HƯỚNG DẪN QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC
ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2014
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 9
PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG ............................................................. 111. Phạm vi điều chỉnh ................................................................................................. 12
2. Đối tượng áp dụng ................................................................................................. 12
3. Nguyên tắc quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển ........... 12
4. Khái niệm, thuật ngữ cơ bản sử dụng trong hướng dẫn ......................................... 12
5. Cơ sở xây dựng hướng dẫn quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập
nước ven biển ............................................................................................................. 14
5.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 14
5.2. Cơ sở khoa học ............................................................................................. 16
5.3. Tình hình bảo tồn ĐDSH ĐNN ven biển ...................................................... 19
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM............................. 211. Xác định mục tiêu quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển .............................. 22
1.1. Căn cứ xác định mục tiêu quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển .......... 22
1.2. Mục tiêu cơ bản quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển ......................... 22
2. Thiết kế chương trình quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển ......................... 22
2.1. Xác định kiểu/loại quan trắc, đánh giá ......................................................... 22
2.2. Xác định hệ thống vùng ĐNN ven biển để quan trắc ĐDSH ....................... 22
2.3. Xác định bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển .................................... 24
2.4. Lập phiếu thông tin cho mỗi chỉ thị ĐDSH .................................................. 24
2.5. Thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc ............................................................. 24
2.6. Thời gian và tần suất quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển ................................. 25
2.7. Lập kế hoạch quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển ............................................. 26
4
MỤC LỤC
3. Thực hiện chương trình quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển ...................... 26
3.1. Công tác chuẩn bị ......................................................................................... 26
3.2. Lấy mẫu, đo và phân tích tại hiện trường ..................................................... 27
3.3. Bảo quản và vận chuyển mẫu ....................................................................... 28
3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệm ................................................................. 29
3.5. Xây dựng bản đồ các kiểu HST/kiểu đất ngập nước ở địa điểm quan trắc,
tỷ lệ 1:25.000 ..................................................................................................... 33
3.6. Lập phiếu kết quả quan trắc .......................................................................... 34
3.7. Xử lý số liệu, đánh giá và lập báo cáo .......................................................... 34
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN .................................................. 351. Quy phạm quan trắc, đánh giá môi trường nước, trầm tích ................................... 36
1.1. Phương tiện vận chuyển, dụng cụ và trang thiết bị đo đạc và lấy mẫu ........... 36
1.2. Các bước quan trắc, đánh giá môi trường nước ............................................ 37
2. Quy phạm quan trắc, đánh giá thực vật nổi ........................................................... 42
2.1. Quy định chung ............................................................................................. 42
2.2. Dụng cụ và hoá chất ...................................................................................... 42
2.3. Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường ...................................................... 44
2.4. Phân tích mẫu ................................................................................................ 46
2.5. Xử lý số liệu .................................................................................................. 47
3. Quy phạm quan trắc, đánh giá động vật nổi .......................................................... 49
3.1. Quy định chung ............................................................................................. 49
3.2. Dụng cụ và hoá chất ...................................................................................... 49
3.3. Thu thập, xử lý, đăng ký và vận chuyển mẫu vật ......................................... 51
3.4. Phân tích mẫu ................................................................................................ 52
3.5. Tính sinh lượng và chỉ số đa dạng ................................................................ 53
5
MỤC LỤC
4. Quy phạm quan trắc, đánh giá thảm thực vật ngập mặn ........................................ 54
4.1. Dụng cụ ......................................................................................................... 54
4.2. Các bước quan trắc, đánh giá thảm thực vật ngập mặn ............................... 55
5. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học hệ sinh thái thảm cỏ biển ................ 59
5.1. Thiết bị và dụng cụ ....................................................................................... 60
5.2. Các bước quan trắc, đánh giá thảm cỏ biển .................................................. 60
6. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học hệ sinh thái rạn san hô .............. 65
6.1. Phương tiện vận chuyển, vật tư, dụng cụ, trang thiết bị chuyên dụng ............ 65
6.2. Các bước quan trắc, đánh giá rạn san hô ...................................................... 65
7. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học động vật không xương
sống cỡ lớn ở đáy ................................................................................................. 70
7.1. Dụng cu thu mẫu và thiết bị khác ................................................................. 70
7.2. Các bước quan trắc, đánh giá ........................................................................ 72
8. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học côn trùng ................................... 74
8.1. Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng ...................................................................... 74
8.2. Các bước quan trắc ....................................................................................... 75
9. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học cá ............................................... 76
9.1. Dụng cụ, trang thiết bị chuyên dụng ............................................................. 76
9.2. Các bước quan trắc, đánh giá ĐDSH cá ....................................................... 77
10. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học bò sát, ếch nhái ....................... 78
10.1. Dụng cụ thiết bị chuyên dụng ..................................................................... 78
10.2. Các bước quan trắc, đánh giá ...................................................................... 78
11. Quy phạm quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học chim ........................................ 81
11.1. Các phương tiện vận chuyển, dụng cụ và trang thiết bị thiết yếu ............... 81
11.2. Các bước quan trắc, đánh giá ...................................................................... 81
12. Quy phạm sử dụng kỹ thuật viễn thám và GIS cho quan trắc đa dạng
sinh học đất ngập nước ven biển .......................................................................... 87
6
MỤC LỤC
12.1. Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng và tư liệu sử dụng ...................................... 87
12.2. Các bước quan trắc, đanh giá ...................................................................... 88
13. Quy phạm quan trắc, đánh giá các chỉ thị đa dạng sinh học liên quan tới
thể chế quản lý bảo tồn và kinh tế-xã hội ............................................................ 94
13.1. Dụng cụ, tài liệu cần thiết ........................................................................... 94
13.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 94
13.3. Mẫu khảo sát ............................................................................................... 102
13.4. Xử lý số liệu và đánh giá kết quả quan trắc, điều ta ................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 103
PHỤ LỤC ................................................................................................ 107Phụ lục 1. Danh sách đề xuất các vùng ĐNN ven biển Việt Nam để
quan trắc ĐDSH ......................................................................................................... 108
Phụ lục 2. Đề xuất bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển Việt Nam ................. 112
Phụ lục 3. Phiếu thông tin chỉ thị ĐDSH của VQG Xuân Thủy ................................ 122
Phụ lục 4. Thiết kế điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH tại VQG Xuân Thủy .................. 125
Phụ lục 5. Phiếu kết quả quan trắc (kết quả thí dụ tháng 12/2013 tại VQG
Xuân Thủy) ................................................................................................................ 128
Phụ lục 6. Mẫu phiếu điều tra khảo sát kinh tế- xã hội sử dụng cho VQG
Xuân Thủy ................................................................................................................. 137
Phụ lục 7. Một số chỉ số đa dạng ............................................................................... 147
7
DANH LỤC BẢNG
Bảng 1 Phương pháp lấy mẫu nước và một số nhóm sinh vật 28
Bảng 2 Phương pháp quan trắc, phân tích, định loại vật mẫu, thu thập các dẫn liệu chỉ thị
30
Bảng 3 Kỹ thuật bảo quản mẫu nước theo thông số cần phân tích 39
Bảng 4 Phương pháp phân tích một số thông số quan trắc môi trường nước 40
Bảng 5 Phương pháp phân tích các thông số môi trường đất 40
Bảng 6 Xác định các phương pháp tiến hành điều tra, khảo sát thảm cỏ biển 61
Bảng 7 Cấp độ che phủ của cỏ biển 63
Bảng 8 Phương pháp quan trắc cho mỗi một chỉ thị/thông số đa dạng sinh học 92
DANH LỤC HÌNH
Hình 1 Một số loại lưới thu mẫu sinh vật nổi 50
Hình 2 Minh họa phương pháp Manta tow trong quan trắc hệ sinh thái rạn san hô 66
Hình 3 Một số thiết bị thu mẫu động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy 71
Hình 4 Biểu đồ so sánh tỷ lệ % diện tích của mỗi kiểu ĐNN/ tổng diện tích VQGXT theo từng thời kỳ
129
Hình 5 Quá trình biến động các loại hình đất ngập nước ở VQGXT theo từng thời kỳ 129
8
BẢNG CHỮ VIẾT TẮTBCA Biodiversity Conservation Agency-Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học
BIP Biodiversity Indicators Partnership-Hiệp hội các Đối tác chỉ thị đa dạng sinh học
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
CBD Convention on Biological Diversity-Công ước Đa dạng sinh học
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐNN Đất ngập nước
ĐVĐ Động vật đáy
GEF Global Environment Facility-Quỹ Môi trường Toàn cầu
GIS Hệ thống Thông tin Địa lý
GPS Máy định vị
HST Hệ sinh thái
JICA Japan International Cooperation Agency-Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KT-XH Kinh tế - xã hội
MONRE Ministry of Natural Resource and Environment-Bộ Tài nguyên và Môi trường
NBDS National Biodiversity Database System-Hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia (Dự án)
NSBC Chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học tới 2020, tầm nhìn 2030
NDVI Normalized Difference Vegetation Index-Chỉ số chuẩn hóa sự khác biệt về thảm thực vật
NTTS Nuôi trồng thủy sản
OTC Ô tiêu chuẩn (quan trắc thực vật ngập mặn)
PTBV Phát triển bền vững
RNM Rừng ngập mặn
RSH Rạn san hô
STTNSV Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UNEP United Nations Environment Programmes-Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc
VEA Vietnam Environmental Agency-Tổng cục Môi trường
VQG Vườn Quốc giaVQGXT Vườn Quốc gia Xuân Thủy
9
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦUĐất ngập nước (ĐNN) là một trong những hệ sinh thái (HST) quan trọng nhất trên trái đất, có mặt khắp mọi nơi trên thế giới và chiếm diện tích khoảng 8,6 triệu km2, tương đương 6,4% tổng diện tích trái đất, có vai trò rất lớn trong cả i thiện chấ t lượ ng nướ c, kiể m soát lũ lụ t, điề u chỉ nh nồ ng độ các bon toàn cầ u. Ngoài ra, ĐNN còn có giá trị giả i trí, văn hóa quan trọ ng và là nơi số ng của những loài động, thự c vật thích nghi với đời sống ở nước hoặc điề u kiện ẩ m ướ t. Tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH) ĐNN hiện cung cấp hàng ngày cho con người lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu, tạo sinh kế quan trọng cho người dân sinh sống tại các vùng ĐNN... Khoảng 70% dân số thế giới sống ở các vùng ven biển và quanh các thủy vực nội địa.
Việt Nam có khoảng 10 triệu ha ĐNN, bao gồm các kiểu ĐNN nội địa (sông, suối, ao, hồ, hồ chứa, đầm lầy), ĐNN ven bờ, ven đảo (vùng triều cửa sông, rừng ngập mặn, bãi triều cát, đầm, phá ven biển, rạn san hô, thảm cỏ biển). Trong các HST ĐNN kể trên, sông, suối vùng núi, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển là những thủy vực có mức ĐDSH cao nhất. Ngoài ra, rừng ngập mặn còn có tầm quan trọng như bảo vệ đường bờ và phát triển bãi bồi ven biển. Tương tự, các rạn san hô cũng có vai trò thành tạo đảo. Điều này có giá trị to lớn khi Việt Nam là 1 trong 5 quốc gia chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu. Khai thác nguồn lợi thủy sản và sử dụng các tài nguyên khác từ các vùng ĐNN của Việt Nam là sinh kế của hàng chục triệu người đân sống trên các vùng lưu vực và ven bờ.
Để bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH nói chung, ĐDSH ĐNN nói riêng, cần thiết phải thực hiện quan trắc thông qua việc theo dõi các chỉ thị ĐDSH. Các kết quả quan trắc một mặt xác định được xu thế biến đổi của ĐDSH, mặt khác còn đánh giá được hiệu quả quản lý ĐDSH và xây dựng báo cáo hiện trạng ĐDSH ở các cấp độ khác nhau. Từ nhận thức đó, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước Ramsar) và các tổ chức chuyên môn liên quan đã xây dựng một số tài liệu hướng dẫn, sổ tay về quan trắc, điều tra/đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước.
Ở Việt Nam, Quyết định số 2242/QĐ/BTNMT ngày 06/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí Dự án “Điều tra, đánh giá, thống kê, quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước có ý nghĩa quốc tế, quốc gia”, trong đó, tài liệu “Hướng dẫn lập kế hoạch quản lý và quan trắc đối với các vùng ĐNN có ý nghĩa quốc tế, quốc gia” được soạn thảo và là một sản phẩm của Dự án. Ngoài tài liệu này, Bộ TN&MT cũng đã xây dựng và ban hành Quy định về “Điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo” (Thông tư số 23/2010/TT-BTNMT ngày 26 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường). Tuy nhiên, ở Việt Nam cho tới nay, vẫn chưa có hướng dẫn quan trắc, đánh giá ĐDSH.
10
MỞ ĐẦU
Bắt đầu từ năm 2011, Tổng cục Môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Hợp tác quốc tế của Nhật Bản (JICA) thực hiện Dự án: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học ở Việt Nam (Dự án JICA/VEA/BCA-NBDS). Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học là cơ quan thực hiện dự án này. Trong khuôn khổ Dự án này, tài liệu “Hướng dẫn quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển Việt Nam” được xây dựng là một trong những kết quả chính của dự án, góp phần quản lý hiệu quả công tác bảo tồn ĐDSH và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước ở Việt Nam.
Tài liệu này là dạng hướng dẫn kỹ thuật, được xây dựng với các mục tiêu cơ bản là hỗ trợ các đơn vị, tổ chức và cá nhân thực hiện quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển; lập kế hoạch và thiết kế chương trình quan trắc; quản lý môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, tài liệu này còn là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật cho quan trắc ĐDSH ĐNN Việt Nam.
Về cấu trúc, ngoài các phần mở đầu và phụ lục, tài liệu hướng dẫn có 3 phần chính:
- Phần thứ nhất là Các vấn đề chung, trình bày một số quy định bao gồm phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; và các khái niệm cơ bản sử dụng trong hướng dẫn này như chỉ thị đa dạng sinh học, quan trắc đa dạng sinh học, đánh giá đa dạng sinh học. Ngoài ra, trong phần này những cơ sở về pháp lý và khoa học để xây dựng hướng dẫn quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN cũng được trình bày.
- Phần thứ hai đề cập tới Quy trình quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển, bao gồm các bước cơ bản thực hiện quan trắc.
- Phần thứ ba trình bày Quy phạm quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển, gồm 14 quy phạm kỹ thuật quan trắc, đánh giá các nhóm môi trường, sinh vật và kinh tế-xã hội liên quan tới ĐDSH .
- Phần phụ lục trình bày Danh sách các vùng ĐNN ven biển của Việt Nam đề xuất quan trắc ĐDSH, bộ chỉ thị đề xuất quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển Việt Nam, các tài liệu mẫu về Thiết kế điểm/mặt cắt quan trắc, phiếu thông tin chỉ thị và phiếu kết quả quan trắc đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy.
Trong khuôn khổ các dự án JICA/VEA/BCA-NBDS và dự án “Khắ c phụ c trở ngạ i nhằ m tăng cườ ng hiệu quả quả n lý các khu bảo tồn ở Việt Nam” do UNDP-GEF tài trợ (Dự án PA) vào các năm 2013 và 2014, tài liệu này đã được sử dụng làm bài giảng trong các khóa tập huấn cho cán bộ quản lý và chuyên môn của sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các khu bảo tồn thiên nhiên ở trên cạn, đất ngập nước và biển thuộc khắp các khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam. Sau mỗi đợt tập huấn, tài liệu này lại được rà soát, chỉnh sửa và bổ sung để người đọc dễ hiểu và dễ sử dụng hơn.
PHẦN I.
QUY ĐỊNH CHUNG
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
12
1. Phạm vi điều chỉnhTài liệu này hướng dẫn quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Bộ TN&MT có thể điều chỉnh hướng dẫn cho phù hợp với diễn biến về hiện trạng đa dạng sinh học của ĐNN, bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học ĐNN, và mục tiêu và chiến lược quản lý đa dạng sinh học đất ngập nước nói chung, ĐNN ven biển nói riêng.
2. Đối tượng áp dụngĐối tượng áp dụng của hướng dẫn này bao gồm:
2.1. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm và quyền hạn quản lý, quan trắc đa dạng sinh học các vùng ĐNN ven biển.
2.2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phê duyệt, thực hiện, kiểm tra và giám sát quản lý, quan trắc đa dạng sinh học các vùng ĐNN ven biển.
3. Nguyên tắc quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển1) Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa việc quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển và hải đảo với điều tra khảo sát, đánh giá tiềm năng tài nguyên sinh vật, thực trạng môi trường; giữa các cấp quản lý ĐDSH từ Trung ương đến địa phương.
2) Quá trình thực hiện việc quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển phải bảo đảm không gây tác động có hại tới tiềm năng tài nguyên, đa dạng sinh học, môi trường vùng quan trắc.
3) Kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững với yêu cầu thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo.
4) Việc quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển và hải đảo được tiến hành theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về ĐDSH, tránh chồng chéo gây lãng phí ngân sách và bảo đảm việc cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu, kết quả quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển.
5) Thông tin, dữ liệu, kết quả quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển phải được cung cấp cho các nhu cầu sử dụng và tổng hợp, được công bố trong hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
6) Trang thiết bị sử dụng trong quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển phải bảo đảm chủng loại, tính năng kỹ thuật ở mức trung bình tiên tiến trên thế giới và khu vực, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Độ chính xác và giới hạn đo đạc của trang thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Khái niệm, thuật ngữ cơ bản sử dụng trong hướng dẫnĐất ngập nước (wetlands)
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
13
Theo Công ước RAMSAR thì “Đất ngập nước bao gồm: những vùng đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, những vùng ngập nước tạm thời hay thường xuyên, những vực nước đứng hay chảy, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả những vực nước biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp”.
Đất ngập nước mặn (Saline wetlands)Theo Công ước RAMSAR, hệ thống đất ngập nước mặn chính là đới chuyển tiếp giữa đất liền và đại dương, bao gồm các dạng ngập nước nằm ở đới bờ biển và chịu ảnh hưởng của biển. Những vùng ven bờ biển, những đảo nhỏ và những vùng ven đảo lớn, chịu ảnh hưởng của thủy triều. Mực nước ngập sâu nhất khi thủy triều thấp nhất, trung bình qua nhiều năm, không vượt quá 6m, những vùng đất ven biển không chịu ngập bởi thủy triều, theo ngày theo tháng hoặc bị ngập khi thủy triều lên cao bất thường. Thuộc hệ thống này bao gồm những vách đá ngăn biển và nền biển có bờ đáy là bùn cát hoặc đá cuội có thực vật hoặc không có thực vật.
Đất ngập nước ven biển (Coastal wetlands)Các vùng đất ngập nước ven biển trong phạm vi hướng dẫn này là nằm trong các nhóm đất ngập nước lợ và nước mặn theo hệ thống phân hạng của Công ước Ramsar, bao gồm: vùng nước cửa sông, rừng ngập mặn, bãi triều không có rừng ngập mặn, đầm phá ven biển, rạn san hô, thảm cỏ biển (ở độ sâu 6 m trở lại khi mực nước triều thấp nhất).
Chỉ thị (Indicator) Công ước Đa dạng sinh học (CBD) đã định nghĩa chỉ thị là “một phép đo (measure) dựa trên các số liệu xác thực để truyền tải thông tin nhiều hơn bản thân các số liệu đó”. Định nghĩa chỉ thị của CBD được sử dụng trong tài liệu hướng dẫn này
Đa dạng sinh học (Biodiversity)Theo Công ước Đa dạng sinh học, Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống trong các hệ sinh thái trên đất liền, dưới biển và các hệ sinh thái dưới nước khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng sinh học là sự phong phú thể hiển ở 3 cấp độ đa dạng: trong loài (gen), loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Chỉ thị đa dạng sinh học (Biodiversity Indicator)Thuật ngữ “chỉ thị đa dạng sinh học” trong Công Ước Đa Dạng Sinh Học và được sử dụng trong tài liệu này là: các phép đo đạc trực tiếp chuyển tải các thông tin liên quan đến ĐDSH như tình trạng các hệ sinh thái, các loài; các hành động của con người nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học như xây dựng các khu bảo tồn, các quy định khai thác tài nguyên sinh vật; các áp lực hoặc mối đe dọa tới đa dạng sinh học như làm suy thoái hệ sinh thái hoặc mất nơi cư trú.
- Chỉ thị đa dạng sinh học có thể là chỉ thị đơn (single indicator), thí dụ ước lượng số lượng cá thể hổ trong lãnh thổ một quốc gia - một chỉ số tương đối đơn giản có ý nghĩa biểu thị sức khỏe của các hệ sinh thái/nơi cư trú trên cạn (của loài hổ);
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
14
- Chỉ thị đa dạng sinh học cũng có thể là chỉ thị phức hợp (composite indicator), thí dụ: chỉ thị sức khoẻ hệ sinh thái rừng được thể hiện ở một vài thông số quan trắc như đánh gía như chỉ số đa dạng (thực vật, động vật), mật độ (cây, con), sinh khối cây, chỉ số chuẩn hóa sự khác biệt về thảm thực vật (NDVI); hoặc chỉ thị môi trường nước có các thông số quan trắc cơ bản như: nhiệt độ; độ mặn; pH, ô xy hoà tan..., BOD, dinh dưỡng ni tơ, phốt pho...
Như vậy, trong một số trường hợp tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn lực, chỉ cần sử dụng một vài thông số quan trọng nhất trong chỉ thị phức hợp để quan trắc như là chỉ thị đơn nhưng đủ điều kiện để trả lời câu hỏi của chị thị phức hợp.
Quan trắc ĐDSH (Biodiversity Monitoring)Theo Công Ước Đa Dạng Sinh Học “quan trắc đa dạng sinh học là việc đo đạc lặp đi lặp lại trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các chỉ thị phản ánh hiện trạng, xu hướng biến đổi của ĐDSH, các ảnh hưởng bất lợi đối với tài nguyên ĐDSH để từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách có các hoạt động ưu tiên, cải thiện công tác quản lý các hệ sinh thái, các loài và nguồn gen”.
Đánh giá/điều tra đa dạng sinh học (Assessmentation/evaluationof biodiversity)Trong phạm vi hướng dẫn này, đánh giá đa dạng sinh học là Thông qua các kết quả của hoạt động quan trắc, xác định và đánh giá tình trạng và xu hướng biến đổi của đa dạng sinh học và mối đe dọa tới chúng.
5. Cơ sở xây dựng hướng dẫn quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học đất ngập nước ven biển5.1. Cơ sở pháp lý5.1.1. Các Công ước quốc tế mà Việt Nam tham giaNăm 1989, Việt Nam là quốc gia thứ 50 trên thế giới tham gia Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Công ước RAMSAR).Năm 1993, Chính phủ Việt Nam đã ký Công ước Đa dạng sinh học (CBD).Công ước này đã được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào tháng 10/1994. Năm 1994, Việt Nam tham gia Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước CITES). Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia một số Công ước quốc tế khác liên quan tới bảo tồn ĐDSH.
Tuy nhiên, Công ước Đa dạng sinh học và Công ước RAMSAR là hai Công ước có các điều khoản chính cho việc bảo tồn các giá trị ĐDSH trên toàn thế giới cũng như cho mỗi quốc gia. Trong đó, ban thư ký Công ước Ramsar đã xây dựng một số hướng dẫn điều tra, đánh giá và quan trắc đất ngập nước.
5.1.2. Các luật và văn bản pháp quy của Chính phủĐể thực hiện những điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đồng thời bảo tồn hiệu quả
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
15
các giá trị của ĐDSH của đất nước, Chính phủ và Quốc hội Việt Nam đã xây dựng và ban hành một số bộ Luật liên quan tới bảo tồn ĐDSH: Luật Thuỷ sản (2003), Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật Bảo vệ Môi trường (2005, 2014), Luật Đa dạng sinh học (2008), Luật Biển Việt Nam (2013). Trong đó, các bộ Luật và các văn bản dưới Luật liên quan trực tiếp tới vấn đề quan trắc đa dạng sinh học như sau:
- Luật Bảo vệ Môi trường (năm 2005): Tại Điều 3, quy định “Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường”.
Tại Điều 29. Bảo tồn thiên nhiên, quy định “Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.”
Tại Điều 30. Bảo vệ đa dạng sinh học, quy định “Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học”.
- Luật Đa dạng sinh học (năm 2008): Tại Điều 33, quy định: “Định kỳ 3 năm một lần, Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có trách nhiệm báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này”.
Điề u 34 quy định: “Điề u tra, đá nh giá và xá c lậ p chế độ phá t triể n bề n vữ ng cá c hệ sinh thá i tự nhiên”. Trong đó, hệ sinh thá i tự nhiên trên cá c vù ng đấ t ngậ p nướ c tự nhiên đượ c điề u tra, đá nh giá và xá c lậ p chế độ phá t triể n bề n vữ ng.
- Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về “Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước”. Tại Nghị định này, Chính Phủ đã phân công:
1) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch tổng thể về điều tra cơ bản, nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường các vùng đất ngập nước trên phạm vi cả nước; chủ trì việc điều tra, nghiên cứu các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia liên quan đến nhiều ngành và nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản tổ chức điều tra, nghiên cứu các vùng đất ngập nước có tính chất chuyên ngành có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia và nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
Để thực hiện Nghị định 109, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 2242/QĐ/BTNMT ngày 06/10/2005 phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí Dự án “Điều tra, đánh giá, thống kê, quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước có ý nghĩa quốc tế, quốc gia”.
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
16
- Quyết định số 16/2007/QĐ/TTg. ký tháng 1/2007 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”, trong đó quan trắc ĐDSH được xếp trong mạng lưới quan trắc môi trường tác động với nhiệm vụ quan trắc 49 vườn quốc gia và khu BTTN, tần suất 1 lần/năm.
- Kế hoạch hành động quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước Đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học được phê duyệt tại Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg, có nhiệm vụ “Xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên-môi trường và đa dạng sinh học tại các vùng đất ngập nước và vùng biển quan trọng.”.
- Chiến lược quốc gia về Đa dạng sinh học tới 2020, tầm nhìn đến 2030 được phê duyệt tại QĐ 1250/3013/QĐ-TTg, ngày 31/7/2013, có đề ra giải pháp: Nghiên cứu thiết lập mạng lưới quan trắc ĐDSH; triển khai thực hiện quan trắc ĐDSH tại các khu bảo tồn thiên nhiên; thiết lập cơ sở dữ liệu, chế độ báo cáo và cơ chế chia sẻ thông tin về ĐDSH của quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Chiến lược Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030 được phê duyệt tại QĐ 218/2014/QĐ-TTg, ngày 7/2/2014, có cả nhiệm vụ: Kiểm tra giám sát với các nội dung nghiên cứu, bổ sung cập nhật tình hình biến động về hệ sinh thái tự nhiên, các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm ở các khu bảo tồn phục vụ công tác quản lý.
- Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nướcđến năm 2020, định hướng đến 2030 được phê duyệt tại QĐ 45/2014/QĐ-TTg, ngày 8/1/2014, có danh mục các khu bảo tồn quy hoạch đến năm 2020 và năm 2030. Trong đó có các khu bảo tồn đất ngập nước ven biển.
- Các Quyết định thành lập các Vườn quốc gia/Khu bảo tồn của các cấp Chính phủ ở Trung ương và địa phương với các nhiệm vụ quản lý bảo tồn ĐDSH cụ thể cho mỗi KBT/VQG.
Các văn bản trên là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tiến hành xây dựng Hướng dẫn quan trắc, đánh giá ĐDSH đất ngập nước ven biển Việt Nam thực hiện các điều, khoản đã đề ra trong các bộ luật cũng như mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
5.2. Cơ sở khoa học5.2.1. Sự phong phú và vai trò của đa dạng sinh học ĐNN ven biển ở Việt Nam- Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, từ phía Bắc xuống phía Nam với chiều dài khoảng 1.650 km trên bán đảo Đông Dương với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 330.591 km2.Việt Nam là quốc gia có biển. Trong số trên 10 triệu ha ĐNN (Cục Bảo vệ Môi trường, 2005), có khoảng 2 triệu ha ĐNN ven biển, phân bố rộng khắp vùng bờ biển
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
17
Việt Nam, trải dài trên 3.260 km bờ biển của 28 tỉnh/thành phố ven biển từ Móng Cái đến Hà Tiên (về mặt hành chính, hiện nay ở nước ta có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển, với 125 huyện ven-biển và 12 huyện đảo).Đất ngập nước ven biển có rạn san hô, thảm cỏ biển, bãi triều lầy có rừng ngập mặn, bãi triều không có rừng ngập mặn, vùng nước ven bờ-cửa sông, đầm phá, vũng, vịnh, đầm nuôi hải sản...
- Trong các kiểu HST ĐNN ven biển kể trên, rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, đầm phá và vùng triều cửa sông là các hệ sinh thái có mức ĐDSH và năng xuất sinh học cao nhất, đồng thời cũng là nơi chịu tác động mạnh nhất bởi sự phát triển kinh tế-xã hội vùng ven biển và sự khai thác quá mức tài nguyên của cư dân ven biển. Các vùng ĐNN ven biển và biển của Việt Nam là nơi sống của hơn 11.000 loài thủy sinh hoặc sống trong điều kiện ẩm ướt, bao gồm: trên 1.200 loài rong, cỏ và vi tảo, trên 7.000 loài động vật không xương sống, khoảng 2.500 loài cá và xấp xỉ 50 loài rắn biển, rùa biển và thú biển.
- ĐDSH Việt Nam nói chung, ĐNN nói riêng đã đóng góp giá trị quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và y tế. Năm 2010, ngành nông nghiệp đóng góp trên 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chiếm 28% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Các cảnh quan ĐNN nội địa và ven bờ biển, đảo có các hệ sinh thái tự nhiên với tính ĐDSH cao còn là nền tảng cho ngành du lịch đang phát triển nhanh tại Việt Nam, đặc biệt du lịch sinh thái đang trở thành dịch vụ phổ biến ở các khu BTTN một mặt có ý nghĩa khám phá và giáo dục bảo vệ thiên nhiên, mặt khác còn là nguồn chia sẻ lợi ích cho người dân địa phương khi tham gia dịch vụ. Dịch vụ của các hệ sinh thái ĐNN có ý nghĩa rất quan trọng tới đời sống cư dân sống ở các vùng lưu vực sông, hồ và ven biển, đặc biệt các HST ĐNN ven biển, ven đảo đồng thời có các chức năng quan trọng tới bảo vệ môi trường và đường bờ, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
5.2.2. Đa dạng sinh học ĐNN ven biển tiếp tục bị suy giảm- Việc khai thác trái phép các loài hoang dã phục vụ nhu cầu sinh sống, giải trí hoặc thương mại đã đẩy nhiều loài động vật của Việt Nam đến bờ vực của tuyệt chủng trong tự nhiên và gây sức ép nghiêm trọng lên các quần thể khác. Các loài thủy sinh vật quý hiếm, đặc biệt các loài giáp xác, thân mềm, san hô, cá và động vật biển khác bị suy giảm nhanh chóng về số lượng cá thể. Kích thước trung bình của cá thể các loài hải sản kinh tế được khai thác phổ biến hiện nay nhỏ hơn trước đây nhiều, thành phần cá tạp có trong mẻ lưới cao hơn so với trước đây.
- Gần 50% tổng lượng hải sản đánh bắt hàng năm được khai thác từ các hệ sinh thái ven biển, tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở các thủy vực nội địa cần được xem là áp lực gây tác động tiêu cực tới các vùng đất ngập nước, đe dọa cạn kiệt tài nguyên sinh vật, ô nhiễm môi trường, dẫn tới suy thoái các hệ sinh thái ĐNN và suy giảm đa dạng sinh học ở đây.
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
18
- Việc cải tạo từng phần các bãi triều bằng cách trồng rừng ngập mặn tại vùng cửa sông Hồng hoặc cải tạo bãi triều không có rừng ngập mặn để nuôi ngao bến tre với mật độ cao đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nơi trú ngụ và kiếm ăn ưa thích của nhiều loài chim nước di cư như loài cò thìa (Platalea minor).
- Kể từ năm 1943 đến 2005, ít nhất 220.000 ha rừng ngập mặn biến mất một phần do chiến tranh, mặt khác do hoạt động chặt phá và phát triển nuôi trồng thủy sản. Hàng ngàn ha rạn san hô, thảm cỏ biển ở Việt Nam đã mất đi do bị khai thác hoặc do nuôi trồng thuỷ sản trên biển.
- Các đập và hồ chứa của thủy điện được xây dựng trên các dòng sông lớn ở vùng rừng núi ngoài việc tác động làm ngập các thung lũng vốn là rừng tự nhiên còn tạo ra các rào cản đối với các loài cá di cư, làm thay đổi nhịp sống như thời kỳ sinh sản, sinh trưởng, tập tính kiếm mồi của thuỷ sinh vật ở sông đã được hình thành từ hàng vạn năm nay, đồng thời cũng gây nhiều tác động tới dòng sông ở hạ lưu sau đập, thậm chí tới vùng cửa sông ven bờ.
5.2.3. Các kết quả nghiên cứu, kiểm kê dữ liệu hiện có về đa dạng sinh học các vùng ĐNN ven biển- Cho tới nay, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu điều tra, đánh giá đất ngập nước ven biển Việt Nam, chủ yếu nằm trong các chương trình nghiên cứu tổng hợp về biển cấp nhà nước, được thực hiện liên tục từ năm 1977 tới nay. Ngoài ra, còn có các đề tài, dự án từ các cấp quản lý khác đã tiến hành điều tra, nghiên cứu ĐNN ven biển ở nhiều khía cạnh như hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi triều, đầm phá, các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, kiểm kê và phân loại các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam, áp dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu biến động ĐNN... Theo Phan Nguyên Hồng (2004) trong báo cáo về lịch sử nghiên cứu ĐNN Việt Nam, đã thống kê hơn 500 nghiên cứu về khí tượng thủy văn, địa chất, địa mạo, ĐDSH, hệ cửa sông ven biển, hệ đầm phá, RNM, RSH, thảm cỏ biển.
- Hiện nay, bên cạnh chương trình KHCN cấp Nhà nước về biển, còn có Đề án 47 “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” (Phê duyệt tại Quyết định 47/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), trong đó có nhiều đề tài, dự án liên quan tới kiểm kê ĐDSH vùng ĐNN ven biển và quy hoạch bảo tồn biển.
- Sau một quá trình nhiều năm điều tra, nghiên cứu biển, các kết quả nghiên cứu cơ bản về sinh vật biển Việt Nam từ trước tới nay được tổng hợp thành bộ chuyên khảo về “Sinh học - sinh thái biển” (2009), trong đó có đầy đủ các nội dung về kết quả nghiên cứu tài nguyên sinh vật biển, các hệ sinh thái biển và ven bờ.Ngoài ra, còn có rất nhiều nhiều tài liệu khác dưới dạng các sách chuyên khảo về phân loại học các nhóm sinh vật biển, ĐDSH biển, đảo.
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
19
5.2.4. Nhu cầu quản lý bảo tồn đa dạng sinh học đất ngập nước ven biểnTầm quan trọng, ý nghĩa quốc tế, quốc gia của các vùng ĐNN nói chung; tính độc đáo, quý hiếm, vai trò, chức năng, giá trị của đa dạng sinh học vùng ĐNN với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường cho tất cả các vùng lưu vực hệ thống các sông lớn ở các miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam, cho toàn vùng duyên hải, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu mà Việt Nam là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất; những vấn đề tồn tại trong quản lý bảo tồn ĐDSH vùng ĐNN; các áp lực, những vấn đề suy thoái HST và suy giảm đa dạng sinh học, xung đột môi trường và các đe dọa đến hoạt động quản lý và PTBV vùng ĐNN và toàn vùng lưu vực các hệ thống song lớn cũng như cho toàn vùng ven bờ, ven đảo.
5.3. Tình hình bảo tồn ĐDSH ĐNN ở Việt Nam5.3.1. Hệ thống bảo tồn ĐNN - Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước. Theo đó trong phạm vi đề án của Bộ TN&MT, 68 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế đã được đánh giá và đề xuất, trong đó có các đầm phá ven biển và rừng ngập mặn ven biển.
- Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1479/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch hệ thống 45 khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020. Trong đó, có các khu bảo tồn ở các cửa sông lớn chính của Việt Nam với các kiểu HST cửa sông, rừng ngập mặn, đầm phá. Đã có 8 khu bảo tồn vùng nước nội địa được quy hoạch chi tiết nhưng cho tới nay, chưa có khu bảo tồn vùng nước nội địa nào được phê duyệt thành lập.
- Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống 16 khu bảo tồn biển Việt Nam đến 2020. Hầu hết các khu bảo tồn biển chủ yếu bảo tồn các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển và quần xã sinh vật sống trong đó. Hiện tại, đã có 9 khu bảo tồn biển đã được thành lập bao gồm: Hòn Mê, Hải Vân - Sơn Trà, Lý Sơn, Vịnh Nha Trang, Phú Quý, Núi Chúa, Bạch Long Vĩ, Cát Bà và Côn Đảo.
Ngoài ra, trong hệ thống rừng đặc dụng hiện nay (khu bảo tồn trên cạn), có nhiều khu nằm trọn trong vùng ĐNN ven biển (VQG Xuân Thủy, VQG Mũi Cà Mau…) hoặc có vùng ĐNN ven biển trong thành phần bảo tồn như VQG Cát Bà, VQG Bái Tử Long, VQG Côn Đảo, VQG Phú Quốc…
Bên cạnh các KBT ở góc độ quốc gia, một số khu vực ĐNN có tầm quan trong quốc tế đã được UNESCO trao danh hiệu khu Ramsar: VQG Xuân Thủy, VQG Ba Bể, VQG Cát Tiên, VQG Tràm chim, VQG Côn Đảo.
5.3.2. Tình trạng quản lý bảo tồn ĐDSH vùng ĐNN - Ở Việt Nam, công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học là nhiệm vụ của một số Bộ, ngành liên quan và địa phương. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
20
nghiệp và Phát triển nông thôn là hai cơ quan chịu trách nhiệm chính trong quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
- Tại điều 6 của Luật Đa dạng sinh học quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Trong khi đó, các khu bảo tồn hiện nay (trong đó có các vùng ĐNN nội địa và ven biển) do Bộ NN&PTNT quản lý, tuy nhiên còn có những bất cập trong công tác quản lý khu bảo tồn.
- Do quan trắc ĐDSH không liên tục và đồng bộ, cho nên các báo cáo thường kỳ của KBT có hàm lượng chưa cao về thực trạng ĐDSH của KBT, chưa đáp ứng cho các nhà quản lý nhà nước về ĐDSH ở các cấp, đặc biệt báo cáo với nội dung như hiện nay chưa đủ các dẫn liệu sử dụng làm đầu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐDSH nói chung, hệ thống KBT nói riêng.
5.3.3. Nguồn lực thực hiện quan trắc, đánh giá và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học ĐNN (tài chính, nhân lực, hạ tầng kỹ thuật...)- Hiện nay, lực lượng cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn và cơ sở kỹ thuật (máy móc thiết bị thu mẫu, phân tích…) có thể thực hiện tốt việc quan trắc, đánh giá ĐDSH nói chung, ĐDSH ĐNN ven biển nói riêng chủ yếu là các cơ quan nghiên cứu, trường đại học liên quan tới các lĩnh vực sinh học, sinh thái, tài nguyên sinh vật trên cạn và dưới nước.
- Trong tương lai, đội ngũ cán bộ kỹ thuật ở các địa phương ven biển, đặc biệt ngay tại các khu bảo tồn nếu được cung cấp tài chính, được tập huấn, đào tạo và được trang bị các trang thiết bị đầu tay sẽ có thể đảm nhiệm được công tác quan trắc và lập báo cáo ĐDSH ĐNN ven biển.
PHẦN 2.
QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG
SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
22
1. Xác định mục tiêu quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển1.1. Căn cứ xác định mục tiêu quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển- Yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH;
- Chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH ĐNN nói chung, ĐNN ven biển nói riêng, đặc biệt các căn cứ từ Luật Đa dạng sinh học;
- Các thông tin cần thu thập có hệ thống về diễn biến ĐDSH ĐNN ven biển của Việt Nam.
1.2. Mục tiêu cơ bản quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biểnQuan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển nhằm các mục tiêu sau:
- Xác định được tình trạng ĐDSH ở các vùng ĐNN ven biển tiêu biểu của Việt Nam;
- Xác định được các áp lực tác động tới ĐDSH ở các vùng ĐNN ven biển;
- Đánh giá được xu thế diễn biến ĐDSH các vùng ĐNN ven biển theo không gian và thời gian;
- Cảnh báo sớm các hiện tượng suy thoái hệ sinh thái và ĐDSH ở các vùng ĐNN ven biển;
- Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường, bảo tồn ĐDSH ĐNN nói chung, ĐNN ven biển nói riêng ở cấp quốc gia/khu vực/địa phương.
2. Thiết kế chương trình quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển2.1. Xác định kiểu/loại quan trắc, đánh giá- Có kiểu hoạt động quan trắc ĐDSH đất ngập nước ven biển thuộc phạm vi quản lý của chính phủ (Governmental monitoring) tức là phải quan trắc ĐDSH ĐNN theo diện rộng được thiết lập thành hệ thống/mạng lưới quan trắc ĐDSH các vùng ĐNN ven biển cố định, liên tục như là các trạm quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia. Với kiểu quan trắc này, sẽ sử dụng bộ chỉ thị đa dạng sinh học để thực hiện quan trắc.
- Còn có kiểu hoạt động quan trắc ĐDSH theo dự án (Project monitoring) được thực hiện trong một thời hạn nhất định, tùy thuộc vào kinh phí tại một vùng ĐNN ven biển nhất định.
Ngoài ra, có kiểu hoạt động quan trắc ĐDSH của một số tổ chức phi chính phủ quốc tế phối hợp với Việt Nam cho một loài sinh vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng là đối tượng bảo tồn tại một vùng ĐNN nhất định (thí dụ: quan trắc loài cò thìa ở VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định; quan trắc loài sếu cổ đầu đỏ ở VQG Tràm Chim, tỉnh Đông Tháp).
2.2. Xác định hệ thống vùng ĐNN ven biển để quan trắc ĐDSHĐặc điểm quan trọng của hệ thống điểm quan trắc ĐDSH đất ngập nước ven biển về cơ bản, phải đủ khả năng phản ánh được hiện trạng và diễn biến ĐDSH của tất cả các kiểu đất ngập nước ven biển tiêu biểu của Việt Nam nhằm cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết giúp cho quản lý và định hướng chiến lược bảo tồn. Bởi vậy, các địa điểm quan
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
23
trắc ĐDSH đất ngập nước ven biển phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Trong điều kiện hiện nay, các địa điểm quan trắc ĐDSH đề xuất nằm trong các khu bảo tồn ĐNN ven biển, khu bảo tồn biển và một số vùng ĐNN ven biển tiêu biểu khác có tính nhạy cảm.
- Các vùng ĐNN ven biển cho quan trắc ĐDSH cần phân bố đồng đều, trải rộng trên toàn bộ vùng ven bờ, ven các đảo lớn của Việt Nam.
- Các vùng ĐNN ven biển cho quan trắc ĐDSH có ở cả những vùng phân bố địa lý sinh vật ven bờ, ven đảo lớn, đại diện cho các trung tâm ĐDSH và đại diện cho các hệ sinh thái đất ngập nước ven biển của Việt Nam.
Từ những tiêu chí trên, việc thiết kế hệ thống vùng ĐNN ven biển để quan trắc ĐDSH được thực hiện dựa trên cơ sở các văn bản pháp lý quan trọng, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như sau:
- Quyết định 16/2007/QĐ-TTg. của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 29 tháng 1 năm 2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”. Trong đó, có nội dung quan trắc ĐDSH ở 49 điểm các Vườn quốc gia và Khu bảo tồn.
- Quyết định 1479/QĐ-TTg. của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 13/10/2008 phê duyệt Quy hoạch hệ thống bảo tồn Vùng nước nội địa của Việt Nam đến năm 2020 với 45 khu, trong đó có các vùng rừng ngập mặn, đầm, phá, cửa sông.
- Quyết định 742/QĐ-TTg. của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 26/5/2010 phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020, bao gồm 16 khu chủ yếu bảo vệ các HST rạn san hô, thảm cỏ biển và quần xã sinh vật khác sống trong các hệ sinh thái này.
- Quyết định số 45/QĐ-TTg. của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 8/1/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Các vùng ĐNN ven biển cho quan trắc ĐDSH sẽ từng bước đi vào hoạt động và tùy thuộc vào nguồn lực của chính phủ và địa phương. Vì vậy, phải lập thứ tự ưu tiên theo ba mức: 1/ ưu tiên rất cao; 2/ ưu tiên cao; 3/ ưu tiên vừa và xác định đối tượng giám sát cho từng điểm quan trắc. Các tiêu chí để lập thứ tự ưu tiên bao gồm.
• Tính đặc biệt: một quần xã sẽ được ưu tiên quan trắc hơn nếu ở đó là nơi cư trú chủ yếu của nhiều loài đặc hữu, loài quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng so với quần xã chỉ bao gồm những loài phổ biến. Một loài có giá trị bảo tồn cao khi nó là taxon độc nhất so với giống, họ nhiều loài (Wright et al. , 1994);
• Tính nguy cấp: Một loài/ HST đang có nguy cơ bị tuyệt chủng/bị đe doạ, sẽ được
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
24
ưu tiên hơn so với những loài/HST không bị đe doạ;
• Tính hữu dụng: Những loài có giá trị kinh tế hoặc giá trị tiềm năng sẽ được ưu tiên hơn so với các loài không có giá trị rõ ràng;
• Tính đa dạng: HST/quần xã có tính ĐDSH cao hơn được ưu tiên hơn.
Các vùng đất ngập nước ven biển của Việt Nam đề xuất cho quan trắc đa dạng sinh học được trình bày trong phụ lục 1.
2.3. Xác định bộ chỉ thị quan trắc ĐDSH ĐNN ven biểnTrong Hướng dẫn xây dựng và sử dụng bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học cho Việt Nam đã đề xuất bộ chỉ thị sử dụng để quan trắc đa dạng sinh học các vùng ĐNN ven biển tiêu biểu (vùng nước cửa sông, bãi triều không có rừng ngập mặn, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, đầm-phá ven bờ) thuộc các nhóm chỉ thị hiện trạng (8 chỉ thị), áp lực (6 chỉ thị), đáp ứng (5 chỉ thị) và lợi ích (3 chỉ thị),được trình bày chi tiết ở Phụ lục 2.
2.4. Lập phiếu thông tin cho mỗi chỉ thị ĐDSHMỗi một chỉ thị ĐDSH được lập một phiếu thông tin để hiểu được bản chất của chỉ thị, biết được các thông số cần quan trắc và nắm được các phương pháp quan trắc.
Một số thí dụ về phiếu thông tin của các chỉ thị ĐDSH sử dụng cho VQG Xuân Thủy được trình bày ở Phụ lục 3.
2.5. Thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắcTại mỗi vùng ĐNN ven biển để quan trắc ĐDSH, cần tiến hành thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc phù hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi kiểu ĐNN và mỗi nhóm đối tượng quan trắc.
- Việc thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH tại mỗi vùng ĐNN ven biển cần được thực hiện sau khi đã có những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ở đó hoặc có khảo sát sơ bộ một cách khoa học trên thực địa.
- Các điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH phải đủ để bao quát các kiểu HST, nơi cư trú quan trọng của vùng ĐNN, thí dụ HST rừng ngập mặn (gồm cả rừng tự nhiên/nguyên sinh, rừng tái sinh, rừng trồng), HST bãi triều, rạn san hô, thảm cỏ biển.
- Thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc: Tại mỗi vùng ĐNN quan trắc, tuỳ thuộc vào mỗi kiểu HST, nơi cư trú đặc trưng riêng của mỗi nhóm đối tượng quan trắc, có những thiết kế riêng các điểm/mặt cắt quan trắc, các thí dụ như sau:
• Đối với HST rừng ngập mặn, bên cạnh xác định các mặt cắt quan trắc/điều tra, lập các ô tiêu chuẩn với kích thước 20 x 20 m, hoặc rộng hơn tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế;
• Đối với các kiểu HST rạn san hô, Xác định cụ thể các mặt cắt để tiến hành khảo
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
25
sát chi tiết, bao gồm mặt cắt dọc và mặt cắt ngang rạn. Số lượng mặt cắt dọc rạn được chọn tùy theo độ rộng của rạn nhưng không ít hơn 1 mặt cắt. Số lượng mặt cắt ngang của rạn được chọn tùy theo độ dài của rạn nhưng không ít hơn 3 mặt cắt. Sử dụng khung vuông chuẩn, kích thước 50 cm x 50 cm hoặc 1 m x 1 m, làm bằng thép không gỉ, đường kính 5 mm để quan trắc định tính và định lượng cho cả san hô và cỏ biển;
• Đối với thảm cỏ biển, xác định các mặt cắt được đặt vuông góc với đường bờ (bờ biển hoặc bờ đảo) – bắt đầu từ bờ (mép nước vào thời điểm khảo sát) cho đến hết chiều rộng của thảm cỏ biển và theo các mặt cắt ngang, dọc trên các bãi cạn, đồi ngầm. Số lượng các điểm trên mặt cắt khảo sát để đặt khung chuẩn, lấy mẫu phụ thuộc vào mức độ đồng nhất và kích thước chiều rộng (từ phía bờ ra phía biển) của thảm cỏ biển;
• Đối với kiểu HST vùng triều: thiết kế các mặt cắt vuông góc với đường bờ, từ khu cao triều tới khu triều thấp, trên mỗi khu triều, xác định các điểm quan trắc thu thập vật mẫu (định tính và định lượng theo ô tiêu chuẩn 50 x 50 cm). Lưu ý xem lịch thuỷ triều để xác định được những ngày và khoảng thời gian có thể quan trắc được suốt mặt cắt từ khu triều thấp tới cao triều.
• Đối các kiểu HST sông nhánh, lạch triều, lựa chọn các điểm quan trắc dọc sông.
• Với HST cửa sông, thiết kế một số mặt cắt theo hình rẻ quạt từ trong cửa sông hướng ra ngoài biển và về hai bên cửa sông, trên đó, xác định các điểm quan trắc.
• Đối với kiểu HST thuỷ vực nước đứng hoặc chảy chậm theo chế độ triều như đầm phá ven biển: thiết kế các mặt cắt ngang, trên đó có những điểm quan trắc sao cho đủ để phản ảnh hết giá trị số liệu của thuỷ vực. Đặc biệt, cần lưu ý các điểm quan trắc thể hiện theo chiều không gian từ vùng tiếp giáp với sông ở lục địa tới vùng cửa đầm, phá thông với biển.
- Vị trí các điểm/mặt cắt quan trắc được xác định chuẩn xác tọa độ bằng máy GPS.
- Số lượng mặt cắt cũng như số điểm quan trắc ĐDSH tại mỗi kiểu HST của vùng ĐNN ven biển tuỳ thuộc vào kinh phí cho phép.
Thí dụ về thiết kế các điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH cho vùng ĐNN của VQG Xuân Thủy được trình bày trong phụ lục 4.
2.6. Thời gian và tần suất quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển- Tuỳ thuộc vào yêu cầu của công tác quản lý ĐDSH, mục tiêu quan trắc cũng như điều kiện về kinh phí và kỹ thuật phân tích thực tế, cần xác định tần suất quan trắc phù hợp.
- Tần suất quan trắc ĐDSH các vùng ĐNN ven biển với các chỉ thị như trên đề nghị tối thiểu một lần/năm. Trong những trường hợp có điều kiện thuận lợi về tài chính, nhân lực
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
26
và kỹ thuật, nên tổ chức quan trắc hai lần/năm đại diện cho các mùa mưa và mùa khô tại những địa điểm quan trắc tiêu biểu có mức ưu tiên cao.
2.7. Lập kế hoạch quan trắc ĐDSH ĐNN ven biểnKế hoạch quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển phải được lập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau:
- Lập kế hoạch nhân lực thực hiện quan trắc;
- Xác định các tổ chức, cá nhân tham gia/phối hợp thực hiện quan trắc;
- Tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và học tập nội quy an toàn lao động cho cán bộ quan trắc;
- Lập danh mục trang thiết bị quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm; giới hạn phát hiện của các thiết bị quan trắc, đặc biệt các chỉ thị môi trường;
- Lập kế hoạch và các phương tiện bảo hộ, an toàn lao động cho các hoạt động quan trắc;
- Lập phương án quan trắc;
- Lập dự toán kinh phí thực hiện quan trắc.
3.Thực hiện chương trình quan trắc, đánh giá ĐDSH ĐNN ven biển3.1. Công tác chuẩn bịTrước khi tiến hành quan trắc, cần thực hiện các bước chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu: bao gồm các bản đồ, sơ đồ, thông tin chung về khu vực dự định quan trắc.
b) Theo dõi dự báo thời tiết, tìm hiểu điều kiện khí hậu, thuỷ văn, hải văn để đề phòng thời tiết xấu ảnh hưởng đến kết quả quan trắc tại hiện trường, đồng thời xác định thời gian thực hiện quan trắc phù hợp theo lịch thủy triều tại địa phương.
c) Lên danh sách nhân sự và danh mục các dụng cụ, thiết bị quan trắc, thu mẫu. Cần thiết kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo, thử trước khi ra hiện trường.
d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng cụ phục vụ lấy mẫu nước, mẫu sinh vật và bảo quản mẫu.
- Các hóa chất bảo quản mẫu;
- Các dụng cụ chứa mẫu theo tiêu chuẩn;
- Hộp, thùng bảo quản mẫu phù hợp với các thông số quan trắc;
- Các dụng cụ thu mẫu: các loại lưới thu mẫu sinh vật, thiết bị lặn SCUBA, thiết bị Man-ta-tow (quan trắc rạn san hô, cỏ biển), khung định lượng (quan trắc rạn sa hô, thảm cỏ
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
27
biển, động vật đáy bãi triều);
- Dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác: máy định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy quay phim,...;
- Các loại hoá chất, thuốc thử khác;
- Văn phòng phẩm: giấy, bút, băng dính, sổ ghi chép,....
đ) Chuẩn bị nhãn mẫu.
e) Chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu điều tra, phỏng vấn, nhật ký quan trắc và phân tích.
g) Chuẩn bị các tài liệu có liên quan khác.
- Bản đồ hành chính của địa phương tiến hành quan trắc và sơ đồ các điểm quan trắc tại địa phương sở tại;
- Giấy đi đường và công văn cử đoàn đi quan trắc (nếu cần);
- Các tài liệu, biểu mẫu khác.
h) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu: xe ô tô, xe máy, canô, xuồng máy, tàu thuyền....
i) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ, an toàn lao động: quần áo bảo hộ lao động, mũ, áo mưa, áo phao, ủng cao su, găng tay, túi cứu thương, dược phẩm….
k) Chuẩn bị kinh phí.
l) Phân công cán bộ đi quan trắc: căn cứ vào kế hoạch quan trắc ĐDSH ĐNN ven biển đã được xây dựng, thủ trưởng đơn vị thực hiện hoặc cán bộ chủ trì có trách nhiệm thông báo, giao nhiệm vụ cụ thể đến từng cán bộ tham gia trước khi thực hiện quan trắc.
m) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho cán bộ công tác dài ngày (nếu cần).
n) Liên hệ với các cơ quan hữu quan tại địa bàn quan trắc để việc thực hiện đợt quan trắc được thuận lợi.
3.2. Lấy mẫu, đo và phân tích tại hiện trườngTại điểm quan trắc, lấy mẫu, tiến hành đo các thông số môi trường nước đo nhanh (nhiệt độ, pH, EC, DO, độ đục...) tại hiện trường bằng máy đo với đầu đo chất lượng nước đa chỉ tiêu. Tùy vào mục tiêu số liệu, phương pháp đo đạc, lấy mẫu nước mặt lục địa, nước biển phải tuân theo các phương pháp quy định trong Quy trình quan trắc nước mặt. Các phương pháp theo tiêu chuẩn quốc tế khác hoặc các phương pháp theo tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở cũng như các phương pháp nội bộ muốn được sử dụng cần phải được cơ quan quản lý chương trình quan trắc môi trường phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản.
Thu mẫu và quan trắc ĐDSH bởi các chỉ thị của nhóm sinh vật tuân theo các phương
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
28
pháp, kỹ thuật quy định của Quyết định số 721/TC-QĐ ban hành QPVN 27-84 bao gồm 5 Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp biển và của các Viện STTNSV, Viện Tài nguyên môi trường biển, viện Hải dương học; Quan trắc rạn san hô và thảm cỏ biển theo Thông tư 23 /2010/TT-BTNMT.
Bảng 1. Phương pháp lấy mẫu nước và một số nhóm sinh vậtTT Loại mẫu Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp,
1 Mẫu nước mặt nội địa - TCVN 5966: 1995; TCVN 5994: 1995- ISO 5667/6: 1990 (E); ISO 5667/4: 1987- APHA 1060 B
2 Mẫu nước biển - TCVN 5998-1995 về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển- ISO 5667-9: 1992;- ISO 5667- 1
3 Mẫu trầm tích - TCVN 6663/15: 2004; - ISO 5667-13:1997.
4 Mẫu vi sinh - ISO 19458
5 Thực vật bậc cao có mạch Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003))
6 Mẫu sinh vật nổi - QPVN 27-84 - APHA -10200
7 Mẫu san hô, cỏ biển Thông tư 23 /2010/TT-BTNMT
8 Mẫu sinh vật đáy - QPVN 27-84 - APHA - TCVN 7176:2002; TCVN 7177:2002; - ISO 7828:1985; ISO 8265:1988.
9 Mẫu cá - APHA; Thông tư 22/2010/TT-BTNMT
10 Các số liệu về thể chế quản lý, chính sách, văn bản pháp quy, kinh tế-văn hoá-xã hội
Lập phiếu điều tra phỏng vấn; thu thập các số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý ở địa phương, khu bảo tồn
3.3. Bảo quản và vận chuyển mẫua) Đối với mẫu nước mặt:
- Mẫu nước sau khi lấy, bảo quản và lưu giữ theo TCVN 5993: 1995 hoặc APHA 1060 hoặc ISO 5667;
- Mẫu sau khi lấy cần được chuyển đến phòng thí nghiệm và phân tích càng sớm càng tốt. Trong quá trình vận chuyển mẫu vẫn phải tiếp tục được bảo quản trong các điều kiện
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
29
cần thiết để đảm bảo an toàn và không biến đổi khi về tới phòng thí nghiệm phân tích.
- QA/QC tại hiện trường
Tuân thủ theo các quy định tại Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
b/ Đối với mẫu thuỷ sinh vật:
- Mẫu sinh vật nổi được bảo quản trong dung dịch formalin 4-5%, sau đó thực vật nổi chuyển sang dung dịch Lugol, động vật nổi chuyển sang cồn 70% ;
- Mẫu cá, động vật đáy được bảo quản trong dung dịch formalin 10%, sau đó được chuyển sang cồn 70%;
- Mẫu bò sát-ếch nhái được cố định trong cồn 80–90% trong vòng 8–10 tiếng hoặc foóc môn 4% trong 2–5 tiếng (mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân tích hoặc quan sát sau này). Đối với mẫu bò sát và ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% hoặc foóc môn 4% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu. Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định thì chuyển sang ngâm cồn 70%.
- Các mẫu thực vật bậc cao có mạch được sấy khô, bảo quản trong lớp giấy báo.
- Mẫu san hô, cỏ biển được xử lý, bảo quản theo Thông tư 23 /2010/TT-BTNMT.
3.4. Phân tích trong phòng thí nghiệma) Phân tích môi trường nước:
- Phương pháp phân tích: tùy vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí ng-hiệm, việc phân tích các thông số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định. Các phương pháp theo tiêu chuẩn quốc tế khác hoặc các phương pháp theo tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở cũng như các phương pháp nội bộ có thể được sử dụng nhưng cần phải được cơ quan quản lý chương trình quan trắc môi trường phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản.
- QA/QC trong phòng thí nghiệm
Tuân thủ theo các quy định tại Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
b) Phân tích mẫu thuỷ sinh vật:
Phân tích định tính, dịnh lượng các mẫu thuỷ sinh vật theo QPVN 27-84 và các các phương pháp thường quy của Viện STTNSV, viện Tài nguyên môi trường biển, viện Hải dương học.
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
30
Bảng 2. Phương pháp quan trắc, phân tích, định loại vật mẫu, thu thập các dẫn liệu chỉ thị
TT Thông số/chỉ thị Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
Các thông số môi trường nước, trầm tích
- Quy trình quan trắc môi trường nước mặt nội địa (TCVN 5966: 1995; TCVN 5994: 1995; QCVN 08.- Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển (Thông tư 31/2011/TT-BTNMT)
1 pH TCVN 4559-1998; TCVN 6492:1999.
2 Nhiệt độ TCVN 4557-1998.
3 Độ đục TCVN 6184-1996.
4 Độ mặn Đầu đo độ mặn
5 Độ dẫn điện Máy đo độ dẫn điện
6 DO TCVN 7325:2004.
7 COD TCVN 6180-1996, APHA-5220-D; SMEWW 5220 – Closed Refl ux, Colorimetric
8 BOD5 TCVN 6001-1995,TCVN 6001-1 2008; APHA-5210-B; SMEWW 5210 – 5-Day BOD Test.
9 NH4+ APHA-4500-NH3-F; SMEWW 4500 NH3 – Phenate
10 NO2- SMEWW 4500 NO2- – Colorimetric
11 NO3- SMEWW 4500 NO3- – Cadmium Reduction;E-PA-352.1
12 PO43- TCVN 6202:1996APHA-4500PE
13 Coliform TCVN 6187-1-1996; TCVN 6187-2-1996; APHA 9221; APHA 9222
Nhóm chỉ thị là thuỷ sinh vật Điều tra, khảo sát theo các quy trình, quy phạm
14 Diện tích các vùng ĐNN Kết quả thống kê của địa phương; phân tích ảnh viễn thám, GIS kết hợp khảo sát kiểm tra tại thực địa; Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Thông tư số 36/2010/TT-BTNMT.
15 Độ phủ thảm TVNM Điều tra, khảo sát, khung định lượng tiêu chuẩn, ảnh viễn thám (Den Hartog, 1970); Thông tư 23/2010/TT-BTNMT
16 Thành phần loài cây ngập mặn
Phan Nguyên Hồng (1999, 2002)
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
31
TT Thông số/chỉ thị Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
17 Diện tích RSH Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Đo mặt rộng, phân tích ảnh viễn thám (English et al., 1994)
18 Độ phủ san hô sống Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Phương pháp Man-ta-tow, mặt cắt-điểm, khung định lượng tiêu chuẩn (English et al., 1994)
19 Độ phủ san hô mới chết Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Phương pháp Man-ta-tow, mặt cắt-điểm, khung định lượng tiêu chuẩn (English et al., 1994)
20 Các loài san hô, cá san hô, động vật đáy chỉ thị
Latypov (1982, 1986, 1990, 1992, 1995), Nguyễn Huy Yết (1996, 2003), Nguyễn Hữu Phụng et al., 1997) ;Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003).
21 Độ phủ cỏ biển sống Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Quan sát theo mặt cắt-điểm, khung định lượng (Den Hartog, 1970); Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003)
22 Độ phủ cỏ biển mới chết Thông tư 23/2010/TT-BTNMT; Quan sát theo mặt cắt-điểm, khung định lượng (Den Hartog, 1970); Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003)
23 Thành phần loài cỏ biển Nguyễn Văn Tiến (2002); Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003)
24 Thành phần loài thực vật nổi APHA 10200, Sách định loại thực vật nổi: Trương Ngọc An (1993), Dương Đức Tiến (2002, 2003)
25 Thành phần loài động vật nổi Sách đinh loại động vật nổi: Đặng Ngọc Thanh và nnk. (1980), Nguyễn Văn Khôi (2001), Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2002)
26 Đa dạng thành phần loài động vật đáy
Sách định loại động vật đáy (Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thi Dự (2000); Đặng Ngọc Thanh et al., 1980; Carpenter. Kent E., and Volker H. Niem (1998); Đặng Ngọc Thanh et al., 1980; Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2002, 2010), Đỗ Công Thung (2010).
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
32
27 Đa dạng thành phần loài cá Sách phân loại cá: - Nguyễn Khắc Hường, 1991, 1992, 1993a, 1993b; Nguyễn Khắc Hường, Trương Sỹ Kỳ, 2004; Nguyễn Nhật Thi, 1985, 1991, 2004.- FAO-Fish base;
28 Đa dạng thành phần loài chim
- Craig Robson (2000). - Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Philipps (2000). - Tim Inskipp, Nigel Lindsey và William Duckworth, 1996. - Võ Quý và Nguyễn Cử (1999)- Charles G. Sibley and Burt L. Monroe, Jr., 1990.
29 Đa dạng thành phần loài thú Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học (Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM, 2003)
30 Số lượng các loài thủy sinh quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng, đặc hữu
Điều tra, khảo sát (đối chiếu theo Sách Đỏ VN, Danh lục đỏ VN-2007, IUCN)
31 Số lượng các loài sinh vật ngoại lai xâm hại
Điều tra, khảo sát (Atlas các loài thuỷ sinh vật ngoại lai);Thông tư số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT Quy định tiêu chí xác định các loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục các loài ngoại lai xâm hại
32 Số lượng các loài sinh vật có giá trị kinh tế đang được khai thác phổ biến
Điều tra, khảo sát
Nhóm chỉ thị kinh tế-văn hoá-xã hội
Điều tra, thống kê từ các cơ quan quản lý
33 Sản lượng khai thác thuỷ sản tự nhiên
Điều tra, thống kê từ các cơ quan quản lý nghề cá tại địa phương; khảo sát hải sản theo Thông tư 22/2010/TT-BTNMT.
34 Số lượng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi (đập, đập dâng) trên sông
Điều tra, thống kê, khảo sát từ các cơ quan chức năng ở địa phương
35 Mức tăng dân số và mật độ dân số
Điều tra, thống kê, khảo sát từ các cơ quan chức năng ở địa phương
36 Số lượng khách du lịch hàng năm
Điều tra, thống kê, khảo sát từ các cơ quan chức năng ở địa phương
37 Tỷ lệ diện tích các khu Bảo tồn biển, Bảo tồn vùng nước nội địa trên diện tich vực nước tự nhiên
Số liệu thống kê
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
33
38 Số lượng dự án về bảo vệ môi trường; quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn ĐDSH triển khai trong vùng/năm
Số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng ở địa phương
39 Các văn bản pháp luật liên quan
Thống kê từ các cơ quan chức năng ở trung ương và địa phương
3.5. Xây dựng bản đồ các kiểu HST/kiểu đất ngập nước ở địa điểm quan trắc, tỷ lệ 1:25.000a) Phân tích trong phòng thí nghiệm
- Phân tích, giải đoán ảnh viễn thám bằng các công cụ, kỹ thuật, phần mềm
Các phần mềm viễn thám và GIS thương mại thông dụng hiện nay như: ERDAS IMAG-INE, ENVI, eCognition… Ngoài ra còn có rất nhiều phần mềm mã nguồn mở như GRASS, QUANTUM GIS… Các bước thực hiện theo trình tự như sau:
+ Nhập ảnh, tiền xử lý ảnh vệ tinh;
+ Hiệu chỉnh hình học;
+ Phân tích, giải đoán ảnh bằng phương pháp tương tự hoặc theo phương pháp số;
+ Tính toán các chỉ số vật lý phục vụ xây dựng các chỉ thị;
+ Kiểm chứng kết quả;
+ Điều chỉnh, hoàn thiện kết quả.
- Lập sơ đồ điều tra bổ sung ngoại nghiệp: Thiết kế các tuyến khảo sát ngoại nghiệp qua các khu vực cần kiểm tra và điều vẽ bổ sung; Lập danh sách các nội dung đi điều tra thực địa.
- Chuẩn bị kết quả (in ra dạng bản đồ)
b) Xây dựng bản đồ các kiểu/HST ĐNN
- Xác định các kiểu/HST đất ngập nước cần thể hiện trên bản đồ
Trước hết cần đánh giá khả năng cung cấp thông tin từ tư liệu viễn thám và các tài liệu hỗ trợ để xác định các kiểu/HST đất ngập nước.
- Các bước xây dựng bản đồ
+ Thu thập và đánh giá tư liệu;
PHẦN 2. QUY TRÌNH QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN VIỆT NAM
34
+ Xây dựng thiết kế kĩ thuật;
+ Thành lập bản đồ nền;
+ Xử lý ảnh viễn thám;
+ Kiểm tra ngoại nghiệp;
+ Chuyển vẽ, số hoá;
+ Biên tập bản đồ.
3.6. Lập phiếu kết quả quan trắcLập phiếu Kết quả quan trắc cho mỗi một điểm/mặt cắt quan trắc. Các kết quả quan trắc ngay tại thực địa, các kết quả điều tra, thống kê, phỏng vấn và các kết quả phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm được trình bày rõ ràng với các đơn vị tính theo hướng dẫn từ phiếu Thông tin chỉ thị.
Một số thí dụ về phiếu Kết quả quan trắc của một số chỉ thị ĐDSH tại VQG Xuân Thủy được trình bày ở phụ lục 5.
3.7. Xử lý số liệu, đánh giá và lập báo cáoa) Xử lý số liệu
- Xử lý thống kê: tùy theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau. Tuy vậy, cần có các thống kê miêu tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,...);
- Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường qua bảng ghi kết quả phân tích, bảng số liệu đã xử lý. Thông thường việc kiểm tra dựa trên số liệu của mẫu QC (như mẫu chuẩn, mẫu trắng, mẫu so sánh…) và theo phương pháp chuyên gia;
b) Đánh giá: việc đánh giá, bình luận số liệu kết quả quan trắc phải do các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc/phân tích đã xử lý và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
c) Báo cáo kết quả quan trắc
- Báo cáo kết quả quan trắc phải được xây dựng và nộp cho các cơ quan quản lý đúng thời hạn quy định để phục vụ cho công tác tổng hợp, xử lý và sử dụng số liệu;
- Tất cả các mẫu biểu ghi chép, mẫu biểu báo cáo, cách thức giao nộp, thời hạn giao nộp phải tuân thủ theo quy định của cơ quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của cơ quan quản lý chương trình quan trắc.
PHẦN 3.
QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG
SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
36
1. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG NƯỚC, TRẦM TÍCHQuy phạm quan trắc, đánh giá môi trường nước, trầm tích trong hướng dẫn này được soạn trên cơ sở tham khảo Thông tư số 23 /2010/TT-BTNMT do Bộ trưởng BTN&MT ký ban hành ngày 26/10/2010 về “Quy định điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo”.
1.1. Phương tiện vận chuyển, dụng cụ và trang thiết bị đo đạc và lấy mẫu- Thuyền máy
- Dụng cụ lấy mẫu nước theo các độ sâu khác nhau: ống lấy nước bằng plastic (dung tích 2 lít), chai Nansen hoặc Niskin.
- Dụng cụ lấy mẫu trầm tích đáy, bao gồm: dụng cụ lấy mẫu trầm tích (thiết bị lấy mẫu core (core sample), thiết bị hứng mẫu), dụng cụ bảo quản mẫu trầm tích, dụng cụ đo thế ôxi hóa khử (Eh) của trầm tích và đất nền đáy.
- Dụng cụ đo nhanh các chất lượng nước: nhiệt độ, lượng oxy hòa tan, độ mặn, độ pH, đo khả năng truyền ánh sáng trong nước (độ sáng), đo độ đục, chất rắn lơ lửng; Trước khi thực hiện đo các thông số hiện trường, đầu đo chất lượng nước cần được hiệu chỉnh theo quy trình sau:
Chuẩn bị hóa chất cần thiết:
• Nước cất
• Methanol
• Dung dịch chuẩn độ dẫn hoặc độ muối: Các loại dung dịch chuẩn thường sử dụng là:100 μS/cm, 500 μS/cm, 1412 μS/cm, 12856 μS/cm hoặc 47600 μS/cm.
• Dung dịch chuẩn pH: dung dịch đệm pH =7
• Dung dịch chuẩn thế oxy hóa khử: dung dịch này có thể được chuẩn bị bằng cách hòa tan 4g quinhydrone trong 500 mL dung dịch đệm pH = 4 hoặc pH=7.
Quy trình hiệu chuẩn:
• Nhúng ngập đầu đo trong từng dung dịch chuẩn trên, sau đó nhấn nút lựa chọn đầu đo cần hiệu chỉnh. Để vài phút cho dung dịch ổn định và nhập vào giá trị của dung dịch chuẩn.
- Dụng cụ đo độ ẩm, pH đất;
- Máy đo tốc độ dòng chảy;
- Các bình đựng mẫu: Sử dụng các bình bằng polyetylen hoặc thuỷ tinh bosilicat có nút
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
37
kín, dung tích ít nhất 1000mL đã được rửa sạch và tráng bằng nước cất để chứa mẫu.
• Với mẫu nước phân tích kim loại, cần phải ngâm bình chứa trong dung dịch axit HNO3 1N trong 24 giờ và tráng rửa sạch bằng nước cất.
• Với mẫu nước phân tích nitrit (NO2-), nitrat (NO3-), không sử dụng dung dịch axit HNO3 để làm sạch bình chứa.
• Với mẫu nước phân tích PO43- , không dùng các chất tẩy rửa để làm sạch bình chứa.
• Với mẫu lấy để phân tích Coliform, Ecoli, sử dụng bình thủy tinh có nút xoáy và cần được rửa sạch, triệt trùng bằng nước sôi.
- Thùng đựng mẫu;
- Biểu ghi kết quả đo đạc và phân tích;
- Túi nylon;
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS;
- Bản đồ khu vực quan trắc.
1.2. Các bước quan trắc, đánh giá môi trường nước1.2.1. Xác định các tuyến mặt cắt, điểm quan trắc môi trường nước- Các tuyến mặt cắt, điểm quan trắc môi trường được xác định trên bản đồ
- Xác định lộ trình phù hợp cho các chuyến quan trắc theo tuyến mặt cắt và các điểm.
1.2.2. Đo đạc nhanh các chỉ tiêu chất lượng nước, trầm tích/đất cơ bản tại hiện trường- Tại các điểm quan trắc, các chỉ tiêu hoá lý (DO, pH, nhiệt độ, độ đục, độ dẫn điện, độ mặn, thế ô xy hóa khử, TSS) được xác định ngay tại hiện trường bằng thiết bị đo nhanh.
- Đo tốc độ dòng chảy.
Ngoài các chỉ tiêu đo nhanh bằng máy, các thông số môi trường nước còn lại được xác định bằng bằng cách thu mẫu và phân tích tại phòng thí nghiệm.
- Đo độ pH, độ ẩm trầm tích/đất.
Ngoài ra, mẫu trầm tích/đất được thu mẫu để phân tích ở phòng thí nghiệm.
1.2.3. Lấy mẫu nước, trầm tích đáy/đất và bảo quản mẫu1.2.3.1. Phương pháp lấy mẫu
Các dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu tuân thủ đúng
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
38
theo hướng dẫn trong các TCVN tương ứng Các thủ tục đảm bảo chất lượng lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường được tuân thủ đúng theo hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng (QA/QC) trong quan trắc và phân tích môi trường của Tổng cục Môi trường.
a) Lấy mẫu nước để phân tích các chỉ tiêu thủy hóa bằng ống plastic, dung tích 2 lít. Việc lựa chọn vị trí thu mẫu, dụng cụ lấy mẫu, dụng cụ bảo quản mẫu được thực hiện theo đúng các hướng dẫn, quy định hiện hành đảm bảo chất lượng mẫu, ngăn ngừa nhiễm bẩn mẫu.
- Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu nước biển theo tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5998-1995 về Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển và dựa theo quy trình/quy phạm quan trắc và phân tích môi trường của Tổng cục Môi trường: Tráng bình chứa mẫu 2 hoặc 3 lần bằng chính mẫu nước cần lấy, Sau đó nhúng bình lấy mẫu xuống nước (dùng tay), mở nút cho nước vào đầy bình rồi đậy lại. Người lấy mẫu phải dùng bao tay bằng chất dẻo để tránh nhiễm bẩn mẫu. Mẫu phải được lấy ở trên dòng chảy chỗ nước thoáng. Điều đó có thể thực hiện được bằng cách lấy mẫu ở trước mũi tàu, thuyền khi chạy chậm vào chỗ có gió hay dòng hải lưu. Phương pháp đơn giản này giảm đến tối thiểu sự nhiễm bẩn và tránh được phần lớn mất mát do hấp phụ lên mặt trong của dụng cụ lấy mẫu.
- Tại mỗi điểm quan trắc, nếu độ sâu tới 20m (vùng nước cửa sông ven bờ, đầm, phá) để đảm bảo tính đại diện cao và tiết kiệm các chi phí quan trắc, mỗi mẫu đều được lấy ở 3 tầng khác nhau theo mặt cắt thẳng đứng. Mẫu đem phân tích là mẫu trộn chung của 3 mẫu tại 3 vị trí nêu trên.
- Khi tiến hành quan trắc tại hiện trường có tiến hành lập hồ sơ mẫu như: Địa điểm lấy mẫu, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, các thông số đo nhanh, phương thức lấy mẫu và bảo quản, các ghi chú nhận xét về nguồn lấy mẫu, điều kiện thời tiết, trạng thái màu nước...).
b) Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu trầm tích theo tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 6663-15: 2000 về hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và bùn liên quan; ISO 5667-12: 1995 hướng dẫn lấy mẫu trầm tích đáy; TCVN 6663-15: 2004 hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích.
1.2.3.2. Phương pháp xử lý sơ bộ và bảo quản mẫu nước, trầm tích đáy/đất
a) Mẫu nước: với mẫu phân tích NH4, NO2-, NO3- và PO43- , mẫu sau khi lấy về phải được lọc qua màng lọc 0,45μm để loại bỏ các chất rắn lơ lửng, sau đó bảo quản lạnh ở 4oC trước khi tiến hành phân tích các chỉ tiêu hóa học tại phòng thí nghiệm.
Với mẫu phân tích kim loại nặng cần phải axit hóa mẫu về pH ≤ 2 bằng axit HNO3 và bảo quản lạnh ở 4oC.
Với mẫu phân tích COD, BOD cần phải được phân tích ngay sau khi lấy mẫu. Nếu phải trì hoãn việc phân tích, mẫu cần được axit hóa đến pH ≤ 2 bằng axit H2SO4 bảo quản lạnh ở 4oC.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
39
Bảng 3. Kỹ thuật bảo quản mẫu nước theo thông số cần phân tíchTT Thông số Ký hiệu Loại
hình chứa
Điều kiện bảo quản T/g tối đa cho phép
Ghi chú
1 Chất rắn lơ lửng
TSS P hoặc G Lạnh 4 – 5oC 48 giờ
2 Độ đục Tur P hoặc G Lạnh 4 – 5oC 24 giờ
3 Nhu cầu Oxy sinh hóa
BOD P hoặc G Lạnh 4 – 5oC 24 giờ
4 Nhu cầu Oxy hóa học
COD P hoặc G Axit hóa đến pH < 2 bằng H2SO4, và bảo quản lạnh 4 – 5oC
5 - 7 ngày Giữ lạnh 2 – 5oC được 10 – 15 ngày
5 Amonia NH4+ P hoặc G Axit hóa đến pH < 3 bằng H2SO4, và bảo quản lạnh 2 – 5oC
5 ngày 200 mlGiữ lạnh 2 – 5oC được 10 – 15 ngày
6 Nitrite Nitrate NO2-NO3- P hoặc G Lọc qua màng 0,45 μm, lạnh 2 – 5oC
5 ngày 200 mlGiữ lạnh 2 – 5oC được 10 – 15 ngày
7 Phosphorus PO43- P hoặc G Lọc qua màng 0,45
μm, lạnh 2 – 5oC5 ngày 250 ml
8 Tổng NitơTổng PhotphoTổng NitơTổng Photpho
NtsPtsNtsPts
P hoặc G Axit hóa đến pH < 2 bằng H2SO4, để trong bóng tối
10–20ngày 500 mlGiữ lạnh 2 – 5 oC được 20 – 30 ngày
9 Vi sinh VS P Lạnh 3 – 5 oC 1 tuần
Ghi chú: V ml – Thể tích mẫu cần lấy; P – Polyethylen;G – Thủy tinh.
b) Đối với mẫu trầm tích đáy/đất: Ngay tại hiện trường có thể mô tả thành phần trầm tích bằng cảm nhận (qua các ngón tay đặt vào bề mặt nền khảo sát) và mô tả thành phần trầm tích, ghi lại kích cỡ thành phần hạt chiếm ưu thế (ví dụ: cát, cát mịn, bùn, cát mịn/bùn);
Mẫu trầm tích đáy/đất được để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng, nghiền mịn bằng cối sứ và rây qua rây để được kích thước hạt nhỏ hơn 0,16 mm. Sau đó, mẫu được chuyển vào túi nilon, bảo quản lạnh cho đến khi phân tích.
1.2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệmTiến hành phân tích các thông số môi trường nước theo các tài liệu hướng dẫn: sổ tay hướng dẫn quan trắc phân tích môi trường (Cục bảo vệ Môi trường, Bộ TN&MT, 2002),
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
40
các tiêu chuẩn Việt Nam và tài liệu Standard Methods for the Examination of Water and Waste water, 19th ed. Washington của APHA - AWWA – WPCF (1995).
Một số thông số quan trắc môi trường nước cơ bản, phương pháp thực hiện được trình bày trong bảng mẫu dưới đây.
Bảng 4. Phương pháp phân tích một số thông số quan trắc môi trường nướcThông số quan trắc Phương pháp phân tích
Nhu cầu ô xy sinh hóa (BOD5) SMEWW 5210 – 5-Day BOD Test
Nhu cầu ô xy hóa học (COD) SMEWW 5220 – Closed Refl ux, Colorimetric
Ni tơ tổng số SMEWW 4500 N – Macro-Kjeldahl
Ammonia (NH3) SMEWW 4500 NH3 – Phenate
Nitrite (NO2-) SMEWW 4500 NO2- – Colorimetric
Nitrate (NO3-) SMEWW 4500 NO3- – Cadmium Reduction
Phốt pho tổng số SMEWW 4500 P – Ascorbic Acid
Coliform - TCVN 6187-l:1996 (ISO 9308-l:1990);- TCMTI 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990);
Một số thông số môi trường trầm tích đáy/đất được phân tích theo các phương pháp được trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 5. Phương pháp phân tích các thông số môi trường đấtTT Thông số quan trắc Phương pháp phân tích
1 pH Đo bằng máy chuyên dụng
2 Độ ẩm Đo bằng máy chuyên dụng
1.2.5. Đánh giá kết quả quan trắca) Môi trường nước: Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu đo đạc và phân tích các thông số quan trắc môi trường nước;
- Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu đo đạc tốc độ dòng chảy
- Qua các kết quả đo đạc và phân tích các thông số quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường nước theo các quy chuẩn chất lượng nước: Sử dụng các tiêu chuẩn cho phép, các ngưỡng gây độc tố để đánh giá chất lượng môi trường nước:
• QCVN 08:2008/BTNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt mục A2 đối với nước dùng cho mục đích bảo tồn động vật thủy sinh.
• QCVN 10:2008/BTNMT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ mục áp dụng cho nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
41
b) Môi trường trầm tích đáy/đất: Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu đo đạc và phân tích các thông số quan trắc môi trường trầm tích/đất;
- Qua các kết quả đo đạc và phân tích các thông số quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường đất theo các quy chuẩn chất lượng nước: Sử dụng các tiêu chuẩn cho phép, các ngưỡng gây độc tố để đánh giá chất lượng môi trường đất:
• Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7373:2004 về hàm lượng nitơ tổng số trong đất.
• Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7374:2004 về hàm lượng phốtpho tổng số trong đất.
• Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7375:2004 về hàm lượng kali tổng số trong đất.
• Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7376:2004 về hàm lượng cácbon hữu cơ tổng số trong đất.
• Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7376:2004 về giá trị chỉ thị pH trong đất.
Các tiêu chuẩn trên áp dụng các quy định về giới hạn chỉ thị của nhóm đất mặn trong 6 loại nhóm đất chính của Việt Nam được quy định trong tiêu chuẩn bao gồm (đất đỏ, đất phù sa, đất bạc màu, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển).
- Tổng hợp, đánh giá các yếu tố tự nhiên và môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của các hệ sinh thái đất ngập nước và sinh vật;
Thiết bị lấy mẫu nước Máy UV-VIS Cintra 40 Thiết bị phá mẫu COD
Bình ủ BOD Thiết bị đo pH và độ ẩm Đo 6 chỉ tiêu môi trường của đất/trầm tích nước cơ bản tại hiện trường
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
42
2. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ THỰC VẬT NỔI2.1. Quy định chungPhạm vi áp dụngQuy phạm này áp dụng chung cho quan trắc, đánh giá thực vật phù du ở các thuỷ vực ven biển có độ sâu 20 m trở lại.
Thực vật nổi (Phytoplankton)Là những thực vật có kích thước nhỏ sống lơ lửng, trôi nổi trong nước như: vi khuẩn lam (Cyanobacteria), tảo lục (Chlorophyta), tảo giáp (Pyrrophyta), tảo khuê (Baccillar-iophyta)
Mục đích, ý nghĩa của quan trắc, đánh giá thực vật nổi
Nhằm xác định thành phần loài, tình hình phân bố và biến động số lượng. Qua đó đánh giá mức độ phì nhiêu của vùng nước và mối quan hệ với yếu tố môi trường nước.
Nội dung quan trắc thực vật nổi• Tại các điểm quan trắc đã được xác định, thu mẫu thực vật nổi theo chiều ngang để xác định thành phần loài.
• Tại các điểm quan trắc đã được xác định, thu mẫu thực vật nổi theo chiều thẳng đứng để xác định mật độ, sinh khối.
2.2. Dụng cụ và hoá chất2.2.1. Lưới thu mẫuLà loại lưới chuyên dụng mắt lưới từ 20 đến 25μm dùng để thu các loại sinh vật nổi. Cấu tạo của lưới gồm 3 phần : phần miệng lưới, thân lưới và ống đáy,
- Phần miệng lưới: Gồm vòng đai miệng, tiếp đến là vải bao hình chóp cụt. Vòng đai miệng được nói với dây kéo lưới, còn phần vải hình chóp nối với thân lưới
- Phần lọc nước: thường có chiều dài gấp 2-3 lần đường kính miệng (Karl tangen, 1978), được làm từ loại vải đặc biệt có mắt lưới cực nhỏ, thậm chí đạt đến 5-10 mm, nhưng khả năng thoát nước phải cao. Thân lưới 1 đầu nối với miệng lưới bằng 1 vòng đai lưới và nối với ống đáy qua 1 manset bằng vải.
- Ống đáy: thường là loại ống kim loại có khoá điều chỉnh đóng mở để có thể lấy mẫu ra, sau khi đã kéo xong lưới. Đôi khi người ta dừng ống đáy có khung là kim loại, còn xung quanh được bao kín bằng chính loại lưới đã được sử dụng làm thân lưới.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
43
Quy cách của lưới sinh vật nổi cỡ nhỏCác phần Quy cách
Miệng lưới Đường kính 37 cm, diện tích 0,1m2
Thân lưới Phần chóp trên Dài 120 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày đường kính bằng 50cm
Phần lọc Dài 150 cm bằng vải lưới d = 20 đến 25μm
Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày
2.2.2. Bathomet
Bathomet là loại máy chuyên dụng dùng để thu mẫu định lượng của sinh vật nổi ở các tầng nước khác nhau:
- Bathomet Van Dorn : có thể thu được 5 lít nước/1 lần. Phần thân thường làm bằng loại nhựa trong chịu áp xuất.
- Bathomet Nansen và Bathomet Kremneerer lấy được lượng nước từ 0,5 – 1lít/lần. Thân làm bằng vỏ thép không rỉ.
2.2.3. Buồng đếm tế bàoThường sử dụng buồng đếm Sedgwick - Rafter có thể tích là 50 mm × 20 mm × 1mm = 1000 mm3 và diện tích bề mặt 1000 mm2. Ngoài ra còn có thể sử dụng loại buồng đếm: Palmer - Maloney (P-M) hình tròn, đường kính 17,9 mm và độ sâu của buồng đếm 0,4 mm.
2.2.4. Dụng cụ quang họcDụng cụ quang học không thể thiếu được trong việc nghiên cứu sinh vật nói chung, động vật đáy và sinh vật nổi nói riêng. Một số dụng cụ quang học dùng trong bao gồm kính hiển vi và kính giải phẫu (hay còn gọi là kính hiển vi soi nổi).
Mỗi phòng phân tích nên trang bị cả hai loại kính để phục vụ cho việc phân tích những cá thể nhỏ có kích thước Micromet hoặc những cá thể lớn tới Centimet.
Tuỳ mục đích nghiên cứu có thể trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ như màn hình, máy chụp ảnh, máy vi tính được nối với kính hiển vi. Dưới đây là hình ảnh một loại kính quang học và thiết bị hỗ trợ để phục vụ cho việc quan trắc được chính xác.
2.2.5. Dụng cụ chứa mẫuDùng lọ nhựa là tốt nhất
2.2.6. Nhãn Nhãn (Etiket) phải là loại giấy bóng mờ, không bị hỏng khi ngâm trong nước, trong cồn hoặc formol. Trên nhãn cần thể hiện các nội dung sau:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
44
- Điểm quan trắc - Số lần thu mẫu
- Địa điểm - Đỉnh triều hay chân triều
- Thời gian - Độ sâu
- Kinh độ, vĩ độ - Thể tích nước qua lưới, batomet
2.2.7. Dung dịch bảo quản mẫu- Dung dịch lugol: pha 100 gam KI với 1 lít nước cất; 50 gam Iod dạng tinh thể pha vào 100 ml acit acetic. Sau đó trộn đều 2 dung dịch này với nhau. Khi sử dụng chỉ cần cho khoảng 0,4 ml dung dịch lugol vào 200 ml nước, nếu nước chuyển sang màu nâu nhạt là được, trong trường hợp nước chưa chuyển màu thì tiếp tục bổ sung dung dịch lugol, nhưng không được vượt quá 0,8 %.
Ngoài các dụng cụ hoá chất đã trình bày trên, thì cần có một loạt các dụng cụ kèm theo để sử dụng cho 1 chuyến đi biển.
2.3. Phương pháp thu mẫu ngoài hiện trường2.3.1. Kiểm tra trang thiết bị, dụng cụ Trước khi thu mẫu phải chuyển bị đầy đủ các biểu ghi, lọ đựng mẫu phải có số hiệu. Phải ghi bằng bút chì đầy đủ các hạng mục trong biểu I.
2.3.2. Thu thập vật mẫu- Thu thập vật mẫu bằng lưới:
Vớt nằm ngang: Quăng lưới ra xa rồi kéo vào sao cho mặt lưới luôn cách mặt nước khoảng 20 cm, kéo lưới với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại. Có thể lặp lại vài lần kéo lưới như vậy.
Vớt thẳng đứng: Nếu độ sâu nhỏ hơn 30m sẽ vớt từ đáy tới mặt nước. Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s.
Phải kéo lưới với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại.
Sau khi kéo lưới lên khỏi mặt nước dùng vòi phun nước phun ở phía ngoài cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formon vào lọ mẫu sao cho để có nồng độ 5%.
- Thu thập vật mẫu bằng máy lấy nước: căn cứ vào độ sâu để tính số máy cần phải lắp theo các tầng nước quy định. Trước khi lấy nước vào lọ phải tráng lọ bằng nước trong máy lấy nước. Máy lấy nước có thể tích ít nhất là 1lít.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
45
* Chú ý: - Nếu trong mẫu vật có rác bẩn, váng dầu hoặc có các động vật thuỷ sinh lớn có nhiều xúc tu thì phải thu mẫu lại. Phải cho đủ hoá chất bảo quản vào lọ mẫu để tránh thối hỏng.
- Buộc lưới: nếu lưới có ống đáy nhẹ, phần cuối khung lưới nối với quả rọi có trọng lượng khoảng 0,5 kg.
- Kéo lưới: Các loại lưới đều phải kéo thẳng đứng, lưới phải được kéo với tốc độ ổn định.
2.3.3. Xử lý mẫu vậtDùng ống hút đầu bịt vải lưới để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật. Các lọ mẫu phải có nhãn hiệu ở bên ngoài và bên trong, nhãn phải viết bằng mực không nhòe trên giấy can. Trên nhãn ghi ký hiệu của vùng biển điều tra, loại lưới, năm thu thập và số thứ tự của mẫu vật trong từng đợt điều tra.
Mẫu vật thu thập bằng máy lấy nước phải dùng máy ly tâm để làm lắng, rút bớt nước còn khoảng 5 đến 10ml để bảo quản trong các lọ nhỏ, các lọ này phải có nhãn hiệu. Các lọ mẫu của các tầng nước ở mổi trạm cho vào một lọ lớn có dán nhãn và ghi rõ số hiệu trạm.
a) Bảo quản và vận chuyển
- Hoá chất bảo quản: dung dịch lugol
- Lọ đựng mẫu với đầy đủ nhãn mác, bút chì, bút viết kính (mực chịu nước), nhật ký khảo sát. Riêng đối với lọ đựng mẫu thường sử dụng các loại lọ nhựa để dễ vận chuyển trong các chuyến khảo sát. Đối với mẫu định lượng tuỳ vào vùng nghiên cứu mà lọ đựng mẫu thường có dung tích từ 1L - 5L.
- Sau khi thu mẫu các lọ được xếp vào các thùng tôn, thùng xốp để dễ vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm phân tích.
b) Đăng ký mẫu vật
Tất cả các mẫu vật đã thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật. Khi ghi xong phải có người đối chiếu
Biểu đăng ký vật mẫu thực vật nổiSố hiệu vật mẫu bảo quản
Số hiệu vật mẫu
Số hiệu điểm quan trắc
Độ sâu (m)
Thời gian kéo lưới (s)
Ngày tháng năm
Dây dài (m)
Lượng nước qua lưới (m3)
Tàu điều tra
Ghi chú
Đầu Cuối
Người đối chiếu Người đăng ký
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
46
2.4. Phân tích mẫu2.4.1. Xử lý và phân tích mẫu định tính Mẫu định tính mang về phòng thí nghiệm, để lắng. Sau đó dùng ống hút nhỏ hút lấy một lượng nhỏ dung dịch mẫu cho lên lam và quan sát dưới kính hiển vi. Tuỳ theo đặc điểm phân loại của từng loài mà thực hiện các công đoạn tiếp theo như: tẩy mẫu, phá vỡ, tách, nhuộm tế bào để dễ quan sát. Trong khi quan sát, tiến hành chụp ảnh các mẫu tiêu biểu cho từng loài. Phân tích mẫu bằng kính hiển vi OLYMPUS (độ phóng đại: 100 - 1000 lần) và kính đảo ngược huỳnh quang LEICA (độ phóng đại: 40 - 400 lần).
2.4.2. Phân tích định lượng - Mẫu định lượng mang về phòng thí nghiệm, để lắng trong tối ít nhất từ 24 - 48 giờ. Sau đó dùng xi phông nhỏ rút dần nước trong các lọ mẫu cho đến khi bắt đầu xuất hiện vẩn. Chuyển mẫu sang ống đong hình trụ 100 mL (có vạch thể tích thấp nhất 10 mL) và tiếp tục để lắng ít nhất 1 ngày đêm rồi lại dùng xi phông rút nước mẫu trong ống đong cho đến khi xuất hiện vẩn và lại để lắng. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi thể tích mẫu trong ống đong còn lại khoảng 10 - 20 mL. Sau đó chuyển mẫu sang lọ nhỏ thể tích 10 - 20 mL để bảo quản.
- Khi phân tích, lắc đều lọ mẫu (đã rút nước tới thể tích 10 - 20 mL), dùng pi-pét hút lấy 1mL dung dịch mẫu cho vào buồng đếm Sedgewick - Rafter, đậy hoặc không đậy buồng đếm bằng lam kính (khi cần thiết có thể nhặt tế bào ra khỏi buồng đếm), để lắng khoảng 15 phút, đếm số lượng tế bào của từng loài dưới kính hiển vi đảo ngược LEICA (độ phóng đại: 40 - 400 lần). Đối với loài có tần suất xuất hiện cao phải dùng máy đếm. Đếm một phần, một nửa hoặc cả buồng đếm tuỳ thuộc vào mật độ tế bào trong mẫu nhiều hay ít.
* Chú ý:
• Kính hiển vi có lắp trắc vi thị kính (micromét) để đo kích thước tế bào và có bộ phận chuyển lam ngang dọc để di chuyển khoang buồng đếm.
• Đưa khoang đếm lên kính hiển vi, quan sát xác định các loài khó phân loại trước. Chuyển khoang đếm về bên trái, bắt đầu đếm theo hàng dọc, từ trên xuống đến hết, chuyển sang hàng thứ hai sát với hàng thứ nhất và đếm từ dưới lên, tiếp tục như vậy đến hết.
• Nếu có một hai loài số lượng quá nhiều thì đếm các loài đó trước, sau đếm các loài còn lại. Không đếm các tế bào đã bị mất thể sắc tố hoặc bị vỡ nát quá 1/2, những tế bào phân chia chưa hoàn toàn coi như một tế bào.
• Sau khi đếm xong, mẫu vật được đổ trở lại lọ bảo quản, buồng đếm và ống hút định lượng phải được rửa sạch bằng nước máy trước khi chuyển sang đếm mẫu khác.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
47
Kết quả phân tích được cập nhật vào biểu dưới đây.
Biểu đếm số lượng và tính trọng lượng tế bào thực vật nổiSố hiệu mẫu vật: Số hiệu trạm Dây dài (m) lượng nước qua lưới (m3)
Thể tích pha để đếm: ml Thể tích đếm ml Hệ số: Số tờ:
Tên loài Số đếm Cộng Tế bào/m3 Số đo Số lần đo mg/m3
Tổng số tảo khuêTổng số tảo giápTổng số tảo lamTổng số thực vật phù du
Người đếm và đo Người đối chiếu
- Phương pháp thể tích dùng thể tích tiêu chuẩn của từng loài để tính thể tích của chúng, sau đó chuyển thành miligram, lấy tỷ trọng của thực vật phù du là 1. Có thể xác định thể tích chung bằng phương pháp lắng đọng trong những ống đong có chia độ.
2.5. Xử lý số liệu- Tính theo phương pháp kéo lưới: dựa vào kết quả phân tích mẫu để thống kê sinh lượng theo công thức:
Sinh lượng = (B/S×D)*m3
Trong đó: B sinh lượng toàn lưới
S diện tích miệng lưới
D chiều cao dây khi thả lưới
- Xử lý, tính toán các chỉ số về mật độ
Kết quả sẽ được tính toán như sau:
Ví dụ: - Mẫu đã thu ở ngoài hiện trường có thể tích là V1 lít
- Thể tích của lọ mẫu sau khi rút nước là V2 ml
- Lấy 1 ml mẫu ra để đếm
• Nếu đếm 1/2 buồng đếm (500 ô) với cách đếm như đã hướng dẫn ở trên được số lượng là A, tính toán số lượng tế bào trong 1 lít nước biển sẽ là:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
48
A × 2 × V2
V1
• Nếu đếm toàn bộ buồng đếm (1000) được số lượng là A,tính toán số lượng tế bào trong 1 l nước biển sẽ là:
A × V2
V1
• Trường hợp dùng các buồng đếm chuyên dùng cho kính hiển vi đảo ngược thì nhất thiết phải đếm hết toàn bộ tế bào có trong buồng đếm.
- Nếu phải tính trọng lượng TVPD thì trong khi đếm số lượng tế bào TVPD phải đồng thời đo kích thước tế bào của tất cả các loài. Vì tế bào TVPD rất nhỏ nên không thể tách riêng ra để cân trực tiếp, do đó phải dùng phương pháp gián tiếp để tính thể tích từ đó tính trọng lượng của chúng.
- Cách tính sai số cho thống kê mật độ vi tảo
Th eo Andersen (1996), sai số thống kê của quá trình đếm được tính theo công thức:
±(2 ×√ n × 100%)/n; trong đó n là số tế bào đếm được
Ví dụ: số lượng tảo đếm được là 100 tế bào thì số lượng thực tế sẽ là:
= 100 ± (2 ×√100 × 100%)/100
= 100 ± 20 (tế bào)
Đồng thời với quá trình đếm xác định thành phần loài có trong buồng đếm. Kết quả đếm số lượng tế bào sẽ được ghi vào các biểu mẫu có dạng như sau:
Biểu phân tích mẫu thực vật nổi 1- Địa điểm nghiên cứu:
2- Trạm thu mẫu:
3- Toạ độ:
4- Ngày, giờ thu mẫu:
5- Thể tích mẫu thu ở ngoài hiện trường:
6- Thể tích mẫu sau khi đã rút nước:
7- Thể tích đếm:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
49
STT Tên khoa học Số lượng đếm Tế bào/lít Ghi chú
1
2
Người thu mẫu: Người phân tích: Người kiểm tra:
Tính các chỉ số đa dạng Shannon Weiner (H’) và Margaleft (d)được trình bày chi tiết tại phần Phụ lục 7.
3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐỘNG VẬT NỔI 3.1. Quy định chung3.1.1. Phạm vi áp dụngQuy phạm này chỉ áp dụng cho điều tra tổng hợp tổng hợp động vật nổi ở các thuỷ vực ven biển có độ sâu trong vòng 20 m trở lại.
3.1.2. Động vật phù du (Zooplankton)Gồm các nhóm Chân chèo (Copepoda), râu ngành (Cladocera), vỏ bao (Ostracoda), trùng bánh xe (rotifera), ấu trùng thân mềm (Mollusca), ấu trùng giáp xác (Crustacea), hàm tơ (Chaelognatha), có bao (Tunicata)
3.1.3. Mục đích, ý nghĩa của điều tra động vật nổiNhằm xác định thành phần loài, tình hình phân bố và biến động số lượng. Qua đó đánh giá mức độ phì nhiêu của vùng nước và mối quan hệ với yếu tố môi trường nước.
3.1.4. Nội dung quan trắc động vật nổi• Tại các điểm quan trắc đã được xác định, thu mẫu động vật nổi theo chiều ngang để xác định thành phần loài.
• Tại các điểm quan trắc đã được xác định, thu mẫu động vật nổi theo chiều thẳng đứng để xác định mật độ, sinh khối.
3.2. Dụng cụ và hoá chất3.2.1. Lưới vớt động vật nổi- Lưới cỡ lớn: dùng để vớt động vật nổi có kích thước lớn, lưới dạng hình chóp, có các thông số kích thước như trong bảng dưới.
Quy cách của lưới động vật nổi cỡ lớnCác phần Các phần
Miệng lưới Đường kính 80 cm, diện tích 0,5 m2
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
50
Thân lưới 1 Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày
2 Bằng vải lưới số 15 (ký hiệu của Liên xô cũ hoặc GG36 và số 0 tiêu chuẩn quốc tế 15 lỗ/cm, hoặc mắt lưới 50-60μm
3 Dài 20 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày
4 Dài 180 cm bằng vải lưới số 15 (như phần 2)
Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày
- Lưới cỡ vừa: Dùng vớt động vật nổi cỡ vừa và nhỏ. Lưới kiểu Judy có các thông số kích thước như trong bảng dưới.
Quy cách của lưới sinh vật nổi cỡ vừaCác phần Quy cách
Miệng lưới Đường kính 50 cm, diện tích 0,2 m2
Thân lưới Phần chóp trên
Dài 90 cm bằng vải bạt hoặc kaki dày đường kính bằng 72cm
Phần lọc Dài 180 cm bằng vải lưới số 38 (ký hiệu của Liên Xô cũ) hoặc 38 và số 9 tiêu chuẩn quốc tế, 38 lỗ/cm
Đáy lưới Dài 10 cm, đường kính 9 cm, bằng vải bạt hoặc kaki dày
- Các loại lưới đều mắc vào khung lưới và ống đáy, phần vải lọc của ống phải cùng loại với vải may lưới. Phần cuối khung nối với một quả dọi có khối lượng từ 10 – 20 kg.
Hình 1. Một số loại lưới thu mẫu sinh vật nổi (nguồn: http://www.aquaticresearch.com/)
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
51
3.2.2. Bảo quản mẫu vật
Mẫu vật vớt bằng lưới được ngâm giữ trong dung dịch formol có nồng độ 5%, Dung dịch formalin 5% được pha từ 95% nước biển và 5% formalin đặc. Trong một số trường hợp để tránh sự ăn mòn vỏ của động vật phù du cần phải kiềm hoá dung dịch formalin với sodium borat hoặc carborat sodium (Na2CO3). Dụng cụ bảo quản mẫu bằng chai nhựa là tốt nhất.
3.2.3. Nhãn Nhãn (Etiket) phải là loại giấy bóng mờ, không bị hỏng khi ngâm trong nước, trong cồn hoặc formol. Trên nhãn cần thể hiện các nội dung sau:
- Điểm quan trắc - Số lần thu mẫu
- Địa điểm thu mẫu - Đỉnh triều hay chân triều
- Thời gian thu mẫu - Độ sâu
- Kinh độ, vĩ độ - Thể tích nước qua lưới, patomet
3.2.4. Buồng đếmThường sử dụng buồng đếm Sedgwick - Rafter có thể tích là 50 mm x 20 mm x 1mm = 1000 mm3 và diện tích bề mặt 1000 mm2 . Ngoài ra còn có thể sử dụng loại buồng đếm: Palmer - Maloney (P-M) hình tròn, đường kính 17,9 mm và độ sâu của buồng đếm 0,4 mm.
3.2.5. Dụng cụ quang họcMột số dụng cụ quang học sử dụng trong nghiên cứu động vật nổi bao gồm kính hiển vi và kính giải phẫu (hay còn gọi là kính hiển vi soi nổi).
Mỗi phòng phân tích nên trang bị cả hai loại kính để phục vụ cho việc phân tích những cá thể nhỏ có kích thước Micromet hoặc những cá thể lớn tới Centimet.
Tuỳ mục đích nghiên cứu có thể trang bị thêm các thiết bị hỗ trợ như màn hình, máy chụp ảnh, máy vi tính được nối với kính hiển vi.
3.3. Thu thập, xử lý, đăng ký và vận chuyển mẫu vậtTrước khi đi thu mẫu phải chuẩn bị và kiểm tra đầy đủ các dụng cụ, hóa chất đã ghi trong bảng 4. Phải kiểm tra lại máy tời, độ dài dây cáp. Các biểu ghi, lọ đựng mẫu phải có số hiệu.
3.3.1.Thu thập vật mẫuVớt nằm ngang: Quăng lưới ra xa rồi kéo vào sao cho mặt lưới luôn cách mặt nước khoảng 20 cm. kéo lưới với tốc độ ổn định. Đối với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
52
đối không được dừng lại. Có thể lặp lại vài lần kéo lưới như vậy.
Vớt thẳng đứng:Nếu độ sâu nhỏ hơn 30m sẽ vớt từ đáy tới mặt nước. Tốc độ thả lưới gần bằng 0,5m/s.
Phải kéo lưới với tốc độ ổn định, với lưới cỡ lớn tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s lưới cỡ vừa là 0,5m/s, lưới cỡ nhỏ từ 0,3 đến 0,5m/s. Khi đang kéo lưới tuyệt đối không được dừng lại.
Sau khi kéo lưới lên khỏi mặt nước cho sinh vật trôi hết xuống ống đáy rồi cho vào lọ. Tùy theo lượng nước mà cho formon vào lọ mẫu sao cho để có nồng độ 5%.
3.3.2. Xử lý mẫu vậtDùng ống hút đầu bịt vải lưới số 38 để hút bớt nước ở lọ mẫu, đổ mẫu vật vào lọ nhỏ có kích thước thích hợp tùy theo lượng mẫu vật. Các lọ mẫu phải có nhãn hiệu ở bên ngoài và bên trong, nhãn phải viết bằng mực không nhòe trên giấy can. Trên nhãn ghi ký hiệu của vùng biển điều tra, loại lưới, năm thu thập và số thứ tự của mẫu vật trong từng đợt điều tra.
3.3.3. Đăng ký mẫu vậtTất cả các mẫu vật đã thu thập được đều phải ghi vào sổ đăng ký mẫu vật như trong biểu đăng ký vật mẫu và trọng lượng động vật nổi. Khi ghi xong phải có người đối chiếu
Biểu đăng ký vật mẫu và trọng lượng động vật nổiSố hiệu vật mẫu bảo quản
Số hiệu vật mẫu
Số hiệu điểm quan trắc
Độ sâu (m)
Thời gian kéo lưới (s)
Ngày tháng năm
Dây dài (m)
Lượng nước qua lưới (m3)
Tàu điều tra
Ghi chú
Đầu Cuối
Người đối chiếu Người đăng ký
3.3.4. Vận chuyển mẫuSau khi đã được ngâm trong formalin và dán nhãn đầy đủ, mẫu động vật phù du ở mỗi tầng nước khác nhau, tương ứng với từng mực triều khác nhau được bao vào các gói nilong và đặt ngăn nắp vào thùng xốp hoặc thùng tôn để vận chuyển an toàn về phòng thí nghiệm.
3.4. Phân tích mẫu3.4.1. Mẫu định tính
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
53
Xác định thành phần loài bằng kính giải phẫu, kính hiển vi.
Rút nước đến thể tích khoảng 100 -150ml. Đưa toàn bộ mẫu lên các đĩa đếm (10 - 15 đĩa), xác định đến nhóm trên kính giải phẫu. Chọn các cá thể phát triển đầy đủ nhất đại diện cho từng nhóm để giải phẫu và xác định loài bằng kính hiển vi.
Loại bỏ cặn, rác bẩn trước khi đếm mẫu.
- Lắc đều mẫu trong thể tích nước nhất định (100 - 150 - 200 - 250 ml) tùy theo độ phong phú của mẫu.
- Hút bằng ống hút 3 - 6 lần (mỗi lần 5 ml) đưa vào buồng đếm, đếm từng loài đến lúc số lượng thay đổi không đáng kể
3.4.2. Phân tích định lượng - Phương pháp đếm số lượng: nếu số lượng mẫu vật ít phải đếm toàn bộ. Nếu mẫu vật quá nhiều đếm toàn bộ những loài có kích thước lớn. Sau đó lấy một thể tích nhất định để đếm các loài còn lại. Kết quả đếm ghi vào biểu Biểu đếm số con động vật nổi.
Biểu đếm số con động vật nổi
Số hiệu mẫu……………số hiệu trạm……………..Độ sâu…………..(m)
Dây dài……………...
Lượng nước qua lưới:…………………………
Tên loài Số lượng đếm Tổng cộng Tỷ lệ đếm Số lượng toàn lưới
Con/m3 Ghi chú
Người đếm: Người đối chiếu:
- Phương pháp khối lượng: phải chọn riêng những loài động vật phù du là thức ăn cho cá để cân trọng lượng ẩm. Cân phải có độ nhậy ít nhất là 0,01 mg. Loại bỏ cặn, rác bẩn trước khi cân mẫu bằng cân điện với độ chính xác 0,0001g
+ Lọc mẫu qua lưới lọc (mắt lưới 315μm)
+ Thấm mẫu bằng giấy lọc đến độ ẩm tự nhiên
+ Cân mẫu
3.5. Tính sinh lượng và chỉ số đa dạng- Tính sinh lượng theo công thức:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
54
Sinh lượng = (B/SxD)*m3
Trong đó: B là sinh lượng toàn lưới
S là diện tích miệng lưới
D là chiều cao dây khi thả lưới
- Tính các chỉ số đa dạng Shannon Weiner (H’) và Margaleft (d) bằng phân mềm PRIMER.
Thu mẫu sinh vật nổi Khi kéo lưới, miệng lưới Cho mẫu vào lọ ven bờ luôn chìm dưới mặt nước
Thu mẫu thẳng đứng Thu mẫu thắng đứng Miệng lưới luôn được kéo bằng thuyền bằng tàu đều để cắt hết cột nước
4. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ THẢM THỰC VẬT NGẬP MẶN 4.1. Dụng cụ
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS;
- Thước kẹp (Verner caliper 0 - 200mm);
- Thước dây (0 - 5000cm);
- La bàn dùng để thiết lập mặt cắt;
- Thẻ nhựa có đánh số và dây thép buộc;
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
55
- Thước dây 50m để trải theo mặt cắt và 1 thước nhỏ 2 m dùng để đo đường kính thân cây;
- 100 m dây thừng;
- Sơn (đánh dấu);
- Giấy, vở bút chì dùng để ghi chép số liệu;
- Kéo cắt mẫu;
- Khung ép mẫu;
- Giấy ép mẫu, giấy báo;
- Cồn công nghiệp;
- Túi plastic (dung tích 40-50 lít);
- Dây buộc.
4.2. Các bước quan trắc, đánh giá thảm thực vật ngập mặnMột số phương pháp quan trắc, điều tra cấu trúc quần xã thực vật ngập mặn, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà ta có thể áp dụng từng phương pháp sao cho phù hợp hoặc kết hợp các phương pháp để có kết quả tốt nhất.
4.2.1. Quan trắc thông số diện tích của RNMHiện nay để tính diện tích của RNM ngoài các phương pháp đo đạc truyền thống thì còn kết hợp với một số phương pháp mới với sự hộ trợ của khoa học kỹ thuật bằng cách sử dụng ảnh vệ tinh hoặc ảnh được chụp bằng máy bay, giải đoán và tính diện tích bằng phương pháp viễn thám. Tuy nhiên vẫn cần kiểm tra lại độ chính xác bằng thực địa tại hiện trường. Sử dụng định vị vệ tinh để xác định toạ của điểm đầu và điểm cuối của khu vực nghiên cứu.
4.2.2. Xác định độ che phủ của RNMBằng cách đo hai đường kính tán lá lớn nhất và nhỏ nhất, từ đường kính tán lá ta tính được tỷ lệ che phủ của tán lá (L=S/G trong đó S diện tích đất được che phủ (m2), G diện tích nền đất. Ngoài ra, kết hợp với kỹ thuật phân tích ảnh viễn thám, xác định độ phủ thực vật.
4.2.3. Quan trắc xu hướng biến đổi cấu trúc hệ sinh thái RNM4.2.3.1. Xác định các ô tiêu chuẩn
- Tùy theo điều kiện, tại mỗi kiểu thảm thực vật ngập mặn có thể lập 1-2 ô tiêu chuẩn (OTC) để quan trắc các thông số về mật độ cây, sinh khối. Kích thước mỗi ô tiêu chuẩn 20 x 20 m hoặc hơn tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên ở khu vực.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
56
- Ô tiêu chuẩn phải phản ánh được các đặc điểm về cấu trúc của kiểu quần xã thực vật ngập mặn ở đó.
4.2.3.2. Quan trắc các thông số
- Thu mẫu định tính: thu lá, hoa, quả để xác định tên khoa học của loài
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn); đường kính ngang ngực (DBH)
- Xác định tình trạng của toàn bộ các cây gỗ trong ô tiêu chuẩn; dùng nhãn hoặc sơn đánh dấu (số hiệu) của toàn bộ các cây gỗ được đo trong ô.
- Đếm toàn bộ cây con tái sinh có trong ô tiêu chuẩn.
- Xác định thành phần loài.
- Xác định mật độ cây
- Tính sinh khối: với rừng ngập mặn có các cây ưu thế với đường kính thân ngang ngực lớn hơn 7 cm thì tính sinh khối các loài trong các quần xã được tính theo Komiyama (2005):
Wtop = 0.251p(DBH)2.46 r2=0.98, n=104, Dmax = 49 cm; Wr =0.199p0.899D2.222 r2 =0.95, n=26, Dmax=45 cm.
Tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, do các cây ngập mặn ưu thế là có đường kính ngang ngực nhỏ dưới 7cm, nên chưa sử dụng được công thức trên và phương pháp đo đạc các thông số trực tiếp của cây ngập mặn được sử dụng.
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THẢM THỰC VẬTCây gỗ (Cây gỗ/Cây bụi):
Người ghi phiếu:
Người điều tra:
Ngày/tháng/năm điều tra:
Vị trí điều tra:
Tên vị trí điều tra:
Ô tiêu chuẩn số: Kích thước ô tiêu chuẩn:
Tọa độ GPS (N/E): Độ cao (m):
Kiểu hệ sinh thái: Kiểu thảm thực vật:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
57
Những tác động của con người ảnh hưởng đến hệ sinh thái:Tác nhân ảnh hưởng Loài bị ảnh hưởng Hậu quả của tác động Kiểu tác động
Những tác động của tự nhiên ảnh hưởng đến hệ sinh thái:Tác nhân ảnh hưởng Loài bị ảnh hưởng Hậu quả của tác động Kiểu tác động
Các điều kiện tổng thể của thảm thực vậtSTT Loài Chiều cao
(m)Đường kính(cm)
Số lượng Ghi chú
Tên khoa học Tên địa phương
Mô tả khác:STT Loài Chiều cao
(m)Đường kính(cm)
Số lượng Ghi chú
Tên khoa học Tên địa phương
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC VẬT
Số hiệu: ………….. ………. Ngày thu:
Địa điểm: Tỉnh: Huyện:
Xã:: Xóm, bản:
Tọa độ GPS.
Cơ quan quản lý:
Tên loài (Việt Nam):
Tên loài (Khoa học): Họ:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
58
Đặc điểm hình thái:- Dạng sống:
- Chiều cao thân: Đường kính thân:
- Vỏ thân:
- Rễ, thân ngầm:
- Lá (màu sắc):
- Hoa (màu sắc, cấu tạo):
- Quả (màu sắc, cấu tạo):
- Hạt (màu sắc, cấu tạo):
- Các đặc điểm khác:
- Kiểu thảm thực vật, sinh cảnh:
Chú ý: Đồng thời với việc ghi đầy đủ thông tin cần chụp ảnh toàn bộ dạng sống, các cơ quan và sinh cảnh của cây được thu mẫu.
4.2.4. Bảo quản và vận chuyển mẫu: - Mẫu sau khi thu được nhúng qua cồn, sau đó được ép mẫu bằng khung ép trong báo và đóng vào hòm gỗ hoặc tôn, nhựa ghi rõ nhãn mác để chuyển về phòng thí nghiệm.
- Phương pháp sử lý tiêu bản: mẫu thu về và được sấy khô (có tẩm lưu huỳnh) ở nhiệt độ từ 40oC - 105oC sau 24 giờ.
4.2.5. Đánh giá kết quả quan trắca) Rà soát, tổng hợp các số liệu, tài liệu và kết quả điều tra bao gồm:
- Thu thập các tài liệu kỹ thuật; các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tham khảo khác phục vụ đánh giá hệ sinh thái RNM;
- Rà soát, phân loại, tổng hợp các thông tin, dữ liệu, số liệu từ công tác quan trắc;
- Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu;
- Nhập thông tin, dữ liệu, số liệu vào máy tính theo định dạng trình bày dữ liệu định sẵn.
b) Đánh giá hệ sinh thái RNM:
- Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, chế độ khí hậu, hải văn, môi trường, sự trao đổi nước;
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
59
- Đánh giá chất lượng môi trường nước tại hệ sinh RNM;
- Đánh giá về diện tích chung, sinh khối của RNM; phân loại cây ngập mặn trong các quần xã RNM; diện tích, mật độ cây, sinh khối, cấu trúc quần xã;
- Đánh giá tổng quát về hiện trạng khai thác, sử dụng hệ sinh thái RNM;
- Đánh giá sự đa dạng các loài động vật có trong hệ sinh thái RNM (giáp xác, thân mềm, cá, ếch nhái, bò sát và các loại sinh vật khác);
c) Tổng hợp, đánh giá các yếu tố tự nhiên và môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái cỏ biển;
d) Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái RNM; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái RNM.
Kéo cắt cành Cưa để cưa thân, cành Thẻ nhựa ghi nhãn mẫu
5. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI THẢM CỎ BIỂNQuy phạm quan trắc, đánh giá ĐDSH hệ sinh thái cỏ biển trong hướng dẫn này được soạn trên cơ sở tham khảo Mục 6: Điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái cỏ biển của Thông tư số 23 /2010/TT-BTNMT do Bộ trưởng BTN&MT ký ban hành ngày 26/10,2010 về “Quy định điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo”.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
60
5.1. Thiết bị và dụng cụ1. Khung vuông chuẩn (Quadrat) kèm theo các phao hiệu, kích thước 50 cm × 50 cm với các mắt lưới 10 cm × 10 cm, làm bằng thép không gỉ hoặc nhôm (nên sử dụng loại có đường kính khung là 5 mm). Trong một số trường hợp cụ thể có thể dùng khung vuông chuẩn 20 cm × 20 cm.
2. Thiết bị GPS, sổ ghi chép chuyên dụng không thấm nước cùng với bảng kẹp để ghi chép, nhãn dán có thể sử dụng trong môi trường nước biển, túi nhựa (kích cỡ khoảng 8 cm × 11 cm), thước làm bằng sợi thủy tinh chiều dài 100 m, túi lưới, dao lặn, la bàn sử dụng dưới nước, thiết bị lặn SCUBA (nếu cần sử dụng thiết bị này, gồm: áo lặn, chân nhái, kính lặn, ống dẫn khí nén, bình khí), ống thở, kính phóng đại, camera quay phim, chụp ảnh dưới nước chuyên dụng, bảng, bút chì, bút chuyên dụng, thước dài 30 cm, thiết bị đo sâu.
3. Bảng danh mục các loài cỏ biển; biểu mẫu xác định phần trăm độ bao phủ của cỏ biển, mẫu xác định phần trăm độ bao phủ của rong, tảo hay các loại thực vật biểu sinh khác.
4. Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị để xác định các loài sinh vật biển trong hệ sinh thái cỏ biển, bao gồm:
a) Biểu mẫu xác định các loài sinh vật biển trong hệ sinh thái cỏ biển, các loại lưới cho thu thập mẫu sinh vật;
b) Hóa chất dùng để cố định mẫu sinh vật và loại bỏ thực vật biểu sinh trên mẫu cỏ biển: cồn, formalin 5%, lugol, axit phosphoric 5%, thùng đựng mẫu bằng nhựa, túi ni lông và các loại vật tư, trang thiết bị khác.
5.2. Các bước quan trắc, đánh giá thảm cỏ biển5.2.1. Khảo sát tổng quáta) Di chuyển dụng cụ, máy móc, thiết bị đến địa điểm quan trắc
- Sử dụng thiết bị GPS để xác định vị trí tàu cần đến;
- Nhập tọa độ vị trí lặn vào máy định vị dẫn đường của tàu;
- Căn gió, dòng chảy, hướng sóng để tính vị trí thả neo.
b) Sử dụng thiết bị GPS để xác định vị trí điểm quan trắc.
c) Khoanh vùng phạm vi điểm nghiên cứu dựa trên các mặt cắt được đặt vuông góc với đường bờ (bờ biển hoặc bờ đảo) – bắt đầu từ bờ (mép nước vào thời điểm khảo sát) cho đến hết chiều rộng của thảm cỏ biển và theo các mặt cắt ngang, dọc trên các bãi cạn, đồi ngầm. Độ sâu địa hình đáy được đo bằng thiết bị đo sâu và theo từng mét trên dây mặt cắt, đồng thời mô tả đặc điểm cảnh quan hình thái trong phạm vi 10 m chiều rộng dọc theo mặt cắt.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
61
d) Xác định ranh giới thảm cỏ biển: di chuyển dọc theo ranh giới của thảm cỏ biển, sử dụng thiết bị GPS, la bàn xác định vị trí các điểm trên đường ranh giới (cách 10 m đánh dấu một điểm); đo sâu tại các điểm; ghi lại tọa độ, độ sâu các điểm vào phiếu điều tra.
Tùy vào điều kiện cụ thể, việc xác định ranh giới thảm cỏ biển có thể sử dụng trên cơ sở tư liệu bản đồ, hải đồ, ảnh viễn thám đã có. Căn cứ độ sâu thực tế của thảm cỏ biển có thể sử dụng phương pháp lội khảo sát, kéo xuồng kết hợp quan sát (Manta tow), lặn trực tiếp hay lặn có sử dụng thiết bị lặn SCUBA.
5.2.2. Quan trắc hệ sinh thái cỏ biểna) Căn cứ phân bố độ sâu của thảm cỏ biển và yêu cầu về mức độ chi tiết để thành lập các loại bản đồ hiện trạng thảm cỏ biển với các tỷ lệ khác nhau, tiến hành xác định các phương pháp cần thiết thực hiện việc điều tra, khảo sát. Phương pháp tiến hành điều tra, khảo sát thảm cỏ biển được quy định tại bảng dưới
Bảng 6. Xác định các phương pháp tiến hành điều tra, khảo sát thảm cỏ biểnTT Mức độ chi tiết Phân bố theo độ sâu của
thảm cỏ biểnPhương pháp tiến hành
1 Rất chi tiết, tỷ lệ 1:100 (1 cm ứng với 1 m trên thực địa)
Vùng gian triều Ảnh hàng không, lội quan sát trực tiếp
Vùng cận triều, độ sâu nhỏ hơn 10 m
Lặn thực địa, thu mẫu đáy
Vùng nước sâu, độ sâu lớn hơn hay bằng 10 m
Lặn SCUBA, quay phim dưới nước thời gian thực
2 Chi tiết, tỷ lệ 1:10.000 (1 cm ứng với 100 m trên thực địa)
Vùng gian triều Ảnh hàng không, lội quan sát trực tiếp, quay phim đa phổ kỹ thuật số
Vùng cận triều, độ sâu nhỏ hơn 10 m
Lặn thực địa, thu mẫu đáy
Vùng nước sâu, độ sâu lớn hơn hay bằng 10 m
Lặn SCUBA, quay phim dưới nước thời gian thực
3 Tương đối chi tiết, tỷ lệ 1: 50.000 (1cm ứng với 500 m trên thực địa)
Vùng gian triều Ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, lội quan sát trực tiếp, quay phim đa phổ kỹ thuật số
Vùng cận triều, độ sâu nhỏ hơn 10 m
Lặn thực địa, thu mẫu đáy kết hợp quay phim, chụp ảnh dưới nước thời gian thực
Vùng nước sâu, độ sâu lớn hơn hay bằng 10 m
Lặn SCUBA, quay phim dưới nước thời gian thực
4 Tổng quan, tỷ lệ 1 Vùng gian triều Ảnh hàng không, ảnh vệ tinh
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
62
TT Mức độ chi tiết Phân bố theo độ sâu của thảm cỏ biển
Phương pháp tiến hành
250.000 (1 cm ứng với 2500 m trên thực địa)
Vùng cận triều, độ sâu nhỏ hơn 10 m
Ảnh vệ tinh, quay phim dưới nước thời gian thực
Vùng nước sâu, độ sâu lớn hơn hay bằng 10 m
Quay phim dưới nước thời gian thực
5 Khái quát, tỷ lệ 1: 1.000.000 (1 cm ứng với 10 km trên thực địa)
Vùng gian triều Các loại ảnh hàng không, ảnh vệ tinh
Vùng cận triều, độ sâu nhỏ hơn 10 m
Ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, quay phim dưới nước thời gian thực
Vùng nước sâu, độ sâu lớn hơn hay bằng 10 m
Quay phim dưới nước thời gian thực
b) Trải thước dây tại vị trí các mặt cắt đã được xác định.
c) Di chuyển đến từng điểm điều tra trên các mặt cắt; sử dụng thiết bị GPS xác định tọa độ điểm; quan sát hiện tượng thời tiết; quan sát, mô tả khái quát hệ sinh thái cỏ biển trong phạm vi 5 m ứng với mỗi bên theo tuyến khảo sát; đo sâu tại vị trí khảo sát; điền các thông tin vào phiếu điều tra theo quy định.
d) Xác định loại hình nền đáy thảm cỏ biển; dùng tay để cảm quan, xác định cấu trúc trầm tích đáy.
e) Quay phim, chụp ảnh dọc theo các mặt cắt và tại các điểm điều tra, khảo sát; mô tả khái quát về mức độ phong phú, đa dạng của các loài cỏ biển trong khu vực điều tra khảo sát; quan sát, ghi chép các loài sinh vật biển có trong hệ sinh thái cỏ biển; quan sát, ghi chép các dấu hiệu về sự sử dụng thảm cỏ biển hay sinh sống của các loại động vật, thực vật tiêu biểu thường xuất hiện trong hệ sinh thái cỏ biển, bao gồm: dấu hiệu về sự xuất hiện hay sử dụng cỏ biển của bò biển; số lượng các loài có vỏ (trai, sò, vẹm, tôm, cua…), hải sâm, nhím biển, rùa biển, khu hệ cá; các loài rong, tảo biển và thực vật biểu sinh khác sống trên cỏ biển.
f) Đo chiều cao tán của cỏ biển, đặt khung chuẩn (quadrat) vào vị trí mô tả chi tiết.
g) Xác định phần trăm độ che phủ của cỏ biển trong khung bằng phương pháp Saito và Atobe, cụ thể như sau:
- Xác định phần trăm độ bao phủ của cỏ biển trong từng ô lưới 10 cm × 10 cm của khung chuẩn theo các cấp độ bao phủ quy định tại bảng dưới.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
63
Bảng 7. Cấp độ che phủ của cỏ biểnTT Cấp độ che
phủPhần nền đáy bị cỏ che phủ
Phần trăm tương ứng
Phần trăm trung bình (M)
1 5 Từ 1/2 đến toàn bộ 50 – 100 752 4 Từ 1/4 đến 1/2 25 - 50 37,53 3 Từ 1/8 đến 1/4 12,5 - 25 18,754 2 Từ 1/16 đến 1/8 6,25 – 12,5 9,385 1 Nhỏ hơn 1/16 < 6,25 3,136 0 Không có 0 0
- Tính phần trăm độ phủ trung bình trong Quadrat qua 25 ô 10 cm × 10 cm theo công thức sau:
C =
5
i-1(M )i fx i
5
i-1f i
Trong đó, i là cấp độ che phủ (i = 0 – 5);
Mi là phần trăm trung bình của cấp độ phủ thứ i;
fi là tần số xuất hiện của cấp độ phủ thứ i trong 25 ô của khung chuẩn;
- Sử dụng biểu mẫu chuẩn về phần trăm độ che phủ thảm cỏ biển để xác định tương tự phần trăm độ che phủ của thảm cỏ biển trong khung khi phân tích ảnh chụp của khung.
h) Xác định thành phần loài, cấu tạo cỏ biển.
i) Chụp ảnh khung chuẩn (bao gồm cả phần nhãn để nhận biết vị trí của khung), lưu lại số hiệu điểm chụp ảnh. Ảnh chụp phải vuông góc với bề mặt mẫu nhằm hạn chế ảnh hưởng của ánh sáng đến ảnh mẫu. Sử dụng máy quay dưới nước để so sánh sự thay đổi của mẫu trong thời gian ngắn. Ảnh phải được chụp trước khi tiến hành các điều tra khác nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của trầm tích đáy gây ra do quá trình di chuyển của người khảo sát.
k) Hoàn chỉnh các thông tin vào phiếu quan trắc; chú ý các thông tin về điều kiện tự nhiên, điều kiện thời tiết.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
64
l) Kiểm tra và nghiệm thu kết quả tại thực địa:
- Khi kết thúc lấy mẫu, trưởng nhóm khảo sát kiểm tra chất lượng từng công đoạn do đội tiến hành;
- Lập biên bản kiểm tra nghiệm thu kết quả tại thực địa;
- Hoàn thiện nhật ký và sổ ghi chép về hệ sinh thái cỏ biển.
- Thu thiết bị khảo sát khỏi vùng điều tra, khảo sát, làm sạch thiết bị; kiểm tra dụng cụ, trang thiết bị, chuẩn bị nguyên vật liệu mới, lưu kho dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho lần quan trắc tiếp theo.
5.2.3. Đánh giá hệ sinh thái thảm cỏ biểna) Rà soát, tổng hợp các số liệu, tài liệu và kết quả điều tra bao gồm:
- Thu thập các tài liệu kỹ thuật; các văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu tham khảo khác phục vụ đánh giá hệ sinh thái cỏ biển;
- Rà soát, phân loại, tổng hợp các thông tin, dữ liệu, số liệu từ công tác quan trắc;
- Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu;
- Nhập thông tin, dữ liệu, số liệu vào máy tính theo định dạng trình bày dữ liệu định sẵn.
b) Đánh giá hệ sinh thái cỏ biển:
- Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, chế độ khí hậu, hải văn, môi trường;
- Đánh giá chất lượng môi trường nước tại hệ sinh thái cỏ biển;
- Đánh giá về diện tích chung, sinh khối của thảm cỏ biển; phân loại cỏ biển trong hệ sinh thái cỏ biển; diện tích, mật độ phân bố, cấu trúc tương ứng với các loài cỏ biển;
- Đánh giá tổng quát về hiện trạng khai thác, sử dụng hệ sinh thái cỏ biển;
- Đánh giá sự đa dạng các loài động vật biển có trong hệ sinh thái cỏ biển (sinh vật đáy, tôm, cua, cá biển, rùa biển, bò biển, các loại sinh vật khác);
c) Tổng hợp, đánh giá các yếu tố tự nhiên và môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sinh thái cỏ biển;
d) Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái cỏ biển; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái cỏ biển.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
65
6. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔQuy phạm quan trắc, đánh giá ĐDSH hệ sinh thái rạn san hô được soạn thảo trên cơ sở tham khảo Mục 4: Điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái rạn san hô của Thông tư số 23/2010/TT-BTNMT do Bộ trưởng BTN&MT ký ban hành ngày 26/10/2010 về “Quy định điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo”.
6.1. Phương tiện vận chuyển, vật tư, dụng cụ, trang thiết bị chuyên dụng1. Xuồng gắn máy nhỏ, dài khoảng 4 m, công suất 15 – 20 mã lực để kéo người khảo sát.
2. Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị để xác định mật độ che phủ của rạn san hô, bao gồm: Khung vuông chuẩn, kích thước 50 cm × 50 cm hoặc 1 m × 1 m, làm bằng thép không gỉ, đường kính 5 mm; thước đo mặt cắt (2 × 50 m); máy ghi hình, máy ảnh phục vụ việc ghi hình, chụp ảnh dưới nước; nhãn dán sử dụng trong môi trường nước; sổ ghi chép chuyên dụng không thấm nước; biểu mẫu xác định phần trăm độ bao phủ; bảng, bút chì, bút chuyên dụng, thước dài 30 cm; camera quay phim dưới nước; (01) bảng trắng; cọc sắt để đánh dấu cố định mặt cắt; đồng hồ chịu nước, túi lưới, dao lặn, la bàn sử dụng dưới nước.
3. Thiết bị lặn SCUBA (gồm áo lặn, chân nhái, kính lặn, ống dẫn khí nén, bình khí), ống thở, kính phóng đại; cờ hiệu, phao, thước dây 100 m và các thiết bị khác cho người lặn, bơi quan sát. Các thiết bị lặn phải được kiểm tra, kiểm định thường xuyên, đảm bảo an toàn cho thợ lặn trong suốt quá trình làm việc.
4. Tài liệu phục vụ phân loại và xác định các đặc trưng của san hô; biểu mẫu xác định phần trăm độ bao phủ của san hô, biểu mẫu xác định các loại động, thực vật trong hệ sinh thái san hô.
5. Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị để xác định các loài sinh vật biển trong hệ sinh thái san hô, bao gồm:
a) Các loại lưới dùng để thu thập mẫu sinh vật trong hệ sinh thái san hô.
b) Hóa chất dùng để cố định mẫu sinh vật và loại bỏ thực vật biểu sinh trên mẫu san hô: cồn, formalin 5%, lugol, axit phosphoric 5%, thùng đựng mẫu bằng nhựa, túi ni lông và các loại vật tư, trang thiết bị khác.
6.2. Các bước quan trắc, đánh giá rạn san hô6.2.1. Khảo sát tổng quát hệ sinh thái san hôa) Vận chuyển máy móc, thiết bị lên tàu, đưa tàu đến vị trí quan trắc:
- Sử dụng thiết bị GPS để xác định vị trí tàu cần đến;
- Nhập tọa độ vị trí lặn vào máy định vị dẫn đường của tàu;
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
66
- Căn gió, dòng chảy, hướng sóng để tính vị trí thả neo;
b) Sử dụng thiết bị GPS để xác định vị trí điểm khảo sát;
c) Khoanh vùng phạm vi điểm nghiên cứu dựa trên các mặt cắt được đặt vuông góc với đường bờ (bờ biển hoặc bờ đảo) – bắt đầu từ bờ (mép nước vào thời điểm khảo sát) cho đến hết chiều rộng của rạn san hô và theo các mặt cắt ngang, dọc trên các bãi cạn, đồi ngầm. Độ sâu địa hình đáy được đo bằng thiết bị đo sâu và theo từng mét trên dây mặt cắt, đồng thời mô tả đặc điểm cảnh quan hình thái trong phạm vi 10 m chiều rộng dọc theo mặt cắt;
d) Khảo sát, xác định và ghi vào sổ nhật ký điều tra, khảo sát các yếu tố cơ bản về thời gian, địa điểm, điều kiện khí tượng, thời tiết, điều kiện hải văn tại vị trí neo tàu và khu vực điều tra, khảo sát.
Hình 2. Minh họa phương pháp Manta tow trong quan trắc hệ sinh thái rạn san hô
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
67
6.2.2. Quan trắc hệ sinh thái san hô- Chuẩn bị xuồng kéo; gắn bảng Manta, phao vào dây kéo; gắn dây kéo vào xuồng; người quan sát thực hiện các thao tác chuẩn bị cá nhân để quan sát, khảo sát tổng quát hệ sinh thái san hô theo phương pháp Manta tow.
- Chạy xuồng (với tốc độ không đổi hoặc ít thay đổi, khoảng 3 – 5 km/h) kéo người khảo sát theo tuyến trình đã định, bảo đảm quan sát được sườn rạn nhiều nhất, tối thiểu độ rộng quan sát khoảng 10 m.
- Người lái xuồng điều khiển ngừng máy cứ sau 2 phút kéo để người khảo sát ghi chép lại những thông tin, dữ liệu đã quan trắc được. Người lái xuồng chịu trách nhiệm ghi lại số hiệu đường tow, đánh dấu đường tow trên bản đồ khu vực khảo sát; điều chỉnh đến các đường tow theo kế hoạch khảo sát.
a) Xác định cụ thể các mặt cắt để tiến hành khảo sát chi tiết trên cơ sở tổng kết, đánh giá sơ bộ công tác khảo sát tổng thể rạn san hô. Mặt cắt tiến hành khảo sát chi tiết bao gồm mặt cắt dọc và mặt cắt ngang rạn. Số lượng mặt cắt dọc rạn được chọn tùy theo độ rộng của rạn nhưng không ít hơn 1 mặt cắt. Số lượng mặt cắt ngang của rạn được chọn tùy theo độ dài của rạn nhưng không ít hơn 3 mặt cắt.
b) Trải dây mặt cắt:
- Đối với mặt cắt dọc, trải dây mặt cắt 100 m song song với đường đẳng sâu ở độ sâu 2 – 6 m. Trường hợp có nhiều mặt cắt dọc, trải dây mặt cắt 100 m theo các đường đẳng sâu, bắt đầu ở độ sâu 2 – 6 m và chênh lệch độ sâu giữa các mặt cắt dọc là 4 – 6 m. Kiểm tra lại dây đã trải và ghim dây mặt cắt vào san hô tránh tình trạng dây mặt cắt bị nổi lên mặt nước hoặc đung đưa theo nước. Dùng 2 phao buộc vào 2 đầu dây thả nổi trên mặt nước để làm mốc xác định vị trí của dây mặt cắt dọc;
- Đối với các mặt cắt ngang, sử dụng dây (dài 50 m) và phao để thiết lập các mặt cắt ngang vuông góc với rạn san hô. Tiến hành kiểm tra, ghim dây và thiết lập các phao tương tự như đối với trải dây mặt cắt dọc.
c) Đội trưởng khảo sát thống nhất về các vị trí tuyến, vị trí đặt Quadrat, thông báo độ sâu điểm lặn, số lượng mẫu cần lấy; thông báo những điểm cần lưu ý khi điều tra, khảo sát hệ sinh thái san hô.
d) Điều tra viên thực hiện việc lặn biển theo các quy định chuyên môn hiện hành; di chuyển dọc theo dây mặt cắt đã trải, quan sát bên trái và bên phải (phạm vi 5 m); thời gian nghiên cứu trên mỗi mặt cắt trung bình từ 30 – 35 phút tùy thuộc vào chiều rộng của rạn; quay phim, chụp ảnh; đánh dấu những tập đoàn san hô xuất hiện trên tuyến trình quan sát; ngừng di chuyển, quan sát, mô tả, ghi chép về hình thái, cấu trúc, loại rạn, độ che phủ tương ứng và thực trạng phát triển; khi đã hoàn tất việc điều tra, khảo sát trên mặt cắt, quan sát, ghi nhận thêm những thông tin bổ sung.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
68
e) Đặt khung chuẩn, kính phóng đại ở các mốc 5 m, 25 m, 45 m dọc theo đường mặt cắt ngang. Ghi ký hiệu theo mặt cắt khảo sát lên nhãn, đặt nhãn ký hiệu ảnh chụp cạnh khung.
f) Chụp ảnh mẫu trong khung chuẩn (bao gồm cả phần nhãn để nhận biết vị trí của khu-ng). Chụp ảnh tại vị trí đặt khung chuẩn; đo đạc các yếu tố phục vụ tính toán, xác định hình thái, chiều cao, độ phân nhánh của mẫu san hô trong khung chuẩn. Yêu cầu ảnh chụp phải vuông góc với bề mặt mẫu.
g) Mô tả, quan sát, ghi chép về thành phần, mật độ các loài (khu hệ các mô sinh vật sống, các loài tảo) trong phạm vi khảo sát.
h) Quan sát, quan trắc, đo đạc địa hình các kiểu rạn san hô trên các mặt cắt.
i) Đánh giá về độ phủ, chiều cao san hô tại các điểm khảo sát dựa trên biểu mẫu xác định phần trăm độ bao phủ.
Yêu cầu tối thiểu là phải ghi nhận được 3 thông số là san hô cứng, san hô mềm và san hô chết theo qui ước về bậc độ phủ như sau:
Bậc 0: 0% độ phủ Bậc 3: 31-50% độ phủ
Bậc 1: 1-10% độ phủ Bậc 4: 51-75% độ phủ
Bậc 2: 11-30% độ phủ Bậc 5: 76-100% độ phủ
Đối với sinh vật đáy có kích thước lớn như sao biển gai, cầu gai, trai tai tượng .... có thể xác định mật độ như sau:
Bậc 0: 0 cá thể Bậc 2: 11-30 cá thể
Bậc 1: 1-10 cá thể Bậc 3: >30 cá thể
Bảng ghi số liệu Manta towĐịa điểm: …………………………………………………………………………………
Ngày: ……………………Thời gian bắt đầu ………… kết thúc …………………………
Thời tiết: …………………………………………………………………………………
Người thực hiện: …………………………………………………………………………
Số lần kéo
Độ phủ san hô (%) Sao biển gai
Cầu gai Trai tai tượng
Tầm nhìn
Ghi chúSống Chết Mềm
1
2
............
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
69
k). Hoàn tất toàn bộ thông tin phiếu điều tra.
l) Kiểm tra, hoàn chỉnh, bổ sung các kết quả khảo sát thực địa sau mỗi ca lặn:
- Kết thúc lặn, trưởng nhóm khảo sát kiểm tra chất lượng từng công đoạn do đội tiến hành;
- Lập biên bản kiểm tra nghiệm thu kết quả tại thực địa;
- Hoàn thiện nhật ký và sổ ghi chép về san hô và các loài sinh vật trong hệ sinh thái san hô;
- Hoàn thiện, bảo quản, sắp xếp mẫu;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả khảo sát sau mỗi ngày.
m) Thu thiết bị khảo sát khỏi vùng nghiên cứu
- Lau chùi và thu dọn thiết bị;
- Kiểm tra dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho việc quan trắc tiếp theo.
6.2.3. Đánh giá hệ sinh thái san hôa) Tổng hợp kết quả quan trắc, điều tra
- Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu, lập danh mục các tài liệu;
- Nhập thông tin, dữ liệu, số liệu vào máy tính theo định dạng trình bày dữ liệu định sẵn.
b) Đánh giá hệ sinh thái san hô
- Đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, chế độ khí hậu, thời tiết, thủy văn, hải văn, môi trường khu vực hệ sinh thái san hô;
- Đánh giá chất lượng môi trường nước tại hệ sinh thái san hô;
- Đánh giá chất lượng môi trường trầm tích tại hệ sinh thái san hô;
- Đánh giá về sự phân bố, độ che phủ, diện tích rạn san hô và hiện trạng rạn san hô tại khu vực nghiên cứu:
• Tính toán độ che phủ của rạn san hô được chụp ảnh bằng cách đối chiếu ảnh chụp đó với biểu mẫu so sánh % độ che phủ của rạn san hô;
• Đánh giá về độ phủ san hô tại các điểm khảo sát và so sánh hiện trạng với các biểu mẫu theo quy định;
• Đánh giá về diện tích rạn san hô và hiện trạng san hô;
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
70
- Đánh giá sự đa dạng sinh học trong hệ sinh thái san hô:
• Đa dạng sinh học (cá, tảo, rong, sinh vật đáy, các loài thực vật, động vật khác);
• Đánh giá các nhóm loài có giá trị đối với du lịch sinh thái;
• Đánh giá các loài quý hiếm và khả năng phục hồi;
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái san hô; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái san hô.
7. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY 7.1. Dụng cụ thu mẫu và thiết bị khác a) Các dụng cụ cần thiết để lấy mẫu động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy (ĐVĐ) bao gồm vợt tay, gầu Dredge, gầu Petersen, khung vuông với nhiều kích cỡ khác nhau (1m2, 0.5m2, 0.25m2), rây lọc mẫu (hình 3). Các loại dụng cụ thu mẫu phải tuân theo thiết kế chuẩn.
• Vợt tay được sử dụng như là một dụng cụ chuẩn ở Anh. Vợt gồm một khung hình chữ nhật, đỡ một cái túi lưới với chiều sâu khoảng 50 cm. Kích thước mắt lưới thường có đường kính 0.5-1mm. Khung đỡ lưới được nối với một cán dài cỡ 1,5 m.
• Gầu Dredge hay còn gọi là cào đáy cần cho việc lấy mẫu ở những vùng nước sâu hơn. Loại thu mẫu tốt nhất ở Anh là loại gầu Dredge được mô tả bởi Holme và Mc Intyre (1971) và được minh hoạ trong hình 3. Nó gồm một khung hình chữ nhật bằng kim loại với kích thước 46×19 cm (+2 cm).
• Gầu Petersen (kích thước 20×20 cm) để thu mẫu định lượng (các nhóm thân mềm chân bụng, hai mảnh vỏ, giun...) ở các vùng nước sâu, đáy mềm.
• Corer (kích thước 15×15 cm) để thu mẫu định lượng ở vùng triều có nền đáy mềm.
• Khung vuông (1m2, 0.5m2, 0.25m2) để thu mẫu định lượng ĐVĐ vùng triều.
• Rây ba lớp lưới để lọc sinh vật đáy. Sinh vật đáy có nhiều kích cỡ khác nhau, nên cần có bộ rây nhiều tầng để lựa ra nhiều cỡ sinh vật. Nhiều tầng còn có ý nghĩa để ngăn bớt chất đáy ở nhiều cỡ rây cho dễ nhặt mẫu. Quan trọng nhất là cỡ mắt lưới ở dây cuối cùng, làm thế nào để giữ được sinh vật cỡ nhỏ nhất mà ta muốn thu, thường là giun nhiều tơ. Do đó tốt nhất là nên dùng bộ rây có 3 tầng. Tầng trên cùng có mắt lưới cỡ 10 × 10 đến 15 × 15 mm; tầng giữa có mắt lưới cỡ 3 × 3 đến 6 × 6 mm; tầng cuối cùng có mắt lưới cỡ 0.5× 0.5mm đến 1 × 1 mm.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
71
• Xẻng xúc đất
b)Thiết bị cần thiết khác: máy định vị vệ tinh (GPS), máy ảnh, máy quay phim, cuộn dây nylong để giăng mặt cắt (có chia sẵn mét), xô chậu (để xách nước), kẹp (các cỡ để nhặt mẫu), dao và kéo giải phẫu, kim tiêm, dao nạo, búa và đục (để thu mẫu trên nền đáy cứng), kính lúp cầm tay...;
c) Các loại hoá chất cố định mẫu vật; lọ, túi nilon đựng mẫu vật;
d) Nhãn mẫu, giấy, bút bi ghi chép và bút chì ghi nhãn (phải dùng bút chì ghi nhãn để khỏi bị tan trong cồn), băng dính, sổ ghi chép,....
Vợt tay Cào đáy/Gầu Dredge
Gầu Petersen Corer và rây lọc
Hình 3. Một số thiết bị thu mẫu động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
72
7.2. Các bước quan trắc, đánh giá7.2.1. Thu mẫu vật ĐVĐ tại các điểm quan trắc/thu mẫu- Nếu các điểm quan trắc nằm trên thủy vực sông nhánh, lạch triều, vùng nước cửa sông, đầm, phá, thì mẫu định lượng được thu bằng gầu Petersen (20×20 cm) hoặc loại có kích thước lớn hơn. Tại mỗi điểm thu mẫu thường tiến hành thu 3 gầu định lượng; hoặc dùng cào đáy.
- Tại các ô tiêu chuẩn trong khu vực rừng ngập mặn, thu 2-3 mẫu định lượng trong phạm vi khung định lượng (50 cm × 50 cm) tại mỗi địa điểm quan trắc. Dùng xẻng đào sâu tới độ sâu 20-30 cm, cho tới khi không thấy còn ĐVĐ.
- Ở khu vực bãi triều không có rừng ngập mặn, tại mỗi mặt cắt đã xác định theo chiều vuông góc với đường bờ, ĐVĐ được thu mẫu tại các khu cao triều, khu trung triều và khu triều thấp. Tại mỗi khu này này, thu 2-3 mẫu định lượng bằng khung định lượng (50 cm × 50 cm). Dùng xẻng đào sâu tới độ sâu 20-30 cm, cho tới khi không thấy còn ĐVĐ.
- Dùng dây có kích thước mắt lưới 0.5-1mm để lọc lấy mẫu vật. Tách bớt rác, đá, sỏi và rễ cây khỏi mẫu vật. Mẫu vật sau đó được đưa vào lọ nhựa với kích thước phù hợp. Khi thu mẫu trong RNM nên sử dụng lọ nhựa lớn (1 lít) để đựng mẫu vì có rất nhiều mảnh vụn và rễ cây lẫn vào mẫu vật. Không nên bỏ chung mẫu lớn cứng (như thân mềm, ...) cùng chung lọ với mẫu mềm nhỏ (như giun nhiều tơ và giáp xác nhỏ) vì sẽ làm hỏng mẫu. Mẫu vật bị giập nát sẽ gây khó khăn cho quá trình định loại.
- Mẫu định tính được thu trong phạm vi rộng hơn (xung quanh vị trí thu mẫu định lượng) bẳng tay, vợt tay, gầu Dredge, vv.
- Lưu ý, tại mỗi điểm quan trắc, nhật ký quan trắc phải được ghi chép cụ thể bao gồm một số các thông tin chính như: địa điểm thu mẫu, tọa độ, người thu mẫu, thời gian thu mẫu, các đặc điểm chính của sinh cảnh.
- Phỏng vấn người dân địa phương, ngư dân, dân khai thác thủ công để thu thập các thông tin về các loài ĐVKXSCL đang được khai thác, sản lượng, vv.
7.2.2. Xử lý và bảo quản mẫu vật- Mẫu động vật đáy được bảo quản theo các Thông tư 22, 23/2010/TT-BTNMT: Mẫu vật được ngâm giữ trong dung dịch formalin có nồng độ 10% hoặc cồn 70% (cồn metylic công nghiệp). Lưu ý là những loài có vỏ ngoài (như một số loài thân mềm và giáp xác) hoặc xương trong (như da gai, hải miên) nên được ngâm giữ trong cồn 70% (không ngâm trong formalin) để tránh những bộ phận có cấu tạo bằng chất vôi bị hòa tan, làm ảnh hưởng đến việc định loại.
- Dung dịch formalin 10% được pha từ 90% nước biển và 10% formalin đặc. Formalin là chất độc hại do đó phải làm công việc này ở ngoài trời, nơi thông thoáng mà không được làm ở trên xe ô tô; luôn luôn mang găng tay bảo vệ khi thao tác với formalin đậm
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
73
đặc và không nên hút thuốc.
- Formalin được đưa vào lọ mẫu bằng cách đổ từ từ và phải đậy nắp an toàn. Phải giữ lại một ít khí trong lọ mẫu để formalin được trộn đều. Mẫu phải được giữ trong dung dịch định hình, ít nhất là qua đêm để mẫu được ngấm dung dịch định hình. Tiếp sau đó, rửa toàn bộ dung dịch định hình và lưu trữ mẫu trong cồn 70% cho đến khi mẫu được định loại và phân tích. Công việc này cần được thực hiện trong tủ hốt hay nơi thông thoáng và tránh hít thở phải hơi bốc lên. Tốt nhất là đổ thêm cồn 90% ngập cao gấp hai lần mẫu để pha loãng bớt lượng nước trong mẫu.
7.2.3. Phân tích trong phòng thí nghiệm- Trong phòng thí nghiệm, mẫu ĐVĐ được lọc qua nước bằng dây có kích thước mắt lưới 0,5-1mm để loại bỏ hóa chất cố định. Công việc này nên được thực hiện dưới tủ hốt. Sau đó mẫu vật được đổ vào khay trắng để tách thành các nhóm chính (giáp xác, thân mềm, giun) dưới ánh sáng đèn.
- Mẫu vật được phân loại tới bậc loài (nếu có thể). Đối với các mẫu vật nhỏ như giun nhiều tơ, giáp xác chân khác (Amphipoda) và ốc nhỏ, việc định loại sẽ cần phải dung đến kính hiển vi soi nổi và kính hiển vi. Đếm và cân khối lượng tươi của từng loài.
- Sử dụng các sách và tài liệu phân loại để định loại mẫu vật. Một số sách thường được dùng để định loại mẫu vật là: Chace (1983, 1988), Carpenter & Niem (1998 a, b), Nguyễn Văn Chung và nnk (2000), Brandt (1974), vv.
- Định lượng ĐVĐ:
• Đếm tổng số số lượng cá thể ĐVĐ trong mẫu thu định lượng; số lượng cá thể của mỗi nhóm ĐVĐ (giáp xác, thân mềm, giun nhiều tơ, vv)
• Xác định sinh khối tươi bằng cân, qua đó xác định tổng sinh khối (g/m2)
• Xác định mật độ cá thể (con/m2)
- Sử dụng phần mềm Primer phiên bản 6.0 (Clarke and Warwick, 2006) giúp tính toán nhanh chỉ số đa dạng Shannon-Wiener (H’).
7.2.4. Đánh giá kết quả quan trắc - Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc ĐDSH thông qua các chỉ thị với các bảng ghi kết quả phân tích, bảng số liệu đã xử lý. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra số liệu thông qua các chuyên gia;
- Đánh giá về mức độ ĐDSH nhóm ĐVĐ thông qua chỉ số đa dạng H’;
- Đánh giá về mật độ, sinh khối ĐVĐ;
- So sánh các kết quả về mức độ đa dạng, mật độ, sinh khối tại các điểm quan trắc để thấy
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
74
sự khác nhau giữa các kiểu HST/nơi cư trú ở vùng ĐNN thực hiện quan trắc.
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái ĐNN nói chung, HST bãi triều và vùng đáy thủy vực nói riêng; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của nguồn lợi động vật đáy;
- Chia sẻ thông tin và thảo luận kết quả quan trắc với các nhóm khác.
- Phân tích và đánh giá số liệu và các kết quả quan trắc ĐDSH cần có sự phối hợp với các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc/phân tích đã xử lý và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, dữ liệu, số liệu từ công tác điều tra phỏng vấn và từ các nguồn cung cấp của địa phương quan trắc.
Đào phẫu diện thu mẫu ĐVĐ ở bãi triều Sàn lọc mẫu
8. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC CÔN TRÙNG8.1. Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng
- Vợt bắt côn trùng bằng tay;
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS cầm tay;
- Bẫy đèn, bẫy màn treo;
- Lọ, túi nilon đựng mẫu côn trùng;
- Các loại kẹp nhặt mẫu.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
75
8.2. Các bước quan trắc8.2.1. Xác định các tuyến, điểm quan trắc
- Xác định các tuyến, điểm quan trắc và ghi nhận tọa độ;
- Xác định lộ trình quan trắc phù hợp.
8.2.2. Quan trắc tại hiện trườnga) Điều tra định tính: Sử dụng các phương pháp điều tra thu thập mẫu côn trùng truyền thống như vợt, bẫy đèn, bẫy màn treo.
Bẫy đèn trong khoảng thời gian từ 18h30 tới 22h tối. Số lượng loài côn trùng thu được thường nhiều nhất trong giờ đầu tiên (từ 18h30-19h30), sau đó số loài giảm dần, từ 21-22h số loài mới vào bẫy hầu như không đáng kể. Tuy nhiên đây chỉ là khoảng thời gian thích hợp cho mùa hè, vào mùa đông thời gian đặt bẫy có thể sớm hơn 1 tiếng.
b) Điều tra định lượng: Để nghiên cứu đặc điểm phân bố số lượng côn trùng theo các hệ sinh thái khác nhau, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra định lượng bẫy màn treo. Bẫy được đặt tại các phân vùng trong cùng một thời gian.
c) Quan trắc loài ngoại lai xâm hại:Tại mỗi điểm quan trắc côn trùng ngoại lai xâm hại, đếm số lượng cá thể (tại mỗi loại cây chủ nếu ký sinh trên cây) của mỗi giai đoạn (trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành).
8.2.3. Phân tích, xử lý số liệu và đánh giá kết quả quan trắca) Phân tích định loại côn trùng theo các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước; hệ thống phân loại côn trùng theo Kristensen N. P. (1990).
b) Các chỉ số đa dạng sử dụng cho nghiên cứu này gồm
Chỉ số phong phú (Chỉ số Margalef: d) và Chỉ số đa dạng (Chỉ số Shannon - Weiver: H’) (xem phụ lục 7)
c) Đánh giá kết quả quan trắc
- Xác định tổng số lượng loài
- Xác định và đếm số lượng cá thể các loài côn trùng quý hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen ở cấp quốc gia và quốc tế dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN (2007); Danh Lục Đỏ IUCN (2012), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH côn trùng; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH côn trùng.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
76
Vợt tay Bẫy lưới
Bẫy đèn Lọ đựng mẫu
9. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ9.1. Dụng cụ, trang thiết bị chuyên dụng
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS;
- Bộ ảnh cá;
- Lọ hoặc túi đựng mẫu vật;
- Bản đồ của vùng, địa bàn (nếu cần);
- Bảng thuỷ triều tại địa phương;
- Trang phục, giày và mũ phù hợp;
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
77
- Đồ uống (ăn) nếu cần thiết.
9.2. Các bước quan trắc, đánh giá ĐDSH cá9.2.1. Xác định các tuyến mặt cắt, điểm quan trắc
- Xác định các tuyến, điểm quan trắc và ghi nhận tọa độ;
- Xác định lộ trình quan trắc phù hợp.
9.2.2. Phương pháp thu thập dẫn liệua) Khi đi theo tàu đánh cá ven bờ của ngư dân
- Phân tích ngư trường: Mỗi trạm kéo lưới có bảng ghi kết quả (đã in sẵn) với các mục tên tàu, khu vực biển, ngày/tháng/năm, số trạm, mẻ lưới số, sản lượng chung, thành phần loài cá, số lượng cá thể/sản lượng của mỗi loài. Nếu loài nào chưa phân loại được thì ghi ký hiệu và cố định mẫu mang về để xác định tại phòng thí nghiệm).
- Mẫu cá được chụp ảnh, nếu mang về PTN thì phải bảo quản và cố định bằng forman-dehit 10%.
b) Phỏng vấn, thu thập thông tin nghề cá: phỏng vấn trực tiếp các ngư dân làng chài, người câu cá,...bằng bộ ảnh mầu của cá.
9.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và đánh giáa) Định loại cá biển theo tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước: Nguyễn Khắc Hường, 1991, 1992, 1993a, 1993b; Nguyễn Khắc Hường, Trương Sỹ Kỳ, 2004; Nguyễn Nhật Thi, 1985, 1991, 2004; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001; Nguyễn Văn Hảo, 2005a, 2005b; FAO-Fishbase; Xếp danh lục loài theo hệ thống phân loại của Eschmeyer, 1998.
b) Đánh giá mức độ đa dạng: trên cơ sở tính các chỉ số đa dạng Shanon weiner (H'), sử dụng phần mềm Prime 6.0.
c) Đánh giá kết quả quan trắc
- Xác định tổng số lượng loài cá
- Xác định và đếm số lượng cá thể trong các mẻ lưới các loài cá quý hiếm có giá trị bảo tồn nguồn gen ở cấp quốc gia và quốc tế dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN (2007); Danh Lục Đỏ IUCN (2012), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH cá; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH cá.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
78
Đăng đáy Lờ bát quái Lưới bắt cá đối
Câu Lưới rê Xử lý mẫu và chụp ảnh
10. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC BÒ SÁT, ẾCH NHÁI10.1. Dụng cụ thiết bị chuyên dụng
- Gậy chuyên dụng điều tra bò sát;
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS.
10.2. Các bước quan trắc, đánh giá10.2.1. Xác định các tuyến, điểm quan trắc
- Xác định các tuyến, điểm quan trắc và ghi nhận tọa độ;
- Xác định lộ trình quan trắc phù hợp.
10.2.2. Quan trắc tại hiện trường - Quan trắc và thu thập mẫu vật (nếu được phép) theo các tuyến dọc các bờ sông nhánh, lạch triều, quanh đầm, phá, và các dạng sinh cảnh mở như đường mòn, các bãi cỏ, vũng nước và khu vực đất ẩm trong rừng ngập mặn, trảng cây bụi; hoặc các ô tiêu chuẩn định sẵn.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
79
Thời gian quan trắc và thu thập mẫu vật thường kéo dài từ 19:00 đến 24:00, thời gian mà các loài ếch nhái và bò sát ra hoạt động mạnh.
- Thu thập mẫu nghiên cứu: Mỗi loài thường thu thập một vài mẫu đại diện. Mẫu ếch nhái sau khi được chụp ảnh thường làm chết bằng Etyl a-xe-tat. Các mẫu vật trên được cố định trong foóc-môn 10% trong vòng 24 giờ. Mẫu ADN được ngâm trong dung dịch cồn 95% hoặc dung dịch chuyên dụng. Sau khi cố định, mẫu vật được chuyển sang ngâm trong cồn 70%.
- Phỏng vấn: phương pháp này nhằm thu thập thông tin từ người dân địa phương về các vấn đề quan tâm (ví dụ: các loài rùa trong khu vực, đánh giá tác động của con người đến tài nguyên rừng, việc săn bắt rùa, rắn, tắc kè…) thông qua phỏng vấn. Thường các câu hỏi được chuẩn bị sẵn và người phỏng vấn chỉ việc điền các thông tin vào phiếu dữ liệu. Các câu hỏi tập trung về đặc điểm nhận dạng, phân bố, tình trạng săn bắt, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài,...
10.2.3. Phân tích phòng thí nghiệm và đánh giá kết quả quan trắca) Định loại mẫu vật dựa trên so sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Inger et al.(1999), Nguy-en Van Sang et al. (2009), Nguyen Quang Truong et al. (2011 a,b), Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường và Lê Vũ Khôi, 2005, Pope (1935), Smith (1935, 1943), Taylor (1963), Vogel et al. (2009), Ziegler et al. (2007), Bryan L. Stuart, Peter Paul van Dijk và Douglas Hendrie, 2001, Nguyen et al. 2014.
b) Đánh giá kết quả quan trắc
- Xác định số lượng loài.
- Xác định và đếm số lượng cá thể các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm có giá trị bảo tồn ở cấp quốc gia và quốc tế dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN (2007); Danh Lục Đỏ IUCN (2012), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH bò sát, ếch nhái; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH bò sát, ếch nhái.
Phiếu quan trắc bò sát, ếch nháiPhiếu số: Ngày/tháng/năm: Giờ đi: Giờ về:
Địa điểm: Tuyến khảo sát:
Tọa độ: Điểm đầu Điểm cuối: Chiều dài tuyến:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
80
Thời tiết: Nhiệt độ:
Tên người giám sát:
Thông tin về các loài:Thời gian(giờ:phút)
Tên loài bắt gặp(Tên Việt Nam/Tên khoa học)
Số lượng(cá thể)
Địa điểm Sinh cảnh(mô tả sơ bộ)
Độ cao(m)
Ghi chú (quan sát, thu mẫu, thấy dấu vết,kích cỡ mẫu,...)
Đặc điểm nhận dạng loài bắt gặp (nếu cần):
Các nhân tố tác động (tự nhiên: thiên tai, do con người: tàn phá sinh cảnh, săn bắt, bẫy, ô nhiễm,…):
Các ghi chú khác:
Bắt rắn bằng gậy Đèn treo trước trán
Tiêm formalin để bảo quản mẫu Trưng bày mẫu
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
81
11. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC CHIM11.1. Các phương tiện vận chuyển, dụng cụ và trang thiết bị thiết yếu
- Thuyền máy;
- Ống nhòm;
- Kính viễn vọng;
- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS;
- Máy ghi âm;
- Đồng hồ bấm đếm;
- Sổ tay, bút/ bút chì;
- Sách hướng dẫn thực địa;
- Bộ ảnh chim (nếu cần);
- Túi đựng sách hoặc balô;
- Bản đồ của vùng, địa bàn (nếu cần);
- Bảng thuỷ triều tại địa phương;
- Trang phục, giày và mũ phù hợp;
- Đồ uống (ăn) nếu cần thiết.
11.2. Các bước quan trắc, đánh giá11.2.1. Xác định tuyến mặt cắt và các điểm quan trắc- Xác định tuyến quan trắc, các điểm quan trắc được ghi tọa độ bằng GPS và đánh dấu trên bản đồ.
- Xác định các phương tiện vận chuyển phù hợp (thuyền máy, xe máy, đi bộ...) cho mỗi tuyến mặt cắt và các điểm quan trắc.
11.2.2. Điều tra mặt đấtĐiều tra bộ là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất và là cách rẻ tiền để thu thập thông tin. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có rất những hạn chế nhất định. Do vậy, ở hầu hết các vùng đất ngập nước, cách làm hiệu quả nhất là kết hợp cả điều tra bộ và điều tra bằng thuyền.
Trong khi điều tra mặt đất có thể sử dụng hai kỹ thuật chính để để quan sát các vùng đất
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
82
ngập nước, định loại và đếm các loài chim ven biển:
a) Đối với hồ nước hoặc bờ biển, người quan sát có thể đi bộ dọc theo bìa vùng, sử dụng ống nhòm để quan sát những nơi tập trung nhiều chim. Người quan sát có thể dừng lại sử dụng ống nhòm hoặc kính viễn vọng để định loại và đếm chim. Nếu số lượng chim không lớn lắm, người quan sát có thể đi từng đoạn từ 100 đến 200m và dừng để đếm chim. Cần cẩn thận không làm nhiễu loạn bầy chim vì chúng có thể bay đi chỗ khác và làm ta đếm lặp hai lần.
b) Một cách khác là ta tìm một chỗ trốn hoặc nơi nổi cao để tiến hành quan sát chim mà không làm nhiễu loạn hoạt động của chúng. Ta có thể chọn một đồi đất, chòi quan sát hoặc lều kín. Sử dụng ống nhòm để xác định vị trí của bầy chim và sau đó dùng kính viễn vọng để định loại và đếm chim.
Trong khi điều tra mặt đất, cần chú ý các điểm sau:
- Người quan sát cần chọn khoảng cách đủ xa bầy chim để đảm bảo không làm nhiễu loạn chúng.
- Người quan sát cần tránh không đi thẳng đến phía đàn chim vì có thể làm chúng bay mất. Chim chỉ dễ đếm và định loại khi chúng đang đậu để kiếm ăn hay nghỉ chân.
- Nên chọn vị trí quan sát mà mặt trời ở phía sau lưng, như vậy mới có thể qua sát được các đường nét và màu sắc của chim.
- Khi quan sát cần chú ý không đi dọc theo đường chân trời do như vậy ta có thể bị rọi bóng và làm cho chim hoảng sợ. Luôn chọn màu sắc trang phục phù hợp với môi trường để tránh làm nhiễu loạn bầy chim.
- Chú ý giữ yên lặng và không có các hoạt động đột ngột để tránh làm chim hoảng sợ.
Tương tự điều tra mặt đất bằng đi bộ, khi điều kiện địa hình cho phép, nhất là các vùng rộng có đường như bờ hồ, bờ đập,... ta có thể sử dụng ô-tô, xe máy để tiến hành điều tra. Nhóm quan sát có thể dừng xe và quan sát từ cửa xe hoặc ra khỏi xe và quan sát ở các vị trí gần đó.
11.2.3. Điều tra bằng thuyềnSử dụng thuyền là phương pháp rất hữu hiệu để điều tra các vùng đất ngập nước và khu hệ chim đất ngập nước. Hầu hết các vùng đất ngập nước đều có thuyền có thể thuê được cùng với người lái. Thuyền vừa có thể sử dụng như một phương tiện giao thông để di chuyển đến những vị trí xa và để quan sát. Tuy nhiên, việc định loại và đếm chim từ thuyền thường khó khăn hơn trên mặt đất.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
83
11.2.4. Đếm và quan trắca) Phương pháp đếm chim ven biển như thế nào?
Kết quả đếm có thể ghi ngay vào sổ tay hoặc ghi nhận vào băng cát-xét bằng một máy ghi âm cầm tay. Tất cả các số đếm sau đó sẽ được ghi lại vào một phiếu đếm có sẵn ngay lập tức để lưu giữ và đánh giá số liệu.
Số lượng chim ven biển có thể là số đếm chính xác hoặc ước lượng tùy thuộc vào một số yếu tố sau:
- Quỹ thời gian.
- Điều kiện tự nhiên, ví dụ như chim có xa người quan sát hay không? Chúng có bị che khuất bởi thảm thực vật hay không?
- Diện tích khu vực quan trắc.
- Hành vi của chim, Ví dụ, chúng có bay không? có nhiễu loạn gì làm gián đoạn quá trình đếm hay không?
- Điều kiện thời tiết, như có quá nắng, gió quá mạnh hay mưa to không?
- Tổng số chim có trong vùng.
Khi đếm, nên cố gắng để đếm chính xác một cách tối đa, tuy nhiên đôi khi hiệu quả nhất là đếm từng cá thể riêng biệt, đôi khi lại cần ước lượng số lượng chim.
Tính số lượng bằng cách đếm khi:
- Số lượng chim ít (ít hơn 3.000 cá thể), việc quyết định này dựa trên ước lượng ban đầu về số lượng chim theo kinh nghiệm của người đếm; hoặc
- Chim không di chuyên nhiều; hoặc
- Không có nhiều nhiễu loạn, ví dụ, người đi lại hoặc chim ăn thịt thường xuyên phải bay và di chuyển; hoặc
- Chim tập trung ở một khu vực nhỏ; hay
- Chim rải rác nhưng trên một vùng rất mở, dễ quan sát (ví dụ, kiếm ăn trên các bãi triều khi mực triều thấp làm lộ bãi).
Số lượng được xác định bằng ước lượng khi:
- Số lượng chim trên bãi rất lớn (hơn 3.000); hoặc
- Chim liên tục bay, ví dụ, một bầy lớn đang bay về nơi dừng chân; hoặc
- Quá nhiều nhiễu loạn làm chin luôn di chuyển làm quan sát khó khăn; hoặc
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
84
- Khi quá nhiều chim tập trung dày đặc vào một chỗ, nhiều cá thể bị các cá thể khác che lấp không nhìn được; hoặc
- Khi không thể định loại chính xác loài do điều kiện sáng không tốt (ví dụ, quá nắng chói) hay khoảng cách giữa người đếm và bầy chim quá xa.
b) Các phương pháp đếm chim
Để đếm chính xác một bầy chim ven biển, người đếm có thể viết số đếm vào sổ tay hoặc ghi vào băng cát-xét hoặc có một người khác ghi hoặc sử dụng đồng hồ đếm. Đồng hồ bấm đếm cho phép đếm từng cá thể bằng cách bấm vào nút. Dụng cụ này giúp đếm nhanh nếu người đếm không thể nhớ được, chú ý ghi lại số đếm trước khi xoay nút trả số về giá trị 0. Đồng hồ bấm đếm này cũng dùng để ước lượng chim khi chia đàn thành nhiều khối, người đếm bấm nút một lần khi xác định 1 khối.
Có thể đếm chính xác bằng các kỹ thuật sau:
- Quan sát kỹ từng cá thể chim bằng ống ngòm hoặc kính viễn vọng và đếm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7... v.v...
- Đếm từng nhóm nhỏ trong một đàn rải rác rồi ghi tất cả các con số lại với nhau, Ví dụ, 3, 12, 5, 8, 19, 2, 9, 3... Tổng số sẽ là số đếm ghi vào phiếu điều tra.
- Đếm từng đôi, ba cá thể một. Ví dụ, 2, 4, 6, 8, 10... hoặc 5, 10, 15, 20.... Kiểu đếm này cho phép đếm nhanh hơn.
• Phương pháp ước lượng số lượng quần thể
Một phương pháp dễ và chính xác để ước lượng số lượng chim là đếm theo khối. Phương pháp này có thể sử dụng với các đàn lớn, các đàn dày đặc, các đàn ở khoảng cách xa cả khi chúng bay hoặc đậu. Phương pháp này đỏi hỏi đếm hay ước lượng số lượng chin của một "khối" trong một bầy. Tùy vào kích cỡ của bầy, một "khối" có thể là 10, 100, hay thậm chí 1.000 cá thể. Khối này sẽ là chuẩn để xác định phần còn lại của đàn.
• Các kỹ thuật đếm tại hiện trường
Việc đếm có thể do một người hoặc một đội hai người tiến hành.Một người sẽ gặp nhiều khó khăn khi đếm các đàn lớn nếu không có máy ghi âm hoặc đồng hồ đếm. Tuy nhiên, có thể khắc phục bằng cách sử dụng các dấu hiệu trên mặt đất như cọc hoặc gò đất... để chia ra thành từng nhóm, đếm các nhóm rồi dừng lại ghi vào sổ tay và tính tổng số.
Nếu có hai người, ta có thể phân công một người đếm bằng ống nhòm hoặc kính viễn vọng, rối đọc cho người còn lại ghi kết quả vào sổ hoặc phiếu điều tra đã chuẩn bị. Một nhóm hai người sẽ cho phép thảo luận về số lượng ước tính hay về định loại của loài.
Việc đếm có thể thực hiện theo hai cách:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
85
- Đếm từng loài, có nghĩa là đếm toàn bộ cá thể của một loài rồi đến loài khác v.v... bắt đầu với loài xuất hiện nhiều nhất trên bãi và kết thúc ở loài ít cá thể nhất. Điều này cho phép có thể ước tính được số lượng của loài ít hơn nếu đang đếm thì cả đàn bay đi. Ví dụ, đếm được 613 con Choi choi khoang cổ, đàn Choắt lớn có kích thước khoảng một nửa đàn Choi choi khoang cổ, ta có thể ghi "khoảng 300 Choắt lớn". Phương pháp này tương đối mất thời gian nhưng là phương pháp tốt nhất, đặc biệt khi chim đang đậu một chỗ chưa có vẻ sẽ bay đi.
- Đếm toàn bộ các loài, nghĩa là quan sát cả đàn và đếm thí dụ: Choắt nhỏ, 2; Choi choi mỏ cong, 1; Choi choi xám, 3; Choắt nhỏ, 4;... đến khi đếm hết toàn bộ chim trên bãi. Phương pháp này cho phép đếm nhanh là phương pháp tốt nhất đối với những vùng chim ăn tản khắp bãi và thường xuyên di chuyển.
• Đếm ở điểm chim trú chân khi triều cao:
Vùng dừng chân của chim khi triều cao thường là nơi nào đó tương đối gần vùng lộ triều. Chim ở những vùng không bị ảnh hưởng triều thì thường tìm chỗ trú chân vào buổi chiều tối. Đếm chim ở vùng trú chân là biện pháp rất hữu hiệu để xác định thành phần loài, độ phong phú và sự biến đổi quần thể. Trong nhiều trường hợp, một bãi trú chân là nơi tập trung số lượng chim ven biển ở nhiều vùng bãi triều gần đó. Một vùng trú chân an toàn sẽ được chim ghi nhớ và sử dụng trong rất nhiều năm.
• Đếm chim ở bãi trú chân bằng các phương pháp sau:
- Lướt khắp vùng bằng ống nhòm để tìm chỗ chim tập trung;
- Đếm hay ước lượng số lượng của cả bầy lớn bằng ống nhòm, Ví dụ, 2.000 chim;
- Dựng kính viễn vọng và bắt đầu đếm theo một hướng, Ví dụ trái sang phải, để định loại và rồi ghi vào sổ tay.
- Đánh giá loài ưu thế trong bầy, ví dụ Choắt lớn 40%, Choi choi khoang cổ 10%.
- Khi có thể, bắt đầu đếm từng cá thể bằng cách lia kính viễn vọng từ từ và ghi nhận từng cá thể một.
Hoàn tất các bước trên cho phép đảm bảo thu thập đủ số liệu kể cả nếu đàn chim bị đánh động và rời khỏi nơi trú chân.
• Đếm chim đang bay ở một điểm dừng chân:
Khi đã biết điểm dừng chân của chim, phương pháp đơn giản nhất là đếm chim khi chúng bay về nơi trú chân. Đối với những đàn đang bay số lượng lớn, bay dày đặc và thường xuyên đổi hướng có thể rất khó đếm chính xác, thì cần định loại được những loài ưu thế và ước lượng được số lượng của loài. Đối với một số đàn ít cá thể, bay thành một đường dọc hoặc thành các nhóm nhỏ ta có thể định loại và đếm một cách rất dễ dàng. Khi đếm
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
86
đàn đang bay có thể đếm từ đầu đến cuối, nó sẽ tạo cảm giác bầy chim bay qua thị trường của ống nhòm, hoặc đếm từ cuối đàn lên đầu, điều này cho phép điều hòa tốc độ chim chạy qua thị trường của ông nhòm. Ta nên thử cả hai cách và chọn ra cách phù hợp với mình hơn.
Người đếm cần chiếm lĩnh vị trí đếm trước khi triều lên cao và đợi chim. Cũng có thể thực hiện bởi nhóm hai người ở hai vị trí đếm khác nhau. Mỗi người thực hiện việc định loại và đếm độc lập, sau khi tất cả chim đã về vùng dừng chân, hai người đếm có thể so sánh số liệu và thỏa thuận với nhau về số lượng chính xác. Điều này cho phép có số liệu về số lượng và thành phần loài đáng tin cậy hơn. Nếu một người đếm, nên lặp đi lặp lại vài lần và so sánh các số liệu với nhau.
• Đếm chim đang kiếm ăn:
Đếm chim ở các bãi lộ triều, các đầm, ruộng lúa v.v... khi mà khoảng cách từ người đếm đến bầy chim phù hợp và địa hình tương đối bằng phẳng.Phương pháp đếm cũng đơn giản như đếm ở vùng trú chân của chim.
Đếm chim đang kiếm ăn sẽ dễ dàng hơn nếu ở vùng có các vật làm mốc để chia ra làm vài khu vực nhỏ. Các vật mốc tốt nhất là cọc lưới, rạch nhỏ hay mô đất, đếm chim lần lượt ở các khoảng giữa hai vật mốc và tính tổng.
c) Định loại chim tại hiện trường
- Xác định tên các loài chim tại thực địa bằng sách có hình vẽ màu của Craig Robson (2000). Ngoài ra còn tham khảo sách Chim Việt Nam của Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Philipps (2000).
- Hệ thống phân loại theo Tim Inskipp, Nigel Lindsey và William Duckworth, 1996.
- Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo, Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) và Charles G. Sibley and Burt L. Monroe, Jr., 1990.
11.2.5. Phân tích số liệu và đánh giáa) Phân tích, xử lý số liệu
- Sử dụng chương trình Microsoft Excel để xử lý các số liệu thu được theo phương pháp thống kê sinh học.
- Lập bảng danh lục chim và vị trí phân bố của mỗi loài (theo các số hiệu tuyến/điểm quan trắc)
b) Đánh giá kết quả quan trắc
- Xác định tổng số lượng loài
- Xác định và đếm số lượng cá thể các loài chim quý hiếm (đặc biệt các loài chim di trú),
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
87
có giá trị bảo tồn nguồn gen ở cấp quốc gia và quốc tế dựa theo các tiêu chí thứ hạng của SĐVN (2007); Danh Lục Đỏ IUCN (2012),Nghị định số 32/2006/NĐ-CPvà Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của những khu vực liên quan đến hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH chim; phân tích, xác định các nguy cơ gây suy thoái, cạn kiệt về tiềm năng, giá trị của hệ sinh thái ĐNN và ĐDSH chim, đặc biệt chim di trú.
Ống nhòm Máy ảnh Quan trắc chim
12. QUY PHẠM SỬ DỤNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM VÀ GIS CHO QUAN TRẮC ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN12.1. Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng và tư liệu sử dụng- Máy ảnh;
- Máy định vị GPS;
- Xác định loại ảnh viễn thám, tỷ lệ bản đồ theo các mục tiêu và theo quy mô lãnh thổ.
- Xác định các tỷ lệ bản đồ tương ứng phù hợp với yêu cầu thực tế. Tùy thuộc vào quy mô diện tích và yêu cầu cụ thể của từng trường hợp để lựa chọn loại ảnh viễn thám và tỷ lệ bản đồ liên quan cho phù hợp. Nhìn chung có thể phân ra các cấp cơ bản sau đây:
Đơn vị thành lập bản đồ Tỷ lệ bản đồ Quy mô diện tích tự nhiên (ha)
Cấp xã 1:1.000 Dưới 120
1:2.000 Từ 120 đến 500
1:5.000 Trên 500 đến 3.000
1:10.000 Trên 3.000
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
88
Cấp huyện 1:5.000 Dưới 3.000
1:10.000 Từ 3.000 đến 12.000
1:25.000 Trên 12.000
Cấp tỉnh 1:25.000 Dưới 100.000
1:50.000 Từ 100.000 đến 350.000
1:100.000 Trên 350.000
Cấp vùng 1:250.000
Cả nước 1:1.000.000(Nguồn: Tham khảo theo Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT)
- Xác định phương pháp nắn chỉnh hình học cho các loại tư liệu viễn thám được chọn
- Xác định phương pháp giải đoán, tách chiết thông tin từ ảnh viễn thám
12.2. Các bước quan trắc, đanh giá12.2.1. Quan trắc/điều tra tại thực địa- Xác định vị trí quan sát trên bản đồ và vị trí ô mẫu ngoài thực địa.
Kỹ năng sử dụ ng định vị GPS là rấ t cầ n thiế t để xá c đị nh vị trí , khoả ng cá ch, diệ n tí ch và hướ ng di chuyể n trong quá trì nh khả o sá t thự c đị a. Về hướ ng dẫ n sử dụ ng và kỹ năng cụ thể , nên tham khả o thêm hướ ng dẫ n sử dụ ng củ a từ ng loạ i má y GPS. Ở đây, chỉ đề cậ p tớ i mộ t số lưu ý về kỹ năng sử dụ ng GPS:
Nên sử dụng má y GPS có độ nhậ y cao (High sensitivity) để bắ t só ng vệ tinh nhanh và chí nh xá c kể cả dướ i tá n rừ ng rậ m.
• Chỉ ghi tọ a độ ở chế độ 3D (tứ c là tí n hiệ u đị nh vị tố t từ í t nhấ t 3 vệ tinh trở lên).
• Để độ sá ng mà n hì nh thấ p để tiế t kiệ m pin nế u bậ t liên tụ c.
• Nế u có sẵ n, có thể cà i trướ c bả n đồ đị a hì nh củ a khu bả o tồ n và o má y GPS .
• Hiệ u chỉ nh hệ tọ a độ UTM củ a GPS phù hợ p vớ i hệ tọ a độ VN 2000 củ a Việ t Nam trên bả n đồ thông qua cà i đặ t bằ ng tay nế u bả n đồ sử dụ ng lướ i tọ a độ VN 2000.
• Không ỷ lạ i và o la bà n trên GPS vì hướ ng không ổ n đị nh theo tí n hiệ u vệ tinh. Luôn mang theo bên mì nh la bà n cầ m tay và sử dụ ng để kiể m tra hướ ng la bà n trên GPS.
- Tại các điểm quan trắc/tuyến quan trắc, quan sát, ghi chép, chụp ảnh các sinh cảnh, nơi cư trú, đặc thù sinh thái...
- Phỏng vấn dân địa phương: Nhiều đối tượng đã bị tác động, biến đổi theo thời gian. Chính vì vậy, rất nhiều người dân có những hiểu biết tốt về nguyên nhân, lịch sử xuất
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
89
hiện cũng như các tác động, thay đổi của đối tượng tại địa bàn điều tra, khảo sát.
- Kết hợp với các nhóm chuyên đề khác, đặc biệt với các nhóm sử dụng các chỉ thị/thông số quan trắc liên quan như nhóm thực vật (liên quan tới chất lượng RNM), nhóm kinh tế-xã hội (liên quan tới số liệu thống kê)...
GPS Màn hình vệ tinh Màn hình đo cự ly
Màn hình la bàn Màn hình mặt cắt cao độ Đo diện tích và chu vi
12.2.2. Phân tích, đánh giáa) Phân tích trong phòng thí nghiệm
- Phân tích, giải đoán ảnh viễn thám bằng các công cụ, kỹ thuật, phần mềm.
Các phần mềm viễn thám và GIS thương mại thông dụng hiện nay như: ERDAS IMAG-INE, ENVI, eCognition… Ngoài ra còn có rất nhiều phần mềm mã nguồn mở như GRASS, QUANTUM GIS… Các bước thực hiện theo trình tự như sau:
+ Nhập ảnh, tiền xử lý ảnh vệ tinh;
+ Hiệu chỉnh hình học;
+ Phân tích, giải đoán ảnh bằng phương pháp tương tự hoặc theo phương pháp số;
+ Tính toán các chỉ số vật lý phục vụ xây dựng các chỉ thị;
+ Kiểm chứng kết quả;
+ Điều chỉnh, hoàn thiện kết quả.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
90
- Lập sơ đồ điều tra bổ sung ngoại nghiệp: Thiết kế các tuyến khảo sát ngoại nghiệp qua các khu vực cần kiểm tra và điều vẽ bổ sung; Lập danh sách các nội dung đi điều tra thực địa.
- Chuẩn bị kết quả (in ra dạng bản đồ)
b) Xây dựng bản đồ các kiểu/HST ĐNN
- Xác định các kiểu/HST đất ngập nước cần thể hiện trên bản đồ
Trước hết cần lựa chọn hệ thống phân loại ĐNN, đánh giá khả năng cung cấp thông tin từ tư liệu viễn thám và các tài liệu hỗ trợ để xác định các kiểu/HST đất ngập nước. Thí dụ, VQG Xuân Thủy, có thể áp dụng hệ thống phân loại theo RAMSAR với 7 loại hình ĐNN như sau:
+ Bãi triều lầy có RNM: Rừng ngập mặn được xác định theo ảnh vệ tinh dựa vào hình ảnh và đặc điểm phân bố ở vùng cửa sông. Phần lớn diện tích rừng ngập mặn tự nhiên phân bố ở Cồn Lu và phía Đông Cồn Ngạn, trong khi đó rừng trồng tập trung chủ yếu ở phía nam và tây nam Bãi Trong với thành phần chiếm ưu thế là Trang và Sú.
Rừng ngập mặn bị phân mảnh và chia cắt bởi hệ thống sông và lạch triều thuộc 2 con sông Vọp và sông Trà chảy dọc VQG Xuân Thủy xen lẫn các đầm nuôi trồng thủy hải sản. Trong thực tế, nhiều khu rừng ngập mặn được sử dụng kết hợp nuôi tôm như ở Cồn Ngạn và một số đầm ở Cồn Lu, Bãi Trong.
+ Bãi triều không có RNM: Đây là loại hình đất ngập nước này có cấu tạo gồm đất đáy/bùn và bùn cát, bùn sét phụ thuộc vào động thái của tương tác sông ngòi và biển, trao đổi nước nên đây là môi trường thuận lợi cho việc nuôi trồng và phát triển các loài thủy hải sản. Bãi triều được xác định dễ dàng trên ảnh vệ tinh nếu chụp vào thời điểm lúc triều kiệt, gồm những bãi rộng và phẳng nằm giữa ngấn triều cao nhất và ngấn triều thấp nhất, không có thực vật che phủ. Phân bố trên cả vùng lõi và vùng đệm phía Tây Nam VQG Xuân Thủy, xen giữa Cồn Lu và Bãi Trong và cửa sông Trà nối với Cửa Ba Lạt. Nơi đây tập trung các bãi nuôi ngao vạng rộng lớn, có giá trị kinh tế cao.
+ Đầm nuôi tôm: Đầm nuôi tôm chiếm diện tích khá lớn nằm trong cả vùng lõi và vùng đệm VQG XT, phân bố dọc các bãi bồi ven đê quốc gia thuộc Bãi Trong và Cồn Ngạn. Các đầm nuôi tôm thường xuyên được cải tạo và mở rộng, diện tích đầm nuôi tôm dao động từ vài hecta đến một số hàng chục hecta, cấp nước, thoát nước qua cửa phụ thuộc vào chế độ thủy triều. Hiện nay, có một số khu đã được đầu tư cải tạo với quy mô công nghiệp, một số đầm được chuyển sang nuôi ngao giống. Khu vực ở Cồn Ngạn, tôm được nuôi xen lẫn với các mảng rừng ngập mặn tự nhiên với độ phủ khoảng 20-30%, một số vùng nhỏ ven sông Hồng còn được nuôi xen với lúa nước. Đầm nuôi tôm có thể xác định trực tiếp trên ảnh vệ tinh nhờ vào các đặc điểm về diện mạo, sắc ảnh: cấu trúc dạng ô thửa, có mầu lơ sẫm, lơ nhạt,... ngoài ra có thể tham khảo thêm từ bản đồ
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
91
hiện trạng sử dụng đất.
+ Dải cát ven bờ ngoài Cồn Lu và các cồn cát chắn ngoài cửa sông-Cồn Xanh, Cồn Mờ: Loại đất này thường nằm thành những dải dài, những bãi lớn ở ven biển hoặc ven sông. Theo nguồn gốc và kích thước có thể chia ra làm hai loại chủ yếu: cát ven biển và cát ven sông. Loại đất này kém thích nghi với hầu hết các loại cây trồng kể cả các loài thực vật ưa mặn. Ngoài ra còn có đất phù sa do sông bồi tụ, tầng đất dầy, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Thực vật mọc trên dải cát ven bờ ngoài Cồn Lu chủ yếu là phi lao và một số loài cây thân cỏ.
+ Sông nhánh và lạch triều: Trong Vườn Quốc gia Xuân Thủy có hai con sông nhánh là sông Trà và sông Vọp chạy dọc theo hướng đông bắc và tây nam. Tàu thuyền có thể vận chuyển trên những con sông này khi nước triều lên cao. Trong thời gian thủy triều thấp, nhiều đoạn sông Trà cạn, mực nước thấp. Lạch thủy triều nhỏ, dòng chảy cạn có dạng hình xương cá chạy dọc theo hai bờ sông với chức năng cung cấp nước và thoát nước cho sông Trà và sông Vọp, phụ thuộc vào thủy triều. Kích thước và độ sâu của các lạch triều thay đổi theo thủy triều. Có thể xác định trực tiếp trên ảnh vệ tinh dựa vào hình dáng, màu sắc của đối tượng: hình dáng uốn lượn, chia cắt các các bãi triều và rừng ngập mặn, có màu nâu hoặc màu xanh lơ (tổ hợp màu thực hoặc màu giả tiêu chuẩn).
+ Vùng nước cửa sông (giới hạn ven bờ ngoài Cồn Lu, Cồn Xanh và Cồn mờ, nằm trong vũng lõi của VQG): Vùng nước cửa sông được xác định từ đầu xã Giao Thiện vùng biển giữa Cồn Lu và Cồn Vành thuộc tỉnh Thái Bình và vùng biển ở độ sâu 6m khi triều kiệt, được giới hạn từ vùng biển phía ngoài Cồn Lu đến ranh giới vùng lõi (phần ngoài biển) của Vườn quốc gia Xuân Thủy. Ở khu vực này cũng có một nơi được sử dụng nuôi trồng thủy hải sản.
+ Ruộng lúa nước: Vùng trồng lúa nước chủ yếu ở phía ngoài đê quốc gia, nằm xen lẫn các khu dân cư và trải khắp cả 5 xã vùng đệm. Vùng trồng lúa có thể xác định trực tiếp trên ảnh vệ tinh dựa vào diện mạo và cấu trúc điển hình như những ô thửa nhỏ, vuông vắn, có tông màu mịn.
- Các bước xây dựng bản đồ
+ Thu thập và đánh giá tư liệu: Tài liệu cần thu thập bao gồm bản đồ địa hình, hiện trạng sử dụng đất, các bản đồ chuyên đề có nội dung liên quan đã được thành lập; Các loại tư liệu ảnh vệ tinh phủ trùm khu vực nghiên cứu; Các văn bản, số liệu quan trắc, thống kê... là kết quả của các dự án, các công trình nghiên cứu, điều tra cơ bản của các ngành, các cấp.
Các tài liệu sau khi thu thập cần được phân loại và đánh giá về khả năng và mức độ sử dụng dựa theo các tiêu chuẩn, yêu cầu về nội dung, độ chính xác và khuôn dạng của dữ liệu bản đồ cần thành lập. Đặc biệt với tư liệu viễn thám, ngoài yêu cầu đáp ứng về thời
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
92
gian, còn phải quan tâm đến độ phân giải và phổ của tư liệu này.
+ Xây dựng thiết kế kĩ thuật: Để đảm bảo yêu cầu đồng bộ và có tính chỉnh hợp cao, việc xây dựng quy định kỹ thuật cho bản đồ cần phải thực hiện bao gồm việc xác định các quy định chung như tư liệu sử dụng chính, cơ sở toán học, nội dung các lớp thông tin nền và thông tin chuyên đề của bản đồ.
+ Thành lập bản đồ nền: là quá trình biên tập nội dung bản đồ địa hình (tổng hợp, lấy bỏ nội dung theo quy định), kết hợp với suy giải ảnh viễn thám, bổ sung các thông tin mới nhất nhằm chỉnh sửa các lớp thông tin cơ bản: Thủy hệ, địa hình, giao thông, dân cư, địa giới hành chính để xây dựng các lớp thông tin nền địa lý chung của khu vực thành lập bản đồ.
+ Xử lý ảnh viễn thám: Tư liệu ảnh viễn thám qua các công đoạn xử lý số như tăng cường chất lượng ảnh, hiệu chỉnh hình học, chọn vùng mẫu và phân loại ảnh... để tạo ra những lớp thông tin chuyên đề phù hợp với yêu cầu.
+ Kiểm tra ngoại nghiệp: Nhằm kiểm tra lại kết quả phân loại, điều vẽ nội nghiệp và bổ sung các thông tin trên tư liệu ảnh viễn thám không thể xác định trong nội nghiệp.
+ Chuyển vẽ, số hoá: Kết quả điều vẽ bổ sung ngoại nghiệp và kết quả xử lý tài liệu bản đồ được chuyển vẽ và số hoá bổ sung vào kết quả phân loại, điều vẽ nội nghiệp. Sau quá trình sửa chữa bổ sung ngoại nghiệp, các lớp thông tin được biên tập lại theo quy định kỹ thuật trong phần mềm GIS.
+ Biên tập: Sau khi có đủ các lớp thông tin, tiến hành biên tập và trình bày nội dung bản đồ theo thiết kế kỹ thuật. Bản đồ sau khi biên tập xong sẽ được kiểm tra và in ấn theo đúng quy định.
c) Đánh giá kết quả quan trắc
- Xác định kết quả tính toán các kết quả quan trắc: Mỗi chỉ thị/thông số quan trắc được sử dụng để quan trắc có những phương pháp quan trắc, tính toán riêng để có được các kết quả (đơn vị tính hoặc mô tả).
Bảng 8. Phương pháp quan trắc cho mỗi một chỉ thị/thông số đa dạng sinh học
TT Chỉ thị/Thông số/ Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp,
1 Diện tích các kiểu HST ĐNN Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám, GIS
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
93
2 Chỉ số chuẩn hóa sự khác biệt về thảm thực vật (NDVI)
Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám; Tính theo công thức: NDVI=(NIR-Red)/(NIR+Red)Trong đó: - NIR: Kênh cận hồng ngoại của ảnh vệ tinh (bước sóng 0.7-1.1μm).- RED: Kênh đỏ của ảnh (bước sóng 0.6-0.7μm).
3 Tỷ lệ diện tích RNM bị chết (suy thoái)/tổng diện tích RNM
Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám, GIS
4 Mức độ phân mảnh sinh cảnh Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám, GIS
5 Tỷ lệ diện tích bãi triều không có RNM bị chuyển đổi phương thức sử dụng
Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám, GIS
6 Tỷ lệ/diện tích nuôi trồng thủy sản trên diện tích được bảo vệ
Điều tra, khảo sát, phân tích ảnh viễn thám, GIS
- Ghi nhận các kết quả quan trắc (các chỉ thị/thông số) vào các bảng số liệu.
- Phối hợp với các nhóm quan trắc sử dụng các chỉ thị/thông số khác nhau trong việc xem xét các kết quả quan trắc.
- Xử lý, đánh giá các kết quả quan trắc (bao gồm cả đánh giá các chỉ thị/thông số quan trắc); Đánh giá tình hình biến động của các đối tượng và phân tích các nguyên nhân;
- Đánh giá chất lượng ảnh vệ tinh và các dữ liệu thu thập được; Những vấn đề tồn tại và hướng giải quyết.
Địa chỉ truy cập vào trang Hiển thị và chọn ảnh web: http://earthexplorer.usgs.gov/ cần download Để download được ảnh, (Thí dụ cho khu vực VQG Xuân Thủy) cần phải đăng kí tài khoản bằng cách chọn Register (quá trình này miễn phí)
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
94
Ảnh vệ tinh khu vực Ảnh vệ tinh khu vực VQG Xuân Thủy năm 1987 VQG Xuân Thủy năm 2013
Khu vực VQG Xuân Thủy Bản đồ các vùng ĐNN ở sau giải đoán ảnh vệ tinh Landsat 8 (22/9/2013) VQG Xuân Thủy Năm 2013
13. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ THỊ ĐA DẠNG SINH HỌC LIÊN QUAN TỚI THỂ CHẾ QUẢN LÝ BẢO TỒN VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI13.1. Dụng cụ, tài liệu cần thiết
- Máy ghi âm;
- Máy ảnh;
- Tập phiếu phỏng vấn.
13.2. Phương pháp thu thập số liệuCăn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của quan trắc, đánh giá thể chế quản lý bảo tồn đa dạng sinh học và kinh tế-xã hội thông qua các các chỉ thị liên quan, cần phải thu thập số liệu từ hai nguồn chính: (1) Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu sẵn có ở tất cả các cấp tỉnh, huyện, xã và các ban quản lý dự án; (2) Dữ liệu thu thập từ điều tra thực địa, bao gồm dữ liệu định lượng và dữ liệu định tính.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
95
Các phương pháp được sử dụng trong cuộc điều tra này bao gồm (i) Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên (thu thập thông tin định lượng bằng bảng hỏi), (ii) Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, (iii) Phương pháp định tính (phỏng vấn sâu một số cán bộ chủ chốt và người dân), (iv) Phương pháp quan sát tại hiện trường và (v) Phương pháp phân tích sinh kế (livelihood analysis), nhằm xác định các vấn đề về sinh kế của người dân và hướng sinh kế của họ.
Một bộ công cụ nghiên cứu đã được soạn thảo để thu thập thông tin gồm (1) Bảng hỏi hộ gia đình, nhằm thu thập các thông tin cơ bản cấp hộ về đặc điểm nhân khẩu, học vấn, nghề nghiệp, mức sống, tài sản; (2) Các hướng dẫn phỏng vấn sâu (chủ tịch/phó CT UBND xã, CT Hội Phụ nữ, CT Hội Nông dân, Cán bộ địa chính và các tổ chức NGO khác ở địa phương); người dân khai thác đánh bắt thủy sản; người làm nghề thu gom, bao tiêu thủy hải sản; người sản xuất nông nghiệp.
13.2.1. Phương pháp đánh giá nhanhNếu khu vực quan trắc tương đối rộng lớn, thời gian ngắn và các hoạt động kinh tế-xã hội trên nhiều lĩnh vực khá phức tạp, có thể sử dụng kết hợp giữa hai phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và đánh giá nông thôn có có sự tham gia của người dân (PRRA – Paricipatory Rapid Rural Appraisal).
13.2.2. Phương pháp phỏng vấnPhương pháp phỏng vấn là một cách được sử dụng chủ yếu để tìm hiểu những lý do và động cơ về quan điểm, thái độ, sở thích hoặc hành vi của con người. Người phỏng vấn có thể thực hiện các cuộc phỏng vấn là cá nhân hoặc nhóm người ở nơi làm việc, ở nhà, ngoài hiện trường hay ở một nơi nào đó đã thỏa thuận,… Trong phương pháp phỏng vấn, trước khi bắt đầu đặt câu hỏi cho người trả lời thì người nghiên cứu nên xác định phạm vi câu hỏi. Có hai quyết định cần phải làm:
1. Xác định ranh giới điều tra: Bằng cách tự hỏi cá nhân nào hay quần chúng nào trong cộng đồng để nắm bắt được các kiến thức, ý kiến và thông tin từ họ?
2. Chọn mẫu hay chọn đối tượng phỏng vấn: Theo nguyên tắc, chọn mẫu ngẫu nhiên là tốt nhất. Nhưng thực tế cho thấy khó đạt được và khó thuyết phục được người được chọn ngẫu nhiên để tham dự. Vì vậy, thường có nhiều cách khác nhau trong việc lấy mẫu.
Một khi đã giải quyết xong hai câu hỏi trên, bước kế là xác định kiểu trả lời của người được phỏng vấn. Có hai phương pháp phỏng vấn: Phương pháp phỏng vấn - trả lời và phương pháp sử dụng bảng câu hỏi - trả lời bằng viết. Sự khác nhau quan trọng giữa hai phương pháp này có liên quan tới khối lượng kiến thức và cơ sở lý thuyết để bắt đầu làm cuộc điều tra, cũng như khối lượng số liệu cần thu thập.
Đôi khi có một số mẫu khuyết các câu khó trả lời và một số lổ hổng lớn trong kiến thức.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
96
Đây là những trường hợp hay những phương pháp khác nhau mà người nghiên cứu cần chú ý để chọn phương pháp nào thích hợp trong việc điều tra.
a) Phương pháp phỏng vấn - trả lời
Phỏng vấn là một loạt các câu hỏi mà người nghiên cứu đưa ra để phỏng vấn người trả lời. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng; và phỏng vấn không theo cấu trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả lời. Đặc biệt, khi áp dụng cuộc phỏng vấn không cấu trúc, người nghiên cứu thường sử dụng băng ghi chép thì tốt hơn nếu không muốn ảnh hưởng đến người được phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng tốt trong trường hợp:
• Mục tiêu điều tra chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu điều tra có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu.
• Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người điều tra chưa biết tới.
• Người điều tra cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời.
• Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người điều tra mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về các vấn đề quan tâm.
• Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …).
• Người điều tra có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn và đi lại.
• Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt thì có thể thay thế bằng cách viết.
Các cuộc phỏng vấn thường mất nhiều thời gian, có thể khoảng một ngày cho mỗi cuộc phỏng vấn và kèm theo nhiều giấy tờ, nhưng người điều tra, khảo sát có thể thu thập được nhiều bảng câu hỏi được phỏng vấn trong một ngày. Phương pháp phỏng vấn chủ đề là phỏng vấn nhanh, thích hợp và giống như cuộc thảo luận thông thường. Người trả lời phỏng vấn có quyền đưa ra bất kỳ sự bình luận nào mà họ thấy thích hợp, và nếu người phỏng vấn tìm ra chủ đề mới thích thú thì họ có thể đưa ra thêm các câu hỏi dựa trên quan điểm mới. Nhưng nếu như người phỏng vấn đi lạc đề thì sẽ thất bại và cần phải điều chỉnh lại cuộc nói chuyện liên quan tới chủ đề ban đầu đã đưa ra.
* Phỏng vấn cá nhân
Đây là phương pháp trao đổi thông tin giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn. Phương pháp này có những thuận lợi và không thuận lợi sau:
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
97
Thuận lợi:
• Người trả lời cho các thông tin tốt hơn so với các điều tra gửi qua bưu điện;
• Trao đổi thông tin giữa 2 người nhanh hơn;
• Dễ khai thác các câu trả lời cho các câu hỏi chuyên sâu hơn;
• Người phỏng vấn dễ điều khiển, kiểm soát nếu có vấn đề;
• Tạo động cơ và cảm hứng;
• Có thể sử dụng một số cách để ghi chép dễ dàng;
• Đánh giá được tính cách, hành động … của người trả lời phỏng vấn;
• Có thể sử dụng các sản phẩm hay đồ vật để minh họa;
• Thường để làm thử nghiệm trước cho các phương pháp khác.
Không thuận lợi:
• Mất thời gian hơn so với các điều tra gửi qua bưu điện;
• Cần thiết để sắp đặt ra cuộc phỏng vấn;
• Thông thường cần phải đặt ra một bộ câu hỏi trước;
• Có thể có sai số ở người trả lời phỏng vấn khi họ muốn làm hài lòng hoặc gây ấn tượng, hoặc muốn trả lời nhanh, suôn sẻ;
• Phải phỏng vấn nhiều người ở nhiều nơi khác nhau;
• Một số câu hỏi cá nhân, riêng tư có thể làm bối rối cho người trả lời;
• Việc ghi chép và phân tích có thể gây ra vấn đề - nếu chủ quan.
* Phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn nhóm là việc thảo luận trong nhóm xã hội hiện tại như nhóm xã hội, gia đình. Phỏng vấn đạt hiệu quả khi người điều tra cần thu thập các thông tin về đời sống, công việc cũng như các thông tin phổ biến về sử dụng, đánh giá và các phương tiện có liên quan tới các kết quả hay sản phẩm. Phỏng vấn không đề cập tới sự khác nhau, chủ đề tranh chấp và các câu hỏi nhạy cảm, dễ bị xúc phạm. Hơn nữa, trong một nhóm lớn thì một số các thành viên nói hết thời gian trong khi những thành viên khác bị hạn chế nói hơn. Cần xác định các vấn đề chính liên quan đến mục tiêu quan trắc, đánh giá đa dạng sinh học để thực hiện phỏng vấn để tránh lạc đề.
* Phỏng vấn nhóm trung tâm
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
98
Đây là cuộc phỏng vấn nhóm bình thường, được sử dụng để đưa ra nền tảng, lý lẽ liên quan tới các vấn đề cần phỏng vấn. Thường có từ 5-10 người tham dự tiên phong được lựa chọn trong số các người hiểu biết về khai thác, sử dụng tài nguyên sinh vật và công tác bảo tồn đa dạng sinh học được mời để thảo luận.
Nhóm trung tâm, giống như câu lạc bộ họp mặt thường ngày, có chương trình làm việc, có thư ký và người hướng dẫn thảo luận để động viên kích thích người tham dự cho ý kiến của họ.
Cuộc thảo luận thường được ghi chép hoặc bằng ghi băng cassette, video. Sau đó, người điều tra, khảo sát sẽ tóm tắt các ý kiến có giá trị. Sự tóm tắt sau đó có thể được thảo luận bởi các người tham dự chính được chọn hoặc nhóm trung tâm mới.
* Sắp xếp, chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn ngoài thực tế
- Cách bố trí cuộc phỏng vấn
Phỏng vấn cũng giống các nghiên cứu khác, tất cả sự chuẩn bị là nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra và việc phỏng vấn có thể ảnh hưởng đến người trả lời phỏng vấn. Để giảm tối đa ảnh hưởng này thì người nghiên cứu nên chọn một nơi quen thuộc với người trả lời phỏng vấn, thí dụ như phỏng vấn tại nhà, phòng họp, hoặc nơi yên tĩnh để có thể trò chuyện một cách thoải mái, không bị quấy rầy và không hấp tấp, vội vã.
Cách ăn mặc, cư xử và hành động của người phỏng vấn cũng có ảnh hưởng đến người trả lời phỏng vấn. Sự trả lời của người phỏng vấn có thể được ghi chép bởi người trợ lý, thu băng hoặc video.
- Tài liệu, đồ vật, hình ảnh để minh họa
Khi câu hỏi gắn với các minh họa như dụng cụ khai thác thủy sản và tài nguyên khác của vùng ĐNN hiện đang được sử dụng ngoài thực tế sẽ giúp cho người trả lời hình dung, xác định rõ, chính xác và dễ dàng trả lời các câu hỏi có liên quan tới các kết quả cần thiết.
- Chương trình làm việc
Người phỏng vấn thường bắt đầu cuộc phỏng vấn bằng cách trình bày mục đích điều tra, khảo sát và làm thế nào để sử dụng các kết quả. Các mẫu thông tin nhỏ hầu như có thể ít ảnh hưởng đến quan điểm của người trả lời phỏng vấn.
Thường cần thiết phải giải thích mức độ nào mà sự thể hiện của người trả lời có thể được giữ kín đáo.
Câu hỏi đầu tiên đưa ra là phải diễn đạt trong thuật ngữ chung. Câu hỏi “kết thúc mở” và thường kích thích người trả lời phỏng vấn để giải thích và mở rộng câu trả lời của họ. Để tránh sự trả lời lệch lạc, người phỏng vấn phải không bao giờ tiết lộ ý kiến riêng của mình về các chủ đề đã thảo luận. Thí dụ, người nghiên cứu có thể thể hiện sự đồng ý với
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
99
ý kiến của người trả lời bằng cách gật đầu, nhưng nên cẩn thận và tránh thể hiện sự đồng ý với chỉ một vài ý kiến.
Khi người trả lời phỏng vấn trình bày vấn đề một cách kỹ lưỡng, họ không biết hết các khái niệm về đa dạng sinh học, bảo tồn. Vì vậy, người phỏng vấn phải dẫn dắt người trả lời tới vấn đề. Nếu ngắt câu trả lời lệch lạc của người trả lời thì bất lịch sự, vì vậy phải đợi cho người trả lời kết thúc. Người nghiên cứu phải tìm cách kích thích và gợi ý tích cực tới người trả lời phỏng vấn hướng vào mục tiêu câu hỏi và gợi ý, gây cảm hứng cho họ. Thí dụ, một số câu hỏi gợi ý:
• Anh có thể kể cho tôi nghe về điều đó không?
• Tại sao anh nghĩ điều đó xảy ra?
• Người ta có suy nghĩ và cảm nhận như thế nào khi nghe về điều đó không?
Một kiểu gợi ý gây cảm hứng khác là khi người trả lời phỏng vấn nói điều gì cường điệu quá (nói phóng đại) mà người nghiên cứu còn nghi ngờ, thì trong tình huống như vậy nên hỏi một cách đơn giản: Anh muốn nói về điều đó … phải không?, anh thực sự muốn nói về điều đó … phải không? và nói lại điều đó bằng cách khác hơn để làm rõ hơn.
b) Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi - trả lời bằng viết
Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người điều tra, khảo sát để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và gởi lại bảng trả lời câu hỏi qua thư bưu điện cho người điều tra.
Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả lời các câu hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ giữa người trả lời phỏng vấn ở xa với người nghiên cứu. Để thu thập các thông tin chính xác qua phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi. Thường thì người nghiên cứu có các giả thuyết định lượng với các biến số.
Bảng câu hỏi là phương pháp thu thập thông tin được sử dụng tốt nếu:
• Vấn đề được xác định rõ (giả thuyết tốt) và không thay đổi trong suốt quá trình điều tra, khảo sát.
• Tất cả các câu hỏi có câu trả lời được đoán biết trước.
• Một loạt các câu trả lời có thể được biết trước.
• Các câu hỏi có liên quan hầu hết tới các sự kiện, số lượng hoặc đồ vật (dụng cụ khai thác, chế biến thủy sản...)
• Có nhiều câu hỏi mà một số người trả lời phỏng vấn thích để trả lời một cách ẩn
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
100
danh hơn.
• Người điều tra, khảo sát thích phân tích các con số.
Chú ý: khi sử dụng bảng câu hỏi, người điều tra, khảo sát thu thập được những câu trả lời trong bảng thiết kế mà không có những thông tin thêm vào như phương pháp phỏng vấn. Vì vậy, việc thiết kế xây dựng bảng câu hỏi cần phải xác định đầy đủ tất cả các câu hỏi trước khi bắt đầu gởi và thu nhận thông tin.
Khi thiết kế bảng câu hỏi, phải tôn trọng quyền của người trả lời phỏng vấn. Vì vậy, bắt đầu của bảng câu hỏi, nên đặt lời giới thiệu và giải thích cách làm như thế nào cho người trả lời câu hỏi biết. Cũng nên đưa ra thời gian giới hạn để nhận lại bảng câu hỏi, địa chỉ kèm theo phong bì đã được trả cước hoặc tem. Không nên yêu cầu người trả lời ký tên vào bảng câu hỏi. Tuy nhiên, có thể cho ký hiệu trên bao thư để có thể nhận ra có phải là người trả lời phỏng vấn hay không.
* Cách thiết kế câu hỏi:
- Đặt câu hỏi về các sự kiện
Sự kiện là điều gì đó không bị ảnh hưởng bởi quan điểm hoặc ý kiến. Người nghiên cứu có thể nói tới các câu hỏi thực sự trong phỏng vấn hoặc bảng câu hỏi.
Các câu hỏi phải hoàn toàn không được mơ hồ, khó hiểu cho người trả lời. Vì vậy, nên sử dụng câu đơn giản, các từ sử dụng thông thường, dễ hiểu. Đôi khi có thể làm rõ nghĩa hơn bằng cách nhấn mạnh các từ quan trọng hoặc đưa ra các hình ảnh hoặc dùng viết để vẽ hình minh họa. Các câu hỏi không rõ có thể làm cho người trả lời lúng túng, cảm thấy bị bó buộc hay gượng ép để trả lời, như vậy sẽ không đạt được các câu trả lời đúng, chính xác (số liệu sẽ không tin cậy).
Sau khi thiết kế xong bảng câu hỏi, nên làm cuộc thử nghiệm trước khi có cuộc điều tra chính thức ngoài thực tế. Tốt nhất nên đưa cho một vài người nào đó điền vào bảng câu hỏi và quan sát người trả lời viết ra hay phản ứng của người trả lời nhanh hay chậm, các hành động, cử chỉ trong khi trả lời như thế nào (thể hiện khó khăn, suy nghĩ như thế nào,…).
- Đặt câu hỏi về ý kiến và quan điểm
Khi hỏi về quan điểm, câu hỏi nên được trình bày trong các nguyên tắc sau đây:
• Câu hỏi, cách trình bày phải thu hút, lý thú và gây cho người trả lời thoải mái, dễ chịu.
• Câu hỏi, cách trình bày phải ngắn gọn, đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu. Tránh các mệnh đề phụ thuộc.
• Các từ như “tất cả”, “luôn luôn”, “không ai” và “không bao giờ” nên tránh sử
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
101
dụng trong câu ở quá khứ.
Khi hình thành sự trình bày và nhìn vào kết quả, nên quan tâm ảnh hưởng sai lệch của câu hỏi. Hầu hết mọi người thích trả lời câu hỏi tích cực hơn tiêu cực (trả lời điều hay, tốt, suôn sẻ, … hơn là điều xấu, không tốt). Đặc biệt nếu họ biết hay đọc được suy nghĩ và cách thể hiện chính người nghiên cứu muốn ủng hộ cách trình bày trả lời của họ. Vì vậy, tốt nhất là người phỏng vấn nên chọn lựa cách thể hiện, trình bày câu hỏi theo một cách để vừa phản ánh thể hiện quan điểm tiêu cực và tích cực cho người trả lời câu hỏi (quan điểm trả lời ngang bằng nhau lúc đầu, hay không thiên vị).
Các mẫu câu hỏi cho người trả lời phỏng vấn trong phương pháp sử dụng bảng câu hỏi gồm:
Câu hỏi sắp xếp theo sự chia độ. Còn gọi là sự chênh lệch hay vi sai có ý nghĩa được sử dụng trong bảng câu hỏi.
Câu hỏi mở
Cấu trúc theo dạng này có một số các đường gạch (hoặc không gian trống) cho người trả lời viết câu trả lời câu hỏi.
Câu hỏi kín
Một số bảng hỏi được thiết kế làm thí dụ ở phần phụ lục 6.
c) Phương pháp sử dụng nhật ký ghi chép
Một phương pháp thu thập số liệu khá hấp dẫn là phương pháp sử dụng nhật ký ghi chép. Việc ghi chép được theo dõi trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc có thể hàng năm, nhiều năm. Người điều tra, khảo sát phát sổ ghi nhật ký cho người trả lời và thu lại sổ nhật ký sau một thời gian nghiên cứu nào đó. Người trả lời tự ghi chép các số liệu của các sự kiện về công việc hay hoạt động đang xảy ra… Hiện tại, tất cả việc đánh giá số liệu từ hoạt động tivi và nghe đài được áp dụng qua phương pháp này và dễ dàng để quản lý. Phương pháp này tương đối ít tốn tiền nhưng có nhược điểm bị giới hạn lớn về việc thu thập các loại thông tin về thái độ, hành vi,.…
Vấn đề chính của việc sử dụng phương pháp này là rất khó đạt được bất kỳ xác nhận hay bằng chứng độc lập được ghi chép trong nhật ký và chỉ có người trả lời biết chính xác hay là không. Một số người ghi nhật ký cho các câu trả lời mà họ nghĩ muốn làm hài lòng hoặc do họ sợ hoặc tôn trọng người hoặc tổ chức nghiên cứu. Trong khi đó, những người khác cho thông tin không chính xác, đặc biệt khi họ không thích người hoặc tổ chức nghiên cứu. Khi áp dụng phương pháp này, người nghiên cứu nên làm động cơ thúc đẩy người trả lời để họ cung cấp các thông tin chính xác hơn.
PHẦN 3. QUY PHẠM QUAN TRẮC, ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN
102
13.3. Mẫu khảo sátTrong nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với số lượng mẫu phỏng vấn tùy thuộc vào điều kiện nguồn lực: nhân lực, kinh phí.
13.4. Xử lý số liệu và đánh giá kết quả quan trắc, điều ta13.4.1 Xử lý số liệu- Số liệu sơ cấp có thể được nhập bảng thống kê, thí dụ bảng exel và xử lý đơn giản
- Số liệu có thể được nhập, xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS nếu có điều kiện về nguồn lực.
13.4.2. Đánh giá kết quả quan trắcKết quả quan trắc có thể trình bày dưới dạng phiếu kết quả quan trắc cho mỗi chỉ thị (có thể bao gồm các thông số định lượng) như các thí dụ trong phụ lục 5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
103
TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng ViệtBộ TN&MT, 2009.? Hướng dẫn lập kế hoạch quản lý và quan trắc đối với các vùng ĐNN có ý nghĩa quốc tế, quốc gia.
Bộ TN&MT, 2010.Thông tư số 23 /2010/TT-BTNMT ký 26/10,2010 về “Quy định điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo”.
Bộ TN&MT, 2011. Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT. Quy định Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
Bộ TN&MT, 2011. Thông tư số 31 /2011/TT-BTNMT Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước biển (bao gồm cả trầm tích đáy và sinh vật biển).
Bộ TN&MT, Các Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, 2008, QCVN 08:2008/BTN-MT.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm, 2008, QCVN 09:2008/BT-NMT.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ, 2008, QCVN 10:2008/BTNMT.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu, 2011, TCVN 6663 -1:2011.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước - Lấy mẫu: Hướng dẫn kĩ thuật lấy mẫu, 1995, TCVN 5992: 1995.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước, Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển, 1995, TCVN 5998:1995.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước, Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu, 1995, TCVN 5993:1995.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về Chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxi hóa học, 1999, TCVN 6491:1999.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng nước – Xác định nhu cầu oxi sinh hóa sau 5 ngày (BOD5). Phương pháp cấy và pha loãng, 1995, TCVN 6001:1995.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải – Phương pháp xác định độ oxi hóa, 1988, TCVN 4565:1988.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lượng các bon hữu cơ tổng số trong đất, 2004,.TCVN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
7376: 2004.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về giá trị chỉ thị pH trong đất, 2004, TCVN 7376: 2004.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lượng kali tổng số trong đất, 2004,TCVN 7375: 2004.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lượng nitơ tổng số trong đất, 2004, TCVN 7373: 2004.
- Tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lượng phốtpho tổng số trong đất, 2004,TCVN 7374: 2004.
Các báo cáo chuyên đề về Hướng dẫn quan trắc, đánh giá ĐDSH VQG Xuân Thủy: Môi trường; sinh vật nổi; thực vật; động vật KXS cỡ lớn; côn trùng; cá; bò sát, ếch nhái; chim; GIS; Kinh tế-xã hội.
Chính phủ: Nghị định 109/2003/NĐ-CPngày 23 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
Chính phủ: Quyết định 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020”.
Chính phủ: Quyết định 1479/QĐ-TTg. ký ngày 13/10/2008 phê duyệt Quy hoạch hệ thống bảo tồn Vùng nước nội địa của Việt Nam đến năm 2020.
Chính phủ: Quyết định 742/QĐ-TTg. ký ngày 26/5/2010 phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020.
Chính phủ: Quyết định số 45/QĐ-TTg. ký ngày 8/1/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Cục Bảo vệ môi trường, 2005. Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam sau 15 năm thực hiên công ước RAMSAR, Hà Nội. 72 tr.
Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2007. Xây dựng quy trình quy phạm thông số quan trắc đa dạng sinh học tại Việt Nam. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ, 170 tr.
Cục Bảo vệ Môi trường Việt Nam, 2007. Kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất hệ thống phân loại ĐNN Việt Nam. Báo cáo tổng hợp, 121 tr.
Dự án công tác quản lý khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam (SPAM), 2003). Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học. Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 422 tr.
Dự án“Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đa dạng sinh học ở Việt Nam” (Dự án JICA/VEA/BCA-NBDS), 2012, 2013, 2014. Các kết quả điều tra, khảo sát, quan trắc đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định.
Dự án Khắc phục trở ngại nhằm Tăng cường Hiệu quả quản lý các Khu bảo tồn ở Việt Nam (PA), 2013. Tài liệu đào tạo về điều tra đa dạng sinh học. Dành cho cán bộ quản lý và cán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
105
bộ kỹ thuật.
Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt, 2007. Chỉ thị sinh học môi trường. Nhà xuất bản giáo dục. 280 tr.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Thủy sản.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Đa dạng sinh học.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Biển Việt Nam.
Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên – WWF.Chương trình Đông Dương, Hà Nội, Việt Nam, 2003. Sổ tay hướng dẫn Điều tra và giám sát đa dạng sinh học. Nhà Xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội, 422 tr.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2007. Cơ sở thủy sinh học. Nhà xuất bản Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 628 pp.
Đặng Ngọc Thanh (chủ biên) và nnk., (2009). Chuyên khảo biển Đông, Tập IV. Sinh vật và sinh thái biển. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
Mai Đình Yên, 2007. Bộ chỉ số quan trắc đa dạng sinh học khung quốc gia ĐNN nội địa. Bản dự thảo. Tài liệu Cục Bảo vệ môi trường.
Nguyễn Huy Yết và nnk., 2010. Đánh giá mức độ suy thoái các hệ sinh thái vùng ven bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp quản lý bền vững. Báo cáo tổng hợp kết quả KHCN đề tài, chương trình KC.09/06-10.
Tiếng AnhAPHA-AWWA-WPCF, 1999. Standard Methods for the Examination of Water and Weste-water, 20th edition. Washington, DC 20005.
Beverley R. Clarkson, Brian K. Sorrell, Paula N. Reeves, Paul D. Champion, Trevor R. Partridge, Bruce D. Clarkson, 2003. Handbook for monitoring wetland condition: Coor-dinated Monitoring of New Zealand Wetlands. A Ministry for the Environment Sustainable Management Fund Project.
CBD. 2003. Monitoring and Indicators: Designing National-level Monitoring Programmes and Indicators.
CBD. 2005. Biodiversity Indicators for National Reporting: Experiences from Five Coun-tries.
CBD.2006. Guidelines for the rapid ecological assessment of biodiversity in inland water, coastal and marine areas. Secretariat of CBD, Montreal, Canada. Technical Series No.22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106
and the Secretariat of the Ramsar Convention, Gland, Switzerland, Ramsar Technical Re-port No.1.
CRC.1997. Biodiversitymeasuring and monitoring certifi cation training. Aquatic inverte-brates fi sh and aquatic biodiversity,volume 6.
Delbaere, B. (2002) Biodiversity indicators and monitoring: Moving towards implemen-tation. Proceedings of a side event held at CBD/COP6. (ECNC Technical report series). ECNC, Tilburg, The Netherlands/Budapest, Hungary. 35 pp + annexes.
Fennessy, M.S., A.D. Jacobs, and M.E. Kentula. 2004. Review of Rapid Methods for Assess-ing Wetland Condition. EPA/620/R-04/009. U.S. Environmental Protection Agency, Wash-ington, D.C.
Hill David, Matthew Fasham, Graham Tucker, Michael Shewry, Philip Shaw. 2005. Hand-book of Biodiversity Methods Survey, Evaluation and Monitoring. Published in the United States of America by Cambridge University Press, New York
MARD, FIPI, 2009. Report on National Programme of Vietnam on Monitoring, Assessment, and Reporting on Forestsunder the Project: Strengthening Monitoring, Assessment, and Re-porting on Sustainable Forest Management in Asia (GCP/INT/988/JPN).
Scheltinga, D.M., Counihan, R., Moss, A., Cox, M. and Bennett, J., 2004. Users’ guide for Estuarine, Coastal and Marine indicators for regional NRM monitoring. Estuarine, Coastal and Marine Indicators for Regional NRM Monitoring December 2004.
Ramsar Convention (2005), Ecological “outcome-oriented” indicators for assessing the implementation effectiveness of the Ramsar Convention, Resolution IX.1 Annex D.
Ramsar Convention Secretariat, 2010. Inventory, assessment, and monitoring: an Integrated Framework for wetland inventory, assessment, and monitoring. Ramsar handbooks for the wise use of wetlands, 4th edition, vol. 13. Ramsar Convention Secretariat, Gland, Switer-land.
Tucker, G., Bubb P., de Heer M., Miles L., Lawrence A., Bajracharya S.B., Nepal R. C., Sherchan R., Chapagain N.R. 2005. Guidelines for Biodiversity Assessment and Monitoring for Protected Areas. KMTNC,Kathmandu, Nepal.
William L. Gaines, Richy J. Harrod, and John F. Lehmkuhl, 1999. Monitoring Biodiversity: Quantifi cation and Interpretation. United States. Department of Agriculture Forest Service Pacifi c Northwest Research Station General Technical Report PNW-GTR-443 March 1999.
World Bank 1998. Guidelines for Monitoring and Evaluation for Biodiversity Projects, Global Environment Division.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC
108
Phụ lục 1. Danh sách đề xuất các vùng ĐNN ven biển Việt Nam để quan trắc ĐDSH
TT Tên khu vực có
vùng ĐNN ven biển
Địa điểm Các hệ sinh thái ĐNN
chính
Những quan tâm đặc biệt Mức ưu tiên
1 Đảo Trần Quảng Ninh
HST rạn san hô
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn 1
2 Cô Tô Quảng Ninh
HST rạn san hô
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn 1
3 Bái Tử Long
Quảng Ninh
HST rạn san hô
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn, cá heo
1
4 Ven biển cửa sông Tiên Yên –Hà Cối
Quảng Ninh
HST Rừng ngập mặn tự nhiên tiêu biểu ở ven bờ tây vịnh Bắc Bộ
Nơi phân bố của nhiều loài đặc hải sản; Nơi cư trú của nhiều loài chim di trú.
1
5 Cát Bà Hải Phòng HST rạn san hô;
Rạn san hô và khu hệ thuỷ sinh trong rạn;
1
6 Bạch Long Vĩ
Hải Phòng HST rạn san hô;
Rạn san hô và khu hệ thuỷ sinh trong rạn;
1
7 Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng
Hải Phòng HST Rừng ngập mặn, bãi ngập triều, cửa sông.
Rừng ngập mặn cửa sông với nhiều loài chim nước
3
8 Cửa sông Thái Bình
Hải Phòng - Thái Bình
HST Rừng ngập mặn, bãi ngập triều, cửa sông.
bãi Ngao dầu. Một số loài chim nước như: Mòng bể Mỏ ngắn, Cò thìa... Các loài bị đe doạ: Mòng bể mỏ ngắn, Cò quắm đầu đen,...
3
9 Cửa sông Thái Thụy
Thái Bình HST rừng ngập mặn, bãi bồi ngập triều, , cửa sông.
Rừng ngập mặn cửa sông với nhiều loài chim nước
2
10 Tiền Hải Thái Bình HST rừng ngập mặn, bãi bồi ngập triều, , cửa sông.
Bãi Ngao vân, Ngao dầu, nhiều loài chim nước quan trọng: cò thìa, rẽ mỏ thìa, Choắt lớn mỏ vàng, Choắt chân màng lớn, Mòng bể mỏ ngắn, Cò trắng Trung Quốc... , Khu Ramsar
1
PHỤ LỤC
109
11 VQG Xuân Thủy
Nam Định HST rừng ngập mặn, bãi bồi ngập triều, cửa sông.
Bãi Ngao vân, Ngao dầu, nhiều loài chim nước quan trọng: cò thìa, rẽ mỏ thìa, Choắt lớn mỏ vàng, Choắt chân màng lớn, Mòng bể mỏ ngắn, Cò trắng Trung Quốc... , Khu Ramsar
1
12 Cửa sông Đáy
Nam Định, Ninh Bình
HST rừng ngập mặn, bãi bồi ngập triều, cửa sông.
Vùng cửa sông châu thổ với nhiều loài chim nước
2
13 Hòn Mê Thanh Hóa HST rạn san hô;
Rạn san hô và khu hệ thuỷ sinh trong rạn;
1
14 Cồn Cỏ Quảng Trị HST rạn san hô;
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn. 1
15 Phá Tam Giang- Đầm Cầu Hai
Thừa Thiên Huế
HST đầm phá ven biển tiêu biểu (kiểu đầm gần kín, cửa mở rộng, nước lợ nhạt)
Đầm phá ven biển tiêu biểu (kiểu đầm gần kín, cửa mở rộng, nước lợ nhạt) với quần xã thuỷ sinh vật nước ngọt-nước lợ. Rong, cỏ biển, nhiều loài chim di cư như Vịt, Ngỗng trời... Có ý nghĩa Du lịch-Nghiên cứu-Giáo dục.
1
16 Cù Lao Chàm
Quảng Nam HST Rạn san hô
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn. 1
17 Lý Sơn Quảng Ngãi HST Rạn san hô, cỏ biển
Quần xã thuỷ sinh vật trong rạn SH, cỏ biến.
1
18 Đầm Đề Ghi
Bình Định HST đầm ven biển
Đầm nước mặn ven bờ 2
19 Đầm Trà ổ Bình Định HST đầm ven biển
Nơi cư trú của các loài cá Chình mun, Chình bông.
1
20 Đầm Thị Nại
Bình Định HST đầm ven biển
Đầm nước mặn lợ ven bờ, rừng ngập mặn
2
21 Đầm Ô Loan
Phú Yên HST đầm ven biển
Đầm nước mặn lợ ven bờ, rừng ngập mặn
2
22 Đầm Cù Mông
Phú Yên HST đầm ven biển
Đầm nước mặn lợ ven bờ 2
23 Vịnh Nha Trang
Khánh Hoà HST Rạn san hô
Rạn san hô, Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn, Yến núi, Yến hàng
1
PHỤ LỤC
110
TT Tên khu vực có
vùng ĐNN ven biển
Địa điểm Các hệ sinh thái ĐNN
chính
Những quan tâm đặc biệt Mức ưu tiên
24 Núi Chúa Ninh Thuận HST Rạn san hô
Rạn san hô, rùa biển và thuỷ sinh vật sống trong rạn; bãi triều cát là nơi đẻ trứng của các loài rùa biển
1
25 Đầm Nại Ninh Thuận HST đầm ven biển
Đầm nước mặn lợ ven bờ, rừng ngập mặn
2
26 Phú Quý Bình Thuận HST Rạn san hô
Khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn. 1
27 Cửa sông Đồng Nai-Cần Giờ
Bà Rịa-Vũng Tàu
HST Rừng ngập mặn vùng duyên hải, cửa sông.
Quần xã thuỷ sinh vật đa dạng và phong phú. Nơi cư trú, sinh trưởng và phát triển của nhiều loài thuỷ sinh vật có giá trị kinh tế. Nơi cư trú của cá Sấu Hoa cà (Crocodylus porosus). Có ý nghĩa Du lịch-Nghiên cứu-Giáo dục.
1
28 Thạnh Phú Bến Tre Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông Cửu Long.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn có giá trị cao về ĐDSH. Khu di tích lịch sử cấp quốc gia, đầu cầu tiếp nhận vũ khí từ “đường Hồ Chí Minh trên biển” cho chiến trường miền Tây Nam Bộ.
1
29 Khu bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn lợi thủy sản vùng cửa sông Ba Lai
Bến Tre Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông Cửu Long.
Nơi cư trú của các loài cá, giáp xác...có giá trị về kinh tế thương mại.
3
30 Cửa sông Tiền
Mỹ Tho-Bến Tre-Trà Vinh
HST Rừng ngập mặn vùng cửa sông châu thổ Nam Bộ, vùng nước cửa sông ven biển.
Nơi cư trú của các loài cá, giáp xác...có giá trị về kinh tế thương mại. Ngoài ra, có một số loài động vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị đe doạ.
1
PHỤ LỤC
111
TT Tên khu vực có
vùng ĐNN ven biển
Địa điểm Các hệ sinh thái ĐNN
chính
Những quan tâm đặc biệt Mức ưu tiên
31 Rừng ngập mặn Cù Lao Dung
Sóc Trăng Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng cửa sông Cửu Long.
Nơi cư trú của các loài cá, giáp xác...có giá trị về kinh tế thương mại.
2
32 VQG Mũi Cà Mau
Cà Mau HST RNM tiêu biểu vùng ven biển Đông-Tây Nam Bộ bãi bồi ở chế độ bán nhật triều
Là nơi cư trú của quần xã thuỷ sinh vật ven biển phong phú. Là nơi cư trú của các loài Cò, Vạc, Diệc, Cò lạo ấn độ (Giang sen), Vịt trời...., các loài thú đều có nguy cơ biến mất khỏi vùng. Khu Ramsar
1
33 Sông ông Đốc-Đầm Thị Tường
Cà Mau HST sông vùng Tây Nam Bộ, Đầm nước lợ
Nơi cư trú của nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế và khai thác.
2
34 VQG Côn Đảo
Bà Rịa-Vũng tàu
HST rạn san hô, vùng nước ven đảo
Rạn san hô, khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn, các loài rùa biển, Du gong; Khu Ramsar
1
35 VQG Phú Quốc
Kiên Giang HST rạn san hô, cỏ biển vùng nước ven đảo, HST suối nước ngọt trên đảo
Rạn san hô, khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn, các loài rùa biển, Du gong; các loài cua nước ngọt đặc trưng
1
36 Cụm đảo Thổ Châu
Kiên Giang HST rạn san hô, cỏ biển vùng nước ven đảo,
Rạn san hô, khu hệ thuỷ sinh sống trong rạn, các loài rùa biển
2
PHỤ LỤC
112
Phụ
lục
2. Đề
xuất
bộ
chỉ t
hị q
uan
trắc
ĐD
SH Đ
NN
ven
biể
n V
iệt N
am
Chỉ
thị t
iêu
đềC
hỉ thị
Vùn
g nư
ớc
cửa
sông
(F)
Bãi
triề
u kh
ông
có
RN
M (G
)
Rừn
g ngập
mặn (I)
Rạn
san
hô
(C)
Thả
m cỏ
biển
(B)
Đầm
phá
ve
n bờ
(J)
Ý n
ghĩa
chỉ
thị
Phươ
ng p
háp
thu
thập
thôn
g tin
12
34
56
78
910
Tìn
h trạn
g đa
dạn
g si
nh học
(Sta
te)
Xu
hướn
g biến
đổi
cá
c kiểu
Đ
NN
ven
biển
S1. D
iện
tích
các
kiểu
đất
ngập
nướ
c ve
n biển
và
nhữ
ng
thay
đổi
củ
a ch
úng
S1.4
. Diệ
n tíc
h bã
i triều
và
nhữn
g th
ay
đổi của
ch
úng
S1.5
. Diệ
n tíc
h bã
i triều
lầy
với t
hảm
thực
vật
ngập
mặn
ba
o phủ
và
nhữn
g th
ay
đổi của
ch
úng
S1.6
. Diệ
n tíc
h rạ
n sa
n hô
sống
và
nhữn
g th
ay
đổi của
ch
úng
S1.7
. Diệ
n tíc
h thảm
cỏ
biể
n và
nhữ
ng
thay
đổi
củ
a ch
úng
S1.8
. Diệ
n tíc
h đầ
m,
phá
và
nhữn
g th
ay
đổi của
ch
úng
Các
kiể
u hệ
si
nh th
ái cửa
sô
ng, rừn
g ngập
mặn
, bã
i triề
u ve
n bờ
, đầm
-phá
, rạ
n sa
n hô
, cỏ
biển
là nơi
có
mức
đa
dạng
si
nh học
và
năng
xuấ
t sin
h họ
c ca
o nhấ t
.
- Số
liệu
thốn
g kê
sẵn
có tạ
i địa
phươ
ng- P
hân
tích ản
h viễn
thám
và
kiểm
tra
trên
thực
địa
S2. X
u hư
ớng
biến
đổi
chất
lượn
g cá
c hệ
sinh
th
ái đất
ngập
nướ
c ve
n biển
S2.3
. Hiệ
n trạ
ng v
ùng
nước
cửa
sô
ng v
à cấ
u trú
c quần
xã
sinh
vật
số
ng tr
ong
đó
S2.4
. Hiệ
n trạ
ng b
ãi
triều
và
cấu
trúc
quần
xã
động
vật
số
ng tr
ong
đó
S2.5
.1. Tỷ
lệ d
iện
tích
RN
M bị
chết
(mất
)/tổ
ng d
iện
tích
RN
M
S2.6
.1.
Diệ
n tíc
h (h
a) v
à độ
phủ
san
hô
sống
(%)
S2.7
.1.
Diệ
n tíc
h (h
a) v
à độ
phủ
cỏ
biển
sống
(%
)
S2.8
. Hiệ
n trạ
ng t
hực
vật t
huỷ
sinh
(ron
g,
cỏ b
iển,
R
NM
và
cấu
trúc
quần
xã
động
vật
đầ
m, p
há
Biể
u thị sức
kh
oẻ của
các
hệ
sinh
thái
- Số
liệu
thốn
g kê
sẵn
có tạ
i địa
phươ
ng- Q
uan
trắc
thực
đị
a th
ông
qua
các điểm
/mặt
cắ
t/ô ti
êu c
huẩn
- Phâ
n tíc
h ản
h viễn
thám
- Q
uan
trắc
bổ
sung
tại t
hực đị
a rạ
n sa
n hô
, cỏ
biển
theo
Hướ
ng
dẫn
kỹ th
uật
PHỤ LỤC
113
S2.5
.2.
Biế
n đổ
i chất
lượn
g cá
c kiểu
hệ
sinh
thái
rừ
ng n
gập
mặn
:- S
ố lượn
g lo
ài thực
vậ
t ngậ
p mặn
, - M
ật độ
cây
- Sin
h khối
S2.6
.2.
Diệ
n tíc
h (h
a) v
à độ
phủ
san
hô
mới
chế
t (%
)
S2.7
.2.
Diệ
n tíc
h (h
a) v
à độ
phủ
cỏ
biển
mới
chết
(%)
S2.6
.3.
Cấu
trúc
quần
xã
động
vật
S2.7
.3.
Cấu
trúc
quần
xã
động
vật
Sự b
iến
động
của
cá
c lo
ài
quan
tâm
S3. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả
loài
di
cư
và
định
cư)
S3.3
.. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả
loài
di
cư
và
định
cư)
, đặ
c biệt
cá
c lo
ài
chim
di t
rú
S3.4
. Số
lượn
g cá
thể của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả lo
ài
di cư
và
định
cư),
đặc b
iệt c
ác
loài
chim
di
trú
S3.5
. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả
loài
di
cư
và
định
cư)
, đặ
c biệt
các
lo
ài c
him
di
trú
S3.6
. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả
loài
di cư
và địn
h cư
)
S3.7
. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ng
uy cấp
, qu
ý, h
iếm
, được
ưu
tiên
bảo
tồn
(bao
gồ
m cả
loài
di cư
và địn
h cư
)
S3.8
. Số
lượn
g cá
thể
của
các
loài
ngu
y cấ
p, q
uý,
hiếm
, đượ
c ưu
tiên
bảo
tồ
n (b
ao
gồm
cả
loài
di
cư
và
định
cư)
, đặ
c biệt
cá
c lo
ài
chim
di t
rú
Biể
u thị h
iệu
quả
bảo
tồn
các
loài
sin
h vậ
t ng
uy cấp
, quý
hiếm
đượ
c ưu
tiê
n bả
o vệ
.Mức
độ
thay
đổ
i và
suy
thoá
i của
các
ng
uồn
gen
hiếm
- Số
liệu
thốn
g kê
sẵn
có tạ
i đị
a phươ
ng- Q
uan
trắc
bổ su
ng th
eo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
PHỤ LỤC
114
S4. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t khô
ng
xươn
g số
ng cỡ
lớn
đáy,
độn
g vậ
t khô
ng
xươn
g số
ng
khác
...)
S4.3
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
S4.4
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
S4.5
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
S4.6
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
S4.7
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
S4.8
. Số
lượn
g lo
ài
có g
iá trị
kinh
tế v
à đa
ng đượ
c kh
ai th
ác
phổ
biến
(c
á, độn
g vậ
t KX
S đá
y, độn
g vậ
t CX
S kh
ác...
)
Biể
u thị sức
khỏe
của
hệ
sinh
thái
- Số
liệu
thốn
g kê
sẵn
có tạ
i đị
a phươ
ng- Q
uan
trắc
bổ su
ng th
eo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
Mức
độ đa
dạ
ng của
quần
xã
sinh
vật
S5. Số
loài
, mật
độ
sinh
vật
nổ
i
S5.3
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ
sinh
vật
nổ
i
S5.6
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ
sinh
vật
nổ
i
S5.7
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ
sinh
vật
nổ
i
S5.8
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ
sinh
vậ
t nổi
Mức
độ
phon
g ph
ú và
năn
g xuất
sinh
học
củ
a tầ
ng nướ
c
- Qua
n trắ
c bổ
sung
theo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
S6. Số
loài
, mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.3
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.4
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.5
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.
6. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.
7. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
S6.8
. Số
lượn
g lo
ài,
mật
độ,
si
nh k
hối
của
nhóm
độ
ng vật
đá
y cỡ
lớn
Mức
độ
phon
g ph
ú và
năn
g xuất
sinh
học
củ
a mặt
đáy
- Qua
n trắ
c bổ
sung
theo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
S7. M
ức
độ đ
a dạ
ng
cá
S7.3
. Số
lượn
g lo
ài,
chỉ số đa
dạ
ng c
á
S7.4
. Số
lượn
g lo
ài,
chỉ số đa
dạ
ng c
á
S7.5
. Số
lượn
g lo
ài,
chỉ số đa
dạ
ng c
á
S7.6
. Số
loài
, lượ
ng
chỉ số đa
dạ
ng c
á
S7.7
. Số
lượn
g lo
ài,
chỉ số đa
dạ
ng c
á
S7.8
. Số
lượn
g lo
ài,
chỉ số đa
dạ
ng c
á
Mức
độ
phon
g ph
ú và
năn
g xuất
sinh
học
củ
a thủy
vực
- Qua
n trắ
c bổ
sung
theo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
PHỤ LỤC
115
S8. C
ác
loài
độn
g vậ
t có
xươn
g số
ng k
hác
S8.3
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
S8.4
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
S8.5
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
S8.6
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
S8.7
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
S8.8
. Số
lượn
g lo
ài
động
vật
có
xươ
ng
sống
khá
c
Mức
độ
phon
g ph
ú và
năn
g xuất
sinh
học
củ
a thủy
vực
- Qua
n trắ
c bổ
sung
theo
hướn
g dẫ
n kỹ
th
uật
Áp
lực
tới đ
a dạ
ng si
nh học
(Pre
ssur
e)
Chấ
t lượn
g m
ôi
trườ
ng
P1. X
u hư
ớng
của
chất
lượn
g nư
ớc v
à cá
c tá
c độ
ng của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4,
BO
D,
CO
D.
P1.3
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4,
BO
D,
CO
D.
P1.4
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4,
BO
D,
CO
D.
P1.5
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4,
BO
D,
CO
D.
P1.6
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4.
P1.7
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫn
, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4.
P1.8
. Xu
hướn
g củ
a chất
lượn
g nước
và
các
tác
động
của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: nh
iệt độ,
D
O, độ
đục,
pH
, độ
muố
i, độ
dẫ
n, N
O2,
NO
3, N
H4,
PO4,
BO
D,
CO
D
Thể
hiện
mức
độ
ô n
hiễm
m
ôi trườ
ng
nước
nói
ch
ung,
ô n
hiễm
hữ
u cơ
nói
riê
ng, g
ây tá
c độ
ng đến
đa
dạng
sinh
học
, đờ
i sốn
g si
nh
vật v
à ng
uồn
lợi
- Số
liệu
thốn
g kê
sẵn
có tạ
i đị
a phươ
ng- M
áy đ
o nh
anh
6 chỉ
tiêu
môi
trườ
ng
nước
cơ
bản
- Bộ
kít t
hử
chất
lượn
g nước
PHỤ LỤC
116
Biế
n đổ
i về
khí
hậ
u/thời
tiế
t
P2. X
u hư
ớng
và
nhữn
g th
ay đổi
tr
ong
chế
độ thủy
vă
n và
nhữn
g tá
c độ
ng của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: vậ
n tố
c dò
ng c
hảy,
tr
ao đổi
nư
ớc v
à mực
nướ
c và
o m
ùa
kiệt
P2.4
. Xu
hướn
g và
nhữn
g th
ay
đổi t
rong
chế đ
ộ thủy
văn
và
nhữ
ng
tác đ
ộng
của c
húng
lê
n đờ
i số
ng si
nh
vật:
vận
tốc d
òng
chảy
, tra
o đổ
i nướ
c và
mực
nướ
c và
o thời
kỳ
triều
cườn
g và
triề
u kiệt
P2.5
. Xu
hướn
g và
nhữn
g th
ay
đổi t
rong
chế đ
ộ thủy
văn
và
nhữ
ng
tác đ
ộng
của c
húng
lê
n đờ
i số
ng si
nh
vật:
vận
tốc d
òng
chảy
, tra
o đổ
i nướ
c và
mực
nướ
c và
o thời
kỳ
triều
cườn
g và
triề
u kiệt
P2.6
. Xu
hướn
g và
nhữn
g th
ay
đổi t
rong
chế độ
thủy
văn
và
nhữ
ng
tác độ
ng
của
chún
g lê
n đờ
i số
ng si
nh
vật:
vận
tốc
dòng
chảy
, tra
o đổ
i nướ
c.
P2.7
. Xu
hướn
g và
nhữ
ng
thay
đổi
tro
ng c
hế
độ thủy
vă
n và
nhữn
g tá
c độ
ng của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: vậ
n tố
c dò
ng c
hảy,
tra
o đổ
i nước
.
P2.8
.Xu
hướn
g và
nhữn
g th
ay
đổi t
rong
chế độ
thủy
vă
n và
nhữn
g tá
c độ
ng của
ch
úng
lên
đời sốn
g si
nh vật
: vậ
n tố
c dò
ng c
hảy,
tra
o đổ
i nước
.
Các
điề
u kiện
về
thời
tiết
, th
uỷ văn
đảm
bả
o ch
u kỳ
số
ng của
các
quần
xã
sinh
vậ
t
Sự p
hân
mản
h cá
c hệ
sinh
th
ái
P3. M
ức
độ p
hân
mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái thủy
vự
c và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
cá
c ch
uyển
đổ
i sử
dụng
đấ
t, xâ
y dự
ng cơ
sở hạ
tầng
, nu
ôi trồn
g thủy
sản
và c
ác h
oạt
động
nôn
g ng
hiệp
khá
c
P3.4
. Mức
độ
phâ
n mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái thủy
vự
c và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
cá
c ch
uyển
đổ
i sử
dụng
đấ
t, xâ
y dự
ng cơ
sở hạ
tầng
, nu
ôi trồn
g thủy
sản
và c
ác h
oạt
động
nôn
g ng
hiệp
khá
c
P3.5
. Mức
độ
phâ
n mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái thủy
vự
c và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
cá
c ch
uyển
đổ
i sử
dụng
đấ
t, xâ
y dự
ng cơ
sở hạ
tầng
, nu
ôi trồn
g thủy
sản
và c
ác h
oạt
động
nôn
g ng
hiệp
khá
c
P3.6
. Mức
độ
phâ
n mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái thủy
vự
c và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
xâ
y dự
ng cơ
sở hạ
tầng
, nu
ôi trồn
g thủy
sản,
du
lịch
lặn.
P3.7
. Mức
độ
phâ
n mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái thủy
vự
c và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
xâ
y dự
ng cơ
sở hạ
tầng
, nu
ôi trồn
g thủy
sản,
du
lịch
lặn.
P3.8
. Mức
độ
phâ
n mản
h/ph
á hủ
y hệ
sinh
th
ái đầm
, ph
á và
tuần
ho
àn nướ
c gâ
y ra
bởi
cá
c ch
uyển
đổ
i sử
dụng
mặt
nướ
c đấ
t, xâ
y dự
ng cơ
sở
hạ tầ
ng, n
uôi
trồng
thủy
sả
n và
các
hoạt
độn
g nô
ng n
ghiệ
p kh
ác
Tác độ
ng lê
n tuần
hoà
n nước
và
nhữ
ng x
áo
trộn
của
hệ si
nh
thái
.
- Phâ
n tíc
h ản
h V
iễn
thám
- Điề
u tra
thực
đị
a
PHỤ LỤC
117
Sinh
vật
ng
oại l
ai
xâm
hại
P4. Số
lượn
g (d
iện
tích
phân
bố/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộn
hệ
sinh
thái
ba
n đầ
u củ
a vù
ng
ĐN
N)
P4.4
. Số
lượn
g (d
iện
tích/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộ
n hệ
si
nh th
ái
ban đầ
u củ
a vù
ng
ĐN
N)
P4.5
. Số
lượn
g (d
iện
tích/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộ
n hệ
si
nh th
ái
ban đầ
u củ
a vù
ng
ĐN
N)
P4.6
. Số
lượn
g (d
iện
tích/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộ
n hệ
si
nh th
ái
ban đầ
u củ
a vù
ng
ĐN
N)
P4.7
. Số
lượn
g (d
iện
tích/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộ
n hệ
sinh
th
ái b
an
đầu
của
vùng
Đ
NN
)
P4.8
. Số
lượn
g (d
iện
tích/
quần
thể)
củ
a nhữn
g lo
ài n
goại
la
i, xâ
m
lấn
(nhữ
ng
loài
gây
xá
o trộ
n hệ
si
nh th
ái
ban đầ
u củ
a vù
ng
ĐN
N)
Mức
độ
phát
triển
quầ
n thể
sinh
vật
ngoại
la
i xâm
hại
, gâ
y xá
o trộ
n cá
c lo
ài bản
đị
a, đặc
biệ
t cạ
nh tr
anh
nơi
cư tr
ú, thức
ăn
với c
ác g
iống
lo
ài bản
địa
gầ
n gũ
i về
phân
loại
học
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng- Đ
iều
tra tạ
i thực
địa
Áp
lực
khai
thác
qu
á mức
, tr
ái p
hép
P5. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.3
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.4
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.5
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.6
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.7
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
P5.8
. Số
lượn
g cá
c vụ
kha
i th
ác si
nh
vật đượ
c bá
o cá
o ở
kh
u vự
c
- Các
thôn
g tin
cơ
bản
về
các
nỗ lự
c bả
o tồ
n nhằm
giả
m
nhẹ
áp lự
c củ
a co
n ngườ
i lên
ng
uồn
lợi s
inh
vật
- Thước
đo
của
việc
nân
g ca
o chất
lượn
g hệ
si
nh th
ái v
à đa
dạ
ng si
nh học
Số liệu
thốn
g kê
hàn
g th
áng,
hà
ng năm
tại
địa
phươ
ng
PHỤ LỤC
118
Áp
lực
sử
dụng
ĐN
N
tron
g phạm
vi
KB
T
P6. T
ỷ lệ
/diện
tích
nu
ôi trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
P6.4
. Tỷ
lệ/d
iện
tích
nuôi
trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
P6.5
. Tỷ
lệ/d
iện
tích
nuôi
trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
P6.6
. Tỷ
lệ/d
iện
tích
nuôi
trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
P6.7
. Tỷ
lệ/d
iện
tích
nuôi
trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
P6.8
.Tỷ
lệ/
diện
tích
nu
ôi trồn
g thủy
sản
hoặc
các
ca
nh tá
c thủy
nôn
g kh
ác tr
ên
diện
tích
Đ
NN
đượ
c bả
o vệ
Đán
h gi
á cá
c tá
c độ
ng của
co
n ngườ
i lên
cá
c hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
Các
hàn
h độ
ng đ
áp ứ
ng để
bảo
tồn đa
dạn
g si
nh học
(Res
pons
e)
Số lượn
g và
hiệ
u lự
c cá
c ch
ính
sách
R1.
Tỷ
lệ n
gân
sách
hàn
g nă
m (từ
các
nguồ
n kh
ác n
hau)
ch
o cá
c chươ
ng
trìn
h bả
o tồ
n tr
ên
tổng
số
ngân
sách
đầ
u tư
cho
vù
ng Đ
NN
R1.
4. Tỷ
lệ n
gân
sách
hàn
g nă
m (từ
các
nguồ
n kh
ác n
hau)
ch
o cá
c chươ
ng
trình
bảo
tồ
n trê
n tổ
ng số
ng
ân sá
ch
đầu
tư c
ho
vùng
ĐN
N
R1.
5. Tỷ
lệ
ngân
sách
hà
ng năm
(từ
các
ng
uồn
khác
nh
au) c
ho
các
chươ
ng
trình
bảo
tồ
n trê
n tổ
ng số
ng
ân sá
ch
đầu
tư c
ho
vùng
ĐN
N
R1.
6. Tỷ
lệ
ngân
sách
hà
ng năm
(từ
các
ng
uồn
khác
nh
au) c
ho
các
chươ
ng
trình
bảo
tồ
n trê
n tổ
ng số
ng
ân sá
ch
đầu
tư c
ho
vùng
ĐN
N
R1.
7. Tỷ
lệ n
gân
sách
hàn
g nă
m (từ
các
nguồ
n kh
ác n
hau)
ch
o cá
c chươ
ng
trình
bảo
tồ
n trê
n tổ
ng số
ng
ân sá
ch
đầu
tư c
ho
vùng
ĐN
N
R1.
8. Tỷ
lệ
ngân
sách
hà
ng năm
(từ
các
ng
uồn
khác
nh
au) c
ho
các
chươ
ng
trình
bảo
tồ
n trê
n tổ
ng số
ng
ân sá
ch
đầu
tư c
ho
vùng
ĐN
N
Nguồn
tài
chín
h đá
p ứn
g ch
o yê
u cầ
u bả
o tồ
n đa
dạ
ng si
nh học
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
PHỤ LỤC
119
R2.
Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/qu
y đị
nh
liên
quan
tớ
i bảo
tồn
và sử
dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
R2.
4. Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/qu
y đị
nh
liên
quan
tớ
i bảo
tồn
và sử
dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
R2.
5. Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/qu
y đị
nh
liên
quan
tớ
i bảo
tồn
và sử
dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
R2.
6. Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/qu
y đị
nh
liên
quan
tớ
i bảo
tồn
và sử
dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
R2.
7. Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/quy
đị
nh li
ên
quan
tới
bảo
tồn
và
sử dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
R2.
8. Số
lượn
g cá
c ch
ính
sách
/qu
y đị
nh
liên
quan
tớ
i bảo
tồn
và sử
dụn
g bề
n vữ
ng
tài n
guyê
n Đ
DSH
Tác độ
ng tí
ch
cực đế
n m
ôi
trườn
g số
ng v
à đa
dạn
g si
nh
học
Mức
độ đá
p ứn
g kị
p thời
về
phá
p lý
cho
bả
o tồ
n
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
Các
biệ
n ph
áp bảo
tồ
n và
ph
át tr
iển
bền
vững
R3.
Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (t
uần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
3. Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
4. Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
5. Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
6. Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
7. Tần
xuất
và
các
hoạt
độ
ng tă
ng
cườn
g thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
R3.
8. Tần
xuất
và
các
hoạt
độn
g tă
ng cườ
ng
thực
thi
luật
phá
p/qu
i địn
h (tuần
tra,
bắ
t giữ
, kh
uyến
cá
o, v
v)
- Các
thôn
g tin
cơ
bản về c
ác nỗ
lự
c bảo
tồn n
hằm
giảm
nhẹ á
p lực
củ
a con
ngườ
i lên
tài ng
uyên
đa dạ
ng
sinh học
- T
hước
đo củ
a việc
nâng
cao c
hất
lượn
g bảo
tồn
ĐD
SH củ
a các
lự
c lượ
ng thực
thi
pháp
luật
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
R4.
Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các m
ô hì
nh
sinh
kế th
ay
thế đ
ể giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đ
ến hệ
sinh
thái
/lo
ài v
ùng đấ
t ngập
nướ
c.
R4.3
. Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các
mô
hình
sin
h kế
thay
thế để
giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đế
n hệ
sin
h th
ái/lo
ài
vùng
đất
ngập
nướ
c.
R4.4
. Số
lượ n
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các m
ô hì
nh
sinh
kế th
ay
thế đ
ể giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đ
ến hệ
sinh
thái
/lo
ài v
ùng đấ
t ngập
nướ
c.
R4.5
. Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các
mô
hình
sin
h kế
thay
thế để
giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đế
n hệ
sin
h th
ái/
loài
vùn
g đấ
t ngập
nướ
c.
R4.6
. Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các
mô
hình
sin
h kế
thay
thế để
giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đế
n hệ
sin
h th
ái/
loài
vùn
g đấ
t ngập
nướ
c.
R4.7
. Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các m
ô hì
nh
sinh
kế th
ay
thế đ
ể giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đ
ến hệ
sinh
thái
/loài
vù
ng đất
ngập
nướ
c.
R4.
8. Số
lượn
g/tỷ
lệ
hộ g
ia đ
ình
tham
gia
ph
át tr
iển
các
mô
hình
si
nh kế
thay
thế để
giả
m
thiể
u tá
c độ
ng ti
êu
cực đế
n hệ
si
nh th
ái/lo
ài
vùng
đất
ngập
nướ
c.
Chuyển
đổi n
ghề
nghiệp
và có
được
sin
h kế
thay
thế
các h
ành độn
g kha
i th
ác bấ
t hợp
pháp
tài
nguy
ên
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
PHỤ LỤC
120
R5.
Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
3. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
4. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
5. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
6. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
7. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/
các
bên
liên
quan
để
bảo
tồn
đa dạn
g si
nh học
R5.
8. Tần
số
của
việ
c mở
rộng
/xâ
y dự
ng/
đào
tạo
nâng
cao
nhận
thức
ch
o cộ
ng
đồng
địa
phươ
ng/c
ác
bên
liên
quan
để
bảo
tồn đa
dạ
ng si
nh
học
- Thô
ng ti
n cơ
bả
n về
bảo
tồn
và n
hững
nỗ
lực
bảo
tồn
- Tác
độn
g tíc
h cự
c về
môi
trư
ờng
tự n
hiên
và
đa
dạng
sinh
họ
c
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
Lợi
ích
thu đư
ợc từ
đa
dạng
sinh
học
(Ben
efi t)
Sản
lượn
g kh
ai th
ác
và n
uôi
trồn
g th
uỷ
sản
B1.
Năn
g suất
/sản
lượn
g tr
ung
bình
củ
a cá
c lo
ài thủy
sả
n ki
nh tế
đư
ợc k
hai
thác
và
nuôi
trồn
g hà
ng năm
và
thu
nhập
B1.
3.
Năn
g suất
tru
ng b
ình
hàng
năm
và
thu
nhập
có
được
từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
B1.
4.
Năn
g suất
tru
ng b
ình
hàng
năm
và
thu
nhập
có
được
từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
B1.
5. Năn
g suất
trun
g bì
nh h
àng
năm
và
thu
nhập
có
đượ
c từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
B1.
6. Năn
g suất
trun
g bì
nh h
àng
năm
và
thu
nhập
có
đượ
c từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
B1.
7.
Năn
g suất
tru
ng b
ình
hàng
năm
và
thu
nhập
có
được
từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
B1.
8. Năn
g suất
trun
g bì
nh h
àng
năm
và
thu
nhập
có
đượ
c từ
việc
kha
i th
ác v
à sử
dụ
ng c
ác
dịch
vụ
hệ
sinh
thái
đấ
t ngậ
p nước
Mức
độ
phon
g ph
ú củ
a ng
uồn
lợi s
inh
vật v
à cá
c dị
ch vụ
kh
ác của
các
H
ST đất
ngậ
p nước
ven
biể
n
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
PHỤ LỤC
121
Du
lịch
dịch
vụ
B2.
Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
B2.
3. Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
B2.
4. Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
BV
2.5.
Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
B2.
6. Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
B2.
7. Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
BV
2.8.
Số
lượn
g kh
ách
du
lịch
liên
quan
đến
vù
ng đất
ngập
nướ
c và
các
kh
oản
thu
được
từ d
u lịc
h si
nh
thái
hàn
g nă
m
Nhậ
n thức
về
giá
trị của
hệ
sinh
thái
và đa
da
nh học
của
cá
c tầ
ng lớ
p nh
ân d
ân
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
Sinh
kế
từ
tài n
guyê
n Đ
NN
B3.
Tỷ
lệ/
số d
ân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
3. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
4. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
5. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
6. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
7. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
B3.
8. Tỷ
lệ/số
dân
có n
guồn
th
u nhập
chủ
yếu
từ
nguồ
n tà
i ng
uyên
đất
ngập
nướ
c
Khả
năn
g về
dị
ch vụ
của
các
HST
ĐN
N v
en
biển
- Số
liệu
thốn
g kê
tại
địa
phươ
ng
2215
2122
2424
22
PHỤ LỤC
122
Phụ lục 3. Phiếu thông tin chỉ thị ĐDSH của VQG Xuân ThủyCHỈ THỊ S1:1. Tên chỉ thị: Diện tích các kiểu đất ngập nước và những biến động của chúng theo thời gian (ha)
2. Loại hình chỉ thị (PSRB): Tình trạng (State)
3. Mô tả chỉ thị:
- Bản chất của chỉ thị: chỉ thị này xác định diện tích các kiểu đất ngập nước và những biến động của các kiểu ĐNN đó theo thời gian.
- Ý nghĩa chỉ thị: Mỗi kiểu đất ngập nước như rừng ngập mặn, bãi triều không có rừng ngập mặn, sông, lạch triều, đầm nuôi tôm, vùng nước ven bờ có đặc tính môi trường riêng và có quần xã sinh vật đặc trưng. Tại VQG Xuân Thuỷ, rừng ngập mặn, bãi triều lầy không có rừng ngập mặn và song nhánh-lạch triều là những hệ sinh thái quan trọng nhất. Do nhiều nguyên nhân khác nhau trong quá trình khai thác và sử dụng đất ngập nước như các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất ngập nước, diện tích các kiểu ĐNN này thay đổi như phá RNM làm đầm nuôi tôm..., dẫn tới những thay đổi về các thành phần môi trường và sinh học trong HST. Vì vậy, việc sử dụng chỉ thị này giúp cho việc đánh giá sự biến động các vùng ĐNN nhằm đề xuất các giải pháp bảo vệ và ngăn chặn các hành vi xâm hại đến ĐNN.
- Cơ sở hình thành chỉ thị: xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của chỉ thị. Chỉ thị cũng phù hợp với bộ chỉ thị của CBD và phù hợp với mục tiêu 5.1 của CBD
4. Các thông số quan trắc và đơn vị đo: Diện tích RNM (ha); DT bãi triều (ha); DT đầm nuôi (ha); DT dải cát ven bờ (ha); DT sông nhánh, lạch triều (ha); DT vùng nước cửa sông (ha); DT ruộng lúa nước (ha); các kiểu ĐNN khác
5. Phương pháp quan trắc (tương ứng với mỗi thông số): số liệu thống kê hiện có; hoặc phân tích ảnh viễn thám và kiểm tra trên thực địa
6. Đơn vị quan trắc: Viện STTNSV kết hợp với VQG Xuân Thuỷ
CHỈ THỊ P3:
1. Tên chỉ thị: Xu hướng của chất lượng nước và các tác động của chúng lên đời sống sinh vật: nhiệt độ, DO, độ đục, pH, độ muối, độ dẫn, NO2, NO3, NH4, PO4, BOD, COD
2. Loại hình chỉ thị (PSRB): Áp lực (Pressure)
3. Mô tả chỉ thị:
- Bản chất chỉ thị: Mức độ ô nhiễm dinh dưỡng, tác động đến đa dạng sinh học, và nguồn
PHỤ LỤC
123
lợi thủy sinh vật.
- Ý nghĩa của chỉ thị: chất lượng nước và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng của sinh vật trong vùng đất ngập nước. Trong các khu đất ngập nước, thành phần và chất lượng nước thường bị biến đổi bởi các hoạt động của con người làm nhiễm các chất gây hại, giảm mức độ dinh dưỡng, một số loài sẽ bị chết làm giảm mức độ đa dạng loài hoặc giảm số lượng cá thể trong loài, làm ảnh hưởng đến các chuỗi/lưới thức ăn trong quần xã, hoặc có thể làm mất cân bằng trong HST đất ngập nước.
- Cơ sở hình thành chỉ thị: Chỉ thị phù hợp với bộ chỉ thị của CBD and của Ramsar
4. Các thông số và phương pháp quan trắc
Các thông số quan trắc Phương pháp quan trắc
Nhiệt độ (oC); DO (mg/l); độ đục (NTU); pH; độ muối (%o); độ dẫn (nS/m); SS (mg/l)
Máy đo nhanh 6 chỉ tiêu (Hach HQ 30d)
NO2 (mg/l); NO3 (mg/l); NH4 (mg/l); PO4 (mg/l); BOD (mg/l); COD (mg/l)
SMEWW 4500 NO2- – Colorimetric Method; SMEWW 4500 NO3- – Cadmium Reduc-tion Method; SMEWW 4500 NH3 – Phenate Method; SMEWW 4500 P – Ascorbic Acid Method; SMEWW 5210 – 5-Day BOD Test; SMEWW 5220 – Closed Refl ux, Colorimetric Method
5. Đơn vị quan trắc: Viện Hoá học kết hợp với VQG Xuân Thuỷ
CHỈ THỊ : P81. Tên chỉ thị: Tỷ lệ/diện tích nuôi trồng thủy sản trên diện tích được bảo vệ
2. Loại hình chỉ thị (PSRB): Áp lực (Pressure)
3. Mô tả chỉ thị:
- Bản chất chỉ thị: Đánh giá các tác động của con người lên các hệ sinh thái đất ngập nước
- Ý nghĩa của chỉ thị: sự phân mảnh hệ sinh thái do sự gia tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản trong VQGXT là một trong những áp lực lớn làm thay đổi nơi sống, từ đó ảnh hưởng đến sự đa dạng loài trong VQGXT, làm phá vỡ sự cân bằng trong HST ban đầu. Quan trắc chỉ thị này giúp cho việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của con người lên VQGXT thông qua hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu áp lực này lên VQGXT.
- Cơ sở hình thành chỉ thị: áp lực nuôi trồng thuỷ sản ảnh hưởng mạnh mẽ đến VQGXT.
4. Các thông số và phương pháp quan trắc
PHỤ LỤC
124
Các thông số quan trắc Phương pháp quan trắc
Tỷ lệ Diện tích đầm nuôi tôm/diện tích RNM vùng lõi;
Giải đoán trên ảnh Viễn thám, kiểm tra trên thực địa, thống kê sẵn có
Tỷ lệ diện tích bãi nuôi ngao vạng/diện tích bãi triều không có RNM ở VQGXT
Giải đoán trên ảnh Viễn thám, kiểm tra trên thực địa, thống kê sẵn có
5. Đơn vị quan trắc: VQG Xuân Thuỷ
CHỈ THỊ R2:
1. Tên chỉ thị: Tỷ lệ ngân sách hàng năm (từ các nguồn khác nhau) cho các chương trình bảo tồn trên tổng số ngân sách đầu tư cho VGQXT
2. Loại hình chỉ thị (PSRB): Đáp ứng (Response)
3. Mô tả chỉ thị:
- Bản chất chỉ thị: Nguồn tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Ý nghĩa của trò chỉ thị: một yếu tố không thể thiếu cho việc bảo tồn đa dạng sinh học là nguồn lực về tài chính. Nguồn tài chính được đầu tư nhiều và sử dụng hiệu quả có tác dụng mạnh mẽ lên bảo tồn đa dạng SH của VQGXT. Vì vậy, quan trắc chỉ thị này giúp cho việc đánh giá đáp ứng của nhà nước và tỉnh cũng như các tổ chức quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học cho VQGXT.
- Cơ sở hình thành chỉ thị: Vai trò của nguồn lực tài chính đối với bảo tồn
4. Các thông số quan trắc: Tỷ lệ % Kinh phí đầu tư hàng năm cho bảo tồn ĐDSH trên tổng ngân sách đầu tư cho VQG.
5. Phương pháp quan trắc: Thống kê từ VQGXT (bằng phiếu thông tin)
6. Đơn vị quan trắc: VQG Xuân Thuỷ
CHỈ THỊ B1:
1. Tên chỉ thị: Năng suất/sản lượng trung bình của các loài thủy sản kinh tế được khai thác và nuôi trồng hàng năm và thu nhập
2. Loại hình chỉ thị (PSRB): Lợi ích (Benefi t)
3. Mô tả chỉ thị:
- Bản chất chỉ thị: Mức độ phong phú của nguồn lợi thủy sản và Dịch vụ HST ĐNN
PHỤ LỤC
125
- Ý nghĩa của chỉ thị: VQGXT có nguồn lợi thuỷ sản phong phú từ RNM, bãi triều, các ao nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ HST hàng năm có thể cho thu nhập cao cho người dân vùng đệm và VQGXT. Hàng ngàn người dân có thu nhập chính dựa vào VQGXT, đây là một yếu tố về lợi ích của VQGXT song song với áp lực khai thác quá mức các nguồn lợi này đối với VQGXT. Quan trắc chỉ thị này giúp cho việc đánh giá lợi ích và đề xuất các biện pháp phát triển bền vững HST bên cạnh việc khai thác tối đa lợi ích đối với VQGXT.
- Cơ sở hình thành chỉ thị: VGQXT góp phần duy trì sinh kế của hàng chục ngàn người dân vùng đệm thông qua khai thác nguồn lợi từ VQGXT và nuôi trồng thuỷ sản trong vùng.
4. Các thông số và phương pháp quan trắc
Các thông số quan trắc Phương pháp quan trắc
Năng xuất nuôi thuỷ sản: tôm, cua, cá nuôi, ngao vạng, rau câu (kg/ha/năm)
Th ống kê (bằng phiếu thông tin)
Th u nhập trung bình/năm từ nuôi, trồng thuỷ sản (VNĐ)
Th ống kê (bằng phiếu thông tin)
Sản lượng khai thác thuỷ sản tự nhiên hàng năm tại VQGXT (kg/năm)
Th ống kê (bằng phiếu thông tin)
Th u nhập trung bình/năm từ khai thác thuỷ sản tự nhiên tại VQGXT (VNĐ)
Th ống kê (bằng phiếu thông tin)
5. Đơn vị quan trắc: VQG Xuân Thuỷ
Phụ lục 4.Thiết kế điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH tại VQG Xuân Thủy1. Sơ đồ các điểm/mặt cắt quan trắc ĐDSH với các chỉ thị tự nhiên ở VQG Xuân ThuỷPhạm vi quan trắc các kiểu HST ĐNN và các nhóm sinh vật tại VQG Xuân Thuỷ được trình bày ở dưới đây. Vị trí của các điểm quan trắc được xác định toạ độ tại chỗ bằng GPS.
PHỤ LỤC
126
Sơ đồ các tuyến và điểm quan trắc đa dạng sinh học
Toạ độ và địa danh các điểm quan trắc đa dạng sinh học
Nhóm quan trắc
Ký hiệu điểm quan trắc
Vĩ độ Kinh độ Địa điểm trên thực địa
Nhóm Môi trường
V1 20.26993 106.5585 Sông Vọp
V9 20.22696 106.542 Sông Vọp
V18 20.21055 106.4925 Sông Vọp
T3 20.24089 106.5735 Sông Trà
T7 20.22724 106.5615 Sông Trà
W2 20.23456 106.5654 Cống thoát nước
Thực vật và các nhóm Môi trường (đất/trầm tích, mực nước), ĐV KXS cỡ lớn, bò sát-ếch nhái
P1 20.22043 106.54895
P2 20.21645 106.55011
P5 20.23248 106.57031
Động vật KXS cỡ lớn
PHỤ LỤC
127
L1 20.22026 106.58436
L4 20.20405 106.46438
X1 20.20743 106.58377
Cá
TR 1 20.28714 106.5565 Cửa Ba Lạt 1
TR 2 20.22774 106.5426 Sông Vọp
TR 9 20.22688 106.565 Sông Trà
TR 7 20.24512 106.5716 Đầm tôm ông Đô Thụy
TR 13 20.23836 106.5973 Cửa Ba Lạt 2
Chim
B1 20.244 106.571 Khu vực Cồn Ngạn, xã Giao An
B2 20.237 106.598 Khu vực Cồn Xanh, xã Giao An
B3 20.248 106.578 Khu vực đầu Cồn Lu (Trạm Biên phòng), xã Giao Thiện
B4 20.205 106.562 Khu vực vùng đệm, xã Giao An
B5 20.254 106.537 Khu vực Bãi trong, xã Giao An
B6 20.224 106.527 Khu vực cửa sông ven biển (Sông Vọp, sông Trà), xã Giao An
B7 20.2 106.474 Khu vực cuối Cồn Lu, xã Giao Hải
B8 20.272 106.558 Khu vực vùng đệm, xã Giao Thiện
B9 20.282 106.554 Khu vực cửa sông Ba Lạt, xã Giao Thiện
2. Các chỉ thị về kinh tế xã hội Nhóm kinh tế-xã hội thực thực hiện quan trắc ĐDSH theo các chỉ thị thuộc nhóm Đáp ứng và Giá trị tại 5 xã vùng đệm là Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao
PHỤ LỤC
128
Hải; Cộng đồng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực; Ban quản lý VQG Xuân Thuỷ.
Phụ lục 5.Phiếu kết quả quan trắc (kết quả thí dụ tháng 12/2013 tại VQG Xuân Thủy)
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: S1. Diện tích các kiểu đất ngập nước và những thay đổi của chúng.
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chỉ thị): Mức độ biến động diện tích các HST quan trọng trong VQG Xuân Thuỷ.
3. Thông số quan trắc: Diện tích các kiểu đất ngập nước.
4. Phương pháp quan trắc: Thu thập phân tích các ảnh vệ tinh, tham khảo số liệu thống kê của VQGXT.
5. Địa điểm quan trắc: Khu vực VQG Xuân Thuỷ.
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
6.1. Diện tích năm 2013 của các kiểu ĐNN cơ bản tại khu vực VQGXT:- Bãi triều có rừng ngập mặn: 1660.9 ha
- Bãi triều lầy không có RNM: 2355.9 ha
- Đầm nuôi tôm: 1698.7 ha
- Dải cát ven bờ: 986.0 ha
- Sông nhánh, lạch triều: 954.5 ha
- Vùng nước cửa sông: 3173.0 ha
- Lúa nước: 2235.0 ha.
6.2. Biến động diện tích của các kiểu đất ngập nước theo thời gian
Tên kiểu đất ngập nước theo Ramsar Diện tích (ha)
Năm 1986 Năm 1995 Năm 2007 Năm 2013
Bãi triều có rừng ngập mặn (I) 1459,0 1444,3 1711,5 1660,9
Bãi triều lầy không có rừng ngập mặn (G) 3175,6 2998,7 2396,6 2355,9
Đầm nuôi tôm (1) 131,6 1099,8 1652,4 1698,7
Dải cát ven bờ (E) 644,6 643,1 644,2 988,6
PHỤ LỤC
129
Sông nhánh và lạch triều (M) 1932,0 1282,5 972,5 954,5
Vùng nước cửa sông (11) 3926,0 3825,8 3859,7 3557,4
Lúa nước (F) 2362,2 2332,6 2250,8 2235,0
Các kiểu khác (K) 1093,3 1098,0 1236,3 1265,5
Hình 4. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % diện tích
của mỗi kiểu ĐNN/ tổng diện tích VQGXT theo từng thời kỳ
Hình 5. Quá trình biến động các loại hình đất ngập nước ở VQGXT theo từng thời kỳ
PHỤ LỤC
130
Nhận xét: Từ kết quả thu thập và phân tích ảnh vệ tinh chụp VQG Xuân Thuỷ vào 4 thời điểm: 1986, 1995, 2007 và hiện tại năm 2013, có thể thấy sự biến động rất nhiều về hình thái, diện tích và phân bố không gian của các kiểu ĐNN chủ yếu ở VQG Xuân Thuỷ vào từng thời kỳ. Điều đó càng thể hiện quá trình diễn thế sinh thái của vùng ĐNN cửa sông châu thổ Bắc Bộ dưới tác động của các yếu tố môi trường tự nhiên và hoạt động của con người. Quá trình dịch chuyển rừng ngập mặn từ Cồn Ngạn sang Cồn Lu chủ yếu do xây dựng đầm nuôi tôm và việc Cồn Xanh và Cồn Mờ đã gần như hợp nhất và phát triển thành một dải cát lớn bên ngoài song song với Cồn Lu càng cho thấy chiều hướng hình thành một cồn mới như Cồn Lu cách đây khoảng 20 năm. Và trên cồn mới này, các đặc điểm thảm thực vật ngập mặn sẽ phát triển như là một diến thế tự nhiên, tất nhiên dưới những tác động của con người.
Qua bảng và hình trên thấy thời gian qua, các kiểu ĐNN như rừng ngập mặn, vùng nước ven bờ cửa sông và ruộng lúa nước có biến động nhưng không nhiều. Trong đó, đặc biệt rừng ngập mặn có những biến động về không gian phân bố, thể hiện ở sự dịch chuyển dần ra sát mép bờ biển. Điều này cũng phù hợp với diễn thế sinh thái ở khu vực này. Đầm nuôi tôm, sông nhánh và lạch triều, dải cát ven bờ (gồm cả Cồn Xanh, Cồn Mờ) có nhiều biến động về diện tích. Trong đó, riêng dải cát ven bờ và sông nhánh-lạch triều biến động theo diễn thế tự nhiên, đầm nuôi tôm và bãi triều không có RNM biến động chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng đất/mặt nước của nhân dân địa phương.
7. Ngày quan trắc: 12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...)
9. Người giám sát: Trần Anh Tuấn, Hoàng Thị Thanh Nhàn
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: S2. Hiện trạng rừng ngập mặn và quần xã động vật đáy cỡ lớn, bò sát-ếch nhái sống trong RNM
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị): Sức khoẻ của HST RNM
3. Thông số quan trắc:
3.1. Số loài thực vật; Mật độ cây gỗ; Sinh khối
3.2. Chỉ số thực vật (NDVI)
3.3. Số loài động vật đáy (ĐVĐ); Mật độ ĐVĐ (cá thể/m2); Sinh khốI ĐVĐ (g/m2)
3.3. Mật độ cá thể loài ếch cua (Fejervarya cancrivora) và loài rắn mồng ven biển (Enhydris bennettii) trong ô tiêu chuẩn (20x20m)
4. Phương pháp quan trắc:
PHỤ LỤC
131
4.1. Thực vật : Đo, đếm cây trong ô tiêu chuẩn (20x20m)
4.2. Chỉ số NDVI tính cho toàn khu vực VQGXT: Phân tích ảnh vệ tinh
4.3. Quan trắc động vật đáy trong ô tiêu chuẩn (20x20m)
4.4. Quan trắc bò sát, ếch nhái trong ô tiêu chuẩn (20x20m)
5. Địa điểm quan trắc: OTC 05; Cồn Ngạn, toạ độ: N: 20.23247; E: 106.57024.
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
6.1. Hiện trạng rừng ngập mặn:
Số lượng loài trong ô: 03; số loài cây gỗ: 02; Số cây gỗ trưởng thành: 1060; mật độ trung bình: 2,65 cây/m2; Số cây mạ và cây con tái sinh: 195 cây; mật độ cây mạ và cây co tái sinh: 0,4875 cây/m2; loài tham gia: 01 (Acanthus illcifolius L. – Ô rô); mật độ khoảng 12 cá thể/m2.
Sinh khối: không có kết quả do công tính không phù hợp với cây ngập mặn ở VQG Xuân Thủy (đường kính thân cây ngang ngực thường dưới 6 cm). Cần thay đổi phương pháp tính sinh khối
6.2. Chỉ số NDVI:
- Giá trị NDVI của RNM trong vùng lõi:
(0.2402< NDVI < 0.4730): 234 ha (tương ứng với thực vật phát triển mạnh)
(0.0075< NDVI < 0.2402): 512 ha (tương ứng với thực vật phát triển)
-0.2252< NDVI < 0.0075: 382 ha (tương ứng với thực vật kém phát triển)
- Giá trị NDVI của Vùng đệm:
(0.2402< NDVI < 0.4730): 103 ha (tương ứng với thực vật phát triển mạnh)
(0.0075< NDVI < 0.2402): 490 ha (tương ứng với thực vật phát triển)
-0.2252< NDVI < 0.0075: 1917 ha (tương ứng với thực vật kém phát triển)
6.3. Động vật đáy: 12 loài; mật độ: 820 con/m2; Sinh khối tươi: 80 gr/m2; H'= 1,3
6.4.Bò sát, ếch nhái: không quan sát được cá thể nào. Cần mở rộng diện tích quan trắc bò sát, ếch nhái ra toàn khu vực RNM
7. Ngày quan trắc: 12/12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt
PHỤ LỤC
132
9. Người giám sát: Thực vật: Nguyễn Thế Cường, Trần Thị Phương Anh, Ngô Văn Triều; Chỉ số NDVI: Trần Anh Tuấn, Hoàng Thị Thanh Nhàn; Động vật đáy: Đỗ Văn Tứ, Nguyễn Tống Cường, Lê Hùng Anh; Bò sát, ếch nhái: Nguyễn Thiên Tạo.
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: S8. Số lượng cá thể của các loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo tồn (bao gồm cả loài di cư và định cư).
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị): Mức độ thay đổi và suy thoái của các loài chim quý, hiếm, được ưu tiên bảo tồn.
3. Thông số quan trắc:
4. Phương pháp quan trắc: Đếm số lượng cá thể tại các điểm quan sát.
5. Địa điểm quan trắc: VQG Xuân Thủy, có 9 điểm quan trắc chim với các vị trí tọa độ trình bày trong bảng sau
Điểm quan trắc
Vĩ độ Kinh độ Địa danh
B1 20.244 106.571 Khu vực Cồn Ngạn, xã Giao An
B2 20.237 106.598 Khu vực Cồn Xanh, xã Giao An
B3 20.248 106.578 Khu vực đầu Cồn Lu (Trạm Biên phòng), xã Giao Thiện
B4 20.205 106.562 Khu vực vùng đệm, xã Giao An
B5 20.254 106.537 Khu vực Bãi trong, xã Giao An
B6 20.224 106.527 Khu vực cửa sông ven biển (Sông Vọp, sông Trà), xã Giao An
B7 20.2 106.474 Khu vực cuối Cồn Lu, xã Giao Hải
B8 20.272 106.558 Khu vực vùng đệm, xã Giao Thiện
B9 20.282 106.554 Khu vực cửa sông Ba Lạt, xã Giao Thiện
6. Kết quả (dạng/đơn vị): Đã quan trắc được 4 loài trong tổng số 10 loài được lựa chọn quan trắc, cụ thể như sau:
- Rẽ mỏ thìa (Eurynorhynchus pygmeus): 01 cá thể;
- Cò thìa (Platalea minor): 40 cá thể;
- Cú lợn lưng xám (Tyto alba): 01 cá thể;
PHỤ LỤC
133
- Choắt mỏ thẳng đuôi đen (Limosa limosa): 250 cá thể.
6 loài còn lại không thấy trong thời gian quan trắc: Choắt lớn mỏ vàng (Tringa guttifer); Rẽ mỏ thìa (Eurynorhynchus pygmeus); Mòng bể mỏ ngắn (Larus saundersi); Cò quăm đầu đen (Threskiornis melanocephalus); Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis); Cò lạo ấn độ (Mycteria leucocephala).
7. Ngày quan trắc: Tháng12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt.
9. Người giám sát: Ngô Xuân Tường, Phan Văn Trường
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1.Tên chỉ thị: P3. Xu hướng của chất lượng nước và các tác động của chúng lên đời sống sinh vật: nhiệt độ, DO, độ đục, pH, độ muối, độ dẫn, NO2, NO3, NH4, PO4, BOD, COD.
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị): Mức độ ô nhiễm dinh dưỡng, tác độ đến đa dạng sinh học, và nguồn lợi thủy sinh vật.
3. Thông số quan trắc:
Nhiệt độ, DO, độ đục, pH, độ muối, độ dẫn, NO2, NO3, NH4, PO4, BOD, COD.
4. Phương pháp quan trắc:
Nhiệt độ, DO, độ đục, pH, độ muối, độ dẫn: Máy đo nhanh 6 chỉ tiêu;
Các thông số khác: SMEWW 4500 NO2- – Colorimetric Method; SMEWW 4500 NO3- – Cadmium Reduction Method; SMEWW 4500 NH3 – Phenate Method; SMEWW 4500 P – Ascorbic Acid Method; SMEWW 5210 – 5-Day BOD5 Test;
5. Địa điểm quan trắc: Quan trắc tại 6 điểm: Sông Vọp (V1, V9, V18), sông Trà (T3, T7), Cống nước vào đầm nuôi tôm Cồn Ngạn (W2 vào) và thoát nước ra (W2 ra).
Điểm quan trắc Kinh vĩ độ
V1 N: 20.26993; E: 106.5585
V9 N: 20.22696; E: 106.542
V18 N: 20.21055; E: 106.4925
T3 N: 20.24089; E: 106.5735
T7 N: 20.22724; E: 106.5615
W2 N: 20.23456; E: 106.5654
PHỤ LỤC
134
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
- Điểm V1: To: 19,3oC; pH: 7,87; DO: 6,86 mg/l;
NO2 : 0,047mg/l; NO3 : 0,674 mg/l; NH4+: 0,03 mg/l; PO43 :< 0,01 mg/l; COD: 7,2 mg/l; BOD5: 5 mg/l;
- Điểm V9: To: 19,9 oC; pH: 7,86; DO: 6,62 mg/l;
NO3-: 0,053 mg/l; NO3-: 0,52 mg/l; NH4+: 0,02 mg/l; PO43-: < 0,01 mg/l; COD: 9,1 mg/l; BOD5: 6 mg/l;
- Điểm V18: To: 19,1oC; pH: 7,83; DO: 7,34 mg/l;
NO2-: 0,042 mg/l; NO3-: 0,471 mg/l; NH4: < 0.01 mg/l; PO43-< 0,01 mg/l; COD: 8,5 mg/l; BOD5: 6 mg/l
- Điểm T3: To: 18,9 oC; pH: 7,88; DO: 5,92 mg/l;
NO2: 0.06 mg/l; NO3: 0,85 mg/l; NH4: 0,045 mg/l; PO4: < 0,01 mg/l; COD: 8,4 mg/l; BOD5: 5 mg/l;
- Điểm T7: To: 18,8 oC; pH: 7,82; DO: 7,02 mg/l;
NO2-: 0,05 mg/l; NO3: 0,694 mg/l; NH4: 0,018 mg/l; PO4: < 0,01 mg/l; COD: 7,5 mg/l; BOD5: 5 mg/l;
- Điểm W2-vào: To: 18,5 oC; pH: 7,53; DO: 5,01 mg/l;
NO2: 0,01 mg/l; NO3: 0,077 mg/l; NH4: < 0,01mg/l; PO4: < 0,01 mg/l; COD: 11 mg/l; BOD5: 7 mg/l;
- Điểm W2-ra: To: 18,5 oC; pH: 7,68; DO: 5,97 mg/l;
NO2: 0,055 mg/l; NO3: 0,642 mg/l; NH4: 0,058 mg/l; PO4: < 0, 01 mg/l; COD: 12,5 mg/l; BOD5: 8 mg/l;
7. Ngày quan trắc: 12/12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt
9. Người giám sát: Vũ Đức Lợi, Dương Tuấn Hưng, Lưu Thị Nguyệt Minh, Nguyễn Thị Vân, Trịnh Hồng Quân, Nguyễn Hữu Long.
PHỤ LỤC
135
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: P2. Tỷ lệ/diện tích nuôi trồng thủy sản trên diện tích được bảo vệ.
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị):Đánh giá các tác động của con người lên các hệ sinh thái đất ngập nước.
3. Thông số quan trắc: Tỷ lệ Diện tích đầm nuôi tôm/diện tích RNM vùng lõi; Tỷ lệ diện tích bãi nuôi ngao vạng/diện tích bãi triều không có RNM ở VQGXT.
4. Phương pháp quan trắc: Giải đoán trên ảnh Viễn thám, kiểm tra trên thực địa, thống kê sẵn có.
5. Địa điểm quan trắc: Khu vực VQG Xuân Thủy.
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
6.1. Diện tích đầm nuôi tôm/diện tích RNM vùng lõi = 245 ha/868 ha = 28,2%.
6.2. Diện tích bãi triều lầy không có RNM là 2356 ha (ở vùng đệm là: 884 ha).
Diện tích bãi triều lầy không có RNM bị chuyển thành bãi nuôi ngao, vạng và mục đích sử dụng khác là: 634 ha.Tỷ lệ DT bãi nuôi ngao vùng đệm /TDT bãi triều không có RNM là 26,91%
7. Ngày quan trắc: 12/12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt
9. Người giám sát: Trần Anh Tuấn, Hoàng Thị Thanh Nhàn, Ngô Văn Chiều.
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: R2. Tỷ lệ ngân sách hàng năm (từ các nguồn khác nhau) cho các chương trình bảo tồn trên tổng số ngân sách đầu tư cho VGQXT.
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị):Nguồn tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học thể hiện đáp ứng tích cực trong công tác bảo tồn.
3. Thông số quan trắc: Tỷ lệ % Kinh phí đầu tư hàng năm cho bảo tồn ĐDSH trên tổng ngân sách đầu tư cho VQG (tỷ đồng/năm).
4. Phương pháp quan trắc: Thống kê từ VQG Xuân Thủy.
5. Địa điểm quan trắc: Khu vực VQG Xuân Thủy.
PHỤ LỤC
136
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
- Năm 2010 là 6%
- Năm 2011 là 9%
- Năm 2012 là 12%
7. Ngày quan trắc: 12/12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt
9. Người giám sát: Hoàng Thị Thanh Nhàn, Ngô Văn Chiều
PHIẾU KẾT QUẢ QUAN TRẮC1. Tên chỉ thị: B1. Năng suất/sản lượng trung bình của các loài thủy sản kinh tế được khai thác và nuôi trồng hàng năm và thu nhập
2. Lý giải: (tầm quan trọng của chị thị): Mức độ phong phú của nguồn lợi thủy sản và Dịch vụ khác của các HST ĐNN.
3. Thông số quan trắc:
- Tổng sản lượng nuôi thuỷ sản: tôm, cua, cá nuôi, ngao vạng, rau câu (tấn/năm)
- Thu nhập trung bình/năm từ nuôi, trồng thuỷ sản (VNĐ)
- Sản lượng khai thác thuỷ sản tự nhiên hàng năm tại VQGXT (kg/năm)
- Thu nhập trung bình/năm từ khai thác thuỷ sản tự nhiên tại VQGXT (VNĐ)
4. Phương pháp quan trắc: Thống kê từ VQG Xuân Thủy và các xã vùng đệm.
5. Địa điểm quan trắc: Khu vực VQG Xuân Thủy.
6. Kết quả (dạng/đơn vị):
- Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2012 là 17.770 tấn
- Tổng sản lượng nuôi trồng trong vùng lõi năm 2012 là 10.832 tấn, thu nhập từ hoạt động nuôi trồng trong vùng lõi là 299.440 tỷ đồng
- Tổng sản lượng khai thác tự nhiên của các xã vùng đệm là 6.800 tấn
- Sản lượng khai thác trong vùng lõi là 1.459 tấn với tổng thu nhập hàng năm là 12,42 tỷ đồng.
PHỤ LỤC
137
7. Ngày quan trắc: 12/12/2013
8. Các đặc điểm thời tiết đặc biệt xảy ra đột xuất: (nếu có) (mưa lớn, gió mạnh...): không có gì đặc biệt
9. Người giám sát: Hoàng Thị Thanh Nhàn, Ngô Văn Chiều
Phụ lục 6. Mẫu phiếu điều tra khảo sát kinh tế- xã hội sử dụng cho VQG Xuân Thủy
Mã số xã
Mã số bảng hỏi
PHẦN 1: THÔNG TIN ĐỊNH DANH
MÃ SỐ1. Xóm .......................................................................................
.......................................................................................
2. Xã 1.Giao Thiện;2.Giao An;
3.Giao Lạc; 4.Giao Xuân; 5.Giao Hải
3. Bảng hỏi: .......................................................................................
4. Tên chủ hộ ............................................................................
5. Tên người trả lời: ............................................................................
6. Điều tra viên: ..................................................................................
7. Giám sát viên: ..........................................................................
8. Người nhập liệu: ..........................................................................
9. Ngày phỏng vấn: / / 2013
PHỤ LỤC
138
10. Thời gian bắt đầu phỏng vấn: ……giờ…… phút
11. Thời gian kết thúc phỏng vấn: ……giờ…… phút
PHẦN 2: THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI TRẢ LỜIC201. Ông/bà cho biết có bao nhiêu người sống trong hộ của ông/bà:
Đề nghị ông/bà cho biết các thông tin sau về các thành viên của hộ gia đình, bắt đầu từ chủ hộ:
STT Tên Quan hệ với chủ hộ
Giới tính1=
Nam2 = Nữ
Năm sinh
Tôn giáo
Tình trạng hôn nhân
Học vấn cao nhất đã hoàn thành
Nghề nghiệp chính
Nghề nghiệp phụ 1
Nghề nghiệp phụ 2
C202 C203 C204 C205 C206 C207 C208 C209 C210 C211
1 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Bảng mã:
C203 C206 C207 C208
Quan hệ với chủ hộ:1. Chủ hộ2. Vợ / chồng chủ hộ3. Bố / mẹ4. Con 5. Họ hàng khác (anh chị em, cháu, v.v.)6. Người ngoài
Tôn giáo: 0. Không tôn giáo1. Phật giáo2. Thiên chúa giáo3. Tôn giáo khác
Tình trạng hôn nhân:1. Độc thân2. Có vợ/chồng3. Góa4. Ly hôn/ Ly thân9 Dưới 15 tuổi
Trình độ học vấn0. Không đi họcLớp (ghi cụ thể):.......13. Trung cấp nghề14. Cao đẳng trở lên
PHỤ LỤC
139
Ghi chú: 209. Mã số nghề nghiệp (sinh kế) (nghề nghiệp chính trong trường hợp này là nghề dành nhiều thời gian nhất)
0. Không việc làm (bao gồm học sinh, sinh viên, người già, người tàn tật mất khả năng lao động...)1. Trồng lúa2. Chăn nuôi3. Trồng mầu4. Công/viên chức nhà nước
5. Làm thợ (như xây, mộc, may, cắt tóc,…)6. Nghề tiểu thủ công7. Buôn bán tự do ở chợ8. Cửa hàng kinh doanh 9. Nuôi tôm (chủ đầm)
10. Nuôi ngao (chủ vây)11. Đánh cá biển12. Làm thuê ngoài bãi13. Khai thác tự do ngoài bãi14. Đăng đáy15. Sản xuất/bán công cụ, giống,… phục vụ khai thác và NTTS
16. Chế biển thủy sản17. Nuôi/bán thủy sản giống18. Buôn bán hải sản nhỏ lẻ19. Đại lý thu mua hải sản20. Khác (ghi rõ):
C212. Đánh giá thu nhập của từng sinh kế đóng góp vào tổng thu nhập của gia đình(Dựa vào kết quả và mã sinh kế trong câu C209)
a. Sinh kế (liệt kê lần
lượt các sinh kế có trong hộ)
c. Thời gian bắt đầu làm sinh kế
d. Loại hình lao động
e.Mức thu nhập (VNĐ/năm)
f. Giá trị khác của sinh kế
g. Sự ổn định của sinh kế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Bảng mã: Thời gian bắt đầu sinh kế1. < 1 năm2. 1-3 năm 3. >3 - 5 năm 4. >5 - 10 năm 5. >10 - 20 năm 6. > 20 năm
Loại hình lao động1. Toàn thời gian2. Bán thời gian3. Theo mùa vụ4. Không ổn định
Giá trị khác của sinh kế1. Lương thực, thực phẩm, dụng cụ sinh hoạt2. Thức ăn chăn nuôi3. Trao đổi lấy hàng hóa4. Khác, ghi rõ:...............................
Sự ổn định thu nhập của sinh kế (so với 5 năm về trước)0. Ổn định/không thay đổi1. Thu nhập thấp đi/công việc ít đi2. Thu nhập cao hơn/nhiều việc hơn
PHỤ LỤC
140
PHẦN 3. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG NTTSC213. Hoạt động NTTSGia đình ông/bà có NTTS không ? 1. Có 2. Không -> Chuyển sang C220
a.Loại hình nuôi
trồng
b.Loại thủy sản
c.Diện tích (ha)
d.Sở hữu
e.Khu vực
f.Đặc điểm
vùng nuôi
g.Thời gian nuôi /vụ (tháng)
1
2
3
4
5
Bảng mã:
Loại hình nuôi trồng 1. Đầm tôm2. Vây ngao giống3. Vây ngao thịt4. Ao cá5. Nuôi thủy sản có giá trị khác
Loại thủy sản(có trong diện tích nuôi)1. Tôm thả2. Tôm tự nhiên3. Ngao giống4. Ngao thịt5. Nhuyễn thể khác6. Cá 8. Cua biển9. Rau câu10. Các loài thủy sinh khác
Sở hữu1. Chủ đầm/vây dài hạn2. Đấu lại ngắn hạn
Khu vực1. Ao, kênh và ruộng nội đồng2. Bãi trong (RNM trong đầm tôm)3. RNM Cồn Ngạn (rừng trồng)4. Bãi bồi Cồn Ngạn5. RNM tự nhiên (RNM có sẵn - Cồn Lu)6. Bãi bồi Cồn Lu7. Rừng phi lao8. Sông lạch trong RNM9. Biển10. Cồn Xanh và các cồn cát
Đặc điểm vùng nuôi1. Có cây ngập mặn2. Đầm trắng3. Bãi để trống nhiều tháng trong năm4. Đầm tôm cải tạo nuôi vạng
C214.Sản lượng của tất cả các loài thủy sản thu được trong vụ vừa quaa.Loại
thủy sảnb.Sản lượng (kg)
c. %
bán
d. %
sử dụng
% trao đổi / biếu
f.Thu nhập từ việc bán (VNĐ)
g.So sánh sản lượng với 5 năm
trước
h.Lý do cho sự thay đổi
(ghi chép)
1
2
3
4
5
PHỤ LỤC
141
Bảng mã:Loại thủy sản(có trong diện tích nuôi)1. Tôm thả2. Tôm tự nhiên3. Ngao giống4. Ngao thịt5. Nhuyễn thể khác6. Cá8. Cua biển9. Rau câu10. Các loài thủy sinh khác
Sự thay đổi sản lượng so với 5 năm trước+% : Tăng bao nhiêu phần trăm-% : Giảm bao nhiêu phần trăm
Lý do cho sự thay đổiGhi lại ý kiến cá nhân của người được phỏng vấn
C215. Gia đình ông/bà có đi khai thác đánh bắt thủy sản tự nhiên trong VQG không? 1. Có
2. Không ---- > Chuyển C216
C217. Gia đình ông/bà đánh bắt theo hình thức nào sau đây?
Loại hình Hình thức khai thác
(1) Th eo nhóm(Hợp tác với người khác)
(2) Gia đình (vợ chồng, con
cái)
(3) Cá nhân (4) KTH (Không khai
thác theo hình thức này
1. Khai thác thủ công tự do ngoài bãi2. Đăng đáy3. Đánh cá biển4. Khác (ghi rõ):.....................................
PHỤ LỤC
142
C218. Địa điểm, thời gian, công cụ.... đối với cách thức khai thác?Câu hỏi Khai thác thủ công tự do
ngoài bãiĐăng đáy Đánh cá biển
a Địa điểm đánh bắt thường xuyên?
b Phương tiện thường sử dụng để đi đến nơi đánh bắt là gì?
c Bao nhiêu kilomet từ nhà tới địa điểm đánh bắt thường xuyên?
d Công cụ chính sử dụng để đánh bắt thủy sản?
e Ông/bà thường đi đánh bắt vào những tháng nào trong năm?
f Ông/bà đánh bắt bình quân bao nhiêu ngày trong tháng?
g Ông/bà đi đánh bắt vào những tháng nào là thường xuyên nhất?
Và đi bao nhiêu ngày?
h Ông/bà thường đi đánh bắt vào ban ngày/ban đêm/hay cả ngày?
i Ông/bà đánh bắt bình quân bao nhiêu giờ trong một ngày?
l Những loại thủy sản chính đánh bắt được?
Bảng mã:Địa điểm khai thác1. Ao, kênh và ruộng nội đồng2. Bãi trong (RNM trong đầm tôm)3. RNM Cồn Ngạn (rừng trồng)4. Bãi bồi Cồn Ngạn5. RNM tự nhiên (RNM có sẵn - Cồn Lu)6. Bãi bồi Cồn Lu7. Rừng phi lao8. Sông lạch trong RNM9. Biển10. Cồn Xanh và cồn cát
Phương tiện đi lại 1. Đi bộ2. Xe đạp3. Xe máy4. Thuê đò5. Đi thuyền (của nhà)
Công cụ khai thác1. Bằng tay và công cụ thô sơ (cuốc/xẻng)2. Máy xúc3. Hóa chất4. Điện5. Thuyền thủ công6. Thuyền gắn máy7. Công cụ đánh bắt di động (đơm, đó,…)8. Bấy cố định (đăng đáy)9. Đèn soi dưới sông10.Khác .......................................................
Thời điểm đánh bắt1. Ban ngày (4h-18h)2. Ban đêm (19h-5h)3. Cả ngày
Loại thủy sản:1. Tôm thả2. Tôm tự nhiên3. Ngao giống4. Ngao thịt5. Nhuyễn thể khác6. Cá 8. Cua biển9. Rau câu10. Các loài thủy sinh khác
PHỤ LỤC
143
C219.Sản lượng thủy sản đánh bắt được trung bình kg/ngàyLoại
thủy sảnNhiều nhất Ít nhất Trung bình
Kg/ngày Th áng Kg/ngày Th áng Kg/ngày Th áng1234
Bảng mã: Loại thủy sản: 1. Tôm2. Ngao giống3. Ngao thịt4. Nhuyễn thể khác5. Cá6. Cua biển7. Rau câu8. Các loại thủy sinh khác
C220. So sánh hiện trạng khai thác tự nhiên năm nay với 5 năm trướcMục 5 năm trước Nếu khác, theo
ông/bà lý do là gì?Cách ứng phó với sự thay đổi của ông/bà
1 Sản lượng của từng loại thủy sản đánh bắt được (kg/ngày)
1.1 Cá tự nhiên
1.2 Tôm tự nhiên
1.3 Các loài Nhuyễn thể
1.4 Cua biển
2 Số thành viên trong gia đình tham gia đánh bắt có khác 5 năm trước không?
3 Địa điểm đánh bắt thường xuyên có thay đổi so với 5 năm trước không?
4 Thời gian (số tháng) đánh bắt trong năm có khác 5 năm trước không?
5 Thời gian dành cho việc đánh bắt trong ngày (số giờ) có khác 5 năm trước không?
6 Công cụ sử dụng để đánh bắt có khác 5 năm trước không?
PHỤ LỤC
144
Sự thay đổi so với 5 năm trước:
1. Tăng lên
2. Không đổi/giữ nguyên
3. Giảm xuống
C221. Ông/bà có cảm nhận thế nào về sự thay đổi của môi trường tự nhiên và nguồn lợi thủy sản? (ví dụ cụ thể về sự thay đổi; cảm nhận: tốt hơn/xấu đi, …)
Nội dung Trước 1970
1970- 1979
1980-1989
1990-1999
2000- 2010
Gợi ý
1 Chất lượng môi trường
Môi trường đất, nước có bị ô nhiễm lên hơn không. Lấy mốc trước 1970 là 100%. Theo cảm nhận của ông/bà chất lượng môi trường bị giảm sút trong từng giai đoạn bao nhiêu %
2. RNM Diện tích RNM có thay đổi như thế nào. Lấy mốc trước 1970 là 100%. Theo nhận định của ông/bà diện tích RNM trong từng giai đoạn thay đổi (tăng, giảm) bao nhiêu %
3 Sản lượng đánh bắt tự nhiên (tôm, cua, cá, …)
Sản lượng đánh bắt tự nhiên có thay đổi như thế nào. Lấy mốc trước 1970 là 100%. Theo nhận định của ông/bà sản lượng đánh bắt trong từng giai đoạn thay đổi (tăng, giảm) bao nhiêu %
4 Số lượng chim của khu vực
Số lượng chim có thay đổi như thế nào. Lấy mốc trước 1970 là 100%. Theo nhận định của ông/bà số lượng chim trong từng giai đoạn thay đổi (tăng, giảm) bao nhiêu %
5 Hiện tượng biến đổi khí hậu (nước biển dâng, nhiễm mặn, thay đổi thời tiết) xuất hiện ở giai đoạn nào? Có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của gia đình
Ghi rõ cảm nhận về ảnh hưởng:
PHỤ LỤC
145
C222. Ông/bà cho biết ý nghĩa và lợi ích của RNM:a. Bảo vệ môi trường, phòng chống lũ lụt
b. Cung cấp các nguồn lợi thủy sản (tôm, cua…)
c. Cung cấp dịch vụ giải trí (du lịch, tham quan)
d. Khác (nêu rõ):...............................................
C223. Ông/bà có hài lòng với nguồn lợi tự nhiên có được từ vùng RNM và bãi triều đem lại không? 1. Có 2. Không
C224. Câu hỏi về nhận thức:a.Ông/bà đã từng Tham gia các khóa tập huấn về bảo vệ môi trường và khai thác NTTS chưa?...........
Nếu có trong năm 2010 đến nay đã tham gia bao nhiêu khóa:.................... khóa
b. Ông/bà có nhận xét gì về tác dụng của các khóa tập huấn này?.................................
............................................................................................................................................
c. Ông/bà có biết gì về VQG XT không? (CQ môi trường)...............................................
Ông/bà có thường gặp cán bộ BQL VQGXT không? trong trường hợp nào? ..................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
d. Ông/bà nhận xét gì về ảnh hưởng của VQG đến cộng đồng địa phương?.....................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
e. Ông/bà có sẵn sàng tham gia các hoạt động tình nguyện BVMT do VQG khởi xướng?
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
f. Theo ông/bà có nên duy trì hoạt động VQG XT không?................................................
g. Nếu tiếp tục duy trì hoạt động của VQG XT ông/bà có Góp ý gì?.................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
PHỤ LỤC
146
C225. Định hướng nghề nghiệp/sinh kế
a. Với hoàn cảnh của gia đình, Ông/bà muốn phát triển sinh kế nào nhất?
b. Với hoàn cảnh của gia đình, Ông/bà muốn phát triển sinh kế nào thứ hai?
c. Với hoàn cảnh của gia đình, Ông/bà muốn phát triển sinh kế nào thứ ba?
1. Trồng lúa2. Chăn nuôi3. Trồng mầu4. Công/viên chức nhà nước5. Làm thợ (như xây, mộc, may, cắt tóc,…)6. Nghề tiểu thủ công
7. Buôn bán tự do ở chợ8. Cửa hàng kinh doanh 9. Nuôi tôm (chủ đầm)10. Nuôi ngao (chủ vây)11. Đánh cá biển
12. Làm thuê ngoài bãi13. Khai thác tự do ngoài bãi14. Đăng đáy15. Sản xuất/bán công cụ, giống,… phục vụ khai thác và NTTS16. Chế biển thủy sản
17. Nuôi/bán thủy sản giống18. Buôn bán hải sản nhỏ lẻ19. Đại lý thu mua hải sản20. Khác (ghi rõ):…….....……
b. Lý do ông/bà muốn phát triển các sinh kế đó? (lựa chọn các phương án phù hợp)
1. Có nhân lực
2. Có kỹ năng/khả năng học
3. Đủ tiềm lực tài chính/vốn
4. Thị trường tiêu thụ tốt
5. Tạo thêm thu nhập cho gia đình
6. Phù hợp với sức khỏe
7. Không thể làm các công việc khác
8. Khác (ghi rõ):......................................................................…
C226. Đánh giá tác động của các dự án phát triển cộng đồng của VQGXTa. Trong 5 năm gần đây, ông/bà và gia đình có biết hoặc đã từng tham gia vào các dự án của VQGXT chưa?
(1) Biết (2) Tham gia (3) Không
Thông tin về dự án mà ông/bà biết hoặc tham gia:
PHỤ LỤC
147
Thông tin dự án
b. Tên dự án
c. Năm
d. Vai trò của ông/bà
e. Lợi ích của dự án cho ông/bà và cộng đồng
f. Ông/bà có khuyến khích người khác tham gia không? 1. Có2. Không
Vai trò của ông/bà1. Người chỉ đạo nhóm cộng đồng2. Học viên/tham gia3. Tuyên truyền cho dự án4. Không làm gì cả
Lợi ích của dự án1. Nâng cao nhận thức của cá nhân về môi trường,…2. Hỗ trợ kỹ năng sinh kế, và tạo sinh kế3. Hỗ trợ vốn4. Đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình5. Nâng cao chất lượng sống và môi trường6. Khác, ghi rõ:
Phụ lục 7. Một số chỉ số đa dạngCác chỉ số đa dạng thuộc vào 2 khuynh hướng khác nhau: sử dụng phân bố thống kê về mật độ tương đối của các loài và lý thuyết thông tin để phân tích cấu trúc ở mứ c quần xã. Trong mỗi loại tiếp cận, có một số chỉ số đa dạng được đề xuất. Tiếp cận phân bố thống kê có 2 chỉ số được biến đến nhiều là chỉ số đa dạng Fisher và chỉ số phong phú Margalef, cò n đố i vớ i tiếp cận lý thuyết thông tin có 2 chỉ số đa dạng được sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số Shannon -Weiner và chỉ số Simpson.
Thời gian gần đây, việc tính chỉ số đa dạng bằng phân mềm PRIMER-VI (Clarke and Warwick, 2006) được sử dụng rộng rãi bởi tính giản tiện, cùng một chuỗi số liệu phân tích định tính và định lượng các nhóm sinh vật khác nhau thu được, khi đưa vào chương trình, có thể xác định được ngay các chỉ số đa dạng dạng khác nhau. Dưới đây là giới thiệu ý nghĩa và một số công thức tính các chỉ số đa dạng.
1. Chỉ số đa dạng sinh học của Fisher Một đặc điểm rất đặc trưng của quần xã là chúng có tương đối ít loài phổ biến (loài ưu thế) nhưng lại gồm một số lượng khá lớn các loài hiếm. Trên cơ sở phân tích một khối lượng lớn các số liệu về số lượng loài và số lượng cá thể ở các quần xã khác nhau, Fisher kết luận rằng, các số liệu loại này phù hợp tốt nhất bởi chuỗi logarit:
S = α ln (1 + N / α )
Với: S là số lượng loài trong mẫu
PHỤ LỤC
148
N là số lượng cá thể trong mẫu
α là chỉ số đa dạng loài của quần xã
Để tính chỉ số đa dạng α ở trong biểu thức : S = α ln ( 1 + N / α ), người ta thường sử dụng phương pháp tính gần đúng (xấp xỉ) theo công thức biến đổi của Magurran, 1991:
S/N = [ ( 1- x )/ x ] . [ - ln ( 1 - x ) ] (1)
α = N ( 1 -x )/ x (2)
Với: S là tổng số loài trong mẫu
N là tổng số cá thể trong mẫu
α là chỉ số đa dạng Fisher
x là số thực nghiệm nhỏ hơn 1 sao cho kết quả của vế phi xấp xỉ bằng kết quả vế trái của phương trình (1). Sau khi đã tìm được giá trị x theo phương pháp gần đúng, thay nó vào (2) để tính α.
2. Chỉ số phong phú loài Margalef Đây cũng là một chỉ số được sử dụng rộng rãi để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài. Giống như chỉ số α của Fisher, chỉ số Margalef cũng chỉ cần biết được số loài và số lượng cá thể trong mẫu đại diện của quần xã .
Có các loại chỉ số sau:
d = hay
SN
d = S
1000hay d =
S - 11n N
Với: d là chỉ số đa dạng Margalef
S là tổng số loài trong mẫu
N là tổng số lượng cá thể trong mẫu
Ngoài ưu điểm dễ sử dụng để xác định tính đa dạng cho các nhóm sinh vật khác nhau của quần xã, chỉ số d của Margalef còn được áp dụng để phân loại mức độ ô nhiễm của thuỷ vực.
Từ kết quả chỉ số đa dạng Margalef (d) tính được, ta có thể đánh giá tính ĐDSH của hệ sinh thái theo các bậc sau:
Giá trị d Mức ĐDSH
> 3,5 Tính đa dạng rất phong phú
2,6 – 3,5 Tính đa dạng phong phú
PHỤ LỤC
149
1,6 – 2,5 Tính đa dạng tương đối tốt
0,6 – 1,5 Tính đa dạng bình thường
< 0,6 Tính đa dạng kém
3. Chỉ số Shannon - Weiner Công thức Shannon - Weiner được sử dụng phổ biến trong sinh thái học để tính sự đa dạng trên một cá thể trong một quần xã theo dạng:
H� = log-
5
i-1 Nni
eNni
Với: H’ = chỉ số đa dạng loài hay lượng thông tin trong mẫu (bit / cá thể ) s = số lượng loài pi = ni / N ( tỷ lệ cá thể của loài i so với số lượng cá thể toàn bộ mẫu ) N = tổng số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu. ni = số lượng cá thể loài iHai thành phần của sự đa dạng được kết hợp trong hàm Shannon - Weiner là số lượng loài và sự bình quân của sự phân bố các cá thể giữa các loài. Do vậy, số loài càng cao, chỉ số H’ càng cao và sự phân bố các cá thể giữa các loài càng ngang bằng thì cũng gia tăng chỉ số đa dạng loài theo. Từ kết quả chỉ số Shannon - Weiner (H') tính được, ta có thể đánh giá tính ĐDSH của hệ sinh thái theo các bậc sau:
Giá trị H' Mức ĐDSH
> 3 Đa dạng sinh học tốt
2 - 3 Đa dạng sinh học khá
1 - 2 Đa dạng sinh học Trung bình
< 1 Đa dạng sinh học kém
Thiết kế Mỹ thuậtAAPM co.,ltd
Trình BàyNguyễn Anh Thăng