gryphon mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của

4
58 Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của thế giới âm thanh hi-end. Đôi loa có kích thước khiêm tốn, đường kính loa woofer chỉ 15cm, nhưng khả năng trình diễn khiến chúng tôi bất ngờ. Với sự cầu kỳ trong set-up, khi cất tiếng, Mojo đã tạo nên sân khấu âm thanh hoành tráng, độ chi tiết ấn tượng, dải tần tuyến tính. Tuy nhiên, điều đáng nói chính là khả năng “nạp” và “xả” cực nhanh. Ưu điểm này thường chỉ có thể tìm thấy ở những phối ghép lớn với những đôi loa dải rộng, nhiều driver. Bách Cương

Upload: hatuyen

Post on 05-Feb-2017

221 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của

58

Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của thế giới âm thanh hi-end.

Đôi loa có kích thước khiêm tốn, đường kính loa woofer chỉ

15cm, nhưng khả năng trình diễn khiến chúng tôi bất ngờ.

Với sự cầu kỳ trong set-up, khi cất tiếng, Mojo đã tạo nên sân

khấu âm thanh hoành tráng, độ chi tiết ấn tượng, dải tần tuyến

tính. Tuy nhiên, điều đáng nói chính là khả năng “nạp” và “xả”

cực nhanh. Ưu điểm này thường chỉ có thể tìm thấy ở những phối

ghép lớn với những đôi loa dải rộng, nhiều driver.

Bách Cương

Page 2: Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của

5959

Thˆ m∏yThˆ m∏y

Kết cấu Kỹ thuật

Mojo là tác phẩm nghệ thuật âm thanh với sự tinh tế được thể hiện từ những chi tiết dễ nhìn như thùng loa, driver, cọc loa đến những ngóc ngách nhỏ ở chân đế, mặt sau của loa hay cách chọn màu và vị trí đặt logo.

Mojo có nhiều lựa chọn về màu sắc với 3 màu chủ đạo là xám, bạc và đỏ. trong đó, phiên bản màu đỏ có giá đắt hơn 10%. Đôi loa thử nghiệm trong bài có màu đỏ đặc biệt.

thiết kế của Mojo hài hòa về tỉ lệ. thùng loa bằng gỗ phủ vật liệu tổng hợp nhằm loại bỏ rung chấn bề mặt cũng như hạn chế hiện tượng nhiễu xạ âm thanh. Bên trong thùng loa được xử lý khá phức tạp, cho phép thùng loa hoạt động ổn định và phá cộng hưởng gây hại đến mặt loa và bộ phân tần. Mojo thừa hưởng triết lý mặt loa cong của dòng loa đầu bảng Poseidon. thiết kế này giúp bộ ba driver có được sự đồng nhất về hướng phát sóng âm đến người nghe theo hình vòng cung. hạn chế các nhiễu âm phản xạ từ trần cũng như mặt sàn. Quan trọng hơn, các loa con có sự đồng pha toàn thời gian.

chân loa được gia công trau chuốt. Mặt chân tiếp xúc với sàn theo hình chữ X nổi bật với logo Gryphon. toàn bộ chân loa phủ vật liệu poly để hạn chế phản xạ âm không mong muốn. Mặt tiếp xúc với loa được chống rung bởi các núm silicon nhỏ. Phần tiếp xúc trực tiếp với sàn sử dụng cơ chế chân kim-cone quen thuộc. Riêng phần thân của chân loa là khoang rỗng, cho phép lấp đầy bằng cát hoặc chì để tăng trọng lượng, giúp chân vững hơn.

tRiết lý ĐồnG Pha toàn thời Gian của Steve DuelunD

những đôi loa đầu tiên của Gryphon audio Design xuất hiện cách đây gần 20 năm. Kể từ đó, triết lý chế tạo loa của hãng vẫn tuân theo lý thuyết của Steve Duelund (1943 - 2005), nhà toán học Đan Mạch, bạn thân của Flemming Rasmussen, chủ nhân Gryphon audio.

Page 3: Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của

60

Để có thể đáp ứng tốt yêu cầu đồng pha, toàn bộ củ loa phải hoạt động càng chính xác càng tốt và có độ nhiễu âm thấp nhất có thể. Mojo sử dụng ba loa con, gồm một treble ribbon và hai loa mid/bass được xếp theo kiểu D’appolito Bass - tweeter - Bass, giúp khử nhiễu và hạn chế các phản xạ bất lợi từ môi trường. loa treble ribbon dùng màng cực mỏng có tốc độ di chuyển bề mặt rất nhanh, giúp trình diễn dải tần rộng, chi tiết, đồng thời không bị nhiễu gây chói gắt thường thấy ở các củ tweeter dùng màng ribbon. với mặt loa lớn hơn các loa treble nón thông thường, tweeter có thể di chuyển lượng không khí lớn mà màng loa không cần di chuyển nhiều lần, giúp hiệu suất hoạt động tốt và chính xác hơn. Driver treble ribbon này có độ mở dải tần lên đến 40.000hz (-3dB). Để đáp ứng về pha và tốc độ, dải trầm không sử dụng loa con mid/bass đường kính lớn mà thay vào đó là cặp driver 15cm. Driver này đặt hàng

từ Scan-Speak với lõi màng giấy, mặt phủ hợp chất đặc biệt chống rung màng. việc sử dụng cặp driver màng đường kính nhỏ giúp Mojo có được dải trầm với độ động cao mà vẫn đạt được độ sâu đến 37hz. ngoài ra, với thiết diện màng nhỏ đồng nghĩa với sóng âm sẽ đi tập trung vào người nghe, tạo nên sân khấu chính xác hơn. Bộ phân tần là một trong những yếu tố làm nên sự kỳ diệu của Mojo. Bộ crossover phủ kín mặt sau của loa, gồm toàn linh kiện

cao cấp đến từ hai tên tuổi hàng đầu thế giới là Jensen và Duelund. Mojo dùng bộ phân tần bậc 4, dàn linh kiện được chế tạo thủ công gồm cuộn cảm lõi khí dùng giấy ngâm dầu của Jensen, điện trở than và tụ chính xác của Duelund. tất cả siêu linh kiện này được kết nối bằng những mối hàn cứng, được bảo vệ bằng teflon bên ngoài. Riêng cọc loa sử dụng kim loại lớn mạ vàng, được thiết kế đặc biệt dành cho sản phẩm đầu bảng của Gryphon như: poweramp colloseum, Memphisto, loa Poseidon…

Page 4: Gryphon Mojo là một trong những ví dụ điển hình cho sự kỳ bí của

6161

Thˆ m∏yThˆ m∏y

Dải tần 37-40.000HzĐiểm cắt tần số 2000HzTrở kháng 4ohmĐộ nhạy 89dBKích thước 20x42x52cmTrọng lượng 22,5kg

Steve Duelund là một trong những huyền thoại trong thế giới âm thanh. thiết kế tụ và điện trở chất lượng cao của Duelund thuộc loại tốt và chính xác nhất hiện nay. Ông cho rằng: Một đôi loa tốt phải đạt yêu cầu đồng pha. trong đó, các củ loa phải có độ tuyến tính toàn thời gian trên mọi dải tần. Gryphon Mojo cũng như những đôi loa khác của hãng đều tuân thủ nguyên lý này.

với điều kiện phòng nghe khác nhau, để khai thác tối ưu khả năng trình diễn, đặc biệt là dải cao, Gryphon cho phép người dùng tăng/giảm 0,5dB bằng cách thay hai điện trở than Duelund ở mặt sau. trong quá trình trải nghiệm chúng tôi sử dụng chế độ mặc định.

tRình Diễn “Bốc” như loa Dải RộnG cỡ lớn

hệ thống phối ghép gồm ampli tích hợp Gryphon Diablo, đầu đọc Scorpio, giải mã antelope audio Zodiac Gold+ và hệ thống dây dẫn Zensati no.3. với phòng nghe gần 30m2 (các thông số kỹ thuật của Mojo được đo trong điều kiện phòng nghe có diện tích 50m2), việc set-up đòi hỏi người nghe phải tìm vị trí thích hợp nhất để loa có thể phát huy tối đa âm hình cũng như hạn chế sai biệt do âm học phòng nghe. Gryphon hướng dẫn xếp loa “toe-in” sao cho hai mặt loa nằm trên vòng tròn với tâm là điểm ngọt. Mở đầu với bản thu I Will Remember của toto trong album The Dali cD vol.2, Mojo thể hiện ưu điểm tạo dựng sân khấu, cho dù đây chỉ là bản thu bình thường. trong khi vocal của toto được định vị rõ ràng ở giữa sân khấu thì phần trống di chuyển xung quanh rất ấn tượng và phần nền organ lan tỏa rộng kéo dài từ giữa hai loa đi về phía sau bộ dàn. Rõ ràng chỉ có sự phối hợp đồng pha mới có thể tạo ra sân khấu tốt như vậy. andre Bocelli hát Besame Mucho rất tự nhiên trong bản thu có cả tiếng cười

đầy ẩn ý. hệ thống trình diễn và tái tạo phần vocal rất tốt. Độ chính xác và âm hình chuẩn khiến người nghe có cảm giác ca sĩ đứng ngay trước mặt, còn đôi loa thì biến mất. Một số đôi loa bookshelf có khả năng thể hiện gần với những đặc tính của Mojo như: Dynaudio Special 25, Sonus Faber Gaurneri homage, Franco Serblin accordo, Wilson cuB… nhưng để có màn trình diễn đạt đến tốc độ nhanh, nhưng ổn định là điều mà lần đầu tiên chúng tôi được trải nghiệm ở đôi loa hai đường tiếng. Sử dụng nguồn phát từ máy Mac, phần mềm Pure Music qua đầu giải mã antelope audio Zodiac Gold +, bản thu 384khz tứ tấu đàn dây Death and The Maide của Franz Schubert, Gryphon Mojo tái tạo các lớp đàn sâu và đầy. tốc độ kéo đàn của bộ tứ tái tạo cực nhanh, chính xác, gần như không tìm được lỗi nhiễu - chồng âm, trễ âm, mọi chi tiết đều bóc tách. Dải cao cũng là điểm cộng của Mojo. tiếng violon chi tiết, nhưng vẫn đảm bảo độ dầy và không gắt. Màn trình diễn của Gryphon Mojo khiến chúng tôi nhớ đến cảm giác đứng trước hệ thống loa toàn dải lớn nhiều driver như Wilson alexandira X-2, avalon iSiS, Gryphon Poiseidon, MBl X-treme với âm hình cực lớn, tiết tấu trình diễn chặt, không gian và vị trí nhạc cụ nổi bật với âm hình 3D và hơn hết là tốc độ đáp ứng rất nhanh khiến người nghe quên đi sự hiện diện của bộ dàn.