KỶ YẾU
HỘI THẢO KHU VỰC LIÊN NGÀNH VỀ
NGÔN NGỮ HỌC VÀ GIẢNG DẠY NGÔN NGỮ
Proceedings of Regional Conference on
Interdisciplinary Research in Linguistics and Language Education
Huế, ngày 06 tháng 11 năm 2015
LỜI DẪN
Xu hướng nghiên cứu Liên ngành về Ngôn ngữ học
và Giảng dạy Ngôn ngữ
TS. Bảo Khâm
Hiệu trưởng
Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
Nghiên cứu liên ngành là xu hướng tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa. Dưới tác động
chung của toàn cầu hóa, các bình diện tác động đa dạng và phức hợp, nhưng nhìn chung, có thể
phân thành hai loại, ngoại vi và nội tại. Bình diện ngoại vi bao gồm các nhân tố bối cảnh về
kinh tế, xã hội, chính trị trong khi các nhân tố nội tại bao gồm những thay đổi của một lĩnh vực
cụ thể dưới tác động của các nhân tố ngoại vi.
Nổi bật nhất trong xu hướng tác động ngoại vi là bình diện hậu hiện đại (postmodern)
(Kumaravadivelu, 2012; Larsen-Freeman, 2012). Bình diện hậu hiện đại có khuynh hướng
chấp nhận sự phức hợp thay cho sự thống nhất, tôn trọng sự đa dạng thay cho sự đơn nhất
trong phạm vi kiến thức cũng như bản sắc (identity). Vì thế, sự đa chiều là một trong những nét
đặc trưng cơ bản của xu hướng hậu hiện đại. Tuy nhiên, khái niệm đa chiều không chỉ đơn giản
là kết hợp các yếu tố đặc trưng từ nhiều bình diện khác nhau mà còn bao gồm cả sự chọn lọc
(Nicholas & Stark, 2014). Như vậy, trên cơ sở chọn lọc và kết hợp, đa chiều là khái niệm
không chỉ mang tính giới hạn mà còn mang tính phát triển, khác biệt và tính sáng tạo.
Đặc trưng của nhân tố nội tại là sự thay đổi bên trong lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ, vốn
đã bao gồm nhiều yếu tố, dưới tác động của các thay đổi ngoại vi. Larsen-Freeman (2012) đề
xuất xem xét lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ thông qua một tam giác với ba đỉnh biểu trưng cho
ba yếu tố khác biệt: (1) ngôn ngữ/văn hóa (language/culture), (2) quá trình học/người học
(learning/learner), và (3) quá trình dạy/người dạy (teaching/teacher) Dưới tác động các xu
hướng ngoại vi như chính trị, xã hội, kinh tế, giáo dục, và kỹ thuật, các yếu tố trên đây biến đổi
và sự thay đổi các yếu tố này dẫn đến sự thay đổi nội tại trong phạm vi lĩnh vực. Nghiên cứu
dự báo của Rogers (2003) cho thấy hai trong 10 khuynh hướng tiêu biểu về sự biến đổi trong
bình diện ngoại vi tác động đến sự thay đổi các yếu tố nội tại. Tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là máy
tính và kỹ thuật số, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các nghiên cứu khối ngữ liệu.
Đây chính là động lực cho sự phát triển khuynh hướng dạy tập chú vào từ và cụm từ. Tương tự,
lý thuyết đa trí tuệ trong lĩnh vực tâm lý dẫn đến khuynh hướng giảng dạy chú trọng vào sự
phát triển các dạng trí khôn (multi-intelligencia).
Nói chung, sự đa chiều như là kết quả của xu hướng hậu hiện đại và sự tương tác giữa ba
nhóm yếu tố trong lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ, có thể được xem là những động lực chủ yếu
thúc đẩy sự phát triển nghiên cứu liên ngành ngôn ngữ và giảng dạy ngôn ngữ trên thế giới
cũng như tại Việt Nam.
Các báo cáo nghiên cứu trong Hội thảo khu vực liên ngành về ngôn ngữ và giảng dạy
ngôn ngữ tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế được đăng trong tập kỷ yếu này đã phản
ánh được các xu hướng phát triển chung trên thế giới, nhưng đồng thời cũng phản ánh các
khuynh hướng cụ thể trong bối cảnh cụ thể ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Các nghiên
cứu có liên quan đến Khung năng lực ngoại ngữ chung Châu Âu (CEFR) là một minh chứng cụ
thể cho tác động toàn cầu hóa. Các nghiên cứu này không chỉ cho thấy ảnh hưởng của việc ứng
dụng khung trong các lĩnh vực như chương trình đào tạo, giảng dạy kỹ năng và đánh giá năng
lực của người học, mà còn nêu rõ những nét đặc trưng cụ thể trong thực tế ứng dụng chuẩn
châu Âu vào bối cảnh giảng dạy ngôn ngữ tại châu Á, cụ thể là Việt Nam. Các nghiên cứu
trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin là một minh chứng khác. Các báo cáo về ứng
dụng mạng xã hội như facebook, hay internet nói chung, hay hệ thống dịch tự động, nêu bật
các khuynh hướng chung và đặc thù trong việc đưa các công cụ công nghệ hay công nghệ
thông tin này vào trong phạm vi lớp học tại Việt Nam. Trong chủ đề về giảng dạy các kỹ năng
ngôn ngữ hoặc bộ môn lý thuyết, các nghiên cứu thể hiện rõ tính liên ngành khi công bố các
kết quả có liên quan đến việc ứng dụng trí khôn nhiều dạng vào giảng dạy kỹ năng nói hoặc
giảng dạy ngữ âm học.
Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, các báo cáo chỉ rõ tình hình nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt
nam đã bắt kịp xu hướng chung của thế giới và mang đậm tác động của các xu hướng chung đó.
Các báo cáo về ứng dụng ngữ liệu khối trong việc biên soạn ngữ liệu và ứng dụng vào việc dạy
học cũng như các báo cáo ứng dụng ngôn ngữ học chức năng hệ thống, hoặc các thành tựu
trong phân tích diễn ngôn trong giảng dạy và trong dịch thuật càng khẳng định giảng dạy ngôn
ngữ chưa bao giờ là lĩnh vực độc lập tự thân và vì vậy biên giới của các lĩnh vực này ngày càng
được mở rộng. Bên cạnh sự đa dạng chủ đề nghiên cứu, các nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn
bảo đảm yếu tố thống nhất và ổn định vốn có trong truyền thống nghiên cứu ngữ học đối chiếu.
Các báo cáo theo chủ đề này tập trung phân tích đối chiếu các nét tương đồng và dị biệt trong
các ngôn ngữ Anh -Việt, Lào -Việt, Pháp -Việt, Hán –-Việt.
Một chủ đề biểu hiện rõ nét nhất khuynh hướng đa chiều là giao tiếp liên văn hóa. Bản
chất của khuynh hướng đa chiều trong các nghiên cứu thuộc lĩnh vực này là sự gắn kết chặc
chẽ không chỉ với các nền văn hóa khác nhau thông qua so sánh đối chiếu mà còn với các lĩnh
vực khác nhau như lịch sử, địa lý, xã hội, dân tộc. Bên cạnh đó, với các tương tác trong phạm
vi tam giác mà Larsen-Freeman đề xuất, khuynh hướng kết nối văn hóa/ngôn ngữ và giảng dạy
là một tất yếu như được thể hiện qua các báo cáo về dạy học tiếng Pháp và tiếng Nhật và các
nền văn hóa Pháp ngữ và văn hóa Nhật.
Tóm lại, trong thời đại toàn cầu hóa hậu hiện đại, đặc trưng đa chiều và tương tác trong
nội bộ lĩnh vực giảng dạy ngôn ngữ là những điều kiện cần thiết để hình thành và thúc đẩy
khuynh hướng nghiên cứu liên ngành. Tuy nhiên, khuynh hướng này không hoàn toàn phá vỡ
tính thống nhất vốn có trong nội tại lĩnh vực ngôn ngữ hay giảng dạy ngôn ngữ. Đa dạng hay
thống nhất không loại trừ mà bổ sung cho nhau như Larsen-Freeman (2012) khẳng định trong
thống nhất có đa dạng.
Tài liệu tham khảo
1. Kumaravadivelu, B. (2012). Language Teacher Education for a Global Society: A Modular
Model for Knowing, Analyzing, Recognizing, Doing and Seeing, Abingdon: Routledge
2. Larsen-Freeman, D. (2012). From Unity to Diversity … to Diversity within Unity. English
Teaching Forum 2: 22-27.
3. Nicholas, H. & Stark, D. (2014). Language Education and Applied Linguistics: Bridging the
Two Fields. Abingdon: Routledge.
4. Rogers, T. (2003). Methodology in the New Millennium. English Teaching Forum 2-13.
MỤC LỤC
Kỷ yếu Hội thảo Khu vực
“Nghiên cứu Liên ngành về Ngôn ngữ học và Giảng dạy Ngôn ngữ”
Lời dẫn
Mục lục
1. GS. TSKH. Trần Ngọc Thêm Tiếp cận liên ngành nghiên cứu ngôn ngữ
“Ngồi” và “Đi” của người Việt 1
2. PGS. TS. Trần Văn Phước Cơ sở lý luận của việc giảng dạy liên môn,
liên ngành ngoại ngữ hiện nay 8
Áp dụng khung CEFR vào giảng dạy ngoại ngữ
3. Ths. Trần Minh Đức Áp dụng chuẩn đầu ra C1 cho sinh viên
tiếng Pháp liệu có khả thi? Xem xét vấn đề
trong tương quan về mặt thời lượng giữa
hai khung chương trình đào tạo tiếng Anh
và tiếng Pháp, Đại học Ngoại ngữ - Đại
học Huế 29
4. Ths. Lê Thị Thanh Hải Implementing CEFR at tertiary level: A
preliminary study on investigating general
English teachers’ perceptions of its
assessment practice 35
5. Ths. Lưu Ngọc Ly Role-plays as a realization of CEFR CAN-
DOS for speaking skills 45
6. TS. Phạm Thị Hồng Nhung Setting the CEFR-B1 level as learning
outcomes: Non-English major students’
voices 53
7. Ths. Phạm Thị Tuyết Nhung Thử nghiệm sử dụng đặc tả năng lực ở kỹ
năng Viết của Khung tham chiếu châu Âu
về ngôn ngữ (CECR) để hỗ trợ sinh viên
chuyên ngành tiếng Pháp tự đánh giá năng
lực viết 63
8. NCS. Hồ Thị Quỳnh Như Developing an ESP curriculum with 70
reference to the CEFR – A research design
9. Ths. Trần Thị Thu Sương
Ths. Nguyễn Vũ Quỳnh Như
What do assessment samples say about
primary EFL teachers’ practice of
assessing young language learners?
Implications for promoting learners’
achievement of the CEFR A1 level as
learning outcome. 80
Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
10. TS. Võ Trung Định Khiêm ngữ và Kính ngữ gốc Hán trong
tiếng Việt 93
11. Ths. Nguyễn Thị Hồng Hoa Đặc trưng phong cách, ngữ nghĩa của
những lời mở đầu thư có yếu tố thời gian,
không gian trong các bức thư Nhật – Việt 102
12. CN. Phan Gia Nhật Đối chiếu đặc điểm cấu trúc của hành vi từ
chối gián tiếp trong tiếng Nhật và tiếng
Việt 110
13. PGS. TS. Hồ Thị Kiều Oanh Hoán dụ về mùa đông trong những tình
khúc tiếng và tiếng Việt 118
14. TS. Sayasane Soukhanthakhaty Hiện tượng trùng âm một số từ trong tiếng
Việt và tiếng Lào 126
15. Ths. Phan Phương Thanh
TS. Liêu Linh Chuyên
Tìm hiểu nét khác biệt giữa thành ngữ có
yếu tố chỉ loài vật trong tiếng Hán và tiếng
Việt dưới góc nhìn tri nhận 140
16. Ths. Lê Lâm Thi Bước đầu tìm hiểu ẩn dụ ý niệm lửa trong
tiếng Việt và tiếng Pháp 149
17. TS. Nguyễn Tình Xác định các tương đương trong tiếng Việt
của nhóm động từ tiếng Nga chỉ hành động
thiết lập tư thế người 162
18. CN. Trần Thị Xuân Đối chiếu một số biện pháp tu từ sử dụng
trong tiêu đề các bài báo về du lịch bằng
tiếng Việt và tiếng Anh 169
Ngôn ngữ xã hội học và CNTT trong giảng dạy ngôn ngữ
19. Ths. Hồ Thủy An Ứng dụng mạng xã hội vào giảng dạy tiếng
Pháp cho sinh viên Việt Nam 179
20. TS. Phạm Trần Thùy Anh Implications of the spread of English
today in vietnam: education, IT, and
media 189
21. Ths. Nguyễn Tuấn Anh Word meaning defined by users: the case
of “like” button on facebook 198
22. TS. Hoàng Thị Thu Hạnh Phương pháp “Flipped classroom – Lớp
học đảo ngược” trong việc dạy và học tiếng
Pháp: thuận lợi và khó khăn 204
23. TS. Hồ Thị Mỹ Hậu School English vs Real life English:
Voices from teachers and learners 210
24. Ths. Lê Nguyễn Hạnh Phước
Ths. Phạm Thị Liễu Trang
Nghiên cứu trào lưu sử dụng ngôn ngữ trên
trang mạng xã hội Facebook của giới trẻ
Việt Nam hiện nay từ góc nhìn văn hóa –
xã hội 225
Biên phiên dịch và Giảng dạy ngoại ngữ
25. TS. Liêu Linh Chuyên Phân tích sự giống và khác nhau giữa hai
hệ thống dấu câu được thể hiện trong tác
phẩm tiếng Hán “Bạch Miên Hoa” với bản
dịch tiếng Việt 235
26. Ths. Nguyễn Phước Vĩnh Cố Ngôn ngữ Y học và dịch thuật 244
27. Ths. Đỗ Thị Xuân Dung Ứng dụng phân tích diễn ngôn vào công
tác dịch thuật văn bản chính trị-xã hội và
đào tạo dịch thuật 251
28. Ths. Liêu Vĩnh Dũng Kỹ thuật chuyển dịch “câu đặc biệt tiếng
Hán hiện đại” sang tiếng Việt 260
29. TS. Lê Đức Quang Con người dịch thuật chuyên nghiệp : từ
những hoạt động thực tế đến những chuẩn
mực về tuyển sinh và đào tạo 268
30. TS. Phan Thị Thanh Thảo
Lợi ích và thách thức của việc sinh viên sử
dụng các hệ thống dịch tự động trong lớp
học biên dịch 277
31. PGS.TS. Lê Hùng Tiến Mô hình đánh giá dịch thuật tác phẩm văn
học Anh-Việt 285
Ngôn ngữ học ứng dụng
32. TS. Y Tru Alio Một số đặc điểm của âm nối trong âm vị
tiếng cần quan tâm vì mục đích học thuật 299
33. TS. Hoàng Tịnh Bảo Ảnh hưởng của công việc làm thêm lên kết
quả học tập của sinh viên và cơ hội tìm
kiếm việc làm sau tốt nghiệp 307
34. CN. Triệu Thu Hằng Some linguistic features of English
advertising slogans 318
35. TS. Phạm Hòa Hiệp The research culture in applied linguistics
and teacher education in Vietnam and
Australia: Reflections and implications 335
36. Ths. Phan Thanh Hùng Thành ngữ Việt Nam dưới góc độ ẩn dụ tri
nhận 348
37. Ths. Tống Thị Mỹ Liên Văn phong học thuật: từ nhận thức đến
thực tiễn 357
38. Ths. Ngô Thị Khai Nguyên Khảo sát cấu trúc của các tiêu đề bài hát
tiếng Anh có chứa từ chỉ màu sắc 369
39. TS. Trần Quang Ngọc Thúy Strategies of refusing invitations used by
Vietnamese graduate students 376
40. TS. Nguyễn Hồ Hoàng Thủy The Metaphor of Pain in Vietnamese 393
41. Ths. Lê Thị Thanh Xuân Một số vấn đề về ẩn dụ từ vựng phạm trù
chỉ động vật trong tiếng Việt 408
Giảng dạy các kỹ năng ngôn ngữ
42. Ths. Châu Văn Đôn Multiple intelligences classroom activities
enhance motivation and develop English
speaking skills for EFL students 415
43. TS. Trương Hoàng Lê Năng lực diễn ngôn và kỹ năng diễn đạt
Nói/ Viết 428
44. Ths. Hoàng Thị Khánh Tâm Applying Multiple Intelligences Theory to
promote the Phonetics and Phonology
students’ motivation: A musical task 438
45. Ths. Chung Tiểu Thúy Challenges facing students in paragraph
writing 451
46. Ths. Trương Thị Như Thủy Teaching writing from perspectives of
functional grammar 458
Lý luận giảng dạy ngôn ngữ
47. Ths. Nguyễn Thị Hồng Duyên Primary EFL teachers’ perceptions of
assessing young language learners 467
48. Ths. Đặng Diễm Đông Giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài
ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Huế - Một vài vấn đề cần bàn luận 474
49. TS. Nguyễn Tư Sơn Góp phân nâng cao hiệu quả dạy – học
ngoại ngữ trong xu thế hội nhập từ góc
nhìn phương pháp giảng dạy 486
50. CN. Nguyễn Thị Thương Đáp ứng yêu cầu đào tạo con người trong
bối cảnh toàn cầu hóa tại Trường Đại học
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội: một
nghiên cứu trường hợp với dự án công dân
toàn cầu 493
51. TS. Trần Thị Kim Trâm Giảng dạy ngoại ngữ hai theo hướng tích
hợp 503
52. TS. Nguyễn Văn Tụ Bàn thêm về các thành tố: Ngôn ngữ, giao
tiếp, văn hóa và mối quan hệ biện chứng
giữa chúng trong dạy - học ngoại ngữ. 508
53. PGS. TS. Trương Viên Distance education in TESOL that works:
A case at University of Wollongong,
Australia, and Implications for EFL
Environments 515
Giảng dạy ngôn ngữ
54. TS. Akkarapon Nuemaihom Development of practical sets for solving
Thai English majors’ problematic
pronunciation of English consonant
phonemes 529
55. CN. Mai Thị Thùy Dung Nhận thức của sinh viên về hoạt động sửa
lỗi phát âm đối với cách phát âm nguyên
âm 535
56. TS. Trần Thị Mai Đào Ngôn ngữ học khối liệu và việc dạy học 547
ngoại ngữ trong giai đoạn hiện nay, một số
đề xuất
57. PGS. TS. Đinh Điền
Ứng dụng ngữ liệu song ngữ-Việt trong
giảng dạy ngôn ngữ 559
58. TS. Trương Bạch Lê Identifying cultural affordances in film for
teaching language and culture: A discourse
analytic approach
568
59. Ths. Phan Thị Anh Nga Bước đầu khai thác khối liệu ngôn ngữ vào
giảng dạy tiếng chuyên ngành 581
60. Ths. Liêu Thanh Nhàn Một số ứng dụng của ngôn ngữ học chức
năng hệ thống trong lĩnh vực giáo dục
ngôn ngữ 591
61. PGS. TS. Tôn Nữ Mỹ Nhật The place of linguistics in English-major
programs in Vietnam 602
Giao tiếp liên văn hóa
62. TS. Cao Lê Thanh Hải Ethnocentrism and the development of
cross-cultural competence in students of
foreign languages 611
63. Ths. Hồ Viết Hoàng Phương pháp liên ngành trong nghiên cứu
Khu vực học và Việt Nam học (Dẫn liệu từ
trường hợp nghiên cứu cụ thể) 620
64. TS. Nguyễn Thị Hương Huế Dạy/học tiếng Pháp và văn hóa qua các
hoạt động Trường hè Pháp ngữ. Cho sinh
viên các trường học Tiếng pháp tại Châu Á
Thái Bình Dương 630
65. Ths. Maureen McInroy Mentoring young English language
teachers: teaching as a learning experience 636
66. TS. Nawamin Prachanant Speech act of apology realizations in three
different cultures: A cross-cultural study 644
67. TS. Preeyaporn Charoenbutra Cultural representations of ASEAN
countries in children’s picture books 659
68. TS. Nguyễn Thị Hương Trà Học ngoại ngữ và văn hóa qua các hoạt
động động ngoại khóa: Chương trình Mini 665
Huế tại Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật
Bản
69. Ths. Nguyễn Thị Linh Tú Quan niệm luân lí, đẳng cấp tôn ti trong từ
vựng tiếng Hán 672