BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
HOÀNG LA PHƯƠNG HIỀN
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH
NHÂN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
HUẾ - NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và
kết quả nghiên cứu trong luận án được tổng hợp, phân tích và thực hiện một cách trung
thực, phù hợp với bối cảnh thực tế.
Nghiên cứu sinh
Hoàng La Phương Hiền
ii
LỜI CÁM ƠN
Luận án này không thể thực hiện và hoàn thành nếu thiếu đi sự đóng góp quan
trọng của các tổ chức và cá nhân. Do đó, tôi vô cùng cảm kích và trân quý sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tính của tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trương Tấn Quân và
PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc là những người đã tận tâm hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các Thầy, Cô, Cán bộ
Phòng Đào tạo sau Đại học; các Thầy cô, Anh chị em đồng nghiệp Khoa Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã đặc biệt dành cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị tại Cục thuế, các
Chi cục thuế, Hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ, Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên
Huế; và đặc biệt là các doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, chia sẻ những thông tin, tư liệu hữu ích
để tôi có thể hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn động
viên, ủng hộ và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù bản thân đã nỗ lực hết mình nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót nhất định khi thực hiện luận án. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy giáo, Cô giáo, các nhà khoa học và bạn đọc gần xa.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận án
Hoàng La Phương Hiền
Hiền
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cám ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng........................................................................................................ vii
Danh mục các hình ......................................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Đóng góp của luận án .................................................................................................. 5
6. Kết cấu của luận án ...................................................................................................... 7
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC
ĐIỂM, NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN ĐẾN KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................... 9
1.1 Cơ sở lý thuyết về doanh nhân .................................................................................. 9
1.1.1 Khái niệm về doanh nhân ....................................................................................... 9
1.1.2 Đặc điểm doanh nhân ........................................................................................... 10
1.1.3 Năng lực kinh doanh của doanh nhân .................................................................. 16
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ .................................................. 24
1.2.1. Dịch vụ ................................................................................................................ 24
1.2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ............................................... 25
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................ 28
1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................... 34
1.3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.................................................................................................................. 34
1.3.2. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ................................................................................................ 39
1.4. Khoảng trống trong vấn đề nghiên cứu .................................................................. 46
iv
1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp tiếp cận đặc điểm, năng
lực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................. 46
1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp phân tích sự ảnh hưởng
của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ........................................................................................................... 49
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 52
2.1 Khái quát về đặc điểm của doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 52
2.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế ................................................................................................................................. 52
2.1.2 Đặc điểm của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch
vụ ở Thừa Thiên Huế .................................................................................................... 56
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 57
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và phân tích ảnh hưởng của của đặc điểm, năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ............................................................................... 57
2.2.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án .................................................... 60
2.2.3. Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 67
2.2.4. Nghiên cứu định lượng ........................................................................................ 71
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ
NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ ........................................................ 80
3.1. Kết quả khảo sát về đặc điểm doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 80
3.1.1. Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế .................................................................... 80
3.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế . 81
3.2. Kiểm định thang đo các biến nghiên cứu ............................................................... 83
3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) .................... 83
3.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) ............... 83
v
3.3. Phân tích thực trạng đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ..................... 86
3.3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ............................................................................................. 86
3.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 89
3.4. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
ở Thừa Thiên Huế ........................................................................................................ 103
3.4.1. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế .................................................................................... 103
3.4.2. Kiểm định ước lượng mô hình bằng Boostrap .................................................. 104
3.4.3. Bình luận các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế ............................................................ 104
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH
DOANH CỦA DOANH NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ ...................................... 121
4.1. Đối với năng lực định hướng chiến lược .............................................................. 122
4.2. Đối với năng lực phân tích - sáng tạo ................................................................... 123
4.3. Đối với năng lực tổ chức - lãnh đạo ..................................................................... 125
4.4. Đối với năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội .................................................... 127
4.5. Đối với năng lực cam kết ..................................................................................... 128
4.6. Đối với năng lực thiết lập quan hệ ....................................................................... 129
4.7. Đối với năng lực chuyên môn nghiệp vụ ............................................................. 130
4.8. Đối với năng lực cá nhân ...................................................................................... 130
4.9. Đối với năng lực nắm bắt cơ hội .......................................................................... 131
4.10. Đối với năng lực học tập .................................................................................... 131
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 134
1. Kết luận .................................................................................................................... 134
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 136
2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................. 136
vi
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo của tỉnh, thành phố ....................................................... 137
2.3. Đối với các hiệp hội của tỉnh ................................................................................ 138
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .............................................. 140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 141
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 151
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 152
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 170
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các khái niệm về doanh nhân .................................................... 9
Bảng 1.2. Tổng hợp một số nhóm đặc điểm tâm lý doanh nhân ............................. 14
Bảng 1.3. Tổng hợp một số khái niệm về năng lực ................................................. 17
Bảng 1.4. Tổng hợp các hành vi phản ánh trong từng nhóm năng lực kinh doanh
thành phần cấu thành năng lực kinh doanh của doanh nhân từ nhiều tác
giả ............................................................................................................ 19
Bảng 1.5. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ..................................... 26
Bảng 1.6. Các khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........ 28
Bảng 1.7. Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ...................................................................................................... 29
Bảng 1.8. Tổng hợp các nội dung đo lường trong hệ thống đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................... 31
Bảng 1.9. Ảnh hưởng của một số đặc điểm tâm lý của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................... 37
Bảng 1.10. Tổng hợp một số nội dung và phương pháp nghiên cứu về mối quan hệ
giữa năng lực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ...................................................................................................... 46
Bảng 2.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại hình dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2016 ................................................... 52
Bảng 2.2. Đặc điểm của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
năm 2016 ................................................................................................. 53
Bảng 2.3. Qui mô vốn, lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV
trong lĩnh vực dịch vụ phân theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2016 ...................................................................... 55
Bảng 2.4. Đặc điểm của đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 ...................................... 56
Bảng 2.5. Nhận diện phương pháp phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của DNNVV ......... 57
Bảng 2.6. Bảng phân bố tỷ lệ cỡ mẫu cần điều tra theo ngành dịch vụ ................... 72
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế theo kết quả điều tra năm 2018 ............. 80
viii
Bảng 3.2. Qui mô và cơ cấu DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa
Thiên Huế theo loại hình, lĩnh vực hoạt động, qui mô lao động và địa bàn
hoạt động theo kết quả điều tra năm 2018 ............................................... 82
Bảng 3.3. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình cấu trúc bậc 2 của các khái
niệm nghiên cứu ...................................................................................... 84
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phân tích và đo lường mô hình cấu trúc bậc 2 cho các
biến nghiên cứu ....................................................................................... 85
Bảng 3.5. Đánh giá giá trị phân biệt cho thang đo các biến nghiên cứu .................. 86
Bảng 3.6. Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm và ma trận tương
quan giữa các khái niệm .......................................................................... 86
Bảng 3.7. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế .............................................................. 103
Bảng 3.8. Kiểm định phân phối chuẩn cho các biến nghiên cứu ........................... 107
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm đặc điểm
nhân chủng học của doanh nhân ............................................................ 108
Bảng 3.10. Năng lực kinh doanh của doanh nhân theo các nhóm đặc điểm nhân
chủng học ............................................................................................... 113
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình Năng lực cá nhân (ASK) ........................................................... 16
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu .............. 67
Hình 2.2. Mô hình phân tích mức độ quan trọng và thực hiện (Importance –
Performance Analysis – IPA) .................................................................. 78
Hình 3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ
ở Thừa Thiên Huế .................................................................................... 86
Hình 3.2. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế . 90
Hình 3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhóm năng
lực kinh doanh thành phần theo mô hình IPA (Importance – Performance
Analysis) .................................................................................................. 91
Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực định hướng
chiến lược của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế ................................................................................................. 92
Hình 3.5. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực phân tích –
sáng tạo của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế ................................................................................................. 95
Hình 3.6. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực tổ chức - lãnh
đạo của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên ở Thừa
Thiên Huế ................................................................................................ 95
Hình 3.7. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế ....................................................................................... 97
Hình 3.8. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực cam kết của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế . 98
Hình 3.9. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực thiết lập quan
hệ của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế ........................................................................................................... 99
Hình 3.10. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế ................................................................................................ 99
x
Hình 3.11. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực cá nhân của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
............................................................................................................... 101
Hình 3.12. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực nắm bắt cơ hội
của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế ......................................................................................................... 101
Hình 3.13. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực học tập của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
............................................................................................................... 102
xi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASK Thái độ - Kỹ năng – Kiến thức Attitude - Skill -
Knowledge
BSC Thẻ điểm cân bằng Balanced Scorecard
CNH-
HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CS Cộng sự
CFA Phân tích nhân tố khẳng định Confirmatory Factor
Analysis
CMNV Chuyên môn nghiệp vụ
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
DM Xu hướng đổi mới
DTPT Đào tạo phát triển
EFA Phân tích nhân tố khám phá Exploratory Factor
Analysis
HDDN Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
DHCL Định hướng chiến lược
KH Khách hàng
KSNT Kiểm soát nội tại
NLDN Năng lực kinh doanh của doanh nhân
NLCN Năng lực cá nhân
NLHT Năng lực học tập
NLCK Năng lực cam kết
NBCH Năng lực nắm bắt cơ hội
NCTD Nhu cầu thành đạt
PTST Phân tích và sáng tạo
QTNB Quy trình nội bộ
RR Rủi ro
SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính Structural Equation Model
TL Tâm lý
TCLD Tổ chức và lãnh đạo
TC Tài chính
TNXH Trách nhiệm xã hội
TLQH Thiết lập quan hệ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Hệ số tải nhân tố Factor loading
Alfa Hệ số Cronbach’s Alpha
C.R Độ tin cậy tổng hợp Composite Reliability
AVE Tổng phương sai rút trích Average Variance Extract
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, đặc biệt là các địa phương miền Trung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ được xem là động lực then chốt cho tăng trưởng kinh tế, tăng cơ
hội việc làm, tăng nguồn thu ngân sách, đẩy mạnh xuất khẩu và tạo ra sự bùng nổ năng
suất địa phương và quốc gia. Số liệu cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2017) [1] cho
thấy trong năm 2016, toàn tỉnh có đến gần 64% số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp này trên địa bàn năm 2016 đạt gần 14.059 tỷ đồng, tổng doanh thu đạt 21.518 tỷ
đồng. Các doanh nghiệp này đã nộp ngân sách gần 1.023 tỷ đồng, trong tổng thu ngân
sách ước đạt 5.048,9 tỷ đồng của tỉnh. Ngoài ra, đã giải quyết việc làm cho 21.250 lao
động, trong đó các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy
và xe có động cơ khác; dịch vụ lưu trú và ăn uống; vận tải kho bãi đóng vai trò tích cực
nhất cho quá trình giảm bớt áp lực về tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều
vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động ở vùng sâu vùng xa.
Với đặc thù nhỏ bé về quy mô, có đến 79,71% doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ
trong tổng số các doanh nghiệp dịch vụ ở Thừa Thiên Huế nên các doanh nhân tại các
doanh nghiệp này đồng thời vừa là người chủ vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động
điều hành quản lý doanh nghiệp. Thực tế quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa này
phản ánh tính tập quyền cao, hầu như mọi quyền ra quyết định đều tập trung trong tay
người chủ doanh nghiệp. Do đó, kết quả hoạt động kinh doanh, sự thành bại của các
doanh nghiệp này chịu sự chi phối rất lớn từ phía doanh nhân.
Các nghiên cứu trước đây về doanh nhân và doanh nghiệp cũng chỉ ra được
những kết quả tương tự khi cho rằng năng lực kinh doanh và một số đặc điểm cá nhân
khác của doanh nhân được xem như yếu tố tài sản vô hình, quý giá không chỉ với bản
thân doanh nhân mà còn của doanh nghiệp [16][96]. Vì vậy, những thành tựu đạt
được của doanh nghiệp phải kể đến vai trò và sự cống hiến của các doanh nhân - người
được xem là chủ thể của tiến trình khởi nghiệp và kinh doanh.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu thực nghiệm nào xây dựng và
phát triển thang đo đa chiều với các năng lực kinh doanh thành phần phù hợp để đo
lường năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế [32]. Các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng
2
lực kinh doanh chung của doanh nhân trong các tài liệu nghiên cứu liên quan rất đa
dạng và chưa thống nhất [141]. Hầu hết các thang đo năng lực kinh doanh đều được
nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh xã hội phương Tây trong khi đó, Pearson và
Chatterjee (2001) [112] cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân chịu sự chi phối
bởi một số điều kiện và hoàn cảnh nghiên cứu như văn hóa quốc gia, văn hóa doanh
nghiệp, môi trường kinh doanh… Bên cạnh đó, hầu hết các mô hình năng lực kinh
doanh được xây dựng và phát triển vào những năm 90 trong bối cảnh đặc thù của điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội… vào thời kỳ này. Theo Iverson (2000) [76] sẽ không
còn phù hợp nếu vẫn tiếp tục sử dụng các mô hình năng lực kinh doanh trước đó để
đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nhân thế kỷ 21. Tương tự, Temtime và
Pansiri (2005) [141] cho rằng trước bối cảnh các biến số môi trường kinh doanh ngày
càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên có sự phát triển và
mở rộng các nhóm năng lực kinh doanh cho phù hợp với hơi thở của thời đại. Điều
này đòi hỏi luận án cần có sự kế thừa và phát triển thang đo đa chiều với một số năng
lực kinh doanh thành phần mới cần bổ sung để đo lường năng lực kinh doanh mang
tính chất đặc thù của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Ngoài cách tiếp cận xã hội học, phương pháp tiếp cận tâm lý học cũng được sử
dụng và khai thác các yếu tố xúc cảm, nhận thức, động cơ, nhân cách như các tiền tố
của hành vi kinh doanh nên có thể giúp phản ánh trọn vẹn hơn bức chân dung của
doanh nhân trong quá trình hoạt động kinh doanh của họ [83]. Tuy nhiên, phương
pháp tiếp cận tâm lý, đặc biệt là tâm lý kinh doanh chưa được các nghiên cứu sử dụng
phổ biến như phương pháp tiếp cận xã hội học. Trong khi đó, không dễ để xây dựng
thang đo đa chiều phù hợp để đo lường đặc điểm tâm lý doanh nhân bởi vì có quá
nhiều đặc điểm tâm lý thành phần được các tác giả phân tích trong các nghiên cứu
khác nhau [71]. Đặc biệt, khai thác những đặc điểm tâm lý này đang là xu thế nghiên
cứu phổ biến hiện nay về doanh nhân, doanh nghiệp và kinh doanh [83]. Do đó, việc
xây dựng một thang đo đa chiều với các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần phù hợp để
đánh giá đặc điểm tâm lý doanh nhân có tính cấp thiết cao trong luận án này.
Ngoài ra, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì việc chỉ
sử dụng các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo được sự cân bằng lợi ích giữa các đối tác
bên trong và bên ngoài, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu dài, giữa các phương
diện hoạt động của doanh nghiệp [80]. Dù rằng các chỉ tiêu phi tài chính đã bắt đầu
3
nhận được sự quan tâm của một số nghiên cứu gần đây nhưng vẫn còn rất hạn chế và
chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 nhóm chỉ tiêu trên để đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [20]. Do đó, Kaplan và Norton
(1993) [80] cho rằng việc phát triển thang đo đa chiều để đo lường kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp dựa trên sự kết hợp đồng thời chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cân
bằng được các phương diện hoạt động của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Man (2001) [96], Ahmad (2007)
[16], Zoysa & Herath (2007) [158] và một số tác giả khác đã kiểm chứng sự ảnh
hưởng riêng lẻ hoặc của đặc điểm doanh nhân, hoặc của năng lực kinh doanh của doanh
nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc đồng thời
kiểm chứng sự tác động của đặc điểm doanh nhân (đặc điểm nhân chủng học, đặc
điểm tâm lý) và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn chưa phổ biến mặc dù hướng nghiên cứu này sẽ giúp mô
tả trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải thích tốt hơn vai trò của doanh nhân
trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp [96].
Thực tiễn kinh doanh cho thấy, bên cạnh những thành công đạt được thì việc
nhận diện được những khoảng trống còn thiếu hụt về đặc điểm, năng lực kinh doanh
của đội ngũ doanh nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa
bàn Thừa Thiên Huế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Điều này giúp họ có được góc
nhìn tổng hợp hơn về viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị tốt hơn về hành trang tri
thức, kỹ năng và thái độ khi khởi nghiệp và trong quá trình vận hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp để đạt được thành quả cao.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế” được lựa chọn bởi nó có tính cấp thiết cả
về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh kinh doanh của đội ngũ doanh nhân và doanh
nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là phân tích và đánh giá ảnh hưởng của đặc điểm và
năng lưc kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và đề xuất một
số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trên địa
bàn nghiên cứu.
4
Để đạt được mục tiêu này luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và làm rõ khung lý thuyết để đo lường và đánh giá
đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của những yếu tố trên đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm
năng lực kinh doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Kiểm chứng và phân tích sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu.
- Ðề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, một số câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra như sau:
- Lý thuyết/ khung nghiên cứu nào phù hợp để đo lường đặc điểm, năng lực kinh
doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ủng hộ cho
mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp?
- Đặc điểm, mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng đối với từng nhóm năng lực
kinh doanh thành phần của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như thế nào?
- Đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân có ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên
cứu?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các DNNVV
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh
nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đến kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung:
Luận án nghiên cứu đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân,
mối quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Trong đó:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ được phân loại theo tiêu
thức về quy mô lao động theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ.
- Doanh nhân trong phạm vi luận án này là chủ doanh nghiệp và tham gia trực tiếp
vào hoạt động điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Firm Perfomance) được đo lường và
phản ánh thông qua chỉ tiêu kết quả và hiệu quả nhưng trong phạm vi của luận án này
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu, giới hạn và tiếp cận ở góc độ kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Luận án chỉ tập trung phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do đó, mối
quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của doanh nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân
sẽ không được giải quyết trong luận án.
Về mặt không gian: Luận án thu thập dữ liệu về đội ngũ doanh nhân và
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2013 – 2016 được thu thập để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập và phân tích trong
khoảng thời gian 2017-2018, hệ thống các hàm ý quản trị đề xuất đến năm 2025.
5. Đóng góp của luận án
Về mặt lý luận: Luận án này đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung những
tri thức mới vào hệ thống lý luận liên quan đến vấn đề khởi nghiệp và kinh doanh ở
Việt Nam. Cụ thể là:
Luận án đã tổng hợp, bổ sung và làm rõ các khái niệm nghiên cứu, khung lý
thuyết về doanh nhân, đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu này.
Trên cở sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả đã xây dựng và phát triển
thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó:
6
- Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân được bổ sung 2 nhóm năng lực
kinh doanh thành phần mới để để phù hợp với bối cảnh hoạt động của doanh nhân tại
các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân ngoài 8 nhóm năng lực kinh doanh
thành phần (Năng lực định hướng chiến lược, năng lực cam kết, năng lực phân tích -
sáng tạo, năng lực học tập, năng lực nhận thức cơ hội, năng lực tổ chức – lãnh đạo,
năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân) được tổng hợp từ các nghiên cứu liên
quan thì năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội và năng lực chuyên môn nghiệp vụ
được tác giả đề xuất bổ sung vào thang đo này. Do đó, thang đo năng lực kinh doanh
của doanh nhân được phát triển từ luận án vừa phản ánh tính đặc thù của các doanh
nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vừa có
tính tổng hợp và cập nhật cao.
- Luận án cũng đã phát triển thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm tâm lý của
doanh nhân với sự cấu thành của các nhóm các đặc điểm tâm lý thành phần có tính đại
diện cho doanh nhân như: Nhu cầu thành đạt, xu hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi
mới, xu hướng kiểm soát nội tại.
- Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tiếp cận
đa chiều gồm 4 phương diện: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập – phát
triển. Thông qua 4 phương diện này, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được đánh giá một cách toàn diện hơn cả về chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đảm
bảo được sự cân bằng giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt, giữa các
phương diện hoạt động của doanh nghiệp, giữa lợi ích của các đối tác hữu quan bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Luận án đã tìm ra được những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng
đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ
việc khảo sát 418 doanh nhân. Đây là một đóng góp quan trọng của luận án giúp mô tả
trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải thích tốt hơn vai trò của doanh nhân
trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn:
Đối với doanh nhân:
Luận án đã làm rõ được nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến đặc điểm doanh nhân,
mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng của từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần
7
của doanh nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Từ đó các doanh nhân và những người khởi nghiệp có được góc nhìn tổng hợp hơn về
viễn cảnh kinh doanh và có sự chuẩn bị hành trang tri thức, kỹ năng và thái độ phù hợp
khi khởi nghiệp kinh doanh và chinh phục các rào cản kinh doanh trên thương trường để
đạt được thành quả cao trong kinh doanh.
Luận án cũng đã đề xuất được các hàm ý quản trị quan trọng và phù hợp giúp các
doanh nhân và những người khởi nghiệp có cơ sở đáng tin cậy để hoàn thiện hơn về
năng lực kinh doanh, phát huy tốt hơn những lợi thế từ đặc điểm cá nhân và nâng cao
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà nghiên cứu khoa học, các viện và trung tâm đào tạo:
Đề tài là một tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà nghiên cứu khoa học, các
giảng viên và sinh viên quan tâm đến chủ đề khởi nghiệp bởi vì rất nhiều các vấn đề lý
luận và thực tiễn còn rất mới mẻ và hấp dẫn ở Việt Nam liên quan đến doanh nghiệp,
doanh nhân, vai trò của doanh nhân đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được tổng hợp trong luận án này.
Dựa vào kết quả của luận án, các viện, trung tâm đào tạo và trường đại học sẽ có
những định hướng thiết kế nội dung chương trình đào tạo, xây dựng chuẩn đầu ra cho
các học phần khởi sự doanh nghiệp phù hợp hơn với nhu cầu của nhà tuyển dụng,
người học và xã hội.
Đối với các nhà quản lý và hoạch định chính sách:
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở đáng tin cậy giúp các nhà quản lý và
hoạch định chính sách tại các sở ban ngành ban hành các chủ trương, chính sách phù
hợp, thiết thực giúp hoàn thiện năng lực kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân và nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Nội dung chính của luận án được kết cấu như sau:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2. Đặc điểm của đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và phương pháp nghiên cứu.
8
Chương 3. Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
Chương 4. Một số hàm ý quản trị nâng cao năng lực kinh doanh của doanh
nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
9
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM,
NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý thuyết về doanh nhân
1.1.1 Khái niệm về doanh nhân
Ahmad (2007) [16] cho rằng vẫn còn nhiều khác biệt trong các khái niệm về
doanh nhân và không có một khái niệm nào được xem là hoàn hảo để phản ánh đầy đủ
chân dung của một doanh nhân bởi sự đa dạng và phức tạp trong chức năng và nhiệm
vụ mà một doanh nhân phải thực hiện trên con đường khởi nghiệp. Một số tác giả thì
cho rằng sự đa dạng trong các định nghĩa là để mô tả một cách đầy đủ những phẩm
chất mà một doanh nhân cần có trong tiến trình kinh doanh [22]. Khái niệm doanh
nhân được phản ánh ở bảng 1.1 dựa trên các quan điểm và cách tiếp cận khác nhau của
nhiều tác giả.
Bảng 1.1. Tổng hợp các khái niệm về doanh nhân
Khái niệm doanh nhân Nguồn
Doanh nhân là người mua các yếu tố đầu vào ở một mức giá cụ thể rồi thông
qua quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm và bán ra thị trường với những
mức giá khác nhau dựa trên cơ sở chi phí sản xuất
Cantillon (1755)
[42]
Doanh nhân là người đổi mới, năng động, biết tạo dựng sự nghiệp kinh
doanh và tận dụng cơ hội làm bệ đỡ cho những ý tưởng mới mẻ
Schumpeter (1934)
[126]
Doanh nhân là một cá nhân với tính cách năng động và là con người của
hành động
Hoselitz (1951) [72]
Doanh nhân là người sáng tạo nên cái mới, sự khác biệt, họ thay đổi giá trị…
và nhận thấy rằng sự thay đổi là một điều hiển nhiên
Drucker (1985) [54]
Doanh nhân là người chấp nhận rủi ro liên quan đến sự không chắc chắn,
người cung cấp tài chính, người cải tiến, người ra quyết định, nhà lãnh đạo,
nhà quản trị, người tổ chức và kết hợp nguồn lực kinh tế, là chủ của doanh
nghiệp, là người tập hợp các yếu tố phục vụ sản xuất, nhà thầu, nhà đầu cơ,
người điều phối nguồn lực
Hébert & Link
(1989) [66]
Doanh nhân là người sáng tạo, người đổi mới, người tạo ra sự thay đổi và
cũng là người có năng lực nhận diện các cơ hội và tổ chức nguồn lực để đạt
được mục tiêu
O' Connor & Fiol
(2002) [109]
Doanh nhân là người có thói quen sáng tạo và cải tiến để tạo dựng điều gì đó
trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội có giá trị xung quanh
Bolton & Thompson
(2004) [34]
10
Doanh nhân là người tham gia vào tiến trình khởi sự kinh doanh trong bối
cảnh phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn nhằm đạt được
lợi nhuận và sự tăng trưởng thông qua việc xác định được những cơ hội quan
trọng và huy động những nguồn lực cần thiết.
Zimmerer &
Scarborough (2005)
[157]
Doanh nhân là người chủ của doanh nghiệp và làm công việc quản trị trong
doanh nghiệp. Họ là những người có năng khiếu đặc biệt về kinh doanh, có
kỹ năng đặc biệt về kinh doanh, có kinh nghiệm phong phú để ứng dụng
trong kinh doanh.
Hoàng Văn Hoa
(2010) [4]
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Rõ ràng, mỗi nhóm tác giả có những cách định nghĩa khác nhau về doanh nhân
nhưng điểm chung lớn nhất giữa các khái niệm này đều cho rằng doanh nhân là người
kết hợp các yếu tố sản xuất và tổ chức quá trình sản xuất, kinh doanh để tạo ra giá trị
mới cao hơn, không phân biệt hình thức sở hữu, loại hình và quy mô kinh doanh. Họ
cũng là những người dám chấp nhận rủi ro và là người đổi mới sáng tạo.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi luận án này để phù hợp với đặc trưng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nhân được hiểu là người chủ, tham gia quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn
đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn trong tiến trình kinh doanh để đạt được sự
tăng trưởng; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi mới
để thành công trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị.
1.1.2 Đặc điểm doanh nhân
1.1.2.1 Khái niệm đặc điểm doanh nhân
Theo từ điển Oxford cho người học nâng cao [147], đặc điểm cá nhân là những
nét đặc trưng hoặc là phẩm chất của một người nào đó.
Từ sự kết hợp của định nghĩa về đặc điểm cá nhân trong từ điển Oxford cho
người học nâng cao [147] và những quan niệm về doanh nhân thì đặc điểm doanh
nhân được xem như là những nét đặc trưng hoặc là phẩm chất thuộc về doanh nhân.
1.1.2.2 Phân loại đặc điểm doanh nhân
Phương pháp tiếp cận đặc điểm cá nhân được đánh giá là phổ biến trong các
nghiên cứu về doanh nhân và khởi nghiệp kinh doanh. Phương pháp này cho rằng một
số đặc điểm cá nhân sẽ giúp tạo ra sự khác biệt giữa doanh nhân và các đối tượng khác.
Trong phương pháp phân tích đặc điểm cá nhân, phương pháp tiếp cận xã hội học và
phương pháp tâm lý học được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về chủ đề này. Theo
các phương pháp này có các nhóm đặc điểm cơ bản sau:
11
a. Đặc điểm nhân chủng học
Nhóm đặc điểm này bao gồm: tuổi tác, nền tảng gia đình, giới tính, kinh nghiệm
công việc, trình độ học vấn. Những đặc trưng này sẽ ảnh hưởng đến ý định và hành vi
kinh doanh của doanh nhân cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuổi tác
Tuổi tác được sử dụng như một trong những biến số quan trọng trong nghiên cứu
khoa học xã hội đương đại để phân loại và giải thích sự khác biệt trong hành vi và ý
định kinh doanh giữa các cá nhân. Tuổi tác tăng lên kéo theo là sự tích lũy của kỹ
năng, kiến thức và một số phẩm chất cá nhân khác. Khi người ta già đi thì ý định khởi
nghiệp có xu hướng giảm dần [139]. Ở các nước phát triển, độ tuổi khởi nghiệp phổ
biến từ 25-34, trong khi đó ở các nước đang phát triển thì độ tuổi từ 35-44 lại phổ biến
[35]. Ở Việt nam, theo báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt Nam (2015) của VCCI (2016)
[15], nhóm người khởi nghiệp ở độ tuổi 25-34 là phổ biến nhất ở Việt Nam (chiếm
18%), xếp thứ hai là nhóm người ở tuổi 35-44 (chiếm 16%) và tiếp đến là nhóm tuổi
18-24, 45-54 và 55-65 chiếm tỷ lệ lần lượt là 13%, 8%, 8% trong tổng số 2000 người
tham gia khảo sát. Đây cũng là một thực trạng chung về độ tuổi khởi nghiệp kinh
doanh trên thế giới, riêng đối với nhóm người ở độ tuổi 45-54 xếp thứ 3 nhưng nhóm
tuổi này lại có tỷ lệ thấp nhất trong bối cảnh khởi nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, tổ chức
này cho thấy rằng so với nhóm doanh nhân từ trung niên trở lên 35-64 thì nhóm doanh
nhân trẻ tuổi từ 18-34 nhạy bén hơn với các cơ hội kinh doanh, có ý định khởi nghiệp
cao hơn, dám mạo hiểm hơn trong kinh doanh, tuy nhiên lại non kém hơn về năng lực
kinh doanh.
Nền tảng gia đình
Gia đình có truyền thống kinh doanh được xem là bệ đỡ đầu tiên, là nguồn động
viên khích lệ cho các doanh nhân khởi sự doanh nghiệp, và vai trò này càng đặc biệt
quan trọng trong bối cảnh kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong các
nghiên cứu của Davidsson (1995) [52] và Blackman (2003) [33] thì những doanh nhân
thành đạt phần lớn đều xuất thân từ những gia đình có bố mẹ hoặc người thân làm kinh
doanh và và khả năng sống sót cũng như cơ hội thành công trên thương trường của
nhóm doanh nhân này cũng sẽ cao hơn so với nhóm còn lại. Theo nghiên cứu của Pant
(2015) [110], có ít nhất 3 lý do chứng minh cho tầm quan trọng của nền tảng gia đình
đối với các quyết định kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đầu tiên, khi tham gia vào các hoạt động khởi nghiệp, gia đình tạo thành một
12
nhóm doanh nhân rất đặc thù. Vì có cùng huyết thống, sự gắn bó mật thiết, và chia sẻ
cùng một nền tảng giá trị và văn hóa nên mức độ cam kết gắn bó và niềm tin giữa các
thành viên trong doanh nghiệp sẽ cao hơn bất kỳ nhóm doanh nhân nào khác. Thứ hai,
gia đình cung cấp cho doanh nhân các nguồn lực cần thiết cho tiến trình kinh doanh và
để tạo đà và lợi thế tăng trưởng. Nguồn lực này có thể là nguồn nhân sự giá rẻ, trung
thành, tin cậy từ các thành viên trong gia đình; nguồn hỗ trợ tài chính; mạng lưới các
mối quan hệ với đối tác, khách hàng sẵn có của gia đình… Ngoài ra, kinh nghiệm
thương trường để lại từ thế hệ cha anh cũng là nguồn tài sản vô giá cho các doanh nhân.
Thứ ba, truyền thống kinh doanh của gia đình có thể được xem là một trong những yếu
tố tiếp lửa và truyền cảm hứng khởi nghiệp cho các thành viên. Người ta tin rằng nếu
một cá nhân trưởng thành trong một gia đình đề cao tinh thần và văn hóa đổi mới và nét
văn hóa này được chuyển đổi thành công thành một đế chế kinh doanh vĩ đại hoặc một
khối tài sản khổng lồ thì hậu duệ của gia đình có xu hướng tiếp bước và phát huy.
Truyền thống gia đình sẽ là nguồn cảm hứng cho nhiều người trong số họ tạo ra một
doanh nghiệp khởi nghiệp riêng, nơi họ không chỉ kế thừa truyền thống kinh doanh vẻ
vang mà còn có cơ hội để chứng minh khí phách của doanh nhân.
Giới tính
Giới tính có thể tạo nên sự khác biệt về năng lực, hành vi và ý định kinh doanh
của doanh nhân [55]. Các nghiên cứu cho thấy tinh thần khởi nghiệp của nam cao hơn
nữ doanh nhân [150] [52]. Ngoài ra, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
do nữ làm chủ không tốt bằng nam doanh nhân bởi vì phụ nữ thường khởi nghiệp ở độ
tuổi sớm hơn, thiếu kinh nghiệm thương trường, chiếm tỷ lệ lớn trong lĩnh lực bán lẻ
và dịch vụ, hạn chế về cơ hội tiếp cận các yếu tố nguồn lực kinh doanh do rào cản của
sự bất bình đẳng giới [43]. Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng chẳng có sự khác biệt
nào giữa nữ và nam doanh nhân, thậm chí nữ doanh nhân thường có xu hướng quan
tâm đến chất lượng, sự cẩn trọng và tỉ mỉ của họ rất phù hợp để quản trị rủi ro trong
kinh doanh, không thua kém về kinh nghiệm quản lý, có năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội cao hơn, xem đổi mới như là xu hướng tất yếu để phát triển [44] [155].
Bên cạnh đó, ý định khởi nghiệp của nữ giới cũng rất quyết liệt ở các quốc gia đang
phát triển để thoát nghèo và có được sự tự chủ về mặt tài chính [44].
Kinh nghiệm kinh doanh
Kinh nghiệm có thể mang lại tác động tích cực hoặc tiêu cực hoặc không ảnh
hưởng gì đến hoạt động kinh doanh của doanh nhân [77]. Kinh nghiệm có thể giúp
13
nhà quản trị né tránh hay giải quyết một số khó khăn một cách nhanh chóng và giúp
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh [51] [87] [67] nhưng cũng có thể kìm hãm sự
sáng tạo và giảm đi khả năng thích nghi của doanh nhân bởi họ bị rập khuôn theo
những giải pháp đã từng thực hiện hay đã thử nghiệm trong quá khứ [40]. Mặt khác,
một số nghiên cứu thì cho rằng số năm kinh nghiệm không đóng vai trò quyết định đến
sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa [130].
Trình độ học vấn
Trình độ học vấn được xem như nền tảng của kiến thức, kỹ năng, thái độ của
doanh nhân [51]. Do đó, đặc điểm này là một loại tài sản cá nhân đặc biệt quan trọng
cần được trau dồi và phát triển. Kết quả khảo sát của GEM (2016) cho thấy ở các nước
có thu nhập cao, 75% doanh nhân có trình độ từ cấp 2 trở lên và các chương trình đào
tạo kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp được trang bị rất sớm trong hệ thống giáo dục
của họ. Trong khi đó, một nửa doanh nhân ở các quốc gia có thu nhập thấp thì chưa
học hết cấp 2. Ở các nước có thu nhập trung bình, phần lớn trình độ học vấn của các
doanh nhân rơi vào khoảng giữa của 2 nhóm quốc gia trên và có xu hướng ngày càng
nâng cao về trình độ.
b. Đặc điểm tâm lý
Ngoài cách tiếp cận phổ biến về đặc điểm nhân khẩu học của doanh nhân thì
một số nghiên cứu khác dành sự quan tâm đặc biệt đến đặc điểm tâm lý để nhấn
mạnh vào khía cạnh cảm xúc và tinh thần của các doanh nhân trên cơ sở tiếp cận
động cơ, thuộc tính cá nhân, giá trị cá nhân, mục tiêu và thái độ [84]. Trong đó, mô
hình về hệ thống nhân cách doanh nhân (Entrepreneurial Personality System - EPS)
đóng vai trò là lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý doanh
nhân. Theo Timmons (2011) [143], mô hình này đã kết nối hai luồng nghiên cứu
riêng biệt liên quan đến tính cách doanh nhân: Nghiên cứu về các đặc điểm rộng
như mô hình 5 tính cách (Big Five Personality Model) của McCrae và Costa (1987)
và nghiên cứu về các đặc điểm cụ thể như nhu cầu thành đạt của McClelland (1987),
xu hướng chấp nhận rủi ro của Knight (1957), xu hướng kiểm soát nội tại của Rotter
(1954), xu hướng đổi mới sáng tạo của Schumpeter (1934).
Timmons và cộng sự (2011) [143] đã tổng hợp một số đặc điểm tâm lý của
doanh nhân dựa trên nền tảng của hệ thống nhân cách doanh nhân (EPS) trong bảng
1.2.
14
Bảng 1.2. Tổng hợp một số nhóm đặc điểm tâm lý doanh nhân STT Nhóm đặc điểm tâm lý Tác giả
1 Xu hướng chấp nhận rủi ro
Mill (1848), Palmer (1971), Thomas &
Mueller (2000), Casson (1982), Begley &
Boyd (1987), Thomas & Mueller (2000),
Begley & Boyd 1987); Lumpkin & Dess
(1996); Nandram & Samson (2000)
2 Tham vọng quyền lực
Weber (1917), Hartman (1959), Winter
(1973), Roper (1998), Gilin (2007), Hornaday
& Aboud (1971), Casson (1982), Gartner
(1985), Thomas & Mueller (2000)
3 Sáng tạo và đổi mới
Schumpeter (1936), Hornaday & Aboud
(1971), Casson (1982), Thomas & Mueller
(2000), Begley & Boyd(1987); Lumpkin &
Dess(1996); Nandram & Samson(2000)
4 Tinh thần trách nhiệm Sutton (1954), Davids (1963), Davids (1963)
5 Nhu cầu thành đạt
McClelland (1961), Davids (1963), Pickle
(1964), Caid (1988), Hornaday & Aboud
(1971), Mitchell, Frija & Mitchell (2005),
Begley & Boyd (1987); Lumpkin & Dess
(1996); Nandram & Samson (2000)
6 Xu hướng kiểm soát nội tại
Davids (1963), Borland (1974), Thomas &
Mueller (2000), Lee and Tsang (2001), Begley
& Boyd (1987); Lumpkin & Dess (1996);
Nandram & Samson (2000)
7 Sự tự chủ, hiếu chiến Hornaday & Aboud (1971)
8 Linh hoạt Gartner (1985)
9 Khả năng chấp nhận sự mơ hồ Begley & Boyd (1987)
10 Trực giác Mitchell, Frija & Mitchell (2005)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Timmons và cộng sự năm 2011[143])
Mặc dù có hơn mười nhóm các đặc điểm tâm lý được các nhà nghiên cứu quan
tâm, Korunka và cộng sự (2003) [83] cho rằng có bốn đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh
điển bao gồm: Nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi
ro, xu hướng đổi mới luôn được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu của Begley và
Boyd (1987), Brockhaus và Horwitz (1986); Duchesneau và Gartner (1990).
Nhu cầu thành đạt (Need for Achivement)
Đây là đặc điểm tâm lý có lịch sử lâu đời nhất và có mối quan hệ mật thiết với vấn
đề khởi nghiệp và kinh doanh [99]. Chell và cộng sự (1991) [47] nhấn mạnh rằng
những người có được nhu cầu này thì không thích sự thành công một cách ngẫu nhiên
hay may mắn mà họ luôn phấn đấu bằng chính năng lực của mình để đạt được mục tiêu.
Nhu cầu này có mối liên hệ với nhu cầu tự hoàn thiện trong tháp nhu cầu của Maslow và
nó được thừa nhận như là một yếu tố thôi thúc và tiếp lửa cho cá nhân trở thành doanh
nhân thành đạt. Đặc điểm này không chỉ đơn thuần là một đặc điểm cố hữu mà nó có thể
được rèn dũa và phát triển [148]. Theo Koh (1996) [82], những cá nhân có nhu cầu này
cao sẽ rất tập trung và mang trong mình những tham vọng mạnh mẽ để thành công và
15
điều này khiến họ sẵn sàng mạo hiểm và chấp nhận rủi ro. Có từ 20 đến 23 nghiên cứu
quan trọng về vấn đề khởi nghiệp được tổng hợp bởi Koh (1996) [82] đề cập đến mối
quan hệ giữa nhu cầu thành đạt và vấn đề khởi nghiệp kinh doanh.
Xu hướng kiểm soát nội tại (Internal Locus of Control)
Rotter (1966) [122] đã phát triển quan điểm về xu hướng kiểm soát như một phần
quan trọng của lý thuyết xã hội học về con người. Đặc điểm này là mức độ mà các cá
nhân tin rằng hành động hoặc đặc điểm cá nhân của họ ảnh hưởng đến kết quả đạt được
[127]. Henry và cộng sự (2003) [67] tiến hành phân biệt giữa xu hướng kiểm soát nội
tại và xu hướng kiểm soát ngoại tại phát hiện rằng những cá nhân có xu hướng kiểm
soát nội tại cao thì tin vào khả năng, kỹ năng và nỗ lực của bản thân trong việc tạo ra
những tác động tích cực để vượt qua số phận và chinh phục mọi thách thức. Ngược lại,
những người có xu hướng kiểm soát ngoại tại cao thì tin rằng kết quả của cuộc đời họ
chủ yếu chịu sự định đoạt của các tác lực bên ngoài như là hoàn cảnh khách quan, số
phận. Những cá nhân có được xu hướng kiểm soát nội tại tốt sẽ có tinh thần trách nhiệm
cao với sự thành công hay thất bại của bản thân, có thể tạo ra những thành quả tốt đẹp
bằng khả năng và sự cố gắng của chính mình.
Xu hướng chấp nhận rủi ro (Risk- taking Propensity)
Xu hướng chấp nhận rủi ro được định nghĩa là khả năng mà một cá nhân chấp
nhận đối mặt với những những tình huống tiềm ẩn nhiều rủi ro hay nguy cơ thất bại
[37]. Doanh nhân là những người có khả năng chấp nhận rủi ro và khả năng đối đầu
với sự bất định hơn những người không phải là doanh nhân [49]. Brockhaus (1980)
[37] cho rằng những nhà sáng nghiệp sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong một hoạt
động hay lĩnh vực nào đó nếu họ có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực đó và ngược lại.
Ngoài ra, những doanh nhân với đặc điểm này thì chấp nhận những rủi ro được tính
toán trước với một thái độ cẩn trọng và suy nghĩ thấu đáo khi họ quyết định tham gia
vào một hoạt động kinh doanh mạo hiểm [90]. Chiến lược của họ là cùng với nhà đầu
tư, nhà cung ứng, đối tác kinh doanh chia sẻ những rủi ro tài chính và kinh doanh.
Người có xu hướng chấp nhận rủi ro thì cũng biết cách giảm thiểu rủi ro và có khả
năng chịu đựng sự không chắc chắn. Những người này có khả năng thực hiện những
công việc trong những môi trường căng thẳng và điều này khiến họ trở nên thành công
hơn và khả năng sống sót cao hơn trong kinh doanh [90].
Xu hướng đổi mới (Innovativeness)
Xu hướng đổi mới là tâm điểm của doanh nhân và là đặc điểm kinh doanh thiết
yếu [126] [50]. Xu hướng này đề cập đến những nhận thức, nhu cầu thực hiện các
16
hoạt động mới mẻ, độc đáo và đột phá trong kinh doanh. Một số nghiên cứu cho thấy
rằng xu hướng này của doanh nhân cao hơn hẳn so với các đối tượng khác không phải
là doanh nhân [50]. Tuy nhiên, xu hướng đổi mới của các doanh nhân không đồng
nhất bởi sự khác biệt về trình độ, mức độ chấp nhận rủi ro và kinh nghiệm quản lý
[50]. Những điều kiện cần thiết để thực hiện hoạt động đổi mới thành công là: Phải có
có một chiến lược kinh doanh rõ ràng, nguồn lực đủ lớn để đối mới sáng tạo, các thành
viên trong tổ chức phải có năng lực đổi mới, sự thấu hiểu nhu cầu thị trường, sự dự
báo nhu cầu tương lai, các tiêu chí đánh giá hoạt động cải tiến, khung thời gian cụ thể
cho từng hoạt động đổi mới [50].
1.1.3 Năng lực kinh doanh của doanh nhân
1.1.3.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong khoa học quản trị từ rất lâu và
được định nghĩa rất đa dạng tùy thuộc vào đặc thù, tính chất công việc của các cá nhân ở
những bối cảnh khác nhau. Năng lực là yếu tố tiềm ẩn trong mỗi con người, nó có thể do
bẩm sinh và cũng có thể do quá trình học tập, tích lũy và rèn luyện mà có được. Có thể
chia năng lực thành nhiều nhóm như: năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực
tư duy… Tuy nhiên, cơ sở khoa học của các định nghĩa và các cách phân chia các nhóm
năng lực thành phần đều dựa trên cách tiếp cận mô hình năng lực cá nhân (mô hình
ASK). Trên cơ sở kế thừa kết quả xây dựng bước đầu về mô hình năng lực cá nhân
ASK, Bass (1990) [24] đã phát triển và sử dụng mô hình này trong quản trị nhân sự
nhằm đào tạo và phát triển năng lực cá nhân. Mô hình đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp
cho các chức danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính: Phẩm
chất hay thái độ (Attitude), kỹ năng (Skills) và kiến thức (Knowledges). Theo mô hình
này, năng lực là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ mà một cá nhân cần có.
(Nguồn: Bass B.M.,1990 [24])
Hình 1.1. Mô hình năng lực cá nhân (ASK)
17
Chi tiết hóa phù hợp với bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu, dựa trên nền tảng của
mô hình năng lực cá nhân ASK, khái niệm về năng lực được phát triển khá đa dạng
như sau.
Bảng 1.3. Tổng hợp một số khái niệm về năng lực
Tác giả Khái niệm
Boyatzis (1982) [36] Năng lực là những thuộc tính của con người như là động cơ, kỹ năng, hình
ảnh cá nhân, vai trò xã hội hay kiến thức
Woodruffe (1993) [152]
Năng lực là tổng của những hành vi cần thiết để cá nhân hoàn thành nhiệm
vụ hay thực hiện những chức năng cần thiết phù hợp với vị trí công việc
Thompson & cs (1997) [142]
Năng lực là một tập thống nhất của hành vi mà có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hoàn thành một cách thành công mục tiêu đặt ra
Parry (1998) [111]
Năng lực là tổng hợp của kiến thức, thái độ, kỹ năng liên quan mà có thể :
(1) ảnh hưởng đến phần quan trọng của công việc, (2) tương quan với hiệu
quả công việc,(3) có thể phát triển thông qua quá trình đào tạo
Pickett (1998) [114] Năng lực là tổng của kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, gía trị và thái độ
mà mỗi một cá nhân đạt được trong suốt đời người
Brophy &
Kiely(2002) [38]
Năng lực là kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ cần có để hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả
Man & cs (2002) [95] Năng lực cá nhân là sự kết tinh của đặc điểm cá nhân, kiến thức, kỹ năng
và tính cách
Mitchelmore &
Rowley(2010) [104]
Năng lực còn được biết đến như những hành vi cá nhân mà họ nên có và
có thể đạt được
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Dựa trên các quan niệm hay định nghĩa về năng lực, có thể thấy rằng năng lực
được hiểu một cách tổng quát như sau: Năng lực là sự hợp nhất của kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá nhân khác của con người nhằm đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả
cao. Sự kết hợp giữa các yếu tố này càng cao bao nhiêu thì năng lực càng cao bấy
nhiêu và ngược lại.
Khái niệm hay định nghĩa trên vừa là sự tổng hợp, kế thừa của các khái niệm,
vừa là gắn kết giữa các yếu tố cấu thành. Điều này làm cho khái niệm phản ánh có tính
bao quát và toàn diện hơn.
1.1.3.2. Khái niệm năng lực kinh doanh
Trên nên tảng lý thuyết về năng lực của Boyatzis (1982) [36], Bird (1995) [32]
đã định nghĩa năng lực kinh doanh của doanh nhân là những hành vi được kết tinh từ
một số đặc điểm cá nhân như là niềm tin, động cơ, vai trò xã hội, kiến thức, kỹ năng và
tính cách giúp doanh nhân thực hiện hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và thành
công. Cũng theo quan niệm của Bird thì một số hành vi hay đặc điểm của năng lực
kinh doanh là bẩm sinh trong khi một số khác thì có thể được phát triển trong quá trình
học tập và đào tạo.
18
Tương tự, Man và cộng sự (2002) [95] cho rằng năng lực kinh doanh là sự tựu
trung của kiến thức, kỹ năng, tính cách được hình thành từ sự giáo dục, nền tảng gia
đình, kinh nghiệm và một số đặc điểm nhân chủng học khác để doanh nhân hoàn thành
được các mục tiêu kinh doanh và gặt hái được thành công.
Trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của Bird (1995) [32], Mitchelmore và Rowley
(2010) [104] định nghĩa năng lực kinh doanh là sự kết tinh của những đặc điểm cần
thiết như là kiến thức, động cơ, tính cách, hình ảnh cá nhân, vai trò xã hội và kỹ năng
giúp doanh nhân thành lập, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Một tiếp cận khác căn cứ theo sự phân biệt những đặc tính mang tính di truyền với
những đặc tính có thể đạt được của năng lực kinh doanh của doanh nhân thông qua đào
tạo, bồi dưỡng, Muzychenko và Saee (2004) [107]chia năng lực kinh doanh của doanh
nhân thành những nhân tố bên trong và những nhân tố bên ngoài. Nguồn gốc nguyên
thủy của tính cách, thái độ, hình ảnh cá nhân và vai trò xã hội được biết đến như là
“những nhân tố bên trong” nên chúng mang tính bẩm sinh. Những nhân tố như là kỹ
năng, kiến thức và kinh nghiệm hình thành thông qua quá trình trải nghiệm công việc,
lĩnh hội từ lý thyết hay thực hành thì được biết đến như là “những nhân tố bên ngoài”.
Tiếp cận theo góc độ tổng thể, Ahmad (2007) [16] cho rằng năng lực kinh doanh
của doanh nhân là sự tựu trung của thái độ và hành vi giúp doanh nhân đạt được và duy
trì sự thành công trong kinh doanh. Một trong những thách thức lớn nhất khi đánh giá
năng lực kinh doanh của doanh nhân là việc đo lường các thuộc tính cá nhân bên trong
góp phần định hướng hành vi. Bởi vì những thuộc tính này không thể quan sát trực tiếp
nên chúng thường được đo lường thông qua sự tường thuật cá nhân, phân tích nội tâm
và biểu hiện hành vi.
Đúc kết từ những khái niệm trên ta có thể thấy rằng năng lực kinh doanh của
doanh nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Năng lực kinh doanh đề cập những đặc điểm tổng hợp của doanh nhân và có
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nhân
- Năng lực kinh doanh được bộc lộ thông qua hành vi của doanh nhân do đó nó
có thể quan sát và đo lường được
- Năng lực kinh doanh giúp đạt được mục đích và hoàn thành mục tiêu kinh
doanh của doanh nhân
- Năng lực kinh doanh của doanh nhân là tài sản của tổ chức và năng lực kinh
doanh có thể được nuôi dưỡng và phát triển.
19
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp những định nghĩa khác nhau về năng lực kinh doanh
của các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là cách tiếp cận hành vi của Bird (1995) [32], trong
khuôn khổ của luận án này “Năng lực kinh doanh là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng,
thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá nhân của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu
cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự thành công trong kinh doanh”.
Sở dĩ cách tiếp cận trên được lựa chọn vì những lý do sau. Thư nhất, các thuộc
tính năng lực trên biểu hiện cụ thể qua hành vi nên có thể quan sát và đo lường được.
Điều này hoàn toàn phù hợp mục tiêu cuối cùng của các nghiên cứu đó là đo lường
hay lượng hóa được các thuộc tính cũng như từ đó xác định mối quan hệ của các thuộc
tính trên với các thuộc tính cần nghiên cứu khác. Thứ hai, đây chính là cách tiếp cận
được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng ngày càng phổ biến trong thời gian gần đây.
1.1.3.3. Các năng lực kinh doanh thành phần
Trên nền tảng của sự hợp nhất của thái độ, kiến thức, kỹ năng và một số phẩm
chất cá nhân khác của doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh nhân được phân
chia thành các năng lực thành phần khác nhau. Việc phân loại năng lực giúp doanh
nhân đồng thời hoàn thành vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn
trong mọi lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp [41].
Kết quả tổng hợp ở bảng 1.4 cho thấy, các nhóm năng lực kinh doanh thành
phần được đề xuất bởi Man (2001) [96] được sử dụng rất phổ biến ở các nghiên cứu.
Tuy nhiên, các nghiên cứu phát triển mô hình năng lực kinh doanh của doanh nhân
trong lĩnh vực dịch vụ vẫn còn rất hạn chế.
Bảng 1.4. Tổng hợp các hành vi phản ánh trong từng nhóm năng lực kinh doanh
thành phần cấu thành năng lực kinh doanh của doanh nhân từ nhiều tác giả
Năng lực kinh doanh Hành vi liên quan Nguồn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Năng lực định hướng
chiến lượca
Phát triển tầm nhìn, xây dựng chiến lược,
chủ động lập kế hoạch, thiết lập mục tiêu
và rao bán các ý tưởng
* * * * * *
Năng lực cam kếta
Có động lực mạnh mẽ để hoàn thành công
việc, kiên trì và bền bỉ theo đuổi mục tiêu
trong kinh doanh, nỗ lực và cống hiến hết
mình cho tiến trình khởi nghiệp
* * * *
Năng lực nhận thứca
(phân tích và sáng tạo)
Phân tích tình huống và ra quyết định, đánh
giá rủi ro và kỹ năng quản trị, phân tích,
cải tiến/sáng tạo
* * * * * * * *
Năng lực thiết lập
quan hệa
Tận dụng được các mối quan hệ cá nhân và
kỹ năng giao tiếp, khả năng ảnh hưởng và
hỗ trợ người khác
* * * * * * * *
20
Năng lực nắm bắt cơ
hộia
Phát hiện và nắm bắt cơ hội, xác định được
nhu cầu khách hàng
* * * * * *
Năng lực tổ chức –
lãnh đạoa
Lãnh đạo, gây ảnh hưởng, truyền cảm
hứng, thiết kế chương trình, lập kế hoạch
tài chính, tổ chức nguồn lực
* * * * * * * * *
Năng lực học tậpa Tìm kiếm thông tin, khám phá các tri thức
mới và học tập chủ động dưới mọi hình thức
* * *
Năng lực cá nhâna
Nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân, có động cơ cá nhân mạnh mẽ, tự
tin, có tham vọng, có kỹ năng quản lý thời
gian, có trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm…
* *
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả) Ghi chú a: Những nhóm năng lực kinh doanh xác định bởi Man (2001) [96]
*: Nguồn tác giả: (1) Baum (1995) [25]; (2) Chandler & Jansen (1992) [46]; (3)
Georgellis & cs (2000) [60]; (4) Man (2008) [94]; (5) Martin & Staines (1994) [98]; (6)
McClelland (1987)[99]; (7) McGee & Peterson (2000) [101]; (8) Snell & Lau (1994) [132];
(9) Thompson & cs (1997) [142]; (10) Winterton (2002) [151].
Mô hình năng lực kinh doanh của doanh nhân trong luận án này cơ bản kế thừa
từ nghiên cứu của Man (2001) [96] với 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần.
Ngoài ra, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
của doanh nhân được đề xuất bổ sung vào mô hình để phù hợp hơn với điều kiện và
bối cảnh nghiên cứu mới. Thông tin mô tả nội dung cụ thể của từng nhóm năng lực
kinh doanh thành phần như sau:
Năng lực nắm bắt cơ hội (Opportunitiy Competency): Khả năng nhận diện và
nắm bắt cơ hội được xem như là một trong những năng lực quan trọng quyết định sự
thành công của một doanh nhân. Năng lực này thể hiện ở khả năng phát hiện cơ hội, vẽ
ra viễn cảnh, xây dựng tầm nhìn để tận dụng các cơ may và vận hội trong môi trường
kinh doanh [25] [46] [96]. Ngoài ra, nhóm năng lực này cũng bao gồm những hành
động táo bạo của doanh nhân trong việc nắm bắt và đón nhận cơ hội hiếm hoi, chủ
động trong việc tìm kiếm và khai thác những cơ hội mới [99] [132] [142].
Năng lực tổ chức – lãnh đạo (Organizing – leading Competency): Năng lực
này có nhiều điểm tương đồng với năng lực quản trị [36] và bao gồm những khả năng
liên quan đến công tác hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra và giám sát các yếu tố
nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức [25] [46] [98] [99]. Cụ thể hơn, năng lực
này giúp doanh nhân tổ chức một cách hiệu quả các nguồn lực như con người, tài
chính, thông tin, công nghệ… Bên cạnh đó, hoạt động thiết lập nhóm, lãnh đạo, động
viên, khích lệ, huấn luyện, giải quyết xung đột và kiểm soát nhân sự cũng là một phần
không thể thiếu của nhóm năng lực này [101] [132] [142] [151].
21
Năng lực định hướng chiến lược (Strategic Competency) Một doanh nhân khi
vào vai người chủ doanh nghiệp thì phải là đầu tàu định hướng mọi hoạt động của toàn
bộ tổ chức. Nhóm năng lực này đòi hỏi doanh nhân phải có tầm nhìn hoặc là thấy
trước bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trong bối
cảnh tương lai xa để từ đó xây dựng các mục tiêu rõ ràng, thiết lập và ứng dụng chiến
lược kinh doanh một cách hợp lý [60] [96] [101]. Tóm lại, năng lực này liên quan đến
khả năng lập kế hoạch chiến lược, đánh giá và thực thi chiến lược cho doanh nghiệp
[132] [142] [151].
Năng lực thiết lập quan hệ (Relationship Competency): Năng lực này dựa vào
khả năng thiết lập mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân hay cá nhân với tập thể [46]
[60] [96] [98] [99]. Biểu hiện hành vi cụ thể của nhóm năng lực này là khả năng tạo
dựng được niềm tin và sự hợp tác, tận dụng được các mối quan hệ và tăng cường sự
kết nối, khả năng thuyết phục, kỹ năng giao tiếp [101] [132] [142] [151]. Bird (1995)
[32] mô tả những hoạt động hướng đến việc tạo dựng quan hệ như là khung xương
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của nghiệp chủ và năng lực này không chỉ
dừng lại ở việc kiến tạo mối quan hệ mà còn là quá trình tái cấu trúc những mối quan
hệ đó trong suốt tiến trình phát triển của tổ chức. Mạng lưới quan hệ xã hội là yếu tố
quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ để kêu gọi và tận dụng được
sự trợ lực của các chuyên gia như luật sư, kế toán viên, và tư vấn viên kinh doanh,
quan chức chính phủ, nhà nghiên cứu, các viện nghiên cứu - đào tạo và ngay cả nhà
cung ứng hay khách hàng [96].
Năng lực cam kết (Commitment Competencies): Một doanh nhân thành đạt
phải có thái độ làm việc chăm chỉ, chịu khó, chịu khổ, có ý chí mạnh mẽ, lập trường
kiên định với các mục tiêu đặt ra để hoàn thành nhiệm vụ và bổn phận của mình. Năng
lực này được kết tinh bởi một số phẩm chất như: Có động lực mạnh mẽ để hoàn thành
công việc; kiên gan, bền chí theo đuổi mục tiêu trong kinh doanh; nỗ lực và sẵn sàng
cống hiến hết mình cho tiến trình khởi nghiệp [46] [96] [99] [142]. Tóm lại, năng lực
này sẽ đồng hành, giúp các doanh nhân chinh phục khó khăn, đương đầu với thách
thức trên thương trường.
Năng lực phân tích – sáng tạo (Analytical and Innovative Competency):
Năng lực này được cho là những biểu hiện hành vi khó xác định nhưng lại là nhân tố
quan trọng để đương đầu với những tình huống kinh doanh phức tạp, bất ngờ và có
tính mới cao. Do đó, năng lực phân tích – sáng tạo giúp tạo sự khác biệt trong bối cảnh
hội nhập kinh tế sâu rộng và trước xu hướng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Năng lực
22
này bao gồm khả năng nhận thức và suy nghĩ biện chứng; khả năng học hỏi, ra quyết
định và giải quyết vấn đề; khả năng cải tiến, đổi mới, tiên phong; khả năng thích nghi
với những sự bất định và rủi ro kinh doanh [25] [46] [60] [96]. Năng lực này liên
quan đến những hoạt động nhận thức ở cấp độ cao và được phản chiếu thông qua hành
vi của doanh nhân khi họ phân tích tình huống, học hỏi, ra quyết định và giải quyết
vấn đề [98] [132] [142][151]. Tương tự như năng lực định hướng chiến lược, năng
lực này có mức độ trừu tượng cao hơn so với các năng lực khác. Tuy nhiên, năng lực
phân tích – sáng tạo lại liên quan đến những mục tiêu ngắn hạn, giải quyết những sự
kiện mang tính tức thời hoặc đòi hỏi những phản ứng mang tính trực giác.
Năng lực học tập (Learning Competency): Năng lực học tập là khả năng lĩnh
hội và vận dụng các kỹ năng cần thiết của doanh nhân vào thực tiễn kinh doanh. Theo
Man (2001) [96], McGee và Peterson (2000) [101], Snell và Lau (1994) [132] năng
lực này được biểu hiện thông qua khả năng học tập từ nhiều hình thức khác nhau (ví
dụ như: học tập từ trường lớp, sách vở và từ những trải nghiệm thực tế trong kinh
doanh…), chủ động tìm kiếm và sẵn lòng đón nhận những thông tin và tri thức mới.
Do đó, với năng lực này, doanh nhân có thể trang bị nền tảng kiến thức phù hợp để
ngày một hoàn thiện hơn các nhóm năng lực kinh doanh thành phần khác trong tiến
trình kinh doanh [101].
Năng lực cá nhân (Personal Competency): Là những phẩm chất và khả năng đặc
biệt của bản thân doanh nhân giúp tạo dựng sức mạnh cá nhân để chinh phục các rào cản
và thách thức trong kinh doanh và cũng đóng vai trò nền tảng cho việc phát triển, hoàn
thiện các nhóm năng lực khác của doanh nhân. Năng lực này giúp doanh nhân nhận thức
được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để đối đầu với thách thức và tận dụng các thời
cơ trên thương trường. Ngoài ra, việc sở hữu động cơ cá nhân mạnh mẽ, tự tin, có tham
vọng, có kỹ năng quản lý thời gian, có trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm cũng được
xem là các thuộc tính của nhóm năng lực này [94] [151].
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ (Technical Competency): Năng lực này bao
gồm khả năng sử dụng và ứng dụng các kỹ năng về kỹ thuật, công nghệ, kiến thức
chuyên môn, hiểu biết ngành và thị trường vào thực tiễn kinh doanh [46]. Quản trị nội
bộ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường đồng thời là người
quản lý, là người quản đốc, và kiêm luôn vị trí của người cán bộ kỹ thuật trong
doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cùng
một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau
23
trong doanh nghiệp và trong đó không thể thiếu vai trò của nhà chuyên môn. Do đó,
việc trang bị các kiến thức về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và các kỹ năng liên quan
đến kỹ thuật và công nghệ là cần thiết đối với đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu. Có thể nói, với năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, doanh nhân sẽ trở thành các chuyên gia trong mắt tập thể người lao động tại doanh
nghiệp và rất cần thiết trong quá trình triển khai và thực thi kế hoạch kinh doanh trong
phạm vi doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa [98]. Do đó, nhóm năng lực này của
doanh nhân được đề xuất như một nhóm năng lực thành phần trong mô hình năng lực
kinh doanh của doanh nhân.
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội (Social Responsibility Competency):
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội cũng như những thách
thức to lớn, đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ bằng năng suất, chất
lượng, hiệu quả mà còn bằng uy tín, thương hiệu được tạo dựng trên nền tảng bền
vững của đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Hiện
nay, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ nhận
được sự quan tâm của các doanh nghiệp có quy mô lớn, có phạm vi hoạt động toàn cầu
và chủ yếu thông qua các hoạt động thiện nguyện. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp này thì vẫn chưa có sự gắn kết và quan tâm đến lợi ích của các đối tác
hữu quan như người lao động, khách hàng, cộng đồng và xã hội. Nhiều công ty chỉ bỏ
ra các khoản chi phí lớn cho hoạt động từ thiện để thể hiện với cộng đồng về tinh thần
trách nhiệm xã hội của mình trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phá hủy
một cách nghiêm trọng môi trường sinh thái. Trường hợp nhà máy giấy Việt Trì, công
ty Vedan Việt Nam đã xã thải làm ô nhiễm sông Đồng Nai, Miwon Việt Nam và
Formosa Việt Nam ở Hà Tĩnh là những ví dụ điển hình, đắt giá cho việc thiếu trách
nhiệm đối với cộng đồng và xã hội khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh.
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân lần đầu tiên được đề
xuất vào mô hình đo lường năng lực kinh doanh của doanh nhân trong nghiên cứu của
Ahmad (2007) [16]. Theo Fülöp và cộng sự (2000) [58], năng lực này bao gồm những
hành vi tích cực của doanh nhân trong việc thể hiện trách nhiệm của họ đối với các đối
tác hữu quan như khách hàng, người lao động, cộng đồng và môi trường sinh thái. Với
năng lực này doanh nhân luôn nỗ lực để thiết lập sự cân bằng giữa mục tiêu lợi nhuận,
mục tiêu môi trường và mục tiêu xã hội để đạt được một kết quả hoạt động kinh doanh
mang tính bền vững và toàn diện. Do đó, để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu
và tạo dựng một tương lai phát triển bền vững thì việc nâng cao nhận thức và phát
24
triển năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với đội ngũ doanh nhân tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Nhận thức được vai trò to lớn này, năng lực thực
hiện trách nhiệm xã hội sẽ được đề xuất như một nhóm năng lực thành phần mới cấu
thành năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
1.2.1. Dịch vụ
Xuất phát từ hoạt động của các dịch vụ, một số nhà nghiên cứu, tác giả sách giáo
khoa, từ điển luật và từ điển tiếng Anh định nghĩa dịch vụ là các hoạt động, quá trình
thực hiện hoặc nỗ lực [125]. Hàm ý trong định nghĩa này là các hoạt động được thực
hiện sau khi người mua và người bán hoàn tất thỏa thuận, hành vi được thực hiện bởi
người bán hoặc đại lý của họ và các hoạt động này có tính phi vật chất [125].
Dựa vào việc không chuyển nhượng quyền sở hữu của dịch vụ, dịch vụ được
định nghĩa là giao dịch thị trường, trong đó đối tượng của giao dịch thị trường không
phải là chuyển quyền sở hữu của một hàng hóa hữu hình [125].
Căn cứ vào đặc điểm của dịch vụ, các dịch vụ được xác định bởi một tập hợp các
đặc điểm được coi là đặc trưng của nó. Các đặc trưng của dịch vụ là tính vô hình (dịch
vụ là phi vật chất), tính không đồng nhất (dịch vụ được tùy chỉnh), không thể tách rời
(dịch vụ được sản xuất và tiêu thụ đồng thời) và tính dễ hỏng (dịch vụ không thể được
lưu trữ) [125].
Tổng hợp các quan điểm trên, trong phạm vi luận án này, dịch vụ với bản chất là
lĩnh vực không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất và được tiếp cận theo hai hướng:
- Dịch vụ là lĩnh vực phục vụ bao gồm các ngành phi sản xuất, thuộc về quá trình
lưu thông hàng hóa và phục vụ nhu cầu con nguời
- Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực tiếp
những nhu cầu của từng cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng dân cư.
Cơ cấu các lĩnh vực dịch vụ hết sức phức tạp. Ở nhiều nước, người ta chia lĩnh
vực dịch vụ ra thành 3 nhóm: Các dịch vụ kinh doanh bao gồm: vận tải, thông tin liên
lạc, tài chính, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ nghề nghiệp...Các dịch
vụ tiêu dùng bao gồm: các hoạt động bán buôn, bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân
(như y tế, giáo dục, thể dục thể thao)...và các dịch vụ công bao gồm: các dịch vụ hành
chính công, các hoạt động đoàn thể... [2].
25
Luận án này cũng tiếp cận và phân tích các lĩnh vực dịch vụ cụ thể ở Thừa Thiên
Huế theo cách phân loại ngành kinh tế từ niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế và
cách phân loại này hoàn toàn tương đồng, phù hợp với 3 nhóm lĩnh vực dịch vụ cơ bản
trên.
1.2.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
12.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
DNNVV hay SMEs (Small and Medium Enterprises) là những doanh nghiệp có
số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó. Hiện nay, chưa có một
định nghĩa chung về DNNVV. Trên thế giới, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp,
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, trình độ phát triển của vùng lãnh thổ, mặt bằng giá trị sức
lao động, trị giá tài sản, thiết bị hay mục đích xếp loại doanh nghiệp trong từng thời kỳ
nhất định mà các nước có những tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV. Do đó, việc
xác định DNNVV này chỉ mang tính chất tương đối. Phần lớn khi xác định DNNVV,
các quốc gia đã dựa chủ yếu vào các tiêu chí sau: Số lượng lao động thường xuyên;
số lượng vốn góp; doanh thu hàng năm; đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới (World Bank), DNNVV có
số lao động dưới 300 người, tài sản dưới 15 triệu đô la, doanh thu hàng năm không quá
15 triệu đô la hoặc có quy mô vay trung bình dưới 1 triệu đô la (dưới $2 triệu đô la đối
với một số quốc gia tiên tiến).
Ngoài ra, tại mỗi quốc gia có nền kinh khác nhau, theo từng giai đoạn phát
triển kinh tế thì quan niệm về DNNVV cũng khác nhau. Chẳng hạn tại các quốc gia
thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng nhân
viên dưới 250 người và doanh thu hàng năm là nhỏ hơn 50 triệu Euro. Còn tại Châu
Mĩ, cụ thể là Hoa Kỳ thì DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng người lao động
dưới 500 người (cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và có doanh thu
hàng năm là dưới 7 triệu đô la đối với đa số các ngành không liên quan tới sản xuất
(dao động tới mức tối đa là 35.5 triệu đô la) [75].
Tại Châu Á, các DNNVV tại HongKong được phân loại theo ngành sản xuất và
số lượng nhân viên. Theo đó, các DNNVV trong các ngành sản xuất có số nhân viên
dưới 100 người và ngành phi sản xuất có số nhân viên dưới 50 người. Bên cạnh
đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng tại HongKong còn đưa ra việc
phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh thu hàng năm, mức độ tập trung tư bản, năng
lực tín dụng... [75].
26
Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30
tháng 6 năm 2009 [7] thì DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm. Trong đó, quy mô của
DNNVV cũng được xác định theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (bảng 1.5).
Là một bộ phận của DNNVV, DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trong luận án này
được hiểu là cơ sở đã đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số
lao động bình quân năm, cụ thể như sau: Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ
có số lao động không vượt quá 10 người, doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ có số lao động từ trên 10 đến 50 người hoặc tổng nguồn vốn không vượt quá 10
tỷ đồng, doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ có số lao động từ trên 50
người đến 100 người hoặc tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng [7].
Bảng 1.5. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Lĩnh vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
(người) Tổng nguồn
vốn (tỷ đồng) Số lao động
(người) Tổng nguồn
vốn (tỷ đồng) Số lao động
(người)
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản <10 <20 10 - 200 20 - 100 200 - 300
II. Công nghiệp và
xây dựng <10 <20 10 - 200 20 - 100 200 - 300
III. Thương mại và
dịch vụ <10 <10 10 - 50 10 - 50 50 - 100
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ –CP, ban hành ngày 30/6/2009 [7])
1.2.2.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
Tuy cách định nghĩa DNNVV ở mỗi quốc gia khác nhau nhưng nhìn chung các
DNNVV ở các quốc gia đều có một số đặc điểm chung. Quy mô về vốn của DNNVV
nhỏ bé, gặp phải nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức. Trình
độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý nói chung của DNNVV là
thấp so với các doanh nghiệp lớn. Thiếu thông tin, thị trường nhỏ bé, quan hệ kinh
doanh hạn hẹp. Sức cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ra là thấp, khó tiêu thụ, độ rủi ro
cao. Hoạt động của các DNNVV lại phân tán, rải rác nên khó hỗ trợ.
Ngoài những đặc thù chung của hầu hết các DNNVV trên thế giới, DNNVV
Việt Nam cụ thể là DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ còn có những đặc thù riêng của nó.
27
Sau đây là các đặc thù của DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam nói
chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng:
- Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nguyên nhân chủ yếu là do
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ là những doanh nghiệp có qui mô khá khiêm tốn về
vốn, về lao động, về sản lượng, về ảnh hưởng thị trường… Chính vì vậy, DNNVV
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ khó khai thác lợi thế về qui mô, lợi thế về vốn, lợi thế
về đầu tư.
- Khả năng về công nghệ thấp. Nhìn chung trình độ công nghệ trong các
DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ còn lạc hậu so với mức trung bình của thế
giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ, công tác
nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh.
Ngoài ra do hạn chế về vốn nên hầu hết các DNNVV này không có khả năng tiếp cận
với các công nghệ tiên tiến, hiện đại và cũng gần như chưa có hoạt động nghiên cứu
và phát triển dịch vụ mới.
- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Thực tế cho
thấy khả năng quản lý của chủ DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ không cao.
Quản trị nội bộ của các này thường mang tính gia đình, người chủ sở hữu thường đồng
thời là người quản lý, là người quản đốc, là người cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp.
Nói cách khác, chủ DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt nam cùng một
lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò khác nhau trong
doanh nghiệp. Do vậy, chất lượng quản trị nội bộ rất yếu kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa
vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân. Ngoài ra tuy Việt Nam có lực lượng lao
động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so với các nước có cùng trình độ phát
triển, nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp,
hạn chế về sức khỏe, năng suất lao động không cao, thiếu kỹ năng…
- Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ còn thấp. Nguyên nhân
là do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng dịch vụ không cao, không đa dạng
khiến giá trị gia tăng của dịch vụ thấp. Hạn chế về thông tin, hạn chế về vốn… sự bảo
hộ của Nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước làm hạn chế năng lực cạnh tranh của
DNNVV này. Chính những điều này đã làm cho khả năng tiếp cận thị trường của
DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kém. Các DNNVV gần như chưa nhận thức
được tầm quan trọng của nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường, nhu
cầu khách hàng, tìm kiếm các thị trường tiềm năng cho sản phẩm của doanh nghiệp.
28
- Quản trị nội bộ doanh nghiệp còn yếu, nhất là quản trị tài chính; ý thức chấp
hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên
kết trong cùng một ngành nghề.
1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là thuật ngữ được hiểu và tiếp
cận từ nhiều phương diện và hoàn cảnh phân tích khác nhau nên khó định nghĩa một
cách chính xác và đầy đủ. Sau đây là một số khái niệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được tổng hợp từ nhiều tác giả.
Bảng 1.6. Các khái niệm về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn Khái niệm
Euske, Lebas & McNair
(1993)
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tổng của tất cả các quy
trình tạo ra kết quả tiềm năng cho doanh nghiệp.
Bộ công nghiệp Pháp
(Ministe`re de
l’Industrie, 1993)
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như là hệ thống
sản xuất tinh gọn, năng lực cạnh tranh, sự cắt giảm chi phí, việc tạo ra giá trị
và việc làm, sự phát triển và sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp
Kaplan & Norton (1993) Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua
kết quả thực hiện bốn phương diện hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, bao
gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây
dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh doanh thành các điều kiện
thực hiện.
Corvellec (1994, 1995);
Bourguignon (1995)
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự tương quan giữa kết
quả khi đem so sánh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Neely & cs (1995) Kết quả hoạt động là một bộ tiêu chí nhằm định lượng tính hiệu quả và hiệu
lực của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp. Nó được kiểm định bởi 03
cấp độ: cá nhân, mục tiêu của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các tiêu chí
đánh giá đó với môi trường hoạt động (văn hóa, thỏa mãn khách hàng, chiến
lược phát triển).
Stannack (1996) Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua
kết quả giao dịch và kết quả đầu vào và đầu ra
Smith & Reece (1999) Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khả năng hoạt động của
doanh nghiệp nhằm hướng đến làm hài lòng những kỳ vọng của các cổ đông
chiến lược và được đánh giá thông qua việc đo lường những thành tựu của
doanh nghiệp.
Otley (1999) Đó là những chỉ tiêu giúp các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát
triển các chuẩn hành vi trong hoạt động của doanh nghiệp.
Daft (2000), Richardo
(2001)
Việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Maisel (2001) Là chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, đo lường, kiểm soát
kết quả của hoạt động bán hàng, marketing, công nghệ thông tin, ra quyết
định kinh doanh..... và các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm đạt mục
tiêu và tạo ra giá trị cho những người có lợi ích liên quan
Cascio (2006) Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua
việc hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp
Heffernan & Flood
(2000)
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ có ý nghĩa ở góc
độ xác định vấn đề mà còn liên quan đến việc tìm ra giải pháp cho vấn đề
trong kinh doanh
(Nguồn: Tổng hợp bởi Monica, 2007 [105])
29
Như vậy, các khái niệm trên (bảng 1.6) hầu như không có sự thống nhất và tính
kế thừa. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể được phản
ánh thông qua việc hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu doanh nghiệp; là kết quả của việc sử
dụng các yếu tố nguồn lực trong kinh doanh; là khả năng hoạt động của doanh nghiệp
nhằm hướng đến làm hài lòng những kỳ vọng của các cổ đông chiến lược; được đánh
giá thông qua việc đo lường những thành tựu của doanh nghiệp; là tổng của tất cả các
quy trình tạo ra kết quả.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này thì kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ tiếp cận quan điểm và sử dụng các tiêu chí đo lường được đề xuất bởi
Kaplan và Norton (1993) [80] “ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
phản ánh thông qua kết quả thực hiện bốn phương diện hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp, bao gồm: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập - phát triển. Nó xây
dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến lược kinh doanh thành các điều kiện thực hiện.
Cơ sở của việc lựa chọn này được giải thích ở mục 1.2.3.3.
1.2.3.2. Một số chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động đóng vai trò quan trọng, làm cơ sở
đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trong chiến lược cạnh tranh của
mình. Sau đây là phần tổng hợp một số chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được tổng hợp từ các nghiên cứu.
Bảng 1.7. Tổng hợp các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp Chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn
Tài chính Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ suất Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ suất Lợi nhuận trên vốn chủ (ROE)
Suất nội hoàn (IRR)
Thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT)
Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên doanh thu
Dựa trên kết
quả từ 50
nghiên cứu
liên quan được
tổng hợp bởi
Murphy,
Trailer & Hill
(1996) [106],
Wu (2006)
[153] Sự tăng trưởng
Sự tăng trưởng doanh số
Sự thay đổi lao động
Sự tăng trưởng thị phần
Sự phát triển sản phẩm/ quy trình mới
Sự phát triển nguồn vốn hiện tại
Sự tăng trưởng thu nhập
Quy mô/ khả năng
thanh khoản
Số lao động
Doanh thu gộp
Thị phần bán hàng
Dòng tiền ròng
Dòng tiền tương đối so với đối thủ cạnh tranh
30
Thành công/thất bại Thời gian tồn tại trên thị trường
Yếu tố khác Số lượng các sáng chế được áp dụng
Sự phát triển các đối tác chiến lược
Sự hài lòng của khách hàng
Sự ổn định tài chính
Phù hợp Sự hài lòng của ban quản trị
Sự gắn kết của người lao động
Ảnh hưởng của quản trị nhân sự đến ban quản trị
Sự tham gia của cấp dưới vào quy trình thực hiện kế hoạch
chiến lược
Các bộ phận khác tham gia vào quản trị nhân sự
Mitchell
(2002) [103]
Hiệu lực Kiến thức hiểu biết của người lao động về sứ mạng
Giá trị và chiến lược của tổ chức
Việc đầu tư vào phong cách lãnh đạo
Sự gắn kết của quản trị kết quả công việc với chiến lược
Quan hệ giữa thành tích hoạt động của người lao động và cơ
hội phát triển nghề nghiệp
Hiệu suất Tăng trưởng lợi nhuận/người lao động
Tăng trưởng doanh thu/người lao động
Chi phí tiền lương/ tổng chi phí
Tỷ lệ người lao động/ người quản lý
Chi phí cho quản trị nhân sự/ tổng chi phí
Khả năng tài chính Đầu tư cho những vấn đề về cơ sở hạ tầng và công nghệ
Đầu tư cho nguồn nhân lực
Đầu tư cho những yêu cầu xây dựng văn hóa tổ chức
Đầu tư cho đào tạo, tái đào tạo và R&D
Lợi nhuận Thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Thu nhập trên cổ phần (P/E)
Thu nhập trên vốn đầu tư (ROI)
Lãi trên doanh số bán (ROS)
Robert (2004)
[118]
Vận hành Chỉ số hài lòng của khách hàng
Hoạt động R&D
Đánh giá của cổ đông về ban điều hành
Đánh giá của ban lãnh đạo về thị phần và thị trường
Tăng trưởng Mở rộng thị trường
Tăng quy mô sản xuất và nguồn lực vật chất
Tăng chất lượng và số lượng nguồn nhân lực
Thanh khoản Tỉ trọng vốn bằng tiền mặt
Dòng tiền
Tỉ trọng tài sản
Có tính thanh khoản cao/nợ phải trả
Thị trường Lợi tức tăng thêm từ giá cổ phiếu cho cổ đông
Chỉ số Jensen’s Alpha
Giá trị sổ sách của cổ phiếu
Quy mô Tổng tài sản
Giá trị các nguồn lực
Số lượng người lao động
Hệ thống chi nhánh
Hệ thống phân phối
Lượng khách hàng
Khả năng tồn tại Khả năng cạnh tranh khi so sánh với các chỉ tiêu kinh doanh
trung bình của ngành
Tài chính Doanh thu Kaplan và
31
Lợi nhuận
Tỷ suất Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ suất Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)
Tỷ suất Lợi nhuận trên vốn chủ (ROE)
Suất nội hoàn (IRR)
Norton (1993)
[80], Nguyễn
Minh Tâm
(2009) [9], Lê
Thị Phương
Thảo (2016)
[6] Khách hàng Số lượng khách hàng trung thành
Thị phần của từng loại sản phẩm
Số lượng khách hàng mới
Quy trình nội bộ Chi phí cho nghiên cứu
Thời gian giải quyết đơn hàng
Công suất máy móc thiết bị
Thời gian bảo trì
Phục vụ hay khắc phục sản phẩm lỗi
Học tập – phát triển Năng suất lao động
Số lượng người lao động qua đào tạo
Đầu tư cho các chương trình huấn luyện
Số sáng kiến của người lao động được tiếp thu
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Khi tiến hành khảo sát 780 doanh nghiệp tại Hoa Kỳ về nội dung đo lường
trong hệ thống đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm, Bernard (2005)
[30] ghi nhận được các chỉ tiêu như sau:
Bảng 1.8. Tổng hợp các nội dung đo lường trong hệ thống đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu %
Tài chính 96
Khác hhàng 69
Quy trình nội bộ 64
Người lao động 52
Sức khỏe & an toàn lao động 24
Đổi mới 22
Các bên có lợi ích liên quan 10
(Nguồn: Tổng hợp bởi Bernard, 2005[30])
Tóm lại, việc đánh giá và đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là không đơn giản bởi vì nó liên quan đến nhiều chỉ tiêu hoạt động của doanh
nghiệp và bao gồm cả yếu tố chủ quan như mục tiêu hay chiến lược của từng doanh
nghiệp trong từng giai đoạn cũng như các yếu tố khách quan. Trong đó, chỉ tiêu tài
chính bao gồm doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ROA, ROI hay ROE được sử dụng rất
phổ biến [30]. Tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu này cũng như những phản hồi chủ
quan của chủ doanh nghiệp về các chỉ tiêu này chưa đủ khách quan và trọn vẹn để
đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV [45]. Một trong những
khó khăn nữa của việc quá phụ thuộc vào các chỉ tiêu tài chính để đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp là sự hạn chế về độ tin cậy cũng như mức độ sẵn lòng
32
cung cấp thông tin liên quan đến các chỉ tiêu này [27]. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu
phi tài chính gồm có năng suất, chất lượng, hiệu suất và một số chỉ tiêu về thái độ và
hành vi như là sự cam kết, sự hài lòng hay ý định bỏ việc… cũng được sử dụng để đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ sử dụng không
cao trong các nghiên cứu. Một số ít nghiên cứu của Kaplan & Norton (1993) [80],
Nguyễn Minh Tâm (2009) [6], Lê Thị Phương Thảo (2016) [9] đo lường hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên lý thuyết các bên liên quan (hệ thống thẻ điểm
cân bằng) với sự quan tâm và cân nhắc đến các đối tượng hữu quan trong tiến trình
kinh doanh như người lao động, khách hàng, cổ đông, nhà cung ứng, chính phủ,
ngành và cộng đồng. Do đó, để đảm bảo tính đầy đủ và trọn vẹn, luận án sử dụng kết
hợp chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và đồng thời quan tâm đến các đối tượng liên quan
cũng như các phương diện hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ thống thẻ điểm cân bằng. Trong đó, thẻ
điểm cân bằng là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn và chiến lược của tổ chức
thành những mục tiêu và thước đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống để
đo lường kết quả hoạt động trong một tổ chức trên bốn phương diện: tài chính, khách
hàng, qui trình hoạt động nội bộ và học hỏi và phát triển. Sau đây là các chỉ tiêu đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên bốn phương diện của
thẻ điểm cân bằng (BSC) của Kaplan & Norton (1993) [80].
a. Phương diện tài chính
Phương diện này hướng đến đo lường khả năng cạnh tranh và dự báo mức độ
thành công của các chỉ tiêu chiến lược, cũng như đảm bảo lợi ích cho cổ đông. Các
thước đo chung về khía cạnh tài chính thường là về lợi nhuận đầu tư và giá trị kinh tế
gia tăng, tổng tài sản, doanh thu/tổng tài sản, khả năng thanh toán, tốc độ tăng doanh
thu, tốc độ tăng lợi nhuận, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, giá trị kinh tế tăng thêm (EVA), lợi
nhuận hoạt động tăng do năng suất, lợi nhuận hoạt động tăng do tăng trưởng, lợi
nhuận hoạt động tăng do giá, lợi nhuận còn lại (thặng dư) …
b. Phương diện khách hàng
Phương diện này được sử dụng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng và được
xem là tiêu chí đánh giá quan trọng mức độ thành công của hầu hết các chiến lược của
tổ chức. Các chiến lược về nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá thương hiệu, mở
rộng kênh phân phối, đầu tư sản phẩm mới.... đều hướng đến sự hài lòng khách hàng.
33
Các chỉ tiêu phổ biến thường được thu thập để đánh giá kết quả hoạt động của phương
diện khách hàng là số lượng khách hàng trung thành, thị phần của từng loại sản phẩm,
số lượng khách hàng mới...
c. Phương diện quy trình nội bộ
Trong phương diện này, doanh nghiệp phải xác định được các quy trình nội bộ
mà doanh nghiệp cần đầu tư để trở nên vượt trội. Các quy trình nội bộ được xem là hoạt
động hiệu quả và vượt trội nếu nó giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng,
thỏa mãn những mong đợi của cổ đông về lợi nhuận tài chính. Các chỉ tiêu chi phí cho
nghiên cứu, thời gian giải quyết đơn hàng, công suất máy móc thiết bị, thời gian bảo
trì, phục vụ hay khắc phục sản phẩm lỗi... được xem như tiêu chí đo lường chất lượng
hệ thống quản trị và khả năng điều phối của tổ chức.
d. Phương diện học tập và phát triển
Các mục tiêu tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ trong thẻ điểm cân bằng
thường sẽ cho ta biết khoảng cách giữa năng lực con người, hệ thống và quy trình tổ
chức và những gì cần để đạt được sự đột phá về kết quả tổ chức. Để thu hẹp khoảng
cách này, doanh nghiệp sẽ phải nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo và nhân viên,
nâng cấp và khai thác hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin; liên kết các quy trình,
thủ tục của tổ chức; phát huy bản sắc văn hóa doanh nghiệp. Các mục tiêu này chính
là trọng tâm của phương diện học tập và phát triển.
1.2.3.3. Cơ sở lựa chọn các tiêu chí đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong luận án
Việc lựa chọn thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp của Kaplan và
Norton (1993) [80] thông qua 4 phương diện tài chính, khách hàng, quy trình, học tập
và phát triển trong nghiên cứu này dựa trên các lý do được tổng hợp bởi Ashu Sharma
(2009) [20] như sau:
- Đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhiều tình huống trong hoạt động của tổ
chức, được định hướng lâu dài và dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Đo lường các tiêu chí về tài chính và phi tài chính đảm bảo sự hài hòa, cân bằng
trong cấu trúc chiến lược thông qua việc đánh giá đồng thời kết quả thực hiện của 4
phương diện hoạt động: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập – phát triển.
- Đảm bảo được sự cân bằng lợi ích của các đối tượng liên quan bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp
- Là công cụ để kiểm soát và kết nối giữa chiến lược và kết quả của tổ chức
34
- Linh hoạt thay đổi theo sự điều chỉnh của chiến lược
- Các chỉ tiêu đo lường được định nghĩa rõ và có mục tiêu cụ thể
- Khuyến khích được sự cải tiến liên tục của quy trình
- Đáp ứng nhanh và nghiêm ngặt với sự thay đổi của môi trường
- Dựa trên mục tiêu của công ty, các nhân tố thành công chủ chốt, sự thỏa mãn
của khách hàng và các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính
- Tạo được động lực và kết nối với chính sách khen thưởng.
Ngoài những lợi ích trên, việc sử dụng thẻ điểm cân bằng trong đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng cho thấy sự phù hợp trong bối cảnh
hoạt động kinh doanh của các DNNVV ở Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói
riêng bởi vì khái niệm xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, mô hình kinh
doanh, môi trường kinh doanh và đặc điểm cấu trúc nội bộ của các doanh nghiệp này
cơ bản giống nhau ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Theo đó, hiện nay hầu hết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều nhận thức được tầm quan trọng của bốn khía cạnh của
BSC nhưng hầu như chỉ tập trung mục tiêu đánh giá vào các chỉ tiêu tài chính, do đó,
kết quả kinh doanh chỉ đơn thuần phản ánh qua chỉ tiêu tài chính. Như vậy, để đảm
bảo được sự cân bằng, bền vững và toàn diện thì việc đánh giá và đo lường kết quả
hoạt động kinh doanh của các DNNVV ở Thừa Thiên Huế nên được thực hiện đồng
thời ở bốn phương diện của thẻ điểm cân bằng.
1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1.1. Ảnh hưởng của một số đặc điểm nhân chủng học đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Bàn luận về mối quan hệ giữa một số đặc điểm nhân chủng học và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì trình độ, tuổi tác, giới tính, kinh nghiệm kinh
doanh… được chứng minh là có sự ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong các công trình nghiên cứu của Bosma và Harding (2007) [35],
Wilson và cộng sự (2007) [150], Dyke và cộng sự (1992) [56], Stuart và Abetti (1990)
[137], Jo và Lee (1996) [79].
Ảnh hưởng của tuổi tác của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
35
Tuổi tác được xem như là một biến quan trọng trong nghiên cứu khoa học - xã
hội và trong lĩnh vực kinh tế góp phần giải thích sự khác biệt trong thành quả hoạt
động kinh doanh tại các doanh nghiệp. Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về
chiều và mức độ ảnh hưởng của tuổi tác đến vấn đề khởi nghiệp và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bosma và Harding (2007) [35], Rose và cộng sự (2006)
[121] cho rằng tuổi tác của doanh nhân ảnh hưởng thuận chiều đến sự thành công
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với tuổi tác là sự chín muồi và tích lũy một
số phẩm chất, kiến thức và kỹ năng trong kinh doanh của doanh nhân, kéo theo đó là
sự bùng nổ về năng suất, chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện ở Ấn độ bởi Sinha (1996) [131]
đã chứng minh rằng thành tích kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp của các doanh nhân trẻ tuổi sẽ cao hơn so với các doanh nhân
ở nhóm tuổi lớn hơn. Ủng hộ quan điểm này có Tanveer và cộng sự (2013) [139] cho
rằng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi
các doanh nhân trẻ tuổi với nhiệt huyết và năng lượng tràn trề. Đối lập với những nhận
định trên, Antoncic (2009) [19] cho rằng tuổi tác chẳng ảnh hưởng gì đến sự thành
công trong kinh doanh của doanh nghiệp, mà chính thời gian hoạt động của doanh
nghiệp mới thực sự quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó.
Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác biệt về chiều và mức độ ảnh hưởng của tuổi
tác doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phần lớn đều
ủng hộ mối quan hệ thuận chiều giữa tuổi tác của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ảnh hưởng của giới tính doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu cho rằng sự khác biệt giới dẫn đến sự khác biệt về khả năng,
tiềm lực và một số thuộc tính khác của doanh nhân và điều này kéo theo sự không
tương đồng trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các
nghiên cứu đều chứng minh rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp do nam làm
chủ tốt hơn của nữ bởi tinh thần khởi nghiệp, ý định khởi nghiệp, năng lực kinh doanh
của nam giới cao hơn [150] [61] [145]. Trong khi đó, Ferk và cộng sự (2013) [57] và
Madichie và Gallant (2012) [92] khi phân tích năng lực kinh doanh của doanh nhân thì
kết quả cho thấy thành tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do nữ làm chủ
tốt hơn so với nam bởi vì năng lực quản trị của họ tốt hơn. Tương tự, một vài nghiên
36
cứu gần đây dành nhiều sự quan tâm cho nữ doanh nhân và nhận thấy rằng lực lượng
nữ doanh nhân ngày nay có nhiều hứng thú trong khởi nghiệp kinh doanh và cơ hội
thành công của các doanh nghiệp do nữ làm chủ cũng cao hơn so với nam doanh nhân
ở Trung Đông và một số quốc gia đang phát triển [57] [92]. Tuy nhiên, Zeffane
(2012) [156] phát hiện rằng cả nam và nữ đều có năng lực kinh doanh như nhau do đó
kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp do nam và nữ doanh nhân làm chủ
đều không có sự khác biệt.
Tóm lại, vẫn còn nhiều khác biệt giữa nam và nữ doanh nhân về năng lực, hành
vi khởi nghiệp kinh doanh và sự khác biệt này sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp do họ làm chủ.
Ảnh hưởng của trình độ học vấn của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Vai trò của trình độ học vấn của doanh nhân trong việc tạo ra sự tăng trưởng và
phát triển của doanh nghiệp đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu. Trình độ học
vấn được các doanh nhân South Pacific xem như là nhân tố quan trọng của sự thành
công trong kinh doanh của doanh nghiệp [154]. Dyke và cộng sự (1992) [56],
Robinson và Sexton (1994) [119] đã chứng minh được sự ảnh hưởng thuận chiều của
trình độ học vấn của doanh nhân với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tương tự, nghiên cứu tại 48 công ty khởi nghiệp ở Hàn Quốc được thực hiện bởi Jo và
Lee (1996) [79] cho thấy trình độ học vấn của doanh nhân là đặc điểm duy nhất của
doanh nhân ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận nhưng không ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Stuart và Abetti (1990) [137] phản ánh sự
ảnh hưởng không tích cực của trình độ học vấn của doanh nhân đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ. Tan và Tay (1994) [138] tiến
hành khảo sát 151 doanh nhân Singapore và kết quả cho thấy trình độ của các doanh
nhân tương quan ngược chiều với sự tăng trưởng doanh thu của công ty.
Dù rằng còn một số điểm chưa thống nhất giữa các công trình nghiên cứu về mối
quan hệ giữa trình độ học vấn của doanh nhân với kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhưng nhìn chung, các nghiên cứu đều cho rằng trình độ của doanh nhân
nên được xem như một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bởi nó góp phần trang bị hành trang tri thức và kỹ năng cần
thiết trong kinh doanh cho doanh nhân.
37
Ảnh hưởng của kinh nghiệm doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Kinh nghiệm của doanh nhân có thể bao gồm kinh nghiệm kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý và kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt
động. Kinh nghiệm kinh doanh có thể được đo lường thông qua số lượng các lần khởi
nghiệp kinh doanh được tiến hành trước đó của doanh nhân [137]. Kinh nghiệm
chuyên môn nghiệp vụ thì liên quan đến lĩnh vực và thị trường nơi mà doanh nghiệp
hoạt động và tương tác. Kinh nghiệm quản lý được tích lũy khi doanh nhân vào vai
nhà quản trị tại doanh nghiệp.
Phần lớn các nghiên cứu đểu ủng hộ mối quan hệ thuận chiều giữa kinh nghiệm
của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Stuart và Abetti
(1990) [137] chứng minh được sự ảnh hưởng tích cực của kinh nghiệm quản trị, Van de
Van và cộng sự (1984) [146] chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực của kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh, Dyke và cộng sự (1992) [56] thì cho thấy sự ảnh hưởng tích cực của
kinh nghiệm quản trị cũng như kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Jo và Lee (1996) [79], kinh nghiệm quản trị
ảnh hưởng tiêu cực trong khi đó thì kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh thì lại ảnh
hưởng tích cực thuận chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Theo Littunen (2000) [89], đặc điểm tâm lý của doanh nhân là một trong
những đặc điểm quan trọng có mối quan hệ nhân quả với kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Bảng 1.9 tổng hợp một số nghiên cứu phân tích sự ảnh
hưởng của đặc điểm tâm lý đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Bảng 1.9. Ảnh hưởng của một số đặc điểm tâm lý của doanh nhân đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tác giả Kết quả hoạt động
kinh doanh
Đặc điểm tâm lý doanh nhân Mối quan hệ
Hornaday &
Bunker (1970)
[70]
Tồn tại sau 5 năm Nhu cầu thành đạt
Nhu cầu tự chủ
Nhu cầu quyền lực
Nhu cầu thiết lập quan hệ
Xu hướng kiểm soát nội tại
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng trái chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Hornaday &
Aboud (1971)
[71]
Tồn tại sau 5 năm với
hơn 8 lao động
Nhu cầu thành đạt
Nhu cầu tự chủ
Nhu cầu thiết lập quan hệ
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Không ảnh hưởng
38
Tác giả Kết quả hoạt động
kinh doanh
Đặc điểm tâm lý doanh nhân Mối quan hệ
Hiếu chiến Ảnh hưởng trái chiều
Ahmed (1985)
[18]
Khởi nghiệp thành
công
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng kiểm soát nội tại
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng trái chiều
Begley &
Boyd (1987)
[28]
Hiệu quả hoạt động tài
chính:
a. doanh thu
b. lợi nhuận trên tài
sản
c. tỷ lệ thanh toán nợ
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng kiểm soát nội tại
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Chấp nhận sự không chắc chắn
Tính cách loại A
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh
toán nợ
Ảnh hưởng đến ROA
Không ảnh hưởng
Perry (1988)
[113]
Tăng trưởng thu nhập cá
nhân và lợi nhuận trên
đầu tư
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng kiểm soát nội tại
Ảnh hưởng cùng chiều
Không ảnh hưởng
Hood &
Young
(1993) [69]
100 công ty phát triển
nhanh nhất ở Mỹ
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng kiểm soát nội tại
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Xu hướng đổi mới
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Rauch &
Frese (1997)
[115]
Tăng trưởng lao động,
doanh số, thu nhập cá
nhân chủ doanh
nghiệp, sự hài lòng của
chủ doanh nghiệp
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Lee & Tsang
(2001) [87]
Sự tăng trưởng hoạt
động kinh doanh
Nhu cầu thành đạt
Xu hướng kiểm soát nội tại
Hướng ngoại
Sự tự tin
Xu hướng đổi mới
Ảnh hưởng cùng chiều
Ảnh hưởng cùng chiều
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng cùng chiều
Wijewardena
&Zoysa
(2005) [149]
Kết quả hoạt động tài
chính (doanh thu, lợi
nhuận, khả năng thanh
khoản…)
Sự sáng tạo và năng động, trực
giác, xu hướng chấp nhận rủi ro,
nhu cầu thành đạt, sự tự tin, giá trị
cá nhân, lòng tự trọng, cá tính, sự
thích nghi, sự linh hoạt và sự nhạy
cảm với cơ hội kinh doanh
Ảnh hưởng cùng chiều
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Kết quả tổng hợp ở bảng 1.9 cho thấy trong số rất nhiều các đặc điểm tâm lý
được đề cập thì bốn nhóm đặc điểm điển hình như nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm
soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới sáng tạo luôn được chứng
minh là có ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, Ahmed (1985) [18] cho thấy mối quan hệ trái chiều giữa xu hướng chấp nhận
rủi ro và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, Perry (1988) [113] và Begley (1987)
[28] không tìm thấy được bằng chứng thống kê về sự ảnh hưởng của xu hướng kiểm
soát nội tại và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chỉ tiêu
tài chính (doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh khoản…) được sử dụng phổ biến trong
các nghiên cứu này để đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
39
Nhìn chung, không có nhiều các nghiên cứu về đặc điểm tâm lý doanh nhân và
rất ít các nghiên cứu thực nghiệm tìm ra được bằng chứng thống kê thuyết phục về sự
ảnh hưởng của nhóm đặc điểm này đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ có một số ít các tác giả đồng thời nghiên cứu sự tác động của các nhóm
đặc điểm doanh nhân bao gồm đặc điểm nhân chủng học và đặc điểm tâm lý đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (ví dụ như nghiên cứu của Lee và Tsang
(2001) [87]). Vẫn còn một số điểm chưa thống nhất giữa các nghiên cứu khi bàn về
chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của một số đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resources Based View - RBV) cho rằng doanh
nghiệp có thể tạo ra sự khác biệt vượt trội so với đối thủ cạnh tranh dựa vào nguồn lực
khan hiếm, vô giá và khó để bắt chước đó là vốn nhân lực [21]. Theo quan điểm của
các học giả của thuyết RBV thì vốn nhân lực là tài sản vô hình góp phần quyết định sự
thành công của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn nhân lực bao gồm các thuộc tính của
doanh nhân như là kiến thức, kỹ năng, thái độ kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.
Năng lực kinh doanh của doanh nhân có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác
nhau nhưng tựu chung lại là sự hợp nhất của thái độ, kiến thức, kỹ năng và một số
phẩm chất cá nhân khác nên được xem là nhân tố quan trọng cho việc khai sinh một
hoạt động kinh doanh mới cũng như quyết định kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó [32]. Đây chính là lý do một số nghiên cứu của Chandler
và Jansen (1992) [46], Baum và cộng sự (2001) [26]; Sony và Iman (2005) [133],
Sánchez (2011) [124], Bendary & Minyawi (2015) [29], Tehseen và Ramayah (2015)
[140] đã dành sự quan tâm đặc biệt đến sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực kinh
doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp [95]. Cũng theo Man và cộng sự (2002) [95], có 6 nhóm
năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân
đó là: năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực phân tích, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực
cam kết, năng lực chiến lược và năng lực tổ chức – lãnh đạo. Trong đó, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường thông qua sự đổi mới, sự đảm bảo
chất lượng, sự tiết kiệm chi phí, chất lượng công tác tổ chức. Nghiên cứu này mặc dù
chỉ dừng lại ở việc đề xuất mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh
40
của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng đóng vai trò
quan trọng hình thành tiền đề cho các nghiên cứu định lượng tiếp theo.
Trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất bởi Man và cộng sự (2008) [60] trong
lĩnh vực dịch vụ thì năng lực kinh doanh của doanh nhân đóng vai trò then chốt quyết
định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này,
năng lực của tổ chức và mục tiêu cạnh tranh đóng vai trò là biến trung gian trong mối
quan hệ của năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Với sự tham gia của 153 doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ, nghiên cứu này
đóng góp quan trọng trong việc phát triển và hoàn thiện mô hình năng lực kinh doanh
của doanh nhân với 10 nhóm năng lực thành phần từ 53 biến quan sát bao gồm: Năng
lực nắm bắt cơ hội, thiết lập quan hệ, phân tích, đổi mới, sản xuất (hoạt động), nhân sự,
chiến lược, cam kết, học tập, và năng lực cá nhân. Thực hiên nghiên cứu thực nghiệm,
nhóm tác giả đã kiểm chứng mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được đo lường thông qua hiệu quả đầu tư, và sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời cả phương pháp nghiên cứu định tính thông qua
phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng bảng hỏi bán cấu trúc để xây dựng và phát triển
thang đo, sau đó phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm phân tích nhân tố khám
phá (EFA) để khám phá thang đo các biến nghiên cứu và hồi quy tương quan dùng để
kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ
giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã
chỉ ra rằng trong số 10 năng lực kinh doanh thành phần thì năng lực cam kết có mối
quan hệ trực tiếp cùng chiều với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năng
lực định hướng chiến lược ảnh hưởng gián tiếp lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua 2 biến trung gian là năng lực của tổ chức và mục tiêu cạnh tranh.
Một tiếp cận khác của Baum và cộng sự (2001) [26] trên cơ sở số liệu điều tra
307 giám đốc điều hành (CEO) và 131 nhân viên trong lĩnh vực thiết kế và chế tác gỗ
gia dụng thì năng lực kinh doanh của doanh nhân được xem xét dưới 2 nhóm: nhóm
năng lực cụ thể của giám đốc điều hành bao gồm những hiểu biết về ngành nghề kinh
doanh và kỹ năng tác nghiệp; và nhóm năng lực kinh doanh chung bao gồm năng lực
nhận thức cơ hội và năng lực tổ chức. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong nghiên cứu này được phản ánh thông qua sự tăng trưởng doanh số, lao
động, lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp gồm có định tính (phỏng
vấn cá nhân trực tiếp bằng bảng hỏi bán cấu trúc) và định lượng (sử dụng phần mềm
41
LISREL, PRELIS để phân tích mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu), kết quả nghiên
cứu mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu chỉ ra rằng một số năng lực kinh doanh cụ
thể, động cơ kinh doanh của giám đốc điều hành và chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp được xem như là các tiền tố của sự tăng trưởng kinh doanh. Kết quả trên cho
thấy năng lực cụ thể của giám đốc điều hành ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển
của tổ chức. Trong khi đó những năng lực kinh doanh chung, đặc điểm doanh nhân
và yếu tố môi trường lại ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Sony và Iman (2005) [133] về “vấn đề học tập, năng lực kinh
doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Nghiên
cứu thực hiện trên 247 doanh nhân ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nhân vừa là
chủ vừa là nhà quản trị doanh nghiệp hoặc chỉ là chủ doanh nghiệp). Sử dụng mô hình
năng lực kinh doanh của doanh nhân được cấu thành bởi 4 nhóm năng lực thành phần
đó là năng lực quản lý, kiến thức về ngành nghề hoạt động, năng lực nắm bắt cơ hội,
năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Biến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được đo lường thông qua sự tăng trưởng thu nhập, tăng trưởng doanh thu và doanh số
bán hàng. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm
chứng các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này đã chứng minh được sự tồn
tại của mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, khi năng lực quản lý, kiến thức về
ngành nghề hoạt động, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của
doanh nhân càng cao thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt hơn.
Đây là một trong số ít các nghiên cứu thực nghiệm hướng trọng tâm vào năng lực kinh
doanh của doanh nhân và mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong một nghiên cứu của Ahmad và cộng sự năm 2010 [17], nhóm tác giả đã đề
xuất mối quan hệ trực tiếp giữa năng lực doanh nhân với kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua vệc cân nhắc nhiều vai trò khác nhau của
doanh nhân trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Kết nối những vai trò khác nhau
của doanh nhân (vai trò nhà quản lý, vai trò nhà kinh doanh và vai trò nhà chuyên
môn) với những năng lực kinh doanh cần thiết để đảm bảo sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp thì nhóm tác giả đã đề xuất mô hình lý thuyết cho những
nghiên cứu thực nghiệm sau này. Những mệnh đề được xây dựng thông qua việc tích
hợp những vai trò khác nhau của doanh nhân để nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực
42
kinh doanh của doanh nhân và hoạt kết quả động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nghiên cứu này chưa tiến đến việc kiểm chứng thực nghiệm để tìm ra được
những bằng chứng thống kê cho sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh
của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức nhưng lại có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng và đề xuất mô hình năng lực kinh doanh gồm 8 yếu tố
thành phần: năng lực định hướng chiến lược, năng lực cam kết, năng lực nhận thức
(phân tích và sáng tạo), năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực tổ chức, năng lực thiết lập
quan hệ, năng lực cá nhân và năng lực chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở kế thừa và
phát triển nghiên cứu của Man (2001) [96] và Ahmad (2007) [16]. Trong nghiên cứu
này, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính.
Sánchez (2011) [124] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua
việc xây dựng mô hình nhân quả sử dụng dữ liệu thu thập từ 450 doanh nhân Tây Ban
Nha (họ đều là chủ doanh nghiệp). Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân
được kế thừa từ nghiên cứu của Man, Lau và Snape (2008) [94] bao gồm 53 biến
quan sát chia thành 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là: năng lực nắm bắt
cơ hội, thiết lập quan hệ, phân tích, sáng tạo, hoạt động, nhân sự, chiến lược, cam kết,
học tập và năng lực cá nhân. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
phản ánh thông qua kết quả đầu tư, sự tăng trưởng trong kinh doanh, hiệu quả tương
đối. Thang đo cho biến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kế thừa
từ nghiên cứu của Gupta và Govindarajan (1984) và Chandler và Hanks (1993). Trong
nghiên cứu này kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng
định (CFA) được sử dụng để phát triển thang đo các biến nghiên cứu và mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm định các giả thuyết đề xuất. Kết quả cho
thấy rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, năng lực doanh nghiệp
đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh
nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu này
đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm để giải thích bằng cách nào năng lực doanh nhân
ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông
qua biến trung gian là năng lực doanh nghiệp. Hơn nữa, những nghiên cứu tiếp theo
nên tiến hành phân tích sự ảnh hưởng dài hạn của năng lực doanh nghiệp và mục tiêu
cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách nghiên cứu
43
theo chuỗi thời gian. Đặc biệt trong nghiên cứu này mô hình năng lực doanh nhân dưới
dạng tích hợp được sử dụng để kiểm chứng mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của
doanh nhân, năng lực doanh nghiệp, mục tiêu cạnh tranh và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu về “sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dưới sự tác động của văn hóa
doanh nghiệp”, Ng và Kee (2013) [108] đã xây dựng mô hình lý thuyết về mối quan
hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong
đó văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò như biến can thiệp. Trong nghiên cứu này, năng
lực kinh doanh của doanh nhân là sự kết tinh của kiến thức, thái độ và kỹ năng và
được cấu thành bởi các nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là nhóm năng lực hỗ
trợ hoạt động kinh doanh như: nắm bắt cơ hội, tạo lập giá trị; nhóm năng lực hỗ trợ
cho hoạt động quản trị như: hoạch định, tổ chức, phối hợp và kiểm tra và nhóm năng
lực hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ như: hiểu biết về công nghệ, nhu cầu khách hàng,
sáng tạo. Ba nhóm năng lực kinh doanh thành phần được đề xuất trong nghiên cứu này
tương đồng với nghiên cứu của Chandler và Hanks (1994) [45]. Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được đánh giá thông qua nhiều phương diện như hữu hình và vô
hình, tài chính và phi tài chính. Một trong những điểm mới của nghiên cứu này là đã
đưa biến văn hóa doanh nghiệp vào vai trò của biến điều tiết trong việc củng cố và
tăng cường mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong mô hình nghiên cứu được đề xuất thì năng lực doanh nhân
được thể hiện dưới dạng tích hợp và tác giả cũng đã kỳ vọng rằng các nghiên cứu tiếp
theo có thể đi sâu hơn vào việc làm rõ sự ảnh hưởng của từng yếu tố năng lực thành
phần đến hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu này
chỉ mới dừng lại ở việc xây dựng mô hình lý thuyết nhưng chưa đi sâu vào việc kiểm
chứng sự tồn tại của các mối quan hệ trong mô hình.
Đối với những lĩnh vực đặc thù, Bendary và Minyawi (2015) [29] thực hiện
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua sự tác động của biến trung gian
thỏa ước tâm lý gia công phần mềm ở trong trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Kế
thừa mô hình năng lực kinh doanh của Man và cộng sự (2001) [96] bao gồm các thành
phần: Năng lực năng lực nhận thức (hay năng lực phân tích), năng lực thiết lập quan
hệ, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực tổ chức, năng lực định hướng chiến lược, và
năng lực cam kết thì năng lực thiết lập quan hệ và năng lực phân tích – sáng tạo đóng
vai trò quan trọng trong mối quan hệ này. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
44
nghiệp được đo lường và đánh giá thông qua chỉ tiêu tài chính và phi tài chính như: sự
tăng trưởng lợi nhuận, lao động, các dự án và số năm kinh doanh quốc tế. Nghiên cứu
được thực hiện trên 200 CEO và các nhà quản trị tại Hy Lạp. Kết quả của nghiên cứu
này đã cung cấp những bằng chứng thống kê để chứng minh sự sự tồn tại của mối
quan hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua biến trung gian thỏa ước tâm lý gia công phần mềm. Trong nghiên cứu này,
biến thỏa ước tâm lý khi gia công đóng vai trò là biến trung gian, nó giúp giải thích tốt
hơn cơ chế ảnh hưởng của năng lực doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Tehseen và Ramayah (2015) [140] dựa trên lý thuyết phụ thuộc tài nguyên
(Resource Dependence Theory - RDT) và quan điểm phụ thuộc tài nguyên (Resource
Based View - RBV) để tiến hành xây dựng mô hình lý thuyết về sự ảnh hưởng của
năng lực doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Malaysia thông qua biến can thiệp là sự hợp tác của các đối tác bên ngoài (cụ
thể là sự hợp tác của khách hàng và nhà cung cấp) bởi vì 2 lý thuyết này cho rằng năng
lực kinh doanh của doanh nhân là nguồn lực vô hình và vô giá quyết định sự thành
công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu
trước đây của Bird (1995) [32], Man (2001) [96], năng lực kinh doanh của doanh
nhân trong nghiên cứu này được cấu thành bởi các năng lực kinh doanh thành phần
như: năng lực định hướng chiến lược, năng lực nhận thức, năng lực nắm bắt cơ hội,
năng lực học tập, năng lực cá nhân, năng lực đạo đức, năng lực thiết lập mối quan hệ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đo lường thông qua chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính. Thông qua việc khảo lược lý thuyết, nghiên cứu này đã cho
thấy được tầm quan trọng của năng lực doanh nhân đối với sự thành công trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và cũng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa hai biến
nghiên cứu này sẽ trở nên tốt hơn nếu có được sự hợp tác của các đối tác bên ngoài
như khách hàng và nhà cung cấp. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc đề
xuất mô hình lý thyết và chưa tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để kiểm chứng sự tồn
tại của các mối quan hệ được đề xuất và điểm mới trong nghiên cứu này là đã xây
dựng biến sự hợp nhất của các yếu tố bên ngoài (sự hợp tác của khách hàng và nhà
cung cấp) như là biến can thiệp giúp làm mới mô hình nghiên cứu.
Một trong số rất ít các nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt nam, nghiên
cứu của Nguyễn Viết Lộc (2013) [12] về “doanh nghiệp với vấn đề nắm bắt cơ hội
kinh doanh” đã phân tích và lý giải những vấn đề sau: Khát vọng kinh doanh của
45
doanh nhân, cơ hội kinh doanh và mô hình quá trình nhận biết cơ hội kinh doanh của
doanh nhân, những nhận định về đặc trưng nắm bắt cơ hội kinh doanh của doanh nhân
Việt Nam. Đặc biệt nghiên cứu đi sâu phân tích những đặc trưng của con người Việt
Nam có tác động đến tư duy, hành động nói chung và vấn đề khát vọng kinh doanh,
nắm bắt cơ hội kinh doanh nói riêng làm cơ sở cho việc nhận thức điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Nghiên cứu này hướng đến phân
tích một số đặc điểm tâm lý cũng như năng lực kinh doanh của doanh nhân kèm theo
những bình luận và viện giải cho thực trạng về năng lực nắm bắt cơ hội của đội ngũ
doanh nhân Việt Nam thông qua phương pháp tổng hợp tài liệu và phân tích thống kê
mô tả dữ liệu sơ cấp thu thập từ các doanh nhân. Đây sẽ là bộ tài liệu tham khảo phù
hợp và có giá trị cho luận án trong việc xây dựng khung lý thuyết về đặc điểm và năng
lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, một số nhóm
năng lực kinh doanh thành phần khác giúp cho các nghiệp chủ làm tròn vai trò của
doanh nhân chưa được đề cập và phân tích trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2016) [11] về “vai trò của năng lực doanh
nhân, sáng nghiệp công ty và vốn xã hội đối với thành quả hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” hướng đến giải quyết mục tiêu nghiên cứu là khám
phá xem ba khái niệm năng lực doanh nhân, vốn xã hội của doanh nghiệp và sáng
nghiệp công ty quan hệ tác động với nhau như thế nào và có vai trò gì trong tạo dựng
thành quả hoạt động của DNVVN. Phương pháp luận - suy diễn (hypothetico-
deductive approach) được sử dụng cho nghiên cứu. Dựa trên lý thuyết năng lực doanh
nhân, vốn xã hội, sáng nghiệp công ty và các kết quả nghiên cứu trước, các giả thuyết
và mô hình nghiên cứu đã được xây dựng. Việc kiểm chứng định lượng được tiến hành
trong bối cảnh Việt Nam. Mẫu khảo sát gồm 198 DNVVN ở An Giang, Cân Thơ,
TPHCM, Đồng Tháp thuộc nhiều ngành khác nhau. Bằng việc đưa một tập năng lực
kinh doanh của doanh nhân điển hình kế thừa từ nghiên cứu của Man và cộng sự
(2008), sáng nghiệp công ty và vốn xã hội vào kiểm định trong một mô hình cấu trúc
tuyến tính, luận án cung cấp được các bằng chứng thuyết phục hơn, hệ thống hơn cho
mối quan hệ của bộ ba: doanh nhân, nguồn lực công ty và thành quả hoạt động
DNVVN. Cụ thể là, doanh nhân, trực tiếp tạo ra thành quả hoạt động bằng năng lực
chiến lược, và gián tiếp tạo ra thành quả hoạt động bằng năng lực quan hệ, nhân sự.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2016) [11] cũng sử dụng khung lý thuyết mô
hình năng lực kinh doanh của doanh nhân được xây dựng bởi Man và cộng sự (2008)
vì một số ưu điểm vượt trội như đã đề cập trong luận án, thành quả được đo lường
thông qua chỉ tiêu tài chính, thị trường và tăng trưởng. Nhóm các chỉ tiêu đo lường
46
thành quả hoạt động của doanh nghiệp được sử dụng trong nghiên cứu này của tác giả
chưa có sự quan tâm đến các chỉ tiêu phi tài chính để đảm bảo tính toàn diện, tổng hợp
và cân bằng. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng đã kiểm chứng mối quan hệ giữa năng lực
kinh doanh của doanh nhân và thành quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng chỉ có một yếu tố thành phần cấu thành năng lực kinh doanh của doanh nhân
được sử dụng để kiểm chứng mối quan hệ này là năng lực chiến lược.
Bảng 1.10. Tổng hợp một số nội dung và phương pháp nghiên cứu về mối quan hệ
giữa năng lực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp về
phương pháp và
nội dung
Nguồn tác giả
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Phương pháp
nghiên cứu
Định tính * * * *
Định lượng * * *
Kết hợp (định tính + định lượng) * *
Năng lực kinh
doanh
Từng năng lực kinh doanh thành
phần
* * * * * * *
Năng lực kinh doanh tổng hợp * *
Đối tượng khảo
sát
Doanh nhân (vừa là chủ, vừa là
nhà quản trị doanh nghiệp)
* * * * * *
Nhà quản trị doanh nghiệp * *
Chủ doanh nghiệp *
Người lao động *
Kết quả hoạt động
kinh doanh của
doanh nghiệp
Chỉ tiêu tài chính * * * *
Chỉ tiêu phi tài chính
Kết hợp cả 2 loại chỉ tiêu * * * * *
Lĩnh vực nghiên
cứu
Dịch vụ * * *
Phi dịch vụ * * * * * *
Mối quan hệ Trực tiếp * * * * * * * *
Gián tiếp * * * *
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Ghi chú
*: Nguồn tác giả: (1) Man & cs (2002) [95]; (2) Man & cs (2008) [94]; (3) Baum & cs
(2001) [26]; (4) Sony & Iman (2005) [133]; (5) Ahmad & cộng sự (2010) [17]; (6) Sánchez
(2011) [124]; (7) Ng & Kee (2013) [108]; (8) Bendary & Minyawi (2015) [29]; (9) Tehseen
& Ramayah (2015) [140].
1.4. Khoảng trống trong vấn đề nghiên cứu
1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp tiếp cận đặc điểm,
năng lực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Từ kết quả tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về sự ảnh
hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp ta có thể nhận thấy một số khoảng trống về mặt lý thuyết và phương
47
pháp tiếp cận đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như sau:
Khoảng trống về đặc điểm doanh nhân
Phương pháp tiếp cận xã hội học được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về
doanh nhân thông qua việc phản ánh những nét đặc trưng về độ tuổi, giới tính, trình độ,
kinh nghiệm, nền tảng gia đình…của doanh nhân và kiểm chứng sự ảnh hưởng của các
biến số nhân chủng học này của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với cách tiếp cận trên, phương pháp tiếp cận tâm lý học cũng được sử dụng và
khai thác các yếu tố xúc cảm, nhận thức, động cơ, nhân cách như các tiền tố của hành
vi kinh doanh nên có thể giúp phản ánh trọn vẹn hơn bức chân dung của doanh nhân
trong quá trình hoạt động kinh doanh của họ [83]. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận
tâm lý, đặc biệt là tâm lý kinh doanh chưa được các nghiên cứu sử dụng phổ biến như
phương pháp tiếp cận xã hội học. Trong khi đó, không dễ để xây dựng thang đo đa
chiều phù hợp để đo lường đặc điểm tâm lý doanh nhân bởi vì có quá nhiều đặc điểm
tâm lý thành phần được các tác giả phân tích trong các nghiên cứu khác nhau như là:
Xu hướng chấp nhận rủi ro, tham vọng quyền lực, sáng tạo và đổi mới, tinh thần trách
nhiệm, nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, trực giác, sự tự chủ, hiếu chiến,
linh hoạt, khả năng chấp nhận sự mơ hồ [71]. Đặc biệt, việc khai thác những đặc điểm
tâm lý này đang là xu thế nghiên cứu phổ biến hiện nay về doanh nhân, doanh nghiệp
và kinh doanh [83]. Do đó, việc xây dựng một thang đo đa chiều với các nhóm đặc
điểm tâm lý thành phần phù hợp để đánh giá đặc điểm tâm lý doanh nhân là một
khoảng trống nghiên cứu cần được giải quyết.
Khoảng trống về năng lực kinh doanh của doanh nhân
Cho đến này chưa có một nghiên cứu thực nghiệm nào xây dựng và phát triển
thang đo đa chiều với các năng lực kinh doanh thành phần phù hợp để đo lường năng
lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế [32]. Một số nguyên nhân có thể thảo luận như: (1) Các nhóm năng lực
kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung của doanh nhân trong
phần tổng quan tài liệu rất đa dạng và chưa thống nhất [141]. (2) Hầu hết các mô hình
(thang đo) năng lực kinh doanh đều được nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh xã
hội phương Tây. Pearson và Chatterjee (2001) [112] cho rằng năng lực kinh doanh của
doanh nhân chịu sự chi phối bởi một số điều kiện và hoàn cảnh nghiên cứu như văn
hóa quốc gia, văn hóa doanh nghiệp, môi trường kinh doanh… Sự khác biệt về bối
48
cảnh kinh doanh đòi hỏi doanh nhân phải trang bị những kiến thức, kỹ năng và tố chất
kinh doanh phù hợp. Do đó, với đặc thù nhỏ lẻ về quy mô, chuyên biệt trong lĩnh vực
dịch vụ, trong bối cảnh khởi nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế, mô hình đo lường năng
lực kinh doanh của doanh nhân cần được phát triển và điều chỉnh để đem lại những
thành quả kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp. (3) Bên cạnh đó, hầu hết các mô hình
năng lực kinh doanh được xây dựng và phát triển vào những năm 90 trong bối cảnh
đặc thù của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội… của thời kỳ này. Theo Iverson (2000)
[76] sẽ không còn phù hợp nếu vẫn tiếp tục sử dụng các mô hình năng lực kinh doanh
trước đó để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nhân thế kỷ 21. Tương tự,
Temtime và Pansiri (2005) [141] cho rằng trước bối cảnh các biến số môi trường kinh
doanh ngày càng trở nên phức tạp, áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên có sự
phát triển và mở rộng các nhóm năng lực kinh doanh cho phù hợp với hơi thở của thời
đại bởi doanh nhân sẽ không thể vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một cách hiệu quả nếu chỉ dừng lại ở một số kiến thức và kỹ năng đã được đề xuất từ
các nghiên cứu trước. Điều này đã mở ra cơ hội để luận án có thể kế thừa và phát triển
mô hình hay thang đo đa chiều bao gồm một số năng lực kinh doanh thành phần khác
cần bổ sung để đo lường năng lực kinh doanh mang tính chất đặc thù cho đội ngũ
doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các nghiên cứu này chưa đánh giá được thực trạng và làm rõ được những khoảng
trống còn thiếu hụt trong năng lực kinh doanh thông qua việc đánh giá mức độ quan
trọng và khả năng đáp ứng của doanh nhân để có những định hướng giải pháp cụ thể cho
doanh nhân phát triển và nâng cao năng lực kinh doanh của chính mình trong tương lai.
Khoảng trống về hệ thống các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đều được sử dụng để đo lường kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng rất phổ biên
bao gồm doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ROA, ROI… [30]. Một số ít các nghiên cứu
dựa trên lý thuyết các bên liên quan (hệ thống thẻ điểm cân bằng) của Kaplan và
Norton (1993) [80], Nguyễn Minh Tâm (2009) [6], Lê Thị Phương Thảo (2016) [9]
sử dụng chỉ tiêu phi tài chính để đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua năng suất, chất lượng, thái độ, hành vi (sự cam kết, ý định gắn bó, sự
hài lòng của người lao động trong doanh nghiệp, sự hài lòng của khách hàng, của nhà
đầu tư…). Dù rằng các chỉ tiêu phi tài chính đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của
49
một số nghiên cứu gần đây nhưng các nghiên cứu khai thác chúng vẫn còn rất hạn chế
và chỉ có một số ít nghiên cứu sử dụng kết hợp đồng thời cả 2 nhóm chỉ tiêu trên để đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh [20]. Điều này dẫn đến sự mất cân bằng giữa lợi
ích của các đối tác bên trong và bên ngoài, giữa mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu
dài, giữa các phương diện hoạt động của doanh nghiệp, giữa mục tiêu tài chính và phi
tài chính. Do đó, Kaplan và Norton (1993) [80] cho rằng việc phát triển thang đo đa
chiều để đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên sự kết hợp đồng thời
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cân bằng được các phương diện hoạt động của
doanh nghiệp là rất cần thiết.
1.4.2. Khoảng trống nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp phân tích sự ảnh
hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Nghiên cứu của Temtime (2005) [141], Yusuf (1995) [154], Wijewardena (2005)
[149], Lee và Tsang (2001) (2001) [85], Shane (2003) [127], Antoncic (2006) [19]
chỉ ra sự tác động của đặc điểm nhân chủng học (tuổi, giới, trình độ, kinh nghiệm,...)
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống
nhất về chiều và mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm này đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp cũng đã nhận được sự quan tâm của một số tác giả nhất định như
nghiên cứu của Hornaday (1971) [71], Ahmed (1985) [18], Perry (1988) [113], Hood
(1993) [69]. Tuy nhiên, so với các đặc điểm khác thì đặc điểm tâm lý vẫn chưa được
nghiên cứu phổ biến và cũng không có nhiều bằng chứng thống kê từ các nghiên cứu thực
nghiệm chứng minh được sự ảnh hưởng của các đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, vẫn còn nhiều khác biệt về chiều, mức
độ ảnh hưởng và chưa có sự thống nhất về nhóm đặc điểm tâm lý thành phần khi phân
tích ảnh hưởng của các đặc điểm này lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đã có một số nghiên cứu đồng thời phân tích sự tác động của các nhóm đặc điểm
nhân khẩu học và đặc điểm tâm lý đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(ví dụ nghiên cứu của Lee và Tsang (2001) [87]) nhưng số lượng vẫn còn rất hạn chế.
Thông qua việc khảo lược lý thuyết và những nghiên cứu về mối quan hệ giữa
năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ta có thể thấy rằng đây là một chủ đề đang rất được quan tâm bởi các học giả
50
và nhà nghiên cứu. Một số các tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để kiểm
chứng sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp [46] [26] [133] [124]. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu thực nghiệm
về mối quan hệ này vẫn còn hạn chế trên phạm vi quốc tế [16] và vẫn chưa có một
nghiên cứu tương tự nào được thực hiện trong bối cảnh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Ngoài ra, một số các nghiên cứu về mối quan
hệ giữa năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
mới dừng lại ở việc đề xuất mô hình lý thuyết và các mệnh đề nghiên cứu mà chưa
tiến hành các kiểm chứng thực nghiệm để tìm ra bằng chứng thống kê thuyết phục cho
sự tồn tại của mối quan hệ này. Chỉ có một số ít các nghiên cứu của Ahmad (2010)
[17], Ng và Kee (2013) [108] và Tehseen và Ramayah (2015) [140] đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu kết hợp (định lượng và định tính) để chứng minh mối quan
hệ giữa 2 nhóm biến này. Bên cạnh đó, năng lực kinh doanh của doanh nhân trong mối
quan hệ với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn chỉ được xem
xét ở góc độ rời rạc của từng nhóm năng lực thành phần thay vì thừa nhận nó là một
khái niệm đa chiều tổng hợp.
Nhiều nghiên cứu phân tích sự ảnh hưởng hoặc của đặc điểm doanh nhân hoặc
năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đồng thời phân tích sự
ảnh hưởng của cả đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cho đối tượng doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Khoảng trống nghiên cứu về sự ảnh
hưởng đồng thời của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp nên được lấp đầy bởi:
Thứ nhất, xét về mối quan hệ nhân quả thì những biểu hiện hành vi của năng lực
kinh doanh của doanh nhân có mối quan hệ gần gũi và có thể dự báo tốt hơn cho kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp so với các đặc điểm khác của doanh nhân
như đặc điểm nhân chủng học hoặc đặc điểm tâm lý.
Thứ hai, nếu như đặc điểm nhân chủng học như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm
kinh doanh, đặc điểm tâm lý bên trong doanh nhân… là những thuộc tính cố hữu thì
năng lực kinh doanh thì có thể được được phát triển và hoàn thiện thông qua quá trình
trải nghiệm và học tập [96]. Theo đó, để cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nhân có thể tập trung vào việc nâng cao năng lực kinh doanh của bản thân.
51
Thứ ba, dựa vào quan điểm phụ thuộc nguồn lực (RBV), vốn nhân lực là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó, vốn nhân lực bao gồm các đặc điểm cá nhân doanh nhân như:
giới tính, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ, kiến thức… Cho nên, việc đồng thời
kiểm chứng sự tác động của đặc điểm doanh nhân (đặc điểm nhân chủng học, đặc
điểm tâm lý) và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ giúp mô tả trọn vẹn bức chân dung của doanh nhân và giải
thích tốt hơn vai trò của doanh nhân trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp [96].
Thứ tư, việc kết hợp đồng thời các phương pháp như phương pháp xã hội học
(đánh giá đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân), phương pháp tâm lý học (đo lường
đặc điểm tâm lý doanh nhân) và phương pháp tiếp cận hành vi (đánh giá năng lực kinh
doanh của doanh nhân) sẽ giúp phát huy những ưu điểm nổi trội và khắc phục những
hạn chế mà mỗi phương pháp đang gặp phải khi kiểm chứng sự ảnh hưởng của các
thuộc tính cá nhân doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những phân tích trên cho thấy những ưu điểm khi kiểm chứng đồng thời mối
quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh
doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 thực hiện tổng quan tài liệu nghiên cứu về sự ảnh hưởng của đặc
điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đã làm rõ được một số nội dung quan trọng sau: Thứ nhất, giới thiệu
một số lý luận cơ bản về doanh nhân, đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của
doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ. Thứ hai, tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trong và
ngoài nước về sự ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, đã chỉ ra được các khoảng
trống nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm,
năng lực kinh doanh đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ
sở để đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu, đồng thời thiết kế phương pháp
nghiên cứu ở chương 2.
52
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về đặc điểm của doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế
2.1.1.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại hình dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế
Bảng 2.1. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo loại hình dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2016
ĐVT: Doanh nghiệp
Tiêuchí Năm
2013 Năm
2014 Năm
2015 Năm
2016
2016/2013
+/- %
Tổng số 2060 1994 2064 2306 246 11,94
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe
có động cơ khác 1036 977 985 1109 73 7,05
Vận tải kho bãi 228 230 234 238 10 4,39
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 339 315 331 337 -2 -0,59
Thông tin và truyền thông 18 25 34 43 25 138,89
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 7 12 15 21 14 200,00
Kinh doanh bất động sản 14 16 18 31 17 121,43
Hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ 247 252 267 303 56 22,67
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 81 79 87 104 23 28,40
Giáo dục và đào tạo 32 28 31 42 10 31,25
Y tế và cứu trợ xã hội 9 8 10 13 4 44,44
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 29 27 32 38 9 31,03
Hoạt động dịch vụ khác 20 25 20 27 7 35,00
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế và tính toán của tác giả năm 2017[1])
Kết quả thống kê bảng 2.1 cho thấy trong giai đoạn 2013 – 2016, số lượng
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ phân theo quy mô lao động (số lao động không vượt
quá 100 người) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giảm từ 2060 doanh nghiệp năm
2013 xuống 1994 doanh nghiệp trong năm 2014 nhưng sau đó lại tăng lên trong 2 năm
tiếp theo và đạt được 2306 trong năm 2016. Trong đó, so với năm 2013 thì trong năm
2016 ngoại trừ sự giảm sút về số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
lưu trú và ăn uống (giảm 2 doanh nghiệp, tương ứng giảm 0.59%), số lượng các doanh
nghiệp trong các lĩnh vực còn lại đều tăng lên. Đặc biệt đáng chú ý là sự tăng trưởng
nhanh của nhóm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và
bảo hiểm; thông tin và truyền thông; kinh doanh bất động sản với tỷ lệ tăng tương ứng
lần lượt là 200%, 138,89%, 121,43%.
53
2.1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế
Bảng 2.2. Đặc điểm của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
năm 2016
STT Tiêu chí Phân loại Tần số Tần suất
(%)
1 Quy mô lao động
Dưới 10 lao động 1838 79,71
Từ 11 đến 50 lao động 412 17,87
Từ 51 đến 100 lao động 56 2,43
2 Loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước 1 0,04
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân 891 38,64
Công ty TNHH 1181 51,21
Công ty Cổ phần 189 8,20
Hợp tác xã 30 1,30
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 14 0,61
3 Ngành nghề kinh
doanh
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy
và xe có động cơ khác 1109 48,09
Vận tải kho bãi 238 10,32
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 337 14,61
Thông tin và truyền thông 43 1,86
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 21 0,91
Kinh doanh bất động sản 31 1,34
Hoạt động chuyên môn, khoa học công
nghệ 303 13,14
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 104 4,51
Giáo dục và đào tạo 42 1,82
Ý tế và cứu trợ xã hội 13 0,56
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 38 1,65
Hoạt động dịch vụ khác 27 1,17
4
Thành phố/Huyện
Thành phố Huế 1667 72,29
Huyện Phong Điền 51 2,21
Huyện Quảng Điền 36 1,56
Huyện Phú Vang 142 6,16
Huyện Hương Thủy 174 7,55
Huyện Hương Trà 85 3,69
Huyện A Lưới 24 1,04
Huyện Phú Lộc 112 4,86
Huyện Nam Đông 15 0,65
Tổng 2306 100,00
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017[1])
Xét về số lượng lao động, phần lớn các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 đều có số lao động không vượt quá 10 người
(1838 doanh nghiệp, tương ứng 79,71%) và số doanh nghiệp có quy mô lao động từ
51 đến 100 người chiếm tỷ lệ nhỏ nhất (56 doanh nghiệp, tương ứng 2,43%).
54
Xét về loại hình doanh nghiệp, ngoài 1 doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn,
còn lại là các doanh nghiệp là ngoài nhà nước. Trong đó, số lượng công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân, công ty Cổ phần là phổ biến với số lượng doanh nghiệp lần lượt
là 1181, 891, 189 doanh nghiệp. Số lượng hợp tác xã và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chỉ chiếm 1,91% trong tổng số 2306 doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Xét về lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh, có đến 1109 (tương ứng 48,09%)
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có
động cơ khác. Phổ biến tiếp theo là số lượng các doanh nghiệp trong các ngành dịch
vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ; vận tải kho bãi,
hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ với tỷ lệ lần lượt là 14,61%; 13,14%; 10,32%;
4,51%. Chỉ có 13 doanh nghiệp trong ngành y tế và cứu trợ xã hội, chiếm tỷ lệ nhỏ
nhất (0,56%) trong tổng số.
Xét về phạm vi địa lý, phần lớn các doanh nghiệp chủ yếu phân bố trên địa bàn
thành phố Huế (1667 doanh nghiệp, tương ứng 72,29%), tiếp đến là huyện Hương
Thủy, Phú Vang, Phú Lộc với số doanh nghiệp lần lượt là 174, 142, 112. Số lượng các
doanh nghiệp ở 5 huyện khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chiếm tỷ lệ nhỏ dưới
2,21%, trong đó, chỉ có 15 doanh nghiệp ở Huyện Nam Đông chiếm tỷ lệ nhỏ nhất
0.65% trong tổng số.
2.1.1.3. Qui mô và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Sự tồn tại và phát triển của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn đóng
vai trò quan trọng cho việc gia tăng tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy
động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải
quyết các vấn đề xã hội. Cụ thể theo số liệu bảng 2.3, các doanh nghiệp này trên địa
bàn đã giải quyết việc làm cho 21.250 lao động, trong đó các doanh nghiệp trong lĩnh
vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác; dịch vụ lưu trú và
ăn uống, vận tải kho bãi và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ đóng vai trò
tích cực nhất cho quá trình giảm bớt áp lực về việc làm và tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo
cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động ở vùng sâu vùng
xa, đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp.
55
Bảng 2.3. Qui mô vốn, lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ phân theo ngành nghề kinh doanh trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
Ngành nghề kinh doanh Số lao
động
(Người)
Vốn sxkd
(Triệu
đồng)
Giá trị
TSCĐ
(Triệu đồng)
Doanh
thu thuần
(Triệu
đồng)
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy
và xe có động cơ khác
9.029
6.715.424,2
1.216.571
18.342.595
Vận tải kho bãi 3.030 1.456.697,9 1.104.249 1.066.216,1
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3.585 2.152.360 1.369.509 715.149,9
Thông tin và truyền thông 474 206.671,9 28.839,7 102.354,4
Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 142 376.339,7 2.627 43.839,7
Kinh doanh bất động sản 380 1.808.692,6 203.857,1 289.210,6
Hoạt động chuyên môn, khoa học công
nghệ khoa khoa học 2.279 532.013,8 134.091,2 434.570,4
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 926 140.195,2 43.038,5 165.465,3
Giáo dục và đào tạo 492 135.303 100.791 41.590,7
Ý tế và cứu trợ xã hội 335 332.453,7 260.384,2 68.399,4
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 412 181.762,7 57.386,1 233.703,8
Hoạt động dịch vụ khác 166 20.985,2 2.601 15.172,9
Tổng 21.250 14.058.899,9 4.523.944,8 21.518.268,2
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế và tính toán của tác giả năm 2017[1])
Về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, tổng vốn sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 đạt gần
14.059 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác; dịch vụ lưu
trú và ăn uống; kinh doanh bất động sản; vận tải kho bãi cao hơn nhiều so với các
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác với nguồn vốn tương ứng lần lượt là 6.715 tỷ
đồng, 2.152 tỷ đồng; 1.809 tỷ đồng; 1.457 tỷ đồng.
Xét về kết quả hoạt động kinh doanh thì tổng doanh thu của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu đạt 21.518 tỷ đồng. Trong đó, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có
động cơ khác; vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống và hoạt động chuyên môn đạt
được doanh thu cao với tỷ lệ tương ứng 85,24%; 4,95%; 3,32% trong tổng doanh thu
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu.
Hiện nay, các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn thiếu vốn sản xuất, chủ yếu dựa vào
vốn tự có, khó khăn và hạn chế trong tiếp cận vốn vay ngân hàng. Tài sản cố định và
56
đầu tư dài hạn còn hạn chế. Các DN cũng đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc
dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội. Trong quá trình vận hành, các doanh
nghiệp này đã tạo ra một đội ngũ doanh nhân và công nhân với kiến thức và tay nghề
ngày càng được nâng cao và hoàn thiện tại các địa phương.
2.1.2 Đặc điểm của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Theo kết quả khảo sát của cục thống kê Thừa Thiên Huế năm 2016, đội ngũ
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
năm 2016 chủ yếu là nam giới (1553 nam doanh nhân; chiếm 67,35% trong tổng số).
Độ tuổi phổ biến của các doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu là từ 36 đến 50 tuổi
(1138 doanh nhân, tương ứng với 49,35%). Số doanh nhân có độ tuổi dưới 35 và trên
50 chiếm tỷ lệ ít hơn lần lượt là 19,51%; 31,14%.
Bảng 2.4. Đặc điểm của đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016
STT Tiêu chí Phân loại Tần số Tần suất (%)
1
Giới tính
Nam 1553 67,35
Nữ 753 32,65
2
Độ tuổi
Dưới 35 450 19,51
Từ 36 đến 50 tuổi 1138 49,35
Trên 50 tuổi 718 31,14
3
Trình độ
Chưa qua đào tạo 338 14,66
Đào tạo dưới 3 tháng 27 1,17
Sơ cấp 101 4,38
Trung cấp 308 13,36
Cao đẳng 170 7,37
Đại học 1135 49,22
Thạc sỹ 90 3,90
Tiến sỹ 4 0,17
Trình độ khác 133 5,77
Tổng
2306 100,00
(Nguồn: Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế và tính toán của tác giả năm 2017[1])
Nhìn chung, doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu có trình độ khá cao. Cụ thể là số
lượng các doanh nhân có trình độ từ đại học trở lên là 1.229 doanh nhân, tương ứng
với 53,29% trong tổng số. Trong khi đó, theo kết quả khảo sát năm 2012 của tổng cục
thống kê thì tỷ lệ doanh nhân Thừa Thiên Huế có trình độ từ đại học trở lên chỉ chiếm
6,7% trong tổng số. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây, đội ngũ doanh nhân
57
trên địa bàn nghiên cứu đã có những nỗ lực lớn trong việc nâng cao trình độ, kiến
thức của mình. Tiếp đến là số doanh nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp với
tỷ lệ tương ứng là 13,36%; 7,37%; 4,38%. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nhân chưa được qua
đào tạo vẫn còn cao 14,66% (tương ứng 338 doanh nhân).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận và phân tích ảnh hưởng của của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Quá trình tổng hợp các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận
thấy rằng các yếu tố thành phần trong mô hình về sự ảnh hưởng của của đặc điểm,
năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
tiếp cận và đo lường bằng nhiều phương pháp khác nhau và dựa trên khung lý thuyết
khác nhau. Trên cơ sở mục tiêu đặt ra của luận án và thông qua việc nghiên cứu tài
liệu, tác giả đã nhận diện được các cơ hội trong phương pháp nghiên cứu của luận
án (bảng 2.5).
Bảng 2.5. Nhận diện phương pháp phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của DNNVV
Yếu tố Các phương pháp được sử dụng
trong các nghiên cứu trước
Nhận diện cơ hội nghiên cứu
trong luận án
Phương pháp
nghiên cứu
Định tính, định lượng, kết hợp Kết hợp (định tính + định lượng)
Cách thức thu
thập thông tin
Phỏng vấn định tính bằng bảng hỏi phi cấu trúc,
nhóm tiêu điểm, quan sát, phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn định lượng bằng bảng hỏi cấu trúc.
Phỏng vấn định tính bằng bảng hỏi
phi cấu trúc, quan sát, phỏng vấn sâu
kết hợp với phỏng vấn định lượng
bằng bảng hỏi cấu trúc.
Đối tượng
khảo sát
Chủ doanh nghiệp, nhà quản trị doanh nghiệp, doanh
nhân vừa là chủ và nhà quản trị doanh nghiệp, người
lao động
Doanh nhân vừa là chủ và nhà quản
trị doanh nghiệp
Phương pháp
tiếp cận
Phương pháp kinh tế
Phương pháp tâm lý
Phương pháp xã hội học
Phương pháp hành vi
Kết hợp phương pháp tâm lý để phân
tích đặc điểm tâm lý, phương pháp
xã hội học để phân tích đặc điểm
nhân chủng học và phương pháp
hành vi để phân tích năng lực kinh
doanh của doanh nhân
Cơ sở lý thuyết Các mô hình nghiên cứu định tính về năng lực
kinh doanh
Các mô hình nghiên cứu định lượng về năng lực
Mô hình nghiên cứu định lượng về
năng lực kinh doanh
58
Yếu tố Các phương pháp được sử dụng
trong các nghiên cứu trước
Nhận diện cơ hội nghiên cứu
trong luận án
kinh doanh
Hướng đánh
giá
Đối với đặc điểm tâm lý:
- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhóm đặc điểm
tâm lý thành phần đến kết quả kinh doanh
- Phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý như
một khái niệm đa chiều đến kết quả kinh doanh
Đối với năng lực kinh doanh:
- Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhóm năng lực
thành phần đến kết quả kinh doanh
- Phân tích sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh
như một khái niệm đa chiều đến kết quả kinh
doanh
- Phân tích sự ảnh hưởng của đặc
điểm tâm lý như một khái niệm đa
chiều, đồng thời cũng xem xét sự
ảnh hưởng của từng đặc điểm tâm lý
thành phần đến kết quả kinh doanh
- Phân tích sự ảnh hưởng của năng
lực kinh doanh như một khái niệm
đa chiều, đồng thời cũng xem xét sự
ảnh hưởng của từng năng lực kinh
doanh thành phần đến kết quả kinh
doanh
Mục đính
nghiên cứu
- Làm rõ những đặc điểm nổi trội, khác biệt của
doanh nhân; phân tích tác động của các đặc điểm
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đến ý định, động cơ khởi
nghiệp, đến tiến trình khởi nghiệp
- Xây dựng thang đo năng lực kinh doanh của
doanh nhân, phân tích tác động của năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp
- Xây dựng và phát triển thang đo đa
chiều cho đặc điểm tâm lý doanh
nhân, năng lực kinh doanh, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
- Đánh giá thực trạng đặc điểm, năng
lực kinh doanh của doanh nhân và
làm rõ khoảng trống thiếu hụt trong
năng lực kinh doanh của doanh nhân
- Phân tích sự ảnh hưởng của đặc
điểm, năng lực doanh nhân đến kết
quả hoạt động kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực dịc vụ ở
Thừa Thiên Huế.
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Luận án sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp tiếp cận để tiến hành phân tích đặc
điểm doanh nhân. Cụ thể đó là sự kết hợp giữa phương pháp xã hội học và phương
pháp tâm lý. Theo cách tiếp cận về xã hội học thì những nhóm đặc điểm sau sẽ được
nghiên cứu và đánh giá để phản ánh những nét đặc trưng của lực lượng doanh nhân
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm: Giới tính, tuổi tác,
trình độ, kinh nghiệm. Theo cách tiếp cận tâm lý thì nhóm đặc điểm tâm lý của doanh
nhân có thể xem như là một khái niệm đa chiều được cấu trúc bởi các thành phần: Nhu
cầu thành đạt, điểm kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng đổi mới.
Theo kết quả tổng hợp của Korunka và cộng sự (2003) [83] thì đây là những đặc điểm
59
tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu của Begley và
Boyd (1987), Brockhaus (1982), Duchesneau & Gartner (1990) và được cho là những
thuộc tính không thể thiếu giúp phân biệt doanh nhân với những người khác.
Mô hình năng lực kinh doanh được đề xuất bởi Man và cộng sự (2001) [96] với
tám năng lực thành phần sẽ được kế thừa và phát triển trong nghiên cứu này vì những ưu
thế vượt trội của nó (lý do lựa chọn được giải thích ở phần d của mục 2.4.2.1). Ngoài ra,
2 nhóm năng lực khác được đề xuất bổ sung vào mô hình là năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội để đảm bảo sự phù hợp của mô hình
trong bối cảnh nghiên cứu mới (lý do bổ sung thêm 2 nhóm năng lực này được giải thích
ở mục 1.1.3.3). Năng lực kinh doanh của doanh nhân cũng sẽ được phân tích như một
khái niệm đa chiều tổng hợp của các nhóm năng lực kinh doanh thành phần.
Như các nghiên cứu trước đây, luận án hướng đến việc đề xuất mô hình lý thuyết
và kiểm chứng mối quan hệ giữa đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, luận án này còn phân tích
thực trạng đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và sử dụng mô hình phân
tích mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng IPA để làm rõ khoảng trống thiếu hụt
trong năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực
dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu.
Hướng đến khắc phục sự hạn chế của một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như đã đề cập trong chương 1 thì phương pháp thẻ điểm
cân bằng (Balance Scorecard) được đề xuất bởi Kaplan & Norton (1993) [80] sẽ được
sử dụng trong luận án. Phương pháp này giúp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển
một hệ thống đánh giá và đo lường kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn và toàn diện
hơn việc chỉ sử dụng các công cụ tài chính và định lượng.
Một số vấn đề khác về phương pháp phân tích sự ảnh hưởng của đặc điểm, năng
lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của DNNVV trong luận án
cũng được tổng hợp ở bảng 2.5.
Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và định lượng. Trong đó,
phương pháp định tính chủ yếu được sử dụng để xây dựng và phát triển thang đó các
biến nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá thực trạng đặc
điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và sự tác động của các yếu tố này đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế.
60
2.2.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án
2.2.2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Đặc điểm tâm lý có thể xem như là một khái niệm đa chiều được cấu trúc bởi
nhu cầu thành đạt, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng
đổi mới. Kết quả tổng hợp của Korunka và cộng sự (2003) [83] chỉ ra rằng đây là
những đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều nghiên
cứu. Theo Littunen (2000) [89] thì đặc điểm tâm lý của doanh nhân có thể được xem
như là những đặc điểm quan trọng có mối quan hệ nhân quả với kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc
điểm tâm lý doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
phát biểu như sau:
H1: Đặc điểm tâm lý của doanh nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Lumpkin và Dess (1996) [91] chỉ ra rằng nhà quản trị và doanh nhân với nhu
cầu thành đạt cao thì định hướng kinh doanh tốt hơn và điều này sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh vượt trội. Trong phần tổng hợp lý thuyết của
Rauch và Frese (2000) [116] đã chỉ ra được những nghiên cứu chứng minh sự tồn tại
mối quan hệ giữa nhu cầu thành đạt của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó là nghiên cứu của Rauch và Frese (1997), Spencer và Spencer
(1993). Nghiên cứu gần đây của Lee và Tsang (2001) [87] và Di Zhang và Bruning
(2011) [53] cũng tìm ra được những bằng chứng thống kê thực nghiệm thuyết phục
cho sự tồn tại của mối quan hệ giữa 2 biến số này. Giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
H1.1: Nhu cầu thành đạt của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Về sự ảnh hưởng của xu hướng kiểm soát nội tại, theo Lee và Tsang (2001) [87]
và Di Zhang và Bruning (2011) [53], doanh nhân với xu hướng này cao tin rằng sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp là kết quả từ chính hành động của họ và họ có
thể chi phối được kết quả của các sự kiện có thể xảy ra trong tiến trình khởi nghiệp và
kinh doanh thông qua hành vi của bản thân. Với xu hướng này thì họ sẽ có ý thức và tinh
thần trách nhiệm cao đối với hành vi của bản thân trong việc tạo nên thành công vì vậy họ
sẽ nỗ lực hết sức để nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh và tìm mọi cách để thỏa
61
mãn khách hàng. Một số nghiên cứu của Hornaday (1970) [70], Begley (1987) [28],
Hood (1993) [69] cũng đã tìm được các bằng chứng thống kê về sự ảnh hưởng của xu
hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1.2: Xu hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với xu hướng chấp nhận rủi ro, Begley và Boyd (1987) [28] cho rằng xu
hướng tâm lý này của doanh nhân càng cao thì thành quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên nhưng chỉ đến một giới hạn nào đó thì đặc điểm tâm lý
này sẽ có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
theo kết quả được tổng hợp của Rauch & Frese (2000) [116] từ một số nghiên cứu
định lượng của Singh (1988), Duchesnau và Gartner (1990), và Rauch và Frese (1997)
đã chứng minh được sự tồn tại của mối quan hệ trái chiều giữa xu hướng chấp nhận rủi
ro với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nghĩa là doanh nhân càng mạo hiểm thì
đây không phải là đặc điểm tâm lý tích cực cho sự thành công trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự không thống nhất về chiều ảnh hưởng của mối quan hệ
giữa hai biến số này xuất phát từ những quan điểm khác nhau về rủi ro. Đứng trên lập
trường của một người quan sát thì một hành vi được cho là rủi ro nhưng đối với doanh
nhân thì đó là một hành vi cần thiết để đương đầu và chinh phục khó khăn trên thương
trường [47]. Những phân tích trên cho thấy rằng, mức độ ảnh hưởng của xu hướng
chấp nhận rủi ro đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn tùy thuộc
vào mức độ của rủi ro. Ở giai đoạn mức độ rủi ro vừa phải nằm trong khả năng kiểm
soát của doanh nhân, chấp nhận rủi ro chính là cơ hội để phát triển các ý tưởng mới,
đón nhận những cơ hội mới vì vậy có thể hỗ trợ hình thành và phát triển các hoạt động
khởi nghiệp hay mở rộng các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi rủi ro cao và vượt
ra khỏi khả năng kiểm soát của doanh nhân, sự đánh đổi này không đủ bù đắp cho
những mất mát mà rủi ro có thể gây ra vì vậy xu hướng chấp nhận rủi ro cao trong
trường hợp này bắt đầu có tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1.3: Xu hướng chấp nhận rủi ro của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Cuối cùng là xu hướng sáng tạo và đổi mới, kết quả nghiên cứu của
Wijewardena và Zoysa (2005) [149] đã chứng minh sự sáng tạo và đổi mới ảnh hưởng
62
một cách tích cực đến kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể là, nếu ông
chủ các doanh nghiệp có xu hướng sáng tạo và đổi mới càng mạnh mẽ khi doanh nghiệp
của họ trong giai đoạn bắt đầu hoặc suy thoái thì hiệu quả hoạt động tài chính của doanh
nghiệp càng cao. Lee và Tsang (2001) [87] cho rằng mối quan hệ giữa xu hướng sáng
tạo đổi mới và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chứng minh là có
ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác giả. Cho nên, giả thuyết
nghiên cứu được phát biểu như sau:
H1.4: Xu hướng sáng tạo và đổi mới của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.2.2. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Quan điểm dựa vào nguồn lực (Resources Based View - RBV) cho rằng vốn
nhân lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ, thuộc tính cá nhân khác của doanh nhân) là tài
sản vô hình, quý giá giúp tạo ra sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so
với các đối thủ. Do đó, Bird (1995) [32] cho rằng năng lực kinh doanh của doanh nhân
là một trong những yếu tố cần thiết để bắt đầu một hoạt động kinh doanh và đóng vai
trò quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong vai trò tổng thể, Chandler và Jansen (1992) [46] cho rằng doanh nhân
trong các DNNVV phải đồng thời đảm trách ba vai trò cơ bản: Vai trò của nhà kinh
doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn. Do đó, việc phát triển một cách toàn diện các
các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cấu thành năng lực kinh doanh chung cho
đội ngũ doanh nhân tại các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa giúp đáp ứng tốt yêu
cầu của công việc kinh doanh đặc thù của họ và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng được nâng cao [46] [96] [17].
Từ nghiên cứu của Man và cộng sự (2002) [95], Ahmad và cộng sự (2010)
[17], Ng và Kee (2013) [108], Tehseen và Ramayah (2015) [140] đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu định tính để đề xuất các mô hình nghiên cứu lý thuyết. Dựa
trên khung lý thuyết đó, Man và cộng sự (2008) [94], Baum và cộng sự (2001) [26],
Sony và Iman (2005) [133], Sánchez (2011) [124], Bendary và Minyawi (2015) [29]
tiến đến kiểm chứng thực nghiệm để tìm ra bằng chứng thống kê thuyết phục về sự tồn
tại của mối quan hệ giữa năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong số đó, Man và cộng sự (2002) [95]; Man và cộng
sự (2008) [94]; Bendary và Minyawi (2015) [29] cũng đã chứng minh được sự ảnh
63
hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Từ kết quả tổng hợp trên, các giả
thuyết nghiên cứu về sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phát biểu như sau:
H2: Năng lực kinh doanh của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu cũng xuất phát từ quan điểm phụ thuộc nguồn lực (RBV) cho
rằng năng lực phân tích – sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược, năng lực nắm bắt
cơ hội, năng lực học tập và năng lực cam kết là tâm điểm của mọi hoạt động doanh
nhân để đạt được kết quả cao trong kinh doanh [136] [46] [142] [63]. Thông qua các
nhóm năng lực này doanh nhân có thể làm tròn vai của nhà kinh doanh khi vận hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực định hướng chiến lược kinh doanh giúp doanh nhân nhận diện được
các cơ hội kinh doanh hấp dẫn, thấy được viễn cảnh, có được mục tiêu hành động rõ
ràng, biết cách kết nối giữa các nguồn lực doanh nghiệp với năng lực kinh doanh của
chính họ để tạo ra những chuyển biến tích cực trong kết quả hoạt động của doanh
nghiệp [11] [96]. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H2.1: Năng lực định hướng chiến lược của doanh nhân ảnh hưởng cùng
chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực phân tích – sáng tạo bao gồm khả năng xác định vấn đề, khai sinh ra
các ý tưởng kinh doanh mới và triển khai cũng như thương mại hóa được những ý
tưởng kinh doanh này [94]. Do đó, với nhóm năng lực này thì các doanh nhân luôn tìm
cách tung ra thị trường những sản phẩm/ dịch vụ mới, những giải pháp kinh doanh ưu
việt hơn để làm hài lòng khách hàng và những nỗ lực này sẽ làm cho kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được cải thiện và đột phá [124]. Do đó, giả thuyết nghiên cứu
về mối quan hệ giữa năng lực phân tích – sáng tạo và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được phát biểu như sau:
H2.2: Năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Muzychenko và Saee (2004) [107] cho rằng đánh giá và khai
thác các cơ hội kinh doanh trên thị trường, tìm kiếm sản phẩm hay dịch vụ mới và thậm
chí là tạo ra xu hướng tiêu dùng mới là nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho người tiêu dùng
là việc mà các doanh nhân tại các DNNVV nên thực hiện. Năng lực này giúp doanh
64
nhân kịp thời chớp lấy thời cơ, nhận diện và né tránh được các rủi ro, bất trắc trong
quá trình tạo ra thành quả hoạt động của doanh nghiệp [95]. Do đó, giả thuyết nghiên
cứu được phát biểu như sau:
H2.3: Năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, năng lực học tập từ môi trường kinh doanh, từ người khác và từ
những vấp ngã của bản thân trên thương trường sẽ giúp doanh nhân giảm thiểu được
rủi ro, nâng cao cơ hội thành công của các quyết định kinh doanh, từ đó giúp đạt được
kết quả cao trong kinh doanh [136] [63]. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu
như sau:
H2.4: Năng lực học tập của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực cam kết cũng được đánh giá là nhân tố then chốt giúp doanh nhân duy
trì được động lực để chinh phục khó khăn và tạo ra được những thành quả vượt trội
trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì năng lực này giúp doanh nhân thực
sự kiên trì tới cùng với mục tiêu, nỗ lực hết mình vì sự nghiệp kinh doanh và cam kết
bằng tất cả các nguồn lực của bản thân để theo đuổi khát vọng [46] [142]. Do đó, giả
thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H2.5: Năng lực cam kết của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Năng lực thiết lập quan hệ cũng như năng lực tổ chức - lãnh đạo đóng vai trò
quan trọng không kém trong việc tạo ra kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV.
Với 2 nhóm năng lực này, doanh nhân có thể hoàn thành vai trò của nhà quản trị trong
doanh nghiệp. Một báo cáo được công bố bởi Productivity Commission of Australia
chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại của các DNNVV ở quốc gia
này là sự hạn chế về kỹ năng tổ chức và quản lý của chủ doanh nghiệp [31]. Brush,
Greene và Hart (2001) [39] cho rằng tổ chức và quản lý các nguồn lực hữu hình cũng
như vô hình trong doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
quá trình kinh doanh. Để làm được điều này thì đòi hỏi các doanh nhân cần phải có
năng lực thiết lập quan hệ để kết nối, duy trì mối quan hệ, tiếp nhận sự giúp đỡ của các
chuyên gia, nhà đầu tư, nhà cung ứng và các đối tượng hữu quan khác trong kinh
doanh. Ví dụ như một trong những khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ gặp phải đó là
thu hút nguồn lao động có kỹ năng do đó để giải quyết khó khăn này thì mối quan hệ
65
sẽ giúp họ nhận được sự trợ lực từ các chuyên gia và các đối tác kinh doanh khác [39].
Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H2.6: Năng lực thiết lập quan hệ của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực tổ chức-lãnh đạo cũng rất quan trọng. Cụ thể, Hartenian (2003) [64] cho
rằng năng lực động viên khích lệ tập thể người lao động trong doanh nghiệp là một trong
những kỹ năng cần thiết của doanh nhân khi phải vào vai nhà quản trị doanh nghiệp. Theo
Cooper (2006) [48] thì lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp sẽ được tối ưu hóa thông qua kỹ
năng làm việc nhóm và quản trị nhóm hoạt động trong doanh nghiệp của nhà quản trị.
Những bàn luận này cho thấy rằng, để hoàn thành xuất sắc vai trò của nhà quản trị doanh
nghiệp thì doanh nhân cũng cần trang bị năng lực tổ chức - lãnh đạo và thông qua đó góp
phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết nghiên
cứu được phát biểu như sau:
H2.7: Năng lực tổ chức - lãnh đạo của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo Baum và cộng sự (2001) [26] thì những kỹ năng về chuyên môn nghiệp
vụ và kiến thức liên quan đến ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh sẽ giúp doanh nhân
hoàn thành vai trò chuyên gia tại doanh nghiệp và rất cần thiết để tạo ra những lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ. Đặc biệt là trong bối cảnh phải vận hành các
doanh nghiệp nhỏ bé về quy mô, hạn chế về nguồn lực, các doanh nhân này phải trực
tiếp thị phạm công việc, hỗ trợ chuyên môn cho người lao động, tự xây dựng và triển
khai thực thi kế hoạch kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, giả thuyết nghiên cứu
được phát biểu như sau:
H2.8: Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của doanh nhân ảnh hưởng cùng
chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Man (2001) [96] cho rằng năng lực cá nhân là một trong những nhóm năng lực
không thể thiếu để các doanh nhân hoàn thành tốt mọi vai trò của mình trong doanh
nghiệp do đó, năng lực này là một trong những yếu tố quan trọng của doanh nhân
quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với năng lực này, các
doanh nhân thường rất tự tin vào bản thân cũng như năng lực của chính mình để đạt
được mục tiêu, rất dồi dào năng lượng, có động cơ kinh doanh mạnh mẽ, sức chịu
đựng áp lực và căng thẳng cao [144]. Họ cũng là những người có ý chí và bền bỉ với
mục tiêu đặt ra [142], có khát vọng được thử thách bản thân và theo đuổi mục tiêu tới
66
cùng để đạt được sự tăng trưởng và đột phá trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp [46]. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:
H2.9: Năng lực cá nhân của doanh nhân ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bên cạnh những nhóm năng lực trên, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nhân lần đầu tiên được Ahmad (2007) [16] bổ sung vào mô hình nghiên cứu về
sự ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa theo đó, Jeppesen (2009) [78] cũng đồng quan điểm với Ahmad
(2007) [16] khi cho rằng việc quan tâm cân bằng lợi ích của các đối tác hữu quan
trong và ngoài doanh nghiệp, giữa mục tiêu lợi nhuận và môi trường sinh thái… trong
chiến lược kinh doanh có thể giúp doanh nghiệp đạt được sự tăng trưởng bền vững
trong mọi hoạt động kinh doanh. Tóm lại, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của
doanh nhân là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp [32] [16] [78]. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được phát
biểu như sau:
H2.10: Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân ảnh hưởng
cùng chiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nhân và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phần lớn các đặc điểm nhân chủng học của doanh
nhân đều có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (xem
mục 1.3.1.1). Do đó, sau khi kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính, luận án cũng
sẽ tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh
nhân như: Giới tính, trình độ, độ tuổi… đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu của luận án và nhận diện khung lý
thuyết về đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các DNNVV trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu, mô hình nghiên cứu của luận án được đề
xuất nhằm giải quyết sự ảnh hưởng đồng thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực
dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu. Trong đó, đặc điểm doanh nhân bao gồm đặc điểm
nhân chủng học và đặc điểm tâm lý được đề xuất vào mô hình nghiên cứu.
67
Phương diện tài chính
Phương diện khách hàng
Phương diện quy trình nội bộ
Phương diện đào tạo – phát triển
Năng lực định hướng chiến lược H2.1(+)
Năng lực phân tích - sáng tạo H2.2(+)
Năng lực nắm bắt cơ hội H2.3(+)
Năng lực học tập H2.4(+)
Năng lực cam kết H2.5(+)
Năng lực thiết lập quan hệ H2.6(+)
Năng lực tổ chức - lãnh đạo H2.7(+)
Năng lực chuyên môn H2.8(+)
Năng lực cá nhân H2.9(+)
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội H2.10(+)
NĂNG LỰC KINH DOANH
CỦA DOANH NHÂN H2(+)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Nhu cầu thành đạt H1.1 (+)
Xu hướng kiểm soát nội tại H1.2(+)
Xu hướng chấp nhận rủi ro H1.3 (+)
Xu hướng đổi mới H1.4 (+)
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ
DOANH NHÂN H1(+)
ĐẶC ĐIỂM NHÂN CHỦNG HỌC
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
2.2.3. Nghiên cứu định tính
Trên cơ sở khảo lược và bình luận các nghiên cứu liên quan, đề tài này sẽ chủ yếu
kế thừa kết quả xây dựng thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân thông qua thang đo
định hướng thái độ doanh nhân (Entrepreneurial Attitude Orientation scale – EAO)
của Robinson và cộng sự (1991) [120], mô hình năng lực kinh doanh của doanh nhân
phát triển bởi Man (2001) [96] và hệ thống đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của
68
doanh nghiệp của Kaplan và Norton (1993) [80] và Lê Thị Phương Thảo (2016) [6] với
một số điều chỉnh nhất định để xây dựng và phát triển thang đo sơ bộ cho các biến
nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn sâu (xem thêm phụ lục 2 về hướng dẫn thảo luận) được
sử dụng với sự hợp tác của 10 chuyên gia am hiểu về vấn đề nghiên cứu (2 cán bộ
giảng viên am hiểu về vấn đề nghiên cứu và 8 doanh nhân kinh doanh trong các lĩnh
vực bán buôn và bán lẻ, dịch vụ lưu trú và ăn uống; dịch vụ vận tải và kho bãi; kinh
doanh bất động sản; thông tin và truyền thông; du lịch lữ hành). Thời gian trung bình
cho một cuộc thảo luận/phỏng vấn khoảng 60 phút
Nội dung thảo luận/phỏng vấn chuyên gia:
Phần thứ nhất: Khám phá thông tin chung về đặc điểm nhân khẩu học của đối
tượng phỏng vấn như là: giới tính, độ tuổi, trình độ, kinh nghiệm kinh doanh, truyền
thống kinh doanh của gia đình, động cơ khởi nghiệp và kinh doanh. Ngoài ra, một số
thông tin về doanh nghiệp cũng được đề cập như: loại hình doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh…
Phần thứ hai:
Đối tượng được khảo sát với kinh nghiệm kinh doanh của bản thân sẽ được yêu
cầu đề xuất một số góp ý với mục đích khám phá các khái niệm nghiên cứu, phát hiện
thêm những nhân tố và biến đo lường mới nhằm hoàn thiện thang đo về đặc điểm tâm
lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong phần này, các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu như doanh nhân, đặc
điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ được cung cấp giúp cho người được phỏng vấn nắm bắt rõ hơn vấn đề
nghiên cứu để có thể đóng góp tốt hơn cho việc hoàn thiện thang đo các biến nghiên
cứu của luận án.
Một số nội dung yêu cầu được cung cấp và chia sẻ thông tin từ phía đối tượng
được khảo sát:
- Đề xuất một số đặc điểm tâm lý cần có ở một doanh nhân để thành công trong
tiến trình kinh doanh.
- Đề xuất một số nhóm năng lực kinh doanh kèm theo yêu cầu cung cấp các
biểu hiện hành vi liên quan tương ứng với nhóm năng lực đó mà một doanh nhân cần
có để thành công trong tiến trình kinh doanh.
69
- Đề xuất một số chỉ tiêu nên được sử dụng và doanh nghiệp có thể cung cấp để
đo lường kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần thứ 3: Dựa trên thang đo rút ra từ lý thuyết và đề xuất của cá nhân tác giả,
dưới sự dẫn dắt của người phỏng vấn (thành viên nhóm nghiên cứu), các nội dung sau
cần được triển khai:
- Trình bày cách hiểu, khái niệm đối với từng nhóm đặc điểm tâm lý, năng lực
kinh doanh thành phần và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời
tiến hành trao đổi những điểm mơ hồ cần làm rõ cho đối tượng được khảo sát.
- Tham khảo ý kiến về sự hợp lý của các nhóm đặc điểm tâm lý thành phần cấu
thành nên đặc điểm tâm lý doanh nhân, năng lực kinh doanh thành phần cấu thành
năng lực kinh doanh chung và các phương diện cần đo lường của kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua việc lấy ý kiến về mức độ quan trọng. Ngoài ra, các doanh
nhân và các chuyên gia cũng được yêu cầu đánh giá về tính hợp lý trong việc sắp xếp
các yếu tố (biến quan sát) vào các nhóm nhân tố (các nhóm đặc điểm tâm lý, các nhóm
năng lực kinh doanh thành phần, các nhóm phương diện của kết quả kinh doanh) cũng
thông qua việc lấy ý kiến về mức độ quan trọng
- Yêu cầu người trả lời đề xuất thêm các yếu tố để làm rõ hơn nội dung của các
nhóm nhân tố.
- Khám phá sơ bộ mức độ quan trọng của các nhóm đặc điểm tâm lý, năng lực
kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cuối cùng tác giả cùng thảo luận với người được phỏng vấn để đưa ra sự thống
nhất cuối cùng về từ ngữ sử dụng, các nhóm nhân tố và các yếu tố (biến đo lường) nên
thêm vào hay loại bỏ.
Mục đích của phần này là khám phá định tính thang đo lý thuyết để đảm bảo về
giá trị nội dung và cấu trúc.
Kết quả giai đoạn nghiên cứu định tính:
Đối với thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân:
- 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành phần đều nhận được sự đồng ý của các đối tượng
tham gia khảo sát khi cho rằng đây là 4 nhóm đặc điểm tâm lý điển hình và đặc trưng
mà doanh nhân nên có để thực hiện hoạt động kinh doanh thành công.
- Không có sự điều chỉnh về từ ngữ sử dụng và không loại bỏ hay bổ sung các
biến quan sát cho từng nhóm đặc điểm tâm lý thành phần bởi theo các doanh nhân thì
nhóm biến này được xem là đã phù hợp về mặt nội dung và từ ngữ để mô tả các biến
quan sát (bảng 12, phần 2, phụ lục 1).
70
Đối với thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân:
- 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần đều được các đối tượng tham gia
khảo sát cho là quan trọng để một doanh nhân hoàn thành đồng thời vai trò của nhà
kinh doanh, nhà chuyên môn và nhà quản trị trong quá trình vận hành hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực
hiện trách nhiệm xã hội được đề xuất vào mô hình đo lường năng lực kinh doanh của
doanh nhân cũng nhận được sự đồng ý cao của các doanh nhân và chuyên gia về tầm
quan trọng của chúng đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với nhóm năng lực cá nhân, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực
hiện trách nhiệm xã hội có sự điều chỉnh về từ ngữ sử dụng và bổ sung các biến quan
sát cho từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần để đảm bảo phù hợp về mặt nội
dung và từ ngữ để mô tả các biến quan sát (bảng 13, phần 2, phụ lục 1).
Nhìn chung, vì thang đo này được kế thừa từ nghiên cứu tương tự trong lĩnh vực
dịch vụ được thực hiện bởi Man (2001) [96] nên đã nhận được sự đánh giá cao từ phía
các chuyên gia về sự phù hợp với bối cảnh nghiên cứu năng lực kinh doanh của doanh
nhân tại các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế.
Đối với thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Việc áp dụng thẻ điểm cân bằng BSC cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
là hoàn toàn khả thi. Đặc biệt, với quy mô nhỏ, khả năng phổ biến kiến thức về BSC
và hình thành các tuyến báo cáo bám sát vào chiến lược đã vạch ra là hoàn toàn phù
hợp. Tuy nhiên, để áp dụng thành công thì yêu cầu nhà quản lý phải có kiến thức cụ
thể về BSC và khả năng tuỳ biến BSC vào doanh nghiệp, đặc biệt là việc xây dựng và
phát triển các chỉ tiêu thuộc khía cạnh phi tài chính. Do đó, để phù hợp hơn với đặc thù
về quy mô và hoàn cảnh kinh doanh và nằm trong khả năng cung cấp thông tin của các
chủ DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế, các chỉ tiêu đo
lường cụ thể trong mỗi phương diện được chọn lọc và đề xuất thông qua giai đoạn
khảo sát định tính các chuyên gia. Kết quả cho thấy:
- Các chỉ tiêu đo lường trong mỗi phương diện của kết quả hoạt động kinh doanh
đều được các đối tượng tham gia khảo sát cho là quan trọng, phù hợp và có khả năng
cung cấp thông tin từ phía doanh nghiệp.
- Đối với phương diện quy trình nội bộ có sự điều chỉnh về từ ngữ sử dụng để
đảm bảo phù hợp với đặc thù của lĩnh vực dịch vụ (bảng 14, phần 2, phụ lục 1).
71
2.2.4. Nghiên cứu định lượng
2.2.4.1. Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng
a. Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng được khảo sát trong đề tài này là các doanh nhân với tư cách là người
chủ của doanh nghiệp và đồng thời trực tiếp tham gia vào hoạt động điều hành quản lý
doanh nghiệp nên họ là những đối tượng rất bận rộn và khó tiếp cận. Do đó, để tăng khả
năng hợp tác của đối tượng khảo sát này trên quy mô lớn thì nghiên cứu sử dụng
phương pháp chọn mẫu phát triển mầm (một trong những kỹ thuật chọn mẫu phi xác
suất), thông qua sự hỗ trợ và giới thiệu của cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, hội doanh
nhân trẻ của tỉnh, và một số bạn bè, đồng nghiệp khác. Phần lớn phiếu khảo sát được
cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế giúp phân phát về các chi cục thuế tại các thành phố và
huyện, sau đó lại tiếp tục được các chuyên viên ở chi cục thuế thành phố và các huyện
gửi về các doanh nghiệp tại địa phương. Phiếu khảo sát được thu hồi lại sau những lần
cán bộ chi cục thuế đi kiểm tra hoặc tổ chức hội thảo, hội nghị, các buổi tập huấn…Để
tránh trùng lắp, hội doanh nhân trẻ của tỉnh hỗ trợ khảo sát đối với nhóm các doanh
nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, tài chính ngân hàng và bảo hiểm, nghệ
thuật vui chơi và giải trí, hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ phân bố chủ yếu trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b. Kích thước mẫu
Trong phân tích thống kê, mẫu phải đủ lớn để đảm bảo độ tin cậy nhất định. Kích
thước mẫu đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ước lượng và phân tích kết quả
của mô hình phương trình cấu trúc (SEM) bởi vì kỹ thuật phân tích SEM thường đòi
hỏi một kích thước mẫu lớn để đạt được các ước lượng tham số ổn định [62] [81].
Theo Kline (2005) [81], một số kích thước mẫu chính xác trong các phương pháp ước
lượng có thể là nhỏ (N < 100), vừa (N từ 100 đến 200) và lớn (N > 200). Kích thước
mẫu nhỏ nhất được đề xuất để đảm bảo những giải pháp ổn định là 100 dến 150 và với
mẫu từ 200 trở lên có thể được đề xuất cho việc cung cấp một nền tảng vững chắc để
ước lượng [62].
Theo công thức tính mẫu trung bình thì kích thước mẫu tối thiểu được chọn là
418 doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu và với cỡ mẫu này cũng thỏa các điều kiện để
phân tích SEM theo như đề xuất của Kline (2005) [81]. Công thức chọn mẫu này được
thể hiện như sau:
72
𝑛 =
𝑍1−
𝑎2
2 × 𝜎2
𝑑2=
1.962 × 0.5212
0.052= 417.1
Trong đó:
n: Kích thước mẫu
z1-α/2: Giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy (1 – α). Độ tin cậy là 95%
σ: Độ lệch chuẩn tổng thể. Độ lệch chuẩn tổng thể được tính trên độ lệch
chuẩn mẫu của các biến trên thang đo.
d: Sai số chọn mẫu
Để tăng tính đại diện của mẫu cho tổng thể, luận án sẽ tiến hành phân tầng khảo
sát theo tiêu thức lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh và phạm vi địa lý.
Tổng thể nghiên cứu: N = 2306 doanh nghiệp dịch vụ nhỏ và vừa (theo ngành
nghề kinh doanh) trên địa bàn Thừa Thiên Huế sẽ được phân thành 4 khối theo ngành
nghề (bảng 2.9) và số lượng 418 doanh nhân sẽ được chọn ra tương ứng với tỷ lệ của
khối đó trong tổng thể. Ở mỗi doanh nghiệp, luận án chỉ chọn ra một người vừa là chủ
doanh nghiệp và là người tham gia trực tiếp và hoạt động điều hành quản lý doanh
nghiệp đó. Tiếp đến, để đảm bảo về sự phân bổ hợp lý của các doanh nhân trên địa bàn
nghiên cứu, luận án tiến hành phân bổ số phiếu khảo sát theo tỷ lệ tương ứng phù hợp
với số doanh nghiệp tại các tỉnh và huyện trên địa bàn nghiên cứu. Theo kết quả của
cục thống kê Thừa Thiên Huế, năm 2016, tỷ lệ các doanh nghiệp thương mại dịch vụ
chủ yếu phân bố ở thành phố Huế (72,29%) và huyện Hương Thủy (7,55%), huyện
Phú Vang (6,16%), huyện Phú Lộc (4,86%) và còn lại ở 5 huyện khác trên địa bàn
Thừa Thiên Huế (9,52%).
Cỡ mẫu điều tra: n = 418 (doanh nhân)
Số lượng doanh nhân trong mỗi ngành i: Ni
Tỷ lệ doanh nhân trong mỗi ngành với tổng thể: 𝑁𝑖
𝑁 (%)
Số lượng doanh nhân cần điều tra ở mỗi ngành: ni = n x 𝑁𝑖
𝑁
Bảng 2.6. Bảng phân bố tỷ lệ cỡ mẫu cần điều tra theo ngành dịch vụ
STT Ngành nghề kinh doanh
Số doanh nhân
tương ứng trong
mỗi ngành
i: Ni
(người)
Tỷ lệ doanh
nhân trong
từng ngành so
với tổng thể:
(%)
Số lượng doanh
nhân cần điều tra
ở mỗi ngành: ni
(người)
1 Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô,
xe máy và xe có động cơ khác 1109 48,09 201
2 Vận tải kho bãi 238 10,32 43
3 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 337 14,62 61
4 Dịch vụ khác 622 26,97 113
Tổng 2306 100 418
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Field Code Changed
73
Phần tử mẫu
Các doanh nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh tại các DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế với một số đặc điểm như sau:
- Các doanh nhân là chủ doanh nghiệp và hoàn toàn chủ động trong việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Các doanh nhân cũng tham gia vào hoat động điều hành, quản lý doanh nghiệp
- Doanh nghiệp do họ làm chủ phải có thời gian hoạt động ít nhất 2 năm trở lên
c. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm những thông tin về đội ngũ doanh nhân và các DNNVV
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nguồn dữ liệu thứ cấp và
cách thu thập như sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp về đặc điểm đội ngũ doanh nhân và tình hình các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu được thu thập thông qua niên
giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, các ấn phẩm, các số liệu thống
kê khác được cung cấp bởi Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế; các báo cáo điều tra
của GEM, kết quả báo cáo về tình hình doanh nghiệp và doanh nhân trên địa bàn từ
cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế, các kết quả nghiên cứu của các cơ quan tổ
chức trong nước được công bố trên báo, tạp chí…
- Tổng quan các nghiên cứu trong nước và hệ thống cơ sở lý luận về các vấn đề
liên quan của luận án được tổng hợp từ nguồn sách, tạp chí và rất nhiều luận án, công
trình nghiên cứu được tác giả thu thập trực tiếp tại thư viện trường Đại học Kinh tế
Huế. Các nghiên cứu ở nước ngoài được tác giả tiếp cận với ngôn ngữ là tiếng Anh
dựa trên nguồn sách của nước ngoài, các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu
thông qua các tạp chí như Science direct, Proquest,…và các website trên Internet. Đây
là nguồn tài liệu chủ lực, phong phú và có giá trị đối luận án này.
- Ngoài ra, tác giả đã thu thập từ các nguồn tài liệu, công trình khoa học, các tạp
chí chuyên ngành, các bài viết hội thảo chuyên ngành và rất nhiều thông tin có giá trị
khác từ Internet.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện
thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc (câu hỏi đóng) bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp,
qua email và khảo sát trực tuyến các doanh nhân tại các DNNVV trên địa bàn nghiên
cứu. Trong đó, hình thức khảo sát qua email và khảo sát trực tuyến không hiệu quả với
tỷ lệ phản hồi bằng không nên tất cả phiếu khảo sát chỉ được thu hồi từ kênh phỏng
74
vấn trực tiếp thông qua sự tác động và hỗ trợ của cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, hội
doanh nhân trẻ Thừa Thiên Huế, người thân và đồng nghiệp.
Bảng hỏi có cấu trúc với ba loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này dó là
thang đo quãng, định danh và thứ tự. Dạng thang do quãng Likert năm mức độ dùng để
ghi nhận sự đánh giá của các doanh nhân với các phát biểu về đặc điểm tâm lý, năng lực
kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biến thiên
từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Dạng thang đo định danh nhằm mô tả
đặc điểm mẫu (VD: lĩnh vực kinh doanh, loại hình sở hữu...). Dạng thang do thứ tự nhằm
mô tả và cho biết sự hơn kém trong các biểu hiện của biến nghiên cứu của mẫu (VD: trình
độ học vấn, số năm kinh nghiệm, quy mô doanh nghiệp ...).
Bảng câu hỏi được thiết kế làm hai phần. Phần đầu nhằm thu thập ý kiến của các
đối tuợng khảo sát về đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần thứ hai, nhằm thu thập thông tin chung
của các đối tuợng khảo sát về đặc điểm nhân chủng học như: giới, trình độ, nền tảng
gia đình, kinh nghiệm kinh doanh… và thông tin về doanh nghiệp như: quy mô, loại
hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh… để phục vụ cho công tác thống kê mô tả.
d. Thang đo các biến nghiên cứu
Thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân được kế thừa và phát triển từ nghiên cứu
của Robinson và cộng sự (1991) [120] với 4 nhóm đặc điểm tâm lý điển hình của doanh
nhân được rút trích từ một số nhóm đặc điểm tâm lý trong nghiên cứu này bao gồm: Nhu
cầu thành đạt, xu hướng đổi mới, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro
(bảng 9, phần 2, phụ lục 1). Robinson và cộng sự (1991) [120] sử dụng thang đo tiếp
cận thái độ (Entrepreneurial Attitude Orientation scale – EAO) để xây dựng mô hình
đo lường đặc điểm tâm lý doanh nhân. Thang đo này được kế thừa và phát triển bởi
nhiều tác giả khác như Shanthakumar (1992) [128] và McCline và cộng sự (2000)
[100]. Thái độ bao hàm cả nhận thức (niềm tin), sự ảnh hưởng (cảm xúc) và hành vi
(hành động) [123]. Theo Shanthakumar (1992) [128] thái độ là tiến trình tâm lý cá
nhân giúp định hình hành vi trong những bối cảnh khác nhau. Do đó, việc thông qua
thái độ để đo lường và nắm bắt đặc điểm tâm lý doanh nhân được đánh giá là năng
động và phù hợp bởi thái độ có thể thay đổi và chịu sự chi phối bởi các tác nhân bên
ngoài [120].
Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân chủ yếu được kế thừa từ mô hình
nghiên cứu của Man (2001) [96] với 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần đó là:
75
Năng lực định hướng chiến lược, năng lực cam kết, năng lực nhận thức (hay năng lực
phân tích-sáng tạo), năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực tổ chức - lãnh đạo, năng lực thiết
lập quan hệ, năng lực học tập, năng lực cá nhân (bảng 10, phần 2, phụ lục 1). Thang đo
này được lựa chọn bởi một số ưu điểm vượt trội sau: (1) Nó được đánh giá là có tính
tổng hợp cao bởi các nhóm năng lực kinh doanh thành phần cần thiết giúp doanh nhân
hoàn thành được mọi vai trò của mình với doanh nghiệp đều được đề cập và bao hàm
trong mô hình này, (2) mô tả đầy đủ cách thức mà các các biến nghiên cứu được triển
khai, (3) được sử dụng rất phổ biến trong nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa năng
lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [46]
[132] [25] [32] [59] [86]. Ngoài ra, (4) mô hình này cung cấp nền tảng cho sự phân
loại hành vi tương thích với từng nhóm năng lực kinh doanh thành phần. (5) Đây cũng
được xem như là một trong những mô hình đo lường năng lực kinh doanh của doanh
nhân được phát triển gần đây trong bối cảnh châu Á. (6) Đặc biệt là mô hình này được
Man (2001) [96] xây dựng trong lĩnh vực dịch vụ nên rất phù hợp để kế thừa khi luận án
này hướng đến đối tượng doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực
dịch vụ. Ngoài ra, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và năng lực thực hiện trách nhiệm xã
hội được tác giả đề xuất bổ sung vào thang đo năng lực kinh doanh chung dựa trên sự kế
thừa từ nghiên cứu của Chandler & Jansen (1992) [46], Ahmad (2007) [16]. Năng lực
chuyên môn nghiệp vụ giúp doanh nhân làm tròn vai nhà chuyên môn trong doanh
nghiệp và năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội có vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo sự bền vững của tiến trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kế thừa từ mô hình lý thuyết
về thẻ điểm cân bằng của Kaplan & Norton (1993) [80] và thang đo cụ thể được phát
triển từ nghiên cứu của Lê Thị Phương Thảo (2016) [6] bao gồm bốn phương diện hoạt
động của tổ chức: Tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, học tập - phát triển (bảng 11,
phần 2, phụ lục 1). Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể được đo
lường thông qua việc thu thập các con số cụ thể về các chỉ tiêu tài chính như doanh thu,
lợi nhuận… tại doanh nghiệp hoặc được lượng hóa thông quá việc đánh giá cảm nhận
của chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào các con số tài chính cụ thể
không phải lúc nào cũng có được độ tin cậy cao và chủ các doanh nghiệp thường không
sẵn lòng cung cấp số liệu thực tế liên quan đến các chỉ tiêu này vì chúng được xem là
thông tin nhạy cảm và bí mật trong kinh doanh [27]. Do đó, cũng như các nghiên cứu
của Man (2001) [96], Ahmad (2007) [16], Baum và cộng sự (2001) [26], Sony và Iman
76
(2005) [133], Tehseen và Ramayah (2015) [140], Lê Thị Phương Thảo (2016) [6], luận
án này đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên bốn phương diện
hoạt động thông qua cảm nhận/ý kiến đánh giá của doanh nhân với thang điểm Likert 5
mức độ hoàn thành so với kế hoạch, mục tiêu đặt ra.
2.2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
được. Thống kê mô tả cũng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo.
Phân tích thống kê tần số để mô tả các thuộc tính của nhóm mẫu khảo sát theo các đặc
điểm cá nhân của doanh nhân. Ngoài ra, thông qua việc biểu diễn dữ liệu bằng đồ thị có
thể giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát và so sánh được sự khác biệt trong mức độ đánh
giá giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis): Trong đề tài,
phân tích nhân tố khám phá nhằm phát hiện các nhân tố thành phần cấu thành nên đặc
điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Sau khi phân tích EFA, kết quả sẽ được sử dụng cho phân tích nhân
tố khẳng định CFA (Confirmatoty Factor Analysis) nên ta sử dụng phương pháp trích
Maximum Likelihood. Phân tích nhân tố được coi là phù hợp khi đạt các tiêu chuẩn:
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn nhất của mỗi hệ thang đo > 0.5, tổng
phương sai trích > 50%, hệ số KMO > 0.5, và kiểm định Bartlett có ý nghia thống kê.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến
thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có
Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
- Ðánh giá độ tin cậy thang đo thông qua đại luợng Cronbach Alpha. Theo nhiều
nhà nghiên cứu thì khi: Cronbach Alpha giao động trong khoảng 0.8 đến 1: Thang đo
lường tốt. Cronbach Alpha giao động trong khoảng 0,7 đến 0,8: Thang đo có thể sử
dụng được. Cronbach Alpha giao động trong khoảng 0,6 đến 0,7: Có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) được sử
dụng để kiểm tra các mô hình đo lường có đạt yêu cầu không, các thang đo có đạt yêu
cầu của một thang đo tốt hay không. Trong đó:
- Ðể đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, ta sử dụng
các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số
77
thích hợp so sánh CFI, chỉ số Tucker & Lewis TLI, chỉ số RMSEA. Mô hình được
xem là phù hợp với dữ liệu thị truờng khi kiểm định Chi-square có P-value < 0.05.
Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0.9 ; CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3;
RMSEA < 0.08 được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường. Ngoài ra khi phân tích
CFA còn thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin cậy thang đo, tính đơn
nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo.
- Ðộ tin cậy tổng hợp: Trong phân tích nhân tố khẳng dịnh CFA, độ tin cậy của
thang đo được gọi là độ tin cậy tổng hợp (composite reliability). Ðây là chỉ số đánh giá
tốt hơn Cronbach alpha bởi vì nó không phạm sai lầm giả định độ tin cậy của các biến
là bằng nhau. Theo Hair & cs (2006) [62] thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng
hợp >0.6.
- Tính đơn hướng: Kiểm tra các thang đo về tính đơn hướng là quan trọng trước
khi kiểm tra độ tin cậy vì độ tin cậy không đảm bảo tính đơn hướng mà chỉ là giả định
tính đơn hướng đã tồn tại [62]. Trong CFA, độ phù hợp của mô hình với dữ liệu là
điều kiện cần và đủ để xác định một tập các biến có đạt tính đơn hướng hay không
[135]. Phương sai trích: Thang đo có giá trị nếu phương sai trích phải lớn hơn 0.5,
nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai do sai số đo lường lớn hơn phương sai được giải
thích bởi khái niệm cần đo, do đó thang đo không đạt giá trị.
- Giá trị hội tụ: được đánh giá dựa vào hệ số hồi quy nhân tố của từng biến của khái
niệm tiềm ẩn nếu nó là đơn hướng. Nếu khái niệm tiềm ẩn là đa hướng thì giá trị hội tụ
của khái niệm tiềm ẩn sẽ đạt yêu cầu khi giá trị hội tụ cho từng thành phần đều đạt.
- Giá trị phân biệt: Giá trị phân biệt nhờ phân tích CFA sẽ đạt yêu cầu nếu thỏa
mãn các tiêu chí sau: tương quan giữa hai thành phần của một khái niệm hay giữa hai
khái niệm nhỏ hơn 1 một cách có ý nghia; mô hình thỏa mãn độ phù hợp với dữ liệu.
Kiểm định t- test và One-Way ANOVA nhằm phân tích sự ảnh hưởng của một số
đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kiểm dịnh One-Way ANOVA có thể sử dụng tốt khi dữ liệu của các tiêu chí
đưa vào kiểm định có phân phối chuẩn và phương sai các nhóm mẫu đồng nhất với
nhau (giá trị sig. trong Levene test lớn hơn 0.05).
Mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Model - SEM) được sử dụng
để kiểm chứng sự ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh
nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì ngoài việc có ưu điểm
hơn so với các phương pháp truyền thống như hồi quy đa biến do tính được sai số đo
78
lường, còn cho phép kết hợp các khái niệm tiềm ẩn với đo lường của chúng với mô hình
lý thuyết cùng một lúc [73]. Trong đó, các biến độc lập gồm “đặc điểm tâm lý doanh
nhân” và “năng lực kinh doanh của doanh nhân”, biến phụ thuộc là “kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp” đều là những khái niệm đa chiều ở dạng cấu trúc bậc 2
nên việc sử dụng phương pháp phân tích SEM là phù hợp. Trong phân tích SEM, các
chỉ số phù hợp của mô hình tổng thể và giá trị t của các hệ số hồi quy có ý nghĩa thống
kê được xem như là cơ sở để đưa ra kết luận về các giả thuyết nghiên cứu.
Phương pháp phân tích mức độ quan trọng và thực hiện (IPA) để đánh giá
năng lực kinh doanh của doanh nhân
Mô hình IPA được phát triển và ứng dụng trong lĩnh vực marketing vào những
năm 70 của thế kỷ XX. Theo Martilla và James (1977) [97], IPA giúp doanh nghiệp xác
định tầm quan trọng của chỉ tiêu dịch vụ cũng như điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm/
dịch vụ cung cấp trên thị trường. Cụ thể, quá trình phát triển IPA được thực hiện bằng
cách so sánh hai tiêu chuẩn hình thành nên quyết định lựa chọn khách hàng, cụ thể: (1)
Tầm quan trọng tương đối của các thuộc tính chất lượng và (2) Mức độ đáp ứng (mức
độ thực hiện) các thuộc tính chất lượng. Mức độ quan trọng thấp nhất của thuộc tính chỉ
ra khả năng ít làm ảnh hưởng tới nhận thức chung về chất lượng dịch vụ. Ngược lại,
thuộc tính có mức độ quan trọng cao thì sẽ ảnh hưởng lớn nhận thức của họ.
Hiệu số Chất lượng dịch vụ
P – I >= 0 Tốt
P – I < 0 Không tốt
Hình 2.2. Mô hình phân tích mức độ quan trọng và thực hiện (Importance –
Performance Analysis – IPA)
(Nguồn: Martilla và James, 1977[97])
79
Trên cơ sở vận dụng mô hình này vào phân tích và đánh giá năng lực kinh doanh
của doanh nhân thì các nhóm năng lực kinh doanh thành phần có thể được nhóm vào 4
góc phần tư của mô hình như sau:
- Phần tư thứ 1 (Tập trung phát triển): Những nhóm năng lực kinh doanh
thành phần nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng đối doanh nhân, nhưng mức
độ đáp ứng của họ vẫn còn hạn chế.
- Phần tư thứ 2 (Tiếp tục duy trì): Những nhóm năng lực kinh doanh thành
phần nằm ở phần tư này được xem là rất quan trọng đối doanh nhân, và mức độ đáp
ứng của họ thì rất tốt.
- Phần tư thứ 3 (Hạn chế phát triển): Những nhóm năng lực kinh doanh thành
phần nằm ở phần tư này được xem là ít quan trọng và mức độ đáp ứng của họ đối với
các năng lực này cũng không cao so với các nhóm năng lực khác.
- Phần tư thứ 4 (Giảm sự đầu tư): Những nhóm năng lực kinh doanh thành
phần nằm ở phần tư này được xem là ít quan trọng đối doanh nhân, nhưng mức độ đáp
ứng của họ thì rất tốt.
Trên cơ sở áp dụng mô hình IPA, người nghiên cứu có thể đề xuất các hàm ý
quản trị phù hợp để nâng cao và hoàn thiện năng lực kinh doanh của các doanh nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phần nào phản ánh được một số đặc điểm của đội ngũ doanh nhân và
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu thứ cấp thu thập
được. Phương pháp nghiên cứu trong chương này bao gồm mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu về sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, thang đo các biến nghiên
cứu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương
pháp xử lý và phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong phần này của chương.
80
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM VÀ NĂNG
LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Kết quả khảo sát về đặc điểm doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
3.1.1. Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Với 700 bản hỏi được phát ra, tỷ lệ thực tế thu hồi gần 60% (418 bản hỏi được
phản hồi và hợp lệ để đưa vào xử lý dữ liệu). Cơ cấu phân bổ theo ngành dịch vụ và
địa bàn được thể hiện cụ thể trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế theo kết quả điều tra năm 2018
Tiêu chí Phân loại Tần số
(người)
Tần suất
(%)
Giới tính Nam 334 79,9
Nữ 84 20,1
Tình trạng hôn nhân Độc thân 29 6,9
Đã kết hôn 389 93,1
Độ tuổi
Dưới 35 50 12
Từ 36 đến 50 tuổi 242 57,9
Trên 50 tuổi 126 30,1
Trình độ học vấn
Phổ thông trung học 170 40.7
Trung cấp, cao đẳng 68 16.3
Đại học 132 31.6
Thạc sỹ 12 2.9
Khác 36 8.6
Số năm tham gia hoạt động
kinh doanh
Dưới 5 năm 50 12
Từ 5 đến 10 năm 242 57,9
Trên 10 năm 126 30,1
Có người thân sở hữu doanh
nghiệp
Có 65 15,6
Không 353 84,4
Đã tham gia các chương
trình đào tạo
Có 386 92,3
Không 32 7,7
Đã từng làm công việc kinh
doanh
Có 65 15,6
Không 353 84,4
Đã từng khởi nghiệp Có 43 10,3
Không 375 89,7
81
Thời gian làm việc hàng ngày
Dưới 8 tiếng/ngày 14 3,3
Từ 8 đến 12 tiếng/ngày 383 91,6
Trên 12 tiếng/ngày 21 5
Tham gia công việc kinh
doanh khác
Có 347 83
Không 71 17
Động cơ khởi nghiệp kinh
doanh
Làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập
về mặt tài chính 207 49,5
Tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ 176 42,1
Thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê 35 8,4
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Từ kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (bảng 3.1), nam doanh nhân chiếm
đại đa số với 334 người tương ứng với 79,9%. Đội ngũ doanh nhân có độ tuổi phổ biến
vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi là 242 người, chiếm 57,9% trong tổng số 418 doanh
nhân được khảo sát trên địa bàn nghiên cứu. Các doanh nhân này phần lớn chưa có
trình độ đại học (60%) trong tổng mẫu điều tra, có số năm hoạt động kinh doanh chủ
yếu trên từ 5 đến 10 năm (57,9%). Phần lớn các doanh nhân được khảo sát đều không
có người thân sở hữu doanh nghiệp (84,4%) trong khi đó Davidsson (1995) [52] cho
rằng phần lớn các doanh nhân đều xuất thân từ gia đình có truyền thống là bố mẹ hoặc
người thân làm kinh doanh. 92,3% đã tham gia một số chương trình đào tạo liên quan
đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị nhân sự, phổ cập kiến
thức luật lao động, luật doanh nghiệp tổ chức bởi hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế hoặc hội doanh nhân trẻ tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc tự tìm kiếm chương
trình; chưa từng làm công việc kinh doanh trước đây (84,4%); có thời gian trung bình
mỗi ngày dành cho hoạt động kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng (91,6%); ngoài làm chủ
DN hiện tại thì có tham gia hoạt động kinh doanh khác (83,0%). Khi được điều tra về
động cơ khởi nghiệp kinh doanh thì 49,5% doanh nhân tham gia kinh doanh để làm
giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập về mặt tài chính, 42,1% để tận hưởng cuộc sống
tự do khi làm chủ, 8,4% để thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê. Khi được hỏi về
kinh nghiệm khởi nghiệp và kinh doanh trước đó thì chỉ có 10,3% doanh nhân đã tham
gia hoạt động kinh doanh và 15,6% đã khởi nghiệp làm chủ trước khi thực hiện hoạt
động kinh doanh hiện tại.
3.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Xét về đặc điểm DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa Thiên Huế do
các doanh nhân làm chủ thì hình thức sở hữu công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân
là chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 51.7% và 34,9% trong mẫu khảo sát. Các doanh
nghiệp này hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa
82
phương tiện và máy móc thiết bị (44,3%) và dịch vụ lưu trú và ăn uống (23,7%) với
quy mô lao động phổ biến không quá 10 lao động (78,0%). 305 doanh nghiệp (tương
ứng 73,0%) phân bố trên địa bàn thành phố Huế, số còn lại chủ yếu ở huyện Hương
Thủy (7,6%), Phú Vang (6,2%) , Phú Lộc (4,8%) và các huyện khác (14,6%).
Bảng 3.2. Qui mô và cơ cấu DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa
Thiên Huế theo loại hình, lĩnh vực hoạt động, qui mô lao động và địa bàn hoạt
động theo kết quả điều tra năm 2018
Tiêu chí Phân loại Tần số Tần suất (%)
Loại hình doanh
nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân 146 34,9
Công ty cổ phần 56 13,4
Công ty trách nhiệm hữu hạn 216 51,7
Lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp
Bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện
và máy móc thiết bị 185 44,3
Vận tải, kho bãi 31 7,4
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 99 23,7
Hoạt động giáo dục và đào tạo 10 2,4
Thông tin và truyền thông 19 4,5
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 10 2,4
Hoạt động kinh doanh bất động sản 7 1,7
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 7 1,7
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 21 5
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 17 4,1
Xây dựng 12 2,9
Quy mô doanh
nghiệp
Không quá 10 lao động 334 78,0
Từ 11 đến 50 lao động 75 19,8
Từ 51 đến 100 lao động 9 2,2
Thành phố/Huyện
Thành phố Huế 305 73,0
Huyện Phong Điền 13 3,0
Huyện Quảng Điền 6 1,5
Huyện Phú Vang 26 6,2
Huyện Hương Thủy 32 7,6
Huyện Hương Trà 15 3,7
Huyện A Lưới 4 1,0
Huyện Phú Lộc 20 4,8
Huyện Nam Đông 2 0,4
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
83
3.2. Kiểm định thang đo các biến nghiên cứu
Xuất phát từ khung nghiên cứu và giới hạn của nội dung nghiên cứu của luận án,
3 nhóm thang đo về đặc điểm tâm lý của doanh nhân, năng lực kinh doanh của doanh
nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các thang đo cơ bản mà
luận án tập trung nghiên cứu, xây dựng và phát triển. Nghiên cứu tiến hành kiểm định
các thang đo dựa trên 2 phương pháp: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
3.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) (mục 1.1 ở phụ lục 1), cho thấy:
Thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, với 17 biến quan sát được đưa vào
phân tích, đã rút trích ra được 4 nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, gồm: Nhu cầu
thành đạt (NCTD) - 5 biến quan sát; xu hướng đổi mới (DM) - 5 biến quan sát; xu
hướng kiểm soát nội tại (KSNT) - 4 biến quan sát; xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) - 3
biến quan sát. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được
rút trích đều lớn hơn 0,5.
Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân, với 58 biến quan sát được đưa
vào phân tích, kết quả phân tích EFA rút trích được 10 nhóm nhân tố tương ứng với 10
nhóm năng lực kinh doanh thành phần: Năng lực phân tích và sáng tạo (PTST) - 7
biến; năng lực cá nhân (NLCN) - 6 biến; năng lực định hướng chiến lược (DHCL) - 6
biến; năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) - 6 biến; năng lực thực hiện trách nhiệm xã
hội (TNXH) - 5 biến; năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) - 5 biến; năng lực học tập
(NLHT)- 5 biến; năng lực cam kết (NLCK) - 4 biến; năng lực chuyên môn nghiệp vụ
(CMNV) - 4 biến; năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) - 3 biến. Tất cả các hệ số tải nhân
tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5.
Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với 13 biến quan sát
được đưa vào phân tích đã rút trích ra được 4 nhân tố bao gồm: Phương diện quy trình
nội bộ (QTNB) - 5 biến; phương diện khách hàng (KH) - 3 biến; phương diện đào tạo và
phát triển (DTPT) - 3 biến và phương diện tài chính (TC) - 2 biến. Tất cả các hệ số tải
nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5.
3.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA)
3.2.2.1. Phân tích nhân tố khẳng định bậc một cho thang đo các biến nghiên cứu
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (mục 1.2. ở phụ lục 1) cho thấy thang
đo các biến: Đặc điểm tâm lý doanh nhân (TLDN), năng lực kinh doanh của doanh nhân
84
(NLDN) và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều phù hợp với
dữ liệu thị trường. Trong đó, thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân có CMIN/DF=
2,054 (<3), GFI= 0,907(> 0,9), TLI=0,956 (> 0,9), CFI= 0,963 (> 0,9) và RMSEA= 0,070
(< 0,08). Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân có CMIN/DF= 2,175 (<3), GFI=
0,900(> 0,9), TLI= 0,900(> 0,9), CFI= 0,904(> 0,9) và RMSEA= 0,053 (< 0,08). Thang
đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có CMIN/DF= 2,504 (<3), GFI=
0,907(> 0,9), TLI=0,955 (> 0,9), CFI= 0,966 (> 0,9) và RMSEA= 0,077 (< 0,08).
Ngoài ra, thang đo các biến nghiên cứu này đều đảm bảo độ tin cậy; đạt được giá
trị hội tụ; đảm bảo được tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.
3.2.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định bậc hai cho thang đo các biến nghiên cứu
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khẳng định cho các mô hình cấu trúc bậc 1
(First Order Construct) ở trên nhằm đảm bảo rằng 18 khái niệm (biến tiềm ẩn) của mô
hình đạt được các yêu cầu về độ tin cậy, giá trị hội tụ và mức độ phân biệt. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định bậc hai (Second Order Construct
CFA) nhằm xem xét lại (re-examine) các mô hình đo lường ở trên vẫn bền vững dưới
dạng cấu trúc bậc hai (Second Order Construct). Kết quả thu được như sau:
Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy các chỉ số đánh giá trong từng mô hình cấu trúc bậc hai
của các khái niệm nghiên cứu được phân tích đều đạt yêu cầu, với các chỉ số CMIN/DF<
3; GFI ≈ 1; FI ≈ 1; chỉ số TLI ≈ 1và RMSEA < 0.08. Vậy nhìn chung các mô hình đều
phù hợp với dữ liệu thị trường.
Bảng 3.3. Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình cấu trúc bậc 2 của các
khái niệm nghiên cứu
Các khái niệm nghiên cứu CMIN/DF GFI TLI CFI RMSEA
Đặc điểm tâm lý doanh nhân 2,037 0,907 0,956 0,963 0,070
Năng lực kinh doanh của doanh nhân 2,258 0,890 0,893 0,898 0,055
Kết quả đoạt động kinh doanh 2,490 0,925 0,956 0,965 0,077
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, mô hình cấu trúc bậc 2 của các khái niệm đặc
điểm tâm lý doanh nhân (TL), năng lực kinh doanh của doanh nhân (NLDN), kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều có giá trị độ tin cậy tổng hợp
(CR) >0,7 và giá trị tổng phương sai rút trích (AVE)>0,5, nên có thể kết luận các
thang đo lường trong từng mô hình cấu trúc bậc 2 đều đáng tin cậy.
85
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phân tích và đo lường mô hình cấu trúc bậc 2 cho
các biến nghiên cứu
Các khái niệm nghiên cứu Biến
nghiên cứu Factor loading CR AVE
Đặc điểm tâm lý doanh nhân (TL)
NCTD 0,687
0,770 0,556 DM 0,681
KSNT 0,701
RR 0,631
Năng lực kinh doanh của doanh
nhân (NLDN)
TNXH 0,685
0,777 0,534
DHCL 0,572
NLCK 0,098
PTBT 0,621
NBCH 0,680
TCLD 0,540
TLQH 0,725
NLHT 0,727
CMNV 0,529
NLCN 0,505
Kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (HDDN)
TC 0,729
0,771 0,559 KH 0,658
QTNB 0,673
DTPT 0,738
Chú thích: Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp
AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Giá trị hội tụ
Theo kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa
đều lớn hơn 0,5, đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn 0,5 (Bảng 3.4) nên có thể kết
luận các khái niệm đạt giá trị hội tụ.
Giá trị phân biệt
Bảng 3.5 cho thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm đều nhỏ hơn 1 và
có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên các hệ số tương quan đều khác 1.
86
Bảng 3.5. Đánh giá giá trị phân biệt cho thang đo các biến nghiên cứu
Mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu Hệ số (r) S.E.(*) C.R. (**) P(***)
NLDN <--> HDDN 0,802 0,042 4,664 0,000
TL <--> NLDN 0,806 0,042 4,612 0,000
TL <--> HDDN 0,713 0,050 5,760 0,000
Chú thích: (*) - SE=SQRT((1-r2)/(N-2)) (**) - CR=(1-r)/SE
(***) - P-value=TDIST(|CR|, n-2, 2)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Đồng thời, qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE (giá trị đường chéo in nghiêng
ở bảng 3.6) với các hệ số tương quan giữa các khái niệm, có thể thấy AVE của từng
khái niệm lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa khái niệm đó với các khái
niệm còn lại khác.
Bảng 3.6. Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm và ma trận
tương quan giữa các khái niệm
NLDN HDDN TL
NLDN 0,846
HDDN 0,802 0,731
TL 0,806 0,713 0,748
Chú thích: ** - tương ứng với giá trị căn bậc hai AVE của từng khái niệm
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Từ những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay thang đo đạt
giá trị phân biệt.
3.3. Phân tích thực trạng đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh
nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
3.3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Hình 3.1. Đặc điểm tâm lý của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ
ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
87
Kết quả hình 3.1 cho thấy, trong 4 nhóm đặc điểm tâm lý thành phần điển hình
thì đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV ở Thừa Thiên Huế thì nhu cầu thành đạt cao
nhất, tiếp đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu hướng đổi mới, và xu
hướng chấp nhận rủi ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,37; 3,9; 3,67; 3,63.
Điểm đánh giá trung bình về nhu cầu thành đạt 4,37 cho thấy các doanh nhân
Thừa Thiên Huế có khát vọng thành đạt cao tức là họ không thích sự thành công một
cách ngẫu nhiên hay dựa vào may mắn mà họ luôn phấn đấu bằng tất cả năng lực của
mình để chạm vào hoài bão, nỗ lực hết mình để thỏa mãn khát vọng cháy bỏng, sẽ
không thấy hài lòng cho đến khi đạt được kết quả kỳ vọng, không bằng lòng với thực
tại và luôn đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng. Nhu cầu này có mối liên hệ với nhu cầu
tự hoàn thiện trong tháp nhu cầu của Maslow và được thừa nhận như là một yếu tố thôi
thúc và tiếp lửa cho cá nhân trở thành doanh nhân thành đạt. Đặc điểm này không chỉ
đơn thuần là một đặc điểm cố hữu mà nó có thể được rèn dũa và hoàn thiện [148].
Thừa Thiên Huế xuất phát điểm khó khăn do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt phải
hứng chịu nhiều thiên tai lũ lụt, càng thêm khó khi cơ sở hạ tầng chưa phát triển, thiếu
tầm nhìn, chưa xác định được lợi thế chuyên biệt, các chính sách hỗ trợ chưa thực sự
đột phá, công tác thu hút đầu tư vào các khu kinh tế tại khu vực chưa đạt được những
kết quả đáng khích lệ. Chính những khó khăn và thách thức này đã nhào nặn nên thế
hệ doanh nhân Thừa Thiên Huế luôn ấp ủ trong mình những hoài bão và khát vọng
vượt khó, vượt khổ để thành công.
Với điểm trung bình đánh giá khá cao về xu hướng kiểm soát nội tại (3,9 điểm),
chứng tỏ rằng đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế có niềm tin vào khả năng, kỹ năng
và nỗ lực bản để vượt qua số phận thay vì tin rằng kết quả của cuộc đời họ chủ yếu
chịu sự chi phối bởi các tác lực bên ngoài như là hoàn cảnh khách quan hay sự may
mắn. Do đó, họ sẽ có tinh thần trách nhiệm cao với sự thành bại của doanh nghiệp. Kết
quả này của luận án thể hiện quan điểm trái chiều với kết luận trong nghiên cứu của
Nobuaki Takada thuộc viện nghiên cứu Nomura (Nhật Bản) (dẫn theo bài báo của
Nguyễn Viết Lộc, 2013[12]) khi cho rằng tính phụ thuộc vào môi trường bên ngoài trở
thành yếu tố đầu tiên về sự nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam,
biểu hiện xu hướng gắn kết quả kinh doanh với tác động của môi trường bên ngoài
hoặc từ người khác hơn là do nỗ lực của chính mình. Đó là điểm yếu trong ý chí kinh
doanh tại Việt Nam, do đó có nhiều khả năng cản trở sự tăng trưởng, nắm bắt cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp.
88
Trong khi đó, xu hướng chấp nhận rủi ro và xu hướng đổi mới của đội ngũ doanh
nhân trên địa bàn nghiên cứu lại không cao (điểm trung bình đánh giá lần lượt là 3,63;
3,67). Kết quả này phản ánh, một bộ phận của đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV ở
Thừa Thiên Huế tỏ ra có độ mạo hiểm không cao trên thương trường, chưa thực sự sẵn
lòng chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra với bản thân trong tiến trình kinh doanh, ít
hứng thú với những hoạt động kinh doanh mạo hiểm. Họ chỉ thực sự tham gia vào
kinh doanh khi nhận thấy khả năng thành công cao và chắc chắn. Tuy nhiên, độ quy
nạp rủi ro của họ tương đối cao do xuất phát điểm thấp về năng lực và kinh nghiệm
thực tế. Các cuộc phỏng vấn chỉ ra rằng niềm tin vào khả năng thành công cao là động
lực quan trọng của các doanh nhân. Thiếu nó, họ sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong
việc tự thuyết phục mình và thuyết phục người khác khi tìm kiếm đối tác lập dự án
kinh doanh. Lộ trình khởi nghiệp của các chủ doanh nghiệp tỏ ra khá chắc chắn. Rất ít
người trở thành doanh nhân với những dự án rủi ro cao về tài chính. Về đặc điểm tâm
lý này thì Bolton và Thompson (2004) [34], Baron và Shane (2004) [23] cho rằng
một trong những tố chất quan trọng nhất của một doanh nhân là dám chấp nhận rủi ro.
Không biết được điều đó thì không có một DN lớn mạnh. Tâm lý không dám chấp
nhận rủi ro làm cho một bộ phận doanh nhân Thừa Thiên Huế thiếu hẳn sự sáng tạo,
đổi mới, dám nghĩ dám làm và tính tiên phong. Ðiều này thể hiện rõ nhất ở “tâm lý
bầy đàn” trong chứng khoán, trong bất động sản, trong các hoạt động kinh doanh theo
mô hình tập đoàn đa ngành nghề. Kết quả là không biết bao doanh nhân, DN đã bị đẩy
đến bờ vực phá sản và gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế. Trong khi, Miner và
Raju (2004) [102] không cho rằng mức độ chấp nhận rủi ro là một đặc điểm quan
trọng của doanh nhân. Theo họ, doanh nhân không phải là người dám chấp nhận rủi ro,
thậm chí còn có xu hướng né tránh rủi ro cao hơn những người khác. Trong khi đó
Hyrsky và Tuunanen (1999) [74] cho rằng những nhà sáng nghiệp sẽ sẵn sàng chấp
nhận rủi ro trong một hoạt động hay lĩnh vực nào đó nếu họ có kiến thức chuyên sâu
về lĩnh vực đó và ngược lại bởi vì doanh nhân là người hiểu hơn ai hết quyết định của
họ không chỉ ảnh hưởng đến sự nghiệp bản thân mà còn ảnh hưởng đến sự sống còn
của doanh nghiệp và đời sống, công ăn, việc làm của toàn thể công nhân viên doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nhân là người dám làm, dám chịu trách nhiệm song không thể
là người phiêu lưu, liều lĩnh, ra quyết định cảm tính.
Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy doanh nhân Thừa Thiên Huế cũng là những
người ngại đổi mới bởi họ chưa cho rằng mình là người sáng tạo, nhận thức chưa cao
89
về tầm quan trọng của đổi mới trong việc tạo ra sự khác biệt và đột phá trong kinh
doanh, chưa đóng vai trò người khởi xướng sự thay đổi trong kinh doanh, chưa ý thức
được tầm quan trọng của việc tạo lập môi trường khuyến khích sự sáng tạo. Nguyên
nhân một phần là do những hạn chế về trình độ học vấn, kỹ năng kinh doanh và kinh
nghiệm quản lý của một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ doanh nhân tại các doanh
nghiệp có quy mô chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn Thừa
Thiên Huế.
Theo Lumpkin và Dess (1996) [91], xu hướng đổi mới, đặc biệt là tính sáng tạo
và sự đột phá trong tính mới của sản phẩm hay dịch vụ chịu sự ảnh hưởng lớn từ mức
độ chấp nhận rủi ro của doanh nhân. Thực tế cho thấy tâm lý ăn chắc mặc bền, ngại
đổi mới sợ rủi ro và tâm lý sợ thất bại đã trở thành rào cản cho sự giải phóng và bùng
nổ của các ý tưởng sáng tạo trong kinh doanh của lực lượng doanh nhân này ở Thừa
Thiên Huế. Ho và Koh (1992) [68] và Cromie (2000) [50] cho rằng xu hướng đổi mới
là tâm điểm của doanh nhân và đặc điểm kinh doanh thiết yếu. Nhiều nghiên cứu cho
thấy rằng xu hướng này của doanh nhân cao hơn hẳn so với các đối tượng khác không
phải là doanh nhân, tuy nhiên kết quả điều tra cho thấy xu hướng đổi mới sáng tạo của
đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu không cao.
Từ những phân tích trên, có thể thấy xu hướng chấp nhận rủi ro và xu hướng đối
mới sáng tạo là hai đặc điểm khác biệt của doanh nhân Thừa Thiên Huế so với doanh
nhân ở các địa phương khác. Đặc tính này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm văn hóa
Huế nơi bị ảnh hưởng lớn bởi nền văn hóa của các triều đại phong kiến trị vì trong một
thời gian dài. Văn hóa có thể là một lợi thế để phát triển du lịch nhưng văn hóa cũng
có thể là rào cản cho những đổi mới, sáng tạo, nhận thức cơ hội mới trong kinh doanh.
Đặc điểm này nên rất cần được quan tâm và hoàn thiện hơn trong thời gian tới trước
bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và trước xu thế khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.3.2. Năng lực kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Kết quả khảo sát các thành phần của năng lực kinh doanh của doanh nhân Huế
phản ánh ở Hình 3.2. Kết quả đó cho thấy đội ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã
thực sự đáp ứng tốt một số nhóm năng lực kinh doanh thành phần như năng lực nắm
bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân, năng lực cam kết và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ với điểm trung bình đánh giá từ 4,01 điểm trở lên. Các nhóm
năng lực còn lại gồm năng lực học tập, năng lực phân tích – sáng tạo, năng lực định
90
hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo lần lượt có mức độ đáp ứng thấp hơn
so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82. Ngoài
nhóm năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ
có mức độ đáp ứng hiện tại cao hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhóm năng lực còn lại đều có mức độ đáp
ứng thấp hơn so với mức độ quan trọng của chúng theo sự đánh giá của bản thân các
doanh nhân.
Hình 3.2. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh
của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Kết hợp với mô hình phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng IPA về năng
lực kinh doanh của doanh nhân, kết quả phân tích cho thấy nhóm năng lực cá nhân và
năng lực nắm bắt cơ hội đều rơi vào góc phần tư thứ 2. Những nhóm năng lực nằm ở
phần tư này đều được doanh nhân đánh giá rất cao về mức độ quan trọng của chúng
trong tương lai (điểm trung bình đánh giá từ 4,2 trở lên) và mức độ đáp ứng hiện tại
của các nhóm năng lực này cũng khá tốt (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên). Có
thể nói rằng đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy đội ngũ doanh nhân này đã có
những động thái phù hợp trong việc hoàn thiện và phát triển những năng lực kinh
doanh cần thiết để tạo đà và sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Nhóm năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cam kết, năng lực thiết lập quan hệ lại rơi vào góc
phần tư thứ 3 mà ở đó khả năng đáp ứng hiện tại của các doanh nhân đối với nhóm
năng lực này là khá cao (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên), trong khi đó mức độ
quan trọng của chúng được đánh giá là không cao so với các nhóm năng lực còn lại
91
(điểm trung bình đánh giá dưới 4,2). Do đó, các doanh nhân chưa nên phải quá tập
trung đầu tư phát triển nhóm năng lực này trong tương lai. Nhóm năng học tập rơi vào
góc phần tư thứ 4 với mức độ quan trọng và khả năng đáp ứng không cao so với các
nhóm năng lực khác nên các doanh nhân cũng không cần đầu tư phát triển nhóm năng
lực này theo đề xuất từ kết quả phân tích IPA. Đặc biệt đáng quan tâm là nhóm năng
lực rơi vào góc phần tư thứ nhất đó là năng lực phân tích - sáng tạo, năng lực định
hướng chiến lược, năng lực tổ chức - lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội.
Ở góc phần tư này, các nhóm năng lực được đánh giá cao về tầm quan trọng trong
tương lai nhưng mức độ đáp ứng ở hiện tại lại không cao so với các nhóm năng khác.
Do đó, các doanh nhân cần phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để nâng cao khả
năng đáp ứng đối với các nhóm năng lực này trong tương lai.
Hình 3.3. Kết quả phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhóm năng lực
kinh doanh thành phần theo mô hình IPA (Importance – Performance Analysis)
3.3.2.1. Năng lực định hướng chiến lược
Dựa vào kết quả thống kê hình 3.2 và 3.4 ta thấy đội ngũ doanh nhân tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu đánh giá rất cao tầm quan trọng
của năng lực định hướng chiến lược trong việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (điểm trung bình đánh giá là 4,43). Tuy nhiên, mức độ đáp ứng hiện
tại của các doanh nhân về năng lực này thì lại thấp nhất trong số các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần (điểm trung bình đánh giá là 3,17). Cụ thể là khả năng xác định được
những cơ hội kinh doanh dài hạn, ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh
doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với định hướng chiến lược, nhận
92
thức được xu hướng thay đổi của thị trường và những tác động của chúng lên kết quả
kinh doanh có mức độ đáp ứng thấp hơn mức độ quan trọng của chúng.
Hình 3.4. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực định hướng
chiến lược của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Với quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế, kết quả luận án cho thấy các doanh nhân này ý thức rất cao vai trò quan
trọng của nhóm năng lực định hướng chiến lược đối với sự phát triển lâu dài và bền
vững của tổ chức nhưng khả năng đáp ứng hiện tại của họ đối với nhóm năng lực này
vẫn còn rất hạn chế. Điều này được giải thích bởi nhiều lý do khác nhau: Thứ nhất, ở
các doanh nghiệp nhỏ, người chủ doanh nghiệp thường là người điều hành trực tiếp, do
đó thời gian của họ chủ yếu được giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp
hàng ngày và hầu như không còn thời gian để quan tâm tới việc hoạch định dài hạn.
Thứ hai, dù nhận thức rất cao về vai trò của công tác hoạch định chiến lược đối với với
kết quả hoạt động của doanh ngiệp nhưng các doanh nhân này vẫn chưa hình thành
thói quen với việc hoạch định chiến lược. Cụ thể là họ cũng xây dựng sứ mạng, tầm
nhìn, mục tiêu, kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn nhưng thực tế hoạt động thì
lại không có sự bám sát và kết nối giữa các hoạt động hiện tại, mục tiêu ngắn hạn với
các mục tiêu chiến lược lâu dài, các kế hoạch hành động vẫn mang tính tự phát và ứng
phó, các chiến lược kinh doanh chỉ là những ý tưởng của một nhóm nhỏ các nhà quản
trị doanh nghiệp, không được thể hiện chính thức bằng văn bản, thiếu sự truyền thông
và chia sẽ rộng rãi về mục tiêu và các nhiệm vụ chiến lược cho nhân viên các cấp. Thứ
ba, do những hạn chế về kiến thức và kỹ năng liên quan đến công tác hoạch định chiến
lược như: Hình thành sứ mạng, thiết lập mục tiêu, phân tích môi trường kinh doanh để
nắm bắt cơ hội và hạn chế rủi ro, xây dựng kế hoạch hành động và thích nghi, truyền
4,51
4,21
4,41
4,51
4,43
4,52
3,22
3,20
3,31
3,35
2,93
3,03
Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn
Điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp hơn với mục tiêu dài hạn và sự thay đổi
Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những mục tiêu chiến lược
Xây dựng chiến lược ứng phó với các thách thức và rủi ro kinh doanh
Tiên liệu và dự báo những xu hướng thay đổi của ngành và thị trường trong tương lai
Tạo ra được những lợi thế cạnh tranh so với đối thủ
Mức độ đáp ứng Tầm quan trọng
93
thông mục tiêu và các nhiệm vụ chiến lược trong tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch và chiến lược, triển khai và thực thi chiến lược tại doanh nghiệp. Cuối cùng,
có nhiều chủ doanh nghiệp vốn rất nhạy cảm với những thông tin quan trọng liên quan
đến công việc kinh doanh của họ nên họ thấy không có niềm tin và không thoải mái
khi phải chia sẻ những tính toán chiến lược của mình cho nhân viên hoặc người ngoài.
Những lý do trên làm hạn chế cơ hội phát triển năng lực định hướng chiến lược và việc
việc hoạch định chiến lược ngày càng trở nên mờ nhạt trong quan niệm của các nhà
quản lý doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế.
Kết quả này cũng có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ
(2011) [13], Ðặng Ngọc Sự (2012) [3], Lê Quân và Nguyễn Quốc Khánh (2012) [5]
khi cho rằng các giám đốc điều hành, các nhà lãnh đạo, các doanh nhân Việt Nam vẫn
còn nhiều hạn chế về năng lực dự báo và định hướng chiến lược, thường có tầm nhìn
ngắn hạn, chạy theo lợi nhuận tức thời, chỉ sản xuất những gì mình có, ít quan tâm đến
nhu cầu thị trường,chưa thực sự hiểu được bản chất của tầm nhìn chiến lược, chưa thực
sự quan tâm đến năng lực về tầm nhìn chiến lược; chưa thấy được các yêu cầu cần có
đối với tầm nhìn chiến lược.
3.3.2.2. Năng lực phân tích – sáng tạo
Đây là nhóm năng lực có mức độ đánh giá về tầm quan trọng đối với sự thành
công trong kinh doanh là rất cao (4,62 điểm) trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế hội nhập và thách thức của cuộc cách mạng 4.0. Điều này chứng tỏ các
doanh nhân Thừa Thiên Huế đã ý thức được rằng trong bối cảnh nền kinh tế tri thức
phát triển mạnh, toàn cầu hóa sâu rộng, tài nguyên cạn kiệt, tiếp thị xanh được chú ý
nhiều thì lợi thế cạnh tranh nằm ở sự sáng tạo của sản phẩm, dịch vụ và quy trình kinh
doanh. Trong đó, năng lực phân tích và sáng tạo của người chủ doanh nghiệp là yếu tố
tiên quyết, vừa là nền tảng vừa là trung tâm cho toàn bộ hoạt động đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp.
Ngược lại với mức độ đánh giá tầm quan trọng, khả năng đáp ứng hiện tại của
các doanh nhân Thừa Thiên Huế đối với nhóm năng lực này vẫn còn hạn chế (3,52
điểm), cụ thể là khả năng đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, phát hiện được các cơ hội kinh
doanh từ sự thay đổi, chủ động và linh hoạt ứng phó trước sự thay đổi, ra quyết định,
khám phá các ý tưởng kinh doanh mới, áp dụng được các ý tưởng vào thực tiễn kinh
doanh, đổi mới và tạo sự khác biệt trong kinh doanh vẫn chưa tốt. Có thể nói, trong
thời gian qua doanh nhân trên địa bàn chỉ là đơn thuần đóng vai trò người nhận dạng
94
ra của cải hàng hóa ở nơi thừa để làm nhiệm vụ đáp ứng cho nơi thiếu và sao chép các
mô hình hay phương thức kinh doanh sẵn có ở nơi khác vào địa phương, vẫn chưa
thực sự chủ động, còn lúng túng trong tiến trình kinh doanh của họ. Hoạt động đổi mới
sáng tạo hiện nay chủ yếu mang tính cải tiến, rất ít doanh nghiệp phát triển sản phẩm,
dịch vụ hoàn toàn mới hay mang tính đột phá đối với thị trường.
Một số nguyên nhân được thừa nhận bởi các doanh nhân trong quá trình phỏng
vấn về thực trạng trên. Thứ nhất, đó là tâm lý kinh doanh “ăn chắc mặc bền”, “ngại
đổi mới, sợ rủi ro” nên họ không dám vượt qua ranh giới của sự an toàn trong kinh
doanh. Do vậy họ thường ưu tiên đầu tư vào những hoạt động thu hồi vốn nhanh và
mang lại lợi nhuận trước mắt, vì đầu tư vào đổi mới sáng tạo đòi hỏi phải có thời
gian và tính rủi ro cao. Thứ hai, những hạn chế về kiến thức và kỹ năng liên quan
đến hoạt động phân tích kinh doanh và đổi mới sáng tạo đã làm họ không đủ tự tin và
khả năng để hình thành, ứng dụng các ý tưởng và mô hình kinh doanh mới. Thứ ba,
những khó khăn về vốn, sự thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân sự
trước xu thế khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là một trong những rào cản lớn cho hầu
hết các DNNVV này trong việc tiếp cận với các công nghệ và quy trình kinh doanh
tiên tiến, hiện đại. Thứ tư, đa phần doanh nghiệp được khảo sát chưa có bộ phận
nghiên cứu và phát triển (R&D). Thay vào đó, khi có ý tưởng mới về sản phẩm (chủ
yếu đến từ nội bộ lãnh đạo doanh nghiệp), họ sẽ đặt hàng các nhà sản xuất ở bên
ngoài để thiết kế, sản xuất. Thứ năm, quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và đơn vị
sản xuất tri thức (viện nghiên cứu, trường đại học) chưa được các doanh nhân định
hình rõ ràng và chưa được chú trọng tại doanh nghiệp.
Thực tế phân tích trên hoàn toàn phản ánh môi trường sáng tạo, đổi mới ở Thừa
Thiên Huế. Dù đã được nhìn nhận và đánh giá cao về tầm quan trong của đặc điểm
này đối với quá trình phát triển các doanh nghiệp cũng như kinh tế địa phương nhưng
đến năm 2018 và 2019 thì những chính sách thực tiễn của chính quyền địa phương
mới thực sự được triển khai ở Thừa Thiên Huế. Đây cũng chính là nhân tố khách
quan làm cho năng lực phân tích –sáng tạo của doanh nhân Huế khá hạn chế.
Kết quả nghiên cứu này có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu “Ðổi mới sáng
tạo của doanh nghiệp Việt Nam” của Phùng Xuân Nhạ và Lê Quân (2013) [13] cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức khá rõ vai trò và lợi ích của đổi mới sáng tạo, tuy
nhiên chưa có nhiều chủ doanh nghiệp ban hành chính sách thúc đẩy hoạt động này.
95
Hình 3.5. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực phân tích –
sáng tạo của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
3.3.2.3. Năng lực tổ chức - lãnh đạo
Nhóm năng lực tổ chức và lãnh đạo, các doanh nhân Thừa Thiên Huế ý thức
được vai trò và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức nguồn lực,
phối hợp công việc, giám sát cấp dưới, lãnh đạo cấp dưới, động viên cấp dưới và ủy
quyền trong quản trị, nhưng khả năng đáp ứng hiện tại của họ đối với nhóm năng lực
này vẫn còn nhiều hạn chế trong thực tiễn kinh doanh (điểm trung bình đánh giá về khả
năng đáp ứng là 3,61). Một số doanh nhân cho rằng do đặc thù của doanh nghiệp mình
có qui mô nhỏ, siêu nhỏ, số quản trị cấp trung gian không nhiều nên công tác phân
quyền, ủy quyền, giao việc, lãnh đạo nhóm diễn ra khá đơn giản. Cơ chế quản lý chủ
yếu dựa vào sự thuận tiện, phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của người đứng đầu
doanh nghiệp. Ngoài ra, quan điểm của một số doanh nhân khác lại cho rằng những kỹ
năng liên quan đến công tác tổ chức - lãnh đạo là chức trách, nhiệm vụ của những nhà
quản trị cấp cơ sở. Do đó, các doanh nhân tự nhận thấy rằng không cần thiết phải chú
trọng đầu tư để hoàn thiện năng lực này trong tương lai.
Hình 3.6. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực tổ chức - lãnh
đạo của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
4,71
4,51
4,62
4,69
4,51
4,60
4,71
3,55
3,64
3,44
3,53
3,64
3,44
3,37
Chủ động và linh hoạt ứng phó với sự thay đổi
Áp dụng được các ý tưởng vào thực tiễn kinh …
Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn
Cải tiến và tạo sự khác biệt trong kinh doanh
Khám phá các ý tưởng kinh doanh mới
Phát hiện được các cơ hội kinh doanh từ sự …
Ra quyết định nhanh chóng và phù hợp
Mức độ đáp ứng Tầm quan trọng
4,32 4,23 4,17 4,34 4,33 4,113,52 3,40 3,29 3,18 3,31 3,15
Lập kế hoạch kinh doanh
Tổ chức nguồn lực
Phối hợp công việc
Lãnh đạo cấp dưới
Động viên cấp dưới
Ủy quyền trong quản trị
Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng
96
Kết quả đạt được của nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Ngô Quý Nhâm
(2013) khi chỉ ra rằng trong tất cả các kỹ năng tổ chức và lãnh đạo, kỹ năng trao quyền
cho cấp dưới được đánh giá là có mức độ đáp ứng, tần suất sử dụng chưa cao đối với
các giám đốc điều hành ở Việt Nam. Tuy nhiên, khi tổ chức có sự phát triển và lớn
mạnh về qui mô, khối lượng công việc cần giải quyết ngày càng phức tạp hơn thì các
kỹ năng này của các doanh nhân khi tham gia vào công tác tổ chức lãnh đạo trong
doanh nghiệp cũng cần phải được chú trọng hơn nữa trong thời gian tới. Nếu nhà quản
trị doanh nghiệp không quan tâm đến công tác chuyển giao và chia sẻ quyền lực cho
cấp dưới thì sẽ khiến cho đội ngũ nhân lực không phát huy được tay nghề, tính sáng tạo,
phát kiến trong công việc, và hiệu quả công việc sẽ không cao.
3.3.2.4. Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Kết quả khảo sát các doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu cho thấy đội ngũ doanh
nhân trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế tuy hoạt động kinh doanh trong phạm vi
quy mô nhỏ và siêu nhỏ nhưng đã nhận thức rất cao tầm quan trọng của nhóm năng lực
thực hiện trách nhiệm xã hội đối với sự thành công trong kinh doanh (điểm trung bình
đánh giá là 4,35). Tuy nhiên, mức độ đáp ứng hiện tại của họ đối với nhóm năng lực
này vẫn chưa cao so với tầm quan trọng của nó (điểm trung bình đánh giá là 3,40)
(Hình 3.7).
Kết quả này một lần nữa khẳng định sự đúng đắn khi đề xuất nhóm năng lực
thành phần này vào mô hình năng lực kinh doanh chung của doanh nhân bởi mức độ
quan trọng của nó đối với doanh nhân và doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
hiểu biết về trách nhiệm xã hội của doanh nhân vẫn chưa thực sự đầy đủ và chính xác.
Theo cách hiểu của phần lớn các doanh nhân trên địa bàn, thực hiện trách nhiệm xã
hội đơn thuần chỉ là bỏ tiền ra để thực hiện hiện các hoạt động từ thiện và thông qua
đó để quảng bá thương hiệu doanh nghiệp. Dù các doanh nhân đã nhận thức được tầm
quan trọng của năng lực này nhưng do đặc thù quy mô hoạt động nhỏ lẻ, manh mún,
luôn phải đối mặt với sự hạn chế về vốn, kỹ thuật và các yếu tố nguồn lực kinh doanh
khác. Cùng với những khó khăn trên, các doanh nghiệp thường chịu áp lực của tăng
trưởng nhanh nên mục tiêu lợi nhuận tức thời thường được ưu tiên thực hiện mà bỏ
qua triển vọng và sự phát triển bền vững trong tương lai của doanh nghiệp, không
quan tâm đến quyền và lợi ích của người lao động, khách hàng, các đối tác kinh
doanh; hy sinh chất lượng của môi trường tự nhiên; thậm chí là vi phạm luật doanh
nghiệp, luật môi trường…
97
Hình 3.7. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực thực hiện
trách nhiệm xã hội của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Trong nhóm năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội thì yếu tố quan tâm đến
quyền cơ bản và chế độ đãi ngộ nhân viên được các doanh nhân đánh giá là thực sự
quan trọng để đạt được sự thành công trong kinh doanh (4,41 điểm) nhưng khả năng
đáp ứng của họ đối với năng lực này thì chưa tốt (3,50 điểm). Kết quả này khá tương
đồng với các kết quả nghiên cứu khác về năng lực quan tâm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của nhân viên của chủ DNNVV ở Việt Nam. Nghiên cứu của Ðặng Ngọc Sự
(2012) [3] cho rằng các lãnh đạo doanh nghiệp Việt Nam còn có một số hạn chế,
trong số đó, nhà quản trị doanh nghiệp chưa thấy rõ đặc thù của ngành, của lĩnh vực
mà mình đang kinh doanh để có được cách thức đãi ngộ phù hợp. Một trong những
khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng đó là chất lượng nguồn nhân lực thấp, không đáp ứng với
yêu cầu của môi trường kinh tế hội nhập như hiện nay. Ðiều đó đòi hỏi các doanh
nhân khi tham gia công tác quản trị doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn nữa năng lực
quan tâm đến phúc lợi nhân viên, một mặt góp phần tăng năng suất lao động, mặt
khác có thể thu hút nhân tài cho doanh nghiệp của mình. Kết quả này của luận án lại
đối lập với nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ và Hồ Nhu Hải (2012) [14] khi cho rằng
yếu tố “Thực hiện trách nhiệm xã hội” xếp ở vị trí thấp nhất khi được yêu cầu đánh
giá mục tiêu ưu tiên của doanh nghiệp trong thời gian tới.
3.3.2.5. Năng lực cam kết
Nhìn chung, đây là nhóm năng lực có mức độ quan trọng không cao so với các
nhóm năng lực kinh doanh còn lại theo đánh giá của các doanh nhân trên địa bàn nghiên
cứu (điểm trung bình đánh giá là 3,94). Xét về khả năng đáp ứng, hầu hết các doanh
4,114,41 4,30 4,51 4,41
3,163,50 3,36 3,54 3,44
Tiên phong trong các hoạt động vì
cộng đồng
Tôn trọng các quyền cơ bản của người
lao động
Tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng
Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh
doanh
Cân bằng giữa mục tiêu kinh doanh và
môi trường sinh thái
Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng
98
nhân đều cho rằng họ đáp ứng tốt nhóm năng lực này (điểm đánh giá trung bình 4,16)
đặc biệt ở khả năng cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh (4,26 điểm) và kiên trì
theo đuổi sự nghiệp kinh doanh (4,28 điểm) (hình 3.8). Nhìn chung, khả năng đáp ứng
của các doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu cao hơn so với mức độ quan trọng của
nhóm năng lực cam kết đối với sự thành công của tổ chức. Có thể nói rằng, Thừa Thiên
Huế với khí hậu khắc nghiệt, cùng với những khó nhọc, cay đắng của cuộc sống đã tạo
nên những người con xứ Huế, những doanh nhân ưu tú với đức tính kiên định, bền chí,
chịu thương chịu khó, luôn vững vàng để vượt qua nghịch cảnh.
Hình 3.8. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực cam kết của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
3.3.2.6. Năng lực thiết lập quan hệ
Năng lực thiết lập quan hệ được đánh giá là một trong những năng lực quan trọng
(điểm trung bình đánh giá 4,09) đối với sự thành công trong kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời đây cũng là một trong những nhóm năng lực mà các doanh nhân đáp
ứng tốt ở hiện tại (điểm trung bình đánh giá 4,18). Riêng đối với năng lực xây dựng
quan hệ lâu dài và đáng tin cậy với nhân viên và đối tác kinh doanh có mức độ đáp
ứng thấp hơn so với mức độ quan trọng, các năng lực còn lại như là giao tiếp, đàm
phán, duy trì các mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đều có
khả năng đáp ứng cao hơn so với mức độ quan trọng. Hay nói cách khác, các doanh
nhân được khảo sát trên địa bàn nghiên cứu có khả năng khá tốt trong giao tiếp, đàm
phán trong kinh doanh và biết cách duy trì các mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, họ có ưu thế về khả năng dung
hòa các mối quan hệ, khéo léo và mềm mỏng trong phong cách lãnh đạo, trong quan
hệ với đối tác và khách hàng. Tính cách nhún nhường, mềm dẻo, hòa hiếu đặc trưng
3,99
3,82
4,01
3,92
4,26
4,04
4,28
4,04
Cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh
Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả
năng
Kiên trì theo đuổi sự nghiệp kinh doanh
Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã được xây
dựng
Mức độ quan trọng
Mức độ đáp ứng
99
của con người xứ Huế đã tạo lợi thế và phù hợp với tinh thần “hài hòa, đôi bên cùng có
lợi” phổ biến ngày nay trong đàm phán, thương lượng kinh doanh.
Hình 3.9. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực thiết lập quan
hệ của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
3.3.2.7. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Các doanh nhân khi được hỏi đều đánh giá khá cao về sự cần thiết của nhóm năng
lực này (điểm trung bình đánh giá về mức độ quan trọng là 3,92) và khả năng đáp ứng
hiện tại của họ đối với nhóm năng lực này cũng rất cao với mức điểm trung bình đánh
giá là 4,43 và được xếp vào góc phần tư thứ ba trong mô hình phân tích IPA (hình 3.3).
Có thể nói, các doanh nhân ở Thừa Thiên Huế có kiến thức và am hiểu sâu về chuyên
môn, có nền tảng kiến thức kinh doanh phù hợp, đã thực sự áp dụng tốt kiến thức
chuyên môn vào thực tiễn hoạt động quản trị doanh nghiệp, có khả năng sử dụng kỹ
thuật, công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh.
Hình 3.10. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
4,19
4,12
4,024,17
3,97
4,014,21
4,304,39
4,00
Xây dựng mối quan hệ với nhân viên và đối tác kinh doanh
Đàm phán với đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Duy trì được các mối quan hệ với nhân viên và đối tác kinh
doanh
Giao tiếp với nhân viên và đối tác kinh doanh
Tạo ra môi trường làm việc hợp tác và hội nhập
Tầm quan trọng
Mức độ đáp ứng
3,823,92
4,033,90
4,51 4,40 4,514,30
Am hiểu về lĩnh vực chuyên môn và chức năng
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và kỹ thuật phù hợp phục vụ cho hoạt
động kinh doanh
Có nền tảng kiến thức kinh doanh
Áp dụng được kiến thức chuyên môn vào thực tiễn
kinh doanh
Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng
100
Trong bối cảnh vận hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và siêu nhỏ, với sự hạn chế về nguồn lực kinh doanh thì chủ các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu thường phải là người dành nhiều thời
gian thị phạm, hướng dẫn và thậm chí là trực tiếp tham gia vào công việc chuyên môn
với người lao động trực tiếp. Ngoài ra, chính họ cũng là người thường xuyên phải đưa
ra các quyết định cho mọi hoạt động của doanh nghiệp mà thiếu đi sự hỗ trợ giúp việc
của nhà quản trị và chuyên viên từ các bộ phận chức năng. Do đó, các doanh nhân này
ý thức rất cao tầm quan trọng và luôn tìm cách hoàn thiện nhóm năng lực này trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh.
Kết quả này của luận án có nhiều điểm tương đồng với Martin và Staines (1994)
[98] khi cho rằng nhóm năng lực chuyên môn nghiệp vụ là cần thiết để các doanh
nhân có thể vận hành doanh nghiệp nhỏ và vừa của mình một cách độc lập và thành
công. Trong nghiên cứu về sự tác động của nhóm năng lực cụ thể bao gồm kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức ngành nghề kinh doanh đến kết quả hoạt động
doanh nghiệp thì Baum (2001) [26] cũng đã chứng minh được sự tác động tích cực của
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ đến sự phát triển của tổ chức. Kỹ năng và kiến thức
chuyên môn sẽ giúp họ trở thành các chuyên gia trong mắt tập thể người lao động tại
doanh nghiệp và rất cần thiết trong quá trình triển khai và thực thi kế hoạch kinh
doanh trong bối cảnh doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.
3.3.2.8. Năng lực cá nhân
Kết quả phân tích của nghiên cứu cho thấy năng lực cá nhân được đánh giá cao
về mức độ quan trọng (điểm trung bình đánh giá 4,25) đối với sự thành công trong
kinh doanh của doanh nhân và xếp thứ 5 về khả năng đáp ứng (điểm trung bình đánh
giá 4,01). Nhìn chung, các doanh nhân đánh giá cao về tầm quan trọng và đáp ứng tốt
nhóm năng lực này cụ thể là họ đã biết cách cân bằng giữa gia đình và công việc kinh
doanh, có sự bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần, nhận diện được điểm mạnh và điểm
yếu của mình trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân, duy trì được
thái độ lạc quan trong kinh doanh, biết lắng nghe những lời phê bình có tính chất xây
dựng để hoàn thiện bản thân, có động lực đủ lớn để theo đuổi sự nghiệp kinh doanh
đầy gian truân. Theo Ahmad (2010) [17], đây là nhóm năng lực nền tảng cho việc
hoàn thành tốt các vai trò khác nhau của doanh nhân để từ đó có thể nâng cao kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
101
Hình 3.11. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực cá nhân của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
3.3.2.9. Năng lực nắm bắt cơ hội
Hình 3.12. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực nắm bắt cơ
hội của doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, các doanh
nhân trên địa bàn nghiên cứu đã nhận thức rất cao về tầm quan trọng và cũng đã đáp
ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội với điểm đánh giá trung bình cho mức độ quan trọng
là 4,51 và mức độ đáp ứng là 4,22. Có thể nói rằng đội ngũ doanh nhân này đã nhận
thức được nhu cầu thiếu hụt của khách hàng, xác định được hàng hóa/dịch vụ mà
khách hàng mong muốn và đã phần nào nắm bắt và tận dụng được các cơ hội kinh
doanh đã được nhận thức. Tăng trưởng kinh tế nhanh hiện nay của nước ta đang mang
lại rất nhiều kẽ hở thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ. Do vậy, các DNNVV tỏ ra có
nhiều thế mạnh với sự thích ứng nhanh, thay đổi nhanh. Chính vì vậy, rất nhiều doanh
nhân trẻ tỏ ra là những người biết nắm bắt cơ hội và thích ứng nhanh với môi trường
kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu cũng thừa nhận rằng,
do những hạn chế trong năng lực đổi mới – sáng tạo, xu hướng chấp nhận rủi ro không
cao nên có rất nhiều cơ hội lớn, hấp dẫn họ buộc phải từ bỏ và chỉ dám theo đuổi, khai
thác các cơ hội nhỏ bé, sức hấp dẫn và khả năng sinh lời không cao.
4,014,33
4,20
4,34
4,20
4,30
4,12
4,03
4,10
3,82
3,99
4,01
Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh
Sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân
Nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
Dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh
Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần
Cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh
Mức độ quan trọng
Mức độ đáp ứng
102
3.3.2.10. Năng lực học tập
Trong 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần thì năng lực học tập không được
đánh giá cao về mức độ quan trọng (điểm trung bình đánh giá 3,95) và khả năng đáp
ứng hiện tại của các doanh nhân thì cũng chưa tốt đối với nhóm năng lực này so với
các nhóm năng lực kinh doanh khác (điểm trung bình đánh giá 3,82). Nhìn chung,
năng lực học tập từ nhiều hình thức khác nhau (học từ trường lớp, từ thực tế công
việc…) chưa tốt, các doanh nhân chưa thực sự chủ động lĩnh hội tri thức và cập nhật
những vấn đề mới trong kinh doanh, việc áp dụng một số kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho hoạt động quản trị và kinh doanh vào thực tiễn chưa tốt và các năng lực này
đều có mức độ đáp ứng thấp hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối với sự thành
công của doanh nghiệp theo đánh giá của các doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu. Ðiều này có thể do ở nước ta nói chung và Tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng, các doanh nghiệp phần lớn đi lên từ các mô hình sản xuất
gia đình, cá thể nhỏ lẻ, khi có cơ hội làm ăn thì thành lập doanh nghiệp và các doanh
nhân trở thành chủ doanh nghiệp do đó họ chưa nhận thức được vai trò quan trọng của
nhóm năng lực học tập trong tiến trình hoàn thiện năng lực kinh doanh của bản thân và
tạo ra thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Một bộ phận khác dựa vào mối quan hệ
huyết thống “cha truyền con nối” nên trở thành người chủ và trực tiếp điều hành doanh
nghiệp mà chưa trải qua một trường lớp đào tạo bài bản nào, chưa có đủ thời gian để
trưởng thành từ những trải nghiệm trong kinh doanh. Con đường trở chủ doanh nghiệp
khá đơn giản này thường xuất hiện ở các loại hình DNNVV và khi đất nước hội nhập
họ sẽ bộc lộ những hạn chế về kiến thức, kỹ năng về quản trị và kinh doanh.
Hình 3.13. Đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực học tập của
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
3,53
3,32
3,61
3,61
3,56
3,50
3,71
3,73
Học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ trường
lớp, học từ thực tế công việc)
Chủ động học tập
Luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh doanh
Áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học được vào thực tiễn kinh doanh
Mức độ đáp ứng
Mức độ quan trọng
103
3.4. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh
nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
3.4.1. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng nhằm kiểm định các giả thuyết về ảnh
hưởng của đặc điểm tâm lý và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng 3.7. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ ở Thừa Thiên Huế
Mối quan hệ giữa các biến Hệ số
chuẩn hóa S.E. C.R. P Kết luận
H1. TL HDDN 0,623 0,124 6,588 *** Chấp nhận
H1.1.NCTD HDDN 0,168 0,017 2,832 0,005 Chấp nhận
H1.2. KSNT HDDN 0,178 0,019 2,959 0,003 Chấp nhận
H1.3. RR HDDN 0,341 0,023 5,078 *** Chấp nhận
H1.4. DM HDDN 0,170 0,018 2,839 0,005 Chấp nhận
H2. NLKD HDDN 0,450 0,115 4,913 *** Chấp nhận
H2.1. DHCL HDDN 0,543 0,025 6,914 *** Chấp nhận
H2.2. PTST HDDN 0,562 0,031 6,925 *** Chấp nhận
H2.3. NBCH HDDN 0,634 0,027 7,529 *** Chấp nhận
H2.4. NLHT HDDN 0,287 0,024 4,403 *** Chấp nhận
H2.5. NLCK HDDN 0,368 0,032 5,204 *** Chấp nhận
H2.6. TLQH HDDN 0,446 0,019 6,193 *** Chấp nhận
H2.7. TCLD HDDN 0,480 0,025 6,410 *** Chấp nhận
H2.8. CMNV HDDN 0,558 0,029 6,960 *** Chấp nhận
H2.9. NLCN HDDN 0,447 0,026 6,218 *** Chấp nhận
H2.10. TNXH HDDN 0,276 0,021 4,350 *** Chấp nhận
Ghi chú: S.E.: sai lệch chuẩn; C.R.: giá trị tới hạn
*** - tương đương với giá trị 0.000
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, các giả thuyết nghiên cứu H1, H1.1, H1.2, H1.3,
H1.4, H2, H2.1, H2.2, H2.3, H2.4, H2.5, H2.6, H2.7, H2.8, H2.9, H2.10 đều đã được
chấp nhận với P-value= 0,000 < 0,05 và các hệ số hồi quy chuẩn hóa đã được thể hiện
trong bảng.
104
3.4.2. Kiểm định ước lượng mô hình bằng Boostrap
Kiểm định Boostrap dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số ước lượng
trong mô hình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Boostrap với số lượng mẫu lặp
lại là B=1000.
Giả thuyết H0 : Bias = 0, H1: Bias ≠0
Kết quả kiểm định Boostrap (bảng 15, phần 3, phụ lục 1) cho thấy các trị tới hạn
tuyệt đối C.R đều nhỏ hơn so với giá trị kiểm định 1,96; vậy nên có thể nói là độ chệch
là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% , hay nói cách khác kết quả ước
lượng B=1000 lần từ mẫu ban đầu được tính trung bình và giá trị này có xu hướng gần
với ước lượng của tổng thể, kết quả độ chệch của ước lượng (bias) và sai lệch chuẩn
của nó có giá trị nhỏ và ổn định. Do đó, ta có thể kết luận các ước lượng trong mô hình
SEM ảnh hưởng của năng lực kinh doanh doanh nhân đến hoạt động của doanh nghiệp
ở trên là tin cậy được.
3.4.3. Bình luận các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực
kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu thu được mô hình ước
lượng cuối cùng. Dựa trên kết quả trong bảng 3.8 ta thấy, các mối quan hệ được kiểm
định đều có ý nghĩa thống kê (P-value <0,05). Mặt khác, kết quả phân tích mô hình
cấu trúc tuyến tính cũng chỉ ra rằng nhóm biến đặc điểm tâm lý và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối
mạnh nhất của nhóm biến đặc điểm tâm lý và tiếp đến là nhóm năng lực kinh doanh
của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và 0,450.
3.4.3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Kết quả phân tích ở bảng 3.8 của luận án đã cho thấy bằng chứng thống kê thuyết
phục về sự ảnh hưởng của đặc điểm tâm lý doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp (giả thuyết H1), với P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số chuẩn hóa bằng 0,623, tức là
khi đặc điểm tâm lý doanh nhân thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,623 đơn vị.
Trong đó, 4 đặc điểm tâm lý thành phần cấu thành nhóm biến này đều ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là xu hướng chấp nhận rủi ro, xu hướng
105
kiểm soát nội tại, xu hướng đổi mới, nhu cầu thành đạt ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,341; 0,178; 0,170; 0,168. Điều này được
giải thích như sau:
- Kết quả nghiên cứu đã chứng minh được mối quan hệ thuận chiều giữa xu
hướng chấp nhận rủi ro và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H1.3).
Các doanh nhân tham gia khảo sát đều cho rằng xu hướng chấp nhận rủi ro là một một
xu thế tất yếu của doanh nhân trong bối cảnh áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và
trước những thách thức từ xu hướng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Trong bối cảnh đầy
biến động, thông tin thị trường để ra quyết định không thể chờ để có đầy đủ và chính
xác đối với DNVVN; việc ra quyết định trước một cơ hội kinh doanh phải được cân
nhắc giữa lợi nhuận kỳ vọng, tổn thất khả dĩ trong bất định và cả khả năng, cơ hội bị
bỏ qua hoặc bị tước mất. Sự nhạy cảm và táo bạo chấp nhận rủi ro của doanh nhân có
thể giúp doanh nghiệp giành lợi thế người dẫn đầu hoặc phản ứng nhanh. Tuy nhiên,
các doanh nhân này cho rằng họ chỉ chấp nhận rủi ro trong một hoạt động hay lĩnh vực
nào đó nếu họ có khả năng kiểm soát và am hiểu về nó bởi vì họ ý thức được rằng mọi
quyết định của họ không chỉ ảnh hưởng đến sự nghiệp bản thân mà còn ảnh hưởng đến
sự sống còn của doanh nghiệp, toàn thể người lao động trong doanh ngiệp, thậm chí là
cộng đồng và xã hội. Do vậy, doanh nhân là người dám làm, dám chịu trách nhiệm
song không thể là người phiêu lưu, liều lĩnh và ra quyết định cảm tính. Trong khi đó,
theo kết quả tổng hợp của Rauch, A., & Frese, M. (2000) [115] từ một số nghiên cứu
định lượng của Singh (1988), Duchesnau & Gartner (1990), và Rauch, A., & Frese, M.
(1997) thì mối quan hệ giữa 2 biến số này là trái chiều nghĩa là doanh nhân càng mạo
hiểm thì đây không phải là đặc điểm tâm lý tích cực cho sự thành công trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Timmons, Smollen và Dingee (1985) [144]
thì doanh nhân thành đạt chỉ chấp nhận các rủi ro đã tính toán trước và mối quan hệ
giữa hai biến số này là mối quan hệ phi tuyến. Tương tự, Begley and Boyed (1987)
[28] cho rằng xu hướng chấp nhận rủi ro của doanh nhân càng cao thì thì thành quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng lên nhưng chỉ đến một giới hạn
nào đó thì đặc điểm tâm lý này sẽ có tác động tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Sự ảnh hưởng của xu hướng kiểm soát nội tại của doanh nhân đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu này
(giả thuyết H1.2). Doanh nhân với xu hướng kiểm soát nội tại cao tin rằng sự thành
106
công hay thất bại của doanh nghiệp là do mình quyết định và chi phối. Với xu hướng
này thì họ sẽ có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao đối với hành vi của chính mình
trong tiến trình kinh doanh, do đó họ sẽ nỗ lực hết sức để đạt được những thành quả
cao trong kinh doanh. Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu của Hornaday
(1970) [70], Begley (1987) [28], Hood (1993) [69], Lee &Tsang (2001) [87], Di
Zhang & Bruning (2011) [53] vì đã chứng minh được sự ảnh hưởng của xu hướng
kiểm soát nội tại đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết quả của luận án đã cho thấy xu hướng đổi mới của đội ngũ doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế là phương tiện để khai thác các
cơ hội trên thương trường và cũng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0 và xu hướng toàn cầu hóa (giả
thuyết H1.4). Sự đổi mới sản phẩm/dịch vụ không thể có nếu doanh nghiệp không ủng
hộ các ý tưởng mới, phát kiến mới trong tổ chức và nhanh chóng triển khai thực hiện
chúng. Không chỉ ở đầu ra, các ý tưởng đổi mới còn có thể là các quy trình công nghệ
mới, các quy trình này làm hạ thấp chi phí, tăng lợi thế dẫn đầu về chi phí cho doanh
nghiệp. Kết quả này của luận án cũng cho thấy nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu
của Wijewardena và Zoysa (2005) [149] khi cho rằng đặc điểm tâm lý của doanh nhân
(chủ các doanh nghiệp nhỏ và vừa) bao gồm sự sáng tạo ảnh hưởng một cách mạnh mẽ
đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể là, nếu các đặc điểm tâm lý trên của
chủ các doanh nghiệp càng mạnh mẽ khi doanh nghiệp của họ trong giai đoạn bắt đầu
hoặc suy thoái thì hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp càng cao. Lee và
Tsang (2001) [87] cũng cho rằng bên cạnh những đặc điểm nhân khẩu học thì xu
hướng đổi mới sáng tạo ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Với vai trò là một phần tất yếu của đặc điểm tâm lý doanh nhân, kết quả phân
tích của luận án cho thấy nhu cầu thành đạt ảnh hưởng cùng chiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế (giả thuyết H1.1). Khát vọng thành đạt được xem là nguồn cảm hứng của mọi
quyết định khởi nghiệp và là động cơ cho sự nỗ lực vượt khó của doanh nhân để gặt
hái được những thành công trong kinh doanh. Những người có được nhu cầu này thì
không thích sự thành công một cách ngẫu nhiên hay may mắn mà họ luôn phấn đấu
bằng chính năng lực của mình để đạt được mục tiêu. Các doanh nhân có nhu cầu này
cao sẽ rất tập trung và mang trong mình những tham vọng mạnh mẽ để thành công và
107
điều này khiến họ sẵn sàng mạo hiểm và chấp nhận rủi ro để đem lại kết quả kinh
doanh tốt nhất cho doanh nghiệp. Tương tự với kết quả đạt được của Lumpkin & Dess
(1996) [91], nghiên cứu này đã tìm ra được bằng chứng thống kê chứng minh rằng
doanh nhân với nhu cầu thành đạt cao thì định hướng kinh doanh tốt hơn và điều này
sẽ giúp doanh nghiệp đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh vượt trội. Sự tương
quan thuận chiều của 2 biến số này cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu của
Begley và Boyd (1987) [28] và Davidsson (1995) [52], Lee và Tsang (2001) [87].
Trong phần tổng hợp lý thuyết của Rauch và Frese (2000) [116] cũng đã hệ thống
được những nghiên cứu ủng hộ mối quan hệ thuận chiều giữa nhu cầu thành đạt và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.3.2. Ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế
Nhằm xem xét phân phối dữ liệu của các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu
được xây dựng, nghiên cứu sử dụng bước kiểm định Kolmogorov-Smirnow. Dựa trên
cặp giả thuyết:
H0: Các nhân tố có phân phối chuẩn
H1: Các nhân tố không có phân phối chuẩn
Bảng 3.8. Kiểm định phân phối chuẩn cho các biến nghiên cứu
Biến nghiên cứu N Kolmogorov-
Smirnov Z Sig. (2-tailed)
Đặc điểm tâm lý doanh nhân (TL) 418 1,314 0,527
Năng lực kinh doanh của doanh nhân (NLDN) 418 1,296 0,619
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) 418 1,289 0,660
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu 2018)
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy, tất cả 3 nhóm biến nghiên cứu được kiểm
định đều có giá trị Sig.>0,05, tức là không đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0, lần lượt: Đặc
điểm tâm lý doanh nhân (Sig. = 0.527); năng lực kinh doanh của doanh nhân (Sig. =
0.619) và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Sig. = 0.660). Vì vậy dữ liệu
của các biến nghiên cứu này đều có phân phối chuẩn, có thể sử dụng tốt trong các bước
kiểm định tham số.
108
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo các nhóm đặc
điểm nhân chủng học của doanh nhân
Đặc điểm nhân chủng học Sig. Levene’s test Sig. (P-value) Kết quả
kinh doanh
Giới tính** Nam
0,666 0,000 3,96
Nữ 3,59
Độ tuổi*
Dưới 35
0,151 0,000
3,07
36 – 50 3,92
Trên 50 4,13
Trình độ học vấn*
Dưới phổ thông trung học
0,055 0,030
3,51
Trung cấp, cao đẳng 3,61
Đại học 4,05
Thạc sĩ 3.91
Điều kiện có người thân
sở hữu DN**
Có 0,032 0,000
4,43
Không 3,79
Đã từng làm công việc
kinh doanh**
Có 0,725 0,000
4,43
Không 3,79
Xét về điều kiện đã từng
làm chủ DN**
Có 0,449 0,000
4,42
Không 3,83
Số năm hoạt động của
DN*
Dưới 5 năm
0,512 0,002
3,52
5 - 10 năm 3,91
trên 10 năm 4,45
Quy mô doanh nghiệp* Dưới 10 lao động
0,201 0,000
3,72
11 - 50 3,81
Trên 50 4,21
Ngành nghề kinh
doanh*
Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
0,864 0,000
3,95
Vận tải kho bãi 3,79
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 3,82
Khác 3,65
Chú thích: (*) Dùng kiểm định One Way Anova
(**) Dùng kiểm định Independent sample t-test
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy, ngoài biến tình trạng hôn nhân thì phần lớn các đặc
điểm nhân khẩu học của doanh nhân như trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính, đã từng
làm công việc kinh doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người thân sở
hữu DN, điều kiện đã từng khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh
nghiệp, đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế với P-value <0,05.
Xét về sự ảnh hưởng của giới tính đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả kiểm định Independent sample t - test cho thấy kết quả hoạt động kinh
109
doanh của doanh nghiệp do nam doanh nhân làm chủ cao hơn so với nữ doanh nhân
với giá trị trung bình của kết quả kinh doanh lần lượt là 3,96 và 3,59. Môi trường đầu
tư kinh doanh của Việt Nam nhìn chung đang hỗ trợ phụ nữ làm kinh doanh. Việt Nam
tự hào có truyền thống lâu đời về phụ nữ tham gia hoạt động kinh doanh, và so với
nhiều nền kinh tế tương tự, Việt Nam có ít sự khác biệt giữa địa vị pháp lý của nam
giới và phụ nữ. Mặc dù cảm nhận chung là không có sự khác biệt giữa các thách thức
mà phụ nữ và nam giới phải đối mặt nhưng nữ doanh nhân Thừa Thiên Huế trong lĩnh
vực dịch vụ vẫn đang còn đối mặt với những thách thức và rào cản của sự bất bình
đẳng giới trong xã hội. Bên cạnh đó, thiên chức làm vợ, làm mẹ; gánh nặng công việc
gia đình vẫn còn nặng nề trên đôi vai của những người phụ nữ Huế đã trực tiếp tác
động tiêu cực đến khả năng tiếp cận nguồn tài trợ chính thức và các dịch vụ mong
muốn khác của phụ nữ. Do đó, phần lớn các nữ doanh nhân Thừa Thiên Huế chỉ có thể
tập trung vào các hoạt động kinh doanh nhỏ như “công việc tay trái”, ít có cơ hội tiếp
cận và sở hữu tài sản cũng như các yếu tố nguồn lực khác, hạn chế về cơ hội học tập
nâng cao kiến thức và kỹ năng kinh doanh. Thêm vào đó, mức độ hiểu biết về luật
pháp của phụ nữ thấp hơn so với nam giới, phụ nữ ít nhận thức được quyền của mình
và cách thực thi các quyền này.
Kết quả thu được của luận án có cùng quan điểm với nghiên cứu của Tkachev và
Kolvereid (1999) [145] cho rằng ý định khởi nghiệp của nam giới mạnh mẽ hơn so với
nữ giới do đó kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp của nam cũng tốt hơn so với của
nữ. Theo Reynolds và cộng sự (2002) [117], so với nam giới thì nữ giới có ít hơn 50%
khả năng khởi nghiệp thành công và kết quả kinh doanh của họ cũng kém hơn. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu này đối lập với nghiên cứu của Ferk và cộng sự (2013) [57]
và Madichie và Gallant (2012) [92] khi cho rằng thành tích hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp do nữ làm chủ tốt hơn so với nam bởi vì năng lực quản trị của họ tốt
hơn. Tương tự, một vài nghiên cứu gần đây dành nhiều sự quan tâm cho nữ doanh nhân
và nhận thấy rằng lực lượng nữ doanh nhân ngày nay có nhiều hứng thú trong khởi
nghiệp kinh doanh và cơ hội thành công của các doanh nghiệp do nữ làm chủ cũng cao
hơn so với nam doanh nhân ở Trung Đông và một số quốc gia đang phát triển [92].
Trong khi đó, theo kết quả nghiên cứu của Zeffane (2012) [156], cả nam và nữ đều có
tiềm năng kinh doanh như nhau do đó kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp do nam và nữ doanh nhân làm chủ đều không có sự khác biệt. Những phân tích
trên cùng với các kết quả nghiên cứu trước đây có thể khẳng định rằng giới tính ảnh
110
hưởng đến kết quả kinh doanh phụ thuộc vào bối cảnh và ngành nghề kinh doanh. Một
số môi trường và văn hóa có thể tạo điều kiện thuận lợi cho người phụ nữ vì vậy họ có
điều kiện tốt hơn để dẫn dắt doanh nghiệp và ngược lại. Tương tự, một số ngành nghề
phù hợp hơn với sự kinh doanh và làm chủ của người phụ nữ trong khi đó nam giới lại
có lợi thế ở một số ngành nghề khác. Vì vậy, nghiên cứu vai trò giới tính cần chú trọng
đến bối cảnh và ngành nghề kinh doanh của doanh nhân.
Xét về sự ảnh hưởng của tuổi tác doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định sâu (Post hoc test) ANOVA từ nghiên cứu cho
thấy có sự khác biệt về kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được vận
hành bởi các doanh nhân thuộc các nhóm tuổi khác nhau (P-value <0,05) . Cụ thể là
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp được quản lý bởi các doanh nhân trên 50
tuổi là 4,13 điểm đánh giá theo thang đo Liket 5 mức độ, cao hơn 2 nhóm tuổi còn lại
là nhóm 36 – 50 tuổi và dưới 35 tuổi với kết quả kinh doanh tương ứng là 3,92 và
3,07. Kết quả này của luận án có thể được giải thích rằng tuổi tác có mối liên hệ với
sự thành công trong kinh doanh bởi độ tuổi của doanh nhân cũng tương đồng với sự
gia tăng của kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng trong kinh doanh [134] do đó kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp do họ vận hành cũng tốt hơn. Henry và cộng sự (2003)
[67] cũng có chung quan điểm khi kết luận rằng doanh nhân càng trưởng thành thì
càng giàu kinh nghiệm nên cơ hội thành công cũng sẽ cao hơn, trong khi đó, các doanh
nhân trẻ tuổi thì có xu hướng chấp nhận rủi ro để tìm kiếm cơ hội trong kinh doanh.
Xét về sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy trình độ học vấn của doanh nhân
có ảnh hưởng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp được vận hành bởi các doanh nhân có trình độ
đại học (điểm trung bình 4,05) cao hơn so với kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp của các doanh nhân có trình độ trung cấp, cao đẳng (điểm trung bình
3,61) và nhóm có trình độ dưới phổ thông trung học (điểm trung bình 3,51). Ngoài ra
kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp của các doanh nhân có trình độ
thạc sĩ (điểm trung bình 3.91) cao hơn so với kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp của các doanh nhân có trình độ phổ thông trung học (điểm trung bình
3,51). Hay nói cách khác, trình độ học vấn của doanh nhân càng cao thì kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tốt hơn. Do đó, giáo dục nên được xem là nhân tố
quan trọng cho sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì
111
giáo dục là nền tảng cho doanh nhân lĩnh hội tri thức và kỹ năng cần thiết. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Robinson và Sexton (1994) [119] khi đã chứng minh
được sự ảnh hưởng của trình độ học vấn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu ở 48 công ty khởi nghiệp ở Hàn Quốc được thực
hiện bởi Jo và Lee (1996) [79] thì trình độ học vấn của doanh nhân là đặc điểm duy
nhất của doanh nhân ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận nhưng không ảnh hưởng đến sự
tăng trưởng chung của doanh nghiệp. Tương tự, trong nghiên cứu của Dyke và cộng sự
(1992) [56] thì trình độ học vấn của doanh nhân cũng tạo ra những tác động tích cực
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một cuộc khảo sát 100
doanh nhân và giám đốc điều hành tại các công ty phát triển nhanh nhất ở Mỹ thì phần
lớn các đối tượng đều cho rằng những kiến thức cần thiết cho tiến trình khởi nghiệp và
kinh doanh đều có thể được trang bị thông qua quá trình học tập ở nhà trường [69]. Do
đó, trình độ học vấn của doanh nhân ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa hơn
đối với việc tạo ra sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp khi có sự lớn
mạnh về quy mô.
Xét về sự ảnh hưởng của điều kiện có người thân sở hữu DN đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định Independent sample t - test cho
thấy kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của doanh nhân có người thân sở
hữu DN cao hơn so với các doanh nhân không có điều kiện này với giá trị trung bình
của kết quả kinh doanh lần lượt là 4,43 và 3,79. Xuất thân từ các gia đình có truyền
thống kinh doanh, phần lớn các doanh nhân này đều nhận được sự hậu thuẫn về mặt tài
chính, nguồn nhân lực, các mối quan hệ trong kinh doanh và sự truyền thụ về kinh
nghiệm kinh doanh. Ngoài ra, niềm tự hào về truyền thống kinh doanh của gia đình sẽ
là động lực cho doanh nhân khởi nghiệp và mang lại thành công cho doanh nghiệp.
Tương đồng với nghiên cứu của Davidsson (1995) [52] khi thừa nhận rằng những
doanh nhân thành đạt phần lớn đều xuất thân từ những gia đình có bố mẹ hoặc người
thân làm kinh doanh. Điều này một lần nữa củng cố kết quả nghiên cứu của Blackman
(2003) [33] khi tác giả phát hiện ra rằng những chủ doanh nghiệp có bố mẹ là doanh
nhân thì khả năng sống sót và cơ hội thành công trên thương trường của họ sẽ tốt hơn.
Rõ ràng, gia đình là bệ đỡ đầu tiên, là nguồn động viên khích lệ cho các doanh nhân
khởi nghiệp và giúp doanh nghiệp của họ đạt được kết quả kinh doanh cao.
Xét về sự ảnh hưởng của việc đã từng tham gia vào công việc kinh doanh trước
khi làm chủ DN hiện tại đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
112
kiểm định Independent sample t - test cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp của doanh nhân đã từng trải nghiệm kinh doanh trước khi làm chủ DN
hiện tại cao hơn so với các doanh nhân khác với giá trị trung bình của kết quả kinh
doanh lần lượt là 4,43 và 3,79.
Một đặc điểm nhân chủng học khác đó là kinh nghiệm khởi nghiệp. Sự ảnh
hưởng điều kiện đã từng khởi nghiệp của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định Independent sample t - test cho thấy kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của doanh nhân đã từng khởi nghiệp (đã
từng làm chủ một doanh nghiệp) trước khi làm chủ DN hiện tại cao hơn so với các
doanh nhân chưa từng khởi nghiệp trước đó với giá trị trung bình của kết quả kinh
doanh lần lượt là 4,42 và 3,83.
Xét về sự ảnh hưởng của số năm hoạt động của DN đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo số năm hoạt động của DN. Cụ
thể là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có số năm hoạt động trên 10
năm, từ 5 đến 10 năm, dưới 5 năm lần lượt là 4,45; 3,91 và 3,52. Có thể nói, doanh
nghiệp tồn tại lâu hơn trên thương trường thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng cao hơn.
Tóm lại, kinh nghiệm của doanh nhân có thể được phản ánh thông qua việc đã
từng làm chủ doanh nghiệp, đã từng tham gia vào hoạt động kinh doanh trước đó hoặc
số năm hoạt động của doanh nghiệp do họ làm chủ. Với những trải nghiệm này trên
thương trường, các doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên
Huế có cơ hội nâng cao kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm liên quan đến ngành nghề
kinh doanh; tích lũy các yếu tố nguồn lực như tài chính, thông tin, công nghệ...; thiết
lập các mối quan hệ với các đối tác như khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, cơ quan
quản lý... Đây sẽ là những yếu tố tiền đề quan trọng để doanh nhân thực hiện hoạt
động kinh doanh và tạo đà tăng trưởng trong kết quả kinh doanh.
Xét về sự ảnh hưởng của quy mô DN đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy có sự khác biệt trong kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy mô. Trong đó, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có số lao động từ 11 đến 50 người cao hơn so với doanh nghiệp có số lao
động dưới 10 người. Giá trị trung bình về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có số
lao động từ 11 đến 50 người, dưới 10 người lần lượt là 3,81và 3,72. Điều khiến cho kết
113
quả kinh doanh của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thấp hơn so với nhóm doanh
nghiệp có quy mô lớn hơn tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ trên
địa bàn Thừa Thiên Huế là do cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh doanh không cao, trình độ
quản lý thấp, công nghệ lạc hậu và trình độ lực lượng lao động vẫn còn nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng hơn bởi những rào cản về chính sách. Đặc biệt, các
doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng phải chịu nhiều áp lực của thủ tục hành
chính phức tạp tốn kém, chưa bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, hành lang pháp lý
kém an toàn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong các nhóm
ngành dịch vụ cũng khác nhau. Cụ thể là, kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác (điểm trung bình
3.95) và nhóm dịch vụ lưu trú và ăn uống (điểm trung bình 3.82) cao hơn so với nhóm
vận tải kho bãi (điểm trung bình 3.79) và các nhóm dịch vụ khác (điểm trung bình 3.65).
3.4.3.3. Ảnh hưởng của các đặc điểm nhân chủng học của doanh nhân đến năng lực
kinh doanh của doanh nhân tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở
Thừa Thiên Huế
Bảng 3.10. Năng lực kinh doanh của doanh nhân theo các nhóm đặc điểm nhân
chủng học
Đặc điểm nhân chủng học Sig. Levene’s
test Sig. (P-value)
Năng lực
kinh doanh
Giới tính** Nam
0,754 0,000 3,94
Nữ 3,65
Độ tuổi*
Dưới 35
0,071 0,000
3,08
36 – 50 3,92
Trên 50 4,12
Trình độ học vấn*
Dưới phổ thông trung học
0,320 0,001
3,62
Trung cấp, cao đẳng 3,77
Đại học 3,97
Thạc sĩ 4,02
Điều kiện có người
thân sở hữu DN**
Có 0,000 0,002
4,09
Không 3,84
Đã từng làm công
việc kinh doanh**
Có 0,084 0,000
4,09
Không 3,84
Xét về điều kiện đã
tham gia chương
trình đào tạo**
Có
0,059 0,005
3,89
Không 3,68
Xét về điều kiện đã
từng làm chủ DN**
Có 0,001 0,002
4,06
Không 3,86
114
Đặc điểm nhân chủng học Sig. Levene’s
test Sig. (P-value)
Năng lực
kinh doanh
Số năm hoạt động
của DN*
Dưới 5 năm
0,112 0,000
3,08
5 - 10 năm 3,92
trên 10 năm 4,12
Quy mô doanh
nghiệp*
Dưới 10 lao động
0,030 0,000
3,85
11 - 50 4,09
Trên 50 3,63
Ngành nghề
kinh doanh*
Bán buôn, bán lẻ; sửa
chữa ô tô, xe máy và
xe có động cơ khác
0,352 0,000
4,14
Vận tải kho bãi 3,66
Dịch vụ lưu trú và ăn
uống 3,91
Khác 3,59
Chú thích: (*) Dùng kiểm định One Way Anova
(**) Dùng kiểm định Independent sample t-test
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
Kết quả kiểm định Independent sample t - test và ANOVA ở bảng 3.12 cho thấy
có sự khác biệt về năng lực kinh doanh của doanh nhân theo một số đặc điểm nhân
chủng hoc như: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, điều kiện có người thân sở hữu
DN, đã từng làm công việc kinh doanh, đã tham gia chương trình đào tạo, đã từng làm
chủ DN. Ngoài ra, số năm hoạt động của DN, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh
doanh cũng ảnh hưởng đến năng lực kinh doanh của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh
vực dịch vụ tại các DNNVV ở Thừa Thiên Huế. Trong đó, năng lực kinh doanh của
doanh nhân nam cao hơn so với nữ doanh nhân với giá trị trung bình của năng lực kinh
doanh của nam và nữ doanh nhân lần lượt là 3,94 và 3,65. Năng lực kinh doanh của
các doanh nhân có độ tuổi trên 50 (điểm trung bình 4,12) và từ 36 đến 50 (điểm trung
bình 3,92) cao hơn so với nhóm còn lại (điểm trung bình 3,08). Trình độ học vấn của
doanh nhân càng cao thì năng lực kinh doanh của họ cũng tốt hơn, năng lực kinh
doanh của các doanh nhân có trình độ thạc sỹ; đại học; trung cấp, cao đẳng; dưới phổ
thông trung học lần lượt là 4,02; 3,97; 3,77; 3,62. Các doanh nhân đã từng tham gia
các chương trình đào tạo kinh doanh và quản trị kinh doanh, tư vấn luật pháp, thuế…
có năng lực kinh doanh (điểm trung bình 3,89) tốt hơn so với nhóm chưa từng tham
gia một chương trình đào tạo nào (điểm trung bình 3,68). Các doanh nhân có người
thân sở hữu DN, đã từng làm kinh doanh, đã từng làm chủ doanh nghiệp cũng có năng
lực kinh doanh tốt hơn so với nhóm doanh nhân còn lại. Thời gian hoạt động của
doanh nghiệp trên thương trường cũng ảnh hưởng đến năng lực kinh doanh của doanh
115
nhân, năng lực kinh doanh của nhóm doanh nhân vận hành hoạt động của doanh
nghiệp trên 10 năm (điểm trung bình 4,12), từ 5 đến 10 năm (điểm trung bình 3,92)
cao hơn so với nhóm dưới 5 năm (điểm trung bình 3,08). Năng lực kinh doanh của các
doanh nghiệp có có quy mô lao động dưới 10 người (điểm trung bình 3,85) và trên 50
người (điểm trung bình 3,63) không cao bằng nhóm doanh nhân sở hữu doanh nghiệp
từ 11 – 50 người (điểm trung bình 4,09). Trong các nhóm ngành dịch vụ, năng lực
kinh doanh của nhóm doanh nhân bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy và xe có
động cơ khác (điểm trung bình 4,14) và nhóm dịch vụ lưu trú và ăn uống (điểm trung
bình 3,91) cao hơn so với nhóm vận tải kho bãi (điểm trung bình 3,66) và các nhóm
dịch vụ khác (điểm trung bình 3,59).
3.4.3.4. Ảnh hưởng của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế
Bàn về sự tác động của năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thì nghiên cứu này một lần nữa khẳng định sự phù hợp của
quan điểm phụ thuộc vào nguồn lực (Resource Base View of Competencies – RBV) và
có nhiều điểm tương đồng với kết quả nghiên cứu của Baum và cộng sự (2001) [26],
Sony và Iman (2005) [133], Man và cộng sự (2008) [94], Bendary và Minyawi (2015)
[29], Tehseen và Ramayah (2015) [140] khi cho rằng năng lực doanh nhân là nguồn lực
khan hiếm và vô giá của doanh nghiệp nên nó là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ở bảng 3.8 của
luận án cũng đã chỉ ra những bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh hưởng của
năng lực kinh doanh của doanh nhân kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết
H2), với P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,450; tức là khi năng
lực kinh doanh của doanh nhân thay đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,450 đơn vị.
Trong 10 nhóm năng lực kinh doanh thành phần tác động đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thì năng lực nắm bắt cơ hội, phân tích – sáng tạo, chuyên môn nghiệp
vụ và định hướng chiến lược có mức độ ảnh hưởng lớn hơn so với các nhóm năng lực
kinh doanh còn lại với hệ số hồi quy lần lượt là 0,634; 0,562; 0,558; 0,543, Có thể nói
rằng, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên mọi phương diện từ tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ đến
phương diện đào tạo - phát triển thì việc nâng cao năng lực kinh doanh của doanh nhân
thông qua quá trình hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và hành vi liên quan đến các
116
nhóm năng lực trên là cần thiết. Sự ảnh hưởng của từng nhóm năng lực kinh doanh
thành phần đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh như sau:
Tương đồng với một số nghiên cứu của Man và cộng sự (2002) [95], Sony và Iman
(2005) [133], Bendary và Minyawi (2015) [29], nghiên cứu này đã tìm ra được những
bằng chứng thống kê cho sự tồn tại của mối quan hệ giữa năng lực nắm bắt cơ hội và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H2.3), với P-value= 0,000 < 0,05
và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,634. Khi năng lực kinh doanh này của doanh nhân thay
đổi 1 đơn vị (trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
của họ cũng sẽ thay đổi cùng chiều 0,634 đơn vị. Thực tế cho thấy, các doanh nhân hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế khi vào vai người chủ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thì bản thân họ phải trực tiếp gắn liền với những hoạt động đánh giá và
khai thác các cơ hội kinh doanh trên thị trường, tìm kiếm sản phẩm hay dịch vụ mới và
thậm chí là tạo ra xu hướng để nâng cao giá trị gia tăng cho người tiêu dùng. Tuy nhiên,
việc phát hiện và khai thác được những cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực
nắm bắt cơ hội của họ. Do đó, năng lực nắm bắt cơ hội của doanh nhân sẽ giúp cải thiện
các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cho doanh nghiệp,
Các doanh nhân được khảo sát cho rằng để tạo ra sự tăng trưởng trong kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì năng lực phân tích - sáng tạo đóng vai trò
quan trọng. Kết quả phân tích SEM đã chứng minh được mối tương quan thuận chiều
giữa 2 biến số này (giả thuyết H2.2) với P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn
hóa bằng 0,562. Khi năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân thay đổi 1 đơn vị
(trong thang đo Likert) thì kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ
thay đổi cùng chiều 0,562 đơn vị. Năng lực phân tích – sáng tạo bao gồm khả năng xác
định vấn đề, khai sinh ra các ý tưởng kinh doanh mới và triển khai cũng như thương
mại hóa được những ý tưởng kinh doanh này. Do đó, để phát triển được nhóm năng
lực này thì các doanh nhân phải thực sự sáng tạo và thường xuyên hình dung ra những
cách thức tốt nhất để khai thác cơ hội hoặc tạo ra trào lưu hay xu hướng tiêu dùng mới.
Theo đó, họ sẽ luôn tìm cách tung ra thị trường những sản phẩm/ dịch vụ mới, những
giải pháp kinh doanh ưu việt hơn để làm hài lòng khách hàng và những nỗ lực này sẽ
làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được cải thiện và đột phá. Kết quả trên
cũng phù hợp với kết quả của Man và cộng sự (2002) [95], Sánchez (2011) [124] khi
họ đã khẳng định được sự tồn tại của mối quan hệ giữa 2 biến nghiên cứu này trong
các nghiên cứu của họ.
117
Kết quả phân tích cũng cho thấy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
doanh nhân Thừa Thiên Huế tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp do họ vận hành (hệ số hồi
quy chuẩn hóa là 0,558) (giả thuyết H2.8). Kết quả này một lần nữa khẳng định tính
đúng đắn và phù hợp khi đề xuất bổ sung nhóm năng lực kinh doanh thành phần này
vào mô hình năng lực kinh doanh chung của doanh nhân. Nhóm năng lực này của
doanh nhân sẽ tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ đặc biệt là trong hoàn cảnh các doanh nhân tại doanh nghiệp có quy mô
nhỏ và vừa phải trực tiếp đảm trách vai trò hỗ trợ chuyên môn cho người lao động, tự
xây dựng kế hoạch kinh doanh và định hướng kinh doanh cho doanh nghiệp. Có thể
nói rằng, kỹ năng kỹ thuật và kiến thức liên quan đến ngành nghề hay lĩnh vực kinh
doanh sẽ giúp họ trở thành các chuyên gia trong mắt tập thể người lao động tại doanh
nghiệp và rất cần thiết trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Với hệ số hồi quy chuẩn hóa 0,543 cho thấy sự ảnh hưởng cùng chiều của năng
lực định hướng chiến lược của doanh nhân đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
(giả thuyết H2.1). Chính doanh nhân là người sẽ xây dựng những chiến lược giúp kết
nối giữa các nguồn lực doanh nghiệp với năng lực kinh doanh của chính họ để tạo ra
những chuyển biến tích cực trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tương tự với
nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2016) [11] thì nghiên cứu này đã tìm ra được
bằng chứng thống kê thuyết phục về sự tác động trực tiếp của năng lực này đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,446, kết quả
nghiên cứu này cho thấy, nếu khả năng đáp ứng của doanh nhân đối với nhóm năng
lực thiết lập quan hệ càng cao thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ được
cải thiện đáng kể (giả thuyết H2.6). Thực tế trên địa bàn nghiên cứu cho thấy hoạt
động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ thường phụ thuộc nhiều và
mạng lưới các mối quan hệ với các đối tác hữu quan như khách hàng, nhà cung ứng,
người lao động, quan chức chính quyền, đối thủ cạnh tranh, cổ đông hay nhà đầu tư để
nắm bắt thông tin và tiếp cận nguồn lực. Do đó, đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế
với lợi thế về năng lực thiết lập quan hệ sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao kết
quả kinh doanh cho doanh nghiệp, cụ thể là khách hàng và các đối tác hữu quan sẽ hài
118
lòng và trung thành, người lao động sẽ thỏa mãn và cam kết gắn bó lâu dài, quy trình
nội bộ sẽ được hoàn thiện trong phạm vi doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu sự tác động của nhóm năng lực cá nhân của đội ngũ doanh nhân trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (giả thuyết H2.9) với P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy
chuẩn hóa bằng 0,447. Tương tự với nghiên cứu của Ahmad ( 2007) [16], năng lực cá
nhân của doanh nhân là chìa khóa thành công của doanh nghiệp và nó được biểu hiện
qua thái độ lạc quan trong kinh doanh, việc sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân,
nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, dám chấp nhận rủi ro trong kinh
doanh, bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần, cân bằng giữa gia đình và công việc kinh
doanh. Do đó, việc các doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn
Thừa Thiên Huế sở hữu nhóm năng lực cá nhân sẽ được trang bị những kiến thức, kỹ
năng và thái độ phù hợp để khởi nghiệp và kinh doanh thành công.
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân cũng ảnh hưởng thuận
chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H 2.10) với P-value= 0,000
< 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,276. Điều này cũng góp phần củng cố thêm
tính thuyết phục của quyết định bổ sung nhóm năng lực kinh doanh thành phần này
vào mô hình năng lực kinh doanh chung của doanh nhân bởi nó giúp tạo ra những
chuyển biến tích cực trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rất
nhiều doanh nghiệp đã phải trả giá đắt cho việc chỉ theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận trước mắt của doanh nghiệp mà phương hại đến chất lượng của môi trường sinh
thái, bỏ rơi lợi ích của các đối tác hữu quan như khách hàng, người lao động và cộng
đồng xã hội. Do đó, với sự phát triển của trào lưu tiêu dùng xanh, sống xanh; việc
cộng đồng ngày càng quan tâm hơn đến các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh của
doanh nghiệp và xem đây như là một tiêu chuẩn để đầu tư, đánh giá hay tiêu dùng sản
phẩm thì đòi hỏi các doanh nhân phải nâng cao năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
đối với đội ngũ của mình, với khách hàng, với các đối tác kinh doanh, với cộng đồng
và môi trường sinh thái. Tương tự, Jeppesen (2009) [78] cũng đã bàn luận rằng hành
vi thực hiện trách nhiệm xã hội trong kinh doanh là thành tố quan trọng của khung lý
thuyết về năng lực kinh doanh của doanh nhân và là nền tảng quyết định sự trường tồn
và phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng.
Theo kết quả nghiên, năng lực tổ chức – lãnh đạo là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (giả thuyết H2.7) (P-
119
value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa = 0,480). Điều này được giải thích bởi
trong phạm vi DNNVV hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu, do
những hạn chế về quy mô và nguồn lực nên phần lớn chủ doanh nghiệp thường phải là
người trực tiếp tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, hướng dẫn và động viên người
lao động trong doanh nghiệp do đó kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trực tiếp chịu sự chi phối bởi năng lực tổ chức – lãnh đạo của doanh nhân. Tương tự,
nghiên cứu thực hiện bởi Ahmad (2007) [16] cho thấy rằng phần lớn các doanh nhân ở
Australia và Malaysia dành nhiều thời gian cho công tác hoạch định và tổ chức nguồn
lực cho doanh nghiệp và họ cũng ý thức cao về vai trò quan trọng của nhóm năng lực
này trong việc tạo ra kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực cam kết là một trong những năng lực quan trọng của doanh nhân hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ tại các DNNVV ở Thừa Thiên Huế và ảnh hưởng trực tiếp
cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiêp (giả thuyết H2.5) (P-value=
0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn hóa = 0,368). Thương trường được ví như chiến
trường để mô tả bản chất cạnh tranh khốc liệt, sự tiềm ẩn của rất nhiều rủi ro đang đón
đợi doanh nhân và sẵn sàng quật ngã những ai không đủ can trường, quả cảm và thiếu
bản lĩnh kinh doanh. Đặc biệt trong bối cảnh khởi nghiệp và kinh doanh đổi mới sáng
tạo, sự thay đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ, xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng thì rất nhiều doanh nghiệp đã phải chết yểu trước khi có được chỗ
đứng trên thị trường do chủ doanh nghiệp không đủ năng lực kiên định để vượt qua
nghịch cảnh. Do đó, nếu các doanh nhân không thực sự kiên trì với mục tiêu, không nỗ
lực hết mình vì sự nghiệp kinh doanh và không cam kết bằng tất cả các nguồn lực của
bản thân để theo đuổi khát vọng thì thất bại là điều không thể tránh khỏi của doanh
nghiệp. Kết quả này có nhiều điểm tương đồng với nghiên cứu của Man và cộng sự
(2008) [94] khi cung cấp được bằng chứng thống kê ủng hộ sự tồn tại của mối quan hệ
giữa năng lực cam kết của doanh nhân và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã xác định được sự ảnh hưởng cùng chiều của năng
lực học tập đến kết quả hoạt động kinh doanh của DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên
địa bàn nghiên cứu (giả thuyết H2.4) (P-value= 0,000 < 0,05 và hệ số hồi quy chuẩn
hóa = 0,287). Chính năng lực này giúp đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế tiếp cận,
bổ khuyết và trang bị các kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp để vận hành hoạt động
kinh doanh và đạt được kết quả kinh doanh cao trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 chứa đựng nhiều yếu tố bất định.
120
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã đo lường và phản ánh thực trạng về đặc điểm, năng lực kinh doanh
của đội ngũ doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế trên cơ sở thang đo
các biến nghiên cứu được kế thừa, phát triển, kiểm chứng độ tin cậy trên 418 doanh
nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Tiếp đến, các giả
thuyết nghiên cứu về mối qua hệ giữa các biến nghiên cứu được kiểm chứng. Kết quả
cho thấy, đặc điểm tâm lý của doanh nhân và năng lực kinh doanh của doanh nhân đều
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với hệ số hồi quy lần
lượt là 0,623 và 0,450. Đồng thời, chương này cũng đã bình luận và viện giải về sự
ảnh hưởng của đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu.
121
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA
DOANH NHÂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH
VỰC DỊCH VỤ Ở THỪA THIÊN HUẾ
Kết quả phân tích trong chương 3 của luận án này đã tìm ra được những bằng
chứng thống kê về sự tác động thuận chiều của đặc điểm và năng lực kinh doanh của
doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu như
đặc điểm nhân chủng học và đặc điểm tâm lý doanh nhân được xem là những thuộc
tính bên trong, mang tính cố hữu và khó thay đổi thì năng lực kinh doanh của doanh
nhân là những biểu hiện hành vi bên ngoài, có thể phát triển thông qua quá trình học
tập và rèn luyện (Bird, 1995) [32]. Do đó, luận án tập này trung vào việc đề xuất một
số hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện năng lực kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế và cũng thông qua đó để nâng
cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Kết quả đánh giá thực trạng và mô hình phân tích tầm quan trọng, mức độ đáp ứng
IPA của năng lực kinh doanh của doanh nhân cũng cho thấy nhóm năng lực cá nhân và
năng lực nắm bắt cơ hội được doanh nhân đánh giá rất cao về mức độ quan trọng trong
tương lai (điểm trung bình đánh giá từ 4,2 trở lên) và mức độ đáp ứng hiện tại của các
nhóm năng lực này cũng rất tốt (điểm trung bình đánh giá từ 3,8 trở lên). Đây là một dấu
hiệu tích cực bởi vì doanh nhân đã có những nỗ lực và biện pháp phù hợp để hoàn thiện
và phát triển hơn nữa những nhóm năng lực quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Đối
với các nhóm năng lực học tập, thiết lập quan hệ, cam kết, chuyên môn nghiệp vụ thì
thuộc nhóm năng lực “phát triển quá mức” bởi vì các nhóm năng lực này không được
các doanh nhân đánh giá cao về tầm quan trọng đối với hoạt động kinh doanh trong
tương lai nhưng khả năng đáp ứng hiện tại của họ thì rất tốt. Do đó, lời khuyên đặt ra
cho các doanh nhân là chưa cần phải quá tập trung đầu tư phát triển các nhóm năng lực
này. Đặc biệt đáng quan tâm là nhóm năng lực phân tích - sáng tạo, năng lực định hướng
chiến lược, năng lực tổ chức - lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội bởi vì các
nhóm năng lực này được đánh giá cao về tầm quan trọng của chúng đối với kết quả hoạt
động kinh doanh trong tương lai nhưng mức độ đáp ứng ở hiện tại vẫn còn nhiều hạn
chế so với các nhóm năng khác. Do đó, luận án này ưu tiên tập trung đề xuất một số
hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực định hướng chiến lược, năng phân tích - sáng
122
tạo, năng lực tổ chức - lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội cho đội ngũ
doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.1. Đối với năng lực định hướng chiến lược
Kết quả phân tích cho thấy khả năng đáp ứng hiện tại của đội ngũ doanh nhân
trong lĩnh vực dịch vụ tại các DNNVV trên địa bàn nghiên cứu đối với nhóm năng lực
này là thấp nhất với điểm trung bình đánh giá là 3,17. Kết quả phân tích mức độ quan
trọng và thực hiện IPA cho thấy đây là nhóm năng lực nằm trong nhóm cần tập trung
đầu tư phát triển. Do đó, để hoàn thiện và phát triển năng lực này trong tương lai thì
các doanh nhân nên:
Dành nhiều thời gian hơn cho công tác hoạch định và quản trị chiến lược tại
doanh nghiệp. Cơ sở đề xuất hàm ý quản trị này là xuất phát từ thực tế tại các doanh
nghiệp dịch vụ có quy mô nhỏ và vừa trên địa bàn nghiên cứu, doanh nhân đồng thời
vừa vào vai nhà quản trị và nhà chuyên môn do đó, thời gian của họ chủ yếu được
giành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày mà ít có cơ hội quan tâm
tới việc hoạch định dài hạn.
Nên hình thành thói quen với việc hoạch định chiến lược. Cụ thể là các doanh
nhân không chỉ dừng lại ở việc xây dựng sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu, kế hoạch hành
động ngắn hạn và dài hạn mà thực tế hành động cần có sự bám sát và kết nối giữa các
hoạt động hiện tại, mục tiêu ngắn hạn với các mục tiêu chiến lược lâu dài; nghiêm túc
triển khai thực hiện các kế hoạch hành động; kêu gọi sự tham gia của tập thể những
người lao động, nhà quản trị các cấp vào việc xây dựng và thực thi chiến lược kinh
doanh; cần phải văn bản hóa một cách chính thức chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp; truyền thông và chia sẽ rộng rãi về mục tiêu và các nhiệm vụ chiến lược cho
nhân viên các cấp để đảm bảo sự đồng lòng và đồng bộ trong quá trình hiện thức hóa
chiến lược.
Nâng cao kiến thức và kỹ năng liên quan đến công tác hoạch định chiến lược
như: Hình thành sứ mạng, thiết lập mục tiêu, phân tích môi trường kinh doanh để nắm
bắt cơ hội và hạn chế rủi ro, xây dựng kế hoạch hành động, truyền thông mục tiêu và
các nhiệm vụ chiến lược trong tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chiến
lược, triển khai và thực thi chiến lược tại doanh nghiệp. Quá trình này có thể được
thực hiện thông qua việc đăng kí và tham gia tham gia các khóa đào tạo, các hội
thảo, chuyên đề dành cho các lãnh đạo doanh nghiệp một cách hệ thống để trang bị
các kiến thức liên quan đến tầm nhìn và chiến lược như: Tư duy chiến lược; tư duy
123
sáng tạo; quản trị chiến lược trong doanh nghiệp; lập chiến lược kinh doanh… Ngoài
kiến thức, các khóa đào tạo còn trang bị các phương pháp và kỹ thuật tư duy kinh
điển, vốn đã được kiểm chứng về tính hiệu quả trên phạm vi toàn cầu như: Kỹ thuật
vận não công (Brainstorming), phương pháp tư duy sáu chiếc nón (Six Thinking
Hats), phương pháp bản đồ tư duy (Mind Map), phương pháp tư duy đột phá
(Breakthrough Thinking)… Thông qua các khóa đào tạo này doanh nhân có thể phát
triển các kỹ năng như: Kỹ năng chia sẽ và truyền thông mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược
đến với người lao động và các đối tác hữu quan khác một cách hiệu quả và an toàn; kỹ
năng nắm bắt cơ hội và tạo dựng lợi thế cạnh tranh; kỹ năng triển khai chiến lược đến
từng đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu lực của chiến lược; kỹ năng đánh giá kết quả và
hiệu quả của chiến lược, kỹ năng điều chỉnh chiến lược nhằm thích ứng với điều kiện
kinh doanh thay đổi.
Việc thực hiện các hoạt động khảo sát, nghiên cứu trong kinh doanh cũng cần
nhận được quan tâm hơn nữa của các doanh nhân bởi vì những hoạt động này giúp họ
nâng cao sự hiểu biết về khách hàng, thị trường, đối tác và nắm bắt xu hướng thay đổi
của các biến số trong môi trường kinh doanh để từ đó hình thành những định hướng
đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Đối với năng lực phân tích - sáng tạo
Kết quả khảo sát của luận án cũng cho thấy năng lực phân tích - sáng tạo trong
một bộ phân không nhỏ của đội ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ trên địa bàn nghiên cứu còn ở mức rất thấp trong khi năng lực này được đánh giá
cao về tầm quan trọng của chúng trong tương lai. Do đó, xuất phát từ thực trạng phân
tích về năng lực phân tích - sáng tạo ở chương 3, để nâng cao năng lực này cho đội
ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu thì bản
thân các doanh nhân nên quan tâm thực hiện một số vấn đề sau:
Các doanh nhân cần trang bị các kiến thức và kỹ năng liên quan đến hoạt động phân
tích kinh doanh và đổi mới sáng tạo để tự tin, chủ động, tiên phong và thành công
trong các hoạt động động đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp. Cụ thể là việc phát triển
các kiến thức và kỹ năng liên quan đến dự báo; đánh giá, lượng hóa và quản trị rủi ro;
rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy logic và biện chứng; kỹ năng phân tích tình huống
kinh doanh; kỹ năng hình thành và triển khai ý tưởng sáng tạo trong kinh doanh, kỹ
năng lập kế hoạch hành động để chủ động ứng phó với các tình huống bất ngờ từ môi
trường kinh doanh là cần thiết bởi đây là nhân tố đóng góp quan trọng trong việc phát
triển năng lực phân tích - sáng tạo của doanh nhân.
124
Doanh nhân phải là người tiên phong mở đường cho những ý tưởng mới về sản
phẩm hay dịch vụ, có tính đột phá dựa trên sự tiến bộ của khoa học và công nghệ,
nhưng các ý tưởng này cũng cần có tính lan tỏa nhanh trong cộng đồng và xã hội bởi
vì sản phẩm mới không dễ đáp ứng nhu cầu thị trường và tiềm ẩn nhiều rủi ro, kể cả
khả năng thất bại. Có rất nhiều điển hình về sự đổi mới đem lại thành công, nhưng
cũng có không ít trường hợp gây tổn thất cho DN.
Việc nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo nên được doanh nhân nhìn nhận và thực
hiện một cách đồng bộ và có sự chuẩn bị chu đáo. Không khó tìm ra giải pháp kỹ thuật
để tạo ra sản phẩm mới, nhưng làm thế nào để sản phẩm đó được chấp nhận rộng rãi
bởi khách hàng là việc không dễ. Để sản phẩm mới hay dịch vụ mới thành công, sản
phẩm hay dịch vụ đó vừa phải có tính thương mại hóa cao và cần đi kèm với chiến
dịch marketing, phương thức phân phối phù hợp, cũng như đảm bảo đội ngũ phải có
kỹ năng thực hiện phương thức kinh doanh mới.
Doanh nhân cần tạo điều kiện cho đội ngũ mạnh dạn đề đạt sáng kiến, tôn trọng
và hỗ trợ triển khai các đề xuất thông qua việc tạo dựng và thực hành nếp văn hóa
“dám thất bại” và “đổi mới sáng tạo” trong cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời, khi
hành vi đổi mới được kích thích, doanh nhân cần trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng,
công cụ sáng tạo cho đội ngũ và có quy tắc rõ ràng hỗ trợ cho sáng tạo thì văn hóa và
bầu không khí đổi mới được hình thành trong doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng cho việc cổ vũ sự ra đời của các phát minh và sáng kiến kinh doanh
tiên phong, mới và đột phá. Chính “văn hóa dám thất bại” tạo ra những “đế chế” thành
công như Microsoft, Apple, Facebook, Tesla..., hình thành một hệ sinh thái ủng hộ,
động viên những phát minh, thử nghiệm mới, những đổi thay thực sự.
Việc hình thành và phát triển năng lực phân tích – sáng tạo là cả một quá trình
lâu dài và bền bỉ do đó, doanh nhân nên kiên định với mục tiêu đổi mới trong mọi hoạt
động của doanh nghiệp
Thành quả của đổi mới sáng tạo được phát triển qua hai con đường: sáng tạo từ
nghiên cứu và phát triển (R&D), sáng tạo nhờ vào năng lực thích ứng (các bộ phận có
năng lực nắm bắt và xử lý thông tin). Do đó, nếu thiết lập được các quy trình nắm bắt
và xử lý thông tin từ môi trường kinh doanh hiệu quả, sẽ có được nhiều giải pháp, cách
làm và phương thức kinh doanh tiến bộ. Chẳng hạn như khi trên thị trường xuất hiện
phương thức bán hàng, marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng mới thì bộ phận kinh
doanh, marketing phải sớm nắm bắt, phân tích và đề xuất giải pháp cải tiến phù hợp.
125
Bên cạnh đó, để tạo ra sản phẩm mới, đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quan tâm đầu tư
cho hoạt động R&D bởi vì khi trên thị trường xuất hiện công nghệ mới, đối thủ cạnh
tranh tung ra sản phẩm, dịch vụ mới, xuất hiện những sản phẩm thay thế đe dọa đến sự
tồn tại của doanh nghiệp thì lúc đó mọi sự cải tiến không còn tác dụng, cần đến hoạt
động R&D để sáng tạo ra sản phẩm mới giúp doanh nghiệp có được sự đột phá để
vượt qua thách thức, tiếp tục phát triển.
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn về tiềm lực tài chính trong kinh doanh nhưng các
chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nên hình thành, trích
lập một khoảng ngân sách hợp lý cho các hoạt động đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp.
Chủ các doanh nghiệp dịch vụ với quy mô nhỏ trên địa bàn cần tăng cường mối
quan hệ liên kết với các trường đại học, các viện nghiên cứu, giữa các doanh nghiệp
với nhau để nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo đồng thời tiết kiệm được chi phí. Để
tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin và hợp tác chuyển giao tri thức và công nghệ mới
thì bản thân doanh nhân có thể tổ chức thực hiện dưới nhiều hình thức: đối tác nghiên
cứu (cùng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu), cung cấp các dịch vụ nghiên cứu (tư
vấn kỹ thuật, đo lường, kiểm định chất lượng, phát triển sản phẩm mẫu,…), chia sẻ cơ
sở hạ tầng (phòng thí nghiệm, trung tâm ươm tạo, công viên công nghệ…), đào tạo và
chuyển giao nguồn nhân lực (đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp, triển khai các
chương trình đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ từ tổ chức khoa học công nghệ sang làm
biệt phái tại các doanh nghiệp…), thương mại hóa các kết quả R&D (chuyển giao kết
quả nghiên cứu từ tổ chức khoa học công nghệ cho doanh nghiệp, cấp phép công
nghệ…), hình thành các mối quan hệ xã hội (hội nghị, hội thảo…).
4.3. Đối với năng lực tổ chức - lãnh đạo
Năng tổ chức - lãnh đạo bao gồm những kiến thức, kỹ năng, thái độ liên quan đến
việc quản lý các nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức như là: nhân lực, tài chính,
thông tin, công nghệ… Ngoài ra, năng lực này còn liên quan đến khả năng tạo ra sức
ảnh hưởng lên thuộc cấp; khả năng định hướng, chỉ huy; khả năng tiếp lửa và truyền
cảm hứng cho người lao động trong doanh nghiệp. Đây cũng là nhóm năng lực nằm
trong nhóm cần được đặc biệt đầu tư phát triển theo kết quả phân tích IPA bởi vì nó
được đánh giá rất cao về tầm quan trọng nhưng khả năng đáp ứng hiện tại của doanh
nhân thì vẫn chưa tốt so với các nhóm năng lực còn lại. Do đó, để nâng cao năng lực
này thì bản thân các doanh nhân nên quan tâm thực hiện một số vấn đề sau:
126
Nâng cao kiến thức và kỹ năng về quản trị doanh nghiệp nói chung; hiểu và nắm
được một cách toàn diện các vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, sản xuất, thông
tin, marketing, … trong doanh nghiệp để tránh cơ chế quản lý tùy tiện và dựa vào kinh
nghiệm. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nhân cần tham gia các chương trình học
về ngành quản trị kinh doanh tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học theo hình
thức các khóa đào tạo không tập trung; khóa bồi dưỡng ngắn hạn. Ngoài ra, các trung
tâm, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các trung tâm đào tạo của Sở, ban ngành… cũng định
kỳ tổ chức các khóa học bồi dưỡng liên quan đến quản trị doanh nghiệp, quản trị tài
chính, thị trường, quản trị sản xuất, nhân sự… Ví dụ khóa đào tạo “Kỹ năng quản lý
doanh nghiệp vừa và nhỏ” của Viện quản lý tài chính AFC nhằm trang bị các kiến thức
về thị trường; kế hoạch kinh doanh và sản phẩm; tổ chức hệ thống kinh doanh, nhân sự
và tài chính DNNVV; xây dựng và quản lý đội ngũ DNNVV. Các khóa học này không
chỉ giúp các doanh nhân có thể nâng cao kiến thức về quản trị DNNVV mà còn tạo ra
cơ hội trao đổi với các đồng nghiệp và giảng viên có kinh nghiệm lâu năm trong quản
trị kinh doanh và tài chính; giao lưu với các doanh nghiệp khác, học hỏi từ những tấm
gương thành công. Ngoài những kiến thức về tổ chức nguồn lực, các doanh nhân nên
trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công tác động viên khích lệ
nhân viên thông qua việc tham gia các khóa đào tạo dành cho các doanh nhân về các
lĩnh vực như hành vi tổ chức, tạo động lực làm việc, phương pháp động viên khuyến
khích nhân viên… Sau khi tham dự chương trình, các doanh nhân có thể nắm được
những mấu chốt quan trọng để hình thành và phát triển “năng lực tạo động lực làm
việc” với vai trò làm một nhà quản lý; thấu hiểu cội nguồn hình thành nên niềm đam
mê làm việc trong môi trường doanh nghiệp; nắm được những nguyên tắc quan trọng
trong việc tạo động lực làm việc; hiểu và biết cách vận dụng các công cụ, phương pháp
tạo động lực làm việc hiệu quả trong môi trường doanh nghiệp hiện nay. Các doanh
nhân cũng có thể tự tìm hiểu, tham khảo thêm các tài liệu, sách báo về nghệ thuật dùng
người, nghệ thuật thu phục lòng người như đắc nhân tâm, các bí quyết động viên khích
lệ nhân viên. Ngoài ra, họ có thể tham quan thực tiễn các doanh nghiệp có công tác
quản trị nhân sự hiệu quả để học hỏi kinh nghiệm thành công, đặc biệt là các phương
pháp động viên khích lệ tại các doanh nghiệp ở Nhật Bản.
Thực tiễn quản trị đòi hỏi doanh nhân cần nâng cao năng lực lãnh đạo đội ngũ
thông qua việc tích cực thực hành các phương pháp nhằm tạo động lực làm việc cho
nhân viên như: Phương pháp thiết kế, định nghĩa lại công việc; phương pháp khích lệ,
127
hỗ trợ, phản hồi và biểu dương hiệu quả; phương pháp luân chuyển công việc; phương
pháp phát triển nhân viên; phương pháp định hướng theo các giá trị then chốt. Bên
cạnh đó, các doanh nhân tại DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ cần công bằng trong khen
thưởng, kết hợp hài hòa cả phần thưởng vật chất và tinh thần, kèm theo hướng dẫn
công việc rõ ràng cho nhân viên thực hiện. Thực hiện tốt công tác đãi ngộ trong doanh
nghiệp bằng cách đưa ra các hình thức đãi ngộ đáp ứng nhu cầu của cấp dưới, công tác
đãi ngộ phải được tiến hành kịp thời, đảm bảo công bằng và hợp lý. Tôn trọng sự khác
biệt cá nhân, có sự đồng cảm với nhân viên và quan tâm đến lợi ích của họ. Nắm bắt
quy trình, sử dụng đúng người đúng việc trong quá trình chuyển giao và chia sẻ quyền
lực thông qua quá trình phân quyền và ủy quyền để đạt được hiệu quả cao trong công
việc. Động viên tinh thần làm việc theo nhóm thông qua việc thiết lập các mục tiêu
chung, mục tiêu tập thể; có những phần thưởng cho những nỗ lực của nhóm, xây dựng
bộ tiêu chuẩn xác định cơ chế phối hợp và đánh giá hiệu quả của nhóm.
4.4. Đối với năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Theo kết quả đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nhân trên địa bàn nghiên
cứu thì đây là nhóm năng lực kinh doanh thành phần rất được các doanh nhân đề cao
về tầm quan trọng của nó cho sự thành công bền vững trong kinh doanh nhưng trên
thực tế, khả năng đáp ứng đối với nhóm năng lực này của họ vẫn còn rất hạn chế. Do
đó, để phát triển và hoàn thiện năng lực này trong tương lai các doanh nhân nên:
Nâng cao nhận thức về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Việc
thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ đơn giản là vấn đề đạo đức kinh doanh hay các
hoạt động từ thiện theo cách hiểu mang tính truyền thống, không phải là các hoạt động
đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ chi phí mà không đem lại lợi ích kinh tế, ngược lại, thực
hiện trách nhiệm xã hội sẽ giúp các doanh nghiệp có được nhiều lợi thế trong cạnh
tranh trên thị trường. Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân thể hiện
đầy đủ thông qua việc quan tâm và cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp với các đối
tác hữu quan khác như người lao động trong doanh nghiệp, khách hàng, nhà đầu tư,
cộng đồng dân cư, môi trường sinh thái… Năng lực này cũng thể hiện ở khả năng cân
bằng giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Lợi ích lâu dài
chủ yếu của việc thực hiện trách nhiệm xã hội là cho chính nội bộ doanh nghiệp, như
cải thiện quan hệ trong công việc, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng
năng suất lao động. Khi doanh nhân có được nhận thức đầy đủ và hành động phù hợp
với các chuẩn mực của trách nhiệm xã hội còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp
128
trong quan hệ với khách hàng và các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và thuận
lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Không chỉ trang bị hành trang tri thức liên quan đến trách nhiệm xã hội mà doanh
nhân thời nay phải là những người có tầm nhìn xa, trông rộng để hướng tới mục tiêu
hoạt động toàn diện và bền vững, không chỉ giới hạn bởi thặng dư, lợi nhuận kinh tế đơn
thuần. Để đạt được điều này, doanh nhân cần tôn trọng và nghiêm túc thi hành các chính
sách, pháp luật do Chính phủ ban hành, lấy đó làm khung sườn định hướng và dẫn dắt
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, nên thực hiện đầy đủ trách nhiệm
đối với đội ngũ của mình bằng việc quan tâm, cân bằng, thỏa mãn các chế độ đãi ngộ vật
chất và tinh thần cho người lao động trong tổ chức. Bên cạnh đó, họ cũng cần quan tâm
đến việc tôn trọng quyền và lợi ích của khách hàng thông qua việc hoàn thiện chất lượng
sản phẩm/dịch vụ, công bằng về chính sách giá cả, trung thực trong xúc tiến quảng
cáo… Cuối cùng, đội ngũ doanh nhân trên địa bàn cũng không nên bỏ rơi quyền lợi của
các đối tác kinh doanh khác như là cổ đông, nhà đầu tư, nhà cung ứng… và đặc biệt là
cộng đồng và xã hội bởi họ là bệ đỡ vững chắc cho bản thân doanh nhân và doanh
nghiệp tiếp tục gặt hái được thành công và vượt qua các rào cản kinh doanh trên thương
trường. Đối với cộng đồng và xã hội thì doanh nhân nên quan tâm đến bảo tồn và cải
thiện môi trường sinh thái; tích cực đóng góp vào phúc lợi xã hội và nỗ lực tạo ra nhiều
hơn các cơ hội việc làm cho người dân trên địa bàn kinh doanh.
Trong thực tiễn kinh doanh, các doanh nhân cần xây dựng một lộ trình phù hợp
để từng bước thực hiện những nội dung trách nhiệm xã hội không chỉ phù hợp với các
chuẩn mực chung, mà còn được các chủ thể có liên quan chấp nhận, góp phần tích cực
vào sự phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình
hội nhập vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Đề xuất này được đưa ra bởi việc thực hiện
trách nhiệm xã hội theo ý nghĩa đầy đủ và đích thực không phải là một vấn đề đơn
giản và nằm trong khả năng giải quyết nhanh chóng của phần lớn các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu, do những hạn chế về nhận
thức, về các yếu tố nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực trình
độ cao.
4.5. Đối với năng lực cam kết
Kết quả phân tích IPA cho thấy, nhóm năng lực này rơi vào góc phần tư thứ 3 mà
ở đó khả năng đáp ứng hiện tại của các doanh nhân là rất cao, trong khi đó mức độ
quan trọng của chúng được đánh giá là không cao so với các nhóm năng lực còn lại.
129
Do đó, các doanh nhân không cần phải quá tập trung đầu tư phát triển nhóm năng lực
này trong tương lai. Tuy nhiên, nhóm năng lực này cũng là một phần cấu thành năng
lực kinh doanh chung của doanh nhân và dựa vào kết quả phân tích SEM thì năng lực
cam kết sẽ giúp doanh nhân đứng vững và hiện thực hóa được ước mơ, hoài bão cũng
như đạt được các mục tiêu kinh doanh đặt ra. Do đó, để tiếp tục hoàn thiện và phát
triển hơn nữa năng lực này trong tương lai thì doanh nhân nên:
Tập trung cao độ vào các mục tiêu kinh doanh định sẵn, không để bị lay chuyển
hay bị lạc hướng khi đối mặt với các thách thức, khó khăn trong kinh doanh. Thất bại
là mẹ thành công nên các doanh nhân phải kiên cường đứng dậy và trưởng thành hơn
sau những lần vấp ngã trên thương trường. Theo đuổi đến cùng để hiện thực hóa các
mục tiêu cá nhân bởi đây cũng chính là thước đo cho sự kiên định trong tiến trình khởi
nghiệp đầy gian truân. Sẵn sàng cống hiến thời gian, sức lực và các nguồn lực khác
của cá nhân để đạt được mục tiêu, và nâng cao năng lực đối đầu với sự bất định trong
môi trường kinh doanh. Kiên trì và bền bỉ đến cùng với các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp, cam kết thực hiện các kế hoạch chiến lược đã được xây dựng. Doanh
nhân cũng cần có niềm tin vào khả năng của bản thân và tập thể để từng bước đạt được
mục tiêu chiến lược.
4.6. Đối với năng lực thiết lập quan hệ
Tương tự như nhóm năng lực cam kết, nhóm năng lực thiết lập quan hệ rơi vào
góc phần tư thứ 3 trên ma trận phân tích IPA nhưng lại có ý nghĩa quan trọng đối với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào kết quả phân tích SEM. Do đó, để tiếp
tục nâng cao năng lực này các doanh nhân nên:
Tăng cường hoạt động quảng bá, truyền thông hình ảnh cá nhân, chất lượng của
sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu doanh nghiệp để kết nối và thuyết phục người tiêu
dùng, nhà đầu tư, nhà cung ứng và một số đối tác hữu quan khác. Tích cực thực hiện
các hoạt động giao tiếp, truyền thông chính thức và phi chính thức với người lao động
trong tổ chức để chuyển tải và làm rõ mục tiêu, sứ mạng và tầm nhìn chung của tổ
chức. Rèn luyện kỹ năng lắng nghe, sẵn sàng tiếp thu những ý kiến đóng góp từ phía
tập thể những người lao động trong tổ chức và tạo môi trường dân chủ, thoải mái cởi
mở để dòng thông tin phản hồi từ cấp dưới lên cấp trên được thông suốt và thuận lợi.
Rèn luyện kỹ năng quản lý và giải quyết xung đột phát sinh từ bên trong và bên ngoài
tổ chức thông qua việc khuyến khích các hoạt động đối thoại để hướng đến khắc phục
và giảm thiểu xung đột từ các bên liên quan. Duy trì các mối quan hệ hiện tại, phát
130
triển các mối quan hệ tiềm năng và tìm cách khai thác sức mạnh của các mối quan hệ
để đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, việc tạo dựng niềm tin với
khách hàng và người lao động thông qua việc cung ứng những sản phẩm và dịch vụ
chất lượng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ, lịch sự trong ứng xử ở mọi hoàn
cảnh đóng vai trò là nền tảng cho các mối quan hệ lâu dài.
4.7. Đối với năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, có đến 78% các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn nghiên cứu có quy mô siêu nhỏ với số lao động
không quá 10 người, do đó doanh nhân ngoài vai trò là người chủ doanh nghiệp họ còn
phải đồng thời đảm trách luôn vai trò của nhà chuyên môn. Hay nói cách khác, họ phải
trực tiếp thực hiện các công việc tác nghiệp với người lao động, trực tiếp quán xuyến
và chỉ đạo các vấn đề chuyên môn liên quan đến ngành nghề và hoạt động kinh doanh.
Để góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì các doanh
nhân nên tiếp tục duy trì và phát huy những lợi thế đạt được đối với năng lực này
thông qua các biện pháp sau:
Thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới liên quan đến ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh; kiến thức chuyên sâu trong quản trị kinh doanh như là quản trị tài
chính, quản trị nhân sự, Marketing, thương mại điện tử, luật kinh doanh quốc tế…
Nâng cao kỹ năng kỹ thuật nhằm phục vụ cho quá trình thị phạm, hướng dẫn và tác
nghiệp công việc chuyên môn tại doanh nghiệp bằng cách tham gia các chương trình
đào tạo tập trung hay phi tập trung, ngắn hạn hoặc dài hạn tại các đơn vị đào tạo hoặc
đúc rút kinh nghiệm từ những trải nghiệm thực tế của bản thân, từ các tấm gương
doanh nhân tiêu biểu. Ngoài việc lĩnh hội tri thức thì doanh nhân cũng cần tăng cường
việc áp dụng những kiến thức chuyên môn vào thực tiễn kinh doanh để phát triển
những kỹ năng liên quan đến năng lực này.
4.8. Đối với năng lực cá nhân
Đây là nhóm năng lực “phát triển đúng hướng” nằm trong góc phần tư thứ 2 của
mô hình phân tích IPA. Ở góc phần tư này, các nhóm năng lực kinh doanh thành phần
then chốt đã được đáp ứng tốt. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và đạt được những tiến bộ
hơn nữa đối với nhóm năng lực cá nhân thì các doanh nhân nên quan tâm một số đề
xuất sau:
Thương trường được ví như chiến trường nên trước hết để tiếp tục vững vàng
theo đuổi và hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh thì doanh nhân nên trang bị một ý
131
chí mạnh mẽ, tinh thần lạc quan khi đương đầu với khó khăn, thách thức trong quá
trình vận hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, họ cũng nên quan
tâm đến việc nâng cao kỹ năng kiểm soát lo lắng, căng thẳng mỗi khi rơi vào thời kỳ
khủng hoảng. Rèn luyện tính kỹ luật đối với bản thân để theo đuổi ước mơ và khát
vọng cá nhân và thông qua đó để đạt được những mục tiêu lớn trong sự nghiệp kinh
doanh. Khoa học trong sắp xếp, bố trí công việc của cá nhân và tổ chức để sử dụng
hiệu quả thời gian cho công việc kinh doanh và cân bằng được cuộc sống. Rèn luyện
sức chịu đựng, sức bền để hoàn thành xuất sắc công việc của một người chủ doanh
nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động, áp lực và căng thẳng. Nên thẳng
thắn và khách quan trong phân tích và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
để tận dụng điểm mạnh, đặc biệt là dám nhìn nhận vào những hạn chế của bản thân
để có giải pháp khắc phục và hoàn thiện. Nuôi dưỡng và vun đắp cho nhu cầu, khát
vọng thành đạt của doanh nhân vì đây là một trong những đặc điểm cá nhân nổi trội
góp phần quan trọng vào sự thành công của doanh nhân toàn cầu. Phải tự tin vào sức
mạnh và sự nỗ lực của bản thân trong việc đạt được những mục tiêu và hoài bão kinh
doanh bởi sự tự tin sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần giúp các doanh nhân chinh phục
mọi khó khăn và đạp bằng mọi thách thức trên con đường khởi nghiệp kinh doanh.
4.9. Đối với năng lực nắm bắt cơ hội
Tương tự nhóm năng lực cá nhân năng lực nắm bắt cơ hội cũng rơi vào góc phần
tư “phát triển đúng hướng” của mô hình phân tích IPA. Do đó, để tiếp tục phát huy
những thành tích đạt được của nhóm năng này thì các doanh nhân cần quan tâm một số
biện pháp sau:
Nên thường xuyên rà soát, phân tích môi trường kinh doanh để để chủ động dự
báo, kịp thời nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng và năng động trong việc cung
cấp các giải pháp, dịch vụ mang lại lợi ích cho khách hàng. Không ngừng hoàn thiện
các thế mạnh và nguồn lực của doanh nghiệp để khai thác triệt để các cơ hội kinh
doanh và né tránh, giảm thiểu rủi ro trên thương trường. Dám mạo hiểm và tiên phong
để tạo ra cơ hội, đón đợi và chớp lấy cơ may hiếm hoi. Ngoài ra, việc hoàn thiện năng
lực phân tích – sáng tạo, năng lực định hướng chiến lược cũng đóng vai trò quan trọng
để đội ngũ doanh nhân có thể nâng cao năng lực nắm bắt cơ hội của chính mình.
4.10. Đối với năng lực học tập
Kết quả phân tích mô hình IPA cho thấy năng lực học tập nằm ở góc phần tư thứ 4.
Điều này có nghĩa là đây là nhóm năng lực có mức độ đáp ứng không cao so với các
132
nhóm năng lực khác và cũng không được đánh giá cao về tầm quan trọng nên đây là
nhóm năng lực có mức độ ưu tiên phát triển không cao so với các nhóm năng lực trên.
Tuy nhiên, nhóm năng lực này cũng là một phần cấu thành năng lực kinh doanh chung
của doanh nhân và có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa vào kết
quả phân tích SEM. Do đó, để nâng cao năng lực học tập trong tương lai thì các doanh
nhân cần lưu ý một số vấn đề sau:
Trước tiên, đội ngũ doanh nhân cần nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan
trọng của năng lực này đối với sự thành công của bản thân doanh nhân và doanh nghiệp
trong thực tiễn kinh doanh bởi vì để đột phá, lớn mạnh và bền vững, doanh nhân tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế phải chọn con đường là hình thành
nhiều công ty tri thức và kiến tạo một nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế tạo ra giá trị
mới dựa trên chất xám và nền tảng văn hóa. Tiếp đến, các doanh nhân cần thường xuyên
đánh giá trình độ của bản thân để kịp thời bồi dưỡng, bổ sung những khoảng trống thiếu
hụt về tri thức chung và kiến thức, kỹ năng kinh doanh nói riêng. Ngoài ra, họ cũng cần
có thái độ học tập tích cực, chủ động và chọn lọc để nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp
thu kiến thức cũng như khả năng ứng dụng kiến thức vào quá trình vận hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên cập nhật những kiến thức, kỹ năng mới
liên quan đến ngành nghề, môi trường kinh doanh, kiến thức chuyên sâu phục vụ cho
công tác quản trị và kinh doanh của doanh nhân như là: kiến thức về quản trị kinh
doanh, quản trị tài chính, quản trị nhân sự, Marketing, luật kinh doanh quốc tế… Việc
nâng cao kiến thức và kỹ năng kinh doanh của doanh nhân có thể được thực hiện thông
qua việc tham gia các chương trình đào tạo tập trung hay phi tập trung, ngắn hạn hoặc
dài hạn tại các đơn vị đào tạo; học tập từ việc đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong
quá trình quản trị kinh doanh; học tập từ các tấm gương doanh nhân thành công điển
hình; tích cực tham gia các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức kinh
doanh được tổ chức bởi các hội, hiệp hội, sở ban ngành tại địa phương và trên cả nước.
Trong thời gian qua, để hưởng ứng và hiện thực hóa mục tiêu quốc gia khởi nghiệp thì
rất nhiều chương trình Khởi nghiệp được triển khai dưới sự hỗ trợ đắc lực của Đảng và
Nhà nước, trong đó phải kể đến các chương trình đào tạo trực tuyến trên nền tảng công
nghệ hiện đại để tạo ra sự thuận lợi cho các doanh nhân tiếp cận và lĩnh hội tri thức
trong phạm vi thời gian hạn chế của họ. Lợi ích to lớn của việc tham gia các chương
trình đào tạo là khả năng làm thay đổi nhận thức và hành vi của doanh nhân để từ đó dẫn
dắt hoạt động kinh doanh của họ đạt kết quả tốt hơn. Ngoài ra, các chương trình đào tạo
133
doanh nhân còn cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ các DNNVV như tư vấn xây dựng định
hướng kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, kỹ năng tìm kiếm thông tin và phát triển thị
trường, quản lý dự án, đàm phán, hoạch định chiến lược...
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Dựa trên kết quả phân tích ở chương 3 về những hạn chế trong năng lực kinh
doanh của doanh nhân và vai trò quan trọng của năng lực kinh doanh của doanh nhân
đối với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chương 4 của luận án đã tập
trung đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện năng lực kinh doanh cho đội
ngũ doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế, đặc biệt là
các hàm ý quản trị giúp nâng cao năng lực phân tích - sáng tạo, năng lực định hướng
chiến lược, năng lực tổ chức lãnh đạo, năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội. Các
nhóm năng lực này được đặc biệt quan tâm bởi vì chúng là các nhóm năng lực kinh
doanh thành phần được đánh giá là quan trọng đối với doanh nhân và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ đáp ứng hiện tại của các doanh nhân trên địa
bàn nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế.
134
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với vấn đề nghiên cứu được xác định “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh
doanh của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế”, luận án này đã sử dụng phương pháp tiếp cận xã hội
học, tâm lý học và hành vi để phân tích một cách toàn diện, đa chiều sự ảnh hưởng đồng
thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh
doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế. Ngoài phương pháp
nghiên cứu định tính, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định lượng như
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM… để xây dựng, phát triển thang đo các biến nghiên cứu và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu cho 418 doanh nhân tại các DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ ở Thừa Thiên Huế.
Sau đây là một số mục tiêu nghiên cứu đã đạt được của luận án:
Thứ nhất, thang đo đa chiều để đo lường đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh
của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã được kế thừa,
điều chỉnh và phát triển cho phù hợp với đặc thù của doanh nhân, DNNVV trong lĩnh
vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, ngoài một số biến quan sát
được bổ sung hay rút bỏ, điều chỉnh từ ngữ sử dụng thì nhóm năng lực thực hiện trách
nhiệm xã hội, năng lực chuyên môn nghiệp vụ được bổ sung vào thang đo năng lực
kinh doanh của doanh nhân cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu mới. Thang đo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng đồng thời cả chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính để phản ánh một cách khách quan, toàn diện và đảm bảo sự cân bằng
giữa các phương điện hoạt động.
Thứ hai, thực trạng về đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân trên địa
bàn nghiên cứu cũng được phân tích trong luận án. Cụ thể là trong 4 nhóm đặc điểm
tâm lý thành phần điển hình thì đội ngũ doanh nhân Thừa Thiên Huế có nhu cầu thành
đạt cao nhất, tiếp đến là nhu cầu kiểm soát nội tại và thấp nhất là xu hướng đổi mới, và
xu hướng chấp nhận rủi ro với điểm trung bình đánh giá lần lượt là 4,36; 3,9; 3,67;
3,63. Về năng lực kinh doanh, đội ngũ doanh nhân tham gia khảo sát đã thực sự đáp
ứng tốt năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân, năng lực
cam kết và năng lực chuyên môn nghiệp vụ với điểm trung bình đánh giá từ 4,01 điểm
trở lên. Các nhóm năng lực còn lại có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể
135
trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,17 đến 3,82. Ngoài ra, kết quả phân tích mức độ
quan trọng và mức độ đáp ứng IPA cho thấy nhóm năng lực định hướng chiến lược,
phân tích – sáng tạo, tổ chức – lãnh đạo, thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nhân
cần được đặc biệt đầu tư phát triển trong tương lai vì chúng được đánh giá là quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng mức độ đáp ứng hiện tại
thì chưa cao so với các nhóm năng lực còn lại. Năng lực cá nhân, cam kết, chuyên
môn nghiệp vụ là những nhóm năng lực phát triển quá mức bởi chúng không được
đánh giá cao về tầm quan trọng nhưng mức độ đáp ứng thì cao hơn so với các nhóm
năng lực còn lại. Cuối cùng là nhóm năng lực học tập được đánh giá không cao về tầm
quan trọng cũng như mức độ đáp ứng nên cũng chưa nên quá tập trung phát triển
nhóm năng lực này.
Thứ ba, luận án đã tìm ra được các bằng chứng thống kê thuyết phục về sự ảnh
hưởng đồng thời của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả kinh
doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự chi phối mạnh nhất của điểm tâm lý và tiếp đến là
năng lực kinh doanh của doanh nhân với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,623 và
0,450. Ngoài ra, một số đặc điểm nhân chủng học như trình độ học vấn, độ tuổi, giới
tính, đã từng làm công việc kinh doanh trước khi làm chủ DN hiện tại, điều kiện có người
thân sở hữu DN, điều kiện đã từng khởi nghiệp, số năm hoạt động của DN, quy mô
doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế với P-value <0,05.
Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án cũng đã đề xuất một số hàm
ý quản trị nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nhân tại
các DNNVV trong lĩnh vực dịch ở Thừa Thiên Huế. Một số kiến nghị đối với Nhà
nước, Sở ban ngành liên quan, các tổ chức và hiệp hội hữu quan trên địa bàn nghiên
cứu cũng được đề xuất nhằm tạo lập môi trường và hệ sinh khởi nghiệp tích cực cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nhân trong thời gian tới.
Tuy nhiên do những khó khăn về thời gian và nguồn lực nên luận án không thể
tránh khỏi một số hạn chế cần được khắc phục trong những nghiên cứu tiếp theo, đó là:
Sự phản hồi của cấp dưới, các đối tượng hữu quan khác về năng lực kinh doanh
của đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan và chính
xác trong đánh giá chưa được phân tích chi tiết và làm rõ trong luận án này.
136
Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nhân đến năng lực kinh doanh của doanh nhân
cũng nên được phân tích và kiểm chứng trong những nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra,
sự tác động của các biến số thuộc môi trường kinh doanh đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp chưa được đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhưng lại
có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
Cần phải mở rộng kích thước mẫu điều tra để tăng tính đại diện của mẫu cho
tổng thể nghiên cứu trong điều kiện số lượng biến quan sát của các thang đo khá lớn
của luận án.
Khi đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến
chỉ tiêu kết quả mà còn là hiệu quả. Các chỉ tiêu kết quả nên định lượng bằng con số
cụ thể về doanh thu, lợi nhuận đạt được chứ không chỉ dừng lại ở việc lượng hóa
thông qua 5 mức độ đo lường của thang đo Likert.
Hi vọng với những thành quả đạt được cũng như hạn chế mà luận án gặp phải sẽ
mở ra những cơ hội nghiên cứu cho các nhà khoa học quan tâm đến chủ đề khởi
nghiệp kinh doanh sau này.
2. Kiến nghị
Để hoàn thiện và phát triển năng lực kinh doanh của doanh nhân nhằm nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở tỉnh Thừa
Thiên Huế, luận án đề xuất một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Nhà nước
Không chỉ đại diện cho sức sản xuất mới trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đội ngũ doanh nhân Việt Nam còn là một trong những nhân tố quan trọng để
thực hiện mục tiêu chiến lược CNH-HÐH và hội nhập quốc tế. Do đó, để xây dựng
đội ngũ doanh nhân đặc biệt là tầng lớp doanh nhân trong lĩnh vực dịch vụ tại các
DNNVV ở Thừa Thiên Huế có đủ phẩm chất và năng lực phù hợp trong thời gian
tới, Nhà nước nên quan tâm thực hiện một số nội dung sau:
Cần tiếp tục khuyến khích, cổ vũ tinh thần doanh nhân và hoạt động khởi
nghiệp kinh doanh trong xã hội thông qua các hoạt động tôn vinh doanh nhân, thừa
nhận sự cống hiến và đảm bảo thu nhập hợp pháp của doanh nhân. Xác định đúng
quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nhân đối với công cuộc phát triển đất nước.
Tiếp tục tạo dựng môi trường vĩ mô ổn định, thuận lợi nhằm tiếp thêm động lực
cho doanh nhân và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp kinh doanh. Đặc biệt chú trọng
việc hoàn thiện hệ thống pháp lý theo hướng bền vững, chi tiết và hội nhập để điều
tiết các hành vi kinh doanh. Theo đó cần công khai minh bạch các định hướng, quy
137
hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các chính sách hỗ trợ để bảo đảm quyền lợi đầu tư và
giảm rủi ro kinh doanh cho doanh nhân. Chẳng hạn như cần có chính sách bình đẳng
trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng đối với các DN và các hộ kinh doanh cũng như
đổi mới chính sách đất đai theo hướng công bằng và sử dụng hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các biện pháp hỗ trợ doanh nhân tham gia khu
vực kinh doanh chính thức, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả DN, chú trọng phát
triển doanh nhân ở lĩnh vực dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ DNNVV,
quan tâm hỗ trợ khu vực hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành DN, trợ giúp nâng cao
khả năng tiếp cận thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nhân.
Nhà nước cũng nên định hướng đầu tư đổi mới và tiên phong trong công nghệ,
triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nhân đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi mới
công nghệ, đổi mới sản phẩm dịch vụ và tăng cường liên kết DN.
Xây dựng và thực hiện chương trình quốc gia về đào tạo doanh nhân, triển khai
rộng khắp chương trình đào tạo về khởi sự DN cho các cấp giáo dục sớm hơn nhằm tạo
chuyển biến căn bản trong đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân.
Xây dựng những chuẩn mực của doanh nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN như văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nhân; hướng
tới hình thành các phẩm chất quan trọng như lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, có
khát vọng kinh doanh, và trách nhiệm với người lao động, với cộng đồng và xã hội,
có văn hóa và tuân thủ pháp luật.
Phát huy vai trò của hệ thống các tổ chức đại diện của cộng đồng DN và đội
ngũ doanh nhân như VCCI và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội DN để thực
hiện tốt hơn các hoạt động vận động chính trị trong giới doanh nhân; tập hợp và
phản ánh nguyện vọng, ý kiến của doanh nhân về các chính sách kinh tế - xã hội
cho Ðảng và Nhà nước; thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển DN, doanh nhân.
Khuyến khích việc ra đời những câu lạc bộ doanh nhân để tạo ra một sân chơi
cho giới doanh nhân Việt Nam, nơi chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức mới về kinh
tế, kinh doanh và quản trị DN; địa chỉ đáng tin cậy cho các doanh nhân có thể tìm
kiếm đối tác tác, liên kết trong kinh doanh, vì mục tiêu phát triển cộng đồng doanh
nhân và doanh nghiệp vững mạnh.
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo của tỉnh, thành phố
Để góp phần nâng cao năng lực kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các cấp lãnh đạo của
138
tỉnh, thành phố, các sở ban ngành liên quan trên địa bàn cần quan tâm hỗ trợ một số vấn
đề sau:
Tiến hành khảo sát nhu cầu, đánh giá thực trạng năng lực kinh doanh của đội ngũ
doanh nhân nhằm kịp thời trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng phù hợp, gắn liền
với thực tiễn kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, pháp luật; nâng cao nhận thức và vai
trò của họ đối với người lao động, môi trường, cộng đồng và xã hội.
Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án của Nhà nước nhằm hỗ trợ
nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân cho các DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ trên
địa bàn nghiên cứu căn cứ vào những đặc thù của đối tượng
Tỉnh, thành phố cần trực tiếp chỉ đạo các các trường học, các trung tâm đào tạo xây
dựng kế hoạch cũng như phối hợp với các đơn vị này để tiến hành hoạt động đào tạo
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp kinh doanh cho các đối tượng tiềm
năng, đặc biệt là nâng cao năng lực kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân tại các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ.
Các sở ban ngành trên địa bàn cần tham mưu xây dựng, ban hành chương trình,
chính sách hàng năm về kế hoạch huy động các nguồn vốn để đào tạo nguồn nhân
lực cho các DNNVV trong đó chú trọng đào tạo nâng cao năng lực, trình độ kiến
thức pháp luật, quản trị doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh, ý thức trách nhiệm với
xã hội, kiến thức về hội nhập quốc tế cho doanh nhân, người quản lý doanh nghiệp.
Sở ban ngành trên địa bàn cần tiếp tục phối hợp trong việc thực hiện Nghị quyết
07-NQ/TU, ngày 21/7/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân, thúc đẩy khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) và đề
án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia đến năm 2025" theo
Quyết định 844/QĐ-TTg ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tỉnh cần phải có chính sách trọng dụng và thu hút nhân tài một cách hiệu quả
và bài bản hơn như là tôn vinh các doanh nhân thành đạt có thành tích xuất sắc trong
hoạt động kinh doanh, trong hoạt động đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền, nêu gương và nhân rộng những mô hình kinh doanh hiệu quả, có
nhiều đổi mới và đột phá trong kinh doanh.
2.3. Đối với các hiệp hội của tỉnh
Trong những năm gần đây, hội doanh nhân trẻ, hội doanh nghiệp của tỉnh đã
đóng vai trò tích cực trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp
thành viên phát triển. Các hoạt động của các hiệp hội hướng tới chia sẻ kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm thông qua tổ chức hội thảo, đào tạo tư vấn, xúc tiến thương
139
mại. Do đó, để tiếp tục phát huy vai trò của các hiệp hội trong việc nâng cao năng lực
của đội ngũ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới cần phải:
Là đại diện cho doanh nghiệp, các hiệp hội cần chủ động, thường xuyên đứng
ra tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các hội viên hoặc tổ chức các hoạt động
giao lưu truyền đạt kinh nghiệm giữa các hội viên với nhau.
Nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nhân và
DNNVV thông qua các hoạt động như hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường; hỗ trợ
nghiên cứu, chuyển giao và đổi mới công nghệ; hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp
lý; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh…
Coi trọng công tác phát triển hội viên vì mục tiêu phát triển nhanh và bền
vững của hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Với sự đa dạng của các doanh
nghiệp tham gia sẽ góp phần đẩy mạnh các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn
nhau, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và hội nhập, hợp tác
trong nước, quốc tế.
140
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Hoang La Phuong Hien, Truong Tan Quan, Duong Dac Quang Hao (2019).
Influence of entrepreneurial competencies of women entrepreneurs on the
performance of small and medium enterprises in Thua Thien Hue province, Hue
University Journal of Science, 128 (5B), 23–36. DOI: 10.26459/hueuni
jed.v127i5A.4610.
2. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2018). Phân tích vai trò của năng
lực kinh doanh đối với kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí Công Thương, 3, 90-96.
3. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của
doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập. Tạp chí Khoa
học Ðại học Huế: Kinh tế và Phát triển, 126 (5C), 61–74.
4. Trương Tấn Quân, Hoàng La Phương Hiền, Dương Đắc Quang Hảo (2018).
Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kỷ
yếu Hội thảo Quốc tế “Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát
triển kinh tế Việt Nam”. Nhà xuất bản Hà Nội, 2, 15-29.
5. Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân (2017). Năng lực kinh doanh của
nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc
tế”. Nhà xuất bản Hà Nội, 2, 21-33.
141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2017). Niên giám thống kê 2016. Thừa Thiên
Huế, NXB Thống kê.
2. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012). Giáo trình kinh tế thương mại. Hà Nội,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Ðặng Ngọc Sự (2012). Năng lực lãnh đạo – Nghiên cứu tình huống của lãnh đạo các
doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương.
4. Hoàng Văn Hoa (2010). Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam giai đoạn 2011–
2020. Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia.
5. Lê Quân, Nguyễn Quốc Khánh (2012). Ðánh giá năng lực giám đốc điều hành doanh
nghiệp nhỏ Việt Nam qua mô hình ASK. Tạp chí Khoa học Ðại học Quốc gia Hà Nội,
Chuyên san Kinh tế và Kinh doanh, 28, 45-53.
6. Lê Thị Phương Thảo (2016). Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của giám đốc DNNV khu
vực Bắc Miền Trung. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế.
7. Nghị định số 56/2009/NÐ-CP về Trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Ngô Quý Nhâm (2013). Những yêu cầu về năng lực lãnh đạo đối với giám đốc điều
hành ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Trường Ðại học Ngoại thương, 66, 35-47.
9. Nguyễn Minh Tâm (2009). Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp. Trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế TP.HCM.
10. Nguyễn Thanh Cường (2014). Năng lực đổi mới sáng tạo của chủ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Trường đại học Kinh tế.
11. Nguyễn Thành Long (2016). Vai trò của năng lực doanh nhân, sáng nghiệp công ty
và vốn xã hội đối với thành quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Luận án
Tiến sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa.
12. Nguyễn Viết Lộc (2013). Doanh nhân Việt Nam với vấn đề nắm bắt cơ hội kinh
doanh. Tạp chí Khoa học ÐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 29 (4), 35-43.
13. Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân (2013). Đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, 29 (4), 1-11.
14. Phùng Xuân Nhạ, Hồ Nhu Hải (2012). Báo cáo kết quả khảo sát lãnh đạo doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam 2012. Kỷ yếu ngày nhân sự Việt Nam 2012, NXB Thông
tin và truyền thông.
15. VCCI (2016). Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2015. Hà Nội, NXB Giao thông
vận tải.
142
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
16. Ahmad, N. H. (2007). A cross cultural study of entrepreneurial competencies &
Entrepreneurial success in SMEs in Australia & Malaysia. Doctorial theses. University of
Adelaide, Adelaide School of Business, Australia.
17. Ahmad, N.H., Halim, H.A., & Zainal, S.R.M., (2010). Is entrepreneurial
competency the silver bullet for SME success in a development nation?. International
Business Management, 4(2): 67-75.
18. Ahmed, S. (1985). N Ach, risk taking propensity, locus of control &
entrepreneurship. Personality & Individual differences, 6, 781-781.
19. Antoncic, B. (2006). Impacts of diversification & corporate entrepreneurship
strategy on growth & profitability: A normative model. Journal of Enterprising Culture,
14(1), 49-63.
20. Ashu, S. (2009). Implementing balance scorecard for performance
measurement. The Icfai University Press.
21. Barney, J. (1991). Firm resources & sustained competitive advantage. Journal of
Management, 17(1), 99-120.
22. Baron, R.A. & Markman, G.D. (2003). Beyond social capital: the role of
entrepreneurs. Social competence in their financial success. Journal of Business Venturing,
18, 41-60.
23. Baron, R.A., & Shane, S.A. (2004). Entrepreneurship: A process perspective. USA,
Thomson South Western.
24. Bass, B.M (1990). Handbook of leadership. Theory, research & managerial
application. New York, Free Press.
25. Baum, J. R. (1995). The relation of traits, competencies, motivation, strategy, &
structure to venture growth. Frontiers of entrepreneurship research, 5, 13-21.
26. Baum, J.R., Locke, E.A., & Smith K.G. (2001). A multidimensional model of
venture growth. Academy of Management Journal, 44(2), 292-303.
27. Beal, R.M. (2000). Competing effectively: Environmental scanning, competitive
strategy & organizational performance in small manufacturing firms. Journal of Small
Business Management, 38(1), 26-34.
28. Begley, T.M., & Boyd, D.P. (1987), Psychological characteristics associated with
performance in entrepreneurial firms & smaller businesses. Journal of Business Venturing,
2(1), 79-93.
29. Bendary, A. N., & Minyawi, E. A. (2015). Entrepreneurial competencies effect on
Small & Medium Enterprises performance through the mediation effect of psychological
contracting of outsourcing. International Journal of Business & Economic Development, 3(2),
165-176.
143
30. Bernard, M. (2005). Business performance measurement: an overview of the
current state of use in the USA. Measuring Business Excellence, 9(3),55-56
31. Bickerdyke, I., Lattimore, R., & Madge, A. (2000). Business failure and change:
An australian perspective. Productivity Commission Staff Research Paper. AusInfo.
Canberra. [online], http://129.3.20.41/eps/lab/papers/0105/0105002.pdf
32. Bird, B. (1995). Towards a theory of entreprenuerial competency. In Katz, J.A., &
Brockhaus, R.H., (Eds.) Advances in Entrepreneurship, Firm Emergence & Growth.
Middlesex, Jai Press Inc.
33. Blackman, A.J. (2003). Entrepreneurs: Interrelationships between their characteristics,
values, expectations, management practices & SME performance. School of business
department of management griffith university, gold coast campus. (Submitted in fulfilment of
the requirements of the degree of Doctor of Philosophy)
34. Bolton, B., & Thomson, J. (2004). Entrepreneur: Talent, temperament & techniques
(2nd edition). Butterworth- Heinemann, Elsevier.
35. Bosma, N., & Harding, R. (2007). Global Entrepreneurship: GEM 2006 summary
results. Babson College & London Business School, London, U.K. & Babson Park, MA.
36. Boyatzis, R.E., (1982). The competent manager: A model for effective performance.
Wiley, New York.
37. Brockhaus, R.H. (1980). Risk-taking propensity of entrepreneurs. Academy of
Management Journal. 23 (3), 509-520.
38. Brophy, M., & Kiely, T. (2002). Competencies: A new sector. Journal of European
Industrial Training. 26, 165-176.
39. Brush, C. G, Patricia G., & Myra, M. H. (2001). From initial idea to unique
advantage: The entrepreneurial challenge of constructing a resource base. The Academy of
Management Executive, 15(1), 64-78.
40. Brush, C.G. & Chaganti, R. (1998). Business without glamour? An analysis of
resources on performance by size & age in small service & retail firms. Journal of Business
Venturing. 14, 233-257.
41. Busenitz, L. W., & Barney J. B. (1997). Differences between entrepreneurs &
managers in large organizations: Biases & heuristics in strategic decision-making. Journal of
Business Venturing, 12(1), 9-30.
42. Cantillon, R. (1755), Essai sur la nature du commerce en general, Ed. By Higgs, H.
London: Macmillan.
43. Carter, S., Anderson, S., & Shaw, E. (2001). Women’s business ownership: A review
of the academic, popular & internet literature. A Report to the Small Business Service.
44. Chaganti, R., & Parasuraman, S. (1996). A study of the impacts of gender on
business performance & management patterns in small businesses. Entrepreneurship Theory
& Practice, 21, 73-75.
144
45. Chandler, G., & Hanks, S.H. (1994). Market attractiveness, resource-based capabilities,
venture strategies & venture performance. Journal of Business Venturing, 9, 331-349.
46. Chandler, G.N., & Jansen E. (1992). The founders self-assessed competence &
venture performance. Journal of Business Venturing, 7(3), 223-236.
47. Chell, E., Haworth, J., & Brearley, S. (1991). The Entrepreneurial personality:
Concepts, cases & categories. London & New York: Routledge.
48. Cooper, D. R, Pamela, S. S, & Jianmin S. (2006). Business research methods.
McGraw-hill: New York.
49. Cromie, S., & O’Donoghue, J. (1992). Assessing entrepreneurial inclinations.
International Small Business Journal, 10(2), 66-73.
50. Cromie, S. (2000). Assessing entrepreneurial inclination: Some approaches &
empirical evidence. European Journal of Work & Organisational Psychology, 9 (1), 7-30.
51. Dahlqvist, J., Davidsson, P. & Wiklund, J. (1999). Initial conditions as predictors of
new venture performance: a replication & extension of the Cooper et al. study. 44th World
Conference of the International Council for Small Business, Naples, 20-23 June.
52. Davidsson, P. (1995). Determinants of entrepreneurial Intention. Rent IX Workshop,
Workshop in Entrepreneurship Research. Piacenza, Italy, 23-24 November.
53. Di Zhang, D., & Bruning, E. (2011). Personal characteristics & strategic orientation:
entrepreneurs in Canadian manufacturing companies. International Journal of
Entrepreneurial Behaviour & Research, 17(1), 82-103.
54. Drucker, P.F. (1985). Innovation & Entrepreneurship: Practice & Principles.
London: Pan Books.
55. Du Rietz, A., & Henrekson, M. (2000). Testing the female underperformance
hypothesis. Small Business Economics, 14 (1), 1-10.
56. Dyke, L.S, Fische, E.M., & Reuber, A.R. (1992). An inter-industry examination of
the impact of owner experience on firm performance. Small Business Management, 30(4), 72-
87.
57. Ferk, M., Quien, M., & Posavec, Z. (2013). Female vs. Male Entrepreneurship, is
there a difference?. Studies of Organisational Management & Sustainability, 1(1), 67-77.
58. Fülöp, G., Robert, D., Hisrich & Krisztina, S. (2000). Business ethics & social
responsibility in transition economies. Journal of Management development, 19(1), 5-31.
59. Gasse, Y. (1982). Commentary elaboration: Elaborations on the psychology of the
entrepreneur. In: Kent, C.A, Sexton, D.L, Vesper, K.H, editors, Encyclopedia of
Entrepreneurship. Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall, 58-71.
60. Georgellis, Y., Paul, J., & Adrian W. (2000). Entrepreneurial action, innovation &
business performance: The small independent business. Journal of Small Business &
Enterprise Development, 7(1), 7-17.
61. Grilo, I., & Thurik, A. R. (2005). Entrepreneurial engagement levels in the
European Union (No. 2905). Papers on entrepreneurship, growth & public policy.
145
62. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E., & Tatham, R.L. (2006).
Multivariate data analysis (6th edn). Pearson Prentice Hall, Upper Saddle River, NJ.
63. Harrison, Richard, T., & Claire, M. L. (2005). Entrepreneurial learning:
Researching the interface between learning and the entrepreneurial context.
Entrepreneurship theory and practice, 29(4), 351-371.
64. Hartenian, & Linda, S. (2003). Team member acquisition of team knowledge, skills,
and abilities. Team Performance Management: An International Journal, 9(1/2), 23-30.
65. Hatch, J.E., & Zweig, J. (2000). What is the Stuff of an Entrepreneur. Ivey Business
Journal, 65, 68-72.
66. Hébert, R. F., & Link, A. N. (1989). In Search of the Meaning of Entrepreneurship.
Small Business Economics, 1(1), 9-49.
67. Henry, C., Hill, F., & Leitch, C. (2003). Entrepreneurship: Education & Training.
England: Ash Gate Publishing Limited.
68. Ho, T.S., & Koh, H.C. (1992). Differences in psychological characteristics between
entrepreneurially inclined & non-entrepreneurially inclined accounting graduates in
Singapore. Entrepreneurship, Innovation & Change: An International Journal, 1, 43-54.
69. Hood, J.N., & Young, J.E. (1993). Entrepreneurship’s area of development: A
survey of top executives in succesful firms. Journal of Business Venturing, 8(1), 115-135.
70. Hornaday, J.A., & Bunker, C.S. (1970). The nature of the entrepreneur. Personnel
Psychology, 23, 47-54.
71. Hornaday, J.A., & Aboud, J. (1971). Characteristics of successful entrepreneurs.
Personnel Psychology, 24, 141-153.
72. Hoselitz, B. F. (1951), The Early History of Entrepreneurial Theory. In: J. Spengler
& W. Allen (eds.), Essays in Economic Thought: Aristotle to Marshall. 193-220. Rand-
McNally, Chicago, IL.
73. Hulland, J., Chow, Y., & Lam, S. (1996). Use of causal models in marketing
research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2), 181–197.
74. Hyrsky, K., & Tuunanen, M. (1999), Innovativeness & Risk-taking Propensity: A
Cross-Cultural study of Finnish & U.S. entrepreneurs & small business owners [online].
75. IFC, (2009). Perspectives on SME Financing Difficuties in China.
76. Iverson, K., (2000). Managing for effective workforce diversity. Cornell Hotel &
Restaurant Administration Quarterly, 41 (2), 31–39.
77. Janssen, F. (2003). Determinants of SMEs employment growth relating to the
characteristics of the manager. Universite Catholique de Louvain, 1-29.
78. Jeppesen, S., (2009). Taking Stock of CSR & SMEs in development. BDS Working
Paper (No. 9). The International Research Network on Business, Development & Society
(BDS), Copenhagen: Copenhagen Business School.
79. Jo, H., Lee J. (1996). The relationship between an entrepreneur's background &
performance in a new venture. Technovation, 16, 161–71.
146
80. Kaplan, R. S., & Norton, D. P. (1993). Putting the balanced scorecard to work.
Harvard Business Review (September/October), 134-147.
81. Kline, R.B. (2005). Principles & practice of structural equation modeling. NY: The
Guilford Press.
82. Koh, C.H. (1996). Testing hypotheses of entrepreneurial characteristics: A study of
Hong Kong MBA students. Journal of Managerial Psychology, 11(3), 12-25.
83. Korunka, C., Frank, H., Luegler, M & Mugler, J. (2003). The entrepreneurial
personality in the context of resources, environment & the start-up process: A configurational
approach. Entrepreneurship: Theory & Practice, 28, 23-42.
84. Kotey, B., & Meredith, G.G. (1997). Relationships among owned manager personal
values, business strategies, & enterprise performance. Journal of Small Business
Management, 35(2), 37-64.
85. Kristiansen, S., Furuholt, B., & Wahid, F. (2003). Internet café entrepreneurs:
Pioneers in information dissemination in Indonesia. The International Journal of
Entrepreneurship & Innovation, 4(4), 251-263.
86. Lau, T., Chan, K. F., & Man, T. W. Y. (1999). Entrepreneurial & managerial
competencies: Small business owner-managers in Hong Kong. In: P. Fosh, A. W.Chan,
W.W.S. Chow, E. Snape, & R. Westwood (Eds.), Hong Kong management and labor: Change
and Continuity. London: Routledge.
87. Lee, D. Y., & Tsang, E. W. K. (2001). The effects of entrepreneurial personality,
background & network activities on venture growth. Journal of Management Studies, 38(4), 583-
602.
88. Li, X. (2009). Entrepreneurial Competencies as an entrepreneurial distinctive: An
examination of the competency approach in defining entrepreneurs. Dissertations & Theses
Collection. Institutional Knowledge at Singapore Management University.
89. Littunen, H. (2000). Entrepreneurship and the characteristics of the
entrepreneurial personality. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research,
(6), 295-309.
90. Longenecker, J.G., Moore, C.W., & Petty, J.W. (2006), Small Business
Management: An Entrepreneurial Emphasis (13th ed.). Mason, Ohio: South Western College
Publishing an International Thomson Publishing Company.
91. Lumpkin, G.T., & Dess, G.G. (1996). Clarifying the entrepreneurial construct &
linking it to performance. Academy of Management Review, 21(1), 135-172.
92. Madichie, N. O., & Gallant, M. (2012). Broken silence: a commentary on women's
entrepreneurship in the United Arab Emirates. The International Journal of Entrepreneurship
& Innovation, 13(2), 81-92.
93. Man, T.W.Y., & Lau, T. (2005). The Contect of Entrepreneurship in Hongkong: An
investigation through the patterns of entrepreneurial competencies in contrasting industrial
environments. Journal of Small Business & Enterprise Development, 12(4), 67-92.
147
94. Man, T.W. Y., Lau, T., & Snape E. (2008). Entrepreneurial competencies & the
performance of small & medium enterprises: An investigation through a framework of
competitiveness. Journal of Small Business & Entrepreneurship, 21(3), 257-276.
95. Man, T.W. Y., Lau, T., & Chan K. F. (2002). The competitiveness of small &
medium enterprises. A conceptualization with focus on entrepreneurial competencies. Journal
of Business Venturing, 17(2), 123-142.
96. Man, T.W. Y. (2001). Entrepreneurial competencies and the performance of small
& medium enterprises in the Hong Kong services sector. Ph.D., Hong Kong Polytechnic
University (Hong Kong). Management development, 13(7), 23-34.
97. Martilla J. A., James J. C. (1977). Importance performance analysis. Journal of
Marketing, 41, 77-79.
98. Martin, G., & Harry, S. (1994). Managerial competences in small firms. Journal of
Management Development, 13(7), 23 -34.
99. McClelland, D. C. (1987). Characteristics of successful entrepreneurs. Journal
of creative behaviour, 21(3), 219-233.
100. McCline, R., Bhat, S., & Baj, P. (2000). Opportunity recognition: An exploratory
investigation of a component of the entrepreneurial process in the context of the health care
industry. Entrepreneurship: Theory & Practice, 25(2), 81-94.
101. McGee, J. E., & Peterson, M. (2000). Toward the development of measures
of distinctive competencies among small independent retailers. Journal of small business
management, 38(2), 19-33.
102. Miner, J.B., & Raju, N.S. (2004). Risk propensity differences between managers &
entrepreneurs & between low- and high-growth entrepreneurs: A reply in a more conservative
vein. Journal of Applied Psychology, 89 (1), 3-13.
103. Mitchell, J.G., ( 2002). The never-ending quest: Effective strategy-making &
change management for high-performing Vet organisations. Canberra: DEST.
104. Mitchelmore, S. & J. Rowley (2010). Entrepreneurial Competencies: A Literature
Review & Development Agenda. International Journal of Entrepreneurial Behaviour &
Research, 16(2), 92-111.
105. Monica, F.S., Kennerley, M., Micheli, P., Martinez, V., Mason, S., Marr, B., Gray,
D., & Neely, A. (2007). Towards a definition of a business performance measurement system.
International Journal of Operations Production Management. 27(8), 784-801.
106. Murphy, G.B., Trailer, J.W., & Hill, R.C. (1996). Measuring performance in
entrepreneurship research. Journal of Business Research, 36(1), 15-23.
107. Muzychenko, O., & Saee, J. (2004). Cross cultural professional competence in
higher education, Journal of Management Systems, 16(4), 1-19.
108. Ng, H.S, Kee, D.M.H. (2013). Effect of entrepreneurial competencies on firm
performance under the influence of organizational culture. Life Sci J, 10(4), 2459-2466.
148
109. O' Connor, E.J., & Fiol, C.M. (2002). Mindful over mindless: Learning to think
like an entrepreneur. The Physician Executive, 28(4), 18-23.
110. Pant, S.K. (2015). Role of the family in entrepreneurship develoment in Nepali
society. The Journal of Nepalese Bussiness Studies, 4(1), 37-47.
111. Parry, S.B. (1998). Just what is a competency (and why should we care?). Training,
35(4), 58-64.
112. Pearson, C.A.L., Chatterjee, S.R. (2001). Perceived societal values of Indian
managers. International Journal of Social Economics, 28(4), 368-379.
113. Perry, C., Meredith, G.G., & Cunnington, H.J. (1988). Relationship between small
business growth & personal characteristics of owner/managers in Australia. International
Small Business Management, April, 76-79.
114. Pickett, L. (1998). Competencies & managerial effectiveness: Putting
competencies to work. Public Personnel Management, 27 (1), 103-116.
115. Rauch, A., & Frese, M. (1997). Does planning matter? Relations between planning
and success in small enterprises in Ireland and in Germany. Paper presented at the 42nd
World Conference of the ICSB International Council for Small Business, San Francisco.
116. Rauch, A., & Frese, M. (2000). Psychological approaches to entrepreneurial
success. A general model and an overview of findings. In C.L. Cooper & I.T. Robertson
(Eds.), International Review of Industrial & Organizational Psychology, 101-142.
117. Reynolds, P.D., Bygrave, W.D., Autio, E., Cox, L.W., & M. Hay. (2002). Global
Entrepreneurship Monitor, 2002 Executive Report, Babson College, London Business School
& Kauffman Foundation.
118. Robert, B.C. (2004). Measuring organizational performance: An exploratory
study. PhD Thesis. The University of Georgia, USA.
119. Robinson, P. B., & Sexton, E. A. (1994). The effect of education & experience on
self-employment success. Journal of Business Venturing, 9(2), 141-156.
120. Robinson, P.B., Stimpson, D.V., Huefner, J.C., & Hunt, H.K. (1991). An attitude
approach to the prediction of entrepreneurship. Entrepreneurship: Theory & practice, 15, 13-
31.
121. Rose, R.C., Kumar, N., & Yen, L.L. (2006). The Dynamics of Entrepreneurs
Success Factors in Influencing Venture Growth. The Journal of Asia Entrepreneurship &
Sustainability, 2(2), 101-142.
122. Rotter, J.B. (1966). Generalized expectancies for internal versus external control of
reinforcement. Psychological Monographs: General & Applied, 80(1), 609-620.
123. Rust, J., & Golombok, S. (1989). International library of psychology. Modern
psychometrics: The science of psychological assessment. Florence, KY, US: Taylor &
Frances/Routledge.
124. Sánchez, J. C., Carballo, T., & Gutiérrez, A. (2011). The Entrepreneur from a
cognitive Approach. Psicothema, 23(3), 433-438.
149
125. Sandeep, K. (2011). Defining Service and non-service exchanges. Service Science
3(4):313-324. https:// doi.org/10.1287/serv.3.4.313
126. Schumpeter, J. (1934). The Theory of economic development: An inquiry into profits,
capital, credits, interest & the business cycle. Cambridge, Mass: Harvard University Press.
127. Shane, S. (2003). A general theory of entrepreneurship: The individual opportunity
nexus. London: Edward Elgar.
128. Shanthakumar, D.K. (1992). Attitudinal Characteristics of male & female
entrepreneurs in India & a comparison with American entrepreneurs, unpublished Doctoral
Dissertation, Brigham Young University, UT.
129. Shaver, K.G., & Scott, L.R. (1991). Person, process, choice: the psychology of new
venture creation. Entrepreneurship Theory & Practice, 16, 23-45.
130. Siegel, R., Siegel, E & MacMillan, I.C. (1993). Characteristics distinguishing high-
growth ventures. Journal of Business Venturing, 8, 169-180.
131. Sinha, T. N. (1996). Human factors in entrepreneurship effectiveness. Journal of
Entrepreneurship, 5(1), 23-39.
132. Snell, R., & Lau. A. (1994). Exploring local competences salient for exp&ing
small businesses. Journal of Management development, 13(4), 4-15.
133. Sony, H. P., & Iman, S. (2005). Relationship between entrepreneurial learning,
entrepreneurial competencies & venture success: Empirical study on SMEs. J.
Entrepreneurship & Innovation Management, 5(5/6), 454-468.
134. Staw, B.M. (1991). Psychological dimensions of organisational behaviour. Sydney:
MacMillan. In Stewart, W.H. & Roth, P.L. 2001. Risk propensity differences between
entrepreneurs & managers: a meta-analytic review. Journal of Applied Psychology, 86(1), 145-53.
135. Steenkamp, J.E.M., & Van, Trijp, H.C.M. (1991). The use of LISREL in validating
marketing constructs. International Journal of Research in Maketing, 8, 283-299.
136. Stokes, D. (2006). Marketing and the small business. In Jones-Evans Carter, D.
(ed), Enterprise and small business: principles, practice and policy. Harrow, England,
Pearson Education Limited.
137. Stuart, R.W., & Abetti P.A. (1990). Impact of entrepreneurial & management
experience on early performance. Journal of Bussiness Venturing, 5, 151-62.
138. Tan, W.C.M., & Tay, R.S.T. (1994). Factors contributing to the growth of SMEs:
The Singapore case. Proceedings of Fifth ENDEC World Conference on Entrepreneurship,
Singapore, 150-161.
139. Tanveer, M. A., Akbar, A., Gill, H., & Ahmed, I. (2013). Role of personal level
determinants in entrepreneurial firm’s success. Journal of Basic & Applied Scientific
Research, 3(1), 449-458.
140. Tehseen, S., & Ramayah, T. (2015). Entrepreneurial competencies & SMEs
business success: The contingent role of external integration. Mediterranean Journal of Social
Sciences, 6(1), 50.
141. Temtime, Z. T., & Jaloni P. (2005). Managerial competency & organizational
flexibility in small & medium enterprises in Botswana. Problems & Perspectives in
Management, 2005(1), 25-36.
150
142. Thompson, J.L. (1997). A strategic perspective of entrepreneurship. International
Journal of Entrepreneurial Behaviour, 5(6), 279-285.
143. Timmons, J. A., & Spinelli, S. (2011). New venture creation: Entrepreneurship for
the 21st century. Boston: McGraw-Hill/Irwin.
144. Timmons, J., Smollen, L. & Dingee, A. (1985). New venture creation: A guide to
entrepreneurship. Hamate Ill : Irwin.
145. Tkachev, A., & Kolvereid, L. (1999). Self-employment intentions among Russian
students. Entrepreneurship & Regional Development, 11(3), 269-280.
146. Van de Ven, A.H., Hudson, R., Schroeder, D.M. (1984). Designing newbusiness
startups: Entrepreneurial, organizational, & ecological considerations. Journal of
Management, 10, 87-107.
147. Wehmeier, S., & Ashby, M. (2000). Oxford advanced Learner’s dictionary (6th
ed.). Oxford: Oxford University Press.
148. Wickham, P.A. (2001). Strategic entrepreneurship: a decision making approach to
new venture creation & management (2nd ed.). Financial Times prentice, Harlow.
149. Wijewardena, H., & De Zoysa, A., (2005). A Factor analytic study of the
determinants of success in manufacturing SMEs. 35th EISB Conference-Sustaining the
Entrepreneurial Spirit Over Time, Barcelona, Spain, 12-14 September, 2005.
150. Wilson, G. A. (2007). Multifunctional agriculture: A transition theory perspective.
CABI, Wallingford.
151. Winterton, Jonathan (2002). Entrepreneurship: Towards a competence
framework for developing SME managers. United States Association for Small Business &
Entrepreneurship Conference Proceedings.
152. Woodruffe, C. (1992). What is meant by a competency?. In: R. Boam & P. Sparrow
(eds.), Designing & Achieving Competency. Maidenhead: McGraw-Hill.
153. Wu, (2006). Benchmarking performance indicators for banks. Benchmarking: An
International Journal, 3 (Issue: 1/2), 147- 159.
154. Yusuf, A. (1995). Critical success factors for small business: Perceptions of South
Pacific entrepreneurs. Journal of Small Business Management, 33 (2), 68-73.
155. Zapalska, A.M. (1997). A profile of women entrepreneurs & enterprises. Journal
of Small Business Management, 35(4), 76-82.
156. Zeffane, R. (2012). Gender & youth entrepreneurial potential: Evidence from the
United Arab Emirates. International Journal of Business & Management, 8(1), 60-71.
157. Zimmerer T.W., & Scarborough, N.M. (2005). Essentials of Entrepreneurship &
Small Business management ( 4th edition). Upper saddle River, NJ: Prentice Hall. 3-270
158. Zoysa, A.D., & Herath, S.K. (2007). The impact of owner/manager mentality on
financial performance of SMEs in Japan: An empirical investigation. Journal of Management
Development, 26(7), 652-666.
152
PHỤ LỤC 1
1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) và
phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) bậc một cho
thang đo các biến nghiên cứu
1.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA) cho
thang đo các biến nghiên cứu
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên
cứu thành các khái niệm. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của
nhiều biến được xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, với kết quả kiểm định KMO lần lượt là 0,835;
0,940; 0,882 lớn hơn 0,5 và p – value (Sig.=0,000) của kiểm định Barlett đều bé hơn
0,05, tức cả 3 thang đo được kiểm định đều đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân
tích nhân tố khám phá EFA.
Cả 3 thang đo được kiểm định đều có tổng phương sai trích lớn hơn 50% , trong đó
thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân là 81,751%, thang đo năng lực kinh doanh của
doanh nhân là 72,939% và thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
83,936%. Tức mức độ giải thích cho biến thiên của các biến quan sát đưa vào phân tích
EFA của cả 3 thang đo này đều đảm bảo yêu cầu.
Cuối cùng, dựa vào giá trị hệ số tải nhân tố - factor loading và giá trị Eigenvalue
của các nhân tố được rút trích (phụ lục phân tích EFA), cho thấy:
Về thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, với 17 biến quan sát được đưa
vào phân tích, đã rút trích ra được 4 nhân tố cơ bản của mô hình nghiên cứu, gồm: Nhu
cầu thành đạt (NCTD) - 5 biến quan sát; xu hướng đổi mới (DM) - 5 biến quan sát; xu
hướng kiểm soát nội tại (KSNT) - 4 biến quan sát; xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) - 3
biến quan sát. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được
rút trích đều lớn hơn 0,5.
Về thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân, với 58 biến quan sát được đưa
vào phân tích, kết quả phân tích EFA cho thấy một số biến không đảm bảo yêu cầu, cụ
thể: biến DHCL6, NBCH3, TCLD4 bị loại do có hệ số tải nhân tố bé hơn 0,5; biến
NLCN1, TNXH1 bị loại do mức độ khác biệt về hệ số tải giữa 2 nhóm nhân tố bé hơn
0,3; biến DHCL2 bị loại do chỉ có 1 biến trong nhóm nhân tố.
153
Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định đối với các thang đo các biến nghiên
cứu
Thang đo
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
KMO Sig. Barlet's test
Tổng phương
sai trích CMIN/DF GFI TLI CFI RMSEA
Đặc điểm tâm lý của doanh nhân (**) ,909 ,000 81,751 % 2,054 0,907 0,956 0,963 0,070
Năng lực kinh doanh của doanh nhân Trước loại biến ,894 ,000 72,540 %
2,175 0,900 0,900 0,907 0,053 Sau loại biến ,907 ,000 72,939 %
Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (**) ,859 ,000 83,936 % 2,504 0,907 0,955 0,966 0,077
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
154
Kết quả rút trích lần cuối (lần 7) đối với thang này có 10 nhóm nhân tố được hình
thành, bao gồm: Năng lực phân tích và sáng tạo (PTST)- 7 biến; năng lực cá nhân
(NLCN)- 6 biến; năng lực định hướng chiến lược (DHCL)- 6 biến; năng lực tổ chức và
lãnh đạo (TCLD)- 6 biến; năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH)- 5
biến; năng lực thiết lập quan hệ (TLQH)- 5 biến; năng lực học tập (NLHT)- 5
biến; năng lực cam kết (NLCK)- 4 biến; năng lực chuyên môn nghiệp vụ (CMNV)- 4
biến; năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH)- 3 biến. Tất cả các hệ số tải nhân tố của các
biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5.
Về thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với 13 biến
quan sát được đưa vào phân tích đã rút trích ra được 4 nhân tố bao gồm: Phương diện
quy trình nội bộ (QTNB) - 5 biến; phương diện khách hàng (KH) - 3 biến; phương
diện đào tạo và phát triển (DTPT) - 3 biến và phương diện tài chính (TC) - 2 biến. Tất
cả các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn
hơn 0,5.
1.2. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA)
cho thang đo các biến nghiên cứu
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định bậc một
Trong luận án này, thang đo về đặc điểm tâm lý của doanh nhân- 4 nhân tố,
năng lực kinh doanh của doanh nhân - 10 nhân tốvà hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp- 4 nhân tố, sau khi đã tiến hành rút trích ở bước phân tích EFA được đưa vào
kiểm định tính phù hợp, độ tin cậy, độ hội tụ, tính đơn nguyên và độ phân biệt dựa trên
phương pháp phân tích CFA. Cụ thể, kết quả phân tích CFA như sau:
Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thông tin thị trường, nghiên cứu
này sử dụng các chỉ tiêu: Chi-bình phương (yêu cầu: p > 5%); Chi-bình phương điều
chỉnh theo bậc tự do (CMIN/DF < 3); Chỉ số GFI (Goodness-of-fit index ≈ 1); chỉ số
thích hợp so sánh CFI (comparative fit index > 0.9); chỉ số TLI (Tucker & Lewis index
> 0.9) và chỉ số RMSEA (root mean square error approximation < 0.08), (Browne và
Cudek, 1992).
Kết quả phân tích CFA lần đầu đối với 3 thang đo ở bảng 3.3, cho thấy cả 3
thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân, năng lực doanh nhân và kết quả hoạt động
155
kinh doanh của doanh nghiệp có các chỉ số đảm bảo điều kiện và có thể kết luận mô
hình đã phù hợp với dữ liệu thị trường. Với thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân,
CMIN/DF= 2,054 (<3), GFI= 0,907(> 0,9), TLI=0,956(> 0,9), CFI= 0,963(> 0,9) và
RMSEA= 0,070 (< 0,08). Với thang đo năng lực doanh nhân, CMIN/DF= 2,175 (<3),
GFI= 0,900(> 0,9), TLI= 0,900(> 0,9), CFI= 0,904(> 0,9) và RMSEA= 0,053 (<
0,08).Với thang đo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, CMIN/DF= 2,504 (<3),
GFI= 0,907(> 0,9), TLI=0,955(> 0,9), CFI= 0,966(> 0,9) và RMSEA= 0,077 (< 0,08).
Do vậy, có thể kết luận cả 3 mô hình này sau hiệu chỉnh đã phù hợp với dữ liệu
thị trường.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo được xem xét qua 2 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (Composite
reliability - CR), tổng phương sai rút trích (Average variance extracted -AVE) và hệ số
Cronbach’s Alpha.
Kết quả phân tích ở bảng 3 dưới đây cho thấy, tất cả giá trị độ tin cậy tổng hợp
(CR) của 18 khái niệm thuộc 3 thang đo đều lớn hơn 0.7; các giá trị tổng phương sai
rút trích (AVE) đều lớn hơn 0.5 và hệ số Cronbach's alpha đều rất cao, lớn hơn 0,7.
Vậy có thể kết luận cả 3 thang đo lường này đều đáng tin cậy.
Kiểm định giá trị hội tụ
Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang
đo lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê P–value < 0,05 (Gerbring & Anderson, 1988;
Hair & cộng sự, 2006). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là
tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Để khái niệm đạt giá trị hội tụ thì
AVE tối thiểu phải là 0,5 (Fornell và Larcker, 1981).
Theo kết quả phân tích ở bảng 2, 3, 4 cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và
chưa chuẩn hóa của 81 biến quan sát, thuôc 18 khái niệm đều lớn hơn 0,5. Đồng thời,
giá trị tổng phương sai rút trích (AVE) của 18 khái niệm đều lớn hơn 0,5. Vậy nên có
thể kết luận các khái niệm thuộc 3 thang đo đều đạt giá trị hội tụ trong từng nhóm
thang đo.
156
Bảng 2. Tổng hợp kết quả phân tích thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân
Thang đo Factor
loading
Độ tin cậy thang đo
Alfa CR AVE
ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA DOANH NHÂN
Nhu cầu thành đạt (NCTD) 0,852 0,931 0,698
NCTD1 0,944
NCTD2 0,897
NCTD4 0,893
NCTD5 0,891
NCTD3 0,827
Xu hướng đổi mới (DM) 0,826 0,927 0,617
DM1 0,892
DM4 0,865
DM3 0,839
DM5 0,824
DM2 0,800
Xu hướng kiểm soát nội tại (KSNT) 0,831 0,912 0,673
KSNT2 0,926
KSNT4 0,86
KSNT1 0,855
KSNT3 0,852
Xu hướng chấp nhận rủi ro (RR) 0,790 0,890 0,63
RR3 0,86
RR1 0,858
RR2 0,840
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Chú thích: Factor loading - Trọng số chuẩn hóa của hệ số tải nhân tố
Alfa - Hệ số Cronbach's alfa
CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp
AVE (Average variance extracted) - Tổng phương sai rút trích
157
Bảng 3. Tổng hợp kết quả phân tích thang đo năng lực kinh doanh
của doanh nhân
Thang đo Factor
loading
Độ tin cậy thang đo
Alfa CR AVE
NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN
Năng lực phân tích và sáng tạo (PTST) 0,916 0,919 0,622
PTST1 0,852
PTST5 0,825
PTST6 0,807
PTST2 0,786
PTST4 0,736
PTST7 0,733
PTST3 0,725
Năng lực cá nhân (NLCN) 0,910 0,914 0,641
NLCN7 0,841
NLCN2 0,833
NLCN3 0,814
NLCN5 0,812
NLCN6 0,776
NLCN4 0,724
Năng lực định hướng chiến lược (DHCL) 0,910 0,911 0,631
DHCL5 0,864
DHCL3 0,821
DHCL4 0,788
DHCL1 0,779
DHCL8 0,747
DHCL7 0,717
Năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) 0,917 0,918 0,652
TCLD7 0,828
TCLD5 0,826
TCLD1 0,812
TCLD6 0,806
TCLD2 0,776
TCLD3 0,774
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) 0,920 0,921 0,7
TNXH3 0,863
TNXH5 0,817
TNXH4 0,803
TNXH6 0,783
TNXH2 0,739
Năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) 0,896 0,896 0,635
TLQH4 0,826
TLQH3 0,824
158
TLQH2 0,775
TLQH5 0,774
TLQH1 0,709
Năng lực học tập (NLHT) 0,903 0,906 0,659
NLHT2 0,876
NLHT5 0,833
NLHT1 0,768
NLHT4 0,761
NLHT3 0,705
Năng lực cam kết (NLCK) 0,848 0,851 0,588
NLCK4 0,829
NLCK3 0,783
NLCK1 0,733
NLCK2 0,71
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) 0,867 0,868 0,623
CMNV1 0,84
CMNV3 0,786
CMNV2 0,755
CMNV4 0,734
Năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) 0,874 0,876 0,703
NBCH4 0,828
NBCH2 0,824
NBCH1 0,818
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
159
Bảng 4. Tổng hợp kết quả phân tích thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Thang đo Factor
loading
Độ tin cậy thang đo
Alfa CR AVE
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Phương diện quy trình nội bộ (QTNB) 0,824 0,928 0,622
QTNB2 0,92
QTNB5 0,875
QTNB4 0,851
QTNB1 0,801
QTNB3 0,79
Phương diện khách hàng (KH) 0,817 0,627 0,691
KH3 0,957
KH1 0,856
KH2 0,839
Phương diện đào tạo và phát triển (DTPT) 0,827 0,926 0,708
DTPT2 0,933
DTPT1 0,904
DTPT3 0,851
Phương diện tài chính (TC) 0,784 0,884 0,692
TC1 0,906
TC2 0,856
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Tính đơn nguyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991) [135], mức độ phù hợp với mô hình với dữ
liệu thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính
đơn nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. Từ
kết quả thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và không có
tương quan giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
Giá trị phân biệt
Để xem xét giá trị phân biệt của tất cả các khái niệm trong mô hình tới hạn
(saturated model) của nghiên cứu, có 2 tiêu chí được sử dụng là:
(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các khái niệm có khác biệt với 1 hay không.
(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một khái
niệm với các khái niệm còn lại.
160
Bảng 5. Đánh giá giá trị phân biệt cho thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân
Mối quan hệ giữa các nhân tố Hệ số (r) S.E.(*) C.R. (**) P(***)
TÂM LÝ DOANH NHÂN NCTD <--> DM 0,439 0,064 8,786 0,000
NCTD <--> RR 0,465 0,063 8,503 0,000
NCTD <--> KSNT 0,487 0,062 8,265 0,000
DM <--> RR 0,438 0,064 8,797 0,000
DM <--> KSNT 0,501 0,062 8,113 0,000
RR <--> KSNT 0,406 0,065 9,146 0,000
Chú thích: (*) - SE=SQRT((1-r2)/(N-2)) (**) - CR=(1-r)/SE
(***) - P-value=TDIST(|CR|, n-2, 2)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Bảng 6. Đánh giá giá trị phân biệt cho thang đo năng lực kinh doanh của
doanh nhân
Mối quan hệ giữa các nhân tố Hệ số (r) S.E.(*) C.R. (**) P(***)
NĂNG LỰC DOANH NHÂN DHCL <--> TNXH 0,371 0,066 9,531 0,000
NLHT <--> NLCN -0,316 0,067 19,518 0,000
NLCK <--> TNXH 0,057 0,067 19,518 0,000
PTBT <--> TNXH 0,446 0,071 13,291 0,000
NBCH <--> TNXH 0,470 0,064 8,710 0,000
TCLD <--> TNXH 0,475 0,063 8,449 0,000
TLQH <--> TNXH 0,533 0,063 8,395 0,000
NLHT <--> TNXH 0,483 0,060 7,766 0,000
DHCL <--> NLCK -0,180 0,070 16,880 0,000
DHCL <--> PTBT 0,285 0,068 10,496 0,000
DHCL <--> NBCH 0,326 0,067 10,032 0,000
DHCL <--> TCLD 0,373 0,066 9,509 0,000
DHCL <--> TLQH 0,460 0,063 8,558 0,000
DHCL <--> NLHT 0,484 0,062 8,297 0,000
DHCL <--> NLCN -0,234 0,069 17,860 0,000
NLCK <--> PTBT -0,013 0,071 14,255 0,000
NLCK <--> NBCH 0,151 0,070 12,085 0,000
NLCK <--> TCLD 0,000 0,071 14,071 0,000
NLCK <--> TLQH 0,161 0,070 11,962 0,000
NLCK <--> NLHT 0,059 0,071 13,264 0,000
NLCK <--> NLCN 0,088 0,071 12,883 0,000
PTBT <--> NBCH 0,485 0,062 8,287 0,000
PTBT <--> TCLD 0,330 0,067 9,987 0,000
PTBT <--> TLQH 0,435 0,064 8,829 0,000
PTBT <--> NLHT 0,453 0,063 8,634 0,000
PTBT <--> NLCN -0,183 0,070 16,932 0,000
NBCH <--> TCLD 0,262 0,069 10,760 0,000
NBCH <--> TLQH 0,509 0,061 8,027 0,000
NBCH <--> NLHT 0,491 0,062 8,222 0,000
NBCH <--> NLCN -0,172 0,070 16,741 0,000
TCLD <--> TLQH 0,327 0,067 10,021 0,000
TCLD <--> NLHT 0,392 0,065 9,300 0,000
TCLD <--> NLCN -0,149 0,070 16,350 0,000
TLQH <--> NLHT 0,470 0,063 8,449 0,000
161
TLQH <--> NLCN -0,188 0,070 17,020 0,000
CMNV <--> TNXH 0,160 0,070 11,974 0,000
CMNV <--> DHCL 0,215 0,069 11,310 0,000
CMNV <--> NLCK 0,310 0,068 10,212 0,000
CMNV <--> PTBT 0,300 0,068 10,325 0,000
CMNV <--> NBCH 0,414 0,065 9,059 0,000
CMNV <--> TCLD 0,314 0,067 10,167 0,000
CMNV <--> TLQH 0,437 0,064 8,808 0,000
CMNV <--> NLHT 0,373 0,066 9,509 0,000
CMNV <--> NLCN -0,155 0,070 16,451 0,000
NLCN <--> TNXH -0,193 0,070 17,109 0,000
Chú thích: (*) - SE=SQRT((1-r2)/(N-2)) (**) - CR=(1-r)/SE
(***) - P-value=TDIST(|CR|, n-2, 2)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Bảng 7. Đánh giá giá trị phân biệt cho thang đo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa các nhân tố Hệ số (r) S.E.(*) C.R. (**) P(***)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TC <--> KH 0,444 0,064 8,731 0,000
TC <--> QTNB 0,420 0,064 8,993 0,000
DTPT <--> TC 0,563 0,059 7,440 0,000
KH <--> QTNB 0,430 0,064 8,884 0,000
DTPT <--> KH 0,486 0,062 8,276 0,000
DTPT <--> QTNB 0,384 0,066 9,388 0,000
Chú thích: (*) - SE=SQRT((1-r2)/(N-2)) (**) - CR=(1-r)/SE
(***) - P-value=TDIST(|CR|, n-2, 2)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Từ kết quả ở bảng 5, 6, 7 cho thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm
trong cả 3 nhóm thang đo đều nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) nên
các hệ số tương quan đều khác 1. Thõa mãn điều kiện thứ nhất trong phân tích giá trị
phân biệt.
Bảng 8. Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm và ma trận tương
quan giữa các khái niệm
TÂM LÝ DOANH NHÂN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DN
NCTD DM KSNT RR TC KH QTNB DTPT
NCTD 0,835(**)
TC 0,832
DM 0,439 0,785 KH 0,444 0,831
KSNT 0,465 0,438 0,820 QTNB 0,420 0,430 0,789
RR 0,487 0,501 0,406 0,794 DTPT 0,563 0,486 0,384 0,841
NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN
DHCL NLCK PTBT NBCH TCLD TLQH NLHT NLCN TNXH CMNV
DHCL 0,794
NLCK -0,180 0,767
PTBT 0,285 -0,013 0,789
NBCH 0,326 0,151 0,485 0,838
TCLD 0,373 0,000 0,330 0,470 0,807
162
TLQH 0,460 0,161 0,435 0,262 0,475 0,797
NLHT 0,484 0,059 0,453 0,509 0,327 0,533 0,812
NLCN -0,234 0,088 -0,183 0,491 0,392 0,470 -0,316 0,801
TNXH 0,371 0,310 0,446 -0,172 -0,149 -0,188 0,483 -0,155 0,837
CMNV 0,215 0,057 0,300 0,414 0,314 0,437 0,373 -0,193 0,160 0,789
Chú thích: ** - tương ứng với giá trị căn bậc hai AVE của từng khái niệm: sqrt(AVE)
(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu năm 2018)
Từ kết quả ở bảng 8, so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE của từng khái niệm với các
hệ số tương quan giữa các khái niệm, có thể thấy trong cả 3 thang đo được phân tích,
căn bậc 2 AVE của từng khái niệm đều lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa
khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác. Thõa mãn điều kiện thứ hai trong phân tích
giá trị phân biệt.
Tóm lại, qua việc thỏa mãn 2 điều kiện kể trên, có thể khẳng định rằng các khái
niệm hay mô hình tới hạn của cả 3 thang đo: Tâm lý doanh nhân (TLDN), năng lực
doanh nhân (NLDN)và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (HDDN) đều đã
đạt yêu cầu về giá trị phân biệt.
2. Thang đo các biến nghiên cứu và kết quả điều chỉnh thang đo các biến
nghiên cứu trong luận án
163
Bảng 9. Thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân
Biến nghiên cứu Biến quan sát Nguồn
Nhu cầu thành đạt
1. Nỗ lực hết mình để thỏa mãn khát vọng cháy
bỏng
Robinson và cộng
sự (1991)
2. Sẽ không thấy hài lòng cho đến khi đạt được
kết quả kỳ vọng
3. Hiếm khi cảm thấy tự hào và viên mãn với
công việc của mình
4. Dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những mục
tiêu tương lai hơn là quan tâm đến thành tích quá
khứ
5. Đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng
Xu hướng đổi mới
1. Cho rằng mình là người sáng tạo và đổi mới Robinson và cộng
sự (1991) 2. Muốn là người khởi xướng sự thay đổi trong
công việc kinh doanh
3. Dùng những cách thức độc đáo để kinh doanh
4. Thích làm việc trong môi trường khuyến khích
sự sáng tạo
5. Quan niệm rằng việc tìm kiếm những cách thức
mới để thực hiện hoạt động kinh doanh là rất quan
trọng
Xu hướng kiểm soát nội
tại
1. Số phận là do bản thân định đoạt Robinson và cộng
sự (1991) 2. Sự thành bại trong kinh doanh là do bản thân
quyết định
3. Mọi tình huống kinh doanh có thể được kiểm
soát bởi bản thân
4. Hầu hết mọi tình huống tốt hay xấu trong kinh
doanh không phụ thuộc vào sự may mắn
Xu hướng chấp nhận
rủi ro
1. Sẵn lòng chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra với
bản thân để khởi nghiệp kinh doanh
Robinson và cộng
sự (1991)
2. Mua các loại bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp
3. Hứng thú với những hoạt động kinh doanh mạo
hiểm
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
164
Bảng 10. Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân
Biến nghiên cứu Biến quan sát Nguồn
Năng lực định hướng
chiến lược
1. Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn
Man(2001)
2. Ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu
kinh doanh
3. Điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp
hơn với mục tiêu dài hạn và sự thay đổi
4. Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp
với những mục tiêu chiến lược
5. Xây dựng chiến lược ứng phó với các thách
thức và rủi ro kinh doanh
6.Giám sát quy trình hoạt động để đạt được mục
tiêu chiến lược
7. Tiên liệu và dự báo những xu hướng thay đổi
của ngành và thị trường trong tương lai
8. Tạo ra được những lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ
Năng lực cam kết
1. Cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh
Man (2001)
2. Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn
còn khả năng
3. Kiên trì theo đuổi sự nghiệp kinh doanh
4. Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn
đã được xây dựng
Năng lực phân tích -
sáng tạo
1. Chủ động và linh hoạt ứng phó với sự thay đổi
Man (2001)
2. Áp dụng được các ý tưởng vào thực tiễn kinh
doanh
3. Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn
4. Cải tiến và tạo sự khác biệt trong kinh doanh
5. Khám phá các ý tưởng kinh doanh mới
6. Phát hiện được các cơ hội kinh doanh từ sự thay
đổi
7. Ra quyết định nhanh chóng và phù hợp
Năng lực nắm bắt cơ
hội 1. Xác định hàng hóa/dịch vụ
khách hàng muốn
Man (2001) 2. Nhận thức được nhu cầu thiếu hụt của khách
hàng
165
3. Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ
mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng
4. Chớp lấy thời cơ kinh doanh
Năng lực tổ chức và
lãnh đạo
1. Lập kế hoạch kinh doanh
Man (2001)
2. Tổ chức nguồn lực
3. Phối hợp công việc
4. Giám sát cấp dưới
5. Lãnh đạo cấp dưới
6. Động viên cấp dưới
7. Ủy quyền trong quản trị
Năng lực thiết lập
quan hệ
1. Xây dựng mối quan hệ với nhân viên và đối tác
kinh doanh
Man (2001)
2. Đàm phán với đối tác bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp
3. Duy trì được các mối quan hệ với nhân viên và
đối tác kinh doanh
4. Giao tiếp với nhân viên và đối tác kinh doanh
5. Tạo ra môi trường làm việc hợp tác và hội nhập
Năng lực học tập
1. Học tập từ nhiều cách thức khác nhau (tự học,
học từ trường lớp, học từ trải nghiệm thực tế công
việc)
Man (2001) 2. Chủ động học tập
3. Mở rộng kiến thức trong kinh doanh
4. Cập nhật kiến thức trong kinh doanh
5. Áp dụng những kiến thức và kỹ năng học được
vào thực tiễn kinh doanh
Năng lực cá nhân
1. Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
Man (2001)
2. Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh
3. Sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân
4. Nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của
bản thân
5. Dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh
6. Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần
7. Cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh
1. Am hiểu về lĩnh vực chuyên môn và chức năng
Chandler & Jansen 2. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và kỹ
thuật phù hợp phục vụ cho hoạt động kinh doanh
166
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Bảng 11. Thang kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Biến nghiên cứu Biến quan sát Nguồn
Phương diện tài chính
1. Doanh số tăng Kaplan & Norton
(1993), Lê Thị
Phương Thảo
(2016) 2. Lợi nhuận tăng
Phương diện khách
hàng
1. Thị phần của doanh nghiệp tăng Kaplan & Norton
(1993), Lê Thị
Phương Thảo
(2016)
2. Số lượng khách hàng mới tăng
3. Số lượng khách hàng hài lòng về doanh nghiệp
tăng
Phương diện quy trình
nội bộ
1. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Kaplan & Norton
(1993), Lê Thị
Phương Thảo
(2016)
2. Công suất trang thiết bị tăng
3. Thời gian chờ của khách hàng giảm
4. Số lượng sản phẩm mới, dịch vụ mới tăng
5. Các chương trình hoạt động xã hội của doanh
nghiệp tăng
Phương diện đào tạo -
phát triển
1. Số lượng người lao động đã qua đào tạo tăng Kaplan & Norton
(1993), Lê Thị
Phương Thảo
(2016)
2. Sự hài lòng của người lao động về doanh
nghiệp tăng
3. Số lượng các vụ sai phạm liên quan đến đạo
đức nghề nghiệp của người lao động giảm
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Năng lực chuyên
môn nghiệp vụ
3. Có nền tảng kiến thức kinh doanh (1992)
4. Áp dụng được kiến thức chuyên môn vào thực
tiễn kinh doanh
Năng lực thực hiện
trách nhiệm xã hội
1. Tôn trọng quyền lợi của khách hàng
Ahmad (2007)
2. Tiên phong trong các hoạt động vì cộng đồng
3. Tôn trọng các quyền cơ bản của người lao động
4. Tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng
5. Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh
6. Cân bằng giữa mục tiêu kinh doanh và môi
trường sinh thái
167
Bảng 12. Kết quả điều chỉnh thang đo đặc điểm tâm lý của doanh nhân dựa trên
nghiên cứu định tính
Thang đo từ lý thuyết Thang đo điều chỉnh Ghi chú Nguồn
1. Nhu cầu thành đạt
(Need for Achievement) (5
yếu tố - items)
1. Nhu cầu thành đạt
(Need for Achievement) (5
yếu tố - items)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Robinson và cộng
sự (1991)
2 Xu hướng đổi mới
(Innovative Propensity) (5
yếu tố)
2. Xu hướng đổi mới
(Innovative Propensity)
(5 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Robinson và cộng
sự (1991)
3. Xu hướng kiểm soát nội
tại (Internal Locus of
Control) (4 yếu tố)
3. Xu hướng kiểm soát
nội tại (Internal Locus of
Control) (4 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Robinson và cộng
sự (1991)
4. Xu hướng chấp nhận
rủi ro (Risk Taking
Propensity) (3yếu tố)
4. Xu hướng chấp nhận
rủi ro (Risk Taking
Propensity) (3yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Robinson và cộng
sự (1991)
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Bảng 13. Kết quả điều chỉnh thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân dựa
trên nghiên cứu định tính
Thang đo từ lý thuyết Thang đo điều chỉnh Ghi chú Nguồn
1. Năng lực tư duy
chiến lược (Strategic
Competency) (8 yếu tố -
items)
1. Năng lực định hướng
chiến lược (Strategic
Competency) (8 yếu tố -
items)
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
2. Năng lực cam kết
(Commitment
Competency) (4 yếu tố)
2. Năng lực cam kết
(Commitment
Competency) (4 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ ngữ sử
dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
3. Năng lực nhận thức
(Conceptual
Competency) (7 yếu tố)
3. Năng lực phân tích -
sáng tạo (Conceptual
Competency) (7 yếu tố)
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
4. Năng lực nhận thức
cơ hội (Opportunity
competency) (4 yếu tố)
4.Năng lực nắm bắt cơ
hội (Opportunity
competency) (4 yếu tố)
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
5.Năng lực tổ chức và
lãnh đạo (Organising
and leading
Competency) (10 yếu tố)
5. Năng lực tổ chức -
lãnh đạo (Organising
and leading
Competency) (10 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ ngữ sử
dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
6. Năng lực thiết lập
quan hệ (Relationship
Competency) (5 yếu tố)
6. Năng lực thiết lập
quan hệ (Relationship
Competency) (5 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ ngữ sử
dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
7. Năng lực học tập
(Learning Competency)
(5 yếu tố)
7. Năng lực học tập
(Learning Competency)
(5 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ ngữ sử
dụng
Giữ nguyên các yếu tố
Man (2001)
8. Năng lực cá nhân
(Personal Competency)
(5 yếu tố)
Quản trị tốt thời gian của
8. Năng lực cá nhân
(Personal Competency)
(7 yếu tố)
Sử dụng hiệu quả thời
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Bổ sung 2 yếu tố:
Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh
thần
Man (2001)
168
Thang đo từ lý thuyết Thang đo điều chỉnh Ghi chú Nguồn
bản thân
gian của bản thân
Cân bằng giữa gia đình và
công việc kinh doanh
9. Năng lực kỹ
thuật(Technical
Competency) (4 yếu tố)
9. Năng lực chuyên
môn nghiệp vụ
(Technical Competency)
(4 yếu tố)
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Nhóm năng lực này được
đề xuất bởi tác giả và nhận
được sự ủng hộ từ các đối
tượng tham gia khảo sát
Chandler &
Jansen (1992)
10. Năng lực đạo đức
(Social Responsibility
Competency) (6 yếu tố)
10. Năng lực thực hiện
trách nhiệm xã hội
(Social Responsibility
Competency) (6 yếu tố)
Chỉnh sửa từ ngữ sử dụng
Nhóm năng lực này được
đề xuất bởi tác giả và nhận
được sự ủng hộ từ các đối
tượng tham gia khảo sát.
Ahmad (2007)
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
Bảng 14. Kết quả điều chỉnh thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp dựa trên nghiên cứu định tính Thang đo từ lý thuyết Thang đo điều chỉnh Ghi chú Nguồn
1. Phương diện tài chính (2 yếu tố)
1. Phương diện tài chính (2 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu
tố
Kaplan & Norton
(1993), Lê Thị
Phương Thảo
(2016)
2. Phương diện khách
hàng (3 yếu tố) 2. Phương diện khách
hàng (3 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu
tố
Kaplan &
Norton (1993),
Lê Thị Phương
Thảo (2016)
3. Phương diện quy trình
nội bộ (5 yếu tố)
. Công suất máy móc thiết
bị đạt chỉ tiêu
. Hoạt động chăm sóc
khách hàng hiệu quả
3. Phương diện quy
trình nội bộ (5 yếu tố)
. Công suất trang thiết bị
đạt chỉ tiêu
. Thời gian chờ của khách
hàng giảm
Chỉnh sửa từ ngữ sử
dụng
Giữ nguyên các yếu
tố
Kaplan &
Norton (1993),
Lê Thị Phương
Thảo (2016)
4. Phương diện đào tạo –
phát triển (3 yếu tố) 4. Phương diện đào tạo
– phát triển (3 yếu tố)
Không chỉnh sửa từ
ngữ sử dụng
Giữ nguyên các yếu
tố
Kaplan &
Norton (1993),
Lê Thị Phương
Thảo (2016)
(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả)
3. Kiểm định ước lượng mô hình bằng Boostrap
Kiểm định Boostrap dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số ước lượng
trong mô hình. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp boostrap với số lượng mẫu lặp
lại là B=1000.
Giả thuyết H0 : Bias = 0, H1: Bias ≠0
Bảng 15. Các trọng số chưa chuẩn hóa phân tích Bootstrap
Mối quan hệ giữa các biến Ước lượng Mean Bias SE-Bias C.R
TL HDDN 0,818 0,821 0,003 0,006 0,500
NCTD HDDN 0,034 0,046 0,001 -0,003 -0,333
DM HDDN 0,026 0,050 0,001 -0,001 -1,000
169
Mối quan hệ giữa các biến Ước lượng Mean Bias SE-Bias C.R
KSNT HDDN 0,031 0,060 0,001 0,002 0,500
RR HDDN 0,034 0,117 0,001 -0,001 -1,000
H2. NLKD HDDN 0,563 0,561 -0,002 0,005 -0,400
TNXH HDDN 0,035 0,087 0,001 -0,004 -0,250
DHCL HDDN 0,041 0,178 0,001 0,004 0,250
NLCK HDDN 0,048 0,162 0,001 -0,005 -0,200
TLQH HDDN 0,030 0,213 0,001 0,000 1,000
NBCH HDDN 0,032 0,203 0,001 -0,002 -0,500
TCLD HDDN 0,034 0,164 0,001 0,005 0,200
TLQH HDDN 0,032 0,122 0,001 0,003 0,333
NLHT HDDN 0,039 0,107 0,001 0,002 0,500
CMNV HDDN 0,029 0,197 0,001 -0,002 -0,500
NLCN HDDN 0,026 0,16 0,001 -0,002 -0,500
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2018)
170
PHỤ LỤC 2
1. Phiếu thăm dò ý kiến chuyên gia
1.1. Phiếu thăm dò ý kiến giảng viên am hiểu về kinh doanh và khởi nghiệp kinh
doanh
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính chào quý Thầy/Cô!
Tôi là Hoàng La Phương Hiền, giảng viên Đại học Kinh tế Huế, đang thực hiện
đề tài “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế”.
Để hoàn thiện khung lý thuyết và thang đo về đặc điểm tâm lý, năng lực kinh
doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, rất mong
quý Thầy/Cô góp ý xây dựng một số vấn đề sau:
Phần 1: Một số góp ý và đề xuất để hoàn thiện khung lý thuyết và thang đo về
đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài này:
Doanh nhân được hiểu là doanh nhân là người chủ, tham gia quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn
đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn trong tiến trình kinh doanh để đạt được
sự tăng trưởng; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi
mới để thành công trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị
Đặc điểm tâm lý là một trong số những đặc điểm quan trọng của doanh nhân
ngoài cách tiếp cận phổ biến về đặc điểm nhân chủng học. Nhóm đặc điểm này được
nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận động cơ, thuộc tính cá nhân, giá trị cá nhân,
mục tiêu và thái độ.
Năng lực kinh doanh được hiểu là Năng lực kinh doanh là sự hợp nhất giữa
kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi và một số phẩm chất cá nhân của doanh nhân
nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh và duy trì sự thành công
trong kinh doanh
171
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp cận ở góc độ là kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 1: Để thành công trong kinh doanh, theo quý Thầy/Cô thì doanh nhân cần
phải hội tụ một số đặc điểm tâm lý quan trọng nào?
Câu 2: Để thành công trong kinh doanh, theo quý Thầy/Cô thì doanh nhân cần
phải đáp ứng một số nhóm năng lực quan trọng nào trong kinh doanh?
Câu 3: Theo quý Thầy/Cô, một số chỉ tiêu nào nên được sử dụng để đo lường
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
Câu 4: Xin vui lòng xếp loại mức độ quan trọng (từ 1 đến 10) cho 10 nhóm
năng lực kinh doanh thành phần đối với sự thành công trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Năng lực định hướng chiến lược
Năng lực này được thể hiện thông qua một số biểu hiện hành vi như là xây dựng tầm
nhìn và chiến lược, hoạch định, thiết lập mục tiêu, chào bán các ý tưởng
Năng lực cam kết
Năng lực này ám chỉ động cơ mạnh mẽ để cạnh tranh, động lực đủ lớn để vượt qua
sóng gió trên thương trường, có tiềm lực để tạo ra sự ảnh hưởng và cống hiến hết
mình cho hoạt động kinh doanh
Năng lực nhận thức (năng lực sáng tạo và phân tích)
Năng lực này được hiểu là sự tựu trung của khả năng nhận thức, kỹ năng ra quyết
định, khả năng lượng hóa rủi ro, suy nghĩ biện chứng, khả năng sáng tạo, cải tiến và
giảm thiểu rủi ro
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực này liên quan đến khả năng nhận diện và nắm bắt cơ hội, và dự báo, nắm
bắt nhu cầu khách hàng
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực này ám chỉ khả năng định hướng, lãnh đạo, động viên thuộc cấp, lập kế
hoạch công việc, phát triển chương trình hành động và chuẩn bị ngân sách
Năng lực thiết lập quan hệ
Năng lực này bao gôm kỹ năng giao tiếp, thiết lập quan hệ và khả năng tạo ra sức ảnh
hưởng để có được sự trợ lực trong kinh doanh
Năng lực học tập
Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều hình thức khác nhau (ví dụ
như: học tập từ trường lớp, sách vở và từ những trải nghiệm thực tế trong kinh
doanh), bền bỉ tìm kiếm và sẵn lòng đón nhận những thông tin và tri thức mới
Năng lực cá nhân
172
Năng lực này được thể hiện thông qua những con người sở hữu động cơ cá nhân
mạnh mẽ, tự tin, nhận thức được điểm mạnh của bản thân, có tham vọng, có kỹ năng
quản lý thời gian, có trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực này được thể hiện thông qua kỹ năng thực hiện các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ, thể hiện được sự am hiểu về ngành và lĩnh vực kinh doanh mà bản thân
doanh nhân đang hoạt độn
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Năng lực này được thể hiện thông qua khả năng thực hiện trách nhiệm của doanh
nhân không chỉ đối với hoạt động kinh doanh mà còn với các đối tác hữu quan bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp như là người lao động, môi trường và cộng đồng
Phần 2: Đánh giá tầm quan trọng về các nội dung liên quan đến đặc điểm tâm
lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Xin quý Thầy/Cô đánh giá tầm quan trọng về các nội dung sau bằng cách
đánh dấu “X” vào một ô thích hợp.
Một số đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều
nghiên cứu về vấn đề doanh nhân và khởi nghiệp và đây cũng là những đặc điểm
không thể thiếu giúp phân biệt doanh nhân với những nhóm người khác đó là: Nhu cầu
thành đạt, xu hướng đổi mới, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro.
Đặc điểm tâm lý của doanh nhân
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và 5
là rất quan trọng)
Nhu cầu thành đạt
Những cá nhân có nhu cầu này cao sẽ rất kiên định; nỗ lực một cách bền bỉ, liên tục, không
mệt mỏi để vượt khó và cống hiến hết mình cho định hướng tương lai; đặc biệt ưu tiên cho việc
hoàn thành nhiệm vụ và sẵn sàng hy sinh thời gian cũng như các yếu tố nguồn lực cá nhân vì
mục tiêu và tham vọng.
1. Nỗ lực hết mình để thỏa mãn khát vọng cháy bỏng 1 2 3 4 5
2. Sẽ không thấy hài lòng cho đến khi đạt được kết quả kỳ
vọng 1 2 3 4 5
3. Hiếm khi cảm thấy tự hào và viên mãn với công việc của
mình 1 2 3 4 5
4. Dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những mục tiêu tương
lai hơn là quan tâm đến thành tích quá khứ 1 2 3 4 5
5. Đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng 1 2 3 4 5
Xu hướng đổi mới
Những cá nhân có đặc điểm tâm lý này thì có xu hướng sáng tạo, khả năng khởi xướng các ý
mới và độc đáo, phát minh ra sản phẩm mới, và thường gắn liền với hoạt động cải tiến sản
173
phẩm, cải tiến quy trình hay nhận thức
1. Cho rằng mình là người sáng tạo và cải tiến 1 2 3 4 5
2. Muốn là người khởi xướng sự thay đổi trong công việc
kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Dùng những cách thức độc đáo để kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Thích làm việc trong môi trường khuyến khích sự sáng tạo
1 2 3 4 5
5. Quan niệm rằng việc tìm kiếm những cách thức mới để
thực hiện hoạt động kinh doanh là rất quan trọng 1 2 3 4 5
Xu hướng kiểm soát nội tại
Những cá nhân có xu hướng kiểm soát nội tại quan niệm rằng khả năng, kỹ năng và nỗ lực bản
thân sẽ có những tác động tích cực để giúp họ vượt qua số phận thay vì sự may mắn, có tinh
thần trách nhiệm cao với sự thành công hay thất bại của bản thân, có thể tạo ra những thành
quả tốt đẹp bằng khả năng và sự cố gắng của chính mình
1. Số phận là do bản thân kiểm soát 1 2 3 4 5
2. Sự thành bại trong kinh doanh là do bản thân quyết định 1 2 3 4 5
3. Mọi tình huống kinh doanh có thể được kiểm soát bởi bản
thân 1 2 3 4 5
4. Hầu hết mọi tình huống tốt hay xấu trong kinh doanh
không phụ thuộc vào sự may mắn 1 2 3 4 5
6. Mọi vấn đề xảy ra trong kinh doanh đều chịu sự chi phối
của của bản thân chứ không phải từ các tác nhân bên ngoài 1 2 3 4 5
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Những cá nhân với tố chất này là những người biết chấp nhận rủi ro, biết giảm thiểu rủi ro và
có khả năng chịu đựng sự không chắc chắn. Họ có khả năng thực hiện những công việc trong
những môi trường căng thẳng và điều này khiến họ trở nên thành công hơn và khả năng tồn
tại cao hơn trên thương trường
1. Sẵn lòng chấp nhận mọi rủi ro để khởi nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Mua các loại bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Hứng thú với những hoạt động kinh doanh đầy mạo hiểm 1 2 3 4 5
4. Cần biết câu trả lời trước khi đặt câu hỏi 1 2 3 4 5
5. Chỉ sẵn lòng tham gia vào các hoạt động kinh doanh khi
biết rõ về nó 1 2 3 4 5
Năng lực kinh doanh của doanh nhân
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và 5
là rất quan trọng)
Năng lực định hướng chiến lược
Năng lực này được thể hiện thông qua một số biểu hiện hành vi như là xây dựng tầm nhìn và
chiến lược, hoạch định, thiết lập mục tiêu, chào bán các ý tưởng
1.Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn 1 2 3 4 5
2. Nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị
trường 1 2 3 4 5
3. Ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp hơn với mục
tiêu dài hạn và sự thay đổi 1 2 3 4 5
174
5. Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những
mục tiêu chiến lược
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Xây dựng chiến lược ứng phó với các thách thức và rủi ro
kinh doanh 1 2 3 4 5
7.Giám sát quy trình hoạt động để đạt được mục tiêu chiến
lược 1 2 3 4 5
8. Tiên liệu và dự báo những xu hướng thay đổi của ngành
trong tương lai 1 2 3 4 5
9. Tạo ra được những lợi thế cạnh tranh so với đối thủ 1 2 3 4 5
Năng lực cam kết
Năng lực này bao gồm động cơ mạnh mẽ để cạnh tranh, động lực đủ lớn để vượt qua sóng gió
trên thương trường, có tiềm lực để tạo ra sự ảnh hưởng và cống hiến hết mình cho hoạt động
kinh doanh
1. Cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả
năng 1 2 3 4 5
3. Có động cơ mạnh mẽ bên trong để theo đuổi khát vọng 1 2 3 4 5
4. Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn 1 2 3 4 5
Năng lực nhận thức (năng lực phân tích - sáng tạo)
Năng lực này được hiểu là sự tựu trung của khả năng nhận thức, kỹ năng ra quyết định, khả
năng lượng hóa rủi ro, suy nghĩ biện chứng, khả năng sáng tạo, cải tiến và đổi mới
1. Chủ động và linh hoạt ứng phó với sự thay đổi 1 2 3 4 5
2. Áp dụng được các ý tưởng vào thực tiễn kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn 1 2 3 4 5
4. Dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Cải tiến và tạo sự khác biệt trong kinh doanh 1 2 3 4 5
6. Khám phá các ý tưởng kinh doanh mới 1 2 3 4 5
7. Tận dụng được các cơ hội kinh doanh từ sự thay đổi 1 2 3 4 5
8. Ra quyết định nhanh chóng và kịp thời 1 2 3 4 5
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực này liên quan đến khả năng nhận diện, nắm bắt cơ hội và dự báo, xác định nhu cầu
khách hàng
1. Xác định hàng hóa/dịch vụ khách hàng muốn 1 2 3 4 5
2. Nhận thức được nhu cầu thiếu hụt của khách hàng 1 2 3 4 5
3. Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ mang lại lợi
ích thực sự cho khách hàng 1 2 3 4 5
4. Chớp lấy thời cơ kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực này được thể hiện thông qua khả năng dẫn dắt, tiếp lửa, động viên thuộc cấp, lập kế
hoạch công việc, phát triển chương trình hành động và chuẩn bị ngân sách
1. Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Hoạch định nguồn lực cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Vận hành doanh nghiệp 1 2 3 4 5
4. Tổ chức nguồn lực 1 2 3 4 5
175
5. Phối hợp công việc 1 2 3 4 5
6. Giám sát cấp dưới 1 2 3 4 5
7. Lãnh đạo cấp dưới 1 2 3 4 5
8. Bố trí con người cho phù hợp với công việc 1 2 3 4 5
9. Động viên cấp dưới 1 2 3 4 5
10. Ủy quyền trong quản trị 1 2 3 4 5
Năng lực thiết lập quan hệ
Năng lực này bao gồm kỹ năng giao tiếp, thiết lập quan hệ và khả năng tạo ra sức ảnh hưởng
để có được sự trợ lực trong kinh doanh
1. Xây dựng mối quan hệ với nhân viên và đối tác kinh
doanh 1 2 3 4 5
2. Đàm phán với đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp 1 2 3 4 5
3. Tương tác với nhân viên và đối tác kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Duy trì được các mối quan hệ với nhân viên và đối tác
kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Giao tiếp với nhân viên và đối tác kinh doanh
6. Tạo ra môi trường làm việc hợp tác và hội nhập 1 2 3 4 5
Năng lực học tập
Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều hình thức khác nhau (ví dụ như: học tập
từ trường lớp, sách vở và từ những trải nghiệm thực tế trong kinh doanh), bền bỉ tìm kiếm và
sẵn lòng đón nhận những thông tin và tri thức mới
1. Học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ trường lớp,
học từ thực tế công việc) 1 2 3 4 5
2. Chủ động học tập 1 2 3 4 5
3. Mở rộng kiến thức trong kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Cập nhật kiến thức trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Áp dụng những kiến thức và kỹ năng học được vào thực
tiễn kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực cá nhân
Năng lực này được thể hiện thông qua những con người sở hữu động cơ cá nhân mạnh mẽ, tự
tin, nhận thức được điểm mạnh của bản thân, có tham vọng, có kỹ năng quản lý thời gian, có
trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm
1. Duy trì được nguồn năng lượng dồi dào cho bản thân trong
kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Động viên bản thân để đạt được hiệu quả cao trong công
việc 1 2 3 4 5
3. Sẵn sàng điều chỉnh bản thân trước những góp ý có tính
chất xây dựng 1 2 3 4 5
4. Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân 1 2 3 4 5
6. Nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân 1 2 3 4 5
7. Phát triển được nghề nghiệp bản thân 1 2 3 4 5
8. Nhận thức và khắc phục được những thiếu sót của bản
thân 1 2 3 4 5
176
9. Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần 1 2 3 4 5
10. Cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực này được thể hiện thông qua kỹ năng thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ,
thể hiện được sự am hiểu về ngành và lĩnh vực kinh doanh mà bản thân doanh nhân đang hoạt
động
1. Am hiểu về lĩnh vực chuyên môn và chức năng 1 2 3 4 5
2. Sử dụng được các công cụ hay kỹ thuật phù hợp phục vụ
cho hoạt động kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Có nền tảng kiến thức kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Áp dụng được kiến thức chuyên môn trong kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Năng lực này bao gồm khả năng thực hiện trách nhiệm của doanh nhân không chỉ đối với hoạt
động kinh doanh mà còn với các đối tác hữu quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như
là người lao động, môi trường và cộng đồng
1. Duy trì mối quan hệ với các tổ chức từ thiện 1 2 3 4 5
2. Tiên phong trong các hoạt động vì cộng đồng 1 2 3 4 5
3. Quan tâm đến phúc lợi của nhân viên 1 2 3 4 5
4. Tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng 1 2 3 4 5
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu này hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tiếp cận ở góc độ là kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và được đánh giá toàn diện
thông qua 4 phương diện sau:
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và 5
là rất quan trọng)
Phương diện tài chính
1. Doanh số 1 2 3 4 5
2. Lợi nhuận 1 2 3 4 5
Phương diện khách hàng
1.Thị phần của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
2. Số lượng khách hàng mới 1 2 3 4 5
3. Số lượng khách hàng hài lòng về doanh nghiệp 1 2 3 4 5
Phương diện quy trình nội
1. Hệ thống công nghệ thông tin 1 2 3 4 5
2. Công suất trang thiết bị 1 2 3 4 5
3. Hoạt động chăm sóc khách hàng 1 2 3 4 5
4. Số lượng sản phẩm mới, dịch vụ mới 1 2 3 4 5
5. Các chương trình hoạt động xã hội của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
Phương diện đào tạo và phát triển
1.Số lượng người lao động đã qua đào tạo 1 2 3 4 5
2. Sự hài lòng của người lao động về doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Số lượng các vụ sai phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp của người lao động 1 2 3 4 5
Xin trân trọng cám ơn!
177
1.2. Phiếu thăm dò ý kiến doanh nhân
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN DOANH NHÂN
Kính chào quý Ông/Bà doanh nhân – Chủ các DNNVV!
Tôi là Hoàng La Phương Hiền, giảng viên Đại học Kinh tế Huế, đang thực hiện
đề tài “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh của doanh nhân đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Thừa
Thiên Huế”.
Để hoàn thiện khung lý thuyết và thang đo về đặc điểm tâm lý, năng lực kinh
doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, rất mong quý
Ông/Bà góp ý xây dựng một số vấn đề sau:
Phần 1. Thông tin chung
Vui lòng đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của Ông / Bà.
1. Giới tính
1. Nam 2. Nữ
2. Năm thành lập doanh nghiệp
…………………………..
3. Tình trạng hôn nhân
1. Độc thân 2. Đã kết hôn
4. Độ tuổi
1. Dưới 35 2. 36 – 50 tuổi 3. Trên 50 tuổi
5. Trình độ học vấn
1. Phổ thông trung học 2. Trung cấp, cao đẳng 3. Đại
học
4. Thạc sỹ 5. Tiến sỹ 6. Khác
6. Số năm tham gia hoạt động kinh doanh
1. Dưới 5 năm 2. 5 – 10 năm 3. Trên 10 năm
7. Loại hình doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp tư nhân 2. Công ty cổ phần
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn 4. Khác
8. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
1.Bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện và máy móc thiết bị
2.Vận tải, kho bãi
3.Dịch vụ lưu trú và ăn uống
4.Hoạt động giáo dục và đào tạo
5.Thông tin và truyền thông
6.Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
7.Hoạt động kinh doanh bất động sản
8.Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
9.Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
10.Y tế và cứu trợ xã hội
178
11.Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
12. Xây dựng
13.Hoạt động khác: …………………..
9. Qui mô doanh nghiệp về số lao động
1. Dưới 10 lao động 2. 10 – 50 lao động
3.51 – 100 lao động
10. Có người thân sở hữu doanh nghiệp
1. Có 2. Không
11. Đã tham gia các chương trình đào tạo để phục vụ hoạt động kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp
1. Có 2. Không
12. Ông/Bà đã từng làm công việc kinh doanh trước đây dù không phải
làm chủ
1. Có 2. Không
13. Ông/Bà đã từng thực hiện hoạt động khởi nghiệp (làm chủ một doanh
nghiệp khác) trước đây
1. Có 2.
Không
14. Thời gian trung bình mỗi ngày Ông/Bà cống hiến cho hoạt động kinh
doanh
1. Dưới 8 tiếng 2. 8 – 12 tiếng 3.Trên 12 tiếng
15. Ngoài làm chủ doanh nghiệp hiện tại, Ông/Bà có đồng thời thực hiện hoạt
động kinh doanh nào khác?
1. Có 2. Không
16. Động cơ khởi nghiệp kinh doanh của Ông/Bà là gì? (Có thể đồng thời lựa
chọn nhiều phương án)
1. Làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập về mặt tài chính
2. Tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ
3. Thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê
4. Được nổi tiếng 5. Động cơ khác …………
179
Phần 2: Một số góp ý và đề xuất để hoàn thiện khung lý thuyết và thang đo về
đặc điểm tâm lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong phạm vi đề tài này:
Doanh nhân được hiểu là doanh nhân là người chủ, tham gia quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn
đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn trong tiến trình kinh doanh để đạt được
sự tăng trưởng; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi
mới để thành công trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị
Đặc điểm tâm lý là một trong số những đặc điểm quan trọng của doanh nhân
ngoài cách tiếp cận phổ biến về đặc điểm nhân chủng học. Nhóm đặc điểm này được
nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận động cơ, thuộc tính cá nhân, giá trị cá nhân,
mục tiêu và thái độ.
Năng lực kinh doanh được hiểu là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi,
thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu
cầu của hoạt động kinh doanh từ đó giúp họ đạt được và duy trì sự thành công trong
kinh doanh. Trong đó, doanh nhân trong các DNNVV phải đồng thời đảm trách ba vai
trò cơ bản đó là vai trò của nhà kinh doanh, nhà quản lý và nhà chuyên môn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiếp cận ở góc độ là kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Câu 1: Để thành công trong kinh doanh, theo quý Ông/Bà thì doanh nhân cần
phải hội tụ một số đặc điểm tâm lý quan trọng nào?
Câu 2: Để thành công trong kinh doanh, theo quý Ông/Bà thì doanh nhân cần
phải đáp ứng một số nhóm năng lực kinh doanh quan trọng nào trong kinh doanh?
Câu 3: Theo quý Ông/Bà, một số chỉ tiêu nào nên được sử dụng để đo lường
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
Câu 4: Xin vui lòng xếp loại mức độ quan trọng (từ 1 đến 10) cho 10 nhóm
năng lực kinh doanh thành phần đối với sự thành công trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Năng lực định hướng chiến lược
Năng lực này được thể hiện thông qua một số biểu hiện hành vi như là xây dựng tầm
nhìn và chiến lược, hoạch định, thiết lập mục tiêu, chào bán các ý tưởng
180
Năng lực cam kết
Năng lực này ám chỉ động cơ mạnh mẽ để cạnh tranh, động lực đủ lớn để vượt qua
sóng gió trên thương trường, có tiềm lực để tạo ra sự ảnh hưởng và cống hiến hết
mình cho hoạt động kinh doanh
Năng lực nhận thức (năng lực sáng tạo và phân tích)
Năng lực này được hiểu là sự tựu trung của khả năng nhận thức, kỹ năng ra quyết
định, khả năng lượng hóa rủi ro, suy nghĩ biện chứng, khả năng sáng tạo, cải tiến và
giảm thiểu rủi ro
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực này liên quan đến khả năng nhận diện và nắm bắt cơ hội, và dự báo, nắm
bắt nhu cầu khách hàng
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực này bao gồm khả năng định hướng, lãnh đạo, động viên thuộc cấp, lập kế
hoạch công việc, phát triển chương trình hành động và chuẩn bị ngân sách
Năng lực thiết lập quan hệ
Năng lực này bao gôm kỹ năng giao tiếp, thiết lập quan hệ và khả năng tạo ra sức ảnh
hưởng để có được sự trợ lực trong kinh doanh
Năng lực học tập
Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều hình thức khác nhau (ví dụ
như: học tập từ trường lớp, sách vở và từ những trải nghiệm thực tế trong kinh
doanh), bền bỉ tìm kiếm và sẵn lòng đón nhận những thông tin và tri thức mới
Năng lực cá nhân
Năng lực này được thể hiện thông qua những con người sở hữu động cơ cá nhân
mạnh mẽ, tự tin, nhận thức được điểm mạnh của bản thân, có tham vọng, có kỹ năng
quản lý thời gian, có trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực này được thể hiện thông qua kỹ năng thực hiện các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ, thể hiện được sự am hiểu về ngành và lĩnh vực kinh doanh mà bản thân
doanh nhân đang hoạt độn
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Năng lực này được thể hiện thông qua khả năng thực hiện trách nhiệm của doanh
nhân không chỉ đối với hoạt động kinh doanh mà còn với các đối tác hữu quan bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp như là người lao động, môi trường và cộng đồng
Phần 2: Đánh giá tầm quan trọng về các nội dung liên quan đến đặc điểm tâm
lý, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Xin quý Ông/Bà đánh giá tầm quan trọng về các nội dung sau bằng cách
đánh dấu “X” vào một ô thích hợp.
Một số đặc điểm tâm lý nổi trội và kinh điển luôn được đề cập trong rất nhiều
nghiên cứu về vấn đề doanh nhân và khởi nghiệp và đây cũng là những đặc điểm
181
không thể thiếu giúp phân biệt doanh nhân với những nhóm người khác đó là: Nhu cầu
thành đạt, xu hướng đổi mới, xu hướng kiểm soát nội tại, xu hướng chấp nhận rủi ro.
Đặc điểm tâm lý của doanh nhân
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và 5
là rất quan trọng)
Nhu cầu thành đạt
Những cá nhân có nhu cầu này cao sẽ rất kiên định; nỗ lực một cách bền bỉ, liên tục, không
mệt mỏi để vượt khó và cống hiến hết mình cho định hướng tương lai; đặc biệt ưu tiên cho việc
hoàn thành nhiệm vụ và sẵn sàng hy sinh thời gian cũng như các yếu tố nguồn lực cá nhân vì
mục tiêu và tham vọng.
1. Nỗ lực hết mình để thỏa mãn khát vọng cháy bỏng 1 2 3 4 5
2. Sẽ không thấy hài lòng cho đến khi đạt được kết quả kỳ
vọng 1 2 3 4 5
3. Hiếm khi cảm thấy tự hào và viên mãn với công việc của
mình 1 2 3 4 5
4. Dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những mục tiêu tương
lai hơn là quan tâm đến thành tích quá khứ 1 2 3 4 5
5. Đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng 1 2 3 4 5
Xu hướng đổi mới
Những cá nhân có đặc điểm tâm lý này thì có xu hướng sáng tạo, khả năng khởi xướng các ý
mới và độc đáo, phát minh ra sản phẩm mới, và thường gắn liền với hoạt động cải tiến sản
phẩm, cải tiến quy trình hay nhận thức
1. Cho rằng mình là người sáng tạo và cải tiến 1 2 3 4 5
2. Muốn là người khởi xướng sự thay đổi trong công việc
kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Dùng những cách thức độc đáo để kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Thích làm việc trong môi trường khuyến khích sự sáng tạo
1 2 3 4 5
5. Quan niệm rằng việc tìm kiếm những cách thức mới để
thực hiện hoạt động kinh doanh là rất quan trọng 1 2 3 4 5
Xu hướng kiểm soát nội tại
Những cá nhân có xu hướng kiểm soát nội tại quan niệm rằng khả năng, kỹ năng và nỗ lực bản
thân sẽ có những tác động tích cực để giúp họ vượt qua số phận thay vì sự may mắn, có tinh
thần trách nhiệm cao với sự thành công hay thất bại của bản thân, có thể tạo ra những thành
quả tốt đẹp bằng khả năng và sự cố gắng của chính mình
1. Số phận là do bản thân kiểm soát 1 2 3 4 5
2. Sự thành bại trong kinh doanh là do bản thân quyết định 1 2 3 4 5
3. Mọi tình huống kinh doanh có thể được kiểm soát bởi bản
thân 1 2 3 4 5
4. Hầu hết mọi tình huống tốt hay xấu trong kinh doanh
không phụ thuộc vào sự may mắn 1 2 3 4 5
6. Mọi vấn đề xảy ra trong kinh doanh đều chịu sự chi phối
của khả năng, sự kiểm soát và sự dẫn dắt của bản thân chứ 1 2 3 4 5
182
không phải từ các tác nhân bên ngoài
Xu hướng chấp nhận rủi ro
Những cá nhân với tố chất này là những người biết chấp nhận rủi ro, biết giảm thiểu rủi ro và
có khả năng chịu đựng sự không chắc chắn. Họ có khả năng thực hiện những công việc trong
những môi trường căng thẳng và điều này khiến họ trở nên thành công hơn và khả năng tồn
tại cao hơn trên thương trường
1. Sẵn lòng chấp nhận mọi rủi ro để khởi nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Mua các loại bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Hứng thú với những hoạt động kinh doanh đầy mạo hiểm 1 2 3 4 5
4. Cần biết câu trả lời trước khi đặt câu hỏi 1 2 3 4 5
5. Chỉ sẵn lòng tham gia vào các hoạt động kinh doanh khi
biết rõ về nó 1 2 3 4 5
Năng lực kinh doanh của doanh nhân
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và 5
là rất quan trọng)
Năng lực định hướng chiến lược
Năng lực này được thể hiện thông qua một số biểu hiện hành vi như là xây dựng tầm nhìn và
chiến lược, hoạch định, thiết lập mục tiêu, chào bán các ý tưởng
1.Xác định những cơ hội kinh doanh dài hạn 1 2 3 4 5
2. Nhận thức được những chiều hướng thay đổi của thị
trường 1 2 3 4 5
3. Ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp hơn với mục
tiêu dài hạn và sự thay đổi 1 2 3 4 5
5. Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với những
mục tiêu chiến lược
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Xây dựng chiến lược ứng phó với các thách thức và rủi ro
kinh doanh 1 2 3 4 5
7.Giám sát quy trình hoạt động để đạt được mục tiêu chiến
lược 1 2 3 4 5
8. Tiên liệu và dự báo những xu hướng thay đổi của ngành
trong tương lai 1 2 3 4 5
9. Tạo ra được những lợi thế cạnh tranh so với đối thủ 1 2 3 4 5
Năng lực cam kết
Năng lực này bao gồm động cơ mạnh mẽ để cạnh tranh, động lực đủ lớn để vượt qua sóng gió
trên thương trường, có tiềm lực để tạo ra sự ảnh hưởng và cống hiến hết mình cho hoạt động
kinh doanh
1. Cống hiến hết mình cho sự nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn còn khả
năng 1 2 3 4 5
3. Có động cơ mạnh mẽ bên trong để theo đuổi khát vọng 1 2 3 4 5
4. Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn 1 2 3 4 5
183
Năng lực nhận thức (năng lực sáng tạo và phân tích)
Năng lực này được hiểu là sự tựu trung của khả năng nhận thức, kỹ năng ra quyết định, khả
năng lượng hóa rủi ro, suy nghĩ biện chứng, khả năng sáng tạo, cải tiến và giảm thiểu rủi ro
1. Chủ động và linh hoạt ứng phó với sự thay đổi 1 2 3 4 5
2. Áp dụng được các ý tưởng vào thực tiễn kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Đánh giá được các rủi ro tiềm ẩn 1 2 3 4 5
4. Dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Cải tiến và tạo sự khác biệt trong kinh doanh 1 2 3 4 5
6. Khám phá các ý tưởng kinh doanh mới 1 2 3 4 5
7. Tận dụng được các cơ hội kinh doanh từ sự thay đổi 1 2 3 4 5
8. Ra quyết định nhanh chóng và kịp thời 1 2 3 4 5
Năng lực nắm bắt cơ hội
Năng lực này liên quan đến khả năng nhận diện và nắm bắt cơ hội, và dự báo, nắm bắt nhu
cầu khách hàng
1. Xác định hàng hóa/dịch vụ khách hàng muốn 1 2 3 4 5
2. Nhận thức được nhu cầu thiếu hụt của khách hàng 1 2 3 4 5
3. Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ mang lại lợi
ích thực sự cho khách hàng 1 2 3 4 5
4. Chớp lấy thời cơ kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
Năng lực này ám chỉ khả năng định hướng, lãnh đạo, động viên thuộc cấp, lập kế hoạch công
việc, phát triển chương trình hành động và chuẩn bị ngân sách
1. Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Hoạch định nguồn lực cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Vận hành doanh nghiệp 1 2 3 4 5
4. Tổ chức nguồn lực 1 2 3 4 5
5. Phối hợp công việc 1 2 3 4 5
6. Giám sát cấp dưới 1 2 3 4 5
7. Lãnh đạo cấp dưới 1 2 3 4 5
8. Bố trí con người cho phù hợp với công việc 1 2 3 4 5
9. Động viên cấp dưới 1 2 3 4 5
10. Ủy quyền trong quản trị 1 2 3 4 5
Năng lực thiết lập quan hệ
Năng lực này bao gôm kỹ năng giao tiếp, thiết lập quan hệ và khả năng tạo ra sức ảnh hưởng
để có được sự trợ lực trong kinh doanh
1. Xây dựng mối quan hệ với nhân viên và đối tác kinh
doanh 1 2 3 4 5
2. Đàm phán với đối tác bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp 1 2 3 4 5
3. Tương tác với nhân viên và đối tác kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Duy trì được các mối quan hệ với nhân viên và đối tác
kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Giao tiếp với nhân viên và đối tác kinh doanh
6. Tạo ra môi trường làm việc hợp tác và hội nhập 1 2 3 4 5
184
Năng lực học tập
Năng lực này liên quan đến khả năng học tập từ nhiều hình thức khác nhau (ví dụ như: học tập
từ trường lớp, sách vở và từ những trải nghiệm thực tế trong kinh doanh), bền bỉ tìm kiếm và
sẵn lòng đón nhận những thông tin và tri thức mới
1. Học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ trường lớp,
học từ thực tế công việc) 1 2 3 4 5
2. Chủ động học tập 1 2 3 4 5
3. Mở rộng kiến thức trong kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Cập nhật kiến thức trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Áp dụng những kiến thức và kỹ năng học được vào thực
tiễn kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực cá nhân
Năng lực này được thể hiện thông qua những con người sở hữu động cơ cá nhân mạnh mẽ, tự
tin, nhận thức được điểm mạnh của bản thân, có tham vọng, có kỹ năng quản lý thời gian, có
trách nhiệm, bền bỉ và quyết tâm
1. Duy trì được nguồn năng lượng dồi dào cho bản thân trong
kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Động viên bản thân để đạt được hiệu quả cao trong công
việc 1 2 3 4 5
3. Sẵn sàng điều chỉnh bản thân trước những góp ý có tính
chất xây dựng 1 2 3 4 5
4. Duy trì thái độ lạc quan trong kinh doanh 1 2 3 4 5
5. Sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân 1 2 3 4 5
6. Nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân 1 2 3 4 5
7. Phát triển được nghề nghiệp bản thân 1 2 3 4 5
8. Nhận thức và khắc phục được những thiếu sót của bản
thân 1 2 3 4 5
9. Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần 1 2 3 4 5
10. Cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực này được thể hiện thông qua kỹ năng thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, thể
hiện được sự am hiểu về ngành và lĩnh vực kinh doanh mà bản thân doanh nhân đang hoạt động
1. Am hiểu về lĩnh vực chuyên môn và chức năng 1 2 3 4 5
2. Sử dụng được các công cụ hay kỹ thuật phù hợp phục vụ
cho hoạt động kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Có nền tảng kiến thức kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Áp dụng được kiến thức chuyên môn trong kinh doanh 1 2 3 4 5
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
Năng lực này bao gồm khả năng thực hiện trách nhiệm của doanh nhân không chỉ đối với hoạt
động kinh doanh mà còn với các đối tác hữu quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như
là người lao động, môi trường và cộng đồng
1. Duy trì mối quan hệ với các tổ chức từ thiện 1 2 3 4 5
2. Tiên phong trong các hoạt động vì cộng đồng 1 2 3 4 5
3. Quan tâm đến phúc lợi của nhân viên 1 2 3 4 5
4. Tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng 1 2 3 4 5
185
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong phạm vi nghiên cứu này hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tiếp cận ở góc độ là kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và được đánh giá
toàn diện thông qua 4 phương diện sau:
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng và
5 là rất quan trọng)
Phương diện tài chính
1. Doanh số 1 2 3 4 5
2. Lợi nhuận 1 2 3 4 5
Phương diện khách hàng
1.Thị phần của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
2. Số lượng khách hàng mới 1 2 3 4 5
3. Số lượng khách hàng hài lòng về doanh nghiệp 1 2 3 4 5
Phương diện quy trình nội
1. Hệ thống công nghệ thông tin 1 2 3 4 5
2. Công suất trang thiết bị 1 2 3 4 5
3. Hoạt động chăm sóc khách hàng 1 2 3 4 5
4. Số lượng sản phẩm mới, dịch vụ mới 1 2 3 4 5
5. Các chương trình hoạt động xã hội của doanh nghiệp 1 2 3 4 5
Phương diện đào tạo và phát triển
1.Số lượng người lao động đã qua đào tạo 1 2 3 4 5
2. Sự hài lòng của người lao động về doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Số lượng các vụ sai phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp của người lao động 1 2 3 4 5
Xin trân trọng cám ơn!
186
2. Phiếu khảo sát chính thức
Mã số phiếu...
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính chào Quý Ông/Bà – Chủ các DNNVV!
Sự phát triển và tương lai của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế phụ thuộc lớn vào chính năng lực kinh doanh và sự cống hiến của
quý Ông/Bà. Tôi là nghiên cứu sinh của Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học
Kinh tế Huế đang thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của đặc điểm và năng lực kinh doanh
của doanh nhân đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực dịch vụ ở Thừa Thiên Huế” nhằm đánh giá thực trạng và kiểm chứng mối
quan hệ giữa đặc điểm, năng lực kinh doanh của doanh nhân và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó định hướng các giải pháp hoàn thiện và nâng cao năng
lực kinh doanh của đội ngũ của doanh nhân trên địa bàn tỉnh. Những ý kiến đóng góp
của quý Ông/Bà là nguồn thông tin vô cùng quý giá giúp chúng tôi hoàn thành đề tài
này. Chúng tôi xin cam đoan những thông tin được cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu và được bảo mật tuyệt đối.
Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của quý Ông/Bà. Kính chúc quý Ông/Bà sức
khỏe và thành công trong sự nghiệp kinh doanh!
PHẦN 1. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA DOANH NHÂN
Xin Ông / Bà thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với những nhận định về đặc
điểm tâm lý của doanh nhân bằng cách đánh dấu “X” vào một ô thích hợp. Với 1 là rất
không đồng ý đến 5 là rất đồng ý.
Đặc điểm tâm lý của doanh nhân Mức độ đồng ý (1: Rất không
đồng ý ; 5 :Rất đồng ý)
Nhu cầu thành đạt
1. Nỗ lực hết mình để thỏa mãn khát vọng cháy bỏng 1 2 3 4 5
2. Sẽ không thấy hài lòng cho đến khi đạt được kết quả kỳ
vọng 1 2 3 4 5
3. Hiếm khi cảm thấy tự hào và viên mãn với công việc của
mình 1 2 3 4 5
4. Dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những mục tiêu tương
lai hơn là quan tâm đến thành tích quá khứ 1 2 3 4 5
5. Đặt ra các mục tiêu đầy tham vọng 1 2 3 4 5
187
Xu hướng đổi mới
1. Cho rằng mình là người sáng tạo và cải tiến 1 2 3 4 5
2. Muốn là người khởi xướng sự thay đổi trong công việc
kinh doanh 1 2 3 4 5
3. Dùng những cách thức độc đáo để kinh doanh 1 2 3 4 5
4. Thích làm việc trong môi trường khuyến khích sự sáng tạo 1 2 3 4 5
5. Quan niệm rằng việc tìm kiếm những cách thức mới để
thực hiện hoạt động kinh doanh là rất quan trọng 1 2 3 4 5
Xu hướng kiểm soát nội tại
1. Số phận là do bản thân định đoạt 1 2 3 4 5
2. Sự thành bại trong kinh doanh là do bản thân quyết định 1 2 3 4 5
3. Mọi tình huống kinh doanh có thể được kiểm soát bởi bản
thân 1 2 3 4 5
4. Hầu hết mọi tình huống tốt hay xấu trong kinh doanh
không phụ thuộc vào sự may mắn 1 2 3 4 5
Xu hướng chấp nhận rủi ro
1. Sẵn lòng chấp nhận các rủi ro có thể xảy ra với bản thân
để khởi nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
2. Mua các loại bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
3. Hứng thú với những hoạt động kinh doanh mạo hiểm 1 2 3 4 5
PHẦN 2. NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA DOANH NHÂN
Xin Ông/Bà đánh giá tầm quan trọng của các năng lực kinh doanh đối với sự
thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đánh giá mức độ đáp ứng
của bản thân đối với các năng lực kinh doanh dưới đây bằng cách đánh dấu “X” vào
một ô thích hợp ở mỗi phần.
Năng lực kinh doanh của
doanh nhân
Tầm quan trọng
(1 là rất không quan trọng
và 5 là rất quan trọng)
Mức độ đáp ứng
(1. Rất thiếu đến 5 là khả
năng đáp ứng hoàn toàn)
Năng lực định hướng chiến lược
1.Xác định những cơ hội
kinh doanh dài hạn 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Ưu tiên những công việc
gắn liền với mục tiêu kinh
doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Điều chỉnh hoạt động
kinh doanh để phù hợp hơn
với mục tiêu dài hạn và sự
thay đổi
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Kết nối những hoạt động
hiện tại cho phù hợp với 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
188
những mục tiêu chiến lược
5. Xây dựng chiến lược
ứng phó với các thách thức
và rủi ro kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6.Giám sát quy trình hoạt
động để đạt được mục tiêu
chiến lược
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
7. Tiên liệu và dự báo
những xu hướng thay đổi
của ngành và thị trường
trong tương lai
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
8. Tạo ra được những lợi
thế cạnh tranh so với đối
thủ
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực cam kết
1. Cống hiến hết mình cho
sự nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Không để hoạt động
kinh doanh thất bại khi vẫn
còn khả năng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Kiên trì theo đuổi sự
nghiệp kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Kiên định với các mục
tiêu kinh doanh dài hạn đã
được xây dựng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực phân tích và sáng tạo
1. Chủ động và linh hoạt
ứng phó với sự thay đổi 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Áp dụng được các ý
tưởng vào thực tiễn kinh
doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Đánh giá được các rủi ro
tiềm ẩn 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Cải tiến và tạo sự khác
biệt trong kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Khám phá các ý tưởng
kinh doanh mới 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Phát hiện được các cơ
hội kinh doanh từ sự thay
đổi
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
7. Ra quyết định nhanh
chóng và phù hợp 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực nắm bắt cơ hội
1. Xác định hàng hóa/dịch
vụ khách hàng muốn 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Nhận thức được nhu cầu 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
189
thiếu hụt của khách hàng
3. Chủ động tìm kiếm
những sản phẩm/dịch vụ
mang lại lợi ích thực sự
cho khách hàng
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Chớp lấy thời cơ kinh
doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực tổ chức và lãnh đạo
1. Lập kế hoạch kinh
doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Tổ chức nguồn lực 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Phối hợp công việc 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Giám sát cấp dưới 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Lãnh đạo cấp dưới 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Động viên cấp dưới 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
7. Ủy quyền trong quản trị 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực thiết lập quan hệ
1. Xây dựng mối quan hệ
với nhân viên và đối tác
kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Đàm phán với đối tác
bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Duy trì được các mối
quan hệ với nhân viên và
đối tác kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Giao tiếp với nhân viên
và đối tác kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Tạo ra môi trường làm
việc hợp tác và hội nhập 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực học tập
1. Học tập từ nhiều cách
thức khác nhau (tự học,
học từ trường lớp, học từ
trải nghiệm thực tế công
việc)
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Chủ động học tập 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Mở rộng kiến thức trong
kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Cập nhật kiến thức trong
kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Áp dụng những kiến
thức và kỹ năng học được
vào thực tiễn kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực cá nhân
190
1. Hội nhập vào nền kinh
tế toàn cầu 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Duy trì thái độ lạc quan
trong kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Sử dụng hiệu quả thời
gian của bản thân 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Nhận diện được điểm
mạnh và điểm yếu của bản
thân
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Dám chấp nhận rủi ro
trong kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Bền bỉ cả về thể chất lẫn
tinh thần 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
7. Cân bằng giữa gia đình
và công việc kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
1. Am hiểu về lĩnh vực
chuyên môn và chức năng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại và kỹ
thuật phù hợp phục vụ cho
hoạt động kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Có nền tảng kiến thức
kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Áp dụng được kiến thức
chuyên môn vào thực tiễn
kinh doanh
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
Năng lực thực hiện trách nhiệm xã hội
1. Tôn trọng quyền lợi của
khách hàng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
2. Tiên phong trong các
hoạt động vì cộng đồng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
3. Tôn trọng các quyền cơ
bản của người lao động 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
4. Tạo ra cơ hội việc làm
cho cộng đồng 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
5. Tuân thủ pháp luật và
thông lệ kinh doanh 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
6. Cân bằng giữa mục tiêu
kinh doanh và môi trường
sinh thái
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
191
PHẦN 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Xin Ông / Bà thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với những nhận định về kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của quý Ông / Bà năm nay so với kế
hoạch mục tiêu đặt ra bằng cách đánh dấu “X” vào một ô thích hợp. Trong đó:
Mức 1: Dưới mức 80% chỉ tiêu kế hoạch, mức 2: Từ mức 80% - 99% chỉ tiêu
kế hoạch, mức 3: Đúng 100% chỉ tiêu kế hoạch, mức 4: Từ 101% - 120% chỉ tiêu kế
hoạch, mức 5: Trên 120% chỉ tiêu kế hoạch.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mức độ đánh giá
Phương diện tài chính
1. Doanh số tăng 1 2 3 4 5
2. Lợi nhuận tăng 1 2 3 4 5
Phương diện khách hàng
1. Thị phần của doanh nghiệp tăng 1 2 3 4 5
2. Số lượng khách hàng mới tăng 1 2 3 4 5
3. Số lượng khách hàng hài lòng về doanh nghiệp tăng 1 2 3 4 5
Phương diện quy trình nội
1. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại 1 2 3 4 5
2. Công suất trang thiết bị tăng 1 2 3 4 5
3. Thời gian chờ của khách hàng giảm 1 2 3 4 5
4. Số lượng sản phẩm mới, dịch vụ mới tăng 1 2 3 4 5
5. Các chương trình hoạt động xã hội của doanh nghiệp tăng 1 2 3 4 5
Phương diện đào tạo - phát triển
1. Số lượng người lao động đã qua đào tạo tăng 1 2 3 4 5
2. Sự hài lòng của người lao động về doanh nghiệp tăng 1 2 3 4 5
3. Số lượng các vụ sai phạm liên quan đến đạo đức nghề
nghiệp của người lao động giảm 1 2 3 4 5
PHẦN 4. THÔNG TIN CHUNG
Vui lòng đánh dấu “X” vào ô phù hợp với ý kiến của Ông / Bà.
8. Giới tính
1. Nam 2. Nữ
9. Năm thành lập doanh nghiệp
…………………………..
10. Tình trạng hôn nhân
1. Độc thân 2. Đã kết hôn
11. Độ tuổi
1. Dưới 35 2. 36 – 50 tuổi 3. Trên 50 tuổi
12. Trình độ học vấn
1. Phổ thông trung học 2. Trung cấp, cao đẳng 3. Đại học
4. Thạc sỹ 5. Tiến sỹ 6. Khác
192
13. Số năm tham gia hoạt động kinh doanh
1. Dưới 5 năm 2. 5 – 10 năm 3. Trên 10 năm
14. Loại hình doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp tư nhân 2. Công ty cổ phần
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn 4. Khác
8. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
1.Bán buôn, bán lẻ, lắp ráp, sửa chữa phương tiện và máy móc thiết bị
2.Vận tải, kho bãi
3.Dịch vụ lưu trú và ăn uống
4.Hoạt động giáo dục và đào tạo
5.Thông tin và truyền thông
6.Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
7.Hoạt động kinh doanh bất động sản
8.Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
9.Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
10.Y tế và cứu trợ xã hội
11.Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
12. Xây dựng
13.Hoạt động khác: …………………..
9. Qui mô doanh nghiệp về số lao động
1. Dưới 10 lao động 2. 10 – 50 lao động
3.51 – 100 lao động
10. Có người thân sở hữu doanh nghiệp
1. Có 2. Không
11. Đã tham gia các chương trình đào tạo để phục vụ hoạt động kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp
1. Có 2. Không
12. Ông/Bà đã từng làm công việc kinh doanh trước đây dù không phải
làm chủ
1. Có 2. Không
13. Ông/Bà đã từng thực hiện hoạt động khởi nghiệp (làm chủ một doanh
nghiệp khác) trước đây
1. Có 2.
Không
14. Thời gian trung bình mỗi ngày Ông/Bà cống hiến cho hoạt động kinh
doanh
193
1. Dưới 8 tiếng 2. 8 – 12 tiếng 3.Trên 12 tiếng
15. Ngoài làm chủ doanh nghiệp hiện tại, Ông/Bà có đồng thời thực hiện hoạt
động kinh doanh nào khác?
1. Có 2. Không
16. Động cơ khởi nghiệp kinh doanh của Ông/Bà là gì? (Có thể đồng thời lựa
chọn nhiều phương án)
1. Làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập về mặt tài chính
2. Tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ
3. Thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê
4. Được nổi tiếng 5. Động cơ khác …………
17. Một số ý kiến đóng góp khác của quý Ông/Bà:
……………………………………………………………………………………
Xin trân trọng cám ơn!
Thông tin liên hệ:
Email: [email protected]
DĐ: 0905301357
194
PHỤ LỤC 3
1. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)
1.1. Thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .909
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 6335.77
3
df 136
Sig. .000
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total
1 7.975 46.912 46.912 7.742 45.540 45.540 5.872
2 2.391 14.065 60.977 2.158 12.693 58.232 5.500
3 1.879 11.051 72.029 1.646 9.681 67.913 5.209
4 1.653 9.722 81.751 1.392 8.189 76.103 4.200
5 .454 2.672 84.423
6 .352 2.069 86.492
7 .311 1.832 88.324
8 .292 1.719 90.043
9 .268 1.576 91.619
10 .236 1.389 93.008
11 .225 1.323 94.330
12 .195 1.146 95.476
13 .175 1.030 96.506
14 .167 .983 97.489
15 .162 .953 98.443
16 .136 .798 99.241
17 .129 .759 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a
total variance.
195
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4
NCTD
1 .944
NCTD
2 .897
NCTD
4 .893
NCTD
5 .891
NCTD
3 .827
DM1 .892
DM4 .865
DM3 .839
DM5 .824
DM2 .800
KSNT
2 .926
KSNT
4 .860
KSNT
1 .855
KSNT
3 .852
RR3 .860
RR1 .858
RR2 .840
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
196
1.2. Thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân
Phân tích EFA lần 7 (loại biến DHCL2, DHCL6, NBCH3, TCLD4, NLCN1,
TNXH1)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .907
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 15542.11
1
df 1275
Sig. .000
Total Variance Explained
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total
1 13.445 26.362 26.362 13.129 25.743 25.743 7.628
2 4.263 8.358 34.720 3.914 7.675 33.418 6.924
3 3.795 7.440 42.160 3.454 6.772 40.190 4.955
4 3.356 6.580 48.741 3.016 5.914 46.105 7.148
5 3.083 6.044 54.785 2.755 5.401 51.506 7.607
6 2.551 5.002 59.787 2.245 4.402 55.908 8.110
7 2.031 3.982 63.769 1.700 3.334 59.241 7.941
8 1.798 3.525 67.294 1.428 2.801 62.042 5.222
9 1.499 2.939 70.233 1.192 2.338 64.380 3.033
10 1.380 2.706 72.939 1.053 2.064 66.444 6.324
11 .735 1.441 74.381
12 .696 1.364 75.745
13 .662 1.298 77.043
14 .614 1.204 78.247
15 .584 1.145 79.392
16 .564 1.106 80.498
17 .504 .988 81.485
18 .487 .956 82.441
19 .459 .900 83.342
20 .457 .896 84.238
21 .439 .860 85.098
22 .423 .829 85.927
23 .405 .795 86.722
197
24 .376 .737 87.459
25 .372 .730 88.188
26 .357 .700 88.888
27 .351 .688 89.577
28 .331 .650 90.227
29 .316 .621 90.847
30 .306 .600 91.447
31 .294 .576 92.023
32 .290 .569 92.592
33 .286 .561 93.153
34 .269 .527 93.680
35 .263 .516 94.196
36 .258 .505 94.702
37 .244 .479 95.180
38 .242 .475 95.656
39 .228 .447 96.103
40 .223 .437 96.540
41 .210 .411 96.951
42 .201 .394 97.345
43 .186 .365 97.709
44 .184 .361 98.070
45 .174 .341 98.411
46 .162 .318 98.729
47 .157 .308 99.037
48 .141 .277 99.314
49 .125 .245 99.560
50 .116 .227 99.787
51 .109 .213 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a
total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DU.PTST1 .852
DU.PTST5 .825
DU.PTST6 .807
DU.PTST2 .786
DU.PTST4 .736
DU.PTST7 .733
DU.PTST3 .725
DU.TCLD7 .828
198
DU.TCLD5 .826
DU.TCLD1 .812
DU.TCLD6 .806
DU.TCLD2 .776
DU.TCLD3 .774
DU.NLCN7 .841
DU.NLCN2 .833
DU.NLCN3 .814
DU.NLCN5 .812
DU.NLCN6 .776
DU.NLCN4 .724
DU.DHCL5 .864
DU.DHCL3 .821
DU.DHCL4 .788
DU.DHCL1 .779
DU.DHCL8 .747
DU.DHCL7 .717
DU.TNXH3 .863
DU.TNXH5 .817
DU.TNXH4 .803
DU.TNXH6 .783
DU.TNXH2 .739
DU.NLHT2 .876
DU.NLHT5 .833
DU.NLHT1 .768
DU.NLHT4 .761
DU.NLHT3 .705
DU.TLQH4 .826
DU.TLQH3 .824
DU.TLQH2 .775
DU.TLQH5 .774
DU.TLQH1 .709
DU.CMNV1 .840
DU.CMNV3 .786
DU.CMNV2 .755
DU.CMNV4 .734
DU.NLCK4 .829
DU.NLCK3 .783
DU.NLCK1 .733
DU.NLCK2 .710
DU.NBCH4 .828
DU.NBCH2 .824
DU.NBCH1 .818
199
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
1.3. Thang đo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy. .859
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 4411.13
3
df 78
Sig. .000
Total Variance Explained
Fact
or
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Rotation
Sums of
Squared
Loadingsa
Total % of
Variance
Cumulativ
e %
Total % of
Variance
Cumulativ
e %
Total
1 6.163 47.410 47.410 5.937 45.672 45.672 4.665
2 2.234 17.184 64.593 1.998 15.369 61.041 4.007
3 1.503 11.564 76.157 1.303 10.023 71.064 3.885
4 1.011 7.779 83.936 .811 6.242 77.306 3.410
5 .410 3.151 87.087
6 .303 2.332 89.419
7 .290 2.229 91.648
8 .250 1.923 93.571
9 .223 1.718 95.290
10 .181 1.392 96.681
11 .162 1.243 97.924
12 .143 1.104 99.028
13 .126 .972 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a
total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4
QTNB2 .920
QTNB5 .875
QTNB4 .851
200
QTNB1 .801
QTNB3 .790
DTPT2 .933
DTPT1 .904
DTPT3 .851
KH3 .957
KH1 .856
KH2 .839
TC1 .906
TC2 .856
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
2. Phân tích nhân tố khẳng định bậc 1 cho thang đo các biến nghiên cứu
(Confirmatory Factor Analysis - CFA)
2.1. Thang đo đặc điểm tâm lý doanh nhân
201
2.2. Thang đo đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nhân
2.3. Thang đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
202
3.3. Phân tích nhân tố khẳng định bậc hai (Second Order CFA) cho thang đo các
biến nghiên cứu
Model Fit Summary
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 38 349.214 115 .000 3.037
Saturated model 153 .000 0
Independence model 17 6436.095 136 .000 47.324
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .034 .907 .876 .682
Saturated model .000 1.000
Independence model .421 .222 .125 .198
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .946 .936 .963 .956 .963
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .070 .062 .078 .000
Independence model .333 .326 .340 .000
203
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
NCTD <--- TL 1.042 .113 9.256 ***
DM <--- TL 1.000
KSNT <--- TL .967 .103 9.410 ***
RR <--- TL .799 .092 8.677 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
NCTD <--- TL .687
DM <--- TL .681
KSNT <--- TL .701
RR <--- TL .631
Model Fit Summary
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 163 2741.436 1214 .000 2.258
Saturated model 1377 .000 0
Independence model 102 16236.476 1275 .000 12.734
204
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .831 .823 .898 .893 .898
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .055 .052 .058 .002
Independence model .168 .165 .170 .000
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TNXH <--- NLDN 1.533 .198 7.727 ***
DHCL <--- NLDN 1.314 .189 6.967 ***
NLCK <--- NLDN .160 .097 1.658 .097
PTBT <--- NLDN 1.198 .169 7.074 ***
NBCH <--- NLDN 1.543 .204 7.571 ***
TCLD <--- NLDN 1.191 .177 6.743 ***
TLQH <--- NLDN 2.001 .256 7.812 ***
NLHT <--- NLDN 1.460 .194 7.515 ***
CMNV <--- NLDN 1.000
NLCN <--- NLDN -.640 .131 -4.872 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TNXH <--- NLDN .685
DHCL <--- NLDN .572
NLCK <--- NLDN .098
PTBT <--- NLDN .621
NBCH <--- NLDN .680
TCLD <--- NLDN .540
TLQH <--- NLDN .725
NLHT <--- NLDN .727
CMNV <--- NLDN .493
NLCN <--- NLDN -.314
205
Model Fit Summary
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 30 212.898 61 .000 3.490
Saturated model 91 .000 0
Independence model 13 4466.473 78 .000 57.262
RMR, GFI
Model RMR GFI AGFI PGFI
Default model .042 .925 .889 .620
Saturated model .000 1.000
Independence model .473 .278 .157 .238
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .952 .939 .966 .956 .965
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .077 .066 .089 .000
Independence model .367 .358 .377 .000
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TC <--- HDDN 1.030 .112 9.227 ***
KH <--- HDDN 1.000
QTNB <--- HDDN .948 .114 8.295 ***
DTPT <--- HDDN 1.098 .117 9.399 ***
206
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TC <--- HDDN .729
KH <--- HDDN .658
QTNB <--- HDDN .573
DTPT <--- HDDN .738
Model Fit Summary
CMIN
Model NPAR CMIN DF P CMIN/DF
Default model 264 9196.728 3138 .000 2.931
Saturated model 3402 .000 0
Independence model 162 34287.200 3240 .000 10.582
Baseline Comparisons
Model NFI
Delta1
RFI
rho1
IFI
Delta2
TLI
rho2 CFI
Default model .732 .723 .805 .799 .805
Saturated model 1.000
1.000
1.000
Independence model .000 .000 .000 .000 .000
207
RMSEA
Model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE
Default model .068 .066 .070 .000
Independence model .152 .150 .153 .000
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
TNXH <--- NLDN 1.348 .167 8.081 ***
DHCL <--- NLDN 1.638 .196 8.364 ***
NLCK <--- NLDN .301 .091 3.323 ***
PTBT <--- NLDN 1.276 .161 7.911 ***
NBCH <--- NLDN 1.515 .183 8.271 ***
TCLD <--- NLDN 1.327 .171 7.764 ***
TLQH <--- NLDN 1.862 .222 8.385 ***
NLHT <--- NLDN 1.334 .167 7.964 ***
CMNV <--- NLDN 1.000
NLCN <--- NLDN -.298 .106 -2.800 .005
TC <--- HDDN 1.103 .084 13.135 ***
KH <--- HDDN 1.000
QTNB <--- HDDN 1.045 .091 11.471 ***
DTPT <--- HDDN .924 .082 11.214 ***
NCTD <--- TL 1.339 .118 11.316 ***
DM <--- TL 1.000
KSNT <--- TL 1.082 .101 10.681 ***
RR <--- TL .951 .094 10.079 ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
TNXH <--- NLDN .596
DHCL <--- NLDN .705
NLCK <--- NLDN .182
PTBT <--- NLDN .655
NBCH <--- NLDN .654
TCLD <--- NLDN .595
TLQH <--- NLDN .670
NLHT <--- NLDN .659
CMNV <--- NLDN .485
NLCN <--- NLDN -.145
TC <--- HDDN .756
KH <--- HDDN .657
QTNB <--- HDDN .637
DTPT <--- HDDN .624
NCTD <--- TL .766
DM <--- TL .591
KSNT <--- TL .671
RR <--- TL .645
208
4. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính về sự ảnh hưởng của đặc điểm và năng
lực kinh doanh của doanh nhân đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
4.1. Model 1
Regression Weights: (SEM - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
HDDN <--- TNXH .091 .021 4.350 ***
HDDN <--- DHCL .174 .025 6.914 ***
HDDN <--- NLCK .167 .032 5.204 ***
HDDN <--- PTBT .213 .031 6.925 ***
HDDN <--- NBCH .204 .027 7.529 ***
HDDN <--- TCLD .159 .025 6.410 ***
HDDN <--- TLQH .119 .019 6.193 ***
HDDN <--- NLHT .105 .024 4.403 ***
HDDN <--- CMNV .199 .029 6.960 ***
HDDN <--- NLCN .161 .026 6.218 ***
209
Estimate S.E. C.R. P Label
HDDN <--- NCTD .049 .017 2.832 .005
HDDN <--- DM .052 .018 2.839 .005
HDDN <--- KSNT .058 .019 2.959 .003
HDDN <--- RR .119 .023 5.078 ***
Standardized Regression Weights: (SEM - Default model)
Estimate
HDDN <--- TNXH .276
HDDN <--- DHCL .543
HDDN <--- NLCK .368
HDDN <--- PTBT .562
HDDN <--- NBCH .634
HDDN <--- TCLD .480
HDDN <--- TLQH .446
HDDN <--- NLHT .287
HDDN <--- CMNV .558
HDDN <--- NLCN .447
HDDN <--- NCTD .168
HDDN <--- DM .170
HDDN <--- KSNT .178
HDDN <--- RR .341
210
Regression Weights: (SEM -Default model)
Parameter SE SE-SE Mean Bias SE-Bias
HDDN <--- TNXH 0.035 0.001 0.087 -0.004 0.001
HDDN <--- DHCL 0.041 0.001 0.178 0.004 0.001
HDDN <--- NLCK 0.048 0.001 0.162 -0.005 0.002
HDDN <--- PTBT 0.03 0.001 0.213 0 0.001
HDDN <--- NBCH 0.032 0.001 0.203 -0.002 0.001
HDDN <--- TCLD 0.034 0.001 0.164 0.005 0.001
HDDN <--- TLQH 0.032 0.001 0.122 0.003 0.001
HDDN <--- NLHT 0.039 0.001 0.107 0.002 0.001
HDDN <--- CMNV 0.029 0.001 0.197 -0.002 0.001
HDDN <--- NLCN 0.026 0.001 0.16 -0.002 0.001
HDDN <--- NCTD 0.034 0.001 0.046 -0.003 0.001
HDDN <--- DM 0.026 0.001 0.05 -0.001 0.001
HDDN <--- KSNT 0.031 0.001 0.06 0.002 0.001
HDDN <--- RR 0.034 0.001 0.117 -0.001 0.001
Matrices (SEM - Default model) Total Effects (SEM - Default model)
RR DM NCTD CMNV TNXH NLCN NLHT TLQH TCLD NBCH PTBT NLCK DHCL KSNT
DTPT 0.105 0.046 0.044 0.176 0.08 0.142 0.092 0.105 0.141 0.18 0.188 0.147 0.154 0.051
QTNB 0.119 0.052 0.049 0.199 0.091 0.161 0.105 0.119 0.159 0.204 0.213 0.167 0.174 0.058
KH 0.11 0.048 0.046 0.184 0.084 0.149 0.097 0.11 0.147 0.189 0.197 0.154 0.161 0.053
TC 0.111 0.049 0.046 0.187 0.085 0.151 0.098 0.112 0.149 0.191 0.2 0.156 0.163 0.054
211
4.2. Model 2
Regression Weights: (SEM - Default model)
Estimate S.E. C.R. P Label
HDDN <--- TL .818 .124 6.588 ***
HDDN <--- NLDN .563 .115 4.913 ***
Standardized Regression Weights: (SEM - Default model)
Estimate
HDDN <--- TL .62
HDDN <--- NLDN .45
Regression Weights: (SEM - Default model)
Parameter SE SE-SE Mean Bias SE-
Bias CR
HDDN <--- TL 0.191 0.004 0.821 0.003 0.006 0.5
HDDN <--- NLDN 0.16 0.004 0.561 -0.002 0.005 0.4
212
Matrices (SEM - Default model)
Total Effects (SEM - Default model)
TL NLDN
DTPT 0.723 0.498
QTNB 0.818 0.563
KH 0.783 0.539
TC 0.864 0.595
5. Phân tích sự ảnh hưởng của biến nhân chủng học đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
5.1. Giới tính
Group Statistics
TT1. Gioi
tinh
N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
HDDN1 nam 334 3.9638 .70002 .03830
nu 84 3.5925 .70225 .07662
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality
of
Varianc
es
t-test for Equality of Means
F Sig
.
t df Sig.
(2-
tailed
)
Mean
Differen
ce
Std.
Error
Differen
ce
95%
Confidence
Interval of
the
Difference
Lowe
r
Uppe
r
HDDN
1
Equal
varianc
es
assume
d
.18
7
.66
6
4.34
3 416 .000 .37135 .08550
.2032
9
.5394
1
Equal
varianc
es not
assume
d
4.33
5
127.67
9 .000 .37135 .08566
.2018
5
.5408
5
213
5.2. Độ tuổi
Descriptives
HDDN1
N Mean Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence Interval
for Mean
Minimu
m
Maximu
m
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi
35 50 3.6453 .59369 .05289 3.5406 3.7500 1.00 4.69
36 - 50 242 3.9056 .77976 .05013 3.8069 4.0043 1.00 4.69
tren 50 126 .13390 .01894 4.3866 4.4627 4.15 4.77
4.4246 .13390 .01894 4.3866 4.4627 4.15 4.77
.13390 .01894 4.3866 4.4627 4.15 4.77
Total 418 3.8892 .71531 .03499 3.8204 3.9580 1.00 4.77
Test of Homogeneity of Variances
HDDN1
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
14.804 2 415 .151
ANOVA
HDDN1
Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
Between
Groups 21.894 2 10.947 23.727 .000
Within Groups 191.473 415 .461
Total 213.367 417
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HDDN1
Tukey HSD
(I) TT4. Do
tuoi
(J) TT4. Do
tuoi
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig. 95% Confidence Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi 35 36 - 50 .51902* .10552 .000 .2708 .7672
tren 50 .77932* .11353 .000 .5123 1.0464
36 - 50 duoi 35 -.51902* .10552 .000 -.7672 -.2708
tren 50 .26030* .07462 .002 .0848 .4358
tren 50 duoi 35 -.77932* .11353 .000 -1.0464 -.5123
36 - 50 -.26030* .07462 .002 -.4358 -.0848
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
214
5.3. Tình trạng hôn nhân
Group Statistics
TT3. Tinh trang hon
nhan
N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
HDDN1 doc than 29 4.4483 .12517 .02324
da ket hon 389 3.8475 .72366 .03669
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
HDDN1
Equal
variances
assumed
15.489 .000 4.461 416 .156 .60074 .13467 .33601 .86547
Equal
variances
not
assumed
13.831 235.760 .151 .60074 .04343 .51517 .68631
5.4. Có người than sở hữu doanh nghiệp
Group Statistics
TT10. Co nguoi than so
huu DN
N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean
HDDN1 co 65 4.4308 .12669 .01571
khong 353 3.7895 .73424 .03908
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
215
HDDN1
Equal
variances
assumed
31.815 .032 7.016 416 .000 .64127 .09141 .46160 .82095
Equal
variances
not
assumed
15.225 415.314 .000 .64127 .04212 .55848 .72407
5.5. Đã từng làm công việc kinh doanh
Group Statistics
TT12. Da tung lam cong
viec kd
N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean
HDDN1 co 65 4.4308 .12669 .01571
khong 353 3.7895 .73424 .03908
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
tailed)
Mean
Difference
Std. Error
Difference
95%
Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
HDDN1
Equal
variances
assumed
3.815 .725 7.016 416 .000 .64127 .09141 .46160 .82095
Equal
variances
not
assumed
15.225 415.314 .000 .64127 .04212 .55848 .72407
216
5.6. Đã từng khởi nghiệp
Group Statistics
TT13. Da tung khoi
nghiep
N Mean Std.
Deviation
Std. Error Mean
HDDN1 co 43 4.4329 .13536 .02064
khong 375 3.8269 .72839 .03761
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Sig. t df Sig.
(2-
taile
d)
Mean
Differe
nce
Std.
Error
Differe
nce
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
HDD
N1
Equal
variances
assumed
5.591 .449 5.440 416 .000 .60604 .11141 .38704 .82505
Equal
variances
not
assumed
14.125 350.287 .000 .60604 .04291 .52166 .69043
5.7. Trình độ học vấn
Descriptives
HDDN1
N Mean Std. Deviation Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper
Bound
PTTH 170 3.6063 .96184 .07377 3.8087 4.0999 1.00 4.69
Trung
cap, cao
dang
68 3.9543
.33715 .04088 3.5247 3.6879 2.92 4.38
Dai hoc 132 4.0530 .29923 .02604 4.0015 4.1046 3.38 4.69
thac sy 12 3.9103 1.37285 .39631 3.0380 4.7825 1.00 4.77
khac 36 3.5085 .23995 .03999 3.4274 3.5897 2.85 3.85
Total 418 3.8892 .71531 .03499 3.8204 3.9580 1.00 4.77
Test of Homogeneity of
Variances
217
HDDN1
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
15.676 4 413 .000
ANOVA
HDDN1
Sum of
Squares
df Mean Square F Sig.
Between
Groups 22.903 4 5.726 12.416 .030
Within
Groups 190.463 413 .461
Total 213.367 417
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HDDN1
Tukey HSD
(I) TT5.
Trinh do
hoc van
(J) TT5. Trinh do
hoc van
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig. 95% Confidence
Interval
Lower
Bound
Upper Bound
PTTH
Trung cap, cao dang .34796* .09946 .005 .0755 .6205
Dai hoc -.09873 .08041 .735 -.3191 .1216
thac sy .04404 .20704 1.000 -.5232 .6113
khac .44575* .12717 .005 .0973 .7942
Trung cap,
cao dang
PTTH -.34796* .09946 .005 -.6205 -.0755
Dai hoc -.44670* .10347 .000 -.7302 -.1632
thac sy -.30392 .21704 .628 -.8986 .2907
khac .09779 .14287 .960 -.2937 .4892
Dai hoc
PTTH .09873 .08041 .735 -.1216 .3191
Trung cap, cao dang .44670* .10347 .000 .1632 .7302
thac sy .14277 .20900 .960 -.4299 .7154
khac .54448* .13033 .000 .1874 .9016
thac sy
PTTH -.04404 .20704 1.000 -.6113 .5232
Trung cap, cao dang .30392 .21704 .628 -.2907 .8986
Dai hoc -.14277 .20900 .960 -.7154 .4299
khac .40171 .23106 .411 -.2314 1.0348
khac
PTTH -.44575* .12717 .005 -.7942 -.0973
Trung cap, cao dang -.09779 .14287 .960 -.4892 .2937
Dai hoc -.54448* .13033 .000 -.9016 -.1874
thac sy -.40171 .23106 .411 -1.0348 .2314
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
218
5.8. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp
Descriptives
HDDN1
N Mean Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi 5 50 3.5246 .13390 .01894 4.3866 4.4627 4.15 4.77
5 - 10 242 3.9056 .77976 .05013 3.8069 4.0043 1.00 4.69
tren 10 126 4.4453 .59369 .05289 3.5406 3.7500 1.00 4.69
Total 418 3.8892 .71531 .03499 3.8204 3.9580 1.00 4.77
Test of Homogeneity of Variances
HDDN1
Levene Statistic df1 df2 Sig.
14.804 2 415 .512
ANOVA
HDDN1
Sum of
Squares
df Mean Square F Sig.
Between Groups 21.894 2 10.947 23.727 .002
Within Groups 191.473 415 .461
Total 213.367 417
Multiple Comparisons
Dependent Variable: HDDN1
Tukey HSD
(I) TT6. So nam
tham gia hoat
dong kd
(J) TT6. So nam
tham gia hoat
dong kd
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig. 95% Confidence
Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi 5 5 - 10 .51902* .10552 .000 .2708 .7672
tren 10 .77932* .11353 .000 .5123 1.0464
5 - 10 duoi 5 -.51902* .10552 .000 -.7672 -.2708
tren 10 .26030* .07462 .002 .0848 .4358
tren 10 duoi 5 -.77932* .11353 .000 -1.0464 -.5123
5 - 10 -.26030* .07462 .002 -.4358 -.0848
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
219
5.9. Số lao động trong doanh nghiệp (Quy mô)
Descriptives HDDN1
N Mean Std.
Deviation
Std.
Error
95% Confidence
Interval for Mean
Minimum Maximum
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi
10 56 3.7286 .12943 .01730 4.3939 4.4632 4.15 4.77
10 - 50 358 3.8068 .73624 .03891 3.7303 3.8834 1.00 4.69
51 -
100 4 4.2115 .17057 .08528 3.4401 3.9829 3.46 3.85
Total 418 3.8892 .71531 .03499 3.8204 3.9580 1.00 4.77
Test of Homogeneity of Variances HDDN1
Levene
Statistic
df1 df2 Sig.
15.029 2 415 .321
ANOVA HDDN1
Sum of
Squares
df Mean Square F Sig.
Between Groups 18.847 2 9.423 20.104 .000
Within Groups 194.520 415 .469
Total 213.367 417
Multiple Comparisons Dependent Variable: HDDN1
Tukey HSD
(I) TT9. Quy mo
DN ve so lao dong
(J) TT9. Quy mo
DN ve so lao dong
Mean
Difference
(I-J)
Std.
Error
Sig. 95% Confidence
Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
duoi 10 10 - 50 .62174* .09838 .000 .3903 .8532
51 - 100 .71703 .35433 .108 -.1164 1.5505
10 - 50 duoi 10 -.62174* .09838 .000 -.8532 -.3903
51 - 100 .09529 .34422 .959 -.7144 .9050
51 - 100 duoi 10 -.71703 .35433 .108 -1.5505 .1164
10 - 50 -.09529 .34422 .959 -.9050 .7144
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
6. Kết quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp
Statistics
TC KH QTNB DTPT HDDN1
N Valid 418 418 418 418 418
Missing 0 0 0 0 0
Mean 3.9402 3.8445 3.8665 3.9378 3.8892