ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Hải
HÀ NỘI – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi
xin trân trọng gửi lời cảm ơn:
Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Hải người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ, chỉ đạo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận văn;
Trường Đại học Giáo dục; quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ; Lãnh đạo UBND huyện Tam
Nông; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nôị vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tam Nông; Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tam Nông; quý
thầy giáo, cô giáo Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Tam Nông đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, hỗ trợ,
cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện luận văn này;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Cƣờng
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
1. CB, GV, NV
2. CBQL
3. CNH, HĐH
4. ĐHQG
5. GDTH
6. GD&ĐT
7. HĐND
8. HS
9. Nxb
10. THCS
11. THPT
12. UBND
13. XHCN
14. XMC
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại học Quốc gia
Giáo dục tiểu học
Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xóa mù chữ
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC ................................................................. 7
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu
học ................................................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 12
1.2.1. Phát triển ....................................................................................... 12
1.2.2. Đội ngũ .......................................................................................... 14
1.2.3. Cán bộ quản lý .............................................................................. 15
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................. 17
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng ........................................... 18
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ...................................................................................... 22
1.3. Một số vấn đề chung về trƣờng tiểu học .......................................... 28
1.3.1. Vị trí của trƣờng tiểu học .............................................................. 28
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học ............................................................ 28
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng tiểu học .................................... 29
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học ...................... 29
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học .................. 29
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lí
trƣờng tiểu học ........................................................................................ 30
1.4.3. Đánh giá, xếp loại cán bộ quản lí trƣờng tiểu học ........................ 31
1.4.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lí trƣờng tiểu học ...................... 32
iv
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trƣờng phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí trƣờng tiểu học ....................................................................... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trƣờng tiểu học .......................................................................................... 35
1.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục................................................................................................... 35
1.5.2. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và triển
khai chƣơng trình sách giáo khoa sau 2015 ............................................ 36
1.5.3. Chính sách phân cấp quản lý giáo dục .......................................... 37
Kết luận chƣơng 1 ……………… ………………………………… 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
......................................................................................................................... 40
2.1. Khái quát chung về huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .. 40
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ............... 42
2.1.3. Định hƣớng phát triển giáo dục tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ ........................................................................................................... 43
2.2. Thông tin chung về khảo sát ............................................................. 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 45
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 46
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát ....................................................................... 46
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 46
2.2.5. Thời gian thực hiện ....................................................................... 47
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng tiểu học huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................... 47
2.3.1. Số lƣợng cán bộ quản lý ................................................................ 47
2.3.2. Trình độ cán bộ quản lý ................................................................ 48
2.3.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý cán bộ quản lý............ 49
v
2.3.4. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng tiểu học huyện Tam
Nông ........................................................................................................ 50
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 64
2.4. Thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng tiểu
học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....................................................... 65
2.4.1. Quy hoạch đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học ................................... 68
2.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển CBQL trƣờng
tiểu học .................................................................................................... 69
2.4.3. Đánh giá, xếp loại CBQL trƣờng tiểu học .................................... 70
2.4.4. Đào tạo, bồi dƣỡng CBQL trƣờng tiểu học .................................. 70
2.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trƣờng phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng tiểu học ............................................................................. 71
2.5. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 72
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................... 72
2.5.2. Điểm tồn tại ................................................................................... 73
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại ...................................................................... 74
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................. 76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN TAM NÔNG TỈNH PHÚ
THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .................................. 77
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý trƣờng tiểu học ...................................................................................... 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ............................................... 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển ................................................. 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi ...... 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 78
vi
3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .... 78
3.2.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học ......... 78
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện tốt tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm CBQL trƣờng tiểu học. .......................................... 81
3.2.3. Đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học ........ 86
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ
CBQL trƣờng tiểu học ............................................................................. 91
3.2.5. Hoàn thiện chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật phù
hợp với thực tiễn địa phƣơng nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên
CBQL ...................................................................................................... 96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 98
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
................................................................................................................... 100
3.4.1. Tính cần thiết ............................................................................... 101
3.4.2. Tính khả thi ................................................................................. 102
3.4.3. Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. ......................................................................................... 103
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 108
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng thống kê quy mô trƣờng, lớp, học sinh tiểu học ................... 45
Bảng 2.2. Bảng thống kê số lƣợng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học ............... 47
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, trình độ quản lí
của CBQL trƣờng tiểu học .............................................................................. 48
Bảng 2.4. Thống kê cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên quản lí của CBQL trƣờng
tiểu học ............................................................................................................ 49
Bảng 2.5. Thống kê số liệu khảo sát phẩm chất chính trị của CBQL trƣờng
tiểu học ............................................................................................................ 51
Bảng 2.6. Thống kê số liệu khảo sát đạo đức nghề nghiệp của CBQL trƣờng
tiểu học ............................................................................................................ 52
Bảng 2.7. Thống kê số liệu khảo sát lối sống, tác phong; giao tiếp ứng xử của
CBQL trƣờng tiểu học ..................................................................................... 53
Bảng 2.8. Thống kê số liệu khảo sát học tập, bồi dƣỡng của CBQL trƣờng tiểu
học ................................................................................................................... 54
Bảng 2.9. Thống kê số liệu khảo sát trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm
của CBQL trƣờng tiểu học .............................................................................. 55
Bảng 2.10. Thống kê số liệu khảo sát hiểu biết nghiệp vụ quản lý, Xây dựng
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trƣờng của CBQL
trƣờng tiểu học ................................................................................................ 56
Bảng 2.11. Thống kê số liệu khảo sát Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trƣờng; Quản lý học sinh; Quản lý hoạt động dạy học và
giáo dục của CBQL trƣờng tiểu học ............................................................... 57
Bảng 2.12. Thống kê số liệu khảo sát quản lý tài chính, tài sản nhà trƣờng; Quản
lý hành chính và hệ thống thông tin của CBQL trƣờng tiểu học ......................... 60
Bảng 2.13. Thống kê số liệu khảo sát Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lƣợng
giáo dục; Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng của CBQL
trƣờng tiểu học ................................................................................................ 62
viii
Bảng 2.14. Thống kê số liệu khảo sát tổ chức phối hợp với gia đình học sinh;
Phối hợp giữa nhà trƣờng và địa phƣơng của CBQL trƣờng tiểu học ............... 63
Bảng 2.15. Thống kê số liệu khảo sát thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ............................... 66
Bảng 2.16. Thống kê số liệu khảo sát thực trạng về công tác quy hoạch CBQL
trƣờng tiểu học. ............................................................................................... 68
Bảng 2.17. Thống kê số liệu khảo sát thực trạng về công tác bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL trƣờng tiểu học. ......................... 69
Bảng 2.18. Thống kê số liệu khảo sát thực trạng về công tác đào tạo, bồi
dƣỡng CBQL trƣờng tiểu học. ........................................................................ 70
Bảng 2.19. Thống kê số liệu khảo sát thực trạng về thực hiện chế độ chính
sách, tạo môi trƣờng phát triển CBQL trƣờng tiểu học. ................................. 71
Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .................................... 101
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .................................... 102
Bảng 3.3. Mối tƣơng quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .................................................................................................. 103
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các
trƣờng tiểu học. ............................................................................................... 99
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đƣợc đề
xuất ................................................................................................................ 104
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của thời đại ngày nay, giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc. Giáo dục nƣớc ta đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ,
thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ tạo ra
nhiều cơ hội to lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp
phát triển GD&ĐT. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban hành Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế" [17].
Muôn GD&ĐT thƣc hiên tôt sƣ mênh cua minh , bên canh viêc đôi mơi toan
diên tât ca cac khâu từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo, đến mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, ... thì môt trong nhƣng vấn đề quan trong
cần phải thực hiện chính là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo
viên đu vê sô lƣơng, đông bô, hơp ly vê cơ câu, có trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý va phâm chât chính trị, đao đƣc tôt.
Chính vì vậy, cùng với phát triển đội ngũ giáo viên (GV), phát triển đội
ngũ CBQL là một trong những nhiệm vụ đƣợc Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT
đặc biệt quan tâm.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng
nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đƣợc
chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, tay
nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất
nƣớc" [1, tr 1].
Báo cáo chinh tri cua Ban Châp hanh Trung ƣơng Đang khoa X tai Đai
hội đại biểu toàn quốc lần thƣ XI cua Đang cung đê ra phƣơng hƣơng phat
2
triên GD&ĐT tƣ nay đên năm 2020 là: “Phat triên nguôn nhân lƣc chât lƣơng
cao, đăc biêt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi” [16, tr216].
Chiên lƣơc phat triên kinh tê - xã hội 2011- 2020 nêu rõ: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hƣơng chuân hoa, hiên đai hoa, xã hội hóa, dân chu hoa va hôi nhâp
quôc tê , trong đo , đôi mơi cơ chê quan ly giao duc , phát triển đội ngũ giáo
viên va CBQL giáo dục là khâu then chốt” [16, tr130-131].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 chỉ rõ, phát triển đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục là giải pháp then chốt để đạt đƣợc mục tiêu chiến
lƣợc: "Đến năm 2020, nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và toàn
diện theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao một cách toàn diện, ..." [11, tr8].
Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
29/4/22016 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo và CBQL
cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016-2020, định hƣớng đến năm 2025”. Với mục tiêu: "Đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục bảo đảm chuẩn hóa
về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chƣơng trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông; góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo" [12, tr2].
Có thể nói, đội ngũ CBQL giáo dục là một trong những yếu tố quan
trọng, quyết định cho sự thành công của giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có
vai trò quyết định đến chất lƣợng và hiệu quả GD&ĐT của mỗi nhà trƣờng,
mỗi cơ sở giáo dục. Hiện nay, trƣớc những yêu cầu mới của GD&ĐT trong
thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ
những hạn chế, bất cập về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý, đặc biệt là khả năng thích ứng với việc đổi mới giáo dục,… Chỉ thị
số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã chỉ ra:
Năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục chƣa ngang tầm với nhu cầu phát triển
3
của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chƣa tạo đƣợc
động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi
hỏi phải tăng cƣờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách
toàn diện [1]. Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ cung
đã chỉ ra những bất cập, yếu kém đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục:
“Một bộ phận nhà giáo và CBQL chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ giáo
dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa
không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn... Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà giáo
và CBQL có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề, vi phạm đạo
đức và lối sống, ảnh hƣởng không tốt tới uy tín của nhà giáo trong xã hội.
Năng lực của một bộ phận nhà giáo và CBQL giáo dục còn thấp”[11, tr4].
Điều này bắt nguồn từ khâu quy hoạch , sử dụng , bôi dƣơng , chính sách đai
ngô... đối với CBQL giáo dục.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong
những năm qua Huyện ủy, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ luôn bám sát đƣờng lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận
dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phƣơng. Mặc dù, công tác xây dựng
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhƣng nhìn
chung đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Tam Nông hiện nay tuy đủ về số
lƣợng, nhƣng cơ cấu và chất lƣợng chƣa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao
của giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc. Vì vậy,
vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với ngành GD&ĐT
huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học huyện Tam
4
Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý, phù
hợp với tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lí trƣờng tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
20 trƣờng tiểu học thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay ra sao? Những biện pháp để phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục?
6. Giả thuyết khoa học
Đổi mới giáo dục phổ thông đang đặt ra những yêu cầu mới đối với cán
bộ quản lí trƣờng tiểu học. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học, tập trung vào công tác quy hoạch;
bổ nhiệm; đào tạo, bồi dƣỡng; kiểm tra, đánh giá; xây dựng môi trƣờng, tạo
động lực làm việc cho đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học thì có thể phát triển đội
ngũ CBQL trƣờng tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5
7.3 Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Ngành giáo
dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu
trƣởng, Phó Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo UBND huyện,
lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện, lãnh đạo Phòng GD&ĐT, Hiệu trƣởng, Phó
Hiệu trƣởng và một số giáo viên các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc tiểu học.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi…
8.3 Phương pháp thống kê toán học
Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về phát triển đội ngũ CBQL hiện nay ở các trƣờng tiểu
học; chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
9.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng cho công tác phát triển đội
ngũ CBQL ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
nói riêng và công tác phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học trên phạm
vi cả nƣớc.
6
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có 3 chƣơng với nội dung nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng tiểu học
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Ngày nay trong sự phát triển đất nƣớc, quản lý nói chung và quản lý
giáo dục nói riêng luôn là vấn đề thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo, các nhà khoa học và các nhà quản lý. Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ CBQL giáo dục là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc "Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn
trong việc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của nhà trƣờng.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của
các tác giả nhƣ: "Những vấn đề về quản lý trƣờng học" (P.V Zimin, M.I
Kônđakốp), "Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện" (M.I Kônđakốp).
Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trƣởng nhà trƣờng cho rằng
"Kết quả hoạt động của nhà trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn các hoạt động dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn
mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu
trƣởng và Phó hiệu trƣởng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Mô hình quản lý trƣờng học ƣu việt SEM [8], đề cập đến lãnh đạo nhà
trƣờng, lãnh đạo tài năng: “Ngƣời lãnh đạo phải nêu gƣơng sáng, có khả năng
lãnh đạo, hiểu rõ mục đích, tôn trọng, khuyến khích nhân viên. Một ngƣời
lãnh đạo lĩnh hội đƣợc sứ mệnh của trƣờng học với các mục tiêu cụ thể, năng
lực lãnh đạo tốt, và sự thông cảm cũng nhƣ tôn trọng đồng nghiệp sẽ là động
lực cho những ngƣời khác noi theo. Với vai trò của minh, hiệu trƣởng phải
vạch ra một tầm nhìn đối với những thành tích, kết quả dự định đạt đƣợc và
tạo ra một môi trƣờng học tập lý tƣởng cho học sinh và cả giáo viên. Hiệu
trƣởng cần duy trì liên tục mục đích tăng cƣờng năng lực cho giáo viên để đối
8
mặt với thử thách hiện tại và tƣơng lai và luôn phấn đấu vì sự phát triển để
hƣớng tới nền giáo dục toàn diện cho học sinh và giáo viên”. Trong mô hình
này, lãnh đạo nhà trƣờng đƣợc xếp vào tiêu chí số một.
Tác giả Henry Mintzbeg đã chỉ ra vai trò của nhà quản lý trong sự kết
hợp giữa quyền hạn với trách nhiệm. Họ vừa là ngƣời đại diện của tổ chức;
ngƣời lãnh đạo; ngƣời liên lạc; ngƣời tiếp nhận thông tin; ngƣời phổ biến
thông tin; ngƣời phát ngôn; nhà doanh nghiệp; ngƣời khắc phục khó khăn;
ngƣời phân phối nguồn lực; ngƣời đàm phán [34].
Quản lý phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ CBQL đã đƣợc rất nhiều
trƣờng phái và tác giả quan tâm.
Trƣờng phái quản lý theo quá trình tiếp cận qua việc thực hiện các chức
năng quản lý cho đến nay vẫn là trụ cột của lý luận quản lý. Từ tiếp cận theo
quá trình dẫn đến yêu cầu nhà quản lý phải có năng lực thực hiện các chức
năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra [9].
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục ở tất cả các quốc gia đang chịu tác
động sâu sắc bởi xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức, công nghệ thông
tin và truyền thông. Những ý tƣởng về dân chủ hóa trong giáo dục của John
Dewey [36], việc xác định các trụ cột trong giáo dục đƣợc xây dựng trên nền
tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của J. Delor. Những tƣ duy
tiếp cận hệ thống và liên kết tri thức trong giáo dục của Edgar Morin... [33] sẽ
là những định hƣớng quan trọng cho việc xác định tầm nhìn và phát triển
phẩm chất năng lực của các nhà quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng.
Tác giả Jena Valérien, trong cuốn "Quản lý hành chính và sƣ phạm
trong các nhà trƣờng tiểu học" [35], đã phân tích về vai trò, chức năng và
nhiệm vụ của ngƣời Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học; qua đó tác giả đã có những
gợi ý các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của ngƣời Hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học và phƣơng thức phát triển đội ngũ đó.
Tác giả Savin N.V trong cuốn "Giáo dục học, tập 2" [39] đã tập trung
làm rõ những vấn đề cơ bản của quản lý nhà trƣờng, phân tích mối quan hệ
9
giữa phát triển giáo dục, phát triển Kinh tế - Xã hội và phát triển nhân lực
giáo dục trong đó tập trung trình bày phƣơng thức phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục, đối tƣợng ảnh hƣởng trực tiếp đối với mục tiêu nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc và Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Đặc biệt, trong
những năm gần đây, nƣớc ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trƣơng,
chính sách nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Điều đó đã
đƣợc đề cập ở nhiều Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc; đƣợc quy
định trong Luật Giáo dục, Chiến lƣợc phát triển giáo dục và các Nghị định,
Thông tƣ, các Chƣơng trình, Đề án của Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung
ƣơng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục. Nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ CBQL giáo dục đã đƣợc
thực hiện.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã dạy: "Có cán bộ tốt việc gì cũng xong,
muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [27]. Vì vậy,
xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBQL phải đƣợc đặt lên hàng đầu
trong mọi giai đoạn phát triển đất nƣớc.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, việc
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách hàng
đầu của việc tiếp tục triển khai, điều chỉnh, đổi mới và nâng cao chất lƣợng
giáo dục [19].
Theo tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho rằng
xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục cần phải quy tụ vào ba vấn đề
chính: số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất
lƣợng đội ngũ CBQL, tác giả đã đề xuất bốn giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục: Mọi cấp quản lí giáo dục đều xây dựng đƣợc quy hoạch
CBQL giáo dục cho đơn vị và gắn liền với quy hoạch này là các công việc
cần triển khai để đào tạo, bồi dƣỡng CBQL giáo dục theo quy hoạch; xây
10
dựng hệ thống tiêu chuẩn đối với CBQL giáo dục các cấp; có chính sách hỗ
trợ tinh thần, vật chất thỏa đáng với CBQL giáo dục; tổ chức lại hệ thống
trƣờng khoa đào tạo CBQL giáo dục [24, tr283].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đệ đã phân tích năng lực quản lí của CBQL
giáo dục, đề xuất “tạo dựng mẫu hình CBQL mới trong không gian giáo dục
hội nhập” [18]. Thứ nhất, ngƣời CBQL phải có tố chất nhân cách - trí tuệ,
phải có nhận thức mẫu mực, tác phong mẫu mực, kiến thức mẫu mực và hiệu
quả mẫu mực. Thứ hai, ngƣời CBQL phải có tố chất quản lí. Quản lí không
chỉ đơn thuần là dựa vào pháp chế, điều lệ nhà trƣờng, quy chế mà cần sử
dụng tinh lọc, linh hoạt, thích hợp, vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp “tay
nghề quản lý”. Cán bộ quản lí nhà trƣờng không chỉ nắm vững phƣơng pháp
hành chính, phƣơng pháp sƣ phạm, tâm lý xã hội, phƣơng pháp kinh tế giáo
dục mà còn phải thực sự là tấm gƣơng sáng về đạo đức, sáng tạo và tự học, có
phƣơng pháp “dạy chữ - dạy nghề”. Thứ ba, ngƣời CBQL phải có tố chất về
năng lực lãnh đạo và tổ chức. Ngƣời CBQL nhà trƣờng là hình ảnh ngƣời cán
bộ quản lí mới Tâm - Tài - Trí - Đức với 10 phẩm chất, năng lực nhƣ sau: Sự
nhanh trí, nhạy cảm, ngay thẳng, trung thành; Óc phán đoán, quan sát, suy xét
sâu sắc; Óc sáng kiến, chủ động, quyết đoán; Dám nghĩ, biết làm, dám chịu
trách nhiệm; Năng động, linh hoạt, sự thích ứng; Có đầu óc tổ chức, tính kỷ
luật; Tính kiên trì, bền bỉ; Tính mềm mỏng, tự kiềm chế; Tính tự lập, tự
quyết; Lòng nhân từ, nhân ái. Đức và tài của ngƣời quản lí nhà trƣờng phải
hoà trộn vào nhau; năng lực quản lý các nguồn lực và nguồn nhân lực là nổi
trội ở ngƣời quản lý .
Một số cuốn sách, giáo trình, trong đó có đề cập đến nội dung phát triển
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nhƣ: Tác giả Đặng Quốc Bảo - Nguyễn
Thành Vinh (2010) [4] đã bao quát những nội dung rộng lớn từ những vấn đề
chung đến những vấn đề cụ thể trong quản lý nhà trƣờng, trong đó đề cập
ngƣời Hiệu trƣởng nhà trƣờng Việt Nam trong bối cảnh phát triển mới, các
tình huống trong quản lý nhà trƣờng ...; cuốn sách của các tác giả Bùi Minh
11
Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006) [23] đề cập những
vấn đề lớn và nhiều khó khăn, phức tạp diễn ra trong nền kinh tế đang chuyển
đổi từ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, cuốn
sách là những nghiên cứu mới nhất về quản lý giáo dục trong thành tựu trung
của tiến trình 20 năm đổi mới sự nghiệp giáo dục Việt Nam. Quản lý giáo dục
là nhân tố then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển giáo dục, vì thông
qua quản lý giáo dục mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trƣơng,
chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, nâng
cao chất lƣợng giáo dục ... mới đƣợc triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Những tầm nhìn mới về hệ thống giáo dục trong xã hội học tập, những cách
tiếp cận hiện đại về quản lý giáo dục, những thành tự kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến đƣợc sử dụng trong quản lý giáo dục, vấn đề quản lý và xây dựng xã
hội học tập mở ... đang phát triển mạnh mẽ và tạo nên những thay đổi lớn cho
diện mạo giáo dục thế giới. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu về quản
lý giáo dục có giá trị đó là: "Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm
Trọng Mạnh; "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực
tiễn" của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý; "Tâm lý xã hội
trong quản lý" của tác giả Ngô Công Hoàn; "Tập bài giảng lý luận đại cƣơng
về quản lý" của tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc...
Bên cạnh đó là một số luận án nghiên cứu về hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học hoặc CBQL giáo dục nói chung nhƣ: Luận án của Khăm Keo Vông Phila
(1996): “Nghiên cứu phẩm chất, nhân cách ngƣời hiệu trƣởng trƣờng tiểu
học” của Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận án nghiên cứu về phẩm chất nhân
cách ngƣời hiệu trƣởng trƣờng tiểu học theo 3 nhóm phẩm chất: phẩm chất
đạo đức; phẩm chất tƣ tƣởng, chính trị; phẩm chất công việc. Luận án của
Nguyễn Liên Châu (2000): “Một số đặc điểm giao tiếp của hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học” của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Luận án phân tích đặc điểm
giao tiếp của hiệu trƣởng trên ba mặt: nhu cầu giao tiếp trong quản lý; mục
đích giao tiếp trong quản lý; nhận thức của hiệu trƣởng trong giao tiếp. Luận
12
án của Trịnh Thị Hồng Hà (2009): “Đánh giá hiệu trƣởng trƣờng tiểu học Việt
Nam theo hƣớng chuẩn hóa” của trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận án đã đề xuất mô hình đánh giá hiệu trƣởng trƣờng tiểu học dựa
vào Chuẩn hiệu trƣởng trƣờng tiểu học đã xây dựng. Đó là những công trình
khoa học có giá trị cần đƣợc tiếp tục kế thừa và phát triển.
Có thể nói phần lớn các công trình mới tập trung nghiên cứu công tác
phát triển CBQL giáo dục nói chung hoặc nghiên cứu ở một khía cạnh của đội
ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Và thực tế trên địa bàn huyện Tam Nông nói
riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu phát
triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ có ý
nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong điều kiện mới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trƣờng tiểu học huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là hết sức cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận cao, vừa có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển có nghĩa là:“Biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp” [32, tr37]. Theo đó cái mới, cái tiến bộ sẽ hình thành và thay thế
cho cái cũ, cái lạc hậu. Nét đặc trƣng của phát triển là hình thức xoáy ốc và
theo các chu kỳ. Lý luận của phép Biện chứng duy vật khẳng định: Mọi sự
vật, hiện tƣợng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lƣợng mà
cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật hiện tƣợng này đến sự vật
hiện tƣợng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trƣớc
tạo thành quá trình phát triển, tiến lên mãi mãi.
13
Nguyên nhân của sự phát triển là ở sự liên hệ tác động qua lại của các
mặt đối lập vốn có bên trong các sự vật hiện tƣợng. Hình thái, cách thức của
sự phát triển đi từ những biến đổi về lƣợng đến những biến đổi chuyển hoá về
chất và ngƣợc lại. Con đƣờng xu hƣớng của sự phát triển tiến lên từ từ, từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn
thiện hơn. Phát triển có thể là một quá trình thực hiện nhƣng cũng có thể là
một tiềm năng của sự vật, hiện tƣợng.
Những đặc trƣng cơ bản của phát triển đƣợc biểu hiện nhƣ:
- Sự phát triển của tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng đều có mối liên hệ, tác
động qua lại và quy định lẫn nhau, là quá trình vận động không ngừng.
- Phát triển từ những thay đổi về số lƣợng đƣợc chuyển hoá thành
những thay đổi về chất lƣợng; Phát triển thông qua sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập; Phát triển có thể diễn ra bằng cách chuyển hoá, xoáy ốc và nhảy vọt.
Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ,... Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tƣợng
và con ngƣời trong xã hội. Nhƣ vậy, phát triển đƣợc hiểu là sự tăng trƣởng, là
sự chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, "Phát triển là một quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái
mới ra đời,... Phát triển là một quá trình nội tại: Bƣớc chuyển từ thấp lên cao
xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dƣới dạng tiềm tàng những khuynh
hƣớng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển" [13, tr20].
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân
tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lƣợc và chính
sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các
nguồn lực tự nhiên và con ngƣời nhằm đạt đƣợc những thành quả bền vững
14
và đƣợc phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích
không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống của họ.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, những đặc điểm cơ bản của sự phát triển
toàn diện ở con ngƣời là: hài hoà; cân đối và cân bằng; tích hợp; toàn vẹn và
chỉnh thể; liên tục không gián đoạn; ổn định; bền vững; đầy đủ và hoàn toàn.
Sự phát triển toàn diện con ngƣời trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc và hội
nhập quốc tế là phát triển về khả năng con ngƣời [21].
Năng lực trí tuệ và kỹ năng hành dụng; Trình độ nghiệp vụ chuyên môn
hóa; Khả năng hợp tác và cạnh tranh; Khả năng di chuyển nghề nghiệp; Khả
năng hoạch định và đánh giá; Sức chịu đựng stress do nhịp độ sống và môi
trƣờng công nghiệp gây ra; Học vấn chung về công nghệ; Hiểu biết xã hội;
Hiểu biết về quản lý hành chính; Nhu cầu, sở thích tinh thần tƣơng đối rõ;
Tính kỷ luật; Tính độc lập của lý trí và tình cảm; Năng động và hiệu quả
trong công việc. Nhƣ vậy, sự phát triển của kinh tế - xã hội, khoa học và công
nghệ đòi hỏi sự phát triển con ngƣời toàn diện, cân đối ở mức độ rất cao về trí
tuệ, thể chất và tâm năng.
1.2.2. Đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp số đông ngƣời, cùng
chức năng nghề nghiệp thành một lực lƣợng” [32].
Khái niệm “đội ngũ” dùng các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi
nhƣ: Đội ngũ trí thức; đội ngũ y, bác sỹ; đội ngũ thanh niên xung phong; đội ngũ
giáo viên;... Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về
đội ngũ, đó là gồm nhiều ngƣời tập hợp thành một lực lƣợng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên, ở một nghĩa chung nhất chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ là tập
hợp một số đông ngƣời hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhƣng có chung mục
đích xác định. Họ làm theo kế hoạch và gắn bó với nhau bằng lợi ích vật chất
và tinh thần cụ thể.
15
Nhƣ vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,
nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lƣợng để thực hiện một mục đích nhất định. Do đó ngƣời quản lý nhà
trƣờng phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi
ngƣời có thể có phong cách riêng, nhƣng phải có sự thống nhất cao về mục
đích cần đạt tới.
Theo tác giả Nguyễn Lân thì đội ngũ gồm “Tập thể ngƣời trong một tổ
chức quy củ” [26].
Từ sự phân tích trên có thể thấy rằng: Đội ngũ là một tập thể gồm nhiều
ngƣời, có cùng lý tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất,
có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ tinh thần.
1.2.3. Cán bộ quản lý
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, Tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp quận/huyện), trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc [30, tr8].
Quản lý là một hoạt động đƣợc hình thành từ khi xã hội loài ngƣời có sự
phân công lao động, con ngƣời có sự hợp tác với nhau, cùng nhau hoạt động với
những mục đích chung nào đó, quản lý rất cần thiết cho tất cả mọi lĩnh vực hoạt
động đời sống của con ngƣời. Ở đâu con ngƣời tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó
cần đến quản lý, dù là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm chính thức, nhóm không
chính thức và bất kể nội dung hoạt động nhóm đó là gì. Có thể nói quản lý là
một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
Theo tác giả K.Marx thì: “Tất cả mọi ngƣời lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung, tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn thì ít nhiều cũng cần
đến sự chỉ đạo những hoạt động của cá nhân, nhằm điều hòa các hoạt động đó
16
và thực hiện các chức năng chung. Một nhạc sĩ độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần nhạc trƣởng” [37]. Điều đó cho thấy
hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động của xã hội loài
ngƣời, nhằm đạt mục đích nhất định. Đây chính là hoạt động giúp cho ngƣời
đứng đầu tổ chức phối hợp với sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hoạt động quản lý còn là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, một loại hoạt động có ý nghĩa tất yếu
và vĩnh hằng với chức năng điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, quân
sự, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục.
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan niệm và cách
tiếp cận khác nhau. Trong luận văn tác giả đƣa ra một trong số những định
nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có chủ hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức [10]. Từ các quan niệm về quản lý, chúng ta có thể rút ra những vấn đề
cốt lõi của quản lý đó là: Chủ thể quản lý (ai quản lý): Chỉ có thể là con ngƣời
hoặc một tổ chức do con ngƣời cụ thể lập nên. Khách thể quản lý (quản lý ai,
quản lý cái gì, quản lý công việc gì): Đó có thể là ngƣời, tổ chức, vật chất hay
sự việc. Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại,
tƣơng hỗ nhau, chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý còn khách
thể quản lý thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng
trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản
lý. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp lý
các tác động đó nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động. Xét dƣới góc độ điều khiển học hành động quản lý
chính là quá trình điều khiển sắp xếp tác động làm cho đối tƣợng quản lý thay
đổi trạng thái (từ lộn xộn thành trật tự theo ý chí và mục tiêu của nhà quản lý).
Theo từ điển Tiếng Việt: "Cán bộ quản lý là ngƣời làm công tác có
chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời không có chức
17
vụ.” [32]. Cán bộ quản lý là chủ thể quản lý gồm những ngƣời giữ vai trò tác
động, ra lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý. Cán bộ quản lý là ngƣời chỉ huy,
lãnh đạo, tổ chức thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Ngƣời quản lý
vừa là ngƣời lãnh đạo, quản lý cơ quan đó, vừa là ngƣời chịu sự lãnh đạo,
quản lý của cơ quan cấp trên. Cán bộ quản lý có thể là cấp trƣởng hoặc cấp
phó của một tổ chức đƣợc cơ quan cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành
chính của Nhà nƣớc, cấp phó giúp việc cho cấp trƣởng, chịu trách nhiệm
trƣớc cấp trƣởng; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và công việc đƣợc phân
công. Cán bộ quản lý đƣợc chia thành nhiều cấp bậc khác nhau: Cán bộ quản
lí cấp trung ƣơng, cán bộ quản lí cấp địa phƣơng, cán bộ quản lí cấp cơ sở.
Theo tác giả Robin S.P. (2001), Cán bộ quản lý là ngƣời quản lý thông
qua công việc của ngƣời khác. Cán bộ quản lý ra quyết định, phân bổ nguồn
lực và định hƣớng hoạt động của nhiều ngƣời khác nhau nhằm đạt mục tiêu.
Ngƣời quản lý thực hiện công việc của mình trong tổ chức, giám sát hoạt
động của ngƣời khác và chịu trách nhiệm để đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
Không đƣa ra khái niệm cụ thể song xem xét dƣới góc độ chức năng
quản lý, vào những năm 20 của thế kỷ XX, tác giả Henri Fayol đã cho rằng,
ngƣời quản lý thực hiện 5 chức năng hành chính: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
huy, điều phối và kiểm soát. Sau này, năm chức năng trên đƣợc các nhà khoa
học quản lý thống nhất rút gọn thành 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm soát.
Nhƣ vậy, CBQL là chủ thể quản lý, là ngƣời có chức vụ trong tổ chức
đƣợc cấp trên ra quyết định bổ nhiệm; ngƣời có vai trò dẫn dắt, tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
Từ khái niệm “Đội ngũ”, “Cán bộ quản lý” nêu trên chúng ta hiểu: Đội
ngũ CBQL chính là một bộ phận của đội ngũ. Trong một nhà trƣờng thì đội
ngũ CBQL chính là tập hợp những ngƣời đứng đầu nhà trƣờng, cùng chung
một nhiệm vụ quản lý trƣờng học.
18
Đội ngũ CBQL đƣợc đề cập trong luận văn này là đội ngũ CBQL
trƣờng tiểu học bao gồm: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng; Hiệu trƣởng, Phó
Hiệu trƣởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm đối với trƣờng tiểu
học công lập, công nhận đối với trƣờng tiểu học tƣ thục. Hiệu trƣởng trƣờng
tiểu học vừa là ngƣời lãnh đạo, vừa là ngƣời quản lý đơn vị trƣờng học, có
nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc quy định tại Điều lệ trƣờng tiểu học và các văn
bản khác của Nhà nƣớc; Phó Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học là ngƣời giúp việc
cho hiệu trƣởng, chịu trách nhiệm trƣớc hiệu trƣởng và chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật về công việc đƣợc phân công. Mỗi trƣờng tiểu học đƣợc bố trí từ 1
đến 2 Phó Hiệu trƣởng tùy theo hạng trƣờng.
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.5.1. Khái niệm Quản lý giáo dục
Nhà nƣớc quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nƣớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lƣợng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo tác giả M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trƣờng) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý của trẻ em" [38, tr10]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng, quản lý giáo dục
nói chung là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ
trẻ và đối với từng học sinh" [22, tr34].
19
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [28, tr35].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: "Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân" [31, tr12].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau, nhƣng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội" [3, tr3]. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngƣời học và ngƣời
dạy; quan hệ giữa ngƣời quản lý với ngƣời dạy, ngƣời học; quan hệ ngƣời dạy
- ngƣời học...Các mối quan hệ đó có ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, chất
lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trƣờng học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
20
Nhƣ vậy: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán
bộ, kế hoạch hoá...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan
trong hệ thống cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng".
1.2.5.2. Quản lý nhà trường
Mỗi nhà trƣờng ở Việt Nam đều có hình thức quản lý với chế độ một
thủ trƣởng, tức là mỗi nhà trƣờng đều có một hiệu trƣởng và hội đồng giáo
viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục thực hiện các
mục tiêu giáo dục chung. Bản chất của quản lý trƣờng học là quản lý quá trình
giáo dục theo nghĩa rộng. Trƣờng học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức
giáo dục cơ sở của hệ thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt
động trung tâm của nhà trƣờng, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều
hƣớng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý trƣờng học nói chung và
quản lý trƣờng tiểu học nói riêng thực chất là: " Quản lý hoạt động dạy - học,
tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
dần tiến tới mục tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [28, tr35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Trƣờng học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tƣơng tác của hai nhân
tố Thầy - Trò. Trƣờng học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở" [2, tr3].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đƣa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trƣờng: "Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh'' [19, tr22].
Quản lý nhà trƣờng là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung. Quản lý nhà trƣờng chính là những công
việc của nhà trƣờng mà ngƣời cán bộ quản lý thực hiện những chức năng
quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác của mình. Đó chính là những
21
hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng mà trọng tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trƣờng là quá trình chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố.
Mối quan hệ đó là do quá trình sƣ phạm trong nhà trƣờng quy định.
Quản lý trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng tiểu học nói riêng là tổ
chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập
của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục
vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục, đào tạo.
1.2.5.3. Chức năng Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trƣờng để giáo dục
vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc [10], Quản lý
giáo dục phải quán triệt, gắn bó với bốn chức năng, đó là:
- Kế hoạch hoá: Xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tự tƣơng lai
của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp, cách thức để đạt đƣợc mục tiêu,
mục đích đó.
- Tổ chức: Quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo - chỉ đạo: Quá trình chỉ đạo hay tác động; việc liên kết, liên
hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để
đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trƣờng hoạt động trong động thái đa
dạng, phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tƣờng minh vừa
trong mối tƣơng tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
22
- Nội dung đào tạo.
- Phƣơng pháp đào tạo.
- Lực lƣợng đào tạo.
- Đối tƣợng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trƣờng đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tƣơng tác của các yếu tố trên để nhà trƣờng phát triển,
đạt tới chất lƣợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới , Viêt Nam đang đƣng trƣơc giai đoan
nhiêu cơ hôi phat triên nhƣng cung không it cam go, thách thức mới: hôi nhâp
và toàn cầu hóa với nền kinh tế t ừ nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế tri
thƣc, CNH, HĐH. Môt trong nhƣng yêu câu đƣơc đăt lên hang đâu la phai đôi
mơi. Đặc biệt, vơi giáo dục, để phát triển phải đổi mới một cách căn bản , toàn
diên. Nghị quyết Đại hôi Đai biêu toan quôc lân thƣ XI xac đinh : “Đôi mơi
căn ban , toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa , hiên đai
hóa, xã hội hóa , dân chu hoa va hôi nhâp quôc tê , trong đo , đôi mơi cơ chê
quản lí giáo d ục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ qu ản lí là khâu then
chôt” [16, tr. 130-131].
Vơi vai tro la “khâu then chôt” , là một trong những yếu tố cơ bản góp
phân thực hiện thành công sƣ nghiệp đôi mơi giáo dục, đổi mới công tác quản
lý giáo dục và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đƣơc đặt ra nhƣ một yêu cầu
cấp bách hàng đầu. Thƣc tê, so vơi yêu câu đôi mơi , “quan li giao duc va đao
23
tạo còn nhiều yếu kém . Đội ngũ nhà giáo và CBQL bât câp vê chât l ƣợng, sô
lƣơng va cơ câu , môt bô phân chƣa theo kip yêu câu đôi mơi va phat triên
giáo dục, thiêu tâm huyêt , thâm chi vi ph ạm đạo đức nghề nghiệp” [17,
tr.117]. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ 8, khóa XI đa
nhân đinh, chính công tác quản lí còn nhiều yếu kém là nguyên nhân dẫn tới
nhiêu yêu kem khac cua giáo dục trong thơi gian qua . Thƣc trang nay đang la
hôi chuông canh bao đôi vơi giáo dục Viêt Nam nhƣng năm đâu thê ki XXI.
Chính vì vậy, phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học là một yêu cầu
cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. Việc phat triên đôi ngu CBQL trƣơng tiểu
học nhằm đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đap ưng yêu câu đôi mơi căn ban, toàn diện giáo dục
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) đa xac đinh ro quan điểm đôi mơi căn ban , toàn
diên GD&ĐT la: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển,
giáo dục đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện ; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng , sự quản li của Nhà nƣớc đến hoạt động quản trị của các
cơ sở GD - ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới,
cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn
dài hạn, phù hợp với từng loại đối tƣợng và cấp học; các giải pháp phải đồng
bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bƣớc đi phù hợp; Phát triển
GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
24
diện năng lực và phẩm chất ngƣời học . Học đi đôi với hành ; lí luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng phối hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội; Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lƣợng sang chú
trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng; Chủ động
phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, bảo đảm
định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Phát triển hài hòa, hỗ
trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ƣu tiên
đầu tƣ phát triển GD&ĐT đối với các vùng đặc biệt khó khăn , vùng dân tộc
thiểu số , biên giới, hải đảo , vùng sâu, vùng xa và các đối tƣợng chính sách .
Thực hiện dân chủ hóa , xã hội hóa GD&ĐT,... Nghị quyết cũng đã chỉ rõ các
giải pháp thực hiện chính trong quá trình đôi mơi la: Tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng , sự quản li của Nhà nƣớc đối với đổi mới GD &ĐT; Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục theo hƣớng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học; Đổi mới căn bản hình thức và
phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm
trung thực, khách quan; Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, bảo đảm
dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở
giáo dục; coi trọng quản li chất lƣợng; Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT; Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu
và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học
quản lí giáo dục,...[17, tr 125-142].
Có thể thấy , Đang ta đa xac đinh đôi mơi môt cach toan diên , sâu săc
trên moi phƣơng diên cua giáo dục. Vơi 7 định hƣớng va 9 giải pháp đƣợc đề
ra, sƣ nghiêp đôi mơi se anh hƣơng đên cả hệ thống chính trị , đến tât ca cac
thành phần xã hội và các yếu tố trong hệ thống giáo dục. Riêng đôi vơi giáo
dục phô thông, Nghị quyết nhấn mạnh:
25
“Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh . Nâng cao chât lƣơng giáo dục toàn diện ,
chú trọng giáo dục li tƣởng , truyền thống , đạo đức , lối sống , ngoại ngữ , tin
học, năng lực và ki năng thực hành , vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành
việc xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông
nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở ; trung học
phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuân bị cho giai đoạn học sau phổ
thông có chât lƣơng . Nâng cao chât lƣơng phổ cập giáo dục , thƣc hiên giáo
dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”.
Nhƣ vây, yêu câu đôi vơi giáo dục phô thông cung đƣơc nâng lên , băt
buôc giáo dục ở bậc học này cũng phải đổi mới một cách toàn diện từ mục
tiêu, nôi dung chƣơng trinh đên phƣơng phap day học , kiểm tra , đánh giá .
Ngƣơi hoc phai hoc môt cach toan diên thi ngƣơi da y va đăc biêt la ngƣơi
quản lí cả ngƣời học và ngƣời dạy phải có kiến thức rộng và sâu trên nhiều
lĩnh vực ; phải có năng lực , quản lý , lãnh đạo sự thay đổi . Đây la môt trong
nhƣng li do hêt sƣc cơ ban mà CBQL trƣờng tiểu học cần phai phân đâu để
nâng cao năng lƣc cua ban thân.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh va đôi mơi chương
trình Sách giáo khoa sau năm 2015
Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất ngƣời học. Toàn diện ở đây đƣợc hiểu là chú trọng phát triển
cả phẩm chất và năng lực con ngƣời, cả dạy chữ, dạy ngƣời, dạy nghề.
GD&ĐT phải tạo ra những con ngƣời có phẩm chất, năng lực cần thiết nhƣ
trung thực, nhân văn, tự do sáng tạo, có hoài bão và lí tƣởng phục vụ Tổ quốc,
cộng đồng; đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
26
mỗi cá nhân, làm chủ bản thân, làm chủ đất nƣớc và làm chủ xã hội; có hiểu
biết và kĩ năng cơ bản để sống tốt và làm việc hiệu quả,… nhƣ Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng mong muốn: "một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những
ngƣời công dân hữu ích cho nƣớc Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển
hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em [27].
Vơi muc tiêu chuyển đôi quá trình giáo dục từ trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học , hiên nay, Bô GD&ĐT
đang bƣơc vao thƣc hiên Đê an đôi mơi chƣơng trinh Sach Giao khoa sau
năm 2015. Vơi đinh hƣơng m ột chƣơng trình dạy phân hóa và tích hợp ,
chƣơng trình chuẩn với khối kiến thức chuyên sâu của từng môn học để học
sinh lựa chọn và dành một thời lƣợng nhất định cho giáo dục lịch sử văn hóa
của mỗi địa phƣơng; đa dạng hóa sách giáo khoa và tài liệu dạy học (một
chƣơng trình nhiều bộ sách giáo khoa cho mỗi môn học ; sách, tài liệu tham
khảo)... sẽ đòi hỏi cao hơn về trình độ , chât lƣơng cua ngƣơi day va ngƣơi
CBQL giáo dục. Đây lai la môt nguyên nhân quan trong nƣa đê thây sƣ cân
thiêt phai phat triên đôi ngu CBQL giao duc noi chung va can bô QLGD
trƣờng tiểu học nói riêng.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mơi vai trò của người CBQL trường tiểu học
Có thể thấy , quá trình đổi mới giáo dục chi phối và đòi hỏi tất c ả các
thành phần, các yếu tố trong hệ thống giáo dục đều phải phát triển và đổi mới.
Trong đo , thành phần “then chốt” là GV và CBQL giáo dục cũng phải thay
đôi môt cach căn ban. Trƣơc hêt, đôi vơi đôi ngu CBQL giáo dục đoi hoi phai
đôi mơi nhân thƣc vê vai tro va năng lƣc cua ngƣơi quan li.
Trong giáo dục và quản lí giáo dục truyên thông, phƣơng thƣc đƣơc ap
dụng chủ yếu là coi chủ thể quản lí là trung tâm . Nói cách khác, phƣơng phap
quản lí giáo dục tƣ trƣơc tơi nay chu yêu dƣa trên đinh hƣơng ôn đinh , trât tƣ
và mệnh lệnh . Tuy nhiên, thƣc tê giáo dục hiên nay không cho phep duy tri
phƣơng thƣc quan li nay , nói đúng hơn , nó đã lạc hậu và không đƣợc chấp
nhân trong xu thê phat triên hê thông giáo dục theo hƣơng mơ , linh hoat va
27
hôi nhâp quôc tê . Ngƣơi CBQL giáo dục phải chuyển từ định hƣớng ổn định ,
trât tƣ va mênh lênh sang phat triên va thuyêt phuc . Nêu không nhân thƣc
đƣơc thƣc tê nay , tât yêu se găp phai nhiêu kho khăn , là “nguyên nhân của
nhiêu yêu kem khac” trong giáo dục. Cán bộ quản lí giáo dục hiên nay không
chỉ đơn thuần là một ngƣời quản lí mà đồng thời phải là nhà lãnh đạo , nhà
hoạt động xã hội , nhà quản lí hành chính nhà nƣớc ,... và là nhà giáo có kiến
thƣc tông hơp cua nhiêu bô môn , chuyên nganh khac nhau . Điêu đo, đoi hoi
môi môt CBQL giáo dục phải có kiến thức rộng và sâu trên nhiều lĩnh vực , có
óc canh tân, có khả năng hoạch định chiến lƣợc và có cả sự tinh tế , nhạy cảm
trong văn hoa quan li.
Để đáp ứng đƣợc những yêu câu trên cần phải nhanh chóng xây dựng
đội ngũ CBQL đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, nhất là trình độ và
năng lực quản li để họ có thể đáp ứng đƣợc yêu câu, nhiệm vụ mới.
- Đap ưng yêu câu hôi nhâp quôc tê vê giao duc
Trong xu thê hôi nhâp , toàn cầu hóa, giáo dục cũng buộc phải hội nhập
quôc tê. Nghĩa là ngƣời làm công tác giáo dục và quản lí giáo dục phải chấp
nhân nhƣng thach thƣc va cơ hôi cua tiên trinh hôi nhâp quôc tê vê giáo dục.
Phạm vi đối tƣợng ngƣời học không còn chỉ bó hẹp trong một quốc gia dân
tôc. Nôi dung kiên thƣc không dƣng lai đơn thuân trong tƣng môn hoc ma đoi
hỏi những kiến thức tích hợp. Viêc day - học cũng không dừng lại ở kiến thức
môn hoc ma con phai giáo dục kĩ năng sống cho mỗi ngƣời trong thời hiện
đai. Bên canh đo , sƣ phat triên nhƣ v ũ bão của công nghệ thông tin , sƣ giao
lƣu văn hoa , hơp tac kinh tê giƣa cac nƣơc cung ngay môt phat triên . Có thể
nói, toàn cầu hóa là một vòng xoáy lớn cuốn tất cả các quốc gia dân tộc vào
trong đo vơi môt vân tôc chóng mặt. Ngƣơi CBQL không chi riêng ban thân
mình đối chọi với những thách thức mà còn phải là trụ cột cho giáo viên, học
sinh cua minh vƣng vang hôi nhâp trên moi phƣơng diên.
Liêu CBQL trƣờng tiểu học có thể vững vàng bƣ ớc vào vòng xoáy của
sƣ dich chuyên xuyên biên giơi vê ca chƣơng trinh giáo dục và cung ứng giáo
28
dục hay không điêu đo phu thuôc vao chinh sƣ ren luyên đê phat triên nâng
cao năng lƣc cua môi ngƣơi.
1.3. Một số vấn đề chung về trƣờng tiểu học
1.3.1. Vị trí của trường tiểu học
Điều 2 - Điều lệ trƣờng Tiểu học xác định: " Trƣờng tiểu học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tƣ cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng." [5, tr1].
Tiểu học là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển
nhân cách của con ngƣời. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học theo điều 27 - Luật giáo dục: "Giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở" [29, tr15].
Mục tiêu quản lý trƣờng tiểu học là quá trình sƣ phạm diễn ra trong nhà
trƣờng, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
Quản lý trƣờng tiểu học chủ yếu là quản lý hoạt động dạy, học, các
hoạt động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay cần đạt
đƣợc một số vấn đề:
Củng cố, nâng cao chất lƣợng phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nƣớc,
nâng tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu Phổ cập GDTH, XMC.
Duy trì, nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học, chuẩn
bị tốt các điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phƣơng pháp dạy
và học, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các
trƣờng theo chuẩn Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục -
đào tạo học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng có hiệu quả.
29
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học
Điều 3 - Điều lệ trƣờng Tiểu học xác định nhiệm vụ và quyền hạn của
trƣờng tiểu học [5, tr1-2]:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo
mục tiêu, chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trƣờng, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chƣơng trình tiểu học cho học sinh trong nhà trƣờng và trẻ
em trong địa bàn trƣờng đƣợc phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trƣờng theo các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phƣơng.
- Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học
1.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học
Quy hoạch đội ngũ CBQL là một trong những hoạt động quản lý của
ngƣời quản lý và các cơ quan quản lý giúp cho ngƣời quản lý và cơ quan quản
lý biết đƣợc số lƣợng, cơ cấu tuổi, trình độ cơ cấu chuyên môn, cơ cấu giới,
30
chất lƣợng,... của đội ngũ CBQL từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp. Quan trọng hơn việc quy hoạch làm cơ sở chủ yếu mang tính định
hƣớng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào
hoạt động quản lý trong các trƣờng tiểu học nói riêng, trong ngành giáo dục
nói chung.
Để hoàn thiện quy hoạch đội ngũ CBQL, thì cấp quản lý phải lập kế
hoạch cho sự cân đối trong tƣơng lai bằng cách so sánh số lƣợng CBQL cần
thiết với số lƣợng CBQL hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ, năng lực, khả
năng làm việc, thời gian công tác của từng ngƣời trong đội ngũ, để ấn định số
lƣợng cần thiết đƣa vào quy hoạch. Mặt khác cấp quản lý còn phải căn cứ vào
nhu cầu, quy hoạch mạng lƣới trƣờng lớp trong tƣơng lai theo kế hoạch phát
triển để tạo nguồn CBQL cũng nhƣ các nguồn lực khác. Quy hoạch với
phƣơng châm "động" và "mở": Một chức danh có thể quy hoạch nhiều ngƣời,
một ngƣời có thể quy hoạch nhiều chức danh. Quy hoạch thƣờng gắn kết với
các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, sắp xếp, sử
dụng, miễn nhiệm. Quy hoạch luôn đƣợc xem xét, đánh giá, bổ sung, điều
chỉnh hàng năm, có thể đƣa ra khỏi quy hoạch những ngƣời không đủ tiêu
chuẩn ra khỏi quy hoạch, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển
vọng. Quy hoạch cán bộ phải mang tính khoa học, thực tiễn, vừa tạo đƣợc
nguồn lực, vừa tạo đƣợc động lực thúc đẩy sự phấn đấu vƣơn lên của cán bộ.
1.4.2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lí
trường tiểu học
Trong quản lý nguồn nhân lực tuyển dụng nhân lực bao gồm tuyển mộ
và tuyển chọn nhân lực. Tuyển dụng nhân lực trong giáo dục là một khâu
quan trọng của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục để thực hiện
đƣợc chức năng thu hút đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nhằm thực hiện
đƣợc mục tiêu đảm bảo đủ số lƣợng, cân đối cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ
đào tạo của lực lƣợng nòng cốt thực hiện các hoạt động giáo dục và làm lên
chất lƣợng giáo dục cho toàn bộ hệ thống hay cho một cơ sở giáo dục.
31
Bổ nhiệm: Là việc công chức, viên chức đƣợc quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý có thời hạn trong cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị.
Theo từ điển Tiếng Việt nghĩa là cử vào một chức vụ quan trọng trong biên
chế nhà nƣớc. Ví dụ bổ nhiệm Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học, bổ nhiệm Phó
Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học.
Bổ nhiệm lại: Theo quy định về thời hạn bổ nhiệm giữ chức hiệu
trƣởng, phó hiệu trƣởng là 5 năm, hết thời hạn, cấp quản lý phải căn cứ vào
quy chế để thực hiện quy trình bổ nhiệm lại cho các chức danh.
Luân chuyển: Là sự chuyển đổi vị trí, địa điểm công tác; có thể vẫn giữ
chức vụ đó nhƣng sang đơn vị khác làm việc; cũng có thể thôi chức vụ đó
chuyển sang chức vụ khác ở đơn vị mới, luân chuyển ở đây hiểu là bao hàm
cả điều động. Theo quy định: Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng ở một đơn vị
trƣờng học không quá 2 nhiệm kỳ, nhƣ vậy sau hai nhiệm kỳ buộc tổ chức
phải thực hiện luân chuyển. Cũng có khi ngƣời CBQL đó có khả năng phát
triển đi lên, hoặc giữ trọng trách ở đơn vị đó không phát huy đƣợc vai trò của
mình thì cấp quản lý phải xem xét thực hiện luân chuyển.
Miễn nhiệm: Có nghĩa là cho thôi, cho nghỉ một chức vụ, một trọng
trách gì đó, đây là động từ thƣờng dùng chỉ các hoạt động quản lý khi thải
ngƣời. Những cán bộ quản lí qua quá trình làm việc bị mắc khuyết điểm kỷ
luật, hoặc bị cấp trên đánh giá không đủ năng lực giữ trọng trách đƣợc giao,
không đủ uy tín lãnh đạo, quản lý trƣớc tập thể cấp dƣới thì bị miễn nhiệm.
1.4.3. Đánh giá, xếp loại cán bộ quản lí trường tiểu học
Việc đánh giá, phân loại đội ngũ CBQL giáo dục cũng là một nội dung
quan trọng trong việc tạo động lực lao động cũng nhƣ cho công tác duy trì,
phát triển tiếp theo của mỗi thành viên và toàn bộ nguồn nhân lực trong mỗi
cơ sở giáo dục.
Việc đánh giá CBQL phải dựa trên cơ sở pháp lý về hệ thống các văn
bản quy định về đánh giá công chức, viên chức trong ngành giáo dục nhƣ
chuẩn Hiệu trƣởng; hƣớng dẫn đánh giá, xếp loại Phó Hiệu trƣởng theo chuẩn;
32
các qui định về chế độ kiểm tra đánh giá hiện hành. Đánh giá CBQL đƣợc các
nhà trƣờng tổ chức thực hiện theo nội dung, hình thức đánh giá trong nhà
trƣờng để tiến tới kiểm định chất lƣợng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục
trong toàn hệ thống.
Đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học phải thông qua đánh
giá hoạt động quản lý ở nhà trƣờng và kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ. Để
đánh giá khách quan, công bằng và xếp loại chính xác CBQL trƣờng tiểu học,
Phòng GD&ĐT phải xây dựng và áp dụng một hệ thống tiêu chuẩn cụ thể,
khoa học để đánh giá. Đồng thời, khi đánh giá phải xem xét toàn diện tất cả
các mặt: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà trƣờng,... và phải xuất phát từ mục đích vì con ngƣời
và vì sự phát triển của con ngƣời.
1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí trường tiểu học
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL nhằm hoàn thiện và nâng
cao các chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý; trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho từng CBQL và cả đội ngũ CBQL. Bản chất của
công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBQL là nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội
ngũ CBQL để họ có đủ các điều kiện hoàn thành nhiệm vụ, chức năng và
quyền hạn của họ.
Quản lý đội ngũ đƣợc xem là một trong những lĩnh vực quản lý của các
tổ chức quản lý và của mọi CBQL đối với một tổ chức. Nhƣ vậy, để nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBQL thì không thể thiếu đƣợc hoạt động đào tạo và bồi
dƣỡng CBQL; đồng thời cần phải có những giải pháp quản lý mang tính khả
thi về lĩnh vực này.
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường phát triển đội ngũ cán
bộ quản lí trường tiểu học
Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trƣờng phát triển là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng tiểu học. Đây chính là việc làm có ý nghĩa rất lớn của các cấp quản lý
33
nhằm tạo động lực thúc đẩy đội ngũ CBQL làm việc và cống hiến cho sự
nghiệp phát triển giáo dục nói chung và mỗi nhà trƣờng nói riêng.
Chính sách đãi ngộ là điều kiện để động viên khuyến khích mọi thành
viên cống hiến tốt hơn nữa trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trƣờng. Một chế độ, chính sách tốt sẽ là công cụ quản lý hữu hiệu trong
phƣơng thức quản lý thời kì đổi mới.
Trong công tác, ngƣời CBQL muốn hoàn thành tốt công việc để đƣợc
cấp trên khen, cấp dƣới cảm phục, thì điều khen của cấp trên và sự cảm phục
của cấp dƣới đã thôi thúc ngƣời CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với mọi
ngƣời nói chung, CBQL nói riêng, khi làm việc nếu có lời động viên, hoặc
một phần thƣởng nhỏ cũng đã tạo động cơ cho họ làm việc hăng say hơn, có
ƣớc nguyện vƣơn tới mục tiêu nhanh hơn. Lý thuyết kỳ vọng về động cơ cũng
khẳng định rằng con ngƣời đƣợc động viên, có động cơ hành xử hƣớng tới kết
quả mà họ mong đợi. Khi con ngƣời làm việc, có động cơ thì họ có một tâm
lý háo hức, phấn khởi, nỗ lực, quyết tâm thực hiện công việc, cố gắng bằng
mọi giá để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Lúc đó kỳ vọng của con ngƣời
cũng đã đạt đƣợc, vì họ có đƣợc kết quả mong đợi, họ sẽ đƣợc khen, đƣợc
thƣởng, hoặc đƣợc trả lƣơng xứng đáng. Đây cũng là nhu cầu thƣờng có ở
mỗi ngƣời cũng nhƣ ở mỗi CBQL. Nhu cầu: là cái mà ngƣời ta cần quan tâm
tới để làm thoả mãn động cơ, có hai loại nhu cầu đó là: nhu cầu về vật chất,
nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu về vật chất đòi hỏi có sự đãi ngộ, trả lƣơng
xứng đáng với công việc đƣợc giao. Đãi ngộ liên quan đến quyết định về
lƣơng, hƣởng lợi và thƣởng là việc làm quan trọng trong công tác quản lý
cũng nhƣ phát triển đội ngũ, bởi nó có tác dụng quyết định động cơ, sự nhiệt
tình gắn bó của mỗi ngƣời với công việc. Nhu cầu về tinh thần đó là về nhu
cầu của sự thành đạt, nhu cầu về quyền lực, nhu cầu về sự hoà nhập hay sự
liên kết chặt chẽ với ngƣời khác. Bởi vì đối với ngƣời lãnh đạo, quản lý họ có
sự tƣởng thƣởng hƣớng nội, sự tƣởng thƣởng cho con đƣờng công danh của
họ không phải bằng tiền mà họ có nhu cầu đƣợc tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện
34
thông qua vai trò lãnh đạo, quản lý. Để thoả mãn đƣợc những nhu cầu trên thì
quản lý cấp trên phải tạo môi trƣờng thuận lợi cho sự thoả mãn nhƣ: điều kiện
làm việc, các chế độ khen thƣởng, kỷ luật phù hợp với từng đối tƣợng. Tạo cơ
hội giao lƣu, xây dựng và phát triển các nhân tố tích cực. Tóm lại tạo động cơ,
môi trƣờng cho sự phát triển đối với đội ngũ CBQL có thể hiểu là sự tạo điều
kiện cho họ làm việc, học tập, rèn luyện và phát triển. Điều đó có nghĩa là cần
ban hành những chính sách, chế độ, đãi ngộ. Khen thƣởng sao cho phù hợp
với kết quả làm việc của đội ngũ CBQL nói chung, CBQL ở các trƣờng tiểu
học nói riêng.
Trong quá trình thực hiện các chính sách đối với nguồn nhân lực trong
cơ sở giáo dục hay toàn bộ hệ thống, các chính sách hay những quy định cụ
thể về công tác cán bộ hay chế độ thi đua khen thƣởng có thể có những vấn đề
không còn ý nghĩa tích cực để tạo động lực tốt cho mọi ngƣời thì cần đƣợc
xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với xu hƣớng hiện
hành, chẳng hạn với xu hƣớng quản lý nguồn nhân lực theo quan điểm chuẩn
hóa, hiện đại hóa, chính sách đãi ngộ cần hƣớng tới việc khuyên khích những
cá nhân có chí học tập vƣơn lên và thực sự phát huy năng lực trong việc đáp
ứng các nhiệm vụ mới, khó khăn …
Việc xây dựng chính sách là quá trình đƣa ra những chủ trƣơng, chính
sách, chƣơng trình hành động phù hợp có tính khả thi trong từng giai đoạn
phát triển ngành học, của đất nƣớc, để các chính sách đó thực sự đi vào cuộc
sống. Xây dựng chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục nhằm
nâng cao địa vị của họ trong xã hội và khẳng định vai trò của lực lƣợng này
trong việc tạo nguồn nhân lực tốt đáp ứng đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc.
Thành công của đội ngũ CBQL giáo dục trong xã hội hiện đại không
chỉ đơn thuần phụ thuộc trình độ và sự nỗ lực của bản thân, cũng nhƣ chính
sách của Đảng và Nhà Nƣớc mà còn phụ thuộc vào chính môi trƣờng làm việc
của họ mang đến. Do vậy tạo môi trƣờng làm việc thân thiện, bầu không khí
35
đoàn kết, cởi mở, tin tƣởng lẫn nhau, có sự phối hợp hoặc cạnh tranh lành
mạnh trong công việc sẽ đạt hiệu quả cao không những mang đến thành công
sứ mạng của tổ chức mà còn là môi trƣờng tốt nhất để mỗi cá nhân phát triển.
Tạo môi trƣờng làm việc cho đội ngũ CBQL giáo dục là ngƣời lãnh đạo
tổ chức tập trung xây dựng các tổ đội công tác và văn hóa nhà trƣờng để tạo
đƣợc bầu không khí làm việc đoàn kết, tin tƣởng nhau, chia sẻ và phối hợp…
cả bên trong với bên ngoài để tạo ra một môi trƣờng đồng thuận cho các hoạt
động giáo dục đạt hiệu quả cao.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng
tiểu học
Phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học trong bối cảnh hiện nay là
một việc làm hết sức cấp thiết, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội
ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Trong luận văn này, tác giả làm rõ các yếu tố cơ
bản ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
1.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thƣ TW Đảng [36] nêu rõ: Tiến hành rà
soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, CBQL giáp dục để có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng bảo đảm đủ số lƣợng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục; Tăng cƣờng
sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục. Các cấp ủy Đảng từ trung ƣơng đến địa
phƣơng thƣờng xuyên lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ trƣơng,
chính sách giáo dục, đặc biệt là công tác xã hội hóa giáo dục, công tác chính trị
tƣ tƣởng, xây dựng nề nếp, kỷ cƣơng; coi việc phát triển và nâng cao chất
lƣợng giáo dục là một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng và củng cố tổ chức Đảng để
thực sự thành hạt nhân lãnh đạo trong nhà trƣờng. Chỉ thị cũng đã chỉ rõ: ''Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hƣớng chuẩn hóa, nâng
cao chất lƣợng, đảm bảo đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
36
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lƣơng tâm nghề
nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc''.
Cán bộ quản lí giáo dục là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ
của Đảng và Nhà nƣớc ta. Việc nâng cao chất lƣợng CBQL nói chung, CBQL
giáo dục nói riêng đã trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp, các
ngành. Đây là yếu tố hết sức thuận lợi cho công tác phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng tiểu học.
1.5.2. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và triển khai
chương trình sách giáo khoa sau 2015
Nghị quyết hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
xác định mục tiêu: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đông bao; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Nghị quyết cũng đã xác định mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông: tập
trung phát triển trí tuệ , thể chất , hình thành phẩm chất , năng lƣc công dân ,
phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chƣơng trình giáo
dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Để chỉ đạo nhà trƣờng thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ này đòi hỏi CBQL phải có năng lực: chỉ đạo đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc
37
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc . Tăng cƣờng chỉ đạo
dạy cách học , cách nghĩ, khuyên khich tƣ hoc , tạo cơ sở để ngƣời học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chỉ đạo nhà trƣờng đổi
mới phƣơng thức, hình thức tổ chức dạy học, chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức hoc tâp đa dạng , tăng cƣờng các hoạt động xã hội ,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Chỉ đạo GV đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học. Triển khai thực hiện cơ chế ngƣời
học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục của nhà trƣờng; nhà giáo tham gia
đánh giá CBQL. Chỉ đạo, triển khai xây dựng văn hóa nhà trƣờng, văn hóa
chất lƣợng.
Vơi muc tiêu chuyển đôi quá trình giáo dục từ trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; điều này đòi hỏi CBQL
trƣờng tiểu học phải có năng lực: Chỉ đạo, triển khai, kiểm tra việc dạy học
theo hƣớng tích hợp của GV; chỉ đạo xây dựng các chƣơng trình giáo dục
nhằm phát triển toàn diện học sinh. Đây là những yếu tố quan trọng mà chúng
ta cần phải tính đến trong công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
1.5.3. Chính sách phân cấp quản lý giáo dục
Nhằm tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho địa phƣơng, cơ sở
giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, hội nhập quốc tế; năm 2006,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Yếu tố này cũng
tác động mạnh đến đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Điều này đòi hỏi CBQL
phải nỗ lực phấn đấu phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý của bản thân để có
thể lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện quyền tự chủ của mình theo quy
định của pháp luật, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phƣơng.
Một khi quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đã đƣợc triển khai trong
nhà trƣờng, cơ chế này đòi hỏi CBQL phải có những kiến thức và kỹ năng
quản lý hiện đại, điều hành nhà trƣờng một cách khoa học, dựa trên những
38
công cụ quản lý tiên tiến để đảm bảo nhà trƣờng thành công, phát triển bền
vững và CB, GV, NV không ngừng đƣợc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần. Sức ép này trở thành yếu tố nội tại đầu tiên bắt buộc CBQL trƣờng tiểu
học phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới. Đây
cũng là yếu tố quan trọng, cần phải tính đến trong công tác phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng tiểu học trƣớc yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
1.5.4. Yếu tố kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán
Giáo dục là một hoạt động xã hội, diễn ra trong đời sống xã hội, do vậy
chịu sự tác động trực tiếp của nhiều yếu tố xã hội, nhƣ: Kinh tế, dân số, tâm
lý, ... đó là nhu cầu hoàn thiện mình hay còn gọi là nhu cầu tự khẳng định;
yếu tố truyền thông văn hoá, phong tục tập quán của địa phƣơng. Vì vậy,
chúng ta cũng cần tính đến các yếu tố này trong công tác phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng tiểu học.
Từ sự phân tích trên, Phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học - yêu
cầu cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học nhƣ:
Quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế tri thức; Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc
về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục; Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ
cơ chế hành chính tập trung sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN; Yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Chính sách phân cấp QLGD; Yếu tố
kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán,... Chúng ta cần tính đến các yếu tố này
khi xây dựng giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học.
39
Kết luận chƣơng 1
Phát triển đội ngũ CBQL là một phần của phát triển nguồn nhân lực. Vì
vậy, việc phát triển đội ngũ này phải dựa trên lý thuyết về phát triển nguồn
nhân lực nói chung.
Để làm rõ vấn đề trên, luận văn đã trình bày một cách khái quát lịch sử
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói
chung và đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học nói riêng; làm rõ thêm một số khái niệm
cơ bản liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL nói chung và CBQL trƣờng tiểu
học nói riêng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; tìm hiểu một số vấn đề về trƣờng
tiểu học; vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ, quyền hạn của trƣờng tiểu học.
Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học bao gồm các vấn đề
sau: Quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm và luân chuyển đội ngũ CBQL; đánh giá, xếp loại đội ngũ CBQL; đào
tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CBQL và thực hiện các chế độ chính sách, tạo môi
trƣờng thuận lợi phát triển đội ngũ CBQL.
Các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ CBQL
trƣờng tiểu học nhƣ: Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục; Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và triển khai
chƣơng trình sách giáo khoa sau 2015; Chính sách phân cấp QLGD; Yếu tố
kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán; Hội nhập quốc tế về giáo dục. Các yếu
tố này vừa tạo ra những thời cơ, thuận lợi, vừa tạo ra những thách thức cho
công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học. Vì vậy, các chủ thể quản
lý cần tính đến các yếu tố này trong công tác phát triển đội ngũ CBQL trƣờng
tiểu học.
Các vấn đề lý luận trên là cơ sở cho việc điều tra, khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL trƣờng tiểu học và công tác phát triển đội
ngũ CBQL trƣờng tiểu học ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ; đồng thời đề
xuất các biện pháp có tính cấp thiết, có tính khả thi để phát triển đội ngũ
CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển
nhà trường trong bối cảnh hiện nay, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo-Nguyễn Thành Vinh (2010), Giáo dục Việt Nam hướng
tới tương lai, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
5. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tƣ 41/2010/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ
trường Tiểu học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ (2006), Thông tƣ số 35/2006/TTLT-
BGDĐT-BNV; Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở
giáo dục phổ thông, công lập.
7. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tƣ 14/2011/TT-BGDĐT Ban hành quy định
Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học.
8. Bộ Giáo dục Singapore (2009), Mô hình trường học ưu việt của
Singapore, SEM.
9. Nguyễn Cảnh Chất (dịch và biên soạn)(2002), Tinh hoa quản lý, Nxb
Lao động và Xã hội, Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học
quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020.
12. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, Quyết định số 732QĐ-TTg ngày
29/4/2016 Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
109
13. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam, Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Nxb Chính
trị Quốc gia - Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Đệ (2008), Năng lực quản lý - Điểm gợi mở cho việc tạo
dựng mẫu hình cán bộ quản lý, Đặc san QLGD, số 1 (5/2008).
19. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục và đào tạo, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản
lý giáo dục, Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội
24. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
25. Đặng Bá Lãm (1998), Các quan điểm phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH, HĐH ở nước ta, NXB Giáo dục, Hà Nội
26. Nguyễn Lân (2002), Từ điển từ và ngữ Hán Việt. Nxb Từ điển Bách
khoa, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (1998)
110
28. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục, Trƣờng CBQL Trung ƣơng 1, Hà Nội.
29. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2009), Luật giáo dục, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam (2008), Luật cán bộ, công chức,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý, quản lý giáo
dục, thành tựu và xu hướng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội
Tài liệu nƣớc ngoài
33. Edgar Morin (2004), Thách đố của thế kỷ tri thức, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
34. Henry Mintzberg (2009), Nghề quản lý - những tư tưởng hàng đầu về
quản lý, Nxb Thế giới, Hà Nội.
35. Jena Valérien, "Quản lý hành chính và sư phạm trong các nhà trường
tiểu học" do UNESCO xuất bản năm 1991
36. John Dewey (2008), Dân chủ và giáo dục, Nxb Tri thức, Hà Nội.
37. K.Marx và F.Engels (1993), Các Mác và Ăng Ghen toàn tập - tập 23.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
38. M.I. Kônđacốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận,
huyện, Trƣờng CBQLTW1 Hà Nội
39. Savin N.V (1983), Giáo dục học (tập 1, 2), Nxb Giáo dục, Hà Nội.