i b t tin kinh te... · heo một nghiên cứu của trend micro, một đơn vị nổi tiếng...
TRANSCRIPT
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 05/06)
VN - Index 951,41 0,03%
HNX - Index 103,54 0,47%
D.JONES CK Mỹ 25.539,57 0,82%
STOXX CK C.Âu 3.339,95 0,19%
CSI 300 CK TQ 3.597,10 0,04%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 06/06)
SJC Ng.đ/L 37.050 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1.328,30 0,37%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.060 0,03%
EUR/USD 1,1232 0,25%
Dầu
WTI USD/th 51,70 2,64%
6
Theo một nghiên cứu của Trend Micro, một
đơn vị nổi tiếng trên thế giới về công nghệ bảo
mật cho thấy, Việt Nam đứng trong số những
nước bị tấn công bởi nhiều mối đe dọa bảo
mật hàng đầu của ASEAN, bao gồm mã độc
tống tiền (ransomware), mã độc ngân hàng
(banking malware), mã độc macro (macro
maclware) và mối đe dọa email. Khối ngân
hàng Việt Nam tiếp tục là mục tiêu tấn công
của tội phạm công nghệ thông tin. Có 1.989
trường hợp mã độc ngân hàng bị phát hiện ở
Việt Nam trong Quý I/2019.
Tin nổi bật
Thêm một thách thức chờ ngân hàng Việt
Nam phía trước
Trong Q.I, phát hiện 1.989 ca mã độc ngân
hàng tấn công tại Việt Nam
Tăng trưởng 2019 là 6,7% và FDI vào Việt
Nam sẽ tiếp tục mạnh trong trung hạn
Chính phủ đặt mục tiêu GDP tăng 5-6% trong
10 năm tới
World Bank hạ dự báo tăng trưởng kinh tế
toàn cầu
Thứ Năm, ngày 06/06/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Thêm một thách thức chờ ngân
hàng Việt phía trước
Bộ Tài chính đã công bố dự thảo đề án áp dụng chuẩn mực kế toán quốc
tế (IFRS) vào VN, xuất phát từ chỉ đạo của Chính phủ khi đặt ra y/c đưa
VN phát triển bền vững, XD môi trường KD lành mạnh. Trong đó, để phát
triển bền vững thì nhu cầu từng bước chuẩn mực BCTC theo IFRS là
cần thiết để tạo ra môi trường minh bạch thu hút vốn từ NĐT, đặc biệt là
NĐTNN. Thực tế, hầu hết các nước có nền KT phát triển trong KV đã áp
dụng IFRS toàn phần hoặc 1 phần như Nhật, Hàn Quốc, Singapore,
Hong Kong, Malaysia,… tạo ra sân chơi minh bạch, thu hút và khuyến
khích được các dòng vốn đầu tư toàn cầu. Tuy nhiên, tại VN, IFRS vẫn
là bộ chuẩn mực tương đối xa lạ đối với DN nói chung và NH nói riêng…
Theo chuyên gia của Techcombank, đối với hệ thống NH nói chung, đây
là chuẩn mực xương sống, có ảnh hưởng trọng yếu tới số liệu tài chính
vì #80% bảng cân đối kế toán của các NH được hình thành bởi các công
cụ tài chính. Có thể thấy việc triển khai IFRS9 tại NH thực sự là thách
thức lớn, với những khó khăn đến từ nguồn lực, công cụ, dữ liệu, mô
hình. Trong đó, chất lượng và tính sẵn có của dữ liệu sẽ là yếu tố quan
trọng để triển khai thành công các mô hình rủi ro của IFRS 9. Các NH
sẽ cần lượng dữ liệu lịch sử lớn với 1 danh sách đầy đủ các thông tin đầu
vào của mô hình. Đặc biệt, tổn thất dự phòng của NH được dự báo sẽ
tăng khi dịch chuyển từ mô hình tổn thất đã phát sinh sang mô hình tổn
thất tín dụng dự kiến… BC công bố hồi cuối tháng 9/2018 của PWC cho
biết, trích lập dự phòng của các NH Malaysia đã tăng từ 25% đến 50%
vào ngày đầu tiên áp dụng IFRS 9. Điều này tác động trực tiếp đến LN
giữ lại của các NH. Có thể thấy, nếu dụng IFRS 9, các NH sẽ phải đối
diện với rất nhiều áp lực, thách thức. Tuy nhiên, để có thể phát triển một
cách bền vững, vươn tầm KV và thế giới, thì đây là con đường mà các
NH không thể không đi. Tại VN, với dự thảo đang hoàn thiện, Bộ Tài
chính đề xuất lộ trình áp dụng IFRS bắt đầu từ năm 2022. Riêng đối với
hệ thống NH, với lộ trình áp dụng Basel II, Thông tư 13 quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ và sắp tới đây là IFRS, đặc biệt là IFRS9 sẽ hỗ
trợ NHNN rất nhiều trong việc nắm bắt, quản lý chất lượng tín dụng của
của toàn hệ thống, gia tăng các giá trị dài hạn cho nền KT nói chung.
Tài chính – Ngân hàng
3
Trong Q.I/2019, phát hiện 1.989
ca mã độc ngân hàng tấn công tại
Việt Nam
Tại hội nghị SecurityTRENDs 2019: Nghệ thuật an ninh mạng do Trend
Micro, đơn vị nổi tiếng trên thế giới về công nghệ bảo mật, tổ chức. Đây
là hội nghị thường niên về bảo mật tại các nước châu Á như Nga, Hàn
Quốc, Singapore, Thái Lan, Malaysia… tập trung vào cập nhật các xu
hướng bảo mật. Theo Trend Micro, VN đứng trong số những nước bị tấn
công bởi nhiều mối đe dọa bảo mật hàng đầu của ASEAN, gồm mã độc
tống tiền (ransomware), mã độc NH (banking malware), mã độc macro
(macro maclware) và mối đe dọa email. NH VN tiếp tục là mục tiêu tấn
công của tội phạm CNTT. Có 1.989 trường hợp mã độc NH bị phát hiện
ở VN trong Q.I. “Những mối đe dọa an ninh mạng ngày càng trở nên tinh
vi hơn khiến các biện pháp bảo vệ truyền thống không đủ để đảm bảo
an toàn. Chúng ta cần sự bảo vệ nhiều lớp từ thiết bị điểm cuối, kết nối,
máy chủ...”. Trong bối cảnh các mối nguy cơ ngày càng phức tạp hơn,
đe dọa cả tường lửa, các DN cần có biện pháp mạnh hơn để bảo vệ kết
nối của mình khỏi bị xâm nhập. Nhiều DN đang chuyển sang sử dụng
hệ thống ngăn ngừa xâm nhập (IPS) nhằm trang bị thêm một lớp bảo vệ
mạnh mẽ. Mọi giải pháp an ninh mạng trong môi trường DN cần giao
tiếp được với nhau và chia sẻ trí thông minh, giúp phát hiện và xử lý nguy
cơ nhanh hơn. Bảo mật kết nối (CTD) là giải pháp nhiều lớp cho phép
bảo vệ, phát hiện và phản hồi lại các nguy cơ mới đồng thời cải thiện khả
năng nhận diện và thăm dò một cách hợp lý trong toàn tổ chức. Nếu phát
hiện một cuộc tấn công, thông tin được phát đến tất cả các sản phẩm để
bảo vệ kịp thời tại các điểm cuối, lớp kết nối mạng và máy chủ.
Nhà mạng cần đảm bảo an toàn
thông tin khi triển khai mobile
money tại Việt Nam
Mobile money (MM) sẽ cho phép người dân chuyển tiền và thanh toán
hàng hóa có giá trị nhỏ qua tài khoản di động. Các nhà mạng (Viettel,
VinaPhone, MobiFone) sẽ có rất nhiều việc phải làm trước khi MM được
triển khai tại VN. GĐ Trend Micro Research cho rằng, một kịch bản xấu
khi triển khai MM là việc trang web của nhà mạng bị hacker tấn công và
đẩy fake app (ứng dụng giả mạo) vào nơi chứa các đường link download
ứng dụng. Mối nguy thứ 2 nằm ở khả năng bảo mật của chính các ứng
dụng hỗ trợ MM do nhà mạng cung cấp. Ngoài ra, mối nguy còn có thể
đến từ platform (nền tảng) được sử dụng để phát triển ứng dụng đã lỗi
thời hoặc đang có lỗ hổng bảo mật chưa được kịp thời phát hiện. Việc
triển khai DV chuyển tiền qua tài khoản di động sẽ kèm theo đó nhiều
nguy cơ. Do vậy, các nhà mạng cần tăng cường việc bảo mặt đối với
từng thành phần nhỏ trong hệ thống, giống như NH. Tuy nhiên, điều này
4
sẽ không có giá trị gì nếu như chính trang chủ của nhà cung cấp DV, ở
đây là các nhà mạng lại chứa đường link download của ứng dụng chứa
mã độc. Do vậy, các nhà mạng cần phải quan tâm xử lý vấn đề bảo mật
cho website cũng như các ứng dụng của mình bên cạnh việc đảm bảo
sự an toàn cho hệ thống chuyển mạch và mạng lõi. Điều này đặc biệt có
ý nghĩa khi những nhà mạng này có ý định triển khai các DV fintech (công
nghệ tài chính) như MM. Lúc này, bản thân các nhà mạng phải ý thức
được việc bảo mật đối với từng thành phần trong hệ thống của họ cũng
quan trọng như các hệ thống NH. Do đó website và ứng dụng cũng
không phải là ngoại lệ và cần được bảo vệ một cách nghiêm ngặt. Các
nhà mạng cũng nên đặt mối quan hệ hợp tác với những nhà cung cấp
DV bảo mật đủ khả năng để giúp họ giải quyết được những vấn đề này.
Tăng trưởng tín dụng Tp.HCM đạt
5,2% trong 5 tháng đầu năm
Theo số liệu từ Cục Thống kê Tp.HCM, tổng vốn huy động của các NH
trên địa bàn đến đầu tháng 5 đạt hơn 2.295.000 tỷ đồng, 1,6% sv tháng
4, 10% sv tháng 4/2018. Vốn huy động của các NHTMCP chiếm gần
52,5% tổng vốn huy động, 13,7% sv tháng cung kỳ. Tiền gửi tiết kiệm
chiếm tỷ trọng hơn 47% tổng vốn huy động, 4,2% sv tháng cung kỳ.
Theo loại tiền gửi, vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm #11,5%, 18% sv
tháng 4/2018. Vốn huy động VND chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn, chiếm 88,5%; 9,2% sv cung kỳ 2018. Tổng dư nợ tín dụng
đến đầu tháng 5 đạt #2.125.000 tỷ đồng, 14,5% sv tháng cung kỳ,
5,2% sv đầu năm. Trong đó, dư nợ tín dụng của các NHTMCP đạt
1.110.560 tỷ đồng, chiếm 52,3% tổng dư nợ, 14,2% sv với cung kỳ.
Theo loại tiền, dư nợ bằng ngoại tệ đạt 173.680 tỷ đồng, chiếm 8,2%
tổng dư nợ, 2% sv tháng 4/2018. Dư nợ tín dụng bằng VND đạt
1.951.100 tỷ đồng, chiếm 91,8% tổng dư nợ, 15,7% sv tháng 4/2018.
Hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ sẽ ra mắt vào đầu
tháng 7
Theo UBCKNN, ngày 4/7, sản phẩm hợp đồng tương lai TPCP sẽ chính
thức được giao dịch tại HNX. Theo QĐ số 366/QĐ-TTg ngày 11/3/2014
của Thủ tướng về phê duyệt Đề án XD và phát triển TTCK phái sinh tại
VN, việc XD và phát triển TTCK phái sinh được thực hiện theo lộ trình từ
đơn giản đến phức tạp, đảm bảo khả năng quản lý, giám sát các rủi ro
trên thị trường. Trong đó, giai đoạn tổ chức vận hành thị trường (2016-
2020) sẽ tổ chức giao dịch các sản phẩm phái sinh dựa trên chỉ số CK,
TPCP và cổ phiếu. Tại thời điểm chuẩn bị ra mắt TTCK phái sinh trước
tháng 8/2017, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng kế hoạch triển khai cả 2
5
sản phẩm là hợp đồng tương lai chỉ số VN30 và hợp đồng tương lai TPCP
kỳ hạn 5 năm. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được lựa chọn
triển khai trước (tổ chức giao dịch thành công từ 10/8/2017 cung với thời điểm
ra mắt TTCK phái sinh) và hợp đồng tương lai TPCP kỳ hạn 5 năm sẽ được
triển khai sau một thời gian nhất định (1-2 năm). Do đó, về mặt khung
pháp lý và hệ thống công nghệ cho giao dịch sản phẩm hợp đồng tương
lai TPCP đã sẵn sàng ngay từ thời gian đầu triển khai TTCK phái sinh.
Công tác triển khai sản phẩm hợp đồng tương lai TPCP trong thời gian
gần đây là xem xét các vấn đề cụ thể về hợp đồng như: phê duyệt và
công bố chi tiết các nội dung điều khoản của hợp đồng; xác định các tỷ
lệ ký quỹ; giới hạn vị thế; đối tượng NĐT tham gia giao dịch sản phẩm
hợp đồng tương lai TPCP. UBCKNN cũng thực hiện công tác giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức tới NĐT nhằm trang bị hành trang kiến
thức cần thiết trước khi giao dịch một sản phẩm mới. Hiện nay, công tác
chuẩn bị triển khai sản phẩm hợp đồng tương lai TPCP 5 năm đã hoàn
tất, dự kiến sẽ chính thức tổ chức giao dịch vào 4/7/2019 tại HNX.
6
Tăng trưởng 2019 là 6,7% và FDI
vào Việt Nam sẽ tiếp tục mạnh
trong trung hạn
Theo BC Tiêu điểm KT toàn ASEAN của ICAEW (Viện Kế toán công chứng
vương quốc Anh), toàn KV, tăng trưởng dự kiến sẽ chậm lại từ mức 5,3%
trong 2018 xuống 4,8% trong 2019 do tăng trưởng XK đang ảm đạm, sự
gia tăng bảo hộ thương mại và nhu cầu NK của TQ có sự suy yếu. Sự
suy giảm trong đà XK trên toàn KV tiếp tục diễn ra trong Q.II. Chỉ có VN
không bị cuốn vào xu hướng đó mặc du mức tăng trưởng giảm sv 2018.
Trong khi XK tại các nền KT ASEAN còn lại giảm mạnh, XK VN tháng 4
10,4% sv cung kỳ 2018. "Chúng tôi dự đoán XK và tăng trưởng KT nói
chung sẽ tiếp tục chịu áp lực hơn nữa vì sự căng thẳng thương mại giữa
Mỹ và TQ khó có thể sớm giảm bớt. Với khối lượng XK giảm kể từ đầu
năm, bất kỳ sự căng thẳng gia tăng nào có thể kéo lui tăng trưởng KV
nói chung". Động lực KT VN được điều tiết đạt 6,8% sv cung kỳ trong
Q.I/2019, dưới mức 7,3% trong Q.IV/2018…. Tổng XK sang TQ tính
theo giá trị gia tăng chiếm 10,3% GDP 2017. FDI và SX hàng hóa dự
kiến sẽ vẫn là động lực đáng kể thúc đẩy tăng trưởng sv cung kỳ 2018,
lên mức cao nhất trong 3 năm trở lại đây là 2,6 tỷ USD trong 2th đầu năm,
với ngành SX và chế biến thu hút nhiều sự quan tâm nhất từ NĐTNN.
Dòng vốn FDI sẽ vẫn mạnh trong trung hạn do VN gần TQ và chi phí SX
thấp. Các số liệu về CSHT được cải thiện đáng kể. Sự tham gia của VN
vào các hiệp định thương mại tự do và các chính sách thu hút FDI cũng
góp phần đẩy mạnh dòng vốn mới. Nhu cầu trong nước sẽ tiếp tục duy
trì mạnh trong suốt 2019-2020 với chi tiêu hộ gia đình vẫn ổn định, lạm
phát không quá cao và thu nhập tăng. Ngành du lịch sẽ thúc đẩy sự phát
triển của DV. Dự báo tăng trưởng KT VN sẽ là 6,7% trong 2019 và duy
trì ở mức 6,1% trong 2020-2021. "Căng thẳng thương mại mới giữa Mỹ
và TQ diễn ra vào thời điểm tăng trưởng XK trên khắp ASEAN đang phải
đối mặt với môi trường bên ngoài khó khăn. Tuy nhiên, VN vẫn sẽ tăng
trưởng thuận lợi, các biện pháp nên được thực hiện để đảm bảo rằng
dòng vốn FDI tiếp tục duy trì. Về thương mại, VN cần phải cải cách cơ
cấu để cải thiện khả năng KD của DN trong nước, cũng như đảm bảo
giáo dục đào tạo để tăng khả năng mở rộng SX".
Kinh tế Việt Nam
7
Chính phủ đặt mục tiêu GDP tăng
5-6% trong 10 năm tới
Thủ tướng vừa ký Quyết định số 681/QĐ-TTg ban hành Lộ trình thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững VN đến năm 2030 và cụ thể hóa
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì
sự phát triển bền vững. Quyết định đề ra lộ trình thực hiện 17 mục tiêu
phát triển bền vững như: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi; Xóa
đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát
triển nông nghiệp bền vững; Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng
cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi; Đảm bảo nền giáo dục có
chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời
cho tất cả mọi người…. Để đạt mục tiêu đến 2030, 1,5 NSLĐ trong
nông nghiệp và thu nhập của lao động nông nghiệp thì lộ trình thực hiện
thu nhập BQ đầu người KV nông thôn đến 2020 là 43 triệu, 2025 là 60
triệu và đến 2030 là 90 triệu… Lộ trình thực hiện mục tiêu đảm bảo tăng
trưởng KT bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất
và việc làm tốt cho tất cả mọi người: Từ 2020-2030 tăng trưởng GDP duy
trì mức 5-6%/năm, tăng trưởng GDP BQ đầu người duy trì mức 4-
4,45%/năm; tốc độ tăng NSLĐ duy trì mức 5%/năm. Đối với những
mục tiêu chưa có lộ trình, các bộ, CQ được phân công chủ trì có kế
hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện đối với từng mục tiêu phu hợp
với y/c của Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị
sự vì sự phát triển bền vững đã được Thủ tướng phê duyệt.
Những điểm nhấn về thu hút đầu
tư nước ngoài trong 5 tháng 2019
Tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của
NĐTNN 5th đầu năm 2019 đạt 16,74 tỷ USD, lập kỷ lục trong 4 năm qua...
9
World Bank hạ dự báo tăng
trưởng kinh tế toàn cầu
Theo BC Triển vọng KT Toàn cầu (Global Economic Prospects) ngày 04/6
của WB công bố, nền KT thế giới có thể chỉ đạt mức tăng trưởng 2,6%
trong 2019. Mức dự báo này 0,3 điểm % sv dự báo 2,9% đưa ra hồi
tháng 1, thấp hơn nhiều sv tăng trưởng 3% đạt được trong 2018. Trong
2020, tăng trưởng KT thế giới sẽ tăng nhẹ, đạt mức 2,7%. "Đã có sự sụt
giảm về niềm tin của các DN, sa sút mạnh trong thương mại toàn cầu
và suy yếu đầu tư tại các nền KT mới nổi và đang phát triển. Đà tăng
trưởng đang mong manh". Rủi ro suy giảm tăng trưởng KT toàn cầu
đang lớn do căng thẳng thương mại Mỹ-Trung, bất ổn tài chính tại một
số thị trường mới nổi và mức độ suy yếu nhiều hơn dự báo của các nền
KT phát triển, đặc biệt là châu Âu. "Bấp bênh về chính sách gia tăng,
bao gồm đợt leo thang gần đây của căng thẳng thương mại giữa các
nền KT lớn, đã diễn ra đồng thời với sự suy giảm hoạt động đầu tư toàn
cầu và mất mát niềm tin"… Dự báo thương mại toàn cầu 2,6% trong
2019, 1 điểm % sv dự báo trước. Triển vọng KT thế giới có thể xấu đi
thêm nếu xung đột thương mại tiếp tục gia tăng. Nếu cuộc chiến thuế
quan có bước leo thang mới, thì hệ quả sẽ là sự giảm tốc mạnh tại các
nền KT lớn, gây ảnh hưởng lan rộng tới mọi vấn đề từ niềm tin của NĐT
tới thị trường hàng hóa cơ bản. Nền KT Eurozone chỉ 1,2% trong 2019
và 1,4% trong 2020, tương ứng 0,4 điểm % và 0,1 điểm % sv dự
báo hồi tháng 1. XK và đầu tư suy yếu là những nguyên nhân chính dẫn
tới mức tăng trưởng èo uột của KV này. "Các điều kiện KT ở Eurozone
đã xấu đi nhanh chóng kể từ giữa 2018, đặc biệt trong ngành chế biến-
chế tạo". Tuy nhiên, WB không thay đổi dự báo tăng trưởng KT Mỹ và
TQ trong 2019. Cụ thể, KT Mỹ sẽ tăng trưởng 2,5% trong 2019, giảm
tốc còn 1,7% trong 2020 và 1,6% trong 2021 do các biện pháp kích
thích bằng tài khóa mất dần tác dụng. KT TQ dự báo 6,2% trong 2019.
Năm 2020, KT TQ sẽ 6,1%, 0,1 điểm % sv dự báo hồi đầu năm.
IMF cảnh báo kinh tế toàn cầu
đang ở thời điểm nhạy cảm
Ngày 05/6, TGĐ IMF phát biểu rằng, nền KT toàn cầu đang ở một "thời
điểm nhạy cảm" đòi hỏi các NHTW phải duy trì các biện pháp kích thích
và các chính phủ nhanh chóng giải quyết những bất đồng thương mại.
Kinh tế Quốc tế
10
Những biện pháp đáp trả thuế quan lẫn nhau giữa Mỹ và TQ sẽ kìm
hãm tốc độ tăng trưởng của cả 2 nền KT lớn nhất thế giới này cũng như
KT toàn cầu nói chung. Các chính phủ cần "giúp giảm tình trạng căng
thẳng thương mại và loại bỏ những chướng ngại vật khác trên đường
trở lại mức tăng trưởng cao và bền vững hơn", xóa bỏ những rảo cản
thương mại được áp đặt gần đây và tránh đưa ra thêm rào cản dưới bất
kỳ hình thức nào. Bất đồng thương mại và Brexit, đồng nghĩa vẫn còn
đó những quan ngại về khả năng phục hồi của KT toàn cầu, đòi hỏi các
nước phải tiếp tục thực thi những chính sách hỗ trợ tăng trưởng KT.
Trong bối cảnh nền KT toàn cầu vẫn ở thời điểm nhạy cảm, việc kết hợp
nhiều chính sách cần được xem xét thực hiện thận trọng. Ngoài ra, với
việc tỷ lệ lạm phát vẫn ở dưới mức mục tiêu của các NHTW, IMF kêu
gọi các nhà hoạch định chính sách duy trì các biện pháp kích thích KT,
đồng thời sẵn sàng hành động trong trường hợp xuất hiện những rủi ro
đối với triển vọng tăng trưởng toàn cầu. Hồi tháng 4, IMF đã hạ dự báo
tăng trưởng KT toàn cầu trong 2019 xuống còn 3,3% nhưng cho biết KT
toàn cầu có thể bật tăng "tạm thời" vào cuối năm trước khi tăng lên 3,6%
vào 2020. Tuy nhiên, mức bật tăng này là "không ổn định" và cuộc chiến
thuế quan giữa Mỹ và TQ có thể khiến GDP toàn cầu trong 2020 0,5%
IMF hạ dự báo tăng trưởng Trung
Quốc vì thương chiến Mỹ-Trung
Ngày 05/6, IMF đã hạ dự báo tăng trưởng KT của TQ và cho biết cuộc
chiến thương mại Mỹ-Trung đang khiến cán cân rủi ro nghiêng về hướng
suy giảm. Nền KT này dự báo tăng trưởng 6,2% trong 2019 và 6% trong
2020, 0,1 điểm % sv dự báo trước đó trong cả 2 năm. “TQ và đối tác
của họ nên phối hợp để giải quyết những thiếu sót trong hệ thống
thương mại”. Dự báo TQ không cần tung ra thêm gói kích thích để hỗ
trợ nền KT nội địa khi xét tới việc không có sự leo thang về thuế quan
hoặc tăng trưởng giảm tốc mạnh. KT TQ đang giảm tốc và phải đối mặt
với căng thẳng thương mại với Mỹ. Mặc du TQ có tiến triển trong việc
cải cách nền KT nhưng họ nên nâng cao vai trò các lực lượng thị trường
và đẩy nhanh quá trình mở cửa thị trường tới phần còn lại của thế giới.
Tỷ lệ thất nghiệp tại Eurozone
giảm xuống thấp nhất kể từ 2008
Tháng 4, tỷ lệ thất nghiệp Eurozone giảm xuống mức 7,6% sv mức
7,7% tháng 3, thấp nhất kể từ tháng 8/2008. Tính chung tại 28 quốc gia
EU, tỷ lệ này đạt mức 6,4%, thấp nhất kể từ 2000. Sv thời kỳ đỉnh điểm
của cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu 2013, tình hình thị trường lao
động Eurozone đã có sự chuyển biến rõ rệt.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH https://tinnhanhchungkhoan.vn/phap-luat/quy-i2019-phat-hien-1989-ca-ma-doc-ngan-hang-tan-
cong-tai-viet-nam-268256.html
http://cafef.vn/nha-mang-can-dam-bao-attt-khi-trien-khai-mobile-money-tai-viet-nam-
20190605141716707.chn
https://bizlive.vn/tai-chinh/them-mot-thach-thuc-cho-ngan-hang-viet-phia-truoc-3509226.html
http://cafef.vn/hop-dong-tuong-lai-trai-phieu-chinh-phu-se-ra-mat-vao-dau-thang-7-
20190605205713325.chn
https://vietnambiz.vn/tang-truong-tin-dung-tp-hcm-dat-52-trong-5-thang-dau-nam-
20190605215313563.htm
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/icaew-tang-truong-2019-la-67-va-fdi-vao-viet-nam-se-tiep-tuc-manh-trong-trung-
han-20190605094330748.chn
http://vneconomy.vn/chinh-phu-dat-muc-tieu-gdp-tang-5-6-trong-10-nam-toi-
20190605234303586.htm
http://vneconomy.vn/nhung-diem-nhan-ve-thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-trong-5-thang-2019-
20190605151616603.htm
Tin KT Quốc tế http://vneconomy.vn/ngan-hang-the-gioi-ha-du-bao-tang-truong-kinh-te-toan-cau-
20190605092330519.htm
https://vietnambiz.vn/imf-canh-bao-kinh-te-toan-cau-dang-o-thoi-diem-nhay-cam-
20190606074601654.htm
https://vietnambiz.vn/ty-le-that-nghiep-tai-eurozone-giam-xuong-thap-nhat-ke-tu-nam-2008-
2019060521144113.htm
https://vietstock.vn/2019/06/imf-ha-du-bao-tang-truong-cua-trung-quoc-vi-thuong-chien-my-trung-
775-683127.htm
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dung CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)