www.VPBS.com.vn Page | 1
BÁO CÁO LẦN ĐẦU: MUA
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu của PLP với giá mục tiêu 33.300 đồng/cổ phiếu, tương đương tiềm năng tăng trưởng 77% trong 12 tháng tới với những luận điểm sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh 6T/2017 tăng trƣởng tốt,
PLP ghi nhận doanh thu 144,6 tỷ đồng, tăng 482% so với cùng
kì năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 24,7 tỷ đồng, so với mức
lỗ 3 tỷ đồng cùng kì năm trước và 7,6 tỷ đồng của cả năm
trước. VPBS dự phóng doanh thu năm 2017 đạt 341 tỷ đồng
(+165%), lợi nhuận sau thuế đạt 56,4 tỷ đồng (+644%).
PLP đang thực hiện đầu tƣ mở rộng sản xuất quy mô
lớn, kết quả kinh doanh Q2 /2017 tuy chỉ ở giai đoạn đầu tiên
của quá trình đầu tư nhưng đã phản ánh kết quả kinh doanh
tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Năng lực sản xuất hạt
nhựa phụ gia dự kiến sẽ tăng từ mức 54.000 tấn sản phẩm
/năm hiện tại (Q2/2017) lên mức 108.000 tấn sau quá trình
đầu tư (đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất cuối năm 2017).
Ban lãnh đạo đang lên kế hoạch tiếp tục mở rộng công suất
lên 15.000 tấn /tháng từ giữa năm 2018 nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng từ các khách hàng trên thế giới.
Thế mạnh của PLP là ở lợi thế vị trí thuận lợi tại Hải Phòng,
giảm đang kể chi phí và thời gian vận chuyển nguyên liệu và
thành phẩm. Ngoài ra công ty sở hữu các mỏ đá vôi chất lượng
cao tại Nghệ An, với độ trắng lên tới 98,7%, có mô hình kinh
doanh toàn diện từ khâu khai thác nguyên liệu tới sản phẩm
cuối cùng, do vậy chủ động hơn trong việc kiểm soát chất
lượng và giá thành sản phẩm.
PLP đang đƣợc hƣởng rất nhiều ƣu đãi từ chính sách của
Nhà nƣớc như miễn Thuế TNDN trong 4 năm đầu tiên (tính từ
2016), giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo tính
từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cho dự
án tại Hải Phòng, miễn thuế xuất nhập khẩu.
Cổ phiếu PLP đang giao dịch ở mức P/E và EV/EBITDA
dự phóng 2017 lần lượt là 5,0 và 5,4, thấp hơn nhiều so với
P/E và EV/EBITDA chung của ngành là 10,5 và 8,8, và của thị
trường Việt Nam là 15,2 và 11,3.
Giá hiện tại (25/8/2017) 18.800 đồng
Giá trị dài hạn TT định giá thấp
Giá mục tiêu: 33.300 đồng
Mã: PLP Sàn: HSX
Ngành:
Cao/thấp nhất 52 tuần N/A
Số lượng cổ phiếu
Vốn hóa (Tỷ đồng)
SLCP tự do chuyển nhượng
2018 VPBS dự báo
2017 VPBS dự báo
2016
2015
2014-16 2017F 2018F
CAGR Tỷ đồng Tỷ đồng
Doanh thu 198% 341 613
Lợi nhuận ròng 11% 56 120
Chỉ số trƣợt 12T PLP Cùng ngành VNI
P/E 8,0 10,5 15,2
P/B 1,7 1,6 2,3
EV/EBITDA 8,6 8,8 11,3
Nợ vay/ VCSH 1,2 1,5 1,1
Biên LN ròng 14,2% 4,2% 9,6%
ROA 8,9% 4,6% 2,5%
ROE 20,0% 10,6% 15,1%
Giới thiệu công ty:
Công ty Cổ phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê, trước
đây là Công ty Cổ phần Khoáng sản Pha Lê, được thành lập
vào năm 2008. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm hiện tại
là 150 tỷ đồng, với các hoạt động chính là khai thác khoáng
sản và sản xuất chế biến hạt nhựa CaCO3 Filler Masterbatch.
Công ty có nhà máy chính tại KCN Đình Vũ, Hải Phòng.
Kết quả kinh doanh 6 tháng năm 2017: Tổng tài sản: 399 tỷ
đồng; Doanh thu thuần: 144,7 tỷ đồng (+482% theo năm);
Lợi nhuận ròng: 24,7 tỷ đồng (+1.125% theo năm).
15.000.000
282
8.478.000
EPS (Đồng)
8.015
3.763
759
131
Sản xuất nhựa
CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê (PLP)
Ngày 25 tháng 08 năm 2017
Vui lòng đọc kỹ khuyến nghị ở cuối báo
cáo
www.VPBS.com.vn Trang | 2
TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Công ty Cổ phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê trước đây là Công ty Cổ
phần Khoáng sản Pha Lê, được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam vào năm
2008 dưới hình thức công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp Công ty cổ phần số 0103018538 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hải Phòng cấp ngày 18 tháng 11 năm 2008. Công ty đã có 13 lần thay đổi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với lần thay đổi gần nhất lần 13 cấp
ngày 5 tháng 5 năm 2017 để đổi tên thành Công ty Cổ phần Sản xuất và
Công nghệ Nhựa Pha Lê và tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng.
Khởi đầu từ một nhà máy khai khoáng nhỏ, công ty đã phát triển thành một
doanh nghiệp có tiếng với đầy đủ chức năng đặt trụ sở tại Hà Nội và có 2 chi
nhánh quan trọng tại thành phố cảng Hải Phòng (đặt nhà máy sản xuất) và
Nghệ An (địa điểm mỏ). Hiện tại Nhựa Pha Lê đang sở hữu 5 mỏ khoáng sản
– 2 mỏ đá Granite tại Ninh Thuận, 3 mỏ đá cẩm thạch trắng tại Nghệ An và
đặc biệt là mỏ đá CaCO3 tại núi Thung Hung, Quỳ Hợp có tổng diện tích trên
10 ha được đánh giá là một trong những nguồn đá cẩm thạch có chất lượng
tốt nhất trên thế giới xét về độ sáng và độ trắng với trữ lượng dồi dào lên tới
5.000.000m3.
Hiện sản phẩm chính của Công ty là các sản phẩm từ bột đá và đá vôi, và các
sản phẩm chất độn phụ gia ngành nhựa (Filler Masterbatch - là hợp chất phụ
gia gốc Calcium carbonate (CaCO3) được sử dụng trong ngành công nghiệp
nhựa để thay đổi thuộc tính khác nhau của nhựa và làm giảm giá thành sản
phẩm cho khách hàng).
Công ty đã niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
vào ngày 21/08/2017 với mã chứng khoán PLP.
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
Công ty hiện có 15.000.000 cổ phiếu niêm yết, trong đó Ông Mai Thanh
Phương Chủ tịch HĐQT sở hữu 26%, ông Dương Quang Thắng Tổng Giám Đốc
kiêm Phó chủ tịch HĐQT sở hữu 10%, ông Đặng Tiến Thành – TV HĐQT nắm
7%, còn lại là các cổ đông khác.
THỊ TRƢỜNG VÀ NĂNG LỰC SẢN XUẤT
THỊ TRƢỜNG
Thị trƣờng Quốc tế:
Với tổng nhu cầu tiêu thụ trên thế giới ở mức hơn 300 triệu tấn hạt nhựa mỗi
năm, mức tiêu thụ hạt phụ gia tương ứng ở mức 40 triệu tấn. Trung Quốc, Mỹ
và Châu Âu là những thị trường có mức nhập khẩu hạt nhựa nguyên liệu
nhiều nhất thế giới, chiếm 50% nhu cầu nhựa nguyên liệu toàn thế giới.
Theo báo cáo về thị trường hạt nhựa phụ gia thế giới của Plastic Europe,
doanh thu hạt phụ gia của thế giới năm 2017 ước đạt 10,5 tỷ USD và dự kiến
tăng lên 13,41 tỷ USD vào năm 2022, tốc độ tăng trưởng trung bình là
5,1%/năm.
Nguồn: PLP
26%
10%
7%
57%
Cơ cấu sở hữu
Ông Mai Thanh Phương
Ông Dương Quang Thắng
Ông Đặng Tiến Thành
Cổ đông khác
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Các nước châu Á Thái Bình Dương, như Trung Quốc, Ấn độ, Đài Loan,
Indonesia và Hàn Quốc là những nước hàng đầu về tiêu thụ hạt nhựa phụ gia
tại khu vực.
Nguồn: Plastic Europe, VPBS
Thị trƣờng trong nƣớc:
Theo Hiệp hội nhựa Việt nam, mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu 3,5 triệu tấn
nguyên vật liệu cho ngành nhựa, chưa kể các chất phụ gia cho ngành nhựa,
trong khi các doanh nghiệp trong nước chỉ đáp ứng được 900 nghìn tấn/năm.
Công ty nhựa có thị phần lớn nhất là Nhựa OPEC, chiếm khoảng 10% thị phần
thương mại hạt nhựa ở Việt Nam. Theo dự báo, thương mại hạt nhựa tại Việt
Nam sẽ lên tới 5 triệu tấn nhựa nguyên liệu/năm. Ở Việt Nam tốc độ tăng
trưởng của ngành hiện đạt khoảng 15 - 20% /năm, so với mức trung bình
trên thế giới là khoảng 9%/năm.
Ngoài ra, Việt Nam là nước có nhiều thuận lợi về khai thác bột đá vôi nhờ
nguồn tài nguyên đá vôi lớn ở miền Bắc và miền Trung. Bột đá vôi CaCO3 là
nguyên liệu chính trong hoạt động sản xuất hạt nhựa phụ gia của PLP.
Những năm gần đây, các doanh nghiệp trong nước đã nỗ lực hơn để tham gia
vào lĩnh vực sản xuất nguyên liệu đầu vào cho ngành nhựa. Quyết định số
2992/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 với nhiều ưu đãi về tài chính, nguồn vốn, thuế
đã hỗ trợ không nhỏ cho ngành công nghiệp phụ trợ đầy tiềm năng này. Nhựa
Pha Lê (PLP) đang được hưởng rất nhiều ưu đãi từ chính sách của Nhà nước
như miễn Thuế TNDN trong 4 năm đầu tiên (tính từ 2016), giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo, miễn thuế xuất nhập khẩu...
Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm về sản lượng sản xuất từ năm 2006
đến nay là khoảng 19% /năm. Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam, tổng kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong năm 2016 đạt 2,21 tỷ USD,
tăng 6,7% so với năm 2015. Theo dự báo của Hiệp hội, kim ngạch xuất khẩu
sản phẩm nhựa cả nước năm 2017 sẽ đạt khoảng 2,43 tỷ USD, tăng 9,6% so
với năm 2016. Tiềm năng tăng trưởng của ngành trong nước cũng rất lớn do
nhu cầu sử dụng các sản phẩm nhựa của Việt Nam còn thấp so với khu vực và
thế giới, nên có chỉ số tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây do nhu
cầu tiêu dùng tăng cao.
250
270
290
310
330
350
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Sản lƣợng NL nhựa thế giới
(đơn vị: triệu tấn)
www.VPBS.com.vn Trang | 4
LỢI THẾ, SẢN PHẨM & KẾ HOẠCH MỞ RỘNG
Lợi thế của PLP:
Nhà máy tại Hải Phòng và các cơ sở sản xuất có hệ thống logistics thuận
tiện và cơ sở hạ tầng tốt, nằm gần cảng Hải Phòng (cách 2km) và sát
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, do vậy nguyên liệu và thành phẩm có
thể được vận chuyển với chi phí và thời gian thấp. Với chi phí thấp hơn
như vậy, PLP sẽ có khả năng cạnh tranh cao trong tương lai khi các đối
thủ trong và ngoài nước cạnh tranh về giá.
Nguồn: PLP
PLP là công ty sở hữu nhiều mỏ đá vôi có chất lượng cao, đặc biệt là mỏ
đá tại Quy Hợp, Nghệ An với tổng diện tích 10 ha. Đá vôi của PLP tại Nghệ
An có chất lượng cao, độ trắng đạt tới 98,7%, rất phù hợp để sản xuất hạt
nhựa phụ gia chất lượng cao.
Nguồn: PLP
www.VPBS.com.vn Trang | 5
PLP đang được hưởng rất nhiều ưu đãi từ chính sách của Nhà nước như
miễn Thuế TNDN trong 4 năm đầu tiên, giảm 50% số thuế phải nộp trong
9 năm tiếp theo tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
(2016) cho dự án tại Hải Phòng, miễn thuế xuất nhập khẩu.
Là doanh nghiệp có kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trong khai thác và
sản xuất bột đá và chế biến hạt nhựa phụ gia. Công ty có mô hình kinh
doanh toàn diện từ khâu khai thác nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng.
Việc sử dụng mô hình như vậy giúp công ty chủ động hơn trong việc kiểm
soát chất lượng và giá thành sản phẩm.
Nguồn: PLP
Nhà máy công suất lớn: công suất 8.000 đến 10.000 tấn bột đá và hơn
4.000 tấn sản phẩm hạt độn nhựa trên 1 tháng. Tiếp tục mở rộng như
trình bày bên dưới.
KẾ HOẠCH MỞ RỘNG
Cuối Q4/2016, công ty đã hoàn thiện lắp đặt đi vào sản xuất 4 dây chuyền
sản suất hạt nhựa Filler Masterbatch, từ đó đã giúp doanh thu năm 2016 của
Nhựa Pha Lê (PLP) tăng gấp 4 lần so với năm 2015. Hiện tại, 4 dây chuyền
sản xuất hạt nhựa của Nhựa Pha Lê (PLP) đang hoạt động đạt công suất thiết
kế là 4.000 tấn/tháng. Dự kiến, Nhựa Pha Lê (PLP) tiếp tục nâng công suất
vào cuối năm 2017 (dự kiến 2 dây chuyền mới bắt đầu chạy thử nghiệm vào
tháng 10/2017 và bắt đầu sản xuất đại trà từ đầu tháng 12/2017), lên hơn
9.000 tấn/tháng bằng cách nâng tổng số lên 6 dây chuyền, theo công nghệ
của CHLB Đức.
Từ tháng 11 năm 2017 công ty sẽ thực hiện chuyển hệ thống dây chuyền
nghiền đá bột CaCO3 từ Hải Phòng về sản xuất trực tiếp tại mỏ tại Nghệ An,
đồng thời mua thêm trạm nghiền bổ sung nhằm dự kiến hoàn thành vào
tháng 2 năm 2018, để tối ưu hóa công tác logistics và chuyên nghiệp hóa quy
www.VPBS.com.vn Trang | 6
trình sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Sau đó PLP lên Kê hoạch sơ
bộ đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất Filler Masterbatch tại Hải Phòng lên
tổng số 10 dây chuyền, tương đương công suất 15.000 tấn sản phẩm /tháng
từ cuối quý 2/ 2018. Tổng mức đầu tư chuyển địa điểm và dây chuyền mới
trong năm 2018 dự kiến sẽ khoảng 180 tỷ đồng (80 tỷ đồng cho nhà máy tại
Nghệ An và 100 tỷ đồng cho Hải Phòng mua sắm thiết bị máy móc), ngoài ra
cần thêm 70 tỷ đồng vốn lưu động bổ sung tuy nhiên chưa có kế hoạch chi
tiết về phương pháp huy động vốn.
Sản phẩm của PLP:
Chất độn phụ gia ngành nhựa (Filler Masterbatch):
Chất độn phụ gia ngành nhựa (Filler Masterbatch) là hợp chất phụ gốc
Calcium carbonate (CaCO3) được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp
nhựa để thay đổi thuộc tính khác nhau của nhựa nền hoặc nhựa polyme, mục
đích để giảm giá thành sản phẩm cho khách hàng. Thành phần hạt phụ gia
khoảng 70 - 85% là bột đá CaCO3, 10 - 15% là hạt nhựa nguyên sinh, còn lại
là các chất kết dính, axít và phụ gia khác… Hạt CaCO3 Filler Masterbatch
thành phẩm được sử dụng làm chất độn cho sản xuất bao bì PP, PE, ép đùn,
ép phun, cán màng,... cho các sản phẩm nhựa công nghiệp và gia dụng.
Nguồn: PLP
Hiện chỉ khoảng 30% sản lượng của PLP cung cấp cho thị trường trong nước,
công ty hướng tới xuất khẩu hơn 70% sản lượng, tới gần 30 thị trường trên
thế giới, lớn nhất bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Trung Đông,
Brazil... Biên LN gộp của mảng hạt nhựa phụ gia của PLP đạt mức trên 30%.
Bột đá CaCO3:
Nguồn: PLP
Bột đá CaCO3 là nguyên liệu cơ bản để sản xuất hạt phụ gia CaCO3, ngoài ra
còn được ứng dụng để sản xuất giấy và sơn... Hiện công ty có dây chuyền sản
xuất bột siêu mịn công suất 150.000 tấn / năm.
www.VPBS.com.vn Trang | 7
CẬP NHẬT KẾT QUẢ KINH DOANH
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CÁC NĂM TRƢỚC
Doanh thu tăng trưởng trung bình 198% / năm trong giai đoạn 2014 – 2016,
tuy nhiên lợi nhuận ròng chỉ tăng trung bình 11% / năm. Nguyên nhân là do
cơ cấu sản phẩm các năm trước đa phần là từ bán bột đá các loại với gia tăng
và biên lợi nhuận thấp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý cố định khá
cao, lợi nhuận gộp các năm 2014 và 2015 chỉ đạt mức 4,7 và 8 tỷ đồng, do
vậy lợi nhuận ròng 2 năm này ở mức thấp. Cuối 2016, công ty mới bắt đầu
bán các sản phậm nhựa phụ gia với biên LN cải thiện đáng kể.
Nguồn: PLP
Tại thời điểm 31/12/2016, giá trị tổng tài sản đạt 258 tỷ đồng, vốn chủ sở
hữu ở mức 109 tỷ đồng, lần lượt tăng 23% và 7% so với cuối năm 2015,
nguyên nhân chủ yếu do từ cuối năm, PLP đã bắt đầu đầu tư dây chuyền sản
xuất mới và mua sắm máy móc thiết bị. Cơ cấu nợ vay do đó cũng tăng mạnh
trong năm 2015 & 2016 để huy động vốn thực hiện dự án trên, cụ thể công ty
đã vay Ngân hàng BIDV và Eximbank với số dư tại 31/12/2016 lần lượt là 68
tỷ đồng và 64 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ vay trên vốn ở mức 1,2 lần, và hệ số thanh
toán nhanh ở mức 0,35 lần.
-
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
2014A 2015A 2016A
tỷ đ
ồn
g
Kết quả kinh doanh 2014 - 2016
Doanh thu lợi nhuận ròng EBITDA
-
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
2014A 2015A 2016A
'000 Tiền & DTNH Phải thu HTK
TSCĐ & XDCB TS khác
-
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
2014A 2015A 2016A
'000 Nợ vay Nợ khác Vốn CSH
Nguồn: PLP
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Kết quả kinh doanh 6T/2017 – tăng trƣởng mạnh so với cùng kỳ từ
hoạtđộng kinh doanh hạt nhựa Filler Masterbatch.
Doanh thu 6T/2017 đạt 145 tỷ đồng (+482% cùng kỳ) và lợi nhuận sau thuế
đạt 24,7 tỷ đồng (so với lỗ 3,0 tỷ đồng trong 6T/2016, và lãi 7,6 tỷ đồng cho
cả năm 2016) do công ty tăng mạnh sản lượng hạt nhựa phụ gia sau khi mở
rộng công suất năm 2016. Riêng sản phẩm hạt nhựa doanh thu đạt 120 tỷ
đồng, tăng 764% theo năm. Lợi nhuận gộp từ hạt nhựa đạt trên 40 tỷ đồng,
tương đương biên lợi nhuận gộp ở mức khoảng 34%. Ngoài ra, doanh thu từ
hoạt động kinh doanh đá hoa trắng và bột đá cũng đạt 19 tỷ đồng, tăng 76%
theo năm. Biên lợi nhuận gộp hợp nhất của toàn công ty ở mức 28%.
Chi phí bán hàng tăng mạnh từ 0,7 tỷ đồng cùng kỳ năm trước lên mức 7,2 tỷ
đồng 6T/2017 (tăng 1.007% theo năm), chủ yếu là chi phí bán hàng cho sản
phẩm hạt nhựa mới bắt đầu đi vào sản xuất từ cuối năm trước. Chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng nhẹ khoảng 10% theo sự mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí tài chính 6T/2017 ở mức 7,1 tỷ đồng từ
chi phí lãi vay các khoản vay ngân hàng của công ty.
tỷ đồng 6T 2017 6T 2016% so với
năm trước
Kế hoạch
của công
ty 2017
% kế
hoạch
Doanh thu thuần 144,7 24,9 482% 350 41%
Đá hoa trắng và bột đá 19,4 11,0 77%
Hạt nhựa 120,5 13,9 764%
Sản phẩm khác 4,8 5,8 -16%
- Hàng bị trả lại - (5,8) -100%
Giá vốn 103,5 24,6 321%
Đá hoa trắng và bột đá 20,5 8,1 153%
Hạt nhựa 79,8 6,1 1201%
Sản phẩm khác 3,2 10,4 -69%
Lợi nhuận gộp 41,2 0,3 13623%
% Biên lợi nhuận gộp 28% 1%
Doanh thu tài chính 0,1 0,5 -87%
Chi phí tài chính 7,1 1,2 497%
Chi phí bán hàng 7,2 0,7 1007%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,2 2,0 10%
Lợi nhuận trƣớc thuế 24,7 (3,0)
Lợi nhuận ròng 24,7 (3,0) 57 43%
Nguồn: PLP
Tại thời điểm 30/06/2017, giá trị tổng tài sản của PLP đạt 393 tỷ đồng, tăng
54% so với tại 31/12/2016. Vốn chủ ở hữu ở mức 177 tỷ đồng, tăng 62% so
với 31/12/2016. Nợ vay ngắn hạn của PLP ở mức 150 tỷ đồng, vay dài hạn ở
mức 53 tỷ đồng, tổng nợ vay theo đó tăng 53% so với đầu năm do công ty
đang vay vốn thực hiện đầu tư thiết bị cũng như cấp vốn lưu động cho nhà
máy và dây chuyền thiết bị hạt nhựa Filler Masterbatch, dự kiến dự án hiện
tại hoàn thành vào quý cuối năm 2017. Cụ thể, công ty đã vay Ngân hàng
www.VPBS.com.vn Trang | 9
BIDV và AgriBank với số dư tại 30/06/2017 lần lượt là 127 tỷ đồng và 76 tỷ
đồng. Tỷ lệ nợ vay trên vốn ở mức 1,15 lần, và hệ số thanh toán nhanh ở
mức 0,34 lần, giảm nhẹ so với tại 31/12/2016. Chúng tôi lưu ý về tình trạng
dòng tiền hoạt động của PLP âm 68,1 tỷ vào cuối Q2/2017, chủ yếu cho chi
phí chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ ở mức cao, khiến dòng
tiền vào chưa đủ bù đắp.
TRIỂN VỌNG VÀ DỰ PHÓNG
Cho năm 2017, VPBS dự phóng doanh thu đạt 341 tỷ đồng, tăng
165% theo năm và lợi nhuận sau thuế ở mức là 56,4 tỷ đồng, tăng
644% theo năm, EPS năm 2017 đạt 3.763 đồng /cổ phiếu, dựa trên
các giả định chính sau đây:
1. Doanh thu và sản lƣợng
Việc đầu tư nhà máy và dây chuyền sản xuất sẽ nâng công suất thiết kế
của hạt nhựa phụ gia từ 54.000 tấn sản phẩm / năm lên mức 108.000 tấn
sản phẩm /năm, tăng gấp đôi năng lực sản xuất hạt nhựa Filler
Masterbatch, là mặt hàng trọng tâm của PLP trong tương lai. Công suất
thiết kế của các sản phẩm đá khai thác và bột đá vôi cũng tăng lên mức
150.000 tấn sản phẩm /năm.
Hiện Công ty đã liên hệ được các đối tác nước ngoài để giải quyết về đầu
ra sản phẩm, hiện trong 6 tháng đầu năm 2017 kết quả bán hàng rất tích
cực. Một hợp đồng lớn đang thực hiện là Hợp đồng Filler Master Batch với
Global New Material Ltd., Hindusthan National Glass & Industries ltd.,
Rakha Al-Khaleej International FZCO v.v... hợp đồng đá CaCO3 với
Orientlink Ltd., Bashundhara Multipaper Industries Ltd. v.v... Tại thời điểm
hiện tại công suất thực hiện của công ty ở mức khoảng 70%, do ban lãnh
đạo chủ trương phát triển chắc chắn và sản phẩm kỹ lưỡng trong quản lý
và kiểm soát chất lượng để phù hợp với thị trường xuất khẩu.
Nguồn: PLP, VPBS dự phóng
-
100.0
200.0
300.0
400.0
500.0
600.0
700.0
2015A 2016A 2017F 2018F
Cơ cấu doanh thu của PLP
Sản phẩm khác
Đá vôi & bột đá vôi
Hạt nhựa phụ gia Filler
tỷ đ
ồn
g
www.VPBS.com.vn Trang | 10
VPBS dự phóng sản lượng tiêu thụ năm 2017 của hạt nhựa Filler
Masterbatch ở mức 40.068 tấn, với giá bán 330 USD / tấn (tương đương
khoảng 7,2 triệu đồng / tấn), tương đương doanh thu đạt 288 tỷ đồng.
Sản lượng đá vôi & bột đá vôi ở mức 53.100 tấn, với giá bán khoảng 0,8
triệu đồng / tấn, tương đương doanh thu khoảng 42 tỷ đồng. Doanh thu
khác (từ bán các loại đá khác) ước đạt khoảng 10 tỷ đồng.
2. Chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
• Chi phí giá vốn năm 2017 đạt 247 tỷ đồng, tăng 129% theo năm), tương
đương mức biên lợi nhuận gộp khoảng 27,6%, tăng mạnh so với mức
16,2% của năm 2016 là do cơ cấu sản phẩm chuyển sang sản phẩm hạt
nhựa Filler Masterbatch với biên lợi nhuận gộp cao (khoảng trên 30%),
trong khi các năm trước sản phẩm chủ yếu là đá vôi khai thác và bột đá
vôi (có mức biên lợi nhuận gộp khoảng 10-15%).
Chi phí bán hàng chiếm khoảng 4,5% doanh thu, năm 2017 ở mức 15 tỷ
đồng, tăng 280% theo năm.
Chi phí quản lý chủ yếu là chi phí lương quản lý (chiếm 40%), chi phí khấu
hao (chiếm khoảng 12%) và các chi phí mua ngoài khác. Tổng chi phí
quản lý năm 2017 ước tính ở mức 8,6 tỷ đồng, tăng 92% theo năm.
3. Các chỉ tiêu khác
Doanh thu tài chính chủ yếu là từ chênh lệch tỷ giá. Thu nhập từ tiền gửi
không đáng kể do lượng tiền mặt của công ty thường được duy trì ở mức
rất thấp. Doanh thu tài chính năm 2017 ước tính đạt lần lượt 0,2 tỷ đồng.
Chi phí tài chính năm 2017 dự báo đạt gần 13,3 tỷ đồng, tăng 127% theo
năm do số dư vay tăng để thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất. Trong
đó chi phí lãi vay khoảng 13,2 tỷ đồng (tăng 137% theo năm), còn lại là
từ chênh lệch tỷ giá khoảng 0,1 tỷ đồng.
Cho năm 2018, VPBS dự phóng doanh thu đạt 613 tỷ đồng, tăng 80%
theo năm và lợi nhuận ròng ở mức là 120,2 tỷ đồng, tăng 113% theo
năm, theo đó EPS cho năm 2018 đạt 8.015 đồng / cổ phiếu dựa trên
các giả định chính sau đây:
Dự phóng sản lượng tiêu thụ năm 2018 của hạt nhựa phụ gia ở mức
74.100 tấn, tăng 85% so với năm trước và tương đương với việc sử dụng
70% công suất thiết kế, tương ứng mức doanh thu 550 tỷ đồng. Sản
lượng đá vôi ở mức 65.300 tấn, tăng 23% theo năm, tương đương mức
doanh thu 52 tỷ đồng. Tổng doanh thu dự phóng đạt mức 613 tỷ đồng,
tăng 80% theo năm, với giả định giá bán tăng nhẹ khoảng 3% do nhu cầu
tăng và đa dạng hóa sản phẩm theo hướng giá trị cao hơn.
Biên lợi nhuận năm 2018 dự phóng ở mức 28,4%, do tỷ trọng sản phẩm
hạt nhựa trên tổng doanh thu tiếp tục tăng. Giá vốn năm 2018 ở mức 439
tỷ đồng, tăng 78% theo năm.
Cơ cấu các chi phí giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý không thay
đổi nhiều so với năm 2017. Chi phí bán hàng năm 2018 ở mức 28 tỷ đồng,
tăng 80% theo năm. Chi phí quản lý năm 2018 ước tính ở mức 15 tỷ
đồng, tăng 72% theo năm.
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Doanh thu tài chính năm 2018 ước đạt 0,3 tỷ đồng, trong khi chi phí tài
chính năm 2018 ước đạt 10,4 tỷ đồng, giảm 22% theo năm, trong đó 10,2
tỷ đồng là chi phí lãi vay vì trả bớt lãi vay nếu không đầu tư mới nhiều.
Theo kế hoạch sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tư hiện tại công ty sẽ
tiếp tục đầu tư nhà máy nâng công suất thiết kế của hạt nhựa phụ gia từ
108.000 tấn sản phẩm / năm lên mức 180.000 tấn sản phẩm /năm trong
năm 2018, tăng khoảng gần 70% năng lực sản xuất hạt nhựa Filler
Masterbatch. Do chƣa có kế hoạch đầu tƣ cụ thể nên chúng tôi chƣa
đƣa vào mô hình dự phóng việc đầu tư này, tuy nhiên nếu thực hiện
thành công sẽ làm tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty,
đồng thời đòi hỏi việc tăng vốn hoặc tăng dư nợ ngân hàng để tài trợ cho
dự án, qua đó khiến chi phí tài chính 2018 tăng lên tương ứng.
RỦI RO ĐẦU TƢ
Rủi ro về kế hoạch đầu tƣ: Các dự phóng về doanh thu và lợi nhuận của
VPBS dựa trên giả định về hoạt động đầu tư máy móc dây chuyền trong
năm 2017 và 2018, nâng công suất thiết kế của sản phẩm hạt nhựa phụ
gia. Tuy nhiên, nếu việc đầu tư trên gặp khó khăn về tiến độ hoặc khó
khăn về vốn dẫn đến không triển khai được, kết quả kinh doanh sẽ có
khác biệt đáng kể ảnh hưởng đến định giá của doanh nghiệp. Tuy nhiên
với tiến độ xây dựng nhà máy hiện tại, chúng tôi đánh giá hoạt động đầu
tư của công ty sẽ được thực hiện đúng tiến độ theo kế hoạch.
Rủi ro về cạnh tranh: với rào cản gia nhập thị trường của ngành không
cao (rào cản về công nghệ, về vốn và về thời gian triển khai không lớn),
mặc dù sở hữu mỏ đá vôi trắng chất lượng cao là 1 lợi thế do yếu tố khan
hiếm vì như ở Việt Nam, chỉ có Yên Bái và Nghệ An là có các mỏ đá trắng
tiêu chuẩn. Nhưng trong tương lai công ty có thể phải đối mặt với mức
cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Về HII: Hiện đối thủ cạnh tranh có mặt hàng khá tương đồng của PLP là
Công ty Cổ phần Nhựa và Khoáng sản An Phát – Yên Bái (HII), cũng là
một doanh nghiệp mới niêm yết trên sàn HSX, công ty con của AAA. Cả 2
doanh nghiệp đều tập trung phát triển thị trường xuất khẩu, với HII hiện
có lượng xuất khẩu chiếm tới 90% tỷ trọng doanh thu, so với PLP hiện
xuất khẩu chiếm khoảng 70% doanh thu. Tuy nhiên thị trường chủ đạo
của 2 công ty hiện chưa cạnh tranh trực tiếp, PLP có thị trường xuất khẩu
gần 30 quốc gia trên thế giới bao gồm Trung Quốc, Trung Đông,
Bangladesh, và Nga (HII tập trung vào các thị trường Trung Đông và Ấn
Độ), nhu cầu ngành trên thế giới còn rất lớn và đều đặn nên rủi ro cạnh
tranh hiện ở mức chưa đáng ngại.
www.VPBS.com.vn Trang | 12
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi đưa ra khuyến nghị MUA với giá mục tiêu 33.300 đồng/cổ phiếu,
trên cơ sở sử dụng phương pháp so sánh P/E và EV/EBITDA với tỷ lệ 50 – 50
để định giá cổ phiếu PLP. Chúng tôi chiết khấu từ 10 - 13% mức P/E và
EV/EBITDA mục tiêu của PLP so với trung bình ngành vì công ty quy mô còn
nhỏ, lịch sử hoạt động ngắn và mới tham gia chưa lâu vào mảng kinh doanh
mặt hàng nhựa.
C
h
Chúng tôi chọn 8 công ty cùng ngành trong nước để thực hiện so sánh.
Tên Công ty
Mã Bloom-berg
Quốc gia
Vốn hóa
ROA ROE EV/ EBITDA
P/B P/E (triệu USD)
(%) (%)
Công ty Cổ phần Nhựa và Khoáng sản An
Phát – Yên Bái
HII VN Việt Nam 17 4,0% 9,8% 15,5 2,2 24,0
Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Xanh
An Phát
AAA VN Việt Nam 86 3,7% 7,3% 8,9 1,9 9,5
Công ty Cổ phần Tập đoàn Nhựa Đông Á DAG VN Việt Nam 24 5,3% 11,1% 8,5 1,1 10,1
Công ty Cổ phần Nhựa Rạng Đông RDP VN Việt Nam 26 4,3% 10,8% 8,8 1,3 11,9
Công ty cổ phần Bao bì Nhựa Sài Gòn SPP VN Việt Nam 14 2,2% 8,6% 9,1 1,6 19,4
Công ty cổ phần Khoáng sản Á Châu AMC VN Việt Nam 3 14,5% 22,4% 4,4 1,5 7,2
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến TTP VN Việt Nam 23 4,8% 10,5% 2,6 0,9 9,2
Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai DNP VN Việt Nam 50 5,3% 26,0% 9,2 2,1 11,0
Trung vị
4,6% 10,6% 8,8 1,6 10,5
Công ty Cổ phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê
13,9% 26,4% 5,4 1,4 5,0
* Các chỉ số của PLP là chỉ số dự phóng, chỉ số các công ty cùng ngành là chỉ số trượt 12 tháng.
Dữ liệu tại ngày 25/8/2017, Nguồn: Bloomberg, VPBS
Phƣơng pháp PLP Mục tiêu (Đồng/cổ phiếu)
Tỷ trọng
P/E 5,0 9,0 33.866 50%
EV/EBITDA 5,4 8,0 32.792 50%
Giá mục tiêu (đồng/cổ phiếu) 33.300
www.VPBS.com.vn Trang | 13
PHỤ LỤC
(tỷ đồng) 2015A 2016A 2017F 2018F (tỷ đồng) 2015A 2016A 2017F 2018F
Doanh thu 32,3 128,4 341,0 613,0 Tài sản ngắn hạn 99,3 95,0 191,4 299,3
Giá vốn hàng bán 24,3 107,6 246,8 439,0 Tiền/tương đương tiền 8,9 0,4 9,5 22,7
Lợi nhuận gộp 8,0 20,8 94,1 174,0 Các khoản phải thu 10,9 30,7 43,2 77,6
Chi phí hoạt động 8,4 8,5 24,0 42,5 Hàng tồn kho 9,9 40,1 70,5 125,4
Lợi nhuận hoạt động -0,4 12,3 70,1 131,5 Đầu tư ngắn hạn 0,0 0,0 0,0 0,0
Doanh thu tài chính 2,3 1,7 0,2 0,3 Tài sản khác 69,6 23,8 68,2 73,6
Chi phí tài chính 0,2 5,8 13,3 10,4 Tài sản dài hạn 110,6 162,6 210,5 202,1
Lợi nhuận khác -0,1 -0,1 0,0 0,0 Tài sản cố định 49,6 119,7 165,0 161,2
Lãi/(lỗ) từ công ty liên
doanh0,0 0,0 0,0 0,0 Đầu tư dài hạn 0,0 0,0 0,0 0,0
Lợi nhuận trƣớc thuế 1,6 8,0 57,0 121,4 Xây dựng cơ bản dở dang 12,0 6,8 0,0 0,0
Thuế TNDN 0,3 0,5 0,6 1,2 Tài sản khác 49,0 36,1 45,5 40,9
Lợi nhuận sau thuế 1,3 7,6 56,4 120,2 Tổng tài sản 209,9 257,6 401,8 501,4
Lợi ích cổ đông thiểu số 0,0 0,0 0,0 0,0 Nợ ngắn hạn 43,5 88,8 141,5 125,8
LNST của cty mẹ 1,3 7,6 56,4 120,2 Khoản phải trả 12,4 13,6 17,6 31,4
% Biên LNST 4,1% 5,9% 16,5% 19,6% Vay nợ ngắn hạn 28,7 72,7 120,0 87,6
EPS (Đồng) 131 759 3.761 8.015 Nợ khác 2,5 2,5 3,9 6,9
Nợ dài hạn 65,0 59,9 45,0 40,0
Vay nợ dài hạn 65,0 59,9 45,0 40,0
(tỷ đồng) 2015A 2016A 2017F 2018F Nợ khác 0,0 0,0 0,0 0,0
Tổng nợ 108,6 148,7 186,5 165,8
Chỉ số P/E N/A N/A 5,00 2,35 Vốn chủ sở hữu 101,3 108,9 215,3 335,6
EV/EBITDA N/A N/A 5,41 2,66 Vốn góp 100,0 100,0 150,0 150,0
Chỉ số P/B N/A N/A 1,40 0,88 Cổ phiếu quỹ 0,0 0,0 0,0 0,0
Chỉ số P/S N/A N/A 0,83 0,46 Lợi nhuận giữ lại 1,3 8,9 65,3 185,6
Tỷ suất cổ tức tiền mặt 0% 7% 0% 0% Vốn khác 0,0 0,0 0,0 0,0
Chỉ số sinh lời Lợi ích cổ đông thiểu số 0,0 0,0 0,0 0,0
Biên LN gộp 24,75% 16,21% 27,60% 28,38% Tổng nợ và vốn CSH 209,9 257,6 401,8 501,4
Biên EBITDA 11,81% 15,61% 23,73% 23,70%
Biên LN ròng 4,06% 5,91% 16,55% 19,61%
Tỷ số LN/VCSH 1,30% 6,97% 26,20% 35,83% (tỷ đồng) 2015A 2016A 2017F 2018F
Chỉ số đòn bẩy LCTT từ HĐ kinh doanh 9,9 18,7 -24,1 60,5
Chỉ số thanh toán lãi vay (2,73) 2,21 5,31 12,88 LCTT từ HĐ đầu tư -75,9 -66,2 -49,2 -9,9
Tỷ số nợ vay/tổng vốn 0,45 0,51 0,41 0,25 LCTT từ HĐ tài chính 74,2 38,9 82,4 -37,4
Tỷ số nợ vay/VCSH 0,92 1,22 0,77 0,38 LCTT trong kỳ 8,2 -8,5 9,1 13,2
H.số TT hiện hành 2,28 1,07 1,35 2,38 Tiền/tương đương tiền đầu kỳ 0,7 8,9 0,4 9,5
H.số thanh toán nhanh 0,45 0,35 0,37 0,80 Tiền/tương đương tiền cuối kỳ 8,9 0,4 9,5 22,7
Chỉ số định giá
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng cân đối kế toán
Các chỉ số tài chính
www.VPBS.com.vn Trang | 14
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Lê Anh Minh, CFA
Giám đốc - Phân tích cơ bản
Nguyễn Bảo Trung
Chuyên viên phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 335
Lê Kiên Cƣờng
Phòng Môi giới Khách hàng Tổ chức
+84 28 3823 8608 Ext: 202
Võ Văn Phƣơng
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+84 28 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
028.3823.8608 Ext: 246
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+84 24 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+84 28 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 15
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm. Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
T: +84 1900 6457
F: +84 (0) 24 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai,
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
T: +84 (0) 28 3823 8608
F: +84 (0) 28 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh,
Quận Hải Châu, Đà Nẵng
T: +84 (0) 236 356 5419
F: +84 (0) 236 356 5418