dl chua anthranoid 1
TRANSCRIPT
MỤC TIÊU HỌC TẬP
• ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC 3 NHÓM ANTHRANOID
• PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM :
- ĐỊNH TÍNH,
- ĐỊNH LƯỢNG
• PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT ANTHRANOID
• TÁC DỤNG SINH HỌC VÀ CÔNG DỤNG
• CÁC DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID
• Hợp chất anthranoid nằm trong nhóm hydroxyquinon
KHÁI NIỆM CHUNG : ANTHRANOID
O
O
O
O
O
O
O
O
1
2
3
45
6
12
3
45
6
7
8 1
2
3
45
6
7
8 9
10
p-quinon o-quinon naphtoquinon anthraquinon
• Quinon là hợp chất chứa oxi, thường là các dẫn chất thơm bị oxi hóa, từ các hợp chất phenol tương ứng.
• Anthraquinon hay anthranoid : dẫn chất 9,10-anthracendion
PHÂN NHÓM : ANTHRANOID
ANTHRANOID
NHÓM
PHẨM NHUỘM
NHÓM
NHUẬN TẨY
NHÓM
DIMER
Phân nhóm dựa vào cấu trúc hóa học, tác dụng sinh học, taxonomy …..
• Có màu đỏ cam đến tía• Cấu trúc : 2 nhóm OH ở vị trí α và β• Thường gặp trong một số chi họ Cà phê (Rubia, Coprosma …)
1- NHÓM PHẨM NHUỘM
O
O
1
2
3
45
6
7
8 9
10
anthraquinon
O
O
Alizarin (1,2-dihydroxyanthraquinon)
OH
OH
O
O
OH
OH
OH
Purpurin (1,2,4-trihydroxyanthraquinon)
1 - NHÓM PHẨM NHUỘM
• Acid carminic (ở dạng muối nhôm là carmin) : màu đỏ (bào chế, mỹ phẩm), chiết từ loài sâu Dactylopius coccus sống trên nhiều loài xương rồng thuộc chi Opuntia họ Xương rồng.
• Acid kermesic : chất màu cho bởi loài sâu Kermococcus ilicus
O
O
CH3
COOH
OH
OH
OH
Glc
HO
Acid carminic là C-glycosid
Acid kermesic : không có C-glycosid
• Cánh kiến đỏ sản phẩm của sâu Lacifer lacca tạo ra trên cành một số cây chủ như Đậu chiều Cajamus indicus Spreng; cây đề Ficus religiosa L.). TPHH chủ yếu là nhựa (75%) để chế shellac để đánh bóng (verni) đồ gỗ … Sản phẩm phụ màu đỏ sẫm là acid laccaic A, B, C và D.
2 - NHÓM NHUẬN TẨY
• Cấu trúc : 2 nhóm OH ở vị trí 1 và 8
• ở vì trí C3 : CH3, CH2OH, CHO và COOH : nhóm oxymethyl
• Thường gặp các dẫn chất của C3 trong cùng một loài như đại hoàng,
chút chít, thảo quyết minh.
O
O
1
2
3
45
6
7
8 9
10
anthraquinon
O
O
OHOH
R
Chrysophanol R = CH3
Aloe emodin R = CH2OH
Rhein R = COOH
2 - NHÓM NHUẬN TẨY
- Dẫn chất anthranoid có thể tồn tại trong thực vật dưới dạng oxy hóa
(anthraquinon) hoặc dạng khử (anthron, anthranol)
O
O
O OH
+ H2
- H2
H H
Anthraquinon Anthron Anthranol
- Dạng khử có tác dụng xổ mạnh nhưng gây đau bụng.
- Nên một số dược liệu chứa Anthranoid phải để 1 năm sau khi thu hái
mới sử dụng để chuyển dạng khử thành dạng oxi hóa.
3 - NHÓM DIMER
- Dẫn chất anthranoid dimer do 2 phân tử ở dạng anthron bị oxy hóa rồi trùng
hợp tạo dianthron.
- Khi tạo dimer nếu 2 nửa phân tử giống nhau gọi homodianthron (sennosid
A, B), khác nhau gọi là heterodianthron (sennosid C, rheidin A)
O
H H
OH
OH
OH
H3C
OH
H3C OH
OHO
H H
O OH
OH
OH
H3C
OH
H3C OH
OHO
2 phân tử emodin anthron Diemodin anthron
PHÂN BỐ TRONG THIÊN NHIÊN
• Anthranoid được phân bố trong khoảng 30 họ thực vật, chủ yếu là cây hai lá mầm.
• Các họ thường gặp là Caesalpiniaceae, Rhamnaceae, Rubiaceae và Polygonaceae.
• Trong cây 1 lá mầm rất hiếm, chỉ có 2 cây được biết cho đến nay là Aloe spp. và Hemerocallis aurantiaca.
• Có trong nấm và địa y.
• Trong động vật thì gặp trong các loài sâu như Coccus cacti (Dactylopius coccus), Kermococcus ilicus, Lacifer lacca.
• Tính chất lý - hóa
• Sắc ký
• Quang phổ
• Định lượng
- Phương pháp cân
- Phương pháp so màu
- Phương pháp thể tích
• Chiết xuất
TÍNH CHẤT VÀ ĐỊNH TÍNH
• Dẫn chất anthraquinon đều có màu từ vàng, vàng cam đến đỏ.
• Dễ thăng hoa → định tính bằng vi thăng hoa anthraquinon trên lam
kính.
• Dạng glycosid tan trong nước, dạng tự do (aglycon) tan trong
dung môi hữu cơ.
• Dẫn chất oxyanthraquinon (có 1 nhóm OH vị trí α) cho màu với
Mg(CH3COO)2/EtOH,
Ví dụ : 1,2-dihydroxy cho màu tím
1,4-dihydroxy cho màu tía
1,6 và 1,8-dihydroxy cho màu đỏ cam.
TÍNH CHẤT LÝ HÓA
• Dẫn chất nhóm nhuận tẩy (1,8-dihydroxyanthraquinon) -
Phản ứng Börntraeger
Trong dung dịch kiềm tạo phenolat có màu đỏ, dưới UV
cho huỳnh quang tím hoặc đỏ nâu.
TÍNH CHẤT LÝ HÓA
SẮC KÝ
• Chuẩn bị dịch chiết
- chiết bằng MeOH (dạng tự do và glycosid)
- thuỷ phân bằng acid (H2SO4 25%), chiết bằng CHCl3
(dạng oxy hóa)
• Hệ dung môi khai triển: EtOAc – MeOH – H2O (100 : 17 :
13)
• Thuốc thử phát hiện: KOH/EtOH (ánh sáng thường và
UV) hoặc Mg(CH3COO)2/EtOH
CHIẾT XUẤT
• Chiết dạng glycosid dùng cồn EtOH, MeOH hoặc hỗn
hợp cồn - nước.
• Chiết dạng aglycon, thủy phân bằng acid sau đó chiết
bằng ether hoặc chloroform.
• Chiết dạng oxi hóa phải chuyển anthranoid dạng khử
sang dạng oxi hóa.
• Chú ý: Anthranoid tồn tại trong tự nhiên dạng tự do
(aglycon); dạng toàn phần (aglycon và glycosid).
1. Phương pháp cân (DĐ Liên xô áp dụng để định lượng nhóm
oxymethylanthraquinon trong Đại hoàng, …)
2. Phương pháp so màu: dựa trên phản ứng màu Borntraeger =
Phương pháp Auterhoff. Đường cong chuẩn được xây dựng với
chất chuẩn istizin (1,8-dihydroanthraquinon) hay acid
chrysophanic, dung dịch cobalt chlorid.
3. Phương pháp thể tích: dùng KOH 0,1N tác dụng với dẫn chất
anthraquinon sau đó chuẩn độ kiềm dư bằng HCl 0,1N (phương
pháp này ít dùng vì thiếu chính xác)
ĐỊNH LƯỢNG
• Dẫn chất anthranoid dễ hòa tan trong nước, không hấp
thu và không bị thủy phân ở ruột non. Ở ruột già,
anthraquinon bị khử thành dạng anthron và anthranol có
tác dụng tẩy xổ (liều thấp, liều cao).
• Dẫn chất anthranoid có tác dụng thông mật.
• Dẫn chất anthranoid có tác dụng kích thích miễn dịch,
chống ung thư
TÁC DỤNG DƯỢC LÝ VÀ CÔNG DỤNG
O
O
OH
OH O-daunosamine
CH2OH
OH
Doxorubicine
DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID
1. Dược liệu chứa anthranoid thuộc chi Cassia (Phan tả
diệp (Sené); Thảo quyết minh; Cốt khí muồng; Muồng
trâu; Ô môi)
2. Dược liệu chứa anthranoid thuộc họ Rau răm –
Polygonaceae (Đại hoàng; Cốt khí củ; Hà thủ ô đỏ,
Chút chít)
3. Nhàu
4. Lô hội
DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID THUỘC CHI CASSIA
• Nêu tên các dược liệu chứa anthranoid thuộc chi Cassia
- Tên khoa học
- Bộ phận dùng
- Thành phần hóa học chính
- Hàm lượng
- Công dụng
Tên khoa học Bộ phận dùng
Thành phần hóa học Công dụng
Phan tả diệp C. angustifolia C. acutifolia
lá Anthranoid tự do (ít)
Anthranoid glycosid (dimer): sennosid
Nhuận tảy
Thảo quyết minh
C. tora hạt Chrysophanol. Physcion, emodin …
Đau mắt, giải nhiệt
Cốt khí muồng
C. occidentalis
hạt Physcion, emodin
Chất nhày
Nhuận, giúp tiêu hóa, táo bón
Muồng trâu C. alata Lá chét Chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin
Nhuận tảy, hắc lào
Ô môi C. grandis Cơm quả
Rhein, sennosid A và B
Kích thích tiêu hoá, đau lưng
• Phan tả diệp
Đặc điểm thực vật: chú ý có 2 loài C. acutifolia và C.
angustifolia. 2 loài này khác nhau ở số đôi lá chét và đặc
điểm lá chét.
Thành phần hóa học: ngoài các anthranoid ở dạng tự do
như rhein, aloe emodin (chiếm tỷ lệ ít) thì anthraglycosid
chiếm chủ yếu: sennosid A và B.
- dẫn chất flavonoid, chất nhựa (tác dụng phụ: đau bụng).
DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID THUỘC CHI CASSIA
1. Đại hoàng Rheum palmatum L., R. tanguticum, R.
officinale, thân rễ
2. Cốt khí củ Poligonum cuspidatum, rễ
3. Hà thủ ô đỏ (chú ý: Hà thủ ô trắng) Polygonum
multiflorum, rễ củ
4. Chút chít Rumex spp, như R. wallichii, R. crispus
DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID THUỘC HỌ RAU RĂM
Morinda citrifolia L., Rubiaceae
Đặc điểm thực vật: cây gỗ nhỏ. Lá mọc đối, lá kèm gần tròn,
nguyên hay chẻ 2-3 thùy ở đỉnh. Hoa màu trắng, hình
đầu ở nách lá. Quả hình trứng, là quả kép do nhiều quả
dính lại với nhau. Ruột quả có lớp cơm mềm ăn được.
Cây được trồng nhiều ở miền trung và miền nam.
Bộ phận dùng: Rễ, quả và lá
Thành phần hóa học: anthranoid (dẫn chất có nhóm thế OH,
OCH3 và CH3 ở C1, 2 và 3)
NHÀU
• Công dụng
- Cao huyết áp (rễ),
- Nhuận tràng, dễ tiêu hóa (quả)- Chữa vết thương, mụn nhọt, chóng lên sẹo, chữa sốt
(lá).- Nước uống NONI có tác dụng tăng cường miễn dịch,
phòng chống ung thư.
NHÀU
DƯỢC LIỆU CHỨA ANTHRANOID CHI MORINDA
• Morinda officinalis – Ba kích
• Morinda citrifolia – Nhàu
• Morinda umbellata – Dây đất
LÔ HỘI = NHA ĐẠM
• Aloe ferox và Aloe vera, họ Lô hội – Asphodelaceae.
• Đặc điểm thực vật:
Cây sống nhiều năm, thân có thể hóa gỗ. Phần trên mang lá. Lá hình
mũi mác dày,mọng nước, có nhiều chất nhầy. Khi ra hoa, trục hoa
nhô lên ở giữa bó lá, mang chùm hoa màu đỏ hoặc vàng.
• Bộ phận dùng: nhựa lô hội và gel lá lô hội.
• Thành phần hóa học:
• Nhựa lô hội: anthranoid (barbaloin: 1,8-dihydroxyanthraquinon,
C3=CH2OH, aglycon (anthron của aloe emodin), glycosid dạng C-
glycosid, C10=β-D-glucose, 15 – 30%)
• Gel lá lô hội: chất nhày
Công dụng:
- Nhựa lô hội: liều nhỏ là thuốc bổ tiêu hóa, kích thích nhẹ
niêm mạc ruột, tác dụng thông mật.
- Liều trung bình có tác dụng nhuận,
- Liều cao có tác dụng tẩy xổ.
- Gel lá lô hội (cao lá lô hội) dùng trong mỹ phẩm làm kem
chống nắng, thuốc mỡ lành sẹo, …
LÔ HỘI = NHA ĐẠM