hardware guide t1600

26
Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600 I. Tổng quát về Router lõi T1600 Là một hệ thống định tuyến hoàn chỉnh cung cấp các giao thức Giga Ethernet, SDH/SONET cũng như các giao thức tốc độ cao cho những mạng có quy mô lớn và các ứng dụng mạng được hỗ trợ bởi các nhà cung cấp các dịch vụ Internet. Node định tuyến T1600 có thể cung cấp chuyển mạch lên tới 800 Gbps song công và 1600 Gbps bán song công. Node định tuyến T1600 gồm có 2 thành phần cấu trúc chính : Cơ cấu định tuyến : Cung cấp các dịch vụ định tuyến lớp 3 và quản lý mạng Cơ cấu chuyển tiếp gói : Cung cấp chuyển mạch gói lớp 2 & 3, dò tìm định tuyến, và chuyển tiếp gói. Cơ cấu định tuyến và cơ cấu chuyển tiếp gói thực hiện các nhiệm vụ một cách độc lập, mặc dù chúng vẫn thường xuyên liên lạc thông qua các đường liên kết 100Mbps. 1. Chức năng định tuyến của T1600 Cơ cấu định tuyến điều khiển toàn bộ các quá trình giao thức định tuyến cũng như các quá trình phần mềm điều khiển các giao tiếp của router, các thành phần khung máy, điều khiển hệ thống và sự truy nhập của user vào router. Cơ cấu định tuyến bao gồm các đặc điểm và chức năng sau : Xử lý giao thức định tuyến gói Module hóa phần mềm Chức năng hóa Internet theo chiều sâu Vô hướng hóa Giao tiếp quản lý Quản lý lưu trữ và thay đổi Giám sát hiệu quả và linh động Cơ cấu định tuyến xây dựng và bảo dưỡng 1 hay nhiều bảng định tuyến. Từ các bảng định tuyến, cơ cấu định tuyến có được bảng các tuyến tích cực – gọi là bảng chuyển tiếp, sau đó bảng này được sao chép qua cơ chế chuyển tiếp gói. Sự thiết kế Nguyễn Văn Bình Trang 1

Upload: huu-duc

Post on 05-Jul-2015

365 views

Category:

Documents


4 download

DESCRIPTION

Tìm hiểu phần cứng các router

TRANSCRIPT

Page 1: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

I. Tổng quát về Router lõi T1600

Là một hệ thống định tuyến hoàn chỉnh cung cấp các giao thức Giga Ethernet,

SDH/SONET cũng như các giao thức tốc độ cao cho những mạng có quy mô lớn và

các ứng dụng mạng được hỗ trợ bởi các nhà cung cấp các dịch vụ Internet. Node định

tuyến T1600 có thể cung cấp chuyển mạch lên tới 800 Gbps song công và 1600 Gbps

bán song công.

Node định tuyến T1600 gồm có 2 thành phần cấu trúc chính :

• Cơ cấu định tuyến : Cung cấp các dịch vụ định tuyến lớp 3 và quản lý

mạng

• Cơ cấu chuyển tiếp gói : Cung cấp chuyển mạch gói lớp 2 & 3, dò tìm

định tuyến, và chuyển tiếp gói.

Cơ cấu định tuyến và cơ cấu chuyển tiếp gói thực hiện các nhiệm vụ một cách

độc lập, mặc dù chúng vẫn thường xuyên liên lạc thông qua các đường liên kết

100Mbps.

1. Chức năng định tuyến của T1600

Cơ cấu định tuyến điều khiển toàn bộ các quá trình giao thức định tuyến cũng

như các quá trình phần mềm điều khiển các giao tiếp của router, các thành phần khung

máy, điều khiển hệ thống và sự truy nhập của user vào router.

Cơ cấu định tuyến bao gồm các đặc điểm và chức năng sau :

• Xử lý giao thức định tuyến gói

• Module hóa phần mềm

• Chức năng hóa Internet theo chiều sâu

• Vô hướng hóa

• Giao tiếp quản lý

• Quản lý lưu trữ và thay đổi

• Giám sát hiệu quả và linh động

Cơ cấu định tuyến xây dựng và bảo dưỡng 1 hay nhiều bảng định tuyến. Từ các

bảng định tuyến, cơ cấu định tuyến có được bảng các tuyến tích cực – gọi là bảng

chuyển tiếp, sau đó bảng này được sao chép qua cơ chế chuyển tiếp gói. Sự thiết kế

Nguyễn Văn Bình Trang 1

Page 2: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

của IC chuyên biệt ASICs cho phép bảng chuyển tiếp trong cơ chế chuyển tiếp được

update mà không ngắt quãng chuyển tiếp.

2. Chức năng chuyển tiếp gói của T1600

Cơ cấu chuyển tiếp gói cung cấp chuyển mạch lớp 2&3, chuyển tiếp và chức

năng dò tìm tuyến. Router lõi T1600 cung cấp lên tới 800 Gbps chuyển mạch song

công và 1600 Gbps chuyển mạch bán song công.

3. Dòng dữ liệu qua T1600

Hình 1: Dòng dữ liệu qua T1600

Các gói đến giao tiếp vào của PIC.

PIC chuyển các gói đến FPC, các IC chuyên biệt xử lý gói lớp 2&3 thực

hiện phân tách gói thành các cell 64 byte.

Giao tiếp chuyển mạch ASIC tách ‘route lookup key‘, đặt nó trong 1

thông báo và chuyển thông báo này tới bộ xử lý Internet T-series. Giao

tiếp chuyển mạch ASIC đồng thời cũng chuyển các cell dữ liệu tới giao

tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC cho việc đệm.

Nguyễn Văn Bình Trang 2

Page 3: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC chuyển các cell dữ liệu tới bộ nhớ

cho việc đệm.

Bộ xử lý Internet T-series thực hiện dò tìm tuyến và chuyển tiếp thông

báo tới giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC

Giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC gửi thông báo tới giao tiếp chuyển

mạch ASIC đối diện với lưới chuyển mạch, ngoại trừ trường hợp đích

nằm trên cùng cơ chế chuyển tiếp gói. Trong trường hợp này, thông báo

được gởi ngược lại giao tiếp chuyển mạch ASIC đói diện với port ngõ ra,

và các gói được gởi tới port ngõ ra mà không qua lưới chuyển mạch

Giao tiếp chuyển mạch ASIC gởi yêu cầu về băng thông qua lưới chuyển

mạch tới cổng đích. Giao tiếp chuyển mạch ASIC cũng phát yêu cầu đọc

tới giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC để bắt đầu đọc các cell dữ liệu ra từ

bộ nhớ.

Giao tiếp chuyển mạch ASIC đích gởi thông tin cấp băng thông qua lưới

chuyển mạch tới giao tiếp chuyển mạch ASIC nguồn.

Khi nhận được sự cấp phép băng thông, giao tiếp chuyển mạch ASIC

nguồn gởi 1 cell dữ liệu qua lưới chuyển mạch tới cơ chế chuyển tiếp gói

đích.

Giao tiếp chuyển mạch ASIC đích nhận cell từ lưới chuyển mạch. Nó

trích ‘route lookup key’ từ mỗi cell, đặt nó trong 1 thông báo, bao gồm cả

thông tin next-hop, và chuyển tiếp thông báo này tới bộ xử lý Internet T-

series.

Bộ xử lý Internet T-series thực hiện tra bảng định tuyến, và chuyển tiếp

thông báo tới giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC.

Giao tiếp hàng đợi và bộ nhớ ASIC chuyển tiếp thông báo, bao gồm cả

thông tin next-hop, tới giao tiếp chuyển mạch ASIC.

Giao tiếp chuyển mạch ASIC gởi yêu cầu đọc tới giao tiếp hàng đợi và bộ

nhớ ASIC để đọc dữ liệu ra từ bộ nhớ, và chuyển các cell tới IC chuyên

biệt xử lý gói lớp 2&3 ASIC.

ASIC xử lý gói lớp 2&3 tập hợp các cell lại thành các gói, cộng thêm

đóng gói lớp 2, và gởi các gói tới giao tiếp ra PIC.

Nguyễn Văn Bình Trang 3

Page 4: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

PIC ngõ ra gởi các gói vào trong mạng.

II. Tổng quan phần cứng của T1600

Router lõi T1600 được thiết kế sao cho không có điểm lỗi đơn nào có thể gây

hư hỏng toàn bộ hệ thống. Các thành phần chính sau đây được thiết kế theo cấu trúc dự

phòng :

Các bảng giao tiếp chuyển mạch – SIBs

Hệ thống con chính

Bộ tạo xung SONET – SCGs

Nguồn cung cấp

Hệ thống làm lạnh

1. Khung máy

Nguyễn Văn Bình Trang 4

Page 5: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 2: Cấu trúc mặt trước Node định tuyến T1600

Hình 3 : Cấu trúc mặt sau T1600

Khung máy là 1 cấu trúc kim loại dài vững chắc, chứa tất cả các thành phần khác

của Router. Khung máy bao gồm các thành phần sau :

Bản cố định mặt trước để gắn vào giá 4 trụ đỡ.

Bệ bắt máy kim loại trung tâm để gắn vào giá cố định trung tâm.

Các bộ phận điều khiển ở mỗi phía để điều chỉnh vị trí của Router trên giá

đỡ.

Hai điểm xả tĩnh điện ESD, 1 trước và 1 sau.

Nguyễn Văn Bình Trang 5

Page 6: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

2. Mặt phẳng giữa

Hình 4: Mặt phẳng giữa

Mặt phẳng giữa đảm nhận các chức năng chính sau :

Đường dữ liệu : Các gói dữ liệu được truyền qua mặt phẳng giữa từ cơ cấu

chuyển tiếp trên FPC khởi tạo tới SIBs, và từ SIBs qua mặt phẳng giữa tới

cơ cấu chuyển tiếp gói trên FPC đích.

Phân phối công suất : nguồn cung cấp điện được nối với mặt phẳng giữa,

từ đây điện sẽ được phân phối tới tất cả các thành phần của Router.

Đường tín hiệu : mặt phẳng giữa cung cấp các đường tín hiệu tới FPCs,

SIBs, cơ cấu định tuyến, CB, và các thành phần khác để giám sát và điều

khiển hệ thống.

Nguyễn Văn Bình Trang 6

Page 7: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

3. FPC (Flexible PIC Concentrator)

FPCs bao gồm tất cả các card giao tiếp vật lý PICs kết nối T1600 với các môi

trường mạng. Chức năng chính của FPC là kết nối các PIC được cài đặt trong nó tới

các thành phần khác của T1600. Có thể cài đặt 8 FPC theo chiều dọc ở mặt trước của

Router. Các khe của FPC được đánh số từ FPC0 tới FPC7, trái qua phải.

Xác định loại FPC : kiểm tra nhãn ở mặt ngoài để xác định FPC. Đối với các FPC

không có nhãn ở mặt ngoài, kiểm tra vị trí của nút ‘PIC’s offline’ và cách PIC được cố

định vào FPC.

Hình 5: Các biên của FPC

Hiện tại đài ĐHCMLT đang sử dụng hai FPCs cho Router lõi T1600 là : T640 –

FPC3 – ES và T1600 – FPC4.

3.1 T640-FPC3-ES

Số PIC tối đa trên mỗi FPC là 4 và lưu lượng tối đa trên FPC là 40 Gbps.

Nguyễn Văn Bình Trang 7

Page 8: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 6 : T640-FPC3-ES

3.2 T1600-FPC4

Số PIC trên FPC tối đa là 2, lưu lượng tối đa trên mỗi FPC là 100Gbps.

Hình 7 : T1600-FPC4

Nguyễn Văn Bình Trang 8

Page 9: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

4. Card giao tiếp vật lý – PIC

PICs cung cấp kết nối vật lý tới nhiều loại môi trường mạng, nhận các gói tới từ

mạng và truyền các gói ra vào mạng. Trong suốt quá trình này, mỗi PIC thực hiện

đóng khung và báo hiệu với tốc độ đường dây cho loại môi trường của nó. Trước khi

truyền gói dữ liệu ra, PIC đóng gói các gói nhận được từ FPCs. Mỗi PIC được trang bị

một ASIC thực hiện chức năng điều khiển cụ thể tới môi trường của PIC đó.

PICs được sử dụng tại đài ĐHCMLT:

STM-64 SONET XFP

STM-16/OC-48 SONET SFP

4.1 STM-64/OC-92 SONET XFP PIC

Hình 8: STM-64/OC-92 SONET XFP (4 cổng bên phải, 1 cổng bên trái)

Các đặc tính:

Chỉ hỗ trợ single mode

Khoảng cách truyền dẫn: 10km với SR-1, 40km với IR-2 và 80km với LR-2

Bước sóng bộ phát: 1290nm-1330nm với SR-1, 1530nm-1565nm với IR-2 và

LR-2

Loại thu phát: XFP

Hỗ trợ dồn kênh, phân kênh

Nguyễn Văn Bình Trang 9

Page 10: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

‘Rate policing’ ngõ vào

‘Rate shaping’ ngõ ra

Đệm gói, phân tách dữ liệu lớp 2

Tạo khung SDH/SONET

Tái định tuyến nhanh MPLS

Các phương thức đóng gói dữ liệu: HDLC, Frame relay, PPP…

4.2 STM-16/OC-48 SONET SFP PIC

Hình 9: STM-16/OC-48 SONET SFP

Các đặc tính:

‘Rate policing’ ngõ vào

‘Rate shaping’ ngõ ra

Đệm gói, phân tách dữ liệu lớp 2

Tạo khung SDH/SONET

Tái định tuyến nhanh MPLS

Các phương thức đóng gói: HDLC, Frame relay, PPP…

Chỉ hỗ trợ single mode

Khoảng cách truyền dẫn: 2km với SR-1, 15km với IR-2, và 80km với LR-2

Bước sóng bộ phát: 1226nm-1360nm với SR-1, 1260nm-1360nm với IR-2, và

1500nm-1580nm với LR-2.

Nguyễn Văn Bình Trang 10

Page 11: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

5. Hệ thống quản lý cáp

Hệ thống quản lý cáp bao gồm một hàng 9 ống nhựa bán nguyệt, được định vị ở

mặt trước của Router, phía dưới khung FPC. Có thể kéo hệ thống quản lý cáp lên và ra

ngoài để khóa nó ở vị trí bảo dưỡng. Điều này cho phép truy nhập vào khay quạt dưới

và bộ lọc không khí mặt trước.

Hình 6: Hệ thông quản lý cáp

6. Bảng giao tiếp chuyển mạch – SIB

SIB tạo nên lưới chuyển mạch cho Router lõi T1600. Mỗi Router T1600 có 5

SIBs tại trung tâm mặt sau của khung máy từ khe SIB0 cho tới SIB4. Một trong 5

SIBs đóng vai trò backup cho 4 cái còn lại. Nếu 1 SIB bị lỗi, backup SIB sẽ được tích

cực, và lưu lượng chuyển tiếp tiếp tục mà không bị ảnh hưởng. Khi SIB lỗi được thay

thế, nó trở thành backup mới.

Nguyễn Văn Bình Trang 11

Page 12: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 7: T1600 – SIB

Mỗi T1600 – SIB bao gồm:

Lưới chuyển mạch ASICs

Các liên kết tốc độ cao tới mỗi FPC

Nút online/offline ở vị trí mặt của SIB

3 leds: Active, Ok, và Fail thể hiện trạng thái của SIB

Bảng 1: T1600 – SIB Leds

7. Hệ thống con chính của T1600

Hệ thống con chính cung cấp chức năng định tuyến và quản lý hệ thống của

Router. Chúng ta có thể cài đặt 1 hoặc 2 hệ thống con chính trên 1 router. Nó bao gồm

một cơ chế định tuyến và một bảng điều khiển liền kề. Để hoạt động, mỗi hệ thống

đóng vai trò như một đơn vị, cơ cấu định tuyến đòi hỏi bảng điều khiển tương ứng và

ngược lại.

Mỗi hệ thống con chính có 3 leds tại phía trên bên phải của giao tiếp thủ công,

thể hiện trạng thái của nó. Ngoài ra, còn có các leds trên mỗi cơ cấu định tuyến và

bảng điều khiển.

7.1 Mô tả cơ cấu định tuyến của T1600

Các quá trình phần mềm chạy trong cơ chế định tuyến bảo dưỡng bảng định

tuyến, quản lý giao thức định tuyến, điều khiển các giao tiếp của T1600, điều khiển

một số thành phần khung, và cung cấp giao tiếp cho việc quản lý hệ thống và sự truy

nhập của user vào Router.

Có thể cài đặt 1 hoặc 2 cơ cấu định tuyến trong Router. Cơ cấu định tuyến được

cài đặt ở phần trên của mặt sau của khung máy ở các khe RE0 và RE1. Mỗi cơ cấu

Nguyễn Văn Bình Trang 12

Nhãn Màu Trạng thái Miêu tả

Tích cực Xanh SángSIB ở mode tích

cực

OK XanhSáng SIB đang hoạt động

Mờ SIB khởi động

FAIL Vàng Sáng SIB lỗi

Page 13: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

định tuyến đòi hỏi một board điều khiển được cài đặt ở khe kế cận. RE0 cài bên dưới

CB0, RE1 cài bên trên CB1. Cơ cấu định tuyến sẽ không khởi động nếu không có sự

xuất hiện của board điều khiển ở khe kế cận.

Nếu hai cơ cấu định tuyến được cài đặt, một đóng vai trò là master và cái còn lại

đóng vai trò backup. Nếu cơ cấu định tuyến chủ bị lỗi hay bị gỡ bỏ và cơ cấu dự phòng

được cấu hình thích hợp, nó sẽ giành lấy quyền làm chủ.

Cổng để kết nối cơ cấu định tuyến với các thiết bị quản lý bên ngoài được định vị

trên CIP.

Nếu hai cơ cấu định tuyến được cài đặt, cả hai phải có cùng mô hình phần cứng.

Bảng 2: Các loại RE

RE-600- CPU: chạy phần mềm Junos để bảo dưỡng bảng định tuyến và giao thức định tuyến.- SDRAM: lưu trữ bảng định tuyến và bảng chuyển tiếp cũng như các quá trình RE.- CompactFlash card: lưu trữ bản sao phần mềm, các file cấu hình, vi code.- Đĩa cứng: lưu trữ log file, rác bộ nhớ, và khởi động lại hệ thống khi CompactFlash card bị lỗi.- EEPROM: Lưu trữ chuỗi số của RE.- Các giao tiếp quản lý truy nhập của các thiết bị ngoại vi.

RE-1600Cũng bao gồm các thành phần có trong RE-600.

RE-1800- CPU- DRAM: lưu trữ bảng định tuyến và bảng chuyển tiếp cũng như các quá trình RE.- EEPROM- Các giao tiếp quản lý sự truy nhập của các thiết bị ngoại vi- Extractor clips: điều khiển hệ thống khóa bảo vệ RE.

Nguyễn Văn Bình Trang 13

Page 14: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

7.2 Mô tả bảng điều khiển T1600

Khung T1600 hỗ trợ lên tới hai bảng điều khiển. Cơ cấu định tuyến đòi hỏi một

bảng điều khiển kế cận để cung cấp chức năng điều khiển và giám sát cho Router lõi

T1600. Các chức năng này bao gồm: quyết định quyền chủ tớ của cơ cấu định tuyến,

điều khiển nguồn, và reset đối với các thành phần khác của T1600, giám sát và điều

khiển tốc độ quạt, và giám sát trạng thái hệ thống.

Hình 8: T-CB

Bảng 3: Trạng thái Led của T-CB

Nhãn Màu sắc Trạng thái Miêu tả

MASTER Xanh dươngSáng T-CB chủTắt T-CB backup

FAIL VàngSáng T-CB lỗiTắt Ko lỗi trên T-CB

OK Xanh lá cây

Sáng T-CB online và hoạt

động bình thườngMờ T-CB mở nguồn nhưng

không online

Tắt T-CB offline

8. SCGs – Sonet Clock Generators

Cung cấp tín hiệu đồng hồ ‘Stratum 3’ 19.44 Mhz cho các giao tiếp SDH/SONET

trên router. SCGs được cài đặt phía trên mặt sau của khung ở các khe SCG0 và SCG1.

Nguyễn Văn Bình Trang 14

Page 15: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 9: SCG

Mỗi SCG gồm:

Đồng hồ ‘Stratum 3’ 19.44 Mhz

FPGA: thực hiện ghép các nguồn đồng hồ

3 Leds: Ok, Fail, và Master, được định vị tại mặt của SCG, hiển thị trạng thái

của SCG.

Nút SCG offline/online, định vị tại mặt của SCG.

Hai ngõ vào của xung ngoại (không hỗ trợ)

Bảng 4: SCG’s leds

Nhãn Màu sắc Trạng thái Miêu tảOK Xanh lá Sáng SCG online và hoạt động bình thường

FAIL Vàng Sáng SCG lỗiMASTER Xanh dương Sáng SCG đóng vai trò Master

9. Giao tiếp thủ công của T1600

Giao tiếp thủ công cho phép ta quan sát trạng thái và thông tin khắc phục sự cố

nhanh chóng và có thể thực thi các chức năng điều khiển hệ thống. Giao tiếp thủ công

được cài đặt ở mặt trước của Router lõi T1600, và phía trên FPCs.

Mặt phía trước của giao tiếp thủ công gồm có:

LCD hiển thị 4 dòng cùng với 6 nút điều hướng

Đèn LED cảnh báo nhỏ màu vàng, cảnh báo lớn màu đỏ và nút ACO/LT

Nút online/offline cho mỗi FPC để có thể điều khiển FPC offline cũng

như online

Nguyễn Văn Bình Trang 15

Page 16: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Các đèn LED: Master, OK, and Fail của các hệ thống con chính

Các đèn LED: OK and Fail của SIB

Các đèn LED: OK và Fail của các quạt

Hình 10: Mặt trước của giao tiếp thủ công

9.1 Nút ACO/LT

Hình dáng Màu sắc Trạng thái Mô tả hoạt động

Đỏ Sáng đều

Cảnh báo khẩn cấp – chỉ ra tình trạng

khẩn cấp có thể khiến cho router dừng

hoạt động. Nguyên nhân có thể: gỡ bỏ

các thành phần, hư hỏng hay quá nhiệt.

Vàng Sáng đềuCảnh báo – một cảnh báo bảo dưỡng

hay sự tăng nhiệt độ.

- -

Ngưng hoạt động của led đỏ và vàng.

Khi nhấn nút và giữ sẽ làm cho tất cả

các led trên giao tiếp thủ công đều sáng

nhằm mục đích test hệ thống.

9.2 LCD và nút điều hướng

LCD hoạt động ở hai mode: Idle và alarm

Idle Mode

Nguyễn Văn Bình Trang 16

ACO/LT

Page 17: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 11: LCD ở Idle mode

LCD hiển thị các thông tin sau:

- Dòng đầu tiên: tên Router

- Dòng 2: thời gian mà Router đã chạy theo định dạng sau: Up days +

hours:minutes

- Dòng 3 và 4: tin nhắn về trạng thái, được thay đổi sau mỗi 2s. Để thay

đổi tin nhắn mặc định sau mỗi 2s, sử dụng “set chassis display

message” trong CLI.

Alarm Mode

Hình 12: LCD ở trạng thái alarm

LCD hiển thị các thông tin sau:

- Dòng 1: tên Router

- Dòng 2: số cảnh báo tích cực

- Dòng 3 và 4: các tin nhắn cho mỗi cảnh báo, tin nhắn của tình trạng

nghiêm trọng nhất được hiển thị trước. Tiền tố trong mỗi dòng chỉ ra

cảnh báo là cảnh báo đỏ hay vàng.

9.3 Các Led của hệ thống con chính

Mỗi hệ thống con chính có 3 led ở góc trên bên phải của giao tiếp thủ công, thể

hiện trạng thái của nó. Led HOST0 – chỉ ra trạng thái của cơ cấu định tuyến ở khe RE0

và CB ở khe CB0. Led HOST1 – chỉ ra trạng thái của RE ở khe RE1 và CB ở khe

CB1.

Bảng 5: Led của các hệ thống con chính

Nhãn Màu sắc Trạng thái Miêu tảFAIL Đỏ Sáng Host offline

Nguyễn Văn Bình Trang 17

Page 18: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

OK Xanh lá cây Sáng Host online và hoạt

động bình thườngMASTER Xanh lá cây Sáng Host đóng vai trò

Master

9.4 Các led SIB

Mỗi SIB có 2 led chỉ ra trạng thái của nó. Các led của SIB: từ SIB0 tới SIB4 ở

góc trên bên phải của giao tiếp thủ công.

Bảng 6: Các SIB led

Nhãn Màu sắc Trạng thái Miêu tả

FAIL Đỏ Sáng SIB lỗi

OK Xanh lá cây SángSIB hoạt động bình

thường

9.5 FPC leds

FPC led: được đánh nhãn từ FPC0 cho tới FPC7 được thiết kế dọc theo đáy của

giao tiếp thủ công.

Bảng 7: FPC leds

Nhãn Màu sắc Trạng thái Miêu tả hoạt động

FAIL Đỏ Sáng FPC lỗi

OK Xanh lá cây

Sáng FPC hoạt động bình thường

Mờ FPC đang khởi động

10. Bảng giao tiếp kết nối CIP

CIP bao gồm các đầu kết nối Ethernet, Console, và đầu kết nối bổ sung cho cơ

cấu định tuyến và các liên kết với rơle cảnh báo. Điểm xả tĩnh điện trước được định vị

gần đáy của CIP. CIP được định vị phía bên trái của khung card FPC.

Nguyễn Văn Bình Trang 18

Page 19: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 13: CIP

10.1 Các cổng của cơ chế định tuyến

CIP có hai tập các cổng dùng để kết nối cơ cấu định tuyến với các thiết bị quản lý

bên ngoài. Tập phía trên, được đánh nhãn là HOST0, kết nối với cơ cấu định tuyến ở

khe RE0, và tập phía dưới, đánh nhãn là HOST1, kết nối với cơ cấu định tuyến ở khe

RE1.Từ các thiết bị quản lý bên ngoài này, chúng ta có thể sử dụng CLI để cấu hình

Router.

Mỗi tập sẽ bao gồm các cổng sau:

Ethernet:

Kết nối cơ cấu định tuyến thông qua kết nối Ethernet tới mạng quản lý nội bộ

LAN cho việc quản lý ngoài băng. Cổng sử dụng đầu nối RJ-45 để hỗ trợ cả kết

nối 10 và 100 Mbps. Hai led nhỏ ở biên trái của cổng này chỉ ra kết nối đang

được sử dụng: led màu vàng cho kết nối 10 Mbps, và led màu xanh cho kết nối

100 Mbps.

Console:

Kết nối cơ cấu định tuyến tới hệ thống console thông qua 1 cáp nối tiếp RS-

232.

Cổng bổ sung:

Kết nối cơ cấu định tuyến tới laptop, moderm hoặc các thiết bị bổ trợ khác

thông qua 1 cáp nối tiếp RS-232.

10.2 Các liên kết với Rơle cảnh báo

CIP có hai liên kết với Rơle cảnh báo để kết nối router với các thiết bị cảnh báo

bên ngoài. Khi nào điều kiện hệ thống kích hoạt đèn cảnh báo màu đỏ hoặc màu vàng

Nguyễn Văn Bình Trang 19

Page 20: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

trên giao tiếp thủ công, kết nối với Rơle cảnh báo khi đó cũng sẽ được tích cực. Kết

nối với Rơle cảnh báo được định vị phía dưới các cổng cơ chế định tuyến

11. Hệ thống nguồn

Router lõi T1600 có hai bộ cung cấp nguồn chia sẻ tải trùng lặp, định vị tại phía

dưới mặt sau của khung máy ở các khe PEM0 và PEM1.

Các bộ cung cấp nguồn kết nối với mặt phẳng giữa – nơi phân phối nhiều điện áp

ngõ ra được tạo ra bởi bộ cung cấp nguồn cho các thành phần của T1600, phụ thuộc

vào yêu cầu về điện áp của từng thành phần. Đối với mỗi điện áp ngõ ra mà bộ cung

cấp nguồn tạo ra, sẽ có hoặc là 1 CB hoặc là một bộ hạn dòng.

Mỗi bộ cung cấp nguồn được làm mát bằng hệ thống làm mát nội của chính nó.

Router T1600 hỗ trợ các bộ cung cấp nguồn sau:

• Nguồn cung cấp 3 ngõ vào 240 Ampe DC

• Nguồn cung cấp 4 ngõ vào 240 Ampe DC

11.1 Nguồn cung cấp DC 3 ngõ vào 240 A

Mỗi nguồn cung cấp DC 3 ngõ vào nặng gần 11.3 kg và bao gồm 3 ngõ vào, 3

CB 80A, 1 quạt, và các led để quan sát trạng thái của bộ cung cấp nguồn.

Hình 14: Nguồn cung cấp DC 3 ngõ vào 240A

3 ngõ vào được đánh nhãn là Input 0, Input 1 và Input 2 từ trên xuống dưới. Mỗi ngõ

vào cung cấp -48 VDC cùng với 1 CB 80A. Khóa mode ngõ vào cho phép chúng ta

lựa chọn số ngõ vào: 2 hoặc 3. T1600 yêu cầu mode 3 ngõ vào.

Nguyễn Văn Bình Trang 20

Page 21: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Khi router T1600 hoạt động bình thường và cả hai nguồn cung cấp đều tích cực,

việc chia sẻ tải giữa chúng sẽ xảy ra một cách tự động. Khi 1 nguồn cung cấp lỗi hoặc

bị tắt, nguồn còn lại sẽ ngay lập tức gánh vác toàn bộ tải điện của hệ thống.

Bảng 6: Dung sai lỗi trong mode 3 ngõ vào

Ngõ vào Mode 3 ngõ vào

Ngõ vào 0Nếu ngõ vào 1 lỗi, ngõ vào 0, 1, 2 và nguồn cung cấp bị tắt. Nguồn còn

lại sẽ gánh toàn bộ tải điện cho cả 3 ngõ vào.

Ngõ vào 1Nếu ngõ vào 1 lỗi, ngõ vào 0 không bị ảnh hưởng, ngõ vào 1, 2 bị tắt.

Nguồn cung cấp còn lại sẽ gánh tải điện của ngõ vào 1 và 2

Ngõ vào 2Nếu ngõ vào 2 lỗi, ngõ vào 0 không bị ảnh hưởng, ngõ vào 1, 2 bị tắt.

Nguồn cung cấp còn lại sẽ gánh tải điện của ngõ vào 1 và 2

11.1.1 Led của nguồn cung cấp 3 ngõ vào

Các led ở mặt trước của mỗi nguồn cung cấp chỉ ra trạng thái của nó. Ngoài ra,

một lỗi của nguồn cung cấp sẽ kích hoạt đèn cảnh báo màu đỏ trên giao tiếp thủ công.

Hình 15: Led của nguồn cung cấp DC 3 ngõ vào

Bảng 7: Led của nguồn cung cấp DC 3 ngõ vào

Led Màu sắc Trạng thái Miêu tả hoạt động

CB on (1 led

cho 1 ngõ vào)Xanh lá

Sáng CB đã tích cực

TắtCB chưa được mở hoặc hệ thống con

chính phát hiện lỗi và tắt CBDC OK (1 led Xanh dương Sáng Nguồn cung cấp hoạt động bình

Nguyễn Văn Bình Trang 21

Page 22: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

cho 1 nguồn

cung cấp

thường

MờNguồn cung cấp đang khởi động,

chưa hoạt động chính xácHiện diện ngõ

vào (1 led cho

1 ngõ vào)

Xanh lá cây

Sáng Ngõ vào đang nhận điện áp

Tắt Chưa có điện áp tại ngõ vào

Quá nhiệt (1

led cho 1

nguồn cung

cấp

Vàng

Sáng Nguồn cung cấp quá nhiệt

Tắt

Nhiệt độ nguồn cung cấp vẫn đang

trong giới hạn cho phép hoặc nguồn

chưa mở

11.2 Nguồn cung cấp 4 ngõ vào

Mỗi nguồn cung cấp 4 ngõ vào nặng xấp xỉ 12 kg và gồm có 4 ngõ vào, 4 CBs 60

A, 1 quạt, và các led để quan sát trạng thái của nó.

Hình 16: Nguồn cung cấp DC 4 ngõ vào

Các ngõ vào được đánh nhãn từ Input 0 cho tới Input 3 từ trên xuống dưới. Mỗi

ngõ vào cung cấp -48 VDC và có 1 CB 60A.

Khi Router hoạt động bình thường và cả hai nguồn cung cấp đều tích cực, việc

chia sẻ tải diễn ra một cách tự động. Khi một nguồn bị lỗi hoặc bị tắt, nguồn còn lại sẽ

ngay lập tức gánh vác toàn bộ tải điện của hệ thống.

11.2.1 Led của nguồn cung cấp 4 ngõ vào

Nguyễn Văn Bình Trang 22

Page 23: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Hình 17: Led của nguồn cung cấp 4 ngõ vào

Bảng 8: Led của nguồn cung cấp 4 ngõ vào

Led Màu sắc Trạng thái Miêu tả hoạt độngSự hiện diện

của ngõ vào (1

led cho 1 ngõ

vào)

Xanh lá

Sáng Ngõ vào đang nhận điện áp

Tắt Điện áp chưa có tại ngõ vào

CB on (1led

cho 1 ngõ vào)Xanh lá

Sáng CB đang tích cực

MờCB chưa được mở hoặc hệ thống con

chính phát hiện lỗi và tắt CBDC OK (1 led

cho 1 nguồn

cung cấp

Xanh dương

Sáng Nguồn hoạt động bình thường

MờNguồn đang khởi động, hoặc chưa

hoạt động chính xác

Quá nhiệt (1

led cho 1

nguồn cung

cấp

Vàng

Sáng Nguồn cung cấp quá nhiệt

Tắt

Nhiệt độ nguồn cung cấp vẫn đang

trong giới hạn cho phép hoặc nguồn

chưa mở

11.3 Các tiêu chuẩn về điện của hệ thống nguồn của T1600

Bảng 9: Các tiêu chuẩn điện của nguồn cung cấp

Thành phần Tiêu chuẩnĐiện áp DC ngõ

vào

Tầm hoạt động: -40 tới -72 Vdc

Chú ý: nếu điện áp ngõ vào giảm xuống từ -37.5 cho tới -39.5 Vdc,

phần định tuyến sẽ tự động tắt, tuy nhiên các mạch còn lại vẫn tích

cực. Khi điện áp ngõ vào trở lại từ -43 tới -44 Vdc, Router tự động

khởi động lại và hệ thống trở lại hoạt động bình thường trong vòng

Nguyễn Văn Bình Trang 23

Page 24: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

30 phút.Dòng hệ thống 174A với -48V (chuẩn)

12. Hệ thống làm mát

Các thành phần của hệ thống làm mát làm việc chung với nhau để giữ cho các

thành phần của Router ở trong các điều kiện nhiệt độ chấp nhận được.

Hình 18: Dòng không khí thông qua khung máy

Hệ thống con chính giám sát nhiệt độ các thành phần của Router. Khi router hoạt

động bình thường, các quạt hoạt động ở mức chậm hơn tốc độ tối đa. Khi 1 quạt bị

hỏng hoặc nhiệt độ xung quanh vượt qua ngưỡng thì tốc độ của những quạt còn lại sẽ

tự động được điều chỉnh để giữ nhiệt độ ở trong khoảng cho phép. Nếu nhiệt độ xung

quanh vượt qua ngưỡng tối đa và hệ thống không làm mát tương ứng thì cơ chế định

tuyến sẽ tắt một vài hoặc toàn bộ các thành phần phần cứng.

Hệ thống làm mát bao gồm:

2 giá quạt mặt trước

Bộ lọc không khí mặt trước

Giá quạt mặt sau

Bộ lọc không khí mặt sau

Mỗi nguồn cung cấp có 1 quạt để làm lạnh chính nó

13. Một số chi tiết bảo dưỡng và xử lý sự cố

13.1 Các thủ tục bảo trì

Nguyễn Văn Bình Trang 24

Page 25: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

Để tối ưu hoạt động của Router, cần thực hiện bảo dưỡng định kỳ. Về cơ bản cần

thực hiện:

Kiểm tra khu vực cài đặt thiết bị về độ ẩm, dây cáp, bụi bẩn. Đảm bảo

rằng luồng không khí không bị cản trở xung quanh router cũng như không

bị cản trở vào lỗ thông gió.

Kiểm tra trạng thái của các thiết bị thông qua giao tiếp thủ công: cảnh báo

hệ thống, Leds, và LCD.

Kiểm tra bộ lọc không khí ở đáy mặt trước cũng như ở bên trái của mặt

sau của Router, thay thế chúng sau 6 tháng sử dụng. Không cho phép

Router hoạt động khi không có các bộ lọc không khí này.

Trong quá trình bảo dưỡng, khi cần thay thế các thành phần của Router cần phân

biệt thành phần ‘hot-removable’ và ‘hot-insertable’ và thành phần ‘hot-pluggable’.

Thành phần ‘hot-removable’ và ‘hot-insertable’: có thể tháo gỡ và thay

thế mà không cần tắt Router, cũng như không ảnh hưởng tới chức năng

định tuyến.

Thành phần ‘hot-pluggable’: có thể tháo gỡ và thay thế mà không cần

giảm công suất Router, nhưng các chức năng định tuyến sẽ bị ngắt quãng

khi các thành phần này bị tháo gỡ.

Bảng 10: Phân loại các thành phần.

Hot-removable & hot-insertable units Hot-pluggable units

Nguyễn Văn Bình Trang 25

Page 26: Hardware guide t1600

Báo cáo thử việc Tìm hiểu phần cứng Router lõi T1600

- Các bộ lọc không khí

- FPCs

- Giá quạt trước và sau

- PICs

- Các nguồn cung cấp (có cấu hình dự phòng)

- SCG

- SIBs

- Board điều khiển dự phòng

- Board điều khiển master (nếu định tuyến tích

cực liên tục được cấu hình)

- Cơ cấu định tuyến dự phòng

- Cơ cấu định tuyến Master (nếu định tuyến

tích cực liên tục được cấu hình)

- CIP

- Các bảng điều khiển khi không có

cấu hình dự phòng

- Bảng điều khiển Master (nếu định

tuyến tích cực liên tục không được

cấu hình)

- Cơ cấu định tuyến khi không có cấu

hình dự phòng

- Cơ cấu định tuyến Master (nếu định

tuyến tích cực liên tục không được

cấu hình)

- SCG Master

- SCG khi không có cấu hình dự

phòng

13.2 Troubeshoot

Để xử lý sự cố trên Router T1600, có thể sử dụng CLI của phần mềm JUNOS,

các cảnh báo, các thiết bị kết nối với các liên kết rơle cảnh báo trên CIP, và các led

trên mỗi thành phần cũng như led trên giao tiếp thủ công.

Leds: khi cơ cấu định tuyến phát hiện điều kiện cảnh báo, nó kích hoạt các led

đỏ hay vàng trên giao tiếp thủ công. Ngoài ra, còn có thể sử dụng led của mỗi

thành phần trên giao diện thủ công cũng như ở mặt trước của các thành phần

đó để xử lý ma trận định tuyến.

LCD: khi cảnh báo đỏ hay vàng xảy ra, nguyên nhân cảnh báo được hiển thị

trên LCD. Có thể sử dụng CLI để biết thêm thông tin về cảnh báo.

CLI: CLI là công cụ chính để điều khiển và xử lý sự cố phần cứng, phần mềm

JUNOS, giao thức định tuyến, và kết nối mạng. Các lệnh CLI hiển thị thông

tin từ bảng định tuyến, thông tin cụ thể cho các giao thức định tuyến và thông

tin về các kết nối mạng có được từ tiện ích “Ping” và “Traceroute”.

Nguyễn Văn Bình Trang 26