KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TK&HQ
Hà Nội, 12/01/2017
BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
Nội dung
Đề xuất, kế hoạch triển khai
Một số kết quả chương trình VNEEP II
Những khó khăn, vướng mắc
Sử dụng năng lượng ở Việt Nam
KHHĐ TTX ngành công thương
BỘ CÔNG THƯƠNG
I. Sử dụng năng lượng ở Việt Nam • Nhu cầu năng lượng tăng nhanh trên 10%/năm; • Phát thải KNK từ lĩnh vực sử dụng năng lượng chiếm 63% tổng phát thải KNK của VN (năm 2010) và dự kiến chiếm trên 80% từ sau 2020.
• Thời gian tới, các nguồn năng lượng sơ cấp sẽ không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ]êu thụ năng lượng của nền kinh tế, phải nhập khẩu cho phát điện.
Xu hướng cường độ năng lượng qua các năm (kgOE/1000 USD giá 2010)
0
100
200
300
400
500
600
2005 2010 2012 2013
Trung quốc
Nhật Bản
Thái Lan
Việt Nam
APEC 20
ASEAN 9
Thế giới
BỘ CÔNG THƯƠNG
• Quyết định 13443/QĐ-‐BCT ngày 08 tháng 12 năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành công thương giai đoạn 2015-‐2020. • Mục ]êu cụ thể:
• Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong ngành công thương từ 8-‐10% so với mức 2010; • Giảm ]êu hao năng lượng unh trên đơn vị sản phẩm từ 1-‐1,5% mỗi năm.
• Đây là đóng góp quan trọng thực hiện theo Cam kết NDC của Việt Nam (giảm 8% lượng phát thải KNK giai đoạn 2021-‐2030 so với kịch bản cơ sở và có thể đạt 25% nếu có sự hỗ trợ quốc tế).
II. KH hành động TTX ngành công thương
BỘ CÔNG THƯƠNG
Các hoạt động Bộ Công Thương chủ trì thực hiện:
• Rà soát, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch NL quốc gia định hướng TTX • Hoàn thiện khung pháp lý về SDNL TK&HQ • Nâng cao nhận thức toàn dân về SDNL TK&HQ • Ban hành ]êu chuẩn HSNL tối thiểu và dán nhãn năng lượng cho sản phẩm • Cải thiện HSNL trong các DN công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng • Nâng cao HSNL ở các DNNVV • Nâng cao năng lực quản lý năng lượng trong CN và XD • Xây dựng và thực hiện chính sách ưu ]ên phát triển các nguồn năng lượng sạch • Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp • Sử dụng tài nguyên khoáng sản hiệu quả và bền vững • Áp dụng phổ biến phương pháp sản xuất sạch hơn trong CN • Thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi trường • Cải thiện và phát triển hạ tầng năng lượng theo hướng bền vững • Triển khai cuộc vận động xây dựng mô hình “Sử dụng TKNL trong mỗi hộ gia đình”
II. KH hành động TTX ngành công thương
BỘ CÔNG THƯƠNG
III. Một số kết quả của VNEEP II
6
Chương trình mục Yêu quốc gia về sử dụng năng lượng Yết kiệm và hiệu quả.
Quyết định 79/2006/QĐ-‐TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục ]êu quốc gia về SDNL TK&HQ giai đoạn 2006 – 2015.
Quyết định 1427/QĐ-‐TTg ngày 12/10/2012 phê duyệt Chương trình mục ]êu quốc gia về SDNL TK&HQ giai đoạn 2012 – 2015.
III. Một số kết quả của VNEEP II
• Sử dụng truyền thông đa phương ]ện nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng TK&HQ ở mọi đối tượng với:
• 100% các loại hình truyền thông và các đài phát thanh truyền hình có tuyên truyền lĩnh vực TKNL; • Phát động phong trào và nhân rộng mô hình Hộ gia đình sử dụng năng lượng ]ết kiệm và hiệu quả.
Truyền thông & giáo dục • Tổ chức các chương trình, sự kiện;
• Xây dựng các mô hình SDNL TK&HQ trong trường học;
• Tổ chức các cuộc vận động, thi đua gia đình TKNL.
Hơn 85% người dân Việt Nam biết, hiểu về vấn đề TKNL thông qua truyền thông;
BỘ CÔNG THƯƠNG
8
� Hơn 10.000 mẫu sản phẩm thuộc 15 nhóm sản phẩm mục ]êu đã được Bộ Công Thương cấp phép dán nhãn năng lượng.
� Chỉ định 07 PTN HSNL trong nước, 02 PTN ở nước ngoài phục vụ kiểm soát mức HSNL tối thiểu cho các phương ]ện, thiết bị.
� Theo số liệu khảo sát năm 2015, hơn 90% số máy điều hòa không khí và tủ lạnh được bày bán trong các siêu thị và cửa hàng điện máy đã được dán nhãn năng lượng.
� Số lượng bóng đèn sợi đốt ]êu thụ hàng năm giảm mạnh từ 50-‐55 triệu bóng đèn năm 2011 xuống dưới 5 triệu bóng đèn trong năm 2015.
Chương trình dán nhãn năng lượng
III. Một số kết quả của VNEEP II
> 60W
BỘ CÔNG THƯƠNG
Công nghiệp – thúc đẩy mô hình QLNL ISO 50001 • 77 nhà máy áp dụng kế hoạch QLNL và hoàn thành dự án cải thiện vận hành, trong đó có 15 DN đã thực hiện HTQLNL và được nhận chứng chỉ về HTQLNL-‐ISO 50001.
• Có 5 nghiên cứu điển hình được xây dựng và chia sẻ trên các trang web của Văn phòng EECO và mạng trao đổi thông ]n được xây dựng giữa các doanh nghiệp.
• Đào tạo và cấp chứng chỉ cho 2200 cán bộ quản lý năng lượng và 250 chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng.
• Xây dựng và ban hành 02 bộ tài liệu chuẩn đào tạo về kiểm toán năng lượng và quản lý năng lượng; 02 bộ tài liệu đào tạo kiểm toán năng lượng nâng cao cho các ngành Dệt, ngành Bia.
9
III. Một số kết quả của VNEEP II
Công nghiệp – đào tạo nâng cao năng lực
BỘ CÔNG THƯƠNG
Công nghiệp – tối ưu hóa hệ thống phụ trợ • 65 doanh nghiệp hoàn thành đánh giá hệ thống hơi, 62 doanh nghiệp ]ếp tục thực hiện dự án;
• 85 doanh nghiệp hoàn thành đánh giá hệ thống khí nén, và sau đó 77 doanh nghiệp ]ếp tục thực hiện các dự án.
• 10 nghiên cứu điển hình trong số các dự án được triển khai trên được chia sẻ trên mạng trao đổi thông ]n giữa các doanh nghiệp.
• Triển khai các hoạt động nâng cao năng lực cho các tổ chức tài chính nhằm phát triển dịch vụ tài chính đầu tư cho các dự án có liên quan đến TKNL, có 27 chuyên gia và cán bộ của các tổ chức tài chính đã được đào tạo.
• Triển khai thí điểm mô hình kinh doanh Công ty dịch vụ năng lượng (ESCO) và cung cấp dịch vụ tư vấn/hỗ trợ tài chính để thực hiện các dự án đầu tư TK&HQNL. Hiện nay đã có 6 công ty được thành lập và đăng ký hoạt động theo mô hình ESCO.
10
III. Một số kết quả của VNEEP II
Công nghiệp – thúc đẩy tài chính cho TKNL
BỘ CÔNG THƯƠNG
• Nguồn kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước: thấp, thường muộn, trong khi đối tượng tham gia Chương trình rất rộng và đa dạng.
• Nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp còn hạn chế, Doanh nghiệp không có vốn hoặc không ]ếp cận được những khoản vay un dụng ưu đãi cho các dự án TKNL.
• Nhiều DN còn chưa thực sự thực hiện các yêu cầu theo qui định của Luật, Nghị định, Thông tư và các Quyết định đã ban hành.
• Nguồn lực triển khai và giám sát thực hiện Luật SDNL TK&HQ và các văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế.
• Thiếu cơ chế hỗ trợ cho các DN đầu tư thay thế dây truyền công nghệ lạc hậu bằng dây truyền công nghệ hiệu suất cao, TKNL
• Việc thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng đã gặp phải một số khó khăn như cơ sở hạ tầng thử nghiệm, nguồn nhân lực và nguồn kinh phí triển khai, giám sát còn hạn chế.
11
IV. Những khó khăn, vướng mắc
BỘ CÔNG THƯƠNG
o Tăng nguồn kinh phí sự nghiệp và đầu tư để triển khai các dự án TKNL trong giai đoạn 2017-‐2020;
o Các tỉnh và thành phố cần phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ các chương trình TKNL, bố trí kinh phí hàng năm và nguồn nhân lực phù hợp để triển khai các dự án TKNL cụ thể tại địa phương;
o Tăng cường công tác giám sát các cơ sở SDNL trọng điểm, đảm bảo công tác báo cáo �nh trạng SDNL và kế hoạch SDNL hằng năm nhằm giảm suất ]êu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm.
o Nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý, giám sát thực hiện chương trình dán nhãn năng lượng, hoàn thiện hệ thống các ]êu chuẩn HSNL cho các sản phẩm dán nhãn.
o Thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ TKNL ESCO thông qua cơ chế thực hiện hợp đồng EPC, hỗ trợ kĩ thuật, tài chính và nâng cao năng lực cho các đơn vị thực hiện.
12
V. Đề xuất, kế hoạch triển khai
BỘ CÔNG THƯƠNG
Trân trọng cám ơn!
13
Tiết kiệm năng lượng vì một hành tinh xanh