hoẠt ĐỘng cỦa cÁc tỔ chỨc phi chÍnh phỦ nƢỚc ngoÀi...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------ *** -------
CHỬ THỊ THU HÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
(1996 - 2006)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2007
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------ *** -------
CHỬ THỊ THU HÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
(1996 - 2006)
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 602254
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRƢƠNG THỊ TIẾN
HÀ NỘI - 2007
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................6
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................6
Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................6
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................6
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................6
Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................................7
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................7
Nguồn tƣ liệu..............................................................................................................7
Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................8
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................................8
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TCPCP VÀ LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
TCPCPNN Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TRƢỚC NĂM 1996 ......................................... 9
1.1. Tổng quan về TCPCP và viện trợ PCP ........................................................9
1.1.1. Tổng quan về TCPCP .....................................................................................9
1.1.1.1. Về tên gọi và bản chất của TCPCP .........................................................9
1.1.1.2. Nguyên nhân ra đời TCPCP .................................................................. 11
1.1.1.3. Sự phát triển của TCPCP ...................................................................... 13
1.1.1.4. Các loại hình TCPCP............................................................................. 16
1.1.1.5. Nguồn tài chính của TCPCP ................................................................. 17
1.1.1.6. Mục đích và nội dung hoạt động của các TCPCP ............................. 19
1.1.1.7. Sự nhìn nhận về vai trò của các TCPCP ............................................. 20
1.1.2. Tổng quan về viện trợ PCP ......................................................................... 24
1.1.2.1. Sự ra đời của viện trợ............................................................................. 24
1.1.2.2. Hình thức của viện trợ PCP .................................................................. 25
1.1.2.3. Bản chất của viện trợ PCP .................................................................... 26
1.1.2.4. Đánh giá về vai trò của viện trợ PCP .................................................. 27
1.1.3. Tổng quan về các TCPCPNN ở Việt Nam ................................................ 29
1.1.3.1. Cách hiểu về TCPCPNN ở Việt Nam ................................................... 29
1.1.3.2. Các loại hình TCPCPNN ở Việt Nam .................................................. 30
1.1.4. Tổng quan về viện trợ PCPNN ở Việt Nam .............................................. 31
1.1.4.1. Cách hiểu về viện trợ PCPNN ............................................................... 31
1.1.4.2. Các hình thức viện trợ PCPNN ............................................................. 31
1.2. Tổng quan về hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam gi ai đoạn
trƣớc năm 1996....................................................................................................... 32
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975 ........................................................................... 32
1.2.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1986................................................................ 40
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1986 đến 1996................................................................ 42
1.2.3.1. Việt Nam hình thành môi trường pháp lý cho hoạt động của các
TCPCPNN.............................................................................................................. 42
1.2.3.2. Số lượng tổ chức và giá trị viện trợ...................................................... 46
CHƢƠNG 2. TCPCPNN VỚI HOẠT ĐỘNG VÌ GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM (1996 - 2006) ........................................................................ 51
2.1. Những điều kiện thuận lợi mới ................................................................... 51
2.1.1. Việt Nam mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây, tham gia tích cực
vào các hoạt động quốc tế ...................................................................................... 51
2.1.2. Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước...................................................... 52
2.1.3. Việt Nam củng cố môi trường pháp lý đối với hoạt động của các
TCPCPNN ................................................................................................................ 54
2.2. Sự gia tăng về số lƣợng các TCPCPNN ở Việt Nam .............................. 58
2.3. Hoạt động vì giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 59
2.3.1. Tích cực vận động tài trợ cho Việt Nam và sự thay đổi về hình thức, tính
chất viện trợ. ............................................................................................................ 60
2.3.1.1. Tích cực vận động tài trợ cho Việt Nam .............................................. 60
2.3.1.2. Sự thay đổi về hình thức, tính chất viện trợ......................................... 64
2.3.2. Chọn lựa phương pháp mới trong tiếp cận với giảm nghèo .................... 74
2.3.2.1. Phương pháp giảm nghèo có sự tham gia của người dân ................. 74
2.3.2.2. Xây dựng năng lực cho các đối tác ...................................................... 77
2.3.3. Hỗ trợ các nguồn lực để giảm nghèo ......................................................... 79
2.3.3.1. Tìm hiểu nguyên nhân của sự nghèo đói ............................................. 79
2.3.3.2. Hỗ trợ các nguồn lực.............................................................................. 81
2.4. Những đóng góp đối với công tác đối ngoại nhân dân ......................... 106
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ....................................................... 113
3.1. Ngày càng nhiều TCPCPNN đến Việt Nam và đã có những hoạt động
tích cực góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền vững ở
Việt Nam ................................................................................................................ 113
3.2. Việt Nam đã tạo đƣợc môi trƣờng pháp lý tƣơng đối thuận lợi cho
hoạt động của các TCPCPNN và tích cực thực hiện phƣơng châm “chủ
động vận động, quản lý tốt hoạt động, sử dụng hiệu quả viện trợ PCPNN”
.................................................................................................................................. 121
3.3. Những hạn chế trong công tác quản lý, vận động, sử dụng viện trợ
PCPNN và kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục ............................ 125
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………….148
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………162
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia và việc lựa chọn con đường
nào để tiến tới phát triển bền vững là mục tiêu mà mọi quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển đều hướng đến. Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. “Hội nghị Thượng đỉnh trái đất về môi trường
và phát triển” được tổ chức vào năm 1992 ở Rio de Janeiro (Brazil) và Hội nghị
Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở Giôn Hannexbớt (Cộng hoà
Nam Phi) năm 2002 đã xác định: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển. Mặt thứ nhất là
phát triển kinh tế trong đó chú trọng nhất là tăng trưởng kinh tế. Mặt thứ hai là phát
triển xã hội trong đó đề cao việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm. Mặt thứ ba là bảo vệ môi trường với những nội dung
được đưa lên hàng đầu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất
lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Ông Minoli de Bresser - Trợ lý Đại diện thường trú Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc tại Việt Nam trong bài phát biểu của mình cũng khẳng định: “Sự
nghiệp phát triển con người bền vững trong thiên niên kỷ tới phải dựa trên sự kết
hợp thành công của hệ thống kinh tế thị trường với việc duy trì một môi trường và
một xã hội dân sự dựa trên hoà bình, dân chủ, sức khoẻ, những truyền thống khoan
dung và sự ổn định xã hội”. [42, lời nói đầu]
Công cuộc đổi mới của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế. Công cuộc đổi mới làm thay đổi nền kinh tế Việt Nam theo
hướng ổn định, phát triển và sự tăng trưởng kinh tế đã tạo nền tảng cho việc cải
thiện mức sống của nhân dân. Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước ta luôn phấn đấu để đưa đất nước phát triển
bền vững. Định hướng ưu tiên của Chính phủ Việt Nam về phát triển kinh tế - xã
hội trong thời gian tới là tiếp tục phát huy sức mạnh nội lực, kết hợp với tranh thủ
ngoại lực nhằm đẩy mạnh thực hiện công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội. Theo đó, đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, phát
triển các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, tăng cường phòng chống dịch bệnh và
các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường môi sinh tiếp tục là những nhiệm vụ ưu tiên
của Việt Nam. Trong đó, mục tiêu hàng đầu là đưa Việt Nam ra khỏi danh sách các
nước nghèo vào năm 2010 và trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để thực hiện thành công những nhiệm vụ ưu tiên trên, Việt Nam phải phát
huy nội lực là chính nhưng cũng rất cần đến sự hợp tác và giúp đỡ từ bên ngoài.
Cộng đồng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) là một trong những
lực lượng được Chính phủ Việt Nam quan tâm và tạo điều kiện khuyến khích hoạt
động. Đây là một chính sách đúng đắn bởi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các
TCPCPNN ngày càng trở thành một lực lượng có vai trò quan trọng mà trong quan
hệ đối ngoại của mỗi quốc gia cần phải tính đến. Với phạm vi hoạt động rộng khắp
trên thế giới, các TCPCPNN đã góp một cách có ý nghĩa vào việc cải thiện cuộc
sống của những người nghèo, những người bị thiệt thòi tại quốc gia nơi họ tiến hành
viện trợ nhằm giúp người dân nơi đó có một sinh kế đảm bảo sự phát triển bền
vững. Dự án tài trợ của các TCPCPNN đã vượt khỏi mục tiêu nhân đạo và ngày
càng hướng tới mục tiêu phát triển, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt là những
cộng đồng nghèo.
Khác với viện trợ phát triển chính thức (ODA) mà trong đó phần lớn là các
khoản cho vay từ chính phủ các nước cho Việt Nam, viện trợ phi chính phủ nước
ngoài (PCPNN) là khoản viện trợ không hoàn lại. So với nguồn viện trợ phát triển
chính thức (ODA), viện trợ PCPNN tuy khiêm tốn về quy mô nhưng có khả năng
đáp ứng nhanh và kịp thời các nhu cầu cấp bách của nhiều người nghèo tại những
vùng đặc biệt khó khăn của Việt Nam. Cùng với nguồn ngân sách của Nhà nước,
viện trợ PCPNN đã góp phần giải quyết một số vấn đề kinh tế - xã hội ở cấp cơ sở,
chung sức với Chính phủ và nhân dân Việt Nam trong mặt trận xoá đói giảm nghèo,
góp phần vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng, Chính phủ và
nhân dân Việt Nam rất trân trọng và đánh giá cao sự giúp đỡ từ phía các
TCPCPNN.
Với chủ trương tranh thủ tối đa và nâng cao hơn nữa hiệu quả viện trợ
PCPNN để tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước, cộng với những thành
công trong công cuộc đổi mới và chính sách đối ngoại rộng mở, Việt Nam đã ngày
càng thu hút được nhiều TCPCPNN đến hoạt động. Hoạt động của các TCPCPNN ở
Việt Nam trong khoảng hơn một thập kỷ gần đây trở nên rất sôi động với sự gia
tăng về số lượng các tổ chức và giá trị viện trợ. Các quan hệ và viện trợ của các
TCPCPNN ngày càng đi vào chiều sâu. Cho đến nay, tất cả 64 tỉnh thành của nước
ta đều nhận được sự giúp đỡ thiết thực từ các TCPCPNN. Sự giúp đỡ của các
TCPCPNN đối với người dân nghèo Việt Nam không chỉ đơn thuần là hỗ trợ về vật
chất trực tiếp (tiền và hàng) mà còn lồng ghép chuyển giao kinh nghiệm và đào tạo
nhằm cung cấp cho người nghèo những phương pháp, kỹ năng làm kinh tế phù hợp
với điều kiện cụ thể của họ để họ có thể tạo dựng cho mình một cuộc sống tốt đẹp
hơn, đồng thời có thể hỗ trợ những người khác cùng vượt qua đói nghèo. Bên cạnh
đó, dự án của các TCPCPNN đều tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, giới
thiệu và áp dụng các phương pháp tiếp cận mới trong phát triển, như phương pháp
có sự tham gia của người dân với mục tiêu không chỉ trợ giúp cho nhóm đối tượng
hưởng lợi trực tiếp mà còn tạo các điều kiện thuận lợi, tăng cường và thúc đẩy các
thể chế để người dân có điều kiện phát triển tốt hơn.
Khái niệm “TCPCPNN” còn khá mới mẻ đối với nhiều người dân Việt Nam,
cũng như sự nhận thức về tầm quan trọng của viện trợ PCPNN còn hạn chế ở nhiều
địa phương, coi viện trợ PCPNN là cho không nên dẫn đến sự thiếu chú trọng trong
công tác vận động và sử dụng viện trợ, vẫn còn tư tưởng được đến đâu hay đến đấy.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá về viện trợ PCPNN là điều cần thiết để có
sự nhận thức, khai thác và sử dụng đúng đắn, hiệu quả hơn đối với nguồn lực này.
Khu vực phi lợi nhuận, tự nguyện, hoạt động của các TCPCP (tổ chức phi
chính phủ) là một trong những chủ đề nghiên cứu được nhiều học giả trên thế giới
quan tâm. Tại các trường đại học nổi tiếng thế giới (Đại học George Town, Đại học
Kinh tế Luân đôn, Viện Nghiên cứu Phát triển thuộc Đại học Suxess vv…) từ lâu
nay đã thành lập các khoa chuyên nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực PCP (phi chính
phủ), phi lợi nhuận và đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu về chủ đề này.
Tuy nhiên ở Việt Nam chủ đề này dường như chưa thu hút được sự quan tâm của
giới học giả và cho đến nay số lượng các tài liệu, nghiên cứu về lĩnh vực này còn rất
hạn chế.
Vì những lý do trên, tác giả xin mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động của các
TCPCPNN ở Việt Nam (1996 - 2006)” làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Như đã nói ở phần trên, mảng đề tài về các TCPCPNN ở Việt Nam còn chưa
được khai thác. Chính vì vậy, các tài liệu hiện có về chủ đề này chưa nhiều. Những
cuốn sách được giới thiệu dưới đây, kể cả tài liệu nước ngoài được dịch và xuất bản
tại Việt Nam, là những tài liệu cơ bản và tổng quan nhất về các TCPCPNN tại Việt
Nam và cũng là nguồn tài liệu tham khảo chính.
Cuốn sách đầu tiên phải kể đến là cuốn “Tổ chức và hoạt động PCPNN ở
Việt Nam” do Nguyễn Văn Thanh chủ biên được Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
xuất bản vào năm 1995. Nội dung cuốn sách chứa đựng nhiều thông tin rất cơ bản
về sự ra đời của loại hình TCPCP trên thế giới, về tình hình hoạt động của các
TCPCPNN ở Việt Nam giai đoạn trước năm 1996 cũng như một số dự án viện trợ
tiêu biểu.
Viết về các TCPCPNN là thành viên của Trung tâm dữ liệu các TCPCP
(thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam) với những thông tin khái quát về
tên tổ chức, lịch sử ra đời, tôn chỉ, mục đích, địa chỉ liên lạc và danh mục các lĩnh
vực hoạt động của từng tổ chức là cuốn “Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại
Việt Nam” xuất bản hàng năm từ năm 1991 (bằng tiếng Anh) và từ năm 1995 (bằng
tiếng Việt) của Trung tâm dữ liệu các TCPCP - thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam.
Ngoài ra cũng cần kể đến những tác phẩm sau:
Sổ tay hướng dẫn các TCPCPNN tại Việt Nam của Ban điều phối viện trợ
nhân dân (PACCOM) thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (NXB Chính
trị Quốc gia phát hành năm 2003) trong đó chủ yếu cung cấp những thông tin mang
tính chất hướng dẫn các TCPCPNN hoạt động như thông tin về môi trường pháp lý,
các lĩnh vực hoạt động mang tính định hướng ưu tiên của Chính phủ Việt Nam để
định hướng cho các TCPCPNN hoạt động.
Hành trình của một dự án phát triển (sách dịch) (NXB Chính trị Quốc gia
năm 2001) của tập thể tác giả Etienne Beaudoux, Genevieve De Crombrugghe;
Francis douxchamps; Marie - Christine Gueneau; Mark Niewkerk đã cung cấp
nhiều thông tin cơ bản như về bản chất, loại hình, nội dung của một dự án phát triển
của TCPCP. Ngoài ra, cuốn sách còn cung cấp về mặt phương pháp luận trong quá
trình triển khai những dự án phát triển và giới thiệu các phương pháp, công cụ, các
tác nhân trong dự án phát triển.
Tác phẩm Bước vào thế kỷ XXI - Hành động tự nguyện và chương trình nghị
sự toàn cầu (sách dịch) của David Korten (NXB Chính trị Quốc gia năm 1996) đã
trình bày những thách thức mà nhân loại phải đối mặt khi bước vào thế kỷ XXI và
nêu lên sự cần thiết phải đoàn kết nhau lại vì một thế giới hoà bình. Trong cuốn
sách này, tác giả khẳng định vai trò của các TCPCP trong việc thực hiện chiến lược
phát triển mới theo hướng công bằng, bền vững, vì mọi người, lấy nhân dân làm
trung tâm.
Tác phẩm Những bài học rút ra từ một thập kỷ kinh nghiệm của tác giả
Nguyễn Kim Hà là một tác phẩm phân tích chiến lược về phương pháp và hoạt động
của các TCPCPNN ở Việt Nam từ năm 1990 đến 1999. Đây là một công trình
nghiên cứu sâu và công phu. Tuy nhiên, đây không phải là một tác phẩm có cái nhìn
tổng quan về hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam (đặc biệt là giai đoạn 1996 -
2006) và chưa đánh giá được đóng góp của viện trợ PCPNN đối với công cuộc xoá
đói giảm nghèo, phát triển bền vững ở Việt Nam. Bên cạnh đó cũng có những báo
cáo đánh giá hiệu quả của từng chương trình/ dự án cụ thể tại các địa phương ở Việt
Nam được thực hiện nhờ nguồn viện trợ PCPNN.
Tóm lại, viết về hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam và đánh giá vai
trò của viện trợ PCPNN trong công cuộc xoá đói giảm nghèo vì sự phát triển bền
vững ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 1996 - 2006 chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách thực sự đầy đủ và toàn diện. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu
này hy vọng sẽ đóng góp một phần kiến thức cùng với các tác phẩm trước đây, với
những thông tin, thực trạng và phân tích cập nhật hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là nhằm làm rõ thực trạng hoạt động của các
TCPCPNN ở Việt Nam trong khoảng thời gian hơn mười năm (1996 - 2006) để
thấy được sự đóng góp của các TCPCPNN cho công cuộc giảm nghèo và phát triển
bền vững ở Việt Nam, qua đó nâng cao sự hiểu biết hơn về các TCPCPNN và viện
trợ PCPNN. Tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động của
các TCPCPNN, vận động và sử dụng viện trợ PCPNN một cách có hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu trên, nội dung của Luận văn có những nhiệm vụ
sau:
- Phân tích làm rõ những kiến thức tổng quan về loại hình TCPCP, viện trợ
PCP và khái quát lịch sử hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam giai đoạn trước
năm 1996.
- Khái quát về hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam trong giai đoạn
(1996 - 2006) từ công tác quản lý, vận động viện trợ cho đến tình hình viện trợ của
các TCPCPNN. Với những số liệu thu thập được trong giai đoạn 1996 -2006, luận
văn đi sâu đánh giá sự đóng góp của các TCPCPNN trong việc hỗ trợ các nguồn lực
để giúp nhiều người nghèo ở Việt Nam xoá đói giảm nghèo, hướng đến sự phát
triển bền vững.
- Đưa ra một số nhận xét và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng công
tác quản lý, vận động và sử dụng viện trợ PCPNN trong thời gian tới.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn về mặt nội dung là hoạt động của các
TCPCPNN ở Việt Nam trong đó bao gồm từ công tác quản lý Nhà nước của các cơ
quan Việt Nam có thẩm quyền đến thực trạng hoạt động của các TCPCPNN (bao
gồm số lượng tổ chức hoạt động, giá trị viện trợ, lĩnh vực viện trợ, khu vực viện trợ ,
những đóng góp chủ yếu vì mục tiêu giảm nghèo và phát triển bền vững của Việt
Nam).
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn về mặt thời gian là từ năm 1996 đến năm
2006. Lý do chọn mốc từ năm 1996 là vì đây là mốc thời gian khuôn khổ pháp lý
của Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động này được chuyển sang một giai đoạn
mới với nhiều cải tiến và đây cũng là giai đoạn hoạt động của các TCPCPNN ở Việt
Nam diễn ra sôi động, có nhiều đóng góp tích cực trong công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội ở Việt Nam.
Do mục đích của Luận văn tập trung làm rõ những đóng góp của các
TCPCPNN vì giảm nghèo và phát triển bền vững ở Việt Nam nên không đi sâu tìm
hiểu về một số mặt còn hạn chế trong hoạt động của một số TCPCPNN và hy vọng
nội dung này sẽ được nghiên cứu trong một đề tài khác.
Đối tƣợng nghiên cứu
Với đề tài “Hoạt động của các TCPCPNN ở Việt Nam (1996- 2006)”, đối
tượng nghiên cứu của Luận văn là các TCPCPNN hoạt động ở Việt Nam trong
những năm 1996 - 2006.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Nguồn tƣ liệu
Luận văn dựa vào các nguồn tài liệu chính sau:
- Các báo cáo của Uỷ ban công tác về các TCPCPNN.
- Các công trình nghiên cứu trước đây về các TCPCPNN tại Việt Nam.
- Những đánh giá cuối kỳ về các dự án của một số TCPCPNN được lưu trữ tại
cơ sở dữ liệu của Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM) và của Trung
tâm dữ liệu các TCPCP thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
- Sách, báo, tạp chí của một số tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến
các TCPCPNN.
- Một số trang web.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử là chủ yếu, kết hợp với
các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để hoàn thành các nhiệm vụ
mà luận văn đặt ra.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn là một công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về các
TCPCPNN tại Việt Nam, tổng hợp các mốc quan trọng trong quan hệ giữa Việt
Nam và các TCPCPNN, đưa ra một bức tranh tổng quan về thực trạng hoạt động
của các TCPCPNN ở Việt Nam trong thời gian hơn mười năm gần đây.
- Qua sự hệ thống, khái quát đó, luận văn đưa ra một số nhận xét, đánh giá về
hoạt động của các TCPCPNN, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp, góp phần giúp
cho công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được hiệu quả hơn.
- Luận văn có thể làm cơ sở tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về
công tác quản lý hoạt động của các TCPCPNN, các tổ chức Bộ ngành cả ở Trung
ương và địa phương muốn tìm hiểu về các TCPCPNN ở Việt Nam, sinh viên học
trong các ngành phát triển xã hội, cũng như chính các TCPCPNN đang hoạt động
tại Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về TCPCP và Lịch sử hoạt động của các TCPCPNN ở Việt
Nam giai đoạn trước năm 1996
Chương 2: TCPCPNN với hoạt động vì giảm nghèo và phát triển ở Việt Nam
(1996 - 2006)
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. ActionAid Việt Nam (1999), Hà Tĩnh - Báo cáo đánh giá về nghèo khổ
với sự tham gia của cộng đồng.
2. ActionAid Việt Nam và Ngân hàng phát triển Châu Á (2003), Đắc Lắc:
Đánh giá về tình hình nghèo đói và quản trị có sự tham gia của người dân
(PPGA), Dự thảo.
3. ActionAid (2006), Giáo dục và phát triển cộng đồng - Reflect, (Tài liệu
tuyên truyền).
4. ADB (Asian Development Bank) (2001), Giảm nghèo nông thôn: Các
bài học từ chương trình tín dụng trồng rừng và định canh định cư (TA3464
VIE).
5. Andrew Wells - Dang, Đỗ Đức Khôi (2004), Báo cáo đánh giá chương
trình phát triển nông thôn tổng hợp .
6. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Đình (2001),
Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000 (1999), Tấn công nghèo đói.
8. Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 (2003), Nghèo.
9. Ban Chỉ đạo tổng kết lý luận - Ban Chấp hành Trung ương - Đảng Cộng
sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua
20 năm đổi mới (1986 - 2006) (Lưu hành nội bộ), NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
10. Ban Điều phối viện trợ nhân dân - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam (2001), Xây dựng và quản lý dự án phát triển (Tài liệu tập huấn).
11. Ban Điều phối viện trợ nhân dân - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam (2003), Sổ tay hướng dẫn các TCPCPNN tại Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
12. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006), Báo
cáo đánh giá dự án đào tạo dạy nghề cho người khuyết tật .
13. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006), Báo
cáo đánh giá dự án những sáng kiến mục tiêu phát triển các sinh kế bền
vững ở Cà Mau (Cà Mau Gifts).
14. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006),
Báo cáo đánh giá dự án phát triển vùng huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên .
15. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006),
Báo cáo đánh giá dự án phát triển cộng đồng tổng hợp huyện Phước Long,
tỉnh Bình Phước.
16. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006), Báo
cáo đánh giá dự án phát triển cộng đồng xã An Phú, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà
Tây.
17. Ban Điều phối viện trợ nhân dân, Trung tâm hỗ trợ phát triển (2006),
Báo cáo đánh giá dự án sáng kiến nâng cao chất lượng cuộc sống dựa vào
cộng đồng.
18. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển và Cơ quan phát triển
Liên Hợp Quốc (2001), Chiến lược phát triển xã hội nông thôn - hỗ trợ soạn
thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 2001 - 2010.
19. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chương trình đối tác hỗ trợ các xã nghèo
(2004), Cơ hội phát triển sinh kế bền vững và quản lý tài nguyên ở các xã
bãi ngang duyên hải đặc biệt khó khăn .
20. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, ActionAid, UNDP, GTZ (1999),
Toạ đàm chương trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp.
21. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Chương trình phát triển Liên Hợp
Quốc (2004), Đánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: Đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo và chương trình 135 , Công ty
in Tiến Bộ.
22. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2004), Những định hướng chiến
lược của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 -
2010, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
23. Bộ Ngoại giao (2003), Sổ tay kiến thức đối ngoại (Lưu hành nội bộ), Xí
nghiệp in Báo Nhi đồng.
24. Bộ Phát triển quốc tế Anh (Vương quốc Anh) và Nhóm hành động chống
đói nghèo (2002), Quốc gia hoá các mục tiêu phát triển quốc tế về xoá đói
giảm nghèo cho Việt Nam, Dự thảo.
25. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng thế giới, Cơ quan phát triển
Quốc tế Đan Mạch (2003), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2003:
Môi trường nước.
26. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia: Phần tổng quan năm 2005 .
27. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia.
28. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới, Cơ quan Hợp tác
phát triển quốc tế Thuỵ Điển (2005), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam
2005: Đa dạng sinh học.
29. Bộ Văn hoá Thông tin (2004), Kỷ yếu dự án do Quỹ Ford tài trợ.
30. Mc Carty, Adam (2001), Tài chính vi mô ở Việt Nam: Nghiên cứu các Dự
án và các vấn đề đặt ra, Báo cáo của Bộ Phát triển quốc tế Anh và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
31. CEMMA (Uỷ ban dân tộc và Miền núi) (2001), Danh sách các xã đặc
biệt khó khăn, biên giới và Bắc Trung Bộ thuộc diện hỗ trợ đầu tư của
chương trình 135 - từ kế hoạch năm 2001.
32. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2002), Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo , Hà Nội
33. Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Chương trình quốc gia
xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2006 - 2010 (Ban hành kèm
theo Quyết định số 286/2006/ QĐ - TTg ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ).
34. Cơ quan hợp tác phát triển Đức, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, Cơ quan hợp tác kỹ thuật Việt Nam - Đức (2003), Quy chế dân chủ
cấp cơ sở và phân cấp: Đóng góp to lớn của việc lập kế hoạch phân cấp đối
với giảm nghèo, (Kỷ yếu Hội thảo ngày 14,15 tháng 11 năm 2002), NXB
Giao thông vận tải.
35. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Hoàng Văn Chức, Đinh Thị Minh Tuyết
(2002), Quản lý nhà nước đối với TCPCP, Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Hoàng Văn Chức, Đinh Thị Minh Tuyết
(2006), Giáo trình quản lý nhà nước đối với TCPCP, NXB Giáo dục.
37. Chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thuỵ Điển (1994), Điều tra
đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân, xây dựng kế hoạch phát
triển ở thôn bản, công tác phổ cập và tập huấn đào tạo có sự tham gia của
cộng đồng cho dự án lâm nghiệp trang trại ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
38. Chương trình phát triển nông thôn miền núi (1999), Lào Cai - Đánh giá
tình trạng nghèo theo phương pháp tham gia .
39. Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc và Nhóm hành động chống
nghèo (2002), Quốc gia hoá các mục tiêu phát triển quốc tế về xoá đói giảm
nghèo cho Việt Nam: Đẩy mạnh công tác phát triển đối với các cộng đồng
thiểu số, Dự thảo.
40. David C. Korten (1996), Bước vào thế kỷ XXI hành động tự nguyện và
chương trình nghị sự toàn cầu, (Sách tham khảo), NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
41. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú (2001), Tăng trưởng kinh tế và các
chính sách xã hội ở Việt Nam thời kỳ chuyển đổi từ 1991 đến nay - kinh
nghiệm của các nước ASIAN, NXB Lao động, Hà Nội.
42. Diễn đàn các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Hoàng tử Xứ Wales, Ngân hàng
thế giới, Ban điều phối viện trợ nhân dân, Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh (1998), Quan hệ đối tác vì sự phát triển bền vững (Sách hướng
dẫn).
43. Dự án hợp tác Việt Nam - Canada LPRV (2003), Về đánh giá chính sách
và hoạch định chính sách giảm nghèo, NXB Khoa học Xã hội.
44. Dự án RENEW - Sở Ngoại vụ - Sở Y tế tỉnh Quảng Trị (2006), Nghiên
cứu tình hình nạn nhân bom mìn và nhận thức về hiểm hoạ bom mìn sau
chiến tranh tại tỉnh Quảng Trị, Việt Nam, Công ty Xổ số Kiến thiết và Dịch
vụ In Đà Nẵng.
45. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
47. Etienne Beaudoux, Genevieve De Crombrugghe, Francis Doux Champs,
Marie - Christine Gueneau, Mark Niewkerk (2001), Hành trình của một dự
án phát triển từ khảo sát đến đánh giá , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Elizabeth Fabel, John R. MacArthur (1999), Báo cáo Đánh giá thực địa
hệ thống y tế huyện Mai Châu tỉnh Hoà Bình Việt Nam, Doctors of the
World.
49. E. F. S Chumacher(1996), Những nguồn lực, (Sách tham khảo), NXB
Luân Đôn.
50. Fritzen, Scott (2000), Thể chế hoá sự tham gia: Các bài học kinh nghiệm
và ý nghĩa nhằm tăng cường Chương trình Quốc gia của Việt Nam, UNDP -
UNCDF - CIDA, Hà Nội.
51. Farrukh Iqbal và Jong - II You (2002), Dân chủ kinh tế thị trường và phát
triển từ góc nhìn Châu Á, NXB Thế giới.
52. Bùi Thế Giang, Phạm Văn Chương, Đỗ Lê Châu, Lê Thị Thu Hà dịch
(1996), Những mô hình thành đạt trong xoá đói giảm nghèo . NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
53. Nguyễn Kim Hà (2001), Những bài học rút ra từ một thập kỷ kinh
nghiệm.
54. Phạm Hải (2001), Sự tham gia của người dân trong dự án “hạ tầng cơ sở
nông thôn dựa vào cộng đồng” và cộng tác quản lý dự án phát triển tổng hợp
trong giai đoạn hiện nay, Báo cáo trình bày tại Hội nghị CEMMA/ Chương
trình dân tộc vùng cao, Huế, 30 - 31 tháng 8 năm 2001.
55. Nguyễn Thị Hằng và Nguyễn Văn Thiều (1993), Đói nghèo ở Việt Nam,
NXB Bộ Lao động Thương binh Xã hội, Hà Nội.
56. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước
ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
57. Nguyễn Thị Hằng, Lê Duy Đồng (2005), Phân phối và phân hoá giàu
nghèo sau 20 năm đổi mới, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
58. Đỗ Xuân Hoa (2002), Chương trình 135 và Kinh nghiệm thực hiện về
quản lý dân chủ và sử dụng các nguồn vốn ở cấp xã, Bộ Nông nghiệp Phát
triển Nông thôn và MRDP.
59. ICVA, EUROSTEP (1997), Thực trạng của viện trợ 1996 một sự đánh
giá độc lập về viện trợ quốc tế (Sách tham khảo), NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
60. Judy L - Baker (2002), Đánh giá tác động của các Dự án Phát triển tới
đói nghèo (Sách tham khảo), NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
61. Japan International Volunteer Centre (JVC) (2000), Báo cáo đánh giá Dự
án canh tác trên đất dốc tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế .
62. Koos Neefjes (2003), Môi trường và sinh kế: Các chiến lược phát triển
bền vững, (Sách tham khảo), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63. Lê Thị Lan (1998), Báo cáo đánh giá dự án tín dụng tiết kiệm của Oxfam
Hồng Kông, Oxfam Hồng Kông.
64. Hà Quế Lâm (2002), Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước
ta thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
65. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (2001), Công tác hoà bình,
đoàn kết, hữu nghị và vận động viện trợ PCP (Tập tài liệu) (Lưu hành nội
bộ).
66. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (2003), Kỷ yếu đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III.
67. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (2003), Hoạt động đối ngoại
nhân dân Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
68. Liên Hợp Quốc tại Việt Nam (2004), Báo cáo đánh giá chung của Liên
Hợp Quốc về Việt Nam, Xí nghiệp in Thương Mại.
69. Vũ Hoàng Linh dịch (2002), Toàn cầu hoá tăng trưởng và nghèo đói:
Xây dựng nền kinh tế thế giới hoà nhập, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
70. Mid -year Consultative Group Meeting (2002), Điểm lại báo cáo cập
nhập về cải cách kinh tế của Việt Nam: Những tiến bộ đã đạt được và hỗ trợ
của các nhà tài trợ.
71. MRDP (Chương trình phát triển nông thôn Miền núi) (1998), Phương
pháp Đánh giá Nông thôn có người dân tham gia (PRA) trong hoạt động
khuyến nông - khuyến lâm (PRA in agriculture - forestry extension),
Agrcultural Publishing House.
72. Mundle, S và B . Vanarkadie (1996), Quá trình chuyển đổi nông thôn -
đô thị ở Việt Nam: một số đề tài chọn lọc, Ngân hàng phát triển Châu Á.
73. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản và Viện Xã hội học (2003), Báo cáo
đánh giá về tình hình nghèo đói có sự tham gia của người dân , Dự thảo.
74. Ngân hàng Thế giới (1995), Việt Nam: Đánh giá sự nghèo đói và chiến
lược.
75. Ngân hàng Thế giới (2001), Đưa vấn đề giới vào phát triển , NXB Văn
hoá - Thông tin, Hà Nội.
76. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
77. NCFAW (Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ) (2000), Dự thảo kế
hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Việt Nam (2001 - 2005).
78. NGOs Caritas, SCF Autralia (Save the Children Fund Autralia), Oxfarm
Quebec (1995), Dự án phát triển cộng đồng vì trẻ em Bình Thuận - Báo cáo
hoạt động Chương trình y tế.
79. Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên) (2000), Tiến trình lịch sử Việt Nam,
NXB Giáo dục.
80. Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000 (2002), NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
81. Nhóm hành động chống đói nghèo (2002), Quá trình thực hiện các mục
tiêu phát triển của Việt Nam: Tóm tắt tiến triển và các thách thức, Ngân
hàng Thế giới.
82. NMA (Norwegian Mission Alliance), SDRC (2002), Báo cáo khảo sát dự
án cung cấp nước sạch tại xã An Phước, huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long .
83. NMA ((Norwegian Mission Alliance) (2003), Đánh giá việc thực hiện
Dự án tín dụng nhỏ giành cho phụ nữ nghèo tỉnh Tiền Giang.
84. OUI/I (1997), Báo cáo đánh giá Dự án đê biển Hoàng Định, huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
85. Oxfam GB (Oxfam Great Britain), CRS (Catholic Relief Services),
SC/UK (Save the Children Fund UK), Plan in Việt Nam, AAV (ActionAid
Viet Nam), World Bank (2002), Ý kiến của cộng đồng về chiến lược giảm
nghèo - Báo cáo từ sau địa bàn tham vấn.
86. Oxfam International (1997), Tăng trưởng với công bằng: Chương trình
thảo luận về chủ đề xoá đói giảm nghèo.
87. Oxfam Hồng Kông (2000), Báo cáo tóm tắt tác động của các hệ thống
thủy lợi nhỏ tại hai xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
88. Oxfam Hồng Kông (2000), Đánh giá nhanh môi trường.
89. Oxfam Hồng Kông (2000), Đánh giá xã hội của các dự án cơ sở hạ tầng
nông thôn dựa vào cộng đồng (CBRIP).
90. Parmesh Shash (1994), Điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia của
nông dân, xây dựng kế hoạch phát triển ở thôn bản, công tác phổ cập và tập
huấn đào tạo có sự tham gia của cộng đồng cho Dự án Lâm nghiệp trang
trại ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
91. Đôn Tuấn Phong, Francisco Amador, Jose’ J. Romero (2007), Cơ sở cho
phát triển nông thôn theo vùng ở Việt Nam, Nhà in Công ty Hữu Nghị.
92. Vũ Thị Ngọc Phùng (1999), Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
93. Quốc gia hoá các mục tiêu phát triển quốc tế về xoá đói giảm nghèo cho
Việt Nam (2002), Đẩy mạnh công tác phát triển đối với các dân tộc thiểu số.
94. Quỹ Ford, Gây dựng tài sản nhằm giảm nghèo khổ và bất công .
95. Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh và Nhóm Hành động chống đói nghèo
(2003), Báo cáo đánh giá tình hình nghèo khổ có sự tham gia của người dân
ở Thành phố Hồ Chí Minh, Dự thảo.
96. Radda Barnen (1999), Chính sách và chiến lược hoạt động của Radda
Barnen đối với trẻ đặc biệt dễ bị tổn thương về mặt xã hội và kinh tế .
97. Robert Chambers (1991), Phát triển nông thôn: Hãy bắt đầu từ những
người cùng khổ, NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội.
98. Save the Children Sweden (2003), Báo cáo Đánh giá dự án thí điểm đào
tạo giáo viên trình độ cao đẳng chuyên ngành giáo dục hoà nhập tại Việt
Nam.
99. Save the Children (2003), Chương trình xoá đói giảm nghèo tỉnh Hà
Tĩnh.
100. Save the Children UK (2002), Thực trạng đói nghèo trẻ em tại Việt
Nam: Hướng tới cải tiến việc phân tích quyền trẻ em và các chính sách cho
trẻ em.
101. Socialist Republic of Vietnam (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
(1998), 1715 xã nghèo nhất thuộc vùng miền núi và sâu, xa .
102. Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2006), Xoá
đói, giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững ở nước ta hiện nay , NXB
Công an nhân dân.
103. Nguyễn Văn Thanh (Chủ biên) (1995), Tổ chức và hoạt động PCPNN ở
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
104. Vũ Thị Thảo, Trần Lan Hương (2001), Đánh giá mô hình hỗ trợ trực
tiếp hộ nghèo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chương trình Phát
triển Nông thôn Miền núi Việt Nam - Thuỵ Điển.
105. The Steering Committee of Comprehensive Poverty Reduction and
Growth Strategy (2003), Việt Nam tăng trưởng và giảm nghèo.
106. Nguyễn Phương Quỳnh Trang, Michelle Brown, Susannah, Hopkins
Leisher (1999), Đối tác phát triển: Đóng góp cho Việt Nam của các TCPCP
quốc tế.
107. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(1995), Danh bạ các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 1995 - 1996, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
108. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(1996), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 1996 - 1997, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
109. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(1997), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 1997 - 1998, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
110. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(1998), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 1998 - 1999, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
111. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(1999), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 1999 - 2000, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
112. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(2000), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 2000 - 2001, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
113. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(2001), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 2001 - 2002, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
114. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(2002), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 2002 - 2003, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
115. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(2003), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 2003 - 2004, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
116. Trung tâm dữ liệu PCP - Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam
(2005), Danh tập các TCPCPNN hoạt động tại Việt Nam 2004 - 2005, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
117. Trung tâm Đông - Tây, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi
trường, Đại học Quốc gia Hà Nội (1997), Những xu hướng phát triển ở vùng
núi phía Bắc Việt Nam (Tập 2): Các nghiên cứu mẫu và bài học từ Châu Á
(Sách tham khảo), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
118. Trung tâm phát triển nông thôn và Ngân hàng Thế giới (2003), Đánh
giá về tình hình nghèo khổ có sự tham gia của người dân ở tỉnh Ninh Thuận ,
Dự thảo.
119. Tổ chức ActionAid Việt Nam, Trung tâm phát triển nông thôn, Uỷ ban
Nhân dân huyện Ninh Phước (2004), Báo cáo đánh giá giữa kỳ (giai đoạn
2002 - 2004) dự án giảm nghèo Ninh Phước.
120. Tổ chức ActionAid quốc tế tại Việt Nam, Trung tâm phát triển cộng
đồng Hà Tĩnh, Trung tâm vì người nghèo Can Lộc (2005), Báo cáo đánh giá
và phản hồi 2004 chương trình Hà Tĩnh .
121. Tổ chức cứu trợ trẻ em của Thụy Điển (1998), Tiến tới giáo dục hoà
nhập kinh nghiệm Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
122. Tổ chức lao động quốc tế, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thuỵ
Điển, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (2004), Thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững và vì người nghèo nhằm đạt mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ ở Việt Nam.
123. Tổ chức sáng kiến phát triển (2000), Thực trạng của viện trợ - một sự
đánh giá độc lập về giảm nghèo và hỗ trợ phát triển , NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
124. Tủ sách văn bản pháp quy xây dựng (2003), Văn bản hướng dẫn quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ PCPNN,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
125. UN Việt Nam (1998), Mở rộng sự lựa chọn cho người nghèo nông
thôn: phát triển con người ở Việt Nam, Hà Nội.
126. UNDP (United Nations Development Programme) (2002), Hội nhập
kinh tế quốc tế, khả năng cạnh tranh và đời sống nông thôn ở Việt Nam.
127. Uỷ ban công tác về các TCPCPNN (2002), Các văn bản hiện hành của
nhà nước liên quan đến công tác vận động và quản lý hoạt động viện trợ của
các TCPCPNN, (Tài liệu phục vụ Hội nghị Tổng kết 10 năm Công tác
PCPNN, 24 - 25/1/2002).
128. Uỷ ban công tác về các TCPCPNN (tháng giêng năm 2002), Văn kiện
Hội nghị tổng kết 10 năm công tác PCPNN.
129. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (2005), Dự án nước sạch và vệ sinh
môi trường Quảng Ngãi.
130. Văn phòng Quốc hội, Nghị định của Chính phủ số 79/2003/NĐ - CP
ngày 07 tháng 7 năm 2003 Ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã .
131. Viện Chiến lược phát triển và Ngân hàng phát triển Châu Á (2005),
Làm thế nào để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội tại miền Trung.
132. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (1996), Những khác biệt
trong phát triển kinh tế giữa thành thị và nông thôn và ảnh hưởng xã hội của
nó trong quá trình đổi mới kinh tế tại Việt Nam.
133. Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Chương trình giảm
nghèo AP 2015 và Dự án phát triển Lâm nghiệp Xã hội Sông Đà (2004),
Phân cấp quản lý: Chính sách quốc gia và kinh nghiệm thực tế về phân cấp
quản lý lập kế hoạch và lập ngân sách.
134. World Bank (1995), Việt Nam đánh giá sự nghèo đói và chiến lược.
135. World Bank (1998), Đánh giá viện trợ.
136. World Bank & DFID (Bộ Phát triển Quốc tế Anh) (1999), Tiếng nói
của người nghèo: Tổng hợp các đánh giá tình trạng nghèo theo phương
pháp tham gia.
Tài liệu Tiếng Anh
137. Dorthea Hihorst (2003), The Real World of NGOs: Discourses,
Diversity and Development, Zed Books.
138. Steve W. Witt (2006), Changing Roles of NGOs in the Creation,
Storage, and Dissemination of Information in Developing Countries.
139. Thomas Ward (2005), Development, Social Justice, and Civil Society:
An Introduction to the Political Economy of NGOs , Paragon House.
140. Viet Nam Union Of Science and Technology Associations (VUSTA),
Central Commission For Science and Education (CCSE), Cooperation
Development Group (CDG) (2005), Viet Nam LNGOs and Community
health.
Một số trang web
141. http://www.adb.org/VietNam/default.asp
142. http://www.cpv.org.vn
143. http://docs.lib.duke.edu/igo/guides/ngo/define.htm
144. http://www.disabilityforum.f2s.com
145. http://dioxinvn.info/index.php?news=11
146. http://www.globalpolicy.org/ngos/index.htm
147. www.ilo.org
148. http://library.duke.edu/research/subject/guides/ngo_guide/
149. http://www.molisa.gov.vn
150. http://www.ngocentre.org.vn
151. http://www.ngo.org
152. http://www.un.org.aboutun/charter/chapt10.htm
153. www.unfpa.org
154. http://www.undp.org.vn/
155. http://www.un.org/dpi/ngosection/dpingo-directory.asp
156. www.vdic.org.vn
157. http://www.vietpeace.org.vn
158. http://www.worldbank.org
159. http://en.wikipedia.org/wiki/Non-governmental_organization