de cuong lich su dang
TRANSCRIPT
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG
Chương 1:sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (1920-1930)
1,Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 1: trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh c.trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được thông qua tại Hội nghị hợp nhất đảng (mùa xuân năm 1930).
Hoàn cảnh ra đời:-Trong những năm 1924-1929, p.trào công nhân VN p.triển mạnh với ý
thức g/cấp và ý thức c.trị ngày càng rõ rệt đã tạo ra làn sóng CM d.tộc, dân chủ mạnh mẽ tạo ta những điều kiện chín muồi cho sự phân hóa tích cực trong Việt Nam thanh niên CM đồng chí hội và trong Đảng Tân Việt dẫn đến việc hình thành những tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn. Các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành nhau quần chúng. Thực tiễn đòi hỏi cấp thiết phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng duy nhất của g/cấp công nhân Việt Nam.
-Được sự ủy nhiệm của quốc tế cộng sản NAQ đã triệu tập Hội nghị Đại biểu các tổ chức Cộng sản ở Hương Cảng (TQ) từ ngày 3 đến ngày 07/2/1930 để hợp nhất thành một Đảng duy nhất.
-Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng và điều lệ vắn tắt của các hội quần chúng. Thông qua lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do đồng chí NAQ thảo. Các văn kiện quan trọng của Đảng được hội nghị thông qua là cương lĩnh CM đầu tiên của Đảng.
Nôi dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt của Đảng. Đường lối chiến lược của CMTrên cơ sở phân tích tình hình kinh tế g/cấp xã hội nước ta cương lĩnh
chủ trương:- Một là, mục tiêu và con đường đi lên của CM VN là: “tư sản dân quyền
CM” và “thổ địa CM”… để đi tới xã hội cộng sản.- Hai là, nhiệm vụ cụ thể của CM:
+ Về c.trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn p.kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công, nông binh, tổ chức ra quân đội công nông.
+ Về kinh tế: “ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn ( như: công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản, đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công, nông binh. Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ,…
+ Về văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Các nhiệm vụ CM đề ra trên đây đều bao hàm cả nôi dung d.tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống p.kiến. Trong đó tập trung mũi nhọn chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu nhằm giành độc lập, tự do cho toàn thể nhân dân.
- Ba là, về lực lượng CM:+ Lực lượng đánh đổ đế quốc và p.kiến trước hết là do công nhân và
nông dân, do g/cấp công nhân lãnh đạo.+ Ngoài công-nông, “ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức,
trung nông (Thanh Niên, Tân Việt)… để kéo họ đi vào phe vô sản g/cấp”.+ Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ
mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ trung lập, bộ phận nào ra mặt phản CM thì phải đánh đổ.
+ Về nguyên tắc liên minh, sách lược vắn tắt ghi rõ: “ Trong khi liên lạc với các g/cấp phải rất cẩn thận, không đi vào nhượng bộ một chút lợi ích của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp”.
Ngay từ đầu, Đảng đã đặt vấn đề mặt trận, trong đó liên minh công nông làm cơ sở, làm cho sự đoàn kết cả d.tộc, đoàn kết mọi lực lượng yêu nước, dân chủ, không bỏ xót một hạng người nào để tập trung mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu là đế quốc và bọn p.kiến tay sai.
- Bốn là, về phương pháp CM:Cương lĩnh vạch rõ: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và p.kiến, làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công-nông-binh, tổ chức ra quân đội công nông bằng sức mạnh mọi mặt của quần chúng, chứ không phải bằng con đường cải lương, thỏa hiệp.
- Năm là, về lãnh đạo CM là g/cấp công nhân thông qua ĐCS.“Đảng là đội tiên pohong của vô sản g/cấp, phải thu phục cho được đại
bộ phận g/cấp mình, phải làm cho g/cấp mình lãnh đạo dược dân chúng”. Do
vậy Đảng phải thống nhất ý chí và hoạt động, đảng viên phải tin theo chủ nghĩa cộng sản hăng hái đấu tranh và dám hy sinh, phục tùng mệnh lệnh Đảng.
- Sáu là, về đoàn kết quốc tế.+CM VN là một bộ phận của CM vô sản TG, đứng trong mặt trận CM
của các d.tộc bị áp bức và g/cấp công nhân TG.+Sách lược vắn tắt ghi rõ: “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước
An Nam độc lập phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tọc và vô sản g/cấp TG, nhất là vô sản g/cấp Pháp”.* Như vậy: Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo là cương lĩnh CM đầu tiên của ĐCS VN. Đó là một cương lĩnh CM gpdt đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế p.triển của thời đại mới, nhuần nhuyễn về quan điểm g/cấp, thấm đượm tinh thần d.tộc. Độc lập tự do gắn liền với định hướng tiến lên CNXH là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Ý nghĩa của Cương lĩnh c.trị đầu tiên:-Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt tuy còn sơ lược nhưng đã vạch
ra đường lối cơ bản, đúng đắn cho CM VN dẫn tới đường lối CM đúng đắn và sự thống nhất về tư tưởng và hành động của các p.trào CM cả nước.
-Sự ra đời của Đ và Chính cương vắn tắt đánh dấu một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử CM nước ta, chấm dứt thời kì CM “đen tối như không có đường ra” chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước, là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình p.triển của CM VN từ đó trở về sau.
-Nội dung của chính cương thể hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của g/cấp công nhân VN , khẳng định quá trình từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác.II. Lãnh đão giành chính quyền 1930-1945
1. Phong trào cách mạng 1930- 1935
Câu 2: Phân tích hoàn cảnh ra đời và nội dung Luận cương c.trị của ĐCS Đông Dương (tháng 10 năm 1930). Hạn chế của Luận cương c.trị của Đảng so với cương lĩnh đầu tiên của Đảng.1. Hoàn cảnh ra đời :
-Cương lĩnh đàu tiên của Đ CS VN do hội nghị thành lập Đ tháng 2 -1930 thông qua mới chỉ phác ra những nét cơ bản nhất về đướng lối CM VN. Yêu cầu khách quan đòi hỏi Đ phải có một cương lĩnh đầy đủ, toàn diện hơn.
-Sau khi Đ CS VN ra đời, một cao trào CM rộng lớn của quần chúng diễn ra ngày càng sôi nổi và đang trên đà p.triển mạnh.
-Tháng 4 -1930 đồng chí Trần Phú sau một thời gian học tập ở Liên Xô được Quốc Tế cộng sản cử về nước hoạt động và bổ xung vào ban chấp hành trung ương Đ, được giao nhiệm vụ soạn thảo “Luận cương c.trị”.2. Nội dung cơ bản của Luận cương c.trị:
Luận cương c.trị gồm 13 mục, trong đó tập trung các vấn đề lớn sau:- Luận cương phân tích tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội
thuộc địa nửa p.kiến kinh tế phụ thuộc vào kinh tế nước Pháp. Thực dân P kết hợp hai hình thức bóc lột là tư bản chủ nghĩa và bóc lột p.kiến để thu lợi nhuận lớn nhất.
- Về mâu thuẫn g/cấp ngày càng diễn ra gay gắt giữa một bên thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ, một bên thì địa chủ, p.kiến tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- Về tính chất cuộc CM Đông Dương, lúc đầu là CM “tư sản dân quyền” ,“có tính chất thổ địa và phản đế”. “Tư sản dân quyền CM là thời kì dự bị để làm xã hội CM”. Sau khi CM tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “p.triển, bỏ qua thời kì tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
- Về nhiệm vụ CM tư sản dân quyền là đánh đổ p.kiến, thực hành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp. Hai mặt đó có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó vấn đề ruộng đất là cái cốt lõi của CM tư sản dân quyền (quan điểm nàu chưa đúng với xứ Đông dương), là cơ sở để Đ ta giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng CM, g/cấp vô sản và nông dân là hai lực lượng chính của Cm tư sản dân quyền, trong đó vô sản g/cấp là động lực chính và mạnh, là g/cấp lãnh đạo CM , nông dân là động lực mạnh của CM.
- Về phương pháp CM lúc thường thì phải tùy theo tình hình mà đặt khẩu hiệu phần ít để bênh vực quyền lợi cho quần chúng mà dắt vô sản g/cấp và dân cày ra chiến trường CM. đến lúc sức CM đã rất mạnh, g/cấp thống trị đã rung động, các g/cấp đứng giữa đã muốn bỏ về phía CM, quần chúng công nông thì sôi nổi CM, quyết hi sinh chiến đấu, Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng đánh đổ chính phủ của địch và giành lấy chính quyền cho công nông.
- Về sự lãnh đạo của Đ CS: điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của CM ở Đông Dương cần phải có một Đ CS, có một đường lối c.trị đúng, có kỉ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải đấu tranh mà trưởng thành, Đ là đội tiên phong của vô sản g/cấp lấy chủ nghĩa Mác leenin làm nòng cốt, để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Về quan hệ quốc tế luận cương nêu rõ mối quan hệ khăng khít giữa CM Đông Dương và CM TG “vô sản Đ D fai liên lạc mật thiết với vô sản TG nhất là vô sản P để làm mặt trân vô sản mẫu quốc và thuộc địa cho sức đấu tranh CM được mạnh lên. Trong cuộc đấu tranh chống đế quốc, quần chúng CM Đ D phải liên lạc với quần chúng CM thuộc địa và bán thuộc địa, nhất là ở TQ và Ấn Độ trong công tác Đ phải liên hệ mật thiết với Đ CS Pháp, TQ và ÂĐ.3. Hạn chế của Luận cương c.trị so với Cương lĩnh đầu tiên của Đ.
+Luận cương chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa d.tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai của chúng.
+ luận cương chưa xác đinh được đúng kẻ thù.+Luận cương không nhấn mạnh nhiệm vụ gpdt mà nặng về đấu tranh
g/cấp, về CM ruộng đất.+Không đề ra được chiến lược liên minh d.tộc và g/cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai. Luận cương đã phủ nhận vai trò CM của g/cấp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của g/cấp tư sản d.tộc, cường điệu mặt tiêu cực của họ; không thấy được khả năng phân hoá của g/cấp địa chủ và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng trong CM gpdt.
+LC đã nhấn mạnh một chiều đến đấu tranh g/cấp chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề d.tộc, khơi dậy tinh thần yêu nước vốn là truyền thống lâu đời của d.tộc ta, sách lược và phương pháp CM còn thiếu linh hoạt và mềm dẻo. những hạn chế nói trên ít lâu sau đã được hội nghị ban chấp hành trung ương Đ tiếp theo khắc phục.4. Nguyên nhân của hạn chế
+do nhận thức giáo điều và máy móc về mối quan hệ giữa vấn đề g/cấp và
d.tộc, quá nhấn mạnh vấn đề đấu tranh gc theo quyết định của các nhà kinh
điển.
+do sự hiểu biết không đầy đủ về tình hình, đặc điểm của xã hội, g/cấp và
d.tộc ở Đông dương; chính vấn đề d.tộc bao trùm lên hết thảy.
+do ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng " tả" của Quốc tế Cộng sản, quá
đề cao vấn đề g/cấp, chưa coi trọng vấn đề d.tộc.
Thực tiễn CM Việt Nam sẽ dần dần điều chỉnh và khắc phục những hạn chế
này để đi đến thắng lợi.
2. Phong trào dân chủ 1936-1939
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử , thành quả và bài học kinh nghiệm của cao
trào 1936-1939?
1. Hoàn cảnh lịch sử của cao trào dân chủ 1936-1939
Cuộc khủng hoảng kih tế thế giới của chủ nghĩa tư bản đã đẩy những mâu thuẫn vốn có của chúng ngày càng sâu sắc. Chủ ngĩa phát xít đã ra đời đó là nền chuyên chính độc tài nhất,xô vanh nhất , hiếu chiến nhất của bọn tư bản tài chính phản động. Chuyên chính Phát xít đã được thiết lập tiêu biểu là ở Đức-Ý NHật và một số nước khác. Phong trào chống phát xít nhanh chóng lan rộng ra nhiều nước và thu hút được các lực lượng có xu hướng chính trị khác nhau.
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản đã nhận định “ Lực lượng phản cách mạng phát xít đang tấn công vào chế độ dân chủ Tư Sản, đang ra sức bắt những người loa động phải sơm sống dưới chế độ bóc lột và bị đàn áp dã man nhất , ngày nay trong nhiều nước tư bản chủ nghĩa, quần chúng lao động phải lựa chọn một cách cụ thể không phải giữa chuyên chính vô sản với chế độ dân chủ tư sản mà là giữa chế độ đan chủ tư sản và chủ nghĩa phát xít”.
Vậy kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân thế giới lúc này không pahir là chủ nghĩa tư bản hoặc chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa pahst xít nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân quốc tế là đấu tranh chống phát xít giành dân chủ và hòa bình. Giai cấp công nhân quốc tế phải thống nhất hàng ngũ của mình lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa “ Vấn đề mặt trận thống nhất đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt”
Đại hội VII của quốc tế cộng sản đã giúp Đảng ta trong việc phân tích tình hình đề ra nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập(T5/1935) đã giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936 Một chính phủ tiến bộ chính phủ nhân dân Pháp ra đời.
Ở nước ta: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc đến đời sống của các giai cấp các tầng lớp nhân dân lao động đến các nhà tưu sản hàng vừa và nhỏ. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn thi hành chính sách bóc lột, vơ vét, khủng bố và đàn áp dã man phong trào cách mạng của nhân dân ta.Tháng 7- 1936 hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng họp tại Thượng Hải – Trung quốc do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị nhận định Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân
tộc xóa bỏ giai cấp địa chủ, thực hiện người cày có ruộng nhưng chwua pahir là nhiệm vụ cách mạng trực tiếp trong lúc này. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân Đông Dương là tự do, dân chủ và cải thiện đời sống. phỉa thành lập mặt trận nhân dân Phản Đế rộng rãi “bao gồm các giai cấp, Đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau đâu stranh đòi những điều dân chủ đơn sơ…” Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng nước ta do đó đã nhanh chóng đưa phong trào cách mạng cảu quần chúng lên một giai đoạn mới.
2. Thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào: THực hiện chủ trương chính sách của Đảng vượt qua bao trở lực, khó khăn do sự đàn áp cảu kẻ thù, sự phá hoại cảu bọn trootskit, những xu hướng sai lầm, tả hữu khuynh trong nội bộ phong trào. Đảng đã thu được nhiều thắng lợi có ý nghĩa to lớn:+ UY tín của Đảng ngày càng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng rãi; đã động viên gaios dục, xây dựng tổ chức đấu trnah cho hàng triệu quần chúng, thông qua những cuộc đấu tranh chính trị, đấu tranh tưu tưởng rộng khắp từ thành thị tới nông thôn, từ nhà máy đến đồn điền, hầm mỏ đến các làng mạc thôn xóm. Thắng lợi đó tạo nên tiền đề đưa quần chúng vào những trận chiến kiên quyết sau này.
Baì học kinh nghiệm:+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt, xác định những nhiệm vụ, kẻ thù cụ thể, khẩu hiệu sát hợp để động viên quần chúng lên trận tuyến cách mạng.+ kết hợp hoạt động bất hợp pháp và hoạt động công khai, hợp pháp , sử dụng hình thức tổ chức và đấu tranh chống khuynh hướng bảo thủ, rụt rè đồng thời chống chủ nghĩa công khai hợp pháp ,không coi trọng xây dựng Đảng và hoạt động bất hợp pháp của Đảng, sẵn sang về tư tưởng và tổ chức để chuyến hướng hoạt động khi tình hình thay đổi đột ngột+Phải giữu vững sự lãnh đạo tập trung, thống nhất cảu Đảng, kỷ luật nghiêm minh của Đảng, nâng cao năng lực trách nhiệm tự động công tác, phát huy sang kiến của từng Đảng viên từng chi bộ Đảng+ phấn đấu xây dựng một mặt trận thống nhất dân chủ ,rộng rãi, vững mạnh do Đảng lãnh đạo, có đường lói sách lược lien minh đúng đắn với các bạn đồng minh, đập tan thủ đoạn xuyên tạc, phá hoại của bọn phản động.
3. Phong trao giải phong trào giải phóng dân tộc, khởi nghĩa giành chính quyền 1939-1945
Câu 4: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nội dung chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược CM của Đảng (giai đoạn 1939 -1945). Ý nghĩa của sự chuyển
hướng đó.
1. Hoàn cảnh lịch sử :
-Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Chính phủ pháp đã tham chiến. Ở
Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thống trị thời chiến.
-Trước sự biến động lớn đó, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chiến
lược, định ra chủ trương mới, chính sách mới cho phù hợp với tình hình mới.
-Hội nghị trung ương Đ lần thứ 6 (11-1939), đặc biệt hội nghị trung
ương đảng lần thứ 8 (5-1941), do NAQ chủ trì, đã khẳng định nội dung, tư
tưởng điều chỉnh chiến lược trong thời kì mới. Đường lối của Đảng về cách
mạng giải phóng dân tộc đã được bổ sung, phát triển hoàn chỉnh.
2. Nội dung chủ yếu chủ trương chuyển hướng chiến lược cách
mạng :
-Thư nhât đảng đã kịp thời chuyển hướng chiến lược, nhằm tập trung
giải quyết nhiệm vụ hành đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập.
Trong “ thông cáo đồng chí ở các cấp” ngày 29-9-1939, TW đảng
vạch rõ “hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiếp bước đến vấn đề dân tộc giải phóng
… tất cả các đồng chí phải thấu hiểu vấn đề dân tộc giải phóng …, gây cho
tất cả các tầng lớp dân chúng hiểu biết tinh thần dân tộc giải phóng”. TW Đ
xác định kẻ thù cụ thể , nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương không
phải là đế quốc và giai cấp địa chủ phong kiến nói chung, mà là chủ nghĩa đế
quốc và bọn tay sai phản bội dân tộc. “bước đường sinh tồn của các dân tộc
Đông Dương không còn con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế
quốc Pháp, chống tất cả các ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng,
để tranh lấy giải phóng dân tộc”. “nhiệm vụ giải phóng dân tộc, độc lập cho
đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đ ta”; “trong lúc này, nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn phải
chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm
cũng không đòi lại được”; “trong giai đoạn hiện tại … nếu không đánh đuổi
được pháp – nhật thì vận mệnh của dân tộc fai chịu kiếp ngựa trâu muôn đời,
mà vấn để ruộng đất cũng không làm sao giải quyết được”; “Cuộc CM ở
Đông Dương là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”.
-Thư hai, sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo Đông
Dương muốn lập ra một chính phủ liên bang hay đứng riêng thành một quốc
gia độc lập tùy ý. Đối với nước ta, sau khi đánh đuổi pháp – nhật sẽ thành
lập một chính phủ nhân dân, chính phủ VN dân chủ cộng hòa, lấy cờ đỏ sao
vàng năm cánh làm cờ của toàn quốc, Chính phủ do quốc hội bầu ra.
-Thư ba, liên hiệp tất cả các giai cấp và tầng lớp nhân dân không phân
biệt tôn giáo, xu hướng chính trị, đảng phái vào một mặt trận dan tộc thống
nhất chống đế quốc thật rộng rãi, lấy liên minh công nông làm cơ sở. Muốn
vậy cần phải vận dụng một phương pháp hiệu triệu hết sức thống thiết, làm
sao đánh thức được tinh thần dân tộc xưa nay trong nhân dân. TW quyết
định thành lập mặt trận VN độc lập đồng minh”, gọi tắt là Việt Minh. Đối
với các dân tộc Campuchia và Lào, Đ chủ trương lập “mặt trận Ai Lao độc
lập đồng minh” và “ Cao Miên độc lập đồng minh”, để sau đó lập ra Đông
Dương độc lập Đồng minh. Còn các tổ chức quần chúng thì lập thành các
hội cứu quốc như: công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu
quốc, phụ nữ cứu quốc,…
-Thư tư, chuyển hướng hình thức đấu tranh, từ đấu tranh công khaim
hợp pháp và nửa hợp pháp đòi quyền lợi dân chủ, dân sinh, sang đấu tranh
chính trị bí mật, bất hợp pháp, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm của Đảng và nhân dân ta,
phải ra sức chuẩn bị lực lượng trong toàn quốc và nhằm vào những điều kiện
chủ quan và khách quan thuận lợi, đi từ khởi nghĩa từng phần giành chính
quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước …
3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược:
-Từ hội nghị lần 6 đến hội nghị lần thứ 8 của ban chấp hành Trung
Ương Đ, sự chuyển hướng chuyển hướng chiến lược của Đ ta trong thời kì
mới đã hoàn chỉnh.
-Trong hoàn cảnh d.tộc ta một cổ đôi tròng mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội ta đã p.triển đến độ gay gắt nhất, vấn đề sống còn của các d.tộc Đông Dương đã đặt ra một cách trực tiếp, quyền lợi giải phóng đặt lên hơn cao hết. Đảng đã có chủ trương thực hiện cho được mục tiêu chủ yếu là độc lập d.tộc, đề ra hàng loạt chủ trương và biện pháp CM đúng đắn, tích cực mở rộng khối đoàn kết d.tộc, tích cực chuẩn bị và tiến lên khởi nghĩa vũ trang, giành chính quyền. Đường lối đó hợp với nguyện vọng của toàn thể nhân dân, của các d.tộc ở Đông dương, có khả năng động viên cả d.tộc đại đoàn kết đứng lên đánh đuổi Pháp Nhật.
-Sự điều chỉnh chiến lược đúng đắn đó đánh dấu một bước trưởng
thành mới của Đ ta, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cuộc CM tháng
Tám 1945.
III. Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và can thiệp mỹ 1945-1954
1. Lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến trong cả nước 1945-1946
Câu 5: Phân tích tình hình CM nước ta sau CM Tháng Tám năm 1945 và nội dung bản chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” (ngày 25 tháng 11 năm 1945) của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
1. Tình hình nước ta sau CM tháng 8: Thuận lợi:Thắng lợi của CM tháng 8 đã đem lại cho CM VN thế và lực mới. Hệ thống chính quyền Cm đc xây dựng từ TW đến địa phương trên
phạm vi cả nước đã được thiết lập trc khi quân đồng minh kéo vào.Nhân dan ta từ địa vị nô lệ đã trở thành chủ lực thực sự của đất nước
sẵn sàng hi sinh tính mạng và của cải để bảo về chính quyền CM và chế độ mới.
Đảng ta từ một Đ bất hợp pháp trở thành Đ cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành chủ đất nước vì chính quyền đã về tay nhân dân.
Tinh thần yêu nước và tự cường d.tộc được nâng lên, CM thành công làm cho nhân dân ta có thêm niềm tin vào Đ vào Bác vào CM.
Lực lượng vũ trang nhân dân gồm có quân đội, quân dân tự vệ, và công an từ nhân dân mà ra, có lòng yêu nước và tinh thần CM cao.
Giành được chính quyền chúng ta có thêm điều kiện cả về tinh thần lẫn vật chấtcho quá trình xây dụng cho chế độ mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên nước ta còn gặp rất nhiều khó khăn như sau:
Khó khăn- Về kinh tế: Sau chiến tranh nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật bị tàn
phá nặng nề, nền kinh tế lạc hậu. Năm 1945 xảy ra nạn đói làm cho hơn 2 triệu người chết. Rồi lũ lụt xảy ra làm cho 80% ruộng đất canh tác bị bỏ hoang.
- Về văn hóa:Tình trạng dân trí rất thấp, hơn 90% không biết chữ.Tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè cờ bạc, nghiện hút vẫn còn phổ biến.
- Về c.trị:CM nước ta vẫn trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.Nước VN dân chủ ra đời nhưng chưa được nước nào trên TG công nhận.
Nạn thù trong giặc ngoài:• Ở miền Bắc: 20 vạn Quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách điên cuồng chống phá nhà nước CM.• Ở miền Nam: gần 6vạn quân Anh nhảy vào với cớ giải giáp quân phát xít Nhật với âm mưu tiếp tay cho Pháp quay lại xâm lược nước ta lần thứ 2.Trước những diễn biến hết sức bất lợi phải nói rằng nước ta khó khăn chồng chất khó khăn. Đảng đã ra bản chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”: "Tổ quốc lâm nguy! Tình thế nước ta như ngàn cân treo sợi tóc".
2. Nội dung bản chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”:Ngày 25/11/1945 Ban thường vụ TW ĐẢng đã ra bản chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc” nêu rõ các vấn đề về sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng trong giai đoạn mới:
-Trong chỉ thì Đảng ta xác định: + CM VN lúc này vẫn là CM gpdt. Vẫn duy trì khẩu hiệu “tổ quốc
trên hết, d.tộc trên hết”.+ Nhiệm vụ cơ bản của CM VN: củng cố chính quyền CM chống thực
dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.Trong đó, Đảng ta xác định nhiệm vụ quan trọng bao trùm nhất là bảo vệ chính quyền CM.
-Các chủ trương được nêu ra trong chỉ thị kháng chiến kiến quốc:+ Về nội dung chính: nhanh chóng tiến hành bầu cử Quốc hội, ban
hành hiến pháp, pháp luật, xử lý bọn phản CM, củng cố chính quyền.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Tích cực xây dựng lực lượng vũ trang chính quy hiện đại, kết hợp lực lượng công an để bảo vệ chính quyền CM.
+ Về ngoại giao: kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù” bình đẳng tương trợ lẫn nhau, cụ thể đối với quân Tưởng, ta thực hiện “Hoa-Việt thân thiện”. Đối với Pháp ta có thể nhân nhượng về kinh tế, nhưng độc lập về c.trị. Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” của ban thường vụ TW Đảng đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược CM trong thời kì mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 6: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của ban chấp hành trung ương (ngày 12-3-1945). Ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị này.
1. Hoàn cảnh lịch sử: TG:Đầu năm 1945, chiến tranh TG lần thứ hai bước vào giai đoạn kết
thúc, nước P đc giải phóng, chính phủ Đờgôn trở lại pari. Quân Anh đánh lui quân Nhật ở Miến Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippin, khống chế phần đường biển từ Nhật Bản đến Inđônexia.
Thực dân P theo phái Đờgôn ở Đông Dương ngóc đầu dạy, hoạt động ráo riết, chờ quân đồng minh vào sẽ lật đỏ nhật để khôi phục quyền thống trị.
Phát xít Nhật đứng trước tình thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh chóng làm cuộc đảo chính lật đổ P.
Trong nước:Nhật xâm lược Đông Dương. Nhật – pháp cấu kết với nhau đàn áp
p.trào CM việt Nam. Song, mâu thuẫn giữa chúng ngày càng gay gắt. bấy giờ Đ ta dự đoán nhất định Nhật Pháp sẽ thôn tính lẫn nhau.
Đúng như Đ ta dự đoán Nhật dảo chính P, thi hành chính sách bóc lột Đông Dương rất tàn bạo, chúng ra sức vơ vét sức người, sức của, nhân dân khổ cực. chúng còn đặt chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, ra sức tuyên truyền tư tưởng “thân Nhật” để ve vãn nhân dân Đông Dương, xoa dịu mâu thuẫn, che dấu tội ác.
Lực lượng CM của ta ngày càng trưởng thành, kẻ thù ngày càng suy yếu.
Lực lượng c.trị đã lớn mạnh, mặt trận Việt minh đã p.triển, nhiều đội tự về vũ trang khắp nơi được lập ra, quần chúng giác ngộ và sẵn sàng vùng lên giành chính quyền.
2. Nội dung cơ bản của Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau-Nhận định tình hình:Cuộc chính biến nổ ra pháp thất bại vì: không có tinh thần chiến đấu,
thiếu vũ khí tinh xảo, không thống nhất hành động với lực lượng chống Nhật của nhân dân Đông Dương.
Tính chất và mục đích: truất quyền P, chiếm hẳn Đông Dương làm thuộc địa của chủ nghĩa dế quốc Nhật.
Nguyên nhân của cuộc chính biến: hai con chó đế quốc không thể ăn chung 1 miếng mồi; TQ, Mỹ sắp vào Đông Dương, Nhật phải hạ P để trừ tai họa do Pháp đánh sau lưng khi quân đồng minh đổ bộ; sống chết Nhật phải giữ lấy cái cầu trên con đường nối liền các thuộc địa miền Nam Đông Dương với Nhật.
Cuộc khủng hoảng c.trị do cuộc đảo chính của Nhật gây ra: hai quân cướp nước cắn xé nhau chí tử; chính quyền pháp tan rã; chính quyền Nhật được ổn định; các tầng lớp đứng giữa hoang mang; quần chúng CM muốn hành động.
-Điều kiện mới do tình thế mới gây ra:
Nhận định rằng tình hình c.trị ở Đông Dương tuy khủng hoảng sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương chưa thực sự chín muồi.
Những cơ hội tốt đẹp đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa chín muồi: c.trị khủng hoảng, nạn đói ghê gớm, chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt.
-Đảng đề ra chủ trương mới:
Kẻ thù chính trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương là Phát xít Nhật. Đảng ta nhận định rằng nhật là kẻ thù trước mắt còn Pháp là kẻ thù lâu dài.
Thay đổi khẩu hiệu “ đánh đuổi Phát xít Nhật” thay cho khẩu hiệu “ đánh đuổi Nhât, Pháp” . đem khẩu hiệu “ thành lập chính quyền CM của nhân dân Đông Dương” , chống lại chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn của bọn Việt gian thân Nhật.
Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động, tổ chức và tranh đấu cho phù hợp với thời kì tiền khởi nghĩa; động viên mau chóng quần chúng nhân dân lên mặt trận CM, tập rượt cho quần chúng mạnh dạn tiến lên tổng khởi nghĩa.
Phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa, cao trào ấy có thể bao gồm từ hình thức bất hợp tác, bãi công, bãi thị, phá phách, cho đến những hình thức cao: biểu tình, thị uy võ trang, du kích.
Sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa một khi đã đủ điều kiện.
3. Ý nghĩa lịch sử của bản chỉ thị:Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” thể
hiện sự nhận định sáng suốt, kiêm quyết và kịp thời của Đ ta, là kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đ, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi.
Khi Nhật đầu hàng, mặc dầu chưa nhận lệnh của TW Đ nhưng do nắm vững nội dung bản chỉ thị nên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ, kịp thời khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong những ngày tháng Tám.
3. Lãnh đạo toàn quốc kháng chiến(1946-1954)
Câu 7: Phân tích những đối sách của đảng ta nhằm đối phó với giặc ngoài, thù trong sau CM Tháng Tám 1945.Sau ngày tuyên bố độc lập, nước ta phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và kẻ thù, chính phủ lâm thời đã nêu ra những việc cấp bách nhằm thực hiện 3 nhiệm vụ lớn: diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm. Ngày 25/11/1945, ban chấp hành TW ra chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”. Nội dung của chỉ thị đã nêu rõ các vấn đề về sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược của Đảng trong giai đoạn CM mới. Chúng ta phải đối mặt với nạn thù trong giặc ngoài vì vậy đảng ta đã thực hiện sách lược hòa hoãn, tranh thủ thời gian chuẩn bị toàn quốc kháng chiến.
Thứ nhất, Đ ta chủ trương hòa hoãn với Tưởng trên miền Bắc để tập trung sức lực chống thực dân Pháp ở miền Nam.
Đảng ta xác định rõ thực dân Pháp là kẻ thù chính, trước mắt và nguy hiểm hơn cả cần phải tập trung chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng ta và đang trắng trợn xâm lượng Nam Bộ.
Vì vậy chúng ta hòa hoãn với Tưởng chống Pháp, chúng ta nhân nhượng với Tưởng như sau:
Cung cấp lương thực cho quân đội tưởng và tay sai của chúng.Mở rộng 70 ghế trong quốc hội cho bọn Việt quốc Việt cách không
phải quan bầu cử và đưa một số đại diện của Đ này vào chính phủ liên hiệp lâm thời.
Các lực lương vũ tranh được lệnh tránh xung đột với quân Tưởng không để mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật đổ chính quyền CM.
Sự nhân nhượng của chúng ta là có nguyên tắc: Giữ vững thành quả CM và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền nhà nước.
Dù thực hiện chính phủ liên hiệp nhưng bản chất CM của chính quyền vẫn được giữ vững, ta chỉ liên hiệp ở cấp trung ương, còn ở địa phương vẫn là cán bộ của ta.
Trong khi ta hòa hoãn với Tưởng, ta vẫn không ngừng cảnh giác, khi cần thiết thì kiên quyết trấn áp bọn phản động để giữ vững chính quyền CM. Nhờ đó, miền Bắc được ổn định và củng cố, tập trung sức người, sức của cho miền Nam chống xâm lược.
Thứ hai, Đảng ta chủ trương tạm hòa hoãn với thực dân Pháp để đẩy nhanh quân Tưởng về nước.
Ta phải thay đổi chiến lược đấu tranh hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước vì: ngày 28/02/1946, Tưởng và quân Pháp đã ký hiệp ước Trùng Khánh. Thỏa thuận để quân Pháp vào miền Bắc thay thế quân Tưởng “canh giữ tù nhân Nhật” và “giữ trật tự” theo “hiệp ước quốc tế”.
Hiệp ước Hoa – Pháp thực chất là sự mua bán c.trị giữa các thế lực đế quốc, nhằm hợp pháp hóa những hành động xâm lược của Pháp ở Đông Dương. Điều đó đặt CM nước ta trước “sự đã rồi”, chỉ có hai con đường: hoặc cầm súng đánh Pháp, ta sẽ cùng lúc đối đầu với nhiều kẻ thù trong khi lực lượng CM còn non yếu; hoặc tạm hòa hoãn với Pháp, ta sẽ tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, bảo toàn lực lượng, tăng tiềm lực đưa CM tiến lên bước p.triển mới, đuổi nhanh quân Tưởng khỏi nước, loại trừ được bọn tay sai của chúng.
Đảng ta đã chọn con đường thứ hai “hòa để tiến”, quyết định tạm thời hòa hoãn, có nhân nhượng với Pháp trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự do dân chủ của d.tộc.
Ngày 03/03/1946, ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị “tình hình và chủ trương”.
Chỉ thỉ phân tích âm mưu xảo quyệt của bọn đế quốc và tay sai: vạch rõ hiệp ước Hoa – Pháp không phải là chuyện riêng giữa Tưởng và Pháp mà là chuyện chung của phe đế quốc. Dù nhân dân Đông Dương muốn hay không, chúng cũng thi hành hiệp ước này. Xong vì lo sợ tinh thần yêu nước, kiên quyết chiến đấu của nhân dân ta và dư luận quốc tế, cả Tưởng và Pháp đều muốn dàn xếp với ta về việc quân Tưởng kéo vào miền Bắc Việt Nam với những ý đồ riêng của từng tên.
Chỉ thị khẳng định: “Nếu giữ chủ trương cho Đông Dương tự trị theo bản tuyên ngôn ngày 24/05/1945 thì nhất định đánh và rất có thể đánh lâu dài theo lối du kích. Nhưng nếu Pháp công nhận Đông Dương tự chủ thì có thể hòa”.
Chỉ thị chỉ rõ “Vấn đề lúc này không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình, biết người, nhận định một cách khách quan những điều kiện lợi hại trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng”.
Để cân nhắc sự lợi hại giữa chủ trương đánh và chủ trương hòa, chỉ thị đánh giá lực lượng so sánh giữa ta và địch.
Chỉ thị vạch rõ bất lợi nếu ta chấp nhận chiến đấu ngay, vì những khó khăn:
+ Về c.trị: Ta có khó khăn về hoạt động chia rẽ của bọn phản động.+ Về quân sự: Pháp có thêm lực lượng và chiến đấu được nhiều nơi,
cuộc kháng chiến ở miền Bắc đang gặp khó khăn.+ Về kinh tế: Vấn đề tíếp lương thực của ta gặp nhiều trở ngại.+ Về ngoại giao: Liên xô và các lực lượng dân chủ tiến bộ trên TG
chưa thể trực tiếp giúp ta. Mâu thuẫn giữa Pháp và Tưởng đã tạm hòa hoãn. Đồng thời chỉ ra bất lợi nếu ta tiến hành hòa hoãn: + Thực dân Pháp có thể lợi dụng hòa hoãn để p.triển lực lượng, và sau
đó bội ước đánh ta, bọn phản động lợi dung việc ký kết vu cáo ta bán nước.+ Song Đảng ta chỉ ra nếu thực hiện hòa hoãn với Pháp, ta sẽ phá tan
được âm mưu của Tưởng và tay sai đẩy ta vào thế bị cô lập, đồng thời giành được thời gian chuẩn bị cuộc chiến đấu với tiến tới giành độc lập hoàn toàn.
Chỉ thị chỉ rõ những nguyên tắc căn bản cho việc đàm phán giữa ta với Pháp:
+ Độc lập và hợp tác với Pháp trên cơ sở bình đẳng.+ Pháp phải công nhận quyền d.tộc tự quyết của nhân dân ta+ Ta công nhận quyền đóng quân tạm thời và có hạn của Pháp trên đất
nước ta.Chỉ thị nhấn mạnh: “Điều cốt tử là trong khi mở cuộc đàm phán với
Pháp không những không ngừng một phút công việc sửa soạn kháng chiến bất cứ lúc nào, ở đâu mà còn hết sức xúc tiến việc sửa soạn ấy, và nhất định
không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của d.tộc ta.”.
- Ngày 09/03/1946, Ban thường vụ TW Đảng ra Chỉ thị “Hòa để tiến”.
+ Chỉ thị vạch rõ lý do cần phải hòa với Pháp:“Chúng ta hòa với Pháp để: Tránh tình thế bất lợi. Bảo toàn lực lượng
giành lấy giây phút nghỉ ngơi và củng cố vị trí đã chiếm được, chấn chỉnh đội ngũ CM, bổ sung cán bộ, bồi dưỡng và củng cố p.trào. Tóm lại, để chuẩn bị đầy đủ, nhằm cơ hội tốt tiến lên giai đoạn CM mới”.
Bản Chỉ thị còn khẳng định thắng lợi của ta đã buộc Chính phủ Pháp phải công nhận quyền tự chủ và thống nhất đất nước của người Việt nam. Thắng lợi ấy mới là bước đầu. Thực dân Pháp chưa chịu công nhận nền độc lập hoàn toàn của nhân dân ta.
+ Chủ trương của Đảng trong tình hình mới là: Chuyển cuộc đấu tranh quân sự sang đấu tranh c.trị, kinh tế và văn hóa, nhưng lực lượng quân sự vẫn phải duy trì, p.triển và phải chuẩn bị đề phòng mọi bất trắc.
Chú ý: Quá trình thực hiện chủ trương:- Ngày 06/03/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ Việt
Nam ký với đại diện chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ.Nội Dung: Pháp đã công nhân nhà nước ta là một quốc gia tự do, có
chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng ở trong Đông Dương và nằm trong khối liên hiệp. Việc quân Pháp vào miền Bắc cũng được quy định rõ về địa điểm, thời gian và số lượng.
- Sau khi Hiệp định so bộ, Đảng và chính phru ta đủ kiên trì giải quyết quan hệ Việt – Pháp bằng con đường hòa bình. Ngày 14/9/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Pháp bản tạm ước. Tạm quy định một số điều quy định tạm thời về kinh tế và văn hóa giữa hai nước, đình chỉ chiến sự ở miền Nam và quy định thời gian tiếp tục đàm phán Việt – Pháp vào tháng 1/1947.
Tạm ước ngày 14/9 là nhân nhượng cuối cùng của ta đối với thực dân Pháp.
Câu 8: phân tích chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn quốc và nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược (giai đoạn 1946-1950).
a) Chủ trương phát động cuộc kháng chiến toàn quốc Đảng và chính phủ nước vndc cộng hòa đã tỏ rõ thiện chí , cố gắng
làm những việc có thẻ nhằm đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã tâm cướp
nước ta một lần nữa td pháp thi hành chính sách việc đã rồi tăng cường khiêu khích và lấn chiếm.
+ngày 20/11/1946 quân pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng thành phố hải phòng thị xã lạng sơn và đổ bộ lên đà nẵng.
+ngày 16/12/1946 những tên trùm td pháp ở đông dương đã họp tại hải phòng bàn kế hoạch triển khai kế hoạch đánh chiếm hà nội và khu vực bắc vĩ tuyến 16
+ngày 17 và 18 tại hà nội quân pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ta ở các phố yên ninh hàng bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ ở hà nội đòi kiểm soát an ninh trật tự thủ đô. Hành động của td pháp đã đặt đảng và chính phủ ta trước một tình thế không thể nhân nhượng thêm vơi chúng được nữa vì tiếp tục nhân nhượng sẽ dẫn đến họa mất nước, nhân dân sẽ trỏ lại cuộc đời nôi lệ.
Lịch sử đã đặt d.tộc ta trước một sự lựa chọn mới. thực tế cho thấy khả nawg hòa hoãn không còn. Địch đã công khai tuyên bố chúng sẽ hành động sáng 20/12 nếu chính phủ ta khước từ những điểm nêu ra trong tối hậu thư của chúng. Trong hoàn cảnh tổ quốc lâm nguy d.tộc việt nam bị đặt trước hai con đường: một là khoanh tay cúi đầu trở lại nô lệ, hai là đấu tranh đến cùng để giành lấy tự do và độc lậpVào lúc 20h ngày 19/12/1946 tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súngCuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ:Nhân dân cả nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của chủ tịch hcm“hỡi đồng bào toàn quốc! chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân pháp càng lấn tơi, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!không!chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ…chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, d.tộc. hễ là người việt nam thì phải đứng lên đánh thực dân phap để cứu tổ quốc. ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không co gươm thì dùng cuốc,thuổng gậy gộc. ai cũng phải ra sức chống thực dân pháp cứu nước”Dù phải gian lao khàng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất định về d.tộc taLời kêu gọi của chủ tịch hcm là tiếng gọi cua non sông đát nước, là lời hịch cứu quốc, khơi dậy mạnh mẽ lòng tự hào d.tộc truyền thống anh hùng bất khuất, kiên cường của nhân dân ta, làm cho cả nước sục sôi đứng lên chiến đấu với ý chí quyết tử cho tổ quốc quyết sinh vì độc lập tự do thiêng liêng
của tổ quốc. ngay trong những ngày đầu cảu cuộc kháng chiens ban thường vụ trung ương đảng ra bản chỉ thị toàn dân kháng chiến. bản chị thị nêu rõ mục đích của kháng chiến là “đánh phản động thực dân pháp xâm lược, giành thống nhát và độc lập ” tính chất: trường kỳ kháng chiến toàn diện kháng chiến, các chính sách của cuộc kháng chiến là đoàn kêt toàn dân, xây dựng thực lực về mọi mặt đoàn kết quốc tế để chống bọn thực dân pháp phản động. bản chỉ thị còn dự đoán về giai đoạn p.triển của cuộc kháng chiến về chương trìn kháng chiến về cơ quan lãnh đạo kháng chiến vè tuyên truyền trong kháng chiến.
b) nội dung đường lối kháng chiến của đảngngày 18 đến 19/12/1946 ban thường vụ trung ương đảng họp hội nghị mở rộng tại làng vạn phúc dưới sự chủ tọa của hồ chí minh đã đánh giá ý đồ chiến lược của thực dân pháp và tương quan so sánh giữa ta và địch-về phía địch đảng ta nhận định có nhưng thuận lợi và khó khăn sau:+ thuận lợi: pháp là một nước có nền kinh tế công nghiệp p.triển, có quân đội chinh quy, trang bị hiện đại, có sẵn hơn 100000 quân đóng tại nước ta, có kinh nghiệm chiến tranh xl thuộc địa lại được đế quốc anh mỹ giúp sức + khó khăn: pháp bị kiệt quệ trong chiến tranh, tiềm lực kinh tế quân sự có sự suy yếu, lại tiến hành xâm lược ở một nước xa nước mình hàng chục vạn km,mâu thuẫn trong nội bộ nước pháp ngày càng sâu sắc, p.trào đấu tranh vì đôc lập d.tộc của nhân dân các nước thuộc địa pháp đang p.triển mạnh mẽ-về phía ta đảng ta nhận định+ thuận lợi: nhân dân ta đã dành được quyền làm chủ trong cả nước nhân dân với tư cách là người l àm chủ, quyết tâm bảo vệ đến cùng chế độ mới D.tộc việt nam có một truyền thống chống giặc ngoại xâm Đảng ta nắm vững quyền lãnh đạo CM, lãnh đạo nhà nước. đảng và nhân dân ta có 16 tháng để chuẩn bị cho kháng chiếnLực lượng vũ trang tuy còn non trẻ nhưng là lực lượng vũ trang CM từ nhân dân mà ra, có lòng yêu nước có ý chí căm thù giặc sâu sắc+ khó khăn: nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn pháChủ nghĩa đq bao vây 4 phía cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, đúng như ý kiến của đồng chí võ nguyên giáp, “khó khăn lớn nhất lúc này là các quân đội nước ngoài từ 4 phương cùng dồn dập kéo tới. bọn ở gần bọn ở xa, chúng khác nhau về màu da, về tiếng nói, nhưng rất giống nhau ở một dã âm muốn thôn tính đất nước chúng ta, muốn đấy chúng ta trở về cuộc sống nô lệ” Qua so sánh tương quan so sánh lưc lượng, đảng ta đi đến kết luận:
Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu, so sánh lực lượng địch ta về quân sự là rất chênh lệch. Địch có quâ đội hơn hẳn ra về hỏa lực cũng như
về sức cơ động, là một đội quân nhà nghề có kinh nghiệm đi xâm lược, tuy nhiên đảng ta nhận định đó chỉ là cái mạnh ban đầu. còn quân dân cả nước a có quyết tâm kháng chiến cao, có tinh thần áp đảo quân địch, ta có điều kiện chủ động tán bất ngờ, mặc dù trước mắt ta yếu hơn địch nhưng lại mạnh ở thế tại chỗ, thế c.trị. Khi ta đánh pháp ta sẽ vừa đánh vừa rút kinh nghiệm, vừa xd lực lượng chuyển hóa dần tới tương quan lực lượng và ngày càng mạnh hơn địch theo đúng quy luật của chiến tranh “mạnh được yếu thua”. Đây chính là cơ sở nền tảng để đảng vạch ra đường lối kháng chiến đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của đât nước Đêm ngày 19/12/1946 hồ chí mình ra lời kêu gọi “ toàn quốc kháng chiến”. khẳng định quyết tâm kháng chiến của đảng, toàn dân, và nhân dân ta.- ngày 22/12/1946 trug ương đảng ra chỉ thị “toàn dân kháng chiến”+ chỉ thị vạch rõ mục đích của cuộc kháng chiến là giành độc lập và thống nhất tổ quốc+phương châm cơ bản của cuộc kháng chiến là : toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lục cánh sinh+khẩu hiệu của cuộc kháng chiến: “mỗi phố là một mặt trận, mỗi lành là một pháo đài”, vừa kháng chiến vừa kiến quốc, triệt để là dùng chiến thuật du kích và chiến thuật vận động”+ cuộc kháng chiến sẽ trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, và phản công- đầu năm 1947: tổng bí thư trường chinh viết tác phẩm: “kháng chiến nhất định thắng lợi”: giải thích rõ đường lối kháng chiến của đảng+mục đích của cuộc kc là giành độc lập d.tộc thống nhất tổ quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân góp phần bảo vệ hòa bình TG+ tính chât của cuộc kháng chiến là d.tộc giải phóng và dân chủ mới+đường lối chung của cuộc kháng chiến là “ toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính”Với những nội dung cơ bản được xác định đường lối kháng chiến: “toàn dân,toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính” của đảng đã thực sự soi đường cho cuộc kháng chiến. nó phản ánh khả năng phân tích, nhận định tình hình, khả năng chỉ đạo linh hoạt mềm dẻo phù hợp với nguyện vọng, nhân dâ của đảng ta. Đây là cơ sở cho toan đảng toàn dân thống nhất ý chí và hành động.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
Câu 9: phân tích nội dung và ý nghĩa của chính cương đảng lao động việt nam được thông qua tại đại hôi đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của đảng tháng 2 năm 1951.*Năm 1951, tình hình TG và trong nước đã có những chuyển biến quan trọng, đặt ra những yêu cầu cấp bách, đòi hỏi đảng ta phải giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn để đưa cm tiến lên.-Sau chiến tranh chiến tranh TG thứ hai liên xô lớn mạnh về mọi mặt, các nước XHCN ở đông âu bước vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. sự thắng lợi của CMTQ năm 1949 đã cổ vũ mạnh mẽ sự nghiệp kháng chiến của nhân dân việt nam và nhân dân dông dương. Lực lượng kháng chiến của nhân dân lào và campuchia đã trưởng thành và ngày càng lớn mạnh.-ở nước ta sau thắng lợ của CM tháng 8 năm 1945 do hoàn cảnh lịch sử lúc đó, đảng phải tạm thời rút vào hoạt động bí mật và đã giành được những thắng lợi lớn. yêu cầu của CM việt nam đặt ra cho đảng ta phải bổ sung p.triển và hoàn thiện đường lối cm d.tộc dân chủ nhân dân, phải tăng cường hơn nũa sức chiến đấu và sức chiến đấu và sức lãnh đạo của đảng cho phù hợp với yêu cầu của một đảng lãnh đạp chính quyền.Trước yêu cầu đó, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của đảng đa được tiến hành từ ngày 11 -19/2/1951 tại chiêm hóa –tuyên quang. Dự đại hội có hơn 150 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, thay cho 766349 đảng viên của các đảng bộ việt nam, lào, cămpuchiaa)nội dung:- nhiệm vụ chính của CM lúc này là đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn. Đại hội đề ra nhiều chính sách chủ trương cụ thể để động viên sức mạnh của toàn đảng, toàn dân, toàn quân quyết tâm giành thắng lợi- nêu lên một cách có hệ thống toàn bộ đường lối CM d.tộc dân chủ nhân dân ở việt nam cụ thể:+ về tính chất xã hội ở việt nam gồm 3 tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa p.kiến. nhưng mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa+ đối tượng CM việt nam hiện nay gồm 2 đối tượng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược cụ thể lúc này là đế quốc pháp và bọn can thiệp mỹ. đối tượng phụ hiện nay là p.kiến cụ thể lúc này là p.kiến phản động+ động lực CM việt nam gồm có g/cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản, và tư sản d.tộc. ngoài ra còn co những thân sĩ yêu nước và tiến bộ hợp thành nhân dân mà nền tảng là công nông là lao động trí óc+ cm d.tộc vn do đảng của g/cấp công nhân lãnh đạo
-CM việt nam là CM d.tộc, dân chủ, nhân dân, nhát định sẽ tiến lên CNXH. đây là một quá trình lâu dài , và đại thể trải qua ba giai đoạn:+ giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành gpdt+ giai đoạn hai nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích p.kiến và nửa p.kiến, thực hiện triệt đê người cày có ruộng, p.triển kỹ nghệ hoàn thành chế độ dân chủ nhân dân+ giai đoạn 3 nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH tiến lên thục hiện CNXHBa giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen kẽ lẫn nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trung tâm Đại hội quyết định đưa đảng ra hoạt động công khai lấy tên là đảng lao động việt nam.b) ý nghĩa của chính cương đảng lao động việt nam- đánh dấu sự trưởng thành của đảng trong việc nhận thức quy luật vận động của cm ở đông dương-đáp ứng được những vấn đề đặt ra cho cm trong bối cảnh mới của d.tộc và thời đại-đường lối và những chủ trương chính sách đúng đắn là phương hướng cơ bản đưa cuộc kháng chiến của d.tộc ta thắng lợi hoàn toàn.
IV:Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN ở miền bắc và kháng chiến chống
MỸ cứu nước(1954-1975).
1, chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
Câu 10: Phân tích nội dung và ý nghĩa đường lối cách mạng nước ta
được thông qua tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng (T 9/
1960)
Trả lời:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng họp tại hà nội từ ngày 5 đến
10 tháng 9 năm 1960. Tới dự có hơn 500 đại biểu chính thức và hơn 50 đại
biểu dự khuyết thay mặt hơn 50 đảng viên trong cả nước. gần 20 đoàn đại
biểu quốc tế đến dự đại hội. đại hội đã thảo luận và thông qua báo cáo chính
trị của ban chấp hành trug ương đảng và thông qua nghị quyết về nhiệm vụ
và đường lối của đảng trong giai đoạn mới gồm những vấn đề sau:
-Về đường lối chiến lược cách mạng việt nam trong giai đoạn mới: một là
tiến hành cách mạng XHCN ở miền bắc, hai là giải phóng miền nam khỏi
ách thống trị của đế quốc mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
-Hai chiến lược cách mạng việt nam có nhiệm vụ khác nhau:
+ đối với cách mạng miền bắc là: đưa miền bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến
vững chắc lên CNXH, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền bắc và
củng cố miền bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hòa
bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe XHCN bảo vệ hòa bình
ở đông nam á và thế giới
Để thưc hiện nhiệm vụ này đại hội xác định: phát triển thành phần kinh tế
quốc doanh, thực hiện công nghiệp hóa XHCN bằng cách ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ, đảy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng văn hóa và kỹ
thuật biến nước ta thành một nước XHCN có công nghiệp, nông nghiệp hiện
đại , văn hóa và khoa học tiên tiến.
+cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam giữ vững vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền nam khỏi ách thống trị của
ĐQ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Nếu ĐQ và tay
sai liều lĩnh gây chiến tranh ở MB thì nhân dân kiên quyết đứng lên đánh bại
chúng và giành độc lập thống nất tổ quốc
-về dường lối CMXHCN ở MB
+ đại hội xác định: cuộc CMXHCN ở MB là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt vì là một quá trình lâu dài. Đó là quá trình đấu tranh gay
go giữa con dường XHCN và TBCN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị tư tưởng văn hóa và kỹ thuật. đưa miền bắc từ một nền kinh tế chủ yếu
dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể từ nền sản xuất nhỏ tiến đến
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa
+ công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất
thời kỳ quá độ ở nước ta dẫn đến xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội
chủ nghĩa
+đường lối chung cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền bắc là: 1:
đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân ta, đoàn kết với các
nước xã hội chủ nghĩa. 2: đưa miền bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội. 3: xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền
bắc và củng cố miền bắc thành cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống
nhất nước nhà.
Đại hội nhận định cách mạng hai miền tuy có nhiệm vụ khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm một mục tiêu duy
nhất là hoàn thành một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước.
-biện pháp thực hiện
+ sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân để thực hiện cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công
thương nghiệp tư bản tư doanh
+ phát triển thành phần kinh tế quốc doanh
+ thực hiện công nghiệp hóa XHCN bằng việc ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, gia sức phát triển công nghiệp nhẹ và nông
nghiệp
+ đẩy mạnh cách mạng XHCN về tư tưởng, văn hóa, kỹ thuật
Biến nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có công nghiệp hiện đại,
nông nghiệp hiện đại, văn hóa kỹ thuật tiên tiến
b) ý nghĩa của đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 tháng 6 năm 1960
-đại hội đề ra nhiệm vụ cụ thể của mỗi miền nam- bắc mối quan hệ cách
mạng 2 miền. từ đó đánh dầu một bước phát triển mới của cách mạng việt
nam.
- là đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc, thực hiện hòa bình thống
nhất nước nhà.
- được xem như là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn đảng và
toàn dân ta xây dựng thẳng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền bắc và đấu tranh
thực hiện thống nhất nước nhà”. Thắng lợi của hội nghị còn được nhận xét là
đưa “ miền bắc nước ta tiến những bước dài chưa từng thấy trong đất nước
xã hội cong người đều dổi mới”
Câu 11: phân tích nội dung và ý nghĩa nghị quyết hội nghị TW lần thứ
11 (T3/1965) và lần thứ 12 (T12/1965) của Đảng Lao Động Việt Nam?
Trả lời:
Từ ngày 5/8/1964 sau khi dựng lên “sự kiện vịnh bắc bộ” nhằm lấy cớ, đế
quốc mỹ đã dùng không quân và hải quân đánh phá miền bắc nước ta. Cuộc
chiến tranh phá hoại miền bắc của đế quốc mỹ diễn ra rất ác liệt với ý đồ đưa
miền bắc trở về thời kỳ đồ đá nhằm : phá hoại công cuộc xây dựng CNXH ở
miền bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền bắc đối với miền nam, đè bẹp ý
chí quyết tâm chống mỹ, cứu nước của dân tộc việt nam, buộc chúng ta phải
kết thúc chiến tranh theo điều kiện do mỹ đặt ra
Trước tình hình đó đảng LĐVN đã ra nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ
11(3/1965)và lần thứ 12(12/1965)
a) nội dung:
- xác định nhiệm vụ chung: phát động cả nước tiến hành cuộc kháng chiến
chống mỹ cứu nước “động viên lực lượng của cả nước, kiên quyết đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc mỹ trong bất kỳ tình huống nào để
bảo vệ miền bắc giải phóng miền nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước
nhà”
Bác hồ kêu gọi: “lúc này chống mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất
của mọi người dân viêt nam yêu nước” , “tất cả hãy đoàn kết triệu người như
một, quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”
Khẩu hiệu chung “ cả nước là một chiến trường, miền nam là tiền tuyến lớn,
miền bắc là hậu phương lớn, tất cả đánh thắng giặc mỹ xâm lược”
-đề ra nhiệm vụ đối với miền bắc:
+ tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong
điều kiện có chiến tranh
+ kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ
vững chắc cho miền bắc
+động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho miến nam
+ đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong tình hình
chúng liều lĩnh mở chiến tranh cục bộ ra cả nước
-nhiệm vụ đối với miền nam:vẫn giữ vững và phát triển thế tiến công kiên
định mục tiêu giải phóng miền nam hoàn thành độc lập thống nhất nước nhà.
-Nội dung chuyển hướng và nhiệm vụ mới trong hoàn cảnh cả nước có chiến
tranh
+ một là: chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến
tranh, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, chú trọng công nghiệp địa phương
và thủ công nghiệp, tích cực xây dựng và phát triển kinh tế theo từng vùng
chiến lược để giải quyết được nhu cầu về đời sống, sản xuất cho từng vùng
đó
+ hai là tăng cường lực lượng quốc phóng và tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước khác
+ ba là ra sức chi viện cho miền nam với mức cao nhất để đánh bại địch ở
chiến trương miền nam
+ bốn là phải kịp thời chuyển hương từ tư tưởng và tổ chức đi dôi với việc
làm chuyển hướng kinh tế, tăng cường quốc phóng cho phù hợp với tình
hình
-Phương châm chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính đồng
thời tùy hoàn cảnh mà cần phải cố gắng cao độ, tập trung lực lượng của cả
hai miền để tranh thủ thời cơ, giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trương miền nam
-Tư tưởng chỉ đạo: kiên quyết tiến công, tiến công liên tục, đánh lui từng
bước đánh bại từng âm mưu thủ đoạn, kéo địch xuống thang từng bước tiến
lên giành thắng lợi cuối cùng
-Phương châm đấu tranh: vẫn kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị nhưng đấu tranh quân sự ngày càng có vai trò quyết định trực tiếp triệt để
thực hiện 3 mũi giáp công
-Về ngoại giao: “giữ vững quyết tâm chiến lược, áp dụng sách lược đâu
tranh chính trị với đấu tranh ngoại giao khôn khéo để phối hợp với đấu tranh
quân sự, chủ động tiến công địch, nêu cao ngọn cờ đôc lập hòa bình nhằm
tranh thủ rộng rãi dư luận thế giới và cô lập hơn nữa đế quốc mỹ”
Như vậy nghị quyết trung ương 11 nhất là nghị quyết trung ương 12 là
những văn kiện lịch sử cực kỳ quan trọng trong cuộc kháng chiến chống mỹ,
là những văn kiện chỉ đạo sáng suốt và đúng đắn,là sự kết tinh ý chí kiên
cường, trí tuệ và tài năng sáng tạo to lớn của đảng ta, nhân dân ta, dân tộc ta,
là ánh sáng soi đường cho quân dân cả nước tiến lên giành thắng lợi
b) ý nghĩa:
-nghị quyết hội nghị 11 và hội nghị 12 thể hiện được tinh thần độc lập, chủ
động, sáng tạo của đảng trong việc vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa
mác lê nin và kinh nghiệm chống ngoại xâm của dân tộc vào hoàn cảnh đế
quốc mỹ mở rộng chiến tranh xâm lược. Nghị quyết đã đáp ứng yêu cầu cấp
bách của cách mạng cả nước, tạo điều kiện đánh bại chiến tranh cục bộ của
đế quốc mỹ
- là cơ sở để đảng chỉ đạo quân dân ta giành thành tựu trong xây dựng
CNXH ở miền bắc, đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của
đế quốc mỹ và tay sai ở miền nam
-nêu lên được những vấn đề cơ bản về đường lối kháng mỹ cứu nước. nó có
ý nghĩa lịch sử to lớn, nó làm tiền đề cho các hội nghị sau này để phát triển
cụ thể hóa đường lối, chủ trương và phương pháp, đưa cuộc kháng chiến
chống mỹ cứu nước của nhân dân ta giành thắng lợi từng bước vững chắc.
2. Thực hiện các kế hoạch cảu nahf nước ở miền Bắc và đấu tranh
chống Mỹ và tay sai ở Miền Nam (1954-1965)
Câu 12: Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Bắc và cách
mạng miền Nam thời kỳ 1954-1965?
Trả lời:
a> Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Bắc
Sau khi hòa bình được lập lại, miền Bắc hoàn toàn được giải
phóng. Tuy nhiên, miền Bắc bước vào khôi phục kinh tế trong điều
kiện có nhiều khó khăn. 143.000 ha ruộng đất bị bỏ hoang, hàng trăm
ngàn gia đình không có nhà ở, hàng chục vạn người không có việc làm,
nhiều tệ nạn do xã hội cũ để lại còn hoành hành, phần lớn xí nghiệp
ngừng hoạt động, hàng hoá khan hiếm. Nhiệm vụ trước mắt là tiếp
quản những vùng giải phóng theo quy định của Hiệp định Giơnevơ. Việc
tiếp quản đó bước đầu thuận lợi, nhân dân ta đã làm chủ hoàn toàn Thủ
đô từ ngày 10-10-1954. Hướng đấu tranh chủ yếu của nhân dân miền
Bắc thời kỳ này là chống âm mưu của địch dụ dỗ, cưỡng ép đồng bào
ta di cư vào Nam. Trong hoạt động này, do chậm phát hiện và chưa thấy
hết âm mưu thâm độc của Mỹ - Pháp, nên gần một triệu người miền
Bắc đã bị cưỡng ép di cư vào
Nam.
Xuất phát từ tình hình trên, Đảng chủ trương đưa miền Bắc quá độ
lên chủ nghĩa xã hội và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của
Đảng từng bước được hình thành và phát triển.
Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt
của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc
dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định xã
hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động quan
hệ quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau chín năm
chiến tranh.
Hội nghị lần thứ bảy tháng 3-1955 và lần thứ tám tháng 8-1955
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) đã nhận định: Mỹ và tay sai
đã hất cẳng Pháp ở miền Nam, công khai lập nhà nước riêng chống phá
Hiệp định Giơnevơ, đàn áp phong trào cách
mạng. Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện
thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều cốt lõi là phải ra sưc
củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của
nhân dân miền Nam.
Để củng cố miền Bắc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chỉ rõ,
trước hết cần hoàn thành cải cách ruộng đât, chia ruộng đât cho nông
dân, xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đât của giai câp địa chủ; đưa miền
Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội; kiện toàn lãnh đạo các câp
và củng cố Mặt trận Dân tộc thống nhât.
Hội nghị đề ra kế hoạch 3 năm (1955-1957) với những mục tiêu cụ thể:
- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, trên cơ sở đó
phát triển sản xuất, nhằm giảm bớt khó khăn cho nhân dân. Phấn đấu
phục hồi mức sản xuất năm 1939 - năm có mức sản xuất cao nhất ở Việt
Nam thời Pháp thuộc.
- Chủ trương khôi phục nông nghiệp là trọng tâm. Ban hành
nhiều chính sách khuyến nông.
- Đề ra chính sách khôi phục tiểu thủ công nghiệp và công
thương nghiệp. Ban hành nhiều chính sách bảo hộ cho các xí nghiệp
công, tư thương nghiệp được phát triển sản xuất để phục vụ dân sinh;
không vội vàng thủ tiêu những công thương nghiệp tư nhân, nếu thấy
có lợi cho nền kinh tế. Coi trọng thành phần kinh tế quốc doanh, tạo điều
kiện cho thành phần này dần dần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Tháng 12-1957, Hội nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm
vụ soạn thảo đường lối cách mạng trong giai đoạn mới. Đến tháng 11-
1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần thứ mười bốn
đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế - văn hóa và cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960).
Hội nghị xác định cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ
công và buôn bán nhỏ, tư bản tư doanh, chuyển sở hữu cá thể về tư liệu
sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa dưới hai hình thức toàn
dân và tập thể. Lấy cải tạo làm trọng tâm nhằm phát triển kinh tế, văn
hóa, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố chế độ dân chủ nhân dân.
Xây dựng, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu
tranh thống nhất nước nhà.
Tháng 4-1959, Hội nghị lần thứ mười sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa II) thông qua hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về
vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết về vấn đề cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh.
Về hợp tác hóa nông nghiệp, Hội nghị xác định hình thức và bước
đi của hợp tác xã là: hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, do vậy hợp tác
hóa phải đi đôi với thủy lợi hóa và tổ chức lại lao động, để phát huy
tính ưu việt và sức mạnh của tập thể. Hội nghị chỉ rõ ba nguyên tắc cần
được quán triệt trong suốt quá trình xây dựng hợp tác xã là: tự
nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Về cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, Hội nghị chủ
trương cải tạo hòa bình đối với giai cấp tư sản. Về chính trị, vẫn coi giai
cấp tư sản là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, về kinh tế không tịch
thu tư liệu sản xuất của họ, mà dùng chính sách chuộc lại, thông qua
hình thức công tư hợp doanh, sắp xếp công việc cho người tư sản trong
xí nghiệp, dần dần cải tạo họ thành người lao động.
Chủ trương đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội đã tạo nên những
chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc nước
ta. Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội, trở
thành hậu phương ổn định, vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng Việt Nam.
b) Chủ trương tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam
Nắm vững âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ ở Việt Nam và
Đông Dương, nên ngay trước ngày ký Hiệp định Giơnevơ, Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) từ ngày 15 đến
ngày 17-7-1954, đã chỉ rõ: "Hiện nay đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của
nhân dân thế giới và nó đang trở thành kẻ thù chính và trực tiếp của
nhân dân Đông Dương, cho nên mọi việc của ta đều nhằm chống đế quốc
Mỹ".
Ngày 22-7-1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào
và cán bộ chiến sĩ cả nước: "Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của ta, nước
ta nhất định sẽ thống nhất, đồng bào cả nước nhất định được giải phóng".
Về cách mạng miền Nam, Nghị quyết Bộ Chính trị tháng 9-
1954 nêu rõ: Đế quốc Mỹ và tay sai đang mưu tính, phá hoại Hiệp định
Giơnevơ nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam. Cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam phải chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị.
Nhiệm vụ của Đảng ở miền Nam trong giai đoạn mới là: "lãnh đạo nhân
dân miền Nam đâu tranh thực hiện Hiệp định đình chiến, củng cố hòa
bình, thực hiện tự do dân chủ,... cải thiện dân sinh, thực hiện thống nhât
và tranh thủ độc lập. Đồng thời phải lãnh đạo nhân dân đâu tranh
chống những hành động khủng bố, đàn áp, phá cơ sở của ta, bắt bớ
cán bộ ta và quần chúng cách mạng, chống những hành động tiến công
của địch, ngụy, giữ lây quyền lợi quần chúng đã giành được trong thời kỳ
kháng chiến, nhât là ở những vùng căn cư địa và vùng du kích cũ của ta".
Thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị về tình hình và công tác của các
đảng bộ miền Nam, tháng 10-1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập, do
Lê Duẩn, ủy viên Bộ Chính trị làm Bí thư.
Từ thực tiễn cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân miền Nam,
tháng 8-1956, Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam. Bản
Đường lối cách mạng miền Nam được đưa ra thảo luận tại Hội nghị Xứ
ủy Nam Bộ họp tháng 12-1956.
Bản Đường lối vạch rõ ngày 20-7-1956 đã không có tổng tuyển cử
như Hiệp định Giơnevơ quy định. Chế độ thống trị của Mỹ, Diệm ở
miền Nam lúc bấy giờ là một chế độ độc tài, phátxít, hiếu chiến. Để
chống Mỹ-Diệm, nhân dân miền Nam chỉ có con đường cứu nước và tự
cứu mình là con đường cách mạng. Ngoài con đường cách mạng không
có một con đường khác.
Mục đích của cách mạng miền Nam là phải đánh đổ chính quyền
độc tài phátxít Mỹ - Diệm, thực hiện một chính quyền liên hiệp dân chủ
có tính chất dân tộc, độc lập, để giải phóng nhân dân miền Nam ra khỏi
ách đế quốc phong kiến độc tài phátxít Mỹ - Diệm để cùng với toàn quốc
thực hiện hòa bình, thống nhất, độc lập dân tộc.
Đường lối cách mạng Việt Nam là một trong những văn kiện
quan trọng, góp phần vào sự hình thành đường lối cách mạng
Việt Nam ở miền Nam của Đảng.
Tháng 12-1957, tại Hội nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, nước ta tiến hành đồng
thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ cách mạng nói
trên đều quan trọng, coi nhẹ một nhiệm vụ nào cũng đều sai lầm.
Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần
thứ mười lăm. Trên cơ sở phân tích tình hình thế giới và trong nước,
Nghị quyết Hội nghị chỉ rõ: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền
Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong
kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam; Con đường
phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lây sưc mạnh của
quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp đâu tranh chính trị và vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị
độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính
quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam.
Ban Chấp hành Trung ương cũng nêu rõ, đế quốc Mỹ là đế quốc
hiếu chiến cho nên cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có
khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài và thắng lợi cuối
cùng nhất định về ta.
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương cũng nêu rõ cần tăng
cường công tác Mặt trận để mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân; củng
cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh về chính trị, tư tưởng
và tổ chưc để đủ sưc lãnh đạo trực tiếp cách mạng miền Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ mười lăm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá II) có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã đáp ứng đúng
nhu cầu của lịch sử, mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, mà
còn thể hiện rõ bản lĩnh cách mạng độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng
ta trong những năm tháng khó khăn của cách mạng.
3.Nhân dân cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1965-1975
Câu 13: Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước kháng chiến chống Mỹ cứu
nước 1965-1975?
Trả lời:
a> Đánh bại chiến tranh cục bộ của Mỹ(1965-1968)
Âm mưu của Mỹ:
Tung lực lượng quân viễn trinh & quân chư hầu với hy vọng
nhanh chóng kết thúc chiến tranh, buộc Việt Nam ngồi vào vòng
đàm phán thực hiện chiến tranh trong thời gian ngắn nhất mà vẫn
đạt được mục đích. Mỹ sử dụng đồng đô la và sử dụng chiến
lược 2 gọng kìm là tìm diệt và bình định
Chủ trương của ta: họp hội nghị trung ương lần thứ
11( T3/1965) và lần 12 (T12/1965)
Miền Nam đấu tranh chống chiến tranh cục bộ:
Mỹ mở 2 cuộc càn quét mùa khô
- Mùa khô 1965-1966: Mỹ mở hàng trăm cuộc tấn công càn
quét Thái Nguyên, Nam Bộ, Vùng Tam giác sắt với mục
tiêu tiêu diệt cơ quan đầu lão của ta
- Mùa khô 1966-1967: Mỹ vẫn mở hàng trăm cuộc hành
quân càn quét cuộc nổi tiếng là Gian Xơn- Xity hướng mũi
tấn công vào Tây Ninh
2 cuộc tấn công đều bị thất bại, trên đà thắng lợi trung
ương cục cho thấy thời cơ đã đến và quyết định tổng tiến
công và nổi dậy( Tết Mậu Thân 1968)
Đêm giao thừa: quân dân Miền Nam chĩa mũi nhọn tấn công
địch ở các đô thị: 4 thành phố, 37 thị xã và hàng trăm thị trấn
lớn nhỏ
b> Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh(1969-1972)
Đây là một chính sách rất thâm độc của Mỹ nhằm “dùng
người Việt Nam đánh người Việt Nam”
- Thực hiện chủ trương của Đảng, được sự tăng cường lực
lượng từ Miền Bắc, quân và dân Miền Nam anh dũng
đồng loạt mở 2 cuộc tiến công mùa Xuân và mùa Hè năm
1969, diệt hàng vạn tên địch, hỗ trợ nhân dân nhiều nơi
nổi dậy dành chính quyền làm chủ.
- Thực hiện chủ trương chỉ đạo của Trung Ương Đảng,
trong những năm 1970-1971, cách mạng Miền Nam đã
vượt qua khó khăn, kiên trì xây dựng và phát triển lực
lượng, tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược, đánh bại
từng bước chiến lược “ Việt Nam hóa chiến tranh”
c> Giải phóng hoàn toàn Miền Nam
- Ta mở chiến dịch Phước Long và chúng ta dành được
thắng lợi chứng tỏ Mỹ không thể quay trở lại xâm lược
Miền Nam nữa, ta tập trung đánh Ngụy
- Đảng ta chủ trương:
+ hội nghị bộ chính trị đợt 1: có thể giải phóng hoàn toàn
Miền Nam trong 2 năm 1975-1976
+ hội nghị bộ chinh trị đợt 2: Có thể giải phóng hoàn toàn
Miền Nam trong năm 1975, tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân năm 1975, thực hiện 3 chiến dich: Tây Nguyên,
Huế- Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh(đánh vào Sài
Gòn)
V. Cả nước quá độ lên XHCN và bảo vệ tổ quốc
1. đại hội đạibiểu toàn quốc lần thứ IV(12/1976)
Câu 14: Nội dung và ý nghĩa đường lối chung của cách mạng xã hội chủ
nghĩa được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng (12/ 1976)
Trả lời:
Nội dung:
Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
trong giai đoạn mới ở nước ta là: "Nắm vững chuyên chính vô sản, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động; tiến hành đồng thời
ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuât, cách mạng khoa
học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó cách mạng
khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
sản xuât lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ
nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên
củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng
thành công Tổ quốc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhât và xã hội
chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đâu tranh của nhân dân thế
giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội".
Về đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội nêu rõ
phải: Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một
cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương
vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh
tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp
phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân
công, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ
sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ
kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và
các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa có kinh tế công - nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa
học - kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh,
hạnh phúc.
Trên cơ sở đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn
mới, Đại hội đã xác định các nội dung về:
+ Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 1976 - 1980 phát
triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học, kỹ thuật.
+ Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển
nền văn hóa mới.
+ Tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các
đoàn thể, làm tốt công tác quần chúng.
+ Nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng.
+ Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đại hội quyết định bổ sung Điều lệ Đảng, đặt chức danh Tổng Bí
thư thay chức danh Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
bầu Ban Chấp hành Trung ư- ơng mới gồm 101 uỷ viên chính thức, Bộ
Chính trị gồm 14 uỷ viên chính thức, Ban Bí thư gồm 9 đồng chí, Lê
Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.
Ý nghĩa:
Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường
lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, con đường lịch sử mà Hồ Chí
Minh đã chọn. Tuy nhiên, Đại hội chưa tổng kết được kinh nghiệm xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; chưa nhấn mạnh việc bức thiết phải
làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh; đặc biệt là chưa
xác định được chặng đường đầu tiên tiến lên chủ nghĩa xã hội, nóng vội
"tả khuynh" trong việc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước
vốn là nông nghiệp lạc hậu lại trải qua mấy chục năm chiến tranh, đất
nước bị tàn phá nặng
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V
3. Câu 15: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (T3/ 1982)
Trả lời
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã họp từ ngày 27
đến ngày 31-3-
1982 tại Thủ đô Hà Nội (trong đó Đại hội nội bộ đã diễn ra từ ngày 15
đến ngày 24-3-1982). Tham dự Đại hội có 1.033 đại biểu thay mặt cho
hơn 1,7 triệu đảng viên hoạt động trong 35.146 đảng bộ cơ sở trong cả
nước và 47 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế.
Đại hội V của Đảng diễn ra trong hoàn cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta
lâm vào khủng hoảng trầm trọng, một phần do sau những năm liên tục
chiến tranh, việc khắc phục hậu quả chiến tranh rất phức tạp và kéo dài.
Đặc biệt, những sai lầm, khuyết điểm trong việc duy trì mô hình kế
hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp quá lâu, cộng với hậu quả do hai
cuộc chiến tranh biên giới làm khó khăn lại càng trở nên gay gắt. Sản
xuất công nghiệp không đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề ra. Lưu thông,
phân phối trở nên rối ren, cán cân thương mại chênh lệch, nhập gấp 4-5
lần xuất. Giá cả tăng vọt. Đời sống của nhân dân và cán bộ, công nhân
viên, lực lượng vũ trang trở nên rất khó khăn. Nhiều nhu cầu thiết yếu,
tối thiểu như lương thực, hàng tiêu dùng thiếu gay gắt. Nạn đói diễn ra ở
nhiều nơi. Vấn đề công ăn, việc làm, tệ nạn xã hội... trở nên nhức nhối.
Trong khi đó, tình hình quốc tế có nhiều căng thẳng. Các lực lượng phản
động quốc tế câu kết với nhau, thi hành chính sách bao vây, cô lập Việt
Nam. Đế quốc Mỹ xiết chặt cấm vận và lôi kéo các nước cắt viện trợ
kinh tế cho Việt Nam. Ngoài ra, chúng ta còn chịu sức ép từ biên giới
phía Bắc và lực lượng chống Việt Nam tiếp tục lôi kéo 1 số nước láng
giềng giúp đỡ bọn tàn quân Pôn Pốt hoạt động chống phá cách mạng.
Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về
phương hướng nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế và xã
hội trong 5 năm (1981-1985) và những năm 80, Báo cáo về xây dựng
Đảng.
Đại hội đã kiểm điểm một cách toàn diện sự lãnh đạo của Đảng từ
Đại hội lần thứ IV; đánh giá những thành tựu và khuyết điểm sai lầm,
phân tích nguyên nhân của những thắng lợi và khó khăn của đất nước;
những biến động của tình hình thế giới. Trên cơ sở đó, Đại hội đã nêu rõ
trong giai đoạn mới của cách mạng, Đảng phải lãnh đạo nhân dân ta tiếp
tục thực hiện hai nhiệm vụ:
Một là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;
Hai là sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ mật thiết với nhau.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội đã vạch ra chiến lược
kinh tế - xã hội, những kế hoạch phát triển, những chủ trương, chính
sách và biện pháp thực thi trong từng chặng đường.
Chặng đường trước mắt bao gồm những năm 1980. Những mục
tiêu kinh tế và xã hội tổng quát cho những năm đó là:
+ ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất
và văn hóa của nhân dân.
+ Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,
chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất
khẩu.
+ Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các tỉnh miền
Nam, hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, củng
cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong cả nước.
+ Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố
quốc phòng, giữ
vững an ninh trật tự.
Đại hội đã thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và xã hội,
tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chính sách đối ngoại, nhiệm
vụ nâng cao sức chiến đấu của Đảng...
Nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng lúc này là: Tiếp
tục nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây
dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng
luôn luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một đảng thực sự
trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
Đại hội đã thông qua Điều lệ (sửa đổi) của Đảng và bầu Ban
Chấp hành Trung
ương Đảng gồm 116 uỷ viên chính thức và 36 uỷ viên dự khuyết. Bộ
Chính trị gồm có 13 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết. Ban Bí
thư gồm 10 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn được bầu lại giữ chức Tổng Bí
thư.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ năm đã có những tìm tòi bước
đi trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh
tế. Song, Đại hội chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ, chưa xác định được những
quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, công tác quản lý
lưu thông, phân phối vẫn một chiều do kế hoạch nhà nước quyết định,
chưa có những chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ để giải phóng
các lực lượng sản xuất trong nông nghiệp.
Sau Đại hội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị đã
mở nhiều hội nghị để tiếp tục đi sâu đánh giá tình hình, đề ra các chủ
trương, biện pháp để chỉ đạo mọi hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định
chương trình công tác toàn khoá và quy chế làm việc của Trung ương
để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội.
4. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Câu 16: phân tích nội dung và ý nghĩa đường lối đổi mới dược thông
qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của đảng cộng sản việt nam
( 12/ 1986)
Trả lời:
Sau năm 1975 cuộc kháng chiến chống mỹ thành công non sông thu về
một mối, trong những bước phát triển kinh tế không tránh khỏi những sai
lầm vấp váp, dẫn đến sự khủng hoảng đất nước. đất nước ta lâm vào tình
trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng. tình hình trên đã dẫn đến cuộc tranh
luận sôi nổi trong đảng và ngoài xã hội xoay quanh 3 vấn đề trog tâm sau: cơ
cấu sản xuất, cải tạo XHCN, cơ chế quản lý kinh tế
Nước ta tiến hành đi lên chủ nghĩa xã hội
Trong những bước đi đầu tiên lên chủ nghĩa xã hội có nhiều sai lầm.
với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật đai hội cho rằng “ trong nhiều năm qua
đã phạm nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế” những sai
lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng kéo dài về chủ trương chính sách
lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện “ khuyng hướng tư
tưởng chủ yếu của nhưng sai lầm ấy đặc biệt là những sai lầm về kinh tế, là
bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội chạy
theo nguyện vọng chủ quan, là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh
tế, xã hội không cháp hành nghiêm chính đường lối và nguyên tắc của
đảng”. Điều đó đã đặt ra 1 yêu cầu sống còn đối với CMVN là phải xoay
chuyển tình thế tạo ra sự chuyển biến có ý nghĩa quan trọng quyết định trên
con đường đi lên xây dựng thành công XHCN vì thế đại hội 6 được thành
lập.
a) Nội dung:
- Từ thực tiễn của đất nước, nhất là những sai lầm khuyết điểm,
đại hội đã nêu những bài học chủ yếu
Một là trong toàn bộ hoạt động của mìn đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
lao động
Hai là đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo
quy luật là điều kiện đảm bảo sư lãnh đạo đúng đắn của đảng
Ba là phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
trong điều kiện mới
Bốn là phải xây dựng đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của
một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dâ tiến hành CMXHC
- Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện:
Về kinh tế: bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu
tư, tập trung thực hiện ba chương trình mục tiêu về lương thục thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. các thành phần kinh tế nước ta gồm có
kinh tế xã hội chủ nghĩa( quốc doanh và tập thể) , kinh tế sản xuất hàng hóa,
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tự nhiên tự cung tự
cấp
Về quan hệ sản xuất: đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH, với
nhũng hình thức bước đi thích hợp xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất luôn luôn có tác dụng thúc đẩy
sự phát triển của lực lượng sản xuất
Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: đại hội xác định xóa bỏ tập
trung quan liêu bao cấp xây dựng cơ chế phù hợp với quy luật khách quan và
trình độ phát triển của nền kinh tế. thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh
tế là cơ chế kế hoạch hóa kinh doanh XHCN, theo nguyên tắc tập trung, dân
chủ trú trọng tính kế hoạch, sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa tiến tệ, các
đơn vị sản xuất quyên tự chủ sản xuất kinh doanh, tự chủ về tai chình, sử
dụng tốt các đòn bẩy kinh tế.
Về mối quan hệ giữa đảng và nhà nước: đổi mới sự lãnh đao
của đảng và sự quản lý điều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần và cơ chế quản lý mới. xác định mối quan hệ đảng lãnh
đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong quản lý
toàn bộ xã hội
Về xâ dựng đảng: đại hội nhắc nhở lại tiêu chuẩn của đảng viên
là có lao động không bóc lột. quân đội nhân dân việt nam và công an nhân
dân việt nam đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tập trung thống nhất về mọi mặt
của đảng. bộ chính trị ban bí thư, tổng bí thư do ban chấp hành trung ương
cử ra.
- Đại hội đã bầu ban chấp hành trung ương gồm 124 ủy viên
chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. ban chấp hành trung ương đảng bộ
chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, 1 ủy viên dự khuyết. nguyễn văn linh
dược bầu làm tổng bí thư của đảng. các đồng chí trường chinh, phạm văn
đồng , lê đức thok được giao trách nhiệm là cố vấn ban chấp hành trung
ương.
Với sự tiến bộ của phát triển kinh tế xã hội hiện nay đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, truyền thống văn hóa được
bảo toàn tiếp thu thêm nhiều văn hoa tinh hóa nhân loại, quốc phòng được
giữ vững, an ninh quốc gia được đảm bảo. từng bước phá thế bao vây về
kinh tế chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế tạo môi trường thuận lợi cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. điều này chứng tỏ đường lối của đảng đề
ra là hoàn toàn đúng đắn.
5. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII.
Câu 17: phân tích nội dung và ý nghĩa cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam được thông qua
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 của đảng tháng 6/1991
Trả lời:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 của đảng CSVN được tiến hành
trong bối cánh quốc tế và trong nước đang có những diễn biến phúc tạp. đó
là sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ CNXH ở liên xô và đông âu, sự
chống phá nhiều phía vào CNXH, vào chủ nghĩa mác lên nin và ĐCS, những
âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch quốc tế hòng xóa bỏ CNXH
hiện thực và sự hoang mang dao động của một bộ phận những người cộng
sản trên thế giới đã tác động đến tư tưởng tình cảm của một bộ phận cán bộ
đảng viên và nhân dân việt nam
Đất nước ta cũng phải đương đầu với các hoạt động phá hoại của các
lực lượng thù địch ở cả trong nước và ngoài nước. tình hình kinh tế và đời
sống của nhân dân vẫn còn khó khăn, đất nước vẫn trong tình trạng khủng
hoảng kinh tế xã hội. tuy nhiên công cuộc đổi mới được đảng ta đề ra từ đại
hội lần thứ 6( 12/1986) bước đầu đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhờ
đó mà nước ta đã đứng vũng và tiếp tục phát triển
Đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ 7 họp từ ngày 17 đến 22/6/1991 tại hà
nội. dự đại hội có hơn 1000 đại biểu thay mặt cho hơn 2 triệu đảng viên cả
nước nhiều đoàn đại biểu đã đến dự
a) Nội dung cương lĩnh:
- Đại hội đã rút ra 5 bài học kinh nghiêm trọng quá trình đổi mới
1. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới
2. Đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để, nhưng phải có bước đi và cách
làm phù hợp
3. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải đi đôi với tăng
cường quản lý chủ nhà nước về kinh tế xã hội
4. Phát huy dân chủ phải được lãnh đạo tốt
5. Trong quá trình đổi mới phải không ngừng tổng kết và hoàn chỉnh lý
luận về con đường xây dựng CNXH ở nước ta
- Đại hội đã xác định lấy chủ nghĩa mác lê nin làm nền tảng tư tưởng
kim chỉ nam cho hành động của đảng
- Đại hội chủ trương tiếp tục đẩy mạnh việc mở rộng kinh tế đối ngoại
với tất cả các nước trên thế giới và trong khu vực. việt nam muốn làm bạn với
tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển
- Đại hội đã thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước trog thời kỳ quá
độ lên CNXH
- Cương lĩnh đã tổng kết tiến trình cách mạng việt nam. Từ đó nêu
những bài học kinh nghiệm cách mạng việt nam:
+ nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
+ sự nghiệp cách mạng là của dân do nhân dân, vì nhân dân
+ không ngừng củng cố và tăng cường đoàn kết dân tộc đoàn kết quốc
tế
+ kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại sức mạnh trong
nước và sức mạnh quốc tế
+ dưới sự lãnh đạo của đảng là nhân tố đảm bảo thắng lợi của cách
mang việt nam
- Cương lĩnh đã trình bày quan điểm về chủ nghĩa xã hội ở việt nam là
một xã hội:
+ do nhân dân lao động làm chủ: lấy liên minh giai cấp công nhân
nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng do đảng cộng sản việt nam lãnh
đạo. thực hiện đầy đủ quyền tự do dân chủ của nhân dân. Giữ vững kỷ cương
xã hội. chống mọi hành động chống phá và xâm lược tới lợi ích của tổ quốc
và nhân dân
+ có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
+ có một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân
+ các dân tộc trong nước bình đẳng đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ
+ có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới
Đại hội đã bầu 146 đồng chí vào ban chấp trung ương, bộ chính trị
gồm 13 đồng chí ban bí thư gồm 9 đồng chí. Đỗ mười được bầu làm tổng
thống bí thư. Nguyễn văn linh, phạm văn đồng, võ chí công được giao trọng
trách là cố vấ ban chấp hành trung ương
b) Ý nghĩa của cương lĩnh xây dựng đất nước
- Cương lĩnh xây dựng đất nước: là cương lĩnh của trí tuệ đổi
mới dân chủ kỷ cương đoàn kết
- Đã vạch ra con đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm
của viêt nam và nhiều giải pháp đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- Cương lính đã thêm niềm tin của nhân dân vào công cuộc đổi
mới đất nước, nhận thức của đảng ngày càng được bổ sung, phát triển trên
nhiều vấn đề cơ bản và quan trọng, góp phần từng bước làm sáng tỏ và hoàn
thiện đường lối đổi mới, xây dựng đất nước trog thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta.
6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Câu 18: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996)
Trả lời:
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã họp từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-
1996 tại Hà Nội (trong đó từ ngày 22-6 đến ngày 26-6 Đại hội nội bộ).
Dự Đại hội có 1.198 đại biểu thay mặt cho 2.130.000 đảng viên trong
cả nước và còn có 41 đoàn đại biểu quốc tế.
Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội VII và đánh giá tổng quát trong 10 năm đổi mới:
- Công cuộc đổi mới trong 10 năm (1986-1996) thu được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII
đề ra cho 5 năm (1991-1995) đã hoàn thành về cơ bản.
- Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số
mặt còn chưa vững chắc.
- Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được xác định rõ
hơn.
- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn
bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển
sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi
mới những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa, tuy trong quá trình thực hiện có một số khuyết điểm, lệch lạc và
kéo dài, dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này, hay lĩnh vực khác, ở mức
độ này, hay mức độ khác.
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính
trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính
trị.
- Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường sinh thái.
- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức
mạnh của cả dân tộc.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh
của thời đại.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chốt
7. đại hội đại biểu toàn quốc lần thứu IXCâu 19: Phân tích nội dung và ý nghĩa của đường lối kinh tế chiến lược phát triển kinh tế xã hội được thông qua tại đại hội đai biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/ 2001) Trả lời:
Bước vào thế kỷ XXI, cách mạng nước ta vừa đứng trước thời cơ
vận hội lớn, vừa phải đối mặt với những nguy cơ và thách thức không
thể xem thường. Với tinh thần tiến công cách mạng tiếp tục trên con
đường đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã được
triệu tập. Đại hội họp từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 tại Hà Nội. Dự Đại
hội có 1.168 đại biểu thay mặt cho 2.479.719 đảng viên trong cả nước
và 35 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế.
Nội dung:
Về đường lối kinh tế của Đảng là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất đồng
thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên
ngoài và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 nhằm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản. Vị
thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Đến năm 2010, tổng
sản phẩm trong nước (GDP) tăng ít nhất gấp đôi so với năm 2000;
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp xuống còn 50%.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là bước
rất quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm 2001 - 2010
nhằm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy nhân tố con
người. Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi
các tệ nạn xã hội; tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Tốc
độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 5 năm 2001 - 2005 là 7,5%/năm.
Để thực hiện đường lối mục tiêu chiến lược nêu trên, Đảng chủ
trương:
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung
tâm;
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần gồm kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường; đổi mới và nâng
cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Đại hội tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ
đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà
nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đại hội IX đã bổ sung, phát triển thêm những quan điểm của Đảng
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
với những điểm cơ bản:
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Mô hình kinh tế tổng quát: kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Các thành phần kinh tế: có 6 thành phần kinh tế (bổ sung thêm
thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài).
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế:
+ Nền kinh tế độc lập tự chủ trước hết phải độc lập tự chủ về
đường lối, chính sách đồng thời có tiềm lực kinh tế đủ mạnh: có mức tích
luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức
cạnh tranh; kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một số ngành công
nghiệp nặng then chốt; có năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ; giữ
vững ổn định kinh tế - tài chính vĩ mô; đảm bảo an ninh lương thực, an
toàn năng lượng, tài chính, môi trường.
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ phải đi đôi với hội nhập
kinh tế quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp
để phát triển đất nước.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) gồm 150
uỷ viên. Bộ Chính trị gồm 15 uỷ viên. Nông Đức Mạnh được bầu làm
Tổng Bí thư của Đảng.
Đại hội lần thứ IX của Đảng là Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết,
đổi mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm hy vọng lớn lao của cả dân
tộc trong thời điểm lịch sử trọng đại bước vào thế kỷ mới và thiên niên
kỷ mới.
Về đời sống vật chất và văn hoá: nhân dân có cuộc sống no đủ, có mức
hưởng thụ văn hoá khá, có điều kiện về học hành, chữa bệnh. Quan hệ xã
hội lành mạnh, lối sống văn minh.
Đại hội cũng nêu rõ quan điểm chỉ đạo công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước
chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh
tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng
thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu
quả.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của
mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng
đất nước, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Tăng trưởng
kinh tế gắn liền với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá, giáo
dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai
thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy
mô vừa và nhỏ,công nghệ tiên tiến, tạo thêm nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết
và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển.
Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng
điểm; đồng thời, quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng
trong nước, có chính sách hỗ trợ cho những vùng khó khăn, tạo điều
kiện cho các vùng đều phát triển.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Từ mục tiêu chung, Đại hội thông qua định hướng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu, phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 1996 - 2000 với 11 chương trình và lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội
lớn, với chỉ tiêu đến năm 2000 tăng gấp đôi tổng sản phẩm trong bình quân
đầu người so với năm 1990.
Để bảo đảm thực hiện mục tiêu, Đại hội VIII đề ra những định hướng
phát triển các lĩnh vực chủ yếu:
- Tiếp tục phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nắm vững chính sách đối với các thành phần kinh tế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, nâng cao vai trò làm chủ của
nhân dân, xây dựng cơ chế cụ thể, thực hiện "dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra".
- Tăng cường quốc phòng và an ninh. Thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đẩy mạnh đấu tranh chống
tham nhũng.
Đại hội thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã được bổ
sung, sửa đổi.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII gồm 170 uỷ
viên, Bộ Chính trị gồm 19 uỷ viên, Đỗ Mười được bầu lại là Tổng Bí
thư Đảng. Ban Chấp hành Trung ương tôn vinh Nguyễn Văn Linh,
Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công tiếp tục làm Cố vấn Ban Chấp hành
Trung ương Đảng.
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ
mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước
Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân ta, vì tình hữu
nghị và sự hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đại hội có ý nghĩa
quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc
chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.