giá vàng vn-index€¦ · vãng lai ròng thặng dư 2.084 triệu usd. bên cạnh đó, cán...

3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 13/10/2017 Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII ngày 11/10, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng cho biết, dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện đạt khoảng 45 tỷ USD, tăng 6 tỷ USD so với cuối năm 2016, mức lớn nhất được công bố từ trước đến nay. Trước đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 ngày 3/7, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, dự trữ ngoại hối quốc gia tiếp tục tăng, đạt mức xấp xỉ 42 tỷ USD. Như vậy, từ cuối tháng 6 đến nay, NHNN đã mua ròng khoảng 3 tỷ USD, đồng thời bơm ra lượng tiền VND tương ứng. Trong một diễn biến liên quan, Sở giao dịch NHNN đã giảm giá mua vào USD 3 ngày liên tiếp từ 10-12/10 với mức giảm 5 VND/ngày xuống còn 22.710 VND, trước đó, trong năm 2017 NHNN đã có 3 lần nâng giá mua vào USD vào tháng 1, tháng 4 và tháng 6. Theo NHNN, cán cân thanh toán tổng thể tiếp tục thặng dư 1.061 triệu USD trong quý 2/2017 sau khi thặng dư 1.448 triệu USD trong quý đầu năm. Trong đó, riêng quý 2, cán cân vãng lai thặng dư 270 triệu USD, bao gồm thặng dư thương mại hàng hóa 1.370 triệu USD; thâm hụt thương mại dịch vụ 1.150 triệu USD; thu nhập đầu tư ròng thâm hụt 2.034 triệu USD; chuyển giao vãng lai ròng thặng dư 2.084 triệu USD. Bên cạnh đó, cán cân tài chính cũng thặng dư 2.740 triệu USD, bao gồm đầu tư trực tiếp ròng thặng dư 3.220 triệu USD; đầu tư gián tiếp ròng thặng dư 443 triệu USD; đầu tư khác ròng thâm hụt 923 triệu USD. Khoản mục lỗi và sai sót trong quý này đạt 1.949 triệu USD. Cũng theo NHNN, tính từ năm 2013 đến 15/09/2017, VAMC đã thực hiện mua được 26.108 khoản nợ của 16.197 khách hàng tại 42 tổ chức tín dụng (TCTD), với tổng dư nợ gốc nội bảng là 296.550 tỷ đồng, giá mua nợ là 266.543 tỷ đồng. Tính riêng từ 01/01-15/09/2017, VAMC đã mua nợ của 14 TCTD với tổng dư nợ gốc nội bảng là 20.995 tỷ đồng, giá mua nợ là 20.619 tỷ đồng, đã đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 được NHNN giao. Thị trường tiền tệ ngày 12/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND ổn định như phiên trước, nguồn cung và nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 8.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong ngày đạt 5.000 tỷ đồng, tương ứng với lượng hút ròng 3.000 tỷ đồng. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 12/10 được công bố ở mức 22.453, giảm 6 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.127. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.718 - 22.723, tăng 2 VND (0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.720 - 22.740. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,44 triệu đồng/lượng (1292,72 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,52 - 36,60 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,16 triệu đồng/lượng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn diễn biến trái chiều sau khi kết thúc phiên giao dịch ngày 12/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 1,92 điểm lên 815,87 điểm, tương ứng tăng 0,24% so với phiên trước đó, nguyên nhân nhờ một số cổ phiếu lớn tăng mạnh như: SAB, GAS, VIC. VN30-Index tăng 2,77 điểm lên mức 809,6 điểm (+0,34%). Khối lượng giao dịch giảm xuống mức 149,2 triệu đơn vị (3.506,29 tỷ đồng), trong đó có 46,04 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (1768,44 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 268,26/306 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 90,58/109,55 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index giảm 0,27 điểm (- 0,25%) xuống mức 108,38 điểm, HNX30-Index giảm 0,73 điểm (-0,37%) xuống mức 199,23 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 48,84 triệu đơn vị (1.180,06 tỷ đồng), trong đó có 30,75 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (972,13 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 90,06/87,97 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 47,43/37,06 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại bán ròng 0,13 triệu đơn vị ứng với giá trị mua ròng 46,41 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ bán ròng 1,35 nghìn đơn vị ứng với giá trị 26,67 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 08/2017 09/2017 CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41% IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20% Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.300 25,18% Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.200 25,05% 08T/2017 09T/2017 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3% FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 12/10 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.779/22.453/23.127 -06 -0,03% USD/VND (TT liên NH) 22.718 - 22.723 +02 +0,01% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,6 +0,01 +0,03% VN-Index 815,87 +1,92 +0,24% HNX-Index 108,38 -0,27 -0,25% VN30-Index 809,6 +2,77 +0,34% HNX30-Index 199,23 -0,73 -0,37% 19,3 18,2 0,9 -0,4 -0,2 -0,5 1,2 -2,0 -1,1 0,2 -0,5 -0,3 0,3 1,6 1,1 -5 0 5 10 15 20 25 09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17 Tỷ USD Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng 795 800 805 810 815 820 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 VN-Index KLGD (nghìn) 06/10 09/10 10/10 11/10 12/10

Upload: others

Post on 28-Oct-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 13/10/2017

Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khoá XII ngày 11/10, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng cho biết,

dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện đạt khoảng 45 tỷ USD, tăng 6 tỷ USD

so với cuối năm 2016, mức lớn nhất được công bố từ trước đến nay. Trước

đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 ngày 3/7, Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước (NHNN) Lê Minh Hưng cho biết, trong 6 tháng đầu năm nay, dự trữ

ngoại hối quốc gia tiếp tục tăng, đạt mức xấp xỉ 42 tỷ USD. Như vậy, từ cuối

tháng 6 đến nay, NHNN đã mua ròng khoảng 3 tỷ USD, đồng thời bơm ra

lượng tiền VND tương ứng. Trong một diễn biến liên quan, Sở giao dịch

NHNN đã giảm giá mua vào USD 3 ngày liên tiếp từ 10-12/10 với mức giảm 5

VND/ngày xuống còn 22.710 VND, trước đó, trong năm 2017 NHNN đã có 3

lần nâng giá mua vào USD vào tháng 1, tháng 4 và tháng 6.

Theo NHNN, cán cân thanh toán tổng thể tiếp tục thặng dư 1.061 triệu

USD trong quý 2/2017 sau khi thặng dư 1.448 triệu USD trong quý đầu

năm. Trong đó, riêng quý 2, cán cân vãng lai thặng dư 270 triệu USD, bao gồm

thặng dư thương mại hàng hóa 1.370 triệu USD; thâm hụt thương mại dịch vụ

1.150 triệu USD; thu nhập đầu tư ròng thâm hụt 2.034 triệu USD; chuyển giao

vãng lai ròng thặng dư 2.084 triệu USD. Bên cạnh đó, cán cân tài chính cũng

thặng dư 2.740 triệu USD, bao gồm đầu tư trực tiếp ròng thặng dư 3.220 triệu

USD; đầu tư gián tiếp ròng thặng dư 443 triệu USD; đầu tư khác ròng thâm hụt

923 triệu USD. Khoản mục lỗi và sai sót trong quý này đạt 1.949 triệu USD.

Cũng theo NHNN, tính từ năm 2013 đến 15/09/2017, VAMC đã thực hiện

mua được 26.108 khoản nợ của 16.197 khách hàng tại 42 tổ chức tín dụng

(TCTD), với tổng dư nợ gốc nội bảng là 296.550 tỷ đồng, giá mua nợ là

266.543 tỷ đồng. Tính riêng từ 01/01-15/09/2017, VAMC đã mua nợ của 14

TCTD với tổng dư nợ gốc nội bảng là 20.995 tỷ đồng, giá mua nợ là 20.619 tỷ

đồng, đã đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 được NHNN giao.

Thị trường tiền tệ ngày 12/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND ổn định như phiên trước, nguồn cung và nhu cầu nguồn tương đối nhiều,

lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 8.000 tỷ đồng

tín phiếu, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 0,60%/năm, khối lượng tín phiếu đáo hạn trong

ngày đạt 5.000 tỷ đồng, tương ứng với lượng hút ròng 3.000 tỷ đồng.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 12/10 được công bố ở mức 22.453, giảm 6

VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là

23.127. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.718 -

22.723, tăng 2 VND (0,01%) so với phiên giao dịch trước, tỷ giá USD tự do

nằm trong khoảng 22.720 - 22.740. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới

quy đổi lúc 16h ở mức 35,44 triệu đồng/lượng (1292,72 USD/ounce), giá vàng

SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,52 - 36,60 triệu

đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,16 triệu đồng/lượng.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn diễn biến trái chiều sau khi kết thúc phiên giao dịch

ngày 12/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 1,92 điểm lên 815,87 điểm, tương

ứng tăng 0,24% so với phiên trước đó, nguyên nhân nhờ một số cổ phiếu lớn

tăng mạnh như: SAB, GAS, VIC. VN30-Index tăng 2,77 điểm lên mức 809,6

điểm (+0,34%). Khối lượng giao dịch giảm xuống mức 149,2 triệu đơn vị

(3.506,29 tỷ đồng), trong đó có 46,04 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (1768,44

tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 268,26/306 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt

90,58/109,55 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index giảm 0,27 điểm (-

0,25%) xuống mức 108,38 điểm, HNX30-Index giảm 0,73 điểm (-0,37%) xuống

mức 199,23 điểm. Thanh khoản trên sàn tăng lên mức 48,84 triệu đơn vị

(1.180,06 tỷ đồng), trong đó có 30,75 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (972,13

tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 90,06/87,97 triệu đơn vị, riêng

nhóm HNX30 đạt 47,43/37,06 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại bán ròng 0,13

triệu đơn vị ứng với giá trị mua ròng 46,41 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội,

họ bán ròng 1,35 nghìn đơn vị ứng với giá trị 26,67 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 08/2017 09/2017

CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41%

IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20%

Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.300 25,18%

Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.200 25,05%

08T/2017 09T/2017 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3%

FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

12/10 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.779/22.453/23.127 -06 -0,03%

USD/VND (TT liên NH) 22.718 - 22.723 +02 +0,01%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,6 +0,01 +0,03%

VN-Index 815,87 +1,92 +0,24%

HNX-Index 108,38 -0,27 -0,25%

VN30-Index 809,6 +2,77 +0,34%

HNX30-Index 199,23 -0,73 -0,37%

19,318,2

0,9

-0,4 -0,2 -0,5

1,2

-2,0-1,1

0,2

-0,5 -0,3

0,31,6 1,1

-5

0

5

10

15

20

25

09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17

Tỷ USDXuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng

795

800

805

810

815

820

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

06/10 09/10 10/10 11/10 12/10

Chứng khoán Mỹ quay đầu giảm điểm sau khi nhận thông tin kém khả quan về

kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Cổ phiếu AT&T sụt giảm khi số

lượng thuê bao giảm trong quý vừa qua. JPMorgan Chase & Co và Citigroup

Inc phải trích lập thêm nhiều khoản tiền cho những mất mát trong cho vay thẻ

tín dụng quý 3, gây lo ngại về tín dụng tiêu dùng khiến nhóm cổ phiếu ngân

hàng đồng loạt giảm. Kết thúc phiên 12/10, chỉ số Dow Jones giảm 31,88 điểm

(-0,14%), xuống 22.841,01 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 4,31 điểm (-0,17%),

xuống 2.550,93 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 12,04 điểm (-0,18%), xuống

6.591,51 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Âu, chứng khoán Anh đảo

chiều tăng trong khi chứng khoán Đức và Pháp lình xình do đà tăng của nhóm

cổ phiếu hàng không, bán lẻ chỉ đủ bù đắp cho sự sụt giảm của nhóm tài chính.

Kết thúc phiên 12/10, chỉ số FTSE 100 tại Anh tăng 22,43 điểm (+0,30%), lên

7.556,24 điểm. Chỉ số DAX tại Đức tăng 12,21 điểm (+0,09%), lên 12.982,89

điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp giảm 1,60 điểm (-0,03%), xuống 5.360,81 điểm.

Trên thị trường chứng khoán Châu Á, chứng khoán Nhật tiếp tục duy trì đà

tăng và ở mức cao nhất gần 21 năm, chứng khoán Hong Kong tăng trở lại nhờ

cổ phiếu tài chính, bất động sản, chứng khoán Trung Quốc đại lục giảm nhẹ khi

đà tăng của nhóm cổ phiếu tài chính không đủ bù đắp cho sự mất mát của nhóm

cổ phiếu tài nguyên, khai thác mỏ. Kết thúc phiên 12/10, chỉ số Nikkei 225 tại

Nhật Bản tăng 73,45 điểm (+0,35%), lên 20.954,72 điểm. Chỉ số Hang Seng tại

Hồng Kông tăng 69,46 điểm (+0,24%), lên 28.459,03 điểm. Chỉ số Shanghai

Composite tại Thượng Hải giảm 2,18 điểm (-0,06%), xuống 3.386,10 điểm.

Giá vàng tiếp tục tăng do lo ngại rủi ro địa chính trị. Kết thúc phiên 12/10, giá

vàng giao ngay tăng 2 USD/ounce (+0,15%), lên 1.293,10 USD/ounce.

Giá dầu thô giảm mạnh sau chuỗi tăng tốt trước đó, đà giảm bị hãm lại khi kho

dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 2,7 triệu thùng, cao hơn dự kiến. Kết thúc phiên

12/10, giá dầu thô Mỹ giảm 0,70 USD (-1,38%), xuống 50,60 USD/thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

12/10 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,183 -0,24% 1,179-1,175 1,192-1,19

GBP/USD 1,326 0,29% 1,305-1,299 1,35-1,339

USD/JPY 112,27 -0,19% 111,9-111,7 112,9-112,7

Vàng 1293,40 0,13% 1285-1281 1306-1301

Dầu(NY) 50,60 -1,36% 49,65-49,14 52,08-51,61

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 12/10 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 22.841,01 -0,14% 15,58%

NASDAQ Mỹ 6.591,51 -0,18% 22,45%

S&P 500 Mỹ 2.550,93 -0,17% 13,94%

FTSE 100 Anh 7.556,24 0,30% 5,79%

DAX Đức 12.982,89 0,09% 13,08%

NIKKEI 225 Nhật 20.954,72 -8,42% 9,63%

SHANGHAI TQ 3.386,10 -0,06% 9,10%

PG Bank Research

Theo báo cáo của Bộ Lao động Mỹ công bố ngày hôm qua, số đơn đăng ký xin

hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 7/10 đã giảm

xuống mức 243 nghìn đơn từ mức 258 nghìn đơn của tuần trước đó, giảm mạnh

hơn mức dự báo của các chuyên gia kinh tế là giảm xuống mức 251 nghìn đơn.

Số đơn đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp bình quân 4 tuần gần nhất cũng giảm

9.500 đơn xuống còn 257.500 đơn từ mức 267.000 đơn của trung bình tuần

trước đó.

Bộ Lao động Mỹ ngày hôm qua cho biết chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) trong

tháng 9 đã tăng 0,4% sau khi tăng 0,2% trong tháng 8, đúng bằng mức dự báo

của các chuyên gia kinh tế. Sự gia tăng PPI là do giá năng lượng tăng 3,4%

trong tháng 9 sau khi tăng 3,3% trong tháng 8, giá năng lượng cao hơn có thể là

nguyên nhân của việc năng lực lọc dầu trong vùng Vịnh biển giảm do cơn bão

Harvey. Nếu loại trừ năng lượng và thực phẩm, PPI cơ bản tăng 0,4% trong

tháng 9 sau khi tăng 0,1% trong tháng 8, các chuyên gia kinh tế dự báo PPI cơ

bản chỉ tăng 0,2%.

Cơ quan thống kê Châu Âu (Eurostat) ngày hôm qua cho biết sản xuất công

nghiệp của Khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) mở rộng với tốc độ

nhanh nhất trong tháng 8 lên mức 1,4% so với tháng trước, nhanh hơn mức tăng

0,3% trong tháng 7. Trong đó sản lượng hàng hóa vốn tăng 3,1%, sản lượng

hàng hóa trung gian tăng 1,2%, sản lượng hàng tiêu dùng lâu bền tăng 1,3%,

sản lượng năng lượng tăng 0,2% và sản lượng hàng tiêu dùng phi lâu bền không

thay đổi trong tháng 8. So với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp khu

vực tăng 3,8% trong tháng 7, cao hơn mức dự báo tăng 2,6%.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 0,50%-0,75%

1%-

1,25% 02/11/17

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 26/10/17

Anh

GBP 0,25% 0,25% 02/11/17

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 31/10/17

Úc

AUD 1,50% 1,50% 07/11/17

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

nay Dự báo

Kỳ

trước

20:30 CPI Mỹ m/m 0,6% 0,4%

19:50 Cán cân thương mại Trung Quốc 266 287

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

(Dự báo)

Kỳ

trước

20:30 PPI m/m Mỹ 0,4%/(0,4%)

0,2%

20:30 Số đơn đăng ký trợ cấp thất nghiệp lần đầu Mỹ ( nghìn đơn)

243/ (251)

260

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644