đánh giá dự án đầu tư

6
A.Thẩm định dán đầu tư 1. Khái nim -Thẩm định dán đầu tưlà vic tchức xem xét,đánh giá một cách khách quan,khoa hc và toàn din các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trc tiếp đến khnăng thực hin và hiu quca dán để tđó ra quyết định đầu tư,cho phép đầu tư hoc tài trvn cho dán. 2. Vai trò, mục đích, ý nghĩa của vic thẩm định dán. a. Vai trò ca thẩm định. Thm định giúp cho các chthểđầu tư đưa ra được nhng quyết định đúng đắn khi thc hiện đầu tư. +Đối vi chủđầu tư: vi cách là người lp dán, có trình độchuyên môn, hngười nm chc nht vdán. Tuy nhiên, khi phi la chn nhà thu hthy khó khăn, bên cạnh đó việc nm bt thông tin còn hn chế nên những phán đoán của hnhiu khi còn thiếu chính xác. Vì vy, vi vic thẩm định chđầu tư sẽ đi sâu phân tích, làm rõ các khía cnh ca dán giúp cho hla chọn được phương án hiu qunht. + Vi ngân hàng và các tchc tài chính tín dng: thông qua quá trình thẩm định dán giúp cho hbiết rng dán đó có khả thi hay không. Tđó giúp cho họ nên bvôn cho vay hay không, các ngân hàng và các t chc tín dng chcho vay khi dán đó đem lại hiu quđể hcó ththuhi vốn đúng hạn. Chính vì vy thẩm định dán là cơ sgiúp các ngân hàng và tchc tài chính tín dụng đưa ra các quyết định tài chính nhm hn chế mc thp nht các ri ro khi tham gia vào dán. + Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyt các dán, các cơ quan nhà nước quan tâm đến viêc dán có phù hp vi mc tiêu phát trin kinh tế xã hi. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chxem xét đánh giá tính hiu qu, khthi ca dán mà còn tính đến sphù hp ca dán đối vi các chiến lược, định hướng phát trin kinh tế- xã hi và các li ích

Upload: phuoc-vu

Post on 08-Jul-2015

435 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: đáNh giá dự án đầu tư

A.Thẩm định dự án đầu tư

1. Khái niệm

-Thẩm định dự án đầu tưlà việc tổ chức xem xét,đánh giá một cách khách

quan,khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả

năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư,cho phép đầu tư

hoặc tài trợ vốn cho dự án.

2. Vai trò, mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án.

a. Vai trò của thẩm định.

Thẩm định giúp cho các chủthểđầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn khi

thực hiện đầu tư.

+Đối với chủđầu tư: với tư cách là người lập dự án, có trình độchuyên môn, họ là

người nắm chắc nhất về dự án. Tuy nhiên, khi phải lựa chọn nhà thầu họthấy khó

khăn, bên cạnh đó việc nắm bắt thông tin còn hạn chế nên những phán đoán của

họ nhiều khi còn thiếu chính xác. Vì vậy, với việc thẩm định chủ đầu tư sẽ đi sâu

phân tích, làm rõ các khía cạnh của dự án giúp cho họ lựa chọn được phương án

hiệu quả nhất.

+ Với ngân hàng và các tổchức tài chính tín dụng: thông qua quá trình thẩm định

dự án giúp cho họ biết rằng dự án đó có khả thi hay không. Từ đó giúp cho họ có

nên bỏ vôn cho vay hay không, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng chỉ cho vay

khi dự án đó đem lại hiệu quả để họ có thể thuhồi vốn đúng hạn. Chính vì vậy

thẩm định dự án là cơ sở giúp các ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng đưa ra

các quyết định tài chính nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các rủi ro khi tham gia vào

dự án.

+ Đối với nhà nước và xã hội: Trước khi phê duyệt các dự án, các cơ

quan nhà nước quan tâm đến viêc dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước không chỉ xem xét đánh

giá tính hiệu quả, khả thi của dự án mà còn tính đến sự phù hợp của dự án

đối với các chiến lược, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và các lợi ích

Page 2: đáNh giá dự án đầu tư

về mặt kinh tế – xã hội của dự án. Cho nên thông qua việc thẩm định dự án

đầu tư giúp các cơ quan nhà nước thực hiện được mục tiêu, định hướng

phát triển kinh tế xã hội.

b. Mục đích của việc thẩm định.

- Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp

(biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểuhiện ởtừng nội dung và

cách thức tính toán của dựán (hợp lý trong xácđịnh mục tiêu, trong xác định các

nội dung của dựán. Khối lượng côngviệc cần tiến hànhcác chi phí cần thiết và các

kết quả cần đạt được).

- Đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: hiệu quả tài chính và hiệuquả kinh tế xã

hội.

- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục tiêu hết sức quan trọng trong thẩm

định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp

lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính

khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án( xem xét các

kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án).

c. Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳthuộc các chủ thể khác

nhau:

- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng

trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.

- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả

tài chính và tính khả thi của dự án.

- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ cho

dự án theo các quan điểm khác nhau.

- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại

của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.

Page 3: đáNh giá dự án đầu tư

- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.

d. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư.

Để một lượng vốn lớn bỏra hiện tại và chỉ có thểthu hồi vốn dần trong tương lai

khá xa, thì trước khi chi vốn vào các công cuộc đầu tư phát triển, các nhà đầu tư

đều tiến hành soạn thảo chương trình, dự án hoặc báo cáo đầu tư…tuỳ theo tính

chất của dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là công việc rất phức tạp, liên quan

đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực… nên phải huy động sức lực, trí tuệ

của nhiều người, nhiều tổ chức.

Việc tổ chức phối hợp các hoạt động của các chuyên ngành khác nhau trong tiến

trình đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn hay sai sót, vì vậy cần được

theo dõi, rà soát, điều chỉnh lại.

Chủđầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ chức

tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự đổ

bể, lãng phí vốn đầu tư thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính hiện

thực của dự án.

B.Đánh giá dự án

1. Khái niệm

Công tác đánh giá là một phần của dựán và đánh giá có 2 mục đích cơ bản: đánh

giá hiệu quả của hoạt động can thiệp và học tập kinh nghiệm từ sự can thiệp này

với mục đích sử dụng trong các trường hợp tương tự khác.

Đánh giá dự án đầu tư là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác

định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư dự án

hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định.

2. Nội dung

a. Đánh giá dự án thể hiện trên 2 khía cạnh là đánh giá nội bộ và đánh giá bên

ngoài:

- Đánh giá nội bộ, đôi khi gọi là đánh giá của bên thứ nhất, được tổ chức hoặc

mang danh tổ chức tự tiến hành đối với các mục đích nội bộ và có thể làm cơ sở

cho việc tự công bố sự phù hợp của tổ chức.

- Đánh giá bên ngoài bao gồm những gì thường gọi là đánh giá của "bên thứ hai"

hoặc "bên thứ ba".

Page 4: đáNh giá dự án đầu tư

Đánh giá của bên thứ hai được các bên có quan tâm tiến hành, như khách hàng,

hoặc đại diện của khách hàng.

Đánh giá của bên thứ ba do tổ chức độc lập bên ngoài tiến hành. Tổ chức đó cung

cấp giấy chứng nhận hoặc đăng ký sự phù hợp với các yêu cầu của các tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001 và TCVN ISO 14001 (ISO 14001:1996).

b. Thời gian đánh giá dự án.

Thông thường công việc đánh giá được tiến hành trong khoảng thời gian dài. Vì

vậy để đánh giá tác động lâu dài hoặc hiệu quả của dự án, cần một khoảng thời

gian tương đối dài kể từ khi dự án kết thúc cho tới khi hình thành những tác động

thực sự.

Đánh giá dự án đầu tư bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết

thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.

- “Đánh giá ban đầu” là đánh giá được thực hiện ngay sau khi bắt đầu thực

hiện dự án, nhằm xem xét tình hình thực tế của dự án so với thời điểm phê

duyệt dự án để có biện pháp xử lý ngay từ khâu thiết kế kỹ thuật, lập kế

hoạch thực hiện dự án.

+ Đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực của dự án,

bảo đảm thực hiện dự án đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;

+ Đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê

duyệt dự án; những vướng mắc, phát sinh mới do yếu tố khách quan (như

môi trường chính sách, pháp lý thay đổi, phải điều chỉnh dự án cho phù hợp

với điều kiện khí hậu, địa chất …) hoặc do các yếu tố chủ quan (như năng

lực, cơ cấu tổ chức quản lý thực hiện dự án, …)

+ Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh phù hợp

với điều kiện thực tế.

- “Đánh giá giữa kỳ” là đánh giá được thực hiện vào thời điểm giữa kỳ theo

tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt hoặc sau khi kết thúc từng giai đoạn

(đối với dự án được thực hiện theo nhiều giai đoạn), nhằm xem xét quá trình

thực hiện dự án từ khi bắt đầu triển khai để đề xuất các điều chỉnh cần thiết.

+ Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so với mục tiêu đầu tư;

+ Đánh giá mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá

so với kế hoạch thực hiện dự án đã được phê duyệt;

+ Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh thiết kế, mục tiêu

của dự án (nếu cần);

Page 5: đáNh giá dự án đầu tư

+ Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án và

quản lý thực hiện dự án.

- “Đánh giá kết thúc” là đánh giá được tiến hành ngay sau khi kết thúc thực

hiện dự án nhằm xem xét các kết quả đạt được của dự án, rút ra các bài học

kinh nghiệm.

+ Đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư dự án;

+ Đánh giá quá trình thực hiện dự án: hoạt động quản lý thực hiện dự án; kết

quả thực hiện các mục tiêu của dự án; các nguồn lực đã huy động cho dự án;

các lợi ích do dự án mang lại cho những người thụ hưởng và những người

tham gia; các tác động của dự án; tính bền vững và các yếu tố bảo đảm tính

bền vững của dự án;

+ Các bài học rút ra sau quá trình thực hiện dự án và đề xuất các khuyến

nghị cần thiết.

- Đánh giá tác động:

+Đánh giá thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành của dự án;

+ Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của dự án.

+ Đánh giá tác động môi trường, sinh thái của dự án;

+ Đánh giá tính bền vững của dự án;

+ Các bài học thành công và thất bại của các khâu thiết kế - thực hiện - vận

hành dự án.

- Đánh giá đột xuất:

+ Xác định tình trạng và bản chất những phát sinh ngoài dự kiến;

+ Xác định các ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh đến

việc thực hiện dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của dự án;

+ Kiến nghị các biện pháp can thiệp, cơ quan thực hiện và thời hạn hoàn

thành.

Ngày 15/12/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 113/2009/NĐ-CP về giám

sát và đánh giá đầu tư nhằm hạn chế tình trạng các dự án đầu tư, đặc biệt là từ

nguồn vốn ngân sách Nhà nước bị sử dụng không hiệu quả, lãng phí, gây thất

thoát. Nghị định áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt

động đầu tư trực tiếp và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.

Việc thực hiện đánh giá đầu tư đối với các dự án: Các dự án nhóm B trở lên phải

thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư

theo giai đoạn phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực

hiện. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu

Page 6: đáNh giá dự án đầu tư

tư quyết định thực hiện các loại đánh giá khác khi cần thiết, phù hợp với yêu cầu

và điều kiện cụ thể của từng dự án.

Đối với các dự án sử dụng nguốn vốn khác, các nội dung theo dõi chỉ được chia

thành 2 cấp là chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Về nội dung

kiểm tra, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận (GCN) đầu tư sẽ kiểm tra tiến

độ thực hiện dự án; việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất

đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản; việc thực hiện các nội dung quy định tại GCN

đầu tư; phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó

khăn vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án, giám sát việc xử lý

và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện. Còn cơ quan quản lý

nhà nước, ngoài các nội dung trên sẽ kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy

hoạch liên quan; việc chấp hành các chính sách, chế độ quy định của nhà nước, của

ngành và địa phương áp dụng cho dự án. Về đánh giá dự án, đây không phải là nội

dung bắt buộc mà chỉ khuyến khích chủ đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác thực

hiện các đánh giá đầu tư. Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư chỉ quyết

định việc tổ chức đánh giá khi cần thiết và phù hợp với yêu cầu về quản lý hoạt

động đầu tư.

C. So sánh thẩm định dự án và đánh giá dự án

Như vậy ta có thể đưa ra nhận xét về thẩm định dự án và đánh giá dự án như sau:

-Công tác thẩm định dự án chính là công tác đánh giá dự án vì thẩm định dự án là

1 quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án 1 cách độc lập,tách

biệt với quá trình soạn thảo dự án.Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt

động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra trong quá trình thẩm định là cơ sở để

các đơn vị,cơ sở,cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư,cho

phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.

- Công tác đánh giá dự án không phải là công tác thẩm định dự ánvì công tác thẩm

định dự án chỉ diễn ra ở giai đoạn đầu(giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án), còn

công tác đánh giá diễn ra ở cả 3 giai đoạn(chuẩn bị đẩu tư,thực hiện đầu tư,vận

hành kết quả đầu tư).Công tác đánh giá dự án đầu tư bao trùm và có quy mô lớn

hơn là thẩm định dự án.