hiện trạng phát triển tôm-lúa vùng Đồng bằng sông cửu long

74
DÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LC CNG ĐNG THÍCH NG VI BIN ĐI KHÍ HU VÙNG ĐNG BNG SÔNG MEKONG (USAID Mekong ARCC) VIN QUN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIN CHÂU Á (AMDI) Hin Trng Phát Trin Tôm-Lúa Vùng Đng Bng Sông Cu Long THÁNG 4, 2016 Tài liu này được Vin Qun lý và Phát trin Châu Á (AMDI) xây dng cho dán USAID Mekong ARCC, và được Cơ quan Phát trin Quc tế Hoa Kxut bn.

Upload: dangdieu

Post on 31-Dec-2016

232 views

Category:

Documents


7 download

TRANSCRIPT

Page 1: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG THÍCH

ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG

MEKONG (USAID Mekong ARCC)

VIỆN QUẢN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU Á (AMDI)

Hiện Trạng Phát Triển

Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông

Cửu Long

THÁNG 4, 2016

Tài liệu này được Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) xây dựng cho dự án USAID Mekong ARCC, và

được Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ xuất bản.

Page 2: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỘNG ĐỒNG

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG ĐỒNG

BẰNG SÔNG MEKONG (USAID Mekong ARCC)

VIỆN QUẢN LÝ VÀ VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU Á

(AMDI)

Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Tên chương trình: Tăng cường năng lực cộng đồng thích ứng với Biến đổi Khí hậu vùng đồng

bằng sông Mekong (USAID Mekong ARCC)

Cơ quan tài trợ: USAID/Văn phòng Môi trường khu vực Châu Á

Hợp đồng số: AID-486-C-11-00004

Nhà thầu chính: Development Alternatives Inc. (DAI)

Nhà thầu phụ: Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI)

Chuyên Gia Tư Vấn: TS. Phạm Anh Tuấn: Chuyên gia độc lập, Tư vấn trưởng

TS. Trần Ngọc Hải, TS. Võ Nam Sơn: Đại học Cần Thơ

ThS. Trịnh Quang Tú: Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản

Ngày xuất bản: Tháng 1, 2016

Tài liệu này được thực hiện và gửi đến Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) thông qua nội

dung. Tài liệu được Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) xây dựng cho dự án USAID Mekong

ARCC.

Page 3: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang i

TÓM TẮT

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi tôm nước lợ trọng điểm của Việt Nam, có

các hình thức nuôi đa dạng, bao gồm: nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, nuôi chuyên

tôm, nuôi luân canh, xen canh tôm-cá, tôm-rừng và tôm-lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi tôm khá

phổ biến ở các tỉnh ven biển, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) đánh giá là

loại hình canh tác có triển vọng mở rộng, nâng cao hiệu quả. Báo cáo tư vấn này là kết quả nghiên cứu

đánh giá hiện trạng, xác định các hạn chế, thách thức và đề xuất các giải pháp phù hợp làm cơ sở xây

dựng đề án nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: hình thức nuôi tôm-lúa ở ĐBSCL bắt đầu từ những năm đầu

1970, đặc biệt từ sau khi Nghị quyết 09/2000/ND-CP ra đời, cho phép chuyển đổi diện tích đất kém

hiệu quả (sản xuất lúa, sản xuất muối, vùng đầm lầy ven biển) sang nuôi trồng thủy sản. Nuôi tôm-lúa

có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2000 diện tích nuôi tôm-lúa là 71.000 ha, năm 2014 tổng diện tích

nuôi tôm-lúa đã tăng gấp hơn hai lần, đạt 152.977 ha chiếm 27,98% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ

toàn vùng. Sản lượng tôm nuôi từ hệ thống tôm-lúa năm 2014 ước đạt 65.000 tấn, chiếm 15% tổng sản

lượng tôm nuôi nước lợ vùng ĐBSCL và 11% sản lượng tôm nuôi nước lợ trong cả nước. Các tỉnh nuôi

tôm-lúa có diện tích lớn là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau (43.297 ha), Bạc Liêu (28.285 ha), Sóc

Trăng (7.581 ha), Bến Tre (4.833 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sản xuất 300-500 kg tôm và 4-7 tấn

lúa. Bộ NN&PTNT có kế hoạch phát triển diện tích tôm-lúa vùng ĐBSCL đến năm 2020 đạt 200.000

ha sản xuất 100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản xuất 125.000 - 150.000 tấn tôm, với giá

trị có thể đạt 25.000 -30.000 tỷ VNĐ, tạo việc làm ổn định cho trên 1 triệu lao động.

Tôm sú (Penaeus monodon), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là các loài tôm nuôi

chính; ngoài ra tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) hỗn hợp giới tính, tôm càng xanh toàn đực,

cua biển cũng được nhiều hộ nông dân thả xen ghép trong hệ thống tôm-lúa. Các giống lúa đang được

trồng phổ biến ở vùng tôm-lúa là các giống ST, Một bụi đỏ, Nàng keo, OM5451, OM2017, OM6377,

OM6677… đạt năng suất khá cao, tuy nhiên chỉ thích ứng với môi trường ruộng có độ mặn thấp hơn

5‰.

Các hạn chế chính, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả canh tác tôm-lúa vùng ĐBSCL là: i) nguồn

tôm giống (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) cung cấp cho người nuôi đảm bảo chất lượng còn ít; ii) năng

lực quản lý chất lượng giống ở các địa phương còn hạn chế; iii) thiếu tôm càng xanh giống; iv) hạ tầng

các công trình cấp thoát nước cho vùng tôm-lúa ở nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo cung cấp

đủ, kịp thời nước có chất lượng phù hợp với nuôi tôm, trồng lúa.

Các mô hình tôm-lúa ở ĐBSCL gồm: mô hình bán thâm canh 1 vụ tôm sú/ tôm thẻ chân trắng

1 vụ lúa, bán thâm canh 2 vụ tôm thẻ chân trắng 1 vụ lúa và mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa. Mô

hình canh tác bán thâm canh 1-2 vụ tôm 1 vụ lúa phổ biến ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, trong khi ở

các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa chiếm tỷ lệ lớn diện tích

nuôi tôm-lúa tại địa phương. Mô hình bán thâm canh tôm-lúa mang lại lợi nhuận cao hơn so với mô

hình quảng canh cải tiến, nhưng đòi hỏi đầu tư lớn, rủi ro nhiều từ dịch bệnh, môi trường nước xấu

Page 4: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang ii

khi nuôi tôm do điều kiện hạ tầng vùng nuôi, chất lượng tôm giống không đảm bảo và sự hạn chế về

vốn của nông dân. Mô hình quảng canh cải tiến đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao, bền vững về môi

trường, tuy nhiên lợi nhuận tối đa thu được thấp hơn so với từ mô hình bán thâm canh.

Xu thế nước biển dâng, sự xâm nhập mặn sâu, độ mặn cao, mùa khô kéo dài, nắng nóng, mùa

mưa ngắn, lượng mưa ít, cộng với việc xây dựng các đập thủy điện ở thượng nguồn hệ thống sông Mê

Công đang và sẽ ảnh hưởng đến phát triển bền vững của hệ thống tôm-lúa ở ĐBSCL. Nhiều vùng ở Cà

Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu do độ mặn cao, kéo dài, thiếu nước ngọt người dân đã chuyển từ 1 vụ tôm

1 vụ lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ trồng cỏ hoặc 2 vụ nuôi chuyên tôm không trồng lúa. Ngoài ra, do lợi

nhuận cao từ nuôi tôm nhiều hộ nông dân ở Cà Mau, Kiên Giang đã tự phát chuyển đổi vùng chuyên

lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ lúa.

Các mô hình tôm-lúa dù đang được coi là hệ thống canh tác hiệu quả, bền vững, tuy nhiên,

người dân còn thiếu các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, chưa xác định được các chỉ tiêu kỹ thuật tối ưu

nên áp dụng để phát huy hiệu quả tối đa ở từng mô hình canh tác. Tôm nuôi vùng tôm-lúa được coi

đạt các tiêu chí an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, được các nhà máy chế biến, người tiêu dùng

ưa thích về chất lượng, nhưng người dân chưa nhận được giá trị gia tăng từ chất lượng sản phẩm, tôm

thương phẩm chưa có thương hiệu.

Chính phủ đã có các chính sách hỗ trợ nông dân khi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, chính

sách quản lý, bảo vệ đất trồng lúa, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn

sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Tuy nhiên một số chính sách hiện có chưa

phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh tế, xã hội vùng tôm-lúa ở ĐBSCL do vậy chưa phát huy được hết

các kỳ vọng của các chính sách.

Để phát triển tôm-lúa theo hướng nâng cao hiệu quả, bền vững, đặc biệt trong bối cảnh tác

động của biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động to lớn đến vùng ĐBSCL, nhóm tư vấn đề xuất các

kiến nghị sau:

Cần rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng tôm-lúa ở ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến

2030 trên cơ sở xem xét hiệu quả nuôi tôm, trồng lúa và tác động của biến đổi khí hậu

đến hệ thống canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Nâng cao năng lực sản xuất và quản lý chất lượng giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng và tôm

càng xanh. Chọn tạo các giống lúa có khả năng chịu mặn ở môi trường cao hơn 5‰, có

thời gian sinh trưởng ngắn.

Đào tạo, tập huấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, xây dựng mô hình ương nuôi tôm giống cho

người dân để nhân rộng, phát huy hiệu quả mô hình ương nuôi tôm giống trước khi thả

nuôi.

Điều chỉnh, bổ sung các chính sách liên quan đến hỗ trợ nông dân vùng tôm-lúa khi bị thiệt

hại do thiên tai, dịch bệnh, chính sách quản lý và sử dụng đất lúa, chính sách khuyến khích

phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh

đồng mẫu lớn.

Tăng cường đầu tư hạ tầng cấp thoát nước, hệ thống quan trắc môi trường đảm bảo quản

lý chất lượng nước phù hợp với nuôi tôm, trồng lúa.

Page 5: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iii

Cần chú trọng đến nghiên cứu phát triển thị trường, đặc biệt thị trường tiêu thụ tôm càng

xanh, cá rô phi và các đối tượng nuôi thủy sản có tiềm năng phát triển trong vùng tôm-lúa

thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng thương hiệu tôm thương phẩm chất lượng cao

từ hình thức nuôi tôm-lúa vùng ĐBSCL.

Nghiên cứu xác định năng suất tối đa, tối ưu phương pháp nuôi tôm bền vững trong các

mô hình tôm-lúa, hoàn thiện công nghệ sản xuất giống tôm càng xanh để đảm bảo cung

cấp đủ nhu cầu giống tôm càng xanh thả nuôi. Chọn tạo giống lúa có khả năng chịu mặn

cao, phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản mới bền vững, thích ứng với biến đổi khí

hậu ở vùng tôm-lúa. Xây dựng mô hình sản xuất gắn kết các nhà cung cấp giống, thức ăn,

vật tư đầu vào với người nuôi, chế biến, tiêu thụ tôm, lúa được kiến nghị là các nghiên cứu

cần được ưu tiên.

Page 6: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang iv

CONTENTS

1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1

1.1 Vị trí, vai trò tôm-lúa vùng ĐBSCL ...................................................................... 1

1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4

2.1 Thời gian nghiên cứu .............................................................................................. 4

2.2 Kế hoạch thực hiện ................................................................................................. 4

2.3 Thu thập thông tin ................................................................................................. 4

2.3.1 Thông tin thứ cấp ........................................................................................................................ 4

2.3.2 Thông tin sơ cấp .......................................................................................................................... 4

2.4 Phân tích số liệu, xây dựng báo cáo ...................................................................... 6

3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL ....................................... 7

3.1 Kiên Giang ............................................................................................................... 7

3.2 Cà Mau .................................................................................................................... 9

3.3 Bạc Liêu ................................................................................................................. 11

3.4 Sóc Trăng .............................................................................................................. 12

3.5 Trà Vinh ................................................................................................................ 14

4. CÁC MÔ HÌNH TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL .......................................................... 18

4.1 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ lúa ............................................................... 18

4.1.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 18

4.1.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 21

4.1.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 23

4.2 Nuôi bán thâm canh 2 vụ tôm 1 vụ lúa ............................................................... 23

4.2.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 23

4.2.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 25

4.2.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 26

4.3 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ trồng cỏ ...................................................... 26

4.4 Nuôi tôm quảng canh cải tiến và 1 vụ lúa ........................................................... 27

4.4.1 Đặc điểm kỹ thuật .................................................................................................................... 27

4.4.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................................... 30

4.4.3 Ưu nhược điểm của mô hình .................................................................................................. 32

Page 7: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang v

5. CÁC THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL ......................... 33

5.1 Biến đổi khí hậu ..................................................................................................... 33

5.2 Tôm giống và kỹ thuật nuôi ................................................................................. 34

5.3 Lúa giống ............................................................................................................... 35

5.4 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................ 36

5.5 Chính sách ............................................................................................................. 37

5.6 Quản lý sản xuất ................................................................................................... 38

5.7 Tổ chức sản xuất ................................................................................................... 39

5.8 Thị trường ............................................................................................................. 40

6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA BỀN VỮNG VÙNG ĐBSCL ..................... 41

6.1 Mô hình tôm-lúa thích ứng với biến đổi khí hậu ................................................ 41

6.2 Chính sách ............................................................................................................. 41

6.3 Quản lý .................................................................................................................. 42

6.4 Hạ tầng .................................................................................................................. 43

6.5 Nhân rộng mô hình/khuyến ngư .......................................................................... 44

6.6 Tổ chức sản xuất ................................................................................................... 44

6.7 Phát triển thị trường, thương hiệu ..................................................................... 45

6.8 Nghiên cứu ............................................................................................................ 45

6.8.1 Các nghiên cứu đang tiến hành .............................................................................................. 45

6.8.2 Các nghiên cứu ưu tiên ............................................................................................................ 46

7. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 48

7.1 VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ............................. 48

7.2 VỚI DỰ ÁN USAID Mekong ARCC ................................................................... 48

LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 50

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 56

Phụ lục 1. CÂU HỎI CƠ QUAN QUẢN LÝ THỦY SẢN CẤP TỈNH ........................... 56

Phụ lục 2. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC HỘ NUÔI TÔM-LÚA.................................. 58

Phụ Lục 3. DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ, NÔNG DÂN ĐÃ PHỎNG VẤN ............... 65

Page 8: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Vị trí, vai trò tôm-lúa vùng ĐBSCL

Tôm nuôi nước lợ là một trong các đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực của Việt Nam nói

chung và vùng ĐBSCL nói riêng. Năm 2014, diện tích nuôi tôm nước lợ cả nước đạt khoảng 658.000

ha, sản lượng tôm nuôi đạt 560.000 tấn, giá trị xuất khẩu từ tôm đạt gần 4 tỷ USD. Trong đó, ĐBSCL

có 546.735 ha nuôi tôm, sản xuất 420.000 tấn tôm, chiếm gần 83,1% diện tích và 75% sản lượng tôm

nuôi nước lợ cả nước (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014).

Các hình thức nuôi tôm ở ĐBSCL đa dạng về mức độ canh tác: nuôi thâm canh, bán thâm canh,

quảng canh, quảng canh cải tiến và đa dạng về hệ thống nuôi: nuôi trong ao đất, ao lót bạt trong nhà,

rừng ngập mặn và ruộng lúa. Theo Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản (2015), ở ĐBSCL nuôi tôm

thâm canh chiếm 5,6% diện tích, nuôi bán thâm canh và nuôi quảng canh cải tiến chiếm 35,9% và nuôi

quảng canh sinh thái 30,5%, nuôi tôm-lúa khoảng 28%.

Phương pháp canh tác tôm-lúa ở ĐBSCL có lịch sử hơn 50 năm. Sơ khai của hệ thống tôm-lúa

đã hình thành từ những năm 1970, với việc người dân thu tôm giống tự nhiên vào ruộng từ các con

nước thủy triều trong mùa khô khi việc sản xuất lúa không hiệu quả tại các vùng ven biển ĐBSCL. Khi

đó tôm giống tự nhiên chủ yếu là các loài tôm bạc, tôm đất,… (P. monodon and P. merguiensis). Tôm sú

(Penaeus monodon) được đưa vào nuôi trong vùng ruộng lúa bắt đầu từ đầu những năm 1990 là kết quả

sản xuất thành công tôm giống trong điều kiện nhân tạo. Sự chủ động về nguồn giống tôm thả nuôi,

cùng việc xuất khẩu tôm được mở ra và ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ tôm đã thúc đẩy nuôi

trồng thủy sản nói chung, mô hình nuôi tôm-lúa nói riêng ở ĐBSCL phát triển.

Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh ở ĐBSCL, năm 2000 diện tích

nuôi tôm-lúa là khoảng 71.000 ha, năm 2014 tổng diện tích nuôi tôm-lúa ở ĐBSCL đạt khoảng 152.977

ha chiếm 27,98% diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng. Sản lượng tôm nuôi từ hệ thống tôm-lúa năm

2014 ước tính đạt 65.000 tấn, chiếm 15% tổng sản lượng tôm nuôi nước lợ vùng ĐBSCL và 11% sản

lượng tôm nuôi cả nước. Các tỉnh nuôi tôm-lúa có diện tích lớn là: Kiên Giang (71.500 ha), Cà Mau

(43.297ha), Bạc Liêu (28.285ha), Sóc Trăng (7.581 ha). Hàng năm, trên 1 ha tôm-lúa sản xuất 300-500

kg tôm và 4-7 tấn lúa. Nuôi tôm-lúa là hình thức nuôi trồng được đánh giá là mô hình canh tác hiệu

quả, đầu tư thấp (Tổng cục Thủy sản, 2015). Tôm nuôi trong ruộng sử dụng chủ yếu thức ăn tự nhiên,

chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh, tôm nuôi thương phẩm có chất lượng (do ít dùng hóa chất, kháng

sinh), môi trường sinh thái được bảo vệ do lúa sử dụng các sản phẩm thải từ nuôi tôm và mô hình nuôi

trồng phù hợp với điều kiện sinh thái ở các vùng ven biển bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn, không có

khả năng trồng lúa quanh năm.

Page 9: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 2

Hình 1. Cơ cấu diện tích nuôi tôm-lúa các tỉnh vùng ĐBSCL

Đánh giá hệ thống tôm-lúa là phương thức canh tác hiệu quả không chỉ về kinh tế, mà còn là

phương thức canh tác bền vững, có ý nghĩa nhiều mặt ở ĐBSCL. Bộ NN&PTNT chủ trương phát triển

mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả tôm-lúa. Theo kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai

đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030, diện tích tôm-lúa vùng ĐBSCL năm 2020 đạt 200.000 ha sản xuất

100.000 tấn tôm và năm 2030 đạt 250.000 ha sản xuất 125.000- 150.000 tấn tôm, với giá trị có thể đạt

25.000 -30.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho trên 1 triệu lao động (Bộ NN&PTNT, 2015: Số

7907/TB-BNN-VP). Tuy nhiên phát triển hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL cũng đang đứng trước các

thách thức, nhất là sự tác động của biến đổi khí hậu. Xu thế nước biển dâng cao, sự xâm nhập mặn

sâu hơn, mùa khô kéo dài, nắng nóng hơn, mùa mưa ngắn hơn, lượng mưa ít, cộng với việc xây dựng

các đập thủy điện ở thượng nguồn hệ thống sông Mê Công đang và sẽ ảnh hưởng đến phát triển bền

vững của hoạt động nông lâm ngư nghiệp nói chung, và hệ thống tôm-lúa nói riêng ở ĐBSCL.

1.2 Mục đích nghiên cứu

Để thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển tôm-lúa ở ĐBSCL, Bộ NN&PTNT giao Tổng

cục Thủy sản chủ trì xây dựng, khẩn trương trình Bộ Đề án Phát triển sản xuất bền vững tôm-lúa vùng

ĐBSCL giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030. Do đó việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng, tiềm năng phát

triển, lợi thế, hạn chế về các khía cạnh kỹ thuật, chính sách, quản lý, kinh tế, thị trường, xã hội, môi

trường và thách thức đối với các mô hình canh tác tôm-lúa hiện có ở ĐBSCL làm cơ sở đề xuất các

giải pháp phát triển tôm-lúa bền vững là hết sức cần thiết.

Dự án “Tăng cường năng lực thích ứng và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu Đồng bằng

sông Mê Công (Mekong ARCC)”, Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI) và Tổng cục Thủy sản

(Bộ NN&PTNT) đã hỗ trợ nhóm chuyên gia tư vấn thực hiện nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát triển

tôm-lúa vùng ĐBSCL. Mục đích của nghiên cứu nhằm:

Tiền Giang

0.32%

Bến Tre

3.06%

Trà Vinh

1.15%

Sóc Trăng

4.8%

Bạc Liêu

17.92%

Cà Mau

27.44%

Kiên Giang

45.31%

Page 10: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 3

- Xác định được hiện trạng về diện tích, năng suất, kế hoạch, quy hoạch, cơ sở hạ tầng, tổ

chức sản xuất, thị trường, các chính sách hiện có liên quan đến tôm-lúa, đánh giá các mô hình canh tác

tôm-lúa về các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, xã hội, sự tác động của biến đổi khí hậu đến các mô hình,

đề xuất các giải pháp phát triển bền vững hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL.

- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các thông tin quan trọng, làm cơ sở xây dựng Đề án Phát

triển sản xuất bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030.

Page 11: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 4

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ 12 tháng 10 đến 30 tháng 12 năm 2015.

2.2 Kế hoạch thực hiện

Từ 12 tháng 10 đến 24 tháng 10 năm 2015: Chuẩn bị bộ câu hỏi thu thập thông tin, gồm bộ câu hỏi

thu thập thông tin từ các cơ quan quản lý cấp tỉnh và bộ câu hỏi thu thập thông tin từ các nông hộ

đang canh tác tôm-lúa. Thu thập các tài liệu liên quan phát triển đến tôm-lúa ở ĐBSCL.

Từ 25 tháng 10 đến 4 tháng 11 năm 2015: Tiến hành khảo sát, thu thập thông tin tại các địa

phương nuôi tôm-lúa. Khảo sát, thu thập thông tin ở 5 tỉnh, gồm: Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc

Trăng và Trà Vinh.

Từ 5 tháng 11 đến 15 tháng 12 năm 2015: Phân tích số liệu, xây dựng Dự thảo báo cáo tư vấn.

Ngày 10 tháng 12 năm 2015: Dự thảo báo cáo tư vấn được trình bày tại Hội thảo chia sẻ kết

quả nghiên cứu tổ chức tại Cần Thơ.

Từ 11 tháng 12 đến 30 tháng 12 năm 2015: Tiếp thu các ý kiến góp ý từ Hội thảo nhóm tư vấn

bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện báo cáo tư vấn.

2.3 Thu thập thông tin

Thông tin thu thập đánh giá hiện trạng phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL từ hai nguồn thông tin

thứ cấp và sơ cấp:

2.3.1 Thông tin thứ cấp

Các quy hoạch, kế hoạch và chính sách liên quan đến phát triển thủy sản, phát triển tôm-lúa

của Chính phủ, Bộ NN&PTNT và các tỉnh vùng ĐBSCL. Các báo cáo tổng kết, các số liệu, các kết quả

nghiên cứu đã, đang thực hiện liên quan đến phát triển tôm-lúa, thị trường, biến đổi khí hậu ở ĐBSCL

(đề tài khoa học, dự án khuyến ngư, các đề án, luận văn…) của Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi,

Trung tâm Khuyến nông, các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, các tổ chức phi chính phủ (NGO).

2.3.2 Thông tin sơ cấp

Khảo sát hiện trường, phỏng vấn thu thập thông tin tại 5 tỉnh có diện tích nuôi tôm-lúa nhiều

ở ĐBSCL, bao gồm: Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Trà Vinh.

Page 12: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 5

Thảo luận cấp tỉnh mô hình Tôm-Lúa, Trà Vinh

Thảo luận cấp tỉnh mô hìnhTôm-Lúa, Kiên Giang

Phỏng vấn Tôm-Lúa, Thới Bình, Cà Mau

Phỏng vấn Tôm-Lúa, Hồng Dân, Bạc Liêu

Hình 2. Tư vấn thảo luận, phỏng vấn với các cơ quan quản lý cấp tỉnh và các nông dân tôm-lúa

vùng ĐBSCL

Tại mỗi tỉnh nhóm tư vấn đã phỏng vấn các cán bộ quản lý liên quan đến phát triển tôm-lúa,

bao gồm: Chi cục Nuôi trồng thủy sản, Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư, Chi cục Thủy lợi, Chi cục

Trồng trọt. Chi tiết nội dung phỏng vấn, thảo luận xem Phụ lục 1.

Tại mỗi tỉnh các tư vấn đã thăm và phỏng vấn các hộ nông dân nuôi tôm-lúa ở các mô hình

khác nhau. Chi tiết phỏng vấn xem Phụ lục 2.

Chi tiết danh sách các cán bộ quản lý, các hộ nông dân nuôi tôm-lúa ở các địa phương đã phỏng vấn ở

Phụ lục 3.

Page 13: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 6

2.4 Phân tích số liệu, xây dựng báo cáo

Các số liệu, thông tin thu thập được tổng hợp, phân tích, đánh giá về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,

môi trường, đánh giá hiện trạng hạ tầng, các chính sách hiện có, đề xuất các chính sách để phát triển

tôm-lúa có hiệu quả.

Các kết quả nghiên cứu, các đề xuất của nhóm tư vấn được trình bày tại Hội thảo chia sẻ kết

quả đánh giá với sự tham gia của Dự án Mekong ARCC, Viện Quản lý và Phát triển Châu Á (AMDI),

đại diện các cơ quan quản lý thủy sản: Tổng cục Thủy sản, Sở NN&PTNT các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau,

Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, các Viện nghiên cứu và Trường Đại học:

Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, Viện nghiên cứu Lúa đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần

Thơ, các tổ chức quốc tế: WWF Việt Nam, GIZ và đại diện hộ nông dân nuôi tôm-lúa từ một số địa

phương.

Các góp ý tại hội thảo được nhóm tư vấn xem xét, tổng hợp trong quá trình hoàn thiện báo cáo kết

quả nghiên cứu.

Page 14: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 7

3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN TÔM-

LÚA VÙNG ĐBSCL

3.1 Kiên Giang

Tỉnh Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.348,53 km2, dân số 1,736 triệu người. Địa hình bao

gồm đồi núi thấp, đồng bằng và vùng biển với 137 hòn đảo lớn nhỏ; bờ biển dài trên 200 km, với hơn

100 cửa sông, kênh, rạch thoát nước ra biển, có vùng bãi triều rộng lớn tạo điều kiện thuận lợi phát

triển nuôi trồng thuỷ sản với nhiều loại hình nuôi mặn, lợ, ngọt. Đối tượng nuôi phong phú như tôm

sú, tôm chân trắng, cua biển, cá lồng bè (cá mú, cá bớp), các loài nhuyễn thể... Trong đó, mô hình nuôi

tôm luân canh với trồng lúa khá phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần của người dân vùng nông thôn ven biển.

Hình 3. Nuôi tôm nước lợ và tôm-lúa năm 2014 tại Kiên Giang

Kiên Giang bắt đầu nuôi tôm trong ruộng lúa năm 2002, hiện là tỉnh có diện tích nuôi tôm-lúa

lớn nhất trong các tỉnh ĐBSCL, năm 2014 diện tích nuôi tôm-lúa đạt 69.665 ha, chiếm 80,7% diện tích

nuôi tôm nước lợ của tỉnh (88.648 ha), chiếm 45,3% diện tích tôm-lúa toàn vùng. Năm 2015 tính đến

hết tháng 10, diện tích nuôi tôm-lúa đạt 77.264 ha trong tổng số 98.987 ha nuôi tôm nước lợ, chiếm

78,1%, tăng 9,2% so với kế hoạch.

Page 15: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 8

Nuôi tôm-lúa tập trung ở vùng U Minh Thượng gồm các huyện An Biên, An Minh, U Minh

Thượng, Vĩnh Thuận, Gò Quao và khu vực Tứ giác Long Xuyên, bao gồm Hòn Đất, Kiên Lương. Trong

giai đoạn 2010-2015 diện tích nuôi tôm-lúa ở Kiên Giang tăng trưởng 7,1% năm. Về năng suất tôm

nuôi năm 2010 đạt trung bình 300 kg /ha, năm 2014 đạt 373 kg/ha, tăng 6,1% năm. Riêng năm 2015 đến

tháng 10 diện tích nuôi tôm-lúa vượt 9,1% kế hoạch, sản lượng tôm thu hoạch 26.699 tấn, đạt 95% kế

hoạch. Năng suất tôm nuôi trung bình giảm so với năm 2014 do thời tiết nắng nóng, một số vùng nuôi

tôm bị chết.

Bảng 1. Hiện trạng phát triển tôm-lúa giai đoạn 2010-2015 tại Kiên Giang

STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 10/2015

1 Diện tích (ha) 64.673 66.403 68.291 69.586 69.665 77.264

2 Sản lượng (tấn) 19.382 21.142 21.385 23.030 26.305 26.699

3 Năng suất (tấn/ha) 0,30 0,32 0,31 0,33 0,37 0,35

Nguồn: Sở NN&PTNT Kiên Giang (2015)

Tôm sú là đối tượng được thả nuôi phổ biến, từ tháng 1 đến tháng 8 hàng năm nuôi vụ tôm,

sau khi thu hoạch tôm nông dân tiến hành rửa mặn, chuẩn bị ruộng trồng lúa. Lúa trồng là các giống

OM2517, ST5, năng suất đạt 4-5 tấn/ha, cá biệt có vùng đạt 6-7 tấn/ha.

Từ năm 2012 tôm thẻ chân trắng bắt đầu được nuôi trong ruộng lúa. Từ 2014 tôm càng xanh

bắt đầu được thả nuôi trong ruộng lúa, tôm càng xanh được thả xen canh với tôm sú, nuôi nhiều ở các

huyện Vĩnh Thuận và U Minh Thượng. Năm 2015 đã có 3.578 ha được thả nuôi tôm càng xanh, thu

hoạch 2.420 tấn, năng suất đạt 676 kg/ha.

Cua biển cũng được nuôi trong ruộng lúa tại An Minh, cua được nuôi chung với tôm sú, tôm

thẻ trong vụ nuôi tôm và được nuôi xen trong vụ cấy lúa, mật độ thả 1 con/8-10m2.

Giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh và cua biển phần lớn phải nhập từ các trại

sản xuất giống ngoài tỉnh. Tôm giống sản xuất tại Kiên Giang chỉ đủ 20% nhu cầu giống của địa phương.

Tôm giống nuôi đa phần người dân mua qua thương lái, không rõ nguồn gốc, không được kiểm dịch,

tâm lý thả bù giống hao hụt khi nuôi là khá phổ biến. Đa số người dân thả trực tiếp giống vào ruộng

không qua ương giống (trong ao vèo) trước khi thả vào ruộng và thả giống liên tục (2-3 lần trong vụ

nuôi), thu hoạch rải rác, không thu hoạch dứt điểm trước khi thả giống mới.

Theo kế hoạch của tỉnh, năm 2020 diện tích tôm-lúa của Kiên Giang đạt 80.000 ha, năng suất

tôm đạt 0,4-0,5 tấn/ha, năm 2030 diện tích tôm-lúa mở rộng đạt 90.000 ha. Các vùng mở rộng tôm-lúa

là An Biên, U Minh Thượng, Hòn Đất, Kiên Lương nơi hiện đang canh tác 2 vụ lúa, nhưng kém hiệu

quả do xâm nhập mặn, chuyển sang 1 vụ tôm, 1 vụ lúa.

Hạ tầng phục vụ nuôi tôm-lúa tại Kiên Giang còn hạn chế, đó là: Hệ thống ngăn mặn và cấp

ngọt cho nhiều vùng nuôi chưa chủ động. Theo quy hoạch nâng cấp đê biển An Biên-An Minh sẽ xây

dựng 27 cống điều tiết nước, hiện mới xây dựng được 6 cống (các cống: kênh Thứ Bảy, Xẻo Đôi, Xẻo

Quao, Xẻo Nhàu, Thuồng Luồng, Rọ Ghe), vì vậy xâm nhập mặn ảnh hưởng lớn đến diện tích và năng

Page 16: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 9

suất lúa vùng tôm-lúa. Nhiều ruộng tôm-lúa bờ còn thấp, giữ nước kém, chưa có ao lắng… cũng ảnh

hưởng đáng kể đến hiệu quả nuôi tôm.

3.2 Cà Mau

Tỉnh Cà Mau được xác định là trung tâm lớn về thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm nước lợ. Năm

2014 diện tích nuôi tôm nước lợ là 262.915 bao gồm nuôi tôm thâm canh, quảng canh cải tiến, tôm-

lúa, tôm rừng và nuôi kết hợp các loại cá, cua… đạt sản lượng 150.000 tấn tôm, kim ngạch xuất khẩu

trên 1,3 tỷ USD. Giá trị thủy sản chiếm 30% GDP của tỉnh; giải quyết cho trên 140.000 việc làm.

Cà Mau bắt đầu nuôi tôm-lúa khá sớm, từ năm 2000. Năm 2014 diện tích tôm-lúa của tỉnh đạt

43.213 ha và tính đến hết tháng 10 năm 2015 diện tích tôm-lúa là 51.570 ha chiếm 17,9% diện tích nuôi

tôm nước lợ (262.915 ha) tại địa phương, đứng thứ hai về diện tích tôm-lúa trong vùng ĐBSCL. Nuôi

tôm-lúa tập trung ở các huyện Thới Bình (34.713 ha), U Minh (9.857 ha), Trần Văn Thời (4.000 ha), Cáí

Nước (2.000 ha) và thành phố Cà Mau (1.000ha).

Hình 4. Nuôi tôm nước lợ và tôm-lúa năm 2014 tại Cà Mau

Page 17: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 10

Những năm đầu nuôi tôm-lúa kinh nghiệm nuôi tôm còn hạn chế, hạ tầng (ruộng nuôi, hệ

thống cấp nước) chưa được đầu tư nên hiệu quả, năng suất nuôi tôm thấp, đạt 100-200 kg/ha. Giai

đoạn 2005-2014 diện tích tôm-lúa tăng nhanh và năng suất nuôi tôm được nâng cao, năng suất tôm

nuôi đạt 320-350 kg/ha, năng suất lúa đạt 4-4,2 tấn /ha.

Tôm nuôi trong ruộng lúa gồm tôm sú, tôm thẻ chân trắng và tôm càng xanh. Nuôi tôm-lúa đa

dạng về hình thức, gồm: 1 vụ tôm 1 vụ lúa và 1 vụ tôm và 1 vụ lúa có thả xen tôm. Trong đó nuôi tôm

sú là phổ biến nhất. Tôm càng xanh và cua biển thường được thả xen ghép.

Năm 2014 Cà Mau sản xuất 22 tỷ con giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng PL12-14, đáp ứng 60%

nhu cầu tôm giống thả nuôi của tỉnh. Cua giống cũng được sản xuất tại địa phương (năm 2014 sản xuất

400 triệu con cua giống) đủ cho nhu cầu nuôi trong tỉnh và cung cấp bổ sung cho các địa phương khác

trong vùng. Giống tôm càng xanh hoàn toàn phải nhập từ bên ngoài, từ Đồng Tháp, An Giang, Cần

Thơ và Thái Lan, Trung Quốc.

Sở NN&PTNT có trang thiết bị kiểm dịch tôm giống, tuy nhiên giống tôm nuôi đa phần người

dân mua qua thương lái, không rõ nguồn gốc, không được kiểm dịch, tâm lý thả bù là khá phổ biến. Đa

số người dân thả trực tiếp tôm giống vào ruộng không qua ương trước khi thả nuôi và thả con giống

liên tục (2-3 lần trong vụ nuôi), thu hoạch rải rác, không thu hoạch dứt điểm trước khi thả tôm đợt

mới.

Hạ tầng phục vụ tôm-lúa còn hạn chế, nhiều kênh cấp thoát nước bị bồi lắng, không đảm bảo

cấp, thoát nước, nguồn nước ngọt cung cấp cho nhiều vùng nuôi thiếu do phụ thuộc vào lượng nước

mưa.

Mặc dù hiện tại không có khó khăn tiêu thụ tôm thương phẩm mô hình nuôi tôm-lúa, song việc

thu hoạch tôm nuôi phân tán theo các hộ, thời điểm thu hoạch và địa bàn rải rác cũng là hạn chế, làm

tăng chi phí thu gom tôm nguyên liệu, giảm giá mua tôm thương phẩm tại các vùng tôm-lúa.

Theo quy hoạch (Quyết định 1116/QĐ-UBND ngày 19/11/2001) năm 2010 Cà Mau có 90.000

ha tôm-lúa, tuy nhiên do một số vùng (Cái Nước, phía nam Cà Mau) bị xâm nhập mặn nặng không tiếp

tục cấy lúa được, chuyển sang vùng chuyên tôm (quảng canh, quảng canh cải tiến và thâm canh), tỉnh

đã điều chỉnh quy hoạch (Quyết định 1586/UBND ngày 13/10/2011) diện tích tôm-lúa là 45.000 ha.

Thực tế do hiệu quả mô hình tôm-lúa cao, một số nông hộ (ở Thới Bình, U Minh và thành phố Cà Mau)

ở khu vực lân cận với vùng quy hoạch tôm-lúa đã tự phát chuyển đổi từ 2 vụ lúa sang tôm-lúa. Tổng

diện tích tự phát chuyển đổi là 6.730,5 ha, trong đó đất chuyên 2 vụ lúa chuyển đổi sang luân canh tôm-

lúa là 3.586,9 ha, đất khác (trồng mía, trồng tràm, lúa 1 vụ) chuyển đổi sang tôm-lúa là 3.143,6 ha. Tỉnh

đã thành lập Tổ liên ngành (Tổ 249 theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 15/2/2015) đang rà soát,

kiểm tra, đánh giá tình hình chuyển dịch tự phát để đề xuất điều chỉnh quy hoạch tôm-lúa tại Cà Mau.

Tổ 249 đã dự thảo đề xuất trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt tổng diện tích tôm-lúa của Cà Mau

là 51.570 ha và diện tích tôm-lúa chuyển sang chuyên tôm là 4.944 ha.

Page 18: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 11

3.3 Bạc Liêu

Nuôi tôm-lúa bắt đầu ở Bạc Liêu từ năm 2001. Diện tích nuôi tôm-lúa tăng nhanh, năm 2001

đạt 5.851 ha, năm 2014 diện tích nuôi tôm-lúa là 28.285 ha, chiếm 23,6% tổng diện tích nuôi tôm nước

lợ của tỉnh (119.996 ha).

Hình 5. Nuôi tôm nước lợ và nuôi tôm-lúa năm 2014 tại Bạc Liêu

Năm 2015 kế hoạch tôm-lúa của tỉnh là 30.500 ha và kế hoạch đến 2020 là 40.000 ha, năm

2030 là 43.000 ha. Nuôi tôm-lúa tập trung ở vùng phía bắc quốc lộ 1A, gồm các huyện Phước Long

(9.500 ha), huyện Hồng Dân (20.100 ha), một phần huyện Giá Rai (500 ha) và huyện Vĩnh Lợi (400 ha).

Đến tháng 10 năm 2015 tổng diện tích nuôi tôm trong ruộng lúa đạt 29.867 ha, trong đó huyện

Hồng Dân 20.117 ha, huyện Phước Long 9.000 ha, huyện Giá Rai 350 ha và huyện Vĩnh Lợi 400 ha. Tuy

nhiên diện tích sau nuôi tôm trồng lúa toàn tỉnh chỉ là 13.353 ha, trong đó huyện Hồng Dân 8.200 ha

(40,7%), huyện Phước Long 5.010 ha (52,7%), huyện Giá Rai 23 ha (4,6%) và huyện Vĩnh Lợi 120 ha

(30%). Nguyên nhân của diện tích trồng lúa sau vụ nuôi tôm thấp là do mùa mưa ngắn (đến muộn, kết

thúc sớm), lượng mưa ít (thấp hơn trung bình nhiều năm 20-30%), lũ nhỏ mức nước sông thấp, dẫn

Page 19: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 12

đến thiếu nguồn nước ngọt để rửa mặn đồng ruộng để xuống lúa giống. Phần lớn các diện tích không

thể cấy lúa người dân tiếp tục nuôi tôm, nuôi cua.

Hàng năm, vụ nuôi tôm bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 3 và kết thúc vào tháng 7, từ tháng 8 đến

tháng 9 người dân bắt đầu sạ lúa giống (với giống lúa dài ngày) hoặc từ tháng 9 đến tháng 10 (với giống

lúa ngắn ngày).

Giống tôm nuôi chủ yếu là tôm sú, tôm thẻ chân trắng, thả mật độ 2-3 con/m2, năng suất bình

quân 300-400 kg/ha, thu lãi 35-50 triệu đồng/ha.

Giống lúa trồng phổ biến là giống Một bụi đỏ, OM5451, OM2017, HS182, năng suất đạt 4,5-6

tấn/ha/vụ.

Ngoài ra tôm càng xanh và cua biển cũng được thả nuôi trong hệ thống tôm-lúa. Tôm càng

xanh thường được thả xen trong vụ trồng lúa khi nước trong ruộng có độ mặn thấp, mật độ thả 0,5-

1 con/m2, năng suất đạt 90-100 kg/ha, lợi nhuận trung bình 10-15 triệu đồng/ha.

Giống tôm sú, tôm thẻ và cua được sản xuất tại các trại sản xuất con giống trong tỉnh, đủ cung

cấp cho nhu cầu nuôi, ngoài ra còn cung cấp cho các địa phương khác trong vùng ĐBSCL. Giống tôm

càng xanh phần lớn nhập từ bên ngoài, riêng giống tôm càng xanh toàn đực được sản xuất tại trại sản

xuất tôm giống của Phân Viện nghiên cứu thủy sản Minh Hải (Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II)

tại Bạc Liêu.

Giống tôm nuôi đa phần người dân mua qua thương lái, không rõ nguồn gốc, không được kiểm

dịch, tâm lý thả bù là khá phổ biến. Đa số người dân thả trực tiếp giống vào ruộng không qua ương

giống trước khi thả nuôi và thả giống liên tục (2-3 lần trong 1 vụ nuôi), thu hoạch tôm nhiều đợt, không

thu hoạch dứt điểm trước khi thả đợt mới.

3.4 Sóc Trăng

Nuôi tôm-lúa ở Sóc Trăng khá sớm, bắt đầu từ năm 1992, hình thức nuôi tôm-lúa đầu tiên thả

tôm sú trong ruộng lúa có các mương bao quanh ruộng lúa. Mương bao quanh có độ sâu 1-1,2 m, chiếm

10-20% diện tích ruộng. Do lợi nhuận lớn thu được từ nuôi tôm, hầu hết các ruộng tôm-lúa ở Sóc

Trăng hiện nay đã được hạ nền ruộng xuống 30-50 cm, bờ ruộng được đắp cao, tạo các ruộng sâu có

thể đạt mức nước trên mặt ruộng 0,6-0,8 m và độ sâu ở các mương xung quanh ruộng đạt 1,5-1,8 m.

Nhiều ruộng hạ thấp toàn bộ nền ruộng không có mương bao quanh như mô hình ruộng nuôi tôm-lúa

thường gặp.

Diện tích nuôi tôm-lúa ở Sóc Trăng tăng khá nhanh, năm 2010 là 7.929 ha, năm 2014 là 9.919

ha chiếm 50,2% diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh. Tính đến hết tháng 10 năm 2015, diện tích nuôi

tôm-lúa là 10.271 ha. Nuôi tôm-lúa chủ yếu ở các huyện Mỹ Xuyên và Vĩnh Châu, tập trung nhiều nhất

ở huyện Mỹ Xuyên, có 10.000 ha, chiếm 97,3% diện tích tôm-lúa toàn tỉnh.

Hình thức nuôi 1 vụ tôm 1 vụ lúa và 2 vụ tôm (1 vụ tôm sú 1 vụ tôm thẻ chân trắng hoặc 2 vụ

tôm thẻ chân trắng) 1 vụ lúa. Nuôi tôm-lúa hình thức bán thâm canh khá phổ biến ở Sóc Trăng do diện

tích ruộng ở mỗi hộ thường nhỏ hơn so với các tỉnh khác.

Page 20: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 13

Nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng 8, cấy lúa từ tháng 9 đến tháng 12. Giống tôm là tôm sú và tôm

thẻ chân trắng. Tôm thẻ chân trắng bắt đầu được nuôi từ năm 2013, một số vùng diện tích nuôi tôm

thẻ chân trắng trong ruộng lúa tăng lên, ví dụ ở xã Hòa Tú 1, năm 2013 diện tích nuôi tôm thẻ chân

trắng chiếm 40%, năm 2014 chiếm 50% và năm 2015 chiếm tới 70%. Mật độ tôm sú thả 3-10 con/m2,

tôm thẻ chân trắng thả: 20-50 con/m2. Tôm càng xanh cũng được thả xen vào vụ cấy lúa, mật độ thả

5-10 con/100m2.

Hình 6. Nuôi tôm nước lợ và tôm-lúa năm 2014 tại Sóc Trăng

Các giống lúa trồng là ST5, OM7347 và Nàng keo, cho năng suất đạt 5-6 tấn/ha. Năng suất

nuôi tôm trung bình đạt 550 kg/vụ, cá biệt có hộ đạt 3 tấn/ha (nuôi tôm trong ruộng đã hạ nền ruộng,

đắp bờ cao, đạt mức nước 1-1,5 m, nuôi tôm thẻ chân trắng, mật độ thả 30 con/m2, có sục khí, cho

ăn thức ăn công nghiệp).

Tỉnh Sóc Trăng kề cận hệ thống sông Hậu nên việc lấy nước rửa mặn đồng ruộng sau vụ nuôi

tôm thuận lợi hơn, do vậy việc đủ nước ngọt duy trì vụ lúa góp phần tăng tính bền vững của mô hình

tôm-lúa.

Page 21: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 14

Cả tỉnh Sóc Trăng chỉ có 2 trại sản xuất tôm giống, mỗi năm sản xuất 10 triệu tôm giống PL15,

do vậy phần lớn giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh phải nhập từ các địa phương khác

như Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp và các tỉnh Nam Trung bộ (Ninh Thuận, Bình Thuận). Hiện tượng

người dân mua tôm giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc, không kiểm dịch khá phổ biến. Nhiều hộ dân

đã ương tôm giống từ 5-20 ngày trước khi thả nuôi trong ruộng.

Đa phần các hộ nông dân nuôi tôm-lúa hoạt động riêng rẽ, tuy nhiên ở Sóc Trăng đã có những

tổ hợp tác, hợp tác xã tôm-lúa, như Tổ hợp tác số 2 Ấp Hòa Trực, Hợp tác nông ngư Hòa Đề, Hợp

tác xã 14-10. Các tổ hợp tác, hợp tác xã hiện có 20-35 thành viên, hoạt động theo nguyên tắc tự

nguyện, các thành viên chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong sản xuất lúa, nuôi tôm, bàn kế

hoạch sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật, thống nhất các quy định chung về quản lý vùng nuôi tôm-

lúa. Hầu hết các người dân được phỏng vấn đều nhận thức được việc duy trì 1 vụ lúa có vai trò quan

trọng trong bảo vệ môi trường, góp phần nuôi tôm có hiệu quả.

Tỉnh xác định mô hình tôm-lúa là mô hình nuôi trồng bền vững, chính quyền không cấm bỏ lúa,

nhưng khuyến khích nông dân duy trì phát triển mô hình tôm-lúa, hỗ trợ giống lúa khi bị thiệt hại,

không khuyến khích chuyển đổi sang nuôi tôm 2 vụ, bỏ vụ lúa. Với các cán bộ, đảng viên việc thực hiện

tôm-lúa là bắt buộc, tự ý chuyển đổi sang nuôi chuyên tôm, bỏ trồng lúa là vi phạm, kỷ luật.

Để phát triển hiệu quả, bền vững tôm-lúa, tỉnh Sóc Trăng xây dựng dự án phát triển tôm-lúa giai

đoạn 2016-2020 theo hướng xây dựng thương hiệu gạo thơm và tôm sạch.

3.5 Trà Vinh

Nuôi tôm trong ruộng lúa ở Trà Vinh bắt đầu từ năm 1999, nuôi tôm-lúa tập trung ở các xã

Long Hòa, Hòa Minh, Hưng Mỹ và Phước Hảo huyện Châu Thành. Năm 2011 diện tích tôm-lúa là 4.238

ha, năm 2014 diện tích tôm-lúa là 1.814 ha chiếm 9,3% diện tích nuôi tôm nước lợ (19.413 ha) của tỉnh.

Trung bình diện tích ruộng tôm-lúa tính theo hộ ở Trà Vinh tương đối nhỏ, trung bình 4.000 – 5000

m2/hộ, ở Hòa Minh hộ có diện tích lớn nhất là 2 ha, hộ có diện tích nhỏ chỉ là 2.000 m2.

Page 22: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 15

Hình 7. Nuôi tôm nước lợ và tôm-lúa năm 2014 tại Trà Vinh

Hàng năm, nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng 8, sau vụ nuôi tôm là vụ lúa. Các hộ chủ yếu nuôi

tôm sú và tôm thẻ chân trắng, ngoài ra một số hộ thả nuôi ghép cua, tôm càng xanh trong vụ trồng lúa

khi độ mặn trong ruộng thấp. Tôm sú giống thả mật độ 5-10 con/m2, tôm thẻ chân trắng thả 9-

15con/m2, cua giống thả 0,5-1 con/m2.

Giống lúa là các giống chịu mặn như: ST5, lúa mùa (lúa Nàng keo), OM5451, năng suất đạt 4-5

tấn/ha.

Giống tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh và giống cua chủ yếu nhập từ ngoại tỉnh. Do

địa bàn rộng, phân tán, hiện tượng người dân mua tôm giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc, không kiểm

dịch còn khá phổ biến. Tôm giống, cua giống thường được thả trực tiếp vào ruộng nuôi, rất ít hộ áp

dụng ao ương tôm giống trước khi thả nuôi. Tư tưởng sợ mất diện tích ruộng nuôi, do phải dành diện

tích ương giống, cùng việc nhiều hộ dân khi ương tôm giống đã thất bại (tôm chậm lớn, tôm hao hụt,

chết khi ương trong ao vèo) đã cản trở việc mở rộng áp dụng ương giống trước khi thả nuôi.

Page 23: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 16

Bảng 2. Hiện trạng nuôi tôm-lúa ở Trà Vinh giai đoạn 2011-2015

Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015

Diện tích (ha) 4.238 3.373 3.577 1.814 2.619

Sản lượng (tấn) 1.078 623 894 526 480

Năng suất (tấn/ha) 0,25 0,18 0,25 0,30 0,18

Nguồn: Sở NN&PTNT Trà Vinh (2015)

Năm 2015 khoảng 300 ha nuôi tôm (chiếm 12% diện tích tôm-lúa, với số giống đã thả 21,6

triệu con giống) tập trung ở xã Hòa Minh và Long Hòa (huyện Châu Thành) bị thiệt hại. Việc thiết kế

đồng ruộng chưa phù hợp (bờ thấp, rò rỉ nước, nước trong ruộng nông: 30-50 cm), cùng hiện tượng

nắng nóng kéo dài, con giống không được kiểm dịch là các nguyên nhân gây chết tôm, giảm năng suất

nuôi tôm ở vùng tôm-lúa.

Diện tích và sản lượng tôm-lúa giai đoạn 2011-2015 giảm dần, diện tích giảm 4,8%/năm và sản

lượng giảm 12,1%/năm. Diện tích tôm-lúa giảm do hai nguyên nhân chính, đó là: nông dân thấy nuôi

tôm có hiệu quả hơn trồng lúa đã tự phát chuyển sang chuyên 2 vụ tôm và một số vùng nhiễm mặn

cao cấy lúa không hiệu quả phải chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên theo báo cáo của tỉnh

Trà Vinh, hiện chưa có diện tích ruộng lúa bị nhiễm mặn tới mức không thể trồng lúa, phải bỏ lúa

chuyển sang chuyên tôm.

Năng suất nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh thấp có một số nguyên nhân, đó là: công trình ruộng nuôi

chưa đảm bảo, bờ ruộng thấp, rỏ rỉ không giữ nước, mương quanh ruộng nông, hẹp, người dân tuy đã

được tập huấn, nhưng chưa áp dụng tốt vào thực tiễn.

Tại các vùng nơi chuyển sang 2 vụ tôm, người dân thường hạ sâu mặt ruộng, đắp bờ cao, tạo

thành ao nuôi tôm, nuôi tôm thẻ chân trắng thả mật độ 60-80 con/ m2, cho ăn thức ăn công nghiệp.

Hiện tượng xen kẽ giữa các vùng/ao 1 vụ tôm 1 vụ lúa và ruộng chuyển đổi sang chuyên 2 vụ nuôi tôm

thấy ở một số ấp thuộc xã Hòa Minh.

Ở tỉnh Trà Vinh có các khu nuôi chuyên tôm thâm canh, bán thâm canh nằm xen vùng tôm-lúa,

công tác quản lý dịch bệnh, nguồn nước chưa chặt chẽ, thiếu sự liên kết, hợp tác của người dân do vậy

nguy cơ bùng phát dịch bệnh tôm và xâm nhập mặn từ các ao, khu nuôi tôm vào ruộng cấy lúa ngày

càng lớn.

Đánh giá mô hình canh tác tôm-lúa là hiệu quả, bền vững, tỉnh Trà Vinh quy hoạch mở rộng

diện tích tôm-lúa, chuyển các vùng ở huyện Cầu Ngang, Trà Cú hiện đang chuyên 2 vụ tôm sang 1 vụ

tôm, 1 vụ lúa. Kế hoạch năm 2020 diện tích tôm-lúa của tỉnh là 3.700 ha, năm 2030 là 3.800 ha.

Nông dân canh tác tôm-lúa theo mô hình hộ, chưa có các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã. Ở Trà Vinh

mô hình cánh đồng mẫu lớn đang triển khai ở các vùng chuyên lúa, trong khi ở các vùng tôm-lúa chưa

được thực hiện. Các chính sách hỗ trợ với cánh đồng mẫu lớn như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ

trợ 50% giống năm đầu tiên và 30% giống năm thứ hai ở tỉnh Trà Vinh hiện chỉ áp dụng với cánh đồng

mẫu lớn chuyên lúa. Tập quán làm ăn cá thể, chưa thấy rõ lợi ích khi tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã

Page 24: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 17

và ấn tượng không tốt về mô hình hợp tác xã kiểu cũ cùng với sự thiếu quyết liệt của các cấp chính

quyền, cơ quan quản lý địa phương là những nguyên nhân chính hạn chế việc phát triển tổ chức sản

xuất tôm-lúa ở tỉnh Trà Vinh.

Page 25: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 18

4. CÁC MÔ HÌNH TÔM-LÚA VÙNG

ĐBSCL

4.1 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ lúa

4.1.1 Đặc điểm kỹ thuật

Hệ thống nuôi tôm bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ lúa phát triển vào đầu những năm 2010 từ

hệ thống nuôi tôm-lúa quảng canh cải tiến với mật độ thấp. Xuất phát từ mong muốn có năng suất, lợi

nhuận cao từ nuôi tôm, người dân đã chuyển đổi sang nuôi bán thâm canh. Mô hình bán thâm canh

tôm-lúa có ở hầu hết các tỉnh vùng ĐBSCL, tuy nhiên ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh mô hình nuôi tôm

bán thâm canh phổ biến hơn các tỉnh khác. Do đặc điểm diện tích của các hộ nuôi tại Sóc Trăng, Trà

Vinh tương đối nhỏ (< 2 ha/hộ), nên người nuôi có xu hướng tăng mật độ thả nuôi nhằm tăng lợi nhuận

trong quá trình sản xuất tôm-lúa. Trong mô hình này, tôm được thả nuôi từ tháng 1 đến tháng 8, lúa

được trồng (sạ hoặc cấy) từ tháng 9 đến tháng 12. Đặc điểm chung của mô hình nuôi này là sử dụng

nước mặn vào mùa khô để nuôi tôm; sử dụng nước ngọt từ nguồn sông Hậu và nước mưa trực tiếp

để canh tác lúa.

Thiết kế ruộng:

Ruộng canh tác tôm-lúa được thiết kế theo 2 dạng:

- Dạng truyền thống ruộng có mương bao xung quanh và mặt ruộng được giữ nguyên thủy ở

giữa, không hạ nền ruộng. Mương bao có chiều rộng từ 2,5- 3,0 m với độ sâu từ 1,0- 1,2 m. Đất đào

mương được sử dụng để xây dựng bờ với độ cao có thể giữ nước trên mặt ruộng khoảng 0,3- 0,5 m.

Dạng ruộng này người dân sẽ dễ dàng trong việc cải tạo, rửa mặn để trồng lúa vào mùa mưa, chi phí

xây dựng ruộng thấp hơn. Tuy nhiên, do độ sâu mặt ruộng khá nông, nên mật độ thả tôm thấp, thể

tích nước không lớn, làm cho môi trường nước có sự biến động khá lớn.

- Dạng ruộng được hạ thấp mặt nền: mặt ruộng lúa được máy ủi 1 lớp từ 30-40 cm (tùy theo

ao lớn hay nhỏ) để lấy đất xây dựng bờ ruộng, tạo ruộng có độ sâu từ 1,2- 1,5 m. Do vậy dạng ruộng

này có thể thả được tôm với mật độ cao hơn. Tuy nhiên vào mùa mưa thì khó rửa mặn hơn.

Page 26: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 19

Hình 8. Ruộng được hạ nền và ruộng không hạ nền có mương bao quanh

Trong hệ thống nuôi này, hầu hết các hộ nuôi không có ao lắng, ao xử lý để phục vụ cho quá

trình nuôi. Do đó việc cung cấp nước phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nước của hệ thống kênh, sông

cấp. Nhìn chung hai dạng ruộng này có biện pháp kỹ thuật trong canh tác tôm như nhau, tuy nhiên do

đầu tư cho công trình ruộng hạ nền cao, độ sâu mức nước cao hơn dạng mương bao truyền thống nên

người dân thả mật độ tôm cao hơn, nên cho năng suất cao hơn, lợi nhuận cao và rủi ro cũng cao hơn.

Con giống và mật độ thả giống:

Tôm giống được thả nuôi gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Tôm giống thả 1 lần vào ruộng

nuôi. Con giống có kích cỡ khoảng PL15 (1,5- 2,0 cm chiều dài) được thả nuôi với mật độ từ 8-17

con/m2. Sau khi kết thúc vụ lúa, ruộng nuôi được cải tạo, dọn vệ sinh, bón vôi, phơi đất, gia cố bờ bao

và chuẩn bị các trang thiết bị như máy bơm, máy đập nước và sục khí. Nguồn giống tôm sú thả nuôi có

nguồn gốc từ các tỉnh ở ĐBSCL như Bạc Liêu, Cà Mau và các tỉnh nam Trung Bộ như Ninh Thuận, Bình

Thuận.

Kết quả nghiên cứu các mô hình bán thâm canh tôm sú ở Sóc Trăng của Võ Nam Sơn (2011)

cho thấy năng suất nuôi tôm có quan hệ chặt chẽ với diện tích mương bao, trong khi không có sự khác

biệt đối với diện tích ruộng nuôi và thời điểm thả giống.

Bảng 3. Đặc điểm kỹ thuật mô hình bán thâm canh tôm-lúa ở Sóc Trăng

Chỉ tiêu Mật độ thả

(PL/ m2)

Tỷ lệ sống

(%) Năng suất (kg/ha)

Tỷ lệ mương bao (%):

≤ 20%

>20%

5,4 ± 1,7

7,5 ± 3,7

43,1 ± 23,1

36,0 ± 23,5

622 ± 366

740 ± 676

Diện tích ruộng (m2):

< 7.000 m2

≥ 7.000 m2

≥ 15.000 m2

5,8 ± 2,5

7,3 ± 2,9

6,1 ± 4,0

46,2 ± 24,0

42,9 ± 24,1

42,4 ± 19,2

722 ± 394

925 ± 826

574 ± 218

Mùa vụ thả:

15/12-15/02

16/02-15/03

16/03-26/04

7,3 ± 2,7

6,9 ± 3,9

5,8 ± 2,2

42,0 ± 19,5

37,9 ± 20,9

51,5 ± 25,1

841 ± 601

682 ± 653

848 ± 603

Nguồn: Võ Nam Sơn (2011)

Page 27: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 20

So sánh nuôi bán thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong hệ thống tôm-lúa ở Kiên

Giang (Phú Văn Thái và CTV. 2015) cho thấy không có sự khác biệt về diện tích ruộng nuôi, tỷ lệ diện

tích của mương bao xung quanh ruộng, độ sâu mức nước ruộng, số lần thả tôm giống. Nhưng có sự

khác nhau về mật độ thả tôm giống, cỡ tôm giống khi thả, hệ số thức ăn (FCR), thời gian nuôi đến khi

thu hoạch lần đầu, cỡ tôm thương phẩm khi thu hoạch và năng suất tôm nuôi. Tôm thẻ chân trắng

thường được thả với mật độ cao hơn, cỡ tôm giống thả nhỏ, sớm được thu hoạch, năng suất tôm nuôi

cao, tuy nhiên cỡ tôm thương phẩm khi thu hoạch bé, hệ số thức ăn cao hơn so với tôm sú.

Bảng 4. Đặc điểm kỹ thuật các mô hình nuôi bán thâm canh: tôm sú-lúa và tôm thẻ chân trắng-lúa

tại Kiên Giang

Hạng mục Tôm sú-lúa (n=65) Tôm thẻ-lúa (n=62)

Diện tích ruộng nuôi (ha/ruộng) 1,66±0,84 1,37±0,51

Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 21,0±2,57 21,5±3,41

Độ rộng mương bao (m) 3,36±0,59 3,36±0,51

Độ sâu mực nước mương bao (m) 1,43±0,18 1,46±0,13

Độ sâu mực nước trên trảng ruộng

(m)

0,52±0,15 0,57±0,08

Tỷ lệ hộ có kiểm dịch giống (%) 7,7 12,9

Cỡ giống thả nuôi (PL) 16,0±2,7 11,9±0,6

Mật độ thả giống (PL/m2/vụ) 7,8±2,2 13,4±3,8

Mật độ thả giống lần đầu 4,4±1,3 7,5±2,5

Số đợt thả giống (đợt/vụ) 3,49±0,62 3,74±0,68

Tỷ lệ hộ nuôi có vèo tôm (%) 26,2 25,8

Tỷ lệ diện tích ao vèo (%) 6,72±2,45 7,17±1,27

Mật độ ương nuôi trong vèo

(PL/m2)

93,4±43,6 118±32,1

Thời gian vèo tôm (ngày) 20,5±3,3 16,0±4,4

Tỷ lệ hộ bổ sung thức ăn công

nghiệp (%)

89,2 95,2

FCR 0,45±0,19 0,67±0,24

Thời gian thu hoạch lần đầu (ngày) 125±9.3 100±17,3

Tỷ lệ sống (%) 13,1±3,6 33,0±11,7

Cỡ thu hoạch (g/con) 31,2±2,8 14,0±1,7

Năng suất (kg/ha) 320±111 632±311

Nguồn: Phú Văn Thái và CTV. (2015)

Thức ăn và cách cho ăn:

Do mật độ thả tôm cao, tôm được cho ăn ngay sau khi thả nuôi bằng các loại thức ăn công

nghiệp chất lượng cao với tần suất cho ăn từ 2-3 lần/ngày với khẩu phần từ 2,5-6,0% trọng lượng thân

tùy theo giai đoạn phát triển của tôm. Tùy theo loại tôm nuôi (tôm sú hay tôm thẻ chân trắng) mật độ

thả và mật độ thức ăn tự nhiên cũng như cá tạp có trong ruộng, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) trung

bình từ 0,45-0,9, cá biệt tới 1,2-1,6 ở các mô hình nuôi mật độ cao (15-30 con/m2).

Số hộ nông dân có diện tích ương tôm giống trước khi thả nuôi thấp, chỉ khoảng 25%. Mật độ

ương tôm và thả nuôi tôm sú thường có mật độ thả thấp hơn so với mật độ khi ương và thả nuôi tôm

Page 28: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 21

thẻ chân trắng. Năng suất nuôi tôm thẻ chân trắng cao hơn nuôi tôm sú, trong khi cỡ tôm sú thu hoạch

thường lớn hơn tôm thẻ chân trắng.

Quản lý ruộng nuôi và thu hoạch tôm:

Trong quá trình nuôi tôm bán thâm canh, thông thường hệ thống sục khí chỉ được sử dụng với

mục đích là cung cấp oxy cho ao sau hơn 1 tháng thả nuôi. Tuy nhiên, do quá trình quản lý ao nuôi

theo kiểu ít thay nước, nên hệ thống sục khí có thể sử dụng để gom chất thải, chống sự phân tầng

nhiệt độ và độ mặn của ao khi thời tiết thay đổi. Sau 4-5 tháng thả nuôi, tỉ lệ sống dao động từ 13-50%.

Tôm được thu hoạch hoàn toàn với kích cỡ thu hoạch từ 14-32 g/con. Tôm thu hoạch được bán cho

các đại lý thu mua tôm tại trang trại. Năng suất tôm nuôi dao động theo từng địa phương và giống tôm

nuôi, ở Kiên Giang năng suất tôm đạt từ 350 - 940 kg/ha/vụ, khi đó ở Sóc Trăng đạt từ 0.7 - 3 tấn/ha/vụ.

Canh tác lúa:

Vào mùa mưa sau khi rửa mặn, diện tích mặt ruộng (mô hình truyền thống) hay diện tích đáy

ao (mô hình ao nổi) được sử dụng để trồng lúa. Các giống lúa thường sử dụng như ST (120 ngày) và

OM (90-100 ngày). Năng suất lúa dao động từ 5- 8 tấn/ha/vụ. Nhìn chung các giống lúa này có khả năng

chịu mặn cao hơn các giống lúa trong vùng nước ngọt. Tuy nhiên khi độ mặn tăng vào cuối vụ lúa (do

nước bốc hơi, nước mặn về sớm do hệ thống đê không hoàn chỉnh), năng suất lúa có thể giảm thấp

hoặc mất trắng.

4.1.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

Hiệu quả kinh tế:

Với đối tượng nuôi là tôm sú (TS-Lúa), lợi nhuận trung bình đạt xấp xỉ 54 triệu/ha/năm, trong

đó lợi nhuận từ nuôi tôm khoảng 30 triệu đồng (55% tổng lợi nhuận). Với đối tượng nuôi là tôm thẻ,

lợi nhuận đạt được cao hơn so với nuôi tôm sú, trung bình đạt 69.1 triệu/ha/năm, trong đó lợi nhuận

từ nuôi tôm khoảng 55 triệu đồng (79,1%). Sự khác biệt này chủ yếu do mức độ đầu tư, mật độ thả

giống đối với tôm thẻ chân trắng (20-30 con/m2) cao hơn so với tôm sú (10 con/m2).

Bảng 5. Phân tích chi phí-lợi ích mô hình 1 vụ tôm sú (TS) 1 vụ lúa và 1 vụ tôm thẻ chân trắng

(TCT) 1 vụ lúa vùng ĐBSCL (triệu VNĐ/ha/năm)

Chỉ tiêu TS-Lúa (TB, STD) TCT-Lúa (TB, STD)

1. Tổng thu 93,60±81,09 133,60±182,73

- Tôm 60,00±59,07 100,00±82,54

- Lúa 33,60±32,29 33,60±32,29

2. Tổng chi 39,50±45,42 64,50±80,10

- Vụ tôm 30,00±32,29 55,00±59,07

- Vụ lúa 9,50±9,49 9,50±9,49

3. Lợi nhuận 54,10±43,88 69,10±84,20

4. Tỷ lệ B/C 1,37 1,07

Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu (2015)

Page 29: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 22

Tuy nhiên, xét về tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận/chi phí), phương thức canh tác TS-Lúa (1,37) cao

hơn so với canh tác TCT-Lúa (1,07). Nguyên nhân là do mặc dù lợi nhuận mang lại cao hơn, song chi

phí đầu tư đối với nuôi TCT cũng cao hơn. Điều này cũng thể hiện rõ đối với hoạt động canh tác lúa

của các nông hộ. Trong mô hình canh tác tôm-lúa, chi phí cho sản xuất lúa thấp hơn nhiều so với mô

hình chuyên canh lúa do người dân giảm được chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Chính vì vậy tỷ

suất lợi nhuận/chi phí đạt được cao hơn (2,53). Báo cáo của Trung tâm Khuyến nông tỉnh Sóc Trăng

năm 2014 cho thấy tỷ lệ lợi nhuận/chi phí trong chuyên canh lúa từ 0,78-1,24, thấp hơn nhiều so với

canh tác lúa trong mô hình tôm-lúa.

Bảng 6. Phân tích chi phí-lợi ích mô hình 1 vụ tôm sú (TS) 1 vụ lúa và 1 vụ tôm thẻ chân trắng

(TCT) 1 vụ lúa tại Kiên Giang (triệuVNĐ/ha/năm)

Chỉ tiêu TS-Lúa

(TB, STD)

TCT-Lúa (TB, STD)

Tổng chi phí (TC) 27,96±6,74 51,28±14,06

Tổng thu nhập (TR) 71,55±25,78 87,36±43,69

Lợi nhuận (PR) 44,44±22,78 36,05±34,50

Chi phí bình quân (ATC) 99,40±54,20 99,70±49,90

Tỷ lệ B/C 1,58 0,70

Nguồn: Phú Văn Thái và CTV. (2015)

So sánh với kết quả điều tra của Phú Văn Thái và các cộng sự tại Kiên Giang, lợi nhuận bình

quân canh tác tôm-lúa đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng tương ứng đạt 44,44 và 36,05 triệu đồng/ha,

thấp hơn so với kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu cho vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, tỷ suất chi phí-lợi

nhuận đối với mô hình tôm sú lúa tại Kiên Giang cao hơn (1.58).

Ngoài nguồn thu nhập từ tôm và lúa, nhiều hộ gia đình ở xã Long Hòa, Hòa Minh (Trà Vinh)

còn có thêm nguồn thu cua từ việc thả xen canh với tôm. Trung bình, thu nhập từ nuôi cua khoảng 20

triệu đồng/ha.

Hiệu quả xã hội và môi trường:

Đối các vùng có điều kiện diện tích nhỏ, trước đây chỉ canh tác được một vụ lúa vào mùa mưa

nên hiệu quả sản xuất của người dân thấp, đời sống khó khăn. Mô hình luân canh BTC 1 vụ lúa 1 vụ

tôm, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập đáng kể cho người dân. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, thu nhập hộ gia đình tăng thêm từ 51,7- 55,45% so với chuyên canh lúa trước đây. Bên cạnh đó,

so với các vùng chuyên canh tôm BTC/TC, việc duy trì vụ lúa góp phần đảm bảo an ninh lương thực

cho hộ gia đình và được xem như nguồn “bảo hiểm” rủi ro trong trường hợp vụ nuôi tôm bị lỗ. Đồng

thời, việc canh tác lúa được xem như hệ thống lọc tự nhiên giúp giảm thiểu rủi ro về dịch bệnh cho

tôm nuôi. Trong mô hình luân canh tôm-lúa, cây lúa cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,

cũng như giảm suy thoái đất.

Page 30: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 23

Hình 9. Nhận thức của nông dân về canh tác tôm-lúa thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu

Đánh giá nhận thức về mô hình tôm-lúa dưới tác động của biến đổi khí hậu tại huyện Mỹ Xuyên

(Sóc Trăng), các hộ nuôi chuyên tôm và tôm-lúa được phỏng vấn. Kết quả cho thấy trên 80% số hộ

được phỏng vấn đồng ý, trong đó 34% số hộ hoàn toàn đồng ý rằng mô hình tôm-lúa là mô hình ứng

phó thông minh với biến đổi khí hậu: đảm bảo an ninh lương thực, khả năng thích ứng và giảm phát

thải.

4.1.3 Ưu nhược điểm của mô hình

Mô hình có ưu điểm: Năng suất tôm cao, mực nước ruộng sâu thuận lợi canh tác tôm. Đây là

vùng được thiên nhiên ưu đãi về lượng nước ngọt lớn vào mùa mưa có được từ hệ thống sống Hậu và

lượng mưa trực tiếp, do đó hoạt động canh tác lúa ít gặp khó khăn về thiếu nước ngọt. Bên cạnh đó

hệ thống kênh cấp nước mặn từ hệ thống sông Mỹ Thanh và mùa khô đủ khả năng đáp ứng nhu cầu

cho các ao nuôi tôm sú.

Mô hình có hạn chế: rủi ro do tôm bệnh cao, nhiễm mặn trong đất tăng do ít mưa, nắng nhiều

nên khó canh tác lúa. Khó thu hoạch lúa bằng cơ giới do diện tích nhỏ, ruộng sâu bùn lầy. Hệ thống

thủy lợi yếu, bị bồi lắng và chưa có hệ thống thủy lợi riêng biệt cho cung cấp nước ngọt (cho canh tác

lúa) và nước mặn (nuôi tôm). Dịch bệnh rất dể lây lan do công trình nuôi chưa đáp ứng như các khu

nuôi tôm công nghiệp (không có ao lắng, ao xử lý).

4.2 Nuôi bán thâm canh 2 vụ tôm 1 vụ lúa

4.2.1 Đặc điểm kỹ thuật

Trong những năm gần đây, tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) đã đem lại nhiều lợi

nhuận cho hệ thống thâm canh ở ĐBSCL. Do đặc điểm thời gian nuôi ngắn (60-90 ngày) là có thể đạt

được kích cỡ thu hoạch, có thể thích ứng được độ mặn thấp, giá bán chấp nhập được, nên nhiều mô

2% 2% 2%15% 11% 13%

50% 53% 52%

34% 34% 34%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Chuyên tôm Tôm-lúa Tổng thể

% s

ố h

ộ liê

n q

uan

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không rõ Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Page 31: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 24

hình nuôi tôm bán thâm canh 1 vụ tôm sú 1 vụ lúa đã chuyển sang 2 vụ tôm thẻ chân trắng 1 vụ lúa

như ở các tỉnh Sóc Trăng và Trà Vinh. Tùy theo giá bán tôm sú và thẻ chân trắng hàng năm, người nuôi

sẽ chọn loài nào có khả năng cho lợi nhuận cao để thả vào mô hình này. Bên cạnh đó, khi thả nuôi tôm

sú thất bại (do tôm bị nhiễm bệnh) và thời gian còn lại ngắn, tôm thẻ chân trắng cũng là một lựa chọn

để thả nuôi.

Công trình ruộng nuôi:

Công trình ruộng nuôi tôm thẻ chân trắng có đặc điểm giống như nuôi tôm sú bán thâm canh-

lúa. Tuy nhiên diện tích ruộng phù hợp dao động từ 1.000-3.000 m2. Với dạng ruộng nổi thường được

áp dụng với bờ kiên cố và hệ thống quạt nước hoàn chỉnh. Tuy nhiên việc ủi ruộng tạo ao nổi cũng làm

tăng nguy cơ xì phèn (khơi lớp phèn tiềm tàng), gây khó khăn cho việc quản lý pH nước ruộng nuôi

tôm và khó canh tác lúa cho những vụ đầu tiên do pH đất quá thấp, cần bón nhiều vôi để nâng pH cho

ruộng.

Hình 10. Hạ nền ruộng lúa tạo ruộng nuôi bán thâm canh tôm-lúa

Con giống và mật độ thả giống:

Mùa vụ nuôi tôm thẻ chân trắng từ tháng 1 đến tháng 7 hàng năm (2 vụ tôm thẻ); và 1 vụ lúa

từ tháng 8 đến tháng 12. Phần lớn con giống tôm thẻ chân trắng được thả nuôi có nguồn gốc từ các

công ty lớn như Minh Phú, CP, Việt-Úc với nguồn gốc rõ ràng và đạt các chứng nhận về sạch một số

bệnh nguy hiểm thường gặp (SPF). Bên cạnh đó, các trại sản xuất giống quy mô nhỏ tại các tỉnh Nam

Trung bộ, Cà Mau và Bạc Liêu cũng cung cấp cho người nuôi. Con giống PL12 được thả nuôi với mật

độ từ 15-60 con/m2; tại tỉnh Trà Vinh mật độ thả từ 80-100 con/m2 (1 vụ tôm thẻ 1 vụ lúa).

Do người dân áp dụng mô hình nuôi bán thâm canh và thâm canh nên chế độ cho ăn được áp

dụng theo phương thức nuôi tôm công nghiệp. Tôm được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với tỉ lệ

cho ăn từ 2,5-6,5% trọng lượng thân/ngày với hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) dao động từ 1,0-1,2.

Page 32: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 25

Quản lý ao nuôi và thu hoạch:

Trong suốt quá trình nuôi, ao tôm được áp dụng kỹ thuật nuôi tôm ít thay nước để hạn chế

dịch bệnh lây lan cũng như tiết kiệm nguồn nước mặn khi nước cấp có độ mặn thấp (nước sông, kênh).

Sau khoảng 80 - 90 ngày nuôi tôm được thu hoạch 1 lần với năng suất dao động từ 1,5- 3,0 tấn/ha/vụ

với tỉ lệ sống dao động từ 50-60%. Một số hộ nuôi tôm thẻ chân trắng còn tái sử dụng nguồn nước ao

nuôi vụ 1 cho vụ nuôi thứ 2 (khi vụ 1 tôm phát triển tốt, không bị dịch bệnh) do độ mặn của nước

sông, kênh thấp, không phù hợp cho tôm phát triển.

Canh tác lúa:

Các giống lúa được sử dụng cho mô hình này bao gồm các giống OM (90-100 ngày), ST (120

ngày) hay Nàng Keo (120 ngày). Năng suất lúa từ 4-6 tấn/ha/vụ.

4.2.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

Hiệu quả kinh tế:

Đối với hình thức canh tác này, do yêu cầu về mức đầu tư và trình độ thâm canh cao hơn nên

thường chỉ có các hộ có điều kiện về tài chính mới có thể thực hành theo phương thức canh tác này.

Kết quả khảo sát cho thấy, tổng thu nhập cả năm từ mô hình này xấp xỉ 236 triệu đồng/ha, trong đó

thu nhập từ nuôi tôm chiếm khoảng 89% (209,65 triệu). So với mô hình BTC 1 vụ tôm 1 vụ lúa và mô

hình QCCT, thu nhập từ mô hình canh tác này cao hơn nhiều. Tuy nhiên, tỷ suất sinh lời trên một

đồng vốn đầu tư của mô hình này lại thấp hơn, chỉ đạt mức 0,67 do mức đầu tư cao hơn về ao nuôi,

giống và thức ăn.

Bảng 7. Phân tích chi phí-lợi ích mô hình bán thâm canh 2 vụ tôm thẻ chân trắng (TCT) 1 vụ lúa

vùng ĐBSCL (triệu VNĐ/ha/năm)

Mục TCT-TCT-Lúa

1. Tổng thu 235,88±158,75

- Tôm 209,65±148,98

- Lúa 26,23±11,40

2. Tổng chi 149,63±128,95

- Vụ tôm 138,17±101,47

- Vụ lúa 11,46±9,49

3. Lợi nhuận 100,56±111,13

4. Tỷ lệ B/C 0,67

Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu 2015

Đối với vụ lúa, thu nhập cũng như tỷ suất sinh lời thấp hơn so với các mô hình luân canh tôm-

lúa khác. Trước hết, những hộ canh tác theo phương thức này ít chú trọng đến hiệu quả canh tác vụ

lúa mà xem canh tác lúa chủ yếu nhằm mục đích cải tạo môi trường sau vụ nuôi tôm. Thứ hai, do canh

tác hai vụ tôm nên mức độ nhiễm mặn và lão hóa đất đáy ruộng cao hơn nên ảnh hưởng đến năng suất

canh tác lúa.

Page 33: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 26

Hiệu quả xã hội và môi trường:

Đối với mô hình này, thu nhập mang lại cao hơn so với các mô hình luân canh tôm-lúa khác,

song yêu cầu về chi phí đầu tư cao và mức độ rủi ro cũng cao hơn. Nghiên cứu của Lê Phương Mai và

CTV (2015) cho thấy mật độ thả giống các hộ nuôi ở Sóc Trăng cao, cộng thêm những thay đổi bất

thường về thời tiết đã làm cho các hộ nuôi tôm-lúa ở Sóc Trăng có tỷ lệ lỗ cao, tương ứng 21,9% đối

với tôm và 15,6%- 15,8% đối với lúa và cao hơn so với các hộ nuôi ở Bạc Liêu và Cà Mau.

4.2.3 Ưu nhược điểm của mô hình

Mô hình có ưu điểm: Năng suất cao hơn tôm sú, thời gian nuôi ngắn, dễ và thích hợp áp dụng

cho ao có diện tích nhỏ để có sản lượng tôm lớn.

Hạn chế: Thiếu nước mặn vào đầu mùa mưa (cuối vụ nuôi tôm thứ 2), rủi ro do dịch bệnh cao

hơn tôm quảng canh cải tiến, yêu cầu kỹ thuật cao và quản lý ao nuôi nghiêm ngặt hơn. Một số nơi đào

ao mới bị xì phèn cao, không trồng lúa được. Công trình nuôi và các công trình phụ (ao lắng, ao xử lý,

khu ương giống) chưa đáp ứng cho mô hình nuôi này nên dễ bị dịch bệnh hoặc dịch bệnh dễ lây lan.

4.3 Nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ trồng cỏ

Mô hình canh tác này được áp dụng 2 năm trở lại đây ở các vùng nhiễm mặn, điều kiện thủy

lợi khó khăn và việc rửa mặn hoàn toàn phụ thuộc vào mưa tự nhiên. Đặc biệt, trong thời gian gần đây,

dưới tác động gia tăng của biến đổi khí hậu, tần suất và lượng mưa ít nên người dân không thể canh

tác lúa do không rửa được mặn sau vụ tôm. Chính vì vậy, người dân thích ứng bằng cách trồng cỏ, cây

bồn bồn hoặc cây năng tượng nhằm mục đích cải tạo môi trường ao/ruộng nuôi và tạo thêm thức ăn

cho vụ nuôi tôm kế tiếp mà không chuyển sang nuôi chuyên canh tôm. Lý do được đa số người dân

đưa ra là nếu chuyển sang nuôi chuyên canh tôm sẽ không bền vững.

Ngoài ra, một số hộ dân kết hợp trồng cỏ và thả một số đối tượng cá nước lợ như rô phi, cá

chẽm để tăng thêm thu nhập. Tuy nhiên, canh tác theo phương thức này chỉ mang tính chất ứng phó

tạm thời. Về lâu dài, người dân có thể chuyển đổi sang phương thức canh tác luân canh một vụ tôm và

đối tượng khác như cá nước lợ để mang hiệu quả kinh tế cao hơn và mức độ rủi ro thấp. Trong quá

trình nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm (tôm sú hoặc tôm thẻ chân trắng) 1 vụ lúa, do ảnh hưởng của xâm

nhập mặn, độ mặn cao, nắng nóng kéo dài, thiếu nước ngọt, không trồng được lúa người nuôi tôm-lúa

đã chuyển sang nuôi 1 vụ tôm và trồng các loại cỏ.

Việc trồng cỏ theo người dân là để cải tạo môi trường ao nuôi, tạo thêm nguồn chất hữu cơ

góp phần tăng cao mật độ thức ăn tự nhiên cho ao, bên cạnh đó thực vật trong ao cũng có tác dụng

làm giảm chênh lệch nhiệt độ khi nắng nóng.

Page 34: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 27

Hình 11. Các ruộng không cấy lúa sau vụ nuôi tôm, được trồng cỏ ở Bạc Liêu và Kiên Giang

Các đặc điểm công trình ao nuôi, con giống và mật độ thả giống, thức ăn và cách cho ăn, quản

lý ao nuôi và thu hoạch cũng tương tự như mô hình nuôi 1 hoặc 2 vụ tôm 1 lúa. Tuy nhiên người dân

cũng có thể tận dụng diện tích mặt nước mùa mưa để thả các đối tượng thủy sản khác như cá rô phi,

cá chẽm, cá kèo hay cua để tăng thu nhập.

Mô hình nuôi 1 vụ tôm bán thâm canh và trồng cỏ thường không áp dụng liên tục qua các năm

mà thường là 1 năm trồng cỏ (do các điều bất lợi như trình bày ở trên), năm tiếp theo có thể được sử

dụng để trồng lúa.

Mô hình này thời gian nuôi tôm có thể kéo dài. Không cần nhiều nước mưa, nước ngọt từ hệ

thống sông, kênh cấp để rửa mặn. Trồng cỏ để cải thiện môi trường ao nuôi. Tuy nhiên trồng cỏ người

dân có thu thập không đáng kể hoặc không có thu nhập từ cỏ, hơn nữa, khi trở lại trồng lúa phải tốn

chi phí dọn/diệt cỏ.

Phương thức canh tác 1 vụ lúa 1 vụ cỏ xuất phát từ mô hình canh tác 1 vụ tôm 1 vụ lúa. Tuy

nhiên, dưới tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng nhiễm mặn, đặc biệt ở những vùng

điều kiện hạ tầng thủy lợi hạn chế nên không thể canh tác lúa. Do vậy, hiệu quả kinh tế chỉ được tính

trên vụ tôm nuôi tương tự như đối phương thức canh tác 1 vụ tôm 1 vụ lúa. Việc trồng cỏ chỉ mang

tính tạm thời giải quyết về mặt môi trường mà không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy thu nhập người

dân cũng thấp hơn so với nuôi bán thâm canh 1 vụ tôm 1 vụ lúa.

4.4 Nuôi tôm quảng canh cải tiến và 1 vụ lúa

4.4.1 Đặc điểm kỹ thuật

Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến tôm sú lúa được áp dụng rộng rãi ở ĐBSCL từ sau những

năm 2000. Qua hơn 15 năm phát triển mô hình này đã có nhiều thay đổi, cải tiến về mặt kỹ thuật cũng

như gia tăng diện tích và di chuyển sâu vào các vùng chuyên lúa có năng suất thấp tại các tỉnh Kiên

Giang, Cà Mau và Bạc Liêu. Đặc điểm chung của mô hình này là diện tích canh tác lớn (trung bình 2-3

ha/hộ).

Page 35: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 28

Công trình ruộng nuôi:

Hình 12. Ruộng nuôi quảng canh cải tiến tôm-lúa có và không có diện tích ương tôm giống

Mô hình này thường được xây dựng bằng tay (thủ công) với mương bao xung quanh, diện tích

mương chiếm từ 10-30%, mương rộng 2-3 m, độ sâu nước trong mương 1,0-1,2 m. Tuy nhiên do vùng

đất này thường là vùng trũng nên bờ ruộng nhỏ, dễ bị rò rỉ nên khả năng giữ nước kém. Bên cạnh đó

do diện tích đất rộng nên việc đầu tư bờ ruộng, hay công trình nuôi khác đòi hỏi chi phí cao. Một số

hộ dân có diện tích ương tôm giống trước khi thả nuôi, theo Lê Thị Phương Mai và CTV. (2015) ở Cà

Mau chỉ có 18,2% hộ có diện tích ương tôm giống, trong khi đó ở Bạc Liêu là 58,8%.

Con giống và mật độ thả giống:

Mùa vụ nuôi tôm của mô hình này thường từ tháng 1 đến tháng 8 và làm ruộng từ tháng 9 đến

tháng 12. Vào khoảng cuối tháng 12, người dân thu hoạch lúa kết hợp với cải tạo ruộng nuôi (diệt tạp,

bón vôi, lấy nước vào và bón phân gây màu nước) chuẩn bị cho mùa vụ tôm sú. Con giống tôm sú PL15

được người dân mua từ các đại lý, trại ương dưỡng với nguồn gốc con giống từ các trại tôm giống tại

ĐBSCL và Nam Trung Bộ. Con giống được thả nuôi với mật độ 2 – 9 con/m2 cho lần thả đầu tiên sau

đó nhiều hộ nuôi cũng thả thêm con giống sau khi thả giống lần đầu từ 1,5 – 2 tháng, mật độ thả của

các lần tiếp theo từ 1-2 con/m2 tùy thuộc vào tỉ lệ sống của tôm trong mô hình. Bên cạnh đó vào gần

cuối vụ nuôi, người dân có thể thả tôm giống lớn hơn (tôm ke, tôm ký: tôm giống sau khi ương PL15

khoảng 25 – 30 ngày, kích cỡ 6.000 con/kg) để thả vào ruộng nuôi, nhằm rút ngắn thời gian nuôi cho

kịp vụ lúa tiếp theo.

Thức ăn và cách cho ăn:

Trong mô hình này, hầu hết các hộ nuôi không cho tôm ăn trực tiếp đặc biệt là những tháng

đầu (1-3 tháng đầu thả nuôi). Tuy nhiên nếu tỉ lệ sống của tôm nuôi cao, tôm sẽ bị thiếu thức ăn tự

nhiên, tôm chậm lớn nên người nuôi có bổ sung thức ăn công nghiệp để tôm lớn nhanh, đạt kích cỡ

thương phẩm. Khi mật độ tôm nuôi thấp người nuôi chỉ duy trì chế độ bón phân nhằm cung cấp nguồn

dinh dưỡng cho việc phát triển các loại thức ăn tự nhiên.

Page 36: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 29

Quản lý ruộng nuôi và thu hoạch tôm:

Trong hệ thống nuôi lúa tôm quảng canh cải tiến, do không cho tôm thức ăn công nghiệp nên

môi trường nước luôn có xu hướng thiếu dinh dưỡng. Do đó quá trình quản lý ao nuôi chủ yếu trên

các hoạt động duy trì mức nước trong ao, quản lý mật độ thức ăn tự nhiên, màu nước, nhiệt độ và độ

mặn trong ruộng nuôi. Trong quá trình nuôi, do công trình ruộng nuôi không được hoàn thiện nên việc

quản lý địch hại xâm nhập và lây lan dịch bệnh là rất khó khăn.

Bảng 8. Đặc điểm kỹ thuật các mô hình quảng canh cải tiến tôm sú-lúa ở Sóc Trăng, Bạc Liêu và

Cà Mau (Lê Thị Phương Mai và CTV. 2015)

Chỉ tiêu Sóc Trăng

(n = 32)

Bạc Liêu

(n = 34)

Cà Mau

(n = 33)

Trung bình

(n = 99)

Tổng diện tích trang trại (ha) 1,8 ± 1,6 2,4 ± 1,7 2,3 ± 1,2 2,2 ± 1,5

Diện tích trồng lúa (ha) 1,1 ± 1,0 1,8± 1,5 1,7 ± 1,2 1,7 ± 1,2

Tỷ lệ diện tích mương bao (%) 36,9 ± 20,0 29,9 ± 16,6 31,0 ± 21,6 32,6 ± 19,5

Hộ có ao lắng (%) 37,5 0,0 6,1

14,1

Độ sâu mực nước ao (m) 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2 1,0 ± 0,2

Tỷ lệ hộ cải tạo ao hàng năm (%) 96,9 88,2 66,7 83,8

Tỷ lệ hộ có ương giống (%) 43,8 58,8 18,2 40,4

Mật độ nuôi (con/m2/năm) 8,9 ± 4,5 2,7 ± 1,7 3,3 ± 3,4 4,9 ± 4,3

Thời gian bắt đầu thu hoạch (ngày) 152 ± 27 102 ± 17 111 ± 18 121 ± 30

FCR 1,2 ± 0,4 0,2± 0,1 0,2 ± 0,5 0,9 ± 0,6

Tần suất thay nước (lần/vụ) 4,8 ± 7,5 5,7± 4,3 5,4 ± 4,2 5,3 ± 5,5

Loại thuốc, hóa chất sử dụng (loại/vụ) 2,5 ± 1,0 0,8 ± 0,7 1,7 ± 0,7 1,7 ± 1,1

Kích cỡ thu hoạch (con/kg) 46,0 ± 27,5 32,7 ± 4,4 34,8 ± 6,9 37,7 ± 17,2

Do phần lớn hộ nuôi áp dụng phương án thả giống nhiều lần nên sau khoảng 2 tháng thả nuôi,

tôm được thu hoạch (đánh tỉa) bằng cách chọn lọc tôm lớn thông qua quá trình đặt “lú”. Tỉ lệ sống của

tôm nuôi trong mô hình này rất dao động, thường rất thấp (< 20%), cho năng suất dao động 320-700

kg/ha (cỡ tôm thu hoạch dao động từ 30 -40 con/kg). Theo Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Thanh

Phương (2010) ở Sóc Trăng, tôm sú- lúa có mật độ thả trung bình là 7,74 con/m2 và có năng suất 919

kg/ha/vụ lợi nhuận mang lại từ tôm-lúa là 28,6 triệu đồng/ha.

Nghiên cứu mô hình quảng canh cải tiến tôm sú-lúa và tôm thẻ chân trắng-lúa ở huyện An

Minh và An Biên, tỉnh Kiên Giang cho thấy: diện tích nuôi của mô hình giao động từ 1,37-1,66 ha/mô

hình, tỷ lệ mương bao chiếm 21-23,6%, độ sâu mực nước là 1,43-1,46 m. Mật độ và tỉ lệ sống tôm là

2,18 con/m2 và 32,5%. Kích cỡ thu hoạch và năng suất tôm là 14- 31,2 g/con và 232-632 kg/ha/vụ. Nhìn

chung tôm thu hoạch ở mô hình tôm sú-lúa có kích cỡ to hơn mô hình tôm thẻ chân trắng-lúa, nhưng

năng suất mô hình tôm thẻ chân trắng-lúa cao hơn.

Canh tác lúa:

Sau khi thu hoạch vụ tôm, ruộng nuôi được rửa mặn (bằng nước mưa là chủ yếu) để tiến hành

canh tác lúa. Các giống lúa được sử dụng chủ yếu cho vùng này là các giống OM, Một bụi đỏ cho năng

Page 37: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 30

suất dao động 4,0- 4,2 tấn/ha. Do năng suất lúa thấp và lợi nhuận không cao, một số người dân trong

vùng nuôi này đã sử dụng một số loài thủy sản khác để thả nuôi xen canh vào ruộng lúa như tôm càng

xanh hoặc cua biển nhằm tăng thu nhập. Năng suất tôm càng xanh dao động từ 150-300 kg/ha/vụ. Tuy

nhiên, khi thả ghép vào mô hình tôm-lúa, việc sử dụng nông dược để trị các bệnh cho lúa phải được

cân nhắc kỹ với các loại nông dược có nguồn gốc sinh học. Bên cạnh đó các giống lúa được trồng cũng

phải có tính kháng bệnh cao để hạn chế sử dụng nông dược cho mô hình này.

Theo Nguyễn Thanh Tường (2013), giống lúa có hàm lượng amylose thuộc nhóm thấp, trung

bình và hàm lượng protein tổng số > 9% là các giống: OM5629, OM6677, OM6377; có 4 giống lúa mùa

có khả năng chịu mặn tốt, có phẩm chất gạo thuộc nhóm hạt dài (6,6 - 7,5 mm), có hàm lượng amylose

thuộc nhóm trung bình (20 - 24%) và hàm lượng protein tổng số > 9%, là các giống: Nàng Thơm

muộn, Tài nguyên , Một bụi đỏ, Rạch Giá. Thời vụ: Canh tác vụ lúa là từ tháng 8 đến tháng 12 hàng

năm. Trước mỗi vụ lúa cần dành 15 - 30 ngày để cải tạo đất. Làm đất: đầu mùa mưa tháo nước rửa

mặn từ 9 - 20 lần trong thời gian 15 - 20 ngày và ngâm đất 7 ngày; Trong thời gian làm đất, tiến hành

bón Can-xi dạng CaSO4 (thạch cao) với liều lượng 550 kg/ha hoặc Can-xi dạng CaO (đá vôi nung) với

liều lượng 450 kg/ha. Cấy sạ: Gieo mạ cấy vào tháng 5, tháng 6 và cấy vào khoảng cuối tháng 6 hoặc

đầu tháng 7 với lượng giống từ 50 - 60 kg để cấy cho 1 ha; hoặc sạ trực tiếp 100 - 120 kg/ha đối với

lúa cao sản; hay từ 40 - 60 kg/ha đối với lúa mùa; Quản lý nước: Kết thúc vụ nuôi tôm tận dụng nguồn

nước mưa, nước kênh mương để giữ trên mặt ruộng từ 10 - 20 cm. Tránh rò rỉ nước hoặc xâm nhập

mặn. Trước khi sạ tiến hành tháo cạn nước cho khô ruộng. Khi lúa phát triển từ 5 - 7 ngày tiến hành

cho nước vào ruộng từ từ theo chiều cao cây lúa và giữ ở mức 10 - 20 cm trong suốt quá trình sinh

trưởng phát triển của cây lúa. Rút nước cho khô trước khi thu hoạch 7 - 10 ngày. Bón phân: Lượng

phân được sử dụng cho 1 ha đất trồng lúa là: 300 - 350 kg phân lân; 60 - 100 kg phân urê; 100 - 130 kg

phân NPK (20 - 20 - 15). Phòng trừ sâu bệnh: áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM.

4.4.2 Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường

Hiệu quả kinh tế:

Trồng lúa có tác động kinh tế tích cực đến hiệu quả nuôi tôm cũng như hiệu quả toàn hệ thống

tôm-lúa khi so sánh với mô hình chỉ nuôi tôm độc canh (không trồng lúa). Áp dụng mô hình tôm-lúa sẽ

mang lại lợi nhuận cao hơn mô hình 2 vụ lúa. Hiệu quả sử dụng đồng vốn của mô hình này (tỷ lệ chi

phí-lợi ích giao động từ 1,67 đến 2,59 và mức trung bình là 2,24) cao gấp 1,5 lần so với mô hình 2 vụ

lúa. Đây là mô hình sản xuất sử dụng nhiều lao động nên phù hợp cho các gia đình đông con và có thời

gian nhàn rỗi trong mùa khô.

Page 38: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 31

Bảng 9. Phân tích chi phí-lợi ích mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa vùng ĐBSCL (triệu

VNĐ/ha/năm)

Mục Bạc Liêu Cà Mau Kiên Giang

1. Tổng thu 77,80±25.78 54,20± 29,0 81,40±43,69

- Tôm sú 30,30±10,9 33,40±14.05 37,10±13,80

- Tôm càng 16,50±0, 50 - 15,20±0, 0

- Lúa 31,00±0, 8 20,80±0, 8 29,10±0, 20

2. Tổng chi 22,40±0, 30 15,10±0, 50 30,50±24,30

- Tôm sú 7,70±0m 3 8,30±4,54 14,20±0,590

- Tôm càng 4,00±0m 3 - 3,50±2,53

- Lúa 10,70±0,530 6,80±0,56 12,60±0,58

3. Lợi nhuận 55,40±0, 60 39,10±0, 3 50,90±10,6

4. Tỷ lệ B/C 2,47 2,59 1,67

Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu 2015

Hiệu quả kinh tế mô hình quảng canh cải tiến tôm-lúa có sự khác nhau giữa các địa phương,

tùy thuộc vào mức độ thực hành kỹ thuật của các hộ. Với việc đưa tôm càng xanh thả kết hợp trong

vụ lúa, thu nhập của các hộ ở Kiên Giang và Bạc Liêu đã được nâng lên rõ rệt, tương ứng 77,80 và

81,40 triệu đồng/ha, cao hơn hẳn so với ở Cà Mau (54,20 triệu đồng/ha/năm). Tuy tổng thu nhập trung

bình các nông hộ ở Kiên Giang cao nhất, song chi phí đầu tư đối với vụ tôm sú cũng như vụ lúa cao

hơn nên lợi nhuận thu được thấp hơn so với mức trung bình các hộ nuôi ở Bạc Liêu.

Xét tỷ suất lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư, mô hình canh tác ở Cà Mau mang lại lợi nhuận

cao nhất (2,59), gấp trên 1,5 lần so với ở Kiên Giang (1,67). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu

của Phú Văn Thái & CTV. (2012) với tỷ suất lợi nhuận đạt 1,65.

Bảng 10. Phân tích chi phí-lợi ích mô hình nuôi tôm càng xanh kết hợp với lúa luân canh với tôm

sú ở Bạc Liêu (triệu VNĐ/ha/năm)

Chỉ tiêu TCX Tôm sú Lúa Tổng

Tổng chi 7,8±5,4 32,4±13,9 30,0±13,80 70,3±30,6

Tổng thu 32,0±14,8 85,6±42,2 70,0±33,90 188,0±84,6

Lợi nhuận 24,4±11,5 53,1±28,9 40,0±20,3 118,0±54,8

B/C 3.12 1.63 1.33 1.68

Nguồn: Huỳnh Kim Hường và CTV. ( 2015)

Hiệu quả xã hội và môi trường:

Về góc độ hiệu quả xã hội và môi trường, mô hình quảng canh cải tiến được xem là mô hình

canh tác bền vững nhất. Đây là mô hình đòi hỏi mức độ đầu tư thấp nên phù hợp với điều kiện tài

chính và trình độ canh tác hiện tại của các nông hộ.

Mức độ rủi ro đối với mô hình canh tác này cũng thấp hơn nhiều so với các mô hình canh tác

tôm-lúa khác. Nghiên cứu của Lê Phương Mai và CTV. (2015) cho thấy tỷ lệ số hộ lỗ vụ tôm và vụ lúa

Page 39: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 32

ở Cà Mau và Bạc Liêu vào khoảng 3-6% thấp hơn nhiều so với mô hình canh tác tôm-lúa bán thâm canh

ở tỉnh Sóc Trăng (15,06-21,90%).

Mật độ thả thưa, lượng thức ăn bổ sung thấp nên mô hình quảng canh cải tiến được xem là

mô hình canh tác thông minh dưới tác động của biến đổi khí hậu xét trên cả ba góc độ: đảm bảo an

ninh lương thực, khả năng thích ứng và mức độ giảm phát thải.

4.4.3 Ưu nhược điểm của mô hình

Dễ áp dụng do yêu cầu kỹ thuật không cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên. Đầu tư ít, rủi ro

thấp hơn mô hình bán thâm canh tôm-lúa. Tuy nhiên, mô hình này phụ thuộc vào biến động thời tiết

hàng năm (lượng mưa), thiếu hệ thống thủy lợi riêng biệt và chủ động cung cấp nước ngọt cho lúa (mùa

mưa) và cung cấp nước mặn cho tôm (mùa khô). Độ nhiễm mặn có xu hướng càng tăng cao sau nhiều

năm áp dụng đòi hỏi người nuôi cần nhiều nước ngọt hoặc thời gian rửa mặn kéo dài hơn.

Các giống lúa chịu mặn thường cho chất lượng gạo không cao nên giá bán thấp. Năng suất tôm

thấp, tỉ lệ sống thấp. Buôn bán sản phẩm nhỏ lẻ, khó tiếp cận được các đại lý hay nhà máy chế biến

một cách trực tiếp, làm cho tôm không có thương hiệu mặc dù chất lượng tôm rất tốt.

Công trình ao nuôi chưa tốt, bờ ao thấp, nhỏ, rò rỉ nước, độ sâu mặt ruộng thấp, nên nhiệt độ

cao vào ban ngày, thấp vào ban đêm, tôm chủ yếu tập trung ở mương bao xung quanh làm cho mật độ

thực tế cao (dưới mương bao), thiếu thức ăn tự nhiên.

Page 40: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 33

5. CÁC THÁCH THỨC PHÁT TRIỂN

TÔM-LÚA VÙNG ĐBSCL

Hệ thống tôm-lúa tại ĐBSCL được đánh giá là mô hình nuôi trồng có hiệu quả kinh tế, phù

hợp với điều kiện môi trường các vùng ruộng lúa có ảnh hưởng mặn và thích hợp với khả năng đầu tư

còn rất hạn chế của đa số nông hộ trong vùng, được các cấp chính quyền và người dân xem là mô hình

thân thiện với môi trường, mong muốn duy trì và phát triển. Tuy nhiên để phát triển bền vững hệ thống

canh tác tôm-lúa vùng ĐBSCL đang phải đối mặt với một số thách thức.

5.1 Biến đổi khí hậu

ĐBSCL là một trong những vùng chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu, đó là xâm nhập mặn,

nắng nóng, cực đoan thời tiết. Nhiệt độ đã tăng khoảng 0,7oC trong vòng 50 năm qua, và mùa mưa đến

trễ hơn (Lê Sâm, 2010, Nguyễn Thanh Phương và CTV. 2012). Theo dự báo của Bộ Tài nguyên và Môi

trường (2011) với kịch bản phát thải trung bình (B2) đến cuối thế kỷ khuynh hướng giảm lượng mưa,

nhiệt độ trung bình tăng 2-3oC, số ngày có nhiệt độ trên 35oC tăng thêm 10-20 ngày, nước biển dâng

cao nhất ở khu vực Cà Mau, Kiên Giang trong khoảng 62-82 cm. Hiện tượng xâm nhập mặn, nắng nóng

kéo dài, mùa mưa ngắn, lượng mưa ít đang ngày càng thể hiện rõ ở các tỉnh vùng ĐBSCL. Các hiện

tượng này đang và sẽ gây ra những tác động bất lợi rất lớn cho nuôi trồng thủy sản của vùng. Nếu

không có các giải pháp thích ứng, lợi nhuận đối với loại hình nuôi tôm bán thâm canh/thâm canh sẽ

giảm khoảng 130 triệu/ha vào năm 2020, và 950 triệu/ha vào năm 2050 (Ngân hàng Thế giới, 2010).

Ngoài ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ĐBSCL còn chịu sự ảnh hưởng của xây dựng các đập

thủy điện trên thượng nguồn dẫn đến mức lũ trên các sông thấp, giảm diện tích lấy được nước ngọt

mùa lũ để rửa mặn ruộng sau vụ nuôi tôm, không đảm bảo nước ngọt/độ mặn thấp phù hợp với cây

lúa. Những biến đổi này cùng việc các giống lúa hiện có khả năng chịu mặn có giới hạn đang là thách

thức với việc duy trì trồng lúa ở một số vùng tôm-lúa. Các giống lúa hiện có chỉ có khả năng thích ứng

tối đa với độ mặn <5%o, thậm chí khi lúa ở giai đoạn trổ bông, kết hạt độ mặn 2-3%o đã ảnh hưởng

rất xấu đến năng suất lúa.

Các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu là địa phương có các vùng tôm-lúa chịu tác động của biến đổi này

lớn hơn so với các tỉnh khác vùng ĐBSCL. Vì tác động của những biến đổi khí hậu một số vùng tôm-

lúa đã chuyển sang mô hình tôm-cỏ hoặc 2 vụ chuyên tôm. Các mô hình này là sự chuyển đổi thích ứng

kịp thời, tuy nhiên để phát triển bền vững các mô hình đang đứng trước các thách thức về tính hiệu

quả (mô hình tôm-cỏ) và tính bền vững (mô hình 2 vụ chuyên tôm).

Mô hình trồng cỏ sau vụ nuôi tôm có tác động cải tạo, làm sạch môi trường ruộng lúa sau vụ

nuôi tôm, bảo vệ môi trường góp phần hạn chế dịch bệnh, nuôi tôm có hiệu quả. Tuy nhiên trồng cỏ

người dân có thu nhập rất ít hoặc không có thu thập từ cỏ do đó ảnh hưởng đến sinh kế của người

dân.

Page 41: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 34

Nuôi chuyên tôm hai vụ trong ruộng, thu nhập tăng cao hơn 1 vụ tôm, 1 vụ lúa, nhưng môi

trường ruộng không được cải tạo, nhanh chóng bị xấu đi, tăng nguy cơ dịch bệnh tôm, ảnh hưởng đến

sự bền vững của nuôi tôm.

Những tác động của biến đổi khí hậu rõ ràng đã, đang và sẽ ngày càng ảnh hưởng đến hệ thống

tôm-lúa ở vùng ĐBSCL. Thách thức này đòi hỏi sớm phải có các giải pháp về giống lúa, xây dựng các

mô hình canh tác thích ứng, bền vững về môi trường, đảm bảo sinh kế cho người dân.

5.2 Tôm giống và kỹ thuật nuôi

Các giống thủy sản đang nuôi ở vùng tôm-lúa như: tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh

và cua biển hiện đang được sản xuất tại chỗ hoặc nhập từ bên ngoài, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về số

lượng, đúng thời vụ của người nuôi. Nhưng chất lượng con giống, nhất là giống tôm sú và tôm thẻ chân

trắng không đảm bảo, người nuôi vẫn dùng tôm giống trôi nổi chất lượng xấu, không qua kiểm dịch là

khá phổ biến, do vậy tỷ lệ sống của tôm nuôi không cao, mật độ thả giống phù hợp với cơ sở thức ăn,

môi trường không được kiểm soát, do vậy làm tăng chi phí con giống, năng suất tôm nuôi thấp. Do vậy

đảm bảo người nuôi có tôm giống chất lượng là hết sức cần thiết.

Tôm càng xanh ngày càng được nuôi nhiều trong hệ thống tôm-lúa, nuôi tôm càng xanh toàn

đực mang lại hiệu quả cao hơn nuôi tôm càng xanh hỗn hợp giới tính (lớn nhanh hơn, kích cỡ thu hoạch

to). Tuy nhiên hiện nay số lượng trại giống và năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất giống tôm càng

xanh hỗn hợp giới tính và đặc biệt giống tôm càng xanh toàn đực còn rất hạn chế, chưa có khả năng

cung cấp đủ giống cho nhu cầu nuôi. Nhu cầu giống tôm càng xanh lớn không chỉ cho nuôi tôm-lúa

vùng nước lợ ven biển, mà cả trong các vùng nuôi tôm-lúa nước ngọt ở Đồng Tháp, An Giang, Cần

Thơ, Hậu Giang... Giống tôm càng xanh nuôi ở ĐBSCL hiện còn phải nhập khẩu khá nhiều từ Trung

Quốc, Thái Lan, người dân phải mua giống giá cao và không kiểm soát được chất lượng giống.

Mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa là khá đa dạng: ruộng lúa có đào mương, mương chiếm 10-

30% diện tích ruộng, nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến, nuôi đơn loài và nuôi xen ghép, năng

suất giao động từ 300-600 kg/ha phụ thuộc vào mật độ thả, chế độ cho ăn, môi trường ruộng nuôi.

Nhận thức chung là tăng diện tích mương, tăng mật độ thả giống, cho ăn bổ sung và thả xen ghép mang

lại năng suất cao. Tuy nhiên giới hạn gia tăng năng suất tôm ở từng mô hình, tỷ lệ thả ghép, thả xen để

đảm bảo phát triển hệ thống tôm-lúa bền vững chưa được xác định, dẫn đến hoặc chưa tận dụng tối

ưu năng suất sinh học của hệ thống hoặc nguy cơ quá tải của hệ thống canh tác.

Việc ương tôm giống trong ao ương, trong giai đoạn trước khi thả vào ruộng là khâu kỹ thuật

quan trọng giúp nâng cao tỷ lệ sống của tôm thả, thả giống đúng mật độ cần thiết, khắc phục các hạn

chế của người dân có thói quen thả bù tôm chết, hao hụt. Tuy nhiên do thiếu các hướng dẫn kỹ thuật

như: diện tích ương cần thiết, mật độ thả phù hợp, kỹ thuật chăm sóc, thời gian ương thích hợp…

nhiều người dân đã thất bại khi ương nuôi tôm trong ruộng hoặc giai đoạn ương, tôm giống hao hụt

nhiều, chậm lớn trong quá trình ương, làm hạn chế việc mở rộng áp dụng giải pháp kỹ thuật này trong

nhiều vùng nuôi tôm-lúa.

Page 42: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 35

Người nuôi tôm dù đã được đào tạo, tập huấn nhưng kỹ thuật nuôi tôm chưa đồng đều, việc

thiếu tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, thiếu các tiêu chuẩn, quy chuẩn (thiết kế ruộng, ao ương, mật độ

ương…), đã hạn chế kết quả đào tạo, khuyến ngư, giảm hiệu quả nuôi tôm.

Do lợi nhuận từ nuôi tôm cao, xu hướng tăng mật độ giống thả nuôi, chuyển từ 1 vụ lúa 1 vụ

tôm sang chuyên nuôi tôm 2 vụ, tăng năng suất nuôi, nuôi chuyên tôm trong ruộng lúa có nguy cơ vượt

giới hạn sức tải môi trường là thách thức phát triển bền vững hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL.

Môi trường nước có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi tôm, trồng lúa. Diễn biến chất lượng

nước là căn cứ lựa chọn đối tượng nuôi, mùa vụ nuôi, biện pháp xử lý, quản lý chất lượng nước vùng

nuôi. Để có căn cứ hướng dẫn, quản lý môi trường vùng tôm-lúa, việc tiến hành quan trắc môi trường

nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ở vùng ĐBSCL nói chung, vùng tôm-lúa nói riêng là hết sức cần

thiết. Tuy nhiên mạng lưới quan trắc môi trường ở các vùng tôm-lúa còn rất sơ khai, hạn chế, thiếu về

nhân lực, trang thiết bị và kinh phí. Hạn chế về quan trắc môi trường vùng tôm-lúa đã không hỗ trợ

được người dân trong việc lựa chọn lấy nước, biện pháp xử lý nước vùng nuôi, đã không hỗ trợ được

các cấp quản lý trong chỉ đạo, điều hành sản xuất.

5.3 Lúa giống

Các giống lúa đang trồng ở các vùng tôm-lúa là rất đa dạng. Các giống lúa ST, Một bụi đỏ, Nàng

keo, OM5451, OM2017, OM6377, OM6677… đang trồng phổ biến ở vùng nuôi tôm-lúa năng suất đạt

khá cao, thích ứng với độ mặn <5‰.

Các giống lúa hiện có gặp khó khăn khi nắng nóng kéo dài, mùa mưa ngắn, lượng mưa ít, lũ

trên hệ thống sông trong vùng thấp, độ mặn trong ruộng có xu hướng tăng cao, kéo dài và thiếu nước

ngọt. Sự thay đổi bất lợi này của thời tiết ngày càng rõ, ngay năm 2015 một số vùng nắng nóng kéo dài,

mưa ít, lũ thấp không lấy được nước ngọt, không đủ nguồn nước ngọt chuẩn bị ruộng trồng lúa, một

số ruộng lúa độ mặn tăng lên gây chết lúa đã sạ, đã cấy.

Nguyễn Công Thành (2014) thử nghiệm 15 giống lúa ở các vùng tôm-lúa thuộc các tỉnh Kiên

Giang, Bạc Liêu và Cà Mau, kết quả 15 giống trồng ở tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu cho năng suất thấp

nhất từ 3,5 tấn/ha, trong khi đó ở tỉnh Cà Mau chỉ có 9 giống lúa đạt năng suất tương tự như trồng ở

các tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu, có 6 giống lúa không có thu hoạch. Nguyên nhân chủ yếu do môi

trường nước ruộng trong quá trình khảo nghiệm ở tỉnh Cà Mau cao, đạt tới trên 6‰. Điều tra các hộ

trồng lúa, 70,9% các hộ ở tỉnh Bạc Liêu, 50% ở tỉnh Cà Mau và 38,8% các hộ ở tỉnh Kiên Giang chưa

hài lòng với các giống lúa hiện có. Người dân cho rằng các giống lúa hiện có chịu mặn còn thấp, năng

suất chưa cao và thời gian sinh trưởng còn khá dài.

Các giống lúa hiện có không có khả năng trồng khi độ mặn trong ruộng cao (>5‰) đã dẫn đến

việc người dân ở một số khu vực đành trồng cỏ thay thế vụ lúa để duy trì môi trường ruộng thuận lợi

cho việc nuôi tôm. Tuy nhiên trồng cỏ mới chỉ mang lại hiệu quả bảo vệ môi trường, nhưng thu nhập

từ trồng cỏ hiện không có.

Đa phần các giống lúa hiện đang trồng ở vùng tôm-lúa có thời gian sinh trưởng từ 110 đến 120

ngày, cá biệt lúa mùa đến 150 ngày, các giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (OM7347, OM2514,

Page 43: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 36

OM2017, HS182) là: từ 95 đến 100 ngày. Trong khi ở ĐBSCL xu hướng nắng nóng kéo dài, mưa muộn,

lượng mưa ít, thời gian có độ mặn phù hợp với sinh trưởng của lúa ngắn dần. Đòi hỏi cần có các giống

lúa chịu mặn cao hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn cho các vùng tôm-lúa.

5.4 Cơ sở hạ tầng

Trong hơn 40 năm qua, hệ thống thuỷ lợi vùng ĐBSCL được đầu tư đã tạo dựng nên cho

ĐBSCL nói chung, vùng ven biển nói riêng có hệ thống công trình thủy lợi đem lại hiệu quả lớn về kiểm

soát mặn, trữ nước ngọt trong mùa khô, cải thiện năng lực tiêu úng xổ phèn, cải tạo đất, mở mang

nhiều vùng đất mới, góp phần chuyển đổi sản xuất từ chuyên canh lúa sang nuôi trồng thủy hải sản

trên vùng diện tích lớn ven biển.

Toàn vùng có 1.057 km đê biển, đê cửa sông. Ngoài ra dọc các kênh cấp I và cấp II có đê bao.

Hệ thống đê biển, đê bao có tác dụng phòng chống triều cường, trữ ngọt, kết hợp giao thông. Nhiều

cống ngăn mặn ven biển cũng đã được xây dựng, đã có 582 cống ngăn mặn được xây dựng vùng ven

biển ĐBSCL.

Hệ thống kênh cấp nước mặn, nước ngọt, tiêu thoát nước dư thừa đã đầu tư xây dựng, hiện

có 50.000 km kênh các cấp, trong đó kênh cấp I là 6.700 km, kênh cấp II là 14.000 km. Các tỉnh Kiên

Giang, Cà Mau, Bạc Liêu có mật độ kênh cấp II cao nhất trong vùng ĐBSCL.

Tuy nhiên hệ thống hạ tầng thủy lợi được xây dựng xuất phát từ mục đích phục vụ canh tác

lúa là chính, các hệ thống kênh đảm nhận cấp và thoát nước kết hợp nên rất hạn chế trong việc phân

chia mặn ngọt và chất lượng nước không đáp ứng yêu cầu chất lượng nước của nuôi trồng thủy sản

nói chung, nuôi tôm nói riêng.

Hầu hết các ruộng tôm-lúa đã được người dân đầu tư đào mương, đắp cao bờ, thay đổi đáng

kể về xây dựng đồng ruộng tôm-lúa so với thời kỳ đầu phát triển. Tuy nhiên nhiều vùng tôm-lúa, thiết

kế đồng ruộng và hệ thống mương bao, bờ ruộng chưa phù hợp, diện tích mương bao nhỏ, nông, bờ

thấp, rò rỉ không giữ được nước, mức nước trong ruộng thấp ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm, gây

tôm chết nhất là trong các tháng nắng nóng.

Nhiều vùng hạ tầng phục vụ tôm-lúa chưa được xây dựng phù hợp, xuất phát đầu tư hạ tầng

thủy lợi với mục đích phục vụ cấy lúa, ngoài ra hạn chế về kinh phí nên một số cống ngăn mặn chưa

được đầu tư, nhiều kênh cấp, thoát nước không được nạo vét, nâng cấp sửa chữa do vậy một số vùng

không ngăn được mặn ở vụ lúa, hiện tượng nguồn nước bị ô nhiễm gây dịch bệnh tôm nuôi, không thể

lấy được mặn bổ sung vụ nuôi tôm và lấy nước ngọt vụ lúa, phụ thuộc hoàn toàn vào nước mưa dẫn

đến không đủ nước ngọt rửa mặn ruộng để cấy lúa sau vụ tôm được ghi nhận ở nhiều vùng tôm-lúa ở

các tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau và Trà Vinh.

Các hạ tầng thủy lợi đã xây dựng ở ĐBSCL ngoài các hạn chế nói trên, đang đối mặt với các

thách thức do biến đổi khí hậu gây ra nước biển dâng, mùa mưa muộn, lượng mưa ít, lũ trên hệ thống

sông Mê Công thấp… nên đang bộc lộ ngày càng nhiều hạn chế trong cấp, thoát nước mặn, ngọt theo

yêu cầu của vùng tôm-lúa.

Page 44: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 37

Hiện tại có 5 dự án đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ĐBSCL đang được thực

hiện, trong đó chỉ có 2 dự án phục vụ trực tiếp cho phát triển tôm-lúa tại Cà Mau với diện tích tôm-

lúa được tác động rất hạn chế (khoảng 8.000 ha), các dự án khác chủ yếu phục vụ vùng nuôi chuyên

tôm thâm canh và bán thâm canh. Trong 2 dự án hạ tầng khởi công năm 2015 và 12 dự án hạ tầng phục

vụ nuôi trồng thủy sản đề xuất đầu tư đến 2020 tại vùng ĐBSCL (Tổng cục Thủy lợi, 2015) chỉ có 3

dự án được đề xuất đầu tư hạ tầng ở vùng tôm-lúa tại các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu. Sự

hạn chế về số dự án và quy mô đầu tư của các dự án hiện đang triển khai và đã được đề xuất đầu tư

trong thời gian tới hạ tầng cho vùng tôm-lúa vùng ĐBSCL trong thời gian tới chắc chắn chưa được cải

thiện nhiều, các thách thức về ngăn mặn, cấp ngọt đáp ứng yêu cầu cho vùng tôm-lúa còn rất lớn, hạn

chế sự phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trong đó có tôm-lúa ở ĐBSCL.

5.5 Chính sách

Hiện tại không có các chính sách riêng, đặc thù cho vùng tôm-lúa, tuy nhiên Nhà nước cũng đã

ban hành một số chính sách hỗ trợ sản xuất, đầu tư, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp, trong đó tôm-lúa là đối tượng được áp dụng. Đó là:

Hỗ trợ người dân, nuôi tôm, trồng lúa, khi bị thiệt hại, Chính phủ có Quyết định số

142/2009/QĐ-TTg về cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản

xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Với nuôi tôm được hỗ trợ 3-5 triệu đồng/ha khi bị thiệt

hại >70%, và 1-3 triệu đồng/ha khi thiệt hại 30-70% . Hỗ trợ bằng tiền hoặc giống thủy sản có giá trị

tương đương. Với lúa thuần được hỗ trợ 1 triệu đồng/ha khi bị thiệt hại >70%, 500.000 đồng/ha khi

thiệt hại 30-70%, lúa lai được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/ha và 750.000 đồng/ha khi thiệt hại ở các mức >70%

và 30-70%.

Chính sách hỗ trợ này giúp người dân bớt gánh nặng do rủi ro thiên tai, dịch bệnh, tuy nhiên

hạn chế của nguồn ngân sách (chủ yếu từ nguồn ngân sách địa phương), cộng với quy chế, trình tự xác

nhận và nhận hỗ trợ phức tạp nên thường không kịp thời, và thường chỉ được hỗ trợ khi thiệt hại trên

phạm vi rộng, nên cơ hội các hộ nhỏ lẻ được hỗ trợ từ dịch bệnh tôm, nhiễm mặn nặng gây chết lúa

không có.

Về mức thủy lợi phí dùng trong nông nghiệp, với vùng ĐBSCL mức thu cùng chế độ cấp nước

cũng thấp hơn so với mức thu ở các vùng miền khác. Nghị định 67/2012/NĐ-CP quy định mức thu

thủy lợi phí vùng ĐBSCL thấp, chỉ bằng 60-75% mức thu cùng loại hình cấp nước của vùng đồng bằng

sông Hồng.

Để bảo vệ đất lúa, đảm bảo an ninh lương thực, Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/2012/NĐ-

CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Quy định việc chuyển đổi đất lúa phải phù hợp với quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, được cơ quan thẩm quyền cho phép. Nông dân trồng lúa được

hưởng hỗ trợ từ ngân sách 1 triệu đồng/ha/năm với đất chuyên lúa, và 500.000 đồng/ha/năm với đất lúa

khác (1 vụ lúa).

Tuy nhiên, một số vùng vì lợi ích từ nuôi tôm cao, một số vùng bị xâm nhập mặn nặng, thiếu

nước ngọt, nhiều hộ dân tự phát chuyển sang nuôi chuyên tôm phá vỡ quy hoạch, kế hoạch đã phê

duyệt, nhưng không có chế tài quản lý hiệu quả. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho dân trồng lúa bằng

Page 45: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 38

tiền thể hiện sự quan tâm của Nhà nước với người trồng lúa, nhưng thực sự cần xem xét tính hiệu quả

của chính sách này, nhiều hộ dân có diện tích trồng lúa nhỏ, số tiền nhận được không mang lại tác dụng

đáng kể, trong khi đó thủ tục chi và nhận hỗ trợ và chi phí nguồn lực cho việc chi trả lại rất đáng kể,

trong khi các vùng nông thôn thiếu nguồn lực để thực hiện các đầu tư khác có ý nghĩa hơn. Nên chăng

nguồn hỗ trợ này nên điều chỉnh theo hướng chuyển từ hỗ trợ trực tiếp cho nông dân trồng lúa sang

đầu tư chung cho cộng đồng để xây dựng, cải tạo các công trình phục vụ sản xuất tôm-lúa.

Xác định vai trò của hợp tác xã trong nông nghiệp với thúc đẩy liên kết trong sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp, Quốc hội thông qua Luật Hợp tác xã số 23/2012, Chính phủ ban hành Nghị

định số 193/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, trong đó xác định các

hợp tác xã được ưu tiên hỗ trợ phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, được

ưu tiên vay vốn để phát triển sản xuất, dịch vụ.

Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 62/2013-TTg ban hành chính sách khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Theo

đó, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí quy hoạch, xây dựng hạ tầng (đường, điện, thủy lợi), cải tạo

đồng ruộng. Nông dân được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ một

lần 30% giá trị giống chất lượng. Tuy nhiên các chính sách này đang được áp dụng khác nhau với vùng

tôm-lúa ở các tỉnh vùng ĐBSCL. Tỉnh Trà Vinh, không áp dụng các chính sách này trong xây dựng cánh

đồng lớn tôm-lúa, vì cho rằng chính sách hiện tại chỉ quy định cho các cánh đồng chuyên lúa.

Trong nhiều năm qua Nhà nước đã rất cố gắng, bằng các nguồn vốn khác nhau đã đầu tư nhiều

công trình thủy lợi, vùng sản xuất giống tập trung… phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó

có tôm-lúa. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư, một số công trình chậm thực hiện,

ảnh hưởng đến cấp, thoát nước phục vụ vùng tôm-lúa.

Để huy động nguồn lực xã hội đầu tư, Chính phủ đã ban hành Quyết định 71/2010/QĐ-TTg

về Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công tư gồm hai nhóm dự án được lựa chọn, đó là

xây dựng, cải tạo, quản lý, dịch vụ giao thông và các dự án quan trọng quốc gia nhóm A, B, C. Nghị

định 15/2015/NĐ-CP về hợp tác công tư, trong đó khuyến khích đầu tư các công trình hạ tầng nông

thôn, nông nghiệp, dịch vụ, liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, các chính sách

này chưa thực sự hiện thực trong nông nghiệp nói chung, vùng tôm-lúa nói riêng, do các yêu cầu về

lập dự án, nguồn vốn cam kết trực tiếp cần có từ các cộng đồng nông dân, và đặc biệt khi hoạt động

riêng lẻ của các nông hộ còn phổ biến, chưa được tổ chức trong vùng tôm-lúa.

5.6 Quản lý sản xuất

Giống tôm nuôi đóng vai trò quan trọng trong thành công, hiệu quả của hệ thống tôm-lúa, Bộ

NN&PTNT, các tỉnh vùng ĐBSCL đều có quy định tôm giống phải có xuất xứ rõ ràng, được kiểm dịch,

các tỉnh có đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kiểm dịch tôm giống. Trong thực tế, giống trôi

nổi, không rõ nguồn gốc, không kiểm dịch là phổ biến. Tập quán của người dân muốn mua giống rẻ,

mua ngay tại vùng nuôi, cùng với năng lực của cơ quan quản lý hạn chế là nguyên nhân dẫn đến quản lý

chất lượng giống chưa tốt.

Page 46: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 39

Các địa phương đều có quy hoạch, kế hoạch phát triển tôm-lúa. Tuy nhiên, trong thực tế, các

quy hoạch, kế hoạch đã xây dựng, phê duyệt chưa được kiểm soát tốt. Hiện tượng dân tự phát chuyển

đổi vùng chuyên 2 vụ lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ lúa như ở Bạc Liêu, Cà Mau, tự phát chuyển đổi từ 1 vụ

tôm 1 vụ lúa sang chuyên 2 vụ tôm như ở Trà Vinh, Sóc Trăng. Sự chuyển đổi tự phát này dẫn đến gia

tăng xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến các vùng chuyên lúa. Các địa phương hầu như chưa có chế tài xử

lý các vấn đề này, phần lớn chấp nhận, bổ sung quy hoạch, kế hoạch.

Theo quy định của Bộ NN&PTNT, các vùng nuôi tôm nước lợ quảng canh, quảng canh cải tiến

không được phép thả nuôi tôm thẻ chân trắng. Thực tế nhiều vùng tôm-lúa ở Sóc Trăng, Trà Vinh,

Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, tôm thẻ chân trắng đã được thả nuôi. Việc đánh giá đầy đủ các khía

cạnh bảo vệ đa dạng sinh học, hiệu quả kinh tế, môi trường của thả nuôi tôm thẻ chân trắng trong các

vùng nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến nói chung, tôm-lúa nói riêng chậm được thực hiện, gây lúng

túng trong quản lý, chỉ đạo sản xuất.

5.7 Tổ chức sản xuất

Các tỉnh điều tra đều có quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống tôm-lúa, tuy nhiên việc quản

lý quy hoạch có nhiều thách thức. Lợi nhuận từ nuôi tôm cao hơn cấy lúa, hiện tượng dân tự phát: mở

rộng nuôi tôm-lúa ở cả vùng đã quy hoạch 2 vụ lúa và chuyển từ 1 vụ lúa 1 vụ tôm thành chuyên 2 vụ

tôm, ảnh hưởng xâm nhập mặn sang các vùng chuyên lúa.

Sản xuất theo quy mô hộ đang là phổ biến ở các vùng tôm-lúa, mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã

tôm-lúa đã được hình thành nhưng số lượng còn rất ít, quy mô nhỏ do vậy có nhiều hạn chế, khó khăn

trong sản xuất chưa được khắc phục. Đó là:

Con giống, thức ăn, phân bón… người dân mua từ nhiều nguồn, thông qua thương lái dẫn đến

chất lượng không đảm bảo, giá thành cao.

Tôm thu hoạch rải rác theo hộ gia đình, số lượng ít, tốn công thu gom tôm thương phẩm, vì

vậy tôm nuôi từ vùng tôm-lúa dù có chất lượng tốt được các doanh nghiệp chế biến thủy sản đánh giá

cao, nhưng vẫn bị thương lái mua với giá thấp hơn tôm nuôi ở các vùng thâm canh và bán thâm canh.

Sản xuất theo hộ phân tán nên hiện tượng không đồng thuận trong sản xuất, quản lý các vùng

nuôi trồng được ghi nhận ở một số vùng. Ruộng lúa chuyển sang nuôi chuyên 2 vụ tôm xen với ruộng

tôm-lúa gây khó khăn trong quản lý nguồn nước, xâm nhập mặn từ ruộng nuôi tôm sang ruộng trồng

lúa ảnh hưởng xấu đến vụ lúa.

Đưa cơ giới vào canh tác trong ruộng tôm-lúa có khó khăn do ruộng đã hạ cấp sâu, có mương

bao quanh rộng và sâu. Nền ruộng tôm-lúa thường dễ sụt lún do nuôi tôm, không có khả năng làm

cứng nền sau thu hoạch tôm bằng tháo nước phơi ruộng dẫn đến tăng độ phèn của đất, đã cản trở việc

cơ giới làm đất, sạ giống, thu hoạch lúa.

Page 47: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 40

5.8 Thị trường

Các sản phẩm từ vùng tôm-lúa gồm: lúa, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cua và

một số loài cá tạp. Tôm sú, tôm thẻ chân trắng tiêu thụ một phần trong nước, còn chủ yếu được chế

biến xuất khẩu. Tôm càng xanh, cua được tiêu thụ chủ yếu trong nước. Cua được xuất khẩu tươi sống

sang Trung Quốc. Các loài cá tạp, chủ yếu là rô phi và một số loài cá bản địa được tiêu thụ trong nước

làm thực phẩm hoặc làm thức ăn tươi sống nuôi các đối tượng khác (cá sấu).

Tôm sú, tôm thẻ chân trắng từ vùng tôm-lúa được đánh giá là chất lượng tốt, an toàn, không

nhiễm kháng sinh, được các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản tin tưởng, lựa chọn. Tuy nhiên

do sản xuất nông hộ, thu hoạch phân tán, khó khăn cho thu gom tôm thương phẩm, do vậy, người

nuôi chưa được hưởng lợi về giá mua từ chất lượng tôm nuôi đưa lại.

Tôm càng xanh chủ yếu đang tiêu thụ trong nước, hiện nay chưa có vấn đề khó khăn về thị

trường tiêu thụ, do vậy việc phát triển thị trường tôm càng xanh cần quan tâm hơn khi mở rộng diện

tích nuôi tôm càng xanh trong vùng ĐBSCL.

Tôm nuôi vùng tôm-lúa có chất lượng, với đặc thù canh tác rất đặc trưng, tuy nhiên đến nay

tôm chưa có thương hiệu. Một vài doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm (Minh Phú, Thiên Phú) đã bắt

đầu quan tâm xây dựng thương hiệu. Tuy nhiên để xây dựng thương hiệu tôm-lúa chỉ nỗ lực của doanh

nghiệp chưa đủ, cần nỗ lực của người nuôi, doanh nghiệp và cơ quan quản lý.

Page 48: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 41

6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÔM-LÚA

BỀN VỮNG VÙNG ĐBSCL

6.1 Mô hình tôm-lúa thích ứng với biến đổi khí hậu

Các mô hình tôm-cỏ hoặc 2 vụ chuyên tôm là sự chuyển đổi thích ứng với điều kiện độ mặn

cao, kéo dài, mưa đến muộn, lượng mưa ít, lũ trên sông thấp, thiếu nước ngọt trong vụ trồng lúa. Tuy

nhiên để phát triển bền vững các mô hình đang đứng trước các thách thức về tính hiệu quả (mô hình

tôm-cỏ) và tính bền vững (mô hình 2 vụ chuyên tôm).

Mô hình trồng cỏ sau vụ nuôi tôm có tác động cải tạo, làm sạch môi trường ruộng lúa sau vụ

nuôi tôm, bảo vệ môi trường góp phần hạn chế dịch bệnh, nuôi tôm có hiệu quả. Các loại cây, cỏ nông

dân đang trồng thay vụ lúa là: năng bộp, năng tượng, năng thường và một số loại cỏ khác. Tuy nhiên

hiện nay người dân có thu nhập không đáng kể và bấp bênh từ các cây, cỏ đang trồng (cây năng bộp

bán ăn gỏi, sống), phần lớn không có thu thập từ cỏ và khi nuôi tôm mất công làm sạch cỏ ảnh hưởng

đến sinh kế của người dân. Cần thiết tìm các loại cỏ, rong biển thay thế các loại cỏ đang trồng để ngoài

tác động cải tạo, bảo vệ môi trường còn mang lại thu nhập cho nông dân. Một số loại rong biển có khả

năng thích ứng ở môi trường nước có độ mặn 15-20‰, nhiệt độ 20-32oC, độ sâu mức nước >0,5 m

có thể là đối tượng thay thế nuôi trồng ở các vùng bị xâm nhập mặn không thể tiếp tục trồng 1 vụ lúa.

Các phương pháp làm sạch cỏ ít tốn lao động cũng cần được nghiên cứu.

Nuôi chuyên tôm hai vụ trong ruộng, thu nhập tăng cao hơn 1 vụ tôm, 1 vụ lúa, nhưng môi

trường ruộng không được cải tạo, nhanh chóng bị xấu, tăng nguy cơ dịch bệnh tôm, ảnh hưởng đến

sự bền vững của vùng tôm-lúa. Việc xây dựng quy trình nuôi hai vụ tôm bền vững là cần thiết. Ngoài

ra mô hình 1 vụ tôm 1 vụ cá (cá rô phi, cá kèo…) có tính bền vững môi trường để thay thế mô hình

hai vụ tôm cũng cần được phát triển, nhân rộng.

Mô hình tôm-lúa có ương nuôi tôm giống, cua giống trước khi thả nuôi mang lại hiệu quả rõ

rệt cần được nhân rộng. Tuy nhiên để nông dân ương giống có hiệu quả, cần các hướng dẫn, tập huấn

chi tiết về các chỉ tiêu: diện tích ương, thiết kế ao ương, mật độ thả, chế độ chăm sóc, thời gian ương.

Mô hình thả nuôi nhiều loài (tôm sú, cua biển) trong vụ nuôi tôm và thả xen tôm càng xanh

trong vụ lúa cũng nên được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên để tối ưu hiệu quả của mô hình này

cần nghiên cứu xác định tỷ lệ thả ghép tối ưu trong các điều kiện môi trường khác nhau.

6.2 Chính sách

Chính sách hỗ trợ sản xuất, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ xây dựng cánh đồng mẫu lớn cho

vùng tôm-lúa cần được áp dụng. Thông tư của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số

62/2013-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ

nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn cần sớm điều chỉnh theo hướng được mở rộng áp dụng cho

vùng tôm-lúa.

Page 49: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 42

Chính sách hỗ trợ trực tiếp tiền cho nông dân trồng lúa theo quy định của Nghị định

42/2012/NĐ-CP hạn chế về hiệu quả, nên thay đổi theo hướng căn cứ vào diện tích trồng lúa ở từng

cộng đồng, từng vùng, khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ cộng đồng xây dựng mới, cải

tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng (cống, kênh mương cấp thoát nước…) phục vụ nuôi tôm, trồng

lúa có hiệu quả.

Trong bối cảnh nguồn vốn ngân sách có hạn, hạ tầng phục vụ sản xuất vùng tôm-lúa còn rất

bất cập, việc huy động hợp tác công tư trong đầu tư, huy động nguồn lực từ người dân trong đầu tư

cho vùng tôm-lúa là hết sức quan trọng. Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2015/NĐ-CP về hợp tác

công tư, trong đó khuyến khích đầu tư các công trình hạ tầng nông thôn, nông nghiệp, dịch vụ, liên kết

sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên các chính sách này chưa thực sự hiện thực trong nông

nghiệp nói chung, vùng tôm-lúa nói riêng, do các yêu cầu về lập dự án, nguồn vốn cam kết trực tiếp

cần có từ các cộng đồng nông dân, và đặc biệt khi hoạt động riêng lẻ của các nông hộ còn phổ biến,

chưa được tổ chức trong vùng tôm-lúa. Các vướng mắc này cần được tháo gỡ, xây dựng các quy định,

hướng dẫn phù hợp với điều kiện có lao động, vốn phân tán theo hộ dân, trình độ xây dựng dự án có

hạn để có thể huy động được nguồn lực từ chính các nông hộ trong việc xây dựng, cải tạo các công

trình kênh cấp, thoát nước ở các vùng tôm-lúa.

Chính sách cho vay vốn hiện đang dựa trên cơ sở thế chấp, việc tạo vốn đầu tư sản xuất cho

người dân, các tổ chức hợp tác cũng cần được hoàn chỉnh. Ngoài cho vay dựa trên thế chấp cần tính

đến trong những điều kiện nhất định có thể cho vay vốn dựa vào tín chấp.

6.3 Quản lý

Cần có các biện pháp quản lý khắc phục tình trạng tôm giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc,

không kiểm dịch đang là khá phổ biến ở vùng tôm-lúa ĐBSCL. Ngoài việc nâng cao năng lực các cơ sở

dịch vụ kiểm dịch, tăng cường kiểm soát của các cơ quan quản lý về chất lượng giống, việc thay đổi

phương pháp quản lý chất lượng tôm giống là hết sức cần thiết. Bộ NN&PTNT (Bộ trưởng đã giao Cục

Thú y chủ trì, Tổng cục Thủy sản phối hợp) cần sớm ban hành thông tư về các quy định quản lý các

trại sản xuất tôm giống đảm bảo chất lượng, an toàn sạch bệnh. Thông tư này nên xây dựng theo

hướng các trại sản xuất tôm giống phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất,

kiểm soát chất lượng giống, sạch bệnh trong suốt quá trình sản xuất, quản lý chất lượng đầu ra từ nơi

sản xuất giống (trại sản xuất giống), thay thế phương pháp kiểm dịch theo lô hàng đang thực hiện với

các bất cập về nguồn lực và tính nghiêm túc trong thực thi công vụ hiện nay.

Người dân đã và đang tự phát chuyển đổi vùng chuyên 2 vụ lúa sang 1 vụ tôm 1 vụ lúa, tự phát

chuyển đổi từ 1 vụ tôm 1 vụ lúa sang chuyên 2 vụ tôm ở một số địa phương vùng ĐBSCL. Sự chuyển

đổi tự phát này dẫn đến gia tăng xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến các vùng chuyên lúa. Ngoài ra tác động

của biến đổi khí hậu ảnh hưởng của xâm nhập mặn, thay đổi của chế độ lũ, mùa mưa, nắng nóng đã tác

động đến nhiều vùng tôm-lúa và vùng chuyên lúa, đòi hỏi quy hoạch các vùng tôm-lúa ở vùng ĐBSCL

cần được rà soát, điều chỉnh cho phù hợp, là cơ sở định hướng đầu tư hạ tầng, tổ chức sản xuất phù

hợp, hiệu quả.

Page 50: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 43

Biến đổi khí hậu đã, đang và tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng ĐBSCL cùng với việc

nhiều đập thủy điện dự kiến sẽ xây dựng trên thượng nguồn sông Mê Công, cộng với tình trạng nắng

nóng kéo dài, xâm nhập mặn sâu, rộng, thiếu nước ngọt xảy ra với tần suất lớn, nghiêm trọng hơn với

nhiều vùng trồng lúa, đòi hỏi phải cân nhắc lại việc quy hoạch phát triển nông nghiệp vùng ĐBSCL. Nên

rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo hướng thu hẹp vùng chuyên lúa, mở rộng vùng tôm-lúa và chuyên

nuôi thủy sản. Định hướng của Bộ NN&PTNT từ nay đến 2030 mở rộng diện tích vùng tôm-lúa ở

ĐBSCL là phù hợp với sự thay đổi của tác động biến đổi khí hậu trong vùng. Tuy nhiên việc dự kiến

quy hoạch vùng tôm-lúa đến năm 2020 là 200.000 ha và năm 2030 là 250.000 ha cũng cần được xem

xét, để có quy hoạch phù hợp, vì thực tế: hiện tại diện tích người dân tự phát chuyển đổi từ trồng lúa

sang nuôi chuyên tôm và tôm-lúa ở các địa phương các cơ quan quản lý chưa thống kê đầy đủ và do

tác động của biến đổi khí hậu nhanh, sâu rộng hơn dự kiến dẫn đến diện tích trồng lúa không hiệu quả,

không thể trồng được lúa phải chuyển đổi sang 1 vụ lúa 1 vụ tôm khả năng còn lớn hơn, với tốc độ

nhanh hơn.

6.4 Hạ tầng

Từng hộ dân trước hết phải xây dựng, cải tạo đồng ruộng phù hợp với điều kiện canh tác tôm-

lúa. Bao gồm: mương xung quanh ruộng đủ rộng, sâu, bờ cao, không rò rỉ để giữ đủ nước vụ nuôi tôm.

Xây dựng diện tích ao ương phù hợp để ương giống trước khi thả nuôi.

Cải tạo, nạo vét, mở rộng các kênh, mương cấp thoát nước, nâng cấp bờ bao chống tràn nước

và xây dựng cống dưới bờ bao cấp 2 hoặc cấp 3 tùy từng khu vực để chủ động trữ nước ngọt trong

vụ lúa và tiêu nước mặn đầu vụ lúa.

Cần thiết sớm xây dựng các cống ngăn mặn và giữ ngọt ở một số vùng tôm-lúa Kiên Giang, Cà

Mau. Các vùng tôm-lúa giáp ranh với vùng chuyên lúa cần xây dựng hệ thống tách rời/phân ranh ngọt-

mặn bằng bờ bao, đê.

Biến đổi khí hậu trong vùng ĐBSCL theo hướng mùa mưa đến muộn, ngắn, lượng mưa ít, lũ

trên hệ thống sông Mê Công thấp nên việc đầu tư các hệ thống trữ nước ngọt, và hệ thống bơm cấp

nước ngọt cho một số vùng cũng cần được cân nhắc lựa chọn.

Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản nói chung, vùng tôm-lúa nói riêng cần được

đầu tư xây dựng. Hiện tại khu vực ĐBSCL đã có Trung tâm Quan trắc môi trường và cảnh báo dịch

bệnh Nam bộ (trực thuộc Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II) với đội ngũ nhân lực và trang thiết

bị tốt, các địa phương cũng đã xây dựng năng lực quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản,

nhưng nguồn lực (con người, trang thiết bị và kinh phí) của các địa phương còn rất hạn chế, cùng việc

kết nối, hỗ trợ, hợp tác giữa Trung tâm Quan trắc môi trường, cảnh báo dịch bệnh Nam bộ với các

địa phương chưa chặt chẽ do đó hạn chế hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất nuôi trồng thủy

sản. Mạng lưới quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL, trong đó có vùng tôm-lúa

cần được củng cố, năng cao năng lực.

Để nâng cao chất lượng đầu tư hạ tầng vùng tôm-lúa, cần có một quy hoạch lâu dài sử dụng

đất toàn vùng ĐBSCL được thống nhất cao giữa các ngành, các địa phương , trên cơ sở đó xây dựng

Page 51: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 44

quy hoạch phát triển hạ tầng thủy lợi. Quy hoạch hạ tầng thủy lợi phải xem xét tới biến đổi khí hậu và

phát triển các vùng trung, thượng lưu sông Mê Công.

6.5 Nhân rộng mô hình/khuyến ngư

Mô hình ương tôm giống trong các diện tích ương mang lại hiệu quả rõ rệt nâng cao tỷ lệ sống,

giảm chi phí giống, tăng năng suất tôm nuôi cần được nhân rộng cho toàn vùng.

Mô hình ương cua giống trước khi thả nuôi vào ruộng cũng cần được phát triển nhân rộng.

Để nhân rộng các mô hình có hiệu quả, cần triển khai các mô hình ở phạm vi rộng, ngoài các

mô hình trình diễn, tổ chức đào tạo, tập huấn thì việc có đội ngũ khuyến ngư viên trực tiếp hỗ trợ kỹ

thuật với người dân trên đồng ruộng là rất quan trọng. Hiện đã có đội ngũ khuyến nông cơ sở, tuy

nhiên cũng cần tính đến huy động lực lượng các sinh viên nuôi trồng thủy sản năm cuối tham gia vào

hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao, nhân rộng mô hình. Các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về

thiết kế đồng ruộng, ương nuôi giống, cũng cần phải được biên soạn và cung cấp đến tận tay người

dân.

Năm 2015 Bộ NN&PTNT đã phê duyệt dự án khuyến ngư phát triển các mô hình tôm-lúa vùng

ĐBSCL giai đoạn 2016-2020 do Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II chủ trì. Việc nhân rộng mô

hình đồng loạt ở tất cả các địa phương, hỗ trợ nông dân giống, thức ăn xây dựng mô hình cần xem xét

lại tính hiệu quả. Mỗi mô hình thích hợp với từng điều kiện môi trường, kinh tế, xã hội cụ thể, do vậy

việc nhân rộng đồng loạt một dạng mô hình sẽ không phù hợp. Chính sách hỗ trợ vật chất cho nông

dân xây dựng mô hình cũng không phát huy được hiệu quả khi nguồn lực có hạn. Hỗ trợ người dân

hiệu quả nhất là hỗ trợ kỹ thuật thông qua đào tạo, tập huấn, tài liệu khuyến ngư có chất lượng, phù

hợp với thực tế, dễ áp dụng và hỗ trợ kỹ thuật tại nông hộ trên đồng ruộng. Để dự án này có hiệu quả

việc rà soát, điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện có sự tham gia của các địa

phương vùng tôm-lúa trước khi triển khai là hết sức cần thiết.

6.6 Tổ chức sản xuất

Cần đẩy mạnh việc tổ chức sản xuất ở các vùng tôm-lúa. Tổ chức các tổ hợp tác, hợp tác xã

vùng tôm-lúa là hết sức cần thiết. Các hợp tác xã, với mô hình cánh đồng mẫu lớn tôm-lúa sẽ khắc

phục được các hạn chế hiện nay do sản xuất nhỏ lẻ đưa lại. Đó là: Con giống, thức ăn, phân bón…

người dân mua từ nhiều nguồn, thông qua thương lái dẫn đến chất lượng không đảm bảo, giá thành

cao. Tôm thu hoạch rải rác theo hộ gia đình, số lượng ít, tốn công thu gom bị thương lái ép mua với

giá thấp. Sản xuất theo hộ phân tán không đồng thuận trong sản xuất, quản lý nguồn nước, xâm nhập

mặn.

Tổ chức liên kết giữa nông dân sản xuất tôm-lúa với các doanh nghiệp cung cấp con giống, vật

tư sản xuất, với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả rõ rệt, góp phần

giảm giá chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định, hiệu quả.

Để tổ chức sản xuất ở các vùng tôm-lúa được hiện thực, ngoài việc rà soát bổ sung các quy

định pháp lý cần thiết, sự nỗ lực của chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý trong việc khởi

Page 52: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 45

xướng, hỗ trợ cộng đồng lựa chọn được bộ khung lãnh đạo hợp tác xã, tổ hợp tác, và trong quá trình

thực hiện là hết sức quan trọng.

6.7 Phát triển thị trường, thương hiệu

Tôm nuôi ở vùng tôm-lúa có chất lượng, nhu cầu thị trường cao, nhưng chưa có thương hiệu,

cần xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm tôm từ vùng tôm-lúa trên thị trường quốc tế.

Đối với sản phẩm tôm từ hệ thống tôm-lúa nên xây dựng 1 thương hiệu tôm-lúa cho toàn vùng

ĐBSCL. Xây dựng thương hiệu tôm, quảng bá hình ảnh, phát triển thị trường là công việc bền bỉ, có

kế hoạch, mục tiêu nhất quán, ngoài nỗ lực của doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước từ quy

định pháp lý, đến tổ chức sản xuất, phát triển thị trường.

Đối với sản phẩm tôm càng xanh cần nghiên cứu phát triển thị trường, đặc biệt thị trường

xuất khẩu.

Cá (rô phi, cá chẽm/vược), rong biển có thể sẽ là đối tượng nuôi trồng có vị trí trong vùng

tôm-lúa trong tương lai gần, đặc biệt vùng bị ảnh hưởng của tác động biến đổi khí hậu với việc mở rộng

mô hình nuôi chuyên 2 vụ tôm-cá. Do vậy việc quan tâm phát triển thị trường tiêu thụ các sản phẩm

này cũng phải được tính đến.

6.8 Nghiên cứu

6.8.1 Các nghiên cứu đang tiến hành

Đã có một số nghiên cứu liên quan đến hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL, các nghiên cứu chính

trong thời gian 2010-2015 là:

Nghiên cưu nâng cao năng suât va hiêu qua mô hinh luân canh tôm lua vu ng ban đao Ca Mau,

Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Viện Nghiên cứu nghiên

cứu nuôi trồng thủy sản II chủ trì. Nghiên cứu xây dưng va phat triên mô hinh luân canh tôm lua vơi

năng suât va hiêu qua cao vê kinh tế - xã hội và môi trươ ng vung Ba n đao Ca Mau (Cà Mau, Bạc Liêu

và Kiên Giang).

Dự án Nâng cao tính bền vững của hệ thống canh tác tôm-lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

Việt Nam, do ACIAR tài trợ, 3 Trường đại học Australia là: Đại học New South Wales, Đại học Griffith,

Đại học Charles Sturt và 3 viện trường Việt Nam là: Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II Viện lúa

ĐBSCL, và Đại học Cần Thơ hợp tác thực hiện.

Nghiên cứu phân tích khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh-

lúa luân canh với tôm sú ở vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học Cần thơ,

Huynh Kim Huong, 2015.

Nghiên cứu chọn giống lúa và kỹ thuật canh tác lúa cho mô hình lúa-tôm ở tỉnh Bạc Liêu. Luận

án tiến sỹ nông nghiệp. Đại học Cần Thơ, Võ Nam Sơn, 2013.

Page 53: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 46

Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-lúa luân

canh ở đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học Cần Thơ, Lê Thi Phương Mai,

2015.

6.8.2 Các nghiên cứu ưu tiên

Xuất phát từ hiện trạng phát triển, các thách thức về kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, tổ chức sản

xuất, thị trường, biến đổi khí hậu… hệ thống tôm-lúa vùng ĐBSCL đang phải đối mặt, để phát triển

bền vững mô hình tôm-lúa các nghiên cứu sau đây cần được ưu tiên thực hiện.

Nghiên cứu giải quyết các thách thức về kỹ thuật:

Nghiên cứu xác định năng suất tối đa, tối ưu nuôi tôm bền vững trong các hệ thống tôm-lúa.

Kết quả nghiên cứu là cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn nông dân tối ưu thiết kế đồng ruộng, mật độ thả, tỷ

lệ thả xen ghép các loài (tôm, cua), năng suất tôm nuôi trong các điều kiện môi trường ruộng khác

nhau, giảm thiểu được rủi ro dịch bệnh, bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế cao nhất.

Hoàn thiện công nghệ, nâng cao khả năng sản xuất giống tôm càng xanh tại ĐBSCL. Mặc dù đã

thành công sản xuất giống tôm càng xanh trong điều kiện nhân tạo, tuy nhiên công nghệ sản xuất không

ổn định, hạn chế khả năng sản xuất số lượng lớn tôm giống, tập trung trong một thời gian ngắn, không

đáp ứng nhu cầu con giống, phụ thuộc vào nguồn nhập ngoại. Việc nghiên cứu hoàn thiện công nghệ

sản xuất giống tôm càng xanh, chủ động sản xuất hàng loạt số lượng lớn giống tôm càng xanh là rất

cấp thiết.

Nuôi tôm càng xanh toàn đực có ưu thế hơn nuôi tôm càng xanh hỗn hợp giới tính, Viện nghiên

cứu Nuôi trồng thủy sản II đã thành công sản xuất tôm càng xanh toàn được bằng công nghệ sợi kép

iRNA tạo tôm cái giả, tuy nhiên năng lực sản xuất còn hạn chế, trong khi nhu cầu tôm giống tôm càng

xanh toàn đực rất lớn, cần nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ (Dự án sản xuất thử nghiệm)

và nhanh chóng triển khai chuyển giao công nghệ cho các trung tâm, các doanh nghiệp sản xuất tôm

giống trong vùng.

Sớm đánh giá đầy đủ tác động về các khía cạnh bảo vệ đa dạng sinh học, hiệu quả kinh tế, môi

trường của thả nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến nói chung,

tôm-lúa nói riêng để có cơ sởquản lý, chỉ đạo sản xuất nuôi tôm thẻ chân trắng ở các vùng nuôi quảng

canh, trong đó có vùng tôm-lúa.

Nghiên cứu thích ứng với biến đổi khí hậu:

Hạn chế của các giống lúa hiện có là khả năng chịu mặn chưa cao (<5‰), chưa đáp ứng được

nhu cầu trồng lúa trong điều kiện xâm nhập mặn sâu, nắng nóng kéo dài, thiếu nước ngọt, độ mặn cao.

Do đó cần nghiên cứu phát triển giống lúa có khả năng chịu mặn cao có khả năng sinh trưởng và phát

triển tốt trong điều kiện ruộng lúa có độ mặn cao >5‰.

Nghiên cứu phát triển giống lúa chịu mặn, ngắn ngày: Do thiếu hụt nước ngọt, sự xâm nhập

mặn thời gian thích hợp trồng lúa ngắn, cần nghiên cứu chọn tạo giống lúa có thời gian canh tác ngắn

để phù hợp trồng ở các vùng ruộng lúa thời gian có độ mặn thích hợp ngắn.

Page 54: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 47

Với các vùng do xâm nhập mặn, thiếu nước ngọt không thể tiếp tục luân canh tôm-lúa (ở Kiên

Giang, Cà Mau, Bạc Liêu) cần các nghiên cứu xây dựng các mô hình 2 vụ chuyên tôm, mô hình luân

canh tôm-cá bền vững.

Rong biển (Gracilaria tenuistipitata), đặc biệt là rong câu chỉ vàng có thể là đối tượng có khả

năng phát triển, trồng thay thế lúa sau vụ nuôi tôm, cần thử nghiệm khả năng thích ứng của 1 số loại

rong biển trong điều kiện môi trường ruộng vùng ven biển ĐBSCL. Mô hình này nếu thành công sẽ mở

ra sự đa dạng nuôi trồng thủy sản ở vùng ruộng ven biển, bền vững cho vụ nuôi tôm, khắc phục hạn

chế không mang lại thu nhập từ trồng cỏ của mô hình nuôi tôm và trồng cỏ trong ruộng ở các vùng

xâm nhập mặn không thể trồng lúa.

Nghiên cứu tổ chức sản xuất:

Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức sản xuất ở các vùng tôm-lúa là hết sức quan trọng, hiện

đã có một số mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã tôm-lúa ở Sóc Trăng. Tuy nhiên vai trò, hoạt động của

các mô hình hợp tác xã này còn hạn chế, việc xây dựng các mô hình sản xuất sẽ khắc phục các khó

khăn về quản lý vùng nuôi, quy hoạch, đảm bảo chất lượng, giảm giá giống, vật tư đầu vào, tổ chức thu

hoạch và bán sản phẩm tập trung, kết nối với các nhà chế biến xuất khẩu nâng cao giá trị của tôm nuôi

vùng tôm-lúa vùng ĐBSCL.

Nghiên cứu xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường:

Nghiên cứu xây dựng thương hiệu và quảng bá phát triển thị trường tiêu thụ tôm-lúa vùng

ĐBSCL dựa trên các chỉ tiêu chất lượng tôm thương phẩm an toàn, sản xuất bảo vệ môi trường, các

khía cạnh xã hội được quan tâm và có xuất xứ, khả năng truy xuất rõ ràng.

Page 55: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 48

7. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Xuất phát từ kết quả đánh giá hiện trạng, xác định những hạn chế, thách thức về kỹ thuật, môi

trường, quản lý, chính sách và tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển bền vững tôm-lúa vùng

ĐBSCL, nhóm tư vấn kiến nghị, đề xuất:

7.1 VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Sớm rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng chuyên lúa, chuyên nuôi trồng thủy sản và tôm-lúa

vùng ĐBSCL.

Sớm ban hành Thông tư quản lý trại sản xuất tôm giống nước lợ đảm bảo an toàn vệ sinh thú

y, sạch bệnh.

Sớm phê duyệt, triển khai đề án phát triển bền vững tôm-lúa vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020.

Rà soát, điều chỉnh nội dung, phương pháp triển khai dự án khuyến nông phát triển tôm-lúa

vùng ĐBSCL giai đoạn 2016-2020.

Đề xuất Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quyết định 142/2010/QĐ-TTg về cơ chế chính sách

hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch

bệnh, và Quyết định số 62/2013-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất

gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn.

Đề xuất Chính phủ sửa đổi Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa,

vàNghị định 15/2015/NĐ-CP về hợp tác công tư.

7.2 VỚI DỰ ÁN USAID Mekong ARCC

Tiếp tục hỗ trợ phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL với các nội dung sau:

Nhân rộng mô hình ương giống tôm trước khi thả nuôi vùng tôm-lúa: biên soạn tài liệu hướng

dẫn, tổ chức đào tạo, tập huấn, trợ giúp kỹ thuật nông dân trong quá trình áp dụng.

Xây dựng mô hình và biên soạn bộ tài liệu kỹ thuật các mô hình tôm-lúa bền vững, thích ứng

với biến đổi khí hậu.

Xây dựng mô hình sản xuất theo hướng cánh đồng lớn, gắn với xây dựng thương hiệu và phát

triển thị trường tôm-lúa vùng ĐBSCL.

Page 56: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 49

LỜI CÁM ƠN

Nhóm chuyên gia tư vấn chân thành cám ơn sự hỗ trợ, cộng tác của:

Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT) đã hỗ trợ liên hệ, thu xếp lịch làm việc của nhóm tư vấn

với các địa phương.

Cơ quan phát triển Hoa Kỳ (USAID), Dự án USAID Mekong ARCC và Viện Quản lý và Phát

triển Châu Á (AMDI) đã hỗ trợ tài chính, chuẩn bị phương tiện đi lại, chỗ ở cho nhóm tư vấn trong

thời gian làm việc tại các địa phương.

Sở NN&PTNT các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh đã thu xếp thời

gian, bố trí cán bộ, cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến phát triển tôm-lúa tại địa phương, đã bố

trí để nhóm tư vấn đến khảo sát, thu thập thông tin tại các mô hình tôm-lúa trong vùng.

Các nông dân nuôi tôm trồng lúa ở An Biên, An Minh (Kiên Giang), Thới Bình (Cà Mau), Hồng

Dân (Bạc Liêu), Mỹ Xuyên (Sóc Trăng), Cầu Ngang (Trà Vinh) đã dành thời gian, trao đổi kinh nghiệm

về tôm-lúa với nhóm tư vấn.

Các đại diện của Tổng cục Thủy sản, Dự án USAID Mekong ARCC, Viện AMDI, Viện nghiên

cứu Nuôi trồng thủy sản II, Viện lúa ĐBSCL, Trường Đại học Cần Thơ, các Sở NN&PTNT các tỉnh

Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang, Đồng Tháp, các tổ chức quốc tế: WWF,

GIZ và các nông dân thực hiện mô hình tôm-lúa đã tham gia hội nghị đánh giá kết quả nghiên cứu đã

có các góp ý, đề xuất bổ ích.

Nhóm chuyên gia tư vấn sẽ không thể hoàn thành nghiên cứu này nếu không có các sự hỗ trợ,

giúp đỡ của các tập thể, cá nhân nói trên. Nhóm nghiên cứu trân trọng các đóng góp và xin chân thành

cám ơn.

Page 57: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2015. Thông báo kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn

Tám tại Hội nghị bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm-lúa tại Đồng bằng sông

Cửu Long. Số 7907/TB-BNN-VP, ngày 25 tháng 9 năm 2015.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam.

Bộ Thủy Sản 2006. Báo cáo Đánh giá kết quả Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn

2000-2005, biện pháp phát triển đến năm 2010.

Brennan D., Preston N., Clayton H. and Be T. T. 2002. An evaluation of rice-shrimp farming

systems in the Mekong Delta.

Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần ngọc Hải, 2015. Phân tích

khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh-lúa luân canh với tôm sú ở

vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu.Bài báo đã chấp nhận, chuẩn bị đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Cần

Thơ

Kakonen M., 2008. Mekong Delta at the Crossroads: More Control or Adaptation? Ambio. Vol. 37

No.3.

Lê Cảnh Dũng, 2012. Tác động của trồng lúa đến nuôi tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ thống lúa

– tôm vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học 2012: 69-77. Đại học Cần Thơ.

Lê Sâm, 2010. Báo cáo giám sát mặn Đồng bằng sông Cửu long năm 2010. Viện Khoa học Thủy Lợi

Miền Nam.

Lê Thị Phương Mai, Võ Nam Sơn, Trần Ngọc Hải, Dương Văn Ni, 2015. Đánh giá tác động

của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-lúa luân canh ở đồng bằng sông Cửu

Long. Bài báo đã chấp nhận, chuẩn bị đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ.

Nghị Định 67/2012/NĐ-CP, 2012.Nghị định Chính phủ quy định về mức thu thủy lợi phí trong sản

xuất nông nghiệp.

Nghị Định 42/2012/NĐ-CP, 2012. Nghị định Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Nghị Định 193/2013/NĐ-CP, 2013. Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật

Hợp tác xã.

Nghị Định 15/2015/NĐ-CP, 2015. Nghị định Chính phủ quy định về hợp tác công tư.

Nguyễn Công Thành, 2014. Nghiên cứu nâng cao năng suất và hiệu quả mô hình luân canh tôm-lúa

vùng bán đảo Cà Mau. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ NN&PTNT.

Page 58: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 51

Nguyễn Thanh Tùng, 2007. Đánh giá hiệu quả mô hình chuyển đổi từ đất trồng lúa nhiễm mặn sang

nuôi chuyên tôm theo phương thức bán thâm canh. Báo cáo chuyên đề.

Nguyễn Thanh Tường, 2013. Chọn giống lúa và kỹ thuật canh tác lúa cho mô hình lúa-tôm ở tỉnh

Bạc Liêu. Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Đại học Cần Thơ.

Phú Văn Thái & ctv, 2015. Techinical aspects and economic-efficiency of Tiger shrimp (P. monodon)

-Rice and White-leg shrimp (P. vannamei)-Rice models in Kien Giang.

Preston N. & H. Clayton (eds.), 2003. Rice-shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical and

socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports No. 52e.170 p.

Quyết Định 142/2009/QĐ-TTg, 2009. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách

hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch

bệnh.

Quyết Định 71/2010/QĐ-TTg, 2010.Quyết định của Thủ tưởng Chính phủ về Quy chế thí điểm

đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Quyết Định 62/2013/QĐ-TTg, 2013.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến

khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu

lớn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang, 2015. Thực trạng và định hướng phát

triển mô hình nuôi tôm sú luân canh với trồng lúa tỉnh Kiên Giang. Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp

nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng

9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cà Mau, 2015. Thực trạng và giải pháp phát triển

tôm-lúa tỉnh Cà Mau.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm

– lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bạc Liêu, 2015. Báo cáo tham luận tại Hội nghị sản

xuất tôm - lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kiên Giang: 23 tháng 9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Trăng, 2015. Thực trạng phát triển mô hình tôm-

lúa và giải pháp phát triển mô hình tôm-lúa tại tỉnh Sóc Trăng.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng

cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9

năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh, 2015. Thực trạng và định hướng phát triển

mô hình nuôi tôm-lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Tổng cục Thủy sản, 2015. Hiện trạng và định hướng phát triển tôm-lúa tại Đồng bằng song Cửu

Long. Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng

bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Page 59: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 52

Tổng cục Thủy Lợi, 2015. Hiện trạng hạ tầng thủy lợi, công tác quy hoạch và đầu tư thủy lợi phục

vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp

nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng

9 năm 2015.

Tổ liên ngành 249 (Cà Mau), 2015. Dự thảo Báo cáo kết quả khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực

trạng tình hình chuyển dịch từ đất nông, lâm nghiệp sang sản xuất luân canh lúa-tôm và trồng màu trên

địa bàn tỉnh Cà Mau.

Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thái Bình và Trần Trọng Tân, 2012. Thực trạng kỹ thuật, hiệu

quả tài chính và tác động của chính sách đến mô hình nuôi tôm sú-lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.

Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuấn và Trần Trọng Tân, 2013. So sánh hiệu quả sản xuất

của hai mô hình tôm sú-lúa luân canh truyền thống và cải tiến ở tỉnh Kiên Giang. Tạp Chí Khoa học

Đại học Cần Thơ 28(2013): 143-150.

Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, 2015. Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng đồng bằng song

Cửu Long giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo cáo tham luận tại Hội nghị Bàn giải

pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm-lúa tại ĐBSCL, 23 tháng 9 năm 2015 tại Kiên Giang.

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 2015. Đề án phát triển mô hình tôm - lúa vùng đồng bằng

song Cửu Long giai đoạn 2016-2020 (Dự thảo lần 3).

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 2015. Hướng phát triển hệ thống canh tác tôm – lúa ở

Đồng bằng sông Cửu Long và bài học kinh nghiệm.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu

quả và Phát triển sản xuất tôm – lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Võ Nam Sơn, 2011. Development of suitable cropping calendars for Tiger shrimp culture in the

Mekong Delta, VietNam. PhD thesis, Asian Institute of Technology, Bangkok, Thailand. Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2015. Thông báo kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám tại Hội

nghị bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm-lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long. Số

7907/TB-BNN-VP, ngày 25 tháng 9 năm 2015.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam.

Bộ Thủy Sản 2006. Báo cáo Đánh giá kết quả Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn

2000-2005, biện pháp phát triển đến năm 2010.

Brennan D., Preston N., Clayton H. and Be T. T. 2002. An evaluation of rice-shrimp farming

systems in the Mekong Delta.

Huỳnh Kim Hường, Lê Quốc Việt, Đỗ Thị Thanh Hương và Trần ngọc Hải, 2015. Phân tích

khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh-lúa luân canh với tôm sú ở

vùng nước lợ tỉnh Bạc Liêu.Bài báo đã chấp nhận, chuẩn bị đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Cần

Thơ

Page 60: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 53

Kakonen M., 2008. Mekong Delta at the Crossroads: More Control or Adaptation? Ambio. Vol. 37

No.3.

Lê Cảnh Dũng, 2012. Tác động của trồng lúa đến nuôi tôm từ các chỉ số kinh tế trong hệ thống lúa

– tôm vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học 2012: 69-77. Đại học Cần Thơ.

Lê Sâm, 2010. Báo cáo giám sát mặn Đồng bằng sông Cửu long năm 2010. Viện Khoa học Thủy Lợi

Miền Nam.

Lê Thị Phương Mai, Võ Nam Sơn, Trần Ngọc Hải, Dương Văn Ni, 2015. Đánh giá tác động

của biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó trong mô hình tôm sú-lúa luân canh ở đồng bằng sông Cửu

Long. Bài báo đã chấp nhận, chuẩn bị đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ.

Nghị Định 67/2012/NĐ-CP, 2012.Nghị định Chính phủ quy định về mức thu thủy lợi phí trong sản

xuất nông nghiệp.

Nghị Định 42/2012/NĐ-CP, 2012. Nghị định Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Nghị Định 193/2013/NĐ-CP, 2013. Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật

Hợp tác xã.

Nghị Định 15/2015/NĐ-CP, 2015. Nghị định Chính phủ quy định về hợp tác công tư.

Nguyễn Công Thành, 2014. Nghiên cứu nâng cao năng suất và hiệu quả mô hình luân canh tôm-lúa

vùng bán đảo Cà Mau. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Bộ NN&PTNT.

Nguyễn Thanh Tùng, 2007. Đánh giá hiệu quả mô hình chuyển đổi từ đất trồng lúa nhiễm mặn sang

nuôi chuyên tôm theo phương thức bán thâm canh. Báo cáo chuyên đề.

Nguyễn Thanh Tường, 2013. Chọn giống lúa và kỹ thuật canh tác lúa cho mô hình lúa-tôm ở tỉnh

Bạc Liêu. Luận án tiến sỹ nông nghiệp. Đại học Cần Thơ.

Phú Văn Thái & ctv, 2015. Techinical aspects and economic-efficiency of Tiger shrimp (P. monodon)

-Rice and White-leg shrimp (P. vannamei)-Rice models in Kien Giang.

Preston N. & H. Clayton (eds.), 2003. Rice-shrimp farming in the Mekong Delta: biophysical and

socioeconomic issues. ACIAR Technical Reports No. 52e.170 p.

Quyết Định 142/2009/QĐ-TTg, 2009. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách

hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch

bệnh.

Quyết Định 71/2010/QĐ-TTg, 2010.Quyết định của Thủ tưởng Chính phủ về Quy chế thí điểm

đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Quyết Định 62/2013/QĐ-TTg, 2013.Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến

khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu

lớn.

Page 61: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 54

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang, 2015. Thực trạng và định hướng phát

triển mô hình nuôi tôm sú luân canh với trồng lúa tỉnh Kiên Giang. Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp

nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng

9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cà Mau, 2015. Thực trạng và giải pháp phát triển

tôm-lúa tỉnh Cà Mau.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm

– lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bạc Liêu, 2015. Báo cáo tham luận tại Hội nghị sản

xuất tôm - lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kiên Giang: 23 tháng 9 năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sóc Trăng, 2015. Thực trạng phát triển mô hình tôm-

lúa và giải pháp phát triển mô hình tôm-lúa tại tỉnh Sóc Trăng.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng

cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9

năm 2015.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trà Vinh, 2015. Thực trạng và định hướng phát triển

mô hình nuôi tôm-lúa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Tổng cục Thủy sản, 2015. Hiện trạng và định hướng phát triển tôm-lúa tại Đồng bằng song Cửu

Long. Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng

bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Tổng cục Thủy Lợi, 2015. Hiện trạng hạ tầng thủy lợi, công tác quy hoạch và đầu tư thủy lợi phục

vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp

nâng cao hiệu quả và Phát triển sản xuất tôm - lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng

9 năm 2015.

Tổ liên ngành 249 (Cà Mau), 2015. Dự thảo Báo cáo kết quả khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực

trạng tình hình chuyển dịch từ đất nông, lâm nghiệp sang sản xuất luân canh lúa-tôm và trồng màu trên

địa bàn tỉnh Cà Mau.

Trương Hoàng Minh, Nguyễn Thái Bình và Trần Trọng Tân, 2012. Thực trạng kỹ thuật, hiệu

quả tài chính và tác động của chính sách đến mô hình nuôi tôm sú-lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.

Trương Hoàng Minh, Trần Hoàng Tuấn và Trần Trọng Tân, 2013. So sánh hiệu quả sản xuất

của hai mô hình tôm sú-lúa luân canh truyền thống và cải tiến ở tỉnh Kiên Giang. Tạp Chí Khoa học

Đại học Cần Thơ 28(2013): 143-150.

Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, 2015. Quy hoạch nuôi tôm nước lợ vùng đồng bằng song

Cửu Long giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo cáo tham luận tại Hội nghị Bàn giải

pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất tôm-lúa tại ĐBSCL, 23 tháng 9 năm 2015 tại Kiên Giang.

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 2015. Đề án phát triển mô hình tôm - lúa vùng đồng bằng

song Cửu Long giai đoạn 2016-2020 (Dự thảo lần 3).

Page 62: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 55

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, 2015. Hướng phát triển hệ thống canh tác tôm – lúa ở

Đồng bằng sông Cửu Long và bài học kinh nghiệm.Báo cáo tại Hội nghị Bàn giải pháp nâng cao hiệu

quả và Phát triển sản xuất tôm – lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long: Kiên Giang, 23 tháng 9 năm 2015.

Võ Nam Sơn, 2011. Development of suitable cropping calendars for Tiger shrimp culture in the

Mekong Delta, VietNam. PhD thesis, Asian Institute of Technology, Bangkok, Thailand.

Page 63: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 56

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. CÂU HỎI CƠ QUAN QUẢN LÝ THỦY SẢN CẤP TỈNH

Tỉnh:

Thời gian phỏng vấn (Ngày/Tháng/Năm):

Tên/Vị trí của những người dự phỏng vấn:

Nội dung phỏng vấn:

Diện tích nuôi tôm-lúa 2000-2014 ở Tỉnh:

Sản lượng (2000- 2014) tôm-lúa ở Tỉnh :

Chiếm % Thủy sản nuôi ở Tỉnh:

Các bản đồ vùng tôm-lúa (nếu có)?

Các mô hình tôm-lúa hiện có:

- Tôm (tôm sú/tôm thẻ)/lúa

- Cá/tôm-lúa

- Cua/tôm-lúa

- Tôm càng xanh/lúa

- Luân canh/xen canh tôm-lúa

Diện tích, năng suất của từng mô hình:

Ưu điểm/hạn chế của từng mô hình: về kỹ thuật (Giống, hạ tầng, rủi ro dịch bệnh), kinh tế (nhu

cầu đầu tư, hiệu quả kinh tế) , thị trường tiêu thụ, thích ứng với biến đổi khí hậu

Diện tích tiềm năng phát triển nuôi tôm-lúa ở Tỉnh:

Quy hoạch của địa phương về phát triển tôm-lúa: Diện tích, năng suất, sản lượng, vùng, các

mô hình nuôi , tại sao chọn mô hình này?

Những chính sách hiện có với tôm-lúa ở Địa phương:

Những khó khăn khi phát triển tôm-lúabền vững ở Tỉnh:

- Giống:Tỉnh có trại giống được chứng nhận?

- PL từ trại chứng nhận có đủ cung cấp cho người nuôi?

- Năng lực kiểm dịch có đủ không?

- Khuyến ngư: Khuyến ngư xã hoạt động hiệu quả?

- Cách nào ngoài khuyến ngư xã để nâng cao hiệu quả khuyến ngư tôm-lúa?

Page 64: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 57

- Thông tin: Cần thông tin gì (giống lúachịu mặn, …) để nâng cao hiệu quả tôm-lúa?

- Hạ tầng, công nghệ, thị trường, xâm nhập mặn, nguồn nước ngọt…?

Đề xuất, kiến nghị, giải pháp của Tỉnh để phát triển tôm-lúa bền vững:

- Hạ tầng

- Ruộng đất

- Vốn,thị trường

- Tổ chức sản xuất

- Giống, kỹ thuật, đào tạo (liên quan đến cả tôm/cá và lúa)

- Chính sách

Cán bộ đầu mối của Tỉnh khi xây dựng Đề án phát triển tôm-lúa:

- Họ và Tên:

- Vị trí công tác:

- Email:

- Tel.

Page 65: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 58

Phụ lục 2. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CÁC HỘ NUÔI TÔM-LÚA

I. THÔNG TIN VỀ HỘ GIA ĐÌNH

Thông tin về hộ gia đình

1. Tên chủ hộ: ……………………………….Địa chỉ:…………………….

2. Số Điện thoại:

3. Số nhân khẩu hiện nay trong gia đình ông/bà ? ………. người

4. Số lao động trong gia đình?....người, …. lao động/ tôm; ……lao động/lúa

5. Số lao động gia đình thuê/mướn:…lao động/vụ tôm; …..lao động/vụ lúa

6. Số năm tham gia canh tác TÔM-LÚA của ông/bà: ………….năm.

7. Ông/bà cho biết, thu nhập ròng (= tổng doanh thu-tổng chi phí) năm 2014 của gia đình:…..

……………triệu đồng, trong đó:

1. Nuôi tôm ……………..% ………tr. đồng

2. Trồng lúa ……………..% ………tr. đồng

3. Chăn nuôi ……………..% ………tr. đồng

4. Tiền công từ làm mướn ……………..% ………tr. đồng

5. Thu từ trồng hoa màu (rau, hoa màu) ……………..% ………tr. đồng

6. Nguồn thu khác:……………………………. ……………..% ………tr. đồng

8. Tổng chi tiêu hàng năm của gia đình:……triệu đồng, trong đó:

a. Cho tiêu gia đình (ăn uống, học hành, chăm sóc sức khỏe…):………%.

b. Chi tái đầu tư sản xuất:.………………………………………………%

c. Tiết kiệm:……………………………………………………………..%

d. Chi mục đích khác………...………………………………………….%

9. Điều kiện đất canh tác của gia đình:

Đất đai Diên tích

(m2)

Sở hữu

(*)

Thuê/thuế

(.000 đồng/năm)

Mục đích sử dụng

(**)

Khoảng cách đến

nhà (m)

Thửa 1

Thửa 2

Thửa 3

Thửa 4

Thửa 5

Total

Page 66: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 59

(*) 1. Sổ xanh 2. Sổ đỏ 3. Thuê 4. Khác …………

(**) 1. Trồng lúa 2. Chuyên tôm 3. Tôm-lúa 4. Khác …..…

10. Vay nợ cho hoạt động nuôi tôm không? [ ] 1. Có 0. Không

Nếu có, số tiền còn thiếu nợ:………….triệu.đồng, từ nguồn/lãi suất ……..

………………………………………………………………………………

II. THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT TÔM-LÚA

1. Phương thức canh tác của gia đình? [ ]

1. Xen canh Tôm-Lúa 2. Luân canh Tôm-Lúa 3. Khác………………

2. Tình hình nuôi Tôm-Lúa (Diện tích, sản lượng tôm, lúa) của gia đình 2000-2015:

2000

2001

2002

……

2014

3. Số vụ nuôi tôm/năm: Tôm sú………..vụ; Tôm thẻ…………vụ

4. Trong 5 năm vừa qua, ông/bà cho biết tổng số vụ nuôi tôm của gia đình :………vụ, trong đó: Số

vụ nuôi có lãi …….;vụ; Hòa vốn: …..vụ; Thất bại…..vụ

5. Tình hình sản xuất/canh tác năm 2014 (tính trên hộ/năm)

Khoản mục Nuôi tôm

(Sú [ ] Thẻ [ ])

SX Lúa

(Giống lúa ………)

1 Chi đầu tư ban đầu (đào ao, làm đường điện…)

Chi phí các hoạt động sản xuất

2 Sên bùn ao / Chuẩn bị ruộng (đồng/ năm)

3 Lượng vôi (kg/năm)

4 Giá vôi trung bình (đồng/kg)

5 Lượng phân hữu cơ (kg/năm)

6 Giá trung bình (đồng/kg)

7 Lượng phân vô cơ (kg/năm)

8 Giá trung bình (đồng/kg)

9 Thuê lao động (ngày công)

Page 67: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 60

10 Chi phí thuê LĐ (đồng/ ngày công )

11 Chi phí điện (đồng/năm)

12 Chi phí dầu/xăng (đồng/năm)

13 Chi phí sửa chữa, gia cố bờ ao, cống (đồng/năm)

14 Thức ăn tôm (kg/năm)

15 Giá thức ăn TB (đồng/kg)

16 Chi phí thuốc, hóa chất (đồng/năm)

17 Lượng giống thả

18 Giá giống (đồng/PL)

19 Chi phí thu hoạch (đồng /năm)

20 Chi khấu hao (máy bơm, ghe)(đồng/năm)

21 Chi khác (đồng/năm)

Doanh thu các hoạt động sản xuất

22 Sản lượng thu hoạch (kg/năm)

23 Tổng thu chính (tr. đồng/năm)

24 Nguồn thu phụ (cá, rau màu…) (tr.đồng năm)

6. Địa phương có cán bộ khuyến ngư xã không?

7. Ông /bà nhận được hỗ trợ gì từ cán bộ khuyến ngư xã?

8. Có mua tôm giống từ trại giống được chứng nhận, kiểm dịch không?

9. Điều gì cản trở Ông/bà mua giống kiểm dịch, chất lượng?

10. Trong 5 năm qua Ông/bà thấy sự thay đổi Nhiệt độ, độ mặn, lượng mưa ?

11. Nếu có, Mức độ thay đổi (rất lớn, có thay đổi nhưng không lớn, thay đổi chút ít):

12. Trong 5 năm qua Ông /bà có thấy sự thay đổi: sự xâm nhập mặn, bão, mùa mưa đến chậm?

13. Nếu có, mức độ cụ thể (Thay đổi lớn, có thay đổi…)

14. Thị trường tiêu thụ:

Nơi bán sản phẩm Tỷ lệ

(%)

Giá bán bình quân (000. đồng/kg) Hợp đồng tiêu thụ

(Có=1; Không=2) Sản phẩm chính Sản phẩm phụ

1 Người tiêu dùng

2 Người buôn/nậu/vựa

3 Nha may chê biê n

4 Khác……………

Page 68: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 61

III. NHẬN THỨC VỀ MÔ HÌNH CANH TÁC TÔM_LÚA CỦA NÔNG HỘ

1. Ông/bà có hài lòng với mô hình Tôm-Lúa của gia đình hay không?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không

hài lòng

Không

hài lòng

Không

Hài

lòng

Hoàn toàn

hài lòng

2. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa giúp đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho gia đình

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

3. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa góp phần đảm bảo lương thực cho tiêu dùng hàng ngày

của gia đình (gạo, thực phẩm). Ông/bà:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

4. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa giúp gia đình tích lũy thêm tài sản (đất đai, tiết kiệm,

mua sắm phương tiện SX)?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

rõ Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

5. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa đóng góp quan trọng vào việc nâng cao giáo dục cho

con cái trong gia đình (góp phần đảm bảo cho con cái đi học)?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

rõ Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

Page 69: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 62

6. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa hiện nay góp phần giảm ô nhiễm môi trường (như

hạn chế sử dụng thuốc, hóa chất, phân bón, hạn chế xả thải ra môi trường)?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

rõ Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

7. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa góp phần cải thiện cơ sở hạ tầngđịa phương (ví dụ

đường, điện, cầu cống, trường học)?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

rõ Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

8. Theo Ông/bà, mô hình canh tác Tôm-Lúa thúc đẩy tăng cường sự hợp tác và chia sẻ kiến

thức, kinh nghiệm trong cộng đồng?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

IV. NHẬN THỨC VỀ MÔ HÌNH TÔM-LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN BĐKH

1. Mô hình tôm-lúa là mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu?

1 2 3 4 5

Hoàn toàn

không đồng ý

Không

đồng ý

Không

Đồng

ý

Hoàn toàn

đồng ý

2. Ông/bà hãy cho biết đánh giá của ông/bà về mô hình Tôm-lúa theo các tiêu chí cụ thể sau đây:

(1). Mức độ khả thi đối với hộ gia đình về tài chính, kỹ thuật, môi trường?

1= Không khả thi 2 = Ít khả thi3. Không rõ/bình thường 4. Khả thi 5. Rất khả thi

Tiêu chí Mức độ khả thi

a) Về tài chính 1 2 3 4 5

b) Về kỹ thuật 1 2 3 4 5

c) Điều kiện môi trường 1 2 3 4 5

Page 70: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 63

(2). Khả năng đảm bảo thu nhập/nguồn cung cấp lương thực ổn định cho gia đình (duy trì sản lượng SX lúa,

tôm một cách bền vững)?

1= Không có khả năng 2 = Khả năng thấp 3. Không rõ/bình thường 4. Có khả năng

5. Khả năng rất cao

Tiêu chí Khả năng

a) Tăng hiệu quả SX/thu nhập của nông hộ 1 2 3 4 5

b) Tăng lượng lương thực SX của nông hộ 1 2 3 4 5

(3) Khả năng ứng phó, giảm thiểu các rủi ro, thiệt hại do hoặc có liên quan đến BĐKH?

1= Không có khả năng 2 = Khả năng thấp 3. Không rõ/bình thường 4. Có khả năng

5. Khả năng rất cao

Tiêu chí Khả năng

c) Giảm thiểu rủi ro do thời tiết, dịch bệnh 1 2 3 4 5

d) Khả năng phục hồi, tái sản xuất 1 2 3 4 5

(4) Khả năng giảm thiểu tác động xấu tới môi trường hoặc làm giảm tác động xấu của BĐKH?

1= Không có khả năng 2 = Khả năng thấp 3. Không rõ/bình thường 4. Có khả năng

5. Khả năng rất cao

Tiêu chí khả năng

e) Giảm sử dụng phân bón, hóa chất 1 2 3 4 5

f) Giảm thiểu thoái hóa, phục hồi đất canh tác 1 2 3 4 5

g) Giảm ô nhiễm nguồn tài nguyên nước 1 2 3 4 5

V. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CANH TÁC TÔM-LÚA

1. Thuận lợi:

............................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................................

2. Khó khăn:

............................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................................................

Page 71: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 64

VI. ĐỀ XUẤT-KIẾN NGHỊ

1. Những đề xuất/kiến nghị hỗ trợ nào gia đình ông/bà thấy cần thiết để nâng cao hiệu quả của mô

hình canh tác thủy sản hiện nay? (có thể có nhiều lựa chọn, theo mức độ ưu tiên)

a) Hỗ trợ kỹ thuật

b) Hỗ trợ về thị trường (thông tin về thị trường, giá cả…)

c) Hỗ trợ về vốn

d) Hỗ trợ về giống (nguồn cung cấp giống, chất lượng giống tốt)

e) Quy hoạch chi tiết vùng nuôi

f) Hỗ trợ cơ sở hạ tầng vùng nuôi (kênh thủy lợi, điện, đường)

g) Hỗ trợ khác (nêu rõ) …………………………………………………………

VII. CÁC GHI NHẬN THÊM

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………….……………………………

Page 72: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 65

Phụ Lục 3. DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ, NÔNG DÂN ĐÃ PHỎNG VẤN

Sóc Trăng

1. Danh sách tham gia thảo luận cấp tỉnh, Tỉnh Sóc Trăng

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Huỳnh Ngọc Vân Phó GĐ Sở NN & PTNT Sóc Trăng

2 Võ Văn Bé Phó GĐ, Trung tâm KN-KN Sóc Trăng

3 Nguyễn Thị Thu Hương Phó phòng Thanh tra, Sở NN & PTNT Sóc Trăng

4 Hà Tấn Việt Chi cục trưởng, Chi cục Thủy lợi Sóc Trăng

5 Nguyễn Thanh Bình Chi cục trưởng, Chi cục BVTV Sóc Trăng

6 Quách Thị Thanh Bình Chi cục trưởng, Chi cục Thủy sản Sóc Trăng

7 Phạm Thanh Sử Chuyên viên NTTS, Chi cục Thủy sản Sóc Trăng

2. Danh sách các hộ nông dân tham gia thảo luận, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Trần Văn Chín HTX Hòa Đê, Hòa Tú 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

2 Tạ Minh Bạch HTX Hòa Đê, Hòa Tú 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

3 Mã Văn Hồng HTX Hòa Đê, Hòa Tú 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

4 Lương Minh Dũng HTX Hòa Đê, Hòa Tú 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

5 Sáu Quang HTX Hòa Đê, Hòa Tú 1, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

6 Đoàn Văn Bờ Hòa Tú 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

7 Trần Văn Mứt Hòa Tú 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

8 Nguyễn Văn Hết Hòa Tú 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

9 Ngô Công Luận HTX 14-10, Hòa Tú 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

10 Lâm Ngọc Tấn HTX 14-10, Hòa Tú 2, Mỹ Xuyên, Sóc Trăng

Kiên Giang

3. Danh sách tham gia thảo luận cấp tỉnh, Tỉnh Kiên Giang

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Nguyễn Thị Thanh Nga Trưởng phòng NTTS, Chi cục NTTS Kiên Giang

2 Nguyễn Ngọc Toản Trung tâm KN_KN Kiên Giang

3 Nguyễn Văn Thanh Trưởng phòng KH, Sở NN&PTNT Kiên Giang

4 Nguyễn Ngọc Cương Trung tâm KN_KN Kiên Giang

5 Lê Thị Trúc Ly Trung tâm KN_KN Kiên Giang

4. Danh sách hộ dân tham gia thảo luận , Tỉnh Kiên Giang

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Dương Văn Hùng Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

2 Trương Văn Khén Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

3 Mai Văn Thìn Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

4 Trương văn Sáng Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

5 Dương Văn Châu Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

6 Hồ Thanh Quang (0915367115) Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

Page 73: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 66

7 Nguyễn Văn Phát Ấp 82, Thuận Hòa, An Minh, Kiên Giang

Bạc Liêu

5. Danh sách tham gia thảo luận cấp tỉnh, Tỉnh Bạc Liêu

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Nguyễn Hoàng Xuân Chuyên viên, Chi cục NTTS Bạc Liêu

2 Phạm Hoàng Giang Chi cục Trưởng, Chi cục NTTS Bạc Liêu

3 Trương Văn Phương Chuyên viên, Chi cục Thủy lợi Bạc Liêu

4 Phạm Văn Mười Phó phòng KH, Sở Sở NN&PTNT Bạc Liêu

5 Lâm Ngọc Bũ Phó phòng KT, Sở NN&PTNT Bạc Liêu

6 Huỳnh Ngọc Tâm Phó phòng nuôi, Chi cục NTTS Bạc Liêu

7 Trần Kim Búp Chuyên viên, Sở NN&PTNT Bạc Liêu

8 Hồ Minh Phúc Trưởng phòng nuôi, Chi cục NTTS Bạc Liêu

6. Danh sách hộ dân tham gia thảo luận và phỏng vấn , Tỉnh Bạc Liêu

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Nguyễn Hiền Lương Ấp Ninh Thạnh 2, Hồng Dân, Bạc Liêu

2 Nguyễn Thanh Long Ấp Phước Hòa Tiền, Hồng Dân, Bạc Liêu

Cà Mau

7. Danh sách tham gia thảo luận cấp tỉnh, Tỉnh Cà Mau

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Nguyễn Văn Trung Chi cục phó, Chi cục NTTS Cà Mau

2 Ung Hữu Em Trưởng phòng KT, Chi cục NTTS Cà Mau

3 Lê Thanh Hùng Trưởng Trạm Khuyến ngư

8. Danh sách hộ dân tham gia thảo luận và phỏng vấn , Tỉnh Cà Mau

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Võ Hoàng Linh Ấp La Cua, Biển Bạch Đông, Thới Bình, Cà Mau

2 Phùng Văn Bành Ấp La Cua, Biển Bạch Đông, Thới Bình, Cà Mau

3 Nguyễn Văn Lập Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

4 Phùng Văn Năm Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

5 Nguyễn Văn Hiện Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

7 Lê Việt Hồng Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

8 Trương Văn Hoàng Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

9 Kiều Văn Bảy (Bảy Chiến) Ấp Lê Hoàng Thá, Tân Bằng, Thới Bình, Cà Mau

Trà Vinh

9. Danh sách tham gia thảo luận cấp tỉnh, Tỉnh Trà Vinh

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Phạm Minh Truyền Phó GĐ Sở NN & PTNT Trà Vinh

Page 74: Hiện Trạng Phát Triển Tôm-Lúa Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

Báo cáo tư vấn Phát triển tôm-lúa vùng ĐBSCL | Trang 67

2 Võ Hoàng Minh Trưởng phòng NTTS, Chi cục NTTS Trà Vinh

3 Trần Văn Dũng Chi cục trưởng, Chi Cục NTTS Trà Vinh

4 Huỳnh Kíp Nổ Phó GĐ Sở NN & PTNT Trà Vinh

5 Nguyễn Văn Phùng Phó GĐ, Trung tâm KN-KN Trà Vinh

6 Nguyễn Vũ Phương Chi cục phó, Chi Cục NTTS Trà Vinh

7 Lê Thị Hạnh Chuyên Phó phòng kỹ thuật, Sở NN&PTNT Trà Vinh

10. Danh sách tham gia thảo luận và phỏng vấn , Tỉnh Trà Vinh

STT Họ và Tên Địa chỉ 1 Lê Văn Đức Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

2 Cao Văn Thưởng Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

3 Ngô Tấn Lực Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

4 Đường Thế Hùng Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

5 Nguyễn Văn Bé 5 Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

6 Trần Văn Hai Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

7 Lê Văn Tươi Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

8 Đỗ Thanh Phong Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

9 Lê Văn Dùng Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh

10 Lê Văn Phan Ấp Ông Yển, Hòa Minh, Cầu Ngang, Trà Vinh