BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI CHÒI MÒI
(ANTIDESMA) Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI CHÒI MÒI
(ANTIDESMA) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Phan Văn Kiệm
2. PGS. TS. Lê Mai Hương
Hà Nội – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận án này là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS. TS. Phan Văn Kiệm và PGS. TS. Lê Mai Hương.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Lê Cảnh Việt Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới PGS.
TS. Phan Văn Kiệm và PGS. TS. Lê Mai Hương - những người Thầy đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển cùng tập thể cán
bộ của Viện đã quan tâm giúp đỡ và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển
đặc biệt là TS. Nguyễn Xuân Nhiệm, TS. Hoàng Lê Tuấn Anh, TS. Bùi Hữu Tài, TS.
Phạm Hải Yến và TS. Trần Hồng Quang về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ
ích và những góp ý quý báu trong việc thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Dược, Trường Đại học Quốc gia Chungnam
và Khoa dược, Trường Đại học Wonkwang, Hàn Quốc đã giúp đỡ tôi trong việc thử
hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng viêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Khoa học Miền
Trung và các đồng nghiệp đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian làm nghiên cứu sinh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam
(NAFOSTED) đã tài trợ kinh phí theo mã số đề tài 104.01-2013.05.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình,
bạn bè và những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Lê Cảnh Việt Cường
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... xii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. xv
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về chi Antidesma ............................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Antidesma ...................................................... 3
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Antidesma ..................... 5
1.1.2.1. Các hợp chất alkaloid ...................................................................... 5
1.1.2.2. Các hợp chất flavonoid ................................................................... 7
1.1.2.3. Các hợp chất lignan ........................................................................ 8
1.1.2.4. Các hợp chất coumarin ................................................................... 9
1.1.2.5. Các hợp chất phenolic khác .......................................................... 11
1.1.2.6. Các hợp chất megastigmane ......................................................... 12
1.1.2.7. Các hợp chất triterpenenoid .......................................................... 13
1.1.2.8. Các hợp chất steroid ...................................................................... 15
1.1.2.9. Các hợp chất khác ......................................................................... 16
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Antidesma ...................... 17
1.1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư .................................................. 17
1.1.3.2. Hoạt tính chống oxi hóa ................................................................ 18
1.1.3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật ........................................................... 19
1.1.3.4. Các hoạt tính khác ......................................................................... 21
1.2. Giới thiệu về các loài A. hainanensis, A. acidum và A. ghaesembilla .......... 23
1.2.1. Loài Antidesma hainanensis ................................................................... 23
1.2.2. Loài Antidesma acidum .......................................................................... 23
1.2.3. Loài Antidesma ghaesembilla ................................................................ 24
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về các loài A. acidum, A. ghaesembilla và A.
hainanensis trên thế giới và ở Việt Nam .......................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ................................................... 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 27
2.1.1. Loài Antidesma hainanensis ................................................................... 27
iv
2.1.2. Loài Antidesma acidum .......................................................................... 27
2.1.3. Loài Antidesma ghaesembilla ................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất ....................................................... 28
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ........................... 28
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học .............................................. 30
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư .............. 30
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm ............................... 32
2.3. Phân lập các hợp chất .................................................................................... 34
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis ......................................... 34
2.3.2. Phân lập các hợp chất từ loài A. acidum ................................................ 37
2.3.3. Phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla ....................................... 39
2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được .................. 41
2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
hainanensis ....................................................................................................... 41
2.4.1.1. Hợp chất AH1: (7S,7'R,8S,8'R)-3,3'-Dimethoxy-7,7'-epoxylignan-
4,4',9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) .................................. 41
2.4.1.2. Hợp chất AH2: 9-O-Formylaviculin (hợp chất mới).................... 41
2.4.1.3. Hợp chất AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside ... 42
2.4.1.4. Hợp chất AH4: (−)-Lyoniresinol .................................................. 42
2.4.1.5. Hợp chất AH5: (+)-Lyoniresinol 9-O-β-D-glucopyranoside ....... 42
2.4.1.6. Hợp chất AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-
hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside........................... 42
2.4.1.7. Hợp chất AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-
dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranosyl]-3-hydroxyphenethyl alcohol .... 43
2.4.1.8. Hợp chất AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-
syringoyl-β-D-glucopyranoside .................................................................... 43
2.4.1.9. Hợp chất AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-
glucopyranoside ........................................................................................... 43
2.4.1.10. Hợp chất AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside .................. 43
2.4.1.11. Hợp chất AH11: β-D-glucopyranosyl phaseate ester ................. 43
2.4.1.12. Hợp chất AH12: Ampelopsisionoside ........................................ 43
v
2.4.1.13. Hợp chất AH13: Alangioside A ................................................. 44
2.4.1.14. Hợp chất AH14: Alangionoside L .............................................. 44
2.4.1.15. Hợp chất AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside ....................................... 44
2.4.1.16. Hợp chất AH16: N–trans-feruloyloctopamide ........................... 44
2.4.1.17. Hợp chất AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-
glucopyranoside ........................................................................................... 44
2.4.1.18. Hợp chất AH18: Lotusanine B ................................................... 44
2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
acidum .............................................................................................................. 45
2.4.2.1. Hợp chất AC1: Clauszoline B ...................................................... 45
2.4.2.2. Hợp chất AC2: Clauszoline H ...................................................... 45
2.4.2.3. Hợp chất AC3: Mukonal .............................................................. 45
2.4.2.4. Hợp chất AC4: 7-Methoxymukonal ............................................. 45
2.4.2.5. Hợp chất AC5: Heptaphyline ....................................................... 45
2.4.2.6. Hợp chất AC6: 5-Demethyltoddaculin ......................................... 46
2.4.2.7. Hợp chất AC7: Xanthoxyletin ...................................................... 46
2.4.2.8. Hợp chất AC8: Alloxanthoxyletin ................................................ 46
3.1.2.9. Hợp chất AC9: (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside ... 46
2.4.2.10. Hợp chất AC10: p-Methoxycinnamaldehyde ............................. 46
2.4.2.11. Hợp chất AC11: trans-4-Methoxycinnamyl alcohol .................. 46
2.4.2.12. Hợp chất AC12: Vanilin ............................................................. 46
2.4.3. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
ghaesembilla ..................................................................................................... 47
2.4.3.1. Hợp chất AG1: Antidesoic acid A (hợp chất mới) ....................... 47
2.4.3.2. Hợp chất AG2: Antidesoic acid B (hợp chất mới) ....................... 47
2.4.3.3. Hợp chất AG3: Vitexin ................................................................. 47
2.4.3.4. Hợp chất AG4: Orientin ............................................................... 47
2.4.3.5. Hợp chất AG5: Isovitexin ............................................................. 47
2.4.3.6. Hợp chất AG6: Homoorientin ...................................................... 48
2.4.3.7. Hợp chất AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside .................... 48
2.4.3.8. Hợp chất AG8: Amentoflavone .................................................... 48
vi
2.4.3.9. Hợp chất AG9: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside......... 48
2.4.3.10. Hợp chất AG10: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-
glucopyranoside ........................................................................................... 48
2.4.3.11. Hợp chất AG11: 3-Hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-
glucopyranoside ........................................................................................... 49
2.4.3.12. Hợp chất AG12: 3,4,5-Trimethoxyphenyl-O-β-D-
glucopyranoside ........................................................................................... 49
2.4.3.13. Hợp chất AG13: Sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside ..... 49
2.4.3.14. Hợp chất AG14: (–)-Syringaresinol ........................................... 49
2.5. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập được .................................. 50
2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập
từ loài A. acidum ............................................................................................... 50
2.5.2. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được từ loài
A. hainanensis................................................................................................... 51
2.5.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A.
ghaesembilla ..................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................ 54
3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis ...... 54
3.1.1. Hợp chất AH1: (7S,7'R,8S,8'R)-3,3'-Dimethoxy-7,7'-epoxylignan-4,4',9-
triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới) ................................................ 54
3.1.2. Hợp chất AH2: 9-O-formylaviculin (hợp chất mới) .............................. 61
3.1.3. Hợp chất AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside ............. 68
3.1.4. Hợp chất AH4: (–)-Lyoniresinol ............................................................ 70
3.1.5. Hợp chất AH5: (+)-Lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside ................ 72
3.1.6. Hợp chất AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-
hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside ............................... 74
3.1.7. Hợp chất AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-
D-glucopyranosyl]-3-hydroxyphenethyl alcohol ............................................. 76
3.1.8. Hợp chất AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-
glucopyranoside ................................................................................................ 78
3.1.9. Hợp chất AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-
glucopyranoside ................................................................................................ 80
vii
3.1.10. Hợp chất AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside ........................... 81
3.1.11. Hợp chất AH11: β-D-Glucopyranosyl phaseate ester .......................... 83
3.1.12. Hợp chất AH12: Ampelopsisionoside ................................................. 85
3.1.13. Hợp chất AH13: Alangioside A ........................................................... 87
3.1.14. Hợp chất AH14: Alangionoside L ....................................................... 89
3.1.15. Hợp chất AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside ............................................ 91
3.1.16. Hợp chất AH16: N–trans-feruloyloctopamide .................................... 93
3.1.17. Hợp chất AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-glucopyranoside 94
3.1.18. Hợp chất AH18: Lotusanine B ............................................................. 96
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. acidum ......................... 101
3.2.1. Hợp chất AC1: Clauszoline B .............................................................. 101
3.2.2. Hợp chất AC2: Clauszoline H .............................................................. 103
3.2.3. Hợp chất AC3: Mukonal ...................................................................... 105
3.2.4. Hợp chất AC4: 7-Methoxymukonal ..................................................... 107
3.2.5. Hợp chất AC5: Heptaphyline ............................................................... 109
3.2.6. Hợp chất AC6: 5-Demethyltoddaculin ................................................ 110
3.2.7. Hợp chất AC7: Xanthoxyletin.............................................................. 112
3.2.8. Hợp chất AC8: Alloxanthoxyletin ....................................................... 114
3.2.9. Hợp chất AC9: (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside .......... 115
3.2.10. Hợp chất AC10: p-Methoxycinnamaldehyde .................................... 116
3.2.11. Hợp chất AC11: trans-4-Methoxycinnamyl alcohol ......................... 118
3.2.12. Hợp chất AC12: Vanilin .................................................................... 119
3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla ............... 121
3.3.1. Hợp chất AG1: Antidesoic acid A (hợp chất mới) .............................. 121
3.3.2. Hợp chất AG2: Antidesoic acid B (hợp chất mới) ............................... 126
3.3.3. Hợp chất AG3: Vitexin ........................................................................ 130
3.3.4. Hợp chất AG4: Orientin ....................................................................... 132
3.3.5. Hợp chất AG5: Isovitexin .................................................................... 133
3.3.6. Hợp chất AG6: Homoorientin .............................................................. 135
3.3.7. Hợp chất AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside ........................... 136
3.3.8. Hợp chất AG8: Amentoflavone ........................................................... 138
viii
3.3.9. Hợp chất AG9: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside ................ 141
3.3.10. Hợp chất AG10: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-
glucopyranoside .............................................................................................. 142
3.3.11. Hợp chất AG11: 3-Hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-
glucopyranoside .............................................................................................. 144
3.3.12. Hợp chất AG12: 3,4,5-Trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside .. 145
3.3.13. Hợp chất AG13: Sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside ............. 146
3.3.14. Hợp chất AG14: (–)-Syringaresinol ................................................... 148
3.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được .................................... 150
3.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum 150
3.4.2. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis
........................................................................................................................ 154
3.4.3. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla
........................................................................................................................ 155
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 156
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................... 159
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 160
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Diễn giải
ABTS 2,2-Azinobis (3-
ethylbenzothiazo line 6-
sulphonate) assay
Phép thử hoạt tính chống oxi
hóa sử dụng thuốc thử ABTS
Ac Acetyl group Nhóm acetyl
Api Apinose Đường apinozơ
BV2 Mouse microglial cell line Dòng tế bào tiểu thần kinh đệm
của chuột
13C-NMR Cacbon-13 nuclear magnetic
resonance spectroscopy
Phô công hương tư hat nhân
cacbon 13
CD Circular dichroism Phổ lưỡng sắc tròn
COSY 1H-1H- correlation
spectroscopy
Phổ 1H-1H COSY
COR-L23 Human large cell lung
carcinoma
Tế bào ung thư phổi người (tế
báo lớn)
DEPT Distortionless enhancement
by polarisation transfer
Phô DEPT
DMSO Dimethylsulfoxide (CH3)2SO
DNA Deoxyribonucleic acid Axít deoxyribonucleic
DPPH 1,1- Diphenyl-2-
picrylhydrazyl assay
Phép thử hoạt tính chống oxi
hóa sử dụng thuốc thử DPPH
ED50 Median effective dose Liều lượng ảnh hưởng 50% đối
tượng thử nghiệm
EDTA Ethylene diamine tetracetic
acid
Axít ethylene diamine
tetracetic
EGTA Ethylene glycol-bis(β-
aminoethyl ether)-N,N,N',N'-
tetraacetic acid
Axít ethylene glycol-bis(β-
aminoethyl ether)-N,N,N',N'-
tetraacetic
ESI-MS Electron spray ionization
mass spectra
Phô khôi ion hoa phun mu điên
tư
FBS Fetal bovine serum Huyết thanh bê
FRAP Ferric reducing/antioxidant
power assay
Phép thử hoạt tính chống oxi
hóa thông qua sự giảm ion sắt
(II)
PVDF Polyvinylidene fluoride Màng polyvinylidene fluoride
PARP Poly (ADP-ribose)
polymerase
Protein PARP
Glc Glucose Glucozơ
x
Rha Rhamnose Ramnozơ
RP18 Reversed-phase C18 Pha đảo C18
GC Gas Chromatography Sắc ký khí
1H-NMR Proton nuclear magnetic
resonance spectroscopy
Phô công hương tư hat nhân
proton
HEL-299 Homo sapiens lung normal Tế bào mô phổi thường
HeLa HeLa cell Tế bào ung thư cổ tử cung
HL-60 Human promyelocytic
leukemia cell
Tế bào ung thư máu cấp
HMBC Heteronuclear mutiple bond
connectivity
Phô tương tac di hat nhân qua
nhiêu liên kêt
HR-ESI-MS High resolution electronspray
ionization mass spectrum
Phổ khối lượng phân giải cao
phun mù điện tử
HRP Horseradish peroxidase Enzym horseradish peroxidase
HSQC Heteronuclear single-quantum
coherence
Phô tương tac di hat nhân qua 1
liên kêt
IC50 Inhibitory concentration at
50%
Nồng độ ức chế 50% đối tượng
thử nghiệm
iNOS Inducible nitric oxide
synthase
Enzym tạo ra oxit nitơ từ
amino L-arginine acid
KB Human epidemoid carcinoma Tế bào ung thư biêu mô người
LPS Lipopolysaccharide
L1210 Mouse leukemia cells Tế bào ung thư máu của chuột
MCF-7 Human breast carcinoma Tế bào ung thư vú người
MCF-12A Human breast cells Tế bào ung thư vú người
MIC Minimum inhibitory
concentration
Nồng độ ức chế tối thiểu
Mg VCEAC/g
DW
Miligram vitamine C
equivalent per gram dry
weight
Số miligam vitamin C trên mỗi
gam trọng lượng khô
Mmol Fe(II)/g
DW
Millimole ferrous ion per
gram dry weight
Số milimol ion sắt (II) trên mỗi
gam trọng lượng khô
Mmol TE/g
DW
Millimole trolox equivalent
per gram dry weight
Số milimol trolox trên mỗi gam
trọng lượng khô
Mdge Milidegree Đơn vị một phần ngàn độ
MTT 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-
2,5-Diphenyltetrazolium
bromide assay
Phép thử gây độc tế bào sử
dụng thuốc thử MTT
xi
NCI-H460 Human lung cancer Tế bào ung thư phổi người
NOESY Nuclear overhauser
enhancement spectroscopy
Phổ NOESY
NO Nitric oxit Ôxít nitơ
OD Optical density Mật độ quang
RPMI Roswell park memorial
institute
Môi trường nuôi cấy tế bào
RPMI
Rut Rutinose Đường rutin
SARS Superoxide anion radical-
scavenging assay
Phép thử hoạt tính chống oxi
hóa thông qua bao vây gốc ion
superoxide
Sam Sambubiose Đường sambubiozơ
SDS-PAGE sodium dodecyl sulfate
polyacrylamide gel
electrophoresis
Phương pháp điện di
polyacrylamide với SDS
SF-268
(CNS)
Central nervous system
cancer cell
Tế bào ung thư thần kinh trung
ương
Sph Sophorose Đường sophorozơ
TLC Thin layer chromatography Săc ky lơp mong
TMS Tetramethylsilane (CH3)4Si
U-937 Human hematopoietic cell Tế bào ung thư bạch cầu người
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Antidesma ở Việt Nam ............................................ 4
Bảng 1.2. Các hợp chất alkaloid từ chi Antidesma .................................................................. 6
Bảng 1.3. Các hợp chất flavonoid từ chi Antidesma................................................................ 7
Bảng 1.4. Các hợp chất lignan từ chi Antidesma ..................................................................... 9
Bảng 1.5. Các hợp chất coumarin từ chi Antidesma .............................................................. 10
Bảng 1.6. Các hợp chất phenolic khác từ chi Antidesma ...................................................... 11
Bảng 1.7. Các hợp chất megastigmane từ chi Antidesma ..................................................... 13
Bảng 1.8. Các hợp chất triterpenenoid từ chi Antidesma ...................................................... 14
Bảng 1.9. Các hợp chất steroid từ chi Antidesma .................................................................. 16
Bảng 1.10. Các hợp chất khác phân lập được từ chi Antidesma ........................................... 16
Bảng 1.11. Hoạt tính kháng vi sinh vật của các dịch chiết từ loài A. venosum .................... 20
Bảng 1.12. Đường kính kháng khuẩn của các dịch chiết từ lá loài A. venosum .................. 20
Bảng 2.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào HL-60 tại nồng độ 100 µM .............. 50
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60 và dòng tế bào HEL-299
theo nồng độ của hợp chất AC1, AC3-AC8 và AC10 ......................................................... 50
Bảng 2.3. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các
hợp chất AH1-AH18 tại nồng độ 80 µM ............................................................................... 51
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 của hợp
chất AH1-AH5, AH7, AH8, AH13-AH15 và AH18 .......................................................... 52
Bảng 2.5. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của các
hợp chất AG1-AG14 tại nồng độ 80 µM ............................................................................... 53
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 của hợp
chất AG1-AG13 ...................................................................................................................... 53
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH1 .................................................................... 58
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo ............................. 67
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH3 và hợp chất tham khảo ............................. 69
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH4 và hợp chất tham khảo ............................. 71
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH5 và hợp chất tham khảo ............................. 73
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH6 và hợp chất tham khảo ............................. 75
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH7 .................................................................... 77
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH8 và hợp chất tham khảo ............................. 79
xiii
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH9 và hợp chất tham khảo ............................. 81
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH10 và hợp chất tham khảo ......................... 82
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH11 và hợp chất tham khảo ......................... 84
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH12 và hợp chất tham khảo ......................... 86
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH13 và hợp chất tham khảo ......................... 88
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH14 và hợp chất tham khảo ......................... 90
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH15 và hợp chất tham khảo ......................... 92
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH16 và hợp chất tham khảo ......................... 94
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH17 và hợp chất tham khảo ......................... 96
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH18 và hợp chất tham khảo ......................... 99
Bảng 3.19. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma hainanensis ........... 101
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC1 và hợp chất tham khảo ......................... 103
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC2 và hợp chất tham khảo ......................... 105
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC3 và hợp chất tham khảo ......................... 107
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC4 và hợp chất tham khảo ......................... 108
Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC5 và hợp chất tham khảo ......................... 110
Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC6 và hợp chất tham khảo ......................... 112
Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC7 và hợp chất tham khảo ......................... 113
Bảng 3.27. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC8 và hợp chất tham khảo ......................... 115
Bảng 3.28. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC9 và hợp chất tham khảo ......................... 116
Bảng 3.29. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC10 và hợp chất tham khảo ....................... 117
Bảng 3.30. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC11 .............................................................. 118
Bảng 3.31. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC12 và hợp chất tham khảo ....................... 119
Bảng 3.32. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma acidum ................... 120
Bảng 3.33. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG1 ................................................................ 125
Bảng 3.34. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG2 và hợp chất tham khảo ......................... 129
Bảng 3.35. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG3 và hợp chất tham khảo ......................... 131
Bảng 3.36. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG4 và hợp chất tham khảo ......................... 133
Bảng 3.37. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG5 và hợp chất tham khảo ......................... 134
Bảng 3.38. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG6 và hợp chất tham khảo ......................... 136
Bảng 3.39. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG7 và hợp chất tham khảo ......................... 138
Bảng 3.40. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG8 và hợp chất tham khảo ......................... 140
xiv
Bảng 3.41. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG9 và hợp chất tham khảo ......................... 142
Bảng 3.42. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG10 và hợp chất tham khảo ....................... 143
Bảng 3.43. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG11 và hợp chất tham khảo ....................... 145
Bảng 3.44. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG12 và hợp chất tham khảo ....................... 146
Bảng 3.45. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG13 và hợp chất tham khảo ....................... 147
Bảng 3.46. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG14 và hợp chất tham khảo ....................... 149
Bảng 3.47. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma ghaesembilla ......... 150
xv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu thực vật loài Antidesma hainanensis Merr. ................................................... 27
Hình 2.2. Mẫu thực vật loài Antidesma acidum Retz. ........................................................... 27
Hình 2.3. Mẫu thực vật loài Antidesma ghaesembilla Gaertn. ............................................. 28
Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma hainanensis ................................ 36
Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma acidum ....................................... 38
Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma ghaesembilla ............................. 40
Hình 3.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AH1 ...................................................................... 54
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất AH1 ........................................................................... 54
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất AH1 .......................................................................... 55
Hình 3.4. Phổ DEPT của hợp chất AH1 ................................................................................ 55
Hình 3.5. Phổ HSQC của hợp chất AH1 ............................................................................... 56
Hình 3.6. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất AH1 .................................................................... 56
Hình 3.7. Phổ HMBC của hợp chất AH1 .............................................................................. 57
Hình 3.8. Các tương tác 1H-1H COSY, HMBC và NOESY chính của hợp chất AH1 ...... 59
Hình 3.9. Cấu trúc và giá trị phổ CD của hợp chất AH1 và hợp chất tham khảo ............... 59
Hình 3.10. Phổ NOESY của hợp chất AH1 .......................................................................... 60
Hình 3.11. Phổ CD của hợp chất AH1 ................................................................................... 60
Hình 3.12. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AH2 ................................................................... 61
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của hợp chất AH2 ......................................................................... 62
Hình 3.14. Phổ 13C-NMR của hợp chất AH2 ........................................................................ 62
Hình 3.15. Phổ DEPT của hợp chất AH2 .............................................................................. 63
Hình 3.16. Phổ HSQC của hợp chất AH2 ............................................................................. 63
Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất AH2 ............................................................................ 64
Hình 3.18. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH2 ................................................. 65
Hình 3.19. Cấu trúc và giá trị phổ CD của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo ............. 65
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo ............................. 66
Hình 3.21. Phổ CD của hợp chất AH2 ................................................................................... 66
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH3 ................ 70
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH4 ................ 71
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH5 ................ 73
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH6 ................ 76
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH7 ................ 78
xvi
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH8 .................................................................... 79
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH9 ................ 81
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH10 .................................................................. 82
Hình 3.30. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH11 ............................................... 83
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH11 và các hợp chất tham khảo .................... 84
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH12 ............. 86
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH13 ............. 88
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH14 ............. 90
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH15 .................................................................. 91
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH16 ............. 93
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH17 ............. 95
Hình 3.38. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH18 ............................................... 97
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH18 và hợp chất tham khảo ........................... 98
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis ....... 100
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC1 .............. 102
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC2 .............. 104
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC3 .............. 106
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC4 .............. 108
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC5 .............. 109
Hình 3.46. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AC6 ............................................... 111
Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC6 và hợp chất tham khảo ........................... 111
Hình 3.48. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC7 .............. 114
Hình 3.49. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC8 .............. 115
Hình 3.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC9 .................................................................. 116
Hình 3.51. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC10 và hợp chất tham khảo ......................... 117
Hình 3.52. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC11 ................................................................ 118
Hình 3.53. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC12 ................................................................ 119
Hình 3.54. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A. acidum .............. 120
Hình 3.55. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AG1 ................................................................. 121
Hình 3.56. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG1 ....................................................................... 121
Hình 3.57. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG1 ...................................................................... 122
Hình 3.58. Phổ DEPT của hợp chất AG1 ............................................................................ 122
Hình 3.59. Phổ HSQC của hợp chất AG1 ........................................................................... 123
xvii
Hình 3.60. Phổ HMBC của hợp chất AG1 .......................................................................... 123
Hình 3.61. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất AG1 ................................................................ 124
Hình 3.62. Cấu trúc hóa học và các tương tác 1H-1H COSY, HMBC chính của AG1 .... 124
Hình 3.63. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AG2 ................................................................. 126
Hình 3.64. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG2 ....................................................................... 126
Hình 3.65. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG2 ...................................................................... 127
Hình 3.66. Phổ HSQC của hợp chất AG2 ........................................................................... 127
Hình 3.67. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AG2 ............................................... 128
Hình 3.68. Phổ HMBC của hợp chất AG2 .......................................................................... 128
Hình 3.69. Cấu trúc hóa học của AG2 và hợp chất tham khảo .......................................... 129
Hình 3.70. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG3 ............................. 131
Hình 3.71. Cấu trúc hóa học của AG4 ................................................................................. 132
Hình 3.72. Cấu trúc hóa học của AG5 và hợp chất tham khảo .......................................... 134
Hình 3.73. Cấu trúc hóa học của AG6 ................................................................................. 135
Hình 3.74. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG7 ............................. 137
Hình 3.75. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG8 ............................. 139
Hình 3.76. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG9 ............................. 141
Hình 3.77. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG10 ........................... 144
Hình 3.78. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG11 ........................... 144
Hình 3.79. Cấu trúc hóa học của AG12 ............................................................................... 146
Hình 3.80. Cấu trúc hóa học của AG13 ............................................................................... 148
Hình 3.81. Cấu trúc hóa học của hợp chất AG14 ................................................................ 148
Hình 3.82. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A. ghaesembilla..... 150
Hình 3.83. Tác động của AC1 đến chu kỳ tế bào HL-60 ................................................... 152
Hình 3.84. Mức độ tế bào chết theo chương trình thể hiện thông qua ảnh huỳnh quang của
nhân tế bào HL-60 nhuộm bằng Hoechst 33342 (độ phóng đại 200 lần) .......................... 152
Hình 3.85. Ảnh hưởng của hợp chất AC1 đến các biểu hiện ở cấp độ protein trên dòng tế
bào HL-60 ở nồng độ 4,8 µM trong 24 giờ và 48 giờ ......................................................... 153
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hệ sinh thái động
thực vật rất phong phú và đa dạng. Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ và Võ Văn
Chi, ở Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật, không kể rong, rêu và nấm. Trong
đó, có khoảng 4.700 loài được sử dụng làm dược liệu, thuốc [1, 2]. Vì vậy, việc
nghiên cứu sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này phục vụ công tác chữa bệnh và
nâng cao sức khỏe cho nhân dân được Nhà nước, các cơ quan chuyên môn và các
nhà khoa học đặc biệt quan tâm bởi các ưu điểm nổi bật như độc tính thấp, dễ hấp
thụ và chuyển hóa trong cơ thể hơn các loại dược phẩm tổng hợp.
Tầm quan trọng của nguồn tài nguyên cây thuốc và cây dược liệu ngày càng
được thừa nhận do tiềm năng to lớn trong việc phát triển các loại thuốc mới chống
lại các bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân loại. Hướng nghiên cứu tìm kiếm
các hợp chất có hoạt tính sinh học từ các bài thuốc dân gian hay kinh nghiệm sử
dụng cây thuốc của người dân bản địa đang được nhiều nhà khoa học quan tâm bởi
ưu điểm giảm thiểu chi phí sàng lọc ban đầu và các hoạt tính đã được định hướng.
Theo Từ điển cây thuốc Việt Nam, chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam có
đến 11 loài được sử dụng làm thuốc và dược liệu chữa các bệnh như: ban nóng, lưỡi
đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều, ngực bụng đau, đàn ông cước khí thấp tê,
giang mai, dạ dày, sởi, thủy đậu, ... [2]. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học cho thấy chi Antidesma chứa nhiều lớp chất đáng quan tâm như
alkaloid, terpenoid, steroid, megastigmane, flavonoid, lignanoid và một số dạng
phenolic khác. Các nghiên cứu đánh giá hoạt tính sinh học cho thấy dịch chiết và
các hợp chất phân lập từ các loài thuộc chi này có các hoạt tính đáng quan tâm như:
gây độc tế bào ung thư, kháng nấm, kháng khuẩn, chống oxi hóa, ....
Tuy nhiên, theo cơ sở dữ liệu Scifinder đến năm 2016 mới có khoảng 35 công
trình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thuộc chi
Antidesma. Ở Việt Nam, hầu như chưa có công bố nào về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học các loài thuộc chi này. Chính vì vậy, nhằm mục đích nghiên cứu
làm rõ thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thuộc chi Antidesma ở Việt
Nam tạo cơ sở khoa học trong việc sử dụng bền vững tài nguyên cây thuốc này,
2
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của một số loài thuộc chi Chòi mòi (Antidesma) ở Việt Nam”.
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học chủ yếu của
ba loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla ở Việt Nam. Đánh giá hoạt
tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập được để
tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để tạo ra sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng và góp phần giải
thích tác dụng chữa bệnh từ các loài này.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Phân lập các hợp chất từ lá ba loài A. acidum, A. hainanensis và A.
ghaesembilla ở Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký;
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được bằng các phương
pháp vật lý, hóa học;
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được;
4. Đánh giá hoạt tính kháng viêm của một số hợp chất phân lập được.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về chi Antidesma
1.1.1. Đặc điểm thực vật của chi Antidesma
Chi Antidesma L. (Chòi mòi) là một chi lớn thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), gần đây một số tài liệu thông báo xếp chi Antidesma vào họ Diệp
hạ châu (Phyllanthaceae). Trên thế giới, chi Antidesma có khoảng 150-180 loài
phân bố chủ yếu ở Châu Á, một số ít loài ở Châu Phi, Madagascar, Australia và các
đảo Thái Bình Dương [3]. Các loài trong chi này thường là dạng cây bụi mọc thẳng
đứng hoặc cây gỗ (bao gồm cả cây gỗ nhỏ và gỗ lớn) đơn tính khác gốc. Nhánh
thường có phủ lông mịn. Lá có phiến nguyên, không xẻ thùy, cuống lá thường ngắn,
gân lá hình lông chim, mang 2 lá kèm. Cụm hoa dạng bông, đơn hay không mọc ở
nách lá hay ở ngọn cành. Hoa khác gốc, rất nhỏ, gié hoa đơn hay chia nhiều nhánh.
Hoa đực thành chùm hoa đơn hay chia nhánh, hoa có 3-5 lá đài, hình chén, có 3-4
nhị quanh nhụy cái lép. Hoa cái có lá đài như hoa đực, bầu nhụy dài hơn lá đài, có
nuốm nhụy thường 3-4, có khi hơn 6, nhị lép. Cả hai loại hoa đều có đĩa mật. Quả
hạch nhỏ, thường nghiêng, hạch có các hốc tạo thành mạng. Hạt đơn do thui biến.
Phôi nhũ nạc [4].
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân [4], ở Việt Nam, chi Antidesma đã ghi nhận
được 29 loài, trong đó có sáu loài đặc hữu gồm A. annamense, A. chonmon, A.
phanrangense, A. poilanei, A. rec, A. tonkinense. Chúng được phân bố khá rộng từ
bắc đến nam, từ vùng núi cao đến sát biển và còn gặp ở các đảo.
Các loài thuộc chi Antidesma thường được tìm thấy trong các tầng dưới của
rừng nhiệt đới hay rừng thưa, trảng đồi, hay dựa nơi ẩm, rừng sát biển, dựa suối.
Nhiều loài trong chi Antidesma là loài cây ăn được. Chẳng hạn, lá và quả loài
A. ghaesembila có thể dùng làm rau ăn. Lá non có vị hơi chát và hơi chua được
dùng làm rau ăn sống, luộc hoặc xào chung với các loại rau tập tàng khác. Quả non
có vị chua nên được dùng làm rau ghém để tăng khẩu vị cho món rau rừng. Nguyên
chùm quả kể cả cuống và quả đều ăn được. Đây là loại rau chua rất hấp dẫn. Quả
chín có vị ngọt mát. Quả già có thể dùng như một nguyên liệu lấy vị chua cho nấu
canh. Một số loài thuộc chi Antidesma lại có tán, cành cong queo, có thể sống 50-60
năm được dùng cho mục đích làm cây cảnh như loài A. fruticosum.
4
Bảng 1.1. Danh sách các loài thuộc chi Antidesma ở Việt Nam
STT Tên khoa học [4] Tên thường gọi [4]
1 Antidesma acidum Retz. Chòi mòi chua, chòi mòi hai nhị,
chòi mòi song hùng, chòi mòi lá
trơn
2 Antidesma ambiguum Pax & Hoffm. Chòi mòi mờ
3 Antidesma annamense Gagnep. Chòi mòi trung bộ
4 Antidesma bunius (L.) Spreng. Chòi mòi tía, chòi mòi bun, chòi
mòi lá dày, chòi mòi nhọn, chòi
mòi dĩa rời, kho liên tu
5 Antidesma cambodia Gagnep. Chòi mòi cam bốt, chung kung
ondok
6 Antidesma chonmon Gagnep. Chai mai, chân môn
7 Antidesma cochinchinense Gagnep. Chòi mòi nam bộ
8 Antidesma costulatum Pax & Hoffm. Giang, chòi mòi gân, chòi mòi sóng
9 Antidesma eberhardtii Gagnep. Chòi mòi eberhardt
10 Antidesma forrdii Hemsl. Chòi mòi lá kèm, chòi mòi ford,
một mát, chòi mòi vân nam
11 Antidesma fruticosum (Lour.)
Muell.-Arg.
Chòi mòi bụi, chòi mòi mành, mọt
trắng, cứt sát
12 Antidesma ghaesembila Gaertn. Chòi mòi, chu mòi, chua mòi, chóp
mòi
13 Antidesma gracile Hemsl. Chòi mòi trắng, chòi mòi mảnh,
chòi mòi chùm ngắn
14 Antidesma hainanensis Merr. Chòi mòi hải nam, đơn núi
15 Antidesma microphyllum Hemsl. Chòi mòi lá nhỏ
16 Antidesma montanum Blume. Chòi mòi gân lõm, chòi mòi núi
17 Antidesma morsei Chun sec. Phamh. Chòi mòi morse
18 Antidesma paxii Mect. Chòi mòi pax, chòi mòi henry
19 Antidesma phanrangense Gagnep. Chinh, cù chính, a da, ka chi
20 Antidesma poilanei Gagnep. Chòi mòi chùm đơn, chòi mòi
cuốn, chòi mòi poilane
21 Antidesma rec Gagnep. Chòi mòi réc
22 Antidesma rostratum Muell.-Arg.
Sec. Phamh.
Chòi mòi mũi
23 Antidesma roxburghii Wall. Chòi mòi thô, chòi mòi roxburgh
24 Antidesma sub-bicolor Gagnep. Chòi mòi hai màu
25 Antidesma thwaitesianum Muell.-
Arg.
Chòi mòi lá dai, chòi mòi thwaites
26 Antidesma tonkinense Gagnep. Chòi mòi bắc bộ
27 Antidesma velutinosum Blume. Chòi mòi lông dài, chòi mòi như
28 Antidesma velutinum Tul. Chòi mòi lông
29 Antidesma walkeri (Tul.) Pax &
Hoffm.
Chòi mòi walker
5
Trong 29 loài ở Việt Nam có 11 loài đã và đang được sử dụng trong các bài
thuốc dân gian để chữa bệnh [2]. Vỏ thân loài A. ghaesembilla có thể sử dụng để
chữa tiêu chảy, phục hồi sức khỏe cho phụ nữ mới sinh, hay sử dụng lá để chữa đau
đầu. Lá loài A. fruticosum được sử dụng để trị một số bệnh ngoài da. Trong khi đó
loài A. henryi được dùng như một loại thuốc chống xuất huyết. Loài A.
cochinchinensis có công dụng bồi bổ sức khỏe còn loài A. poilanei có tác dụng
giảm đau được sử dụng đắp các vết sung, vết thương do va đập. Loài A. acidum có
vị đắng, tính hàn có tác dụng trợ khí làm mạnh gân cốt, được dùng để trị ban nóng
và có khả năng trị nọc độc của một số loài động vật. Tuy vậy phần vỏ thân loài A.
acidum lại được thông báo có chứa các hợp chất alkaloid có thể gây độc tính ở liều
lượng cao.
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của chi Antidesma
Thống kê theo cơ sở dữ liệu Scifinder năm 2016, trong số hơn 150 loài của
chi Antidesma, cho đến nay mới có 12 loài được nghiên cứu thành phần hóa học bao
gồm: A. acidum, A. bunius, A. chevalieri, A. ghaesembilla, A. japonicum, A.
laciniatum, A. menasu, A. membranaceum, A. montana, A. pentandrum, A.
thwaitesianum và A. venosum. Các nhà khoa học trên thế giới đã phân lập được
khoảng 100 hợp chất khác nhau từ các loài kể trên. Phân loại cấu trúc hóa học của
các hợp chất phân lập được khá đa dạng bao gồm alkaloid, megastigmane, steroid,
triterpenenoid, flavonoid, lignan, các dẫn xuất coumarin và một số hợp chất
phenolic khác. Tuy nhiên, các kết quả cho thấy các lớp hợp chất này không phải
luôn phân lập được từ các loài trong chi Antidesma.
1.1.2.1. Các hợp chất alkaloid
Các hợp chất có cấu trúc dạng alkaloid mới phát hiện có trong các loài A.
cuspidatum, A. membranaceum, A. montana, A. pentandrum và A. venosum. Cấu
trúc hóa học của các hợp chất alkaloid phân lập được khá đơn giản là dẫn xuất của
quinolinequinone alkaloid (1, 10, 11), phenylethylamine (3, 4, 7-9), hay phức tạp
hơn là các hợp chất tripeptide với cấu trúc đóng vòng lớn khá đặc biệt (2, 5) hoặc
hợp chất alkaloid có chứa nhân heme tương tự chlorophyll (6).
6
Bảng 1.2. Các hợp chất alkaloid từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
1 Antidesmone Hạt, lá, vỏ
cây, rễ
A. membranaceum,
A. venosum
[5, 6]
2 Aralionine B Lá, cành A. montana [7]
3 Cuspidatin Vỏ cây A. cuspidatum [8]
4 Cuspidatinol Vỏ cây A. cuspidatum [8]
5 Myrianthine B Lá, cành A. montana [7]
6 Pheophytin A Rễ A. venosum [9]
7 N-trans-feruloyltyramine Rễ A. pentandrum
A. acidum
[10, 11]
8 N-cis-feruloyltyramine Rễ A. pentandrum [10, 12]
9 N-trans-feruloyloctopamine Rễ A. pentandrum [10, 12]
10 (17RS)-17-(β-D-
glucopyranosyloxy)
antidesmone
Lá, vỏ cây A. membranaceum [13]
11 (17RS)-8-deoxo-17-(β-D-
glucopyranosyloxy)
antidesmone
Lá, vỏ cây A. membranaceum [13]
7
1.1.2.2. Các hợp chất flavonoid
Các hợp chất thuộc lớp chất flavonoid được phát hiện thấy có mặt phổ biến
hơn trong các loài Antidesma đã nghiên cứu. Khoảng 16 hợp chất flavonoid đã được
công bố phân lập từ các loài A. acidum, A. laciniatum, A. chevalieri, A. japonicum,
A. bunius, A. thwaitesianum. Kết quả xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
phân lập được cho thấy các hợp chất phân lập được thuộc nhiều loại khung carbon
khác nhau trong lớp chất flavonoid như bisflavone (12), flavanol (13, 20, 21, 26),
flavone (27), flavonol (23, 24), isoflavone (14, 15, 16, 22), anthocyanin (17, 18, 19,
25). Ngoài ra, các hợp chất flavonoid glycoside còn nhận thấy có chứa các hợp phần
đường tương đối hiếm gặp trong các hợp chất thứ cấp từ tự nhiên như sự có mặt của
disaccharide sophoroside (17) hay manoylglucoside (25).
Bảng 1.3. Các hợp chất flavonoid từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
12 Amentoflavone Lá,
vỏ cây
A. bunius
A. laciniatum
[14,
15]
13 (+)-Catechin Quả, rễ A. bunius
A. thwaitesianum
A. acidum
[11,
16,
17]
14 Chevalierinoside A Vỏ cây A. chevalieri
A. laciniatum
[18,
19]
15 Chevalierinoside B Vỏ cây A. laciniatum [18]
16 Chevalierinoside C Vỏ cây A. laciniatum [18]
17 Cyanidin 3-O-sophoroside Quả A. thwaitesianum [17]
18 Cyanidin 3-O-β-D-
glucopyranoside
Quả A. bunius [16]
19 Delphinidin 3-O-sambubioside Quả A. thwaitesianum [17]
20 (–)-Epicatechin Quả A. bunius [16]
21 Gallocatechin Rễ A. acidum [11]
22 Genistein 7-O-β-D-
glucopyranoside
Vỏ cây A. laciniatum [18]
23 Kaempferol 3-O-β-D-
glucopyranoside
Vỏ cây A. laciniatum [18]
24 Nicotiflorin Lá A. japonicum [20]
25 Pelargonidin 3-O-(6-O-malonyl-
β-D-glucopyranoside)
Quả A. thwaitesianum [17]
26 Taxifolin Rễ A. acidum [11]
27 Vicenin II Lá A. bunius [14]
8
1.1.2.3. Các hợp chất lignan
Bên cạnh đó, một số hợp chất có cấu trúc dạng aryltetralin lignan (28-29),
furanoid lignan (31) hay dibenzylbutanoid lignan (30) cũng được các nhà khoa học
Đức phân lập từ loài A. membranaceum. Cho đến nay các hợp chất lignan mới chỉ
được công bố phân lập từ loài A. membranaceum.
9
Bảng 1.4. Các hợp chất lignan từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLT
K
28 (+)-Lyoniresin-4-yl
glucopyranoside
Lá, vỏ cây A. membranaceum [13]
29 (+)-4-Methoxylyoniresin-4-yl
glucopyranoside
Lá, vỏ cây A. membranaceum [13]
30 Secoisolariciresin-4-yl
glucopyranoside
Lá, vỏ cây A. membranaceum [13]
31 (–)-Syringaresinol Rễ A. membranaceum [12]
1.1.2.4. Các hợp chất coumarin
Khi tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học các loài A. acidum, A.
pentandrum và A. venosum, các nhà khoa học cũng phát hiện sự có mặt của các hợp
chất phenolic với cấu trúc dạng khung coumarin/isocoumarin. Đã có 12 hợp chất là
với cấu trúc hóa học thuộc lớp chất này đã được công bố (32-43). Điểm đặc trưng
trong cấu trúc hóa học của các dẫn xuất coumarin phân lập được từ chi Antidesma
sự có mặt của các nhóm thế isopren-3-yl liên kết trực tiếp với khung coumarin hay
cấu trúc dạng coumarinolignan (32-35).
10
Bảng 1.5. Các hợp chất coumarin từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
32 Antidesmanin A Rễ A. pentandrum [21]
33 Antidesmanin B Rễ A. pentandrum [21]
34 Antidesmanin C Rễ A. pentandrum [21]
35 Antidesmanin D Rễ A. pentandrum [21]
36 Antidesnone Rễ A. pentandrum [10]
37 Antidesnol Rễ A. pentandrum [10]
38 Barbatumol A Rễ A. pentandrum
A. acidum
[10, 11]
39 Barbatumol B Rễ A. pentandrum [10]
40 3-(1,1-Dimethylallyl)scopoletin Rễ A. pentandrum
A. acidum
[10, 11]
41 Mellein Rễ A. acidum [11]
42 Obtusidin Rễ A. pentandrum [10]
43 Toddaculin Rễ A. venosum [9]
11
1.1.2.5. Các hợp chất phenolic khác
Ngoài các hợp chất dạng flavonoid, lignan và coumarin một số hợp chất
phenolic khác cũng được phân lập từ chi Antidesma. Thống kê từ các công trình đã
công bố, có 17 hợp chất phenolic khác được phân lập từ các loài A. acidum, A.
bunius, A. japonicum, A. membranaceum, A. pentandrum, A. thwaitesianum, và A.
venosum (44-60). Chúng chủ yếu có cấu trúc hóa học là dẫn xuất của một số
phenolic acid như: galic acid, caffeic acid, ferulic acid, hay tanin.
Bảng 1.6. Các hợp chất phenolic khác từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
44 Corilagin acid Lá A. bunius [14]
45 Caffeic acid Quả A. thwaitesianum [17]
46 Ellagic acid Lá A. bunius
A. pentandrum
[14,
22]
47 Ferrulic acid Lá A. bunius [14]
48 Gallic acid Lá, quả A. bunius
A. thwaitesianum
A. pentandrum
[14,
16, 17]
49 p-Hydroxybenzoic acid Rễ A. acidum [11]
50 Acidumonate Rễ A. acidum [11]
51 Aldehyde syringic Rễ A. acidum [11]
52 Antidesmol Rễ A. pentandrum
A. acidum
[10,
11]
53 Antidesmanin E Rễ A. pentandrum [10]
54 Antidesmanin F Rễ A. pentandrum [10]
55 8,8-Bis(dihydroconiferyl)
diferuloylate
Rễ A.
membranaceum
[12]
56 Cimidahurine Lá A. japonicum [20]
57 2,6-Dimethoxy-p-hydroquinone-
1-O-β-D-glucopyranoside
Lá A. japonicum [20]
58 4-((E)-3,3-Dimethylpenta-1,4-
dienyl)-phenol
Rễ A. acidum [11]
59 Vanillin Rễ A. pentandrum [10]
60 α-Tocopherol Lá, rễ A. pentandrum
A. venosum
[9, 10]
12
1.1.2.6. Các hợp chất megastigmane
Một vài các hợp chất có cấu trúc khung của megastigmane (61-69) cũng
được phân lập từ các loài A. japonicum, A. ghaesembilla và A. membranaceum.
Trong đó, chủ yếu là các megastigmane glycoside có cấu trúc hóa học gồm đơn vị
đường liên kết với khung megastimane tại C-9 và một nhóm hydroxy hoặc keton ở
C-3. Hóa lập thể tại C-6 của các cấu trúc megastigmane phân lập được đều được
thiết lập với vị trí tương đối β của phần nhánh carbon C-7~C-10 và cấu hình α tại C-
9. Cấu hình tuyệt đối tại C-6 và C-9 sau đó được xác định lần lượt bằng các phân
tích phổ CD và độ chuyển dịch hóa học 13C dựa trên quy luật chuyển dịch của các
hợp chất alk-2-yl glycoside [13].
13
Bảng 1.7. Các hợp chất megastigmane từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
61 Alangionoside A Lá A. japonicum [20]
62 Ampelopsisionoside Lá A. japonicum [20]
63 Blumenyl A 9-O-β-D-
glucopyranoside
Lá, vỏ
cây
A. japonicum
A. membranaceum
[13, 20]
64 Blumenyl B 9-O-β-D-
glucopyranoside
Lá, vỏ
cây
A. membranaceum [13]
65 Blumenyl C 9-O-β-D-
glucopyranoside
Lá, vỏ
cây
A. membranaceum [13]
66 Foliasalacioside B2 Lá A. japonicum [20]
67 (4Z,6R,7E,9R)-Megastigma-
4,7-dien-9-ol-3-one 9-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1′′ → 6′)-
β-D-glucopyranoside
Lá A. japonicum [20]
68 3-Oxo-α-ionyl 9-O-β-D-
glucopyranoside
Lá, vỏ
cây
A. membranaceum [13]
69 Vomifoliol Lá A. ghaesembilla [23]
1.1.2.7. Các hợp chất triterpenenoid
Nghiên cứu thành phần hóa học các loài A. chevalieri, A. laciniatum, A.
menasu, A. pentandrum và A. venosum các nhà khoa học cũng phát hiện sự có
mặt của các hợp chất triterpene bao gồm cả các triterpene mạch thẳng như
squalene (83) dẫn xuất presqualene (81-82), hợp chất triterpene phổ biến như acid
betulinic (70), cho tới các hợp chất triterpene ít gặp trong tự nhiên như triterpene
khung multiflorane (79, 84-90).
14
Bảng 1.8. Các hợp chất triterpenenoid từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
70 Betulinic acid Vỏ cây, rễ A. chevalieri
A. laciniatum
A. venosum
[9, 18,
19]
71 30-Hydroxybetulinic acid Vỏ cây A. laciniatum [18]
72 30-Oxobetulinic acid Vỏ cây A. laciniatum [18]
73 Antidesmanol Phần trên mặt đất A. menasu [24]
74 Canophyllal Phần trên mặt đất A. menasu [24]
75 Canophyllol Phần trên mặt đất A. menasu [24]
76 Epifriedelanol Rễ A. venosum [9]
77 Friedelin Phần trên mặt
đất, vỏ cây, rễ
A. chevalieri
A. laciniatum
A. venosum
A. menasu
[9, 18,
19, 24]
78 Friedelan-3β-ol Vỏ cây A. chevalieri [19]
79 Isomultiflorenol Phần trên mặt đất A. menasu [25]
80 Lupeolactone Phần trên mặt đất A. pentandrum [26]
81 Presqualene acetate Rễ A. venosum [9]
82 Presqualene alcohol Rễ A. venosum [9]
83 Squalene Lá, rễ A. pentandrum
A. laciniatum
[10, 15]
84 16-Hydroxy-3-
ketoisomultiflorene
Phần trên mặt đất A. menasu [25]
85 16-Acetoxy-3-
ketoisomultiflorene
Phần trên mặt đất A. menasu [25]
86 16-Ketoisomultiflorene Phần trên mặt đất A. menasu [25]
87 3,16-Diketoisomultiflorene Phần trên mặt đất A. menasu [25]
88 3,16-
Dihydroxyisomultiflorene
Phần trên mặt đất A. menasu [25]
89 3β-Hydroxy-16-
ketoisomultiflorene
Phần trên mặt đất A. menasu [25]
90 3β-Acetoxy-16-
ketoisomultiflorene
Phần trên mặt đất A. menasu [25]
15
1.1.2.8. Các hợp chất steroid
Sáu hợp chất steroid được công bố phân lập ở các loài A. acidum, A.
laciniatum và A. pentandrum. Bên cạnh các steroid phổ biến trong thực vật như β-
sitosterol, stigmasterol và dẫn xuất glycoside của chúng (93-96), mới chỉ có hai hợp
chất sterol khung cholestane là 4-cholesten-3-one (91) và 5-cholesten-3β-ol (92)
được công bố phân lập từ rễ loài A. acidum.
16
Bảng 1.9. Các hợp chất steroid từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
91 4-Cholesten-3-one Rễ A. acidum [11]
92 5-Cholesten-3β-ol Rễ A. acidum [11]
93 β-Sitosterol Lá, rễ A. acidum
A. laciniatum
A. pentandrum
[10,
11, 15]
94 β-Sitosteryl 3-O-β-D-
glucopyranoside
Rễ A. pentandrum [10]
95 Stigmasterol Rễ A. acidum
A. pentandrum
[10,
11]
96 Stigmasteryl 3-O-β-D-
glucopyranoside
Rễ A. pentandrum [10]
1.1.2.9. Các hợp chất khác
Ngoài ra, thống kê các hợp chất phân lập từ chi Antidesma còn thấy có các
hợp chất khác như hợp chất có chứa nhóm nitro (97, 102), dẫn xuất dialkoxy-1,4-
benzoquinone (98), dẫn xuất chromone (99), hay các alkyl alcohol và dẫn xuất
glycoside của nó (100, 101).
Bảng 1.10. Các hợp chất khác phân lập được từ chi Antidesma
KH Tên chất Bộ phận Loài TLTK
97 Aristolochic-I methyl ester Rễ A. pentandrum [10]
98 2,5-Dimethoxy-1,4-benzoquinone Rễ A. acidum [11]
99 5,7-Dihydroxy-2-eicosylchromone Rễ A. acidum [11]
100 (Z)-Hex-3-en-1-ol O-α-L-
arabinofuranosyl-(1′′→6′)-β-D-
glucopyranoside
Lá A. japonicum [20]
101 Methyl (2R,10R)-2-hydroxy-2-(1′-
hydroxyethyl)pentanoate 1′-O-β-D-
glucopyranoside
Lá A. japonicum [20]
102 Sodium aristolochate-I Rễ A. pentandrum [10]
17
Như vậy: Mặc dù số lượng các loài Antidesma được nghiên cứu về thành
phần hóa học chưa nhiều (12 loài trong số hơn 150 loài thuộc chi Antidesma), tuy
vậy có thể thấy rằng thành phần hóa học của chi Antidesma khá rộng, chưa thực sự
nhận thấy các hợp chất đặc trưng cho các loài trong chi này. Do vậy, cần có các
nghiên cứu sâu hơn nữa về thành phần hóa học, các phân tích về dấu vân tay hóa
học của các loài trong chi Antidesma để góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho
công dụng dân gian và làm tăng giá trị của các loài dược liệu này.
1.1.3. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Antidesma
1.1.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Năm 2004, Chen và cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư
in vitro của ba hợp chất coumarinolignan mới, được phân lập từ rễ loài A.
pentandrum là antidesmanin A (32), antidesmanin B (33) và antidesmanin C (34).
Kết quả cho thấy ở nồng độ 20 µg/ml, hai hợp chất 32, 34 thể hiện hoạt tính trên cả
hai dòng tế bào ung thư vú người (MCF-7) và dòng tế bào tế bào ung thư thần kinh
trung ương (SF-268). Riêng hợp chất 33 chỉ có hoạt tính đối với dòng dòng tế bào
ung thư vú người (MCF-7) [21].
Trong nghiên cứu tiếp theo về loài A. pentandrum, Chen và cộng sự đã thông
báo kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của 12 hợp chất (8-9, 36-40, 42, 52-54, 83),
trên các dòng tế bào ung thư MCF-7, NCI-H460 và SF-268(CNS). Ở nồng độ 20
µg/mL chỉ có hợp chất N-trans-feruloyloctopamine (9) thể hiện hoạt tính trên dòng
tế bào ung thư SF-268(CNS) với tỷ lệ ức chế sự phát triển là 39%, các hợp chất
khác đều không thể hiện hoạt tính trên cả ba dòng tế bào ung thư thử nghiệm ở nồng
độ 20 µg/mL [10]. Một nghiên cứu về hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất N-
trans-feruloyltyramine (7), Wu và cộng sự đã thông báo hợp chất này có hoạt tính
gây độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư máu lympho (P-388) và ung
thư máu (HL-60) với giá trị ED50 lần lượt là 7,97 và 2,90 µg/mL [27].
Năm 2007, hợp chất thuộc khung lignan, (–)-syringaresinol (31) được phân
lập từ phần trên mặt đất loài A. membranaceum đã được Park và các cộng sự ở
Trung tâm Nghiên cứu dược phẩm thiên nhiên, Hàn Quốc thông báo hoạt tính ức
chế sự phát triển của dòng tế bào ung thư máu (HL-60) với giá trị IC50 là 5,8 μM.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, hợp chất 31 gây chết tế bào ung thư HL-60
theo cơ chế chết theo chương trình (apoptosis) [28].
18
Năm 2009, Steenkamp và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc
tế bào của dịch chiết từ rễ loài A. venosum trên dòng tế bào ung thư cổ tử cung
(Hela) và dòng tế bào ung thư vú (MCF-12A). Kết quả thử nghiệm cho thấy dịch
chiết từ rễ loài A. venosum thể hiện hoạt tính trên cả hai dòng tế bào ung thư thử
nghiệm với giá trị IC50 là 25,4 μg/mL đối với dòng tế bào HeLa và IC50 là 44,0
μg/mL đối với dòng tế bào MCF-12A [29].
Năm 2012, Vázquez và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế
bào của toddaculin (43) trên dòng tế bào ung thư bạch cầu người (U-937). Kết quả
thử nghiệm cho thấy toddaculin có hoạt tính ức chế sự tăng sinh của tế bào U-937
với giá trị IC50 là 51,38 ± 4,39 μM [30].
Nghiên cứu về hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập được từ
loài A. acidum trên các dòng tế bào ung thư biểu mô người (KB) và ung thư cổ tử
cung (HeLa). Kết quả thử nghiệm cho thấy, hợp chất acidumonate (50) thể hiện
hoạt tính gây độc mạnh đối với các dòng tế bào ung thư KB và HeLa với giá trị IC50
lần lượt là 2,60 và 3,80 μg/mL [11].
Năm 2014, hai hợp chất alkaloid mới là cuspidatin (3) và cuspidatinol (4)
được phân lập từ vỏ cây A. cuspidatum cho thấy hoạt tính ức chế mạnh tế bào ung
thư máu ở chuột (L1210) với giá trị IC50 lần lượt là 8,41 và 6,36 µg/mL [8].
Gần đây các nhà khoa học thuộc Đại học Thammasat, Thái Lan đã thông báo
hoạt tính ức chế tế bào ung thư phổi người (tế báo lớn) COR-L23 và dòng tế bào
ung thư MCF-7 của các cặn chiết ethanol từ quả khô, quả tươi, và bã sau khi ép
nước quả tươi loài A. thwaitesianum thử nghiệm bằng phép thử SRB. Kết quả cho
thấy cặn chiết ethanol từ quả tươi có hoạt tính đối với dòng tế bào ung thư MCF-7
với giá trị IC50 là 90,34 ± 0,53 µg/mL. Trong khi đó, cặn chiết ethanol từ quả khô và
bã quả có hoạt tính đối với dòng tế bào ung thư COR-L23 với giá trị IC50 lần lượt là
94,15 ± 0,80 µg/mL và 86,06 ± 0,81 µg/mL [31]. Sự khác biệt không nhiều về giá
trị IC50 của các cặn chiết đã cho thấy có thể sử dụng bã thải sau khi ép nước từ quả
loài A. thwaitesianum để tạo chế phẩm trong điều trị/hỗ trợ điều trị ung thư.
1.1.3.2. Hoạt tính chống oxi hóa
Oxi hóa-khử là các quá trình tồn tại tự nhiên trong cơ thể sống. Các phản
ứng oxi hóa thông thường tạo ra các gốc tự do. Tuy vậy, sự sản sinh dư thừa các
gốc tự do lại dễ gây ra ảnh hưởng làm phá hủy tế bào sinh vật. Chất chống oxi
19
hóa là một loại tác nhân giúp ngăn chặn quá trình phá hủy này bằng cách khử đi
các gốc tự do dư thừa.
Năm 2008, Puangprontitag và cộng sự (Khoa Dược, Đại học Khon Kaen, Thái
Lan) đã thông báo hoạt tính chống gốc tự do của dịch chiết từ hạt và bã hạt loài A.
thwaitesianum với giá trị IC50 trong khoảng 0,85-1,21µg/mL trên các phép thử
DPPH và ABTS [32].
Năm 2011, Razibul Habib và cộng sự đã thông báo hoạt tính chống oxi hóa
của dịch chiết methanol từ loài A. ghaesembilla với giá trị IC50 là 632,52 µg/mL so
với chất đối chứng dương là ascorbic acid (IC50 = 13,37 µg/mL) khi thử nghiệm
bằng phương pháp DPPH [33]. Cũng từ loài này, năm 2014, Gargantiel và Ysrael đã
thông báo kết quả thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết methanol từ lá
với giá trị IC50 là 113 µg/mL trên phép thử DPPH. Kết quả nghiên cứu sâu hơn về
thành phần hóa học cho thấy hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết là nhờ sự có
mặt của các hợp chất phenolic [34].
Gần đây, Jorjong và cộng sự ở Đại học Mahasarakham, Thái Lan thông báo
hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết methanol từ quả “Kumlai” (A. bunius) thu
thập ở vùng Đông Bắc, Thái Lan khi thử nghiệm với các phép thử DPPH, FRAP,
ABTS với khả năng chống oxi hóa lần lượt là 103,04 mmol VCEAC/g DW,
35,35 mmol Fe(II)/g DW và 46,37 mmol TE/g DW [16]. Hợp chất (–)-
syringaresinol (31) cũng được Xiang và cộng sự ở Đại học Dược Quảng Đông,
Trung Quốc thông báo có hoạt tính chống oxi hóa với giá trị IC50 là 10,1±0,24
µg/mL và 44,2±2,39 µg/mL khi lần lượt thử nghiệm bằng các phương pháp
DPPH và SARS [35].
1.1.3.3. Hoạt tính kháng vi sinh vật
Đến nay chưa có nhiều công trình công bố về hoạt tính kháng vi sinh vật của
các hợp chất phân lập từ chi Antidesma. Các công bố thường là nghiên cứu hoạt tính
của dịch chiết.
Năm 2009, Fawole và cộng sự đã thử hoạt tính của các cặn chiết ether dầu
hỏa, dichloromethane, ethanol 70% từ lá loài A. venosum trên ba chủng vi khuẩn
Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và chủng nấm Candida
albicans. Kết quả cho thấy các dịch chiết đều có hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn
thử nghiệm với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) từ 0,650 đến 9,375 mg/mL.
Cặn chiết ethanol 70% thể hiện hoạt tính ức chế mạnh nhất đối với chủng
20
Staphylococcus aureus với giá trị MIC là 0,650 mg/mL. Các dịch chiết này cũng
đều có hoạt tính kháng chủng nấm Candida albicans với giá trị MIC là 3,125
mg/mL[36].
Bảng 1.11. Hoạt tính kháng vi sinh vật của các dịch chiết từ loài A. venosum
Dịch chiết MIC (mg/mL)
E. coli B. subtilis S. aureus C. albicans
Ether dầu hỏa 4,167 5,208 8,333 3,125
Dichloromethane 3,125 3,515 9,375 3,125
Ethanol 70% 3,125 5,208 0,650 3,125
Neomycin (*) 1,58 10−3 1,47 10−4 3,9 10−4 -
Amphotericin B (*) - - - 6,9 10−3
(*) Chất đối chứng dương
Một nghiên cứu khác về hoạt tính kháng khuẩn, Adegoke và cộng sự đã
thông báo các dịch chiết methanol và ethanol từ lá loài A. venosum có hoạt tính
kháng khuẩn trên năm chủng vi khuẩn thử nghiệm (Streptococcus lactic,
Escherichia coli, Proteus vulgaris, Salmonella typhi, Shigella sp.) với đường kính
ức chế từ 10-21 mm. Khoảng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết
methanol và ethanol lần lượt là 6,25-50,0 mg/mL và 6,25 – 12,5 mg/mL [37].
Bảng 1.12. Đường kính kháng khuẩn của các dịch chiết từ lá loài A. venosum
Chủng vi
khuẩn thử
nghiệm
Dịch chiết methanol từ lá Dịch chiết ethanol từ lá
100
mg/mL
50
mg/mL
25
mg/mL
12,5
mg/mL
100
mg/mL
50
mg/mL
25
mg/mL
12,5
mg/mL
S. lactis 20* 17 15 14 21 17 15 13
E. coli 21 17 15 13 20 17 15 14
P. vulgaris 21 28 16 14 21 18 15 14
S. typhi 20 18 16 13 20 16 15 10
Shigella sp. 21 18 15 12 21 18 15 13
(*) Đơn vị: mm.
Năm 2011, Habib và cộng sự đã thông báo hoạt tính kháng khuẩn của dịch
chiết methanol loài A. ghaesembilla trên bảy chủng vi khuẩn thử nghiệm là S.
21
dysenteriae, S. typhi, P. aeruginosa, V. cholerae, B. cereus, S. sonnei và B.
megaterium với đường kính kháng khuẩn lần lượt là 0-9 mm, 9-12 mm và 12-17
mm với các liều thử là 400 µg/đĩa, 800 µg/đĩa, và 1200 µg/đĩa [33].
Năm 2012, hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ rễ và vỏ thân loài A.
venosum cũng được Mwangomo và cộng sự thông báo. Dịch chiết tổng methanol và
các phân đoạn ether dầu hỏa, dichloromethane thể hiện hoạt tính đối với năm chủng
vi khuẩn Gram (+) gồm Staphylococcus aureus, Bacillus anthracis, Bacillus
subtilis, Streptococcus faecalis và Bacillus cerius với giá trị MIC trong khoảng
0,0195 - 0,7812 mg/mL. Ngoại trừ chủng Pseudomonas aeruginosa (MIC 1,25
mg/mL), dịch chiết tổng không thể hiện hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn Gram
(-) thử nghiệm gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Salmonella typhi và
Shigella flexneri. Dịch chiết các phân đoạn ether dầu hỏa, dichloromethane thể hiện
hoạt tính kháng nấm yếu đối với các chủng Candida albicans và Cryptococcus
neoformans với giá trị MIC từ 2,5 mg/mL đến 5,0 mg/mL [38].
1.1.3.4. Các hoạt tính khác
Ngoài các hoạt tính gây độc tế bào, chống oxi hóa, kháng nấm, kháng khuẩn
chi Antidesma còn được thông báo có các hoạt tính thú vị khác như lợi tiểu, hạ
đường huyết, ...
Năm 2014, nhóm nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu tự nhiên và khoa
học ứng dụng, Manila, Philippines đã thử tác dụng giảm lượng đường huyết trên
chuột Sprague-Dawley của dịch chiết methanol từ loài A. ghaesembilla với các
liều thử 100mg, 400mg và 1000mg/kg trong 21 ngày. Kết quả cho thấy, lượng
đường huyết có tỷ lệ giảm lần lượt là 55,06%, 56,65% và 54,47%. Điều này chứng
tỏ dịch chiết có tác dụng hạ lượng đường trong máu chuột thử nghiệm. Ở các nồng
độ thử nghiệm (100mg, 400mg và 1000mg/kg). Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ hạ
đường huyết không thay đổi nhiều ở dải nồng độ thử nghiệm [34]. Gần đây, El-
Tantawy và cộng sự đã thông báo kết quả nghiên cứu hoạt tính hạ đường huyết
của loài A. bunius, loại thực vật được người dân vùng Đông Bắc Thái Lan sử dụng
làm dược liệu trong điều trị tiểu đường loại 1 (type-1). Thực nghiệm được tiến
hành trên chuột Sprague-Dawley với liều dịch chiết methanol dùng hàng ngày
(250mg/kg trọng lượng cơ thể) trong 28 ngày. Kết quả thử nghiệm cho thấy lượng
22
đường trong máu giảm đáng kể (80,5%) cùng với sự gia tăng insulin huyết thanh
(134%), lipase (90,7%) và lượng glycogen trong gan (160%). Kết quả thí nghiệm
chỉ ra rằng dịch chiết A. bunius có hoạt tính chống bệnh tiểu đường loại 1 thông
qua sự gia tăng lượng glycogen tích trữ trong gan và làm tái sinh các tiểu đảo
Langerhan [39]. Nghiên cứu hoạt tính hạ đường huyết của loài A. celebicum,
Utami và cộng sự đã thông báo hoạt tính hạ đường huyết theo cơ chế ức chế
enzym α-glucosidase của phân đoạn ethylacetate với giá trị IC50 là 57,61 µg/mL so
với chất đối chứng dương là carbose (IC50 0,057 mM), một tetrasacharide dùng
trong điều trị bệnh tiểu đường [40].
Theo thông báo của Rizvi và cộng sự cho thấy, các hợp chất 16-hydroxy-3-
ketoisomultiflorene (84), 3β-hydroxy-16-ketoisomultiflorene (89) thể hiện hoạt tính
lợi tiểu khi thử nghiệm trên chuột. Ở liều lượng 125 mg/kg, hai hợp chất 84 và 89
đều thể hiện tác dụng lợi tiểu bằng 79% tác dụng của chất đối chứng chlorothiazide
(thử nghiệm ở liều lượng 125 mg/kg) [25]. Cũng từ loài này, Rizvi và cộng sự cũng
đã thông báo hoạt tính lợi tiểu trên chuột của hợp chất friedelin (77). Kết quả cho
thấy hợp chất 77 thể hiện hoạt tính lợi tiểu tốt hơn hẳn hợp chất đối chứng
chlorothiazide. Ở liều thử 64 mg/kg, hợp chất 77 đã cho tác dụng lợi tiểu gần tương
đương (bằng 99%) với chlorothiazide (ở liều thử 125 mg/kg) [24].
Gần đây Mona và cộng sự tại Trung tâm Nghiên cứu quốc gia, Ai Cập thông
báo hoạt tính bảo vệ gan của acid corilagin (44) và acid gallic (48) với giá trị IC50
lần lượt là <12,5 µg/mL và 12,5 µg/mL nhỏ hơn giá trị IC50 của chất đối chứng
dương silymarin (IC50 = 50 µg/mL). Bên cạnh đó, các hợp chất 44, 48 không gây
độc tế bào gan với IC50>1000 µg/mL [14].
Như vậy: Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Antidesma cho thấy
các loài trong chi này thể hiện nhiều hoạt tính thú vị như gây độc tế bào ung thư,
kháng vi sinh vật, chống oxi hóa, hạ đường huyết, bảo vệ gan ,... khá phù hợp với
công dụng chữa bệnh của chi Antidesma theo y học cổ truyền. Điều này góp phần
định hướng cho chúng tôi khi nghiên cứu hoạt tính sinh học các loài A. acidum, A.
ghaesembilla và A. hainanensis.
23
1.2. Giới thiệu về các loài A. hainanensis, A. acidum và A. ghaesembilla
1.2.1. Loài Antidesma hainanensis
Tên khoa học : Antidesma hainanensis Merr.
Tên Việt Nam : Chòi mòi hải nam
Chi : Antidesma
Họ : Euphorbiaceae
Đặc điểm thực vật : Chòi mòi hải nam là cây gỗ nhỏ, cao đến 4 m, nhánh
hình trụ có lông mịn dày màu trắng, lá có phiến hình bầu dục dài 7-10 cm, mặt dưới
có lông, gân phụ 8 cặp, hoa mọc ở nách lá thành những bông đơn dài 3-6 cm. Hoa
đực có lá bắc hình dải, 4 lá đài có lông ở 2 mặt, đĩa mật lồi lên và có lông, 4 nhụy
xen nhau trên đĩa chỉ có nhụy nhẵn và bao phấn hình tim. Hoa cái có lá bắc hình
mũi mác, có lông 4-5 lá đài hình mũi mác, có lông. Đĩa mật hình đấu, bầu có lông,
thường có 2 ô, 4-5 đầu nhụy. Quả tròn hoặc xoan, ăn được [1].
Phân bố và sinh thái: Chòi mòi hải nam tìm thấy ở Trung Quốc và Việt
Nam. Ở Việt Nam, loài này phân bố từ miền Bắc đến Thừa Thiên Huế [1].
1.2.2. Loài Antidesma acidum
Tên khoa học : Antidesma acidum Retz.
Tên Việt Nam : Chòi mòi chua, chòi mòi hai nhị, chòi mòi lá trơn.
Chi : Antidesma
Họ : Euphorbiaceae
Đặc điểm thực vật : Chòi mòi chua là gỗ nhỏ cao đến 6m, lá mọc so le,
phiến có hình xoan ngược, dài khoảng 6 cm, rộng 2-7 cm, gân bên 4-5 đôi, không
lông ở mặt trên, có lông mềm ở mặt dưới hoặc chỉ có trên các gân, cuống lá ngắn,
hoa ở ngọn nhánh ngắn. Hoa đực có đài với 4 răng và chỉ có 2 nhị. Hoa cái có đài
như hoa đực và bầu 3 ô. Quả mọng hình bầu dục dẹp, dài 4–5 mm, rộng 3-5 mm,
trên cuống dài 1,5-2,0 mm [2, 4].
Phân bố và sinh thái: Chòi mòi chua tìm thấy ở Ấn Độ, Mianma, Trung
Quốc, Malaysia, Lào, Cambodia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam,
loài này tìm thấy ở Hà Nội, Hà Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng,
24
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Kiên Giang và An
Giang [2, 4].
Công dụng: Lá loài Chòi mòi chua có tác dụng chỉ tả, chỉ khát, sinh tân,
hành khí hoạt huyết. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, lá được dùng trị thiếu hụt
tân dịch, chán ăn, ăn không tiêu, đòn ngã tổn thương [2].
1.2.3. Loài Antidesma ghaesembilla
Tên khoa học : Antidesma ghaesembila Gaertn.
Tên Việt Nam : Chòi mòi, chua mòi, chóp mòi, chùm mòi.
Chi : Antidesma
Họ : Euphorbiaceae
Đặc điểm thực vật : Chòi mòi là cây gỗ nhỏ, cao 3-8 m. Nhánh cong queo,
có lông thưa, sau nhẵn và có màu xám nhạt, lá hình bầu dục, hình thoi hẹp hoặc bầu
dục tròn, có khi hình tim, mặt dưới đầy lông như nhung, hoa mọc thành cụm ở ngọn
hay ở nách các lá phía trên. Hoa đực không cuống có 4-5 lá đài, 4-5 nhị có bao phấn
hình chữ U, nhụy lép có lông. Hoa cái gần như không cuống có 4 lá đài, bầu có lông
mềm, 3-4 đầu nhụy. Quả tròn, to 4-5 mm, hình bầu dục dẹt [2, 4].
Phân bố và sinh thái: Loài chòi mòi phân bố chủ yếu ở Himalaya, Sri
Lanka, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Australia và Việt Nam. Ở Việt Nam, loài
này tìm thấy từ miền Bắc đến miền Nam [2, 4].
Công dụng: Theo kinh nghiêm dân gian, các bộ phận của loài A.
ghaesembilla đều có thể dùng để trị bệnh. Quả ăn được, có vị chua, dùng chữa được
ho và sưng phổi. Hoa dùng trị tê thấp, vỏ trị ỉa chảy và làm thuốc bổ. Lá dùng ngoài
giã đắp trị đau đầu. Ở Vân Nam (Trung Quốc) lá được dùng trị trẻ em lở đầu và
bệnh ngứa ngáy da, còn thân, cành dùng làm thuốc chữa kinh nguyệt không đều và
bế kinh [2].
Một số bài thuốc trong dân gian sử dụng loài A. ghaesembilla [2]
Trị ỉa chảy: dùng vỏ A. ghaesembilla, vỏ cây van núi và cây gáo tròn, mỗi
thứ đều nhau, độ một nắm, cho thêm 600 mL nước sôi hãm lấy nước chia ra uống 2-
3 lần trong ngày.
25
Thuốc bổ cho phụ nữ mới sinh: dùng vỏ A. ghaesembilla, vỏ dứa thơm (7
miếng vỏ A. ghaesembilla dài 5-6 cm, rộng cỡ 2 đốt lóng tay và lượng vỏ dứa thơm
tương đương) cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc đến khi còn lại 1/3. Dùng uống để lấy
lại sức sau khi sinh.
Điều kinh: dùng cành non A. ghaesembilla với rễ đu đủ, mỗi thứ một nắm to
(50 g) cho vào 2-3 bát nước, đun sôi trong 1-2 giờ, lấy nước uống trong ngày.
Đau đầu: dùng lá A. ghaesembilla tươi, giã ra đắp vào thóp trẻ sơ sinh và vào
đầu trẻ em bị cảm cúm.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về các loài A. acidum, A. ghaesembilla và A.
hainanensis trên thế giới và ở Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công trình nào công bố thành phần hóa học
cũng như hoạt tính sinh học từ các loài A. acidum, A. ghaesembilla và A.
hainanensis. Trên thế giới đến nay chưa có công bố nào về thành phần hóa học và
họat tính sinh học của loài Antidesma hainanensis. Tra cứu trên Scifinder đến năm
2016, các nghiên cứu về loài A. acidum và A. ghaesembilla cũng rất ít, chỉ có bốn
công trình công bố về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài này.
Nghiên cứu về thành phần hóa học:
Năm 2013, Kaennakam và cộng sự thông báo đã phân lập được 18 hợp chất
từ rễ loài A. acidum là N-trans-feruloyltyramine (7), (+)-catechin (13), gallocatechin
(21), taxifolin (26), barbatumol A (38), 3-(1,1-dimethylallyl)-scopoletin (40),
mellein (41), p-hydroxybenzoic acid (49), acidumonate (50), aldehyde syringic (51),
antidesmol (52), 4-((E)-3,3-dimethylpenta-1,4-dienyl)-phenol (58), 4-cholesten-3-
one (91), 5-cholesten-3beta-ol (92), sitosterol (93), stigmasterol (95), 2,5-
dimethoxy-1,4-benzoquinone (98) và 5,7-dihydroxy-2-eicosyl-chromone (99) [11].
Cũng trong năm 2013, Maria và cộng sự thông báo đã phân lập được hợp chất
vomifoliol (69) từ lá loài A. ghaesembilla [23]. Các khảo sát sơ bộ thành phần hóa
học dịch chiết từ A. ghaesembilla cũng đã thông báo sự có mặt của các lớp chất
phenolic, flavonoid, tannin, coumarin, saponin, anthraquinone và anthrone trong
thành phần hóa học của loài này [34, 41].
Nghiên cứu về hoạt tính sinh học:
26
Năm 2011, Razibul Habib và cộng sự đã thông báo hoạt tính chống oxi hóa
của dịch chiết methanol từ loài A. ghaesembilla với giá trị IC50 là 632,52 mg/mL
so với chất đối chứng dương là ascorbic acid (IC50 = 13,37 mg/mL) khi thử
nghiệm bằng phương pháp DPPH và hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết
methanol loài A. ghaesembilla trên bảy chủng vi khuẩn thử nghiệm là Shigella
dysenteriae, Salmonella typhi, Pseudomonas aeruginosa, Vibrio cholerae,
Bacillus cereus, Shigella sonnei và Bacillus megaterium với đường kính ức chế 0-
9 mm, 9-12 mm và 12-17 mm tương ứng với các liều thử là 400 µg/đĩa, 800
µg/đĩa, và 1200 µg/đĩa [33].
Năm 2014, cũng từ loài A. ghaesembilla, Gargantiel và Ysrael đã thông báo
kết quả thử nghiệm hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết methanol từ lá với các
giá trị IC50 là 113 µg/mL với phép thử DPPH. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính
chống oxi hóa của dịch chiết là do sự có mặt của các hợp chất phenolic [34]. Bên
cạnh đó, Gargantiel cũng đã thử tác dụng giảm lượng đường huyết trên chuột
Sprague-Dawley của dịch chiết methanol từ loài A. ghaesembilla với các liều thử
100 mg, 400 mg và 1000 mg/kg trong 21 ngày. Kết quả cho thấy, lượng đường
huyết có tỷ lệ giảm lần lượt là 55,06%, 56,65% và 54,47%. Điều này chứng tỏ dịch
chiết có tác dụng giảm lượng đường trong máu chuột thử nghiệm. Tỷ lệ giảm lượng
đường huyết gần như không thay đổi trong dải nồng độ thử nghiệm [34].
Nghiên cứu về hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập
được từ loài A. acidum cho thấy, hợp chất acidumonate (50) thể hiện hoạt tính gây
độc mạnh đối với các dòng tế bào ung thư KB và HeLa với giá trị IC50 lần lượt là
2,60 và 3,80 μg/mL [11].
Đến nay, các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học các loài A. acidum, A. ghaesembilla và A. hainanensis chưa nhiều. Vì vậy,
nghiên cưu thanh phân hoa hoc va hoat tinh sinh hoc sẽ góp phần lam sang to thêm
thanh phân hoa hoc cũng như các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc này trong dân
gian để định hướng cho những nghiên cứu ứng dụng tiếp theo.
27
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Loài Antidesma hainanensis
Mẫu lá loài Antidesma hainanensis Merr. (chòi mòi hải nam) được thu hái
vào tháng 12 năm 2014 tại Tam Đảo, Vĩnh Phúc. Tên khoa học được xác định bởi
TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mẫu tiêu bản số CTTN08
được lưu tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.1. Mẫu thực vật loài Antidesma hainanensis Merr.
2.1.2. Loài Antidesma acidum
Mẫu lá loài Antidesma acidum Retz. (chòi mòi chua) được thu hái vào tháng
3 năm 2013 tại Buôn Đôn, Đắc Lắc. Tên khoa học được xác định bởi TS. Nguyễn
Quốc Bình, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mẫu tiêu bản số CTTN06 được lưu tại
Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.2. Mẫu thực vật loài Antidesma acidum Retz.
28
2.1.3. Loài Antidesma ghaesembilla
Mẫu lá loài Antidesma ghaesembilla Gaertn. (chòi mòi) được thu hái vào
tháng 3 năm 2013 tại Buôn Đôn, Đắc Lắc. Tên khoa học được xác định bởi TS.
Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Mẫu tiêu bản số CTTN07
được lưu tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Hình 2.3. Mẫu thực vật loài Antidesma ghaesembilla Gaertn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
- Săc ky lơp mong (TLC)
Săc ky lơp mong đươc thưc hiên trên ban mong trang săn DC-Alufolien 60
F254 (Merck 1,05715), RP18 F254S (Merck). Phat hiên chât băng đen tư ngoai ơ hai
bươc song 254 nm va 365 nm hoăc dung thuôc thư la dung dich H2SO4 10% đươc
phun đêu lên ban mong, sây khô rôi hơ nong tư tư đên khi hiên mau.
- Săc ky côt (CC)
Săc ky côt đươc tiên hanh vơi chât hâp phu la Silica gel pha thương va pha
đao. Silica gel pha thương co cơ hat la 0,040-0,063 mm (240-430 mesh). Pha đao
RP-18 (150 m, Fuji Silysia Chemical Ltd.). Nhưa trao đôi ion Diaion HP-20
(Mitsubishi Chem. Ind. Co., Ltd.).
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
Phương phap chung đê xac đinh câu truc hoa hoc cua cac hơp chât la sư kêt
hơp xac đinh giưa cac thông sô vât ly vơi cac phương phap phô hiên đai bao gôm:
- Phô khôi lương (MS)
29
Phô khôi lương phun mù điện ESI-MS được đo trên máy Agilent 1100 LC-
MSD Trap cua Viên Hoa sinh biển, Viên Hàn lâm Khoa hoc va Công nghê Viêt Nam.
- Phô khôi lương phân giai cao HR-ESI-MS
Phô khối phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy FT-ICR-Mass
spectrophotometer tại Viện Hóa học, Viên Hàn lâm Khoa hoc va Công nghê Viêt Nam.
- Phô công hương tư hat nhân NMR
Phô NMR đo trên may: Bruker AM500 FT-NMR cua Viên Hoa hoc, Viên
Hàn lâm Khoa hoc va Công nghê Viêt Nam. Chât nôi chuân la TMS (Tetrametyl
Silan).
Cac ky thuât phô công hương tư hat nhân đươc sư dung bao gôm:
+ Phô công hương tư hat nhân môt chiêu: 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT.
+ Phô công hương tư hat nhân hai chiêu: HSQC, HMBC, 1H-1H COSY và
NOESY.
+ Dung môi đươc sư dung bao gôm cac dung môi DMSO-d6, CD3OD,
CDCl3. Viêc lưa chon dung môi đo phu thuôc vao ban chât cua tưng mâu, trên
nguyên tăc la dung môi phai hoa tan hoan toan mâu đo.
- Phổ lưỡng sắc tròn (CD)
Phổ CD được đo trên máy ChirascanTM CD spectrometer (Applied
Photophysics Ltd., Surrey, UK) tại Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
- Điểm nóng chảy (Mp)
Điểm nóng chảy được đo trên máy Kofler micro-hotstage của Viện Hóa sinh
biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Đô quay cưc []D:
Đô quay cưc đươc đo trên may JASCO DIP-1000 KUY Polarimeter của Viện
Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Phương pháp xác định đường
Các hợp chất được tiến hành thuỷ phân trong môi trường acid [42]. Sau khi
thuỷ phân, phần đường tách ra được silyl hoá để nhận dạng. Các bước tiến hành như
sau: Cân mỗi mẫu 2 mg hoà tan trong 1,0 ml dung dịch HCl 1N (HCl trong
dioxane/nước, 1/1, v/v). Đun nóng cách thuỷ, có lắp sinh hàn hồi lưu ở nhiệt độ
80oC, trong 3 giờ. Sau đó để nguội dung dịch, trung hoà bằng dung dịch Ag2CO3.
Sau khoảng 1 giờ (cho AgCl kết tủa hết), lọc bỏ chất rắn thu lấy dung dịch. Dung
dịch thu được có thể làm khô bằng khí N2 (trong khoảng thời gian từ 2 - 3 giờ) hoặc
cô quay trong chân không với nhiệt độ nồi cách thuỷ là 40oC. Đem hỗn hợp chiết
30
bằng CHCl3 (0,5 ml CHCl3 + 0,5 ml nước, thực hiện chiết lặp lại 2 lần). Loại bỏ lớp
CHCl3, thu lấy lớp nước, sau đó làm khô bằng khí N2 rồi cô quay trong chân không.
Tiếp tục hoà tan cặn rắn này bằng 0,1 ml pyridine và thêm vào đó L-cysteine metyl
este hydrochloride 0,06 M. Đun hỗn hợp phản ứng ở 60oC trong bình cách thuỷ có
lắp sinh hàn, tiến hành trong 2 giờ. Tiếp tục thêm 0,1 ml trimethylsilylimidazole và
đun tiếp hỗn hợp phản ứng trong 1,5 giờ ở 60oC. Phân bố hỗn hợp phản ứng trong
hệ dung môi n-hexan/nước (0,1ml x 2 lần), thu lấy phần n-hexan.
Với các đường chuẩn cũng tiến hành các thực nghiệm tương tự như trên.
Các dẫn xuất silyl hóa của các đường được đối chiếu với các dẫn xuất silyl
hóa của các đường chuẩn bằng phương pháp GC.
Chương trình chạy GC: Máy GC - model: Shimazu-2010; cột: SPB-1 (0,25
mm x 30m); detector FID: 300oC; khí mang: He 30ml/phút; nhiệt độ cột: 210oC;
nhiệt độ buồng tiêm: 270oC.
Máy GC - model Shimazu-2010 Khoa Dươc, Đai hoc Chungnam, Han Quôc
2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học
2.2.3.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60, HEL-299 được thực hiện tại Khoa
Dược, Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc.
- Thí nghiệm đánh giá hoạt tính gây độc tế bào
Hoạt tính gây độc tế bào được đánh giá theo phương pháp MTT được mô tả
lần đầu tiên vào năm 1983 bởi Tim Mosman. Đây là phương pháp đánh giá khả
năng sống sót của tế bào thông qua khả năng khử 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5-
diphenyltetrazolium bromide (màu vàng) thành phức hợp formazan (màu tím đen)
bởi hoạt động của enzyme dehydrogenase trong ty thể [43].
Hoạt tính của các hợp chất được xác định cách kiểm tra khả năng sống sót
của tế bào thông qua sử dụng thuốc nhuộm 3-[4,5-dimethylthiazol-2-yl]-2,5-
diphenyltetrazolium bromide (MTT) [44]. Các tế bào ung thư máu cấp (HL-60) và
tế bào mô phổi thường (HEL-299) được nuôi cấy trong môi trường RPMI 1640 có
bổ sung 10% FBS, 100 U/mL penicillin và 100 µg/mL streptomycin trong điều kiện
37oC và CO2 5%. Thí nghiệm MTT được tiến hành như sau: các tế bào ung thư HL-
60 (3x105 tế bào/mL) được xử lý với các hợp chất thử nghiệm cũng như chất đối
chứng dương mitoxantrone trong 72 giờ ở các nồng độ 0,01, 0,1, 1, 10, 50 và 100
µM. Sau thời gian ủ, 0,1 µg MTT được thêm vào mỗi giếng và ủ trong 4 giờ ở
37oC. Các đĩa tế bào sau đó được ly tâm ở tốc độ 1000 rpm trong 5 phút ở nhiệt độ
31
phòng, sau đó môi trường nuôi cấy được hút bỏ. 150 µL dimethylsulfoxide (10%)
được thêm vào mỗi giếng để hòa tan các tinh thể formazan. Các đĩa sau đó được đo
độ hấp thụ quang ở bước sóng 540 nm sử dụng máy đọc micro-plates (Amersham
Pharmacia Biotech., USA). Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần và các giá trị trung
bình được tính toán. Kết quả tính được là phần trăm ức chế-thể hiện thông qua giá
trị độ hấp thụ của các mẫu được xử lý với chất thử so với đối chứng không được xử
lý với chất thử. Đường cong hoạt tính theo nồng độ được xây dựng và nồng độ gây
ức chế 50% tế bào được xác định cho mỗi hợp chất. Cách tính toán một số các giá
trị như sau:
Giá trị CS: Là khả năng sống sót của tế bào ở nồng độ nào đó của chất thử
tính theo % so với đối chứng. Dựa trên kết quả đo được của chúng: OD (ngày 0),
DMSO 10% và so sánh với giá trị OD khi trộn mẫu để tìm giá trị CS (%) theo công
thức:
% ức chế= 100% - CS%
Giá trị CS% sau khi tính theo công thức trên, được đưa vào tính toán Excel
để tìm ra % trung bình ± độ lệch tiêu chuẩn của phép thử được lặp lại 3 lần theo
công thức của Ducan như sau: Độ lệch tiêu chuẩn
=
Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (CS < 50%) sẽ được chọn ra để thử nghiệm
tiếp để tìm giá trị IC50.
Giá trị IC50: Dùng giá trị CS của 10 thang nồng độ, dựa vào chương trình
Table curve theo thang giá trị logarit của đường cong phát triển tế bào và nồng độ
chất thử để tính giá trị IC50.
- Phân tích hình thái của các tế bào chết theo chương trình sử dụng chất
nhuộm Hoechst 33342
Để xác định các tế bào chết theo chương trình, các tế bào ung thư HL-60 được
nuôi cấy ở mật độ 3x105 tế bào/mL trên các đĩa 24 giếng. Sau 24 giờ ủ để các tế bào
bám vào đáy giếng, các tế bào được xử lý trong 24 giờ và 48 giờ với hợp chất thử
nghiệm ở giá trị nồng độ IC50. Các tế bào sau đó được ủ với chất nhuộm Hoechst
33342 (chất này được pha loãng vào môi trường nuôi cấy để đạt nồng độ 10µg/mL) ở
37oC trong 20 phút. Sau đó các đĩa nuôi cấy được quan sát dưới kính hiển vi huỳnh
quang IX-71 Olympus camera và ảnh được chụp lại (độ phóng đại x200)[45].
32
- Thí nghiệm Western Blot
Các tế bào ung thư HL-60 (3x105 tế bào/mL) được xử lý hợp chất thử nghiệm
ở giá trị nồng độ IC50 trong 24 giờ và 48 giờ. Sau đó các tế bào được thu lại, rửa 2 lần
với PBS lạnh. Các tế bào sau đó được phân giải với dung dịch đệm (50 mM Tris-HCl
[pH 7,5], 150 mM NaCl, 2 mM EDTA, 1 mM EGTA, 1 mM NaVO3, 10 mM NaF, 1
mM dithiothreitol, 1 mM phenylmethylsulfonylfluoride, 25 μg/mL aprotinin, 25
μg/mL leupeptin, 1% Nonidet P-40) và giữ trên đá lạnh trong 30 phút. Dung dịch các
tế bào đã được làm vỡ sau đó được ly tâm ở 15000 rpm, 4oC trong 15 phút. Phần
dịch nổi phía trên được lưu lại ở nhiệt độ -20oC cho tới khi được sử dụng cho các thí
nghiệm tiếp theo. Nồng độ protein được xác định bằng thí nghiệm Bradford. Một
lượng bằng nhau của protein được điện di trên 8-10% gel SDS-PAGE và sau đó
được chuyển lên màng polyvinylidene fluoride (PVDF) membrane (Bio-Rad,
Hercules, CA, USA) bằng dung dịch đệm glycine chuyển màng (192 mM glycine,
25 mM Tris-HCl [pH 8,8], và 20% MeOH [v/v]) với hiệu điện thế 100V trong 2
giờ. Sau khi “blocking” với 5% nonfat dried milk, màng được ủ với kháng thể cấp 1
nhận biết PARP (1:1000), Caspase 3 dạng phân cắt (1:1000), Bcl-2 (1:500), Bax
(1:1000), P-AKT (1:1000), C-myc (1:1000) và β-actin, sau đó màng tiếp tục được ủ
với kháng thể cấp 2 HRP (1:5000 Vector Laboratories, Burlingame, VT, USA) ở
nhiệt độ phòng. Cuối cùng màng được phơi sáng với X-ray film (AGFA, Bỉ) và các
băng protein được xác định bởi WEST-ZOL® plus Western Blot Detection System
(iNtRON, Gyeonggi-do, Hàn Quốc) [46].
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng viêm
Hoạt tính kháng viêm in vitro thông qua ức chế sản sinh NO trong tế bào tiểu
thần kinh đệm của chuột (BV2) được thực hiện tại Khoa
Dược, Đại học Wonkwang, Hàn Quốc.
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá thông qua 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị
- Tế bào BV2 được nuôi trong môi trường DMEM có bổ sung FBS 10%
(GIBCO), penicilin (100 unit/mL), streptomicin (100mg /mL) và L-glutamine (2
mM) trong 3-5 ngày ở điều kiện 37oC, 5% CO2.
Bước 2: Kiểm tra độc tính của các chất thử đối với tế bào BV2 theo phương
pháp so màu MTT.
33
- Các mẫu thử được pha trong DMSO và pha loãng bằng môi trường nuôi
cấy tế bào đến nồng độ phù hợp. Chất thử được đưa vào các giếng của khay 96
giếng để có nồng độ tương tự nồng độ của thí nghiệm NO. Sau đó, điều chỉnh để co
mât đô tê bao phu hơp, hut 180 l tê bao vao các giếng của khay 96 giếng đa co
chât thư. Trên cung môt đia thư, bô tri môt sô giêng đê làm đối chứng không có
mẫu thử, chỉ có dung môi pha mẫu.
- Đê đia nuôi cây vao trong tu âm CO2 ở điều kiện 37oC, 5% CO2. Sau 72
giơ, 10µl dung dịch MTT (nông đô cuôi cung la 0,5 mg/mL) đươc cho vao môi
giêng. Sau 4 giờ, loai bo môi trương, tinh thê formaran đươc hoa tan băng 50µl
(DMSO) và đo giá trị độ hấp thụ (OD) ở bước sóng 540 nm bằng máy quang phổ.
- Phần trăm tế bào sống sót sẽ được tính theo công thức:
[OD(chất thử)-OD(đối chứng trắng)]/[ OD(DMSO)-OD(đối chứng trắng)×100%
Bước 3: Đánh giá khả năng ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2
Các tế bào được đưa vào đĩa 96 giếng ở nồng độ 5 x 104 tế bào/giếng và nuôi
trong tủ ấm ở 37oC và 5% CO2 trong 24 giờ. Loại bỏ môi trường nuôi cấy thay bằng
môi trường DMEM không có FBS trong 3 giờ. Tế bào sau đó được ủ mẫu nghiên
cứu ở các nồng độ khác nhau trong 2 giờ trước khi được kích thích sản sinh yếu tố
NO bằng LPS (1 μg/mL) trong 24 giờ.
- Một số giếng không được ủ mẫu mà chỉ sử dụng dung dịch pha mẫu được
coi là đối chứng âm. Trong khi đối chứng dương được sử dụng là butein (10 µM).
- Nitrite (NO2-) được xem là chỉ thị cho việc tạo NO, sẽ được xác định nhờ bộ
Griess Reagent System (Promega Cooperation, WI, USA). Cụ thể là, 100 μL môi
trường nuôi tế bào (ủ mẫu) được chuyển sang đĩa 96 mới và được thêm vào 100 μL
Griess reagent (50 μL of 1% (w/v) sulfanilamide trong 5% (v/v) acid phosphoric và 50
μL 0,1% (w/v) n-1-naphthylethylenediamine dihydrochloride pha trong nước) [47].
- Hỗn hợp này được ủ tiếp ở nhiệt độ phòng trong 20 phút và hàm lượng
nitrite sẽ được đo bằng máy ELISA plate reader ở bước sóng 525 nm. Môi trường
DMEM không FBS được sử dụng như giếng trắng (blank).
- Hàm lượng nitrite của từng mẫu thí nghiệm được xác định nhờ vào đường
cong hàm lượng chuẩn NaNO2 và được so sánh % với mẫu chứng âm (LPS). Khả
năng ức chế sản sinh NO của mẫu được xác định nhờ công thức:
% ức chế = [hàm lượng NOmẫu/hàm lượng NOLPS]×100%
34
- Butein (10 µM) được sử dụng làm chất đối chứng dương suốt quá trình thử
nghiệm.
Bước 4: Phương pháp xử lý số liệu.
Các thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các hợp chất phân lập được đến sự
sản sinh NO trong tế bào BV2 được thực hiện ít nhất 3 lần và lấy giá trị trung bình.
Phân tích số liệu, xây dựng đồ thị và tính toán giá trị IC50 (theo phương pháp hồi qui
Sigmoidal dose-response) được thực hiện trên phần mềm Microsoft Excel 2016 và
GraphPad Prism 6.0.
2.3. Phân lập các hợp chất
2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài A. hainanensis
Lá loài A. hainanensis được sấy khô, xay nhỏ thu được 3,7 kg. Bột khô này
được ngâm chiết với methanol (3 lần x 10 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50oC,
mỗi lần 1giờ). Dịch chiết được thu lại, lọc qua giấy lọc rồi tiến hành cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm thu được 330 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được
phân bố đều trong hai lít nước rồi tiến hành chiết lần lượt với n-hexane,
dichloromethane và ethyl acetate. Các dịch chiết này được cất thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm thu được cặn n-hexane (H1, 70 g), dichloromethane (H2, 85 g),
ethyl acetate (H3, 62 g) và lớp nước (H4, 113 g). Kiểm tra vết chất của các cặn chiết
trên sắc ký bản mỏng silica gel, RP18 cho thấy các cặn chiết H1 và H2 chứa nhiều
diệp lục, các vết chất ít và không rõ ràng. Các vết chất chủ yếu tập trung ở cặn chiết
H3 và H4. Vì vậy, chúng tôi tập trung phân lập các hợp chất ở các cặn chiết H3 và
H4.
Cặn ethyl acetate (H3, 62 g) được đưa lên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi
rửa giải methanol/nước (1/1,5, v/v) thu được bốn phân đoạn, H3A–H3D. Phân đoạn
H3B tiếp tục được đưa lên cột sắc ký silica gel và rửa giải với hệ dung môi
dichloromethane/methanol/nước (10/1/0,05, v/v/v) thu được năm phân đoạn nhỏ
hơn, H3B1-H3B5. Các hợp chất AH4 (6,0 mg), AH6 (15,0 mg) lần lượt phân lập
được từ các phân đoạn H3B1, H3B3 khi tinh chế trên cột sắc ký RP18 với hệ dung
môi rửa giải methanol/nước (1/2, v/v). Phân đoạn H3B4 tiếp tục được phân tách
trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,7, v/v) thu được
35
hợp chất AH7 (5,0 mg) và AH12 (5,0 mg). Tương tự, các hợp chất AH5 (6,0 mg)
và AH13 (5,0 mg) thu được từ phân đoạn H3B5 khi phân tách trên cột sắc ký RP18
với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,2, v/v). Phân đoạn H3D được phân
tách trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải
dichloromethane/methanol/nước (10/1/0,05, v/v/v) thu được các hợp chất AH16
(8,0 mg), AH17 (14,0 mg) và AH18 (5,0 mg).
Lớp nước (H4, 113 g) được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng
nước, sau đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%,
50%, 75% và 100%) thu được bốn phân đoạn, H4A-H4D. Kiểm tra trên sắc ký bản
mỏng silica gel, RP18 cho thấy các phân đoạn H4B và H4C khá giống nhau nên
chúng được gộp lại thành H4B để thực hiện các bước phân tách tiếp theo. Phân
đoạn H4B được tẩm với silica gel rồi đưa lên cột sắc ký với hệ dung môi rửa giải
dichloromethane/methanol (100/1 – 0/1, v/v) thu được bốn phân đoạn, H4B1-H4B4.
Phân đoạn H4B3 tiếp tục phân tách trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi
methanol/nước (1/3, v/v) thu được năm phân đoạn nhỏ hơn, H4B3A-H4B3E. Từ
phân đoạn H4B3A, các hợp chất AH1 (8,0 mg) và AH10 (10,0 mg) được phân tách
trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải dichloromethane/methanol/nước
(7/1/0,05, v/v/v). Tinh chế phân đoạn AH4B3B trên cột sắc ký silica gel với hệ
dung môi rửa giải ethyl acetate/methanol/nước (12/1/0,1, v/v/v) thu được hợp chất
AH11 (11,0 mg). Các hợp chất AH2 (11,0 mg), AH3 (6,0 mg) và AH9 (7,0 mg) thu
được khi phân tách phân đoạn H4B3C trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa
giải dichloromethane/acetone/nước (1/1,7/0,1, v/v/v). Tương tự, hợp chất AH8 (6,0
mg) và AH15 (6,0 mg) thu được từ phân đoạn H4B3D khi phân tách trên cột sắc ký
silica gel với hệ dung môi rửa giải dichloromethane/acetone/nước (1/1/0,1, v/v/v).
Cuối cùng, phân đoạn H4B3E được tinh chế trên cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi rửa giải dichloromethane/acetone/nước (1/1,5/0,1, v/v/v) thu được hợp chất
AH14 (12,0 mg).
36
Hình 2.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma hainanensis
37
2.3.2. Phân lập các hợp chất từ loài A. acidum
Lá của loài A. acidum được sấy khô, xay nhỏ thu được 1,0 kg. Bột khô này
được ngâm chiết với methanol (3 lần x 3 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50oC,
mỗi lần 1 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất thu hồi dung
môi dưới áp suất giảm thu được 110 g cặn chiết methanol. Cặn chiết này được phân
bố đều trong một lít nước rồi tiến hành chiết lần lượt với dichloromethane và ethyl
acetate. Các dịch chiết dichloromethane và ethyl acetate được cất loại bỏ dung môi
dưới áp suất giảm thu được cặn dichloromethane (C1, 40 g) và cặn ethyl acetate
(C2, 28 g) và lớp nước (C3, 42 g).
Cặn dichloromethane (C1, 40 g) được tẩm với silica gel rồi đưa lên cột sắc
ký với hệ dung môi rửa giải gradient n-hexane/acetone (100/1 → 0/1, v/v) thu được
bốn phân đoạn, C1A-C1D. Phân đoạn C1B được đưa lên cột sắc ký pha đảo với hệ
dung môi acetone/nước (1,5/1, v/v) thu được năm phân đoạn nhỏ hơn, C1B1-C1B5.
Hợp chất AC10 (8,0 mg) thu được khi phân tách phân đoạn C1B2 trên cột sắc ký
silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexane/ethyl acetate (2,5/1, v/v). Phân đoạn
C1B4 tiếp tục được đưa lên cột sắc ký silica gel và rửa giải với hệ dung môi n-
hexane/ethyl acetate (3/1, v/v) thu được các hợp chất AC3 (6,0 mg), AC7 (20,0 mg)
và AC8 (24,0 mg). Các hợp chất AC2 (12,0 mg) và AC5 (8,0 mg) được phân lập từ
phân đoạn C1B5 trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-
hexane/dichloromethane (1/1, v/v). Phân đoạn C1C được đưa lên cột sắc ký RP18,
rửa giải với hệ dung môi acetone/nước (1/1, v/v) thu được ba phân đoạn, (C1C1-
C1C3). Tinh chế phân đoạn C1C1 trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải
n-hexane/acetone (3/1, v/v) thu được hợp chất AC4 (18,0 mg). Phân đoạn C1C2
tiếp tục được đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexane/ethyl
acetate (2/1, v/v) thu được hợp chất AC6 (9,0 mg). Hợp chất AC1 (24,0 mg) thu
được từ phân đoạn C1C3 khi phân lập trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa
giải n-hexane/acetone (3/1, v/v).
38
Hình 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma acidum
39
Cặn ethyl acetate (C2, 28 g) được tẩm với silica gel rồi đưa lên cột sắc ký với
hệ dung môi dichloromethane/methanol (100/1→ 0/1, v/v) thu được bốn phân đoạn,
C2A-C2D. Phân đoạn C2B tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký RP18 với hệ
dung môi rửa giải methanol/nước (1/2, v/v) thu được hai phân đoạn nhỏ hơn, C2B1-
C2B2. Tinh chế phân đoạn C2B1 trên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi rửa giải
n-hexane/acetone (1/1, v/v) thu được hợp chất AC11 (8,0 mg). Hợp chất AC12
(10,0 mg) thu được khi tinh chế phân đoạn C2B2 trên cột sắc ký silica gel với hệ
dung môi rửa giải n-hexane/acetone (1/1, v/v). Cuối cùng, phân đoạn C2D được đưa
lên cột sắc ký RP18 để phân tách với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,5,
v/v) thu được hợp chất AC9 (6,0 mg).
2.3.3. Phân lập các hợp chất từ loài A. ghaesembilla
Lá loài A. ghaesembilla được sấy khô, xay nhỏ thu được 2,5 kg. Bột khô này
được ngâm chiết với methanol (3 lần x 5 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50oC, mỗi
lần 1giờ). Dịch chiết được thu lại, lọc qua giấy lọc rồi tiến hành cất thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm thu được 115 g cặn chiết. Cặn chiết này được phân bố đều trong hai
lít nước rồi tiến hành chiết lần lượt với dichloromethane và ethyl acetate. Các dịch chiết
này được cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cặn dichloromethane (G1,
30 g), cặn ethyl acetate (G2, 20 g) và lớp nước (G3, 65 g).
Cặn chiết ethyl acetate (G2, 20 g) được tẩm với silica gel rồi đưa lên cột sắc
ký với hệ dung môi rửa giải dichloromethane/methanol/nước (5/1/0,1, v/v/v) thu
được bốn phân đoạn, G2A-G2D. Tinh chế phân đoạn G2A trên cột sắc ký RP18 với
hệ dung môi rửa giải methanol/nước (2/1, v/v) thu được hợp chất AG8 (20 mg). Hợp
chất AG3 (15 mg) thu được từ phân đoạn G2B khi phân tách trên cột sắc ký RP18
với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,5, v/v). Tương tự, hợp chất AG7 (7 mg)
thu được khi tinh chế phân đoạn G2C trên sắc ký cột RP18 với hệ dung môi rửa giải
methanol/nước (1/1, v/v). Phân đoạn G2D tiếp tục được phân tách trên cột sắc ký
RP18 với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,5, v/v) thu được hợp chất AG14
(12 mg) và phân đoạn G1D1. Tiếp tục phân tách trên cột sắc ký silica gel với hệ dung
môi rửa giải dichloromethane/methanol/nước (2/1/0,1, v/v/v) thu được hợp chất AG1
(10 mg) và AG2 (12 mg).
40
Hình 2.6. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Antidesma ghaesembilla
41
Lớp nước (G3, 65 g) được đưa lên cột diaion HP-20 để loại đường bằng nước, sau
đó được rửa giải bằng methanol trong nước với nồng độ tăng dần (25%, 50%, 75%
và 100%) thu được bốn phân đoạn, G3A-G3D. Phân đoạn G3A tiếp tục được phân
tách thành ba phân đoạn nhỏ hơn là G3A1-G3A3 trên cột sắc ký silica gel với hệ
dung môi rửa giải ethyl acetate/methanol/nước (5/1/0,5, v/v/v). Hợp chất AG9 (6,0
mg) và AG11 (5,0 mg) thu được từ phân đoạn G3A1 khi tiến hành phân tách trên
cột sắc ký RP18 với hệ dung môi rửa giải methanol/nước (1/2, v/v). Tinh chế G3A3
trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi methanol/nước (1/2, v/v) thu được hợp chất
AG10 (5,0 mg). Phân đoạn G3D được đưa lên cột sắc ký silica gel với hệ dung môi
rửa giải dichloromethane/methanol/nước (5/1/0,1, v/v/v) thu được bốn phân đoạn
nhỏ hơn, G3D1-G3D4. Hai hợp chất AG12 (7,0 mg) và AG13 (5,0 mg) thu được
khi phân tách phân đoạn G3D2 trên cột sắc ký RP18 với hệ dung môi
methanol/nước (1/2,5, v/v). Cuối cùng, các hợp chất AG4 (7,0 mg), AG5 (8,0 mg),
AG6 (5,0 mg) thu được khi phân tách phân đoạn G3D3 trên cột sắc ký RP18 với hệ
dung môi rửa giải methanol/nước (1/1,5, v/v).
2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được
2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
hainanensis
2.4.1.1. Hợp chất AH1: (7S,7'R,8S,8'R)-3,3'-Dimethoxy-7,7'-epoxylignan-4,4',9-
triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)
Chất bột, màu vàng nhạt.
Độ quay cực 25
D : +24,1 (c = 0,17, MeOH)
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.1.
CD (MeOH) λmax (mdge): 223 (−0,36), 238 (+0,28).
HR-ESI-MS: m/z 545,1995 [M+Na]+.
Tính toán lý thuyết [C26H34O11Na]+: 545,1993.
Công thức phân tử: C26H34O11, M = 522.
2.4.1.2. Hợp chất AH2: 9-O-Formylaviculin (hợp chất mới)
Chất bột, màu vàng nhạt.
Độ quay cực 25
D : +32,6 (c = 0,12, MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.2.
42
CD (MeOH) λmax (mdge): 216 (+2,77), 226 (−1,42), 239(+2,51), 276 (+3,00), 293 (-2,53).
HR-ESI-MS: m/z 557,1991 [M+Na]+.
Tính toán lý thuyết [C27H34O11Na]+: 557,1993.
Công thức phân tử: C27H34O11, M = 534.
2.4.1.3. Hợp chất AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : +14,1 (c = 0,11, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 146-148oC
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.3.
ESI-MS: m/z 557 [M+Cl]-.
Công thức phân tử: C26H34O11, M = 522.
2.4.1.4. Hợp chất AH4: (−)-Lyoniresinol
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -30,6 (c = 0,1 MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 4.4.
ESI-MS: m/z 455 [M+Cl]-.
Công thức phân tử: C22H28O8, M = 420.
2.4.1.5. Hợp chất AH5: (+)-Lyoniresinol 9-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : +25,6 (c = 0,14 MeOH).
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.5.
ESI-MS: m/z 605 [M+Na]+.
Công thức phân tử: C28H38O13, M = 582.
2.4.1.6. Hợp chất AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-
3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu vàng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.6.
ESI-MS: m/z 497 [M-H]-.
Công thức phân tử: C22H26O13, M = 498.
43
2.4.1.7. Hợp chất AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-
glucopyranosyl]-3-hydroxyphenethyl alcohol
Chất bột, màu vàng nhạt.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.7.
Công thức phân tử: C23H28O12, M = 496.
2.4.1.8. Hợp chất AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-
glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.8.
ESI-MS: m/z 519 [M+Na]+.
Công thức phân tử: C23H28O12, M = 496.
2.4.1.9. Hợp chất AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-
glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.9.
ESI-MS: m/z 439 [M+Na]+.
Công thức phân tử: C19H28O10, M = 416.
2.4.1.10. Hợp chất AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu vàng nhạt.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.10.
ESI-MS: m/z 361 [M+H]+.
Công thức phân tử: C15H20O10, M = 360.
2.4.1.11. Hợp chất AH11: β-D-glucopyranosyl phaseate
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.11.
Công thức phân tử: C21H30O10, M = 442.
2.4.1.12. Hợp chất AH12: Ampelopsisionoside
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.12.
ESI-MS: m/z 423 [M+Cl]–.
Công thức phân tử: C19H32O8, M = 388.
44
2.4.1.13. Hợp chất AH13: Alangioside A
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.13.
ESI-MS: m/z 425 [M+Cl]-
Công thức phân tử: C19H34O8, M = 390.
2.4.1.14. Hợp chất AH14: Alangionoside L
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.14.
ESI-MS: m/z 407 [M+Cl]-.
Công thức phân tử: C19H32O7, M = 372.
2.4.1.15. Hợp chất AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→6)-O-β-D-glucopyranoside
Dạng rắn vô định hình, không màu.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.15.
ESI-MS: m/z 527 [M+Na]+.
Công thức phân tử: C24H40O11, M = 504.
2.4.1.16. Hợp chất AH16: N–trans-feruloyloctopamide
Dạng dầu, không màu.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.16.
ESI-MS: m/z 328 [M-H]-.
Công thức phân tử: C18H19NO5, M = 329.
2.4.1.17. Hợp chất AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.17.
Công thức phân tử: C16H28O7, M = 332.
2.4.1.18. Hợp chất AH18: Lotusanine B
Chất rắn vô định hình, không màu.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.18.
ESI-MS: m/z 621 [M+H]+
Công thức phân tử: C37H40N4O5, M = 620.
45
2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum
2.4.2.1. Hợp chất AC1: Clauszoline B
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 170-172oC
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.19.
ESI-MS: m/z 294 [M+H]+ .
Công thức phân tử: C18H15 O3N, M = 293.
2.4.2.2. Hợp chất AC2: Clauszoline H
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 128-129oC
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.20.
Công thức phân tử; C19H19NO2, M = 293.
2.4.2.3. Hợp chất AC3: Mukonal
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 230-231oC.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3 + CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3 +
CD3OD): xem Bảng 3.21.
ESI-MS: m/z 212 [M+H]+.
Công thức phân tử: C13H9 O2N, M = 211.
2.4.2.4. Hợp chất AC4: 7-Methoxymukonal
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 226-227oC.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): xem Bảng 3.22.
ESI-MS: m/z 240 [M-H]-.
Công thức phân tử: C14H11O3N, M = 241.
2.4.2.5. Hợp chất AC5: Heptaphyline
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 168-170oC.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.23.
ESI-MS m/z: 280 [M+H]+.
Công thức phân tử: C18H17O2N, M = 279.
46
2.4.2.6. Hợp chất AC6: 5-Demethyltoddaculin
Chất bột, màu vàng.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): xem Bảng 3.24.
Công thức phân tử C15H16O4, M = 260.
2.4.2.7. Hợp chất AC7: Xanthoxyletin
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 130-132oC
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.25.
Công thức phân tử: C15H14O4, M = 258.
2.4.2.8. Hợp chất AC8: Alloxanthoxyletin
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 115-116oC
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.26.
Công thức phân tử: C15H14O4, M = 258.
3.1.2.9. Hợp chất AC9: (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -52,0 (c = 0,94, MeOH)
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.27.
Công thức phân tử: C15H20O6, M = 296.
2.4.2.10. Hợp chất AC10: p-Methoxycinnamaldehyde
Chất bột, màu trắng.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.28.
Công thức phân tử: C10H10O2, M = 162.
2.4.2.11. Hợp chất AC11: trans-4-Methoxycinnamyl alcohol
Chất bột, màu trắng.
Nhiệt độ nóng chảy: 78-79oC
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.29.
Công thức phân tử: C10H12O2, M = 164.
2.4.2.12. Hợp chất AC12: Vanilin
Tinh thể hình kim, màu vàng nhạt.
47 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.30.
Công thức phân tử: C8H8O3, M = 152.
2.4.3. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ loài A.
ghaesembilla
2.4.3.1. Hợp chất AG1: Antidesoic acid A (hợp chất mới)
Chất bột, màu vàng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.31.
HR-ESI-MS: m/z 488,0829 [M-H]-.
Tính toán lý thuyết [C22H18O12N]-: 488,0834.
Công thức phân tử: C22H19O12N, M = 489.
2.4.3.2. Hợp chất AG2: Antidesoic acid B (hợp chất mới)
Chất bột, màu vàng.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.32.
HR-ESI-MS: m/z 542,0910 [M+Na]+.
Tính toán lý thuyết [C23H21O13NNa]+: 542,0905.
Công thức phân tử: C23H21O13N, M = 519.
2.4.3.3. Hợp chất AG3: Vitexin
Chất bột, màu vàng.
Độ quay cực 25
D : -14,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 263oC.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): xem Bảng 3.33.
Công thức phân tử: C21H20O10, M = 432.
2.4.3.4. Hợp chất AG4: Orientin
Chất bột, màu vàng.
Độ quay cực 25
D : -25,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 264oC.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): xem Bảng 3.34.
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
2.4.3.5. Hợp chất AG5: Isovitexin
Chất bột, màu vàng.
48
Độ quay cực 25
D : +16,2 (c = 0,4, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 234oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.35.
Công thức phân tử: C21H20O10, M = 432.
2.4.3.6. Hợp chất AG6: Homoorientin
Chất bột, màu vàng.
Độ quay cực 25
D : +22,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 236oC.
1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) và 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6): xem Bảng 3.36.
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
2.4.3.7. Hợp chất AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 210oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.37.
Công thức phân tử: C21H20O11, M = 448.
2.4.3.8. Hợp chất AG8: Amentoflavone
Chất bột, màu vàng.
Nhiệt độ nóng chảy: 254-256oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.38.
Công thức phân tử: C30H18O10, M = 538.
2.4.3.9. Hợp chất AG9: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -47,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 125-126oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.39.
Công thức phân tử: C14H20O8, M = 316.
2.4.3.10. Hợp chất AG10: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -50,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 180-182oC.
49 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.40.
Công thức phân tử: C15H22O9, M = 346.
2.4.3.11. Hợp chất AG11: 3-Hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -25,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 195-196oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.41.
Công thức phân tử: C14H20O9, M = 332.
2.4.3.12. Hợp chất AG12: 3,4,5-Trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -30,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 201-203oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.42.
Công thức phân tử: C15H22O9, M = 346.
2.4.3.13. Hợp chất AG13: Sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside
Chất bột, màu trắng.
Độ quay cực 25
D : -18,0 (c = 0,1, MeOH).
Nhiệt độ nóng chảy: 179-180oC.
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD): xem Bảng 3.43.
Công thức phân tử: C17H24O9, M = 372.
2.4.3.14. Hợp chất AG14: (–)-Syringaresinol
Tinh thể hình kim, không màu.
Độ quay cực 25
D : -45,0 (c = 0,1, CHCl3).
Nhiệt độ nóng chảy: 170-171oC.
1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): xem Bảng 3.44.
Công thức phân tử: C22H26O8, M = 418.
50
2.5. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân lập được
2.5.1. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ
loài A. acidum
Mười hai hợp chất (AC1-AC12) được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung
thư HL-60 theo phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào in vitro được thực hiện
như mục 2.2.3.1.
Kết quả sàng lọc sơ bộ (ở nồng độ 100 µM) hoạt tính gây độc tế bào của các
hợp chất phân lập từ loài A. acidum trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào HL-60 tại nồng độ 100 µM
Hợp chất % ức chế tế bào ung thư
(HL-60) Hợp chất
% ức chế tế bào ung thư
(HL-60)
AC1 95,18 ± 0,55 AC7 95,22 ± 0,20
AC2 42,10 ± 2,68 AC8 95,29 ± 0,53
AC3 93,95 ± 0,74 AC9 47,30 ± 3,20
AC4 95,00 ± 0,46 AC10 95,55 ± 0,12
AC5 94,99 ± 0,98 AC11 48,93 ± 4,44
AC6 95,51 ± 0,11 AC12 36,17 ± 3,96
Kết quả sàng lọc của các hợp chất cho thấy, ở nồng độ 100 µM, tám hợp chất
AC1, AC3-AC8 và AC10 có khả năng ức chế đáng kể (>50%) sự phát triển tế bào
HL-60. Do đó, các chất này được tiếp tục thí nghiệm ở các nồng độ khác nhau để
xác định giá trị IC50. Từ giá trị % ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ở các
nồng độ thử nghiệm. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất
theo nồng độ được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào HL-60 và dòng tế bào
HEL-299 theo nồng độ của hợp chất AC1, AC3-AC8 và AC10
Hợp chất IC50 (µM)
Hợp chất IC50 (µM)
HL-60 HEL-299 HL-60 HEL-299
AC1 4,8 ± 0,2 >100 AC6 22,5 ± 0,9 >100
AC3 26,4 ± 0,6 >100 AC7 28,1 ± 0,2 >100
AC4 8,0 ± 0,9 >100 AC8 25,4 ± 0,8 >100
AC5 24,8 ± 0,7 >100 AC10 44,7 ± 3,3 >100
ĐC* 6,8 ± 0,9 >100
*ĐC: Mitoxantrone được sử dụng là chất đối chứng dương.
- Kết quả đánh giá khả năng kích thích tế bào chết theo chương trình
51
Hợp chất AC1 có hoạt tính ức chế tế bào ung thư HL-60 mạnh nhất (IC50 =
4,8 µM), đồng thời không ảnh hưởng đến sự phát triển của dòng tế bào thường
HEL-299 (IC50 >100 µM) được lựa chọn để đánh giá khả năng kích thích quá trình
tế bào chết theo chương trình. Kết quả đánh giá tác động đến chu kỳ của tế bào ung
thư HL-60 được xử lý với hợp chất AC1 (4,8 µM) trong 24 giờ và 48 giờ cho thấy
phần trăm tế bào siêu lưỡng bội tăng lên ở giai đoạn sub-G1 lần lượt là 12,78 và
18,65% so với mẫu trắng là 5,90%. Kết quả đánh giá khả năng kích thích quá trình
tế bào chết theo chương trình theo hình thái chết cũng như ở cấp độ protein của tế
bào ung thư HL-60 được xử lý với hợp chất AC1 (4,8 µM) trong 24 giờ và 48 giờ
cho thấy sự xuất hiện của các thể đặc trưng về hình thái của quá trình tế bào chết
theo chương trình. Ở cấp độ protein cho thấy sự tăng cường biểu hiện của Bax,
Caspase-3, PARP và sự giảm biểu hiện của Bcl-2, p-AKT, c-myc theo thời gian.
2.5.2. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập được từ loài
A. hainanensis
Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất được từ loài A. hainanensis đánh giá
thông qua khả năng ức chế sự sinh sản NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi
LPS được thực hiện như mục 2.2.3.2.
Bảng 2.3. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS
của các hợp chất AH1-AH18 tại nồng độ 80 µM
Hợp chất % ức chế Hợp chất % ức chế Hợp chất % ức chế
AH1 90,1 ± 5,0 AH7 92,0 ± 4,1 AH13 62,2 ± 3,7
AH2 79,8 ± 4,6 AH8 96,7 ± 3,7 AH14 89,6 ± 6,7
AH3 83,2 ± 6,3 AH9 26,2 ± 4,3 AH15 95,3 ± 3,8
AH4 73,1 ± 5,3 AH10 41,8 ± 6,6 AH16 35,4 ± 3,6
AH5 86,5 ± 5,2 AH11 33,7 ± 5,8 AH17 24,0 ± 4,9
AH6 47,4 ± 7,5 AH12 38,7 ± 6,2 AH18 87,5 ± 4,1
ĐC* 85,0 ± 5,1
*ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.
- Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của 18 hợp chất (AH1-AH18) đến sự phát
triển của tế bào BV2 ở các nồng độ thử nghiệm (20, 40 và 80 µM) cho thấy các hợp
chất này không ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của tế bào BV2 (phần trăm
tế bào sống sót nằm trong giới hạn 90%-110% so với mẫu chuẩn không chứa chất
thử nghiệm). Do đó, lượng NO sản sinh trong môi trường nuôi cấy được coi như
52
không bị ảnh hưởng bởi sự phát triển quá mức hay sự chết đi của tế bào trong điều
kiện thí nghiệm có mặt các hợp chất AH1-AH18.
- Kết quả đánh giá sơ bộ tác dụng ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2
được kích thích bởi LPS của 18 hợp chất (AH1-AH18) ở nồng độ 80 µM được thể
hiện như Bảng 2.3.
Kết quả sàng lọc của các hợp chất cho thấy, ở nồng độ 80 µM, các hợp chất
AH1-AH5, AH7, AH8, AH13-AH15 và AH18 có khả năng ức chế >50% sự sản
sinh ra NO trong tế bào BV2. Do đó, các chất này được tiếp tục thí nghiệm ở các
nồng độ khác nhau để xác định giá trị IC50. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2
của hợp chất AH1-AH5, AH7, AH8, AH13-AH15 và AH18
Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM)
AH1 10,8 ± 1,1 AH8 5,3 ± 0,4
AH2 15,1 ± 1,2 AH13 48,2 ± 6,8
AH3 21,2 ± 3,1 AH14 8,6 ± 1,1
AH4 67,9 ± 26,0 AH15 5,0 ± 0,2
AH5 19,0 ± 0,9 AH18 7,4 ± 1,8
AH7 26,3 ± 1,3 ĐC* 3,8 ± 0,6
*ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương.
2.5.3. Kết quả thử hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A.
ghaesembilla
Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất được từ loài A. ghaesembilla đánh
giá thông qua khả năng ức chế sự sinh sản NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi
LPS được thực hiện như mục 2.2.3.2.
- Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của 14 hợp chất (AG1-AG14) đến sự phát
triển của tế bào BV2 cho thấy, ở các nồng độ thử nghiệm (20, 40 và 80 µM) các tế
bào BV2 đều phát triển bình thường (phần trăm tế bào sống sót nằm trong giới hạn
90%-110% so với mẫu chuẩn không chứa chất thử nghiệm). Do đó, lượng NO sản
sinh trong môi trường nuôi cấy được coi như không bị ảnh hưởng bởi sự phát triển
quá mức hay sự chết đi của tế bào trong điều kiện thí nghiệm có mặt các hợp chất
AG1-AG14. Mười bốn hợp chất (AG1-AG14) được đánh giá sơ bộ (ở nồng độ 80
µM) tác dụng ức chế sự sản sinh ra NO bởi tế bào BV2 được kích thích bởi LPS.
Kết quả thực nghiệm được thể hiện như bảng dưới đây:
53
Bảng 2.5. % Ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS
của các hợp chất AG1-AG14 tại nồng độ 80 µM
Hợp chất % ức chế Hợp chất % ức chế Hợp chất % ức chế
AG1 79,0 ± 5,6 AG6 62,4 ± 5,5 AG11 56,0 ± 6,3
AG2 96,0 ± 5,0 AG7 74,3 ± 5,7 AG12 95,0 ± 5,1
AG3 83,3 ± 4,6 AG8 105,0 ± 2,6 AG13 64,7 ± 4,9
AG4 77,2 ± 5,1 AG9 66,3 ± 4,0 AG14 40,1 ± 4,3
AG5 81,2 ± 4,4 AG10 68,3 ± 4,0 ĐC* 85,0 ± 5,1
*ĐC: Butein (10 µM) được sử dụng là chất đối chứng dương.
Kết quả sàng lọc của các hợp chất cho thấy, ở nồng độ 80 µm, ngoại trừ
hợp chất AG14 có giá trị ức chế sự sản sinh NO nhỏ hơn 50%, 13 hợp chất còn lại
(AG1-AG13) đều có khả năng ức chế >50% sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2.
Do đó, các chất này được tiếp tục thí nghiệm ở các nồng độ khác nhau để xác định
giá trị IC50. Kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO trong tế bào BV2
của hợp chất AG1-AG13
Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM) Hợp chất IC50 (µM)
AG1 37,3 ± 8,7 AG6 62,4 ± 11,2 AG11 72,7 ± 20,9
AG2 23,8 ± 3,1 AG7 56,6 ± 5,7 AG12 21,4 ± 4,4
AG3 36,3 ± 3,8 AG8 5,4 ± 0,6 AG13 44,3 ± 8,9
AG4 9,5 ± 1,3 AG9 48,3 ± 7,3 ĐC* 3,8 ± 0,6
AG5 32,4 ± 9,9 AG10 50,2 ± 5,4
*ĐC: Butein được sử dụng là chất đối chứng dương.
54
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ
3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis
3.1.1. Hợp chất AH1: (7S,7'R,8S,8'R)-3,3'-Dimethoxy-7,7'-epoxylignan-4,4',9-
triol 4-O-β-D-glucopyranoside (hợp chất mới)
Hợp chất AH1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng nhạt. Công thức phân
tử của AH1 được xác định là C26H34O11 bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân tử
[M+Na]+ tại m/z 545,1995 trên phổ lượng khối phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán
lý thuyết cho công thức [C26H34O11Na]+: 545,1993).
[M+Na]+
Hình 3.1. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AH1
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất AH1
55
Phổ 1H-NMR của AH1 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm thuộc hai hệ
tương tác spin-spin ABX tại H 6,84 (1H, d, J = 8,5 Hz), 6,97 (1H, dd, J = 1,5, 8,5
Hz), 6,99 (1H, dd, J = 1,5, 8,5 Hz), 7,08 (1H, d, J = 1,5 Hz), 7,10 (1H, d, J = 1,5
Hz) và 7,18 (1H, d, J = 8,5 Hz); hai proton thuộc hai nhóm oxymethine tại δH 4,40
(1H, d, J = 9,0 Hz), 5,20 (1H, d, J = 8,5 Hz); một proton anome của một đơn vị
đường tại δH 4,92 (1H, d, J = 7,5 Hz); hai nhóm methoxy tại δH 3,88 (3H, s), 3,91
(3H, s) và một nhóm methyl tại δH 1,14 (3H, d, J = 6,5 Hz).
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất AH1
Hình 3.4. Phổ DEPT của hợp chất AH1
56
Phổ 13C-NMR và DEPT của AH1 xuất hiện tín hiệu 26 carbon, bao gồm: sáu
carbon không liên kết trực tiếp với hydro, 15 nhóm methine, hai nhóm methylene và
ba nhóm methyl. Sự có mặt của proton anome tại δH 4,92 (1H, d, J = 7,5 Hz) và sáu
carbon đặc trưng của đơn vị đường tại C 62,5 (CH2), 71,4 9 (CH), 74,9 (CH), 77,8
(CH), 78,2 (CH), 102,8 (CH) cho phép dự đoán sự có mặt của phần đường O-β-D-
glucopranose. Bên cạnh đó các số liệu phổ 1D-NMR, cùng với sự có mặt của hai
nhóm oxymethine tại C-7 (δC 82,6), C-7 (δC 89,3) và số liên kết đôi tương đương
của AH1 tính được là 10, có thể dự đoán hợp chất AH1 là tetrahydrofuran lignan
glycoside [48].
Hình 3.5. Phổ HSQC của hợp chất AH1
Hình 3.6. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất AH1
57
Trên phổ 1H-1H COSY, nhận thấy có tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với H-8 (δH
2,40); H-8 (δH 2,40) với H-9 (δH 3,29, 3,21)/H-8 (δH 2,08); tương tác giữa H-7 (δH
4,40) với H-8 (δH 2,08) và H-8 (δH 2,08) với H-9 (δH 1,14)/H-8 (δH 2,40) cho phép
gắn kết mảnh cấu trúc C-7/C-8/C-9; C-7/C-8/C-9; và sự liên kết giữa hai mảnh cấu
trúc này tại C-8/C-8′, góp phần khẳng định AH1 là tetrahydrofuran lignan.
Hình 3.7. Phổ HMBC của hợp chất AH1
Trên phổ HMBC nhận thấy có tương tác giữa H-7 (δH 5,20) với C-1 (δC
135,8)/ C-2 (δC 112,7)/ C-6 (δC 120,7), cho phép xác định giá trị độ dịch chuyển hóa
học của C-1, C-2 và C-6. Tương tác HMBC giữa H-2 (δH 7,08) và H-6 (δH 6,99) với
C-4 (δC 147,2)/ C-7 (δC 82,6) và giữa H-5 (δH 7,18) với C-1 (δC 135,8)/ C-3 (δC
150,4) cho phép xác định giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon còn lại (C-
3, C-4, C-5) thuộc vòng thơm thứ nhất, gắn với C-7. Tương tự, vị trí và giá trị độ
chuyển dịch hóa học của các carbon/proton thuộc vòng thơm còn lại tại C-7 được
xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-7 (δH 4,40) với C-1 (δC 133,0)/ C-2
(δC 111,7)/ C-6 (δC 120,7), giữa H-2 (δH 7,10)/ H-6 (δH 6,97) với C-4 (δC 147,6)/
C-7 (δC 89,3) và giữa H-5 (δH 6,84) với C-1 (δC 133,0)/ C-3 (δC 149,1).
Vị trí của nhóm methoxy và phần đường O-β-D-glucopyranose lần lượt tại C-
3 và C-4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3-OCH3
(δH 3,88) với C-3 (δC 150,4) và giữa proton anome H-1 (δH 4,92) với C-4 (δC
58
147,2). Vị trí của nhóm methoxy và nhóm hydroxy lần lượt tại C-3, C-4 được xác
định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm 3-OCH3 (δH 3,91) với C-3
(δC 149,1) và độ dịch chuyển hóa học của C-4 (δC 147,6). Vị trí của nhóm hydroxy
tự do gắn vào C-9 được xác định dựa vào giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-9 (δC
63,6) và tương tác HMBC giữa H-9 (δH 3,21, 3,29) với C-7 (δC 82,6)/ C-8 (δC 54,4)/
C-8 (δC 46,2). Ngoài ra, kết quả thủy phân AH1 trong môi trường acid thu được
đường D-glucose (so sánh với đường chuẩn bằng GC) [42] cho phép khẳng định
phần đường của AH1 là O-β-D-glucopyranose.
Bảng 3.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH1
C δCa DEPT δH
a (độ bội, J, Hz)
1 135,8 C -
2 112,7 CH 7,08 (d, 1,5)
3 150,4 C -
4 147,2 C -
5 117,4 CH 7,18 (d, 8,5)
6 120,7 CH 6,99 (dd, 1,5, 8,5)
7 82,6 CH 5,20 (d, 8,5)
8 54,4 CH 2,40 (m)
9 63,6 CH2 3,29 (dd, 7,5, 10,5)
3,21 (dd, 6,5, 10,5)
1 133,0 C -
2 111,7 CH 7,10 (d, 1,5)
3 149,1 C -
4 147,6 C -
5 116,2 CH 6,84 (d, 8,5)
6 120,7 CH 6,97 (dd, 1,5, 8,5)
7 89,3 CH 4,40 (d, 9,0)
8 46,2 CH 2,08 (m)
9 16,6 CH3 1,14 (d, 6,5)
3-OCH3 56,7 CH3 3,88 (s)
3-OCH3 56,5 CH3 3,91 (s)
4-OGlc
1 102,8 CH 4,92 (d, 7,5)
2 74,9 CH 3,53 (dd, 7,5, 9,0)
3 77,8 CH 3,49 (dd, 9,0, 9,0)
4 71,4 CH 3,42*
5 78,2 CH 3,42*
6 62,5 CH2 3,71 (dd, 5,0, 12,0)
3,90* a)đo trong CD3OD; *) tín hiệu bị che khuất.
59
Hình 3.8. Các tương tác 1H-1H COSY, HMBC và NOESY chính của hợp chất
AH1
max (mdeg): 238 (+ 0,28) và 223 (-0,36)
AH1
λmax (Δε): 236 (+1,60) và 219 (−0,23)
Schisphenlignan G (AH1a)
Hình 3.9. Cấu trúc và giá trị phổ CD của hợp chất AH1 và hợp chất tham khảo
Cấu hình tuyệt đối của AH1 được xác định dựa trên phân tích các phổ
NOESY và CD. Trên phổ NOESY xuất hiện tương tác H-7 (δH 5,20)/ H-8 (δH 2,40)/
H-9 (δH 1,14)/ H-7 (δH 4,40) gợi ý các proton này nằm gần nhau và giả định chúng
đều định hướng β. Hơn nữa, trên phổ CD của AH1 có hiệu ứng Cotton dương tại
bước sóng 238 (+ 0,28 mdeg) và Cotton âm tại bước sóng 223 (-0,36 mdeg), khá
phù hợp với các hiệu ứng Cotton của hợp chất schisphenlignan G (AH1a) tại λmax
(Δε): 236 (+1,60) và 219 (−0,23) [49] cho phép xác định cấu hình tuyệt đối của
AH1 giống với AH1a là 7S,7R,8S,8R. Ngoài ra, cấu hình tuyệt đối tại vị trí C-7/C-
60
7 của hợp chất AH1 còn được xác định dựa vào quy tắc phản xạ bất đối dương
(positive exciton chirality) của các hợp chất có cấu trúc hóa học tương tự hợp chất
AH1 đã được công bố [50].
Từ những phân tích trên, hợp chất AH1 được xác định là (7S,7R,8S,8R)-
3,3- dimethoxy-7,7-epoxylignan-4,4,9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside. Tra cứu
trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho phép kết luận đây là hợp chất mới.
Hình 3.10. Phổ NOESY của hợp chất AH1
Hình 3.11. Phổ CD của hợp chất AH1
61
3.1.2. Hợp chất AH2: 9-O-formylaviculin (hợp chất mới)
Hợp chất AH2 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng nhạt. Công thức phân
tử của hợp chất AH2 được xác định là C27H34O11 bởi sự xuất hiện của píc ion giả
phân tử [M+Na]+ tại m/z 557,1991 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS
(tính toán lý thuyết cho [C27H34O11Na]+: 557,1993).
[M+Na]+
Hình 3.12. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AH2
Trên phổ 1H-NMR của AH2 xuất hiện tín hiệu của năm proton thơm, bao
gồm ba proton thuộc hệ tương tác spin-spin ABX tại δH 6,62 (1H, dd, J = 2,0, 8,0
Hz), 6,67 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,79 (1H, d, J = 8,0 Hz) và hai proton singlet tại δH
6,20 (1H, s) và 6,68 (1H, s). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của AH2 còn xuất hiện tín
hiệu của hai nhóm methoxy tại δH 3,80 (3H, s), 3,83 (3H, s).
Phổ 13C-NMR và DEPT của AH2 xuất hiện tín hiệu của 27 carbon, bao gồm:
sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường rhamnose tại δC 17,8 (CH3), 70,1 (CH),
72,3 (CH), 72,5 (CH), 73,8 (CH), 102,2 (CH), hai nhóm methoxy tại δC 56,4, một
nhóm carbonyl tại δC 163,1 và 18 carbon đặc trưng của hợp chất aryltetralin lignan
tại δC 33,7 (CH2), 37,8 (CH), 45,8 (CH), 48,5 (CH), 67,3 (CH2), 68,1 (CH2), 112,4
(CH), 113,7 (CH), 116,2 (CH), 117,2 (CH), 123,2 (CH), 128,1 (C), 133,7 (C), 137,8
(C), 145,5 (C), 146,3 (C), 147,4 (C), 149,2 (C).
62
Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của hợp chất AH2
Hình 3.14. Phổ 13C-NMR của hợp chất AH2
63
Hình 3.15. Phổ DEPT của hợp chất AH2
Từ các phân tích phổ trên cho thấy hợp chất AH2 là một aryltetralin lignan
glycoside. Ngoài ra, trên phổ HSQC xuất hiện tương tác giữa proton singlet (δH
8,12) với carbon (δC 163,1) xác định sự có mặt của nhóm formyl [51]. Phân tích
các tương tác trên phổ HSQC cho phép ta gán tín hiệu của proton liên kết trực tiếp
với carbon.
Hình 3.16. Phổ HSQC của hợp chất AH2
64
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-7 (δH 2,84, 2,88) với C-6 (δC
112,4), giữa H-6 (δH 6,68) với C-2 (δC 133,7)/ C-4 (δC 145,5) và tương tác giữa
proton thơm singlet còn lại tại δH 6,20 (H-3, s) với C-1 (δC 128,1)/ C-5 (δC 147,4)
cho phép xác định giá trị độ chuyển dịch hóa học các carbon của vòng thơm thuộc
phần tetralin. Tương tự, vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon
thuộc vòng thơm còn lại được xác định bởi các tương tác HMBC giữa H-2 (δH
6,67) với C-4 (δC 146,3)/ C-6 (δC 123,2)/C-7 (δC 48,5), giữa H-5 (δH 6,79) với C-1
(δC 137,8)/ C-3 (δC 149,2) và giữa H-6 (δH 6,62) với C-2 (δC 113,7)/ C-4 (δC
146,3) /C-7 (δC 48,5). Hơn nữa, tương tác HMBC giữa proton của nhóm 5-OCH3
tại δH 3,83 với C-5 (δC 147,4) và giá trị độ chuyển hóa học của C-4 (δC 145,5) cho
phép xác định vị trí của các nhóm hydroxy và methoxy lần lượt tại C-4, C-5. Vị trí
của nhóm methoxy và hydroxy còn lại tại C-3, C-4 được xác định dựa vào tương
tác giữa proton của nhóm 3-OCH3 (δH 3,80) với C-3 (δC 149,2) và giá trị độ dịch
chuyển hóa học của C-4 (δC 146,3). Bên cạnh đó, vị trí của nhóm formyl được xác
định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm formyl (δH 8,12) và H-7 (δH
2,84, 2,88) với C-9 (δC 67,3). Cuối cùng, tương tác HMBC giữa proton anome H-1
(δH 4,54) với C-9 (δC 68,1) xác định vị trí của đơn vị đường tại C-9.
Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất AH2
65
Hình 3.18. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH2
Phân tích phổ CD hợp chất AH2 nhận thấy các tín hiệu Cotton tại max
(mdeg): 239(+2,51), 276(+3,00) và 293 (-2,53) cho phép xác định cấu hình tuyệt
đối tại C-8, C-7 và C-8 lần lượt là 8R,7S,8R. Các hiệu ứng Cotton này phù hợp
với hợp chất có cấu hình tuyệt đối tương tự AH2a tại max (): 239 (+0,2), 274
(+1,3), 292 (-0,2) [52] và ngược lại hoàn toàn với hợp chất có cấu hình đối quang
(8S, 7R, 8S), λmax (θ): 241 (-7656), 273 (-6567), 291 (+12540) [53].
max (mdeg): 239(+2,51), 276(+3,00), 293 (-2,53) (AH2)
max (): 239 (+0,2), 274 (+1,3), 292 (-0,2)
(+)-Isolariciresinol (AH2a)
λmax (θ): 241 (-7656), 273 (-6567), 291 (+12540)
(+)-Isolariciresinol 4-O-β-D-glucopyranoside (AH2b)
Hình 3.19. Cấu trúc và giá trị phổ CD của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo
66
Như vậy, từ các phân tích trên cho phép xác định cấu trúc hóa học của AH2
là (8R,7S,8R) 4,4,9-trihydroxy-3,5-dimethoxy-9-O-formyl-phenyltetralin lignan
9-O-α-L-rhamnopyranoside. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho phép kết luận
AH2 là một hợp chất mới. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH2 khác với hợp chất đã
biết aviculin (AH2c) bởi sự có mặt của một nhóm formyl ester tại C-9. Các số liệu
phổ 13C-NMR của AH2 hoàn toàn phù hợp với AH2c ngoại trừ giá trị độ chuyển
dịch carbon tại các vị trí gần nhóm formyl C-8 (δC 37,8), C-9 (δC 67,3) [hợp chất
AH2c: δC 40,0, 65,3] và sự có mặt tín hiệu của nhóm formyl tại δC 163,1/ δH 8,12
[54]. Do đó AH2 được đặt tên là 9-O-formylaviculin.
Hình 3.20. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo
Hình 3.21. Phổ CD của hợp chất AH2
67
Bảng 3.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH2 và hợp chất tham khảo
C C# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 128,9 128,1 C -
2 138,1 133,7 C -
3 117,1 117,2 CH 6,20 (s)
4 146,1 145,5 C -
5 149,2 147,4 C -
6 112,4 112,4 CH 6,68 (s)
7 33,6 33,7 CH2 2,84 (dd, 6,0, 16,0)
2,88 (dd, 5,5, 16,0)
8 40,0 37,8 CH 2,26 (m)
9 67,9 67,3 CH2 4,37 (dd, 3,5, 11,0)
4,28 (dd, 7,0, 11,0)
1 133,9 137,8 C -
2 113,4 113,7 CH 6,67 (d, 2,0)
3 147,2 149,2 C -
4 145,2 146,3 C -
5 116,1 116,2 CH 6,79 (d, 8,0)
6 123,2 123,2 CH 6,62 (dd, 2,0, 8,0)
7 48,3 48,5 CH 3,85*
8 45,5 45,8 CH 1,94 (m)
9 65,3 68,1 CH2 3,78 (dd, 2,0, 10,0)
3,18 (dd, 4,0, 10,0)
5-OCH3 56,3 56,4 CH3 3,83 (s)
9-OCHO - 163,1 CH 8,12 (s)
3-OCH3 55,6 56,4 CH3 3,80 (s)
9-ORha
1 102,3 102,2 CH 4,54 (br s)
2 72,3 72,3 CH 3,87 (br s)
3 72,5 72,5 CH 3,66 (dd, 3,5, 9,5)
4 73,8 73,8 CH 3,35*
5 70,1 70,1 CH 3,47 (m)
6 17,9 17,8 CH3 1,16 (d, 6,0)
a, #) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất aviculin (AH2c) [54].*) tín hiệu bị che khuất.
68
3.1.3. Hợp chất AH3: (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH3 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH3 quan sát thấy sự xuất hiện của năm proton thơm, bao gồm ba proton hệ
tương tác spin-spin ABX tại δH 6,66 (1H, dd, J = 1,5, 8,0 Hz), 6,76 (1H, d, J = 8,0
Hz), 6,80 (1H, d, J = 1,5 Hz) và hai proton singlet tại δH 6,20 (1H, s), 6,67 (1H, s);
tín hiệu của hai nhóm methoxy tại δH 3,82 (3H, s), 3,83 (3H, s) và một proton
anome tại δH 4,14 (1H, d, J = 7,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR của AH3 xuất hiện tín
hiệu của 26 carbon, bao gồm: hai nhóm methoxy tại δC 56,4, 56,5; sáu carbon đặc
trưng của một đơn vị đường tại δC 62,8, 71,7, 75,2, 77,9, 78,1, 105,2 và 18 carbon
đặc trưng của hợp chất lignan (12 carbon thơm tại δC 112,5, 114,4, 116,1, 117,4,
123,2, 129,2, 134,4, 138,7, 145,2, 145,8, 147,2, 148,9; sáu carbon no tại δC 33,9,
39,6, 45,9, 47,9, 65,2, 69,6). Số liệu phổ 1D-NMR của gợi ý AH3 là một
aryltetralin lignan glycoside.
Giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon tại vòng thơm thuộc phần
tetralin được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-6 (δH 6,67) với C-2 (δC
134,4)/ C-4 (δC 145,2)/ C-5 (δC 147,2)/ C-7 (δC 33,9) và H-3 (δH 6,20) với C-1 (δC
129,2)/ C-4 (δC 145,2)/ C-5 (δC 147,2). Bên cạnh đó, tương tác HMBC giữa H-2
(δH 6,80) với C-4 (δC 145,8)/ C-6 (δC 123,2)/ C-7 (δC 47,9); giữa H-5 (δH 6,76)
với C-1 (δC 138,7)/ C-3 (δC 148,9) và giữa H-6 (δH 6,66) với C-2 (δC 114,4)/ C-7
(δC 47,9) cho phép xác định giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon thuộc
vòng thơm còn lại. Vị trí của các nhóm hydroxy và methoxy lần lượt tại C-4, C-5
được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton của nhóm methoxy (δH 3,83)
với C-5 (δC 147,2) và giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-4 (δC 145,2). Tương tự,
vị trí của nhóm methoxy và nhóm hydroxy lần lượt tại C-3, C-4 được xác định dựa
vào các tương tác HMBC giữa proton của nhóm methoxy (δH 3,82) với C-3 (δC
148,9) cùng với độ chuyển dịch hóa học của C-4 (δC 145,8). Ngoài ra, tương tác
HMBC giữa H-9 (δH 3,67, 3,73) với C-7 (δC 33,9) và giá trị độ chuyển dịch hóa học
của C-9 (δC 65,2) xác định vị trí của nhóm hydroxy tại C-9 và tương tác giữa proton
anome H-1 (δH 4,14) với C-9 (δC 69,6) khẳng định vị trí đơn vị đường tại C-9.
Cấu hình tuyệt đối của AH3 được xác định dựa vào phổ CD. Trên phổ CD
của AH3 nhận thấy hiệu ứng Cotton dương tại bước sóng 238 (+ 2,45 mdeg), 275
(+ 1,99 mdeg) và hiệu ứng Cotton âm tại bước sóng 292 (-2,72 mdeg) phù hợp với
69
hiệu ứng Cotton của AH2 [max (mdeg): 239(+2,51), 276(+3,00) và 293 (-2,53)] và
ngược hoàn toàn với hợp chất có cấu trúc 8S, 7R, 8S [λmax (θ): 241 (-7656), 273 (-
6567), 291 (+12540)] [53] cho phép xác định cấu hình tuyệt đối của AH3 tại C-8,
C-7 và C-8 lần lượt là 8R,7S,8R.
Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH3 và hợp chất tham khảo
C C# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 128,9 129,2 -
2 134,0 134,4 -
3 117,4 117,4 6,20 (s)
4 146,0 145,2 -
5 147,4 147,2 -
6 112,5 112,5 6,67 (s)
7 33,8 33,9 2,83 (m)
8 39,6 39,6 2,11 (m)
9 64,9 65,2 3,67 (dd, 5,5, 11,5)
3,73 (dd, 5,5, 11,5)
1 138,8 138,7 -
2 114,4 114,4 6,80 (d, 1,5)
3 148,7 148,9 -
4 145,0 145,8 -
5 116,1 116,1 6,76 (d, 8,0)
6 123,2 123,2 6,66 (dd, 1,5, 8,0)
7 47,9 47,9 4,08 (m)
8 45,9 45,9 1,88 (m)
9 69,6 69,6 3,26 (m)
4,07 (dd, 2,0, 10,0)
1 105,2 105,2 4,14 (d, 7,5)
2 75,2 75,2 3,22 (m)
3 77,9 77,9 3,21 (m)
4 71,7 71,7 3,29 (m)
5 78,2 78,1 3,37 (m)
6 62,5 62,8 3,66 (dd, 6,0, 11,0)
3,78 (dd, 4,0, 11,0)
5-OCH3 56,4 56,4 3,83 (s)
3-OCH3 56,5 56,5 3,82 (s)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất (+)-isolariciresinol 3α-O-β-D-glucopyranoside [55].
Từ các phân tích trên cấu trúc hóa học của AH3 được xác định là (+)-
isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside. Các số liệu phổ 13C-NMR của AH3 phù
hợp với hợp chất (+)-isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside (hay còn gọi là (+)-
isolariciresinol 3α-O-β-D-glucopyranoside) đã phân lập được từ loài Averrhoa
carambola L.) [55]. Ngoài ra, kết luận trên còn được khẳng định bởi sự xuất hiện
70
píc ion giả phân tử [M+Cl]- tại m/z 557 trên phổ khối lượng ESI-MS của AH3, hoàn
toàn phù hợp với công thức phân tử: C26H34O11 (M = 522). Hợp chất này lần đầu
tiên phân lập được từ chi Antidesma.
Hình 3.22. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH3
3.1.4. Hợp chất AH4: (–)-Lyoniresinol
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất AH4 xuất hiện tín hiệu của ba proton thơm
tại δH 6,40 (2H, s), δH 6,61 (1H, s); 12 proton của bốn nhóm methoxy tại δH 3,40
(3H, s), 3,76 (6H, s), 3,88 (3H, s). Trên phổ 13C-NMR của AH4 xuất hiện tín hiệu
của 22 carbon, bao gồm 12 carbon thơm tại δC 106,9, 107,8, 126,2, 130,2, 134,5,
138,9, 139,3, 147,7, 148,7, 149,0 (2C); sáu carbon no tại δC 33,6, 40,9, 42,3, 48,8,
64,2, 66,8; bốn nhóm methoxy tại δC 56,6 (OCH3), 56,8 (2OCH3), 60,2 (OCH3). Số
liệu phổ 1D-NMR của AH4 gợi ý là hợp chất aryltetralin lignan.
Giá trị độ chuyển dịch hóa học của carbon của vòng thơm thuộc phần tetralin
được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-7 (δH 2,59, 2,72) với C-1 (δC
130,2)/ C-6 (δC 107,8), H-6 (δH 6,61) với C-2 (δC 126,2)/ C-4 (δC 138,9)/ C-5 (δC
148,7) và H-7 (δH 4,33) với C-3 (δC 147,7). Tương tự, các tương tác HMBC giữa H-
7 (δH 4,33) với C-2/C-6 (δC 106,9), giữa H-2/H-6 (δH 6,40) với C-1 (δC 134,5), C-
3/C-5(δC 149,0), C-4 (δC 139,3) xác định giá trị độ chuyển dịch của các carbon
thuộc vòng thơm còn lại. Bên cạnh đó, tương tác HMBC giữa proton của nhóm
methoxy (δC 60,2) với C-3 (δC 147,7), giữa proton của nhóm methoxy (δC 56,6) với
C-5 (δC 148,7) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-4 (δC 138,9) lần lượt xác
định vị trí của hai nhóm methoxy tại C-3, C-5 và nhóm hydroxy tại C-4. Vị trí của
hai nhóm methoxy đối xứng tại C-3/C-5 và nhóm hydroxy tại C-4 được xác định
giữa dựa vào tương tác HMBC giữa các proton của hai nhóm methoxy đối xứng tại
δH 3,76 với C-3/C-5 (δC 149,0) và độ dịch chuyển hóa học của C-4 (δC 139,3).
Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-9 (δH 3,51, 3,61) với C-7 (δC 33,6), giữa H-9 (δH
71
3,51) với C-7 (δC 42,3) cùng với độ chuyển dịch hóa học của C-9 (δC 66,8) và C-9
(δC 64,2) xác định vị trí của 2 nhóm hydroxy tự do tại C-9 và C-9.
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH4 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 130,2 130,2 -
2 126,2 126,2 -
3 147,7 147,7 -
4 139,3 138,9 -
5 148,6 148,7 -
6 107,7 107,8 6,61 (s)
7 33,6 33,6 2,59 (dd, 8,5, 15,0)
2,72 (dd, 5,0, 15,0)
8 40,9 40,9 1,65 (m)
9 66,7 66,8 3,51 (br d, 5,0)
3,61 (dd, 5,0, 10,5)
1 134,5 134,5 -
2 106,8 106,9 6,40 (s)
3 149,0 149,0 -
4 138,9 139,3 -
5 149,0 149,0 -
6 106,8 106,9 6,40 (s)
7 42,3 42,3 4,33 (d, 5,0)
8 48,7 48,8 1,99 (m)
9 64,1 64,2 3,51 (br d, 5,0)
3-OCH3 60,1 60,2 3,40 (s)
5-OCH3 56,6 56,6 3,88 (s)
3-OCH3 56,7 56,8 3,76 (s)
5-OCH3 56,7 56,8 3,76 (s)
a, #) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất (–)-lyoniresinol [56].
Hình 3.23. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH4
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của AH4 với hợp chất (–)-lyoniresinol [56]
cho thấy các giá trị phổ hoàn toàn phù hợp. Cho phép khẳng định hợp chất AH4 là
(–)-lyoniresinol. Bên cạnh đó phổ khối lượng ESI-MS của AH4 cũng khẳng định
72
thêm kết luận trên bởi sự có mặt của píc ion giả phân tử [M+Cl]- tại m/z 455, hoàn
toàn phù hợp với công thức phân tử: C22H28O8 (M = 420).
3.1.5. Hợp chất AH5: (+)-Lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH5 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH5 xuất hiện tín hiệu của ba proton thơm tại H 6,45 (2H, brs), H 6,60 (1H,
s); tín hiệu của một proton anome tại H 4,30 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt
của 1 phân tử đường, bốn nhóm methoxy tại H 3,37 (3H, s), 3,73 (6H, s), 3,88 (3H,
s). Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AH5 xuất hiện tín hiệu của 28 carbon, bao gồm:
bốn nhóm methoxy tại C 56,6 (CH3), 56,9 (2CH3), 60,2 (CH3), sáu carbon đặc
trưng của 1 đơn vị đường tại C 62,8 (CH2), 71,7 (CH), 75,2 (CH), 78,0 (CH), 78,2
(CH), 104,9 (CH) và 18 carbon đặc trưng của hợp chất aryltetralin lignan [12
carbon thơm tại C 106,9 (2CH), 107,9 (CH), 126,4 (C), 130,2 (C), 134,5 (C), 138,9
(C), 139,6 (C), 147,6 (C), 148,6 (C), 149,0 (2C); sáu carbon no tại C 33,8 (CH2),
40,6 (CH), 42,8 (CH), 46,7 (CH), 66,2 (CH2), 71,5 (CH2)]. Phân tích số liệu 1D-
NMR của AH5 cho phép dự đoán, hợp chất này có cấu trúc khung aryltetralin
lignan glycoside. Bên cạnh đó, giá trị độ dịch chuyển hóa học của phần đường cùng
với hằng số tương tác của proton anome (JH-1/H-2 = 7,5 Hz) cho phép dự đoán phần
đường của AH5 là O-β-D-glycopyranose. Vị trí của các nhóm hydroxy tại C-4 và
hai nhóm methoxy tại C-3, C-5 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-6
(H 6,60) với C-2 (C 126,4), C-4 (C 138,9), C-5 (C 148,6), tương tác giữa proton
của nhóm methoxy (H 3,37) với C-3 (C 147,6) và proton của nhóm methoxy (H
3,88) với C-5 (C 148,6) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-4 (C 138,9).
Tương tự, vị trí của nhóm hydroxy tại C-4′ và hai nhóm methoxy đối xứng tại C-3′,
C-5′ đươc xác định dựa vào tương tác giữa H-2′/H-6′ (H 6,45) với C-1′ (C 134,5),
C-3′/C-5′ (C 149,0), C-4′ (C 139,6), C-7′ (C 42,8), proton của hai nhóm methoxy
đối xứng (H 3,73) với C-3′/C-5′ (C 149,0) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-
4′ (C 139,6). Vị trí của phân tử đường tại C-9 được xác định dựa vào tương tác
HMBC giữa H-7 (H 1,72)/ H-1 (H 4,30) với C-9 (C 71,5).
73
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH5
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH5 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 130,3 130,2 C -
2 126,5 126,4 C -
3 147,7 147,6 C -
4 139,0 138,9 C -
5 148,7 148,6 C -
6 108,0 107,9 CH 6,60 (s)
7 33,8 33,8 CH2 2,62 (dd, 12,0, 15,0)
2,73 (dd, 5,0, 15,0)
8 40,7 40,6 CH 1,72 (m)
9 66,4 66,2 CH2 3,56 (dd, 6,5, 11,0)
3,66 (dd, 2,0, 11,0)
1 134,6 134,5 C -
2 107,1 106,9 CH 6,45 (brs)
3 149,1 149,0 C -
4 139,4 139,6 C -
5 149,1 149,0 C -
6 107,1 106,9 CH 6,45 (brs)
7 42,8 42,8 CH 4,44 (d, 6,0)
8 46,7 46,7 CH 2,10 (m)
9 71,6 71,5 CH2 3,48 (dd, 4,0, 10,0)
3,91 (dd, 5,5, 10,0)
1 104,9 104,9 CH 4,30 (d, 7,5)
2 75,3 75,2 CH 3,25 (m)
3 78,3 78,2 CH 3,38 (m)
4 71,8 71,7 CH 3,30 (m)
5 78,0 78,0 CH 3,26 (m)
6 62,9 62,8 CH2 3,67 (d, 11,5)
3,84 (d, 11,5)
3-OCH3 60,3 60,2 CH3 3,37 (s)
5-OCH3 56,7 56,6 CH3 3,88 (s)
3-OCH3 57,0 56,9 CH3 3,73 (s)
5-OCH3 57,0 56,9 CH3 3,73 (s) a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất (+)-lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside [56].
74
So sánh phố liệu phổ 13C-NMR của AH5 với (+)-lyoniresinol-9-O-β-D-
glucopyranoside (hay còn gọi là (+)-lyoniresinol-3α-O-β-D-glucopyranoside) [56]
cho thấy số liệu ở các vị trí hoàn toàn trùng khớp. Như vậy, hợp chất AH5 được xác
định là (+)-lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside. Kết luận trên còn được khẳng
định bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z 605 trên phổ khối
lượng ESI-MS, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C28H38O13 (M = 582).
3.1.6. Hợp chất AH6: 1-O-(2,4-dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-
3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH6 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AH6 xuất hiện tín hiệu bốn proton thơm tại δH 5,94 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,00
(1H, d, J = 2,0 Hz), 7,36 (2H, s) gợi ý sự có mặt của hai vòng thơm; tín hiệu của
một proton anome tại δH 4,60 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt của một đơn vị
đường và tín hiệu của ba nhóm methoxy tại δH 3,72 (3H, s), 3,90 (6H, s). Trên phổ
13C-NMR và DEPT của AH6 xuất hiện tín hiệu của 22 carbon, bao gồm: 12 carbon
thơm tại δC 93,6 (CH), 97,1 (CH), 108,9 (2CH), 121,3(C), 129,0 (C), 142,2 (C),
149,1(2C), 152,2 (C), 154,7 (C) và 156,3 (C); ba nhóm methoxy tại δC 56,7, 57,1
(2OCH3); một nhóm carboxyl tại δC 168,0 và sáu carbon đặc trưng của một đơn vị
đường tại δC 65,2 (CH2), 71,9 (CH), 75,3 (CH), 76,3 (CH), 77,6 (CH), 107,6 (CH).
Giá trị độ chuyển dịch hóa học của phần đường và hằng số tương tác của proton
anome JH-1/H-2 = 7,5 Hz gợi ý phần đường của AH6 là O-β-D-glucopyranose. Trên
phổ HMBC cho thấy tương tác giữa H-3 (δH 5,94) với C-1 (δC 129,0)/ C-2 (δC
152,2)/ C-4 (δC 156,3) và H-5 (δH 6,00) với C-1 (δC 129,0)/ C-4 (δC 156,3)/ C-6
(δC 154,7) xác định giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon tại vòng thơm thứ
nhất. Tương tác giữa nhóm methoxy tại δH 3,72 với C-6 (δC 154,7) và giá trị độ dịch
chuyển hóa học của C-2 (δC 152,2), C-4 (δC 156,3) xác định vị trí của hai nhóm
hydroxy tại C-2, C-4 và nhóm methoxy tại C-6. Tương tự, tương tác HMBC giữa
hai proton đối xứng H-2/H-6 (δH 7,36) với C-1 (δC 129,0), C-3/C-5 (δC 149,1),
C-4 (δC 142,2) cho phép xác định giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon tại
vòng thơm thứ hai. Vị trí của hai nhóm methoxy đối xứng tại C-3/C-5 và nhóm
hydroxy tại C-4 được xác định dựa vào tương tác giữa các proton của hai nhóm
methoxy tại δH 3,90 với C-3/C-5 (δC 149,1) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của
75
C-4. Bên cạnh đó, tương tác giữa H-2/H-6 (δH 7,36 ) với C-7 (δC 168,0) cho
pháp xác định sự có mặt của mảnh cấu trúc syringoyl. Vị trí ghép nối giữa mảnh cấu
trúc syringoyl với phần đường được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-6
(δH 4,42, 4,71) với nhóm carboxyl C-7 (δC 168,0) xác định phần syringoyl gắn với
phần đường tại C-6. Ngoài ra, tương tác giữa proton anome H-1 (δH 4,60) với C-1
(δC 129,0) cho phép xác định phần đường gắn tại C-1 của vòng thơm bất đối thông
qua cầu nối oxy. Giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-1 (δC 129,0) hoàn toàn phù
hợp với số liệu phổ NMR của hợp chất tham khảo (δC 128,84) [57].
Bảng 3.6. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH6 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 107,61 107,6 CH 4,60 (d ,7,5)
2 75,25 75,3 CH 3,51 (m)
3 77,56 77,6 CH 3,47 (m)
4 71,84 71,9 CH 3,44 (m)
5 76,21 76,3 CH 3,67 (m)
6 65,27 65,2 CH2 4,42 (dd, 5,5, 12,0)
4,71 (dd, 2,0, 12,0)
1′ 128,84 129,0 C -
2′ 152,29 152,2 C -
3′ 96,84 97,1 CH 5,94 (d, 2,0)
4′ 156,40 156,3 C -
5′ 93,15 93,6 CH 6,00 (d, 2,0)
6′ 154,73 154,7 C -
1′′ 121,29 121,3 C -
2′′ 108,41 108,9 CH 7,36 (s)
3′′ 148,95 149,1 C -
4′′ 142,09 142,2 C -
5′′ 148,95 149,1 C -
6′′ 108,41 108,9 CH 7,36 (s)
7′′ 167,98 168,0 C -
6-OCH3 56,51 56,7 CH3 3,72 (s)
3′′-OCH3 56,95 57,1 CH3 3,90 (s)
5′′-OCH3 56,95 57,1 CH3 3,90 (s)
a) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất 1-O-β-D-(2,4-dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-
3,5-dimethoxybenzoyl)-glucopyranoside đo trong CD3OD [57].
76
Từ các phân tích trên cho phép xác định AH6 là 1-O-(2,4-dihydroxy-6-
methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranoside.
Số liệu phổ 13C-NMR của AH6 cũng phù hợp với tài liệu đã công bố [57]. Hơn nữa,
trên phổ khối lượng ESI-MS của AH6 xuất hiện của píc ion giả phân tử [M-H]- tại
m/z 497, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C22H26O13 (M = 498), điều này
càng minh chứng cho kết luận ở trên.
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH6
3.1.7. Hợp chất AH7: 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-
glucopyranosyl]-3-hydroxyphenethyl alcohol
Trên phổ 1H-NMR của AH7 xuất hiện tín hiệu hai proton thơm của một vòng
benzen đối xứng tại H 7,37 (2H, s) và ba proton thơm tương tác spin-spin hệ ABX
tại H 6,32 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz), 6,70 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,97 (1H, d, J = 8,0
Hz), một proton anome tại H 4,72 (1H, d, J = 7,5 Hz); hai nhóm methoxy đối xứng
tại H 3,88 (6H, s) và tín hiệu của bốn proton tại H 2,66 (2H, t, J = 7,0 Hz), 3,66
(2H, t, J = 7,0 Hz) gợi ý sự có mặt một nhóm ethylene.
Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AH7 xuất hiện tín hiệu của 23 carbon bao
gồm: 12 carbon thuộc hai vòng thơm tại δC 108,6 (2CH), 117,7 (CH), 118,9 (CH),
121,2 (CH), 121,3 (C), 136,1 (C), 142,2 (C), 145,1 (C), 148,2 (C), 149,0 (2C); hai
nhóm methylene tại C 39,6 và 64,2; một nhóm carboxyl tại C 167,8, hai nhóm
methoxy đối xứng tại δC 57,0; sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại C
65,2 (CH2), 72,1 (CH), 74,9 (CH), 75,8 (CH), 77,5 (CH) và 104,4 (CH). Giá trị độ
chuyển dịch hóa học của phần đường cùng hằng số tương tác của proton anome JH-
1/H-2 = 7,5 Hz cho phép dự đoán phần đường của AH7 là O-β-D-glucopyranose.
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa hai proton thơm đối xứng H-2/ H-
6 (H 7,37) với C-1 (C 121,3), C-3/C-5 (C 149,0), C-4 (C 142,2), C-7
(C 167,8); giữa hai nhóm methoxy đối xứng tại H 3,88 với C-3/ C-5 (C 149,0)
77
và giá trị độ chuyển dịch hóa học tại C-4 (C 142,2) xác định sự có mặt của mảnh
cấu trúc syringoyl. Vị trí và giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon thuộc
vòng thơm còn lại được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-2 (H 6,70) với
C-4 (C 145,1)/ C-6 (C 121,2), giữa H-5 (H 6,97) với C-1 (C 136,1)/ C-3 (C
148,2)/ C-4 (C 145,1) và giữa H-6 (H 6,32) với C-2 (C 117,7)/ C-4 (C 145,1).
Các tương tác HMBC giữa H-1 (H 3,66) với C-1 (C 136,1), giữa H-2 (H 2,66) với
C-1(C 136,1)/ C-2 (C 117,7)/ C-6(C 121,2); giữa proton anome H-1 (H 4,72)
với C-4 (C 145,1) và độ dịch chuyển hóa học của C-3 (C 148,2) xác định vị trí
của các nhóm oxy ethylene, hydroxy, đường lần lượt tại C-1, C-3 và C-4. Vị trí
của mảnh cấu trúc syringoyl gắn kết với đường tại C-6 được xác định dựa vào
tương tác giữa H-6 (H 4,45, 4,74) với C-7 (C 167,8).
Bảng 3.7. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH7
C δCa DEPT δH
a (độ bội, J, Hz)
1 64,2 CH2 3,66 (t, 7,0)
2 39,6 CH2 2,66 (t, 7,0)
1′ 136,1 C -
2′ 117,7 CH 6,70 (d, 2,0)
3′ 148,2 C -
4′ 145,1 C -
5′ 118,9 CH 6,97 (d, 8,0)
6′ 121,2 CH 6,32 (dd, 2,0, 8,0)
1′′ 104,4 CH 4,72 (d, 7,5)
2′′ 74,9 CH 3,65 (dd, 7,5, 9,0)
3′′ 77,5 CH 3,66 (t, 9,0)
4′′ 72,1 CH 3,44 (t, 9,0)
5′′ 75,8 CH 3,76 (m)
6′′ 65,2 CH2 4,74 (dd, 2,0, 12,0)
4,45 (dd, 6,0, 12,0)
1′′′ 121,3 C -
2′′′ 108,6 CH 7,37 (s)
3′′′ 149,0 C -
4′′′ 142,2 C -
5′′′ 149,0 C -
6′′′ 108,6 CH 7,37 (s)
7′′′ 167,8 C -
3′′′-OCH3 57,0 CH3 3,88 (s)
5′′′-OCH3 57,0 CH3 3,88 (s) a) đo trong CD3OD.
78
Hình 3.26. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH7
Từ các phân tích trên hợp chất AH7 được xác định là 4-O-[6-O-(4-hydroxy-
3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-glucopyranosyl]-3-hydroxy phenethyl alcohol.
3.1.8. Hợp chất AH8: 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-
glucopyranoside
Hợp chất AH8 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH8 xuất hiện tín hiệu ba proton thơm tương tác spin-spin hệ ABX tại H 6,58
(1H, dd, J = 1,5, 8,0 Hz), 7,00 (1H, d, J = 1,5 Hz), 7,01 (1H, d, J = 8,0 Hz), hai
proton thơm thuộc một vòng benzen đối xứng tại H 7,33 (2H, s), các proton của
một phân tử đường trong vùng H 3,45-4,90 ppm, bao gồm proton anome tại H 4,90
(1H, d, J = 7,5 Hz) và ba nhóm methoxy tại H 3,86 (9H, s).
Phổ 13C-NMR và DEPT của AH8 xuất hiện tín hiệu của 23 carbon, bao gồm:
ba nhóm methoxy tại C 56,7, 57,0 (2OCH3); một nhóm oxy methylene tại C 65,2;
sáu carbon thuộc một đơn vị đường tại C 64,9 (CH2), 72,1 (CH), 74,9 (CH), 75,6
(CH), 77,7 (CH), 102,8 (CH) [58]; 12 carbon thơm thuộc 2 vòng benzen tại C
108,5 (2CH), 112,6 (CH), 117,8 (CH), 120,5 (C), 121,3 (CH), 137,8 (C), 142,2 (C),
147,0 (C), 149,0 (2C), 150,8 (C) và một nhóm carboxyl tại C 167,8. So sánh số liệu
phổ NMR của AH8 với hợp chất AH7 cho thấy, cấu trúc của AH8 cũng có mặt
mảnh O-syringoyl-β-D-glucopyranose. Bên cạnh đó, phân tích số liệu phổ của AH8
gợi ý phần aglycone có cấu trúc tương tự hợp chất AH7, tuy nhiên nhóm thế oxy
79
ethylene ở AH7 được thay thế bởi nhóm oximethylene cùng với sự xuất hiện của
nhóm methoxy ở vị trí C-2 thay cho nhóm hydroxy của hợp ở AH7.
Bảng 3.8. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH8 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 147,1 147,0 C -
2 150,9 150,8 C -
3 112,6 112,6 CH 7,00 (d, 1,5)
4 137,8 137,8 C -
5 120,6 121,3 CH 6,58 (dd, 1,5, 8,0)
6 117,9 117,8 CH 7,01 (d, 8,0)
7 65,0 65,2 CH2 4,50 (s)
1′ 102,8 102,8 CH 4,90 (d, 7,5)
2′ 74,9 74,9 CH 3,54 (m)
3′ 77,8 77,7 CH 3,54 (m)
4′ 72,1 72,1 CH 3,45 (m)
5′ 75,7 75,6 CH 3,79 (m)
6′ 65,1 64,9 CH2 4,40 (dd, 6,0, 11,5)
4,70 (dd, 2,0, 11,5)
1′′ 119,2 120,5 C -
2′′ 108,6 108,5 CH 7,33 (s)
3′′ 149,7 149,0 C -
4′′ 145,2 142,2 C -
5′′ 149,7 149,0 C -
6′′ 108,6 108,5 CH 7,33 (s)
7′′ 168,2 167,8 C -
2-OCH3 56,9 56,7 CH3 3,86 (s)
3′′-OCH3 56,9 57,0 CH3 3,86 (s)
5′′-OCH3 56,9 57,0 CH3 3,86 (s)
a) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất 4-hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-
glucopyranoside đo trong CD3OD [58].
Hình 3.27. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH8
Từ các phân tích trên, cho phép dự đoán AH8 là 4-hydroxymethyl-2-
methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-glucopyranoside. So sánh số liệu phổ 13C-NMR
80
của AH8 với tài liệu đã công bố [58] cho thấy các giá trị phổ giống nhau. Điều này
cho phép khẳng định AH8 là 4-hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-
D-glucopyranoside. Ngoài ra, kết luận trên còn được xác nhận bởi sự xuất hiện tín
hiệu của píc ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z 519 trên phổ khối lượng ESI-MS của
AH8, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C23H28O12 (M = 496).
3.1.9. Hợp chất AH9: Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-
glucopyranoside
Hợp chất AH9 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Phổ 1H-NMR của
AH9 xuất hiện tín hiệu của năm proton thuộc vòng benzen một nhóm thế tại H 7,17
(1H, m), 7,28 (4H, tín hiệu bị che khuất); hai proton anome tại H 4,33 (1H, d, J =
8,0 Hz), 4,98 (1H, br s) gợi ý sự có mặt của hai đơn vị đường. Bên cạnh đó, trên
phổ 13C-NMR và DEPT của AH9 xuất hiện tín hiệu của 19 carbon, bao gồm: sáu
carbon thơm tại C 127,2 (CH), 129,4 (2CH), 130,0 (2CH), 140,0 (C), hai nhóm
methylene tại C 37,2, 72,0 và 11 carbon của thuộc hai đơn vị đường tại C 63,1
(CH2), 68,1 (CH2), 71,9 (CH), 75,1 (CH), 76,7 (CH), 78,0 (CH), 78,9 (CH), 83,2
(CH), 85,9 (CH), 104,5 (CH), 109,9 (CH). Từ các phân tích trên, hợp chất AH9
được dự đoán là phenethyl glycoside. Giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-1 (C
109,9) và proton tương ứng H-1 [δH 4,98 (br s)] đặc trưng cho phần đường α-
arabinofuranose. Hơn nữa, số liệu phổ carbon NMR phần đường của AH9, cùng với
tương tác HMBC giữa proton anome H-1 (δH 4,98) với C-6 (δC 68,1) gợi ý phần
đường của AH9 là O-α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl [59]. Vị trí
của phần đường gắn với phần aglycone tại C-8 được xác định dựa vào giá trị độ
chuyển dịch hóa học của C-8 (δC 72,0), cùng với tương tác HMBC giữa H-1 (δH
4,33) với C-8 (δC 72,0).
Từ các phân tích trên cấu trúc của AH9 được xác định là phenethyl α-L-
arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside. Bên cạnh đó, trên phổ khối lượng
ESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử [M+Na]+ tại m/z 439, hoàn toàn phù hợp với
công thức phân tử: C19H28O10 (M = 416), điều này càng minh chứng cho kết luận ở
trên.
81
Hình 3.28. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH9
Bảng 3.9. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH9 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 141,5 140,0 C -
2, 6 131,8 130,0 CH 7,28*
3, 5 131,5 129,4 CH 7,28*
4 129,4 127,2 CH 7,18 (m)
7 38,0 37,2 CH2 2,96 (dt, 2,0, 6,5)
8 73,7 72,0 CH2 3,79 (m)
4,07 (m)
1 105,1 104,5 CH 4,33 (d, 8,0)
2 75,9 75,1 CH 3,20 (dd, 8,0, 9,0)
3 78,5 78,0 CH 3,38 (t, 9,0)
4 72,5 71,9 CH 3,32 (t, 9,0)
5 77,6 76,7 CH 3,46 (m)
6 69,7 68,1 CH2 3,66 (dd, 5,5, 12,0)
4,07 (dd, 2,5, 12,0)
1 110,9 109,9 CH 4,98 (br s)
2 83,8 83,2 CH 4,03 (m)
3 79,3 78,9 CH 3,83 (m)
4 86,7 85,9 CH 3,98 (m)
5 64,0 63,1 CH2 3,64 (dd, 5,5, 12,0)
3,75 (dd, 2,5, 12,0)
a) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất 2-phenylethyl-6-O-α-L-arabinofuranosyl-β-D-glucopyranoside đo
trong D2O [59]; *) tín hiệu bị che khuất.
3.1.10. Hợp chất AH10: Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH10 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AH10 xuất hiện tín hiệu hai proton của một vòng benzen đối xứng tại H 7,42
(2H, s); một proton anome của đơn vị đường tại H 5,72 (1H, d, J = 7,5 Hz) và hai
nhóm methoxy đối xứng tại H 3,92 (6H, s). Phổ 13C-NMR của AH10 xuất hiện tín
hiệu của 15 carbon, bao gồm: hai nhóm methoxy đối xứng tại C 56,9; sáu carbon
của một đơn vị đường tại C 62,3 71,1, 74,1, 78,1, 78,9, 96,2; sáu carbon thơm thuộc
vòng benzen đối xứng tại C 108,6 (2C), 120,7 (C), 149,0 (2C), 142,7 (C); một
82
nhóm carboxyl tại C 166,8. Phân tích số liệu phổ 1D-NMR của AH10 gợi ý sự có
mặt của phần aglycone syringoyl và phần đường O-β-D-glucopyranosyl. Bên cạnh
đó, độ chuyển dịch hóa học của carbon anome (C-1, C 96,2) gợi ý phần đường kết
nối với phần aglycone qua cầu nối ester [60].
Bảng 3.10. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH10 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 120,7 120,7 -
2 108,8 108,6 7,42 (s)
3 149,0 149,0 -
4 142,7 142,7 -
5 149,0 149,0 -
6 108,8 108,6 7,42 (s)
7 166,8 166,8 -
1 96,3 96,2 5,72 (d, 7,5)
2 74,1 74,1 3,42-3,55*
3 78,8 78,9 3,42-3,55*
4 71,2 71,1 3,42-3,55*
5 78,1 78,1 3,42-3,55*
6 62,4 62,3 3,73 (dd, 5,5, 12,0)
3,88 (dd, 2,0, 12,0)
3-OCH3 57,0 56,9 3,91 (s)
5-OCH3 57,0 56,9 3,91 (s)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất 1-O-syringoyl-β-D-glucopyranoside [60]. *) Tín hiệu bị che khuất.
Hình 3.29. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH10
Từ các phân tích trên kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của AH10 với
syringoyl-O-β-D-glucopyranoside (hay còn gọi là 1-O-syringoyl-β-D-
glucopyranoside) [60] cho phép khẳng định hợp chất AH10 là syringoyl-O-β-D-
glucopyranoside. Ngoài ra, kết luận trên còn được xác nhận bởi sự xuất hiện tín
hiệu của píc ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 361 trên phổ khối lượng ESI-MS của
AH10, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C15H20O10 (M = 360).
83
3.1.11. Hợp chất AH11: β-D-Glucopyranosyl phaseate
Hợp chất AH11 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH11 xuất hiện tín hiệu ba proton olefin tại H 5,88 (1H, s), 6,56 (1H, d, J =
16,0 Hz), 8,17 (1H, d, J = 16,0 Hz), ba nhóm methyl singlet tại H 1,04 (3H, s), 1,24
(3H, s), 2,13 (3H, s) và tín hiệu của một đơn vị đường tại H 3,38-5,55 ppm, bao
gồm một proton anome tại H 5,55 (1H, d, J = 8,5 Hz).
Phổ 13C-NMR của AH11 xuất hiện tín hiệu của 21 carbon, bao gồm: một
carbon ketone tại C 210,1; một carbon carboxyl tại C 166,0; bốn carbon olefin tại
C 118,3, 132,8, 134,9, 153,8; ba nhóm methyl tại C 17,4, 19,4, 21,3; ba nhóm
methylene tại C 53,2, 54,0, 78,5; ba carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C
49,3, 83,0, 87,8 và sáu carbon của một đơn vị đường tại C 62,3, 71,1, 74,0, 78,0,
78,8, 95,5.
Hằng số tương tác của H-1 và H-2, JH-1/H-2 = 8,5 Hz và độ chuyển dịch hóa
học 13C-NMR của phần đường (C 62,3, 71,1, 74,0, 78,0, 78,8, 95,5) gợi ý đơn vị
đường của AH11 là β-D-glucopyranose [61]. Vị trí của phần đường gắn vào phần
aglycone tại C-11 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton anome H-1
(H 5,55) với C-11 (C 166,0). Bên cạnh đó, vị trí của nhóm ketone cũng được xác
định dựa vào tương tác HMBC giữa H-2 (H 2,41, 2,73)/ H-4 (H 2,49, 2,83) với C-3
(C 210,1). Tương tự, vị trí cầu epoxy giữa C-12 và C-5 được xác định dựa vào
tương tác HMBC giữa H-12 (H 3,69, 3,97) với C-5 (C 87,8).
Hình 3.30. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH11
84
Bảng 3.11. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH11 và hợp chất tham khảo
C δC* δC
# δCa δH
a (độ bội, J, Hz)
1 49,6 - 49,3 -
2 53,2 - 53,2 2,41 (dd, 2,5, 18,0)
2,73 (dd, 2,5, 18,0)
3 210,9 - 210,1 -
4 54,0 - 54,0 2,49 (dd, 2,5, 18,0)
2,83 (d, 18,0)
5 87,8 - 87,8 -
6 83,0 - 83,0 -
7 133,6 - 134,9 6,56 (d, 16,0)
8 132,9 - 132,8 8,17 (d, 16,0)
9 151,2 - 153,8 -
10 119,8 - 118,3 5,88 (s)
11 169,5 - 166,0 -
12 78,6 - 78,5 3,69 (m)
3,97 (dd, 2,5, 7,5)
13 15,8 - 17,4 1,04 (s)
14 19,4 - 19,4 1,24 (s)
15 21,2 - 21,3 2,13 (s)
1 - 95,4 95,5 5,55 (d, 8,5)
2 - 74,0 74,0 3,39 (m)
3 - 78,0 78,8 3,43 (m)
4 - 71,1 71,1 3,38 (m)
5 - 78,8 78,0 3,41 (m)
6 - 62,3 62,3 3,69 (m)
3,86 (dd, 2,0, 12,0) a,*,#) đo trong CD3OD; *)δC phần aglycone của hợp chất phaseic acid (AH11b) [62]; #)δC phần
đường của hợp chất β-D-glucopyranosyldihydrophaseate (AH11a) [61].
Hình 3.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH11 và các hợp chất tham khảo
85
Từ các phân tích phổ trên kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của AH11 với số
liệu phổ phần aglycone của acid phaseic (AH11b) [62] và phần đường của β-D-
glucopyranosyldihydrophaseate (AH11a) [61] có thể khẳng định AH11 là β-D-
glucopyranosyl phaseate. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho thấy β-D-
glucopyranosyl phaseate đã được phân lập từ các loài Lycopersicon esculentum
[63], Salacia chinensis [64]. Tuy nhiên đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân
lập từ họ Euphorbiaceae.
3.1.12. Hợp chất AH12: Ampelopsisionoside
Hợp chất AH12 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của hợp chất AH12 xuất hiện tín hiệu của hai proton olefin của một liên kết đôi
CH=CH dạng trans tại H 5,75 (1H, d, J = 16,0 Hz), H 5,92 (1H, dd, J = 7,0, 16,0
Hz, ), 2 nhóm methyl singlet tại H 0,95 (3H, s), 1,00 (3H, s), hai nhóm methyl
doublet tại H 1,34 (3H, d, J = 6,0 Hz), 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz) và một proton
anome tại H 4,37 (1H, d, J = 7,5 Hz) gợi ý sự có mặt của một đơn vị đường. Phổ
13C-NMR và HSQC của AH12 xuất hiện tín hiệu của 19 carbon, bao gồm: tín hiệu
13 carbon đặc trưng của hợp chất megastigmane tại C 13,0 (CH), 16,5 (CH3), 21,5
(CH3), 25,0 (CH3), 25,4 (CH3), 37,8 (CH), 44,0 (C), 46,2 9(CH2), 52,4 (CH2), 77,8
(CH), 78,1 (C), 134,9 (CH), 215,0 (C) và sáu carbon đặc trưng của phần đường tại
C 62,7 (CH2), 71,6 (CH), 75,4 (CH), 78,0 (CH), 78,1 (CH), 102,6 (C). Giá trị độ
dịch chuyển hóa học của phần đường cùng với hằng số tương tác của proton anome
H-1 (JH-1′/H-2′ = 7,5 Hz) gợi ý phần đường là O-β-D-glucopyranose. Phân tích phổ
HMBC cho thấy vị trí của hai nhóm methyl singlet tại C-1 được xác định dựa vào
tương tác giữa H-11 (H 0,95)/H-12 (H 1,00) với C-1 (C 44,0)/ C-2 (C 52,4)/ C-6
(C 37,8); vị trí của hai nhóm methyl doublet tại C-5 và C-9 lần lượt được xác định
dựa vào các tương tác HMBC giữa H-10 (H 1,34) với C-8 (C 134,9)/ C-9 (C 77,8)
và H-13 (H 0,92) với C-4 (C 46,2)/ C-5 (C 37,8) / C-6 (C 78,1). Tương tự, vị trí của
nhóm ketone được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-2 (H 1,84, 2,89)/
H-4 (H 2,14, 2,47) với C-3 (C 215,0). Tương tác HMBC giữa H-1 (H 4,37) với C-9
(C 77,8) xác định vị trí của phần đường tại C-9.
86
Bảng 3.12. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH12 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 43,9 44,0 C -
2 52,4 52,4 CH2 1,84 (dd, 2,0, 13,5)
2,89 (d, 13,5)
3 214,9 215,0 C -
4 45,9 46,2 CH2 2,14 (m)
2,47 (dd, 13,5, 13,5)
5 37,7 37,8 CH 2,29 (m)
6 77,8 78,1 C -
7 133,7 134,0 CH 5,75 (d, 16,0)
8 134,8 134,9 CH 5,92 (dd, 7,0, 16,0)
9 77,6 77,8 CH 4,47 (m)
10 21,4 21,5 CH3 1,34 (d, 6,0)
11 24,8 25,0 CH3 0,95 (s)
12 25,2 25,4 CH3 1,00 (s)
13 16,3 16,5 CH3 0,92 (d, 6,5)
1 102,5 102,6 CH 4,37 (d, 7,5)
2 75,1 75,4 CH 3,21 (dd, 7,5, 9,0)
3 77,8 78,1 CH 3,67 (t, 9,0)
4 71,3 71,6 CH 3,32 (t, 9,0)
5 77,7 78,0 CH 3,25 (m)
6 62,5 62,7 CH2 3,67 (dd, 5,5, 12,0)
3,85 (dd, 2,5, 12,0)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất ampelopsisionoside đo trong CD3OD[65].
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH12
Từ các phân tích trên kết hợp so sánh số liệu phổ 13C-NMR với hợp chất
ampelopsisionoside [65], cho thấy AH12 là ampelopsisionoside. Hợp chất này
đã được phân lập từ loài Antidesma japonicum [20]. Ngoài ra, trên phổ khối
87
lượng ESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử [M+Cl]- tại m/z 423, hoàn toàn phù
hợp với công thức phân tử: C19H32O8 (M = 388), điều này càng minh chứng cho
kết luận ở trên.
3.1.13. Hợp chất AH13: Alangioside A
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất AH13 xuất hiện tín hiệu hai proton olefin
của một liên kết đôi CH=CH dạng trans tại H 5,62 (1H, d, J = 15,5 Hz), 5,80
(1H, dd, J = 6,5, 15,5 Hz); hai nhóm methyl singlet tại H 0,90 (3H, s), 0,98 (3H,
s); hai nhóm methyl doublet tại H 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz), 1,31 (3H, d, J = 6,0
Hz) và một proton anome tại H 4,35 (1H, d, J = 7,5 Hz). Bên cạnh đó, trên phổ
13C-NMR, HSQC của AH13 xuất hiện tín hiệu của 19 carbon, bao gồm: 13
carbon đặc trưng của phần aglycone megastigmane tại C 16,5 (CH3), 21,5
(CH3), 25,3 (CH3), 26,2 (CH3), 35,3 (CH), 39,9 (CH2), 40,5 (C), 45,9 (CH2), 67,4
(CH), 78,1 (CH), 78,2 (C), 133,7 (CH), 135,8 (CH) và sáu carbon của một đơn vị
đường tại C 62,6 (CH2), 71,5 (CH), 75,4 (CH), 77,9 (CH), 78,0 (CH), 102,5
(CH). Các số liệu phổ NMR gợi ý AH13 là một megastigmane glycoside.
Trên phổ HMBC của AH13 xuất hiện tương tác giữa các proton thuộc hai
nhóm methyl singlet (H 0,90, 0,98) với C-1 (C 40,5)/ C-2 (C 45,9)/ C-6 (C 78,2)
cho phép xác định vị trí của hai nhóm này tại C-1. Tương tự, vị trí của hai nhóm
methyl còn lại tại C-5, C-9 lần lượt được xác định dựa vào các tương tác HMBC
giữa các proton của nhóm methyl doublet (H 0,82) với C-4 (C 39,9)/ C-5 (C
35,3)/ C-6 (C 78,2) và nhóm methyl doublet (H 1,31) với C-8 (C 133,7)/ C-9 (C
78,1). Bên cạnh đó, vị trí của nhóm liên kết đôi ngoài vòng tại C-7/C-8 được xác
định dựa vào tương tác HMBC giữa H-7 (H 5,62) với C-6 (C 45,9) và H-8 (H
5,80) với C-6 (C 45,9)/ C-10 (C 21,5). Tương tự, vị trí của phần đường tại C-9
được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa proton anome H-1 (H 4,35) với
C-9 (C 78,1). Ngoài ra, các nhóm hydroxy tự do tại C-3 và C-6 được xác định dựa
vào độ chuyển dịch hóa học của C-3 (C 67,4), C-6 (C 78,2) cùng với các tương
tác HMBC giữa H-2 (H 1,42, 1,65) với C-3 (C 67,4) và H-7 (H 5,62) / H-8 (H
5,80) với C-6 (C 78,2).
88
Bảng 3.13. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH13 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 40,8 40,5 -
2 46,0 45,9 1,42 (m)
1,65 (br d, 12,0)
3 67,5 67,4 3,81 (m)
4 40,0 39,9 1,40 (m)
1,68 (br d, 5,5)
5 35,6 35,3 1,94 (m)
6 78,5 78,2 -
7 133,7 135,8 5,62 (d, 15,5)
8 135,6 133,7 5,80 (dd, 6,5, 15,5)
9 78,0 78,1 4,40 (m)
10 21,5 21,5 1,31 (d, 6,0)
11 25,4 25,3 0,98 (s)
12 26,3 26,2 0,90 (s)
13 16,6 16,5 0,82 (d, 7,0)
1 102,3 102,5 4,35 (d, 7,5)
2 75,1 75,4 3,19 (m)
3 78,0 78,0 3,36 (m)
4 71,3 71,5 3,33 (m)
5 77,8 77,9 3,21 (m)
6 62,6 62,6 3,66 (dd, 5,0, 11,5)
3,84 (m)
a) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất alangioside A đo trong CD3OD[65].
Hình 3.33. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH13
89
Từ những phân tích trên kết hợp so sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất
alangioside A [65], cho phép kết luận AH13 là alangioside A. Hợp chất này đã được
phân lập từ loài Antidesma japonicum [20]. Ngoài ra, kết luận trên còn được khẳng
định thêm trên phổ khối lượng ESI-MS bởi xuất hiện tín hiệu píc ion giả phân tử
[M+Cl]- tại m/z 425, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C19H34O8 ( M = 390).
3.1.14. Hợp chất AH14: Alangionoside L
Hợp chất AH14 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH14 xuất hiện tín hiệu hai proton olefin của một nối đôi CH=CH cấu hình
trans tại H 6,10 (1H, d, J = 16,0 Hz), 6,68 (1H, dd, J = 10,5, 16,0 Hz); ba nhóm
methyl singlet tại H 0,91 (3H, s), 0,96 (3H, s), 2,28 (3H, s); một nhóm methyl
doublet tại H 0,86 (3H, d, J = 6,5 Hz) và tín hiệu của một proton anome tại H 4,38
(d, 8,0) gợi ý sự có mặt của một đơn vị đường. Trên phổ 13C-NMR, DEPT của
AH14 xuất hiện tín hiệu của 19 carbon, bao gồm: 13 carbon đặc trưng của khung
megastigmane (bốn nhóm methyl tại C 21,6, 21,8, 26,9, 31,8; hai nhóm methylene
tại C 43,4, 47,6; năm nhóm methine tại C 32,0, 59,1, 75,4, 134,6, 151,8; hai carbon
không liên kết trực tiếp với hydro tại C 36,3, 200,8) và 6 carbon của một đơn vị
đường tại C 62,8 (CH2), 71,7 (CH), 75,1 (CH), 77,9 (CH), 78,1 (CH), 102,8 (CH).
Cùng với hằng số tương tác của JH-1′/H-2′ = 8,0 Hz của proton anome gợi ý phần
đường là β-O-D-glucopyranose. Các phân tích trên cho thấy AH14 là một
megastigmane glycoside.
Vị trí của nối đôi CH=CH gắn vào vòng cyclohexane tại C-6 và nhóm ketone
tại C-9 được xác định bởi tương tác HMBC giữa H-7 (H 6,68) với C-5 (C 32,0)/C-9
(C 200,8) và H-8 (H 6,10) với C-6 (C 59,1)/ C-9 (C 200,8)/ C-10 (C 26,9). Vị trí
của ba nhóm methyl singlet gắn vào C-1 và C-9 được xác định dựa vào các tương tác
HMBC giữa H-11 (H 0,96)/ H-12 (H 0,91) với C-1 (C 36,3)/ C-2 (C 47,6)/ C-6 (C
59,1) và H-10 (H 2,28) với C-8 (C134,6)/ C-9 (C 200,8). Tương tác HMBC giữa
các proton của nhóm methyl còn lại (H 0,86) với C-4 (C 43,4)/ C-5 (C 32,0)/ C-6
(C 59,1) xác định vị trí của nhóm này tại C-5. Bên cạnh đó, vị trí của phần đường tại
C-3 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-1 (H 4,38) với C-3 (C 75,4).
90
Bảng 3.14. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH14 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 36,4 36,3 -
2 47,7 47,6 1,21 (br d, 12,5)
1,90 (dd, 4,0, 12,5)
3 75,4 75,4 3,94 (m)
4 43,5 43,4 1,08 (br d, 12,0)
2,18 (m)
5 32,0 32,0 1,76 (m)
6 59,1 59,1 1,60 (dd, 10,5, 10,5)
7 151,8 151,8 6,68 (dd, 10,5, 16,0)
8 134,7 134,6 6,10 (d, 16,0)
9 200,8 200,8 -
10 27,0 26,9 2,28 (s)
11 21,8 21,8 0,96 (s)
12 31,8 31,8 0,91 (s)
13 21,6 21,6 0,86 (d, 6,5)
1 102,8 102,8 4,38 (d, 8,0)
2 75,1 75,1 3,15 (m)
3 78,1 78,1 3,37 (m)
4 71,8 71,7 3,29 (m)
5 77,9 77,9 3,31 (m)
6 62,9 62,8 3,68 (dd, 5,5, 11,5)
3,89 (dd, 2,0, 11,5)
a) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất alangionoside L đo trong CD3OD [66].
Hình 3.34. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH14
So sánh số liệu phổ NMR của AH14 với hợp chất tham khảo [66] cho thấy
hoàn toàn phù hợp. Điều này cho phép khẳng định hợp chất AH14 là alangionoside
L. Trên phổ khối lượng ESI-MS của AH14 xuất hiện tín hiệu của píc ion giả phân
tử [M+Cl]- tại m/z 407, phù hợp với công thức phân tử: C19H32O7 (M = 372). Điều
này cũng minh chứng cho kết luận trên.
91
3.1.15. Hợp chất AH15: Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→6)-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH15 thu được dưới dạng rắn, vô định hình. Trên phổ 1H-NMR
của AH15 xuất hiện tín hiệu hai proton olefin tại H 6,68 (1H, dd, J = 10,0, 16,0 Hz)
và 6,09 (1H, d, J = 16,0 Hz) gợi ý sự có mặt của một nối đôi CH=CH dạng trans,
tín hiệu của 12 proton tại H 0,86 (3H, d, J = 6,5 Hz), 0,92 (3H, s), 0,97 (3H, s), 2,28
(3H, s) cho thấy có mặt của một nhóm methyl doublet và ba nhóm methyl singlet.
Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR còn xuất hiện tín hiệu các proton thuộc hai đơn vị
đường tại vùng có độ chuyển dịch hóa học H 3,15-5,01 ppm, bao gồm hai proton
anome tại H 4,39 (1H, d, J = 7,5), 5,01 (1H, s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của
AH15 xuất hiện tín hiệu 13 carbon đặc trưng của phần aglycone megastigmane, bao
gồm: bốn nhóm methyl tại C 21,6, 21,8, 26,9, 31,8; hai nhóm methylene tại C 43,4,
47,6; năm nhóm methine tại C 31,9, 59,1, 76,6, 134,6, 151,9; hai carbon không liên
kết trực tiếp với hydro tại C 36,3, 200,9. Và tín hiệu của 11 carbon thuộc hai đơn vị
đường tại C 63,1 (CH2), 68,2 (CH2), 72,0 (CH), 75,0 (CH), 75,8 (CH), 78,0 (CH),
C 78,9 (CH), 83,1 (CH), 86,0 (CH), 102,9 (CH) 109,9 (CH). Số liệu phổ NMR của
AH15 và AH14 khá giống nhau, ngoại trừ sự xuất hiện thêm tín hiệu của một đơn
vị pentose. Trong đó, giá trị độ chuyển dịch hóa học của carbon anome C-1 (C
109,9) và proton anome tương ứng H-1 [δH 5,01 (br s)] đặc trưng cho đơn vị
đường α-arabinofuranosyl [67]. Hơn nữa, sự dịch chuyển về vùng trường thấp hơn
của tín hiệu C-6 (C 68,2) thuộc đơn vị đường glucopyranose gợi ý vị trí kết nối của
phân tử đường arabinofuranose với phân tử đường glucopyranose tại vị trí C-6. Sự
dịch chuyển này cũng trùng khớp với tài liệu đã công bố [68].
Hình 3.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH15
92
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH15 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 36,4 36,3 C -
2 47,7 47,6 CH2 1,23 (t, 12,5)
1,89 (m)
3 75,8 76,6 CH 3,89 (m)
4 43,5 43,4 CH2 1,09 (m)
2,19 (m)
5 31,9 31,9 CH 1,79 (m)
6 59,1 59,1 CH 1,60 (m
7 151,8 151,9 CH 6,68 (dd, 10,0, 16,0)
8 134,6 134,6 CH 6,09 (d, 16,0)
9 200,8 200,9 C -
10 27,0 26,9 CH3 2,28 (s)
11 21,8 21,8 CH3 0,97 (s)
12 31,8 31,8 CH3 0,92 (s)
13 21,6 21,6 CH3 0,86 (d, 6,5)
3-O-Glc
1 103,0 102,9 CH 4,39 (d, 7,5)
2 75,1 75,0 CH 3,15 (dd, 7,5, 8,5)
3 78,0 78,0 CH 3,37 (t, 8,5)
4 72,1 72,0 CH 3,28 (t, 8,5)
5 76,7 75,8 CH 3,48 (m)
6 68,2 68,2 CH2 3,62 (dd, 5,5, 12,0)
3,99 (dd, 2,5, 12,0)
6-O-Ara
1 110,0 109,9 CH 5,01 (br s)
2 83,2 83,1 CH 4,04 (m)
3 79,0 78,9 CH 3,84 (dd, 3,0, 6,0)
4 86,0 86,0 CH 4,02 (m)
5 63,1 63,1 CH2 3,67 (dd, 5,5, 12,0)
3,76 (dd, 2,5, 12,0)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-
(1→6)-O-β-D-glucopyranoside [68].
Kết quả so sánh số liệu phổ của AH15 với hợp chất megastigm-7-ene-3-ol-9-
one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside (hay còn gọi là 7-
megastigmene-3-ol-9-one 3-O-[α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside])
cho thấy độ chuyển dịch hóa học 13C-NMR của AH15 hoàn toàn phù hợp với số
liệu của hợp chất tham khảo [68]. Ngoài ra, trên phổ khối lượng ESI-MS bởi sự
xuất hiện píc ion giả phân [M+Na]+ tại m/z 527, hoàn toàn phù hợp với công thức
phân tử: C24H40O11 (M = 504). Điều này cho phép khẳng định hợp chất AH15 là 7-
megastigmene-3-ol-9-one 3-O-[α-L-arabionfuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside].
93
Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder cho thấy hợp chất 7-megastigmene-3-ol-9-one
3-O-[α-L-arabionfuranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside đã được phân lập từ các
loài Phyllanthus reticulatus [69], Schisandra rubriflora [68]. Tuy nhiên đây là lần
đầu tiên hợp chất này được phân lập từ họ Euphorbiaceae.
3.1.16. Hợp chất AH16: N–trans-feruloyloctopamide
Hợp chất AH16 thu được dưới dạng dầu, không màu. Trên phổ 1H-NMR của
hợp chất AH16 xuất hiện tín hiệu của ba proton thơm hệ ABX tại δH 6,81 (1H, d, J
= 8,0 Hz), 7,04 (1H, br d, J = 8,0 Hz), 7,14 (1H, br s); bốn proton thơm hệ AABB
tại δH 6,79 (2H, d, J = 8,5 Hz), 7,24 (2H, d, J = 8,5 Hz); hai proton olefin tại δH 6,48
(1H, d, J =16,0 Hz), 7,46 (1H, d, J =16,0 Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,90
(3H, s). Bên cạnh đó, phổ 13C-NMR và DEPT của AH16 xuất hiện tín hiệu của 18
carbon, năm carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại 128,3, 134,7, 149,3,
149,9, 158,1; mười carbon methine tại δC δC 73,6, 111,6, 116,1 (x2), 116,5, 118,6,
123,3, 128,5 (x2), 142,3; một carbon methylene tại δC 48,5; một carbon carbonyl tại
δC 169,5 và một nhóm methoxy tại δC 56,4.
Hình 3.36. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH16
Quan sát trên phổ HMBC thấy tương tác giữa H-7 (δH 7,46) với C-1 (δC 128,3)/
C-2 (δC 111,6)/ C-6 (δC 123,3)/ C-9 (δC 169,5) cho phép xác định nối đôi CH=CH gắn
kết với vòng benzen thế 1,3,4 tại C-1 và nhóm carbonyl tại C-9. Bên cạnh đó, hằng số
tương tác JH-7/H-8 = 16,0 Hz gợi ý liên kết đôi tại C-7/C-8 có cấu hình E. Tương tác
HMBC giữa H-7 (δH 4,74) với C-1 (δC 134,7)/ C-2 (δC 128,5)/ C-8 (δC 48,5) xác định
vị trí của C-7 liên kết với vòng thơm thế para tại C-1. Vị trí của nhóm methoxy tại C-3
94
và nhóm hydroxy tại C-4 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa nhóm methoxy
(δH 3,90) với C-3 (δC 149,3) và độ chuyển dịch hóa học của C-4 (δC 149,9).
Từ các phân tích phổ trên hợp chất AH16 được xác định là N-trans-
feruloyloctopamine. Số liệu phổ 13C-NMR của AH16 cũng phù hợp với tài liệu đã
công bố [70]. Ngoài ra, kết luận trên còn được khẳng định thêm trên phổ khối lượng
ESI-MS bởi xuất hiện tín hiệu píc ion giả phân tử [M-H]- tại m/z 328, hoàn toàn phù
hợp với công thức phân tử: C18H19NO5 (M = 329).
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH16 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 128,10 128,3 C -
2 111,23 111,6 CH 7,14 (br s)
3 148,59 149,3 C -
4 149,21 149,9 C -
5 116,04 116,5 CH 6,81 (d, 8,0)
6 122,64 123,3 CH 7,04 (br d, 8,0)
7 140,72 142,3 CH 7,46 (d, 16,0)
8 119,73 118,6 CH 6,48 (d, 16,0)
9 167,30 169,5 C -
1′ 135,09 134,7 C -
2′ 128,00 128,5 CH 7,24 (d, 8,5)
3′ 115,70 116,1 CH 6,79 (d, 8,5)
4′ 157,51 158,1 C -
5′ 115,70 116,1 CH 6,79 (d, 8,5)
6′ 128,00 128,5 CH 7,24 (d, 8,5)
7′ 73,63 73,6 CH 4,74 (dd, 4,5, 7,5)
8′ 48,72 48,5 CH2 3,55 (dd, 4,5, 13,5)
3,46 (dd, 7,5, 13,5)
3-OCH3 56,10 56,4 CH3 3,90 (s)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất N-trans-feruloyloctopamine [70].
3.1.17. Hợp chất AH17: trans-Linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AH17 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AH17 quan sát thấy các tín hiệu multiplet của hai nhóm methylene tại H
1,80/1,95 (H-4), 1,85/2,00 (H-5); ba proton olefin tại δH 5,02 (1H, dd, J = 1,5, 11,0
Hz, Ha-1), 5,24 (1H, dd, J = 1,5, 17,5 Hz, Hb-1), 6,00 (1H, dd, J = 11,0, 17,5 Hz, H-
2) gợi ý sự có mặt của một nhóm vinyl [71]; chín proton thuộc ba nhóm methyl
95
singlet tại H 1,24 (3H, s, H-8), 1,28 (3H, s, H-9), 1,36 (3H, s, H-10) và tín hiệu của
proton anome tại H 4,53 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-1′) gợi sự có mặt của một đơn vị
đường. Trên phổ 13C-NMR, HSQC của AH17 xuất hiện tín hiệu của 16 carbon.
Trong đó có sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại C 62,8 (CH2), 71,7
(CH), 75,1 (CH), 77,6 (CH), 77,9 (CH) và 98,7 (CH); 10 carbon còn lại gồm: ba
nhóm methyl tại C 20,9, 24,0, 26,2; ba nhóm methylene C 28,4, 38,6, 112,2; hai
nhóm oxymethine tại C 80,6, 86,9 và một carbon không liên kết trực tiếp với hydro
tại C 84,6. Các bằng chứng như đã phân tích trên cho phép dự đoán hợp chất AH17
có cấu trúc khung là linalool-3,6-oxide [71].
Giá trị độ chuyển dịch hóa học của phần đường và hằng số tương tác của
proton anome H-1 (JH-1′/H-2′ = 8,5 Hz) gợi ý đường của AH17 là O-β-D-
glucopyranose. Sự xuất hiện tín hiệu của nhóm vinyl cho thấy sự có mặt của liên kết
đôi ở đầu mạch C-1/C-2. Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-1 (H
5,02, 5,26)/ H-2 (H 6,00) với C-3 (C 84,6) và giữa các proton của nhóm methyl (H
1,36) với C-2 (C 145,3)/ C-3 (C 84,6)/ C-4 (C 38,6) cho phép quy kết giá trị
carbon tại C-3, C-4 và C-10. Tương tự, tương tác HMBC giữa H-8 (H 1,24)/ H-9
(H 1,28) với C-6 (C 86,9)/ C-7 (C 80,6) cho phép xác định vị trí của hai carbon
liên kết với oxy (C-6, C-7) và quy kết giá trị carbon từ C-6 đến C-9. Giá trị độ
chuyển dịch hóa học tại C-3 (C 84,6), C-6 (C 86,9) gợi ý sự đóng vòng tại C-3/C-6
thông qua cầu oxy [72]. Ngoài ra, vị trí của phần đường tại C-7 được xác định bởi
tương tác HMBC giữa proton anome H-1 (H 4,53) với C-7 (C 80,6).
Hình 3.37. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AH17
96
Do đó, hợp chất AH17 được xác định là trans-linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-
glucopyranoside (hay còn gọi là trans-linalool-3,6-oxide-β-D-glucopyranoside)
[72]. Ngoài ra, số liệu phổ NMR của AH17 và hợp chất tham khảo [72] hoàn toàn
phù hợp góp phần khẳng định cho kết luận trên.
Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH17 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 112,2 112,2 5,02 (dd, 1,5, 11,0)
5,26 (dd, 1,5, 17,5)
2 145,2 145,3 6,00 (dd, 11,0, 17,5)
3 84,6 84,6 -
4 38,5 38,6 1,85 (m)
1,95 (m)
5 28,4 28,4 1,80 (m)
2,00 (m)
6 86,9 86,9 4,08 (dd, 6,5, 8,5)
7 80,6 80,6 -
8 24,0 24,0 1,24 (s)
9 20,8 20,9 1,28 (s)
10 26,2 26,2 1,36 (s)
1 98,7 98,7 4,53 (d, 8,5)
2 75,1 75,1 3,31 (m)
3 77,8 77,9 3,38 (m)
4 71,7 71,7 3,17 (m)
5 77,6 77,6 2,29 (m)
6 62,7 62,8 3,66 (dd, 5,0, 12,0)
3,83 (dd, 2,5, 12,0)
a,#) đo trong CD3OD; #)δC của hợp chất trans-linalool-3,6-oxide-7-O-β-D-glucopyranoside [72].
3.1.18. Hợp chất AH18: Lotusanine B
Hợp chất AH18 thu được dưới dạng chất rắn vô định hình, không màu. Phổ
1H-NMR của AH18 xuất hiện tín hiệu của hai nhóm phenyl tại δH 7,05 (2H, m),
7,24 (2H, m), 7,06 (1H, m) và δH 7,40 (2H, m), 7,54 (2H, m), 7,06 (1H, m); một
vòng thơm thế para tại δH 7,03 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,06 (2H, d, J = 8,0 Hz); một nối
đôi CH=CH dạng trans tại δH 6,67 (1H, d, J = 15,5 Hz) và 7,73 (1H, d, J = 15,5
Hz); một nối đối CH=CH dạng cis tại δH 6,35 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 6,73 (1H, d, J =
7,5 Hz); tín hiệu của 2 nhóm methyl doublet tại δH 0,70 (3H, d, J = 6.5 Hz), 1,34
(3H, d, J = 6,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AH18 xuất hiện tín hiệu của 37
carbon, bao gồm: 18 carbon của ba vòng thơm tại C 123,5 (2CH), 128,1 (2CH),
128,3 (2CH), 128,5 (2CH), 129,0 (2CH), 130,1 (CH), 130,3 (CH), 131,8 (3CH),
97
134,7 (C), 136,7 (C), 156,0 (C); bốn carbon olefin của hai liên kết đôi tại C 115,5
(CH), 117,0 (CH), 125,6 (CH), 144,1 (CH); bốn nhóm carbonyl tại C 166,6, 166,9,
171,1 và 171,4; năm nhóm methine tại C 29,1, 53,4, 55,2, 59,1 và 81,9; bốn nhóm
methylene tại C 24,9, 25,9, 36,0 và 47,2; hai nhóm methyl tại C 14,6 và 20,5.
Hình 3.38. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AH18
Phân tích các tương tác trên phổ HSQC của AH18 cho phép quy kết giá trị
của proton và carbon tương ứng. Ngoài ra, tín hiệu của ba nhóm NH tại 6,55 (1H, d,
J = 10,0 Hz), 6,04 (1H, d, J = 7,5 Hz), 8,01 (1H, d, J = 9,0 Hz) và nối đôi CH=CH
dạng trans tại δC 117,0, 144,1 và nối đôi CH=CH dạng cis tại δC 115,5, 125,6, cũng
được xác định trên phổ HSQC.
Trên phổ HMBC của AH18 xuất hiện tương tác giữa H-35/H-39 (δH 7,54)
với C-33 (δC 144,1) và tương tác giữa H-33 (δH 7,73) với C-31 (δC 166,6) cho
thấy sự có mặt của mảnh cấu trúc trans cinamoyl. Tương tự, sự có mặt của mảnh
cấu trúc p-hydroxystyrenyl được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-
13/H-15 (δH 7,06) với C-1 (δC 115,5)/ C-11 (δC 156,0) và H-1 (δH 6,35) với C-
13/C-15 (δC 131,8), C-14 (δC 131,8). Tín hiệu của ba nhóm NH và ba nhóm C=O
còn lại gợi ý sự có mặt của một tripeptide. Bên cạnh đó, tương tác HMBC giữa
H-17 (δH 2,74, 3,40) với C-4 (δC 166,9), C-5 (δC 53,4), C-19/C-23 (δC 128,5) và
giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-5 (δC 53,4) cho phép xác định một đơn vị
monopeptide là phenylalanine. Tương tác HMBC giữa H-41 (δH 0,70)/ H-42 (δH
1,34) với C-9 (δC 81,9)/ C-40 (δC 29,1), giữa proton của nhóm NH-24 (δH 8,01)
98
với C-7 (δC 171,4)/ C-8 (δC 55,2) và độ dịch chuyển hóa học của C-9 (δC 81,9)
gợi ý cho đơn vị amino acid thứ hai là hydroleucine. Đơn vị amino acid còn lại
được xác định là proline được xác định bởi các tín hiệu đặc trưng C-25 (δC
171,1, C=O), C-26 (δC 59,1, CH), C-27 (δC 25,9, CH2), C-28 (δC 24,9, CH2) và C-
29 (δC 47,2, CH2). Cấu trúc của tripeptide được xác định là phenylalanine-
hydroxyleucine-proline dựa vào các tương tác HMBC giữa proton của NH-6 (δH
6,04) với C-7 (δC 171,4) và giữa proton của NH-24 (δH 8,01) với C-25 (δC
171,1). Mảnh cấu trúc cynamoyl gắn với cấu trúc tripeptide tại N-30 được xác
định dựa vào tương tác giữa H-26 (δH 4,16)/ H-29 (δH 3,58) với C-31 (δC 166,6).
Tương tự, tương tác HMBC H-9 (δH 4,94) với C-11 (δC 156,0) và H-2 (δH 6,73)
với C-4 (δC 166,9) xác định mảnh cấu trúc p-hydroxystyrenyl nối với mảnh
tripeptide qua cầu nitơ tại C-4 và cầu oxy tại C-9.
Hình 3.39. Cấu trúc hóa học của hợp chất AH18 và hợp chất tham khảo
Hầu hết giá trị phổ 13C-NMR của AH18 và nigitide A (AH18a) [73] có giá trị
giống nhau, ngoại trừ các tín hiệu tại C-17, C-18, C-19, C-23 của nigitide A và C-17
đến C-23 của AH18. Ngoài ra, trên phổ khối lượng ESI-MS của AH18 xuất hiện tín
hiệu của píc ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 621, hoàn toàn phù hợp với công thức
phân tử: C37H40N4O5 (M = 620). Bằng các phân tích trên cho phép xác định cấu trúc
hóa học của AH18 là lotusanine B, một hợp chất đã được phân lập từ loài Ziziphus
99
lotus [74]. Đây là công bố đầu tiên về phân lập hợp chất này từ họ Euphorbiaceae, số
liệu phổ NMR và qui kết rõ ràng các số liệu phổ NMR của lotusanine B.
Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất AH18 và hợp chất tham khảo
C #δC δCa δH
a (độ bội, J, Hz)
1 115,5 115,5 6,35 (d, 7,5)
2 125,6 125,6 6,73 (brd, 7,5)
4 167,7 166,9 -
5 52,6 53,4 4,61 (m)
7 171,3 171,4 -
8 55,7 55,2 4,33 (m)
9 81,7 81,9 4,94 (d, 6,0)
11 156,0 156,0 -
12, 16 123,2 123,5 7,03 (d, 8,0)
13, 15 131,8 131,8 7,06 (d, 8,0)
14 131,8 131,8 -
17 39,2 36,0 2,74 (m)
3,40 (d, 13,5)
18 24,8 136,7 -
19 23,2 128,5 7,24 (m)
20 20,7 128,3 7,05 (m)
21 130,1 7,06 (m)
22 128,3 7,05 (m)
23 128,5 7,24 (m)
25 171,1 171,1 -
26 59,3 59,1 4,16 (d, 7,5)
27 25,8 25,9 2,26 (m)
1,60 (m)
28 25,1 24,9 2,01 (m)
29 47,2 47,2 3,58 (m)
31 166,6 166,6 -
32 117,0 117,0 6,67 (d, 15,5)
33 144,2 144,1 7,73 (d, 15,5)
34 134,6 134,7 -
35, 39 128,1 128,1 7,54 (m)
36, 38 129,0 129,0 7,40 (m)
37 130,3 130,3 7,06 (m)
40 29,1 29,1 1,82 (m)
41 14,6 14,6 0,70 (d, 6,5)
42 20,4 20,5 1,34 (d, 6,5)
3-NH 6,55 (d, 10,0)
6-NH 6,04 (d, 7,5)
24-NH 8,01 (d, 9,0) a,#) đo trong CDCl3;
#)δC của hợp chất nigitide A (AH18a); δH của nigitide A: NH-3 (6,57, d, J =
10,1 Hz); NH-6 (5,95, d, J = 7,4 Hz) [73].
100
Như vậy: Từ loài Antidesma hainanensis, sử dụng kết hợp các phương
pháp sắc ký đã phân lâp và xác định cấu trúc 18 hơp chât, bao gồm năm hợp chất
lignan (AH1-AH5), năm hợp chất megastigmane (AH11-AH15), bốn hợp chất
phenolic (AH6-AH8, AH10), hai hợp chất alkaloid (AH16, AH18), một hợp chất
monoterpene (AH17) và một hợp chất phenethyl glycoside (AH9).
Cấu trúc hóa học và tên gọi của 18 hợp chất phân lập được từ loài A.
hainanensis được trình bày trong hình và bảng dưới đây:
Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis
101
Bảng 3.19. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma hainanensis
Kí hiệu Tên khoa học Tính mới
AH1 (7S,7'R,8S,8'R)-3,3'-Dimethoxy-7,7'-epoxylignan-
4,4',9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất mới
AH2 9-O-Formylaviculin Hợp chất mới
AH3 (+)-Isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside
AH4 (–)-Lyoniresinol
AH5 (+)-Lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside
AH6 1-O-(2,4-Dihydroxy-6-methoxyphenyl)-6-O-(4-
hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-
glucopyranoside
AH7 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-Dimethoxybenzoyl)-β-
D-glucopyranosyl]-3-hydroxy phenethyl alcohol
AH8 4-Hydroxymethyl-2-methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-
D-glucopyranoside
AH9 Phenethyl α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-
glucopyranoside
AH10 Syringoyl-O-β-D-glucopyranoside
AH11 β-D-Glucopyranosyl phaseate #
AH12 Ampelopsisionoside
AH13 Alangioside A
AH14 Alangionoside L
AH15 Megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-
arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside
#
AH16 N–trans-feruloyloctopamide
AH17 Trans-linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-glucopyranoside
AH18 Lotusanine B #
#) Phân lập lần đầu tiên từ họ Euphorbiaceae; *) Phân lập lần đầu tiên từ chi Antidesma
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. acidum
3.2.1. Hợp chất AC1: Clauszoline B
Hợp chất AC1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC1 cho thấy sự xuất hiện các tín hiệu của sáu proton thuộc hai nhóm methyl
tại H 1,51 (6H, s); bốn proton thơm tại H 6,85 (1H, s), 6,92 (1H, d, J = 7,5 Hz),
7,45 (1H, d, J = 7,5 Hz), 8,09 (1H, s); hai proton olefin tại H 5,63 (1H, d, J = 10,0
Hz), 6,48 (1H, d, 10,0 Hz) cho phép dự đoán có mặt một liên kết CH=CH cấu hình
Z, một proton tại H 8,37 (1H, s) gọi ý sự có mặt của một nhóm NH và một proton
tại H 9,91 (1H, s) gợi ý sự có mặt của nhóm aldehyde.
102
Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AC1 cho thấy tín hiệu của 17 carbon. Trong đó,
có hai nhóm methyl tại C 28,2; sáu nhóm methine tại C 97,1, 111,7, 119,6, 122,7,
127,4, 129,4; tám carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 115,6, 118,1, 118,4,
124,9, 129,3, 138,2, 145,8, 161,3; một nhóm aldehyde tại C 195,2.
Trên phổ HMBC cho thấy có các tương tác giữa H-5 (H 7,45) với C-4a (C
118,4)/ C-7 (C 118,1)/ C-8a (C 129,3); giữa H-6 (H 6,92) với C-5a (C 124,9)/ C-8
(C 138,2) xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon thuộc
vòng thơm thứ nhất. Tương tự, vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các
carbon thuộc vòng thơm còn lại được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-1
(H 6,85) với C-3 (C 115,6)/ C-4a (C 118,4) và giữa H-4 (H 8,09) với C-1a (C
145,8)/ C-2 (C 161,3). Tương tác HMBC giữa H-4 (H 8,09) với C-5a (C 124,9),
giữa H-5 (H 7,45) và proton của nhóm NH (H 8,37) với C-4a (C 118,4) cùng với
giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-1a (C 145,8) và C-8a (C 129,3) gợi ý hai
vòng thơm gắn kết với nhau qua cầu C-4a/C-5a và tại C-1a/C-8a qua cầu nitơ. Cấu
trúc khung của AC1 được dự đoán là một carbazole alkaloid. Vị trí của nhóm
hydroxy tại C-2 và nhóm aldehyde tại C-3 lần lượt được xác định dựa vào giá trị độ
chuyển dịch hóa học của C-2 (C 161,3) và tương tác HMBC giữa proton của nhóm
aldehyde (H 9,91) với C-2 (C 161,3)/ C-3 (C 115,6)/ C-4 (C 127,4). Bên cạnh đó,
các tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,48)/ H-2 (H 5,63) với C-3 (C 77,2) và tương
tác giữa H-4/H-5 (H 1,51) với C-2 (C 129,4)/ C-3 (C 77,2) gợi ý sự có mặt của
nhóm isoprenyl với liên kết đôi tại C-1/C-2. Tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,48)/
H-2 (H 5,63) với C-7 (C 118,1) và giá trị độ dịch chuyển hóa học tại C-8 (C
138,2) gợi ý nhóm isoprenyl liên kết với khung carbazole tại C-1/C-7 và C-3/C-8
thông qua cầu oxy.
Hình 3.41. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC1
103
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất AC1 với clauszoline B [75] cho
thấy số liệu phù hợp cho tất cả các vị trí. Cho phép khẳng định AC1 là clauszoline
B. Bên cạnh đó, trên phổ khối lượng ESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử [M+H]+
tại m/z 294, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C18H15 O3N (M = 293), điều
này càng minh chứng cho kết luận ở trên. Hợp chất clauszoline B được phân lập lần
đầu tiên từ loài Clausena excavata [76]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất
clauszoline B được phân lập từ chi Antidesma.
Bảng 3.20. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC1 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 96,72 97,1 CH 6,85 (s)
1a 146,58 145,8 C -
2 160,73 161,3 C -
3 115,47 115,6 C -
4 127,68 127,4 CH 8,09 (s)
4a 118,04 118,4 C -
5 111,81 111,7 CH 7,45 (d, 7,5)
5a 125,13 124,9 C -
6 119,21 119,6 CH 6,92 (d, 7,5)
7 118,04 118,1 C -
8 138,23 138,2 C -
8a 129,77 129,3 C -
1′ 122,63 122,7 CH 6,48 (d, 10,0)
2′ 129,35 129,4 CH 5,63 (d, 10,0)
3′ 76,69 77,2* C -
4′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s)
5′ 27,28 28,2 CH3 1,51 (s)
3-CHO 195,76 195,2 CH 9,91 (s)
a) đo trong CDCl3; #)C của hợp chất clauszoline B đo trong acetone-d6 [75]. *) xác định trên phổ HMBC.
3.2.2. Hợp chất AC2: Clauszoline H
Hợp chất AC2 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC2 xuất hiện tín hiệu của bốn proton thơm tại H 6,82 (1H, s), 6,84 (1H, d, J =
7,5 Hz), 7,41 (1H, d, J = 7,5 Hz), 7,70 (1H, s); hai proton olefin tại H 5,56 (1H, d, J
= 10,0 Hz), 6,48 (1H, d, J = 10,0 Hz) gợi ý sự có mặt của một nhóm liên kết
CH=CH có cấu hình cis; ba nhóm methyl singlet tại H 1,50 (6H, s), 2,34 (3H, s) và
một nhóm methoxy tại H 3,88 (3H, s).
104
Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AC2 xuất hiện tín hiệu của 19 carbon. Trong
đó có ba nhóm methyl tại C 16,7, 28,1 (2CH3); một nhóm methoxy tại C 55,5; sáu
nhóm methine tại C 92,6, 111,4, 118,1, 121,5, 123,2, 128,1; chín carbon không liên
kết trực tiếp với hydro tại C 77,2, 116,2, 116,8, 119,3, 125,4, 128,6, 137,9, 139,6,
157,5. Phân tích các tương tác trực tiếp từ H đến C trên phổ HSQC của AC2 cho
phép gắn kết giá trị độ chuyển dịch hóa học của H và C tương ứng.
So sánh số liệu phổ NMR của AC2 và AC1 cho thấy ngoại trừ sự thiếu hụt
tín hiệu của nhóm aldehyde (H 9,91/C 195,2) và sự xuất hiện nhiều hơn tín hiệu
methyl (H 2,34/C 16,7) và nhóm methoxy (H 3,88/C 55,5), số liệu phổ hai hợp
chất này khá giống nhau. Điều này cho phép dự đoán hợp chất AC2 là một
carbazole alkaloid.
Trên phổ HMBC của AC2 quan sát thấy có tương tác giữa proton của nhóm
methyl (H 2,34) với C-2 (C 157,5)/ C-3 (C 119,3)/ C-4 (C 121,5) khẳng vị trí của
nhóm methyl tại C-3. Tương tự, vị trí của nhóm methoxy tại C-2 được xác định dựa
vào tương tác HMBC giữa nhóm methoxy (H 3,88) với C-2 (C 157,5). Bên cạnh
đó, các tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,48) với C-3 (C 77,2), giữa H-2 (H 5,56)
với C-3 (C 77,2)/ C-4/C-5 (C 28,1) và H-4/H-5 (H 1,50) với C-2 (C 128,1)/ C-
3 (C 77,2) khẳng định sự có mặt của nhóm isoprenyl với liên kết đôi tại C-1/C-2.
Hơn nữa, tương tác HMBC giữa H-1(H 6,48)/ H-2 (H 5,56) với C-7 (C 116,2)
cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-8 (C 137,9) gợi ý nhóm isoprenyl kết
nối với khung chất tại C-1/C-7 và C-3/C-8 thông qua cầu oxy.
Hình 3.42. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC2
105
Từ những phân tích trên kết hợp với so sánh số liệu phổ 13C-NMR của
clauszoline H [75], cho phép khẳng định hợp chất AC2 là clauszoline H. Hợp chất
này được phân lập lần đầu tiên từ loài Clausena excavata [77]. Tuy nhiên, đây là
lần đầu tiên hợp chất clauszoline H được phân lập từ chi Antidesma.
Bảng 3.21. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC2 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 92,5 92,6 CH 6,82 (s)
1a 139,6 139,6 C -
2 157,4 157,5 C -
3 119,3 119,3 C -
4 121,5 121,5 CH 7,70 (s)
4a 116,7 116,8 C -
5 111,3 111,4 CH 7,41 (d, 7,5)
5a 125,3 125,4 C -
6 118,0 118,1 CH 6,84 (d, 7,5)
7 116,1 116,2 C -
8 137,9 137,9 C -
8a 128,5 128,6 C -
2-OCH3 55,5 55,5 CH3 3,88 (s)
3-CH3 16,7 16,7 CH3 2,34 (s)
1 123,2 123,2 CH 6,48 (d, 10,0)
2 128,1 128,1 CH 5,56 (d, 10,0)
3 - 77,2 C -
4 28,1 28,1 CH3 1,50 (s)
5 28,1 28,1 CH3 1,50 (s) a,#) đo trong CDCl3;
#)C của hợp chất clauszoline H [75].
3.2.3. Hợp chất AC3: Mukonal
Hợp chất AC3 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC3 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm H 6,87 (1H, s), H 7,24 (1H, t, J =
8,0 Hz), 7,39 (1H, t, J = 8,0 Hz), 7,43 (1H, t, J = 8,0 Hz) và 8,00 (1H, d, J = 8,0 Hz)
8,22 (1H, s) và một proton thuộc nhóm aldehyde tại H 9,91 (1H, s). Trên phổ 13C-
NMR và DEPT của AC3 xuất hiện tín hiệu của 13 carbon. Trong đó, có sáu carbon
methine tại C 96,9, 111,4, 120,0, 120,7, 126,3, 127,8; sáu carbon không liên kết
106
trực tiếp với hydro tại C 115,4, 118,4, 123,6, 142,1, 147,0, 161,0 và một nhóm
aldehyde tại C 195,8.
Trên phổ 2 chiều HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-1 (H 6,87) với
C-2 (C 161,0)/ C-3 (C 115,4)/ C-4a (C 118,4) và H-4 (H 8,22) với C-1a (C
147,0)/ C-2 (C 161,0) cho phép xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học
của các carbon tại vòng thơm thứ nhất. Tương tự, các tương tác HMBC giữa H-5
(H 8,00) với C-7 (C 126,3)/ C-8a (C 141,5); giữa H-6 (H 7,24) với C-5a (C
123,6)/ C-8 (C 111,4); giữa H-7 (H 7,39) với C-5 (C 120,0)/ C-8a (C 141,5) và
giữa H-8 (H 7,43) với C-5a (C 123,6)/ C-6 (C 120,7) cho phép xác định vị trí
và giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon tại vòng thơm còn lại. Giá trị
độ dịch chuyển hóa học của C-1a (C 147,0), C-8a (C 141,5), cùng tương tác
HMBC giữa H-4 (H 8,22) với C-5a (C 123,6) và H-5 (H 8,00) với C-4a (C
118,4) gợi ý hai vòng thơm gắn kết với nhau qua cầu C-4a/C-5a và tại C-1a/C-8a
qua cầu nitơ. Cấu trúc khung của AC3 được dự đoán là carbazole alkaloid. Vị trí
của nhóm hydroxy tại C-2 và nhóm aldehyde tại C-3 lần lượt được xác định dựa
vào giá trị độ dịch chuyển hóa học tại C-2 (C 161,0) và tương tác giữa H-4 (H
8,22) với carbon của nhóm aldehyde (C 195,8).
Hình 3.43. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC3
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của hợp chất AC3 với mukonal [78] cho thấy
số liệu phù hợp ở tất cả các vị trí. Hơn nữa, trên phổ khối lượng ESI-MS của AC3
xuất hiện tín hiệu của píc ion giả phân tử [M+H]+ tại m/z 212, hoàn toàn phù hợp
với công thức phân tử: C13H9O2N (M = 211). Điều này cho phép khẳng định hợp
chất AC3 được khẳng định là mukonal. Đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân
lập từ chi Antidesma.
107
Bảng 3.22. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC3 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 96,4 96,9 CH 6,87 (s)
1a 146,4 147,0 C -
2 160,5 161,0 C -
3 114,9 115,4 C -
4 127,3 127,8 CH 8,22 (s)
4a 117,9 118,4 C -
5 119,5 120,0 CH 8,00 (d, 8,0)
5a 123,1 123,6 C -
6 120,3 120,7 CH 7,24 (t, 8,0)
7 125,7 126,3 CH 7,39 (t, 8,0)
8 110,9 111,4 CH 7,43 (d, 8,0)
8a 141,0 141,5 C -
3-CHO 195,3 195,8 CH 9,91 (s)
a,#) đo trong (CDCl3 + CD3OD); #)C của hợp chất mukonal [78].
3.2.4. Hợp chất AC4: 7-Methoxymukonal
Hợp chất AC4 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR của
AC4 xuất hiện tính hiệu của năm proton thơm, bao gồm: ba proton thơm tương tác
spin-spin hệ ABX tại H 6,79 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz), 6,95 (1H, d, J = 2,0 Hz), 7,92
(1H, d, J = 8,5 Hz) và hai proton singlet tại H 6,85 (1H, s), 8,31 (1H, s); một nhóm
methoxy tại H 3,82 (3H, s); một nhóm aldehyde tại H 10,11 (1H, s). Trên phổ 13C-
NMR và DEPT của AC4 xuất hiện tín hiệu của 14 carbon. Trong đó, có một nhóm
methoxy tại C 55,3; 12 carbon thơm tại C 95,4, 96,3, 108,3, 115,6, 116,4, 117,1,
120,6, 123,2, 142,1, 145,9, 158,5, 159,3 và một nhóm aldehyde tại C 192,7. Số liệu
phổ NMR của AC4 khá giống AC3 ngoại trừ sự xuất hiện nhiều hơn một nhóm
methoxy. Vì vậy, hợp chất AC4 được dự đoán có cấu trúc khung là carbazole alkaloid.
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-1 (H 6,85) với C-2 (C
159,3)/ C-3 (C 115,6)/ C-4a (C 117,1), giữa H-4 (H 8,31) với C-1a (C 145,9)/ C-2
(C 159,3)/ C-5a (C 116,4) cho phép xác định vị trí và giá trị độ dịch chuyển hóa
học tại các carbon thuộc vong thơm thứ nhất. Vị trí của các nhóm hydroxy và
methoxy lần lượt tại C-2, C-3 được xác định dựa vào độ dịch chuyển hóa học của
C-2 (C 159,3) và tương tác giữa proton của nhóm aldehyde (H 10,11) với C-2 (C
159,3)/ C-3 (C 115,6)/ C-4 (C 123,2). Tương tự, vị trí và giá trị độ dịch chuyển hóa
108
học của các carbon thuộc vòng thơm còn lại được xác định dựa vào tương tác
HMBC giữa H-5 (H 7,92) với C-7 (C 158,5)/ C-8a (C 142,1), giữa H-6 (H 6,79)
với C-5a (C 116,4)/ C-8 (C 95,4). Vị trí của nhóm methoxy tại C-7 được xác định
bởi tương tác giữa nhóm methoxy (C 55,3) với C-7 (C 158,5).
Bảng 3.23. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC4 và hợp chất tham khảo
C C# C
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 96,3 96,3 CH 6,85 (s)
1a 145,9 145,9 C -
2 158,4 159,3 C -
3 115,6 115,6 C -
4 123,2 123,2 CH 8,31 (s)
4a 117,0 117,1 C -
5 120,5 120,6 CH 7,92 (d, 8,5)
5a 116,3 116,4 C -
6 108,3 108,3 CH 6,79 (dd, 2,0, 8,5)
7 159,3 158,5 C -
8 95,4 95,4 CH 6,95 (d, 2,0)
8a 142,0 142,1 C -
3-CHO 192,7 192,7 CH 10,11 (s)
7-OCH3 55,3 55,3 CH3 3,82 (s)
a) đo trong DMSO-d6; #)C của hợp chất 7-methoxymukonal đo trong DMSO-d6 [79].
Hình 3.44. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC4
Từ những phân tích trên hợp chất AC4 được dự đoán là 7-methoxymukonal.
Số liệu phổ NMR của AC4 cũng phù hợp với tài liệu đã công bố [79], cho phép xác
định hợp chất AC4 là 7-methoxymukonal. Ngoài ra, kết luận trên cũng được khẳng
định thêm trên phổ khối lượng ESI-MS bởi sự có mặt của píc ion giả phân tử [M-
109
H]– tại m/z 240, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C14H11O3N (M = 241).
Hợp chất này lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma.
3.2.5. Hợp chất AC5: Heptaphyline
Hợp chất AC5 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC5 xuất hiện tín hiệu của hai nhóm methyl tại H 1,77 (3H, s), 1,90 (3H, s);
một proton olefin tại H 5,32 (1H, t, J = 7,0 Hz); năm proton thơm tại H 7,26 (1H,
m), 7,39 (2H, m), 7,97 (1H, d, J = 7,5 Hz), 8,04 (1H, s) và một nhóm aldehyde tại
H 9,91 (1H, s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AC5 xuất hiện tín hiệu của 18
carbon. Trong đó, có hai nhóm methyl tại C 18,1, 25,7; một nhóm methylene tại C
22,9; sáu nhóm methine tại C 110,9, 119,8, 120,9, 121,3, 125,3, 125,9; tám carbon
không liên kết trực tiếp với hydro tại C 109,1, 115,5, 117,4, 123,7, 134,2, 140,2,
145,1, 157,9; và một nhóm aldehyde tại C 195,4. Phân tích các tương tác trên phổ
HSQC cho phép quy kết giá trị của proton và carbon tương ứng. Trên phổ HMBC
quan sát thấy tương tác giữa H-1 (H 3,64)/ H-4 (H 1,90)/ H-5 (H 1,77) với C-2
(C 121,3)/ C-3 (C 134,2) và tương tác giữa H-4 (H 1,90) với C-5 (C 25,7) khẳng
định sự có mặt của một nhóm isoprenyl. Hơn nữa, số liệu phổ NMR của AC5 tương
đối giống AC4 ngoại trừ sự xuất nhiều hơn một đơn vị isoprenyl. Vì vậy, có thể dự
đoán hợp chất AC5 có cấu trúc khung carbazole alkaloid.
Tương tác HMBC giữa H-4 (H 8,04) với C-1a (C 145,1)/ C-2 (C 157,9)/ C-
5a (C 123,7)/ CHO (C 195,4), tương tác giữa proton CHO (H 9,91) với C-2 (C
157,9)/ C-3 (C 115,5) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-2 (C 157,9) xác định
vị trí của các nhóm hydroxy và aldehyde lần lượt tại C-2, C-3. Tương tự, vị trí gắn
kết của nhóm isoprenyl tại C-1 được xác định dựa vào tương tác HMBC H-1 (H
3,64) với C-1 (C 109,1)/ C-1a (C 145,1)/ C-2 (C 157,9).
Hình 3.45. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC5
110
Từ các phân tích trên cho phép dự đoán AC5 là heptaphyline. Số liệu phổ
13C-NMR của AC5 khá phù hợp với tài liệu đã công bố [80], ngoại trừ vị trí C-4 và
C-7 có sự hoán đổi. Tuy nhiên, các vị trí này đã được xác định trên phổ 2 chiều.
Ngoài ra, trên phổ khối lượng ESI-MS của AC5 xuất hiện các píc ion giả phân tử
[M+H]+ tại m/z 280, hoàn toàn phù hợp với công thức phân tử: C18H17O2N, (M =
279), minh chứng cho kết luận trên. Hợp chất heptaphyline lần đầu tiên phân lập
được từ chi Antidesma.
Bảng 3.24. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC5 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 109,0 109,1 C -
1a 145,0 145,1 C -
2 157,8 157,9 C -
3 115,4 115,5 C -
4 125,9 125,3 CH 8,04 (s)
4a 117,3 117,4 C -
5 119,8 119,8 CH 7,97 (d, 7,5)
5a 123,6 123,7 C -
6 120,8 120,9 CH 7,26 (m)
7 125,3 125,9 CH 7,39 (m)
8 110,9 110,9 CH 7,39 (m)
8a 140,1 140,2 C -
3-CHO 195,4 195,4 CH 9,91 (s)
1 22,8 22,9 CH2 3,64 (d, 7,0)
2 121,2 121,3 CH 5,32 (t, 7,0)
3 134,2 134,2 C -
4 18,1 18,1 CH3 1,90 (s)
5 25,7 25,7 CH3 1,77 (s) a) đo trong CDCl3;
#)C của hợp chất heptaphyline đo trong CDCl3 [80].
3.2.6. Hợp chất AC6: 5-Demethyltoddaculin
Hợp chất AC6 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC6 xuất hiện tín hiệu của hai nhóm methyl singlet tại H 1,60 (3H, s), 1,70
(3H, s); một nhóm methoxy tại H 3,83 (3H, s); một proton thơm tại H 6,57 (1H, s)
và ba proton olefin tại H 5,08 (1H, t, J = 7,0 Hz), 6,16 (1H, d, J = 10,0 Hz), 8,16
(1H, d, J = 10,0 Hz). Trên phổ 13C-NMR, DEPT của AC6 xuất hiện tín hiệu của 15
carbon, bao gồm: hai nhóm methyl tại C 17,6, 25,4; một nhóm methylene 21,7; bảy
111
carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 103,5, 112,9, 130,6, 151,9, 154,3,
160,5, 161,1. Phân tích các tương tác trực tiếp từ H đến C trên phổ HSQC cho phép
quy kết giá trị proton và carbon tương ứng.
Hình 3.46. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AC6
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-3 (H 6,16) với C-2 (C
160,5)/ C-4a (C 103,5); giữa H-4 (H 8,16) với C-2 (C 160,5)/ C-5 (C 151,9)/ C-8a
(C 154,3), cùng với giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-3 (C 151,9) cho phép quy
kết giá trị độ dịch chuyển hóa học tại các vị trí C-2, C-3, C-4a, C-5, C-8a đồng thời
xác định vị trí của nhóm carboxyl và hydroxy tại C-2, C-5. Bên cạnh đó, tương tác
HMBC giữa H-8 (H 6,57) với C-4a (C 103,5)/ C-6 (C 112,9)/ C-7 (C 161,1)/ C-8a
(C 154,3) cho phép xác định vị trí và giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon
còn lại của vòng thơm. Ngoài ra sự có mặt của một nhóm isoprenyl được xác định
bởi các tương tác HMBC giữa H-1 (H 3,28) với C-2 (C 122,5)/ C-3 (C 130,6);
giữa H-2 (H 5,08) với C-4 (C 17,6)/ C-5 (C 25,4); giữa H-4 (H 1,60) /H-5 (H
1,70) với C-2 (C 122,5)/ C-3 (C 130,6). Hơn nữa, tương tác từ H-1 (H 3,28) đến
C-5 (C 151,9)/ C-6 (C 112,9)/ C-7 (C 161,1) xác định nhóm isoprenyl gắn tại C-6.
Tương tự, nhóm methoxy tại C-7 được xác định dựa vào tương tác HMBC từ các
proton của nhóm methoxy (H 3,83) với C-7 (161,1).
Hình 3.47. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC6 và hợp chất tham khảo
Từ những phân tích trên kết hợp so sánh giá trị phổ 13C-NMR của AC6 với
toddaculin (AC6a) [81] cho thấy hầu hết các vị trí đều phù hợp, ngoại trừ giá trị độ
112
chuyển dịch hóa học tại các vị trí C-4a (C 103,5), C-5 (C 151,9), C-6 (C 112,9)
của AC6 có sự sai khác lớn so với các vị trí tương ứng của AC6a [C-4a (C 106,7),
C-5 (C 154,2), C-6 (C 119,9) của AC6a]. Điều này có thể lý giải do có sự khác
nhau về nhóm thế tại vị trí C-5 của AC6 và hợp chất tham khảo. Ngoài ra, các vị trí
này đều được khẳng định trên phổ HMBC cho phép xác định AC6 là 5-
demethyltoddaculin. Hợp chất này đã được tổng hợp vào năm 1972 bởi Murray và
cộng sự [82]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân lập từ tự nhiên.
Bảng 3.25. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC6 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 160,7 160,5 C -
3 111,8 110,0 CH 6,16 (d, 10,0)
4 138,6 139,9 CH 8,16 (d, 10,0)
4a 106,7 103,5 C -
5 154,2 151,9 C -
6 119,9 112,9 C -
7 161,3 161,1 C -
8 95,0 91,6 CH 6,57 (s)
8a 154,8 154,3 C -
7-OCH3 55,8 56,1 CH3 3,83 (s)
1 22,5 21,7 CH2 3,28 (d, 7,0)
2 121,9 122,5 CH 5,08 (t, 7,0)
3 131,5 130,6 C -
4 17,6 17,6 CH3 1,70 (s)
5 25,5 25,4 CH3 1,60 (s) a) đo trong CDCl3;
#)C của hợp chất toddaculin (AC6a) đo trong CDCl3 [81].
3.2.7. Hợp chất AC7: Xanthoxyletin
Hợp chất AC7 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC7 cho thấy tín hiệu của hai nhóm methyl singlet tại H 1,47 (6H, s); một
nhóm methoxy tại H 3,87 (3H, s); bốn proton olefin thuộc hai liên kết đôi CH=CH
tại H 5,71 (1H, d, J = 10,0 Hz), 6,20 (1H, d, J = 9,5 Hz), 6,57 (1H, d, J = 10,0 Hz),
7,85 (1H, d, J = 9,5 Hz); một proton thơm tại H 6,54 (1H, s). Trên phổ 13C-NMR và
DEPT của AC7 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon, bao gồm: hai nhóm methyl tại C
28,1; một nhóm methoxy tại C 63,6; năm nhóm methine tại C 100,7, 112,3, 115,7,
130,5 và 138,5; sáu carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 77,5, 107,3,
113,3, 152,8, 155,5, 157,5 và một nhóm carboxyl tại C 161,0.
113
Bảng 3.26. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC7 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 160,9 161,0 C -
3 112,2 112,3 CH 6,20 (d, 9,5)
4 138,5 138,5 CH 7,85 (d, 9,5)
4a 107,2 107,3 C -
5 152,7 152,8 C -
6 111,2 111,3 C -
7 157,4 157,5 C -
8 100,6 100,7 CH 6,54 (s)
8a 155,4 155,5 C -
5-OCH3 63,5 63,6 CH3 3,87 (s)
1 115,7 115,7 CH 6,57 (d, 10,0)
2 130,5 130,5 CH 5,71 (d, 10,0)
3 77,4 77,5 C -
4 28,2 28,1 CH3 1,47 (s)
5 28,2 28,1 CH3 1,47 (s) a) đo trong CDCl3;
#)C của hợp chất xanthoxyletin đo trong CDCl3 [83].
Trên phổ HMBC của AC7 xuất hiện tương tác giữa H-3 (H 6,20) với C-2 (C
161,0)/ C-4a (C 107,3); H-4 (H 7,85) với C-2 (C 161,0)/ C-5 (C 152,8)/ C-8a (C
155,5) cho phép xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học tại các vị trí C-2, C-
3, C-4, C-4a và C-5. Tương tự, vị trí và giá trị độ dịch chuyển carbon của các carbon
thuộc vòng thơm được xác định dựa vào tương tác HMBC từ H-8 (H 6,54) đến C-4a
(C 107,3)/ C-6 (C 111,3)/ C-7 (C 157,5)/ C-8a (C 155,5). Hơn nữa, tương tác
HMBC giữa nhóm methoxy (H 3,87) với C-5 (C 152,8) xác định vị trí của nhóm
nhóm methoxy tại C-5. Bên cạnh đó, các tương tác HMBC từ H-1 (H 6,57)/ H-2 (H
5,71) đến C-3 (C 77,5) và từ H-4/H-5 (H 1,47) đến C-2 (C 113,3)/ C-3 (C 77,5)
cho thấy sự có mặt của một nhóm isoprenyl và vị trí của liên kết đôi của nhóm
isoprenyl được xác định tại C-2/C-3. Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-1 (H 6,57)
với C-5 (C 152,8)/ C-7 (C 157,5) cùng với sự dịch chuyển về phía trường thấp hơn
của các tín hiệu C-3 (C 77,5) và C-7 (C 157,5) cũng gợi ý nhóm isoprenyl liên kết
với khung chất tại C-6 và đóng vòng tại C-3, C-7 thông qua cầu oxy.
114
Hình 3.48. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC7
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của AC7 với xanthoxyletin [83] cho thấy các
giá trị chuyển dịch hóa học carbon hoàn toàn phù hợp. Điều này cho phép khẳng định
AC7 là xanthoxyletin. Hợp chất này lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma.
3.2.8. Hợp chất AC8: Alloxanthoxyletin
Hợp chất AC8 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AC8 quan sát thấy sự xuất hiện của sáu proton thuộc hai nhóm methyl tại H
1,46 (6H, s); một nhóm methoxy tại H 3,86 (3H, s); bốn proton olefin thuộc hai liên
kết đôi CH=CH tại H 5,55 (1H, d, J = 10,0 Hz), 6,59 (1H, d, J = 10,0 Hz), 6,14
(1H, d, J = 9,5 Hz) và 7,93 (1H, d, J = 9,5 Hz) và một proton thơm tại H 6,32 (1H,
s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AC8 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon. Trong
đó, có hai carbon methyl tại C 27,7; một nhóm methoxy tại C 55,8; năm nhóm
methine tại C 91,3, 110,9, 115,9, 127,3, 138,3; sáu carbon không liên kết trực tiếp
với hydro tại C 77,5, 103,5, 106,3, 150,0, 155,7 và 158,0; một carbon carboxyl tại
C 161,2. Số liệu phổ NMR của AC8 và AC7 khá giống nhau, gợi ý cấu trúc của
AC8 có khung coumarin và một nhóm isoprenyl.
Trên phổ HMBC của AC8 xuất hiện tương tác từ H-3 (H 6,14) đến C-2 (C
161,2)/ C-4a (C 103,5) và từ H-4 (H 7,93) đến C-2 (C 161,2)/ C-5 (C 150,0)/ C-8a
(C 155,7) xác định vị trí của nhóm carboxyl tại C-2. Tương tự, vị trí của nhóm
methoxy tại C-7 được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-8 (H 6,32)
với C-4a (C 103,5)/ C-6 (C 106,3)/ C-7 (C 158,0)/ C-8a (C 155,7) và giữa proton
methoxy tại H 3,86 với C-7 (C 158,0). Bên cạnh đó, tương tác HMBC giữa H-1
(H 6,59) với C-5 (C 150,0)/ C-7 (C 158,0) cùng với giá trị độ chuyển dịch hóa học
của C-3 (C 77,5) và C-5 (C 150,0) gợi ý vị trí của nhóm isoprenyl tại C-6 và có sự
đóng vòng tại C-3/C-5 thông qua cầu oxy.
115
Hình 3.49. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của hợp chất AC8
Từ các phân tích trên kết hợp so sánh giá trị 13C-NMR của AC8 với hợp chất
tham khảo [84], cho phép khẳng định hợp chất AC8 là alloxanthoxyletin. Hợp chất
này lần đầu tiên được phân lập từ chi Antidesma.
Bảng 3.27. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC8 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 161,2 161,2 C -
3 111,0 110,9 CH 6,14 (d, 9,5)
4 138,4 138,3 CH 7,93 (d, 9,5)
4a 102,4 103,5 C -
5 150,0 150,0 C -
6 106,3 106,3 C -
7 158,1 158,0 C -
8 91,3 91,3 CH 6,32 (s)
8a 155,7 155,7 C -
7-OCH3 55,8 55,8 CH3 3,86 (s)
1 115,9 115,9 CH 6,59 (d, 10,0)
2 127,4 127,3 CH 5,55 (d, 10,0)
3 77,8 77,5 C -
4 27,7 27,7 CH3 1,46 (s)
5 27,7 27,7 CH3 1,46 (s) a) đo trong CDCl3;
#)C của hợp chất alloxanthoxyletin đo trong CDCl3 [84].
3.2.9. Hợp chất AC9: (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside
Trên phổ 1H-NMR của AC9 xuất hiện tín hiệu của bốn proton thơm hệ
AABB tại H 7,03 (2H, d, J = 9,0 Hz) và 7,27 (2H, d, J = 9,0 Hz); hai proton olefin
tại H 6,14 (1H, dq, J = 6,5, 16,0 Hz), 6,36 (1H, d, J = 16,0 Hz) và một nhóm
methyl tại H 1,85 (3H, d, J = 6,5 Hz) gợi ý sự có mặt của một nhóm trans propenyl.
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AC9 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon, bao gồm:
một carbon methyl tại C 18,5; hai carbon olefin tại C 124,8 (CH), 131,6 (CH); sáu
carbon thơm tại C 117,8 (2CH), 127,8 (2CH), 124,8 (CH), 131,6 (CH), 133,8 (C),
158,0 (C) và sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại C 62,5 (CH2), 71,4
116
(CH), 74,9 (CH), 77,9 (CH), 78,1 (CH) và 102,3 (CH). Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR
và DEPT của AC9 cho thấy sự có mặt của một đơn vị propenyl, một đơn vị đường
O-β-D-glucopyranose và một vòng thơm thế para, gợi ý AC9 là hợp chất
propenylphenol glucopyranoside.
Hình 3.50. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC9
So sánh số liệu phổ NMR của AC9 với hợp chất (E)-p-propenylphenol O-β-
D-glucopyranoside [85] cho thấy số liệu phổ của AC9 phù hợp với tài liệu đã công bố,
do đó có thể khẳng định hợp chất AC9 là (E)-p-propenylphenol O-β-D-
glucopyranoside.
Bảng 3.28. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC9 và hợp chất tham khảo
C C# C
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 132,4 133,8 C -
2, 6 127,3 127,8 CH 7,27 (d, 9,0)
3, 5 117,1 117,8 CH 7,03 (d, 9,0)
4 157,6 158,0 C -
7 130,9 131,6 CH 6,36 (d, 16,0)
8 123,7 124,8 CH 6,14 (dq, 6,5, 16,0)
9 18,3 18,5 CH3 1,85 (d, 6,5)
1′ 102,2 102,3 CH 4,90*
2′ 74,9 74,9 CH 3,45 (m)
3′ 78,5 77,9 CH 3,40 (m)
4′ 71,4 71,4 CH 3,50 (m)
5′ 78,8 78,1 CH 3,42 (m)
6′ 62,4 62,5 CH2 3,72 (dd, 5,0; 12,0)
3,91 (dd, 2,0; 12,0) a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất (E)-p-propenylphenol O-β-D-glucopyranoside đo trong
pyridine-d5 [85]. *) tín hiệu bị che khuất.
3.2.10. Hợp chất AC10: p-Methoxycinnamaldehyde
Hợp chất AC10 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Phổ 1H-NMR của
AC10 cho thấy tín hiệu của một nhóm methoxy tại H 3,85 (3H, s); hai proton olefin
tại H 6,60 (1H, dd, J = 8,0, 16,0 Hz); 7,42 (1H, d, J = 16,0 Hz) và một proton
aldehyde tại H 9,64 (1H, d, J = 8,0 Hz) gợi ý sự có mặt của nhóm
propenylaldehyde; bốn proton thơm hệ AABB tại H 6,94 (2H, d, J = 7,0 Hz) và
117
7,52 (2H, d, J = 7,0 Hz). Phổ 13C-NMR và DEPT của AC10 cho thấy tín hiệu của
10 carbon, bao gồm: một nhóm methoxy tại C 55,4; sáu carbon methine tại C
114,5 (2CH), 126,4 (CH), 130,3 (2CH), 152,6 (CH); hai carbon không liên kết trực
tiếp với hydro tại C 126,7 (C), 162,1 (C) và một nhóm aldehyde tại C 193,6. Số
liệu phổ NMR của AC10 cho thấy sự có mặt của một vòng thơm hệ AABB, một
nhóm methoxy, một nhóm propenylaldehyde có cấu hình E (JH-7/H-8 = 16,0 Hz).
Hình 3.51. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC10 và hợp chất tham khảo
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của AC10 với hợp chất p-hydroxy
cinnamaldehyde (AC10a) [86] cho thấy sự phù hợp ở hầu hết các vị trí, ngoại trừ vị
trí C-4 do có sự khác nhau của nhóm thế tại vị trí này. Từ phân tích trên và kết quả
so sánh số liệu phổ với hợp chất tham khảo cho phép xác định hợp chất AC10 là p-
methoxycinnamaldehyde.
Bảng 3.29. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC10 và hợp chất tham khảo
C δC# C
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 126,9 126,7 C -
2 130,6 130,3 CH 7,52 (d, 7,0)
3 116,1 114,5 CH 6,94 (d, 7,0)
4 158,4 162,1 C -
5 116,1 114,5 CH 6,94 (d, 7,0)
6 130,6 130,3 CH 7,52 (d, 7,0)
7 152,7 152,6 CH 7,42 (d, 16,0)
8 126,5 126,4 CH 6,60 (dd, 8,0, 16,0)
9 193,8 193,6 CH 9,64 (d, 8,0)
4-OCH3 - 55,4 CH3 3,85 (s)
a) đo trong CDCl3; #)C của hợp chất p-hydroxy cinnamaldehyde (AC10a) đo trong CDCl3 [86].
118
3.2.11. Hợp chất AC11: trans-4-Methoxycinnamyl alcohol
Hợp chất AC11 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Phổ 1H-NMR của
AC11 cho thấy tín hiệu của 11 proton, bao gồm: một nhóm methoxy tại H 3,81
(3H, s); hai proton tại H 4,30 (2H, d, J = 6,0 Hz) và hai proton olefin tại H 6,24
(1H, dt, J = 6,0, 16,0 Hz), 6,56 (1H, d, J = 16,0 Hz) gợi ý sự có mặt của một nhóm
propenyl-3-ol; bốn proton thơm hệ AABB tại H 6,86 (2H, d, J = 6,5 Hz) và 7,33
(2H, d, J = 6,5 Hz) cho thấy sự có mặt của một vòng thơm thế para. Ngoài ra, trên
phổ 13C-NMR, DEPT của AC11 cho thấy tín hiệu của 10 carbon. Trong đó, có một
nhóm methoxy liên kết với vòng thơm tại C 55,3; một nhóm oxymethylene (C
63,9); sáu nhóm methine tại C 114,0 (2CH), 126,3 (2CH), 127,7 (CH), 131,0 (CH)
và hai carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 129,4 (C), 159,4 (C).
Hình 3.52. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC11
Số liệu phổ NMR của AC11 cho thấy sự có mặt của một vòng thơm thế para,
một nhóm methoxy liên kết với vòng thơm và một nhóm propenyl-3-ol với liên kết
đôi có cấu hình E (JH-1/H-2 = 16,0 Hz). Từ những phân tích trên, hợp chất AC11
được xác định là trans-p-methoxycinnamyl alcohol.
Bảng 3.30. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC11
C Ca DEPT δH
a (độ bội, J, Hz)
1 129,4 - -
2 126,3 CH 7,33 (d, 6,5)
3 114,0 CH 6,86 (d, 6,5)
4 159,4 - -
5 114,0 CH 6,86 (d, 6,5)
6 126,3 CH 7,33 (d, 6,5)
1 127,7 CH 6,56 (d, 16,0)
2 131,0 CH 6,24 (dt, 6,0, 16,0)
3 63,9 CH2 4,30 (d, 6,0)
4-OCH3 55,3 CH3 3,81 (s) a) đo trong CDCl3.
119
3.2.12. Hợp chất AC12: Vanilin
Hợp chất AC12 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, màu vàng nhạt.
Phổ 1H-NMR của AC12 cho thấy tín hiệu của một nhóm methoxy tại H 3,95
(3H, s); ba proton thơm hệ ABX tại H 7,04 (1H, d, J = 8,5 Hz), 7,42 (1H, d, J =
2,0 Hz), 7,43 (1H, dd, J = 2,0, 8,5 Hz) và một nhóm aldehyde tại H 9,83 (1H, s).
Bên cạnh đó, trên phổ 13C-NMR và DEPT của AC12 cho thấy tín hiệu của tám
carbon, bao gồm: một nhóm methoxy gắn vào vòng thơm tại C 56,2; sáu carbon
thơm C 108,9 (CH), 114,5 (CH), 127,6 (CH), 129,9 (C), 147,2 (C) và 151,8 (C);
một nhóm aldehyde tại C 191,0.
Hình 3.53. Cấu trúc hóa học của hợp chất AC12
Từ những phân tích số liệu phổ NMR gợi ý hợp chất AC12 là vanillin. Số
liệu phổ 13C-NMR của AC12 hoàn toàn phù hợp với tài liệu đã công bố [87]. Điều
này cho phép khẳng định AC12 là vanillin.
Bảng 3.31. Số liệu phổ NMR của hợp chất AC12 và hợp chất tham khảo
C C# C
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 129,6 129,9 C -
2 108,8 108,9 CH 7,42 (d, 2,0)
3 147,2 147,2 C -
4 151,8 151,8 C -
5 114,4 114,5 CH 7,04 (d, 8,5)
6 127,4 127,6 CH 7,43 (dd, 2,0, 8,5)
1-CHO 191,0 191,0 CH 9,83 (s)
3-OCH3 55,9 56,2 CH3 3,95 (s)
a) đo trong CDCl3; #)C của hợp chất vanillin đo trong CDCl3 [87].
120
Như vậy: Từ loài A. acidum, sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký đã
phân lâp được 12 hơp chât, bao gồm năm hợp chất carbazole alkaloid (AC1-AC5),
bốn hợp chất phenolic (AC9-AC12) và ba hợp chất coumarin (AC6-AC8).
Cấu trúc hóa học và tên gọi của 12 hợp chất phân lập được từ loài A.
acidum được trình bày trong hình và bảng dưới đây:
Hình 3.54. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A. acidum
Bảng 3.32. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma acidum
Kí hiệu Tên khoa học Tính mới
AC1 Clauszoline B
AC2 Clauszoline H
AC3 Mukonal
AC4 7-Methoxymukonal
AC5 Heptaphyline
AC6 5-Demethyltoddaculin $
AC7 Xanthoxyletin
AC8 Alloxanthoxyletin
AC9 (E)-p-Propenylphenol O-β-D-glucopyranoside
AC10 p-Methoxycinnamaldehyde
AC11 Trans-4-methoxycinnamyl alcohol
AC12 Vanilin
$) Phân lập lần đầu tiên từ tự nhiên; *) Phân lập lần đầu tiên từ chi Antidesma
121
3.3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla
3.3.1. Hợp chất AG1: Antidesoic acid A (hợp chất mới)
Hợp chất AG1 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Công thức phân tử của
AG1 được xác định là C22H19O12N bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân tử [M-H]- tại
m/z 488,0829 trên phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý thuyết cho
công thức [C22H18O12N]-: 488,0834).
Phổ 1H-NMR của AG1 xuất hiện tín hiệu của một proton anome tại δH 5,19
(1H, d, J = 7,5 Hz); hai proton methylenedioxy tại δH 6,34 (2H, s); năm proton thơm,
bao gồm: ba proton tương tác spin-spin hệ ABC tại δH 7,45 (1H, d, J = 8,5 Hz), 7,67
(1H, t, J = 8,5 Hz), 8,80 (1H, d, J = 8,5 Hz) và hai proton singlet tại δH 7,69 (1H, s),
8,75 (1H, s).
[M-H]-
Hình 3.55. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AG1
Hình 3.56. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG1
122
Trên phổ 13C-NMR và DEPT xuất hiện tín hiệu của 22 carbon. Trong đó, có sáu
carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại δC 62,5 (CH2), 71,3 (CH), 74,5 (CH), 78,1
(CH), 78,3 (CH), 102,5 (CH); một nhóm methylenedioxy tại δC 112,6; 14 carbon thơm
tại δC 112,6 (CH), 113,6 (CH), 118,1 (C), 119,1 (C), 119,6 (CH), 122,1 (CH), 122,0
(C), 131,0 (CH), 131,9 (C), 134,5 (C), 145,4 (C), 147,5 (C), 149,1 (C), 155,7 (C) và
một nhóm carboxyl tại δC 175,0. Phân tích các tương tác trên HSQC cho phép quy kết
các giá trị proton và carbon tương ứng. Giá trị độ chuyển dịch hóa học của ohaanf
đường và hằng số tương tác của proton anome JH-1/H-2 = 7,5 Hz gợi ý phần đường của
AG1 là O-β-D-glucopyranose.
Hình 3.57. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG1
Hình 3.58. Phổ DEPT của hợp chất AG1
Trên phổ 1H-1H COSY của hợp chất AG1 quan sát thấy có tương tác giữa các
proton H-5 (δH 8,80)/H-6 (δH 7,67)/H-7 (δH 7,45) cho phép xác định vị trí của C-5/C-
6/C-7. Bên cạnh đó, trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-5 (δH 8,80) với
C-4a (δC 122,0)/ C-7 (δC 113,6)/ C-10a (δC 119,0), giữa H-6 (δH 7,67)/ H-7 (δH 7,45)
với C-8 (δC 155,7) cho phép xác định vị trí và quy kết giá trị độ chuyển dịch hóa học
123
của C-4a, C-8, C-10a. Tương tự, tương tác HMBC từ H-9 (δH 8,75) đến C-4b (δC
131,9)/ C-10 (δC 149,1) xác định vị trí và giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-4b, C-
10. Bên cạnh đó, tương tác HMBC từ H-2 (δH 7,69) đến C-1 (δC 118,1)/ C-3 (δC
145,4)/ C-4 (δC 147,5) xác định vị trí và giá trị carbon tại các vị trí C-1, C-3, C-4. Vị
trí của nhóm methylenedioxy tại C-3/C-4 được xác định bởi tương tác HMBC giữa
các proton của nhóm methylenedioxy (δH 6,34) với C-3 (δC 145,4)/C-4 (δC 147,5).
Tương tự, vị trí của nhóm carboxyl tại C-1 được xác định bởi tương tác HMBC giữa
H-2 (δH 7,69) và carbon của nhóm carboxyl (δC 175,0). Tương tác giữa H-9 (δH 8,75)
với C-10 (δC 149,1) kết hợp với phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS của AG1
cho phép xác định vị trí của nhóm nitro (-NO2) tại C-10. Vị trí của phần đường tại C-
8 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa H-1 (δH 5,19) với C-8 (δC 155,7).
Hơn nữa, khi thủy phân AG1 thu được đường D-glucose (so sánh với đường chuẩn
bằng GC) [88] khẳng định phần đường là O-β-D-glucopyranose.
Hình 3.59. Phổ HSQC của hợp chất AG1
Hình 3.60. Phổ HMBC của hợp chất AG1
124
Hình 3.61. Phổ 1H-1H COSY của hợp chất AG1
Hình 3.62. Cấu trúc hóa học và các tương tác 1H-1H COSY, HMBC chính của
AG1
Từ các phân tích trên hợp chất AG1 được xác định là 8-O-β-D-
glucopyranosyl-3,4-methylenedioxy-10-nitro-1-phenanthrene carboxylic acid (hay
còn gọi là aristolochic acid Ia 8-O-β-D-glucopyranoside). Hợp chất này chưa được
phân lập và xác định cấu trúc hóa học bằng phổ NMR mà mới chỉ được dự đoán
thông qua kết quả phân tích HPLC-MS [89]. Do đó, đây là lần đầu tiên hợp chất này
được phân lập và xác định chính xác cấu trúc hóa học bằng phổ 1D-, 2D-NMR và
phổ HR-ESI-MS. Hợp chất này được đặt tên là antidesoic acid A.
Một điều khá thú vị là hợp chất aristolochic acid Ia (phần aglycon của hợp
chất aristolochic acid Ia 8-O-β-D-glucopyranoside) là hợp chất thứ cấp được tìm
thấy từ một số loài thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) và có tác dụng giúp bảo
125
vệ cây khỏi một số loài sâu bệnh. Tuy nhiên, riêng loài sâu Battus polydamas lại
không bị ảnh hưởng bởi hợp chất aristolochic acid Ia vì loài sâu này có thể chuyển
hóa aristolochic acid Ia thành aristolochic acid Ia-8-O-β-D-glucopyranoside [89].
Bảng 3.33. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG1
C δCa DEPT δH
a (độ bội, J, Hz)
1 118,1 C -
2 112,6 CH 7,69 (s)
3 145,4 C -
4 147,5 C -
4a 122,0 C -
4b 131,9 C -
5 122,1 CH 8,80 (d, 8,5)
6 131,0 CH 7,67 (t, 8,5)
7 113,6 CH 7,45 (d, 8,5)
8 155,7 C -
8a 134,5 C -
9 119,6 CH 8,75 (s)
10 149,1 C -
10a 119,0 C -
1-COOH 175,0 - -
3,4-OCH2O 103,4 CH2 6,34 (s)
8-OGlc
1 102,5 CH 5,19 (d, 7,5)
2 74,5 CH 3,71 (dd, 7,5, 8,5)
3 78,1 CH 3,57 (dd, 8,5, 9,0)
4 71,3 CH 3,49 (t, 9,0)
5 78,3 CH 3,57 (m)
6 62,5 CH2 3,76 (dd, 5,5, 12,0)
3,94 (dd, 2,0, 12,0)
a) đo trong CD3OD.
126
3.3.2. Hợp chất AG2: Antidesoic acid B (hợp chất mới)
Hợp chất AG2 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Công thức phân tử
của AG2 được xác định là C23H21O13N bởi sự xuất hiện của píc ion giả phân tử
[M+Na]+ tại m/z 542,0910 trên phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS (tính toán lý
thuyết cho công thức [C23H21O13NNa]+: 542,0905).
[M+Na]+
Hình 3.63. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất AG2
Phổ 1H-NMR của AG2 xuất hiện tín hiệu của bốn proton thơm tại δH 7,13
(H, d, J = 2,0 Hz), 7,67 (1H, s), 8,37 (1H, d, J = 2,0 Hz), 8,68 (1H, s); hai proton
methylenedioxy tại δH 6,35 (2H, s), một proton anome tại δH 5,18 (1H, d, J = 7,5
Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,99 (3H, s).
Hình 3.64. Phổ 1H-NMR của hợp chất AG2
Ngoài ra, trên phổ 13C-NMR và HSQC của AG2 xuất hiện tín hiệu của 23
carbon. Trong đó, có sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại δC 62,5 (CH2),
71,4 (CH), 74,9 (CH), 78,1 (CH), 78,4 (CH), 102,5 (CH); một nhóm methoxy gắn
127
vào vòng thơm tại δC 56,2; một nhóm methylenedioxy tại δC 103,4 (O-CH2-O); một
nhóm carboxyl tại δC 175,0; 14 carbon thơm tại δC 103,7 (CH), 104,5 (CH), 112,8
(CH), 116,4 (C), 118,8 (C), 118,7 (C), 120,0 (CH); 120,0 (C), 133,2 (C), 145,5 (C),
147,1 (2C), 157,0 (C), 162,9 (C). Số liệu phổ NMR của AG2 khá giống với AG1
ngoại trừ sự có mặt của nhóm methoxy ở AG2. Điều này gợi ý hợp chất AG2 cũng
có cấu trúc tương tự AG1. Bên cạnh đó, giá trị độ chuyển dịch hóa học của phần
đường và hằng số tương tác của proton anome JH-1/H-2 = 7,5 Hz cho phép dự đoán
phần đường của AG2 là O-β-D-glucopyranose.
Hình 3.65. Phổ 13C-NMR của hợp chất AG2
Hình 3.66. Phổ HSQC của hợp chất AG2
128
Hình 3.67. Các tương tác HMBC chính của hợp chất AG2
Vị trí của nhóm carboxyl tại C-1 và nhóm methylenedioxy tại C-3/C-4 được
xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa H-2 (δH 7,67) với C-1 (C 118,8)/C-3 (C
145,5)/C-4 (C 147,1)/COOH (C 175,0) và giữa nhóm OCH2O (δH 6,35) với C-3 (C
145,5)/ C-4 (C 147,1). Các tương tác HMBC giữa nhóm methoxy (δH 3,99) với C-6
(δC 162,9) và H-1 (δH 5,18) với C-8 (C 157,0) xác định vị trí của nhóm methoxy và
phần đường lần lượt tại C-6 và C-8. Ngoài ra, vị trí của nhóm nitro (-NO2) tại C-10
được xác định dựa vào tương tác giữa H-9 (δH 8,68) với C-10 (δC 147,1) kết hợp với
phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AG2.
Hình 3.68. Phổ HMBC của hợp chất AG2
129
Bảng 3.34. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG2 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 118,1 118,8 -
2 112,6 112,8 7,67 (s)
3 145,4 145,5 -
4 147,5 147,1 -
4a 122,0 120,0 -
4b 131,9 133,2 -
5 122,1 104,5 8,37 (d, 2,0)
6 131,0 162,9 -
7 113,6 103,7 7,13 (d, 2,0)
8 155,7 157,0 -
8a 134,5 116,4 -
9 119,6 120,0 8,68 (s)
10 149,1 147,1 -
10a 119,0 118,7 -
1-COOH 175,0 175,0 -
3,4-CH2O2 103,4 103,4 6,35 (s)
6-OCH3 - 56,2 3,99 (s)
8-OGlc
1 102,5 102,5 5,18 (d, 7,5)
2 74,5 74,9 3,71 (dd, 7,5, 8,0)
3 78,1 78,1 3,57 (dd, 8,0, 9,0)
4 71,3 71,4 3,48 (t, 9,0)
5 78,3 78,4 3,57 (m)
6 62,5 62,5 3,76 (dd, 5,0, 12,0)
3,95 (dd, 2,0, 12,0) a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất AG1 đo trong CD3OD.
Hình 3.69. Cấu trúc hóa học của AG2 và hợp chất tham khảo
130
Từ các phân tích trên hợp chất AG2 được xác định là 8-O-β-D-glucopyrano
syl-6-methoxyl-3,4-methylenedioxy-10-nitro-1-phenanthrene carboxylic acid (hay
còn gọi là aristolochic acid IVb 8-O-β-D-glucopyranoside). Tương tự AG1, hợp
chất aristolochic acid IVb 8-O-β-D-glucopyranoside cũng chưa được phân lập và
xác định cấu trúc hóa học bằng phổ NMR mà mới chỉ được dự đoán thông qua kết
quả phân tích HPLC-MS [89]. Đây là lần đầu tiên hợp chất này được phân lập và
xác định chính xác cấu trúc hóa học bằng phổ 1D-, 2D-NMR và phổ HR-MS. Hợp
chất này được đặt tên là antidesoic acid B.
3.3.3. Hợp chất AG3: Vitexin
Hợp chất AG3 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Phổ 1H-NMR của
hợp chất AG3 xuất hiện tín hiệu cùa bốn proton thơm tương tác spin-spin hệ
AA′BB tại H 6,89 (2H, d, J = 8,0 Hz); 8,02 (2H, d, J = 8,0 Hz); hai proton thơm
singlet tại H 6,27 (1H, s), 6,77 (1H, s) và một proton anome của một đơn vị đường
tại H 4,69 (1H, d, J = 10,0 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG3 xuất hiện
tín hiệu của 21 carbon. Trong đó, có 15 carbon đặc trưng của hợp chất flavone tại C
98,1 (CH), 102,4 (CH), 104,0 (C), 104,6 (C), 115,8 (2CH), 121,6 (C), 128,9 (2CH),
156,0 (C), 160,4 (C), 161,1 (C), 162,7 (C), 163,9 (C), 182,0 (C) và sáu carbon của
một đơn vị đường tại C 61,3 (CH2), 70,5 (CH), 70,8 (CH), 73,4 (CH), 78,7 (CH),
81,8 (CH). Số liệu phổ NMR hợp chất gợi ý AG3 là một flavone glycoside. Hằng số
tương tác của H-1′′ và H-2′′, JH-1′′/H-2′′ = 10,0 Hz và độ chuyển dịch hóa học 13C-
NMR của phần đường cho phép xác định phần đường là C-glucopyranose [90].
Phân tích các tương tác trên phổ HSQC cho phép quy kết giá trị proton và carbon
tương ứng.
Trên phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H-3 (H 6,77) với C-2 (C 163,9)/
C-4 (C 182,0)/ C-10 (C 104,0) cho phép xác định vị trí và quy kết giá trị độ dịch
chuyển hóa học của các carbon tại các vị trí C-2, C-4, C-10 đồng thời xác định vị trí
của nhóm ketone tại C-4. Tương tự, tương tác HMBC giữa H-6 (H 6,27) với C-5
(C 160,4)/ C-7 (C 162,7)/ C-8 (C 104,6)/ C-10 (C 104,0) xác định vị trí và quy kết
giá trị độ dịch chuyển hóa học của các carbon thuộc vòng A. Bên cạnh đó, tương tác
HMBC giữa proton anome H-1′′ (H 4,69) với C-7 (C 162,7)/ C-8 (C 104,6)/ C-9
(C 156,0) và giá trị độ dịch chuyển hóa học của C-5 (C 160,4), C-7 (C 162,7) cho
phép xác định vị trí của hai nhóm hydroxy tại C-5, C-7 và C-glucopyranosyl tại C-
131
8. Ngoài ra, tương tác HMBC giữa H-2 (H 8,02) với C-2 (C 163,9)/ C-4 (C
161,1) và H-3 (H 6,89) với C-1 (C 121,6)/ C-4 (C 161,1) cho phép quy kết giá trị
carbon tại vòng B đồng thời xác định vị trí của nhóm hydroxy tại C-4.
Bảng 3.35. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG3 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 165,0 163,9 C -
3 102,5 102,4 CH 6,77 (s)
4 182,7 182,0 C -
5 160,3 160,4 C -
6 98,5 98,1 CH 6,27 (s)
7 162,3 162,7 C -
8 104,6 104,6 C -
9 155,6 156,0 C -
10 104,1 104,0 C -
1′ 122,1 121,6 C -
2′ 129,0 128,9 CH 8,02 (d, 8,0)
3′ 115,0 115,8 CH 6,89 (d, 8,0)
4′ 161,3 161,1 C -
5′ 115,0 115,8 CH 6,88 (d, 8,0)
6′ 129,0 128,9 CH 8,02 (d, 8,0)
5-OH - - 13,16 (s)
8-C-Glc
1′′ 73,9 73,4 CH 4,69 (d, 10,0)
2′′ 71,0 70,8 CH 3,84 (dd, 9,0, 10,0)
3′′ 79,0 78,7 CH 3,29 (m)
4′′ 70,2 70,5 CH 3,34 (m)
5′′ 81,3 81,8 CH 3,26 (m)
6′′ 61,4 61,3 CH2 3,52 (dd, 5,5, 11,0)
3,76 (br d, 11,0) a) đo trong DMSO-d6;
#)C của hợp chất vitexin đo trong DMSO-d6 [90].
Hình 3.70. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG3
132
Từ các phân tích trên hợp chất AG3 được xác định là vitexin. So sánh số liệu
phổ 13C-NMR của AG3 với tài liệu đã công bố [90], cho thấy số liệu phổ của AG3
và tài liệu tham khảo hoàn toàn phù hợp. Điều này minh chứng cũng cho kết luận
trên. Hợp chất này lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma.
3.3.4. Hợp chất AG4: Orientin
Trên phổ 1H-NMR của AG4 xuất hiện tín hiệu của năm proton thơm tại H
6,26 (1H, s), 6,63 (1H, s), 6,86 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,48 (1H, br s), 7,53 (1H, br d, J
= 8,0 Hz) và tín hiệu các proton thuộc một đơn vị đường tại H 3,27 – 4,68, bao gồm
1 proton anome tại H 4,68 (1H, d, J = 10,0 Hz). Ngoài ra, trên phổ 13C-NMR và
DEPT của AG4 xuất hiện tín hiệu của 21 carbon. Trong đó, có 15 carbon đặc trưng
của hợp chất flavone tại C 98,1 (CH), 102,3 (CH), 103,9 (C), 104,5 (C), 114,0
(CH), 115,6 (CH), 119,3 (CH), 121,9 (C), 145,8 (C), 149,7 (C), 156,0 (C), 160,4
(C), 162,7 (C), 164,1(C), 182,0 (C) và sáu carbon của một đơn vị đường tại C 61,6
(CH2), 70,7 (CH), 70,8 (CH), 73,4 (CH), 78,7 (CH), 82,0 (CH).
Hình 3.71. Cấu trúc hóa học của AG4
Số liệu phổ 13C-NMR của AG4 khá giống AG3, ngoại trừ các vị trí ngoại trừ
các vị trí ở vòng B. Sự xuất hiện của 3 proton thơm tương tác spin-spin hệ ABX
cùng với giá trị độ chuyển dịch hóa học trên phổ 13C-NMR gợi ý sự có mặt của 2
nhóm hydroxy ở vòng B của AG4. Hơn nữa, so sánh số liệu phổ 13C-NMR của
AG4 với hợp chất orientin [90] cho thấy số liệu trùng khớp nhau. Điều này cho
phép khẳng định hợp chất AG4 là orientin. Hợp chất này lần đầu tiên phân lập được
từ chi Antidesma.
133
Bảng 3.36. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG4 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 164,2 164,1 C -
3 102,4 102,3 CH 6,63 (s)
4 182,0 182,0 C -
5 160,5 160,4 C -
6 98,3 98,1 CH 6,26 (s)
7 162,8 162,7 C -
8 104,6 104,5 C -
9 156,0 156,0 C -
10 104,0 103,9 C -
1′ 122,0 121,9 C -
2′ 114,1 114,0 CH 7,48 (br s)
3′ 146,0 145,8 C -
4′ 149,9 149,7 C -
5′ 115,8 115,6 CH 6,86 (d, 8,0)
6′ 119,4 119,3 CH 7,53 (br d, 8,0)
5-OH 13,17 (s)
8-C-Glc
1′′ 73,5 73,4 CH 4,68 (d, 10,0)
2′′ 70,9 70,8 CH 3,84 (dd, 9,0, 10,0)
3′′ 78,9 78,7 CH 3,30
4′′ 70,8 70,7 CH 3,37
5′′ 82,0 82,0 CH 3,27
6′′ 61,8 61,6 CH2 3,53 (dd, 5,5, 11,0)
3,79 (br d, 11,0) a) đo trong DMSO-d6;
#)C của hợp chất orientin đo trong DMSO-d6 [90].
3.3.5. Hợp chất AG5: Isovitexin
Hợp chất AG5 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR của
AG5 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm tại H 6,42 (1H, s), 6,52 (1H, s), 6,88 (2H,
d, J = 8,0 Hz), 7,79 (2H, d, J = 8,0 Hz) và các proton thuộc một đơn vị đường tại H
3,46 – 4,92, bao gồm cả proton anome tại H 4,92 (1H, d, J = 10 Hz). Trên phổ 13C-
NMR và DEPT của AG5 xuất hiện tín hiệu 15 carbon đặc trưng của hợp chất flavone,
bao gồm: sáu carbon methine tại C 95,3 (CH), 103,8 (CH), 117,0 (2CH), 129,4 (2CH);
tám carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 105,2 (C), 109,1 (C), 123,1 (C),
158,6 (C), 162,0 (C), 162,7 (C), 164,8 (C), 166,1 (C) và một carbon carboxyl tại C
134
183,8. Bên cạnh đó còn có tín hiệu sáu carbon của một đơn vị đường C-glucopyranose
tại C 62,8 (CH2), 71,7 (CH), 72,5 (CH), 75,4 (CH), 80,3 (CH), 82,6 (CH). Số liệu phổ
1H-, 13C-NMR và DEPT gợi ý hợp chất AG5 là một flavone glycoside.
Bảng 3.37. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG5 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 164,3 164,8 C -
3 103,9 103,8 CH 6,57 (s)
4 182,9 184,0 C -
5 157,5 158,6 C -
6 110,1 109,1 C -
7 165,0 166,1 C -
8 94,7 95,3 CH 6,48 (s)
9 162,1 162,0 C -
10 104,8 105,2 C -
1′ 122,2 123,1 C -
2′ 128,9 129,4 CH 7,81 (d, 8,5)
3′ 116,8 117,0 CH 6,92 (d, 8,5)
4′ 162,7 162,7 C -
5′ 116,8 117,0 CH 6,92 (d, 8,5)
6′ 128,9 129,4 CH 7,81 (d, 8,5)
6-C-Glc
1′′ 75,6 75,3 CH 4,92 (d, 10,0)
2′′ 72,9 72,6 CH 4,20 (dd, 9,0, 10,0)
3′′ 80,6 80,1 CH 3,52 (m)
4′′ 71,9 71,8 CH 3,50 (m)
5′′ 83,0 82,6 CH 3,46 (m)
6′′ 62,7 62,9 CH2 3,77 (dd, 5,5, 12,0)
3,91 (br d, 12,0) a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất isovitexin đo trong pyridine-d5 [91].
Hình 3.72. Cấu trúc hóa học của AG5 và hợp chất tham khảo
135
So sánh số liệu phổ NMR của AG5 với AG3 cho thấy sự phù hợp ở hầu hết
các vị trí ngoại trừ các vị trí ở vòng A do có sự dịch chuyển của nhóm đường từ C-8
về C-6. Từ các phân tích trên hợp chất AG5 được dự đoán là isovitexin. So sánh số
liệu phổ NMR của AG5 với tài liệu đã công bố [91], cho thấy số liệu hoàn toàn phù
hợp. Điều này cho phép khẳng định AG5 là isovitexin. Hợp chất này lần đầu tiên
phân lập được từ chi Antidesma.
3.3.6. Hợp chất AG6: Homoorientin
Trên phổ 1H-NMR của AG6 xuất hiện tín hiệu của năm proton thơm tại H
6,48 (1H, s), 6,67 (1H, s), 6,89 (1H, d, J = 8,0 Hz), 7,40 (1H, d, J = 2,0 Hz), 7,42
(1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz); một proton anome tại H 4,59 (1H, d, J = 10,0 Hz) và
một tín hiệu khá đặc trưng cho nhóm hydroxy tại vị trí C-5 của hợp chất flavone
tại H 13,58 (1H, s). Bên cạnh đó, trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG6 xuất hiện
tín hiệu của 15 carbon đặc trưng của hợp chất flavone tại C 93,5 (CH), 102,8
(CH), 113,3 (CH), 116,1 (CH), 119,0 (CH), 103,4 (C), 108,9 (C), 121,4 (C), 145,8
(C), 149,7 (C), 156,2 (C), 160,7 (C), 163,3 (C), 163,6 (C), 181,9 (C) và tín hiệu
của sáu carbon của một đơn vị đường C-glucopyranose tại C 61,5 (CH2), 70,2
(CH), 70,6 (CH), 73,1 (CH), 79,0 (CH), 81,6 (CH).
Hình 3.73. Cấu trúc hóa học của AG6
Từ số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT gợi ý hợp chất AG6 là một flavone
glycoside. Số liệu phổ của AG6 khá giống với AG5 ngoại trừ có thêm nhóm
hydroxy tại vị trí C-3 ở vòng B. Hơn nữa, so sánh số liệu phổ 13C-NMR của AG6
với hợp chất homoorientin [90] cho thấy số liệu trùng khớp nhau. Điều này cho
phép khẳng định hợp chất AG6 là homoorientin. Hợp chất này lần đầu tiên phân lập
được từ chi Antidesma.
136
Bảng 3.38. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG6 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 163,6 163,3 C -
3 102,6 102,8 CH 6,67 (s)
4 181,7 181,9 C -
5 160,6 160,7 C -
6 108,9 108,9 C -
7 163,1 163,6 C -
8 93,2 93,5 CH 6,48 (s)
9 156,1 156,2 C -
10 103,4 103,4 C -
1′ 121,4 121,4 C -
2′ 113,1 113,3 CH 7,40 (d, 2,0)
3′ 145,8 145,8 C -
4′ 149,7 149,7 C -
5′ 115,7 116,1 CH 6,89 (d, 8,0)
6′ 118,7 119,0 CH 7,42 (dd, 2,0, 8,0)
6-C-Glc
1′′ 72,8 73,1 CH 4,59 (d, 10,0)
2′′ 69,9 70,6 CH 4,04 (dd, 9,0, 10,0)
3′′ 78,7 79,0 CH 3,16 (m)
4′′ 70,4 70,2 CH 3,22 (m)
5′′ 81,4 81,6 CH 3,14 (m)
6′′ 61,2 61,5 CH2 3,43 (dd, 5,5, 11,0)
3,69 (br d, 11,0) a) đo trong DMSO-d6;
#)C của hợp chất homoorientin đo trong DMSO-d6 [90].
3.3.7. Hợp chất AG7: Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AG7 thu được dưới dạng chất bột, màu vàng. Trên phổ 1H-NMR
của AG7 xuất hiện tín hiệu của sáu proton thơm tại H 6,23 (1H, d, J = 2,0 Hz), 6,47
(1H, br s), 6,62 (1H, s), 7,34 (1H, d, J = 8,5 Hz), 7,47 (1H, s) và 7,48 (1H, d, J = 8,5
Hz) cùng với tín hiệu các proton của một đơn vị đường tại H 3,46 - 4,96, bao gồm
cả proton anome tại H 4,96 (1H, d, J = 7,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT xuất
137
hiện tín hiệu của 15 carbon đặc trưng của hợp chất flavone tại C 95,1 (CH), 100,3
(CH), 105,1 (CH), 105,4 (C), 159,4 (C), 163,0 (C), 165,5 (CH), 166,3 (C), 183,8
(C) và sáu carbon của một đơn vị đường tại C 62,2 (CH2), 71,3 (CH), 74,8 (CH),
77,5 (2CH) và 103,2 (CH). Số liệu phổ NMR cho phép dự đoán AG7 là một flavone
glycoside. Hằng số tương tác của H-1′′ và H-2′′, JH-1′′/H-2′′ = 7,5 Hz và độ chuyển
dịch hóa học 13C-NMR của phần đường [C 62,2 (CH2), 71,3 (CH), 74,8 (CH), 77,5
(2CH) và 103,2 (CH)] gợi ý phần đường của AG7 là O-β-D-glucopyranose.
Trên phổ HMBC xuất hiện các tương tác giữa H-6 (H 6,23) với C-5 (C
163,0)/ C-7 (C 166,3)/ C-8 (C 95,1)/ C-10 (C 105,4) và giữa H-8 (H 6,47) với C-6
(C 100,3)/ C-9 (C 159,4) xác định vị trí của các nhóm hydroxy tại C-5, C-7, đồng
thời quy kết giá trị carbon tại vòng A. Tương tự, tương tác HMBC giữa H-2 (H
7,47) với C-2 (C 165,5)/ C-4 (C 150,0)/C-6 (C 119,8); giữa H-5 (H 7,34) với C-
1 (C 127,2)/C-3 (C 148,7) cho phép quy kết giá trị carbon tại vòng B. Vị trí của
nhóm hydroxy và phần đường lần lượt tại C-3′, C-4′ được xác định dựa vào giá trị
độ chuyển dịch hóa học của C-3′ (C 148,7) và tương tác HMBC giữa proton anome
H-1 (H 4,96) với C-4 (C 150,0).
Hình 3.74. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG7
Từ các phân tích trên hợp chất AG7 được xác định là luteolin-4′-O-β-D-
glucopyranoside. Số liệu phổ 13C-NMR của AG7 hoàn toàn phù hợp với tài liệu đã
công bố [92]. Điều này cũng minh chứng cho kết luận trên.
138
Bảng 3.39. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG7 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 163,3 165,5 C -
3 103,9 105,1 CH 6,62 (s)
4 181,9 183,8 C -
5 161,6 163,0 C -
6 99,2 100,3 CH 6,23 (d, 2,0)
7 164,9 166,3 C -
8 94,3 95,1 CH 6,47 (br s)
9 157,6 159,4 C -
10 104,2 105,4 C -
1′ 124,9 127,2 C -
2′ 113,8 114,9 CH 7,47 (s)
3′ 147,2 148,7 C -
4′ 148,7 150,0 C -
5′ 116,2 117,9 CH 7,34 (d, 8,5)
6′ 118,7 119,8 CH 7,48 (d, 8,5)
4′-OGlc
1′′ 101,4 103,2 CH 4,96 (d, 7,5)
2′′ 73,4 74,8 CH 3,57 (m)
3′′ 76,1 77,5 CH 3,52 (m)
4′′ 70,0 71,3 CH 3,46 (m)
5′′ 77,5 77,5 CH 3,52 (m)
6′′ 60,9 62,2* CH2 3,76 (dd, 5,5, 12,0)
3,95 (dd, 2,0, 12,0)
a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside đo trong DMSO-d6 [92].
3.3.8. Hợp chất AG8: Amentoflavone
Trên phổ 1H-NMR của AG8 xuất hiện tín hiệu của 12 proton thơm tại H
6,18 (1H, d, J = 1,5 Hz), 6,36 (1H, s), 6,43 (1H, br s), 6,57 (1H, s), 6,58 (1H, s),
7,09 (1H, d, J = 8,5 Hz), 7,49 (1H, d, J = 8,5 Hz), 6,73 (2H, d, J = 8,5 Hz), 7,83
(1H, d, J = 8,5 Hz), 7,96 (1H, br s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG8 xuất
hiện tín hiệu của 30 carbon tại C 95,2 (CH), 99,9 (CH), 100,2 (CH), 103,5 (CH),
104,1 (CH), 105,2 (C), 105,3 (C), 105,4 (C), 116,9 (2CH), 117,3 (CH), 121,4 (C),
139
123,1 (2C), 129,0 (CH), 129,3 (2CH), 132,8 (CH), 156,3 (C), 159,2 (C), 160,8 (C),
162,4 (2C), 163,1 (C), 163,3 (C), 165,8 (2C), 165,9 (C), 183,6 (C), 184,0 (C). Phân
tích số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT gợi ý hợp chất AG8 là bisflavone. Giá trị
của H và C tương ứng được quy kết dựa vào tương tác trên phổ HSQC.
Ngoài ra, quan sát trên HMBC cho thấy, có tương tác giữa H-6 (H 6,18) với C-
5 (C 163,1)/ C-7 (C 165,8)/ C-10 (C 105,2) và H-8 (H 6,43) với C-7 (C 165,8)/ C-9
(C 159,2) xác định vị trí của hai nhóm hydroxy tại C-5, C-7. Ở vòng B, vị trị của nhóm
hydroxy tại C-4′ và cầu nối giữa hai đơn vị flavone tại C-3′/C-8′′ được xác định dựa
vào các tương tác HMBC giữa H-2 (H 7,96) với C-2 (C 165,9)/ C-4 (C 160,8)/ C-6
(C 129,0)/C-8 (C 105,3), giữa H-5 (H 7,09) với C-1 (C 121,4)/ C-3 (C 123,1)/ C-
4 (C 160,8) và H-6 (H 7,83) với C-2 (C 165,9)/ C-2 (C 132,8)/ C-4 (C 160,8).
Tương tự, tương tác giữa H-6 (H 6,36) với C-5 (C 162,4)/ C-7 (C 163,3)/ C-8 (C
105,3) cho phép xác định vị trí của các nhóm hydroxy tại C-5 và C-7. Bên cạnh đó
các tương tác HMBC giữa H-2 (H 7,49) với C-2 (C 165,8)/ C-4 (C 162,4), H-3
(H 6,73) với C-1 (C 123,1)/ C-4 (C 162,4) và độ chuyển dịch hóa học của C-4
(C 162,4) cho phép xác định vị trí của nhóm hydroxy tại C-4.
Hình 3.75. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG8
140
Từ các phân tích trên kết hợp so sánh số liệu phổ NMR của hợp chất AG8
với tài liệu đã công bố [93], hợp chất AG8 được xác định là amentoflavone, hợp
chất này đã được phân lập từ chi Antidesma [14, 15].
Bảng 3.40. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG8 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
2 165,6 165,9 C -
3 102,9 103,5 CH 6,57 (s)
4 183,8 184,0 C -
5 163,5 163,1 C -
6 99,9 100,2 CH 6,18 (d, 1,5)
7 163,5 165,8 C -
8 94,8 95,2 CH 6,43 (br s)
9 158,6 159,2 C -
10 108,5 105,2 C -
1′ 122,2 121,4 C -
2′ 132,3 132,8 CH 7,96 (br s)
3′ 123,1 123,1 C -
4′ 161,9 160,8 C -
5′ 117,4 117,3 CH 7,09 (d, 8,5)
6′ 128,7 129,0 CH 7,83 (d, 8,5)
2 165,5 165,8 C -
3 102,7 104,1 CH 6,58 (s)
4 182,8 183,6 C -
5 162,4 162,4 C -
6 100,1 99,9 CH 6,36 (s)
7 164,2 163,3 C -
8 103,8 105,3 C -
9 156,6 156,3 C -
10 108,5 105,4 C -
1 121,9 123,1 C -
2 129,3 129,3 CH 7,49 (d, 8,5)
3 115,1 116,9 CH 6,73 (d, 8,5)
4 162,0 162,4 C -
5 115,1 116,9 CH 6,73 (d, 8,5)
6 129,3 129,3 CH 7,49 (d, 8,5) a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất amentoflavone đo trong CD3OD [93].
141
3.3.9. Hợp chất AG9: Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AG9 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR của
AG9 xuất hiện tín hiệu của một nhóm methoxy tại H 3,89 (3H, s); một proton anome
tại H 4,89 (1H, d, J = 7,5 Hz); ba proton thơm tương tác spin-spin hệ ABX tại H 6,90
(1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz), 7,04 (1H, d, J = 2,0 Hz), 7,15 (1H, d, J = 8,0 Hz) gợi ý sự có
mặt của một vòng thơm thế 1,3,4. Bên cạnh đó, trên phổ 13C-NMR và HSQC của AG9
xuất hiện tín hiệu của 14 carbon, bao gồm: một nhóm methoxy tại C 56,7; một carbon
oxymethylene; sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại C 62,5 (CH2), 71,4
(CH), 74,9 (CH), 77,8 (CH), 78,2 (CH), 103,0 (CH) và sáu carbon thơm tại C 112,7
(CH), 118,0 (CH), 120,7 (CH), 137,8 (C), 147,2 (C), 150,8 (C).
Giá trị độ dịch chuyển hóa học của phần đường và hằng số tương tác của
proton anome JH-1-H-2 = 7,5 Hz cho phép dự đoán phần đường của AG9 là O-β-D-
glucopyranose. Trên phổ HMBC của AG9 xuất hiện các tương tác giữa H-2 (H
7,04) với C-4 (C 147,2)/ C-6 (C 120,7); H-5 (H 7,15) với C-1 (C 137,8)/ C-3 (C
150,8)/ C-4 (C 147,2) xác định vị trí và quy kết giá trị độ chuyển dịch hóa học của
các carbon tại vòng thơm. Vị trí của nhóm oxymethylene tại C-1 được xác định dựa
vào tương tác HMBC giữa H-7 (H 4,56) với C-1 (C 137,8)/ C-2 (C 112,7)/ C-6 (C
120,7). Ngoài ra, các tương tác HMBC giữa nhóm methoxy (C 56,7) với C-3 (C
150,8) và giữa proton anome H-1 (H 4,89) với C-4 (C 147,2) xác định vị trí của
nhóm methoxy và phần đường lần lượt gắn tại C-3, C-4.
Hình 3.76. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG9
Từ các phân tích trên, hợp chất AG9 được xác định là vanillyl alcohol-4-O-
β-D-glucopyranoside. Số liệu phổ 13C-NMR của AG9 cũng hoàn toàn phù hợp với
tài liệu đã công bố [94].
142
Bảng 3.41. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG9 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 137,7 137,8 -
2 112,6 112,7 7,04 (d, 2,0)
3 150,8 150,8 -
4 147,2 147,2 -
5 117,9 118,0 7,15 (d, 8,0)
6 120,7 120,7 6,90 (dd, 2,0, 8,0)
7 64,9 65,0 4,56 (s)
4-OGlc
1′ 102,9 103,0 4,89 (d, 7,5)
2′ 74,9 74,9 3,51 (m)
3′ 77,8 77,8 3,49 (m)
4′ 71,3 71,4 3,43 (m)
5′ 78,1 78,2 3,43 (m)
6′ 62,5 62,5 3,70 (dd, 6,0, 12,0)
3,87 (dd, 2,0, 12,0)
3-OCH3 56,6 56,7 3,89 (s)
a,#) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất vanillyl alcohol-4-O-β-D-glucopyranoside [94].
3.3.10. Hợp chất AG10: 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AG10 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AG10 xuất hiện tín hiệu của hai nhóm methoxy tại H 3,87 (6H, s); một proton
anome tại H 4,33 (1H, d, J = 7,5 Hz) và hai proton thơm tại H 6,75 (2H, s). Bên
cạnh đó, trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG10 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon,
bao gồm: hai nhóm methoxy tại C 56,8 (2OCH3); một carbon oxymethylen tại C
71,8; sáu carbon đặc trưng của một đơn vị đường tại C 62,9 (CH2), 71,8 (CH), 75,1
(CH), 78,1 (2CH), 102,7 (CH) và sáu carbon thơm tại C 106,9 (2CH), 129,5 (C),
136,3 (C), 149,2 (2C).
Giá trị độ dịch chuyển hóa học của phần đường và hằng số tương tác của
proton anome JH-1-H-2 = 7,5 Hz gợi ý phần đường của AG10 là O-β-D-
glucopyranose. Trên phổ HMBC xuất hiện tương tác giữa H-2/H-6 (H 6,75) với
143
C-1 (C 129,5), C-3/C-5 (C 149,2), C-4 (C 136,3)/ C-7 (C 71,8) cho phép quy
kết giá trị độ dịch chuyển hóa học carbon tại các vị trí thuộc vòng thơm, đồng
thời xác định vị trí gắn kết của nhóm oxymethylene (7-CH2-O) tại C-1. Vị trí
của hai nhóm methoxy đối xứng tại C-3/C-5 và nhóm hydroxy tại C-4 được xác
định dựa vào tương tác HMBC giữa nhóm methoxy (H 3,87) với C-3/C-5 (C
149,2) và giá trị độ dịch chuyển hóa học tại C-4 (C 136,3). Tương tự, vị trí của
phần đường tại C-7 được xác định dựa vào tương tác giữa proton anome H-1
(H 4,33) với C-7 (C 71,8).
Bảng 3.42. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG10 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 129,4 129,5 C -
2 106,8 106,9 CH 6,75 (s)
3 149,2 149,2 C -
4 136,9 136,3 C -
5 149,2 149,2 C -
6 106,8 106,9 CH 6,75 (s)
7 71,8 71,8 CH2 4,62 (d, 11,5)
4,83 (d, 11,5)
3-OCH3 56,8 56,8 CH3 3,87 (s)
5-OCH3 56,8 56,8 CH3 3,87 (s)
7-OGlc
1′ 102,2 102,7 CH 4,33 (d, 7,5)
2′ 75,1 75,1 CH 3,26 (m)
3′ 78,0 78,1 CH 3,35 (m)
4′ 72,0 71,8 CH 3,31 (m)
5′ 75,6 78,1 CH 3,29 (m)
6′ 64,9 62,9 CH2 3,71 (dd, 6,0, 12,0)
3,92 (dd, 2,0, 12,0)
a) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất 4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside đo
trong CD3OD [95].
144
Từ các bằng chứng phổ trên hợp chất AG10 được xác định là 4-hydroxy-3,5-
dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside. Kết luận này cũng được kiểm chứng khi
so sánh số liệu phổ NMR của AG10 với tài liệu đã công bố [95]. Hợp chất này lần
đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma.
Hình 3.77. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG10
3.3.11. Hợp chất AG11: 3-Hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
Trên phổ 1H-NMR của AG11 xuất hiện tín hiệu sáu proton thuộc hai nhóm
methoxy tại H 3,74 (3H, s), 3,82 (3H, s); hai proton meta tại H 6,30 (1H, d, J = 2,5
Hz), 6,36 (1H, d, J = 2,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR và HSQC của AG11 xuất hiện tín
hiệu của 14 carbon, bao gồm: hai carbon methoxy tại C 56,4, 61,1; sáu carbon đặc
trưng của một đơn vị đường tại C 62,6 (CH2), 71,5 (CH), 74,9 (CH), 78,1 (CH),
78,2 (CH), 102,9 (CH) và sáu carbon thơm tại C 94,9 (CH), 98,8 (CH), 133,3 (C),
151,9 (C), 154,9 (C), 155,8 (C). Các tương tác HMBC giữa H-2 (H 6,30) với C-1
(C 155,8)/ C-3 (C 151,9)/ C-4 (C 133,3)/ C-6 (C 94,9) và H-6 (H 6,36) với C-2
(C 98,8)/ C-4 (C 133,3)/ C-5 (C 154,9) cho phép quy kết giá trị độ chuyển dịch
carbon tại các vị trí của vòng thơm. Vị trí của nhóm hydroxy tại C-3 và hai nhóm
methoxy tại C-4, C-5 được xác định dựa vào các tương tác HMBC giữa nhóm
methoxy (H 3,74) với C-4 (C 133,3); giữa nhóm methoxy (H 3,82) với C-5 (C
154,9) và giá trị độ chuyển dịch hóa học của C-3 (C 151,9). Tương tự, vị trí của
phần đường tại C-1 được xác định dựa vào tương tác HMBC giữa proton anome H-
1 (H 4,81) với C-1 (C 155,8).
Hình 3.78. Cấu trúc hóa học và các tương tác HMBC chính của AG11
145
Từ những phân tích trên kết hợp so sánh giá trị phổ 13C-NMR của AG11 với
3-hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside [96] cho cho thấy số liệu
hoàn toàn phù hợp. Điều này cho phép khẳng định hợp chất AG11 là 3-hydroxy-
4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside. Hợp chất này lần đầu tiên phân lập
được từ chi Antidesma.
Bảng 3.43. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG11 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a δHa (độ bội, J, Hz)
1 155,8 155,8 -
2 98,7 98,8 6,30 (d, 2,5)
3 151,8 151,9 -
4 133,2 133,3 -
5 154,9 154,9 -
6 94,8 94,9 6,36 (d, 2,5)
1-OGlc
1′ 102,9 102,9 4,81*
2′ 74,9 74,9 3,44 (m)
3′ 78,0 78,1 3,46 (m)
4′ 71,5 71,5 3,41 (m)
5′ 78,2 78,2 3,46 (m)
6′ 62,6 62,6 3,71 (dd, 6,0, 12,0)
3,92 (dd, 2,0, 12,0)
4-OCH3 61,1 61,1 3,74 (s)
5-OCH3 56,4 56,4 3,82 (s) a,#) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất 3-hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
[96]; *) tín hiệu bị che khuất.
3.3.12. Hợp chất AG12: 3,4,5-Trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AG12 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AG12 xuất hiện tín hiệu của hai proton thơm tại H 6,50 (2H, s), các proton
thuộc một đơn vị đường tại H 3,35 – 4,85, bao gồm cả proton anome tại H (4,85 J
= 7,5 Hz) và chín proton thuộc ba nhóm methoxy tại H 3,72 (3H, s), 3,83 (6H, s).
Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG12 xuất hiện tín hiệu của 15 carbon. Trong đó,
có sáu carbon thơm tại C 96,2 (2CH), 134,3 (C), 154,8 (2C), 156,0 (C); sáu carbon
đặc trưng của một đơn vị đường tại C 62,7 (CH2), 71,7 (CH), 74,9 (CH), 78,1
(CH), 78,4 (CH), 103,2 (CH) và ba nhóm methoxy gắn với vòng thơm tại C 56,6
(2OCH3), 61,2 (OCH3).
146
Bảng 3.44. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG12 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 156,2 156,0 C -
2 96,2 96,2 CH 6,50 (s)
3 154,9 154,8 C -
4 134,4 134,3 C -
5 154,9 154,8 C -
6 96,2 96,2 CH 6,50 (s)
3-OCH3 56,7 56,6 CH3 3,83 (s)
4-OCH3 61,4 61,2 CH3 3,72 (s)
5-OCH3 56,7 56,6 CH3 3,83 (s)
1-OGlc
1′ 103,3 103,2 CH 4,85 (d, 7,5)
2′ 75,1 74,9 CH 3,45 (m)
3′ 78,2 78,1 CH 3,47 (m)
4′ 71,8 71,7 CH 3,35 (m)
5′ 78,6 78,4 CH 3,45 (m)
6′ 62,9 62,7 CH2 3,67 (dd, 6,0, 12,0)
3,93 (dd, 2,0, 12,0) a,#) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside [97].
Hình 3.79. Cấu trúc hóa học của AG12
Số liệu phổ 1H-, 13C-NMR và DEPT gợi ý hợp chất AG12 có mặt một vòng
thơm đối xứng, ba nhóm methoxy và một đơn vị đường O-β-D-glucopyranose. So
sánh số liệu phổ 13C-NMR của AG12 với hợp chất 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-D-
glucopyranoside [97] cho thấy số liệu hoàn toàn phù hợp. Điều này, cho phép khẳng
định hợp chất AG12 là 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside. Hợp chất
này lần đầu tiên được phân lập từ chi Antidesma.
3.3.13. Hợp chất AG13: Sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside
Hợp chất AG13 thu được dưới dạng chất bột, màu trắng. Trên phổ 1H-NMR
của AG13 xuất hiện tín hiệu của hai proton thơm tại H 6,77 (2H, s); hai proton
olefin tại H 6,34 (1H, dt, J = 5,5, 15,5 Hz), 6,57 (1H, d, J = 15,5 Hz) và hai proton
oxymethyl tại 4,24 (1H, d, J = 5,5 Hz) gợi ý sự có mặt của một nhóm propenyl-3-ol;
147
sáu proton thuộc hai nhóm methoxy tại H 3,88 (6H, s) và một proton anome tại H
4,88 (1H, d, J = 7,5 Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG13 xuất hiện tín hiệu
của 17 carbon, bao gồm: bốn carbon không liên kết trực tiếp với hydro tại C 135,3
(2C), 154,3 (2C); chín carbon methine tại C 71,4, 75,7, 77,8, 78,4, 105,4, 105,5
(2CH), 130,1, 131,3; hai carbon methylene tại C 62,6, 63,6 và hai nhóm methoxy
tại C 57,0. Số liệu phổ NMR cho thấy cấu trúc của AG13 có mặt một vòng thơm
đối xứng, một nhóm propenyl-3-ol, hai nhóm methoxy đối xứng và một đơn vị
đường. Hằng số tương tác của H-1′ và H-2′, JH-1′/H-2′ = 7,5 Hz và độ chuyển dịch hóa
học 13C-NMR của phần đường [C 62,6 (CH2), 71,4 (CH), 75,7 (CH), 77,8 (CH),
78,4 (CH), 105,4 (CH)] gợi ý phần đường của AG13 là O-β-D-glucopyranose.
Ngoài ra, hằng số tương tác của H-7 và H-8, JH-7/H-8 = 15,5 Hz gợi ý cấu hình E của
liên kết đôi thuộc nhóm propenyl-3-ol.
Bảng 3.45. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG13 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1 135,5 135,3 C -
2 105,7 105,5 CH 6,77 (s)
3 154,6 154,3 C -
4 135,8 135,3 C -
5 154,6 154,3 C -
6 105,7 105,5 CH 6,77 (s)
7 131,5 131,3 CH 6,57 (d, 15,5)
8 130,2 130,1 CH 6,34 (dt, 5,5, 15,5)
9 63,8 63,6 CH2 4,24 (d, 5,5)
3-OCH3 57,4 57,0 CH3 3,88 (s)
5-OCH3 57,4 57,0 CH3 3,88 (s)
1′ 105,6 105,4 CH 4,89 (d, 7,5)
2′ 76,0 75,7 CH 3,43 (m)
3′ 78,5 78,4 CH 3,50 (m)
4′ 71,6 71,4 CH 3,27 (m)
5′ 78,0 77,8 CH 3,43 (m)
6′ 62,7 62,6 CH2 3,69 (dd, 6,0, 12,0)
3,81 (dd, 2,0, 12,0)
a,#) đo trong CD3OD; #)C của hợp chất sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside [98].
148
Hình 3.80. Cấu trúc hóa học của AG13
So sánh số liệu phổ 13C-NMR của AG13 với hợp chất sinapyl alcohol 4-O-β-
D-glucopyranoside [98] thấy hoàn toàn phù hợp. Do đó có thể khẳng định hợp chất
AG13 là sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside. Hợp chất này lần đầu tiên được
phân lập từ chi Antidesma.
3.3.14. Hợp chất AG14: (–)-Syringaresinol
Hợp chất AG14 thu được dưới dạng tinh thể hình kim, không màu. Trên phổ
1H-NMR của AG14 xuất hiện tín hiệu của sáu proton của hai nhóm methoxy tại H
3,91 (6H, s), một proton oxymethine tại H 4,73 (1H, d, 3,0) và hai proton thơm tại
H 6,58 (2H, s). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của AG14 xuất hiện tín hiệu 11
carbon. Trong đó, có một nhóm methine tại C 54,8; một nhóm oxymethylene tại C
72,2; một nhóm oxymethine tại C 86,5; sáu carbon thuộc vòng thơm đối xứng thế
1,3,4,5 tại C 103,2 (2CH), 132,5 (1C), 134,8 (1C), 147,2 (2C) và hai nhóm
methoxy đối xứng tại C 56,8 (2OCH3).
Hình 3.81. Cấu trúc hóa học của hợp chất AG14
149
Số liệu phổ 1D-NMR của AG14 cho thấy sự có mặt của một đơn vị C6-C3
gợi ý AG14 là hợp chất lignan có cấu trúc đối xứng. Tổng quan các hợp chất
lignan phân lập được từ chi Antidesma cho thấy hợp chất (–)-syringaresinol phân
lập được từ loài A. membranaceum [12] có cấu trúc phù hợp số liệu phổ NMR
của AG14. So sánh số liệu phổ 13C-NMR của AG14 với hợp chất (–)-
syringaresinol [99] cho thấy số liệu hoàn toàn phù hợp. Điều này cho phép xác
định AG14 là (–)-syringaresinol.
Bảng 3.46. Số liệu phổ NMR của hợp chất AG14 và hợp chất tham khảo
C δC# δC
a DEPT δHa (độ bội, J, Hz)
1, 1 132,1 132,5 C -
2, 2 102,7 103,2 CH 6,58 (s)
3, 3 147,1 147,2 C -
4, 4 134,3 134,8 C -
5, 5 147,1 147,2 C -
6, 6 102,7 103,2 CH 6,58 (s)
7, 7 86,0 86,5 CH 4,73 (d, 3,0)
8, 8 71,8 72,2 CH2 3,91 (m)
4,28 (m)
9, 9 54,3 54,8 CH 3,10 (m)
3, 3-OCH3 56,4 56,8 CH3 3,91 (s)
5, 5-OCH3 56,4 56,8 CH3 3,91 (s)
a) đo trong CDCl3; #)C của hợp chất (–)-syringaresinol đo trong CDCl3 [99].
Kết luận:
Từ loài A. ghaesembilla, sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký đã phân
lâp và xác định cấu trúc của 14 hơp chât, bao gồm sáu hợp chất flavonoid (AG3-
AG8), năm hợp chất phenolic (AG9-AG13), hai hợp chất alkaloid (AG1-AG2)
và một hợp chất lignan (AG14).
Cấu trúc hóa học và tên gọi của 14 hợp chất phân lập được từ loài A.
ghaesembilla được trình bày trong hình dưới đây:
150
Hình 3.82. Cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được từ loài A.
ghaesembilla
Bảng 3.47. Thống kê các hợp chất phân lập được từ loài Antidesma ghaesembilla
Kí hiệu Tên khoa học Tính mới
AG1 Antidesoic acid A Hợp chất mới
AG2 Antidesoic acid B Hợp chất mới
AG3 Vitexin
AG4 Orientin
AG5 Isovitexin
AG6 Homoorientin
AG7 Luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside
AG8 Amentoflavone
AG9 Vanillyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside
AG10 4-Hydroxy-3,5-dimethoxybenzyl-O-β-D-
glucopyranoside
*
AG11 3-Hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-O-β-D-
glucopyranoside
*
AG12 3,4,5-Trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
AG13 Sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside *
AG14 (–)-Syringaresinol
*) Phân lập lần đầu tiên từ chi Antidesma
3.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được
3.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập từ loài A. acidum
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư máu cấp
HL-60 và dòng tế bào mô phổi thường HEL-299 (Bảng 2.1.) cho thấy tám hợp chất
151
AC1, AC3-AC8, AC10 thể hiện hoạt tính gây độc đáng kể trên dòng tế bào ung thư
HL-60 với giá trị % ức chế >50% sự phát triển của dòng tế bào này. Bốn hợp chất
còn lại (AC2, AC9, AC11, AC12) có hoạt tính yếu với giá trị % ức chế >50%. Vì
vậy, tám hợp chất AC1, AC3-AC8, AC10 được lựa chọn để đánh giá hoạt tính gây
độc tế bào HL-60 theo nồng độ.
Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của tám hợp chất AC1, AC3-AC8,
AC10 trên dòng tế bào ung thư HL-60 và dòng tế bào thường HEL-299 (Bảng 2.2.)
cho thấy, các hợp chất AC1 và AC4 thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với dòng tế
bào ung thư HL-60 với giá trị IC50 lần lượt là 4,8 µM và 8,0 µM (tương đương với
chất đối chứng dương mitoxantrone, IC50 là 6,8 µM). Các hợp chất AC3, AC5-AC8
có hoạt tính ức chế dòng tế bào HL-60 ở mức độ trung bình với giá trị IC50 trong
khoảng từ 22,5 đến 28,1 µM và hợp chất AC10 có hoạt tính yếu hơn với giá trị IC50
là 44,7 µM. Trong các hợp chất phân lập được từ loài A. acidum, các hợp chất
carbazole alkaloid có mặt nhóm CHO tại C-3 (AC1, AC3-AC5) có hoạt tính gây
độc tế bào ung thư HL-60 hơn hẳn so với hợp chất carbazole alkaloid không có mặt
nhóm CHO tại C-3 (AC2). Như vậy, trong các hợp chất carbazole alkaloid phân lập
được, sự có mặt của nhóm CHO tại C-3 làm tăng hoạt tính gây độc dòng tế bào ung
thư HL-60. Tất cả tám hợp chất (AC1, AC3-AC8, AC10) đều không gây độc đối
với dòng tế bào thường HEL-299 với giá trị IC50 >100 µM. Với hoạt tính mạnh nhất
và chọn lọc trên dòng tế bào ung thư HL-60, hợp chất AC1 được chọn để đánh giá
khả năng kích thích tế bào HL-60 chết theo chương trình.
Phân tích tế bào cho thấy phần trăm các tế bào siêu lưỡng bội tăng lên ở giai
đoạn sub-G1 lần lượt là 12,78 và 18,65% (Hình 3.83) khi được xử lý với hợp chất
AC1 (4,8 µM) trong 24 giờ và 48 giờ. Trong khi đó, phần trăm các tế bào này ở
mẫu đối chứng là 5,90%. Chứng tỏ hợp chất AC1 làm tăng số tế bào siêu lưỡng bội
tăng bị bắt giữ ở giai đoạn sửa chữa (sub-G1) theo thời gian. Các tế bào này đã
không trải qua được giai đoạn sao chép DNA và bị các đại thực bào tiêu thụ. Điều
này cho thấy, hợp chất AC1 đã gây chết tế bào HL-60 bằng cách tác động đến chu
kỳ tế bào ở giai đoạn sub-G1.
Tế bào chết theo chương trình là một quá trình có thứ tự, được lập trình và
hiện diện trong tất cả các hoạt động ở cấp độ phân tử. Các tế bào chết theo chương
152
trình thường có những đặc trưng hình thái như sự co lại của tế bào, các chất nhiễm
sắc cô đặc tối đa, trở thành một khối dính vào lớp màng bao quanh nhân. Lớp màng
nhân trở nên không liên tục và DNA trong nhân bị phân rã thành các tiểu thể nhiễm
sắc trước khi bị đại thực bào tiêu thụ.
Hình 3.83. Tác động của AC1 đến chu kỳ tế bào HL-60
Hình 3.84. Mức độ tế bào chết theo chương trình thể hiện thông qua ảnh huỳnh
quang của nhân tế bào HL-60 nhuộm bằng Hoechst 33342 (độ phóng đại 200 lần)
Kết quả kiểm tra hình thái nhân tế bào ung thư HL-60 khi xử lý với hợp chất
AC1 ở nồng độ 4,8 µM trong 24 giờ và 48 giờ rồi nhuộm với Hoechst 33342 (Hình
3.84) cho thấy ở mẫu thử xử lý với hợp chất AC1 trong 24 giờ đã xuất hiện các thể
đặc trưng cho quá trình tế bào chết theo chương trình như sự co lại và sáng hơn của
một số nhân tế bào HL-60 (do sự cô đặc của các nhiễm sắc thể) và các thể đặc trưng
này xuất hiện nhiều hơn ở mẫu thử được xử lý với hợp chất AC1 trong 48 giờ.
153
Một số protein đặc trưng cho quá trình tế bào chết theo chương trình như:
Bcl-2, Bax, Caspase-3, Caspase-9, PARP… Họ cytokine Bcl-2 được chia thành 2
dạng: dạng 1 có khả năng kìm hãm tế bào chết theo chương trình (Bcl-2) và dạng 2
thuc đẩy tế bào chết theo chương trình (Bax). Bax kích thích tế bào chết theo
chương trình thông qua việc giải phóng cytochrome c từ ti thể, từ đó tạo nên quá
trình phân cắt và hoạt hóa Caspase-9. Khi Caspase-9 được hoạt hóa, nó sẽ khởi
động enzym phân cắt protein của hệ thống caspase dẫn tới sự hoạt hóa nhanh chóng
của Caspase-3 và PARP, các loại protease tham gia vào quá trình phân mảnh DNA
[100]. Ở cấp độ protein, khi xử lý với hợp chất AC1 (4,8 µM) trong 24 giờ và 48
giờ, chúng tôi quan sát thấy sự thay đổi trong biểu hiện của các protein liên quan
đến quá trình tự chết của tế bào như: tăng cường biểu hiện của Bax, Caspase-3 và
PARP, giảm độ biểu hiện của Bcl-2 (Hình 3.85.). Những kết quả này cho thấy hợp
chất AC1 gây nên quá trình chết theo chương trình của tế bào thông qua làm thay
đổi mức độ biểu hiện của các protein liên quan trong tế bào ung thư HL-60 (tăng
biểu hiện của Bax, Caspase-3, PARP và giảm biểu hiện Bcl-2).
Hình 3.85. Ảnh hưởng của hợp chất AC1 đến các biểu hiện ở cấp độ protein trên
dòng tế bào HL-60 ở nồng độ 4,8 µM trong 24 giờ và 48 giờ
154
Con đường tín hiệu PI3K/AKT điều hòa sự sống, tăng trưởng và quá trình chết
của tế bào. Đặc biệt, AKT dạng hoạt hóa tham gia vào quá trình sống và tăng trưởng
của tế bào ung thư thông qua protein c-myc, một loại protein thường biểu hiện mạnh
ở nhiều dạng khối u. Nhằm tìm hiểu xem con đường tín hiệu nội bào nào bị ảnh
hưởng bởi AC1, chúng tôi phân tích quá trình photphorin hóa của AKT và độ biểu
hiện của c-myc bằng thí nghiệm Western-blot. Kết quả cho thấy, sau khi xử lý với
hợp chất AC1, quá trình photphorin hóa của AKT bị giảm đi, dẫn đến các tế bào tự
chết. Hơn nữa, mức độ biểu hiện của c-myc cũng đồng thời thấp hơn. Đây là những
bằng chứng cho thấy tác dụng làm các tế bào chết theo chương trình của hợp chất
AC1 là thông qua sự giảm mức độ biểu hiện của p-AKT và c-myc (Hình 3.85.).
3.4.2. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A. hainanensis
Quá trình sản sinh NO là một trong các phản ứng tự bảo vệ của cơ thể tuy
nhiên sự sản sinh quá mức lượng NO được cho là nguyên nhân dẫn đến sự tổn
thương của các tế bào và mô, thúc đẩy quá trình viêm và gây ra các bệnh viêm cấp
và mãn tính. Do vậy mức độ sản sinh NO có thể phản ánh mức độ gây viêm và
được coi là một trong những yếu tố chỉ thị cho quá trình viêm xảy ra. Các hợp chất
ức chế sự sản sinh NO có thể được coi là các tác nhân chống viêm.
Kết quả đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh
NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS của 18 hợp chất (AH1-AH18) phân
lập được từ loài A. hainanensis (Bảng 2.3.) cho thấy ở nồng độ 80 µM, các hợp chất
AH1-AH3, AH5, AH7, AH8, AH14, AH15 và AH18 gây giảm đáng kể sự sản sinh
NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS (tỷ lệ ức chế >50%), các hợp chất
còn lại có hoạt tính kém (tỷ lệ ức chế <50%). Hoạt tính ức chế sự sản sinh NO theo
nồng độ của chín hợp chất (AH1-AH3, AH5, AH7, AH8, AH14, AH15 và AH18)
(Bảng 2.4.) cho thấy, các hợp chất AH8, AH14, AH15 và AH18 gây ức chế sự sản
sinh NO trên tế bào BV2 mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 5,3 µM, 8,6 µM, 5,0 µM
và 7,4 µM so với chất đối chứng dương (butein, IC50 = 3,8 µM). Các hợp chất AH1-
AH3, AH5 và AH7 cũng thể hiện hoạt tính yếu hơn với các giá trị IC50 từ 10,8 µM
đến 26,3 µM. Trong các hợp chất phân lập được từ loài A. hainanensis, các hợp chất
lignan glycoside (AH1-AH3, AH5) có hoạt tính ức chế sự sản sinh NO tốt hơn so
155
với hợp chất lignan không có phần glycoside (AH4). Bên cạnh đó, các hợp chất
megastigmane có nhóm carbonyl tại C-9 (AH14, AH15) thể hiện hoạt tính mạnh
hơn hẳn so với các hợp chất megastigmane không có nhóm carbonyl tại C-9
(AH11-AH13). Như vậy trong các hợp chất phân lập được, đối với các hợp chất
ligan sự có mặt của phần đường và nhóm carbonyl tại C-9 của các hợp chất dạng
khung megastigmane làm tăng hoạt tính ức chế sự sản sinh NO trong tế bào BV2.
3.4.3. Hoạt tính kháng viêm của các hợp chất phân lập từ loài A. ghaesembilla
Theo kết quả đánh giá sơ bộ hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản
sinh NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS (Bảng 2.5.) cho thấy, ở nồng độ
80 µM, ngoại trừ hợp chất AG14 thể hiện khả năng ức chế kém (tỷ lệ ức chế
<50%), các hợp chất AG1-AG13 đều có hoạt tính ức chế ở các mức độ khác nhau
sự sản sinh NO trong tế bào BV2 được kích thích bởi LPS. Kết quả đánh giá hoạt
tính ức chế sự sản sinh NO theo nồng độ của 13 hợp chất (AG1-AG13) (Bảng 2.6.)
cũng chỉ ra rằng hợp chất AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50 lần
lượt là 9,5 và 5,4 µM so với chất đối chứng dương (butein, IC50 = 3,8 µM). Mười
một hợp chất còn lại (AG1-AG3, AG5-AG7, AG9-AG13) có hoạt tính ức chế sự
sản sinh NO ở mức yếu hơn với giá trị IC50 trong khoảng 21,4 µM đến 72,7 µM.
156
KẾT LUẬN
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về hóa học và hoạt tính sinh học của
ba loài A. hainanensis, A. acidum và A. ghaesembilla ở Việt Nam.
1. Nghiên cứu về thành phần hóa học
Sử dụng kết hợp các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại
đã phân lập và xác định cấu trúc 44 hợp chất từ các loài A. hainanensis, A. acidum,
A. ghaesembilla. Cụ thể:
- Từ loài A. hainanensis đã phân lập và xác định cấu trúc 18 hợp chất.
Trong đó, có hai hợp chất mới là (7S,7R,8S,8R)-3,3- dimethoxy-7,7-epoxylignan-
4,4,9-triol 4-O-β-D-glucopyranoside (AH1) và 9-O-formylaviculin (AH2); ba hợp
chất lần đầu tiên phân lập được từ họ Euphorbiaceae là β-D-glucopyranosyl
phaseate (AH11), megastigm-7-ene-3-ol-9-one 3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→6)-
O-β-D-glucopyranoside (AH15) và lotusanine B (AH18); ba hợp chất lần đầu tiên
phân lập được từ chi Antidesma là (+)-isolariciresinol 9-O-β-D-glucopyranoside
(AH3), (+)-lyoniresinol-9-O-β-D-glucopyranoside (AH5), ampelopsisionoside
(AH12) và 10 hợp chất đã biết khác (–)-lyoniresinol (AH4), 1-O-(2,4-dihydroxy-
6-methoxyphenyl)-6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-
glucopyranoside (AH6), 4-O-[6-O-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyl)-β-D-
glucopyranosyl]-3-hydroxy phenethyl alcohol (AH7), 4-hydroxymethyl-2-
methoxyphenyl-6-O-syringoyl-β-D-glucopyranoside (AH8), phenethyl α-L-
arabinofuranosyl-(1→6)-O-β-D-glucopyranoside (AH9), syringoyl-O-β-D-
glucopyranoside (AH10), alangioside A (AH13), alangionoside L (AH14), N–
trans-feruloyloctopamide (AH16) và trans-linalool-3,6-oxide 7-O-β-D-
glucopyranoside (AH17).
- Từ loài A. acidum đã phân lập và xác định cấu trúc 12 hợp chất. Trong
đó, có một hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ tự nhiên là 5-demethyltoddaculin
(AC6); bảy hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma là clauszoline B
(AC1), clauszoline H (AC2), mukonal (AC3), 7-methoxymukonal (AC4), heptaphyline
(AC5), xanthoxyletin (AC7), alloxanthoxyletin (AC8) và bốn hợp chất đã biết khác là
(E)-p-propenylphenol O-β-D-glucopyranoside (AC9), p-methoxycinnamaldehyde
(AC10), trans-4-methoxycinnamyl alcohol (AC11), vanilin (AC12).
157
- Từ loài A. ghaesembilla đã phân lập và xác định cấu trúc 14 hợp chất.
Trong đó, có hai hợp chất mới là antidesoic acid A (AG1) và antidesoic acid B
(AG2); tám hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi Antidesma là vitexin (AG3),
orientin (AG4), isovitexin (AG5), homoorientin (AG6), 4-hydroxy-3,5-
dimethoxybenzyl-O-β-D-glucopyranoside (AG10), 3-hydroxy-4,5-dimethoxyphenyl-
O-β-D-glucopyranoside (AG11), 3,4,5-trimethoxyphenyl-O-β-D-glucopyranoside
(AG12), sinapyl alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside (AG13) và bốn hợp chất đã biết
khác là luteolin-4′-O-β-D-glucopyranoside (AG7), amentoflavone (AG8), vanillyl
alcohol 4-O-β-D-glucopyranoside (AG9), (–)-syringaresinol (AG14).
2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học
- Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu HL-60 của 12
hợp chất (AC1- AC12) phân lập được từ loài A. acidum. Kết quả cho thấy, các hợp
chất AC1 và AC4 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh với giá trị IC50 lần lượt là
4,8 µM và 8,0 µM (tương đương với đối chứng dương mitoxantrone, IC50 = 6,8
µM). Các hợp chất AC3, AC5-8 có hoạt tính ức chế dòng tế bào HL-60 ở mức độ
trung bình với giá trị IC50 trong khoảng từ 22,5 đến 28,1 µM và hợp chất AC10 có
hoạt tính yếu hơn với giá trị IC50 = 44,7±3,3 µM. Nghiên cứu cơ chế gây chết tế bào
ung thư HL-60 của hợp chất AC1 theo hình thái tế bào cũng như nghiên cứu ở cấp
độ phân tử đã chỉ ra hợp chất này gây chết theo chương trình thông qua sự thay đổi
trong biểu hiện của các protein liên quan đến quá trình tự chết của tế bào như: tăng
cường biểu hiện của Bax, Caspase-3 và PARP, giảm độ biểu hiện của Bcl-2, p-AKT
và c-myc.
- Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh NO trong
tế bào BV2 của 18 hợp chất (AH1- AH18) phân lập được từ loài A. hainanensis.
Kết quả cho thấy các hợp chất AH8, AH14, AH15 và AH18 thể hiện hoạt tính
mạnh với giá trị IC50 lần lượt là 5,3 µM, 8,6 µM, 5,0 µM và 7,4 µM so với chất đối
chứng dương butein (IC50 = 3,8 µM).
- Đã nghiên cứu hoạt tính kháng viêm thông qua ức chế sự sản sinh NO trong
tế bào BV2 của 14 hợp chất (AG1-AG14) phân lập được từ loài A. ghaesembilla.
Kết quả cho thấy các hợp chất AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50
lần lượt là 9,5 và 5,4 µM so với chất đối chứng dương butein (IC50 = 3,8 µM).
158
KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các
loài A. acidum, A. hainanensis và A. ghaesembilla chúng tôi nhận thấy:
Hợp chất AC4 có hoạt tính gây độc mạnh dòng tế bào ung thư máu cấp (HL-
60). Vì vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế gây độc tế bào HL-60 của các
hợp chất này.
Trong thí nghiệm của chúng tôi, các hợp chất AH8, AH14, AH15, AH18,
AG4 và AG8 thể hiện hoạt tính ức chế mạnh đối với sự sản sinh NO trong BV2
được kích thích bởi LPS với giá trị IC50 trong khoảng từ 5,0 µM đến 9,5 µM. Do
vậy, cần nghiên cứu thêm các thí nghiệm kháng viêm của hợp chất này để định
hướng cho thực nghiệm in vivo.
159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Phan Van Kiem, Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem,
Hoang Le Tuan Anh, Bui Huu Tai, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Taek Hwan
Leeb, Sun Yeou Kim, and Seung Hyun Kim. New Alkaloids and Anti-inflammatory
Constituents from the Leaves of Antidesma ghaesembilla. Natural Products
Communications, 2017, 12 (1), 11-14.
2. Phan V Kiem, Le C. V. Cuong, Nguyen T. Cuc, Nguyen X. Nhiem, Hoang L.T.
Anh, Bui H. Tai, Tran H. Quang, Chau V. Minh, Le M. Huong, Eun-Ji Kim, Hee K.
Kang, and Young H. Kim. Alkaloids from the leaves of Antidesma acidum and their
cytotoxic activity. Letters in Organic Chemistry, 2016, 13, 297-301.
3. Phan Van Kiem, Le Canh Viet Cuong, Bui Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem,
Hoang Le Tuan Anh, Tran Hong Quang, Nguyen Thi Thanh Ngan, Hyuncheol Oh,
and Youn Chul Kim. New lignans from Antidesma hainanensis inhibit NO
production in BV2 microglial cells. Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2016,
64, 1707–1712.
4. Le Canh Viet Cuong, Bui Huu Tai, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen,
Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Phan Van Kiem. Phenyl derivatives from
Antidesma haianensis. Journal of Science and Technology, 2017, 55 (1), 8-14.
5. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Thi Cuc, Nguyen Xuan Nhiem,
Pham Hai Yen, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, and Phan
Van Kiem. Flavonoid glycosides from Antidesma ghaesembilla. Vietnam Journal of
Chemistry, 2015, 53 (2e), 94-97.
6. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Nguyen Quoc Binh, Chau Van
Minh, and Phan Van Kiem. Phenolic glycosides from Antidesma ghaesembilla.
Vietnam Journal of Chemistry ,2016, 54(2), 170-174.
7. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Phan Van Kiem.
Cyclopeptide alkaloid and lignans from Antidesma hainanensis Merr.. Vietnam
Journal of Chemistry, 2016, 54(6), 663-666.
8. Le Canh Viet Cuong, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Bui
Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Le Mai Huong, Chau Van Minh, Phan Van Kiem.
Megastigmans and other compounds from Antidesma hainanensis Merr.. Vietnam
Journal of Chemistry, 2016, 54(6) 678-682.
160
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] P.H. Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ, 2003, Tập 2 223-231.
[2] V.V. Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuẩt bản Y học, 2002, Tập 2 441-
446.
[3] J. Ming-Jer, Y. Ching-Long, Some supplements on the Antidesma pleuricum
Tul. (Euphorbiaceae), a neglected species in the flora of Taiwan, Taiwania, 2010,
55 (3), 318-323.
[4] N.T. Bân, Danh mục các loài thực vật Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội,
2003, Tập 2 578-583.
[5] G. Bringmann, H. Rischer, M. Wohlfarth, J. Schlauer, Biosynthesis of
antidesmone in cell cultures of Antidesma membranaceum (Euphorbiaceae): An
unprecedented class of glycine-derived alkaloids, Journal of the American
Chemical Society, 2000, 122 (41), 9905-9910.
[6] A. Buske, S. Busemann, J. Mühlbacher, J. Schmidt, A. Porzel, G. Bringmann,
G. Adam, Antidesmone, a novel type isoquinoline alkaloid from Antidesma
membranaceum (Euphorbiaceae), Tetrahedron, 1999, 55 (4), 1079-1086.
[7] D. Arbain, W.C. Taylor, Cyclopeptide alkaloids from Antidesma montana,
Phytochemistry, 1993, 33 (5), 1263-1266.
[8] B. Elya, R.C. Forestrania, M. Ropi, S. Kosela, K.O. Awang, Hanita, A.H. A.
Hadi, The new alkaloids from Antidesma cuspidatum MA, Records of Natural
Products, 2014, 8 (4), 342-347.
[9] J.J. Magadula, D.A. Mulholland, N.R. Crouch, The isolation of important
biosynthetic intermediate; presqualene alcohol and its acetate derivative from
Antidesma venosum, Journal of Advanced Scientific Research, 2012, 3 32-35.
[10] Y.-C. Chen, M.-J. Cheng, S.-J. Lee, I.-L. Tsai, I.-S. Chen, Chemical
constituents from the root of Antidesma Pentandrum var. Barbatum, Journal of the
Chinese Chemical Society, 2007, 54 (5), 1325-1332.
[11] S. Kaennakam, J. Sichaem, P. Siripong, S. Tip-Pyang, A new cytotoxic
phenolic derivative from the roots of Antidesma acidum, Nat Prod Commun, 2013,
8 (8), 1111-1113.
161
[12] A. Buske, J. Schmidt, A. Porzel, G. Adam, Benzopyranones and ferulic acid
derivatives from Antidesma membranaceum, Phytochemistry, 1997, 46 (8), 1385-
1388.
[13] A. Buske, J. Schmidt, A. Porzel, G. Adam, Alkaloidal, megastigmane and
lignan glucosides from Antidesma membranaceum (Euphorbiaceae), European
Journal of Organic Chemistry, 2001, 2001 (18), 3537-3543.
[14] M.E.S. Kassem, A.N. Hashim, Bioactivity of Antidesma bunius leaves
(Euphorbiaceae) and their major phenolic constituents, European Scientific Journal,
2013, 9 (18), 1857 – 7881.
[15] A.T. Tchinda, A. Teshome, E. Dagne, N. Arnold, L.A. Wessjohann, Squalene
and amentoflavone from Antidesma laciniatum, Bulletin of the Chemical Society of
Ethiopia, 2006, 20 325-328.
[16] S. Jorjong, L. Butkhup, S. Samappito, Phytochemicals and antioxidant
capacities of Mao-Luang (Antidesma bunius L.) cultivars from Northeastern
Thailand, Food chemistry, 2015, 181 248-255.
[17] N. Nuengchamnong, K. Ingkaninan, On-line HPLC–MS–DPPH assay for the
analysis of phenolic antioxidant compounds in fruit wine: Antidesma thwaitesianum
Muell., Food chemistry, 2010, 118 (1), 147-152.
[18] M.G. Djouossi, F.D. Mabou, P.L. Foning Tebou, D. Ngnokam, L.A.
Tapondjou, D. Harakat, L. Voutquenne-Nazabadioko, Chevalierinoside B and C:
Two new isoflavonoid glycosides from the stem bark of Antidesma laciniatum
Muell. Arg (syn. Antidesma chevalieri Beille), Phytochemistry Letters, 2014, 9 149-
152.
[19] M.G. Djouossi, P.L.F. Tebou, F.D. Mabou, D. Ngnokam, L.A. Tapondjou, D.
Harakat, L.V. and Nazabadioko, Chevalierinoside A: A new isoflavonoid glycoside
from the stem bark of Antidesma chevalieri Beille (Euphorbiaceae) Bulletin of the
Chemical Society of Ethiopia, 2014, 28 (2), 309-314.
[20] A. Iha, K. Matsunami, H. Otsuka, M. Kawahata, K. Yamaguchi, Y. Takeda,
Three new aliphatic glycosides from the leaves of Antidesma japonicum Sieb. et
Zucc, Journal of Natural Medicines, 2012, 66 (4), 664-670.
162
[21] Y.-C. Chen, M.-J. Cheng, S.-J. Lee, A.-K. Dixit, T. Ishikawa, I.-L. Tsai, I.-S.
Chen, Coumarinolignans from the root of Formosan Antidesma pentandrum var.
barbatum, Helvetica Chimica Acta, 2004, 87 (11), 2805-2811.
[22] T. Yoshida, O. Namba, C.-F. Lu, L.-L. Yang, K.-Y. Yen, T. Okuda, Tannins of
Euphorbiaceous plants. X. Antidesmin a, a new dimeric hydrolyzable tannin from
Antidesma pentandrum var. Barbatum, Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
1992, 40 (2), 338-342.
[23] S. Maria, F. Islam, N. Qais, C.M. and Hasan, Isolation of Vomifoliol: A
megastigmane from leaves of Antidesma ghaesembilla, Asian Journal of Chemical,
2013, 25 (6), 3533-3534.
[24] S.H. Rizvi, A. Shoeb, R.S. Kapil, S.P. Popli, Antidesmanol-a new pentacyclic
triterpenoid from Antidesma menasu Miq. ex. Tul, Experientia, 1980, 36 (2), 146-
147.
[25] S.H. Rizvi, A. Shoeb, R.S. Kapil, S.P. Popli, Two diuretic triterpenoids from
Antidesma menasu, Phytochemistry, 1980, 19 (11), 2409-2410.
[26] H. Kikuchi, A. Tensho, I. Shimizu, H. Shiokawa, A. Kuno, S. Yamada, T.
Fujiwarat, K.-i. Tomitat, Lupeolactone, a new Beta-lactone from Antidesma
pentandrum Merr., Chemistry Letters, 1983, (4), 603-606.
[27] Y.-C. Wu, G.-Y. Chang, F.-N. Ko, C.M. and Teng, Bioactive constitutents
from the stems of Annona montana, Planta medica, 1995, 61 (2), 146-149.
[28] B.-Y. Park, S.-R. Oh, K.-S. Ahn, O.-K. Kwon, H.-K. Lee, (–)-Syringaresinol
inhibits proliferation of human promyelocytic HL-60 leukemia cells via G1 arrest
and apoptosis, International Immunopharmacology, 2008, 8 (7), 967-973.
[29] V. Steenkamp, T.L. Mokoele, C.E.J.V. Rensburg, Toxicity testing of two
medicinal plants, Bridelia micrantha and Antidesma venosum, The Open Toxicology
Journal, 2009, 3 (1), 35-38.
[30] R. Vazquez, M.E. Riveiro, M. Vermeulen, C. Mondillo, P.H. Coombes, N.R.
Crouch, F. Ismail, D.A. Mulholland, A. Baldi, C. Shayo, C. Davio, Toddaculin, a
natural coumarin from Toddalia asiatica, induces differentiation and apoptosis in
U-937 leukemic cells, Phytomedicine : international journal of phytotherapy and
phytopharmacology, 2012, 19 (8-9), 737-746.
163
[31] P. Hansakul, B. Dechayont, P. Phuaklee, O. Prajuabjinda, T. Juckmeta, A.
Itharat, Cytotoxic and antioxidant activities of Antidesma thwaitesianum Müll Arg
(Euphorbiaceae) fruit and fruit waste extracts, Tropical Journal of Pharmaceutical
Research, 2015, 14 627-634.
[32] D. Puangpronpitag, P. Areejitranusorn, P. Boonsiri, M. Suttajit, P. Yongvanit,
Antioxidant activities of polyphenolic compounds isolated from Antidesma
thwaitesianum Mull. Arg. seeds and marcs, Journal of food science, 2008, 73 (9),
648-653.
[33] R. Habib, M. Rahman, K. Hamid, O. Raihan, M.A. Sayeed, Phytochemical
screening, cytotoxicity, antioxidant capacity and antibacterialpotentiality of
methanol extract of Antidesma ghaesembilla Gaertn., Advances in Natural and
Applied Sciences, 2011, 5 (2), 69-74.
[34] M.F. Gargantiel, M.C. Ysrael, Antioxidant activity and hypoglycemic potential
of Antidesma ghaesembilla Gaertn (Phyllantaceae), International Journal of
Scientific and Technology Research, 2014, 3 422-431.
[35] L. Xiang, Y. Wang, X. Yi, X. Wang, X. He, Chemical constituent and
antioxidant activity of the husk of Chinese hickory, Journal of Functional Foods,
2016, 23 378-388.
[36] O.A. Fawole, J.F. Finnie, J. Van Staden, Antimicrobial activity and mutagenic
effects of twelve traditional medicinal plants used to treat ailments related to the
gastro-intestinal tract in South Africa, South African Journal of Botany, 2009, 75
(2), 356-362.
[37] S.A. Adegoke, F.D. Agada, L.O. Ogundipe, Antibacterial activity of methanol
and ethanol leaf extracts of Antidesma venosum and Lannea barteri, African
Journal of Microbiology Research, 2013, 7 (27), 3442-3447.
[38] D.T. Mwangomo, M.J. Moshi, J.J. Magadula, Antimicrobial activity and
phytochemical screening of Antidesma venosum root and stem bark ethanolic
extracts, International Journal of Research in Phytochemistry and Pharmacology,
2012, 2 (2), 90-95.
[39] W.H. El-Tantawy, N.D. Soliman, D. El-naggar, A. Shafei, Investigation of
antidiabetic action of Antidesma bunius extract in type 1 diabetes, Archives of
physiology and biochemistry, 2015, 121 (3), 116-122.
164
[40] N.F. Utami, B.E. Katrin, Isolation of a-glucosidase inhibitory active
compounds from ethanol extract of kayu tuah (Antidesma celebicum Miq.) leaves,
International Research Journal of Pharmacy, 2015, 6 (1), 22-24.
[41] P.C. Patil, V.D. Jadhav, S.D. Mahadkar, Pharmacognostical studies on leaf of
Antidesma ghaesembilla Gaertn, A promising wild edible plant, Der Pharmacia
Sinica, 2013, 4 (3), 136-142
[42] N.X. Nhiem, N.H. Tung, P.V. Kiem, C.V. Minh, Y. Ding, J.H. Hyun, H.K.
Kang, Y.H. Kim, Lupane triterpene glycosides from leaves of Acanthopanax
koreanum and their cytotoxic activity, Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
2009, 57 986-989.
[43] T. Mosmann, Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival:
Application to proliferation and cytotoxicity assays, Journal of Immunological
Methods, 1983, 65 (1), 55-63.
[44] M.C. Alley, D.A. Scudiero, A. Monks, M.L. Hursey, M.J. Czerwinski, D.L.
Fine, B.J. Abbott, J.G. Mayo, R.H. Shoemaker, M.R. Boyd, Feasibility of drug
screening with panels of human tumor cell lines using a microculture tetrazolium
assay, Cancer research, 1988, 48 (3), 589-601.
[45] J.-H. Hyun, S.-C. Kim, J.-I. Kang, M.-K. Kim, H.-J. Boo, J.-M. Kwon, Y.-S.
Koh, J.-W. Hyun, D.-B. Park, E.-S. Yoo, H.-K. Kang, Apoptosis inducing activity
of fucoidan in HCT-15 colon carcinoma cells, Biological and Pharmaceutical
Bulletin, 2009, 32 (10), 1760-1764.
[46] N.T.T. Hien, N.X. Nhiem, D.T.H. Yen, D.T.T. Hang, B.H. Tai, T.H. Quang,
H.L.T. Anh, P.V. Kiem, C.V. Minh, E.-J. Kim, S.H. Kim, H.K. Kang, Y.H. and
Kim, Chemical constituents of the Annona glabra fruit and their cytotoxic activity,
Pharmaceutical Biology, 2015, 53 (11), 1602-1607.
[47] K.H. Altmann, J. Gertsch, Anticancer drugs from nature--natural products as a
unique source of new microtubule-stabilizing agents, Natural product reports,
2007, 24 (2), 327-357.
[48] R.C. Martins, L.R. Latorre, P. Sartorelli, M.J. Kato, Phenylpropanoids and
tetrahydrofuran lignans from Piper solmsianum, Phytochemistry, 2000, 55 (7), 843-
846.
165
[49] C.-Q. Liang, J. Hu, R.-H. Luo, Y.-M. Shi, S.-Z. Shang, Z.-H. Gao, R.-R.
Wang, Y.-T. Zheng, W.-Y. Xiong, H.-B. Zhang, W.-L. Xiao, H.-D. Sun, Six new
lignans from the leaves and stems of Schisandra sphenanthera, Fitoterapia, 2013,
86 171-177.
[50] Y. Li, W. Cheng, C. Zhu, C. Yao, L. Xiong, Y. Tian, S. Wang, S. Lin, J. Hu,
Y. Yang, Y. Guo, Y. Yang, Y. Li, Y. Yuan, N. Chen, J. Shi, Bioactive neolignans
and lignans from the bark of Machilus robusta, Journal of Natural Products, 2011,
74 (6), 1444-1452.
[51] H.J. Park, J.C. Lee, Efficient and solvent-free preparation of formate esters
from alcohols under microwave irradiation, Bulletin of the Korean Chemical
Society, 2008, 29 (4), 856-858.
[52] Y.-W. Chin, H.-B. Chai, W.J. Keller, A.D. Kinghorn, Lignans and other
constituents of the fruits of Euterpe oleracea (Açai) with antioxidant and
cytoprotective activities, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2008, 56
(17), 7759-7764.
[53] Z.-H. Jiang, T. Tanaka, M. Sakamoto, T. Jiang, I. Kouno, Studies on a
medicinal parasitic plant: Lignans from the stems of Cynomorium songaricum,
Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2001, 49 (8), 1036-1038.
[54] H.J. Kim, E.-R. Woo, H. Park, A novel lignan and flavonoids from Polygonum
aviculare, Journal of Natural Products, 1994, 57 (5), 581-586.
[55] Q. Wen, X. Lin, Y. Liu, X. Xu, T. Liang, N. Zheng, Kintoko, R. Huang,
Phenolic and lignan glycosides from the butanol extract of Averrhoa carambola L.
root, Molecules, 2012, 17 (10),
[56] K. Ohashi, H. Watanabe, Y. Okumura, T. Uji, I. Kitagawa, Indonesian
medicinal plants. XII. Four isomaric lignan-glucosides from the bark of Aegle
marmelos (Rutaceae), Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1994, 42 (9), 1924-
1926.
[57] J. Bicker, F. Petereit, A. Hensel, Proanthocyanidins and a phloroglucinol
derivative from Rumex acetosa L., Fitoterapia, 2009, 80 (8), 483-495.
[58] E. Hiltunen, T.T. Pakkanen, L. Alvila, Phenolic compounds in silver birch
(Betula pendula Roth) wood, Holzforschung, 2006, 60 (5), 519-527.
166
[59] S. Watanabe, I. Hashimoto, K. Hayashi, K. Yagi, T. Asai, H. Knapp, M.
Straubinger, P. Winterhalter, N. Watanabe, Isolation and identification of 2-
phenylethyl disaccharide glycosides and mono glycosides from rose flowers, and
their potential role in scent formation, Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry,
2001, 65 (2), 442-445.
[60] S. Klick, K. Herrmann, Glucosides and glucose esters of hydroxybenzoic acids
in plants, Phytochemistry, 1988, 27 (7), 2177-2180.
[61] Q. Ma, H. Xie, Y. Jiang, X. Wei, Phenolics and sesquiterpenes from Litchi
pericarp, Journal of Functional Foods, 2014, 9 156-161.
[62] N. Hirai, S. Kondo, H. Ohigashi, Deuterium-labeled phaseic acid and
dihydrophaseic acids for internal standards, Bioscience, Biotechnology, and
Biochemistry, 2003, 67 (11), 2408-2415.
[63] N.J. Carrington, G. Vaughan, B.V. Milborrow, β-D-glucopyranosyl phaseic
acid from shoots of Lycopersicon esculentum, Phytochemistry, 1988, 27 (3), 673-
676.
[64] Y. Zhang, S. Nakamura, Y. Pongpiriyadacha, H. Matsuda, M. Yoshikawa,
Absolute structures of new megastigmane glycosides, foliasalaciosides E(1), E(2),
E(3), F, G, H, and I from the leaves of Salacia chinensis, Chemical and
Pharmaceutical Bulletin, 2008, 56 (4), 547-553.
[65] S. De Marino, N. Borbone, F. Zollo, A. Ianaro, P. Di Meglio, M. Iorizzi,
Megastigmane and phenolic components from Laurus nobilis L. leaves and their
inhibitory effects on nitric oxide production, Journal of Agricultural and Food
Chemistry, 2004, 52 (25), 7525-7531.
[66] H. Otsuka, M. Yao, K. Kamada, Y. Takeda, Alangionosides G-M: glycosides
of megastigmane derivatives from the leaves of Alangium premnifolium, Chemical
and Pharmaceutical Bulletin, 1995, 43 (5), 754-759.
[67] G.-P. Li;, J.-F. Zhao;, Y.-Q. Tu;, X.-D. Yang;, H.-B. Zhang;, a.L. Li, Chemical
constituenrs of Schisandra rubriflora Refd. Et Wils., Journal of Integrative Plant
Biology, 2005, 47 (3), 362−367.
[68] G.-P. Li, J.-F. Zhao, Y.-Q. Tu, X.-D. Yang, H.-B. Zhang, L. Li, Chemical
constituents of Schisandra rubriflora Rehd. et Wils, Journal of Integrative Plant
Biology, 2005, 47 (3), 362-367.
167
[69] J.X. Ma, M.S. Lan, S.J. Qu, J.J. Tan, H.F. Luo, C.H. Tan, D.Y. Zhu,
Arylnaphthalene lignan glycosides and other constituents from Phyllanthus
reticulatus, Journal of Asian natural products research, 2012, 14 (11), 1073-1077.
[70] R.R. King, L.A. Calhoun, Characterization of cross-linked hydroxycinnamic
acid amides isolated from potato common scab lesions, Phytochemistry, 2005, 66
(20), 2468-2473.
[71] L. Jiang, H. Kojima, K. Yamada, A. Kobayashi, K. Kubota, Isolation of some
glycosides as aroma precursors in young leaves of japanese pepper (Xanthoxylum
piperitum DC.), Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2001, 49 (12), 5888-
5894.
[72] Y.-L. Li, J.-G. Zhang, P. Yu, B.-L. Ke, J. Ye, X.-W. Yang, H.-Z. Jin, W.-D.
Zhang, New monoterpenes, diterpenes, and lignans from Abies recurvata, Planta
medica, 2012, 78 (14), 1574-1578.
[73] Y. Zhang, C. Tang, S.V.T. Sob, C. Ke, Y. Ye, Two new cyclopeptides from
Podocarpus nagi, Chinese Journal of Chemistry, 2012, 30 (6), 1361-1364.
[74] M.A. Zarga, S. Sabri, A. Al-Aboudi, M.S. Ajaz, N. Sultana, R. Atta ur, New
cyclopeptide alkaloids from Zizyphus lotus, Journal of Natural Products, 1995, 58
(4), 504-511.
[75] K.K. Julich-Gruner, O. Kataeva, A.W. Schmidt, H.-J. Knölker, Total synthesis
of 7- and 8-oxygenated pyrano[3,2-a]carbazole and pyrano[2,3-a]carbazole
alkaloids via boronic acid-catalyzed annulation of the pyran ring, Chemistry – A
European Journal, 2014, 20 (28), 8536-8540.
[76] C. Ito, H. Ohta, H.T.W. Tan, H. Furukawa, Constituents of Clausena excavata.
Isolation and structural elucidation of seven new carbazole alkaloids and a new
coumarin, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1996, 44 (12), 2231-2235.
[77] C. Ito, S. Katsuno, H. Ohta, M. Omura, I. Kajiura, H. Furukawa, Constituents
of Clausena excavata. Isolation and structural elucidation of new carbazole
alkaloids, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1997, 45 (1), 48-52.
[78] T. Thongthoom, U. Songsiang, C. Phaosiri, C. Yenjai, Biological activity of
chemical constituents from Clausena harmandiana, Archives of Pharmacal
Research, 2010, 33 (5), 675-680.
168
[79] C. Chaichantipyuth, S. Pummangura, K. Naowsaran, D. Thanyavuthi, J.E.
Anderson, J.L. McLaughlin, Two new bioactive carbazole alkaloids from the root
bark of Clausena harmandiana, Journal of Natural Products, 1988, 51 (6), 1285-
1288.
[80] T. Thongthoom, P. Promsuwan, C. Yenjai, Synthesis and cytotoxic activity of
the heptaphylline and 7-methoxyheptaphylline series, European Journal of
Medicinal Chemistry, 2011, 46 (9), 3755-3761.
[81] J.O. Kokwaro, I. Messana, C. Galeffi, M. Patamia, G.B.M. Bettolo, Research
on African medicinal plants, Planta medica, 1983, 47 (04), 251-253.
[82] R.D.H. Murray, T.C. Hogg, Synthesis of the coumarin, toddaculin,
Tetrahedron letters, 1972, 2 185-186.
[83] T. Nakamura, N. Kodama, Y. Arai, T. Kumamoto, Y. Higuchi, C.
Chaichantipyuth, T. Ishikawa, K. Ueno, S. Yano, Inhibitory effect of oxycoumarins
isolated from the Thai medicinal plant Clausena guillauminii on the inflammation
mediators, iNOS, TNF-α, and COX-2 expression in mouse macrophage
RAW 264.7, Journal of Natural Medicines, 2009, 63 (1), 21-27.
[84] E. Melliou, P. Magiatis, S. Mitaku, A.-L. Skaltsounis, E. Chinou, I. Chinou,
Natural and synthetic 2,2-dimethylpyranocoumarins with antibacterial activity,
Journal of Natural Products, 2005, 68 (1), 78-82.
[85] K. Nakano, K. Nishizawa, I. Takemoto, K. Murakami, Y. Takaishi, T.
Tomimatsu, Flavonol and phenylpropanoid glycosides from Lilium cordatum,
Phytochemistry, 1989, 28 (1), 301-303.
[86] R.R. Stange Jr, J.J. Sims, S.L. Midland, R.E. McDonald, Isolation of a
phytoalexin, trans-p-coumaryl aldehyde, from Cucurbita maxima, Cucurbitaceae,
Phytochemistry, 1999, 52 (1), 41-43.
[87] L. Pouységu, T. Sylla, T. Garnier, L.B. Rojas, J. Charris, D. Deffieux, S.
Quideau, Hypervalent iodine-mediated oxygenative phenol dearomatization
reactions, Tetrahedron, 2010, 66 (31), 5908-5917.
[88] N.X. Nhiem, N.T.T. Hien, B.H. Tai, H.L.T. Anh, D.T.T. Hang, T.H. Quang,
P.V. Kiem, C.V. Minh, W. Ko, S. Lee, H. Oh, S.H. Kim, Y.H. Kim, New ent-
kauranes from the fruits of Annona glabra and their inhibitory nitric oxide
169
production in LPS-stimulated RAW264.7 macrophages, Bioorganic and Medicinal
Chemistry Letters, 2015, 25 (2), 254-258.
[89] H.A. Priestap, A.E. Velandia, J.V. Johnson, M.A. Barbieri, Secondary
metabolite uptake by the Aristolochia-feeding papilionoid butterfly Battus
polydamas, Biochemical Systematics and Ecology, 2012, 40 126-137.
[90] D.C. Burns, D.A. Ellis, R.E. March, A predictive tool for assessing 13C NMR
chemical shifts of flavonoids, Magnetic Resonance in Chemistry, 2007, 45 (10),
835-845.
[91] C.-N. Lin, S.-H. Kuo, M.-I. Chung, F.-N. Ko, C.-M. Teng, A new flavone C-
glycoside and antiplatelet and vasorelaxing flavones from Gentiana arisanensis,
Journal of Natural Products, 1997, 60 (8), 851-853.
[92] M.H. Lee, Y.K. Son, Y.N. Han, Tissue factor inhibitory flavonoids from the
fruits of Chaenomeles sinensis, Archives of Pharmacal Research, 2002, 25 (6), 842-
850.
[93] M.V. Bahia, J.P. David, J.M. David, Occurrence of biflavones in leaves of
Caesalpinia pyramidalis specimens, Química Nova, 2010, 33 (6), 1297-1300.
[94] H. Kanho, S. Yaoya, N. Kawahara, T. Nakane, Y. Takase, K. Masuda, M.
Kuroyanagi, Biotransformation of benzaldehyde-type and acetophenone-type
derivatives by pharbitis nil hairy roots, Chemical and Pharmaceutical Bulletin,
2005, 53 (4), 361-365.
[95] Y.-X. Li, X. Yu, S.-J. Yu, A.-Y. Ma, Z.-W. Deng, W.-H. Lin, Phenolic
glucopyranosides from the Chinese mangrove plant Excoecaria agallocha L.,
Journal of Chinese Pharmaceutical Sciences, 2010, 19 256–259.
[96] K. Takara, D. Matsui, K. Wada, T. Ichiba, Y. Nakasone, New antioxidative
phenolic glycosides isolated from Kokuto non-centrifuged cane sugar, Bioscience,
Biotechnology, and Biochemistry, 2002, 66 (1), 29-35.
[97] H.-G. Jin, A.R. Kim, H.J. Ko, E.-R. Woo, A new megastigmane glycoside
from Akebia quinata, Archives of Pharmacal Research, 2015, 38 (5), 591-597.
[98] M.D. Greca, M. Ferrara, A. Fiorentino, P. Monaco, L. Previtera, Antialgal
compounds from Zantedeschia aethiopica, Phytochemistry, 1998, 49 (5), 1299-
1304.
170
[99] Y.D. Min, S.U. Choi, K.R. Lee, Aporphine alkaloids and their reversal activity
of multidrug resistance (MDR) from the stems and rhizomes of Sinomenium
acutum, Archives of Pharmacal Research, 2006, 29 (8), 627632.
[100] S. Elmore, Apoptosis: A review of programmed cell death, Toxicologic
pathology, 2007, 35 (4), 495-516.