ctcp dƯỢc phẨm imexpharm (imp) - phs.vn · khi imexpharm mặc dù vẫn là công ty dược...
TRANSCRIPT
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 1
TĂNG TỶ TRỌNG
Giá mục tiêu 72,390 VNĐ Giá đóng cửa 63,100 VNĐ
(14/11/2017)
Bùi Thị Thùy Dương
(+84-8) 5413-5472
Thông tin cổ phiếu
Mã CP IMP
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 429.78
CP đang lưu hành (triệu) 42.978
Vốn hóa (tỷ đồng) 2729.11
Biên độ 52 tuần (đồng) 51,000 ~ 70,300
KLGD trung bình 3 tháng 26,112
Beta 0.6
Sở hữu nước ngoài 49%
Ngày niêm yết đầu tiên 04/12/2006
Cổ đông lớn
Vinapharm 23.75% Templeton Frontier Market 8.49% KWE Beteiligungen AG Phano
8.23% 9.09%
Biến động giá
3 tháng 6 tháng 12 tháng
IMP 7% 20% 52%
VN-Index 11% 19% 39%
“Đi đầu trong phân khúc sản phẩm chất lượng cao,
Imexpharm bước vào giai đoạn tăng trưởng mới nhờ nâng cấp dây chuyền và xây dựng nhà máy mới tiêu
chuẩn Châu Âu”
Sản phẩm chủ lực là nhóm sản phẩm kháng sinh
Về cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm, nhóm sản phẩm kháng sinh vẫn là sản phẩm chủ lực. Nhóm sản phẩm này đóng góp gần 60% vào tổng doanh thu hàng bán của công ty. Theo sau đó, nhóm non-betalactam (giảm đau, hạ sốt, tiêu hóa mật gan, tim mạch) đứng thứ hai về giá trị đóng góp vào nguồn thu của công ty (chiếm 37.1%).
Vị thế của Imexpharm và khả năng tăng trưởng
Là một trong bốn công ty sản xuất thuốc Generic lớn nhất Việt Nam nhờ tập trung khai thác phân khúc sản phẩm chất lượng cao:
Với phương châm “chất lượng hàng đầu – tiêu chuẩn Châu Âu” Imexparm định vị trở thành doanh nghiệp dược dẫn đầu về chất lượng, với sản phẩm được sản xuất từ nhà máy đạt tiêu chuẩn Châu Âu, công ty đi theo phân khúc sản phẩm cao cấp, ít đối thủ cạnh tranh, đây được xem là điểm khác biệt tạo nên lợi thế cho Imexpharm mà ít doanh nghiệp dược nào có thể đạt được. Điều này được chứng minh khi Imexpharm mặc dù vẫn là công ty dược với quy mô vừa và nhỏ nhưng đã nằm trong top 4 công ty sản xuất thuốc Generics lớn nhất Việt Nam (bao gồm DHG, IMP, DBD, DMC).
Giữ vững vị thế hiện tại nhờ đẩy mạnh xây dựng nâng cấp dây chuyền, nhà máy để mở rộng quy mô và chất lượng sản xuất
Dự án xây dựng Nhà máy Khánh sinh Công nghệ cao Vĩnh Lộc (Quận Bình Tân, TP.HCM) dự kiến đưa vào sản xuất cuối năm 2018.
Hiện tại, Imexpharm đang sở hữu 2 nhà máy sản xuất đang hoạt động bao gồm:
Tên nhà máy Vị trí Công suất
thiết kế
Đưa vào hoạt động
Sản phẩm chủ lực
Nhà máy Non-betalactam (GMP – WHO)
Đồng Tháp
1.5 tỷ (hoạt động 100% công suất)
1999
Giảm đau hạ sốt, tiêu hóa, gan mật, tim
mạch,…
Nhà máy CNC Bình Dương (EU -GMP)
Bình Dương
800 triệu (hoạt động ~
30%-60% công suất)
2010 - 2013
Thuốc kháng sinh bột pha
tiêm
Imexpharm đã và đang triển khai Nhà máy Kháng sinh Công nghệ cao Vĩnh Lộc (Quận Bình Tân, TPHCM) theo tiêu chuẩn EU-GMP, dự kiến sẽ đưa vào hoạt động vào cuối năm 2018. Nhà máy công nghệ cao này sẽ giúp đa dạng các dòng sản phẩm của Imexpharm theo tiêu chuẩn EU-GMP đồng thời giúp giảm bớt áp lực cho nhà máy Non-Betalactam ở Cao Lãnh, Đồng Tháp đang bị quá tải trước áp lực tăng trưởng chung, kỳ vọng hỗ trợ cho Imexpharm tiếp tục gia tăng doanh số bán hàng trong thời gian tới. Hưởng lợi từ việc nâng cấp thành công 3 dây chuyền sản
xuất thuốc Kháng sinh tại nhà máy Bình Dương theo tiêu chuẩn EU-GMP
CĐ Nhà Nước, 23.8%
CĐ nội bộ,
25.2%
CĐ nước ngoài, 49.0%
Khác, 2.0%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
1000
81000
161000
241000
321000
401000
481000
561000
03
/1
11
/6
18
/11
27
/4
04
/10
13
/3
20
/8
27
/1
06
/7
13
/12
21
/5
28
/10
06
/4
13
/9
Nghìn VNĐNghìn CP
CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM (IMP)
Ngành: Dược phẩm
ww
w.p
hs.v
n
HO
SE -
Vie
tnam
1
5.1
1.2
01
7
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 2
1 Gói thầu nhóm 1 gồm: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s – GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nước tham gia ICH và Australia; Thuốc sản xuất trên dây chuyền WHO – GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý quốc gia cấp phép lưu hành tại nước tham gia ICH hoặc Australia. (Theo thông tư 11/2016/TT-BYT về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập) 2 Gói thầu nhóm 2: Thuốc sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s – GMP nhưng không thuộc nước tham gia ICH và Australia (Theo thông tư 11/2016/TT-BYT về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập) 3 Theo thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế quy định các cơ sở y tế công lập không được phép cho trúng thầu các loại thuốc nhập khẩu mà sản phẩm tương đồng có nguồn gốc xuất xứ từ cơ sở trong nước đáp ứng các yêu cầu về điều trị và số lượng
Nguồn: IMP, PHS tổng hợp
Từ cuối năm 2016, dự án nâng cấp 3 dây chuyền Cephalosporin (thuốc uống và thuốc viên) và Penicillin (thuốc tiêm) của nhà máy Công nghệ cao Betalactam Bình Dương đã được Cơ quan quản lý Dược phẩm – Bộ Y tế Tây Ban Nha (AEMPS-SPAIN) cấp giấy chứng nhận EU – GMP, đồng thời Bộ Y tế Việt Nam cũng chính thức công bố trên website của Bộ Y tế. Đây được xem là cơ hội cho Imexpharm khi tập trung tấn công mạnh vào thị trường ETC mà trọng tâm nhất là khai thác hiệu quả 2 gói thầu Generics nhóm 11 và nhóm 22. Theo thống kê của Bộ Y tế về danh sách trúng thầu theo tên Generic năm 2016 cho thấy nhu cầu thuốc của gói thầu này vào khoảng 12,800 tỷ đồng, nhưng số lượng doanh nghiệp dược trong nước đạt tiêu chuẩn EU-GMP để tham gia gói thầu này rất ít, chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn ~10% (hiện chỉ có 3 doanh nghiệp trong nước tham gia gói thầu nhóm 1 và 2 là Công ty liên doanh Stada-VN, Công ty dược Pymepharco và Công ty dược phẩm Savipharm), còn lại chủ yếu là thuốc nhập khẩu, từ đó cho thấy khả năng gia nhập đấu thầu ở hai gói thầu này của IMP là khá cao. Đồng thời, cơ chế đấu thầu mới 3 vừa có hiệu lực cũng sẽ tạo động lực tăng trưởng cho Imexpharm trong việc nâng cao khả năng đấu thầu thông qua kênh điều trị.
Duy trì tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh
Luôn ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế, Imexpharm ngày càng khẳng định khả năng hoạt động kinh doanh ổn định của mình. Cụ thể, công ty luôn duy trì tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) trong doanh thu là 4.3%, trong lợi nhuận sau thuế là 5.3% từ năm 2012 - 2016. Điều này có được không chỉ nhờ gia tăng doanh số bán hàng mà còn nhờ khả năng quản trị hiệu quả chi phí của Imexpharm.
Tăng trưởng mạnh trong lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2017
Kết thúc kỳ kinh doanh 9 tháng đầu năm, Imexpharm ghi nhận sự tăng trưởng đầy tích cực. Cụ thể, doanh thu công ty đạt 751 tỷ, tăng trưởng 17% so với cùng kỳ năm trước. Nhờ việc gia tăng doanh số bán hàng, biên lợi nhuận gộp cải thiện đáng kể khi tăng từ 40% lên 42%, đồng thời công ty duy trì mức chi phí ổn định, những điều này đã hỗ trợ cho sự bứt phá trong lợi nhuận sau thuế khi bứt phá lên 89 tỷ đồng, tăng trưởng +40%yoy.
Dư báo năm 2018: Tiếp tục tăng trưởng khả quan
Nhận thấy tình hình kinh doanh đầy khả quan, cộng với những con số tích cực trong kết quả lũy kế 9 tháng đầu năm 2017 và tiềm năng gia tăng mạnh doanh thu từ kênh điều trị, chúng tôi dự báo cho năm 2018, doanh thu công ty tiếp tục tăng trưởng tích cực, dự kiến sẽ đạt 1,365 tỷ đồng (+16%yoy) tương ứng với mức lợi nhuận sau thuế tăng lên 133 tỷ (+13%yoy).
57%
40%
20%
13%
18%
17%
43%
60%
80%
87%
82%
83%
2012
2013
2014
2015
2016
5M2017
Cơ cấu doanh thu theo kênh phân phối
ETC OTC
58.90%
37.10%
1.20%2.50%
Cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm
Khánh sinh
Non-betalactam
Thực phẩm chức năng
Gia công xuất khẩu
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 3
Tiềm năng tài chính lành mạnh: Imexpharm là một trong số ít doanh nghiệp Dược không chịu gánh nặng về chi phí lãi vay. Công ty không sử dụng nợ, hoàn toàn tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của công ty khá cao. Trong năm qua, Imexpharm thực hiện chi trả cổ tức 18% trên vốn điều lệ với 8% bằng tiền mặt và 10% bằng cổ phiếu do công ty đang triển khai dự án nâng cấp nhà máy tại Bình Dương và xây dựng nhà máy mới tiêu chuẩn Châu Âu tại TP.Hồ Chí Minh.
Dự báo tỷ trọng kênh phân phối ETC tiếp tục phục hồi đáng kể đồng thời tỷ trọng từ kênh OTC giảm nhưng vẫn tăng trưởng nhẹ từ 10% - 13%.
Trong năm 2016, nhờ vào chiến lược tái tập trung vào khai thác kênh đấu thầu thuốc hệ điều trị, công ty ghi nhận sự phục hồi đáng kể ở thị trường ETC (chiếm 17.7% trong doanh thu và tăng trưởng cao 55%) sau thời gian doanh thu từ thị trường này chạm đáy vào năm 2015. Đồng thời, thị trường OTC cũng duy trì sự tăng trưởng nhưng chững lại so với năm trước với tỷ trọng 82.3% và tăng 12% trong năm 2016.
Trong năm 2018, dự báo tỷ trọng doanh thu kênh ETC tăng đáng kể nhờ hoạt động mở rộng sản xuất. Đồng nghĩa với tỷ trọng từ kênh OTC giảm nhưng vẫn tăng trưởng nhẹ từ 10% - 13% nhờ vào:
Lợi thế từ việc hợp tác với cổ đông chiến lược Phano
Từ năm 2015, với chiến lược đẩy mạnh phát triển thị trường OTC, Imexpharm đã chào bán riêng lẻ với đối tác chiến lược Phano (Chuỗi cửa hàng bán lẻ Dược Phẩm). Theo đó, lần “kết duyên” này giữa Phano và IMP đã đưa doanh thu từ kênh OTC của Imexpharm đạt đỉnh trong năm 2015 nhờ loại bỏ được các chi phí trung gian không cần thiết. Ngoài ra, IMP đã và đang sở hữu 23 cơ sở phân phối trải dài khắp các tỉnh thành phố, trong đó thị trường chủ đạo, đóng góp 90% trên tổng doanh thu đến từ khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, trong khi Phano lại là chuỗi kinh doanh bán lẻ tập trung 60% ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, điều này cho thấy việc hợp tác với Phano vẫn đang mang lại nguồn lợi lớn cho Imexpharm đến thời điểm hiện tại
Rủi ro
Rủi ro thâu tóm: Trong khoảng 1 năm gần đây, IMP luôn là cổ phiếu kín room ngoại với sự có mặt của hầu hết các quỹ lớn tại Việt Nam. Mới đây khi IMP phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược Phano, một số quỹ đầu tư tài chính nước ngoài đã mua khớp lệnh trên sàn, nâng tỷ lệ sở hữa tại Imexpharm. Hiện tại, nhóm nhà đầu tư nước ngoài đang sở hữu số cổ phần chỉ thấp hơn cổ đông lớn tại IMP là Vinapharm.
818
78
1,584
150
-
500
1,000
1,500
2,000
Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu và lợi nhuận từ 2012 - 2019F(Đơn vị: tỷ đồng)
2,012 2,013 2,014 2,015 2,016 2017F 2018F 2019F
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
D H G I MP D MC D B D D C L O P C V D P
T Ỷ S UẤT S INH LỢI
ROS ROA ROE
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 4
Rủi ro về hệ thống phân phối: Mâu thuẫn về lợi ích giữa hệ thống phân phối của Imepharm và Phano khi Imexpharm cũng đang không ngừng mở rộng hệ thống phân phối ở khu vực TP.Hồ Chí Minh gây ra tình trạng kinh doanh chồng chéo gây cạnh tranh lẫn nhau.
Rủi ro về hạn chế đà tăng trưởng ở kênh OTC do thực hiện quản lý rủi ro công nợ
Trong năm 2016 doanh thu từ kênh OTC có bước tăng trưởng chậm lại 12% so với mức tăng 20% trong năm 2015, giải thích cho bước chững lại này vì Imexpharm tăng cường quản lý rủi ro công nợ, giảm số ngày phải thu hệ OTC từ 90 ngày xuống 75 ngày và dự kiến sẽ tiếp tục siết chặt tín dụng trong năm 2017 để giảm số ngày phải thu xuống 60 ngày để đảm bảo an toàn.
Quan điểm đầu tư
Nhận thấy những lợi thế có được nhờ vào nâng cấp thành công 3 dây chuyền sản xuất lên tiêu chuẩn EU-GMP và dự án nhà máy dược công nghệ cao Vĩnh Lộc được dự kiến đưa vào hoạt động trong năm 2018, chúng tôi đánh giá cao tiềm năng tăng trưởng của Imexpharm trong tương lai. Mức giá hợp lý cho cổ phiếu IMP trong 1 năm tới được dự báo là 72,390 đồng/cổ phiếu với EPS dự phóng là 3,101 đồng/cổ phiếu. Mặc dù định giá khá cao (P/E dự phóng ~23.x) tuy nhiên với triển vọng kinh doanh khả quan (P/E có thể giảm dần trong tương lai với mức dự kiến là 18.x vào năm 2020) cộng với những khả năng nới room ngoại có thể diễn ra sẽ được kỳ vọng ảnh hưởng tốt đến diễn biến giá cổ phiếu trong thời gian tới.
Định giá bằng phương pháp FCFF
Chỉ tiêu (tỷ đồng) 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F
LN từ HĐKD 148 167 188 212 240
Khấu hao (33) (33) (31) (28) (26)
Thuế 30 33 38 42 48
Đầu tư XDCB (144) (56) (51) (38) (61)
Thay đổi vốn lưu động
27 (82) (96) (115) (134)
FCFF 201 238 265 294 360
Giá trị hiện tại 181 192 192 191 210
Beta 0.6 Tổng giá trị dòng tiền hiện tại (tỷ VND)
967
Phần bù rủi ro 9% Giá trị cuối cùng (g~1%) (tỷ VND)
1,949
Lãi suất phi rủi ro 5.4% Tổng (tỷ VND) 2,916
Chi phí sử dụng vốn
11.4% Tiền và đầu tư ngắn hạn (tỷ VND)
195
Chi phí nợ 0% Nợ NH và DH (tỷ VND) 0
Nợ/Vốn 0% Lợi ích CĐ thiểu số 0
Vốn chủ sở hữu 100% Giá trị VCSH (tỷ VND) 3,111
Thuế suất TNDN 20% Số lượng cổ phần thường (triệu cp)
42.978
WACC 11.4% Giá cổ phiếu (VND) 72,390
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 5
Chỉ số tài chính (tỷ VNĐ)
Cân đối kế toán 2015 2016 2017F 2018F Lưu chuyển tiền tệ 2015 2016 2017F 2018F
Tài Sản Ngắn Hạn
745 721 784 919 Lưu chuyển tiền thuần HĐ Kinh doanh
45 85 100 84
Tiền và tương đương tiền
88 100 177 215 Lưu chuyển tiền thuần HĐ Đầu tư
-168 -14 -31 -52
Đầu tư tài chính ngắn hạn
104 15 19 22 Lưu chuyển tiền thuần HĐ Tài chính
33 -58 8 7
Phải thu ngắn hạn 303 367 322 376 Tiền trong kỳ -91 12 76 38
Hàng tồn kho 246 235 262 300 Tiền mặt đầu năm 179 88 100 177
Tài sản ngắn hạn khác
5 4 5 5 Tiền mặt cuối năm 88 100 177 215
Tài Sản Dài Hạn 348 435 522 596 Định giá 2015 2016 2017F 2018F
Phải thu dài hạn 0.1 0.1 0.1 0.1 EPS (VND) 3,210 3,495 2,753 3,101
Tài sản cố định 263 270 279 280 BVPS (VND) 28,867 29,892 23,015 27,279
BĐS đầu tư - - - - P/E 23
Chi phí xây dựng dở dang
15 76 135 189 P/B 2.7
Đầu tư tài chính dài hạn
49 61 75 87 Chỉ số tài chính 2015 2016 2017F 2018F
Tài sản dài hạn khác
19 26 32 37 Cơ cấu vốn
Lợi thế thương mại
- - - - TS ngắn hạn/Tổng TS
68% 62% 60% 61%
Tổng cộng tài sản
1,093 1,156 1,306 1,515 TS dài hạn/Tổng TS 32% 38% 40% 39%
Nợ phải trả 186 220 242 270 Tổng Nợ/VCSH 0.2 0.2 0.2 0.2
Nợ ngắn hạn 156 198 214 234 Tổng Nợ/Tổng TS 0.2 0.2 0.2 0.2
Nợ dài hạn 29 22 28 35 Chỉ số chi trả lãi vay
Vốn chủ sở hữu 907 936 1,064 1,245 Chỉ số thanh khoản
Vốn điều lệ 289 289 430 430 Thanh khoản hiện thời
4.8 3.6 3.7 3.9
Lợi ích cổ đông thiểu số
- - - - Thanh khoản nhanh 3.2 2.5 2.4 2.6
Tổng nguồn vốn 1,093 1,156 1,306 1,515 Hiệu quả hoạt động
KQKD 2015 2016 2017F 2018F Số ngày tồn kho 93 85 81 80
Doanh thu thuần 964 1,010 1,177 1,365 Số ngày thu tiền 115 133 100 101
Giá vốn hàng bán 581 605 705 823 Số ngày phải trả 21 32 31 29
Lợi nhuận gộp 383 405 472 542 Vòng quay TSNH 1.3 1.4 1.5 1.5
Chi phí bán hàng 193 204 240 281 Vòng quay TSCĐ 3.7 3.7 4.2 4.9
Chi phí QLDN 73 71 84 98 Vòng quay tổng TS 0.9 0.9 0.9 0.9
Lợi nhuận từ HĐKD
117 130 148 163 Tỷ suất lợi nhuận
LN tài chính 18 9 12 16 Tỷ suất LN gộp 40% 40% 40% 40%
Chi phí lãi vay 1 0 0 0 Tỷ suất LN HĐKD 12% 13% 13% 12%
LN trước thuế 119 127 148 167 Tỷ suất LN ròng 10% 10% 10% 10%
LN sau thuế 93 101 118 133 ROE 10% 11% 11% 11%
LN sau thuế CĐ công ty mẹ
93 101 118 133 ROA 9% 9% 9% 9%
Nguồn: IMP và PHS dự phóng
Báo cáo phân tích IMP
Báo cáo này cung cấp thông tin mang tính chất tham khảo. Khách hàng phải chịu trách nhiệm với quyết định đầu tư của mình Trang 6
Sơ lược về công ty
Tiền thân của công ty dược Imexpharm là Xí Nghiệp Liên hiệp Dược Đồng Tháp, trực
thuộc sở y tế Đồng Tháp.
Tháng 11/1992, Xí Nghiệp Liên hiệp Dược Đồng Tháp được đổi tên thành Công ty
Dược phẩm Đồng Tháp, trực thuộc UBND Đồng Tháp.
Năm 1999, Công ty dược phẩm Đồng Tháp đổi tên thành Công ty dược phẩm TW 7
trực thuộc Tổng công ty dược VN. Đây cũng là mốc thời gian quan trọng đánh dấu bước
phát triển của công ty khi mạnh dạn sang Châu Âu tìm kiếm con đường mới và trở thành
Công ty Dược phẩm đầu tiên của Việt Nam thực hiện sản xuất nhượng quyền cho tập
đoàn Châu Âu (Biochemie).
Tháng 07/2001, Công ty dược phẩm TW 7 thực hiện cổ phần hóa, chuyển thành Công
ty Dược phẩm Imexpharm với vốn điều lệ 22 tỷ đồng.
Năm 2007, chứng minh thành công “Tương đương sinh học” cho sản phẩm đầu tiên là
kháng sinh Imeclor 125 mg (chứa Cefaclor). Từ đó đến nay, Imexpharm đã có thêm 06
sản phẩm được chứng minh đạt “Tương đương sinh học” với các thuốc gốc, đó là: pms-
Claminat 250mg; Amoxicilin 250mg; Cephalexin 500mg; pms-Imedroxil 500mg; pms-
Zanimex 250mg; pms-Zanimex 500mg.
Năm 2008, tiếp tục ký hợp đồng sản xuất liên doanh với Pharma Science – Canada,
đưa ra thị trường đã lên đến gần 90 sản phẩm.
Năm 2010, chính thức đưa nhà máy Cephalosporin tại khu CN Việt Nam – Singapore II
Bình Dương đi vào hoạt động tháng 9/2010, với tổng đầu tư 113 tỷ đồng, theo tiêu chuẩn
và công nghệ Châu Âu.
Năm 2011, khởi công xây dựng nhà máy thuốc tiêm Penicillin tại khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore II, Bình Dương theo tiêu chuẩn và công nghệ châu Âu.
Năm 2012, khởi động dự án SAP-ERP. Imexpharm trở thành công ty dược đầu tiên
triển khai dự án ERP đầy đủ trên cả 8 phân hệ.
Năm 2016, Hoàn thành nâng cấp cho 03 dây chuyền Nhà máy Công nghệ cao
Betalactam Bình Dương và được Cơ quan Quản lý Dược phẩm – Bộ Y tế Tây Ban Nha
(AEMPS – SPAIN) cấp giấy chứng nhận EU-GMP tháng 9/2016. Triển khai xây dựng
Nhà máy Kháng sinh công nghệ cao Vĩnh Lộc tiêu chuẩn EU-GMP, vốn đầu tư 180 tỷ
đồng.
Nguồn: IMP, PHS tổng hợp
22.0
64.084.0
116.6152.1
167.1
263.1289.4
429.8
0.0
50.0
100.0
150.0
200.0
250.0
300.0
350.0
400.0
450.0
500.0
2001 2005 2006 2007 2011 2012 2014 2015 2017
Quá trình tăng vốn điều lệ (tỷ đồng)
Đảm bảo phân tích
Mỗi nhân viên phụ trách về phân tích, chiến lược hay nghiên cứu chịu trách nhiệm cho sự chuẩn bị và nội dung
của tất cả các phần có trong bản báo cáo nghiên cứu này đảm bảo rằng, tất cả các ý kiến của những người phân
tích, chiến lược hay nghiên cứu đều phản ánh trung thực và chính xác ý kiến cá nhân của họ về những vấn đề
trong bản báo cáo. Mỗi nhân viên phân tích, chiến lược hay nghiên cứu đảm bảo rằng họ không được hưởng bất
cứ khoản chi trả nào trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai liên quan đến các khuyến cáo hay ý kiến thể hiện
trong bản báo cáo này.
Định nghĩa xếp loại
Overweight (OW) =cao hơn thị trường nội địa trên 10%
Neutral (N) =bằng thị trường nội địa với tỷ lệ từ +10%~ -10%
Underweight (UW) =thấp hơn thị trường nội địa dưới 10%.
Not Rated (NR) = cổ phiếu không được xếp loại trong Phú Hưng hoặc chưa niêm yết.
Biểu hiện được xác định bằng tổng thu hồi trong 12 tháng (gồm cả cổ tức).
Miễn trách
Thông tin này được tổng hợp từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy, nhưng chúng tôi không chịu trách
nhiệm về sự hoàn chỉnh hay tính chính xác của nó. Đây không phải là bản chào hàng hay sự nài khẩn mua của
bất cứ cổ phiếu nào. Chứng khoán Phú Hưng và các chi nhánh và văn phòng và nhân viên của mình có thể có
hoặc không có vị trí liên quan đến các cổ phiếu được nhắc tới ở đây. Chứng khoán Phú Hưng (hoặc chi nhánh)
đôi khi có thể có đầu tư hoặc các dịch vụ khác hay thu hút đầu tư hoặc các hoạt động kinh doanh khác cho bất kỳ
công ty nào được nhắc đến trong báo cáo này. Tất cả các ý kiến và dự đoán có trong báo cáo này được tạo thành
từ các đánh giá của chúng tôi vào ngày này và có thể thay đổi không cần báo trước.
© Công ty Cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS).
Tòa nhà CR3-03A, Tầng 3, 109 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, Tp.
HCM
Điện thoại: (84-28) 5 413 5479 Fax: (84-28) 5 413 5472
Customer Service: (84-28) 5 411 8855 Call Center: (84-28) 5 413 5488
E-mail: [email protected] / [email protected] Web: www.phs.vn
PGD Phú Mỹ Hưng
Tòa nhà CR2-08, 107 Tôn Dật
Tiên, P. Tân Phú, Quận 7,
Tp. HCM
Điện thoại: (84-8) 5 413 5478
Fax: (84-28) 5 413 5473
Chi nhánh Quận 3
Tầng 2, Tòa nhà Phương Nam,
157 Võ Thị Sáu, Quận 3, Tp.
HCM
Điện thoại: (84-8) 3 820 8068
Fax: (84-28) 3 820 8206
Chi Nhánh Thanh Xuân
Tầng 5, Tòa nhà UNIC Complex,
N04 Hoàng Đạo Thúy, phường
Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà
Nội
Phone: (84-24) 6 250 9999
Fax: (84-24) 6 250 6666
Chi nhánh Tân Bình
Tầng trệt, P. G.4A, Tòa nhà E-
Town 2, 364 Cộng Hòa, Phường
13, Quận Tân Bình, Tp.HCM.
Điện thoại: (84-8) 3 813 2401
Fax: (84-28) 3 813 2415
Chi Nhánh Hà Nội
Tầng 3, Tòa nhà Naforimex,
19 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
Phone: (84-24) 3 933 4566
Fax: (84-24) 3 933 4820
Chi nhánh Hải Phòng
Tầng 2, Tòa nhà Eliteco, 18 Trần
Hưng Đạo, Quận Hồng Bàng,
Hải Phòng
Phone: (84-225) 384 1810
Fax: (84-225) 384 1801