BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN MINH THU
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2013 Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-Z
Mail: [email protected]: 0972.162.399
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN MINH THU
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học(Thống kê kinh tế - xã hội)
Mã số: 62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS Phạm Ngọc Kiểm
2. PGS.TS Bùi Đức Triệu
Hà Nội - 2013
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn đã sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các
kết quả nghiên cứu của Luận án đã đƣợc tác giả công bố trên tạp chí khoa học,
không trùng lắp với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Minh Thu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ .............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 2
4. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận án.............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG .................................. 5
1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm phát triển .................................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững .................................................................. 7
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện phát triển bền vững ............................................... 9
1.3. Nội dung của phát triển bền vững .................................................................. 12
1.3.1. Nội dung phát triển bền vững theo một số tổ chức quốc tế ..................... 12
1.3.2. Nội dung phát triển bền vững ở Việt Nam .............................................. 19
1.4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ............................................. 21
1.4.1. Một số vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê ................................ 21
1.4.2. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững trên thế
giới ..................................................................................................................... 22
1.4.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt
Nam .................................................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .......................................................................................... 36
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ TỔNG HỢP ĐÁNH
GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ..................................................... 38
2.1. Các nghiên cứu đã có về phƣơng pháp xây dựng chỉ số tổng hợp ................. 38
2.2. Đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam 44
2.2.1. Phƣơng pháp tính các chỉ số riêng biệt .................................................... 45
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
iii
2.2.2. Phƣơng pháp tính các chỉ số thành phần ................................................. 58
2.2.3. Công thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ............................... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 72
CHƢƠNG 3. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 .................. 74
3.1. Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 .................................................................................................. 74
3.1.1. Điều kiện số liệu các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam
hiện nay .............................................................................................................. 74
3.1.2. Tính toán các chỉ số riêng biệt ................................................................. 77
3.1.3. Tính toán các chỉ số thành phần .............................................................. 80
3.1.4. Tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ........................................ 86
3.1.5. Nhận xét các cách tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ................... 87
3.2. Phân tích xu thế phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 ...... 91
3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp phân tích ............................................................ 91
3.2.2. Xu hƣớng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 ......... 91
3.3. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững và một số kiến nghị ............... 96
3.3.1. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững......................................... 96
3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê phát triển bền vững ở
Việt Nam ............................................................................................................ 98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 107
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 111
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ESI Environmental Sustainability Index Chỉ số bền vững môi trƣờng
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nƣớc
HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con ngƣời
HFI Human Freedom Index Chỉ số về quyền tự do của
con ngƣời
PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
TFP Total Factor Productivity Năng suất các nhân tố tổng hợp
UNCSD The United Nations Commission on
Sustainable Development
Hội đồng phát triển bền vững
của Liên hợp quốc
UNDP United Nations Development
Programme
Chƣơng trình phát triển Liên
hợp quốc
WCED World Commission on Environment
and Development
Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển
Thế giới
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Từ phát triển đến phát triển bền vững ........................................................ 9
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững ở
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 .............................................................................. 28
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển bền vững thuận ..................................................... 48
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phát triển bền vững nghịch ................................................... 50
Bảng 2.3. Công thức tính chỉ số riêng biệt cho từng chỉ tiêu .................................... 52
Bảng 2.4. Bảng xác định giá trị tối đa, giá trị tối thiểu cho nhóm chỉ tiêu thuận và
nghịch ........................................................................................................................ 54
Bảng 2.5. Lựa chọn giá trị giới hạn của các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững .................................................................................................... 59
Bảng 2.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu kinh tế........................................... 66
Bảng 2.7. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu xã hội ............................................ 67
Bảng 2.8. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng ........ 68
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp quyền số ứng với từng chỉ tiêu ......................................... 69
trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững .............................................................. 69
Bảng 3.1. Số liệu hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 ...................................................................................................... 75
Bảng 3.2. Giá trị tối thiểu, tối đa của các chỉ tiêu trong tính toán thử nghiệm ......... 78
Bảng 3.3. Các chỉ số riêng biệt sử dụng trong tính toán chỉ số phát triển bền vững 81
Bảng 3.4. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 - 2010 tính toán theo công thức
bình quân nhân giản đơn ........................................................................................... 83
Bảng 3.5. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về kinh tế ...................................... 84
Bảng 3.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về xã hội ....................................... 85
Bảng 3.7. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 – 2010 .......................................... 86
tính toán theo công thức bình quân nhân gia quyền ................................................. 86
Bảng 3.8. Chỉ số tổng hợp phát triển bền vững của Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010 theo các cách tính .................................................................. 87
Bảng 3.9. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ............ 91
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của phát triển............................................................................ 6
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phát triển bền vững của Mohan Munasingle ................................. 19
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phát triển bền vững ở Việt Nam theo AGENDA-21 ..................... 20
Sơ đồ 2.1. Quy trình tính chỉ số bền vững về môi trƣờng......................................... 40
Sơ đồ 2.2. Quy trình tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ......................... 46
Sơ đồ 3.1. Mô hình báo cáo thống kê theo các cấp ................................................. 100
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 .......... 88
tính theo ba phƣơng pháp .......................................................................................... 88
Đồ thị 3.2. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần
và chỉ số phát triển bền vững tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt ................................ 89
Đồ thị 3.3. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần
và chỉ số phát triển bền vững tính gián tiếp từ chỉ số thành phần ............................. 89
Đồ thị 3.4. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 ........... 92
Đồ thị 3.5. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần phát triển bền vững
giai đoạn 2001 - 2010 ................................................................................................ 93
Đồ thị 3.6. Biến động của chỉ số thành phần kinh tế ................................................ 94
và chỉ số thành phần xã hội giai đoạn 2001 - 2010 ................................................... 94
Đồ thị 3.7. Biến động của từng chỉ số riêng biệt trong nhóm chỉ tiêu kinh tế năm
2008 - 2009 ............................................................................................................... 95
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững, đó không chỉ đơn thuần là quá trình phát triển kinh tế, là
sự gia tăng về quy mô sản lƣợng mà còn là phát triển mang tính bền vững, đảm bảo
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội và sự cân bằng của môi trƣờng sinh thái.
Hiện nay, phát triển bền vững là
một trong những nhiệm vụ quan trọng
nhất của các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Trong thời gian
gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã
đƣợc nghiên cứu ở nhiều quốc gia,
đƣợc đề cập ở nhiều hội nghị khu vực
và thế giới. Các hội nghị đã trình bày
nhiều nội dung và mục tiêu khác nhau
về phát triển bền vững trong mối quan
hệ với các nhân tố: kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế. Theo thời gian, phát triển
bền vững đƣợc thống nhất với ba yếu tố chính, hay ba cực của một mô hình, đó là
phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng (mô hình
ba cực của Mohan Munasingle). Đây là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan,
nội dung phát triển bền vững có tính chất quốc tế rộng lớn.
Để có thể giám sát tình hình phát triển của đất nƣớc, Việt Nam đã xây dựng
hệ thống chỉ tiêu thống kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững với những mục
tiêu cụ thể. Tuy nhiên, quy mô của hệ thống chỉ tiêu này quá lớn (30 chỉ tiêu), các
chỉ tiêu lại có những xu hƣớng và mức độ biến động khác nhau. Một số chỉ tiêu phát
triển tốt theo thời gian, bên cạnh đó, một số chỉ tiêu chuyển biến xấu, tác động tiêu
cực tới quá trình phát triển. Nếu chỉ nhìn vào bảng thống kê dãy số thời gian của các
chỉ tiêu này, rất khó để có thể đánh giá và phân tích tổng hợp về xu hƣớng chung
phát triển bền vững. Đã có tổ chức, cá nhân quan tâm, nghiên cứu phƣơng pháp xây
Kinh tế
bền vững
Môi trƣờng
bền vững
Xã hội
bền vững
Phát triển bền vững
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
2
dựng chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững để có cái nhìn tổng quát về vấn
đề này. Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chƣa có hệ thống đánh giá nào đƣợc đề xuất
cụ thể và áp dụng trên thực tiễn. Từ đó, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu "Nghiên
cứu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam", đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững rõ ràng, cụ thể và khả thi. Trên cơ sở này, tác giả sử
dụng dữ liệu sẵn có của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 để tính toán thử nghiệm.
Đề tài này sẽ góp phần trả lời cho câu hỏi quản lý “Thực tế phát triển bền vững ở
Việt Nam như thế nào?” và câu hỏi nghiên cứu "Sử dụng phương pháp nào để đánh
giá thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam?".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của luận án là xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp
phát triển bền vững có tính khả thi để có thể áp dụng thực tế, đánh giá thực trạng
phát triển ở Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sẽ:
- Hệ thống hóa và làm rõ các nội dung liên quan tới phát triển bền vững, hệ
thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững
- Đề xuất phƣơng pháp tính các chỉ số riêng biệt, chỉ số thành phần, chỉ số
tổng hợp đánh giá phát triển bền vững trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đã có ở Việt Nam
- Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là phát triển bền vững. Luận án sẽ lựa
chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững, xác định nguồn số liệu tƣơng
ứng, xây dựng công thức tính chỉ số tổng hợp và vận dụng tính toán thử nghiệm,
phân tích thực trạng phát triển bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: Có nhiều phƣơng pháp thống kê khác nhau đánh giá
phát triển bền vững. Trong luận án này, tác giả đi sâu nghiên cứu quy trình, cách
thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững dựa trên hệ thống chỉ tiêu thống kê
sẵn có. Cụ thể:
+ Luận án tổng hợp số liệu, tính toán và phân tích chỉ số tổng hợp phát triển
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
3
bền vững trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê đã
có.
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 10 năm, từ 2001 đến 2010, phù hợp với
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Việt nam.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, luận án dự kiến sẽ sử dụng một số phƣơng
pháp thống kê sau:
- Phƣơng pháp phân tích tƣ liệu. Đây là một trong các phƣơng pháp thu thập
thông tin trong điều tra xã hội học. Dựa trên các tài liệu đã có về phát triển bền
vững cũng nhƣ cách tính các chỉ số tổng hợp, tác giả đƣa ra cái nhìn tổng quát về
đối tƣợng nghiên cứu, làm cơ sở thực hiện các đánh giá sau này.
- Phƣơng pháp bảng, đồ thị thống kê: tổng hợp và biểu diễn số liệu các chỉ
tiêu thống kê phát triển bền vững theo thời gian.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả đã có một số đóng góp tri thức mới
về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động thống kê. Cụ thể :
Thứ nhất, đề tài xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát
triển bền vững ở Việt Nam. Trong đó, tác giả phân loại các chỉ tiêu theo đặc điểm
riêng có, sau đó nêu rõ cách thức tính từ chỉ số riêng biệt (xác định rõ các giới hạn
trên, giới hạn dƣới của từng chỉ số và áp dụng đối với từng loại chỉ tiêu), chỉ số
thành phần cho tới chỉ số tổng hợp. Đây sẽ là một đóng góp mới, tích cực về mặt lý
luận cho các nghiên cứu đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam trong quá trình
phát triển tiếp theo.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, đề tài đƣa ra các phân tích, đánh giá thử nghiệm
tính bền vững trong phát triển của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Tác giả sử
dụng số liệu thực tế đã có của Việt Nam và áp dụng công thức tính chỉ số tổng hợp
vừa đề xuất để tính toán thử nghiệm, phân tích thực trạng phát triển bền vững của
Việt Nam trong 10 năm qua.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra
phƣơng pháp thống nhất để tổng hợp, đánh giá và so sánh tính bền vững trong quá
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
4
trình phát triển của đất nƣớc. Ngoài ra, đề tài cũng mở ra hai hƣớng nghiên cứu tiếp
theo: về xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững cho các tỉnh thành,
tính toán và đánh giá trình độ phát triển của mỗi địa phƣơng; và về việc hoàn thiện
hơn nữa hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đã có cũng nhƣ phƣơng
pháp tính chỉ số tổng hợp để có thể đánh giá thực trạng phát triển trong giai đoạn
mƣời năm tới.
5. Kết cấu của luận án
Sau phần mở đầu, đề cập đến sự cần thiết, mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, đề tài giới thiệu tổng quan nghiên cứu. Phần nội dung chính đƣợc chia
làm 3 phần:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển bền vững
Chƣơng 2: Xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát
triển bền vững ở Việt Nam
Chƣơng 3: Tính toán thử nghiệm và phân tích biến động chỉ số tổng
hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chƣơng 1 “Tổng quan về phát triển bền vững” sẽ gồm 4 phần chính: (1)
Khái niệm phát triển và phát triển bền vững; (2) Sự cần thiết phải thực hiện phát
triển bền vững; (3) Nội dung của phát triển bền vững; (4) Hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững.
1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các văn bản, tài liệu
và trong sinh hoạt hàng ngày. Theo các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử,
các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về phát
triển.
Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nhà nghiên cứu cho rằng phát triển
là việc sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.
Khái niệm này chủ yếu bó hẹp trong hoạt động tự cung tự cấp, coi phát triển chỉ là
hoạt động đáp ứng cho cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân: ăn, mặc, ở...
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nền kinh tế nhiều nƣớc trên thế giới
ngày càng phát triển nên vào những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, khái niệm phát
triển không chỉ bó hẹp trong phạm vi sản xuất của cải vật chất phục vụ nhu cầu thiết
yếu, mà còn đƣợc mở rộng là sự tăng trƣởng kinh tế của các ngành trong toàn bộ
nền kinh tế, trong đó có chú ý về cơ cấu kinh tế. Các quốc gia bắt đầu chú trọng
vào ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tăng nguồn thu cho quốc gia và cho chính ngƣời
dân của mình.
Tới đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia có sự tăng truởng
kinh tế nhanh chóng nhƣng số nguời đói nghèo không giảm và đời sống của khoảng
40 dến 50% dân số - những nguời ở duới đáy xã hội hầu nhƣ không có gì thay đổi.
Ðiều này đã làm thay đổi quan niệm về phát triển từ cực đại hoá sản luợng sang cực
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
6
tiểu hoá đói nghèo, tức là tiếp cận phát triển theo hƣớng quan tâm hơn tới nhân tố
con ngƣời. Từ đó, phát triển đƣợc hiểu “là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu” [21,tr.12]. Amartya Kumar Sen, nhà
kinh tế học ngƣời Ấn Độ, đã đƣợc giải Nobel về kinh tế cũng chỉ ra: "...Không
thể xem sự tăng trƣởng kinh tế nhƣ một mục đích cuối cùng. Cần phải quan tâm
nhiều hơn đến sự phát triển cùng với việc cải thiện cuộc sống và nền tự do mà
chúng ta đang hƣởng" [2]. Quan niệm này cho thấy ngoài ý nghĩa tăng trƣởng
kinh tế nhƣ những thập kỷ trƣớc, phát triển đã chú trọng và bao hàm thêm các
nhân tố xã hội, nhân tố con ngƣời.
Mở rộng các nhu cầu thiết yếu và chú ý nhiều đến yếu tố xã hội, một quan
niệm khác cho rằng: “Nếu coi phát triển là dđối lập với nghèo khổ thì phát triển là
quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ
sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng” [21, tr.13].
Cùng với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời, khái niệm phát triển đã
dần đƣợc hoàn thiện. Hiện nay, về cơ bản, khái niệm phát triển vẫn giữ nguyên nội
dung của thập niên trƣớc nhƣng trong đó nhấn mạnh hơn quyền của con ngƣời. Phát
triển bao hàm các yếu tố tăng trƣởng về kinh tế, tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến
bộ về xã hội, đƣợc tổng kết qua sơ đồ dƣới đây:
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của phát triển
(Nguồn: Giáo trình kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc dân)
Tăng trƣởng kinh tế
Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Tiến bộ xã hội
Phát triển
Thay đổi về lƣợng
Thay đổi về chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
7
Nhƣ vậy, phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều so với tăng trƣởng. Bản
thân tác giả cho rằng phát triển không chỉ là sự gia tăng về quy mô của nền kinh
tế quốc dân mà nó còn là sự thay đổi về bản chất: thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mang lại cho con ngƣời một môi trƣờng sống tốt hơn với các phúc lợi xã
hội đi kèm.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trƣờng sinh thái học” [41,
tr.18-19]. Tuy nhiên, chiến lƣợc này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ
bền vững về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ
trợ sự sống; bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và
các hệ sinh thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” đƣợc công bố chính thức và phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tƣơng lai chung của
chúng ta) của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai" [42, tr.37]. Mục tiêu của phát triển bền vững mà
WCED đƣa ra là làm thế nào để đạt đƣợc phát triển ở hiện tại mà không ảnh hƣởng
đến cuộc sống và sự phát triển sau này.
Nội hàm về phát triển bền vững đƣợc tái khẳng định tại Hội nghị Thƣợng
đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janero (Brazil) năm 1992 và
Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở Johannesburg (Cộng
hoà Nam Phi) năm 2002. Phát triển bền vững đƣợc khái quát hóa theo ba mặt,
gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Ba mặt này kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình phát triển. Các đại biểu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
8
cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một chƣơng trình hành
động vì sự phát triển bền vững có tên Chƣơng trình nghị sự 21 (AGENDA-21).
Từ đó, Chƣơng trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững và Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và đƣợc tập trung
thực hiện.
Phát triển bền vững đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên
80 đầu thập niên 90. Trên cơ sở những khái niệm đã có và từ sự phát triển thực tế
của đất nƣớc, các nhà nghiên cứu kinh tế của Việt Nam đã đƣa ra quan điểm về
phát triển bền vững là cơ sở để thực hiện những mục tiêu phát triển của đất nƣớc.
Đó là sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm
thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm
thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng ngƣời này không
làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng ngƣời khác, sự phát triển của thế hệ hôm
nay không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài
ngƣời không đe doạ sự sống còn hay làm suy giảm nơi sinh sống của các sinh vật
khác trên hành tinh.
Theo nghiên cứu của Viện chiến lƣợc phát triển, phát triển bền vững đƣợc
hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã
hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh” [24, tr.122]
Nhƣ vậy, so với khái niệm về phát triển, phát triển bền vững những yêu cầu
cao hơn và đòi hỏi sự quan tâm từ nhiều phía. GS.TSKH Trƣơng Quang Học đã
tổng hợp một số điểm khác biệt có tính nguyên tắc giữa phát triển truyền thống và
phát triển bền vững ở bảng 1.1.
Những quan điểm, khái niệm đã nêu đều chỉ rõ mong muốn chung về cuộc
sống tốt đẹp với sự bền vững lâu dài của con ngƣời. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng
phát triển bền vững là sự kết hợp chặt chẽ, là mối quan hệ qua lại giữa phát triển
kinh tế với các vấn đề xã hội và các yếu tố của môi trƣờng một cách hài hoà, ổn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
9
định, linh hoạt. Tạo một môi trƣờng thực sự tốt đẹp cho quá trình phát triển trong
tƣơng lai là điều cần thiết ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ giai đoạn nào.
Bảng 1.1.Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí Phát triển Phát triển bền vững
Trụ cột Kinh tế (xã hội) Hài hoà
kinh tế - xã hội – môi trƣờng
Trung tâm Của cải vật chất/hàng hoá Con ngƣời
Điều kiện cơ bản Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên con ngƣời
Chủ thể quản lý Một chủ thể (Nhà nƣớc) Nhiều chủ thể
Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên
Tính chất Kinh tế truyền thống Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao
(Nguồn: “Phát triển bền vững – Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI”,
GS.TSKH Trương Quang Học, trang 6)
1.2.Sự cần thiết phải thực hiện phát triển bền vững
Mọi ngƣời trên trái đất này luôn mong muốn hoàn thiện hơn cuộc sống của
mình để tạo nên những phát triển thần kỳ chƣa từng có. Nhƣng trái đất của chúng ta
với các điều kiện tự nhiên lại không thể đáp ứng đƣợc những mong muốn vô hạn ấy
của con ngƣời. Các nguồn tài nguyên chỉ là hữu hạn nên có thể cạn kiện dần, điều
kiện thiên nhiên có thể khắc nghiệt hơn... Điều này tạo nên mâu thuẫn gay gắt, đòi
hỏi vừa phải phát triển, vừa phải duy trì sự hài hoà giữa con ngƣời với môi trƣờng
sống của mình. Do vậy, thực hiện phát triển bền vững đƣợc coi nhƣ là nhiệm vụ
cấp bách hàng đầu của mỗi quốc gia. Các tổ chức và các quốc gia tuỳ theo những
mục tiêu khác nhau mà đƣa ra sự cần thiết phải phát triển bền vững và các nội
dung khác nhau về phát triển bền vững.
Hội nghị Thƣợng đỉnh về Môi trƣờng và Phát triển (Rio de Janeiro 6/1992)
đã gắn môi trƣờng vào với phát triển. Hội nghị đƣa ra khẩu hiệu phát triển bền
vững: "Con đƣờng duy nhất để đảm bảo chắc chắn cho chúng ta có một tƣơng lai an
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
10
toàn hơn, thịnh vƣợng hơn là phải cùng nhau giải quyết các vấn đề môi trƣờng và
phát triển một cách bền vững" [43, tr.2].
Ngoài sự lo ngại về vấn đề môi trƣờng, Hội nghị Phụ nữ thế giới lần thứ tƣ
tại Bắc Kinh năm 1995 còn quan tâm đến vai trò của phụ nữ trong xã hội. Theo đó,
sự phát triển và những hậu quả do môi trƣờng bị huỷ hoại đã làm tổn hại đến con
ngƣời, đặc biệt là đối với phụ nữ. Chính vì vậy, hội nghị đã đƣa ra yêu cầu bức thiết
phải thực hiện phát triển bền vững một cách toàn diện. Trong đó, đề cao vai trò
quan trọng của phụ nữ trong phát triển các phƣơng thức sản xuất và tiêu dùng bền
vững cũng nhƣ trong các phƣơng thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng hƣớng về môi trƣờng, diễn đàn Thanh niên ASEM về phát triển bền
vững (28/6 đến 02/7/2004) đƣa ra yêu cầu bức thiết cần phải thực hiện phát triển
bền vững. Theo đó, trong đà phát triển ngày càng đi lên của các châu lục, các hoạt
động thực tiễn, các chính sách và cách thức tiêu dùng không mang tính bền vững
vẫn tồn tại, đe doạ các nguồn tài nguyên và làm giảm chất lƣợng cuộc sống trên trái
đất. Từ thực tế đầy khó khăn ấy, diễn đàn đề xuất lập ra một hệ thống khuyến khích
và ngăn chặn khả thi, hiệu quả nhằm thúc đẩy các hoạt động mang tính bền vững
hơn của các cá nhân, tập thể và tổ chức.
Gần đây, trong hội nghị quốc tế về phát triển bền vững của Liên hợp quốc
Rio 20+ diễn ra ở Rio de Janeiro từ 20/6 đến 22/6/2012, tổng thƣ ký của Hội nghị
đã phát biểu: Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con đƣờng duy
nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống tƣơm tất trên hành tinh duy
nhất của chúng ta. Phát biểu đó cho thấy phát triển bền vững trở thành nhu cầu thiết
yếu của mỗi quốc gia trên trái đất này.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững mới xuất hiện. Trong thời gian đầu
của quá trình phát triển, Việt Nam vẫn theo con đƣờng phát triển thuần tuý, thiên về
tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, mà chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên. Các chính sách về kinh tế không kết hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
11
chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng. Các chính sách về môi trƣờng đƣợc đƣa ra lại chỉ
chú trọng việc giải quyết các sự cố môi trƣờng, phục hồi suy thoái mà chƣa có
những biện pháp cụ thể về bảo vệ, đa dạng hoá môi trƣờng hay những định hƣớng
trong tƣơng lai để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ sau. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy,
tổn thƣơng môi trƣờng sẽ còn gia tăng cùng quá trình phát triển. Nhận thấy những
thiếu sót này và để khắc phục cũng nhƣ thực hiện Công ƣớc quốc tế về phát triển
bền vững (Rio de Janero 6/1992), Việt Nam đã tổ chức và tham gia thực hiện nhiều
hoạt động nhằm phát triển bền vững. Vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc thể hiện
rõ ràng, chi tiết trong các Văn kiện chính trị, đặc biệt, Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2001 - 2010: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”;
“Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo đảm
sự hài hoà giữa môi trƣờng nhân tạo với môi trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học” [37]. Với giai đoạn 10 năm tiếp theo, từ 2011 - 2020, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc kinh tế - xã hội mà Đại hội đại biểu
lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đề ra: "Phát triển bền vững là cơ sở để
phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát
triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển kinh tế-xã hội" [38].
Tóm lại, với mục tiêu phát triển kinh tế vững mạnh, các quốc gia trên thế
giới dù vô tình hay hữu ý đã tác động tới môi trƣờng, làm suy giảm dần các nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô giá, đồng thời làm ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời, tạo hố ngăn cách giàu nghèo trong xã hội cũng nhƣ không đảm
bảo về các điều kiện giáo dục, y tế cơ bản. Thực tế xảy ra là yêu cầu cấp bách đòi
hỏi ngƣời dân toàn cầu thực hiện phát triển bền vững và coi đây là mục tiêu lớn nhất
trong chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
12
1.3. Nội dung của phát triển bền vững
1.3.1. Nội dung phát triển bền vững theo một số tổ chức quốc tế
1.3.1.1. Hội nghị thƣợng đỉnh Trái đất về môi trƣờng và phát triển (Rio de
Janero 6/1992)
Hội nghị đề cập đến mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển, trong đó
coi môi trƣờng là yếu tố ƣu tiên hàng đầu. Theo đó, nội dung của phát triển bền
vững đƣợc biểu hiện qua ba lĩnh vực: kinh tế và xã hội, bảo tồn và quản lý môi
trƣờng cùng các nguồn tài nguyên và vai trò của các nhóm xã hội chính.
* Lĩnh vực kinh tế và xã hội:
Kinh tế và xã hội là hai vấn đề lớn có mối quan hệ tƣơng đối chặt chẽ với
nhau. Hội nghị đã kết hợp hai vấn đề này thành một nội dung của phát triển bền
vững gồm một số vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất là sự hợp tác quốc tế. Mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, các
khu vực là điều cực kỳ quan trọng cho sự phát triển và tạo điều kiện cho việc phân
bổ tối ƣu nguồn lực của mỗi nƣớc, góp phần thực hiện phát triển bền vững trên toàn
cầu.
Thứ hai là cuộc đấu tranh với nghèo đói. Phát triển bền vững đòi hỏi tăng
trƣởng kinh tế phải bảo đảm cho xã hội thực sự tiến bộ, các cƣ dân trong xã hội đều
đƣợc hƣởng lợi một cách bình đẳng từ tăng trƣởng kinh tế và cuộc đấu tranh với
nghèo đói phải phát huy đƣợc tối đa hiệu quả của nó.
Thứ ba là nội dung về dân số và tính bền vững. Trên cơ sở môi trƣờng, hội
nghị xem xét ảnh hƣởng của gia tăng dân số sẽ làm nảy sinh các nhu cầu về tài
nguyên, về tƣ liệu sản xuất trong xã hội. Chính vì vậy, cần phải đảm bảo sự gia tăng
phù hợp về dân số trong phát triển bền vững.
Thứ tư, nội dung về bảo vệ và nâng cao sức khoẻ con ngƣời. Nhận rõ sự
phụ thuộc chặt chẽ giữa sức khoẻ con ngƣời với môi trƣờng (nguồn nƣớc sạch,
thực phẩm sạch...), hội nghị đề cao việc quan tâm đến tình trạng môi trƣờng để
đảm bảo nâng cao sức khoẻ của con ngƣời, xây dựng phát triển bền vững.
Thứ năm là ra quyết định về sự phát triển bền vững. Đƣa ra các chính sách
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
13
kinh tế xã hội với cơ sở bảo vệ môi trƣờng và quản lý việc thực hiện các chính sách -
Đó chính là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc.
* Lĩnh vực bảo tồn và quản lý môi trƣờng cùng các nguồn tài nguyên:
Theo tiêu thức bảo tồn và quản lý môi trƣờng cùng các nguồn tài nguyên,
phát triển bền vững biểu hiện một số nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, bảo vệ khí quyển. Khí quyển của chúng ta hiện nay đang chịu sức
ép ngày càng tăng do khí nhà kính, do khí thải ô nhiễm từ các nhà máy... Vấn đề
bảo vệ môi trƣờng trƣớc hết là phải bảo vệ bầu khí quyển trong lành nhằm đảm bảo
cho con ngƣời có đƣợc môi trƣờng sống bền vững.
Thứ hai, quản lý lâu bền đất. Đất là nguồn tài nguyên hữu hạn, muốn sử
dụng nó một cách lâu bền, buộc con ngƣời phải tìm cách sử dụng đất một cách hiệu
quả hơn. Cách đảm bảo tốt nhất là phải thực hiện tốt mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế, xã hội và củng cố, bảo vệ môi trƣờng.
Thứ ba, đấu tranh với việc phá rừng. Rừng bảo vệ cho cuộc sống con ngƣời,
kiểm soát khí hậu và môi trƣờng trong lành hơn. Song, rừng hiện nay đang bị đe
doạ vì việc phá rừng và sử dụng quá bừa bãi, không kiểm soát đƣợc. Vì vậy, bảo vệ
rừng cần phải đƣợc đề cập đến trong các vấn đề phát triển bền vững.
Thứ tư, nội dung về quản lý các chất nguy hại. Cùng với phát triển kinh tế,
các ngành công nghiệp cũng ngày càng gia tăng và phát triển. Vì thế, lƣợng chất
thải nguy hại mà các nhà máy, xí nghiệp, thải ra môi trƣờng ngày một nhiều. Điều
đó đang gây ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ con ngƣời và gián tiếp không thể xây dựng
đƣợc xã hội phát triển bền vững.
* Lĩnh vực vai trò của các nhóm xã hội chính:
Trong Hội nghị, các quốc gia đã thống nhất đƣa ra quan điểm cần tập trung
quan tâm tới vai trò của một số nhóm xã hội chính sau:
Thứ nhất, vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp phát triển bền vững. Phụ nữ là
một lực lƣợng có kiến thức và kinh nghiệm đáng kể trong các hoạt động của đời
sống xã hội. Vì vậy, cần xây dựng những chiến lƣợc, chính sách và tạo điều kiện
cho phụ nữ phát huy vai trò của mình trong mọi hoạt động của xã hội.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
14
Thứ hai, vai trò của thanh thiếu niên trong sự nghiệp phát triển bền vững.
ảnh hƣởng của các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trƣờng sẽ tác động trực tiếp tới
thế hệ này trong tƣơng lai. Vì vậy, đề cao vai trò của thanh thiếu niên đối với các
hoạt động phát triển bền vững của toàn xã hội là điều tất yếu và hết sức quan trọng.
Thứ ba, vai trò của công nhân và các nghiệp đoàn. Đây là bộ phận trực tiếp
bị ảnh hƣởng và trực tiếp có thể thay đổi cách hoạt động để góp phần phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trƣờng. Chính vì vậy, cần tạo việc làm đầy đủ, và tạo điều kiện
cho bộ phận này phát huy đƣợc vai trò của mình trong các mục tiêu chung của xã
hội.
Thứ tư, vai trò của các nhà khoa học và công nghệ. Để phát triển bền vững,
một yêu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu và xây dựng những hệ thống máy móc
hiện đại nhằm làm giảm ô nhiễm và đạt hiệu quả cao. Đây là nhiệm vụ trực tiếp của
các nhà khoa học công nghệ.
Cuối cùng, cần tăng cƣờng vai trò của nông dân trong sự nghiệp phát triển
bền vững. Nông lâm ngƣ nghiệp, gồm có trồng trọt, nuôi trồng cá, khai thác rừng...
rất dễ bị tổn thƣơng và xuống cấp trƣớc sự khai thác quá mức và quản lý không
đúng đắn. Vì vậy, nông dân cũng là những ngƣời sẽ có đóng góp nhiều vào sự
nghiệp phát triển bền vững chung nếu có có đƣờng lối hƣớng dẫn cụ thể.
1.3.1.2. Diễn đàn thanh niên ASEM
Diễn đàn thanh niên ASEM đã chỉ rõ nội dung phát triển bền vững đƣợc biểu
hiện qua bốn lĩnh vực: xã hội, kinh tế, môi trƣờng và thể chế.
* Lĩnh vực xã hội:
Diễn đàn cho rằng xoá nghèo đói là chìa khoá của phát triển bền vững. Đây
cũng là luận điểm mà Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về môi trƣờng đƣa ra. Một
khi cuộc sống ngƣời dân đƣợc ổn định và nâng cao, cơ sở của phát triển bền vững
mới đƣợc xây dựng và phát triển.
Bên cạnh đó, mặt giáo dục cũng cần đƣợc ƣu tiên trong các hoạch định xã
hội. Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực tạo nên yếu tố không thể thiếu trong
phát triển. Giáo dục làm tăng chất lƣợng nguồn nhân lực, sẽ có những đóng góp lớn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
15
vào định hƣớng phát triển của các quốc gia.
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi ngƣời. Không có một sức khoẻ tốt, con
ngƣời không thể học tập và lao động, không thể tạo ra của cải vật chất ngày càng
tăng cho xã hội. Vì vậy, vấn đề sức khoẻ, y tế cần phải chăm lo chú ý, là một yêu
cầu của các vấn đề xã hội.
Cuối cùng, về mặt dân số, sự gia tăng dân số cao là dấu hiệu của phát triển
không bền vững. Gia tăng dân số quá nhanh làm tăng trƣởng kinh tế dù có đạt đƣợc
những thành tựu đáng kể nhƣng vẫn không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng
tăng trong xã hội. Vì vậy, cần tập trung giảm tỷ lệ tăng dân số, hạn chế những ảnh
hƣởng bất lợi nó gây ra để thực hiện phát triển bền vững lâu dài.
* Lĩnh vực kinh tế:
Diễn đàn thanh niên ASEM chú ý tới một số nội dung chủ chốt và đang là
vấn đề hiện nay.
Yếu tố đầu tiên là mô hình tiêu dùng. Những mô hình này chủ yếu là sự kết
hợp và cân bằng tƣơng đối giữa cung và cầu, do bàn tay vô hình dẫn dắt. Khi đó,
hiệu quả sinh thái và công bằng trên thị trƣờng khó có thể đạt đƣợc. Phát triển bền
vững đòi hỏi cần phát huy những tiềm năng sẵn có để đạt đƣợc công bằng xã hội và
hiệu quả sinh thái, bảo vệ môi trƣờng.
Việc làm cũng là vấn đề rất nóng bỏng hiện nay, đặc biệt là với thanh niên.
Chất lƣợng nguồn nhân lực không đƣợc đảm bảo, nạn thất nghiệp diễn ra tràn lan...
Nếu những tình trạng này tiếp diễn, các hiện tƣợng tệ nạn xã hội sẽ gia tăng, ảnh
hƣởng lớn tới mục tiêu phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Chính vì thế, cần tạo
điều kiện cho ngƣời dân tiếp thu những kiến thức mới, nâng cao tay nghề, chất
lƣợng nguồn nhân lực.
Để đảm bảo phát triển kinh tế giữa các nƣớc, cần quan tâm tới những mối
quan hệ thƣơng mại hợp tác thúc đẩy nhau cùng tiến bộ. Các nƣớc phát triển giúp
đỡ các nƣớc kém phát triển hơn về kinh nghiệm, cơ sở vật chất...
Không chỉ là các dự án phát triển, xây dựng kinh tế ổn định, vấn đề trợ cấp,
cho vay vốn và xoá nợ cũng đƣợc quan tâm. Ở một khía cạnh nào đó, việc xoá nợ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
16
có thể giảm đƣợc gánh nặng về tài chính của các nƣớc kém phát triển hơn. Diễn
đàn cho rằng các biện pháp quản lý Nhà nƣớc hữu hiệu sẽ có tác động tích cực đối
với nỗ lực của các nƣớc đƣợc hƣởng lợi từ xoá nợ để phát triển bền vững.
* Lĩnh vực môi trƣờng:
Cũng giống nhƣ Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển,
diễn đàn thanh niên ASEM đề cập tới một số nội dung chính sau:
Thứ nhất là vấn đề nƣớc. Nguồn nƣớc ô nhiễm, khan hiếm nƣớc sạch là mối
lo ngại của nhiều quốc gia. Phát triển bền vững cần sự ổn định và phát triển nguồn
nƣớc này, đảm bảo cuộc sống lành mạnh cho ngƣời dân.
Thứ hai, về không khí. Không khí, đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
tận đảm bảo duy trì cuộc sống con ngƣời. Nhƣng không khí đang ngày càng bị ô
nhiễm bởi các khí thải nhà máy, khí thải công nghiệp. Tình trạng hiệu ứng nhà
kính phá huỷ tầng ôzôn đang là vấn đề đƣợc quan tâm chú ý trên toàn thế giới,
không khí từ đó cũng đƣợc quan tâm chú ý trong phát triển bền vững.
Thứ ba, đó là vấn đề bảo vệ rừng. Rừng cũng là bộ phận quan trọng đảm bảo
cho cuộc sống và môi trƣờng làm việc của con ngƣời. Nhƣng còn tồn tại rất nhiều
tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, đốt nƣơng làm rẫy... làm mất đi sự đa dạng sinh
học. Cần có những biện pháp ngăn chặn kịp thời, ban hành pháp luật hạn chế khai
thác, sử dụng quá tải rừng.
Thứ tư, nội dung về quản lý chất thải. Hiện nay, lƣợng chất thải nguy hại
ngày một tăng đang đe doạ sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng. Vì vậy, diễn đàn cho
rằng cần chú ý tới vấn đề này trong các chính sách, phƣơng thức quản lý ở tất cả các
quốc gia, buộc các công ty, doanh nghiệp sản xuất phải chịu trách nhiệm với
những chất thải của doanh nghiệp mình.
* Lĩnh vực thể chế:
Thể chế của mỗi quốc gia là cơ sở lập các kế hoạch, chính sách, đề ra các
mục tiêu hƣớng tới cũng nhƣ phổ biến hành động cho mọi ngƣời. Phát triển bền
vững là công việc của toàn dân, đòi hỏi toàn dân phải tham gia đóng góp và xây
dựng. Diễn đàn thanh niên ASEM đƣa ra một số nội dung cơ bản sau:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
17
Thứ nhất, đó là chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia. Việc xây dựng và tổ
chức thực thi các chiến lƣợc và chính sách cần đƣợc đồng bộ và quản lý để đạt hiệu
quả cao.
Thứ hai, vấn đề chuyển giao công nghệ. Để phát triển một cách bền vững, tất
cả các nƣớc cần phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng các công nghệ
tiên tiến hơn để giảm ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao năng suất lao động. Để đạt
đƣợc mục tiêu này, diễn đàn đề nghị cần có những chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ đƣợc dễ dàng hơn.
Thứ ba, về thông tin đại chúng. Các phƣơng tiện thông tin đại chúng có mặt
khắp mọi nơi. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của ngƣời
dân về mọi mặt. Đây cũng là hình thức kêu gọi, tìm kiếm các giải pháp cho các vấn
đề về phát triển và bảo vệ môi trƣờng, thu hút đƣợc đông đảo ngƣời dân tham gia.
Vì vậy, cần phát triển hệ thống phƣơng tiện thông tin đại chúng và tạo mọi điều
kiện cho ngƣời dân đƣợc tiếp cận với những thông tin mới nhất.
Hai tổ chức trên đây đều thống nhất các nội dung phát triển bền vững gồm
kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế. Thể chế của mỗi quốc gia là cơ sở lập các kế
hoạch, chính sách, đề ra các mục tiêu hƣớng tới cũng nhƣ phổ biến hành động cho
toàn dân. Chính vì vậy, hai tổ chức này đã đƣa thể chế là một nội dung ngang hàng
với ba yếu tố chính tạo nên phát triển bền vững. Tuy nhiên, nếu nhƣ diễn đàn thanh
niên ASEM tách rời hai lĩnh vực kinh tế và xã hội thành hai nội dung của phát triển
bền vững thì Hội nghị thƣợng đỉnh về môi trƣờng và phát triển gộp hai lĩnh vực này
thành một nội dung. Từ đó, thấy đƣợc sự thay đổi trong cách nhìn nhận của thế giới
đối với phát triển bền vững, xác định mỗi một lĩnh vực là một trụ cột lớn cần phải
quan tâm và phát triển đúng mức.
1.3.1.3. Hai nhà môi trƣờng học Canada: Jacobs và Sadler
Khác với hai diễn đàn trên, hai nhà môi trƣờng học Jacobs và Sadler tiếp cận
phát triển bền vững theo bản chất của nó là sự phát triển có tính tổng hợp và tính hệ
thống. Theo những khái niệm đã trình bày ở trên, phát triển bền vững là tổng hoà
các mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
18
Theo mối quan hệ không tách rời nhau đó, Jacobs và Sadler đƣa ra nội dung của
phát triển bền vững gồm ba nhân tố, ba cực của một tam giác: môi trƣờng, kinh tế
và xã hội, trong đó, môi trƣờng đƣợc đặt lên hàng đầu và nhân tố thể chế đƣợc gộp
trong xã hội.
Thứ nhất, cực môi trƣờng. Nhƣ đã biết, quá trình phát triển của loài ngƣời đã
tác động và gây nhiều ảnh hƣởng, hậu quả xấu tới sự trong lành, ổn định, phong phú
của môi trƣờng. Nó buộc thế hệ hiện tại và cả thế hệ tƣơng lai phải coi trọng và bảo
vệ có hiệu quả môi trƣờng chung thế giới. Phát triển bền vững đƣợc đƣa ra cũng để
thực hiện nhiệm vụ đó.
Thứ hai là cực kinh tế. Khả năng phát triển kinh tế của một xã hội dựa trên
nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Hội đủ ba yếu tố trên và kết hợp một cách hiệu
quả là vấn đề rất khó khăn. Trong cực này cần phải bảo đảm tăng trƣởng hiệu quả
và ổn định.
Thứ ba là cực xã hội. Sự phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển xã hội,
nghĩa là nâng cao và cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho tất cả mọi ngƣời. Con
ngƣời vẫn luôn là trung tâm của vũ trụ, là trọng tâm của tất cả các chính sách, thể
chế của quốc gia. Vì vậy, phát triển xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho
con ngƣời là nhiệm vụ và mục tiêu của bất kỳ một quốc gia, một tổ chức nào.
Cách phân chia của hai nhà nghiên cứu theo đúng khái niệm và xu hƣớng
phát triển bền vững của thế giới. Yếu tố thể chế đƣợc coi nhƣ vấn đề xã hội đảm
bảo quá trình phát triển. Nhƣ vậy, nội dung phát triển bền vững chính là sự phát
triển cân đối, hài hoà giữa ba nhân tố tăng trƣởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trƣờng, không xem nhẹ nhân tố nào. Mô hình ba cực của hai nhà nghiên cứu
đã đƣợc Mohan Munasingle, chuyên gia của Ngân hàng thế giới (WB) phát triển
thành sơ đồ 1.2.
Quan điểm này hiện nay đƣợc áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Sự kết
hợp của ba nhân tố với sức mạnh tổng hợp sẽ tạo nên sự ổn định, bền vững của mỗi
quốc gia.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
19
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phát triển bền vững của Mohan Munasingle
(Nguồn: Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, trường Đại học Kinh tế
quốc dân – 2003, tr.53)
Hiện nay, quan điểm về nội dung phát triển bền vững của các quốc gia và tổ
chức trên thế giới đều tập trung trên ba khía cạnh chính của phát triển: kinh tế, xã
hội và môi trƣờng. Đây là quan điểm đúng đắn, đòi hỏi nỗ lực tập trung của các
quốc gia nhằm đƣa đến một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó cũng chính là cơ sở để Việt
Nam xác định nội dung phát triển bền vững cho mình.
1.3.2. Nội dung phát triển bền vững ở Việt Nam
Khi đã thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu, đói kém của chiến tranh, Việt Nam
đang ngày càng đạt đƣợc những thành tựu mới và đã tích cực tham gia phát triển,
hội nhập với thế giới về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Từ đó, phát triển bền vững cũng
đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề cấp thiết. Năm 2004, Việt Nam đã xây dựng đƣợc cho
mình chƣơng trình phát triển bền vững riêng, mang tên AGENDA-21. Trong đó,
Việt Nam nêu rõ mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là “đạt đƣợc sự đầy đủ
về vật chất, sự giàu có về văn hoá và tinh thần, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hoà giữa con ngƣời và tự nhiên; phát triển phải kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà đƣợc ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trƣờng” [7, tr.21]. Nhƣ vậy, nội dung phát triển bền vững gồm ba
nhân tố cụ thể: về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
KINH TẾ
MÔI
TRƢỜNG XÃ
HỘI
- Đánh giá tác động môi trƣờng
- Tiền tệ hoá hoạt động môi trƣờng
- Tăng trƣởng
- Hiệu quả
- Ổn định
- Công bằng giữa các thế hệ
- Sự tham gia của quần chúng
- Công bằng giữa các thế hệ
- Mục tiêu trợ giúp việc làm
- Giảm đói nghèo
- Xây dựng thể chế
- Bảo tồn di sản văn
hoá dân tộc
- Đa dạng sinh học và
thích nghi
- Bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên
- Ngăn chặn ô nhiễm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
20
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phát triển bền vững ở Việt Nam theo AGENDA-21
Theo quan điểm chung của thế giới, Việt Nam đã xác định nội dung phát
triển bền vững gồm ba trụ cột chính, đƣợc quản lý theo phân cấp dọc từ trung ƣơng
tới địa phƣơng. Cụ thể:
- Phát triển bền vững kinh tế bao gồm 5 nội dung:
+ Duy trì tăng trƣởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
không ngừng tính hiệu quả, hàm lƣợng khoa học-công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trƣờng.
+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo
hƣớng sạch hơn và thân thiện với môi trƣờng.
+ Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch".
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
+ Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phƣơng
phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững xã hội bao gồm 5 nội dung:
+ Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm.
+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia
tăng dân số và tình trạng thiếu việc làm.
+ Định hƣớng quá trình đô thị hoá và di dân nhằm phân bố hợp lý dân
cƣ và lực lƣợng lao động theo vùng, bảo vệ môi trƣờng bền vững ở các địa phƣơng,
trƣớc hết là các đô thị.
+ Nâng cao chất lƣợng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
21
nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
+ Phát triển về số lƣợng và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trƣờng
sống.
- Phát triển bền vững môi trƣờng bao gồm 9 nội dung:
+ Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.
+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
+ Bảo vệ môi trƣờng nƣớc và sử dụng bền vững tài nguyên nƣớc.
+ Bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.
+ Bảo vệ và phát triển rừng.
+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.
+ Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hƣởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Nhân tố thể chế lúc đầu cũng đƣợc đƣa vào nội dung của phát triển bền vững
nhƣng sau này đã đƣợc loại bỏ. Theo tác giả, đây là sự lựa chọn đúng đắn. Lý do,
thể chế là yếu tố bên ngoài, là các chính sách, hoạt động của Nhà nƣớc, là những
quy định, luật lệ trong xã hội có tác động tới cả ba mặt của quá trình phát triển.
Không cần thiết phải có các chỉ tiêu liên quan đến vấn đề thể chế vì ảnh hƣởng của
nhân tố này sẽ đƣợc biểu hiện trực tiếp trên các kết quả kinh tế, xã hội hay môi
trƣờng thông qua hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững
1.4.1. Một số vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê
1.4.1.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các mặt, các
tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt, giữa hiện tƣợng
nghiên cứu với các hiện tƣợng có liên quan.
Tác dụng chung của hệ thống chỉ tiêu thống kê là lƣợng hoá các mặt, các tính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
22
chất, cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu giúp nhận thức
đƣợc bản chất cụ thể và tính quy luật phát triển của hiện tƣợng.
Nhƣ vậy, hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp nhiều chỉ tiêu nhƣng không phải là
các chỉ tiêu bất kỳ nào đó mà là một tập hợp có tính hệ thống nhằm phản ánh hai nội
dung lớn: về các mặt, các tính chất quan trọng nhất của tổng thể và về mối liên hệ
cơ bản giữa các mặt trong tổng thể cũng nhƣ giữa tổng thể nghiên cứu và hiện
tƣợng có liên quan (trong phạm vi mục đích nghiên cứu).
1.4.1.2. Những yêu cầu trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
Để có đƣợc hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp, có thể sử dụng để đánh giá
tình hình phát triển thực tế, hệ thống chỉ tiêu cần đáp ứng bốn yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, phải xuất phát từ mục đích nghiên cứu cụ thể và đặc điểm của hiện
tƣợng nghiên cứu để lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp đƣa vào hệ thống.
Thứ hai, hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh đƣợc những đặc điểm, tính chất chủ
yếu, những mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của hiện tƣợng, giữa hiện tƣợng nghiên
cứu và hiện tƣợng có liên quan.
Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu phải có tính khả thi, tức là có thể thu thập đƣợc tài
liệu để tổng hợp các chỉ tiêu trong điều kiện nhân, tài vật lực sẵn có với sự tiết kiệm
hợp lý.
Thứ tư, số lƣợng các chỉ tiêu không nên quá nhiều và phức tạp, tạo điều kiện
dễ dàng trong tính toán và phân tích.
Dựa vào các yêu cầu này, luận án sẽ đánh giá tính hợp lý, khả thi của hệ
thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững áp dụng vào Việt Nam sau này.
1.4.2. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững
trên thế giới
Bắt đầu vào năm 1995, đáp ứng yêu cầu của Hội đồng phát triển bền vững
của Liên hợp quốc (UN CSD), Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội Liên hợp quốc
hợp tác với các chuyên gia từ các tổ chức quốc tế và các thành viên khác đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê gồm 134 chỉ tiêu quốc gia về phát triển bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
23
Trong suốt 2 năm 1995 - 1996, các tổ chức tham gia tƣ vấn đã phác thảo phƣơng
pháp tính cho từng chỉ tiêu. Những chỉ tiên này đƣợc tổng hợp trong “sách xanh”
đƣợc ban hành phổ biến, rộng rãi.
Từ năm 1996 đến 1999, 22 quốc gia trên thế giới đã tự nguyện kiểm định hệ
thống chỉ tiêu này theo hàng loạt các tóm tắt hƣớng dẫn và hội thảo đào tạo. Sau khi
thực hiện, phần lớn các quốc gia đều cho rằng hệ thống chỉ tiêu này bao gồm quá
nhiều chỉ tiêu và khó có thể quản lý đƣợc. Kết quả là, năm 2001, UN CSD đã đƣa ra
hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị gồm 15 chủ đề chính, 38 chủ đề nhánh và 58 chỉ tiêu
(Phụ lục 1). Hệ thống chỉ tiêu này đƣợc sửa đổi một lần nữa vào năm 2006, đƣợc
Ủy ban kinh tế và các vấn đề xã hội giới thiệu trong ấn phẩm “Chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững: Hƣớng dẫn và phƣơng pháp luận” đƣợc xuất bản năm 2007.
Đây là hệ thống chỉ tiêu tổng quát, phản ánh đa dạng các khía cạnh của phát triển
bền vững và là cơ sở để các quốc gia xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững
cho riêng mình.
Các tổ chức khác của Liên hợp quốc cũng giới thiệu hệ thống chỉ tiêu đánh
giá phát triển bền vững. Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) lại chia hệ
thống chỉ tiêu phát triển bền vững thành 2 nhóm chính: nhóm chỉ tiêu phản ánh chất
lƣợng cuộc sống và nhóm chỉ tiêu bền vững về sinh thái. Trong đó, cơ quan này tập
trung nhiều ở 2 chỉ tiêu chỉ số phát triển con ngƣời (HDI – human development
index) và các chỉ tiêu về quyền tự do của con ngƣời (HFI – human freedom index),
bao gồm: việc làm, tôn trọng quyền con ngƣời, an ninh, không có bạo lực.... Bên
cạnh đó, chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) chuẩn bị hệ thống thƣớc
đo nền kinh tế xanh. Gần đây, tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) giới
thiệu chỉ số cuộc sống tốt đẹp hơn (BLI - Your Better Life Index) và hệ thống chỉ
tiêu cho chiến lƣợc phát triển xanh (Green Growth Strategy),…
Ngoài ra, các tổ chức xã hội và phi chính phủ cũng nghiên cứu và giới thiệu
các chỉ số quốc gia nhƣ chỉ số Dấu chân sinh thái (EF - Ecological Footprint), chỉ số
xã hội bền vững... Giới học viện cũng đƣa ra các chỉ số nhƣ Chỉ số hạnh phúc toàn
cầu (HPI - Happy Planet Index), Chỉ số bền vững về môi trƣờng và chỉ số phúc lợi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
24
kinh tế bền vững (the Index of Sustainable Economic Welfare)...
Dựa vào khuyến nghị của UN CSD và thực tế phát triển, nhiều quốc gia đã
đƣa ra các chiến lƣợc phát triển bền vững AGENDA-21 cùng hệ thống chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững với số lƣợng và nội dung khác nhau: Indonesia (21 chỉ
tiêu), Trung Quốc (80 chỉ tiêu), Thái Lan (16 chỉ tiêu), Thụy Điển (30 chỉ tiêu), Anh
(15 chỉ tiêu), Mỹ (32 chỉ tiêu)...
So sánh các hệ thống chỉ trên, nhận thấy có một số chỉ tiêu đặc thù các quốc
gia đều sử dụng nhƣ: hệ số GINI, tỷ lệ thất nghiệp, GDP bình quân đầu ngƣời, phát
thải khí CO2.... Đây là những chỉ tiêu chung, phản ánh tổng quát tình trạng phát
triển bền vững trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị của UN CSD. Ngoài ra, một
điểm chung dễ nhận thấy ở các hệ thống chỉ tiêu này là số lƣợng chỉ tiêu trong lĩnh
vực môi trƣờng chiếm tỷ trọng không lớn (2/21 chỉ tiêu của Indonesia, 2/16 chỉ tiêu
của Thái Lan, 6/30 chỉ tiêu của Thụy Điển,...). Chỉ có ở Trung Quốc và Anh, số
lƣợng các chỉ tiêu lĩnh vực môi trƣờng có cân đối hơn. Điều đó cho thấy sự lựa
chọn chỉ tiêu của các quốc gia còn phụ thuộc vào quan điểm, thực trạng và trình độ
phát triển của từng nƣớc. Cũng nhƣ có một số chỉ tiêu đặc thù mà mỗi quốc gia sẽ
đƣa ra riêng. Ví dụ nhƣ ở Thụy Điển, tuy chỉ có 6 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực môi
trƣờng nhƣng do mối quan tâm về khai thác hải sản mà quốc gia này thêm chỉ tiêu
“Khai thác cá trích ở biển Ban Tíc” trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của
mình.
Nhƣ vậy, theo kinh nghiệm thế giới, hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền
vững cần dựa vào khuyến nghị của UN CSD để lựa chọn những chỉ tiêu then chốt,
tổng quát nhất. Tiếp đó, cần dựa vào những đặc điểm riêng có của từng quốc gia để
thêm vào hệ thống chỉ tiêu những chỉ tiêu phù hợp.
1.4.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở
Việt Nam
Theo xu hƣớng thế giới, Việt Nam đã nghiên cứu để xây dựng hệ thống chỉ
tiêu thống kê phát triển bền vững cho riêng mình. Quá trình này đƣợc các Bộ, ban,
ngành và các tổ chức rất quan tâm. Kết quả là có nhiều hệ thống chỉ tiêu đƣợc đƣa ra.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
25
Đƣợc ban hành đầu tiên vào năm 1998 là hệ thống chỉ tiêu phát triển bền
vững do Cục môi trƣờng thử nghiệm theo hƣớng dẫn của UN CSD. Hệ thống chỉ
tiêu này bao gồm 80 chỉ tiêu ở 4 lĩnh vực: lĩnh vực kinh tế (3 chỉ tiêu); lĩnh vực xã
hội (17 chỉ tiêu), lĩnh vực môi trƣờng (44 chỉ tiêu) và lĩnh vực quản lý môi trƣờng
(16 chỉ tiêu). Đây là hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững đầu tiên của Việt Nam -
một bộ chỉ tiêu quá đồ sộ. Điều đó gây nhiều khó khăn trong tổng hợp và xử lý số
liệu. Thêm vào đó, hệ thống chỉ tiêu này chỉ có 3 chỉ tiêu đánh giá về kinh tế, trong
khi lĩnh vực môi trƣờng lại có tới 60 chỉ tiêu. Phát triển bền vững là sự phát triển
không chỉ thiên về kinh tế mà còn phải quan tâm tới xã hội và môi trƣờng. Nhƣng
không phải vì quan tâm thêm 2 lĩnh vực kia mà số lƣợng chỉ tiêu về kinh tế lại
chiếm thiểu số vậy. Ba chỉ tiêu kinh tế trong hệ thống chƣa phản ánh đƣợc cụ thể
tình hình tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Sự không hợp lý này khiến cho việc
đánh giá phát triển bền vững mất cân đối khi chỉ quan tâm tới lĩnh vực môi trƣờng.
Theo thời gian, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 2001- 2010 cũng đƣa ra
hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững với mục đích theo dõi, đánh giá tình hình phát
triển của đất nƣớc. Hệ thống chỉ tiêu này gồm 21 chỉ tiêu trên 3 lĩnh vực trụ cột
(Phụ lục 2). Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu này mới chỉ quan tâm tới các vấn đề về
tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ bảo đảm công bằng xã hội, chƣa chú trọng về bảo vệ
tài nguyên và môi trƣờng. Trong 21 chỉ tiêu đƣa ra chỉ có 2 chỉ tiêu trong lĩnh vực
môi trƣờng là “Độ che phủ của rừng” và “Diện tích rừng tự nhiên đƣợc bảo vệ”. Hai
chỉ tiêu này đều đánh giá về rừng, trong khi môi trƣờng là lĩnh vực rộng lớn, nó bao
gồm các yếu tố tự nhiên (rừng, đất, nƣớc, không khí, đa dạng sinh học...) cũng nhƣ
các ảnh hƣởng của hoạt động con ngƣời tới môi trƣờng (chất thải, nƣớc thải,...). Hệ
thống chỉ tiêu đƣa ra còn thiên lệch, chƣa bao phủ và đánh giá đầy đủ về môi trƣờng
trong phát triển bền vững.
Với xu hƣớng phát triển bền vững chung, chiến lƣợc toàn diện tăng trƣởng
và xóa đói giảm nghèo cũng đề xuất một hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững với
33 chỉ tiêu trên ba lĩnh vực (Phụ lục 3). Tuy nhiên, do mục đích của chiến lƣợc này
là về tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo nên phần lớn các chỉ tiêu đều tập trung
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
26
nghiên cứu về các vấn đề xã hội (mức sống dân cƣ, giáo dục, y tế) mà bỏ qua rất
nhiều các chỉ tiêu về kinh tế cũng nhƣ về môi trƣờng. Chỉ có 3/33 chỉ tiêu kinh tế,
đánh giá về “tăng trƣởng GDP”, “tỷ lệ tích lũy nội bộ trên GDP” và “cơ cấu kinh tế
trong GDP”. Các chỉ tiêu này chỉ mới đánh giá một mặt của tăng trƣởng kinh tế là
GDP. Các mặt khác cũng ảnh hƣởng lớn tới tăng trƣởng kinh tế chƣa đƣợc đề cập
(tỷ lệ lạm phát, cán cân vãng lai...). Tƣơng tự vậy với lĩnh vực tài nguyên và môi
trƣờng, khi cũng chỉ có hai chỉ tiêu đánh giá là “tỷ lệ che phủ rừng” và “tỷ lệ khu
công nghiệp, đô thị, làng nghề đƣợc xử lý nƣớc thải, chất thải rắn, chất thải vệ
sinh”. Các chỉ tiêu về kinh tế và môi trƣờng chƣa đầy đủ để có thể phản ánh đƣợc
toàn diện về phát triển bền vững.
Nhận thấy sự thiếu hụt trong các hệ thống chỉ tiêu trƣớc đó, Bộ chỉ tiêu theo
Agenda 21 của Việt Nam gồm 69 chỉ tiêu (Phụ lục 4) đã có sự thay đổi phù hợp
hơn. Các chỉ tiêu phản ánh đầy đủ về ba nội dung cơ bản của phát triển bền vững.
Tuy nhiên, do đi quá cụ thể vào từng lĩnh vực mà hệ thống chỉ tiêu này cồng kềnh,
gây khó khăn trong thu thập, tổng hợp số liệu đánh giá thực tế. Ngoài ra, tên gọi của
nhiều chỉ tiêu chƣa rõ ràng (Gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau, Mƣa axid, Khả
năng cạnh tranh, Đấu tranh chống tội phạm...), tạo sự không thống nhất trong các
nghiên cứu phân tích sau này.
Tiếp đó, trong khuôn khổ Dự án VIE/01/021, triển khai tại Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ, đề tài “Xác định bộ chỉ tiêu phát triển bền vững và xây dựng cơ sở dữ liệu
giám sát phát triển bền vững ở Việt Nam” đƣợc tiến hành nhằm xác định một bộ chỉ
tiêu phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Bộ chỉ tiêu
mới bao gồm 43 chỉ tiêu (Phụ lục 5) trong 4 lĩnh vực: Kinh tế (12 chỉ tiêu), Xã hội
(18 chỉ tiêu), Tài nguyên – Môi trƣờng (11 chỉ tiêu), Thể chế (2 chỉ tiêu).
Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững này đã khắc phục nhƣợc điểm của
những hệ thống chỉ tiêu trƣớc đó. Tuy nhiên, phát triển bền vững là sự phát triển
toàn diện, dựa trên 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Ngoài 3 lĩnh vực chính, hệ
thống chỉ tiêu nêu trên lại có thêm 2 chỉ tiêu về mặt thể chế: “Công cụ phát triển bền
vững”, “Số các địa phƣơng có chƣơng trình nghị sự 21”. Hai chỉ tiêu này là điểm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
27
đặc thù riêng, đánh giá cụ thể sự quan tâm của các ban/ngành tới vấn đề phát triển
bền vững. Tuy nhiên, nó không có nhiều ý nghĩa trong phản ánh thực tế phát triển
bền vững. Thêm vào đó, chỉ tiêu thứ nhất “công cụ phát triển bền vững” không rõ
nghĩa cũng nhƣ phƣơng pháp xác định. Ngoài ra, các tác giả của đề tài này cũng
chƣa nêu rõ công thức, đơn vị tính cũng nhƣ nguồn số liệu của các chỉ tiêu này. Đây
là điều cần quan tâm vì cùng một chỉ tiêu nhƣng nguồn số liệu khác nhau cũng có
thể đƣa ra những con số khác nhau do sự chồng chéo trong quản lý giữa các cơ quan
ở Việt Nam hiện nay.
Gần đây, vào năm 2011, tại cuộc họp của Hội đồng Phát triển bền vững quốc
gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã kiến nghị cần giám sát phát triển bền vững thông
qua 29 chỉ tiêu gồm 8 chỉ tiêu về kinh tế, 10 chỉ tiêu về xã hội và 8 chỉ tiêu về tài
nguyên - môi trƣờng. Trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã đề xuất 3 chỉ tiêu tổng
hợp là: GDP xanh, chỉ số phát triển con ngƣời và chỉ số bền vững môi trƣờng. Đây
là bƣớc tiến lớn trong thực hiện đánh giá phát triển bền vững tại Việt Nam. Chỉ tiêu
GDP xanh lần đầu tiên đƣợc đƣa vào hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững, thể hiện
sự quan tâm tới vấn đề môi trƣờng của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
Theo thời gian, hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững dần đƣợc hoàn
thiện và đi vào thực tế. Với mong muốn có đƣợc hệ thống chỉ tiêu thống kê thống
nhất, ngày 12/4/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định 432/QĐ-TTg
năm 2012 phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020. Theo đó, hệ thống chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020 đƣa ra gồm 30 chỉ tiêu với nguồn số liệu và lộ trình thực hiện
cụ thể ở bảng 1.2.
Về cơ bản, hệ thống chỉ tiêu này giống với kiến nghị của Hội đồng phát triển
bền vững quốc gia. So sánh với hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững do UN CSD
khuyến nghị năm 2001 (phụ lục 1), nhận thấy có những khác biệt do thời gian cũng
nhƣ do đặc điểm riêng của Việt Nam.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
28
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020
TT Chỉ tiêu Công thức tính Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp Lộ trình
thực hiện
I Các chỉ tiêu tổng hợp
1 GDP xanh (VND hoặc USD) GDPxanh = GDP thuần - Chi phí tiêu dùng tài nguyên
và mất mát về môi trƣờng do các hoạt động kinh tế
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2015
2 Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI)
(0-1)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2015
3 Chỉ số bền vững môi trƣờng (0-1) - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2015
II Các chỉ tiêu kinh tế
4
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (số
đồng vốn đầu tư thực hiện tăng
thêm 1 đồng GDP)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
5 Năng suất lao động xã hội
(USD/lao động)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
6
Tỷ trọng đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp vào tốc độ
tăng trƣởng chung (%)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2015
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
29
TT Chỉ tiêu Công thức tính Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp Lộ trình
thực hiện
7 Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để
sản xuất ra một đơn vị GDP (%)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2015
8 Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ
cấu sử dụng năng lƣợng (%) - Bộ Công Thƣơng 2011
9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so
với tháng 12 năm trước)
∑ ∑
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
10 Cán cân vãng lai (tỷ USD) x Ngân hàng Nhà nƣớc 2011
11 Bội chi ngân sách Nhà nƣớc
(%/GDP)
Bộ Tài chính 2011
12 Nợ của Chính phủ (%/GDP)
Bộ Tài chính 2011
13 Nợ nƣớc ngoài (%/GDP)
Chủ trì: Bộ Tài chính
Phối hợp: Ngân hàng NN 2011
III Các chỉ tiêu về xã hội
14
Tỷ lệ nghèo (%)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê)
2011
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
30
TT Chỉ tiêu Công thức tính Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp Lộ trình
thực hiện
15 Tỷ lệ thất nghiệp (%)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
16 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo (%)
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
17 Hệ số bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập (hệ số Gini) (lần) Đƣợc tính từ đƣờng cong Lorenz
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(Tổng cục Thống kê) 2011
18 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100
gái)
Bộ Y tế 2011
19 Số sinh viên/10.000 dân (SV)
Bộ Giáo dục và Đào tạo 2011
20 Số thuê bao Internet (số thuê
bao/100 dân)
Bộ Thông tin và
Truyền thông 2011
21
Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp (%)
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam 2011
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
31
TT Chỉ tiêu Công thức tính Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp Lộ trình
thực hiện
22 Số ngƣời chết do tai nạn giao
thông (người/100.000 dân/năm)
Bộ Công an 2011
23 Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt
tiêu chí nông thôn mới (%)
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 2015
IV Các chỉ tiêu về tài nguyên và
môi trƣờng
24 Tỷ lệ che phủ rừng (%)
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn 2011
25 Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa
dạng sinh học (%)
Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng 2011
26 Diện tích đất bị thoái hóa (tr.ha) x Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng 2015
27 Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm,
nƣớc mặt (m3/người/năm)
x Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng 2011
28
Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất
độc hại không khí vƣợt quá tiêu
chuẩn cho phép (%)
Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng 2011
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
32
TT Chỉ tiêu Công thức tính Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp Lộ trình
thực hiện
29
Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp
xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt
tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
- Chủ trì: Bộ Xây dựng
- Phối hợp: Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng; Bộ Công
Thƣơng
2011
30
Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
- Chủ trì: Bộ Xây dựng
- Phối hợp: Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng
2011
(Nguồn: Quyết định 432/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/4/2012)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
33
Thứ nhất, do quan điểm nội dung phát triển bền vững, hệ thống chỉ tiêu của
Việt Nam chỉ gồm có nhóm chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, không có
nhóm chỉ tiêu thể chế nhƣ khuyến nghị. Theo xu hƣớng chung, nhóm chỉ tiêu thể
chế đã đƣợc đƣa vào các nhóm chỉ tiêu phù hợp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững. Đây cũng là đặc điểm chung của hệ thống chỉ tiêu các quốc gia
trên thế giới.
Thứ hai, chỉ tiêu GDP hay GDP bình quân đầu ngƣời trong nhóm chỉ tiêu
kinh tế theo khuyến nghị đƣợc thay thế bằng GDP xanh. Đây là chỉ tiêu mới đƣợc
xây dựng, nhằm đánh giá tổng hợp phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng.
Thứ ba, trong nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng theo khuyến nghị, có rất nhiều chỉ
tiêu về chất lƣợng nƣớc, loài, hệ sinh thái,... Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay trên
thế giới đã tính chỉ số bền vững về môi trƣờng. Ở Việt Nam chƣa tính đƣợc chỉ tiêu
này nhƣng theo lộ trình thực hiện cũng đƣa vào hệ thống chỉ tiêu để phản ánh tổng
hợp và giảm số lƣợng chỉ tiêu.
Thứ tư, số lƣợng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu xã hội đƣợc lƣợc bỏ nhiều so
với hệ thống chỉ tiêu khuyến nghị. Một số chỉ tiêu về thực trạng y tế nhƣ tình trạng
dinh dƣỡng của trẻ em, kỳ vọng sống của trẻ mới sinh... không đƣợc đƣa vào hệ
thống chỉ tiêu. Đây là sự thiếu sót trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ở Việt
Nam, chƣa thực sự quan tâm tới vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe.
Ngoài ra, tuy lƣợc bỏ nhiều chỉ tiêu so với hệ thống chỉ tiêu đƣợc khuyến
nghị, hệ thống chỉ tiêu lại có thêm một số chỉ tiêu mới do đặc điểm riêng của Việt
Nam, ví dụ: tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới.
Nhƣ vậy, so với hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc UNCSD
khuyến nghị từ năm 2001, hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển ở Việt Nam đã đƣa
ra ba chỉ tiêu tổng hợp mới nhằm giảm bớt sự cồng kềnh của hệ thống chỉ tiêu, bao
gồm GDP xanh, HDI và Chỉ số bền vững môi trƣờng. Tuy nhiên, hệ thống chỉ tiêu
đƣa ra vẫn còn một số hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, số lƣợng chỉ tiêu vẫn còn khá nhiều (30 chỉ tiêu), gây ảnh hƣởng
tới phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu sau này. Tuy phát triển bền
vững có phạm vi rộng nên cần nhiều chỉ tiêu đánh giá tổng hợp nhƣng một hệ thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
34
chỉ tiêu càng lớn, việc thu thập và tổng hợp dữ liệu sẽ tốn kém nhiều thời gian và
chi phí, đòi hỏi nhiều nhân lực. Đó cũng chính là nội dung nguyên tắc thứ tƣ trong
xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê. Có thể giảm bớt sự cồng kềnh này bằng cách
sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp thay thế.
Thứ hai, thời gian áp dụng chƣa phù hợp. Hệ thống chỉ tiêu thống kê đƣa ra
để giám sát và đánh giá phát triển bền vững giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên,
trong hệ thống chỉ tiêu có một số chỉ tiêu mới, lộ trình tới năm 2015 mới có phƣơng
pháp tính cũng nhƣ số liệu phù hợp, ví dụ “GDP xanh”, “Chỉ số bền vững môi
trƣờng”... Với số liệu nhƣ vậy, khó có thể đánh giá một cách toàn diện quá trình
phát triển trong giai đoạn 10 năm khi không đảm bảo tính chất so sánh đƣợc giữa
các năm.
Thứ ba, lộ trình thực hiện các chỉ tiêu chƣa phù hợp. Hệ thống chỉ tiêu đƣợc
ban hành vào tháng 4/2012 với nhiều chỉ tiêu đƣợc xác định là năm 2011 bắt đầu có
số liệu. Tuy nhiên, những chỉ tiêu nhƣ “tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng” hay “tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng” cho tới cuối năm 2012 vẫn còn
chƣa xác định đƣợc chế độ báo cáo.
Thứ tư, phƣơng pháp tính chƣa thống nhất. Một số chỉ tiêu tuy đã có số liệu
nhƣng do các cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên cứu, tính toán và công bố. Từ đó, số
liệu thu đƣợc từ các nguồn khác nhau là không nhất quán và chƣa có độ tin cậy nhất
định. Điều này gây khó khăn lớn trong đánh giá kết quả phát triển bền vững. Các
chỉ tiêu nhƣ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tỷ lệ đóng góp của TFP,… cần đƣợc
nghiên cứu cụ thể và thống nhất phƣơng pháp tính toán trên phạm vi quốc gia. Một
khi không có số liệu phù hợp, sẽ không đảm bảo đƣợc nguyên tắc khả thi trong xây
dựng hệ thống chỉ tiêu.
Thứ năm, tính trùng lặp giữa các chỉ tiêu. Lấy ví dụ, chỉ số bền vững về môi
trường là một chỉ tiêu tổng hợp gồm rất nhiều các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
khác nhau. Vì vậy, sẽ có sự trùng lặp trong tính toán chỉ tiêu này với các chỉ tiêu thuộc
nhóm chỉ tiêu về tài nguyên về môi trƣờng, ví dụ, chỉ tiêu tỷ lệ che phủ rừng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
35
Thứ sáu, ý nghĩa của chỉ tiêu chƣa tốt. Chỉ tiêu chỉ số giá tiêu dùng đƣợc tính
toán theo yêu cầu là tỷ lệ % so với tháng 12 năm trƣớc. Gốc so sánh này chƣa hợp
lý trong phản ánh phát triển bền vững. Sử dụng chỉ số giá với thời gian so sánh là
bình quân năm sẽ phản ánh chính xác hơn biến động giá theo thời gian, chỉ tiêu này
sẽ san bằng các chênh lệch về biến động giá trong năm. Tất cả các nghiên cứu về
điều chỉnh tiền lƣơng lao động, đóng bảo hiểm xã hội,... đều tính theo chỉ số giá
bình quân năm này.
Thứ bảy, một số chỉ tiêu chƣa đánh giá chính xác thực trạng phát triển bền
vững. Ví dụ, chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR đƣợc đƣa vào hệ thống chỉ
tiêu thống kê để so sánh hiệu quả đạt đƣợc giữa các năm. Điều này là không nên vì
nếu không có tăng trƣởng kinh tế qua các năm, tức là khi ∆Y = 0, ICOR sẽ tiến đến
vô cùng hoặc khi tăng trƣởng âm, ICOR cũng nhận giá trị âm khá nhỏ. Điều này
không có ý nghĩa trong đánh giá. Từ đó, chỉ nên sử dụng ICOR để so sánh, đánh giá
trong một thời gian dài (5 năm, 10 năm,...) và trong điều kiện quá trình phát triển
kinh tế không có nhiều biến động.
Cuối cùng, tên gọi một số chỉ tiêu chƣa phản ánh đúng nội dung chỉ tiêu
nghiên cứu. Ví dụ: nợ của Chính phủ, nợ nước ngoài. Chỉ nhìn vào tên chỉ tiêu, sẽ
xác định đây là chỉ tiêu về số tuyệt đối, nói lên quy mô nợ của Chính phủ hay nợ
nƣớc ngoài của Việt Nam. Tuy nhiên, với đơn vị tính đi kèm (%/GDP), lại nhận
thấy đây là chỉ tiêu tƣơng đối, nêu lên mối quan hệ so sánh giữa quy mô nợ công
hay nợ nƣớc ngoài so với GDP. Nhƣ vậy, cần xác định tên gọi chỉ tiêu phù hợp với
nội dung muốn nghiên cứu.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc đƣa ra gần đây nhất là
kết quả của rất nhiều nghiên cứu và hội thảo. Tuy nhiên, theo tác giả, cần giảm bớt
số lƣợng các chỉ tiêu để hệ thống chỉ tiêu đỡ cồng kềnh. Nên sử dụng các chỉ tiêu
tổng hợp để phản ánh khái quát các mặt. Đặc biệt, chỉ số bền vững về môi trƣờng đã
đƣợc thế giới tính trong gần mƣời năm qua, trên cơ sở đó áp dụng vào Việt Nam.
Sau khi xác định phƣơng pháp tính và các yếu tố cấu thành nên chỉ số này, cần giảm
bớt các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng bị trùng lặp trong hệ thống chỉ tiêu đã
có, nhƣ chỉ tiêu về kinh tế “Mức giảm tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một đơn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
36
vị GDP”, hay chỉ tiêu tài nguyên “Tỷ lệ che phủ rừng”, “Tỷ lệ đất được bảo vệ, duy
trì đa dạng sinh học”, “Diện tích đất bị thoái hóa”. Những chỉ tiêu khác trong nhóm
chỉ tiêu này nếu không có sự trùng lặp nào thì vẫn giữ lại để phản ánh chính xác
nhất các khía cạnh của phát triển bền vững. Nhƣ vậy, hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững sẽ đỡ cồng kềnh, tránh trùng lặp, tiết kiệm chi phí trong thu
thập, tổng hợp dữ liệu cũng nhƣ phân tích, đánh giá sau này.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung chƣơng 1 đã trình bày tổng quan về phát triển bền vững, bao gồm
khái niệm, sự cần thiết và nội dung của phát triển bền vững. Phát triển bền vững là
sự kết hợp chặt chẽ, là mối quan hệ qua lại giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã
hội và các yếu tố của môi trƣờng một cách hài hoà, ổn định, linh hoạt. Đây là yêu
cầu cấp thiết của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Nội dung của phát triển bền vững tập trung vào ba lĩnh vực chính, đó là kinh
tế, xã hội và môi trƣờng, không thiên lệch bất kỳ lĩnh vực nào. Những nội dung này
là cơ sở cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Từ đó, chƣơng 1 giới thiệu một số hệ thống chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững đã có và đi sâu phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay. Đây là hệ thống chỉ tiêu mới nhất do
Chính phủ ban hành, có sự có mặt của một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp, đánh giá
nhiều lĩnh vực.
Phần cuối của chƣơng phân tích những điểm giống và khác nhau giữa hệ
thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam và hệ thống chỉ tiêu phát
triển bền vững do Hội đồng phát triển bền vững của Liên hợp quốc khuyến nghị.
Bên cạnh đó, tác giả cũng một số hạn chế trong hệ thống chỉ tiêu cần khắc phục
trong thời gian tới.
Với hệ thống chỉ tiêu thống kê đƣa ra, việc đánh giá sẽ đƣợc thực hiện theo
từng chỉ tiêu riêng biệt, phản ánh từng mặt, từng khía cạnh của phát triển bền vững.
Kết quả sẽ cho thấy mức độ đạt đƣợc của mỗi chỉ tiêu, tăng giảm cụ thể bao nhiêu
qua thời gian… Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đó, nghiên cứu chƣa thể đƣa đến kết
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
37
luận tổng quát về kết quả thực hiện chiến lƣợc phát triển bền vững của đất nƣớc.
Cần phải có một đánh giá chung về quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc theo
thời gian để có thể so sánh và rút ra những kinh nghiệm cho phát triển. Đó chính là
khoảng trống về mặt lý thuyết cũng nhƣ thực tế mà luận án sẽ đi sâu nghiên cứu.
Tác giả sẽ từng bƣớc xây dựng một chỉ số đại diện cho các chỉ tiêu thống kê phát
triển bền vững đã có: chỉ số tổng hợp phát triển bền vững.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
38
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Nội dung trong tâm của chƣơng 2 là tác giả sẽ đƣa ra những lập luận về mặt lý
thuyết để đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững trên cơ sở
hệ thống chỉ tiêu thống kê đã có. Việc xây dựng chỉ số tổng hợp đƣợc sử dụng một
số lý thuyết và nghiên cứu đã có làm nền tảng, từ đó xây dựng phƣơng pháp phù
hợp với lĩnh vực nghiên cứu.
Chƣơng 2 “Xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển
bền vững ở Việt Nam” gồm hai phần chính: (1) Tổng quan nghiên cứu về phƣơng
pháp xây dựng chỉ số tổng hợp; (2) Đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát
triển bền vững ở Việt Nam.
2.1. Các nghiên cứu đã có về phƣơng pháp xây dựng chỉ số tổng hợp
Để đánh giá tổng quát một vấn đề hay hiện tƣợng phức tạp gồm nhiều nhân
tố cấu thành, không thể chỉ dựa vào từng nhân tố. Với một hệ thống chỉ tiêu gồm có
cả chỉ tiêu thành phần và chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu có chiều hƣớng biến động
cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng không theo xu hƣớng chung, nghiên cứu sẽ phải căn
cứ vào loại chỉ tiêu nào để đánh giá tổng quát? Khi đó, chúng ta cần phải có một
con số chung - chỉ số tổng hợp, đại diện cho tất cả các nhân tố cấu thành, phản ánh
vấn đề một cách khái quát nhất. Nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc đƣa ra để tính
toán chỉ số tổng hợp này. Cụ thể:
Thứ nhất, phƣơng pháp tính chỉ số phát triển con ngƣời (HDI). UNDP đã
tính theo công thức bình quân cộng giản đơn. Nhƣng từ năm 2010 , chỉ số này đƣợc
tính theo công thức bình quân nhân giản đơn của 3 chỉ số thành phần [34]:
(2.1)
Nguyên nhân của việc chuyển đổi này chính là ý nghĩa của hai công thức
bình quân đã nêu. Với công thức bình quân cộng, chỉ cần một chỉ số đạt giá trị lớn
trong khi hai giá trị còn lại thấp vẫn dẫn tới HDI mức trung bình hoặc cao. Điều này
làm cho HDI dƣờng nhƣ phản ánh chƣa chính xác mức độ phát triển thực tế của con
ngƣời. Thực trạng đó sẽ đƣợc khắc phục bằng công thức bình quân nhân. Công thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
39
này khuyến khích sự phát triển đồng đều ở cả ba lĩnh vực nghiên cứu.
Trong công thức tính chỉ số tổng hợp, các chỉ số thành phần lại đƣợc tính dựa
trên lý thuyết chuẩn hóa dữ liệu min-max [26]. Theo đó, giả sử minA và maxA là giá
trị tối thiểu và tối đa của một tiêu thức A. Bản đồ chuẩn hoá min-max một giá trị vi
của A đến '
iv trong phạm vi [minA mới, maxA mới] đƣợc tính bằng công thức:
AA
Ai'i
minmax
minvv
(maxA mới – minA mới) + minA mới (2.2)
Để tính toán và phân tích đơn giản nhất, tổ chức thống kê Liên hợp quốc đã
hƣớng dẫn cách tính các chỉ số thành phần sao cho các chỉ số này sẽ nhận giá trị
trong khoảng [0,1]. Công thức nhƣ sau:
minimaxi
miniii
XX
XXI
(2.3)
hoặc: )Xln()Xln(
)Xln()Xln(I
minimaxi
miniii
(2.4)
Công thức 2.4 đƣợc công bố từ năm 2010. Trƣớc đó, công thức 2.4 sử dụng
log các giá trị thay vì ln. Theo UNDP, sự thay đổi này không làm ảnh hƣởng đến
kết quả tính toán cũng nhƣ xếp hạng các quốc gia mà chỉ mang tính làm mới đối với
chỉ số phát triển con ngƣời.
Đây là cách tính khá đơn giản để áp dụng. Tuy nhiên, cần xác định rõ cận
trên (max) và cận dƣới (min) trong mỗi công thức tính chỉ số thành phần. Chỉ số
phát triển con ngƣời đƣợc tính cho từng quốc gia theo năm, UNDP cố định hai giới
hạn chính là những con số cụ thể theo quan điểm của tổ chức và giữ nguyên trong
khoảng thời gian dài. Tới năm 2010, UNDP đã thay đổi các giới hạn này cho phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Thứ hai, phƣơng pháp tính chỉ số về quyền tự do con ngƣời (Human freedom
index – HFI). Chỉ số này đƣợc UNDP giới thiệu trong báo cáo phát triển con ngƣời
năm 1991. HFI đƣợc nghiên cứu bởi giáo sƣ Charles Humana, tính toán từ 40 chỉ
tiêu đo lƣờng về quyền tự do. Nghiên cứu thực hiện tính toán chỉ số bằng phƣơng
pháp rất đơn giản: cho điểm 1 đối với những chỉ tiêu đảm bảo quyền tự do, và điểm
0 với những chỉ tiêu vi phạm quyền tự do con ngƣời. Sau đó, điểm tổng hợp của 40
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
40
chỉ tiêu sẽ là căn cứ để xếp hạng các quốc gia về việc đảm bảo quyền tự do của con
ngƣời. Vì ƣu điểm tính toán đơn giản của phƣơng pháp mà nó lại có những hạn chế
nhất định. Đó là việc có nhiều quốc gia bằng điểm nhau, từ đó khó có thể đánh giá
cụ thể, chính xác mức độ đảm bảo quyền tự do của mỗi quốc gia. Thêm nữa, chỉ số
này cũng không cho biết rõ ràng đƣợc nguyên nhân cần khắc phục cũng nhƣ để các
quốc gia thay đổi chính sách phù hợp nhƣ chỉ số phát triển con ngƣời.
Thứ ba, phƣơng pháp tính chỉ số bền vững về tài nguyên và môi trƣờng.
Nghiên cứu của Đại học Yale – Hoa Kỳ kết hợp với Đại học Columbia và diễn đàn
kinh tế thế giới đã đƣa ra công thức tính Environmental Performance Index (EPI)
2008 và Environmental Sustainability Index (ESI) 2005 [35]. Phƣơng pháp tính này
cũng đƣợc Bộ Tài nguyên Môi trƣờng Việt Nam sử dụng để tính chỉ số ESI cho
Việt Nam.
Sơ đồ 2.1. Quy trình tính chỉ số bền vững về môi trƣờng
Theo phƣơng pháp này, chỉ số chung (điểm ESI) sẽ đƣợc tính theo 2 cách:
tính trực tiếp từ 21 nhóm chỉ tiêu và tính gián tiếp từ 5 chủ đề của 5 nhóm vấn đề
chính. Khi tính từ các nhóm chỉ tiêu, các phép tính này đều sử dụng công thức bình
quân cộng giản đơn (bình quân cộng không trọng số) vì theo nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau mà các tổ chức này thực hiện (lấy ý kiến lãnh đạo các quốc
gia, chuyên gia, nhà kinh tế... hay sử dụng các phƣơng pháp thống kê...), tầm quan
trọng của các thành phần tạo nên ESI không có sự khác biệt lớn nào. Khi tính từ các
Điểm ESI
5 chủ đề
21 nhóm chỉ tiêu
76 chỉ tiêu
Điểm ESI bằng giá trị tính
toán trung bình không
trọng số của 21 chỉ thị này
5 chủ đề chính đƣợc
tính toán các giá trị
chỉ thị tích hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
41
chủ đề, sử dụng phép tính bình quân cộng gia quyền với quyền số đƣợc xác định bởi
các chuyên gia nghiên cứu chỉ số này.
Thứ tư, phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp về kinh tế. Trong nghiên cứu của
mình, PGS.TS Tăng Văn Khiên lựa chọn hai công thức tính chỉ số tổng hợp nhƣ
UNDP giới thiệu trong cách tính HDI. Hai công thức cụ thể:
minimaxi
miniii
XX
XXI
(2.3)
hoặc: )Xlg()Xlg(
)Xlg()Xlg(I
minimaxi
miniii
(2.5)
Lựa chọn công thức nào trong hai công thức trên đƣợc tác giả lý giải nhƣ
sau:
- Lựa chọn công thức (2.3) khi chỉ tiêu nghiên cứu về thực tế thƣờng chỉ đạt
đến một mức độ nhất định và nếu so sánh theo không gian, thời gian, không có sự
chênh lệch nhiều lắm.
- Lựa chọn công thức (2.5) khi chỉ tiêu nghiên cứu luôn tăng lên và không có
giới hạn, mặt khác, giữa các mức độ thƣờng có sự chênh lệch đáng kể.
Về việc xác định các cận trên (max) và cận dƣới (min) trong mỗi công thức,
tác giả chọn đó là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các tỉnh, thành phố trong
thời gian nghiên cứu.
Để tính chỉ số tổng hợp, tác giả sử dụng công thức bình quân có trọng số.
Nghiên cứu dựa vào ý kiến chuyên gia để đƣa ra quyền số phù hợp cho từng chỉ
tiêu. Đây cũng là cách làm của một số tổ chức của Liên hợp quốc. Cách làm này
cũng có thể theo sát, phù hợp với các chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc. Tuy nhiên, nó đòi hỏi nhiều thời gian, chi phí, cũng nhƣ nỗ lực và công sức
lớn của bộ phận thực hiện để có thể thu thập đƣợc các ý kiến chuyên gia.
Thứ năm, phƣơng pháp tính chỉ số đánh giá chất lƣợng dân số của PGS.TS
Phạm Đại Đồng [12]. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng dựa vào hai công thức
UNDP giới thiệu trong cách tính HDI, đề xuất cách tính các chỉ số theo công thức
bình quân nhân thay vì sử dụng bình quân cộng.
Một điểm mới trong nghiên cứu này là: Nếu nhƣ trong các nghiên cứu trƣớc,
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
42
kết quả chỉ số Ii tính ra càng lớn, ý nghĩa chỉ tiêu càng tốt và ngƣợc lại, thì với
nghiên cứu này, tác giả giới thiệu một số chỉ tiêu có xu hƣớng trái ngƣợc. Trong
trƣờng hợp tác động ngƣợc chiều (khi Ii lớn, ý nghĩa chỉ tiêu không tốt), để đảm bảo
chỉ số tổng hợp có cùng ý nghĩa, tác giả chuyển công thức đã nêu thành dạng
ngƣợc: lấy 1 – chỉ số (2) hoặc (3). Cụ thể:
minimaxi
miniii
XX
XX1I
(2.6)
)Xlg()Xlg(
)Xlg()Xlg(1I
minimaxi
miniii
(2.7)
Để đảm bảo ý nghĩa đối với chỉ số tổng hợp tính ra, việc chuyển đổi chỉ số
thành phầ ntrong đề tài thực sự cần thiết và rất quan trọng.
Thứ sáu, phƣơng pháp tính chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trƣờng
kinh doanh của Việt Nam (PCI). Cũng theo phƣơng pháp chuẩn hóa min-max, chỉ
số PCI sử dụng cách chuẩn hóa theo thang điểm 10. Từ đó, công thức tính các chỉ
số thành phần là:
Điểm chỉ tiêu =
Để tính chỉ số tổng hợp từ các chỉ số thành phần, các nhà nghiên cứu đã sử
dụng công thức bình quân có trọng số. Căn cứ lựa chọn quyền số trong nghiên cứu
này là sử dụng thống kê phân tích hồi quy tƣơng quan (hồi quy đa biến) và phân
tích thành phần chính.. Đây là cách làm mang tính khoa học và đã đƣợc áp dụng
tính PCI trong 7 năm vừa qua. Tuy nhiên, nó đòi hỏi số liệu của chỉ tiêu kết quả để
thực hiện hồi quy, trong đó, chỉ tiêu kết quả phải có tính đại diện rộng rãi và sâu sắc
nhất cho vấn đề nghiên cứu. Rất khó để có thể áp dụng trong lựa chọn quyền số
phát triển bền vững vì hiện nay chƣa có một chỉ tiêu nào có thể đại diện cho sự phát
triển của các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Ngoài ra, cũng có thể xác định quyền số trong công thức bình quân bằng
phƣơng pháp bán ma trận [15]. Theo đó, các chỉ tiêu đƣợc đặt trong không gian ma
trận, so sánh tầm quan trọng của các chỉ tiêu, dựa vào đó để xác định quyền số cho
từng chỉ tiêu. Phƣơng pháp này dựa vào cơ sở lý luận kinh tế xã hội để xác định tầm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
43
quan trọng của từng chỉ tiêu, phù hợp trong đánh giá tình hình phát triển của đất
nƣớc theo mỗi giai đoạn khác nhau.
Qua tổng quan, nhận thấy có nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc sử dụng để
tính các chỉ số tổng hợp trong từng lĩnh vực khác nhau. Nghiên cứu riêng về chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững ở Việt nam hiện mới chỉ có đề tài “Xác định bộ chỉ
tiêu phát triển bền vững và xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát phát triển bền vững ở
Việt Nam” trong khuôn khổ Dự án VIE/01/021, triển khai tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ đề cập tới. Trong đó, đề tài sử dụng công thức bình quân cộng gia quyền để tính
các chỉ số chung. Cụ thể:
Chỉ số tổng hợp về kinh tế:
)i(alphaxx
xxindexeco
minmax
minin
1i
Trong đó:
xi: giá trị của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu kinh tế
xmin: giá trị tối thiểu của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu kinh tế
xmax: giá trị tối đa của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu kinh tế
alpha(i): tầm quan trọng của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu
kinh tế
Chỉ số tổng hợp về xã hội:
)i(betayy
yyindexsocia
minmax
minin
1i
Trong đó:
yi: giá trị của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu xã hội
ymin: giá trị tối thiểu của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu xã hội
ymax: giá trị tối đa của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu xã hội
beta(i): tầm quan trọng của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu xã hội
Chỉ số tổng hợp về môi trƣờng:
)i(gamazz
zzindexenviro
minmax
minin
1i
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
44
Trong đó:
zi: giá trị của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu môi trƣờng
zmin: giá trị tối thiểu của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu môi trƣờng
zmax: giá trị tối đa của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu môi trƣờng
gama(i): tầm quan trọng của chỉ tiêu thứ i trong nhóm chỉ tiêu
môi trƣờng
Chỉ số tổng hợp phát triển bền vững:
Sust-Index = a.eco-index + b.socia-index + c.enviro-index
Trong đó: a, b, c lần lƣợt là tầm quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu kinh tế,
xã hội và môi trƣờng đối với phát triển bền vững.
Tuy nhiên, cách chọn cận trên (max) và cận dƣới (min) trong các công thức
trên chƣa đƣợc đề cập cụ thể: lấy số liệu nào khi thu thập số liệu trong một giai
đoạn mở; các giá trị alpha, beta, gama hay a, b, c cụ thể là bao nhiêu... Phƣơng pháp
mà đề tài đƣa ra chỉ mới gợi mở hƣớng tính chỉ số phát triển bền vững quốc gia chứ
chƣa đi vào nghiên cứu cụ thể cách thức.
Những phƣơng pháp, công thức tính toán chỉ số tổng hợp trên đây đều có
những ƣu, nhƣợc điểm nhất định. Dựa vào các phƣơng pháp này cũng nhƣ điều kiện
thực tế số liệu của Việt Nam, tác giả sẽ nghiên cứu phát triển, đƣa ra công thức tính
chỉ số phát triển bền vững cụ thể và khả thi, có thể đánh giá tình trạng phát triển bền
vững ở Việt Nam một cách tổng quát nhất.
2.2. Đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt
Nam
Đã có rất nhiều hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc đề xuất
và xây dựng ở Việt Nam. Qua tổng hợp và phân tích ở chƣơng 1, hệ thống chỉ tiêu
nào cũng có những ƣu điểm và hạn chế nhất định. Với mục đích chính của luận án
là đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số phát triển bền vững, tác giả không đi sâu vào
việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đã có. Thay vào đó, luận án lựa chọn hệ thống chỉ
tiêu mới nhất gồm 30 chỉ tiêu đƣợc Chính phủ ban hành ngày 12/4/2012 làm căn cứ
xây dựng chỉ số tổng hợp. Từ việc nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu này, việc tính toán
chỉ số tổng hợp phát triển bền vững sẽ đƣợc tổng quát hoá với các hệ thống chỉ tiêu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
45
thống kê phát triển bền vững đƣợc hoàn thiện và áp dụng trong các giai đoạn phát
triển khác nhau.
Dựa vào tổng quan các nghiên cứu về chỉ số tổng hợp, đề tài lựa chọn các
công thức tính chỉ số theo cách tính chỉ số phát triển con ngƣời của UNDP. Đây là
cách tính có cơ sở khoa học cụ thể, đơn giản, khả thi, đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân
áp dụng trên thực tế. Từ đó, chỉ số tổng hợp phát triển bền vững sẽ đƣợc xác định
thông qua việc tính các chỉ số tƣơng ứng với từng giá trị của chỉ tiêu riêng biệt rồi
tính bình quân để đƣợc các chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp phát triển bền
vững; hoặc tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững trực tiếp từ các chỉ số riêng
biệt. Quy trình này đƣợc tổng quát hóa qua sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2 có chỉ số chung của nhóm chỉ tiêu tổng hợp đƣợc xác định từ ba
chỉ tiêu tổng hợp là GDP xanh, chỉ số phát triển con ngƣời và chỉ số bền vững môi
trƣờng. Ba chỉ tiêu này đƣợc xác định từ một số các chỉ tiêu ở các lĩnh vực khác
nhau nên khó có thể xếp vào nhóm chỉ tiêu kinh tế, xã hội hay tài nguyên môi
trƣờng. Bên cạnh đó, vì yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu không đƣợc có sự trùng lặp
nên việc xây dựng chỉ số chung cho nhóm chỉ tiêu tổng hợp này vẫn có thể đảm bảo
không tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến trong tính toán.
2.2.1.Phương pháp tính các chỉ số riêng biệt
Với lý thuyết chuẩn hóa min-max giới thiệu trong tổng quan tài liệu, đề tài sẽ
chuyển giá trị của các chỉ tiêu thành các chỉ số riêng biệt nhận giá trị trong khoảng
[0,1]. Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣa ra, có ba chỉ tiêu
tổng hợp đã đƣợc tính toán và có giá trị xác định trong khoảng [0,1] là Chỉ số phát
triển con ngƣời, Chỉ số bền vững môi trƣờng, Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập. Ba chỉ tiêu này không cần thiết phải quy đổi thêm một lần nữa và giá trị
của chỉ tiêu chính là giá trị của các chỉ số riêng biệt (tƣơng ứng là I2, I3 và I17), là cơ
sở tính các chỉ số thành phần ở phần sau.
Công thức tính đối với các chỉ tiêu còn lại trong hệ thống chỉ tiêu sẽ dựa trên
hƣớng dẫn của Liên hợp quốc trong tính HDI với 2 công thức 2.8 và 2.9.
- Tính từ các mức độ hiện có:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
46
Sơ đồ 2.2. Quy trình tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
1
Chỉ tiêu
2
Chỉ tiêu
3
Chỉ tiêu
4 …
Chỉ tiêu
13
Chỉ tiêu
14
Chỉ tiêu
23 …
Chỉ tiêu
24
Chỉ tiêu
30 …
Chỉ số 1
I1
Chỉ số 2
I2
Chỉ số 3
I3
Chỉ số 4
I4 …
Chỉ số 13
I13
Chỉ số 14
I14
Chỉ số 23
I23 …
Chỉ số 24
I24
Chỉ số 30
I30 …
Chỉ số
riêng
biệt
Chỉ số chung
nhóm chỉ tiêu
tổng hợp
Chỉ số
tổng hợp
kinh tế
Chỉ số
tổng hợp
xã hội
Chỉ số tổng hợp
tài nguyên và
môi trƣờng
Chỉ số
thành
phần
CHỈ SỐ TỔNG HỢP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chỉ số
tổng hợp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
47
- Tính từ giá trị lấy log của các mức độ:
Nhƣ vậy, để tính chỉ số riêng biệt cần phải xác định rõ ràng hai vấn đề: thứ
nhất, lựa chọn công thức tính phù hợp và thứ hai, xác định các giá trị tối đa, tối
thiểu cho từng chỉ tiêu.
2.2.1.1. Lựa chọn công thức tính toán các chỉ số riêng biệt
Qua tổng quan nghiên cứu, nhận thấy việc lựa chọn công thức tính chỉ số
riêng biệt phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của từng chỉ tiêu: có những chỉ tiêu
thuận (giá trị chỉ tiêu tăng tác động tích cực tới phát triển bền vững), có những chỉ
tiêu nghịch (giá trị chỉ tiêu giảm tác động tiêu cực tới phát triển bền vững) và những
chỉ tiêu hƣớng tâm (giá trị chỉ tiêu đạt tới gần một con số nào đó nhất thì có tác
động tích cực tới phát triển bền vững). Đề tài sẽ đi sâu phân tích và lựa chọn công
thức tính phù hợp với từng trƣờng hợp đƣa ra.
Thứ nhất, đối với các chỉ tiêu thuận: giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn,
phát triển sẽ càng bền vững. Đây là loại chỉ tiêu phổ biến nhất trong các nghiên cứu.
Vận dụng phƣơng pháp tính chỉ tiêu tổng hợp mà Liên hợp quốc giới thiệu trong
tính HDI, lựa chọn một trong hai công thức đã giới thiệu sau:
Theo tổng quan các nghiên cứu trƣớc, công thức này sẽ áp dụng khi chỉ tiêu
nghiên cứu về thực tế thƣờng chỉ đạt đến một mức độ nhất định và nếu so sánh theo
không gian, thời gian, không có sự chênh lệch lớn. Các số tƣơng đối thƣờng có sự
biến thiên giới hạn trong khoảng từ 0 đến 100% nên sẽ thƣờng sử dụng công thức
này.
Qua tổng kết, công thức này sẽ sử dụng khi chỉ tiêu nghiên cứu luôn tăng lên
và không có giới hạn, mặt khác, giữa các mức độ thƣờng có sự chênh lệch đáng kể.
Các chỉ tiêu biểu hiện bằng số tuyệt đối phản ánh quy mô, khối lƣợng của hiện
tƣợng, thông thƣờng không có giới hạn nhất định nên sẽ có nhiều trƣờng hợp áp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
48
dụng công thức này.
Nhận thấy phần lớn các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ở
Việt Nam đều là các số tƣơng đối, phản ánh quan hệ so sánh giữa hai mức độ hoặc
là số tuyệt đối nhƣng sự biến động không lớn. Vì thế, các chỉ tiêu này sẽ đƣợc tính
toán chỉ số riêng biệt theo công thức 2.8 đƣa ra, tính từ các mức độ hiện có. Chỉ có
hai trƣờng hợp lấy log của các mức độ sẽ phù hợp hơn, đó là: GDP xanh và năng
suất lao động xã hội vì theo xu hƣớng thực tế, giá trị hai chỉ tiêu này sẽ tăng lên
theo từng năm và mức độ tăng về số tuyệt đối là khá lớn.
Với điều kiện vận dụng và các phân tích ở trên, các chỉ tiêu thống kê phát
triển bền vững nằm trong nhóm chỉ tiêu thuận liệt kê trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển bền vững thuận
Công thức 2.8
Công thức 2.9
1. Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất
một đơn vị GDP
1. GDP xanh
2. Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng
năng lƣợng
2. Năng suất lao động xã hội
3. Cán cân vãng lai
4. Tỷ lệ lao động làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo
5. Số sinh viên/10.000 dân
6. Số thuê bao internet/100 dân
7. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
8. Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới
9. Tỷ lệ che phủ rừng
10. Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh
học
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
49
Công thức 2.8
Công thức 2.9
11. Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc
thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tƣơng ứng
12. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Thứ hai, các chỉ tiêu nghịch. Đặc điểm của các chỉ tiêu này là khi giá trị của
chỉ tiêu càng lớn, tính bền vững của chỉ tiêu càng thấp và ngƣợc lại, khi giá trị của
chỉ tiêu nhỏ, tình trạng phát triển của đất nƣớc càng bền vững. Trong trƣờng hợp
này, nếu chỉ áp dụng công thức (2.8) hoặc (2.9) trong tính toán chỉ số riêng biệt của
tất cả các chỉ tiêu, kết quả sẽ không có ý nghĩa và kết luận về xu hƣớng phát triển
bền vững sẽ không chính xác.
Vấn đề này sẽ đƣợc giải quyết bằng cách chuyển các chỉ số riêng biệt về
cùng một chiều hƣớng liên hệ nhất định. Đề tài sẽ điều chỉnh theo chiều hƣớng
thuận: khi chỉ số tăng, giá trị gần 1, phát triển của đất nƣớc bền vững hơn. Khi đó,
công thức tính chỉ số của các chỉ tiêu nghịch phải chuyển thành dạng ngƣợc là (1 -
Ii), tức là:
Hoặc nếu tính từ giá trị lấy log của các mức độ:
Với điều kiện vận dụng và các phân tích đã nêu, không có chỉ tiêu nào cần sử
dụng công thức 2.11 trong tính toán. Các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững nằm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
50
trong nhóm chỉ tiêu nghịch vận dụng công thức 2.10 đƣợc liệt kê trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phát triển bền vững nghịch
1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 5. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông
2. Bội chi ngân sách Nhà nƣớc 6. Diện tích đất bị thoái hóa
3. Tỷ lệ nghèo
7. Mức giảm lƣợng nƣớc mặt, nƣớc
ngầm
4. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập
8. Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc
hại không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Thứ ba, các chỉ tiêu hƣớng tâm. Giá trị các chỉ tiêu này càng gần một giá trị
trung tâm nào đó, quá trình phát triển sẽ càng bền vững. Hơn hay kém giá trị trung
tâm này đều làm giảm tính bền vững trong phát triển. Từ đó, để tránh giá trị âm khi
tính chênh lệch giữa các chỉ tiêu, cần sử dụng dấu giá trị tuyệt đối trong tính toán.
Công thức tính chỉ số riêng biệt đối với các chỉ tiêu hƣớng tâm có dạng:
| |
| |
Hoặc nếu tính từ giá trị lấy log của các mức độ:
| |
| |
Tuy nhiên, theo công thức 2.12 và 2.13 đã nêu, nhận thấy chỉ số riêng biệt
tính ra càng lớn, khoảng cách giữa giá trị thực tế và giá trị trung tâm càng lớn, từ đó
làm cho quá trình phát triển sẽ kém bền vững. Vì vậy, cần điều chỉnh các chỉ tiêu
này về mối liên hệ thuận thống nhất: chỉ số riêng biệt lớn biểu hiện tính bền vững
cao trong phát triển và ngƣợc lại. Từ đó, hai công thức trên cần chuyển sang dạng:
| |
| |
Hoặc nếu tính từ giá trị lấy log của các mức độ:
| |
| |
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
51
Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững, không chỉ tiêu nào cần
sử dụng công thức 2.15. Các chỉ tiêu thuộc nhóm chỉ tiêu hƣớng tâm và sử dụng
công thức 2.14 gồm có:
1. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc
độ tăng trƣởng chung
2. Chỉ số giá tiêu dùng
3. Nợ của Chính phủ
4. Nợ nƣớc ngoài
5. Tỷ lệ thất nghiệp
6. Tỷ số giới tính khi sinh
Nhƣ vậy, tùy vào đặc điểm từng chỉ tiêu sẽ có các công thức tính chỉ số riêng
biệt phù hợp. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu theo công thức tính cụ thể ở bảng 2.3.
2.2.1.2. Xác định các giá trị tối đa, tối thiểu
Tính toán các chỉ số trong khuôn khổ đề tài luận án thuộc về trƣờng hợp thứ
hai trong xác định các giá trị tối đa, tối thiểu mà tổng quan nghiên cứu đã giới thiệu.
Nghĩa là, đề tài xác định chỉ số cho cùng một không gian và trong khoảng thời gian
mƣời năm nghiên cứu.
Theo lý thuyết [13], có bốn cách lựa chọn các giá trị tối đa, tối thiểu:
- Giá trị mục tiêu: chỉ rõ sự mong đợi trong tƣơng lai, hoặc đảm bảo hiệu quả
về khía cạnh kinh tế
- Giá trị giới hạn: dựa trên số liệu thực nghiệm trong quá khứ đảm bảo tính
bền vững
- Giá trị tiêu chuẩn: dựa vào tiêu chuẩn quốc gia
- Giá trị xu hƣớng: dựa vào dãy dữ liệu qua thời gian
Trên thực tế, phần lớn nghiên cứu lựa chọn giá trị tối đa, tối thiểu chính là
các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất trong dãy số liệu, tức là theo cách chọn giá trị xu
hƣớng. Trong khuôn khổ đề tài, do các chỉ tiêu khác nhau có những đặc điểm, công
thức tính và điều kiện nguồn số liệu khác nhau nên việc lựa chọn các giá trị tối đa,
tối thiểu sẽ đƣợc phân tích cụ thể với từng chỉ tiêu trong hai nhóm chỉ tiêu thuận,
nghịch và nhóm chỉ tiêu hƣớng tâm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
52
Bảng 2.3. Công thức tính chỉ số riêng biệt cho từng chỉ tiêu
Công thức (2.8)
Công thức (2.9)
Công thức (2.10)
Công thức (2.15)
| |
| |
1. Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để
sản xuất một đơn vị GDP
1. GDP xanh 1. Hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ
1. Hiệu quả sử dụng vốn đầu
tƣ
2. Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu
sử dụng năng lƣợng
2. Năng suất lao động xã hội 2. Bội chi ngân sách Nhà
nƣớc
2. Tỷ trọng đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng
hợp vào tốc độ tăng trƣởng
chung
3. Cán cân vãng lai 3. Tỷ lệ nghèo 3. Chỉ số giá tiêu dùng
4. Tỷ lệ lao động làm việc trong nền
kinh tế đã qua đào tạo
4. Hệ số bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
4. Nợ của Chính phủ
5. Số sinh viên/10.000 dân 5. Số ngƣời chết do tai
nạn giao thông
5. Nợ nƣớc ngoài
6. Số thuê bao internet/100 dân 6. Diện tích đất bị thoái
hóa
6. Tỷ lệ thất nghiệp
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
53
Công thức (2.8)
Công thức (2.9)
Công thức (2.10)
Công thức (2.15)
| |
| |
7. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp
7. Tỷ lệ ngày có nồng độ
các chất độc hại không
khí vƣợt quá tiêu chuẩn
7. Tỷ số giới tính khi sinh
8. Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới
8. Mức giảm lƣợng nƣớc
mặt, nƣớc ngầm
9. Tỷ lệ che phủ rừng
10. Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa
dạng sinh học
11. Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý
chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn
hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tƣơng ứng
12. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tƣơng ứng
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
54
Thứ nhất, nhóm chỉ tiêu thuận và nghịch.
Công thức đối với nhóm chỉ tiêu thuận là:
Công thức đối với nhóm chỉ tiêu nghịch là:
Với hai loại công thức trên, các giá trị giới hạn sẽ đƣợc xác định lần lƣợt nhƣ sau:
- Giá trị tối đa: Nếu theo công thức tính, xác định đƣợc giới hạn lớn nhất có
thể có của các chỉ tiêu, giá trị tối đa sẽ sử dụng giá trị đó. Với những chỉ tiêu không
xác định đƣợc hay không có bất kỳ hƣớng dẫn nào về giới hạn bền vững, giá trị tối
đa sẽ chọn theo cách thông thƣờng là sử dụng giá trị xu hƣớng: giá trị lớn nhất của
chỉ tiêu trong khoảng thời gian nghiên cứu.
- Giá trị tối thiểu: Cũng nhƣ cách xác định giá trị tối đa, nếu có thể xác định
đƣợc giới hạn nhỏ nhất của các chỉ tiêu, giá trị tối thiểu sẽ sử dụng giá trị đó. Các
trƣờng hợp còn lại có thể lựa chọn giá trị xu hƣớng làm giá trị tối thiểu cho chỉ tiêu.
Đó là giá trị nhỏ nhất của chỉ tiêu trong thời kỳ nghiên cứu. Cách làm này cũng
phản ánh tốt sự thay đổi của từng chỉ tiêu theo thời gian.
Giá trị tối đa, tối thiểu cho từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu này đƣợc xác
định trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Bảng xác định giá trị tối đa, giá trị tối thiểu cho nhóm chỉ tiêu thuận
và nghịch
Chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
1. GDP xanh (VND hoặc USD) Giá trị
xu hƣớng
Giá trị
xu hƣớng
2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (số đồng vốn
đầu tư thực hiện tăng thêm 1 đồng GDP)
Giá trị
xu hƣớng
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
3. Năng suất lao động xã hội (USD/lao động) Giá trị
xu hƣớng
Giá trị
xu hƣớng
4. Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất Giới hạn Giới hạn
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
55
một đơn vị GDP (%) lớn nhất: 100 nhỏ nhất: 0
5. Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử
dụng năng lƣợng (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
6. Cán cân vãng lai (tỷ USD) Giá trị
xu hƣớng
Giá trị
xu hƣớng
7. Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP) Giá trị
xu hƣớng
Giá trị
xu hƣớng
8. Tỷ lệ nghèo (%) Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
9. Tỷ lệ lao động làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
10. Số sinh viên/10.000 dân (sinh viên) Giá trị
xu hƣớng*
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
11. Số thuê bao internet (số thuê bao/100 dân) Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
12. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
13. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông
(người/100.000 dân/năm)
Giá trị
xu hƣớng*
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
14. Tỷ lệ xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
15. Tỷ lệ che phủ rừng (%) Giới hạn
lớn nhất: 45**
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
16. Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh
học (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
17. Diện tích đất bị thoái hóa (tr.ha) Giá trị
xu hƣớng
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
18. Mức giảm lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm
(m3/người/năm)
Giá trị
xu hƣớng
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
56
19. Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại không
khí vƣợt quá tiêu chuẩn (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
20. Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc
thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tƣơng ứng (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
21. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng
ứng (%)
Giới hạn
lớn nhất: 100
Giới hạn
nhỏ nhất: 0
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
(*) Trong bảng chỉ tiêu trên, có hai chỉ tiêu Số sinh viên/10.000 dân (sinh
viên) và Số người chết do tai nạn giao thông (người/100.000 dân/năm) có giới hạn
lớn nhất lần lƣợt là 10.000 và 100.000. Trong khi đó, giá trị thực tế của hai chỉ tiêu
lại khá nhỏ so với giá trị lớn nhất. Vì vậy, nếu sử dụng theo đúng cách xác định đã
nêu, chỉ số riêng biệt của hai chỉ tiêu này sẽ rất nhỏ. Từ đó, giới hạn tối đa của hai
chỉ tiêu sẽ lựa chọn là giá trị xu hƣớng.
(**) Theo mục tiêu chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2001 – 2020, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 43% năm 2010 và 47% năm 2020. Theo
chuẩn chung của thế giới, tỷ lệ che phủ rừng từ 45% tổng diện tích trở lên. Vậy,
mục tiêu hƣớng tới của chỉ tiêu này để có thể phát triển bền vững là 45%. Chọn giá
trị này làm giới hạn lớn nhất trong giai đoạn nghiên cứu 2001 – 2010. Giai đoạn
phát triển 2011 – 2020 có thể chọn giá trị tối đa là 47% theo mục tiêu phát triển của
Việt Nam.
Thứ hai, nhóm chỉ tiêu hƣớng tâm: giá trị các chỉ tiêu càng gần một giá trị
trung tâm nào đó, tình bền vững càng cao. Công thức đối với nhóm chỉ tiêu này là:
| |
| |
Cách xác định hai giá trị giới hạn nhƣ sau:
- Giá trị trung tâm: Với những chỉ tiêu có thông tin về giá trị tối ƣu, lựa chọn
giá trị trung tâm chính là giá trị đó. Với những chỉ tiêu còn lại, căn cứ vào đặc điểm
từng chỉ tiêu để có lựa chọn phù hợp. Cụ thể:
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
57
+ Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng
trƣởng chung: Có ba yếu tố đóng góp vào tốc độ tăng trƣởng chung là năng suất sử
dụng vốn cố định, năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp. Khi tính tỷ
trọng đóng góp của từng nhân tố, tổng tỷ trọng luôn = 1. Nghĩa là, khi tỷ trọng đóng
của nhân tố này tăng cao sẽ làm nhân tố khác giảm sút tầm quan trọng của nó. Vì
vậy, giá trị của chỉ tiêu nghiên cứu có thể kéo dài từ 0% - 100% nhƣng con số 100%
không phải mục đích cần đạt đến của chỉ tiêu này. Nhƣ vậy, về bản chất, chỉ tiêu
này không thuộc loại chỉ tiêu thuận mà thuộc nhóm chỉ tiêu hƣớng tâm. Vấn đề đặt
ra, chỉ tiêu này nhận giá trị bao nhiêu là hợp lý? Hiện nay, chƣa có nghiên cứu nào
đƣa ra con số cụ thể. Các nghiên cứu liên quan đến TFP trong giai đoạn 2001 –
2010 đều nhận định chỉ tiêu này cần phải nâng cao thêm nữa. Vì vậy, trong điều
kiện nghiên cứu giai đoạn 2001 – 2010, có thể chuyển chỉ tiêu này sang dạng chỉ
tiêu thuận, với giá trị xu hƣớng là giá trị tối đa và tối thiểu.
+ Chỉ số giá tiêu dùng: Qua thực tế phát triển cũng nhƣ theo kế hoạch trong
những năm tới, chỉ số này duy trì ở mức một con số đƣợc coi là “đẹp”, kinh tế có
khả năng phát triển bền vững. Vì vậy, giá trị trung tâm lựa chọn cho chỉ tiêu này là
giá trị chính giữa trong khoảng 100%-110%: 105%.
+ Nợ của Chính phủ, Nợ nƣớc ngoài: Khi Chính phủ thực hiện bất kỳ hoạt
động nào, nếu chỉ phụ thuộc vào nguồn ngân sách, sẽ tạo áp lực lớn lên ngân sách
quốc gia. Vì vậy, Chính phủ cần phải tận dụng thêm các nguồn kinh phí khác nhau,
trong đó có nợ nƣớc ngoài. Vay nợ nƣớc ngoài cũng là hoạt động cần thiết của các
doanh nghiệp lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ và tận dụng các nguồn lực ngoài nƣớc.
Từ đó, hai chỉ tiêu nợ của Chính phủ và nợ nước ngoài không phải cứ nhận giá trị
0% so với GDP là tốt. Nhƣng nếu tỷ lệ này quá cao sẽ gây tác dụng tiêu cực đến
tình hình phát triển của quốc gia. Trên thực tế chƣa có báo cáo hay nghiên cứu nào
xác định giá trị tối ƣu của cả hai chỉ tiêu. Vì vậy, cũng nhƣ Tỷ trọng đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trưởng chung, trong giai đoạn
nghiên cứu từ 2001 – 2010, có thể chuyển hai chỉ tiêu này sang dạng chỉ tiêu nghịch
với giá trị tối đa và giá trị tối thiểu đều là giá trị xu hƣớng.
+ Tỷ lệ thất nghiệp: Tỷ lệ thất nghiệp nhận giá trị từ 0% đến 100% nhƣng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
58
không phải chỉ tiêu này bằng 0 là tốt. Mọi nền kinh tế luôn có một tỷ lệ thất nghiệp
tự nhiên hay tỷ lệ thất nghiệp dài hạn do thị trƣờng lao động không hoàn hảo, luôn
tồn tại một số ngƣời vì quá trình tìm việc mất thời gian nên không có việc làm. Tỷ
lệ thất nghiệp tự nhiên này thƣờng khoảng 3%. Chính vì thế, lựa chọn giá trị trung
tâm của chỉ tiêu là 3%.
+ Tỷ số giới tính khi sinh: Cũng từ thực tế, nhận thấy tỷ số giới tính khi sinh
đạt từ 104-106 bé trai/100 bé gái là hợp lý. Từ đó, tác giả chọn giá trị trung bình là
105 làm giá trị trung tâm trong các tính toán.
- Giá trị tối đa: Do công thức tính đối với nhóm chỉ tiêu nghiên cứu là sử
dụng dấu giá trị tuyệt đối, giá trị tối đa lựa chọn sẽ là giá trị trong dãy số thời gian
có chênh lệch lớn nhất (có thể chênh lệch âm hoặc hoặc chênh lệch dƣơng) với giá
trị trung tâm đã lựa chọn ở trên.
Cách lựa chọn các giới hạn này là theo quan điểm nghiên cứu của luận án và
chỉ mang tính tƣơng đối để đảm bảo sự so sánh của từng chỉ tiêu nói riêng hay của
phát triển bền vững nói chung trong mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Từ
những phân tích đó, các giá trị giới hạn của từng chỉ tiêu đƣợc tổng hợp trong bảng
2.5.
2.2.2.Phương pháp tính các chỉ số thành phần
Qua tổng quan các công thức tính chỉ số tổng hợp, nhận thấy phƣơng pháp
tính số bình quân là phù hợp để tính chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp phát triển
bền vững. Cách tính này sẽ san bằng, bù trừ các chênh lệch về trị số của các chỉ
tiêu, từ đó đƣa ra một trị số mang tính đại diện nhất cho vấn đề nghiên cứu.
Việc tính bình quân với bốn nhóm chỉ tiêu có tính khả thi lớn vì phần lớn
không có sự trùng lặp giữa các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu tổng hợp với các nhóm
chỉ tiêu còn lại.
Công thức tính số bình quân có nhiều loại khác nhau: Bình quân cộng giản
đơn (không trọng số), bình quân cộng gia quyền (có trọng số), bình quân nhân giản
đơn và bình quân nhân gia quyền. Vậy nên vận dụng phƣơng pháp nào để tính chỉ
số tổng hợp? Đây là câu hỏi khó và cần có thực tế đánh giá. Chính vì vậy, đề tài sẽ
đƣa ra một số lựa chọn, sau đó sử dụng bộ dữ liệu đã có của Việt nam để tính toán,
so sánh, phân tích, từ đó sẽ chọn ra phƣơng pháp phù hợp nhất.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
59
Bảng 2.5. Lựa chọn giá trị giới hạn của các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững
TT Chỉ tiêu Loại chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
I Các chỉ tiêu tổng hợp
1 GDP xanh (VND hoặc USD) Thuận Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
II Các chỉ tiêu về kinh tế
4 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (số đồng vốn đầu tư thực
hiện tăng thêm 1 đồng GDP) Nghịch Giá trị xu hƣớng Giới hạn nhỏ nhất: 0
5 Năng suất lao động xã hội (USD/lao động) Thuận Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
6 Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp
vào tốc độ tăng trƣởng chung (%) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
7 Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một đơn
vị GDP (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
8 Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng
lƣợng (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% so với tháng 12 năm
trước) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị trung tâm: 105
10 Cán cân vãng lai (tỷ USD) Thuận Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
11 Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP) Nghịch Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
60
TT Chỉ tiêu Loại chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
12 Nợ của Chính phủ (%/GDP) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
13 Nợ nƣớc ngoài (%/GDP) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị xu hƣớng
III Các chỉ tiêu về xã hội
14 Tỷ lệ nghèo (%) Nghịch Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
15 Tỷ lệ thất nghiệp (%) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị trung tâm: 3
16 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua
đào tạo (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
18 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) Hƣớng tâm Giá trị xu hƣớng Giá trị trung tâm: 105
19 Số sinh viên/10.000 dân (SV) Thuận Giá trị xu hƣớng Giới hạn nhỏ nhất: 0
20 Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
21 Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
22 Số ngƣời chết do tai nạn giao thông (người/100.000
dân/năm) Nghịch Giá trị xu hƣớng Giới hạn nhỏ nhất: 0
23 Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới
(%) Thuận
Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
IV Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
24 Tỷ lệ che phủ rừng (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 45 Giới hạn nhỏ nhất: 0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
61
TT Chỉ tiêu Loại chỉ tiêu Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
25 Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
26 Diện tích đất bị thoái hóa (triệu ha) Nghịch Giá trị xu hƣớng Giới hạn nhỏ nhất: 0
27 Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt (m3/người/năm) Nghịch Giá trị xu hƣớng Giới hạn nhỏ nhất: 0
28 Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại không khí vƣợt
quá tiêu chuẩn cho phép (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
29 Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm
công nghiệp xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu
chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%)
Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
30 Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng (%) Thuận Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
62
2.2.2.1.Bình quân cộng hay bình quân nhân?
Bình quân cộng và bình quân nhân
đều mang đặc điểm của số bình quân nói
chung. Tuy nhiên, khả năng san bằng
chênh lệch giữa các trị số của hai loại số
bình quân này là không giống nhau. Nếu
nhƣ trong công thức bình quân cộng, chỉ
cần một chỉ số đạt giá trị lớn trong khi các
giá trị còn lại thấp, nó vẫn có thể dẫn tới chỉ
Công thức bình quân cộng:
∑ ∑
Công thức bình quân nhân:
√∏
∑
Trong đó, xi là giá trị các lượng biến
fi là các tần số tương ứng
số chung đạt mức trung bình hoặc cao. Điều này làm cho chỉ số tổng hợp tính ra
dƣờng nhƣ chƣa phản ánh chính xác mức độ thực tế. Ngƣời ta thƣờng áp dụng công
thức này khi giữa các chỉ số thành phần không có sự chênh lệch lớn. Trong trƣờng
hợp ngƣợc lại, vấn đề này sẽ đƣợc khắc phục bằng công thức bình quân nhân. Công
thức này yêu cầu phải có sự phát triển đồng đều ở tất cả các lĩnh vực nghiên cứu.
Lấy một ví dụ đơn giản, có 2 trƣờng hợp cần tính số bình quân. Trƣờng hợp
một: tính bình quân của ba số 1, 2 và 9. Trƣờng hợp hai: tính bình quân cho ba số 3,
4 và 5. Nhận thấy, theo công thức bình quân cộng, số bình quân tính ra trong cả hai
trƣờng hợp bằng nhau và bằng 4 (3
543 và
3
921 ). Thế nhƣng, nếu tính theo
công thức bình quân nhân, kết quả có sự chênh lệch lớn. Trƣờng hợp 1, kết quả
nhận đƣợc là 62,29213
trong khi trƣờng hợp thứ hai có kết quả
91,35433 . So sánh các cặp kết quả, nhận thấy nếu các giá trị tham gia tính số
bình quân chênh lệch không nhiều, bình quân cộng hay bình quân nhân sẽ cho kết
quả gần giống nhau. Nhƣng nếu các giá trị này phân tán hay có sự chênh lệch lớn,
công thức bình quân cộng sẽ cho kết quả lớn hơn nhiều so với bình quân nhân. Nhƣ
vậy, công thức bình quân nhân coi trọng sự đồng đều hơn bình quân cộng. Một chỉ
số đạt giá trị lớn không thể kéo theo chỉ số chung tăng lên nhanh chóng nếu tính
theo công thức bình quân nhân.
Trong nghiên cứu phát triển bền vững, nhận thấy quá trình phát triển này yêu
cầu sự cân đối, hài hòa giữa tất cả các mặt, không thiên lệch về lĩnh vực nào. Chính
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
63
vì vậy, để có thể phản ánh chính xác thực tế, chỉ số tổng hợp tính ra có ý nghĩa
trong các trƣờng hợp số liệu khác nhau, công thức bình quân nhân là lựa chọn tốt
hơn cả.
2.2.2.2. Bình quân nhân giản đơn hay bình quân nhân gia quyền?
Bình quân nhân giản đơn là công
thức đơn giản, dễ tính và có thể áp
dụng một cách thuận tiện. Trong công
thức này, vai trò các chỉ tiêu trong tính
số bình quân là ngang nhau.
Công thức tính:
√∏
Trong đó, xi là giá trị các lượng biến,
n là số đơn vị trong tổng thể
Khác với bình quân nhân giản
đơn, bình quân nhân gia quyền đòi hỏi
tính toán phức tạp hơn. Công thức tính
đòi hỏi phải có quyền số, nghĩa là vai
trò của từng chỉ tiêu trong đánh giá là
Công thức tính:
√∏
∑
Trong đó, xi là giá trị các lượng biến
fi là các tần số tương ứng
khác nhau.
Nhƣ vậy, sự khác biệt giữa hai công thức tính chính là sự xuất hiện của
quyền số, đóng vai trò biểu hiện tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu đối với phát triển
tổng hợp.
Đối với các nhóm chỉ tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, mức độ
đóng góp của từng chỉ tiêu chƣa đƣợc xác định một cách rõ ràng, cụ thể. Một số chỉ
tiêu mới đƣợc đƣa vào trong khi một số chỉ tiêu khác lại mang tính truyền thống
trong đánh giá sự phát triển của một đất nƣớc. Vì thế, đề tài này đƣa ra cách tính
theo cả hai phƣơng pháp bình quân nhân giản đơn và gia quyền. Số liệu thực tế sẽ
quyết định phƣơng pháp nào phù hợp hơn trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
a. Bình quân nhân giản đơn
Sau khi điều chỉnh các chỉ số riêng biệt, theo công thức bình quân nhân tổng
quát, các chỉ số thành phần phát triển bền vững đƣợc tính theo các công thức sau:
Chỉ số của nhóm các chỉ tiêu tổng hợp:
3321TH I I II
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
64
Chỉ số thành phần kinh tế:
10
13
4iiKT II
Chỉ số thành phần về xã hội:
10
23
14iiXH II
Chỉ số thành phần tài nguyên và môi trƣờng:
7
30
24iiMT II
b. Bình quân nhân gia quyền
Vấn đề quan trọng trong xác lập công thức bình quân nhân gia quyền chính
là gán cho các chỉ số riêng biệt quyền số phù hợp. Tác giả đƣa ra ba công thức
tƣơng ứng với ba nhóm chỉ tiêu chính về kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Riêng nhóm
chỉ tiêu tổng hợp chỉ có ba chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu lại đánh giá những mặt quan trọng
khác nhau trong phát triển bền vững, đƣợc coi nhƣ ba trụ cột phản ánh tổng hợp
phát triển bền vững. Vì vậy, công thức bình quân nhân giản đơn vẫn nên sử dụng
trong tính toán chỉ số của nhóm chỉ tiêu tổng hợp này.
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế:
i ia13
4i
aiKT II
Trong đó, ai: quyền số của từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu kinh tế
- Nhóm chỉ tiêu xã hội:
i ib23
14i
biXH II
Trong đó, bi: quyền số của từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu xã hội
- Nhóm chỉ tiêu tài nguyên và môi trƣờng:
i ic30
24i
ciMT II
Trong đó, ci: quyền số của từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu tài nguyên và
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
65
môi trƣờng
Tổng quan nghiên cứu ở trên đã giới thiệu các phƣơng pháp khác nhau để
xác định quyền số. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả lựa chọn sử dụng
phƣơng pháp bán ma trận [15]. Đây là phƣơng pháp đơn giản và đạt hiệu quả khá
tốt khi có tính đến chiến lƣợc phát triển của đất nƣớc trong mỗi giai đoạn phát triển.
Quá trình xác định quyền số đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
- Bƣớc 1: Lập ma trận các chỉ tiêu cần so sánh
- Bƣớc 2: Đánh số thứ tự các chỉ tiêu so sánh
- Bƣớc 3: Tiến hành so sánh từng chỉ tiêu với các chỉ tiêu còn lại trong ma
trận, chỉ tiêu nào quan trọng hơn đƣợc mang số hiệu của chỉ tiêu đó.
- Bƣớc 4: Tổng hợp số lần gặp, chỉ tiêu nào có số lần gặp càng nhiều chứng
tỏ nó quan trọng hơn các chỉ tiêu khác.
- Bƣớc 5: Gán cho mỗi chỉ tiêu một quyền số tƣơng ứng với tầm quan trọng
của nó.
Áp dụng phƣơng pháp này trong xác định công thức tính chỉ số thành phần
phát triển bền vững, trên cơ sở lý luận kinh tế - xã hội hiện nay, tác giả đề xuất các
bảng bán ma trận 2.6, 2.7, 2.8.
Với cách xác định này, mỗi chỉ tiêu trong từng nhóm chỉ tiêu có số lần gặp
khác nhau. Số lần gặp càng lớn, vai trò của chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu nghiên cứu
càng quan trọng. Nếu sử dụng ngay “số lần gặp” làm quyền số của từng chỉ tiêu
trong công thức tính sẽ dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa các chỉ tiêu.
Ví dụ: chỉ tiêu 8 “Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng lƣợng”
nhận quyền số là 1 trong khi chỉ tiêu 9 “Chỉ số giá tiêu dùng” lại có quyền số lên tới
10. Nhƣ vậy, trong từng nhóm chỉ tiêu cần tiến hành phân tổ theo số lần gặp, tạo
điều kiện xác định quyền số có ý nghĩa hơn. Do các chỉ tiêu đã đƣa ra trong hệ
thống chỉ tiêu đều đƣợc cân nhắc kỹ, sự chênh lệch về mức độ quan trọng không
lớn, bên cạnh đó, trong mỗi nhóm chỉ tiêu cũng chỉ có từ 7 – 10 chỉ tiêu nên tác giả
sẽ chia từng nhóm chỉ tiêu này thành hai tổ tƣơng ứng với quyền số 1 và 2 trong
công thức tính. Cụ thể trong bảng 2.9.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
66
(i) Chỉ số thành phần kinh tế
Bảng 2.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) Số lần
gặp
(4) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 4 5 6 4 4 9 4 4 4 4 7
(5) Năng suất lao động xã hội 5 5 5 5 5 5 5 5 5 10
(6) Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung 6 6 6 9 6 6 6 6 8
(7) Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra một
đơn vị GDP 7 7 9 10 11 12 13 2
(8) Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng năng
lƣợng 8 9 10 11 12 13 1
(9) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 9 9 9 9 9 9
(10) Cán cân vãng lai 10 10 10 13 5
(11) Bội chi ngân sách Nhà nƣớc 11 12 13 3
(12) Nợ của Chính phủ 12 13 4
(13) Nợ nƣớc ngoài 13 6
Tổng 55
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
67
(ii) Chỉ số thành phần xã hội
Bảng 2.7. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu xã hội
Chỉ tiêu (14) (15) (16) (17) (18) (19) (20) (21) (22) (23)
Số
lần
gặp
(14) Tỷ lệ nghèo 14 15 14 17 14 14 14 14 14 14 8
(15) Tỷ lệ thất nghiệp 15 15 17 15 15 15 15 15 15 9
(16) Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo 16 17 16 19 16 21 22 16 4
(17) Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 17 17 17 17 17 17 17 10
(18) Tỷ số giới tính khi sinh 18 19 18 21 22 18 3
(19) Số sinh viên/10.000 dân 19 19 19 22 19 6
(20) Số thuê bao Internet 20 21 22 20 2
(21) Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 21 22 21 5
(22) Số ngƣời chết do tai nạn giao thông 22 22 7
(23) Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông thôn
mới 23 1
Tổng 55
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
68
(iii) Chỉ số thành phần tài nguyên và môi trƣờng
Bảng 2.8. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng
Chỉ tiêu (24) (25) (26) (27) (28) (29) (30)
Số
lần
gặp
(24) Tỷ lệ che phủ rừng 24 24 24 27 24 24 24 6
(25) Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học 25 26 27 28 29 25 2
(26) Diện tích đất bị thoái hóa 26 27 28 29 26 3
(27) Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt 27 27 27 27 7
(28) Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại không khí vƣợt quá tiêu chuẩn
cho phép
28 28 28 5
(29) Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử
lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tƣơng ứng
29 29 4
(30) Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tƣơng ứng
30 1
Tổng 28
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
69
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp quyền số ứng với từng chỉ tiêu
trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững
Chỉ tiêu Số lần gặp Quyền số
1. Các chỉ tiêu tổng hợp
1. GDP xanh x 1
2. Chỉ số phát triển con ngƣời x 1
3. Chỉ số bền vững môi trƣờng x 1
2. Các chỉ tiêu về kinh tế
4. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 6 2
5. Năng suất lao động xã hội 7 2
6. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung 8 2
7. Mức giảm tiêu hao năng lƣợng để sản xuất ra
một đơn vị GDP 2 1
8. Tỷ lệ năng lƣợng tái tạo trong cơ cấu sử dụng
năng lƣợng 1 1
9. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 10 2
10. Cán cân vãng lai 5 1
11. Bội chi ngân sách Nhà nƣớc 3 1
12. Nợ của Chính phủ 4 1
13. Nợ nƣớc ngoài 9 2
3. Các chỉ tiêu về xã hội
14. Tỷ lệ nghèo 7 2
15. Tỷ lệ thất nghiệp 9 2
16. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh
tế đã qua đào tạo 4 1
17. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập (hệ số Gini) 10 2
18. Tỷ số giới tính khi sinh 3 1
19. Số sinh viên/10.000 dân 8 2
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
70
Chỉ tiêu Số lần gặp Quyền số
20. Số thuê bao Internet 2 1
21. Tỷ lệ ngƣời dân đƣợc hƣởng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 5 1
22. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông 6 2
23. Tỷ lệ số xã đƣợc công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới 1 1
4. Các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường
24. Tỷ lệ che phủ rừng 6 2
25. Tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh
học 2 1
26. Diện tích đất bị thoái hóa 3 2
27. Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt 7 2
28. Tỷ lệ ngày có nồng độ các chất độc hại
không khí vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép 5 1
29. Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất xử lý chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn
hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng
4 1
30. Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng 1 1
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Từ các phân tích trên, chỉ số thành phần phát triển bền vững đƣợc tính theo
công thức bình quân nhân có dạng sau:
Chỉ số của nhóm các chỉ tiêu tổng hợp:
3321TH I I II
Chỉ số thành phần kinh tế:
15
13
4i
aiKT
iII
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
71
Trong đó, ai: quyền số tƣơng ứng với chỉ tiêu Ii trong nhóm chỉ tiêu
kinh tế
Chỉ số thành phần xã hội:
15
23
14i
biXH
iII
Trong đó, bi: quyền số tƣơng ứng với chỉ tiêu Ii trong nhóm chỉ tiêu xã
hội
Chỉ số thành phần tài nguyên và môi trƣờng:
10
30
24i
ciMT
iII
Trong đó, ci: quyền số tƣơng ứng với chỉ tiêu Ii trong nhóm chỉ tiêu tài
nguyên và môi trƣờng
2.2.3. Công thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững gồm bốn nhóm chỉ tiêu: kinh
tế, xã hội, tài nguyên môi trƣờng và chỉ tiêu tổng hợp. Chỉ số tổng hợp phát triển
bền vững sẽ đƣợc tính từ bốn chỉ tiêu thành phần này. Công thức đƣa ra vẫn dựa
trên nguyên tắc tính số bình quân. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp này cần quyết định
sẽ sử dụng công thức bình quân có trọng số hay không.
Theo nội dung phát triển bền vững cũng nhƣ quan điểm phát triển của Việt
Nam, phát triển bền vững là sự phát triển cân đối, hài hòa giữa ba lĩnh vực kinh tế,
xã hội và môi trƣờng, không coi nhẹ lĩnh vực nào. Vì thế, sự đóng góp của các lĩnh
vực này đối với quá trình phát triển là nhƣ nhau. Bên cạnh đó, hệ thống chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững có thêm nhóm chỉ tiêu tổng hợp gồm ba chỉ tiêu đánh
giá chung quá trình phát triển thông qua các mối liên hệ kinh tế - xã hội - môi
trƣờng. Vì các lĩnh vực có vai trò nhƣ nhau trong phát triển bền vững, nhóm chỉ tiêu
tổng hợp cũng sẽ có vai trò quan trọng nhƣ các nhóm chỉ tiêu khác.
Từ đó, tác giả chọn công thức bình quân nhân giản đơn (không trọng số) để
tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững. Đây là phƣơng pháp tính đảm bảo nội
dung, ý nghĩa phát triển bền vững và dễ thực hiện.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
72
Công thức tính:
4MTXHKTTH I I I II
Ngoài ra, trong điều kiện thiếu số liệu, nếu số lƣợng chỉ tiêu trong mỗi nhóm
không đủ để đại diện cho nhóm chỉ tiêu đó, chỉ số thành phần tính ra sẽ không phản
ánh chính xác thực tế phát triển. Khi đó, cần tính chỉ số tổng hợp phát triển bền
vững trực tiếp từ các chỉ số riêng biệt, trong đó coi vai trò của từng chỉ tiêu đóng
góp là nhƣ nhau. Công thức bình quân nhân sử dụng trong trƣờng hợp này có dạng
tổng quát: n
n
1iiII
Theo các công thức nêu trên, nhận thấy các chỉ số tổng hợp phát triển bền
vững luôn nhận giá trị trong khoảng 0 – 1. Các mức giá trị khác nhau sẽ cho thấy
các trình độ phát triển bền vững khác nhau. Từ đó, tác giả tạm đề xuất thang đo phát
triển để khi tính toán kết quả chỉ số tổng hợp, có thể xác định đƣợc phát triển bền
vững của Việt Nam hiện nay đang ở mức độ nào.
0.0 - 0.2: Phát triển kém bền vững
0.2 - 0.4: Phát triển hơi bền vững
0.4 - 0.6: Phát triển tƣơng đối bền vững
0.6 - 0.8: Phát triển khá bền vững
0.8 - 1.0: Phát triển rất bền vững
Việc xây dựng các công thức tính chỉ số riêng biệt, chỉ số thành phần và chỉ
số tổng hợp phát triển bền vững nêu trên đƣợc nghiên cứu, phân tích và áp dụng cụ
thể đối với bộ chỉ tiêu thống kê gồm 30 chỉ tiêu do Chính phủ ban hành ngày
12/4/2012. Do đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển, hệ thống chỉ tiêu thống
kê phát triển bền vững sẽ có những thay đổi trong các giai đoạn sau. Tuy nhiên,
cách tính từng loại chỉ số đối với các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê sau
này vẫn có thể dựa trên nguyên tắc và phƣơng pháp đề xuất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đã có, chƣơng 2 đã tổng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
73
quan các nghiên cứu về chỉ số tổng hợp và đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng
hợp phát triển bền vững tại Việt Nam. Đây là nội dung chính của luận án.
Các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc chia
thành ba nhóm chỉ tiêu thuận, chỉ tiêu nghịch và chỉ tiêu hƣớng tâm. Trong từng
nhóm chỉ tiêu, tác giả xác định các công thức tính chỉ số riêng biệt và giá trị tối đa,
giá trị tối thiểu phù hợp. Từ các chỉ số riêng biệt, tác giả phân tích và lựa chọn các
công thức tính chỉ số thành phần khác nhau trên cơ sở tính bình quân: bình quân
cộng hay bình quân nhân, bình quân nhân giản đơn hay bình quân nhân gia quyền.
Sau đó, tác giả đi vào giải quyết vấn đề xác định quyền số trong công thức gia
quyền.
Nội dung cuối cùng của chƣơng 2 là xây dựng công thức tính chỉ số tổng hợp
phát triển bền vững. Tác giả đƣa ra hai công thức tính: tính bình quân trực tiếp từ
chỉ số riêng biệt trong trƣờng hợp thiếu số liệu và tính bình quân gián tiếp từ các chỉ
số thành phần khi số liệu thu thập đƣợc tƣơng đối đầy đủ.
Sau khi xây dựng đƣợc các công thức tính, vấn đề đặt ra là: Các công thức,
cách tính đã nêu có thực sự khác biệt trong đánh giá phát triển bền vững hay không?
Nên lựa chọn cách tính nào để sử dụng thực tế?... Điều này không thể chỉ sử dụng lý
luận mà cần phải có luận cứ thực tế để chứng minh. Số liệu thực tế phát triển của
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 sẽ đƣợc áp dụng vào phần lý thuyết nêu trên để
tính toán thử nghiệm, lựa chọn công thức tính phù hợp và chứng minh tính khả thi
của nghiên cứu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
74
CHƢƠNG 3. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG
CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
Để lựa chọn đƣợc phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững tốt
nhất, chƣơng 3 sẽ sử dụng số liệu thực tế của Việt nam giai đoạn 2000 - 2010 để
tính toán thử nghiệm và so sánh. Kết quả tính toán, phân tích sẽ cho kết luận phù
hợp và giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về quá trình phát triển của Việt Nam giai
đoạn mƣời năm qua.
Chƣơng 3 “Tính toán thử nghiệm và phân tích biến động chỉ số tổng hợp
phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” gồm có ba phần chính: (1)
Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010; (2) Phân tích xu thế phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010; (3) Đánh giá chung và một số kiến nghị trong tính toán chỉ số tổng hợp phát
triển bền vững.
3.1. Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2010
3.1.1. Điều kiện số liệu các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt
Nam hiện nay
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc lựa chọn để tính chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững là hệ thống chỉ tiêu sử dụng cho kế hoạch phát triển
giai đoạn 2011 - 2020. Chính vì vậy, khi sử dụng để tính toán thử nghiệm cho giai
đoạn 2000 - 2010, số liệu thực tế không đáp ứng đủ. Một số chỉ tiêu đang đƣợc xây
dựng phƣơng pháp luận hoặc mới đƣợc đƣa vào chế độ báo cáo thống kê. Rất nhiều
chỉ tiêu chƣa đƣợc thống kê đầy đủ. Bảng 3.1 là số liệu các chỉ tiêu hiện có.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
75
Bảng 3.1. Số liệu hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nguồn số liệu
1. Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI)1
(lần) 0.53 0.54 0.55 0.55 0.56 0.57 0.57 0.58 0.58 0.59 UNDP
2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (số
đồng vốn đầu tư thực hiện tăng thêm 1
đồng GDP)
4.52 4.69 4.78 4.55 4.22 4.47 5.10 6.66 8.00 6.20 Viện quản lý kinh
tế trung ƣơng
3. Năng suất lao động xã hội (trđ/lao
động) 12.8 13.8 15.1 17.2 19.6 22.5 25.3 32 34.7 40.4
Tổng cục
Thống kê
4. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trƣởng
chung (%)
12.91 15.54 26.02 25.55 27.14 28.91 23.52 7.29 -6.39 19.32 Báo cáo năng suất
Việt Nam 2010
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (% bình
quân năm)2
99.7 103.9 103.1 109.5 108.3 107.5 108.3 123 106.9 109.2 Tổng cục
Thống kê
6. Cán cân vãng lai (tỷ USD) 0.92 -0.63 -1.93 -1.59 -0.56 -0.16 -6.99 -10.79 -6.12 -3.93 Tổng cục
Thống kê
7. Bội chi ngân sách Nhà nƣớc
(%/GDP) 4.89 4.78 4.88 4.85 4.9 5.0 5.6 4.5 6.9 5.95
Tổng cục
Thống kê
1 Số liệu đã được điều chỉnh thống nhất theo cách tính mới năm 2010
2Do có ý nghĩa tốt hơn nên chỉ số giá bình quân năm được sử dụng để thay thế cho chỉ số giá tiêu dùng so sánh với tháng 12 năm trước
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
76
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Nguồn số liệu
8. Nợ nƣớc ngoài (%/GDP) 37.4 38.3 40.3 37.2 32.2 31.4 32.5 29.8 39 42.2 Bộ Tài chính
9. Tỷ lệ thất nghiệp (%) 6.28 6.01 5.78 5.60 5.31 4.82 4.64 4.65 4.60 4.29 Tổng cục
Thống kê
10. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong
nền kinh tế đã qua đào tạo (%) 10.7 11.1 11.5 12.0 12.5 13.1 13.6 14.3 14.8 14.6
Tổng cục
Thống kê
11. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số Gini) (lần) 0.4 0.42 0.42 0.42 0.42 0.42 0.42 0.43 0.43 0.43
Tổng cục
Thống kê
12. Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100
gái) 109 107 104 108 106 110 112 112 111 111
Tổng cục
Thống kê
13. Số sinh viên/10.000 dân (SV) 124 128 140 161 168 200 190 202 227 249 Tổng cục
Thống kê
14. Số thuê bao Internet (số thuê
bao/100 dân) 0.6 1.4 3.8 7.69 12.9 17.7 21.1 24.4 26.6 31.1
Sách trắng – công
nghệ thông tin và
truyền thông
15. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông
(người/100.000 dân/năm) 14 14 15 13 14 15 16 14 13 13
Niên giám thống
kê y tế
16. Tỷ lệ che phủ rừng (%) 34.5 35.8 36.1 36.4 37.4 37.7 38.2 38.7 39.1 39.5 Tổng cục
Thống kê
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
77
Với 16 chỉ tiêu nêu trên, nguồn số liệu là một vấn đề đáng bàn. Số liệu không
thống nhất qua các nguồn khác nhau và cũng không tập trung ở các cơ quan, ban
ngành. Một số chỉ tiêu hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nƣớc chƣa tính toán và
công bố đã đƣợc các cá nhân, tổ chức riêng lẻ nghiên cứu tính toán, không có sự
hƣớng dẫn thống nhất, độ tin cậy chƣa cao, ví dụ: chỉ tiêu “hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ”, “tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng
trƣởng chung”. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực và hợp tác của các cơ quan Nhà nƣớc có
trách nhiệm để có đƣợc nguồn thông tin thống nhất.
Cũng từ bảng 3.1, nhận thấy số liệu đã có của từng nhóm chỉ tiêu rất khác
nhau. Nếu nhƣ nhóm chỉ tiêu kinh tế và xã hội đã thu thập và tích lũy đƣợc khá
nhiều số liệu (7/10 chỉ tiêu kinh tế, 7/10 chỉ tiêu xã hội) thì nhóm chỉ tiêu tổng hợp
và chỉ tiêu về tài nguyên, môi trƣờng thì lại rất ít. Đặc biệt, nhóm chỉ tiêu về tài
nguyên và môi trƣờng hiện nay chỉ có duy nhất một chỉ tiêu là "Tỷ lệ che phủ rừng"
có số liệu theo từng năm trong 7 chỉ tiêu đƣa ra. Các chỉ tiêu còn lại đều đang trong
quá trình xây dựng phƣơng pháp luận và chế độ báo cáo thống kê. Tuy có sự mất
cân đối giữa các nhóm chỉ tiêu, luận án chỉ có thể áp dụng phƣơng pháp luận để tính
thử nghiệm và chứng minh tính khả thi của nghiên cứu. Từ đó, chỉ số tổng hợp tính
ra cũng có thể đánh giá một cách tƣơng đối trình độ phát triển bền vững ở Việt Nam
trong giai đoạn 10 năm qua, từ năm 2001 tới năm 2010.
3.1.2. Tính toán các chỉ số riêng biệt
Nhƣ đã phân tích, “chỉ số phát triển con người” và “hệ số bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập” là hai chỉ tiêu nhận giá trị trong khoảng 0-1, trở thành
các chỉ số riêng biệt tƣơng ứng, không tham gia vào quá trình tính toán này. Với
phƣơng pháp xác định đã nêu trong bảng 2.2 và từ dãy số thời gian trong bảng 3.1,
bảng 3.2 sẽ tổng hợp các giá trị tối đa, tối thiểu đƣợc lựa chọn.
Khi sử dụng để phân tích phát triển bền vững cho những giai đoạn sau, các
giá trị tối đa và giá trị tối thiểu có thể đƣợc điều chỉnh để đảm bảo ý nghĩa trong dãy
số thời gian cũng nhƣ phù hợp với chiến lƣợc phát triển trong từng thời kỳ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
78
Bảng 3.2. Giá trị tối thiểu, tối đa của các chỉ tiêu trong tính toán thử nghiệm
TT Chỉ tiêu Loại
chỉ tiêu
Chỉ số
riêng biệt Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
1 Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (số đồng vốn đầu tư
thực hiện tăng thêm 1 đồng GDP) Nghịch I2 Giá trị xu hƣớng: 9 Giới hạn nhỏ nhất: 0
2 Năng suất lao động xã hội (triệu đồng/ngƣời) Thuận I3 Giá trị xu hƣớng: 45 Giá trị xu hƣớng: 12
3 Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung (%) Hƣớng tâm I4 Giá trị xu hƣớng: 30 Giá trị xu hƣớng: -7
4 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Hƣớng tâm I5 Giá trị xu hƣớng: 125
Giá trị trung tâm:
105
5 Cán cân vãng lai (tỷ USD) Thuận I6 Giá trị xu hƣớng: 1 Giá trị xu hƣớng: -11
6 Bội chi ngân sách Nhà nƣớc (%/GDP) Nghịch I7 Giá trị xu hƣớng: 7 Giá trị xu hƣớng: 4
7 Nợ nƣớc ngoài (%/GDP) Hƣớng tâm I8 Giá trị xu hƣớng: 43 Giá trị xu hƣớng: 28
8 Tỷ lệ thất nghiệp (%) Hƣớng tâm I9 Giá trị xu hƣớng: 7 Giá trị trung tâm: 3
9 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo (%) Thuận I10 Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
10 Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) Hƣớng tâm I12 Giá trị xu hƣớng: 113 Giá trị trung tâm:
105
11 Số sinh viên/10.000 dân (SV) Thuận I13 Giá trị xu hƣớng: 250 Giới hạn nhỏ nhất: 0
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
79
TT Chỉ tiêu Loại
chỉ tiêu
Chỉ số
riêng biệt Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa
12 Số thuê bao Internet (số thuê bao/100 dân) Thuận I14 Giới hạn lớn nhất: 100 Giới hạn nhỏ nhất: 0
13 Số ngƣời chết do tai nạn giao thông
(ngƣời/100.000 dân/năm) Nghịch I15 Giá trị xu hƣớng: 17 Giới hạn nhỏ nhất: 0
14 Tỷ lệ che phủ rừng (%) Thuận I16 Giới hạn lớn nhất: 45 Giới hạn nhỏ nhất: 0
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
80
Với các giá trị giới hạn xác định nhƣ trên, sử dụng các công thức sau để tính
chỉ số riêng biệt đối với từng chỉ tiêu:
Công thức 2.8 và 2.9 áp dụng cho các chỉ tiêu thuận:
Công thức 2.10 áp dụng cho các chỉ tiêu nghịch:
Công thức 2.15 áp dụng cho các chỉ tiêu hƣớng tâm:
| |
| |
Áp dụng công thức tính toán phù hợp, các chỉ số riêng biệt trong từng năm
đƣợc mô tả trong bảng 3.3. Đây sẽ là cơ sở để tính toán các chỉ số thành phần phát
triển bền vững.
3.1.3. Tính toán các chỉ số thành phần
Vì số liệu thực tế nhóm chỉ tiêu tổng hợp và nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và
môi trƣờng chỉ có duy nhất một chỉ tiêu. Vì thế, coi đây là chỉ tiêu đại diện cho
nhóm. Chỉ số thành phần của hai nhóm này cũng sử dụng luôn chỉ số riêng biệt của
của từng chỉ tiêu.
Với nhóm chỉ tiêu về kinh tế và nhóm chỉ tiêu về xã hội, sử dụng công thức
số bình quân nhân để tính chỉ số thành phần nhƣ đã phân tích. Đề tài sẽ tính thử
nghiệm theo cả hai loại bình quân nhân. Cụ thể:
3.1.3.1. Bình quân nhân giản đơn
Công thức tổng quát tính chỉ số thành phần trong trƣờng hợp này là:
√∏
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
81
Bảng 3.3. Các chỉ số riêng biệt sử dụng trong tính toán chỉ số phát triển bền vững
Đơn vị tính: lần
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) 0.530 0.540 0.550 0.550 0.560 0.570 0.570 0.580 0.580 0.590
2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 0.498 0.479 0.469 0.494 0.531 0.503 0.433 0.260 0.111 0.311
3. Năng suất lao động xã hội 0.049 0.106 0.174 0.272 0.371 0.476 0.564 0.742 0.803 0.918
4. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp vào tốc độ tăng trƣởng chung 0.538 0.609 0.892 0.880 0.923 0.971 0.825 0.386 0.016 0.711
5. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 0.735 0.945 0.905 0.775 0.835 0.875 0.835 0.100 0.905 0.790
6. Cán cân vãng lai 0.993 0.864 0.756 0.784 0.870 0.903 0.334 0.018 0.407 0.589
7. Bội chi ngân sách Nhà nƣớc 0.703 0.740 0.707 0.717 0.700 0.667 0.467 0.833 0.033 0.350
8. Nợ nƣớc ngoài 0.373 0.313 0.180 0.387 0.720 0.773 0.700 0.880 0.267 0.053
9. Tỷ lệ thất nghiệp 0.180 0.248 0.305 0.350 0.423 0.545 0.590 0.588 0.600 0.678
10. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế
đã qua đào tạo 0.107 0.111 0.115 0.120 0.125 0.131 0.136 0.143 0.148 0.146
11. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ
số Gini) 0.60 0.580 0.580 0.580 0.580 0.580 0.580 0.570 0.570 0.570
12. Tỷ số giới tính khi sinh 0.500 0.750 0.875 0.625 0.875 0.375 0.125 0.125 0.250 0.250
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
82
Năm
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
13. Số sinh viên/10.000 dân 0.496 0.512 0.56 0.644 0.672 0.8 0.76 0.808 0.908 0.996
14. Số thuê bao Internet 0.006 0.014 0.038 0.077 0.129 0.177 0.211 0.244 0.266 0.311
15. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông 0.176 0.176 0.118 0.235 0.176 0.118 0.059 0.176 0.235 0.235
16. Tỷ lệ che phủ rừng 0.767 0.796 0.802 0.809 0.831 0.838 0.849 0.860 0.869 0.878
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
83
Với công thức tổng quát, xác định đƣợc hai chỉ số thành phần:
- Chỉ số thành phần kinh tế:
7
8
2iiKT II
- Chỉ số thành phần xã hội:
7
15
9iXH II
Số liệu về các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 - 2010 đƣợc tổng hợp trong
bảng 3.4.
Bảng 3.4. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 - 2010
tính toán theo công thức bình quân nhân giản đơn
Đơn vị tính: lần
Năm
Chỉ số 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ITH 0.530 0.540 0.550 0.550 0.560 0.570 0.570 0.580 0.580 0.590
IKT 0.425 0.480 0.485 0.572 0.679 0.714 0.565 0.267 0.174 0.404
IXH 0.163 0.205 0.239 0.291 0.328 0.307 0.246 0.298 0.356 0.374
IMT 0.767 0.796 0.802 0.809 0.831 0.838 0.849 0.860 0.869 0.878
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
3.1.3.2. Bình quân nhân gia quyền
Công thức tổng quát tính chỉ số thành phần trong trƣờng hợp này là:
√∏
∑
Sử dụng phƣơng pháp bán ma trận để xác định quyền số fi trong công thức.
Do điều kiện số liệu thực tế, đề tài cần xác định lại số lần gặp cũng nhƣ quyền số
của từng chỉ tiêu hiện có theo hai bảng bán ma trận 3.5 và 3.6.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
84
Bảng 3.5. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về kinh tế
Chỉ tiêu (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số lần
gặp
Quyền
số
(2) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 2 3 4 5 2 2 2 4 1
(3) Năng suất lao động xã hội 3 3 5 3 3 3 6 2
(4) Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp
vào tốc độ tăng trƣởng chung 4 5 4 4 4 5 2
(5) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 5 5 5 5 7 2
(6) Cán cân vãng lai 6 6 8 2 1
(7) Bội chi ngân sách Nhà nƣớc 7 8 1 1
(8) Nợ nƣớc ngoài 8 3 1
Tổng 28 10
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
85
Bảng 3.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về xã hội
Chỉ tiêu (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) Số lần
gặp
Quyền
số
9. Tỷ lệ thất nghiệp 9 9 11 9 9 9 9 6 2
10. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo 10 11 10 13 10 15 3 1
11. Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ số Gini) 11 11 11 11 11 7 2
12. Tỷ số giới tính khi sinh 12 13 12 15 2 1
13. Số sinh viên/10.000 dân 13 13 15 4 1
14. Số thuê bao Internet 14 15 1 1
15. Số ngƣời chết do tai nạn giao thông 15 5 2
Tổng 28 10
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
86
Từ đó, công thức tính chỉ số thành phần kinh tế và xã hội lần lƣợt là:
10 18
17
16
25
24
23
12KT IIIIIIII
10 215
114
113
112
211
110
29XH IIIIIIII
Theo cách tính này, số liệu về các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 - 2010
đƣợc tổng hợp trong bảng 3.7.
Bảng 3.7. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 – 2010
tính toán theo công thức bình quân nhân gia quyền
Đơn vị tính: lần
Năm
Chỉ số 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
ITH 0.530 0.540 0.550 0.550 0.560 0.570 0.570 0.580 0.580 0.590
IKT 0.370 0.452 0.495 0.571 0.673 0.722 0.610 0.278 0.189 0.497
IXH 0.189 0.228 0.249 0.311 0.335 0.315 0.254 0.323 0.377 0.395
IMT 0.767 0.796 0.802 0.809 0.831 0.838 0.849 0.860 0.869 0.878
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
3.1.4. Tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
Nhƣ đã phân tích, chỉ số tổng hợp phát triển bền vững sẽ đƣợc tính theo công
thức bình quân nhân giản đơn để đảm bảo sự phát triển cân đối giữa ba lĩnh vực
kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Có hai cách tính sau:
3.1.4.1. Tính từ chỉ số riêng biệt
Do không đủ số liệu các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển
bền vững, có thể tính chỉ số phát triển bền vững từ các chỉ số riêng biệt nhƣ sau:
16
16
1iiII
Tính toán theo công thức trên, kết quả đƣa ra ở bảng 3.8.
3.1.4.2. Tính từ các chỉ số thành phần
Từ bốn chỉ số thành phần đƣợc xác định ở phần trên, ta sẽ tính chỉ số phát
triển bền vững theo công thức tổng quát:
4MTXHKTTH IIIII
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
87
Sẽ có hai kết quả chỉ số phát triển bền vững ứng với hai trƣờng hợp tính chỉ
số thành phần: theo công thức bình quân nhân giản đơn và công thức bình quân
nhân gia quyền.
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Chỉ số tổng hợp phát triển bền vững của Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010 theo các cách tính
Đơn vị tính: lần
Năm
Cách tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
(1) 0.295 0.344 0.370 0.434 0.494 0.492 0.403 0.316 0.284 0.420
(2) 0.414 0.453 0.476 0.522 0.568 0.569 0.509 0.446 0.420 0.529
(3) 0.415 0.459 0.483 0.530 0.569 0.574 0.523 0.460 0.435 0.565
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Trong đó, (1): tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt
(2): tính từ chỉ số thành phần, trong đó, chỉ số thành phần đƣợc
tính theo công thức bình quân nhân giản đơn
(3): tính từ chỉ số thành phần, trong đó, chỉ số thành phần đƣợc
tính theo công thức bình quân nhân gia quyền
3.1.5. Nhận xét các cách tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
Qua các bƣớc tính toán, ta đã có chỉ số tổng hợp phát triển bền vững của Việt
Nam giai đoạn 10 năm, từ 2001 đến 2010. Ba cách tính ở trên cho ra ba kết quả
khác nhau. Dựa vào đồ thị 3.1, nhận thấy có sự khác biệt giữa cách tính trực tiếp từ
chỉ số riêng biệt và tính từ các chỉ số thành phần.
Tính chỉ số phát triển bền vững từ các chỉ số thành phần (cách tính 2 và 3) có
sự chênh lệch trong tất cả các năm theo xu hƣớng: chỉ số thành phần tính theo công
thức bình quân nhân gia quyền có giá trị lớn hơn khi tính theo bình quân nhân giản
đơn. Tuy nhiên, hai cách tính này cho kết quả hai đƣờng xu hƣớng phát triển bền
vững gần nhƣ song song và sự chênh lệch khá nhỏ. Điều này cho thấy ảnh hƣởng
của hai cách tính tới đánh giá chung về phát triển bền vững là nhƣ nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
88
Đồ thị 3.1. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
tính theo ba phƣơng pháp
Nhƣ vậy, với bộ dữ liệu cho trƣớc, để có thể đơn giản trong tính toán, chúng
ta sẽ chọn cách tính thứ 2, tức là các chỉ số thành phần sẽ đƣợc tính dựa vào công
thức bình quân nhân giản đơn.
Đồ thị cũng cho thấy, giữa hai cách tính: tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt và
tính gián tiếp qua các chỉ số thành phần, có sự chênh lệch lớn trong kết quả. Hai
đƣờng xu hƣớng gần nhƣ song song với nhau, nhƣng chỉ số phát triển bền vững
theo cách tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt nhỏ hơn nhiều so với việc tính qua chỉ số
thành phần. Vì sao có sự khác biệt nhƣ vậy, cần nhìn vào hai đồ thị 3.2 và 3.3. Nhận
thấy, chỉ số của nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng có giá trị quá lớn, nằm ở
phía trên và cách xa các nhóm chỉ tiêu còn lại. Tƣơng tự vậy, nhóm chỉ tiêu tổng
hợp cũng có giá trị khá lớn so với hai nhóm chỉ tiêu về kinh tế và hội. Từ đó, hai
nhóm chỉ tiêu nói trên sẽ làm tăng giá trị của chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
tính ra.
Tuy nhiên, mức độ ảnh hƣởng của chỉ số nhóm chỉ tiêu tổng hợp và chỉ số
nhóm chỉ tiêu tài nguyên môi trƣờng tới chỉ số chung có sự khác biệt trong hai cách
tính.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ch
ỉ số
ph
át
triể
n b
ền v
ữn
g
Năm
Cách tính 1
Cách tính 2
Cách tính 3
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
89
Đồ thị 3.2. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần
và chỉ số phát triển bền vững tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt
Đồ thị 3.3. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần
và chỉ số phát triển bền vững tính gián tiếp từ chỉ số thành phần
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.800
0.900
1.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng hợp
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
PTBV chung
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.800
0.900
1.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng hợp
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
PTBV chung
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
90
Ở cách tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt, nếu nhƣ trong năm 2001, chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững chỉ nhận giá trị 0,295 thì ở cách tính thứ hai (đồ thị
3.3), chỉ số này lại lên tới 0,414. Tƣơng tự nhƣ vậy ở các năm tiếp theo. Đó là do
tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trong công thức tính. Với cách tính thứ nhất, sử
dụng công thức bình quân nhân giản đơn n
n
1iiII
, mỗi chỉ tiêu có tầm quan
trọng nhƣ nhau đối với phát triển bền vững. Quyền số của mỗi chỉ tiêu đều là
.
Trong khi đó, tầm quan trọng của từng chỉ tiêu ở cách tính thứ hai lại khác nhau khá
xa. Vì thiếu số liệu, nhóm chỉ tiêu tổng hợp chỉ có một chỉ tiêu "chỉ số phát triển
con ngƣời" làm đại diện và tƣơng tự nhƣ vậy với nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và
môi trƣờng, chỉ có một chỉ tiêu là "tỷ lệ che phủ rừng". Từ đó, nếu nhƣ mỗi chỉ tiêu
trong nhóm chỉ tiêu kinh tế và xã hội chỉ có quyền số là
thì chỉ tiêu "chỉ
số phát triển con ngƣời" và "tỷ lệ che phủ rừng" lại có quyền số là ¼. Khi đó, chỉ số
về tỷ lệ che phủ rừng và chỉ số phát triển con ngƣời có giá trị lớn qua các năm (chỉ
số tỷ lệ che phủ rừng từ 0,767 tới 0,878; chỉ số phát triển con ngƣời từ 0,53 đến
0,59) làm cho giá trị của chỉ số tổng hợp tính từ các chỉ số thành phần đƣợc kéo lên
nhiều so với chỉ số tổng hợp tính từ các chỉ số riêng biệt.
Riêng hai năm 2005 và 2006, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt đƣợc những kết quả
khả quan, chỉ số của nhóm chỉ tiêu này tăng cao hơn cả chỉ số phát triển con ngƣời,
làm giảm ảnh hƣởng của chỉ số này tới kết quả chỉ số chung. Chính điều đó làm cho
giá trị của chỉ số tổng hợp phát triển bền vững tính từ hai phƣơng pháp chênh lệch ít
hơn so với các năm còn lại.
Ngoài ra, việc sử dụng duy nhất một chỉ tiêu “tỷ lệ che phủ rừng’ để đại diện
cho nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng là một sự gò ép, phản ánh không
chính xác thực tế. Môi trƣờng Việt nam trong nguy cơ ô nhiễm và suy thoái ngày
một lớn trong khi chỉ số về môi trƣờng với chỉ tiêu đại diện duy nhất là “tỷ lệ che
phủ rừng” lại ngày càng tăng.
Do thiếu số liệu và có sự chênh lệch đáng kể trong trƣờng hợp này nên việc
tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững từ chỉ số riêng biệt sẽ phản ánh tốt hơn
thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 10 năm qua.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
91
Trong trƣờng hợp có đầy đủ số liệu các chỉ tiêu, cách tính thứ hai, tính bình
quân của các chỉ số thành phần, sẽ phù hợp hơn. Bởi trong phân tích ban đầu, phát
triển bền vững là sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và
môi trƣờng. Vì thế, chỉ số tổng hợp phát triển bền vững cũng cần xây dựng dựa trên
các mức độ đại diện cho từng lĩnh vực này.
Nhƣ vậy, do thực tế phát triển giai đoạn 2001 – 2010 chƣa có đủ số liệu hệ
thống chỉ tiêu, nghiên cứu sẽ chọn kết quả từ cách tính thứ nhất, tính bình quân
nhân giản đơn từ các chỉ số riêng biệt, làm cơ sở phân tích thực trạng phát triển bền
vững của Việt Nam.
3.2. Phân tích xu thế phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 -
2010
3.2.1. Lựa chọn phương pháp phân tích
Để phân tích xu thế phát triển bền vững ở Việt Nam, hai phƣơng pháp thống
kê thông dụng là bảng thống kê, đồ thị thống kê.
Sử dụng phƣơng pháp bảng và đồ thị thống kê, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng
quát bằng trực giác về xu hƣớng phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 10
năm vừa qua.
3.2.2. Xu hướng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
Qua phân tích, đề tài thống nhất lựa chọn cách tính chỉ số phát triển bền
vững dựa vào các chỉ số riêng biệt, sử dụng số bình quân nhân giản đơn. Kết quả
tính toán phản ánh trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Đơn vị tính: lần
Năm
Chỉ số 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
PTBV 0.295 0.344 0.370 0.434 0.494 0.492 0.403 0.316 0.284 0.420
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Do số liệu của các chỉ tiêu trong lĩnh vực môi trƣờng còn thiếu rất nhiều nên
chỉ số tổng hợp phát triển bền vững phần lớn mới đánh giá đƣợc sự biến động
chung về kinh tế và xã hội. Từ bảng số liệu, nhận thấy Việt Nam đã có những bƣớc
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
92
phát triển cụ thể theo thời gian, tuy nhiên, mức độ phát triển chỉ đạt mức trung bình.
Để có cái nhìn rõ hơn, biểu diễn số liệu theo dạng đồ thị hình cột (đồ thị 3.4).
Đồ thị 3.4. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
Nhìn vào đồ thị, thực tế phát triển của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
không thực sự ổn định và bền vững. Thời gian đầu của thập kỷ này (từ 2001 đến
2005), xu hƣớng phát triển khá tốt. Chỉ số phát triển bền vững tăng dần theo thời
gian, nếu nhƣ năm 2001 phát triển bền vững chỉ ở mức yếu là 0.295 thì tới năm
2005 đã bƣớc lên mức trung bình, đạt giá trị 0.494. Năm 2006, phát triển bền vững
bắt đầu giảm nhẹ và từ 2007, phát triển bền vững giảm mạnh cho tới năm 2009. Chỉ
số phát triển bền vững năm 2009 chỉ nằm trong khoảng phát triển hơi bền vững hay
tính bền vững là yếu, thậm chí kém hơn năm 2001 với giá trị 0.284. Tuy nhiên, Việt
Nam đã có sự bứt phá mạnh trong năm 2010 với chỉ số phát triển bền vững đạt tới
0.420. Tuy chƣa đạt đƣợc mức phát triển bền vững của những năm giữa thập niên
này nhƣng nhìn chung, tới năm 2010, Việt Nam đã có xu hƣớng phục hồi lại đà phát
triển của mình. Tất cả những biến động trong giai đoạn 10 năm qua là do ảnh hƣởng
bối cảnh chung của thế giới, cũng nhƣ của các chính sách kinh tế, xã hội tới các yếu
tố của phát triển bền vững. Vấn đề này sẽ đƣợc phân tích kỹ ở phần sau.
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Ch
ỉ số
Năm
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
93
Trong các nhân tố đóng góp vào phát triển bền vững, nhóm nhân tố nào có
biến động mạnh, ảnh hƣởng tới biến động chung? Câu hỏi này đƣợc trả lời qua các
đồ thị 3.5.
Đồ thị 3.5. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần phát triển bền vững
giai đoạn 2001 - 2010
Nhóm chỉ tiêu tổng hợp chỉ có một chỉ tiêu đại diện là "Chỉ số phát triển con
ngƣời" và nhóm chỉ tài nguyên và môi trƣờng cũng có duy nhất một chỉ tiêu"Tỷ lệ
che phủ rừng" có số liệu thống kê. Hai chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng nhƣng không
biến động mạnh trong giai đoạn 2001 – 2010. Tuy nhiên, do giá trị của chỉ số tỷ lệ
che phủ rừng lớn nên có ảnh hƣởng mạnh tới chỉ số bền vững nói chung. Từ đó,
việc sử dụng công thức bình quân nhân giản đơn đối với tất cả 16 chỉ tiêu để giảm
bớt ảnh hƣởng (hay là trọng số) của chỉ tiêu này tới phát triển bền vững (quyền số
1/16 thay vì ¼) là rất phù hợp.
Nhƣ vậy, còn hai nhóm chỉ tiêu sẽ có ảnh hƣởng lớn tới phát triển bền vững,
đó là nhóm chỉ tiêu về kinh tế và nhóm chỉ tiêu về xã hội. Đồ thị 3.6 sẽ biểu hiện rõ
hơn xu hƣớng biến động của hai nhóm chỉ tiêu này so với chỉ số phát triển bền
vững.
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.800
0.900
1.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng hợp
Kinh tế
Xã hội
Môi trường
PTBV chung
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
94
Đồ thị 3.6. Biến động của chỉ số thành phần kinh tế
và chỉ số thành phần xã hội giai đoạn 2001 - 2010
Từ đồ thị, nhận thấy chỉ số của nhóm chỉ tiêu xã hội tăng lên khá đồng đều
qua các năm, trừ 2006 và 2007. Giá trị của nhóm chỉ tiêu này trong năm 2001 chỉ là
0.163, tới năm 2010 đã lên tới 0.374. Điều đó chứng tỏ đời sống ngƣời dân cũng
đƣợc cải thiện, tiến bộ dần theo thời gian. Tuy nhiên, cũng nhận thấy nhóm chỉ tiêu
này có giá trị khá thấp so với các chỉ tiêu kinh tế. Nghĩa là, việc cải thiện đời sống
con ngƣời chƣa theo kịp với phát triển kinh tế của Việt Nam. Cuộc sống và môi
trƣờng sống của ngƣời dân vẫn là những vấn đề cần đƣợc quan tâm và ƣu tiên giải
quyết.
Về lĩnh vực kinh tế, tốc độ phát triển nhanh và ổn định đƣợc duy trì liên tục
từ năm 2000 tới 2005. Tuy nhiên, tới năm 2006, sự phát triển này có xu hƣớng
chậm lại, và sang 2007, kinh tế bắt đầu giảm sút mạnh, chạm đáy vào năm 2009 với
chỉ số thành phần kinh tế chỉ là 0.174. Sự phát triển này cũng phù hợp với thực tế
năm 2008 xảy ra suy thoái, khủng hoảng kinh tế thế giới. Việt Nam cũng không
phải trƣờng hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, qua từng bƣớc, Việt Nam cũng đã dần hồi
phục và đến năm 2010, kinh tế cũng đã có bƣớc tiến, đƣa chỉ số phát triển bền vững
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Kinh tế
Xã hội
Chung
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
95
tăng cao hơn.
Qua đồ thị, xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu trong lĩnh vực kinh tế tƣơng
tự với biến động chung của phát triển bền vững. Vậy, trong những chỉ tiêu kinh tế
đó, chỉ tiêu nào có tác dụng quyết định tới sự biến động chung nhƣ vậy? Xét trong
hai năm giảm sút mạnh về kinh tế là năm 2008 và 2009, phản ánh trong đồ thị 3.7.
Đồ thị 3.7. Biến động của từng chỉ số riêng biệt trong nhóm chỉ tiêu kinh tế
năm 2008 - 2009
Với mỗi năm, sự biến động của mỗi chỉ tiêu lại khác nhau. Trong năm 2008,
cán cân vãng lai là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút về kinh tế: xuống thấp
nhất trong giai đoạn 10 năm, thâm hụt tới 10.79 tỷ USD, thấp hơn rất nhiều so với
các năm khác. Nguyên nhân thứ hai là do chỉ số giá tiêu dùng CPI hay lạm phát
(CPI năm 2008 lên tới 123%). Sự sụt giảm của những chỉ số này là do trong những
tháng đầu năm 2008, giá nguyên liệu, dầu mỏ và lƣơng thực tăng chóng mặt kèm
theo chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa một cách quá mức của chính phủ trong
những năm trƣớc đây đã tạo là chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt. Đồng thời với đó, do
nhiều lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế chịu tác động mạnh của khủng hoảng nhƣ
xuất nhập khẩu: nền kinh tế phát triển quá nóng dẫn tới đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả
gây ra nhập khẩu tăng vọt đẩy thâm hụt thƣơng mại lên mức kỉ lục, trong khi thị
0.000
0.100
0.200
0.300
0.400
0.500
0.600
0.700
0.800
0.900
1.000
ICOR NSLĐ XH Tỷ trọng TFP
CPI Cán cânvãng lai
Bội chi NSNN
Nợ nước ngoài
2008
2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
96
trƣờng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là Mỹ và EU (chiếm khoảng gần 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu) - là những nền kinh tế rơi vào suy thoái nặng nề nhất, nên
xuất khẩu bị thu hẹp.
Ngƣợc lại với 2008, năm 2009 Chính phủ thực hiện các gói kích cầu tạo nên
sự hồi phục nhất định của quan hệ kinh tế quốc tế cũng nhƣ giữ tốc độ tăng giá tiêu
dùng chỉ trong vòng một chữ số (nhờ sử dụng gói giải pháp kiềm chế lạm phát, chủ
trƣơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt), nhƣng lại gây sự sụt giảm trong các
chỉ số về tỷ trọng đóng góp của TFP vào tốc độ tăng trƣởng chung và bội chi ngân
sách Nhà nƣớc. Đặc biệt là mức tăng trƣởng âm của TFP năm 2009 (-0.34%) đã gây
ra sự tụt lùi của kinh tế nói chung. Điều đó cho thấy, dù tốc độ tăng trƣởng kinh tế
có cao đến đâu, trong khi các chỉ tiêu kinh tế khác thấp đi, nền kinh tế cũng không
thể duy trì bền vững đƣợc.
Nhƣ vậy, để đảm bảo phát triển bền vững, quá trình phát triển không thể coi
trọng bất kỳ lĩnh vực nào trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng. Trong mỗi
lĩnh vực đó, cũng lại không thể coi trọng bất cứ chỉ tiêu nào hơn vì mỗi thay đổi nhỏ
của từng chỉ tiêu cũng có ảnh hƣởng nhất định tới phát triển bền vững. Quá trình
phát triển bền vững ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi những chính sách
cải cách phù hợp và từng bƣớc hoàn thiện.
3.3. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững và một số kiến nghị
3.3.1. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững
Từ kết quả tính toán thử nghiệm chỉ số phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010, tác giả sẽ trở lại đánh giá sự phù hợp của hệ thống chỉ tiêu thống
kê phát triển bền vững cũng nhƣ các công thức tính đã đề xuất ở chƣơng 2.
Thứ nhất, về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững:
- Số lƣợng chỉ tiêu còn khá nhiều, làm cho quy trình tính toán chỉ số chung
trở nên cồng kềnh
- Một số chỉ tiêu chƣa đảm bảo thống nhất về phƣơng pháp tính, nguồn số
liệu cũng nhƣ kỳ báo cáo khiến việc thu thập dữ liệu rất khó khăn, ảnh hƣởng tới độ
chính xác của kết quả tính toán.
- Có sự trùng lặp giữa chỉ tiêu chỉ số bền vững môi trường với một số chỉ tiêu
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
97
trong nhóm chỉ tiêu tài nguyên và môi trƣờng, dẫn tới việc tính trùng đối với chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững.
Thứ hai, về các công thức tính đề xuất. Việc đề xuất các bƣớc tính toán chỉ
số tổng hợp phát triển bền vững là phƣơng pháp luận tổng quát để xác định chỉ số
chung dựa trên hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững. Với sự thay đổi về hệ thống
chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững sau này, việc nghiên cứu và phân tích trên đây
vẫn có ý nghĩa nhất định về mặt lý luận.
Các chỉ số tính ra trong cùng một giai đoạn phải thống nhất phạm vi và
phƣơng pháp tính để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc. Tuy nhiên, đối với từng giai
đoạn phát triển khác nhau có thể có những thay đổi khác nhau. Cụ thể:
- Việc xác định các giá trị tối đa, giá trị tối thiểu trong công thức tính chỉ số
riêng biệt đã nêu chỉ mang tính chất tƣơng đối. Vì không có thông tin đầy đủ về
mục tiêu phát triển mà Chính phủ đƣa ra ứng với từng chỉ tiêu trong giai đoạn phát
triển 2001 – 2010, các giới hạn tối đa, giới hạn tối thiểu đƣợc chọn theo giá trị lớn
nhất, nhỏ nhất hoặc giá trị xu hƣớng. Bên cạnh đó, nhóm chỉ tiêu hƣớng tâm cũng
có một số chỉ tiêu chƣa xác định đƣợc giá trị tối ƣu nên gây khó khăn trong việc
tính toán. Tác giả đã tham khảo các tài liệu khác nhau để đƣa ra đƣợc con số hợp lý.
Tuy nhiên, để có đƣợc đánh giá chính xác nhất về phát triển bền vững cho các giai
đoạn sau, cơ quan quản lý cần đƣa ra mục tiêu cần hƣớng tới một cách cụ thể, là cơ
sở xác định các giá trị tối đa, tối thiểu hợp lý.
- Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu kinh tế, xã hội hay tài
nguyên môi trƣờng mang tính lịch sử cụ thể. Do mục tiêu và chiến lƣợc phát triển
khác nhau nên tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trong các giai đoạn phát triển khác
nhau cũng có thể thay đổi. Từ đó, cần xác định lại tầm quan trọng của từng chỉ tiêu
trong các nhóm chỉ tiêu cụ thể trong các nghiên cứu sau này.
- Về công thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững, với điều kiện số liệu
còn thiếu nhƣ giai đoạn 2001 – 2010, tính bình quân trực tiếp từ các chỉ số riêng
biệt sẽ mang lại kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp có đầy đủ số
liệu, cần tính chỉ số chung từ các chỉ số thành phần, đảm bảo theo đúng nội dung
phát triển bền vững: phát triển hài hòa, cân đối ba mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
98
Nhƣ vậy, tùy thuộc vào tƣơng quan số liệu thu thập đƣợc của từng nhóm chỉ tiêu để
lựa chọn công thức phù hợp nhất.
3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê phát triển bền
vững ở Việt Nam
Qua các phân tích, hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt
Nam vẫn còn những hạn chế nhất định về số lƣợng, nội dung, phƣơng pháp tính và
nguồn số liệu của các chỉ tiêu. Điều đó làm ảnh hƣởng nhiều tới kết quả chỉ số tổng
hợp phát triển bền vững tính toán đƣợc. Để có thể hoàn thiện hơn, cần có sự thống
nhất và phân chia nhiệm vụ giữa các cơ quan có liên quan.
3.3.2.1. Kiến nghị
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững là hệ thống chỉ tiêu mang tính
vĩ mô, thuộc sự quản lý của các cơ quan Nhà nƣớc, bao gồm nhiều chỉ tiêu phản ánh
các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Dựa vào số liệu tổng hợp từ hệ
thống chỉ tiêu phát triển bền vững, mỗi quốc gia có thể có cái nhìn khái quát nhất về
tình trạng phát triển của đất nƣớc mình để từ đó đƣa ra những chính sách phát triển
phù hợp. Chính vì vậy, để đảm bảo tính khả thi của hệ thống chỉ tiêu phát triển bền
vững đã đề xuất cần có sự quan tâm của các cơ quan Nhà nƣớc theo các cấp độ khác
nhau. Cụ thể:
- Đối với Hội đồng phát triển bền vững quốc gia: Hội đồng Phát triển bền
vững quốc gia cần tổ chức một bộ phận chuyên trách để phân tích các chỉ tiêu thống
kê tổng hợp đƣợc, qua đó đánh giá tình trạng phát triển bền vững ở Việt Nam trong
từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, Hội đồng phát triển bền vững quốc gia đề xuất với
Chính phủ những định hƣớng, chính sách, mục tiêu phát triển bền vững cho những
năm tiếp theo. Các mục tiêu phát triển này sẽ là cơ sở thực tế để xác định các giá trị
tối đa, giá trị tối thiểu trong công thức tính chỉ số riêng biệt đã đề xuất.
- Đối với ngành Thống kê: Ngành Thống kê ở Việt nam đƣợc tổ chức theo
ngành dọc từ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Tỉnh, Thành phố và các Chi cục
Thống kê quận, huyện…
+ Tổng cục Thống kê là cơ quan cao nhất của ngành Thống kê Việt Nam,
cần thực hiện rà soát lại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
99
vững để có đƣợc hệ thống chỉ tiêu đánh giá tốt nhất quá trình phát triển ở Việt Nam.
Từ đó, Tổng cục Thống kê cũng cần nghiên cứu để đƣa ra phƣơng pháp tính cụ thể,
thống nhất chỉ số tổng hợp phát triển bền vững, giúp Hội đồng phát triển bền vững
quốc gia trong đánh giá, phân tích thực trạng phát triển của đất nƣớc.
Các Vụ chuyên môn trong Tổng cục Thống kê có trách nhiệm làm các báo
cáo định kỳ, theo quy trình thống nhất những chỉ tiêu phát triển bền vững theo quy
định của Chính phủ. Những chỉ tiêu chƣa có phƣơng pháp luận cũng nhƣ cách xác
định cũng cần thống nhất để có thể có dữ liệu chính xác, phục vụ cho công tác quản
lý và điều hành của Chính phủ, ví dụ chỉ tiêu GDP xanh, Chỉ số bền vững môi
trường, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư... Đây là nhiệm vụ quan trọng, có ảnh hƣởng
lớn tới độ chính xác trong tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững cũng nhƣ
đánh giá xu hƣớng biến động của chỉ số này theo thời gian.
+ Cục Thống kê Tỉnh, Thành phố có trách nhiệm tổng hợp tài liệu báo cáo
của các Chi cục Thống kê quận, huyện, đồng thời triển khai điều tra, thu thập thông
tin trong phạm vi địa phƣơng quản lý. Theo định kỳ, các Cục Thống kê sẽ báo cáo
cho các Vụ chuyên môn thuộc Tổng cục Thống kê nằm đảm bảo tiến độ tổng hợp số
liệu của cả quốc gia.
- Đối với các Bộ và cơ quan ngang Bộ có liên quan:
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan thống nhất phƣơng pháp tính một số
chỉ tiêu mới, ví dụ chỉ tiêu tỷ lệ số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới,...
+ Thực hiện chức năng quản lý, yêu cầu các Sở trực thuộc báo cáo tình hình
số liệu các địa phƣơng theo định kỳ bắt buộc để có thể tổng hợp kịp thời các chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững trong lĩnh vực của mình.
+ Nắm rõ và báo cáo theo định kỳ các số liệu thống kê đƣợc yêu cầu, phục
vụ kịp thời cho khâu tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu.
Riêng đối với Bộ tài nguyên và môi trƣờng có văn phòng phát triển bền vững
thì cần giao trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin và số liệu cho bộ phận chuyên
trách này để thực hiện báo cáo thống kê hiệu quả nhất.
3.3.2.2. Giải pháp
Với những yêu cầu đảm bảo tính khả thi của hệ thống chỉ tiêu thống kê phát
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
100
triển bền vững đã nêu, cần xác định rõ mô hình và chế độ báo cáo thống kê phù
hợp. Dƣới đây đề xuất một số giải pháp cụ thể:
- Về mô hình báo cáo thống kê theo các cấp:
Trong quá trình xây dựng và thực hiện chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển
bền vững, thông tin đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau. Những thông tin này
mang tính chất riêng lẻ, thuộc hệ thống thông tin quốc gia mà từng cơ quan phải
trách nhiệm báo cáo cho cấp có thẩm quyền. Để hệ thống chỉ tiêu thống kê phát
triển bền vững ở Việt nam đề xuất có thể áp dụng trong điều kiện hiện nay cần phải
có một mô hình báo cáo thống kê thống nhất theo từng cấp, thuận tiện trong các
công tác tổng hợp và quản lý.
Dƣới đây đề xuất mô hình báo cáo thống kê về các chỉ tiêu trong hệ thống
chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững từ địa phƣơng tới trung ƣơng:
Sơ đồ 3.1. Mô hình báo cáo thống kê theo các cấp
Cơ quan có thẩm quyền cao nhất chỉ đạo và thông qua các chƣơng trình,
chiến lƣợc quốc gia là Chính phủ. Vì vậy, tất cả các thông tin sau khi đƣợc tổng
hợp, thu thập đầy đủ sẽ phải báo cáo lên Chính phủ để cơ quan này thực hiện chức
năng quản lý và lãnh đạo, thông qua các chủ trƣơng, chính sách phát triển đất nƣớc.
Để giúp Chính phủ chỉ đạo thống nhất việc thực hiện định hƣớng chiến lƣợc
phát triển bền vững ở Việt Nam trong phạm vi cả nƣớc, Hội đồng phát triển bền
vững quốc gia đƣợc thành lập theo quyết định số 1032/QĐ-TTg của Thủ tƣớng
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
có liên quan
Cục Thống
kê
các Tỉnh,
Thành phố
Các Vụ
chuyên môn -
Tổng cục
Thống kê
Hội đồng
PTBV
quốc gia
Các Sở
có
liên quan Văn
phòng
PTBV
quốc gia
Chính
phủ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
101
Chính phủ. Các thông tin về phát triển bền vững nói chung và hệ thống chỉ tiêu
thống kê phát triển bền vững nói riêng cần phải đƣợc báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền cao nhất là Hội đồng phát triển bền vững quốc gia để cơ quan này có báo cáo
tổng quát nhất lên Chính phủ về quá trình thực hiện phát triển bền vững của Việt
Nam.
Giúp việc cho Hội đồng phát triển bền vững quốc gia là Văn phòng phát triển
bền vững quốc gia, gọi tắt là Văn phòng Agenda 21, tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Agenda 21, ký hiệu là VA21. Văn phòng này đƣợc thành lập theo Quyết
định số 685/QĐ-BKH ngày 28/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ để thực hiện
Chƣơng trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững của Việt Nam. Đây là cơ quan có
trách nhiệm giám sát, đánh giá kết quả hoạt động phát triển bền vững của cả nƣớc
cũng nhƣ phối hợp với các bộ, ngành để xây dựng các cơ chế chính sách, đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy thực hiện Chƣơng trình Nghị sự 21 về phát triển bền
vững của Việt Nam. Chính vì vậy, hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở
Việt nam cần phải đƣợc tổng hợp thống nhất ở cơ quan này.
Văn phòng phát triển bền vững quốc gia có trách nhiệm tổng hợp thống nhất
số liệu của các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững từ các cơ quan có liên quan. Đó
là Tổng cục Thống kê (thuộc Bộ Kế hoạch và đầu tƣ) và các Bộ, ngành có trách
nhiệm tổng hợp thông tin báo cáo phát triển bền vững theo Quyết định số 432/QĐ-
TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính phủ).
Để có đƣợc tài liệu tổng hợp, báo cáo lên cấp trên, các Bộ và Tổng cục
Thống kê không thể tự thu thập. Những cơ quan này phải dựa vào tài liệu báo cáo
lên của từng địa phƣơng. Theo ngành dọc, mỗi Tỉnh/Thành phố sẽ có các Sở và Cục
Thống kê tƣơng ứng. Đây là các cơ quan hành chính có trách nhiệm thu thập tài liệu
thuộc lĩnh vực quản lý, tính toán các chỉ tiêu cần thiết trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê phát triển bền vững của quốc gia. Với những dữ liệu này, các cơ quan sẽ báo cáo
lên cấp trên trực tiếp quản lý để tổng hợp cho hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển
bền vững quốc gia. Bên cạnh đó, văn phòng Phát triển bền vững ở từng địa phƣơng
cũng sử dụng phần dữ liệu của những cơ quan này để đánh giá và vạch ra định
hƣớng, chính sách cho phát triển bền vững cho địa phƣơng mình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
102
- Về chế độ báo cáo thống kê:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đƣợc tổng hợp và báo cáo
theo ngành dọc từ các địa phƣơng. Tuy nhiên, để tránh sự chồng chéo, sau khi xây
dựng mô hình báo cáo thống kê, cần thiết phải thiết lập và quy định chế độ báo cáo
với nguồn số liệu đƣợc quy định cụ thể đối với từng chỉ tiêu.
Theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, phần lớn các
chỉ tiêu đƣợc tổng hợp báo cáo theo chế độ định kỳ hàng năm. Phát triển bền vững
cũng là một vấn đề vĩ mô và cần đƣợc tích luỹ về lƣợng trong một thời gian dài.
Chính vì vậy, số liệu của các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững cũng cần đƣợc
các cơ quan có trách nhiệm tổng hợp theo định kỳ hàng năm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Nội dung chính của chƣơng 3 là việc thu thập số liệu của các chỉ tiêu trong
hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững, từ đó áp dụng quy trình tính toán đã
nêu ở chƣơng 2 để tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững. Với các công thức khác
nhau, tác giả tính toán đƣợc nhiều kết quả khác nhau đối với chỉ số phát triển bền
vững. Để có thể lựa chọn phƣơng pháp phù hợp, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp đồ
thị thống kê và bảng thống kê để so sánh và phân tích.
Với các phân tích đã có, tác giả chọn công thức tính phù hợp nhất với điều
kiện số liệu giai đoạn 2001 – 2010. Tuy chỉ mang tính tƣơng đối do số lƣợng chỉ
tiêu có số liệu còn hạn chế, nguồn số liệu chƣa thống nhất, chỉ số tổng hợp phát
triển bền vững đã phản ánh phần nào quá trình phát triển ở Việt Nam trong giai
đoạn 10 năm, từ 2001 đến 2010. Điều đó chứng minh tính khả thi trong nghiên cứu
của luận án.
Qua tính toán và phân tích bằng đồ thị, chỉ số tổng hợp phát triển bền vững
cho thấy kết quả phát triển của Việt Nam chƣa thực sự ổn định và bền vững nhƣ
mong muốn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010. Kinh
tế phát triển không ổn định do chịu ảnh hƣởng bối cảnh chung của thế giới, cũng
nhƣ của các chính sách liên quan. Đời sống ngƣời dân tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
103
vẫn còn khá thấp, chỉ ở mức trung bình.
Trong phần cuối của chƣơng, tác giả quay trở lại đánh giá hệ thống chỉ tiêu
cũng nhƣ các công thức đã đề xuất dựa trên kết quả tính toán và phân tích chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững giai đoạn 2001 – 2010 ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa
ra một số kiến nghị cùng đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thống kê
trong xây dựng cơ chế thu thập, tổng hợp và công bố số liệu về phát triển bền vững
trong tƣơng lai.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
104
KẾT LUẬN
Phát triển bền vững - quá trình phát triển cân đối, hài hòa cả ba yếu tố kinh
tế, xã hội, môi trƣờng - đang là đích hƣớng tới của phần lớn quốc gia trên thế giới
hiện nay. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2020 của Việt Nam đã xác
định quan điểm phát triển trong giai đoạn này là “Phát triển nhanh gắn liền với
phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”.
Để đánh giá kết quả thực hiện, Chính phủ đã đƣa ra hệ thống chỉ tiêu thống
kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững. Từ đó, cần thiết phải có chỉ số tổng
hợp đánh giá quá trình phát triển bền vững dựa trên hệ thống chỉ tiêu này. Nhằm
góp phần thực hiện yêu cầu đó, luận án đã nghiên cứu và giải quyết đƣợc một số
vấn đề cơ bản sau:
- Tổng quan chung khái niệm, sự cần thiết và nội dung phát triển bền vững.
Đây là cơ sở lý luận để nghiên cứu, phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển
bền vững.
- Tổng hợp một số hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đã có trên
thế giới; tổng quan và phân tích các ƣu, nhƣợc điểm của hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững ở Việt Nam. Với hệ thống chỉ tiêu vừa đƣợc Chính phủ ban
hành, luận án phân tích và đề xuất các biện pháp để hoàn thiện, tạo điều kiện đánh
giá tốt hơn thực trạng phát triển bền vững của đất nƣớc.
- Đề xuất quy trình đánh giá tổng hợp phát triển bền vững gồm các công thức
và cách xác định các yếu tố trong tính toán chỉ số riêng biệt, chỉ số thành phần và
chỉ số tổng hợp phát triển bền vững. Đây là nội dung trọng tâm của luận án. Kết quả
của quá trình này sẽ cho thấy cái nhìn tổng quát về quá trình phát triển của Việt nam
theo thời gian nghiên cứu.
- Thu thập số liệu các chỉ tiêu giai đoạn 2001 – 2010 để tính toán thử nghiệm
chỉ số phát triển bền vững đề xuất. Việc tính toán này chứng minh tính khả thi trong
nghiên cứu của luận án. Bên cạnh đó, tác giả thực hiện phân tích thực trạng phát
triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 dựa trên kết quả tính toán
đƣợc.
- Trình bày một số kiến nghị và giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác thống
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
105
kê phát triển bền vững ở Việt Nam, tạo điều kiện số liệu tốt nhất, góp phần đánh giá
tính bền vững trong quá trình phát triển đất nƣớc một cách chính xác.
Luận án đề xuất phƣơng pháp luận cơ bản tính chỉ số tổng hợp phát triển bền
vững cho Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó, việc xác định các giá
trị giới hạn cũng nhƣ quyền số của từng chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu cần đƣợc
tiếp tục đi sâu nghiên cứu. Ngoài ra, trên cơ sở phƣơng pháp luận đã nêu và hệ
thống chỉ tiêu phát triển bền vững địa phƣơng, có thể tính toán chỉ số tổng hợp phát
triển bền vững cho các vùng, địa phƣơng. Từ đó, tạo điều kiện so sánh và đánh giá
trình độ phát triển của mỗi tỉnh thành trong cả nƣớc, rút ra các yếu tố cần khắc phục
để đƣa đất nƣớc phát triển ngày càng bền vững hơn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
106
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. (2010), “Về “phát triển bền vững”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 152(II),
trang 14-17.
2. (2010), “Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam – Thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 161(II), trang 3-5.
3. (2012), “Xây dựng chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững ở Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 186(II), trang 3-6.
4. (2012), “Đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”,
Hội thảo "Ổn định và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay", trang 67-75.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Quý An (1998), “Phát triển lâu bền và vài phƣơng pháp đánh giá tính lâu bền
trong phát triển”, Hội thảo khoa học lần thứ II, chương trình KHCN.07.Hà Nội.
2. Bộ môn kinh tế phát triển, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (1999), Giáo trình
Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà nội.
3. Bộ Tài chính (2007-2011), Bản tin nợ nước ngoài số 1 – 7, Hà Nội.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2009-2011), Sách trắng - Công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2003-2010), Niên giám thống kê y tế 2003 - 2010, NXB Y học, Hà Nội.
6. Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình Kinh tế và quản lý môi trường, NXB
Thống kê, Hà Nội.
7. Chính phủ nƣớc cộng hoà XHCN Việt Nam (2004), Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam (Vietnam Agenda 21), Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Cung (2010), "Yêu cầu cấp bách của tái cơ cấu kinh tế", hội thảo
Tái cơ cấu đầu tư công trong bối cảnh đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc
nền kinh tế ở Việt Nam, Huế.
9. Đặng Ngọc Dinh (2005), chuyên đề “Phƣơng pháp luận xây dựng mô hình phát
triển bền vững”, Dự án AG-21, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
10. Dự án VIE/01/021 (12/2004), Phát triển bền vững - Kỷ yếu hội nghị toàn quốc
lần thứ nhất, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Đăng (2004), "Phát triển đô thị bền vững về môi trƣờng ở Việt
Nam", Kỷ yếu hội nghị toàn quốc về phát triển bền vững tháng 12/2004.
12. Phạm Đại Đồng (2011), "Xây dựng chỉ số tổng hợp đánh giá chất lƣợng dân
số", Tạp chí dân số và phát triển, 2(119).
13. Lê Thế Giới, Nguyễn Trƣờng Sơn, Nguyễn Thị Trâm Anh (2010), "Xây dựng
khung phân tích đa chiều và hệ thống chỉ số đánh giá phát triển bền vững của ngành
thủy sản - trƣờng hợp ngành thủy sản Khánh Hòa", Tạp chí khoa học và công nghệ,
(40).
14. Tăng Văn Khiên (2008), "Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trƣng và xác định phƣơng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
108
pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển kinh tế", Quản lý kinh tế, (18), p.3-12.
15. Phạm Ngọc Kiểm (2002), Giáo trình Phân tích kinh tế xã hội và lập trình, NXB
Lao động – xã hội, Hà Nội.
16. Lê Anh Sơn, Nguyễn Công Mỹ (2002), Xây dựng cơ sở dữ liệu giám sát phát
triển bền vững ở Việt Nam, Viện Chiến lƣợc và phát triển, Hà Nội.
17. Tổng cục Thống kê(2002-2010), Kết quả khảo sát mức sống dân cư 2002 -
2010, NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Tổng cục Thống kê (2004), Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, NXB Thống
kê, Hà Nội.
19. Tổng cục Thống kê (2003-2011), Niên giám thống kê 2003 - 2011, NXB Thống
kê, Hà Nội.
20. Tăng Văn Khiên, Nguyễn Văn Trãi (2012), "Phƣơng pháp xây dựng chỉ số tổng
hợp đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu thống kê khác nhau ở Việt Nam", Tạp
chí Quản lý kinh tế, (48).
21. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Quỹ dân số Liên hợp quốc (2011),
Dân số và phát triển, Tài liệu dùng cho chƣơng trình bồi dƣỡng nghiệp vụ dân số -
kế hoạch hoá gia đình.
22. Trung tâm năng suất Việt Nam (2011), Báo cáo năng suất Việt Nam 2010, Hà
Nội.
23. USAID (2005), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2005 của Việt Nam,
Hà Nội.
24. Viện chiến lƣợc phát triển (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Tiếng Anh
25. Department for International Development (2002), "Socially Sustainable
Development: Concepts And Uses".
26. Jiawei Han, Micheline Kamber, Jian Pei (2012), Data mining – Concepts and
Techniques, 3rd
edition, Elsevier Inc, USA.
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
109
27. Robert W. Kates, Thomas M. Parris, and Anthony A. Leiserowitz (2005), "What
is sustainable development? Goals, indicators, values, and practice", Environment:
Science and Policy for sustainable development, 47 (3), p. 8-21.
28. Sabina Alkire, José Manuel Roche, Maria Emma Santos and Suman Seth
(2011), Multidimensional Poverty Index 2011: Brief Methodological Note, Queen
Elizabeth House (QEH), University of Oxford.
29. Scottish Executive Social Research (2006), “Sustainable Development: A
review of international Literature”.
30. Sharachchandra M.LéLé (1991), “Sustainable Development: A critical review”,
World Development, 19 (6), p. 607-621.
31. Sudhir Anand, Amartya K.Sen (1994), "Human development index:
Methodology and measurement", Human development report, New York.
32. UN (2007), Indicators of Sustainable Development: Guidelines and
Methodologies, 3rd
edition, New York.
33. UNDP (1991), Human Development Report 1991, Oxford University Press,
USA.
34. UNDP (2011), Human Development Report 2011, Oxford University Press,
USA.
35. Yale Center for Environmental Law and Policy, Yale University and Center for
International Earth Science Information Network, Columbia University (2006),
2005 Environmental Sustainability Index, IUCN/UNEP/WWF.
Trang thông tin website
36. Bộ thông tin và truyền thông, Thông báo số liệu phát triển internet Việt Nam
[Trực tuyến]. Hà Nội: Trung tâm Internet Việt Nam. Địa chỉ:
http://www.thongkeinternet.vn [21/12/2012].
37. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010 [Trực tuyến]. Hà Nội: Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX. Địa chỉ: http://www.chinhphu.vn/page
/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankiendaih
oidang?categoryId=10000714&articleId=10038387 [Truy cập: 02/8/2012].
38. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 [Trực tuyến]. Hà Nội: Ban
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
110
chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI. Địa chỉ: http://www.chinhphu.vn/portal/
page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinTongHop/noidungvankien
daihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038368 [Truy cập: 02/8/2012].
39. Cơ sở dữ liệu về thống kê - thông tin an ninh lương thực[Trực tuyến]. Hà Nội:
Bộ Nông nghiệp. Địa chỉ: http://www.mard.gov.vn/Pages/statistic_csdl.aspx?TabId
=thongke [Truy cập: 27/2/2013].
40. Nguyễn Trọng Hậu, Phương pháp tổng quát xây dựng các chỉ số tổng hợp [Trực
tuyến]. Địa chỉ: vienthongke.vn/attachments/article/669/Bai%202.doc [Truy cập:
7/11/2011].
41. Trƣơng Quang Học, Phát triển bền vững – Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ
XXI [Trực tuyến]. Địa chỉ:
http://tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/handle/123456789/4668u [Truy cập:
19/10/2012]
42. IUCN. 1980. World conservation strategy [Trực tuyến]. Địa chỉ: www.iucn.org/
dbtw-wpd/edocs/WCS-004.pdf [Truy cập: 01/7/2013].
43. UN. 1987. Our common future [Trực tuyến]. Địa chỉ: conspect.nl/pdf/ Our_Com
mon_Future-Brundtland_Report_1987.pdf [22/8/2013].
44. UN. 1992. Rio Declaration on Environment and Development 1992 [Trực tuyến].
Địa chỉ: www.unesco.org/education/information/.../RIO_E.PDF [22/8/2013].
45. Văn phòng phát triển bền vững, Báo cáo nghiên cứu, đề xuất Bộ chỉ tiêu giám
sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn 2011 – 2020 [Trực tuyến].
Địa chỉ: http://va21.gov.vn/Documents.aspx# [05/9/2013]
46. Phạm Thị Hồng Vân (2010), “Giới thiệu một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững”,
[Trực tuyến]. Địa chỉ: http://ipsard.gov.vn/dspr/news/newsdetail.asp?targetID=2497
[03/7/2011]
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
111
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững do Hội đồng phát triển bền
vững của Liên hợp quốc (UN CSD) khuyến nghị năm 2001
LĨNH VỰC XÃ HỘI
Chủ đề Chủ đề nhánh Chỉ tiêu
Công bằng
Nghèo đói
1. Phần trăm dân số sống dƣới mức nghèo khổ
2. Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập
3. Tỷ lệ thất nghiệp
Công bằng
về giới
4. Tỷ lệ lƣơng trung bình của nữ so với nam
Tình trạng dinh
dƣỡng
5. Tình trạng dinh dƣỡng của trẻ em
Tỷ lệ chết 6. Tỷ lệ chết dƣới 5 tuổi
7. Kỳ vọng sống của trẻ mới sinh
Điều kiện vệ sinh 8. Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh phù hợp
Nƣớc sạch 9. Dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch
Tiếp cận dịch vụ y
tế
10. Phần trăm dân số tiếp cận đƣợc các dịch vụ
y tế ban đầu
11. Tiêm chủng cho trẻ em
12. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai
Giáo dục Cấp giáo dục
13. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em
14. Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành đạt mức giáo dục
cấp II
Biết chữ 15. Tỷ lệ biết chữ của ngƣời trƣởng thành
Nhà ở Điều kiện sống 16. Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời
An ninh Tội phạm 17. Số tội phạm trong 10.000 dân số
Dân số Thay đổi dân số
18. Tỷ lệ tăng dân số
19. Dân số thành thị chính thức và cƣ trú không
chính thức
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
112
LĨNH VỰC MÔI TRƢỜNG
Không khí
Thay đổi khí hậu 20. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
Phá hủy tầng ozon 21. Mức độ tàn phá tầng ozon
Chất lƣợng không
khí
22. Mức độ tập trung của chất thải khí ở khu
vực thành thị
Nông nghiệp
23. Đất canh tác và diện tích cây lâu năm
24. Sử dụng phân hóa học
25. Sử dụng thuốc trừ sâu
Rừng 26. Tỷ lệ che phủ rừng
27. Cƣờng độ khai thác gỗ
Hoang hóa 28. Đất bị hoang hóa
Đô thị hóa 29. Diện tích thành thị chính thức và phi chính
thức
Đại dƣơng,
biển và bờ
biển
Khu vực bờ biển 30. Mức độ tập trung của tảo trong nƣớc biển
31. Phần trăm dân số sống ở khu vực bờ biển
Ngƣ nghiệp 32. Loài hải sản chính bị bắt hàng năm
Nƣớc sạch Chất lƣợng nƣớc
33. Mức độ cạn kiệt của nguồn nƣớc ngầm và
nƣớc mặt so với tổng nguồn nƣớc
34. BOD trong khối nƣớc
35. Mức tập trung của Faecal Coliform trong
nƣớc sạch
Đa dạng
sinh học Hệ sinh thái
36. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu đƣợc lựa
chọn
37. Diện tích đƣợc bảo vệ so với tổng diện tích
Đa dạng
sinh học Loài 38. Sự đa dạng của số loài đƣợc lựa chọn
LĨNH VỰC KINH TẾ
Cơ cấu
kinh tế
Hiện trạng kinh tế 39. GDP bình quân đầu ngƣời
40. Tỷ lệ đầu tƣ trong GDP
Thƣơng mại 41. Cán cân thƣơng mại hàng hóa và dịch vụ
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
113
42. Tỷ lện nợ trong GDP
Tình trạng
tài chính
43. Tổng viện trợ ODA hoặc viện trợ ODA so
với GNP
Tiêu dùng
vật chất 44. Mức độ sử dụng vật chất
Sử dụng
năng lƣợng
45. Tiêu thụ năng lƣợng bình quân đầu ngƣời
hàng năm
46. Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lƣợng có thể tái
sinh
47. Mức độ sử dụng năng lƣợng
Mẫu hình
sx và tiêu
dùng
Xả thải và
quản lý xả thải
48. Xả thải rắn của công nghiệp và đô thị
49. Chất thải nguy hiểm
50. Chất thải phóng xạ
51. Chất thải tái sinh
Giao thông
vận tải
52. Khoảng cách vận chuyển theo đầu ngƣời
theo một cách thức vận chuyển
LĨNH VỰC THỂ CHẾ
Khung khổ
thể chế
Quá trình thực hiện
chiến lƣợc PTBV 53. Chiến lƣợc phát triển bền vững quốc gia
Hợp tác quốc tế 54. Thực thi các Công ƣớc quốc tế đã ký kết
Năng lực
thể chế
Tiếp cận thông tin 55. Số lƣợng ngƣời truy cập Internet/ 1000dân
Cơ sở hạ tầng
thông tin liên lạc 56. Đƣờng điện thoại chính/ 1000 dân
Khoa học và
công nghệ
57. Đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển tính
theo % GDP
Phòng chống thảm
họa
58. Thiệt hại về ngƣời và của do các thảm họa
thiên nhiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
114
Phụ lục 2: Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội 2001- 2010
1. Tăng trƣởng GDP
2. Cán cân thanh toán quốc tế
3. Dự trữ ngoại tệ
4. Bội chi ngân sách
5. Lạm phát
6. Nợ nƣớc ngoài
7. Tỷ lệ tích luỹ nội bộ trên GDP
8. Tăng trƣởng xuất khẩu
9. Cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP
10. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
11. HDI
12. Tỷ lệ tăng dân số
13. Tỷ lệ hộ đói nghèo
14. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị, tỷ lệ quỹ thời gian sử dụng ở nông thôn
15. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
16. Tỷ lệ trẻ em (dƣới 5 tuổi) suy dinh dƣỡng
17. Tuổi thọ trung bình
18. Độ che phủ của rừng
19. Diên tích rừng tự nhiên đƣợc bảo vệ
20. Tỷ lệ nƣớc sạch cho đô thị và nông thôn
21. Số máy điện thoại, số ngƣời sử dụng Internet/100 dân
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
115
Phụ lục 3: Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của Chiến lƣợc toàn diện
tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo - 2002
1. Tăng trƣởng GDP
2. Tỷ lệ tích luỹ nội bộ trên GDP
3. Cơ cấu nông nghiêp - công nghiệp - dịch vụ trong GDP
4. Tỷ lệ lao động công nghiêp, nông nghiệp và dịch vụ trong tổng số lao
động
5. Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn quốc tế và chuẩn Việt Nam)
6. Tỷ lệ xã nghèo đƣợc cung cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu
7. Tỷ lệ số xã có điện đến trung tâm xã
8. Tỷ lệ dân số thành thị và nông thôn đƣợc dùng nƣớc sạch, lƣợng nƣớc
sạch bình quân đầu ngƣời/ngày
9. Tỷ lệ gia đình có hố xí hợp vệ sinh
10. Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động đƣợc giải quyết việc làm mới
11. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị, tỷ lệ quỹ thời gian sử dụng ở nông thôn
12. Tỷ lệ trẻ em dƣới 3 tuổi đến nhà trẻ
13. Tỷ lệ trẻ em từ 3-5 tuổi đến trƣờng, lớp mẫu giáo
14. Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi
15. Tỷ lệ học sinh học xong tiểu học
16. Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi
17. Tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi
18. Tỷ lệ xoá mù chữ cho phụ nữ mù chữ dƣới 40 tuổi
19. Tỷ lệ thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trƣờng trung học chuyên
nghiệp
20. Tỷ lệ thu hút học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào các trƣờng
dạy nghề
21. Tỷ lệ sinh
22. Tỷ lệ tử vong của trẻ em dƣới 1 tuổi
23. Tỷ suất tử vong của trẻ em dƣới 5 tuổi
24. Tỷ lệ suy dinh dƣỡng của trẻ em dƣới 5 tuổi
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
116
25. Tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân (dƣới 2500 gram)
26. Tỷ suất chết mẹ liên quan đến sinh sản
27. Tỷ lệ gia đình, cộng đồng đạt tiêu chuẩn văn hoá
28. Số bản sách/ ngƣời/ năm
29. Tỷ lệ số hộ đƣợc nghe đài, xem truyền hình
30. Tỷ lệ KCN, đô thị, làng nghề đƣợc xử lý nƣớc thải, chất thải rắn, chất
thải vệ sinh
31. Tỷ lệ che phủ của rừng
32. Tỷ lệ tái nghèo do thiên tai và các rủi ro khác
33. Tỷ lệ phụ nữ làm việc ở các công sở
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
117
Phụ lục 4: Hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững theo Agenda 21 của Việt Nam
1. Tỷ lệ hộ nghèo
2. Số xã nghèo
3. Tỷ lệ ngƣời sống trên đƣờng nghèo
4. Tỷ lệ số hộ thoát nghèo so với tổng số hộ nghèo
5. Khoảng cách thu nhập giữa thành thị, nông thôn, miền núi với đồng bằng
6. Trợ cấp dân tộc thiểu số
7. Hỗ trợ ngƣời tàn tật
8. Hỗ trợ ngƣời bị thiệt hại do thiên tai
9. Số chỗ làm việc mới tạo cho ngƣời lao động
10. Số phụ nữ hoạt động kinh tế, hoặc giữ cƣơng vị lãnh đạo so với nam
11. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng so với tống số
12. Kỳ vọng sống của trẻ em mới sinh
13. Thực phẩm sạch và an toàn
14. Cung cấp nƣớc sạch
15. Số ngƣời tiếp cận đƣợc các dịch vụ y tế
16. Tỷ lệ tiêm phòng
17. Số lần khám thai
18. Tỷ lệ trẻ em từ 36 tháng đến 6 tuổi đƣợc uống vitamin A
19. Tỷ lệ trẻ em đƣợc tiêm phòng
20. Số lần phá thai
21. Tỷ lệ sủ dụng các biện pháp tránh thai
22. Tỷ lệ phổ cập tiểu học
23. Số năm đi học trung bình của dân số
24. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
25. Tỷ lệ ngƣời trƣởng thành (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ
26. HDI
27. Áp lực nhà ở và vệ sinh môi trƣờng
28. Đấu tranh chống tội phạm
29. Tốc độ tăng dân số
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
118
30. Tỷ lệ sinh
31. Bụi, khí phát thải
32. Khí thải SO2, NO2, COX
33. Ô nhiễm không khí ở chỗ làm việc
34. Mƣa Axid
35. Ô nhiễm không khí ở thành phố lớn, khu công nghiệp
36. Tỷ lệ đất bị xói mòn
37. Tỷ lệ che phủ của rừng
38. Tỷ lệ nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý
39. Chất thải rắn và rác thải
40. Tỷ trọng dân số sống ở bờ biển so với tổng số dân
41. Mức độ khai thác san hô
42. Đa dạng các loài
43. Lƣợng mƣa
44. Nƣớc ngầm bị ô nhiễm bới chất hữu cơ
45. Khai thác nƣớc ngầm
46. Diện tích hệ sinh thái lựa chọn
47. Diện tích đƣợc bảo vệ so với lựa chọn
48. Số loài đƣợc bảo vệ so với tổng số đã chọn
49. Nhịp độ tăng kinh tế
50. Khả năng cạnh tranh
51. Gánh nặng nợ lần cho thế hệ mai sau
52. Cân đối ngân sách
53. Lạm phát
54. Đầu tƣ nƣớc ngoài
55. Năng suất lao động
56. Sử dụng năng lƣợng nội địa
57. Sử dụng than hóa thạch
58. Sử dụng dầu
59. Năng lƣợng tái sinh
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
119
60. Công nghệ sử dụng ít năng lƣợng
61. Ô nhiễm công nghiệp
62. Cơ sở hạ tầng đƣờng sắt
63. Cơ sở hạ tầng đƣờng bộ, đƣờng thủy, đƣờng hàng không
64. Nhu cầu đi lại của ngƣời dân, nhu cầu vận tải cho sản xuất
65. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển bền vững ở Việt Nam
66. Thực hiện đầy đủ các công ƣớc quốc tế về PTBV
67. Huy động sự hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, tài chính để xóa đói giảm nghèo
theo hƣớng PTBV
68. Khuyến khích trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển bền
vững
69. Đầu tƣ cho nghiên cứu và triển khai
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
120
Phụ lục 5: Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững đƣa ra trong khuôn khổ Dự án
VIE/01/021
1 Tổng dân số
2 Tỷ lệ dân số sống dƣới ngƣỡng nghèo
3 Chỉ số Gini
4 Tỷ lệ tiền lƣơng của nam so với nữ
5 Tỷ lệ tử vọng của các bà mẹ lúc sinh nở
6 Tỷ lệ trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi
7 Tỷ lệ thất nghiệp thành thị
8 Tuổi thọ (kỳ vọng sống)
9 Dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch
10 Tỷ lệ biết chữ ở ngƣời lớn
11 Tỷ lệ phổ cập THCS đối với trẻ em trong độ tuổi
12 Tỷ lệ sinh viên đại học và cao đẳng trên 1000 dân
13 Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo
14 Tỷ lệ dân số tiếp cận các phƣơng tiện truyền thông hiện đại
15 Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời ở thành phố
16 Số lƣợng tội phạm trong năm trên 100.000 dân
17 Số tai nạn giao thông trong năm trên 100.000 dân
18 Tỷ lệ che phủ của rừng
19 Tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích tự nhiên
20 Tỷ lệ đất bị suy thoái hàng năm
21 Tỷ lệ khai khoáng
22 Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nƣớc thải/rác thải
rắn
23 Số doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001
24 Phát thải các khí nhà kính
25 Tỷ lệ các vùng đô thị có mức ô nhiễm không khí vƣợt quá tiêu chuẩn
cho phép
26 Hệ sinh thái đang bị đe doạ và các loài có nguy cơ diệt chủng
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399
121
27 Sản lƣợng cá đánh bắt hàng năm
28 Tổn thất về kinh tế do thiên tai
29 GDP bình quân đầu ngƣời
30 Tăng trƣởng GDP
31 Cơ cấu các ngành kinh tế quốc dân
32 Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động
33 Tỷ lệ đầu tƣ so với GDP
34 Tỷ lệ vốn ODA và FDI trong vốn đầu tƣ toàn xã hội, tính theo
35 Tỷ lệ đầu tƣ cho nghiên cứu và triển khai (R&D) so với GDP
36 Tỷ lệ đầu tƣ cho giáo dục so GDP
37 Cán cân xuất nhập khẩu hàng hoá
38 Tỷ lệ nợ so với GDP
39 Tiêu thụ năng lƣợng / GDP hàng năm
40 Tỷ lệ tái chế và tái sử dụng rác thải
41 Công cụ phát triển bền vững
42 Huy động nguồn tài chính cho việc xoá đói giảm nghèo
43 Số các địa phƣơng có Chƣơng trình nghị sự 21
Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỉ - Luận Văn A-ZMail: [email protected]
Phone: 0972.162.399