i b t tin kinh te... · ecb h ạdựbáo tăng trưởng gdp và lm phát tại eurozone trung...

12
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 25/10) VN - Index 996,57 0,30% HNX - Index 104,71 0,07% D.JONES CK Mỹ 26.958,06 0,57% STOXX CK C.Âu 3.624,68 0,09% CSI 300 CK TQ 3.896,79 0,67% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/10) SJC Ng.đ/L 41.950 0,17% Quốc tế USD/Oz 1.499,50 0,04% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.152 0,01% EUR/USD 1,1082 0,18% Du WTI USD/th 56,74 1,21% Tỷ lệ nợ xấu dư nợ tín dụng đối với các dự án BOT, BT giao thông đã bắt đầu tăng nhanh (tại thời điểm 30/6/2019 là 2,11%, trong khi 2015-2018 <0,1%). Nếu không xử lý khéo thì rất có thể nỗi lo ám ảnh về “bóng ma” nợ xấu BOT đang quay trở lại.… Theo đó, Thống đốc đã lên tiếng chỉ ra những rủi ro, lo ngại của NHNN về 53.000 tỷ đồng đang cho vay các dự án BOT, BT. Cụ thể, khi có nhiều dự án BOT, BT giao thông đã hoàn thành, đi vào khai thác có doanh thu không đạt như phương án tài chính ban đầu, với dư nợ 53.000 tỷ đồng có nguy cơ phải cơ cấu nợ, phát sinh nợ xấu cho các NHTM. Theo đó, Thống đốc đã đề xuất Chính phủ, Thủ tướng tiếp tục chỉ đạo các bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ và tham gia hỗ trợ tích cực với ngành ngân hàng. Tin nổi bật Chưa hết năm, dư nợ tín dụng một số nhà băng chạm ngưỡng 30% Lo ngại khoản vay 53.000 tỷ đồng Kinh tế Việt Nam đang đứng ở đâu so với các nước? ECB hạ dự báo tăng trưởng GDP và lạm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai, ngày 28/10/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Upload: others

Post on 13-Feb-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 25/10)

VN - Index 996,57 0,30%

HNX - Index 104,71 0,07%

D.JONES CK Mỹ 26.958,06 0,57%

STOXX CK C.Âu 3.624,68 0,09%

CSI 300 CK TQ 3.896,79 0,67%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 28/10)

SJC Ng.đ/L 41.950 0,17%

Quốc tế USD/Oz 1.499,50 0,04%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.152 0,01%

EUR/USD 1,1082 0,18%

Dầu

WTI USD/th 56,74 1,21%

6

Tỷ lệ nợ xấu dư nợ tín dụng đối với các dự

án BOT, BT giao thông đã bắt đầu tăng nhanh

(tại thời điểm 30/6/2019 là 2,11%, trong khi

2015-2018 <0,1%). Nếu không xử lý khéo thì

rất có thể nỗi lo ám ảnh về “bóng ma” nợ xấu

BOT đang quay trở lại.… Theo đó, Thống đốc

đã lên tiếng chỉ ra những rủi ro, lo ngại của

NHNN về 53.000 tỷ đồng đang cho vay các

dự án BOT, BT. Cụ thể, khi có nhiều dự án

BOT, BT giao thông đã hoàn thành, đi vào

khai thác có doanh thu không đạt như phương

án tài chính ban đầu, với dư nợ 53.000 tỷ đồng

có nguy cơ phải cơ cấu nợ, phát sinh nợ xấu

cho các NHTM. Theo đó, Thống đốc đã đề

xuất Chính phủ, Thủ tướng tiếp tục chỉ đạo

các bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ và

tham gia hỗ trợ tích cực với ngành ngân hàng.

Tin nổi bật

Chưa hết năm, dư nợ tín dụng một số nhà

băng chạm ngưỡng 30%

Lo ngại khoản vay 53.000 tỷ đồng

Kinh tế Việt Nam đang đứng ở đâu so với các

nước?

ECB hạ dự báo tăng trưởng GDP và lạm phát

tại Eurozone

Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế

đáng thất vọng

Thứ Hai, ngày 28/10/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Page 2: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

2

NHNN sẽ phát hành tín phiếu bắt

buộc tùy tình hình thực tế

NHNN vừa ban hành Thông tư số 16/2019/TT-NHNN quy định về phát

hành tín phiếu NHNN. Theo đó, tín phiếu NHNN được phát hành theo

phương thức đấu thầu hoặc phương thức bắt buộc. Việc phát hành tín

phiếu NHNN theo phương thức đấu thầu được thực hiện theo quy định

của NHNN về đấu thầu qua nghiệp vụ thị trường mở. Hoặc, căn cứ vào

mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ và tình hình thực tế, NHNN quyết định

phát hành tín phiếu NHNN theo phương thức bắt buộc đối với TCTD.

TCTD theo đó, phải thực hiện mua tín phiếu NHNN phát hành theo

phương thức bắt buộc theo quyết định của Thống đốc. Trường hợp cần

thiết, NHNN có thể xem xét mua lại trước hạn tín phiếu NHNN phát hành

theo phương thức bắt buộc. Thống đốc quyết định việc mua lại trước hạn

tín phiếu NHNN phát hành theo phương thức bắt buộc. Thông tư cũng

quy định, TCTD được mua, bán, cầm cố tín phiếu NHNN với nhau, phù

hợp với các quy định của pháp luật. BHTG VN được mua tín phiếu NHNN

từ TCTD trên cơ sở thỏa thuận giữa BHTG VN và TCTD. Trường hợp

TCTD không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu

NHNN phát hành theo phương thức đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định

của NHNN về nghiệp vụ thị trường mở. Đối với TCTD không thanh toán

hoặc thanh toán không đủ số tiền mua tín phiếu NHNN phát hành theo

phương thức bắt buộc, đến cuối ngày thanh toán tín phiếu NHNN, NHNN

(SGD, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc TW) thực hiện tự động

trích tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN cho đến khi thu hồi đủ số

tiền mua tín phiếu NHNN và thông báo bằng văn bản cho TCTD biết.

Trường hợp tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN không đủ thanh

toán số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu, TCTD phải chịu phạt chậm

thanh toán đối với số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu theo mức LS

cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử LNH. Trong 05 ngày làm việc

liền kề tiếp theo kể từ ngày thanh toán, hằng ngày NHNN tự động trích

nợ tài khoản thanh toán của TCTD tại NHNN cho đến khi thu hồi đủ số

tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu và số tiền phạt chậm thanh toán chưa

được thanh toán; thu số tiền mua tín phiếu NHNN còn thiếu trước, thu số

tiền phạt chậm thanh toán sau. Thông tư này có hiệu lực từ 09/12/2019.

Tài chính – Ngân hàng

Page 3: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

3

Chưa hết năm, dư nợ tín dụng một

số nhà băng chạm ngưỡng 30%

Thống kê trên 29 NHTMCP cho thấy, đã có 22 NH công bố BCTC Q.III.

Trong đó, nhiều NH có dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức cao trong 9th

đầu năm. Cụ thể, sv mặt bằng 14%, hiện đã có 6 NH có tăng trưởng dư

nợ cho vay vượt qua mức này. Hầu hết những NH này đều có mức vượt

cao hơn hẳn sv mặt bằng chung, trong đó có tới 4 NH có dư nợ cho vay

trong 9th >20%. Mức tăng trưởng cao nhất lên tới >28% diễn ra ở

Techcombank và VIB, lần lượt là 28,4% và 28,2%. Cùng với đó, tăng

trưởng dư nợ cho vay ở OCB và TPBank cũng lần lượt nằm ở mức 20,7%

và 20,4%. Ở chiều hướng khác, trong khi nhiều NH đua tín dụng,

ABBank vẫn là NH duy nhất có mức tăng trưởng dư nợ cho vay âm trong

9th (-0,1%). Các NH còn lại vẫn duy trì dưới ngưỡng 14%, gồm cả

Vietcombank (12,1%) và BIDV (8,6%). Do đó, tính trung bình trên 22 NH

này, mức tăng trưởng cho vay vẫn nằm ở ngưỡng 12,4% trong 9th đầu

năm. Dù định hướng chung cho toàn Ngành là tín dụng 14% nhưng

nhà điều hành cũng cho biết sẽ có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình

hình thực tế. Nhiều NH đạt Basel II trước thời hạn được chấp thuận nới

thêm "room" tín dụng dù con số nới này không được công khai. Trước

đó, thông tin từ NHNN cho biết, đến 24/9/2019, dư nợ tín dụng đối với

nền KT 8,64% sv cuối năm 2018. Ngoài ra, theo KQ cuộc điều tra

"Xu hướng KD" mới nhất do NHNN tiến hành vào tháng 9 thì dư nợ tín

dụng của hệ thống NH được kỳ vọng 4,85% trong Q.IV và 13,61%

trong 2019, đã điều chỉnh 0,72% sv mức BQ kỳ vọng 14,33% ghi nhận

tại kỳ điều tra trước (thấp hơn mức tăng thực tế 13,88% của 2018).

Lo ngại khoản vay 53.000 tỷ đồng

Từ đầu năm 2019 đến nay, tỷ lệ NX dư nợ tín dụng đối với các dự án

BOT, BT giao thông đã bắt đầu tăng nhanh (30/6/2019, tỷ lệ này là 2,11%),

trong khi 2015-2018, tỷ lệ này <0,1%, chủ yếu là do doanh thu thu phí

không đạt như dự kiến. Nếu không xử lý khéo, rất có thể nỗi lo ám ảnh

về “bóng ma” nợ xấu BOT đang quay trở lại.… Theo thống kê của NHNN,

tính đến 31/3/2019, đã có 24 TCTD cấp tín dụng cho 105 dự án BOT,

BT giao thông, trong đó, 93 dự án đã hoàn thành, đưa vào khai thác với

tổng hạn mức cấp tín dụng là 175.296 tỷ đồng, tổng dư nợ cấp tín dụng

là 103.573 tỷ đồng. Trong 93 dự án hoàn thành, có 30 dự án có doanh

thu thu phí không đạt như phương án tài chính ban đầu với dư nợ

#54.290 tỷ đồng. Trong đó, VietinBank có 16 dự án với dư nợ 34.782 tỷ

đồng; BIDV có 7 dự án với dư nợ 6.582 tỷ đồng; Vietcombank có 3 dự

án với dư nợ 2.303 tỷ đồng; SHB có 5 dự án với dư nợ 3.910 tỷ đồng. BC

Page 4: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

4

Quốc hội về hoạt động của hệ thống NH gần đây, Thống đốc đã lên tiếng

thẳng thắn chỉ ra những rủi ro, lo ngại của NHNN về 53.000 tỷ đồng đang

cho vay các dự án BOT, BT. Cụ thể hơn tại BC này, Thống đốc bày tỏ lo

ngại khi có nhiều dự án BOT, BT giao thông đã hoàn thành, đi vào khai

thác có doanh thu không đạt như phương án tài chính ban đầu, với dư

nợ #53.000 tỷ đồng có nguy cơ phải cơ cấu nợ, phát sinh NX cho các

NHTM. Theo đó, Thống đốc đã đề xuất Chính phủ, Thủ tướng tiếp tục

chỉ đạo các bộ, ngành liên quan phối hợp chặt chẽ và tham gia hỗ trợ

tích cực với ngành NH. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động

nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông và tiếp tục thực hiện các giải

pháp nhằm huy động các nguồn vốn có tính chất dài hạn phù hợp với

nhu cầu vốn dài hạn của các dự án. Tập trung xử lý các vướng mắc liên

quan đến thu phí và triển khai thu phí tự động không dừng.

NHNN bơm ròng đều đặn 3.000

tỷ/phiên trên thị trường mở

Tại nghiệp vụ thị trường mở, sau khi liên tục hút ròng khiến khối lượng

tín phiếu luôn duy trì lớn, NHNN bắt đầu để tiền ngấm dần lại thị trường

trong những phiên gần đây. Tính từ cuối tuần trước đến 24/10, phía nhà

điều hành liên tục giảm quy mô chào thầu tín phiếu để bơm tiền trở lại

thị trường. Cụ thể, trong 5 phiên, NHNN chỉ chào thầu 15.000 tỷ

đồng/phiên, kỳ hạn và LS giữ nguyên ở mức 7 ngày và 2,25%/năm. Các

TCTD hấp thụ toàn bộ khối lượng trên. Từ nguồn cung VND đối ứng của

hoạt động mua vào ngoại tệ, thanh khoản trước đó liên tục ở trạng thái

dồi dào, khối lượng tín phiếu chào thầu luôn ở mức 18.000 tỷ đồng nên

tương ứng các phiên trên, có 18.000 tỷ đồng đến thời điểm đáo hạn. Như

vậy, qua mỗi phiên, có 3.000 tỷ đồng đều đặn được ngấm trở lại thị

trường. Đến hết 24/10, khối lượng tín phiếu lưu hành giảm xuống 75.000

tỷ đồng. Mặc dù, NHNN duy trì chào thầu 1.000 tỷ đồng trên kênh cầm

cố, kỳ hạn 7 ngày, LS 4,5% nhưng không có khối lượng trúng thầu. Trên

thị trường LNH, phiên 24/10, LS chào BQ LNH VND ít biến động và vẫn

ở dưới LS USD tại 1 số kỳ hạn. Các mức LS giao dịch tại qua đêm 1,75%;

1 tuần 1,92%; 2 tuần 2,1% và 1 tháng 2,48%. Trong khi, LS chào BQ

LNH USD tăng nhẹ. Giao dịch tại qua đêm 1,98%; 1 tuần 2,1%; 2 tuần

2,21%, 1 tháng 2,43%. Tỷ giá LNH chốt phiên 23.204 VND/USD. Tỷ giá

thị trường tự do giao dịch ổn định tại 23.180-23.210 VND/USD.

Page 5: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

5

Tỷ lệ nợ công giảm sâu trên nền

tảng bền vững hơn

Theo các BC mới nhất của Chính phủ, dự kiến đến cuối năm 2019, nợ

công ở mức 56,1% GDP (sv mức 58,4% GDP 2018), nợ Chính phủ ở mức

49,2% GDP (2018 là 50% GDP); nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ

sv thu NSNN ước #19,5-20,5%. Nợ nước ngoài của quốc gia sv GDP dự

kiến cũng sẽ giảm xuống còn 45,8% (sv mức 46,0% của 2018). Chính phủ

khẳng định, trường hợp vay nợ nước ngoài tự vay, tự trả thực hiện trong

phạm vi hạn mức được Thủ tướng phê duyệt cho 2019, chỉ tiêu nợ nước

ngoài của quốc gia đến cuối năm 2019 sv GDP về cơ bản vẫn được kiểm

soát dưới mức trần được Quốc hội cho phép (≤50% GDP). Như vậy, đến

cuối năm 2019 dự kiến các chỉ tiêu nợ sv GDP duy trì trong các ngưỡng

an toàn được Quốc hội cho phép và tiếp tục xu hướng giảm của 2018.

LK 9th/2019, tổng trả nợ của Chính phủ #237.470 tỷ đồng (#71,3% kế

hoạch năm), trong đó trả nợ trong nước 196.281 tỷ đồng, trả nợ nước

ngoài 41.189 tỷ đồng. Việc thực hiện nghĩa vụ trả các khoản trả gốc, lãi

của Chính phủ nằm trong mức đã được phê duyệt, đảm bảo đầy đủ,

đúng hạn theo cam kết. Việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ có

thể thấp hơn sv kế hoạch, chủ yếu do KQ vận động lùi thời điểm áp dụng

điều khoản trả nợ nhanh vốn IDA vay WB đến 1/7/2020. Về tình hình

2020, các chỉ tiêu nợ sv GDP nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm, khi Chính

phủ dự báo đến cuối 2020 nợ công #54,3% GDP, nợ Chính phủ #48,5%

GDP, nợ nước ngoài của quốc gia sv GDP #45,5%... Theo Bộ trưởng Tài

chính:“Quan trọng hơn là nợ công đã được cơ cấu lại tốt hơn trước rất

nhiều. Kỳ hạn BQ danh mục trả nợ vốn vay trái phiếu, vay trong nước

lên gần 7 năm, trong khi 2011-2012 là là 2,9 năm. LS BQ 2011-2013

phát hành là 12-13%/năm nhưng 2 năm gần đây xuống còn #4,6%, kỳ

hạn 13 năm”. Ngân sách ngày càng bền vững hơn. Dự toán thu được

tính trên cơ sở tăng trưởng KT #6,8% và lạm phát #4% nhưng thu ngân

sách luôn tăng cao hơn tăng trưởng KT…

Kinh tế Việt Nam đang đứng ở

đâu so với các nước?

Đánh giá về các thành quả KT đạt được trong 2011-2020, các chuyên

gia của ĐH KT Quốc Dân nhận định: "Thấp không phải chỉ sv mục tiêu

mà còn sv thành quả của các quốc gia khác đạt được ở giai đoạn phát

triển như VN". Theo đó, KQ tăng trưởng đạt được thấp, thấp hơn nhiều

Kinh tế Việt Nam

Page 6: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

6

sv các nước trong giai đoạn tăng trưởng nhanh như VN đạt được. Cụ

thể, xét 1991-2020, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của VN là 7,14%

thì sv Hàn Quốc trong giai đoạn tăng trưởng nhanh, #4 thập niên từ 1961-

2000 là 8%. Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 là 9,4%. Hiệu quả tăng

trưởng của VN cũng thấp. Ví dụ Nhật Bản trong giai đoạn tăng trưởng

nhanh (1995-1973), suất đầu tư tăng trưởng chỉ là 3, tốc độ tăng NSLĐ

là 7,5% thì VN giai đoạn 2011-2018 lần lượt là 5,4 và 5,1%. Bên cạnh

đó, cấu trúc tăng trưởng của VN cũng thể hiện tính lạc hậu công nghệ.

Cụ thể, đóng góp của nhân tố TFP (năng suất các nhân tố tổng hợp) chỉ

chiếm 26,1%, trong khi đó, các nước đang phát triển đạt mức trung bình

#40%. Nếu đánh giá theo tiêu chí xếp loại trình độ phát triển quốc tế của

World Bank, VN ở thời điểm hiện tại đạt trình độ phát triển giai đoạn đầu

của nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp. Thu nhập BQ đầu

người tính theo PPP (giá 2011) là 6.222,3 USD, cận dưới của nước thu

nhập trung bình thấp là 6.000-7.000 USD. Cơ cấu ngành theo GDP còn

lạc hậu hơn với các mức chung của nhóm nước này, tỷ trọng GDP nông

nghiệp là 16,19%, quá cao sv mức 14,9%; tỷ trọng GDP DV là 45,73%

lại quá thấp sv mức 49%. Các tiêu chí khác như tỷ lệ lao động nông

nghiệp, NSLĐ hay tỷ lệ tích luỹ nội địa đều đạt được ở mức thấp, chỉ tiệm

cận được với mức của nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp.

Doanh thu bán lẻ TMĐT Việt Nam

dự kiến đạt 10 tỷ USD năm 2020

khiến "ông lớn" Alibaba không thể

không "để mắt"

Theo Bộ Công thương, doanh thu bán lẻ thương mại điện tử (TMĐT) B2C

30% trong 2018 (#8 tỷ USD), gấp đôi tốc độ tăng trưởng 2015. Ước tính,

doanh thu bán lẻ TMĐT đến 2020 sẽ cán mốc 10 tỷ USD, VN sẽ là 1

trong các thị trường TMĐT lớn nhất ASEAN. GĐ quản lý kênh phân phối

tại VN của Tập đoàn Alibaba cho rằng, VN có tiềm năng trở thành trung

tâm thương mại và SX của thế giới. Năm 2019 là năm mà Alibaba bày tỏ

sự quan tâm lớn đến thị trường VN. "Ông lớn" này khẳng định sẽ hỗ trợ

tích cực cho DN muốn trở thành thành viên của hệ sinh thái Alibaba

thông qua tài khoản Gold Supplier, DN trả phí thành viên và được hỗ trợ

thiết kế web, đăng tải sản phẩm không giới hạn. Hiện tại, theo thống kê

của đại diện Bộ Công thương, số người sử dụng internet ở VN #64 triệu

người (chiếm 66%). Số người mua sắm trực tuyến 2015-2018 tăng đều.

Mặc dù, số người mua 2015 là 30,3 triệu và số người mua 2016 là 21,7

triệu (8,6 triệu) nhưng giá trị mua sắm trực tuyến tính bằng USD của 1

người VN vẫn 10 triệu USD trong 2016. Ngoài ra, tỷ lệ DN sở hữu trang

TMĐT #44% (số liệu 2018). Tỷ trọng doanh thu TMĐT B2C sv tổng mức

Page 7: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

7

bán lẻ hàng hóa và DV tiêu dùng cả nước 2018 đạt #4,2%. Hiện nay, có

trên 32% SMEs đã thiết lập quan hệ KD với đối tác nước ngoài thông

qua các kênh trực tuyến, trong đó, TMĐT B2C giúp DN XK tiếp cận trực

tiếp với khách hàng và thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, thách thức đối với

thị trường TMĐT VN là có nhiều DN quy mô nhỏ, hạn chế về nguồn lực

và tài chính, năng lực TMĐT xuyên biên giới còn thấp. Điều này đòi hỏi

sự hợp tác hỗ trợ của các tập đoàn TMĐT lớn trên thế giới.

Vốn FDI từ Trung Quốc, Hồng

Kông dồn dập đổ vào Việt Nam

Trong 10 tháng, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua

cổ phần của NĐTNN đạt 29,11 tỷ USD, 4,3% sv cùng kỳ 2018. Vốn

thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 16,21 tỷ USD,

7,4%. Theo đó, tính đến 20/10/2019, có 3.094 dự án mới được cấp

GCN đăng ký đầu tư, 25,9% số dự án. Tổng vốn đăng ký cấp mới đạt

12,83 tỷ USD, bằng 85,4%. Về vốn điều chỉnh, có 1.145 lượt dự án đăng

ký điều chỉnh vốn đầu tư, 20%. Tổng vốn đăng ký điều chỉnh là 5,47

tỷ USD, bằng 83,6% sv cùng kỳ 2018. Đối với góp vốn, mua cổ phần,

có 7.509 lượt góp vốn, mua cổ phần của NĐTNN với tổng giá trị vốn góp

10,81 tỷ USD, 70,5% và chiếm 37,1% tổng vốn đăng ký… Hồng Kông

hiện đang dẫn đầu các đối tác đầu tư với tổng vốn đầu tư 6,45 tỷ USD.

Hàn Quốc đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 5,52 tỷ USD, chiếm 19% tổng

vốn đầu tư vào VN. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng

ký 4,21 tỷ USD, chiếm 14,5% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là TQ, Nhật,...

Trong đó, đầu tư từ TQ, Hồng Kông có xu hướng tăng sv cùng kỳ do tác

động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung. Cụ thể, đầu tư từ TQ #2

lần, từ Hồng Kông 3,94 lần sv cùng kỳ năm 2018.

Page 8: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

8

10 nền kinh tế có Nợ công/GDP

lớn nhất và thấp nhất thế giới

Theo IMF, tổng nợ chính phủ trên toàn cầu 2017 chạm mức hơn 63.000

tỷ USD. Mặc dù, tăng trưởng KT và LS thấp kỷ lục giúp các chính phủ

dễ trả nợ hơn nhưng nợ công vẫn là vấn đề khiến các thị trường quan

ngại. 10 nền KT có Nợ công/GDP cao và thấp nhất thế giới (xếp hạng

không gồm nền KT có GDP <10 tỷ USD): (1) Nhật Bản - Nợ công/GDP:

237,6%. Nợ công danh nghĩa: 11.588 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 60,2%;

(2) Hy Lạp - Nợ công/GDP: 181,8%. Nợ công danh nghĩa: 365 tỷ USD.

Nợ công/Tổng nợ: 60,5%; (3) Lebanon - Nợ công/GDP: 146,8%. Nợ

công danh nghĩa: 79 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 58,3%; (4) Italy - Nợ

công/GDP: 131,8%. Nợ công danh nghĩa: 2.557 tỷ USD. Nợ công/Tổng

nợ: 53,6%; (5) Bồ Đào Nha - Nợ công/GDP: 125,7%. Nợ công danh

nghĩa: 281 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 42,2%; (6) Sudan - Nợ công/GDP:

121,6%. Nợ công danh nghĩa: 55,9 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 93,4%;

(7) Singapore - Nợ công/GDP: 111,1%. Nợ công danh nghĩa: 364 tỷ

USD. Nợ công/Tổng nợ: 40,4%; (8) Mỹ - Nợ công/GDP: 105,2%. Nợ

công danh nghĩa: 20.500 tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 41,1%; (9) Bỉ - Nợ

công/GDP: 103,4%. Nợ công danh nghĩa: 511 tỷ USD. Nợ công/Tổng

nợ: 32,2%; (10) Egypt - Nợ công/GDP: 103%. Nợ công danh nghĩa: 245

tỷ USD. Nợ công/Tổng nợ: 78,9%. 10 nền KT có Nợ công/GPD thấp

nhất lần lượt là: Macao, Hongkong, Brunei, Afghanistan, Estonia,

Botswana, Nga, Saudi Arabia, Congo, Paraguay

Thâm hụt ngân sách Mỹ năm

2019 tăng mức kỷ lục trong 7 năm

Thâm hụt ngân sách 2019 #1.000 tỷ USD, 26% sv 2018, #4,6%

GDP, là mức tăng cao nhất kể từ 2012. Mất cân bằng tài khóa đã tăng

liên tiếp trong 4 năm bất kể KT tiếp tục tăng trưởng. Tăng trưởng KT đạt

2,9% trong 2018 nhưng mức tăng trưởng đang chậm lại do cuộc chiến

thương mại với TQ ảnh hưởng tới đầu tư KD. Thâm hụt ngân sách dưới

thời Tổng thống Trump #50% dù trước đó ông cam kết sẽ xóa bỏ nợ

liên bang trong 8 năm. Nhiều chuyên gia cảnh báo, việc không tập trung

giải quyết thâm hụt có thể sẽ khiến Chính phủ gặp nhiều khó khăn trong

việc đối phó với 1 cuộc khủng hoảng KT vì các nhà lập pháp sẽ thiếu

sự linh hoạt trong việc thực hiện các chương trình chi tiêu trong nước.

Kinh tế Quốc tế

Page 9: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

9

ECB hạ dự báo tăng trưởng GDP

và lạm phát tại Eurozone

ECB mới công bố KQ cuộc khảo sát cho thấy, nhiều chuyên gia dự báo

đã hạ dự đoán tăng trưởng GDP và lạm phát của Eurozone. Theo KQ,

dự báo lạm phát HICP hàng năm tại Eurozone đạt trung bình 1,2% trong

2019 và 2020 và 1,4% trong 2021, giảm sv dự đoán đưa ra trước đó lần

lượt là 1,3%, 1,4% và 1,5%. Đây là lần thứ 4 liên tiếp các nhà dự báo

hạ mức dự đoán về lạm phát. Nguyên nhân chính được cho là do giá

dầu thấp hơn, lạm phát thực tế giảm sv dự đoán và triển vọng KT xấu

đi. Dự báo về tăng trưởng GDP thực tại Eurozone được hạ xuống còn

1,1% cho 2019, 1% cho 2020 và 1,3% năm 2021. Đáng lưu ý, dự báo

trước đó đưa ra cho 2020 là 1,3%. Dự đoán về lạm phát trong dài hạn

hơn và tăng trưởng GDP trong dài hạn được giữ nguyên lần lượt ở mức

1,7% và 1,4%. Tỷ lệ thất nghiệp trung bình tại Eurozone trong dài hạn

được dự báo ở mức 7,4%, 0,1 điểm % cho giai đoạn từ sau năm 2020.

Trung Quốc tiếp tục công bố dữ

liệu kinh tế đáng thất vọng

Theo BC được Tổng cục thống kê TQ công bố ngày 27/10, LN công

nghiệp 5,2% trong tháng 9. LN của DN hoạt động trong ngành công

nghiệp tiếp tục sụt giảm do nền KT này tăng trưởng chậm lại và tình

trạng giảm phát giá sản xuất thêm phần trầm trọng. Mặc dù, hoạt động

SX đã hồi phục trở lại trong tháng 9, áp lực giảm phát ngày càng tăng

vẫn đang tiếp tục đè nặng lên LN của các DN cũng như khả năng trả

nợ của họ. Các công ty sẽ đối mặt với áp lực LN trong tháng tới do lực

cầu vẫn còn yếu. "Số liệu tháng 9 giảm mạnh 1 phần là do chỉ số giá

giảm mạnh hơn trong khi doanh thu tăng trưởng chậm hơn".

Page 10: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

10

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928

577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/ngan-hang-nha-nuoc-se-phat-hanh-tin-phieu-bat-buoc-tuy-tinh-hinh-thuc-te-

20191025160000609.chn

http://cafef.vn/lo-ngai-khoan-vay-53000-ty-dong-20191028073900671.chn

http://vneconomy.vn/chua-het-nam-du-no-tin-dung-mot-so-nha-bang-da-gan-cham-nguong-30-

20191027211151663.htm

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/10/ti-le-no-cong-giam-sau-tren-nen-tang-ben-vung-hon-761-712099.htm

http://cafef.vn/kinh-te-viet-nam-dang-dung-o-dau-so-voi-cac-nuoc-20191026183224921.chn

http://cafef.vn/doanh-thu-ban-le-tmdt-viet-nam-du-kien-dat-10-ty-usd-nam-2020-khien-ong-lon-

alibaba-khong-the-khong-de-mat-20191026071430484.chn

http://vneconomy.vn/von-fdi-tu-trung-quoc-hong-kong-don-dap-do-vao-viet-nam-

20191025101100803.htm

Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/10/10-nen-kinh-te-co-no-cong-tren-gdp-lon-nhat-va-thap-nhat-the-gioi-

775-712123.htm

http://cafef.vn/tham-hut-ngan-sach-my-nam-2019-tang-muc-ky-luc-trong-7-nam-

20191026104440781.chn

https://vietnambiz.vn/ecb-ha-du-bao-tang-truong-gdp-va-lam-phat-tai-eurozone-

20191026142302881.htm

http://cafef.vn/trung-quoc-tiep-tuc-cong-bo-du-lieu-kinh-te-dang-that-vong-

20191027144553046.chn

Page 11: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

11

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

Bất động sản BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV Ngân hàng NH

Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

Page 12: i b T tin Kinh te... · ECB h ạdựbáo tăng trưởng GDP và lm phát tại Eurozone Trung Quốc tiếp tục công bố dữ liệu kinh tế đáng thất vọng Thứ Hai,

12

H V

Hợp tác xã HTX Vốn điều lệ VĐL

Vốn tự có VTC

P Vốn chủ sở hữu VCSH

Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL

Phó Giám đốc PGĐ

X

Q Xã hội XH

Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK

Xây dựng XD

S Xây dựng cơ bản XDCB

Sản xuất SX

Sản xuất kinh doanh SXKD

So với SV

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB

Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB

Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB

Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC

Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ

Ngân hàng TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF