hydro hÓa vÀ dehydro hÓa11

24
I. GIỚI THIỆU CHUNG I.1. Khái niệm Quá trình hydro hóa cũng như quá trình đề hydro hóa được biết từ rất lâu, được ứng dụng nhiều trong các quá trình Lọc - Hóa dầu. Có thể định nghĩa quá trình hydro hóa, đề hydro hóa như sau: Quá trình chuyển hóa mà trong đó có sự tách nguyên tử H ra khỏi hợp chất hữu cơ được gọi là quá trình đề hydro hóa. Quá trình chuyển hóa mà trong đó có sự tác dụng của phân tử H 2 được gọi là quá trình hydro hóa. Một số đặc điểm: Phản ứng hydro hóa có thể tiến hành trong pha lỏng cũng như trong pha rắn. Ví dụ: Hydro hóa dầu thực vật thành mỡ tiến hành trong pha lỏng. Hydro hóa nitryl thành amin tiến hành trong pha hơi: R – CN + 2H 2 → R – CH 2 - CH 2 Một số quá trình tiến hành ngay trong thiết bị cao áp ở 200 o C, áp suất 50 bar. Nhóm 08 Page 1

Upload: tran-nhat-tan

Post on 27-Oct-2015

762 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

I. GIỚI THIỆU CHUNG

I.1. Khái niệm

Quá trình hydro hóa cũng như quá trình đề hydro hóa được biết từ rất lâu,

được ứng dụng nhiều trong các quá trình Lọc - Hóa dầu.

Có thể định nghĩa quá trình hydro hóa, đề hydro hóa như sau:

Quá trình chuyển hóa mà trong đó có sự tách nguyên tử H ra khỏi hợp chất

hữu cơ được gọi là quá trình đề hydro hóa.

Quá trình chuyển hóa mà trong đó có sự tác dụng của phân tử H 2 được gọi

là quá trình hydro hóa.

Một số đặc điểm:

Phản ứng hydro hóa có thể tiến hành trong pha lỏng cũng như trong pha rắn.

Ví dụ:

Hydro hóa dầu thực vật thành mỡ tiến hành trong pha lỏng.

Hydro hóa nitryl thành amin tiến hành trong pha hơi:

R – CN + 2H2→ R – CH2 - CH2

Một số quá trình tiến hành ngay trong thiết bị cao áp ở 200 oC, áp suất 50 bar.

Hydro là chất khí tạo giới hạn nổ với không khí ở 4% và 74% thể tích, do vậy

cần đề phòng và ngăn ngừa khả năng này.

I.2. Ứng dụng

I.2.1.Ứng dụng trong lĩnh vực Hóa dầu

Trong công nghiệp hóa dầu, quá trình đề hydro hóa được ứng dụng để tổng

hợp chất hoạt động bề mặt, tổng hợp các monome có giá trị như Butadien_1,3;

styren; formaldehyd; aceton; anilin...; còn quá trình hydro hóa thì được ứng dụng

chính trong lĩnh vực Lọc dầu.

Nhóm 08 Page 1

Page 2: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

I.2.2. Quá trình hydro hóa

Một cách sơ bộ theo phạm vi ứng dụng, có thể chia quá trình hydro hóa thành

3 quá trình sau:

Xử lý bằng H2

Mục đích:

• Làm mềm nhằm ổn định các sản phẩm dầu mỏ.

• Loại bỏ tạp chất của các sản phẩm dầu mỏ như S, N, O, halogen, vết kim

loại...

Bão hòa các hydrocacbon thơm

Mục đích:

• Nâng cấp dầu nhiên liệu: tăng chỉ số xetan, giảm độ nhớt, tăng chỉ số độ

nhớt...

• Cải thiện nguyên liệu cho quá trình Cracking xúc tác: vòng không no

thành vòng no.

Ví dụ:

Nhóm 08 Page 2

Page 3: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Hydrocracking.

Mục đích: nhằm chế biến nguyên liệu là các phân đoạn dầu lỏng bất kỳ

thành sản phẩm là khí hydrocacbon, xăng, kerosen, diesel hoặc nguyên liệu

400oC); áp suất cao (50 ÷ 200 at) và xúc tác lưỡng chức Pt, Ni../ Al 2O3, zeolit..

trong đó:

· Pt, Ni... : chức khử → thực hiện các phản ứng hydro hóa.

• Al2O3, zeolit... : chức acid → thực hiện các phản ứng cracking.

I.2.3. Quá trình đề hydro hóa

Trong công nghệ Lọc dầu, quá trình đề hydro hóa chủ yếu được ứng dụng

trong quá trình Reforming xúc tác để thu xăng có hàm lượng hydrocacbon

thơm cao, tức là xăng có chỉ số octan cao.Phản ứng dehydro hóa thường được

ứng dụng trong các quá trình sau:

• Khử hydro của rượu, sản xuất được andehit và xeton.

• Khử H2 của etyl benzen, sản xuất styren (xúc tác oxit).

• Khử hydro của parafin, ản xuất butadien (xúc tác oxit).

• Hydro hóa làm sạch dầu như hydrodesunfua, hydrodenito.

I.2.4. Một số ứng dụng khác trong công nghiệp

Hydro hóa dầu béo thành dầu mỡ, quá trình được ứng dụng rộng rãi trong

công ngiệp. Ví dụ:

C17H33COOH C17H35COOH

Axit oleic axit stearic

Hydro hóa hợp chất nitril thành amin:

R-CN RCH2NH2

Phản ứng này còn dùng để điều chế diamin, là bán nguyên liệu cho tổng hợp

tơ sợi:

CN(CH2)4-CN NH2 -(CH2)6-NH2

Ngày nay, quá trình hydro hóa còn sử dụng để làm sản phẩm dầu mỏ, như

hydro hóa làm sạch dầu nhờn, hydro hóa để khử hydrocacbon thơm nhằm giảm

lượng các chất này trong nhiên liệu phản lực , nhiên liệu điêzen.

Đặc biệt trong bối cảnh bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn về nhiên liệu

Nhóm 13 Page 3

Page 4: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

ngày càng được thắt chặt thì quá trình hydro hóa nhằm khử benzen có trong

xăng là một trong những phương pháp làm giảm benzen xuống còn dưới 1%,

đáp ứng tiêu chuẩn ASTM.Qúa trình khử aromatic thường được thực hiện ở

370-4000C với áp suất hydro là Psi (10,3MPa).

II. CÁC NGUỒN CUNG CẤP HYDRO

Nguồn hydro trong nhà máy lọc dầu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ

các xúc tác kim loại (xúc tác reforming), ngoài ra nó còn có tác dụng xử lý nguyên

liệu và hoàn thiện chât lượng các sản phẩm.

II.1. Nguồn hydro từ Reforming

Nguồn hydro sử dụng cho các quá trình hydrotreatingchủ yếu được cung cấp từ

quá trình Reforming, với quá trình reforming liên tục có thể cung cấp 90%V lượng

hydro cho nhà máy, còn đối với quá trình bán liên tục thì có thể cung cấp khoảng 80%

với áp suất khoảng 50 psig. Nguồn hydro này được sử dụng cho các quá trình như:

− Loại lưu huỳnh trong thiết bị amin.

− Xử lý loại lưu huỳnh cho các sản phẩm như distillat, kerosene, jet fuel, diesel, các

quá trình này tiêu thụ khoảng 100-200 csr/bf (một nửa được cung cấp từ reforming).

− Sử dụng lại cho các quá trình hydrotreater và hydrocracking.

II.2. Nguồn Hydro từ jhis offgas của FCCU

Nguồn khí offgas từ quá trình FCCU chứa khoảng 5% là hydro, còn lại là các khí

khác như metan, etan và propan. Một số phương pháp được sử dụng để thu hồi nguồn

hydro từ nguồn offgas này như:

− Ngưng tụ nhiệt độ thấp

− Sử dụng chất hấp phụ

− Dùng màng lọc phân tách

Nhóm 13 Page 4

Page 5: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

II.3. Nguồn Hydro từ quá trình Steam Reforming Metan

Đây là phương pháp chung nhất dùng để sản xuất hydro, các nguồn nguyên liệu

dùng để sản xuất hydro là metan, etan và các thành phần nặng hơn. Quá trình

reforming sẽ chuyển hóa các khí nguyên liệu trên thành hydro, CO2 và nước.

Sản phẩm hydro thu được từ quá trình này có độ tinhkhiết khoảng 90 đến 95%.

II.4. Nguồn Hydro từ khí tổng hợp

Quá trình khí hóa là quá trình oxi hóa riêng phần các phân đoạn nặng như asphalt,

resid, và các phân đoạn lỏng nặng khác. Sản phẩm khí tổng hợp thu được từ quá trình

này chứa chủ yếu là CO và H2 nằm ở trạng thái cân bằng với nhau, ngoài ra nó còn

chứa khoảng 5% CO2 và một lượng nhỏ các khí khác như metan, nitơ, nước và lưu

huỳnh.

Sau đó hydro sẽ được thu hồi từ khí tổng hợp bằng các phương pháp như sử dụng

chất hấp phụ, dùng màng lọc phân tách,…

Ưu điểm của quá trình này là có thể tận dụng các phân đoạn nặng có giá trị kinh tế

thấp và gây ô nhiễm để chuyển thành các khí có giá trị cao. Tuy nhiên hydro thu hồi

từ quá trình này đắt hơn quá trình reforming.

III. XÚC TÁC

Có thể phân thành 3 nhóm xúc tác chính:

1.Các kim loại thuộc nhóm VIII (Fe, Co, Ni, Pt, Pd) và nhóm Ib (Cu, Ag) và các

hợp kim của chúng.

2.Các oxyt kim loại: MgO, ZnO, Cr2O3, Fe2O3...

3.Các oxyt phức hay sulfid (sulfua): CuO.Cr2O3, ZnO.Cr2O3, CoO.MoO3,

NiO.WO3, WS2(đây là xúc tác ra đời rất sớm, có hoạt tính cao nhưng dễ mất hoạt tính

nên hiện nay ít dùng).

Các xúc tác này đặc biệt là xúc tác kim loại thường được phân bố trên các chất

mang xốp và bổ sung vào đó là các chất kích động như là kim loại khác, oxyt khác.

Nhóm 13 Page 5

Page 6: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Ngày nay, trong các quá trình hydroprocessing, người ta thường sử dụng xúc tác

kim loại. Có hai dạng thường được sử dụng như sau:

- Xúc tác Co- Mo là loại xúc tác rất tốt cho quá trình Hydrodesunhua và ổn định

các olefin, nó có ưu điểm hoạt động ở chế độ mềm và ít tiêu tốn nhiên Hydro.

- Xúc tác Ni- Mo là loại xúc tác có hoạt tính rất cao đối với các phản ứng

Hydrodenitro và ổn định các hợp chất aromaric.

IV. HÓA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH HYDROTREATING

Cơ chế chủ yếu của các quá trình hydrotreating là sử dụng lượng hydro để bẻ gãy

liên kết và tách các chất ra khỏi sản phẩm. Phản ứng chủ yếu là phản ứng hydro hóa,

nó là phản ứng tỏa nhiệt nên cần phải lưu tâm đến vấn đề an toàn và hoạt động ổn

định của thiết bị phản ứng.

IV.1. Qúa trình loại Lưu huỳnh (Hydrodesunfua)

Khử lưu huỳnh xảy ra thông qua việc chuyển đổi sang H2S của các hợp chất lưu

huỳnh hữu cơ có trong nguyên liệu. Lưu huỳnh được tìm thấy trong suốt khoảng sôi

các phần phân đoạn dầu khí dưới hình thức hàng trăm hợp chất lưu huỳnh hữu cơ khác

nhau, có thể phân loại về một trong sáu loại lưu huỳnh sau đây: mercaptan, sulfide, di-

sulfide, thiophenes, benzo-thiophenes, và di-benzo-thiophenes. Phản ứng đặc trưng

cho từng loại hợp chất lưu huỳnh được hiển thị dưới đây.

Nhóm 13 Page 6

Page 7: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Dưới đây là một bảng xếp hạng của sáu loại lưu huỳnh xếp hạng trên cơ sở dễ

dàng loại bỏ:

Dễ dàng nhất để loại bỏ → khó khăn nhất để loại bỏ: Mercaptan → Sunphua →

Disunphua → Thiophenes → Benzo-thiophenes →Dibenzo-thiophenes

IV.2. Qúa trình loại bỏ Nitơ (Hydrodnitro)

Nitơ có trong dầu thô với hàm lượng nhỏ hơn lưu huỳnh 5 –20 lần.

Tác hại:

- Có khả năng làm mất hoạt tính của xúc tác một cách nhanh chóng (Nitơ sẽ

trung hòa các tâm axít của xúc tác).

- Các hợp chất của nitơ có khả năng tạo màu và nhựa trong qua trình tồn trữ và

sử dụng.

Do đó mục đích của quá trình hydro hóa là loại các hợp chất nitơ ra khỏi phân

đoạn xăng-ligroil (là nguyên liệu cho reforming xúc tác), distilat trung bình và các

nguyên liệu nặng cho cracking xúc tác. Nhờ hydro hóa các hợp chất nitơ tạo thành

hydrocarbon parafin hoặc thơm với các radical alkyl ngắn (C1÷ C3) và amoniac.

Nitơ được loại trừ ra khỏi nguyên liệu bằng cách chuyển nó thành dạng NH3 dưới

tác dụng của hydro.

R – N + 2H2 →RH + NH3

Nhóm 13 Page 7

Page 8: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

IV.3. Quá trình loại bỏ Oxy (Hydrodeoxygen)

Quá trình hydrodeoxygen là quá trình tách loại oxy ra khỏi nguyên liệu dưới dạng

H2O. Oxy hiện diện trong nguyên liệu dưới dạng các hợp chất như phenol và peoxit.

Cũng giống như quá trình tách loại nitơ, để thực hiện quá trình tách loại oxy thì

phải thực hiện quá trình hydro hóa các aromatic trước, vì thế quá trình này tiêu tốn

nhiều hydro. Lượng hydro cần cho quá trình hydrodeoxygen gấp khoảng hai lần so

với quá trình hydrodesunfua.

Nhóm 13 Page 8

Page 9: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

· Bão hòa olefin

- Olefin không được tìm thấy trong dầu khí, nhưng được hình thành từ các quá

trình chế biến dầu. Nói chung, phân đoạn có chứa olefin là không ổn định và do đó

phải được bảo vệ khi tiếp xúc với oxy trước khi xử lí bằng hydro để ngăn chặn sự hình

thành của polymer. Điều đó đặc biệt đúng đối với các nguyên liệu có nguồn gốc từ

cracking nhiệt như than cốc và sản xuất ethylene.

- Phản ứng bão hòa olefin điển hình được hiển thị dưới đây:

- Phản ứng bão hòa olefin rất nhanh và tỏa nhiệt rất lớn. Nếu không quan tâm

đúng mức, trong quá trình hoạt động nó có thể dẫn đến các vấn đề cơ khí như cốc quá

mức dẫn đến sự sụp áp hoặc phân bố dòng chảy chất lỏng nghèo thông qua các lớp

chất xúc tác (s).

- Diolefins có thể dễ dàng để hydro hóa olefin ở nhiệt độ thấp (<400◦F, hoặc ít

hơn khoảng 200◦C).

· Bão hòa Aromat

- Bão hòa aromat để cải thiện các tính chất của sản phẩm dầu mỏ ví dụ điểm

khói, chỉ số động cơ diesel, vv.

Nhóm 13 Page 9

Page 10: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

- Chất thơm được tìm thấy trong khoảng sôi của naphtha có một, hai, và ba vòng

thơm, thường được gọi là mono, di, và tri. Phản ứng điển hình được hiển thị dưới đây:

IV.4. Loại bỏ kim loại (Demetallation)

Chúng có mặt như các hợp chất hữu cơ kim loại.

- Các kim loại thường xảy ra nhất là asen từ nguồn dầu thô, thủy ngân từ

condensates nhất định và silicon từ tác nhân chống tạo bọt được sử dụng trong

visbreakers và cokers.

- Các hợp chất này phân hủy trong các hydrotreater và các kim loại được lắng

đọng trên các chất xúc tác dưới dạng của sunfua kim loại như hình dưới đây.

R-Me + H2S → R-H2 + MES

- Sau khi lắng đọng, các kim loại này góp phần vào việc vô hiệu hóa chất xúc tác

và không giống như than cốc nó không được loại bỏ bằng cách tái sinh.

- Demetallation nguyên liệu là một mục tiêu quan trọng của chế biến và chất xúc

tác demetallation đặc biệt được sử dụng cho mục đích đó.

- Demetallation xảy ra trước khi khử lưu huỳnh và bất kỳ các quá trình chuyển

đổi của các nguyên liệu sẽ diễn ra.

IV.5. Loại bỏ Halogen

Nhóm 13 Page 10

Page 11: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Halogenua hữu cơ, chẳng hạn như clorua hoặc bromua, có thể có mặt trong phần

dầu ở mức vi lượng. Trong điều kiện của quá trình Hydrotreating, halogen hữu cơ chủ

yếu chuyển đổi sang các hydrocarbon tương ứng và hydro halogen.

Phản ứng điển hình được hiển thị bên dưới.

V. CÁC ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ

V.1. Nhiệt độ

Phản ứng hydro hóa: là phản ứng toả nhiệt thuận lợi ở nhiệt độ thấp t =

100 ÷ 350, 4000C.

Phản ứng đề hydro hóa: là phản ứng thu nhiệt thuận lợi ở nhiệt độ cao t =

200 ÷ 600, 6500C.

Ở nhiệt độ thấp thường xảy ra hydro hóa liên kết không no mạch hở. Nhiệt

độ cao làm cho quá trình chuyển hóa sâu hơn và sẽ xảy ra hydro hóa liên kết

đôi trong vòng benzen hoặc nhóm chức.

V.2. Khả năng hấp phụ xúc tác

Người ta thấy rằng các xúc tác kim loại như Pt, Pd, Ni không có khả năng

hoạt hóa các phân tử phân cực và nhóm chức, vì vậy các xeton không no, axit

hữu cơ, dẫn xuất hydrocacbon thơm hydrocacbon được hydro hóa liên kết C=C

và giữ nguyên nhóm chức phân cực.

Ví dụ:

Mặt khác các xúc tác oxit lại có khả năng hấp phụ các nhóm chức vì vậy trên xúc

tác này sẽ xảy ra hydro hóa với sự bảo toàn liên kết C=C. ví dụ:

Nhóm 13 Page 11

Pt, Ni+ H2

xúc tác oxit

H2O

Page 12: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

R – CH= CH – COH +2H2 R- CH=CH-CH2OH

V.3. Thời gian tiếp xúc

Đối với quá trình hydro hóa:

+ Độ chuyển hóa: trên 90%.

+ Thời gian tiếp xúc: từ phần trăm phút đến vài giờ.

Đối với quá trình dehydro hóa do tính thuận nghịch cao nên:

+ Độ chuyển hóa: 20-40%.

+ Thời gian tiếp xúc: từ phần trăm giây đến vài giây.

V.4. Áp suất

Phản ứng hydro hóa và dehydro hóa phụ thuộc rất nhiều vào áp suất.

Dehydro hóa là quá trình tăng thể tích nên áp suất thấp sẽ tạo điều kiện

cho độ chuyển hóa tăng.

Còn hydro hóa là phản ứng giảm thể tích, lên phải tiến hành ở áp suất cao

hơn và nhiệt độ thấp từ 100-350oC.

Phản ứng hydro hóa và

dehydro hóa phụ thuộc rất

nhiều vào áp suất( vì là

phản ứng giảm áp suất và

tăng thể tích), điều đó chỉ ra

ở hình XI.1 và XI.2.

Dehydro hóa là quá trình

tăng thể tích nên áp suất sẽ

Nhóm 13 Page 12

Page 13: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

tạo điều kiện cho độ chuyển hóa tăng. Còn hydro hóa là phản ứng giảm thể

tích, lên phải tiến hành ở áp suất cao hơn và nhiệt độ thấp từ 100-350 oC ( hình

XI.2).

Trong công nghiệp người ta thường tiến hành phản ứng ở P=1,5÷5 kg/cm 2,

To=300÷400oC.

Với phản ứng hydro hóa, một yếu tố khác để tăng cường độ chuyển hóa đó

là dư H2.Ví dụ:

C6H6 + 3H2 C6H12

Nếu tỷ số mol là 1:3 thì =95,7%; nếu tỷ số mol là 1:10 thì =99,5%.

V.5. Lượng tuần hoàn Hydro

Lượng hydro nhập liệu phải nhiều hơn lượng hydro nhu cầu cho phản ứng, vì thế

phải tuần hoàn hydro sau cho đảm bảo được áp suất hydro tại đầu ra của bình phản

ứng đủ khả năng ngăn chặn quá trình cốc hóa và đầu độc xúc tác. Lượng hydro tuần

hoàn này có ý nghĩa quan trọng đối với các nguyên liệu distillat nặng chứa nhiều resin

và asphalten.

VI. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

Một số quá trình tiêu biểu trong nhà máy lọc dầu:

Chúng ta có thể so sánh mức độ nghiêm ngặt của các quá trình

hydrotreating dựa vào biểu đồ sau:

Nhóm 13 Page 13

Page 14: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Hình 1: Mức độ nghiêm ngặt của các quá trình hydrotreating

VI.1. Naphtha hydrotreating

Nhóm 13 Page 14

Page 15: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Hình 2: Sơ đồ Naphta Hydrotreating

Trước tiên nhập liệu và hydro được đưa qua lò nung và tại đây hỗn hợp này sẽ

được nâng lên đến nhiệt độ khoảng 700oF, sau đó được dẫn đến bình chứa xúc tác để

thực hiện quá trình phản ứng. Hỗn hợp sản phẩm ở đầu ra của bình phản ứng được

làm nguội nhanh đến 100oF để thực hiện quá trình tách các phần nhẹ. Phần sản phẩm

lỏng còn lại được dẫn tới thiết bị stripping để loại hết các phần nhẹ còn lại, H2S và

nước chua ra khỏi sản phẩm.

Điều kiện phản ứng hydrotreating naphta là khoảng 700oF và 200 psig, điều kiện

này có thể thay đổi tùy thuộc vào hoạt tính của chất xúc tác và tính nghiêm ngặt của

quá trình xử lý. Lượng hydro tuần hoàn khoảng 2000scf/bbl. Quá trình stripping có tác

dụng tách và tuần hoàn hydro, ngoài ra nó còn giúp loại trừ H2S.

Lượng hydro tiêu thụ cho quá trình này khoảng từ 50-250scf/bbl, vì quá trình này

phải cần đến từ 70-100scf/bbl để tách hết 1% lưu huỳnh ra khỏi sản phẩm.

VI.2. Distillate ( light and heavy) hydrotreating

Nhóm 13 Page 15

Gas H2,

H

2S,C2H6,C3H

8

Desulfurized Product

Sour Water

H2S

C2H6C3H8

H

2C

2

H2 Purge

Naphtha Feed

H2makeup 1000F, 50

psig

FurnaceStripper

H2 Rycycle

Compressor

Hydrotreating Reactor

7000F, 200psig

Page 16: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Hầu hết các phân đoạn distillate đều chứa lưu huỳnh, vì thế cần phải loại

chúng ra để đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Ngoài ra quá trình này

còn giúp ổn định các hợp chất olefin để nâng cao chỉ số cetan của diesel.

Hình 3: Sơ đồ Distillate ( light and heavy) hydrotreating

Các quá trình hydrotreating các phân đoạn distillate nhẹ (Kerosen, jet fuel)

tiêu tốn nhiều hydro hơn so với quá trình hydrotreating naphta.

Điều kiện thực hiện các phản ứng này khoảng 600-800 oF, 300psig hoặc cao

hơn. Lượng hydro tuần hoàn khoảng 2000scf/bbl và tiêu thụ khoảng 100-

400scf/bbl. Điều kiện phản ứng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của nhập liệu

và tính nghiêm ngặt của công nghệ.

VI.3. Gas oil hydrotreating

Nhập liệu cho quá trình cracking xúc tác (gas oil khí quyển, gas oil nhẹ

chân không, gas oil thu từ quá trình deasphalt) thì yêu cầu phải xử lý rất

nghiêm ngặt nhằm mục đích loại lưu huỳnh, mở vòng thơm, tách các kim loại.

Nhóm 13 Page 16

GasH2,

H

2S,C2H6,C3

Desulfurized

Sour Water

H2S

C2H6C3H8

H2C

2H6C

H2 Purge

Light DistillateFeed

H2makeup 1000F, 50 psig

FurnaceStripper

H2 Rycycle

Compressor

Hydrotreating Reactor

8000F, 300psig

Page 17: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Xúc tác Ni-Mo được xem như xúc tác chủ yếu và hiệu quả nhất được sử

dụng cho quá trình hydrotreating.

Hình 3: Sơ đồ Gas oil hydrotreating

Bình phản ứng thường có hai lớp, do quá trình phản ứng các phản ứng

hydro hóa tỏa nhiệt rất lớn và cần phải được bổ sung hydro và làm nguội trung

gian. Bình tách áp suất cao có nhiệm vụ tách và tuần hoàn hydro, còn bình tách

áp suất thấp có nhiệm vụ phân tách phần nhẹ.

Nhiệt độ lúc ban đầu khoảng 650 oF, ở nhiệt độ này áp suất hydro riêng phần

sẽ giúp ổn định và thực hiện quá trình tách lưu huỳnh ra khỏi các hợp chất

dưới dạng H2S.

Nhóm 13 Page 17

1200 psig

Hydro-treating Reactor

# 2

GasH2, H2S, C2H6,

C3H8, C3H6

Desulfurized Product

to Catalytic

Sour Water

H2 Purge

C2H6, C3H8

1200 psig

HeavyDistillate Feed

H2makeup

1000F, 50 psig

Furnace

Stripper

H2 Rycycle

Compress

Hydro-treating Reactor

#1

Page 18: HYDRO HÓA VÀ DEHYDRO HÓA11

Nhóm 13 Page 18