Download - Chuong 3 - MAN E
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
CHƯƠNG III
ỨNG DỤNG E-MAN TRÊN MẠNG NGN CỦA VNPT
3.1 GIỚI THIỆU MẠNG THẾ HỆ SAU NGN
3.1.1 Tổng quang về mạng thế hệ sau NGN
Trong nhiều năm qua, nền công nghiệp viễn thông đã phải đối mặt với những
thách thức, đó là vấn đề cần phải phát triển và cần phải sử dụng công nghệ nền tảng
như thế nào để giúp các nhà khai thác duy trì cạnh tranh khi tình hình toàn cầu hoá gia
tăng. Các mạng thế hệ sau (Next Generation Network - NGN) với kiến trúc mạng hỗn
hợp đã tận dụng đầy đủ công nghệ tiên tiến cho cả việc cung cấp dịch vụ mới tiện lợi,
làm gia tăng lợi nhuận cũng như giảm bớt các chi phí đầu tư cho các nhà khai thác.
Một chiến lược để phát triển nhịp nhàng từ mạng hiện tại sang NGN là cần
giảm thiểu chi phí đầu tư giai đoạn chuyển tiếp đồng thời sớm tận dụng được những
phẩm chất của kiến trúc mạng mới. Tuy nhiên, bất kỳ bước đi nào được tiến hành thì
rốt cuộc vẫn phát triển dựa trên chuyển mạch gói. Bất kỳ giải pháp nào được lựa chọn
thì mạng mới vẫn cùng tồn tại với các công nghệ mạng cũ trong nhiều năm tới.
Mạng NGN được định nghĩa là mạng có hạ tầng thông tin duy nhất dựa trên
công nghệ chuyển mạch gói, triển khai các dịch vụ đa dạng, nhanh chóng, đáp ứng sự
hội tụ giữa thoại và dữ liệu, giữa cố định và di động. Mạng NGN thực hiện quản lý
mạng một cách tự động, tập trung, đơn giản và hỗ trợ tính cước linh hoạt.
3.1.2 Định nghĩa về NGN của ITU-T Y.2001
Mạng thế hệ sau NGN (Next Generation Network) là mạng dựa trên chuyển
mạch gói có khả năng cung cấp các dịch vụ viễn thông và sử dụng các công nghệ
chuyển tải băng rộng, hỗ trợ QoS và trong đó việc cung cấp các dịch vụ độc lập với
các công nghệ liên quan đến chuyển tải. Hỗ trợ người sử dụng lựa chọn dịch vụ mà
không phụ thuộc với mạng và và nhà cung cấp dịch vụ. NGN hỗ trợ khả năng di động
tạo điều kiện cung cấp dịch vụ ở mọi lúc, mọi nơi.
Các đặc trưng của mạng thế hệ sau - NGN
- Đơn giản hoá cấu trúc mạng. Mạng phân thành các lớp: lớp dịch vụ, lớp điều
khiển, lớp truyền tải và lớp truy nhập.
- Một hạ tầng chung, công nghệ chuyển mạch gói, có khả năng kết nối với nhiều
mạng truy nhập khác nhau.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông52
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
- Cấu trúc mở
- Hỗ trợ QoS và các yêu cầu về bảo mật
- Đảm bảo tương thích kết nối với các mạng hiện có
- Có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền thống cũng như các dịch vụ mới
- Cung cấp đa dịch vụ, các dịch vụ tích hợp thoại, dữ liệu và hình ảnh.
3.1.3 Cấu trúc mạng thế hệ sau NGN
Mạng thế hệ sau NGN được phân thành 4 lớp tách biệt thay vì tích hợp thành
một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay: Lớp ứng dụng/ dịch vụ -
Application/Service Layer, lớp điều khiển - Control Layer, lớp chuyển tải dịch vụ -
Service Transport Layer, lớp truy nhập - Service Access Layer. Mô hình mạng thế hệ
mới được mô tả trong hình 3.1.
Hình 3.1 Cấu trúc mạng NGN
Một số thiết bị trong mạng thế hệ mới – NGN
Softswitch - Chuyển mạch mềm
- Xử lý báo hiệu để điều khiển cuộc gọi trong mạng chuyển mạch gói.
- Xử lý tín hiệu giám sát trạng thái cuộc gọi
- Điều khiển và thực hiện kết nối với các thiết bị cổng AG/TG/SG
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông53
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
- Trao đổi báo hiệu/ điều khiển với các Softswitch khác.
Signaling Gateway - Cổng tín hiệu báo hiệu
Cung cấp kết nối báo hiệu giữa mạng NGN (Softswitch) và PSTN (SS7).
MSAN/ Access Gateway - Cổng truy nhập
- Kết nối với PSTN qua giao diện V5.2 là giải pháp trước mắt.
- Kết nối với mạng chuyển mạch gói MAN
- Nhận tín hiệu điều khiển từ Softswitch qua giao thức H.248
- Gói hóa tín hiệu thoại
- Kết nối trực tiếp với thuê bao POTS, xDSL, Ethernet
Trunk Gateway - Cổng trung kế
- Cung cấp giao diện trung kế E1 hoặc STM giữa NGN và PSTN
- Thiết lập kết nối do Softswitch điều khiển
- Gói hóa tín hiệu thoại
- Tham gia truyền tải lưu lượng thoại PSTN với NGN
Application Server - Máy chủ ứng dụng
- Cung cấp các ứng dụng và các dịch vụ giá trị gia tăng (VAS)
- Cung cấp các dịch vụ contents
3.1.4 Kết nối mạng NGN với mạng hiện tại
3.1.4.1 Kết nối với mạng PSTN
Kết nối mạng NGN với mạng PSTN hiện tại được thực hiện thông qua thiết bị
ghép luồng trung kế (Trunking Gateway-TGW) ở mức nxE1 và báo hiệu số 7.
Các thiết bị Trunking gateway có tính năng chuyển tiếp các cuộc gọi thoại tiêu
chuẩn 64kb/s hoặc các cuộc gọi thoại VOIP qua mạng NGN.
Điểm kết nối được thực hiên tại tổng đài Host hoặc tandem nội hạt và tổng đài
gateway quốc tế nhằm giảm cấp chuyển mạch, giảm chi phí đầu tư cho truyền dẫn và
chuyển mạch của mạng PSTN và tận dụng năng lực chuyển mạch của mạng NGN. Đối
với mạng PSTN, mạng NGN sẽ đóng vai trò như hệ tổng đài Transit quốc gia của
mạng PSTN cho các dịch vụ thoại tiêu chuẩn 64kb/s .
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông54
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Các cuộc thoại liên tỉnh tiêu chuẩn 64kb/s liên tỉnh hoặc quốc tế từ các tổng đài
Host PSTN sẽ được chuyển tiếp qua mạng NGN tới các Host khác hoặc tới tổng đài
gateway quốc tế.
3.1.4.2 Kết nối với mạng Internet
Kết nối mạng NGN với trung tâm mạng Internet ISP và IAP được thực hiện tại
node ATM/IP quốc gia thông qua giao tiếp ở mức LAN. Tốc độ cổng LAN không thấp
hơn tốc độ theo chuẩn Gigabit Ethernet (GbE). Nếu trung tâm mạng không cùng vị trí
đặt node ATM/IP quốc gia thì sử dụng kết nối LAN qua cổng quang GbE.
Điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập mạng Internet POP độc lập
cho thuê bao truy nhập gián tiếp được thực hiện tại node ATM+IP nội vùng thông qua
giao tiếp ở mức LAN. Tốc độ cổng LAN phụ thuộc vào qui mô của POP. Nếu POP
không cùng vị trí đặt node ATM+IP nội vùng thì sử dụng kết nối LAN qua cổng
quang.
Đối với các vệ tinh của tổng đài Host PSTN có tích hợp tính năng truy nhập
internet POP thì điểm kết nối mạng NGN với các node truy nhập mạng Internet POP tích
hợp được thực hiện tại bộ tập trung ATM hoặc tại các node ATM+IP nội vùng thông qua
giao tiếp ATM tuỳ thuộc vào vị trí của POP tích hợp.
Tốc độ cổng ATM phụ thuộc vào qui mô của POP nhưng ít nhất là nxE1.
3.1.4.3 Kết nối với mạng FR, X25 hiện tại
Các mạng FR, X25 hiện nay sẽ thuộc lớp truy nhập của mạng NGN do vậy sẽ
được kết nối với mạng NGN qua bộ tập trung ATM.
3.2 MÔ HÌNH CẤU TRÚC E-MAN ÁP DỤNG TRÊN MẠNG NGN CỦA VNPT
3.2.1 Cấu trúc E- MAN
Mạng MAN Ethernet thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu
cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP DSLAM, MSAN)
Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng.
Sử dụng các thiết bị CES tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa
các thiết bị CES dạng hình sao, ring hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối: n
x 1Gbps hoặc n x 10Gbps.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông55
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Mạng E- MAN được tổ chức thành mạng lõi và mạng truy nhập và được thể
hiện như hình 3.2 và hình 3.3. Trên hình 3.2 là cấu hình quá độ E-MAN, sử dụng cho
các đơn vị có các tuyến cáp quang chưa được triển khai chưa đầy đủ. Trong trường
hợp các đơn vị đã triển khai lắp đặt sẵn các tuyến cáp quang thì khi xây dựng cấu hình
E-MAN sẽ sử dụng cấu hình mục tiêu. Cấu hình này có ưu điểm là có luôn đảm bảo độ
an toàn mạng cao trong trường hợp xẩy ra sự cố hỏng node hoặc đứt cáp quang trên
tuyến.
- Mạng lõi (ring core): Bao gồm các CES cỡ lớn lắp đặt tại các trung tâm lớn,
với số lượng hạn chế, tối đa từ 2 đến 3 điểm trong một Ring, vị trí lắp đặt các CES
core tại điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng trung chuyển qua đó cao. Các thiết bị
này được kết nối ring với nhau bằng một đôi sợi cáp quang trực tiếp, sử dụng giao diện
kết nối Ethernet cổng 1Gbps hoặc 10Gbps. Để đảm bảo an toàn cho phần mạng truy
nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối hình sao được kết nối tới 2 node lõi và
để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MAN tới mạng trục
IP/MPLS - NGN sẽ thông qua 2 thiết bị lõi CES của mạng MAN để dự phòng và phân
tải lưu lượng kết nối như sau: Nếu chức năng BRAS và PE tích hợp trên cùng một
thiết bị thì mỗi thiết bị lõi CES đó sẽ kết nối tới BRAS/PE.
Nếu chức năng BRAS và PE được tách riêng thì thiết bị lõi CES đó sẽ có 2 kết
nối sử dụng giao diện Ethernet, trong đó một kết nối tới BRAS để cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet tốc độ cao, một kết nối tới PE để cung cấp các dịch vụ khác, như:
thoại, multi media (VoD, IP/TV, IP conferencing).
- Mạng truy nhập MAN: Bao gồm các CES lắp đặt tại các trạm Viễn thông, kết
nối với nhau và kết nối tới mạng lõi bằng một đôi sợi quang trực tiếp. Tùy theo điều
kiện, mạng truy nhập có thể sử dụng kết nối dạng hình sao, ring và trong một ring tối
đa từ 4 - 6 thiết bị CES, hoặc đấu nối tiếp nhau và đấu nối tiếp tối đa từ 4 - 6 thiết bị
CES, vị trí lắp đặt các CES truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu
gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập như MSAN/IP-DSLAM.
a. Mạng cáp quang dùng để kết nối các thiết bị CES
Các thiết bị thu gom lưu lượng trong mạng MAN gọi là CES, được kết nối với
nhau bằng đôi sợi quang trực tiếp. Với dung lượng yêu cầu từ 2 kết nối 10 Gbps trở lên
thì các thiết bị CES này sẽ kết nối với nhau qua thiết bị truyền dẫn C/DWDM để ghép
bước sóng, với dung lượng yêu cầu từ 2.5 Gbps trở lên sẽ dùng kết nối 10 Gbps giữa các
thiết bị đó, nếu >2 Gbps và < 2.5 Gbps thì dùng 2 Gbps.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông56
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Cấu hình mạng: Các CES có thể kết nối với nhau theo dạng hình sao, chuỗi,
ring hoặc ring kết hợp với các tuyến nhánh và được mô tả như hình 3.4.
Cáp quang sử dụng trên mạng MAN E: Loại đơn mode tuân thủ TCN 68-160:
1996 và ITU – T (G.652).
Hình 3.2: Cấu hình quá độ E-MAN
Hình 3.3: Cấu hình mục tiêu E-MAN
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông57
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
b. Mạng cáp quang dùng để kết nối giữa các node truy nhập và giữa các Ring này
với mạng truy nhập của mạng MAN
Các thiết bị truy nhập như MSAN, IP DSLAM dùng giao diện Ethernet
(FE/GE) qua giao tiếp quang được kết nối với nhau và kết nối đến các thiết bị CES
mạng truy nhập của mạng MAN để chuyển tải lưu lượng.
Đối với thiết bị mạng truy nhập: Các thiết bị MSAN/IP-DSLAM sẽ kết nối trực
tiếp đến thiết bị CES của MAN hoặc hệ thống NG-SDH và sử dụng năng lực mạng
MAN hoặc mạng truyền dẫn NG-SDH để chuyển tải lưu lượng giữa mạng IP/MPLS
backbone với các thiết bị truy nhập MSAN/IP-DSLAM.
Cấu trúc mạng: theo dạng điểm - điểm, dạng chuỗi, hình sao, hoặc mạch vòng
và được thể hiện như hình 3.4.
Hình 3.4 - Mạng cáp quang dùng để kết nối giữa các node truy nhập
Sử dụng thiết bị MSAN và cáp quang nhằm rút ngắn khoảng cách cáp đồng
dùng cho các khu vực có nhu cầu cung cấp dịch vụ thoại, kết hợp các dịch vụ băng
rộng. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ thoại sẽ kết nối với các tổng đài HOST hiện
có bằng giao diện V5.2.
3.2.2 Đặc điểm yêu cầu của các phần tử truy nhập đa dịch vụ (MSAN)
3.2.2.1 Thiết bị truy nhập đa dịch vụ
Thiết bị truy nhập đa dịch vụ (Multi Service Access Node – MSAN) là dòng
thiết bị tiên nhất hội tụ nhiều công nghệ nền tảng trong mạng thế hệ sau, là dòng thiết
bị hoạt động trên nền mạng IP. MSAN có những đặc tính quan trọng như sau:
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông58
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
- Băng thông / dung lượng hệ thống gần như không hạn chế.
- Truy nhập băng rộng IP.
- Cung cấp tất cả các dịch vụ qua một mạng IP duy nhất.
- Dễ dàng tích hợp với mạng viễn thông thế hệ sau.
- Kiến trúc đơn giản (IP Over SDH, DWDM)
- Kết nối với PSTN qua giao diện V5.2 là giải pháp trước mắt.
- Kết nối với mạng chuyển mạch gói MAN - Ehernet.
- Nhận tín hiệu điều khiển từ Softswitch (gao thức H.248).
- Gói hóa tín hiệu thoại.
- Kết nối trực tiếp với thuê bao POTS, xDSL, Ethernet
- Giá thành tính theo đầu thuê bao thấp.
- Chi phí khai thác, vận hành, bảo dưỡng thấp.
Với chức năng là thiết bị truy nhập, băng thông của thiết bị này hầu như không hạn
chế từ Fast Ethernet (FE) cho khu vực có lượng thuê bao trung bình đến Gigabit Ethernet
(GE) cho khu vực có mật độ thuê bao băng rộng lớn. Việc mở rộng hệ thống có thể thực
hiện bằng cách bổ sung thay thế nhưng card giao tiếp. Tất cả các dịch vụ thoại và dữ liệu
đều được cung cấp trên nền mạng IP, các hệ thống này vẫn hỗ trợ các thiết bị đầu cuối
tương tự như máy điện thoại truyền thống.
Trong mạng truy nhập IP, các softswitch thực hiện chuyển mạch và điều khiển
cuộc gọi giữa các thiết bị đầu cuối tương tự cũng như số.
- MSAN phù hợp trong giai đoạn quá độ, khi chưa triển khai mạng chuyển tải
IP và chưa có softswitch để cung cấp dịch vụ POTS.
- Triển khai vùng nhu cầu thoại cao, các vùng nông thôn thông qua giao tiếp
V5.2 và sử dụng hạ tầng có sẵn truyền dẫn SDH và cổng tổng đài TDM.
- MSAN đồng thời cung cấp các dịch vụ băng rộng thông qua kết nối xDSL.
-Tiếp tục sử dụng để cung cấp dịch vụ thoại khi các hệ thống chuyển mạch TDM
bị loại bỏ, bằng việc thay thế các card giao tiếp tổng đài TDM bằng các card giao tiếp IP.
Khi đó MSAN sẽ do Softswitch điều khiển qua thủ tục H.248.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông59
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
3.2.2.2 Yêu cầu kỹ thuật - công nghệ của thiết bị truy nhập đa dịch vụ
1. Yêu cầu chung
Hệ thống phải đáp ứng được nhu cầu phát triển mạng hiện tại và sẵn sàng
chuyển đổi sang mạng NGN theo yêu cấu hình class 5.
Hệ thống có khả năng cung cấp đa dịch vụ bao gồm cả dịch vụ băng thông hẹp
và dịch vụ băng thông rộng: POST, VoIP, Payphone, kênh riêng số/tương tự, đường
dây nóng, E1, xDSL, SHDSL, EoE, Nx64 kbps, Triple Play.
Các giao diện: User Interface, Network Interface, Management Interface được
chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn của ITU và ETSI.
Hệ thống được thiết kế linh hoạt và theo cấu trúc module.
Hệ thống quản lý thiết bị tập trung và có độ tin cậy cao.
2. Yêu cầu chi tiết
a. Cấu trúc và chức năng của hệ thống của MSAN (như hình 3.5)
Hình 3.5: Cấu trúc thiết bị MSAN
- Cấu trúc TDM và xDSL
- Cấu trúc phần cứng Dual Bus: 01 bus cho NB (Pots, Leased Line và 01 bus
cho BB (IP bus).
- Giao diện kết nối thoại V5.2 và H248.
- Kết nối xDSL qua Ethenet.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông
TDM Switch
IP Switch
Control
TDM Bus
IP Bus
SDH
E1
IMA E1
ATM
FE/GE
POTS
V.24 / V.35
G.SHDSL
ADSL
ADSL2+
ISDN
VDSL
FE
60
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Có khả năng cung cấp đa dịch vụ (băng hẹp, băng rộng): POST, VoIP,
Payphone, kênh riêng số/tương tự, đường dây nóng, E1, xDSL, SHDSL, EoE, Nx64,
Voice, Data, Triple Play (các dịch vụ thoại, Internet tốc độ cao, Video, Web trong
mạng NGN).
Có khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích của tổng đài như: hiển thị số (CLIR,
CLIP), chuyển cuộc gọi, chờ cuộc gọi.
Được thiết kế theo kiểu mudule hóa, dễ dàng mở rộng dung lượng, làm việc ở
chế độ dự phòng N+1 với khả năng đáp ứng 99,99%.
Dễ dàng thay đổi hoặc nâng cấp phần mềm hệ thống.
Dễ dàng chuyển đổi sang mạng hoàn toàn IP.
Cấu trúc có kiểu Indoor và Outdoor.
Topo mạng đa dạng: điểm điểm, sao, xen /rẽ hoặc mạch vòng.
Có khả năng hỗ trợ các loại đầu cuối mạng cho các loại giao diện thuê bao sau:
ISDN NT1 kết nối với thuê bao ISDN BRI thông qua cáp đồng để cung cấp
dịch vụ ISDN BRI.
Nx64 kbps kết nối với thuê bao Nx64 kbps thông qua cáp đồng để cung cấp
dịch vụ Nx64 kbps với các giao diện tiêu chuẩn như sau:
Giao diện ITU V.35
Giao diện ITU V.36
Giao diện ITU V.35 và V.36
HTU-R kết nối với thuê bao HDSL thông qua cáp đồng để cung cấp dịch vụ
thuê kênh riêng.
ATU-R kết nối với thuê bao ADSL thông qua cáp đổng để cung cấp dịch vụ
băng rộng với các lựa chọn sau:
ATU-R với tính năng định tuyến (routing).
ATU-R với tính năng bắc cầu (Bridging).
Hệ thống có khả năng trang bị STM-1/4 kiểu mạch vòng SNCP (Sub network
connection protection) dễ dàng mở rộng giao diện mạng lên phía trung tâm chuyển
mạch khi cần. Các phần tử này là các bộ ADM STM-1/4 với các giao diện như sau:
STM-1 giao diện quang (S1.1).
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông61
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
STM-1 giao diện quang (L1.1).
STM-1 giao diện quang (S4.1).
STM-1 giao diện quang (L4.1).
STM-1 giao diện quang (L4.2).
Phần thiết bị chuyển tải đầu xa có thể được tích hợp trong hệ thống.
b. Yêu cầu đối với khối truyền dẫn
Khối truyền dẫn của thiết bị có khả năng cung cấp các giao diện STM-1/4, E1,
đáp ứng được các yêu cầu sau:
Giao diện quang STM-1:
- Tốc độ chuẩn 155 Mb/s.
- Cấu trúc khung tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.707 và tiêu chuẩn ETS 300
147.
- Jiter và Wander đáp ứng các chỉ tiêu trong khuyến nghị ITU-T G.825.
- Tham số phát tại điểm chuẩn S theo bảng 2 khuyến nghị ITU-T G.957.
- Tham số thu tại điểm chuẩn R theo bảng 2 khuyến nghị ITU-T G.957.
Giao diện quang STM-4:
- Tốc độ chuẩn 622 Mb/s.
- Cấu trúc khung tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.707 và tiêu chuẩn ETS 300 147.
- Jiter và Wander đáp ứng các chỉ tiêu trong khuyến nghị ITU-T G.825.
- Tham số phát tại điểm chuẩn S theo bảng 2 khuyến nghị ITU-T G.957.
- Tham số thu tại điểm chuẩn R theo bảng 2 khuyến nghị ITU-T G.957.
Giao diện E1 tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.703:
- Tốc độ 2048 kbps ± 50ppm.
- Mã hóa HDB3 tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.703.
- Chỉ tiêu kỹ thuật đầu ra của giao diện tuân thủ theo mục 9.2 khuyến nghị ITU-
T G.703.
- Chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào của giao diện tuân thủ theo mục 9.3 của khuyến nghị
ITU-T G.703.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông62
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
c. Yêu cầu về giao diện
Hệ thống truy nhập phải hỗ trợ các giao diện mạng như sau:
- Giao diện V5.2 tuân thủ theo tiêu chuẩn ngành đã ban hành TCN 68-185:1999:
Giao diện V5.2 (dựa trên 2048 kbit/s) giữa tổng đài nội hạt và mạng truy nhập - Yêu
cầu kỹ thuật do Ngành Bưu điện ban hành.
- Giao diện kênh thuê riêng kết nối với mạng thuê kênh riêng thông qua các
luồng E1 để cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T G.704.
- Giao diện ATM kết nối với mạng dữ liệu để cung cấp các dịch vụ băng rộng.
- Giao diện MEGACO/H.248 để kết nối mạng IP.
Hệ thống truy nhập phải có khă năng hỗ trợ các giao diện thuê bao sau:
- Giao diện thuê bao tương tự POST, mã hóa thoại tuân thủ khuyến nghị ITU-T
G.711.
- Giao diện thuê bao đảo cực (Payphone).
- Giao diện thuê bao ISDN BRI (2B+D) tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.965.
- Giao diện thuê bao ISDN PRI (30B+D) tuân thủ khuyến nghị ITU-T G.965.
- Giao diện kênh thuê riêng Nx64 kbps tuân thủ tiêu chuẩn ETS 300 766.
- Giao diện thuê bao ADSL tuân thủ theo tiêu chuẩn ITU-T G.992.
- Giao diện thuê bao HDSL tuân thủ theo tiêu chuẩn ITU-T G.991.
- Giao diện thuê bao VDSL tuân thủ theo tiêu chuẩn ITU-T G.993.
Các giao diện khác:
- Giao diện Frame Relay tuân thủ theo khuyến nghị ITU-T G.703/G.704.
- Giao diện đồng bộ tuân thủ theo khuyến nghị G.703.10/G.703.6/G.783 có
khả năng hoạt động ở chế độ hold-over hay free-running.
d. Yêu cầu về hệ thống quản lý
Giám sát cảnh báo:
Hệ thống có khả năng tự chuẩn đoán, báo cáo tự động và phân loại mức độ cảnh
báo nặng, nhẹ.
Các cảnh báo của hệ thống truy nhập phải có khả năng lấy ra được và đưa vào
hệ thống cảnh báo âm thanh hay màn hình hiển thị.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông63
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hệ thống có khả năng ngắt cảnh báo.
Hệ thống có chức năng Loop-back tại chỗ hoặc từ xa để cô lập và kiểm tra các
phần trong hệ thống chuyển tải hay giao diện mạng.
Khả năng Loop-back giao diện thuê bao cần được cung cấp và thiết lập bên
trong các giao diện ISDN, 2W/4W, Nx64 kbps, ADSL, E1 và HDSL gắn liền với
mạch vòng thuê bao. Được sử dụng để kiểm tra giao diện thuê bao thông qua việc
truyền tín hiệu trở lại phía mạng.
Quản lý cấu hình:
Hệ thống có khả năng thực hiện việc cài đặt, hủy bỏ, truy vấn và thay đổi cấu
hình của các thành phần trong hệ thống.
Hệ thống phải có khả năng tải và nâng cấp phần mềm cho một hay nhiều phần
tử mạng.
Giám sát trạng thái:
Hệ thống có khả năng giám sát hoạt động và chức năng cảnh báo ngưỡng. Khi
hệ thống nhận ra ngưỡng của một số các tham số đã bị vượt, một thông báo vượt
ngưỡng sẽ được tạo ra và gửi đến hệ thống NMS hoặc CIT (Craft Interface Terminal).
Hệ thống phải có khả năng giám sát các tham số theo chu kỳ 15 phút. Khả năng
lưu trữ của hệ thống phải lớn hơn 100 lần giám sát.
Quản lý bảo vệ:
Hệ thống phải hỗ trợ cơ chế bảo vệ để ngăn chặn việc truy nhập trái phép vào hệ
thống. Các chức năng cơ bản phải được đáp ứng là nhận dạng người sử dụng và quyền
truy nhập.
Hệ thống phải có khả năng sao lưu dữ liệu phần tử mạng ra các thiết bị lưu trữ
trong hoặc bên ngoài hệ thống. Các thủ tục và chức năng khôi phục dữ liệu phải được
cung cấp cùng với hệ thống.
Giao diện quản lý:
Hệ thống phải cho phép thực hiện các chức năng OAM thông qua giao diện
NMS. Giao diện của NMS phải tuân thủ các giao thức SNMP hay CMIP.
Giao diện vật lý giữa CIT và phần tử mạng phải là RS-232, RS-485 hoặc RJ-45.
Giao diện với người sử dụng là giao diện đồ họa và cửa sổ màn hình.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông64
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
e. Yêu cầu về nguồn điện và thiết bị phụ trợ
Yêu cầu về nguồn điện:
Điện lưới: Sử dụng nguồn điện AC điện áp 220V±20%, tần số 50Hz±10%.
Điện một chiều:
- Bộ nắn dòng có độ ổn định cao cho dòng một chiều độc lập với sự biến động
từ điện áp, tấn số dòng xoay chiều.
- Các mạch chống áp và cắt sét phải được cung cấp đi cùng với thiết bị nguồn.
- Được thiết kế theo kiểu module hóa bao gồm cả phần điều khiển để có thể dễ
dàng mở rộng hay thay thế.
- Hệ thống có cấu hình theo cơ chế dự phòng N+1.
- Hiện thị điện áp, dòng và cảnh báo trong trường hợp vượt qua ngưỡng cho phép.
- Yêu cầu về Battery:
- Thời gian hoạt động của Battery phải đảm bảo ít nhất là 8 tiếng cho thiết bị
trong trường hợp bị mất nguồn xoay chiều.
- Hệ thống được thiết kế để người sử dụng có thể dễ dàng đo kiểm từng Battery.
- Hệ thống Battery có phần hiển thị điện áp thep dõi.
Các yêu cầu khác:
Thiết bị có khả năng hoạt động trong điều kiện: 00C đến 450C, độ ẩm đến 90%.
Hệ thống phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về môi trường cho cả thiết bị ngoài
trời cũng như trong nhà. Đảm bảo yêu cầu về EMC tuân thủ theo EN 55022/IEC
801/ITU-T K20. Đảm bảo tính an toàn tuân thủ theo CENELEC EN 609/IEC
825/ITU-T G.958.
3.3 HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN DUNG LƯỢNG TRONG E-
MAN CỦA VNPT
3.3.1 Giới thiệu chung về thiết kế
3.3.1.1 Những yêu cầu cơ bản khi thực hiện thiết kế E-MAN
Mục đích của thiết kế mạng là lựa chọn cấu trúc và lập kế hoạch đầu tư thiết bị
phù hợp với từng thời điểm, có giá thành phù hợp, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông65
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
của người dùng với mức độ chất lượng dịch vụ cho phép, đồng thời phải đảm bảo tính
kế thừa, đón đầu mở rộng cho tương lai về khả năng bùng nổ nhu cầu phát triển dịch
vụ. Vì vậy khi thiết kế mạng cần phải xem xét đến nhiều yếu tố trong mỗi giai đoạn để
lựa chọn công nghệ, cấu trúc mạng cho phù hợp với nhu cầu từng khu vực cần thiết kế.
Thiết kế mạng cần chỉ ra nguyên tắc và phương án tổ chức mạng thành lộ trình về kế
hoạch phát triển và thực hiện trên từng thành phần mạng theo mục tiêu đã định.
- Mạng có cấu trúc đơn giản: Giảm tối đa số cấp mạng và chuyển tiếp truyền
dẫn, tập trung lưu lượng vào một số nút hoặc tuyến nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng mạng lưới cũng như chi phí khai thác và bảo dưỡng.
- Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao: Cấu trúc mạng phải có độ linh hoạt cao, ứng
phó kịp thời khi một hay nhiều nút mạng bị nghẽn, sự cố, dễ dàng mở rộng dung
lượng, triển khai dịch vụ mới.
- Dễ dàng chuyển hướng tích hợp mạng thoại và data trên mạng trục, tiến tới
cấu trúc mạng băng rộng trên hạ tầng mạng IP.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hệ thống hỗ trợ khai thác và
kinh doanh: hệ thống quản lý mạng TMN và hệ thống tính cước tập trung.
- Kế thừa cấu trúc mạng hiện tại, việc thay đổi các cấu trúc mạng hiện tại được
tiến hành từng bước, khi điều kiện cho phép.
- Phù hợp với xu thế phát triển chung của mạng lưới và công nghệ.
3.3.1.2 Các bước thực hiện thiết kế E-MAN
Bước 1- Khảo sát, thu thập số liệu để quy hoạch, thiết kế mạng: Thực hiện khảo
sát và thu thập các số liệu cho khu vực cần quy hoạch, thiết lập mới hoặc mở rộng
mạng hiện có, xác định và phân chia vùng phân định thành ma trận các ô lưới, số
lượng nhu cầu từng ô, số phương án có thể xây dựng, xác định vị trí bố trí được node
truy nhập quanh vị trí tối ưu đã xác định, xác định các khoảng cách giữa các điểm đặt
thiết bị truy nhập với nhau, thiết bị truy nhập đến các đầu cuối khách hàng để tối ưu
hoá mạng lưới giá thành các thành phần mạng tại thời điểm thiết kế.
Bước 2- Xác định điểm phân bố thiết bị truy nhập: Căn cứ kết quả khảo sát ta có
mật độ phân bố nhu cầu cho khu vực cần quy hoạch, thiết kế, vị trí tối ưu đã xác định
theo tính toán lý thuyết. Tuy nhiên để có tính khả thi trong thực tế, việc đầu tiên là ta
phải thiết lập các vùng phân định để làm vùng nhu cầu đơn vị phục vụ và theo dõi nhu
cầu trong giai đoạn dài trên cơ sở mạng truy nhập hiện có và mật độ phân bố nhu cầu
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông66
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
dự báo. Từ đó ta xác định điểm đặt MSAN/OLT/SLT, FO cabinet, sau đó xác định tiếp
điểm đặt các ONU, DLC cho phù hợp và tổ chức mạng cáp đầu cuối phía khách hàng
(FTTC, FTTB, FTTO) hoặc thiết bị đầu cuối khách hàng vào ONU.
Bước 3- Đưa các vị trí đã xác định này lên bản đồ để xác định được cấu trúc
tổng thể mạng và dung lượng của từng đường kết nối các thiết bị đầu cuối khách hàng
với từng ONU, các ONU với từng OLT/SLT/FO cabinet.
3.3.2 Cơ sở định hướng thiết kế E-MAN trong mạng NGN
- Xây dựng cấu trúc mạng MAN và triển khai mạng truy nhập quang, chuẩn bị
tốt hạ tầng để sẵn sàng cung cấp các dịch vụ tốc độ cao, băng rộng.
- Dung lượng mạng MAN được xây dựng để đáp ứng nhu cầu dự báo phát triển
các dịch vụ: Internet, truyền số liệu, dịch vụ băng rộng và dịch vụ thoại .
- Cấu trúc mạng MAN và truy nhập quang gồm các phần sau:
- Mạng MAN Ethernet, làm chức năng thu gom lưu lượng của các thiết bị mạng
truy nhập (MSAN/IP-DSLAM), lưu lượng các khách hàng kết nối trực tiếp vào mạng
MAN để chuyển tải lưu lượng trong nội tỉnh, đồng thời kết nối lên mạng trục IP/MPLS
NGN của VNPT để chuyển lưu lượng đi liên tỉnh, đi quốc tế.
- Hệ thống mạng cáp quang được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng MAN,
kết nối các thiết bị truy nhập MSAN, IP-DSLAM và cung cấp cáp quang truy nhập
đến các building, khu công nghiệp, khu chế xuất, các khách hàng lớn.
3.3.3 Phương pháp tính toán dung lượng cho mạng MAN E của VNPT
3.3.1.1 Số liệu đầu vào
- Các thông số số lượng: POTS port, ADSL 2+ port, SHDSL port, VDSL2 và
Ethernet port là tổng số lượng port tương ứng kết nối đến một thiết bị CES.
- Số liệu POTS port tại bảng dự báo là số lượng thuê bao POTS tương ứng sẽ
được triển khai trên các thiết bị MSAN.
- Số liệu Ethernet port của CES tại bảng dự báo bao gồm: số lượng thuê bao sử
dụng kết nối Ethernet, 2 port kết nối cho mỗi MSAN kết nối vào CES đó, các port kết
nối CES với các thiết bị CES khác.
- Số liệu ADSL2+, SHDSL, VDSL tại bảng dự báo là số lượng thuê bao sẽ triển
khai trên MSAN hoặc IP DSLAM.
3.3.1.2 Tính dung lượng
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông67
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
1. Dung lượng thoại
Các chỉ số
- Số lượng kết nối đồng thời: CC = 10%
- Số % thuê bao sử dụng dịch vụ thoại codec G.711: a1 = 80%
- Số % thuê bao sử dụng dịch vụ thoại codec G.729: a2 = 20%
Dung lượng băng thông dùng cho dịch vụ thoại với codec là G.711 (64kbps)
A1 = a1 x POTS port x CC x 126 (kbps)
Dung lượng băng thông dùng cho dịch vụ thoại với codec là G.729 (8kbps)
A2 = a2 x POTS port x % CC x 39 (kbps)
Tổng dung lượng thoại:
A = A1 + A2 = [CC x (a1 x 126 + a2 x 39) / 1024 ] x POTS
A = a x POTS (Mbps)
Trong đó: a = CC x (a1 x 126 + a2 x 39) / 1024
2. Dung lượng Internet
Các chỉ số:
Sử dụng kết nối ADSL 2+ và SHDSL:
Đối với khách hàng Residential:
- Số lượng kết nối đồng thời chiếm băng thông truy nhập Internet:
CC1 = 20%
- Tỷ lệ thuê bao là Residential:
URr = 90%
- Băng thông trung bình cho truy nhập: bw1 = 100 (Kbps)
- Riêng đối với các đơn vị: BĐ HNI, Tp. HCM, HPG, CTO, ĐNG tính:
bw1 = 200 (Kbps)
B1’= CC1 x URr x bw1/1024 x (ADSL 2+ port + SHDSL port)
= b1 x DSL port (Mbps)
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông68
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Trong đó :
b1 = CC1 x URr x bw1/1024 và DSL port = ADSL 2+ port + SHDSL port
Đối với khách hàng Bussiness:
- Số lượng kết nối đồng thời chiếm băng thông truy nhập Internet: CC2 = 70%
- Tỷ lệ thuê bao là Business: URb = 10%
- Băng thông trung bình cho truy nhập: bw2 = 2048 (Kbps)
B2’ = CC2 x URb x bw2/1024 x (ADSL 2+ port + SHDSL port)
= b2 x DSL port (Mbps)
Trong đó :
b2 = CC2 x URb x bw2/1024 và DSL port= ADSL 2+ port + SHDSL port
Như vậy :
B1= B1’+B2’ = (b1+b2) x DSL port (Mbps)
Trong đó :
b1 = CC1 x URr x bw1/1024 ; b2 = CC2 x URb x bw2/1024 và
DSL port= ADSL 2+ port + SHDSL port
Sử dụng kết nối Ethernet :
- Số lượng kết nối đồng thời chiếm băng thông truy nhập Internet: CC3 = 80%
- Băng thông trung bình cho truy nhập: bw3 = 2048 (Kbps)
B3 = CC3 x bw3/1024 x Ethernet port = b3 x Ethernet port (Mbps)
Trong đó : b3= CC3 x bw3/1024
(hướng dẫn dự báo số lượng Ethernet port xem trong bản hướng dẫn xây dựng
cấu trúc mạng MAN E và mạng cáp quang)
Sử dụng kết nối VDSL2 :
- Số lượng kết nối đồng thời chiếm băng thông truy nhập Internet: CC4 = 80%
- Băng thông trung bình cho truy nhập: bw4 = 2048 (Kbps)
B4 = CC4 x bw4/1024 x VDSL2 port = b4 x VDSL2 port (Mbps)
Trong đó : b4= CC4 x bw4/1024
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông69
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Như vậy tổng băng thông dịch vụ Internet:
B= B1 +B3 + B4 (Mbps)
(hướng dẫn dự báo số lượng VDSL2 port xem trong bản hướng dẫn xây dựng
cấu trúc mạng MAN E và mạng cáp quang)
3. Dung lượng VPN
Các chỉ số:
Sử dụng kết nối ADSL 2+ :
- Băng thông trung bình cho dịch vụ ADSL2+ VPN: cw1= 640 (Kbps)
- Tỷ lệ thuê bao ADSL2+ sử dụng dịch vụ VPN: URa= 1%
- Tỷ lệ chiếm băng thông đồng thời là 70%
C1= cw1/1024 x URa x ADSL 2+ port x 70% = c1 x ADSL 2+ port x 70%
Trong đó : c1 = cw1/1024 x URa
Sử dụng kết nối SHDSL :
- Băng thông trung bình cho dịch vụ SHDSL VPN: cw2= 1024 (Kbps)
- Tỷ lệ chiếm băng thông đồng thời là 70%
C2= c2 x SHDSL port x 70%
Trong đó : c2= cw2/1024
Sử dụng kết nối Ethernet :
- Băng thông trung bình cho dịch vụ Ethernet VPN: cw3= 5 (Mbps)
- Tỷ lệ chiếm băng thông đồng thời là 70%
C3= c3 x Ethernet port x 70%
Trong đó: c3= cw3
Sử dụng kết nối VDSL2 :
- Băng thông trung bình cho dịch vụ VDSL2 VPN: cw4= 2 (Mbps)
C4= c4 x VDSL2 port
Trong đó: c4= cw4
Như vậy tổng băng thông dịch vụ VPN:
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông70
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
C= C1 + C2 + C3 + C4 (Mbps)
4. Dung lượng VoD
Các chỉ số:
Sử dụng kết nối ADSL 2+:
- Số % thuê bao sử dụng dịch vụ VoD: Su1 = 5%
- Băng thông trung bình cho dịch vụ VoD: dw1= 2048 (kbps)
- % thuê bao chiếm băng thông: URv1= 10%
D1= Su1 x dw1/1024 x URv1 x ADSL 2+ port = d1 x ADSL 2+ port
Trong đó : d1 = Su1 x dw1/1024 x URv1
Sử dụng kết nối VDSL2 :
- Số % thuê bao sử dụng dịch vụ VoD: Su2 = 50%
- Băng thông trung bình cho dịch vụ VoD: dw2= 2048 (Kbps)
- % thuê bao chiếm băng thông: URv2= 10%
D2= Su2 x dw2/1024 x URv2 x VDSL2 port = d2 x VDSL 2 port
Trong đó : d2 = Su2 x dw2/1024 x URv2
Tổng băng thông sử dụng dịch vụ VoD :
D= D1 + D2 (Mbps)
5. Dung lượng IP/TV
Các chỉ số:
- Tổng kênh của dịch vụ IP/TV: Ch= 100
- Băng thông trung bình cho 1 kênh: ew1= 2048 (Kbps)
Băng thông sử dụng dịch vụ IP/TV:
E= ew1/1024 x Ch (Mbps)
6. Dung lượng thuê bao trên các thiết bị CES
CS = (A + B + C + D + E) (Mbps)
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông71
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
7. Tổng băng thông của 1 Ring Access
R = ∑ CSi
- Trong đó: CSi là dung lượng các node thuộc cùng một Ring Access (Không
kể node Core)
Yêu cầu băng thông thực tế của một Ring Access:
RT= R x 100/70 (Mbps)
Yêu cầu băng thông thực tế của một Node Core:
RTNodeCore= CS (NodeCore) x 100/70
8. Băng thông yêu cầu tại Ring Core
RC = ∑ RTj
(Toàn bộ Phần lưu lượng của NodeCore đấu nối lên NGN trục và toàn bộ Phần lưu
lượng Internet của Ring Access chứa node core đó)
Trong đó RTj bao gồm cả các ring Access và các Node Core
9. Yêu cầu về khả năng chuyển mạch của thiết bị Carrier Ethernet Switch
Đối với Node Core:
Node Core mà có kết nối trực tiếp lên mạng NGN trục:
- S = ∑ RTj x 6
- F = S/(8*64)
Node Core không có kết nối trực tiếp lên mạng NGN trục:
- S = RC x 6
- F = S/(8*64)
Các Node không thuộc Core:
- S = RT * 6
- F = S/(8*64)
10. Dung lượng kết nối liên tỉnh: 20% lưu lượng thoại và VPN và toàn bộ lưu lượng
còn lại.
3.4 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM TÍNH TOÁN CHO E- MAN
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông72
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
3.4.1 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình phần mềm Visual C#
Do đề tài yêu cầu xây dựng một chương trình phần mềm có giao diện tính toán
dung lượng của các CES bằng các số liệu đã cho nhập vào thông qua các công thức và
hiển thị bảng thông báo các kết quả đó. Với yêu cầu này, ta có thể sử dụng nhiều ngôn
ngữ lập trình khác nhau để xây dựng lên chương trình phần mềm đó. Nhưng để thuận
tiện cho các mục đích chính của chương trình là giao diện thân thiện, dễ làm việc, xử
lý tính toán nhanh và thuận tiện cho việc tra cứu các kết quả trong bảng thông báo; thì
các ngôn ngữ lập trình bậc cao phổ biến hiện nay như Visual C#, Visual Basic, Delphi,
Java … của hãng Microsoft thường được sử dụng để xây dựng lên. Vì các ngôn ngữ
lập trình đó thường được hỗ trợ tối đa các công cụ lập trình để xây dựng lên một phần
mềm. Và Visual C# là một trong các ngôn ngữ lập trình đó. Với sự hỗ trợ của các công
cụ lập trình trong Visual C# về tạo giao diện, tính toán và hiển thị kết quả bằng bảng
thông báo, ta có thể thực hiện công việc đó với ít khó khăn hơn so với các ngôn ngữ
lập trình phổ thông khác...
Một vài nét về ngôn ngữ lập trình Visual C#
- Visual C# là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi
Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký
tự thăng theo Microsoft nhưng theo ECMA là C#, chỉ bao gồm dấu số thường.
Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và Java.
- Visual C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp
nhất đến .NET Framework mà tất cả các chương trình .NET chạy, và nó phụ thuộc
mạnh mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp phát và
hủy bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng
hạn như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ ràng những đặc trưng
của .NET runtime…
3.4.2 Hướng dẫn tính toán trên giao diện phần mềm CES, RING PROGRAM
3.4.2.1 Giao diện chính của chương trình phần mềm
Chương trình gồm có 4 menu chính: CES, Ring, Report và Dell All Data. Ngoài
ra, chương trình còn có 3 bảng report: Ring table, CES Information table và Report
table. Các bảng Report này hiển thị các thông số của CES, Ring và kết quả dung lượng
tính được của các CES và Ring đó. Giao diện chính của chương trình như hình 3.6 .
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông73
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.6: Giao diện chính của chương trình CES, Ring Program
Menu CES gồm có các chức năng sau:
- Add: Thêm CES.
- Delete: Xoá CES.
- Display: Hiển thị thông tin của các CES đã nhập.
- Calculate: Tính dung lượng các CES
Menu Ring gồm có các chức năng sau:
- Add: Thêm Ring.
- Delete: Xoá Ring.
- Display: Hiển thị thông tin các Ring đã nhập.
Menu Report: Hiển thị thông báo kết quả dung lượng trên các CES và các Ring
sau khi đã tính toán.
Menu Dell All Data: Xoá tất cả các dữ liệu có trong bảng thông báo và nhập lại
để tính toán từ đầu.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông74
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
3.4.2.2 Ví dụ tính dung lượng cho mạng MAN theo “Bảng dự báo thuê bao mạng
MAN giai đoạn 2006 - 2010” trong giai đoạn phát triển 2007 - 2008 của tỉnh Thanh
Hoá
* (Bảng dự báo thuê bao mạng MAN giai đoạn 2006 – 2010 như phụ lục 1)
1. Thiết kế mạng lõi theo mạch vòng
Thiết kế lắp đặt các CES (Carrier Ethernet Switch) cỡ lớn tại các trạm Thanh hóa,
Tĩnh gia, Thọ xuân và Ga Bỉm sơn, tốc độ 20Gb qua giao tiếp quang. Các CES cỡ lớn này
thu gom lưu lượng của toàn bộ các CES cỡ nhỏ ở mạng truy nhập và chuyển lên mạng
trục IP/MPLS BackBone và được mô tả như hình 3.7. (Hệ thống truyền dẫn quang NGN-
SDH của mạng không thể hiện trong khoá luận tốt nghiệp này).
Hình 3.7: Cấu hình mạng lõi của mạng MAN Ethernet tại tỉnh Thanh Hoá
2. Thiết kế mạng vòng truy nhập kết nối các thiết bị CES mạng MAN
Các thiết bị CES cỡ nhỏ của mạng truy nhập được kết nối với nhau tạo thành
một mạng vòng cáp quang và kết nối với CES cỡ lớn của mạng lõi. Để đảm bảo an
toàn mạng, thông thường một mạng vòng có 02 CES cỡ lớn của mạng lõi được kết nối
với các CES cỡ nhỏ của mạng truy nhập. Một mạng vòng của mạng truy nhập có tối
đa từ 3 đến 6 CES cỡ nhỏ, mạng vòng truy nhập kết nối các thiết bị CES mạng MAN
được mô tả như hình 3.8.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông75
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.8: Cấu hình kết nối thiết bị mạng truy nhập mạng E- MAN
3. Tính dung lượng cho mạng MAN bằng chương trình CES, Ring Program
a. Bước 1: Nhập các Ring tương ứng với các CES cỡ lớn tại các trạm Thanh
Hoá, Tĩnh Gia, Thọ Xuân và Ga Bỉm Sơn: Ring (CES Core Thanh_Hoa), Ring (CES
Core Tinh_Gia), Ring (CES Core Tho_Xuan), và Ring (CES Core Ga_Bim_Son).
Từ giao diện chính của chương trình, chọn menu Ring/Add, cửa sổ tiếp theo sẽ
có giao diện như hình 3.9.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông76
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.9: Cách nhập thêm 1 Ring
Kick vào Ring Name và gõ “Ring (CES Core Thanh_Hoa)”, sau đó chọn Add
Ring trên các nút công cụ. Khi đó Ring (CES Core Thanh_Hoa) đã được thêm vào cơ
sở dữ liệu.
Làm tương tự đối với Ring (CES Core Tinh_Gia), Ring (CES Core Tho_Xuan)
và Ring (CES Core Ga_Bim_Son). Khi đó, ta được các Ring tương ứng với 4 CES cỡ
lớn ở trên. Sau khi nhập các Ring đó, ta có thể kiểm tra thông tin các Ring đó bằng
cách chọn menu Ring/Display và được mô tả như hình 3.10.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông77
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.10: Bảng Ring table hiển thị thông tin của các Ring đã nhập
b. Bước 2: Sau khi nhập các Ring tương ứng với 4 CES cỡ lớn tại các trạm. Ta
nhập tiếp các CES cỡ nhỏ của mạng truy nhập kết nối với CES cỡ lớn của mạng lõi.
Từ giao diện chính của chương trình, chọn menu CES/Add. Sau đó ta chọn lần
lượt các Ring mà ta đã nhập ở bước 1 để nhập thông số các CES cỡ nhỏ của Ring đó
theo bảng “Bảng dự báo thuê bao mạng MAN giai đoạn 2006 - 2010 trong giai đoạn
phát triển 2007-2008” . Cách nhập thông số của từng CES như hình 3.11 và hình 3.12.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông78
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.11: Chọn 1 Ring
Hình 3.12: Cách nhập thêm 1 CES
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông79
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Làm tương tự như vậy với tất cả các CES cỡ nhỏ theo bảng dự báo. Sau khi ta
nhập xong các CES cỡ nhỏ đó, ta có thể kiểm tra lại xem các thông số của các CES đó
bằng cách chọn menu CES/Display để hiển thị thông tin các CES đã nhập như hình
3.13.
Hình 3.13: Bảng CES Information Table hiện thị thông tin các CES đã nhập
c. Bước 3: Sau khi nhập xong các CES, ta tiếp tục thực hiện phép tính dung
lượng trên từng CES cỡ nhỏ.
Từ giao diện chính của chương trình, chọn menu CES/Calculate. Sau đó ta chọn
lần lượt các CES mà ta đã nhập ở bước 2 để tính dung lượng trên CES đó. Cách tính
từng CES như hình 3.14 và hình 3.15.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông80
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Hình 3.14: Chọn 1 CES để tính dung lượng
Hình 3.15: Tính dung lượng cho 1 CES
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông81
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Ta cũng làm tương tự với tất cả các CES cỡ nhỏ còn lại. Sau khi tính toán dung
lượng cho các CES cỡ nhỏ xong, ta có thể hiển thị kết quả vừa tính được bằng một
bảng Report bằng cách chọn menu Report như hình 3.16.
Hình 3.16: Bảng Report table hiện thị thông báo kết quả của các CES cỡ nhỏ
Nội dung bảng Report gồm có:
- Ring Name: Hiển thị tên của Ring chứa CES cỡ lớn.
- Ring CES: Hiển thị tên của CES trong Ring đó.
- Bandwidth Phone: Dung lượng băng thông thoại.
- Bandwidth Internet: Dung lượng băng thông Internet.
- Bandwidth VPN: Dung lượng băng thông VPN.
- Bandwidth VoD: Dung lượng băng thông VoD.
- Bandwith IP/TV: Dung lượng băng thông IP/TV.
- Bandwidth CES: Tổng dung lượng thuê bao trên 1 thiết bị CES cỡ nhỏ.
- Real Bandwidth CES: Dung lượng băng thông thực tế của 1 CES cỡ nhỏ.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông82
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
d. Bước 4: Sau khi có được kết quả thông báo của được tất cả dung lượng trên
các CES cỡ nhỏ, để tiếp tục hiện thị thông báo dung lượng của từng CES cỡ lớn và
tổng băng thông tại Ring Core, ta chọn lại menu Ring/Display. Khi đó bảng hiển thị
Ring sẽ tự đông cập nhật lại kết quả dung lượng của từng CES cỡ lớn và băng thông
tại Ring Core như hình 3.17.
Hình 3.17: Bảng Ring Table hiển thị kết quả dung lượng trên các CES cỡ lớn
Như vậy, với số liệu nhập vào, sau khi dùng chương trình phần mềm tính toán
này sẽ tự động đưa ra kết quả thông báo dung lượng của tất cả các CES và dung lượng
của các Ring trong mô hình mạng E-MAN.
Kết quả tính toán từ chương trình phần mềm xây dựng phù hợp với tính toán
thiết kế của Viễn thông Thanh Hoá.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông83
Khoá luận tốt nghiệp đại học Chương 3. Ứng dụng E-MAN trên mạng NGN
Tóm tắt chương III:
Chương III giới thiệu tổng quan về mạng NGN, sau đó đưa ra được mô hình
cấu trúc E-MAN của VNPT hiện nay đang được thực tế áp dụng và triển khai trong mô
hình mạng viễn thông của Việt Nam. Chương III cũng đã đưa ra các phương pháp
thiết kế và tính toán dung lượng trong E-MAN của VNPT, từ đó xây dựng chương trình
phần mềm tính toán cho mạng MAN E.
Dương Văn Phú Khoa Điện tử viễn thông84