ĐẠi h Ọc quỐc gia hÀ n Ội -...

69
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN Vũ Văn Khương NGHIÊN CU DBÁO HẠN MÙA CÁC ĐỢT XÂM NHP LẠNH ĐẾN VIT NAM BNG MÔ HÌNH KHÍ HU KHU VC LUẬN VĂN THẠC SKHOA HC Hà Ni - 2017

Upload: others

Post on 11-Sep-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Văn Khương

NGHIÊN CỨU DỰ BÁO HẠN MÙA CÁC ĐỢT XÂM NHẬP

LẠNH ĐẾN VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH KHÍ HẬU KHU VỰC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2017

Page 2: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Văn Khương

NGHIÊN CỨU DỰ BÁO HẠN MÙA CÁC ĐỢT XÂM NHẬP

LẠNH ĐẾN VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH KHÍ HẬU KHU VỰC

Chuyên ngành: Khí tượng và khí hậu học

Mã số: 60440222

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. Phan Văn Tân

Hà Nội - 2017

Page 3: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

1

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Phan Văn Tân.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy Phan Văn Tân, người đã

hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình và cung cấp những kiến thức quý báu, những lời

khuyên chân thành và niềm say mê nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình học

tập tại trường.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thày cô giảng viên của Khoa Khí

tượng Thủy văn và Hải dương học, Phòng Sau Đại học (Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên), các anh chị em ở phòng Dự báo hạn ngắn cũng như phòng Dự báo hạn

vừa và dài - Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương đã cung cấp cho tác

giả những tài liệu và lời khuyên bổ ích. Đặc biệt, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn

đến em Phạm Quang Nam và Nguyễn Văn Nhâm, những người đã giúp đỡ một

cách nhiệt tình và vô tư trong quá trình giúp đỡ và hướng dẫn chạy nghiệp vụ mô

hình RegCM và WRF.

Tác giả

Vũ Văn Khương

Page 4: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

2

Mục lục

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1

Danh mục hình ............................................................................................................ 4

Danh mục bảng ........................................................................................................... 5

Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt ......................................................................... 6

Lời nói đầu .................................................................................................................. 7

Chương 1 – Tổng quan ................................................................................................ 9

1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm và định nghĩa về gió mùa .......................................................... 9

1.1.2. Những nhân tố hình thành gió mùa .......................................................... 11

1.1.3. Khái niệm về không khí lạnh .................................................................... 12

1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 14

1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................... 19

1.4. Nhận xét chung ............................................................................................... 22

Chương 2. Số liệu và phương pháp ............................................................................ 24

2.1. Số liệu quan trắc các đợt KKL ở Việt Nam .................................................... 24

2.2. Số liệu tái phân tích ERA - Interim. ............................................................... 24

2.3. Khu vực tính toán số liệu. ............................................................................... 24

2.4. Số liệu dự báo từ các mô hình khu vực .......................................................... 25

2.4.1. Giới thiệu sơ bộ chung về hai mô hình RegCM và WRF ......................... 25

2.4.2. Mô tả cách thực hiện chạy dự báo. .......................................................... 26

2.4.3. Số liệu mô hình được sử dụng trong luận văn. ........................................ 28

2.5. Các chỉ tiêu xác định KKL xâm nhập. ............................................................ 28

2.5.1. Chỉ tiêu 1. ................................................................................................. 28

2.5.2. Chỉ tiêu 2. ................................................................................................. 28

2.5.3. Chỉ tiêu 3. ................................................................................................. 29

2.5.4. Chỉ tiêu 4 .................................................................................................. 29

2.5.5. Chỉ tiêu 5 .................................................................................................. 29

2.6. Phương pháp dự báo hạn mùa các đợt xâm nhập lạnh đến Việt Nam bằng mô

hình khí hậu khu vực. ............................................................................................ 30

2.7. Phương pháp đánh giá. ................................................................................... 32

2.7.1. Sai số trung bình hay sai số hệ thống ME ................................................ 32

Page 5: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

3

2.7.2. Sai số trung bình tuyệt đối MAE .............................................................. 32

2.7.3. Hệ số tương quan ..................................................................................... 32

Chương 3. Kết quả và thảo luận ................................................................................ 34

3.1. Thử nghiệm xác định các đợt KKL theo các chỉ tiêu thực nghiệm ................ 34

3.1.1. Chỉ tiêu 3. ................................................................................................. 34

3.1.2. Chỉ tiêu 4 .................................................................................................. 35

3.1.3. Các chỉ tiêu khác. ..................................................................................... 36

3.2. Thử nghiệm xây dựng chỉ tiêu xác định các đợt KKL cho Việt Nam dựa trên

số liệu tái phân tích ERA interim .......................................................................... 36

3.2.1. Khí áp ....................................................................................................... 36

3.2.2. Nhiệt độ .................................................................................................... 37

3.2.3. Gió ............................................................................................................ 37

3.2.4. Chỉ tiêu xác định thời gian kết thúc của một đợt không khí lạnh ............ 40

3.3. Thử nghiệm áp dụng bộ chỉ tiêu để dự báo số đợt KKL cho Việt Nam dựa

trên số liệu sản phẩm của mô hình khí hậu khu vực cho ba mùa đông (từ tháng 9

năm 2012 đến hết tháng 6 năm 2015). ................................................................... 45

3.3.1. Mô hình RegCM ....................................................................................... 45

3.3.2. Mô hình WRF ........................................................................................... 48

Nhận xét chương 3 ................................................................................................. 50

Kết luận ..................................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 54

Phụ lục ....................................................................................................................... 57

Page 6: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

4

Danh mục hình

Hình 1.1. Phân vùng gió mùa của Trần Công Minh. 10

Hình 2.1 Khu vực tính toán số liệu trong luận văn 25

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc của phương pháp xây dựng luận văn. 31

Hình 3.1. Kết quả số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu 3. 33

Hình 3.2. Kết quả số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu 4. 34

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất xuất hiện của các đợt KKL theo giá trị biến

thiên khí áp trung bình 24 giờ (%).

35

Hình 3.4. Đồ thị khảo sát yếu tố gió tại khu vực 2. 38

Hình 3.5. Bộ chỉ tiêu xác định các đợt KKL trên cơ sở số liệu tái phân tích

ERA Interim trong 22 mùa đông (từ tháng 9 năm 1993 đến hết tháng 6 năm

2015)

43

Page 7: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

5

Danh mục bảng

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu xác định một đợt KKL của một số nước. 16

Bảng 1.2. Một số nhóm chỉ số xác định cường độ của các đợt KKL. 17

Bảng 1.3. Tần suất KKL xâm nhập xuống miền Bắc Việt Nam. 21

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát 4 ngưỡng tốc độ gió của nhóm 2. 38

Bảng 3.2 - Các ngưỡng chỉ tiêu với các ngưỡng phân chia nhóm theo các

giá trị biên thiên khí áp trung bình trong 24 giờ

39

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát theo 4 ngưỡng biến thiên khí áp 40

Bảng 3.4. Số đợt KKL được phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK từng tháng

trên bộ số liệu tái phân tích ERA interim trong 22 mùa đông (từ tháng 8

năm 1993 đến hết tháng 6 năm 2015).

42

Bảng 3.5. Số đợt KKL khống phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK từng tháng

trên bộ số liệu tái phân tích ERA interim trong 22 mùa đông (từ tháng 8

năm 1993 đến hết tháng 6 năm 2015).

44

Bảng 3.6. Số đợt KKL trong từng tháng dự báo bằng mô hình RegCM cho

các hạn 1-6 tháng

45

Bảng 3.7. Bảng số liệu so sánh giữa thực tế quan trắc với số đợt KKL của

mô hình RegCM dự báo trong 3 mùa đông

46

Bảng 3.8. Số đợt KKL trong từng tháng dự báo bằng mô hình WRF cho

các hạn từ 1 đến 6 tháng.

47

Bảng 3.9. Bảng số liệu so sánh giữa thực tế quan trắc với số đợt KKL của

mô hình WRF dự báo trong 3 mùa đông

48

Page 8: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

6

Danh mục ký hiệu và các chữ viết tắt

RegCM – Mô hình khí hậu khu vực (Regional Climate Model).

WRF – Mô hình nghiên cứu và dự báo khí tượng (Weather Research and

Forecasting)

KKL – Không khí lạnh

GMĐB – Gió mùa đông bắc.

KKLTC – Không khí lạnh tăng cường.

CTK – Chỉ tiêu xác định không khí lạnh.

HSTQ – Hệ số tương quan.

ME – Sai số trung bình hệ thống.

MAE – Sai số trung bình tuyệt đối.

Page 9: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

7

Lời nói đầu

Hiện nay, các bản tin dự báo hạn dài về không khí lạnh ở Việt Nam mới chỉ

dừng lại ở việc đưa ra các cảnh báo về không khí lạnh một cách định tính với thời

hạn dự báo tương đối ngắn. Quân chủng Hải quân là Quân chủng chiến đấu, quân

chủng kỹ thuật đã và đang đầu tư nhiều vũ khí trang bị kỹ thuật, tàu thuyền, máy

bay hiện đại… với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền vùng biển đảo. Quân chủng đóng

quân ở địa bàn rộng trên các khu vực ven biển, hải đảo, nhà giàn… tàu thuyền

thường xuyên hoạt động độc lập, xa bờ, dài ngày trên biển chịu ảnh hưởng rất lớn

của thời tiết cho nên đòi hỏi công tác dự báo khí tượng phải đưa ra được một bản tin

chính xác, đầy đủ với thời hạn dự báo đủ dài để tàu thuyền lên kế hoạch phù hợp,

đầy đủ.

Các bản tin dự báo thời tiết, khí hậu hiện nay mới chỉ đưa ra các thông tin dự

báo về không khí lạnh với thời hạn vừa (dưới 10 ngày) nên chưa đáp ứng được yêu

cầu đòi hỏi của các lực lượng tàu Hải quân hoạt động trên biển. Chính vì vậy, việc

có thể chủ động đưa ra các bản tin khí hậu hạn dài, đặc biệt là thông tin về hoạt

động của gió mùa với thời hạn dài (từ 1 đến 3 tháng) là rất cần thiết cho việc lên kế

hoạch hoạt động của các lực lượng Hải quân.

Hiện nay, tại Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương và các đài khí

tượng khu vực đã sử dụng sản phẩm dự báo của các mô hình số trị để tham khảo

nhằm đưa ra các bản tin dự báo, đặc biệt là các bản tin hạn vừa và hạn dài. Tuy

nhiên, vẫn chưa một bộ chỉ tiêu xác định các đợt không khí lạnh cho các sản phẩm

của các mô hình khí hậu một cách đầy đủ và chi tiết. Do đó, việc nghiên cứu và đưa

ra một bộ chỉ tiêu xác định các đợt xâm nhập lạnh trên cơ sở số liệu sản phẩm mô

hình khí hậu là rất cần thiết cho công tác dự báo ở các cơ quan làm công tác dự báo

khí tượng.

Ngoài ra, hiện nay đã có những công trình nghiên cứu về việc sử dụng các sản

phẩm của mô hình dự báo số trị để đưa vào hoạt động nghiệp vụ dự báo tại Việt

Nam về gió mùa mùa hè nhưng các công trình nghiên cứu về gió mùa mùa đông

còn rất hạn chế mặc dù một số nước trong khu vực đã có nghiên cứu về vấn đề này.

Như vậy, việc ứng dụng các sản phẩm của mô hình dự báo số trị vào hoạt động

Page 10: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

8

nghiệp vụ là cần thiết và có cơ sở khoa học. Trong luận văn này, tác giả bước đầu

thử nghiệm xây dựng một bộ chỉ tiêu xác định các đợt không khí lạnh trên cơ sở số

liệu tái phân tích và bước đầu thử nghiệm áp dụng vào số liệu sản phẩm của các mô

hình số trị nhằm đưa ra các nhận xét, đánh giá khả năng sử dụng các sản phẩm mô

hình dự báo khí hậu này vào trong nghiệp vụ.

Page 11: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

9

Chương 1 – Tổng quan

1.1. Khái niệm

1.1.1. Khái niệm và định nghĩa về gió mùa

Thuật ngữ gió mùa (Monsoon) có nguồn gốc từ vùng Ả Rập với từ địa phương

là Mausim, có nghĩa là mùa.

Tác giả Trần Công Minh [6] đã đưa ra một định nghĩa về gió mùa như sau: “gió

mùa là chế độ dòng khí của hoàn lưu chung khí quyển trên một phạm vi rộng lớn

của bề mặt trái đất, trong đó ở mọi nơi trong khu vực gió mùa, gió thịnh hành

chuyển ngược hướng hay gần như ngược hướng từ mùa đông sang mùa hè và từ

mùa hè sang mùa đông”.

Cùng với định nghĩa về gió mùa thì tác giả cũng đưa ra các tiêu chuẩn xác định

khu vực gió mùa tương đối cụ thể, đó là khu vực thỏa mãn bốn điều kiện sau:

- Hướng gió thịnh hành trong tháng 1 và 7 phải lệch nhau một góc lớn hơn hoặc

bằng 1200.

- Tần suất trung bình của hướng gió thịnh hành trong tháng 01 và 7 phải lớn

hơn hoặc bằng 40%.

- Tốc độ gió tổng hợp trung bình của ít nhất một trong tháng 01 và 7 phải lớn

hơn 3 m/s;

- Sự luân phiên của hoàn lưu xoáy thuận với xoáy nghịch xảy ra trong hai tháng

bất kỳ của hai năm liên tiếp, trên một vùng có kích thước 5 kinh/vĩ độ phải nhỏ hơn

một lần.

Theo định nghĩa này, vùng gió mùa tại khu vực Châu Á được xác định như ở

hình 1.1 dưới đây.

Trong hình 1.1 thì khu vực Đông Nam Á (nằm trong hình chữ nhật EF) là khu

vực thoả mãn tất cả các tiêu chí của định nghĩa trên. Như ta đã thấy thì khu vực này

cũng là khu vực hội tụ đủ các nhân tố hình thành nên gió mùa:

- Là khu vực mà có sự tương phản rất lớn giữa một bên là lục địa rộng lớn còn

một bên là đại dương thế giới.

- Đây là khu vực có lực Coriolis mạnh.

Page 12: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

10

Ngoài ra, trong bộ tiêu chí mà Trần Công Minh đưa ra thì tiêu chí 4 là một tiêu

chí rất quan trọng, bởi vì xét sự thay đổi gió theo mùa phải loại bỏ chuyển động qui

mô nhỏ. Như vậy, vùng có gió mùa chủ yếu trên trái đất theo định nghĩa của

Ramage được giới hạn trong phạm vi từ 250S - 35

0N và từ 30

0W-170

0E, chiếm hầu

hết vùng nhiệt đới của bán cầu Đông. Các khu vực này cũng thỏa mãn các nhân tố

hình thành nên gió mùa: sự tương phản nhiệt theo mùa, địa hình và lực Coriolis đủ

mạnh,....

Hình 1.1 Phân vùng gió mùa của Trần Công Minh.

Đường đậm nét (EF) là ranh giới phía bắc của khu vực có tần suất chuyển đổi

nhỏ giữa xoáy thuận và xoáy nghịch vào mùa hè và mùa đông ở Bắc bán cầu . Phần

giới hạn trong hình chữ nhật là khu vực gió mùa Đông Nam Á (bao gồm: Việt Nam,

Lào Campuchia, Thái Lan, Brunei, Tây Malayxia và Singapo).

1. Khu vực có xu thế gió mùa (tần suất gió thịnh hành < 40%).

2. Khu vực gió mùa (tần suất gió thịnh hành từ 40-60%).

3. Khu vực gió mùa điển hình (tần suất gió thịnh hành > 60%).

Nguồn: Giáo trình Khí tượng Synop nhiệt đới, Trần Công Minh, NXB Đại học

quốc giá Hà Nội 2003. [6]

Trước đây, các nhà khoa học trên thế giới cho rằng chỉ tồn tại ba hệ thống gió

mùa: gió mùa châu Phi, gió mùa châu Á và gió mùa châu Úc. Tuy nhiên, trong

Page 13: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

11

những thập niên vừa qua, nhờ các chương trình quan trắc khí tượng toàn cầu và các

chương trình nghiên cứu thực nghiệm gió mùa trên các khu vực, những kết quả

phân tích viên thám và các mô hình số trị, người ta đã đưa vào nghiên cứu cả hệ

thống gió mùa châu Mỹ. Bên cạnh đó, gió mùa châu Á cũng có đủ cơ sở khoa học

để phân thành hai hệ thống riêng biệt là gió mùa Nam Á và gió mùa Đông Á. Riêng

gió mùa Đông Á tiếp tục được phân thành gió mùa Đông Bắc Á và gió mùa Tây

Bắc Thái Bình Dương (hay gió mùa cận nhiệt đới Đông Á và gió mùa nhiệt đới Tây

Bắc Á).

1.1.2. Những nhân tố hình thành gió mùa

Theo tác giả Bùi Minh Tuân và Nguyễn Minh Trường [10] thì có ba nhân tố

cơ bản hình thành và duy trì gió mùa, đó là: sự nóng lên khác nhau theo mùa giữa lục

địa và đại dương, các quá trình ẩm trong khí quyển và sự quay của trái đất.

1.1.2.1. Sự nóng lên khác nhau theo mùa giữa lục địa và đại dương

Nước biển có thể tích trữ một lượng nhiệt rất lớn do nhiệt dung của nước biển

có giá trị lớn. Ngoài ra, nó là chất lỏng và có thể truyền nhiệt xuống phía dưới nhờ

quá trình xáo trộn rối, sau đó lượng nhiệt sẽ được vận chuyển lên trên trong tương

lai. Còn nhiệt dung của đất lại tương đối nhỏ và khả năng truyền nhiệt xuống các

lớp đất phía dưới cũng kém.

Cùng với sự thay đổi của độ cao biểu kiến mặt trời, cùng với sự khác biệt rất

lớn giữa chế độ nhiệt của lục địa có sự chênh lệch của khí áp theo mùa khá lớn: vào

mùa đông thì lục địa lạnh đi dẫn tới sự hình thành của áp cao lạnh; còn về mùa hè thì

lục địa bị hun nóng lại dẫn đến sự hình thành áp thấp nóng. Trong khi đó trên biển, sự

biến đổi của nhiệt độ bề theo mùa lại rất nhỏ. Kết quả là làm cho gradient khí áp có

sự đổi hướng theo mùa (mùa đông gradient hướng ra biển, mùa hè hướng vào đất

liền) và dẫn đến có sự đổi hướng gió thịnh hành theo mùa.

1.1.2.2. Các quá trình ẩm trong khí quyển

Hơi nước từ mặt biển bốc hơi vào trong khí quyển, khi thăng lên sẽ ngưng

kết và gây mưa ở các lục địa sẽ giải phóng tiềm nhiệt làm cho không khí nóng thêm,

tiếp tục thăng lên cao hơn. Điều này sẽ làm cho sự chênh lệch giữa khí áp trên biển

và lục địa càng rõ ràng hơn, khiến cho phạm vi hoạt động của hoàn lưu gió mùa

Page 14: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

12

được mở rộng hơn cả về qui mô ngang và qui mô thẳng đứng. Đồng thời gió mùa

cũng được tăng lên cả về cường độ. Ngoài ra, Gradient khí áp tăng lên cũng làm

tăng cường độ của đới gió mực thấp, do đó lại tiếp tục làm tăng lượng ẩm cung cấp

cho quá trình đối lưu – và một lần nữa làm tăng lượng ẩn nhiệt giải phóng. Đây là

quá trình hồi tiếp cực kì quan trọng của cơ chế nhiệt động lực học gió mùa [10].

1.1.2.3. Sự quay của Trái Đất

Sự quay của trái đất gây ra lực Coriolis, lực Coriolis có tác dụng tạo xoáy và tăng

cường gió và làm cho các dòng khí trong gió mùa có quỹ đạo cong. Sự khác biệt về

hướng của lực Coriolis giữa hai bán cầu đã làm cho gió đổi hướng khi vượt qua xích

đạo.

Ngoài ra, còn có vai trò của một số yếu tố khác: lục địa - địa hình, ENSO....

- Địa hình của lục địa có vai trò như một nguồn nhiệt to lớn, có tác dụng tăng

cường và định hướng trường gió. Địa hình cao của hai dãy núi Đông Phi và

Himalaya giống như hai bức tường khổng lồ chặn các dòng vĩ hướng, tập trung

chúng thành dòng xiết mực thấp với tốc độ gió lên tới 25 m/s.

- ENSO cũng được coi là một trong những nguyên nhân chính trong sự thay đổi

hàng năm của đới gió mùa. Trong sự liên hệ với sự hoạt động của áp cao cận nhiệt

Tây Thái Bình Dương, ENSO gây ra sự biến đổi về cường độ gió cũng như lượng

mưa trên toàn bộ khu vực gió mùa.

1.1.3. Khái niệm về không khí lạnh

Theo tác giả Nguyễn Viết Lành [5] thì “không khí lạnh (KKL) là một hiện

tượng thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến Việt Nam. Khi xâm nhập xuống nước ta,

nó làm thay đổi một cách cơ bản hệ thống gió đang tồn tại ở miền Bắc, trở thành hệ

thống gió có hướng lệch bắc và thời tiết biến đổi rõ rệt, đặc biệt có quá trình giảm

nhiệt độ trên diện rộng”.

Cũng theo tác giả thì mỗi đợt KKL được coi là xâm nhập hoặc ảnh hưởng đến

nước ta nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây:

- Hướng gió lệch bắc ngoài khơi đo được tại trạm Bạch Long Vỹ từ cấp 6 trở

lên và kéo dài trên 3 tiếng (2 kỳ quan trắc liên tiếp).

- Nhiệt độ không khí trung bình ngày trên một nửa số trạm trên đất liền thuộc

Page 15: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

13

khu vực Đông Bắc giảm từ 30C trở lên.

Hiện tượng KKL xâm nhập xuống nước ta khi phát bản tin được Trung tâm dự

báo khí tượng thủy văn trung ương chia thành hai loại bản tin:

- Bản tin gió mùa đông bắc (GMĐB) được phát khi có KKL tràn về có kèm

theo front lạnh hoặc đường đứt, khi xâm nhập đến nước ta thường gây ra biến đổi

thời tiết mạnh mẽ: gió chuyển hướng lệch bắc, tốc độ gió trong đất liền đạt cấp 3 –

4, vùng ven biển cấp 5, ngoài khơi từ cấp 6 trở lên, có thể có dông mạnh kèm theo

gió giật mạnh trên cấp 6, tố, lốc, mưa đá … nhiệt độ trung bình ngày hoặc nhiệt độ

tối cao giảm mạnh.

- Bản tin không khí lạnh tăng cường (KKLTC) được phát khi KKL xâm nhập

đến nước ta không kèm theo front lạnh hoặc đường đứt trong khi ở các tỉnh phía bắc

vẫn nằm trong khối không khí lạnh. KKLTC làm tốc độ gió tăng trở lại gây ra gió

mạnh ngoài khơi và có thể làm giảm nhiệt độ hoặc ít thay đổi. Trong một số trường

hợp KKLTC làm giảm lượng mây, do đó có thể làm tăng nhiệt độ vào ban ngày.

Ngoài ra, vào giữa mùa đông, KKLTC tuy không làm giảm nhiệt độ (hoặc rất ít 1-

20C) nhưng lại làm cho trời rét tiếp tục được kéo dài.

Cũng theo tác giả, KKLTC xảy ra khi trên vịnh Bắc Bộ vẫn đang chịu ảnh

hưởng của đợt KKL xâm nhập từ trước đó, gió vẫn có hướng lệch bắc nhưng tốc độ

đã suy yếu, nay lại có một đợt KKL xâm nhập tiếp làm cho tốc độ gió tăng lên,

nhiệt độ giảm nhưng không nhiều.

Ngoài ra, để xác định cường độ của một đợt KKL thì Trung tâm dự báo khí

tượng thủy văn trung ương xác định như sau [9]:

- Về định tính: KKL luôn được xác định đồng thời bởi sự thay đổi của hệ thống

gió và sự giảm nhiệt độ (mức độ giảm nhiệt T24 ít nhất ở trên một nửa số trạm có

trong một khu vực).

- Về định lượng: Cường độ KKL được xác định bởi tốc độ gió. Khi có KKL

thường có sự tăng đồng bộ giữa tốc độ gió trên đất liền và ngoài khơi, vì vậy có thể

lấy tốc độ gió quan trắc được tại trạm Bạch Long Vĩ (VBLV) để xác định cường độ

KKL (có tham khảo thêm các trạm đảo: Cô Tô, Hòn Dấu …).

* Xác định cường độ trong các bản tin GMĐB:

Page 16: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

14

- Mạnh: VBLV cấp 7 và kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 6 nhưng kéo

dài liên tục trên 8 quan trắc.

- Trung bình: VBLV cấp 6 và kéo dài từ 2 quan trắc trở lên hoặc cấp 7

nhưng không kéo dài quá 1 quan trắc.

- Yếu: VBLV < cấp 6 hoặc cấp 6 nhưng kéo dài không quá 1 quan trắc.

* Xác định cường độ trong các bản tin KKLTC: Khi xét đến cấp độ mạnh,

trung bình, yếu cũng chỉ xét theo cấp độ gió như đối với GMĐB mà không xét đến

giảm nhiệt độ.

1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Theo Chen và cs (2004) [15] thì trung bình có xấp xỉ hai đợt không khí lạnh

mỗi tháng tràn về tại khu vực Đông Á. Trong khi đó, C. P. Chang và cs (2004) đưa

ra có khoảng từ 1-3 đợt không khí lạnh xảy ra mỗi tháng ở khu vực này. Những đợt

xâm nhập lạnh này là kết quả của sự di chuyển xuống phía nam của các tâm cao

lạnh trên khu vực Siberia xuống phía nam, kéo theo đó là sự tăng cường mạnh mẽ

của đới gió Đông Bắc (NE) và sự sụt giảm đột ngột của nhiệt độ bề mặt.

Theo Tsing Chang Chen, Ming Cheng Yen, Wan Ru Hoang và William A.

Gallus Jr. (2001) [27,12], không khí lạnh và những hiện tượng thời tiết nguy hiểm

liên quan trên khu vực Đông Nam Á vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ cho đến khi

Greenfield và Krishnamurti, 1979, đề cập đến trong cuốn Kinh nghiệm về Gió mùa

mùa đông (The Winter monsoon Experiment, WMONEX). Bản tóm tắt các nghiên

cứu trước và sau WMONEX của không khí lạnh, đặc biệt về quá trình tương tác

giữa khu vực nhiệt đới và khu vực vĩ độ trung bình đã được đưa ra đánh giá toàn

diện bởi Lau và Chang năm 1987. Tác giả cho rằng sự xuất hiện của không khí lạnh

thường được đặc trưng bởi sự giảm đột ngột của áp suất không khí bề mặt (Ps), sự

giảm đột ngột nhiệt độ bề mặt (Ts) và sự tăng cường độ gió bề mặt có hướng bắc

(Vs) – Đây là trích dẫn qua tác giả thứ 3, nguyên nhân là do không tìm được tài liệu

tham khảo gốc. Qua phân tích trạng thái synop bề mặt, Chang và cộng sự (1983)

[15] đã đưa ra nhận định rằng sự xuất hiện của không khí lạnh trải qua 2 bước:

Page 17: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

15

- Khối không khí lạnh khi vượt qua thể hiện qua sự gia tăng mạnh mẽ của áp

suất bề mặt Ps.

- Sự giảm đột ngột của nhiệt độ bề mặt xuống tới nhiệt độ điểm sương (Td).

Sự khác biệt giữa hai bước này ngày càng lớn khi không khí lạnh di chuyển sâu

xuống phía nam.

Năm 1983, Zhang và cs [32] đã đề xuất chỉ tiêu xác định không khí lạnh đã ảnh

hưởng đến một khu vực phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu vực đó và khoảng cách

giữa khu vực đó tới vùng tâm áp cao lục địa Siberia, một vài chỉ tiêu đó đã được sử

dụng trong nghiệp vụ dự báo không khí lạnh ở các trung tâm khí tượng. Trong khi

tại Trung tâm khí tượng của Hàn Quốc chỉ sử dụng chỉ số chênh lệch nhiệt độ làm

chỉ tiêu duy nhất để xác định một đợt xâm nhập lạnh còn Trung Quốc cũng sử dụng

chỉ tiêu biến thiên nhiệt độ trong 24 giờ cộng với việc xác định tâm xoáy nghịch ở

phía nam cao áp Siberia đạt giá trị lớn hơn 1030 mb. Cơ quan khí tượng của các

nước: Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Việt Nam lại dùng bộ chỉ tiêu bao gồm các

giá trị biến thiên của nhiệt độ, khí áp, gió,... để xác định các đợt xâm nhập lạnh. Cơ

quan khí tượng Hàn quốc (KMA) sử dụng sự sụt giảm sau 24 giờ của nhiệt độ

không khí bề mặt đạt trên 100C tại các trạm quan trắc khí tượng chính làm chỉ tiêu

xác định không khí lạnh đã tràn về, trong khi Ryoo và cs lại đề xuất độ sụt giảm sau

48 giờ của nhiệt độ không khí bề mặt trên 7,50C trên toàn bộ lãnh thổ Hàn Quốc.

Chen và Lau và cs (1987) [27] cũng xác định bộ chỉ tiêu bao gồm: áp suất bề mặt

tăng ít nhất 5 mb, nhiệt độ không khí bề mặt giảm ít nhất 40C và tốc độ gió bề mặt

đạt tối thiểu là 3m/s trong khoảng 24-48 giờ tại trạm Pengehiayu (cách Keelung -

cảng biển lớn nhất của Đài Loan 20km về phía đông bắc) là bộ chỉ tiêu để xác định

không khí lạnh đã ảnh hưởng tới Đài Loan.

Ngoài ra, Wu và Chan [29] cũng xác định đảo Waglan (22.100N – 114.18

0E)

của Hồng Kông làm địa điểm xác định không khí lạnh ảnh hưởng tới Hồng Kông.

Bộ chỉ tiêu này bao gồm: sự sụt giảm nhiệt độ trung bình ngày đạt ít nhất 20C sau

khi không khí lạnh tràn về 2 ngày và tốc độ gió thấp nhất phải đạt 8m/s trở lên cho

các trường hợp xâm nhập từ phía bắc (NS – North surge) hoặc là tốc độ của đới gió

Page 18: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

16

đông phải tăng 1,39 m/s trong ngày không khí lạnh tràn về cho các trường hợp xâm

nhập lạnh từ phía đông (ES – East Surge).

Cục khí tượng Thái Lan [13] lại xác định trạm Udon Thani (một trạm ở phía

Đông Bắc của Thái Lan) làm nơi xác định không khí lạnh tràn về với bộ chỉ tiêu xác

định bao gồm cả bốn yếu tố: áp suất bề mặt tăng ít nhất 1,8 mb, tốc độ gió ở mực

850mb phải tăng ít nhất 2,6 m/s, nhiệt độ không khí giảm ít nhất là 1,70C và nhiệt

độ điểm sương giảm ít nhất 2,10C.

Zhang và cs (1997) [12,31] đưa ra một bộ chỉ tiêu để xác định các đợt xâm nhập

lạnh về Trung Quốc phải thỏa mãn hai điều kiện:

- Tại trung tâm của xoáy nghịch ở nam Siberia có giá trị lớn hơn 1030 mb.

- Nhiệt độ không khí bề mặt trong thời gian 24-48 giờ phải giảm từ 9.00C trở

lên tại vùng trung tâm lục địa Trung Hoa và giảm từ 6.00C trở lên tại các khu vực

phía nam của Trung Quốc.

Khu vực Áp suất bề

mặt (mb)

Tốc độ gió

(m/s)

Nhiệt độ không

khí (0C)

Nhiệt độ điểm

sương (0C)

Hàn Quốc Trạm KM - - <-10.0 -

Toàn quốc - - < -7.5 -

Đài Loan Pengehiayu ≥ 5.0 ≥ 3.0 ≤ -4.0 -

H. Kông ES - ≥ 1.9 - -

NS - ≥ 8.0 ≤ -2.0 -

Thái Lan* Udon Thani ≥ 1.8 ≥ 2.6 ≤ -1.6 ≤ -2.1

Trung Quốc Trung tâm - - ≤ -9.0 -

Phía nam - - ≤ -6.0 -

Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu xác định một đợt KKL tại một số nước trong khu vực.

Ghi chú: 1, Trung Quốc được tác giả Zhang chia làm 3 khu vực: khu vực 1 là

phía nam Siberia, khu vực 2 là khu vực trung tâm của lục địa Trung Hoa và khu vực

3 là khu vực phía nam lục địa Trung Hoa.

2, Chỉ tiêu của Thái Lan thì chỉ tiêu tốc độ gió là vận tốc gió ở mực 850 mb.

Ngoài ra, nhiều nhà khoa học cũng đã đề cập tới chỉ tiêu xác định xâm nhập

lạnh trên vùng biển Đông và các vùng lân cận. Theo Chang và cs (1987) [12] thì

Page 19: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

17

trên khu vực này sự biến thiên của áp suất và nhiệt độ bề mặt tương đối nhỏ, do đó

rất khó để xác định hiện tượng xâm nhập lạnh bằng chỉ tiêu biến thiên của khí áp

hay biến thiên của nhiệt độ. Tuy nhiên, sự thay đổi của đới gió Đông Bắc ở khu vực

này vẫn còn duy trì rất mạnh, ông cho rằng đây chính là chỉ tiêu chủ yếu để xác

định xâm nhập lạnh trên khu vực này. C.P. Chang và Jeng Ming Chen đã dùng

trường gió trung bình tại khu vực có tọa độ 18-200N, 110-120

0 và đưa ra chỉ tiêu để

xác định xâm nhập lạnh ở khu vực này phải thỏa mãn hai tiêu chí:

- Trong 12-24 giờ sau khi có xâm nhập lạnh, tốc độ gió phải tăng ít nhất 5m/s.

- Tốc độ của đới gió Đông Bắc tại khu vực này phải duy trì lớn hơn hoặc bằng 7

m/s trong ít nhất 3 ngày trở lên.

Thêm nữa, khi nghiên cứu về không khí lạnh, nhiều nhà khoa học còn đưa ra

các chỉ số gió mùa mùa đông (EAWMI – East Asian Winter Monsoon Index) để

xác định cường độ của các đợt gió mùa. Wang và Chen (2010) [22] đã nghiên cứu,

đánh giá và sắp xếp 18 loại chỉ số EAWMI, hai ông đã phân chia chúng thành 4

nhóm:

1, Chỉ số gió mực thấp, vd: Chen và cs, 2000.

2, Chỉ số độ đứt gió mực trên cao, vd: Jhun và Lee, 2004.

3, Chỉ số chênh lệch khí áp đông – tây, vd: Wu và Wang, 2002.

4, Chỉ số rãnh gió mùa Đông Á, vd: Sun và Li, 1997.

Bốn nhóm chỉ số này phản ánh những hiểu biết hiện nay về sự biến đổi của gió

mùa mùa đông Đông Á.

Chỉ số Biến Khu vực Ý nghĩa

ISHI SLP SLP(1100E, 20-50

0N) - SLP(160

0E, 20-50

0N) - Giá trị chỉ số càng lớn

thì EAWM càng mạnh

và ngược lại. IJHUN U300hPa

U300hPa (27.5–37.50 N, 110–170

0 E) - U300hPa

(50–600 N, 80-140

0 E)

ISUN H500hPa H500hPa (30–450N, 125-145

0 E) - Giá trị chỉ số càng lớn

thì EAWM càng nhỏ và

ngược lại. ICHEN V10m

V10m (25-400 N, 120-140

0 E) –

V10m (10-250 N, 110-130

0 E)

Bảng 1.2. Một số nhóm chỉ số xác định cường độ của các đợt KKL.

Page 20: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

18

Sau này, có nhiều tác giả đã nghiên cứu cải tiến các chỉ số gió mùa này. Năm

2010, hai tác giả Yeuqing Li và Song Yang [24] đưa ra chỉ số:

EAWMI = [{U200(30-350N/90-160

0E) - U200(50-60

0N/70-170

0E)} + {U200(30-

350N/90-160

0E) - U200(5-10

0N/90-160

0E)}] /2

Năm 1991, tác giả Zhu Yanfeng [12] cũng đưa ra một chỉ số dựa vào rãnh gió

mùa Đông Á cải tiến là:

IEAWM= 500(25-350N, 80-120

0E)- 500(50-60

0N, 80-120

0E)

Các chỉ số này đều cho kết quả khá tốt khi xác định cường độ của gió mùa.

Cụ thể, các nghiên cứu đã chỉ ra không khí lạnh (cold surge) bao gồm hai loại:

xâm nhập bắc (North surge) và xâm nhập đông (East surge). Năm 2011, tác giả C.P.

Chang [28] đã chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại xâm nhập lạnh này, trong khi xâm

nhập bắc (NS) với những dấu hiệu rõ ràng: áp suất bề mặt khi có xâm nhập lạnh

tăng trên 3mb trong vòng 24 giờ, nhiệt độ bề mặt giảm trên 40C sau trong vòng 24

giờ, sự tăng cường mạnh mẽ của đới gió bắc lên tới 8m/s. Trong khi đó, xâm nhập

đông (ES) lại không rõ ràng, nhiệt độ bề mặt chỉ giảm nhẹ (dưới 10C), áp suất bề

mặt ít thay đổi trong khi tốc độ của đới gió đông tăng khoảng 7m/s, đạt tốc độ

khoảng 12m/s ở khu vực Hồng Kông.

Năm 2006, Li Qiaoping và cs [36] đã dùng mô hình khí hậu khu vực RegCM

phiê bản RegCM_NCC với bước lưới 60km, 16 mực thẳng đứng để tái dự báo KKL

của 5 năm (1998-2002) và đưa ra một số kết luận:

- Mô hình có khả năng mô phỏng các đợt KKL với độ chính xác tương đối cao

về: cường độ, vị trí của áp cao Siberia và nhiệt độ không khí bề mặt ở khu vực

Đông Á và vùng lân cận, phù hợp với số liệu quan trắc, đặc biệt là với những đợt

KKL có cường độ mạnh.

- Mô hình đã mô phỏng tần suất xuất hiện của KKL một cách tương đối chính

xác cho khu vực Đông Á bao gồm cả các khu vực Biển Đông, biển Hoa Đông và

biển Nhật Bản. Ngoài ra, các mô phỏng về các trường nhiệt độ, áp suất, gió và

lượng mưa cũng cho kết quả khá tốt.

- Mô hình đã mô phỏng được chế độ nhiệt của khu vực cũng như chênh lệch

nhiệt giữa khu vực lục địa Đông Á và vùng biển lân cận.

Page 21: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

19

- Mô hình đã mô phỏng được tương đối chính xác ảnh hưởng của El NINO và

La NiNa tới gió mùa mùa đông của khu vực này.

Năm 2017, Li Qiaoping và cs [37] tiếp tục nghiên cứu việc sử dụng mô hình

CFSv2 để dự báo KKL trong 11 năm từ 1999 - 2010 cho kết quả dự báo tương đối

tốt với thời hạn dự báo đến 45 ngày. Trong bài viết này, tác giả sử dụng trung bình

giá trị của trường các yếu tố dự báo của Cơ quan khí tượng Trung Quốc trong một

khu vực nằm trong ô vuông (20-550N, 105-135

0E) để thay thế cho trung bình các

trường yếu tố dự báo này trên toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc. Trong bài báo này, tác

giả đã đưa ra một số kết luận đáng chú ý:

- Mô hình khí hậu CFSv2 đã bắt được tần số, cường độ và khu vực có KKL và

cho kết quả dự báo tốt nhất với thời hạn dự báo 15 ngày.

- Mô hình khí hậu CFSv2 có khả năng mô phỏng các hoàn lưu chính trong mùa

đông ở khu vực Đông Á.

- Đây là một công cụ hữu ích để nghiên cứu khí hậu ở khu vực này. Tuy nhiên,

mô hình còn hạn chế khi mô phỏng lượng mưa, cần được cải tiến thông qua các thí

nghiệm với các sơ đồ thông số vật lý khác nhau để dự báo tốt hơn.

1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước

Đối với Việt Nam, gió mùa được coi là cơ chế hoàn lưu và là nhân tố tạo thành

khí hậu. Vì vậy gió mùa đã được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu về khí hậu và

thời tiết có liên quan từ trước tới nay. Trong cuốn " Khí hậu Việt Nam" được xuất

bản năm 1978, tác giả Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc [1] đã khẳng định gió mùa

là một trong hai thuộc tính cơ bản của khí hậu Việt Nam và coi gió mùa như là cơ

chế hoàn lưu độc tôn của khí hậu Việt Nam. Các tác giả đã đặt Việt Nam vào trong

cơ chế gió mùa Châu Á với những trung tâm tác động khác nhau, luôn xảy ra các

quá trình tranh chấp tạo ra những hình thế thời tiết rất phức tạp, kém ổn định. Các

kết quả nghiên cứu này đã được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các nghiên cứu về

khí hậu, thời tiết và các đối tượng khác có liên quan ở Việt Nam.

Cùng với các nghiên cứu nêu trên, gió mùa được đề cập đến trong nhiều nghiên

cứu có liên quan khác của các tác giả như: Nguyễn Vũ Thi, Đinh Văn Loan, Trần

Page 22: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

20

Gia Khánh, Phạm Vũ Anh, Phạm Đức Thi,... Vào năm 2000, trong cuốn "Hướng

dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết", tác giả Trần Gia Khánh [4] đã phân tích nhiều về cơ

chế gió mùa ảnh hưởng đến thời tiết Việt Nam như gió mùa đông bắc, gió mùa tây

nam, bão và ảnh hưởng qua lại giữa chúng. Tác giả sử dụng phương pháp synop để

phân tích các hình thế synop cụ thể của từng loại gió mùa cũng như những hệ quả

thời tiết của chúng, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu để dự báo hạn ngắn(12 - 48 giờ) và

hạn vừa (5-10 ngày) đối với hoạt động và ảnh hưởng của gió mùa đến Việt Nam,

đặc biệt là ảnh hưởng của front cực trong hệ thống gió mùa mùa đông.

Vào năm 2011, tác giả Nguyễn Viết Lành [5] có đề tài nghiên cứu về sự ảnh

hưởng của KKL đến thời tiết, khí hậu Việt Nam. Trong đó, tác giả đưa ra sự di

chuyển và ảnh hưởng đến Việt Nam theo bốn đường cơ bản sau:

- Đường thứ nhất: KKL lệch tây, từ Tân Cương đi theo hành lang sông Hoàng

Hà, qua Vân Nam và phía tây Quảng Tây vào Việt Nam. Theo con đường này thì

KKL từ trung tâm tách ra từng bộ phận nhỏ xâm nhập xuống Việt Nam như những

đợt sóng. Có những trường hợp KKL lệch về phía tây hơn nữa thì có thể xâm nhập

xuống tới Thái Lan, thậm chí là Malayxia.

- Đường thứ hai: KKL di chuyển về phía nam vào biển Đông. Theo hướng này

thì KKL thường gây ra một vùng mưa diện rộng trước và sau front. Đây là hướng di

chuyển chính của KKL.

- Đường thứ ba: KKL từ bán đảo Sơn Đông tiến vào biển Đông. Nếu lệch tây

thì KKL đi theo đường bờ biển Trung Quố, qua eo biển Đài Loan, tiến về phía nam,

có khi tới tận miền nam Việt Nam. Nếu lệch đông, KKL qua Hoàng Hải, Đài Loan

vào biển Đông và có khi xâm nhập tới tận Bán Cầu Nam.

- Đường thứ tư: KKL di chuyển lệch đông nhất, từ đảo Xa Kha Lin qua Nhật

Bản rồi tràn về phía nam, có thể khuếch tán tới Philippin.

Tùy theo thời kỳ, đường đi, cường độ và tốc độ di chuyển của KKL mà hệ quả

thời tiết của nó sẽ có những biểu hiện khác nhau. Hơn nữa, hệ quả thời tiết của nó

còn phụ thuộc nhiều vào đến sự kết hợp đồng thời với các hệ thống thời tiết khác

khi ảnh hưởng đến Việt Nam. Đầu mùa đông, KKL di chuyển theo đường thứ nhất

và thứ hai (trên lục địa) nên nó chỉ bị biến tính về nhiệt độ còn độ ẩm gần như

Page 23: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

21

không thay đổi. Vào cuối mùa đông, KKL di chuyển chủ yếu theo đường thứ ba và

thứ tư (trên biển) làm nó bị biến tính mạnh mẽ nên khi tới biển Đông thì nhiệt độ và

độ ẩm tăng, gây mưa nhỏ và mưa phùn trên khu vực miền Bắc Việt Nam. Nói

chung, từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau là thời kỳ mà KKL hoạt động

mạnh nhất. Tác giả cũng cho rằng, KKL ảnh hưởng đến miền Bắc Việt Nam quanh

năm, trong đó tháng nhiều nhất là tháng 1 với khoảng trung 4,5 đợt sau đó giảm

dần, đến tháng 7, 8 tương ứng chỉ còn 0,15 và 0,1 đợt. Sang tháng 9, số đợt KKL lại

tăng dần để đạt tới 3,9 đợt trong tháng 12. Như vậy, trung bình hàng năm có khoảng

28,75 đợt KKL xâm nhập xuống miền bắc Việt Nam, từ tháng 11 đến tháng 4 có tần

suất lớn hơn 3 đợt/tháng còn trong tháng 7-8 thì khoảng 7-10 năm mới có 1 đợt.

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm

Tần số 4,5 3,5 3,4 3,1 2,2 1,0 0,15 0,1 1,2 1,9 3,0 3,9 28,75

Bảng 1.3. Tần suất KKL xâm nhập xuống miền Bắc Việt Nam.

Trong báo cáo đề tài “thử nghiệm cái tiến chỉ tiêu dự báo không khí lạnh các

tháng cuối mùa đông bằng phương pháp Synop” năm 2003 và trong báo cáo đề tài

“Dấu hiệu Synop dùng trong dự báo hạn 2-3 ngày đối với các đợt xâm nhập lạnh

vào Việt Nam”, Tạp chí khoa học – ĐHQGHN, KHTN &CN, Số 3PT. xuất bản

năm 2005, tác giả Trần Công Minh [7,8] cũng chỉ ra rằng khi có sự xâm nhập lạnh

sẽ kéo theo áp suất không khí bề mặt tăng, nhiệt độ không khí bề mặt cũng giảm

đáng kể (5-80C) và gió đông bắc cũng được tăng cường mạnh mẽ, trên biển Đông

lên tới cấp 6-7, biển động mạnh. Tuy nhiên, những đợt không khí lạnh đầu mùa và

cuối mùa đông thì những chỉ tiêu này cũng suy yếu một cách đáng kể.

Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, rõ ràng không khí lạnh là một vấn đề

hết sức quan trọng đối với thời tiết và khí hậu Việt Nam và đã được đặt ra nghiên

cứu từ lâu trong ngành Khí tượng Thủy văn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có nhiều

vấn đề cần được nghiên cứu.

Trong Quy trình dự báo không khí lạnh ban hành kèm theo Quyết định số

40/QĐ-KTTVQG ngày 3 tháng 12 năm 2012 của Trung tâm khí tượng thủy văn

quốc gia cũng quy định tương đối chi tiết về công tác dự báo không khí lạnh ở nước

Page 24: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

22

ta. Trong tài liệu này, ngoài những chỉ tiêu dự báo không khí lạnh xâm nhập xuống

nước ta cho các hạn 12 giờ, 24-48 giờ và trên 48 giờ được các dự báo viên khí

tượng của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương nghiên cứu, tổng hợp

trong nhiều năm thì tài liệu cũng đưa ra quy trình theo dõi mô hình với ba bước cơ

bản cũng như phương pháp dự báo không khí lạnh qua ảnh mây vệ tinh. Tuy nhiên,

những chỉ tiêu dự báo không khí lạnh ở trong tài liệu này cũng dựa trên phương

pháp sy nop là chủ yếu còn các sản phẩm của mô hình số trị vẫn chỉ được dùng với

mục đích tham khảo mà chưa đưa ra được một bộ chỉ tiêu có tính định lượng cụ thể

để xác định các đợt không khí lạnh trên cơ sở số liệu của các sản phẩm mô hình số

trị mà chỉ đưa ra cách nhận biết các đợt không khí lạnh này bằng những dấu hiệu

synop như trong các chỉ tiêu của Nguyễn Vũ Thi, Đinh Văn Loan, Trần Gia Khánh,

Phạm Vũ Anh, Phạm Đức Thi cho các dự báo dưới 72 giờ.

Trong việc sử dụng sản phẩm của các mô hình khí hậu vào dự báo KKL ở Việt

Nam, vẫn chưa có tác giả nào đưa ra một bộ chỉ tiêu cụ thể xác định không khí lạnh

mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu gió mùa mùa hè trên cơ sở số liệu sản

phẩm của các mô hình khí hậu và cho kết quả đánh giá khá cao.

1.4. Nhận xét chung

- Hiện nay, việc dự báo không khí lạnh ở VIệt Nam vẫn sử dụng phương pháp

Synop là chính, phương pháp này còn mang nặng tính chủ quan của dự báo viên. Tuy

các mô hình số trị đã được đưa vào chạy nghiệp vụ ở nhiều trung tâm trong và ngoài

nước nhưng vẫn chỉ dừng ở việc tham khảo cho các dự báo viên. Hiện nay, ở Việt

Nam chỉ có bản tin ở quy mô thời tiết (kể cả hạn ngắn lẫn hạn vừa, thời hạn dự báo

tối đa 10 ngày), các bản tin này xây dựng trên những chỉ tiêu định tính cho số liệu

trạm trong khi ở một số nước khác, người ta thường xây dựng các bộ chỉ tiêu với định

lượng cụ thể: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan.

- Các công trình nghiên cứu sử dụng kết quả mô hình khí hậu để dự báo không

khí lạnh hạn mùa còn ít, kể cả trong nước lẫn ngoài nước.

- Việc sử dụng kết quả mô hình khí hậu để dự báo hạn mùa đòi hỏi phải có một

bộ chỉ tiêu hợp lý cho mỗi khu vực địa lý cũng như mỗi mô hình khí hậu và hạn dự

Page 25: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

23

báo. Các thông tin dự báo hạn mùa của không khí lạnh là rất quan trọng, đặc biệt là

hạn dự báo từ 1-3 tháng nhằm đưa ra các bản tin dự báo sớm phục vụ cho các hoạt

động trên biển.

- Trong luận văn này, tác giả đặt ra bài toán thử nghiệm xây dựng bộ chỉ tiêu xác

định KKL cho các sản phẩm mô hình khí hậu. Qua đó hướng tới bài toán dự báo hạn

mùa số lượng các đợt KKL cho Việt Nam sử dụng sản phẩm dự báo từ các mô hình

khí hậu khu vực.

Page 26: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

24

Chương 2. Số liệu và phương pháp

2.1. Số liệu quan trắc các đợt KKL ở Việt Nam

Số liệu thống kê các đợt KKL ở Việt Nam, số liệu này bao gồm các thông tin về

thời gian xuất hiện, cường độ và đặc điểm thời tiết của từng đợt KKL từ tháng 8 năm

1993 đến hết tháng 5 năm 2015 được lấy từ Tổng hợp các đợt không khí lạnh ảnh

hưởng tới nước ta hàng năm trên Tạp chí Khí tượng thủy văn xuất bản hàng năm (số

ra trong tháng 6 của các năm từ 1994-2016).

2.2. Số liệu tái phân tích ERA - Interim.

Bộ số liệu tái phân tích ERA- Intertim của Trung tâm Dự báo hạn vừa Châu Âu

(ECMWF) là bộ dữ liệu tái phân tích với nguồn số liệu được kết hợp từ cả số liệu

quan trắc và mô hình, dữ liệu gồm nhiều trường yếu tố liên tục từ năm 1979 đến

nay, với nhiều độ phân giải khác nhau (0,125; 0,25; 0,5; 0,75; 1,0; 1,125; 1,5; 2,0;

2,25; 2,5; 3,0), nhiều mực khí áp ( từ mực 1000mb đến mực 1mb). Bộ số liệu này

thường được sử dụng trong việc đánh giá khả năng dự báo của nhiều mô hình hiện

nay vì nó đơn giản khi tải về cũng như thuận tiện trong các sử dụng và tính toán. Số

liệu ERA – Interim được cung cấp trong cả hai dạng định dạng: GRIB và NETCDF.

Trong luận văn này, số liệu tái phân tích ERA interim được sử dụng với độ phân

giải 0.125ox 0.125

o, bao gồm các trường yếu tố: nhiệt độ mực 2m (T2m), khí áp

trung bình mực mặt biển (Pmsl), gió ở mực 10m (u10, v10) của 4 obs quan trắc

chính trong thời kỳ 22 mùa đông (từ tháng 8 năm 1993 đến hết tháng 5 năm 2015).

Nguồn số liệu download: http://apps.ecmwf.int/datasets/data/interim-full-daily/

2.3. Khu vực tính toán số liệu.

Tương tự như trong nghiên cứu của Li Quaoping (2017) [37], để đơn giản hóa

tính toán, trong luận văn sử dụng hai khu vực tính toán số liệu chủ yếu là:

- Khu vực 1: nằm trong ô vuông có tọa độ (210- 23

oB; 105- 107

oĐ) bao gồm

khu vực Đông Bắc Bộ Việt Nam, một diện tích nhỏ vùng Đồng bằng Bắc Bộ đối

với nhiệt độ và khí áp. Khu vực 1 bao trùm gần như toàn bộ khu bằng sông Hồng và

một diện tích nhỏ của Trung Quốc giáp với biên giới phía bắc. Do đó địa hình chủ

yếu của khu vực này là đồi núi và cao nguyên. Khi KKL tràn về đây chính là khu

Page 27: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

25

vực bị ảnh hưởng đầu tiên trên đất liền ở nước ta và thể hiện sự biến thiên các yếu

tố như khí áp và nhiệt độ rõ rệt nhất.

- Khu vực 2: 19,5-20,5oB; 107-108

oĐ đối với yếu tố tốc độ và hướng gió. Khu

vực 2 lấy đảo Bạch Long Vỹ làm trung tâm.

Hình 2.1 Khu vực tính toán số liệu trong luận văn.

2.4. Số liệu dự báo từ các mô hình khu vực

2.4.1. Giới thiệu sơ bộ chung về hai mô hình RegCM và WRF

* Mô hình RegCM:

Hệ thống mô hình RegCM bao gồm 4 thành phần: Terrain, ICBC, RegCM và

Post Proc. Trong đó, Terrain và ICBC là 2 thành phần tiền xử lý, RegCM là thành

phần để tích phân các hệ phương trình nhiệt động lực, Post Pro là thành phần xử lý

các file đầu ra. Các biến địa hình như độ cao, đất sử dụng, nhiệt độ bề mặt biển và

số liệu khí tượng đẳng áp ba chiều được nội suy theo phương ngang từ 1 lưới kinh

vĩ sang 1 khu vực phân giải cao trên các phép chiếu. Hệ tọa độ thẳng đứng được sử

dụng là hệ tọa độ sigma.

Các phương trình động lực học của mô hình được mô tả bởi (Grell 1994a), dựa

và phiên bản thủy tĩnh của mô hình qui mô vừa MM5.

Page 28: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

26

Các sơ đồ vật lý bao gồm: sơ đồ bức xạ, mô hình bề mặt đất, lớp biên hành tinh,

giáng thủy đối lưu, giáng thủy qui mô lớn, tham số hóa thông lượng đại dương,

gradient khí áp, mô hình hồ, sinh quyển, thể nước, xon khí và hóa học khí quyển.

Điều kiện ban đầu và điều kiện biên phụ thuộc vào thời gian đối với các thành

phần tốc độ gió, nhiệt độ, áp suất bề mặt và hơi nước, SST được xác định trên đại

dương, những số liệu này có thể được lấy từ NCEP/NCAR, ECMWF, CCM3,

ECHAM…

Thông tin chi tiết hơn có thể tìm thấy ở địa chỉ web:

https://gforge.ictp.it/gf/project/regcm/

* Mô hình WRF:

WRF (Weather Research and Forecasting) là mô hình khí quyển quy mô vừa

được thiết kế linh động với độ tùy biến cao được sử dụng trong cả nghiên cứu và dự

báo nghiệp vụ. Mô hình này cho phép sử dụng các tùy chọn khác nhau đối với các

tham số và thường xuyên cập nhật phiên bản mới.

WRF được phát triển từ những đặc tính ưu việt nhất của hình MM5 bởi sự hợp

tác của một số trung tâm khí tượng lớn của Hoa Kỳ như phòng nghiên cứu khí

tượng quy mô nhỏ và vừa của Trung tâm Quốc gia Nghiên cứu Khí quyển Hoa Kì

(NCAR/MMM), Trung tâm Quốc gia Dự báo Môi trường Hoa Kì (NCEP), phòng

thí nghiệm Phương pháp dự báo (NOAA/FSL), trung tâm phân tích và dự báo bão

của trường Đại học Oklahoma (CAPS), cơ quan thời tiết hàng không Hoa Kì

(AFWA), cơ quan khí tượng Hàn Quốc (KMA),..…

Thông tin chi tiết hơn về mô hình khí hậu WRF được giới thiệu ở trang web:

//http:www2.mmm.ucar.edu/wrf/users/

2.4.2. Mô tả cách thực hiện chạy dự báo.

* Cấu hình thí nghiệm với mô hình RegCM:

Với mục đích thử nghiệm ứng dụng mô hình RegCM để dự báo hạn mùa các

đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam, chúng tôi sử dụng số liệu của NCS

Trịnh Tuấn Long đã thực hiện năm 2012 với cấu hình được thiết lập như sau:

1) Phiên bản sử dụng: RegCM4.2

Page 29: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

27

2) Miền tính: gồm 144x130 điểm lưới, tâm miền đặt tại (20N; 105E), bao phủ

toàn bộ Việt Nam và phần lớn lãnh thổ các nước Đông Nam Á (80oĐ - 130

oĐ; 1

oN-

39oB).

3) Độ phân giải ngang 36 x 36 km với 18 mực theo chiểu thẳng đứng

4) Tham số hóa vật lý: Sơ đồ đất BATS, sơ đồ đối lưu Grell – AS. Ngoài ra, các

sơ đồ bức xạ, lớp biên hành tinh, mưa qui mô lưới,… được lấy ngầm định.

5) Điều kiện ban đầu và điều kiện biên: Số liệu CFS cập nhật 6h/lần

6) Hạn dự báo: 6 tháng, không kể tháng đứng làm dự báo (Lead time chạy từ 0

đến 6 tháng)

7) Số lần chạy dự báo trong một tháng: Mô hình được chạy với thời hạn 7

ngày/lần. Như vậy, trung bình mỗi tháng có 4 lần chạy dự báo. Mặc dù vậy, tùy

thuộc vào đường truyền số liệu, số lần dự báo có thể ít hơn do không tải được số

liệu về hoặc số liệu tải về bị lỗi hoặc không đủ. Thời gian chạy dự báo cho giai đoạn

từ ngày 1 tháng 8 năm 2012 đến ngày 31 tháng 5 năm 2016.

* Cấu hình thí nghiệm với mô hình WRF

Tương tự như với mô hình RegCM, chúng tôi sử dụng số liệu của Ths Phạm

Quang Nam thực hiện với cấu hình được thiết lập như sau:

1, Phiên bản sử dụng: WRF V3.8.1

2, Miền nghiên cứu được chọn là khu vực từ 80E-120E và 5S-40N.

3, Độ phân giải ngang 36km với tâm của miền tính tại 20N và 105E với 130

(bắc-nam) x 144 (đông-tây) điểm lưới, 30 mực thẳng đứng.

4, Các sơ đồ tham số hóa được sử dụng trong quá trình chạy mô hình bao gồm:

sơ đồ bức xạ sóng ngắn, sóng dài RRTM (Rapid Radiative Transfer Model); mô

hình bề mặt đất Noah, sơ đồ lớp biên hành tinh YSU (Yonsei University), Sơ đồ

tham số hóa là: Grell-Freitas.

5) Hạn dự báo: 6 tháng, không kể tháng đứng làm dự báo (Lead time chạy từ 0

đến 6 tháng)

6, Số lần chạy dự báo trong một tháng: Mô hình được chạy với thời hạn mỗi

tháng 1 lần.

Page 30: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

28

2.4.3. Số liệu mô hình được sử dụng trong luận văn.

Tương tự với cả hai bộ bộ số liệu RegCM và WRF, số liệu của mô hình khí hậu

RegCM sử dụng trong luận văn bao gồm thông tin về các yếu tố:

- Nhiệt độ trung bình ở mực 2m (T2m)

- Áp suất mực biển (Pmsl).

- Hướng và tốc độ gió ở mực 10 m (u10m và v10m).

Số liệu này được lấy tại thời điểm 4 obs chính trong ngày với các hạn dự báo từ

1đến 6 tháng.

2.5. Các chỉ tiêu xác định KKL xâm nhập

2.5.1. Chỉ tiêu 1.

Zhang và cs (1997) [12,31] đưa ra một bộ chỉ tiêu để xác định các đợt xâm nhập

lạnh về Trung Quốc phải thỏa mãn hai điều kiện:

- Tại trung tâm của xoáy nghịch ở nam Siberia có giá trị lớn hơn 1030 mb.

- Biến thiên của nhiệt độ không khí bề mặt trong thời gian 24-48 giờ phải giảm

≥ 9.00C tại vùng trung tâm lục địa Trung Hoa (hoặc giảm ≥ 6.0

0C tại các khu vực

phía nam của Trung Quốc)*.

* Trung Quốc được tác giả Zhang chia làm 3 khu vực:

- Khu vực 1 là phía nam Siberia.

- Khu vực 2 là khu vực trung tâm của lục địa Trung Hoa.

- Khu vực 3 là khu vực phía nam lục địa Trung Hoa.

2.5.2. Chỉ tiêu 2.

Năm 1977, Cơ quan khí tượng Hồng Kông sử dụng số liệu quan trắc khí tượng

ở trạm Waglan (22.100N – 114.18

0E) làm địa điểm xác định không khí lạnh ảnh

hưởng tới Hồng Kông với bộ chỉ tiêu xác định các đợt xâm nhập lạnh về là:

Đối với các đợt KKL thuộc trường hợp xâm nhập đông (ES) thì chỉ tiêu xác

định là:

- Gió chuyển hướng lệch bắc và tốc độ gió tăng lên >=1,9 m/s.

Đối với các đợt KKL thuộc trường hợp xâm nhập bắc (NS) thì chỉ tiêu là:

- Nhiệt độ giảm ít nhất -20C trong 24 giờ (∆T ≤ -2°C).

- Gió chuyển hướng lệch bắc và có tốc độ ≥ 8m/s.

Page 31: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

29

2.5.3. Chỉ tiêu 3.

Chen và cs (2001) [27] chọn trạm Pengehiayu (25,63oB - 122,07

oĐ) tại Đài

Loan để xác định thông qua bộ chỉ tiêu sau:

- ∆P ≥ 5mb.

- ∆T ≤ -4°C.

- V ≥ 3m/s.

Trong đó, biến thiên của khí áp và nhiệt độ bề mặt trong khoảng thời gian 24 -

48 giờ sau khi có xâm nhập lạnh.

2.5.4. Chỉ tiêu 4

P. Wongsaming (2011) [13] đề xuất một bộ chỉ tiêu xác định các đợt KKL ảnh

hưởng đến Thái Lan. Một đợt không khí lạnh được coi là ảnh hưởng đến Thái Lan

nếu đồng thời thỏa mãn bốn chỉ tiêu sau:

- Biến thiên khí áp trong 24 giờ tăng >= 1,8mb.

- Tốc độ gió ở mực 850mb tăng >= 2,6m/s.

- Nhiệt độ không khí giảm <= 1,6oC.

- Nhiệt độ điểm sương giảm <= 2,1oC.

Khu vực được lựa chọn để xác định KKL là trạm Uthon Dani – một trạm thuộc

khu vực Đông Bắc Thái Lan. Về mặt địa lý, trạm này của Thái Lan nằm rất gần với

Việt Nam. Do đó có thể thấy đây là chỉ tiêu nước ngoài phù hợp nhất để khảo sát.

2.5.5. Chỉ tiêu 5

Ryoo và cs* (2001) đề xuất chỉ tiêu xác định không khí lạnh ảnh hưởng đến

Hàn Quốc dựa vào sự sụt giảm sau 48 giờ của nhiệt độ không khí bề mặt như sau:

- Nhiệt độ không khí giảm <= 7,50C trên toàn bộ lãnh thổ Hàn Quốc.

Trong khi chỉ tiêu xác định của Cơ quan khí tượng Hàn Quốc thì một đợt KKL

được xác định khi thỏa mãn điều kiện nhiệt độ quan trắc tại một nửa số trạm của

KMA giảm nhiệt độ trung bình ngày xuống dưới 100C.

* Do chưa tìm được tài liệu gốc nên chỉ tiêu này được tham khảo theo tài liệu

của Wongsaming và cs [13] .

Page 32: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

30

2.6. Phương pháp dự báo hạn mùa các đợt xâm nhập lạnh đến Việt Nam bằng

mô hình khí hậu khu vực

Tại Việt Nam, không khí lạnh lại được chia thành hai loại: GMĐB và KKLTC

khi phát tin về không khí lạnh. Tuy nhiên, về bản chất hai loại GMĐB và KKLTC

này đều có cùng một bản chất, là các đợt xâm nhập lạnh – Cold Surge. Đây cũng là

định nghĩa chung về không khí lạnh trên thế giới nên trong luận văn này sẽ ghép hai

loại GMĐB và KKLTC vào làm một loại xâm nhập lạnh hay không khí lạnh nói

chung. Do không có số liệu quan trắc đầy đủ nên luận văn đã sử dụng số liệu tái

phân tích ERA interim để thay thế.

Để xây dựng bộ chỉ tiêu xác định các đợt không khí lạnh đến Việt Nam trên cơ

sở số liệu tái phân tích ERA interim, ta đi xét các ngưỡng chỉ tiêu cho từng yếu tố

theo các bước như sau.

Bước 1: Khảo sát yếu tố trung bình biến thiên khí áp trong 24 giờ sau khi

không khí lạnh ảnh hưởng tới nước ta. Trong 619 đợt không khí lạnh ghi nhận trong

22 mùa đông có nhiều đợt có biến áp tương đối thấp nên ta phân chia thành 2 nhóm

với giá trị ΔP0 phù hợp sao cho nhóm 1 gồm các đợt có biến thiên khí áp 24 giờ có

giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị ΔP0 và nhóm 2 là các đợt không khí lạnh có giá trị

biến thiên khí áp trong 24 giờ nhỏ hơn giá trị ΔP0.

Với nhóm 2, ta sẽ tính giá trị biến thiên khí áp trung bình 24 giờ nhỏ nhất.

Bước 2: Khảo sát yếu tố trung bình biến thiên nhiệt độ trong 24 giờ của 2 nhóm

được phân chia ở bước 1. Trong bước này ta xác định được giá trị biến thiên nhiệt

độ trung bình 24 giờ nhỏ nhất của 2 nhóm này.

Bước 3: Khảo sát yếu tố hướng gió của cả 2 nhóm và đưa ra ngưỡng giá trị theo

hướng gió phù hợp.

Với nhóm 1, các ngưỡng giá trị về biến thiên khí áp và biến thiên nhiệt độ cũng

như hướng gió tương đối “chặt chẽ” nhưng các ngưỡng này với nhóm 2 thì lại

tương đối “lỏng lẻo” nên ta xét thêm yếu tố vận tốc gió cho chặt chẽ, nhằm làm

giảm các đợt khống.

Bước 4: Dùng bộ chỉ tiêu này đưa trở lại tính toán, phân tích với số liệu tái

phân tích và đánh giá kết quả nhằm xác định bộ chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu đề ra.

Page 33: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

31

Gọi bộ chỉ tiêu này là bộ chỉ tiêu CTK – chỉ tiêu xác định các đợt xâm nhập lạnh về

Việt Nam trên cơ sở bộ số liệu tái phân tích ERA interim.

Bước 5: Áp dụng bộ chỉ tiêu CTK vào số liệu sản phẩm của các mô hình khí

hậu khu vực sẽ cho ra số lượng các đợt KKL từng tháng trong mùa đông, sau đó

phân tích, đánh giá, hiệu chỉnh cũng như đưa ra các đề xuất cũng như những nhận

xét bước đầu. Bên cạnh đó, luận văn cũng tiến hành so sánh đánh giá kết quả của

việc xác định các đợt không khí lạnh trong thời gian dự báo của hai nguồn số liệu

mô hình RegCM và WRF nhằm đánh giá mức độ sai khác giữa kết quả tính toán với

thực tế, bước đầu đánh giá khả năng sử dụng sản phẩm của các mô hình khí hậu vào

công tác nghiệp vụ. Qua đó xây dựng luận văn về một số kết quả ban đầu thu được.

Số liệu tính toán trong luận văn sử dụng các yếu tố biến thiên nhiệt độ trung

bình trong 24 giờ ΔT24, biến thiên khí áp mực mặt biển trung bình trong 24 giờ

ΔT24 của trung bình khu vực 1 còn yếu tố gió là trung bình của gió tại mực 10 m ở

khu vực 2. Khu vực 1 và 2 đã nêu trong mục 2.3 chương 2.

Hình 2.4 – Sơ đồ phương pháp xây dựng luận văn.

Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc của phương pháp xây dựng trong luận văn.

SL Quan trắc Khảo sát biến thiên của các yếu tố: P, T, U, V, Td….

SL Reanalysis

Chỉ tiêu: P, T, U, V…

Sản phẩm các mô hình khí hậu khu vực

Số đợt KKL trong từng tháng Đánh giá, phân tích

Page 34: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

32

2.7. Phương pháp đánh giá

2.7.1. Sai số trung bình hay sai số hệ thống ME

Trong đó, Fi là số đợt KKL từng tháng mùa đông do chỉ tiêu CTK bắt được còn

Oi là thực tế số đợt KKL quan trắc thực tế.

ME biểu thị sai số trung bình của số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK so

với quan trắc, nó cho biết thiên hướng sai số của của số đợt KKL phát hiện bởi bộ

chỉ tiêu CTK nhưng không phản ánh độ lớn của sai số. ME dương có nghĩa là giá trị

của mô hình có xu hướng cao hơn quan trắc, ME âm thì mô hình thấp hơn quan

trắc. Bộ chỉ tiêu CTK được xem là ”hoàn hảo” (không thiên lệch về một phía nào

cả) nếu ME=0.

2.7.2. Sai số trung bình tuyệt đối MAE

Trong đó, Fi là số đợt KKL từng tháng mùa đông do chỉ tiêu CTK bắt được còn

Oi là thực tế số đợt KKL quan trắc thực tế.

MAE biểu thị biên độ trung bình của sai số của số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ

tiêu CTK nhưng không nói lên xu hướng lệch của giá trị của số đợt KKL phát hiện

bởi bộ chỉ tiêu CTK và quan trắc. Khi MAE = 0, giá trị của của số đợt KKL phát

hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK hoàn toàn trùng khớp với giá trị của quan trắc, bộ chỉ tiêu

CTK được xem là “lý tưởng”

2.7.3. Hệ số tương quan

Hệ số tương quan sẽ phản ánh mối quan hệ tương quan đồng biến hay nghịch

biến giữa của số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK và thực tế quan trắc. Khi

giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan càng tiến tới 1 thì bộ chỉ tiêu CTK càng tốt

trong việc xác định các đợt KKL trong bộ số liệu tái phân tích .Gọi {Fi} là số liệu

các đợt KKL được phát hiện bởi chỉ tiêu CTK và {Oi} là thực tế số đợt KKL quan

trắc được trong 22 mùa đông do Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương

Page 35: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

33

ghi nhận. Việc đánh giá mối quan hệ tương quan tuyến tính, tương ứng với mỗi biến

ta sẽ có 22 cặp giá trị:

{Fi, Oi} = {(f1,o1), (f1,o1), .., (f22,o22)}

Khi đó hệ số tương quan được tính theo công thức sau:

Với fi là số đợt KKL từng tháng phát hiện bởi chỉ tiêu CTK, oi là số đợt KKL

được ghi nhận trong số liệu thống kê của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn

trung ương trong 22 mùa đông (từ tháng 8 năm 1993 đến hết tháng 6 năm 2015).

Giá trị là trung bình số đợt KKL từng tháng phát hiện bởi chỉ tiêu CTK, là trung

bình số đợt KKL từng tháng quan trắc được.

Đối với trường hợp đánh giá số đợt KKL dự báo bằng các mô hình khí hậu khu

vực với thực tế, do chuỗi số liệu của sản phẩm mô hình khí hậu tương đối ngắn (3

mùa đông) nên để tiến hành đánh giá trong luận văn này sẽ so sánh trực tiếp số đợt

KKL từng tháng của mô hình với số đợt KKL thực tế quan trắc trên lãnh thổ Việt

Nam cũng như số đợt KKL của trung bình nhiều năm.

Page 36: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

34

Chương 3. Kết quả và thảo luận

3.1. Thử nghiệm xác định các đợt KKL theo các chỉ tiêu thực nghiệm

Bộ chỉ tiêu 1 tương đối phức tạp vì phải tính bình lưu xoáy để xác định điều

kiện 1. Ngoài ra, trong 619 đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta chỉ có 75 đợt có giá trị

biến thiên nhiệt độ nhỏ hơn hoặc bẳng -60C (=12,1%) nên ta bỏ qua bộ chỉ tiêu này.

Tương tự là bộ chỉ tiêu 2 cũng rất khó áp dụng vì cơ quan khí tượng Hồng Kông

phân loại KKL thành 2 loại: xâm nhập đông (ES - East Surges) và xâm nhập bắc

(NS - North Surges) tương đối phức tạp khi áp dụng trong khi các chỉ tiêu tương đối

“lỏng lẻo”, do đó ta cũng bỏ qua chỉ tiêu của Hồng Kông. Sau đây, ta sẽ lần lượt

đánh giá các chỉ tiêu 3 và 4.

Thông tin chi tiết cho từng tháng được hiển thị ở bảng 1 phụ lục 1.

3.1.1. Chỉ tiêu 3.

Hình 3.1. Kết quả số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu 3

Trong hình 3.1, trục tung biểu thị giá trị số đợt KKL của từng tháng còn trục

hoành hiển thị thời gian các tháng trong 22 mùa đông.

Tổng số đợt phát hiện chính xác là 216 đợt, chiếm 32,7%

Tổng số đợt khống là 3 đợt.

HSTQ = 0.5578

ME = -406

MAE = 406

0

1

2

3

4

5

6

7

Chỉ tiêu 3 Thực tế

Page 37: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

35

Nhận xét:

- Về cơ bản bộ chỉ tiêu này đã bắt được các đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta.

Tuy nhiên, bộ chỉ tiêu này chỉ bắt được những đợt GMĐB có cường độ mạnh và

vào các tháng chính đông (12-1-2) vì những đợt này có độ chênh lệch nhiệt độ và

khí áp đủ lớn. Trong những tháng khác thì chỉ tiêu này cho kết quả không đủ tốt.

- Kết luận: chỉ tiêu này không phù hợp để áp dụng cho điều kiện ở nước ta.

3.1.2. Chỉ tiêu 4

Tổng số đợt phát hiện chính xác là 249 đợt, chiếm 40,0%.

Tổng số đợt khống là 28 đợt.

HSTQ = 0.5736

ME = -373

MAE = 373

Hình 3.2. Kết quả số đợt KKL phát hiện bởi bộ chỉ tiêu 4.

Trong hình 3.2, trục tung biểu thị giá trị số đợt KKL của từng tháng còn trục

hoành hiển thị thời gian các tháng trong 22 mùa đông.

Nhận xét: Tương tự như chỉ tiêu 3, bộ chỉ tiêu này cũng chỉ bắt được 40% số

đợt KKL ảnh hưởng đến nước ta. Trong những tháng chính đông (12-1-2) thì bộ chỉ

tiêu này cho giá trị tốt còn những tháng còn lại chỉ bắt được trung bình 1 đợt KKL

mỗi tháng.

- Kết luận: Bộ chỉ tiêu này không phù hợp để áp dụng cho nước ta.

0

1

2

3

4

5

6

7

Chỉ tiêu 4 Thực tế

Page 38: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

36

3.1.3. Các chỉ tiêu khác.

Ngoài ra, các bộ chỉ tiêu khác cũng không phù hợp với nước ta. Bộ chỉ tiêu

Hàn Quốc tuy đơn giản nhất nhưng trong 22 mùa đông chỉ có 2 đợt KKL có biến

thiên nhiệt độ <-100C, còn bộ chỉ tiêu 1 thì trong 22 mùa đông chỉ có 75 đợt thỏa

mãn điều kiện nhiệt độ <-60C. Bộ chỉ tiêu 2 thì lại quá “lỏng lẻo”, riêng với chỉ tiêu

cho xâm nhập bắc NS thì số đợt khống đã lên tới 180 đợt và sai là 139 đợt.

Như vậy, có thể kết luận rằng các bộ chỉ tiêu trên đều không thể sử dụng cho

điều kiện nước ta.

3.2. Thử nghiệm xây dựng chỉ tiêu xác định các đợt KKL cho Việt Nam dựa

trên số liệu tái phân tích ERA interim

Sử dụng phương pháp như trong mục 2.6. Sau đây, ta lần lượt thực hiện các

bước với ngưỡng phân chia theo khí áp bước đầu là 2,5 mb.

3.2.1. Khí áp

Khí áp là một trong những yếu tố thay đổi rõ rệt khi KKL ảnh hưởng đến khu

vực, về mặt lí thuyết thì giá trị biến áp luôn tăng và sự tăng này phụ thuộc vào

cường độ của các đợt KKL và giá trị khí áp trước đó.

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất xuất hiện của các đợt KKL theo giá trị biến thiên

khí áp trung bình 24 giờ (%).

Ở hình 3.3 là biểu đồ tần suất KKL của các đợt KKL theo giá trị biến áp trung

bình 24 giờ của 619 đợt xâm nhập lạnh trong 22 mùa đông (từ tháng 8 năm 1993

đến hết tháng 5 năm 2015). Hình 3.3, trục tung biểu thị số đợt KKL theo giá trị biến

0

2

4

6

8

10

12

-2

-1,5

-1

-0,5

0

0,5

1

1,5

2

2,5

3

3,5

4

4,5

5

5,5

6

6,5

7

7,5

8

8,5

9

9,5

10

10

,5

11

11

,5

12

12

,5

13

13

,5

14

Tần suất xuất hiện của các đợt KKL theo giá trị biến thiên khí áp trung bình 24 giờ

Page 39: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

37

áp trung bình 24 giờ (theo tỷ lệ %) còn trục hoành hiển thị giá trị độ lớn của biến

thiên khí áp trong 24 giờ của các đợt KKL. Từ biểu đồ này, ta nhận thấy tần số xuất

hiện của KKL với giá trị biến áp nhỏ hơn 2,5mb tương đối thấp, chỉ có 111/6189

đợt, chiếm 18%. Do đó, ta sẽ chia 619 đợt KKL này thành 2 nhóm.

Nhóm 1 bao gồm những đợt có giá trị biến áp lớn hơn hoặc bằng 2,5 mb.

Nhóm 2 là phần còn lại, bao gồm 111 đợt KKL có giá trị biến áp nhỏ hơn

2,5mb. Nhóm 2 có giá trị trung bình của biến áp trong 24 giờ là 1,7 mb với độ lệch

chuẩn là 0,7 mb. Như vậy, biên độ biến thiên khí áp nhỏ nhất là (1,7-0,7) = 1,0 mb.

3.2.2. Nhiệt độ

Tương tự như khí áp, nhiệt độ luôn cho ta thấy có sự thay đổi rõ rệt trong các

đợt KKL. Chỉ tiêu về nhiệt độ sẽ được xác định như tương tự như yếu tố biến thiên

của khí áp. Số liệu nhiệt độ lấy theo nhiệt độ ở mực 2 mét (T2m).

Khảo sát sự biến thiên nhiệt độ trung bình trong 24 giờ của các đợt KKL nhóm

1, ta có giá trị trung bình của biến thiên nhiệt độ 24 giờ trong trường hợp này là -

3,30C với độ lệch chuẩn của biến thiên nhiệt độ 24 giờ là 1,8

0C . Như vậy, ta có giá

trị biên độ biến thiên của nhiệt độ 24 giờ là -1,50C.

Đối với các trường hợp nhóm 2, ta có giá trị trung bình biến thiên nhiệt độ 24

giờ chỉ là -1,60C, trong khi độ lệch chuẩn của giá trị nhiệt độ 24 giờ là 1,3

0C. Do đó,

nhóm 2 có giá trị biến thiên nhiệt độ nhỏ nhất là -0,30C.

Như vậy, đối với yếu tố nhiệt độ thì ta chia ra làm hai trường hợp.

1, Biến áp 24 giờ >2,4 mb thì biến nhiệt 24 giờ <-1,50C.

2, Biến áp 24 giờ >1,0 mb thì biến nhiệt 24 giờ <-0,30C.

3.2.3. Gió

Chỉ tiêu xác định xâm nhập lạnh của các cơ quan khí tượng của các nước ven

biển Đông đều sử dụng yếu tố gió tại một khu vực ven biển hoặc trên một đảo cụ

thể. Đây là yếu tố quan trọng nhất để xác định một đợt xâm nhập lạnh tại khu vực

Biển Đông và lân cận. Cụ thể KKL tràn về sẽ làm gió chuyển hướng lệch bắc, đồng

thời tốc độ gió cũng được gia tăng một cách đột ngột.

Ngoài ra, theo Chang và cs (1987) thì trên khu vực biển Đông và các vùng lân

cận, sự biến thiên của áp suất và nhiệt độ bề mặt tương đối nhỏ, gây khó khăn khi

Page 40: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

38

xác định các đợt xâm nhập lạnh nhưng sự thay đổi của đới gió Đông Bắc vẫn còn

rất mạnh, ông cho rằng đây chính là chỉ tiêu chủ yếu để xác định xâm nhập lạnh trên

khu vực này. C.P. Chang và Jeng Ming Chen cũng đề xuất dùng trường gió trung

bình tại khu vực có tọa độ 18-200N, 110-120

0 và đưa ra chi tiêu để xác định xâm

nhập lạnh ở khu vực này phải thỏa mãn hai tiêu chí:

- Trong 12-24 giờ sau khi có xâm nhập lạnh, tốc độ gió phải tăng ít nhất 5m/s.

- Tốc độ của đới gió Đông Bắc tại khu vực này phải duy trì lớn hơn hoặc bằng 7

m/s trong ít nhất 3 ngày trở lên.

Tuy nhiên, khu vực này theo đề xuất của Chang và cs quá rộng lớn nên khi lấy

trung bình gió của khu vực này qua khảo sát số liệu tái phân tích từ tháng 8 năm

1993 đến tháng 5 năm 2015 cho thấy cả hướng và tốc độ gió bị thay đổi quá lớn và

không còn chính xác. Do vậy, riêng với yếu tố gió sẽ được sẽ được xem xét ở khu

vực 2 (khu vực này bao quanh đảo Bạch Long Vỹ, là trạm quan trắc mà cơ quan khí

tượng Việt Nam sử dụng kết quả quan trắc gió để xác định các đợt xâm nhập lạnh

về Việt Nam) nhằm đạt kết quả tốt nhất. Ta sẽ có 2 yếu tố liên quan đến gió: tốc độ

gió (V) và hướng gió (D), cả hai yếu tố này sẽ được xét đồng thời ở khu vực 2.

Trong khi ở chỉ tiêu 4 sử dụng giá trị gió trong khu vực đất liền ở mực 850

mb thì cơ quan khí tượng Hồng Kông và Việt Nam lại sử dụng yếu tố gió trên các

hòn đảo, với Hồng Kông là gió lệch bắc tốc độ 8m/s trở lên còn Việt Nam là gió

lệch bắc có tốc độ 11 m/s trong 2 obs quan trắc (mỗi obs cách nhau 3 giờ đồng hồ).

Gió lệch Bắc trong bài viết này được ghi nhận khi D ≥ 335o và D ≤ 65

o. Chỉ tiêu về

hướng gió cụ thể là chỉ tiêu về khả năng duy trì gió hướng lệch bắc theo obs.Qua

khảo sát yếu tố gió trung bình trong thống kê các đợt xâm nhập lạnh của Trung tâm

dự báo khí tượng thủy văn trung ương tại khu vực 2 của bộ số liệu tái phân tích

ERA Interim từ tháng 8 năm 1993 đến tháng 5 năm 2015:

Ta thấy với chỉ tiêu 1 và 2 obs có hướng gió lệch bắc liên tiếp đạt tỷ lệ 100%

(619/619 đợt) nhưng với chỉ tiêu này thì có rất nhiều đợt khống, do đó ta không

chọn chỉ tiêu này. Chỉ tiêu 3 và 4 obs có hướng gió lệch bắc liên tiếp đạt tỷ lệ 99,7%

(617/619 đợt xâm nhập lạnh) các đợt xâm nhập lạnh, trong khi chỉ tiêu 5 obs và 6

obs có hướng gió lệch bắc giảm tương ứng là 89% và 85% (550/619 và 526/619 đợt

Page 41: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

39

xâm nhập lạnh). Ở đây, ta lấy chỉ tiêu gió đối với các đợt xâm nhập lạnh là có 4 obs

liên tục có hướng gió lệch bắc vì chỉ tiêu này cho kết quả tốt nhất.

Hình 3.4. Đồ thị khảo sát yếu tố hướng gió tại khu vực 2.

Trong các trường hợp thuộc nhóm 2 (1,0 mb ≤ ΔP <2,5 mb), chỉ tiêu biến áp và

nhiệt độ rất nhỏ có thể sẽ có nhiều đợt xác định khống. Do đó, ta thêm điều kiện gió

2 obs liên tiếp ở khu vực 2 phải có tốc độ lớn hơn hoặc bằng một ngưỡng nào đó để

ứng với điều kiện 1, gió tại trạm Bạch Long Vỹ của đo được từ cấp 6 trở lên và kéo

dài trên 3 giờ (2 obs quan trắc). Khảo sát giá trị gió với 4 ngưỡng (8 m/s, 9 m/s, 10

m/s và 11 m/s) trên bộ số liệu tái phân tích, ta có các giá trị cho ở Bảng 2.1

Qua bảng 2.1, ta nhận thấy chỉ tiêu 8 m/s cho kết quả tốt nhất nhưng số đợt

khống lại quá lớn (89 đợt, chiếm 14,4%) trong khi chỉ tiêu 9 m/s cũng có độ chính

xác gần xấp xỉ với chỉ tiêu 8 m/s (94,0% và 94,5%) mà số đợt khống lại nhỏ hơn

đáng kể (68 đợt, chiếm 11,0% và 89 đợt, chiếm 14,4%).

Giá trị C. tiêu 11 m/s C. tiêu 10 m/s C. tiêu 9 m/s C. tiêu 8 m/s

Số đợt KKL phát

hiện chính xác 443 531 582 585

Tỷ lệ 71,2% 80,2% 94,0% 94,5%

Số đợt KKL phát

hiện khống 54 60 68 89

Tỷ lệ 8,7% 9,7% 11,0% 14,4%

ME -179 -91 -40 -37

MAE 179 91 40 37

HSTQ 0.862 0.938 0.977 0.979

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát 4 ngưỡng tốc độ gió của nhóm 2.

0,75

0,8

0,85

0,9

0,95

1

1 obs 2 obs 3 obs 4 obs 5 obs 6 obs

Đồ thị khảo sát yếu tố gió tại khu vực 2

Page 42: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

40

Ghi chú: C. tiêu 11m/s là chỉ tiêu 2 obs liên tiếp gió tại khu vực 1 có vận tốc ≥

11m/s. Các Chỉ tiêu khác cũng tương ứng là 10 m/s, 9 m/s và 8 m/s.

3.2.4. Chỉ tiêu xác định thời gian kết thúc của một đợt không khí lạnh

Trên thực tế, chưa có một tác giả nào đưa ra chỉ tiêu xác định thời điểm kết thúc

của một đợt xâm nhập lạnh. Đặc biệt, ở Việt Nam lại sử dụng hai khái niệm là

GMĐB và KKLTC để chỉ các đợt xâm nhập lạnh mà KKLTC có thể xảy ra khi đợt

GMĐB còn chưa kết thúc. Điều này gây khó khăn cho việc xác định thời điểm kết

thúc của một đợt xâm nhập lạnh. Tuy nhiên, theo ý kiến của phần lớn dự báo viên

của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn trung ương thì thời điểm kết thúc một đợt

xâm nhập lạnh là khi biến áp nhỏ hơn hoặc bằng không (0). Để xác định một cách

chính xác chỉ tiêu này cần phải có những nghiên cứu một cách đầy đủ và rõ ràng

hơn trong tương lai. Trong luận văn này, tôi sử dụng chỉ tiêu biến áp nhỏ hơn hoặc

bằng giá trị “0” để xác định thời điểm kết thúc của một đợt xâm nhập lạnh.

Tương tự như trên, ta mở rộng thêm với các ngưỡng phân chia theo biến thiên

khí áp trung bình trong 24 giờ là 3,5 mb; 3,0 mb và 2,0 mb với các ngưỡng tương

ứng như trong bảng 3.2 dưới đây.

Ngưỡng phân

chia khí áp

Nhóm 1 Nhóm 2

ΔP ≥ 2,0 mb

ΔP 24 ≥ 2,0 mb 0,7 mb ≤ ΔP 24 < 2,0 mb

ΔT 24 ≤ -1,40C ΔT 24 ≤ -0,40C

- Có 4 obs liên tục gió

có hướng lệch bắc.

- Có 4 obs liên tục gió có hướng lệch bắc.

- Có 2 obs liên tục gió có vận tốc ≥ 9 m/s.

ΔP ≥ 2,5 mb

ΔT 24 ≥ 2,5 mb 1,0 mb ≤ ΔP 24 < 2,5 mb

ΔT 24 ≤ -1,50C ΔT 24 ≤ -0,30C

- Có 4 obs liên tục gió

có hướng lệch bắc.

- Có 4 obs liên tục gió có hướng lệch bắc.

- Có 2 obs liên tục gió có vận tốc ≥ 9 m/s.

ΔP ≥3,0 mb

ΔT 24 ≥ 3,0 mb 1,3 mb ≤ ΔP 24 < 3,0 mb

ΔT 24 ≤ -1,70C ΔT 24 ≤ -0,50C

- Có 4 obs liên tục gió

có hướng lệch bắc.

- Có 4 obs liên tục gió có hướng lệch bắc.

- Có 2 obs liên tục gió có vận tốc ≥ 9 m/s.

Page 43: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

41

ΔP ≥ 3,5 mb

ΔT 24 ≥ 3,5 mb 1,5 mb ≤ ΔP 24 < 3,5 mb

ΔT 24 ≤ -2,00C ΔT 24 ≤ -0,50C

- Có 4 obs liên tục gió

có hướng lệch bắc.

- Có 4 obs liên tục gió có hướng lệch bắc.

- Có 2 obs liên tục gió có vận tốc ≥ 9 m/s.

Bảng 3.2 – Một số bộ chỉ tiêu tương ứng với các ngưỡng chỉ tiêu phân chia

nhóm theo các giá trị biên thiên khí áp trung bình trong 24 giờ là 2,0 mb – 2,5 mb –

3,0 mb – 3,5 mb.

Ghi chú:

ΔT 24: Biến thiên nhiệt độ trung bình trong 24 giờ.

ΔP 24: Biến thiên khí áp trung bình trong 24 giờ.

Gió được gọi là lệch bắc khi có hướng thỏa mãn điều kiện: D ≥ 335o hoặc D ≤ 65

o.

Với các ngưỡng chỉ tiêu này, khi áp dụng vào bộ số liệu tái phân tích ERA

interim trong 22 mùa đông đã tính toán, ta có bảng số liệu 3.3 sau:

Ngưỡng giá trị C. tiêu 3.5 mb C. tiêu 3.0 mb C. tiêu 2.5 mb C. tiêu 2.0 mb

Số đợt KKL phát

hiện chính xác 464 487 582 516

Tỷ lệ 75% 79% 94% 83%

Số đợt KKL phát

hiện khống 39 50 68 98

Tỷ lệ 6% 8% 11% 16%

ME -155 -132 -37 -103

MAE 155 132 37 103

HSTQ 0.844 0.852 0.89 0.855

Bảng 3.3. Kết quả khảo sát theo 4 ngưỡng biến thiên khí áp.

Qua bảng 3.3, ta thấy bộ chỉ tiêu với ngưỡng phân chia khí áp 2,5 mb cho kết

quả tốt nhất trong 4 ngưỡng phân chia (bắt được 582 đợt KKL/619 đợt, chiếm 94%,

HSTQ cao nhất cũng như các giá trị ME và MAE nhỏ nhất). Do đó, ta chọn ngưỡng

này làm để phân chia các đợt không khí lạnh làm 2 nhóm và bộ chỉ tiêu xác định

các đợt KKL ở Việt Nam cho số liệu tái phân tích là:

Một đợt KKL được coi là ảnh hưởng đến Việt Nam nếu thỏa mãn một trong hai

bộ chỉ tiêu sau:

Page 44: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

42

* Chỉ tiêu 1.

Xâm nhập lạnh xảy ra khi thỏa mãn đồng thời các chỉ tiêu sau:

- Có 4 obs liên tục gió tại khu vực 2 có hướng lệch bắc.

- Biến thiên khí áp trung bình của 4 obs liên tục tại khu vực 1 có giá trị ≥ 2,5mb.

- Biến thiên nhiệt độ trung bình của 4 obs liên tục tại khu vực 2 ≤ -1,50C.

* Chỉ tiêu 2.

Xâm nhập lạnh xảy ra khi thỏa mãn đồng thời các chỉ tiêu sau:

- Biến thiên khí áp trung bình của 4 obs liên tục tại khu vực 1 có giá trị lớn hơn

hoặc bằng 1,0 mb và nhỏ hơn 2,5 mb.

- Có 4 obs liên tục gió tại khu vực 2 có hướng lệch bắc, trong đó có ít nhất 2

obs liên tục tốc độ gió tại khu vực 2 phải lớn hơn hoặc bằng 9 m/s.

- Biến thiên nhiệt độ trung bình của 4 obs liên tục tại khu vực 2 nhỏ hơn -0,40C.

Áp dụng bộ chỉ tiêu này vào số liệu tái phân tích ERA interim từ tháng 8 năm

1993 đến hết tháng 5 năm 2015, ta có bảng kết quả sau đây (bảng 3.2)

Hình 3.5. Bộ chỉ tiêu xác định các đợt KKL trên số liệu tái phân tích ERA Interim

trong 22 mùa đông (từ tháng 9 năm 1993 đến hết tháng 6 năm 2015).

Page 45: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

43

Bảng 3.4. Số đợt KKL được phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK từng tháng trên bộ số liệu tái phân tích ERA interim trong 22 mùa

đông (từ tháng 8 năm 1993 đến hết tháng 6 năm 2015).

Tháng 9 10 11 12 01 02 03 04 05 06 Tổng Tỷ lệ

Năm PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT PH QT

93-94 1 1 3 3 4 4 5 6 4 4 5 7 5 5 1 1 2 2 0 0 30 33 90.9%

94-95 2 2 2 2 1 1 5 6 5 5 4 5 4 5 1 2 2 2 0 0 26 30 86.7%

95-96 1 1 4 4 4 4 6 6 6 7 2 4 2 2 4 4 2 2 0 0 32 34 94.1%

96-97 0 0 1 1 4 4 3 3 4 4 3 3 1 3 2 2 2 3 0 1 20 24 83.3%

97-98 2 2 1 2 2 2 4 4 6 6 4 4 3 3 0 1 2 3 0 1 24 28 85.7%

98-99 1 2 1 1 4 4 4 5 3 3 3 3 3 3 2 2 4 4 0 0 26 27 96.3%

99-00 0 0 2 2 2 2 4 4 3 4 4 4 3 4 4 4 1 2 1 1 23 27 85.2%

00-01 0 0 2 2 4 4 4 4 4 4 3 4 5 5 5 5 1 1 0 0 28 29 96.6%

01-02 0 0 4 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 2 2 1 2 0 0 24 25 96.0%

02-03 1 1 5 5 4 4 4 4 4 4 3 3 2 2 3 3 1 1 0 0 27 27 100%

03-04 0 1 2 2 4 4 4 5 6 6 3 3 5 5 3 3 3 4 0 0 30 33 90.9%

04-05 1 1 2 3 2 2 5 5 5 5 3 4 4 4 1 1 0 0 0 0 23 25 92.0%

05-06 0 0 5 5 3 4 7 7 4 5 5 5 3 3 2 2 1 1 0 0 30 32 93.6%

06-07 1 1 1 1 4 4 4 4 6 6 0 0 2 2 3 3 3 3 1 1 24 27 88.9%

07-08 3 3 2 2 3 3 3 5 3 4 6 6 2 2 1 1 3 4 0 0 26 30 86.7%

Page 46: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

44

08-09 0 0 1 1 5 5 5 5 6 6 2 2 5 5 3 3 1 1 0 0 28 28 100%

09-10 1 1 1 1 5 5 3 3 5 5 2 2 4 4 5 5 0 0 0 1 26 27 96.3%

10-11 0 0 3 3 2 3 5 5 7 7 2 2 7 7 0 1 4 4 0 0 30 32 93.6%

11-12 1 1 4 4 3 3 5 5 5 5 5 5 3 3 2 2 1 1 0 0 29 29 100%

12-13 2 2 1 1 4 4 6 6 5 5 3 3 2 2 2 3 0 0 0 1 25 27 92.6%

13-14 1 1 1 1 2 2 5 5 4 4 4 4 3 3 1 1 1 1 0 0 22 22 100%

14-15 0 0 1 1 5 5 6 6 2 2 3 3 3 3 3 3 0 0 0 0 23 23 100%

Tổng 18 20 49 51 75 77 101 107 100 104 72 79 74 78 50 54 35 41 4 6 582 619 94.0%

Tỷ lệ 90% 96% 97.4% 94.4% 91.6% 91.1% 94.9% 92.6% 85.4% 67.7% 94.0%

ME -5 -5 -10 -16 -13 -16 -10 -5 -8 -1 -40

MAE 5 5 10 16 13 16 10 5 8 1 40

HSTQ 0.941665 0.976973 0.966149 0.861494 0.953241 0.902936 0.933872 0.96351 0.947226 0.516398 0.893635

Ghi chú:

PH: số đợt KKL phát hiện được bằng chỉ tiêu CTK.

QT: số đợt KKL quan trắc được trong thực tế.

HSTQ: Hệ số tương quan giữa số đợt KKL hàng tháng phát hiện bằng chỉ tiêu CTK với số đợt KKL quan trắc trong

thực tế.

Page 47: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

45

Bảng 3.5. Số đợt KKL khống phát hiện bởi bộ chỉ tiêu CTK từng tháng trên bộ số

liệu tái phân tích ERA interim trong 22 mùa đông (từ tháng 8 năm 1993 đến hết tháng

6 năm 2015).

Tháng 9 10 11 12 01 02 3 4 5 6 Tổng

Mùa đông

93-94 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1

94-95 1 0 1 0 1 0 1 0 0 1 5

95-96 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1

96-97 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 5

97-98 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1

98-99 0 1 1 1 1 0 0 1 0 0 5

99-00 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1

00-01 0 1 0 0 1 0 1 0 1 0 4

01-02 0 1 0 1 0 0 1 0 0 0 3

02-03 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 2

03-04 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 2

04-05 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 2

05-06 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 3

06-07 0 2 0 1 1 0 0 1 0 0 5

07-08 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1

08-09 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2

09-10 1 0 0 0 0 0 0 0 2 0 3

10-11 0 2 1 0 0 0 0 1 0 0 4

11-12 1 0 0 1 0 0 0 1 1 0 4

12-13 1 1 1 0 1 1 0 0 0 2 6

13-14 2 0 1 0 0 0 0 0 1 1 6

14-15 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

Tổng 9 12 5 5 6 4 6 5 7 8 68

Tỷ lệ 13.2% 17.6% 7.4% 7.4% 8.8% 5.9% 8.8% 7.4% 10.3% 12.4%

3.3. Thử nghiệm áp dụng bộ chỉ tiêu để dự báo số đợt KKL cho Việt Nam dựa

trên số liệu sản phẩm của mô hình khí hậu khu vực cho ba mùa đông (từ tháng 9

năm 2012 đến hết tháng 6 năm 2015).

3.3.1. Mô hình RegCM

Áp dụng chỉ tiêu CTK vào số liệu sản phẩm mô hình khí hậu RegCM trong thời

gian từ tháng 9 năm 2012 đến hết tháng 6 năm 2015, ta có bảng số liệu cụ thể như sau:

Page 48: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

46

Năm Tháng Hạn 1

tháng

Hạn 2

tháng

Hạn 3

tháng

Hạn 4

tháng

Hạn 5

tháng

Hạn 6

tháng Q.Trắc TBNN

2012

9 0 0 0 0 0 0 2 1.1

10 0 0 3 1 1 3 3 2.7

11 6 4 3 5 4 4 4 3.8

12 2 1 4 7 2 4 5 5

2013

01 1 4 5 3 2 4 6 4.9

02 0 2 4 1 1 1 4 3.7

3 2 0 2 4 0 1 2 3.7

4 0 1 0 0 2 0 3 2.5

5 0 0 0 0 0 0 0 2

6 0 0 0 0 0 0 1 1

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2012-2013 11 12 21 21 12 17 30 30.4

2013

9 1 1 0 1 0 0 1 1.1

10 1 2 3 4 2 2 1 2.7

11 3 4 1 6 4 7 5 3.8

12 5 1 1 0 6 4 5 5

2014

01 2 3 1 5 0 3 4 4.9

02 4 3 3 1 1 1 4 3.7

3 1 1 1 2 1 0 3 3.7

4 0 0 4 0 2 1 1 2.5

5 0 0 1 1 0 0 1 2

6 0 0 0 0 0 0 0 1

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2013-2014 17 15 15 20 16 18 25 30.4

2014

9 2 0 1 0 0 1 0 1.1

10 3 1 2 3 5 1 2 2.7

11 4 4 6 4 7 2 5 3.8

12 3 3 4 6 4 4 7 5

2015

01 3 4 3 4 4 3 2 4.9

02 5 4 3 3 4 0 2 3.7

3 2 1 5 1 0 2 3 3.7

4 0 2 3 1 0 1 4 2.5

5 0 0 0 2 1 0 0 2

6 2 0 1 0 0 1 0 1

Page 49: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

47

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2014-2015 22 19 27 24 25 14 25 30.4

Tổng số đợt KKL trong cả

3 mùa đông 2012-2015 50 46 63 65 53 49 80 91.2

Bảng 3.6. Số đợt KKL trong từng tháng dự báo bằng mô hình RegCM

cho các hạn từ 1 đến 6 tháng.

Năm Tháng Hạn 1

tháng

Hạn 2

tháng

Hạn 3

tháng

Hạn 4

tháng

Hạn 5

tháng

Hạn 6

tháng TBNN

2012

9 -2 -2 -2 -2 -2 -2 -0.9

10 -3 -3 0 -2 -2 1 -0.3

11 2 0 -1 1 0 2 -0.2

12 -3 -4 -1 2 -3 -1 0

2013

01 -5 -2 -1 -3 -4 -1 -1.1

02 -4 -2 0 -3 -3 -3 -0.3

3 0 -2 0 2 -2 -1 1.7

4 -3 -2 -3 -3 -1 -3 -0.5

5 0 0 0 0 0 0 2

6 -1 -1 -1 -1 -1 -1 -1

9 0 0 -1 0 -1 -1 0.1

10 0 1 2 3 1 1 1.7

11 -2 -1 -4 1 -1 2 -1.2

12 0 -4 -4 -5 1 -1 0

2014

01 -2 -1 -3 1 -4 2 0.9

02 0 -1 -1 -3 -3 -3 -0.3

3 -2 -2 -2 -1 -2 -3 0.7

4 -1 -1 3 -1 1 0 1.5

5 -1 -1 0 0 -1 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0

9 2 0 1 0 0 1 1.1

10 1 -1 0 1 3 -1 0.7

11 -1 -1 1 -1 2 -2 -1.2

12 -4 -4 -3 -1 -3 -1 -2

01 1 2 1 2 2 2 2.9

Page 50: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

48

2015

02 3 2 1 1 2 -2 1.7

3 -1 -2 2 -2 -3 -1 0.7

4 -4 -2 -1 -3 -4 -3 -1.5

5 0 0 0 2 1 0 2

6 -2 -2 -2 -2 -2 -2 -0.9

ME -30 -34 -17 -15 -27 -19 8.2

MAE 48 44 39 47 53 41 29.2

Bảng 3.7. Bảng số liệu sai số giữa thực tế quan trắc với số đợt KKL của mô hình

RegCM dự báo trong 3 mùa đông.

3.3.2. Mô hình WRF

Tương tự như trên, áp dụng chỉ tiêu CTK vào số liệu sản phẩm mô hình khí hậu

WRF từ tháng 9 năm 2012 đến hết tháng 6 năm 2015, ta có bảng số liệu sau:

Năm Tháng Hạn 1

tháng

Hạn 2

tháng

Hạn 3

tháng

Hạn 4

tháng

Hạn 5

tháng

Hạn 6

tháng Q.Trắc TBNN

2012

9 1 0 0 1 1 0 0 1.1

10 0 5 2 4 3 3 3 2.7

11 5 3 5 5 5 4 5 3.8

12 3 4 4 1 2 4 4 5

2013

01 4 2 7 5 4 4 5 4.9

02 3 3 2 2 4 1 4 3.7

3 4 5 4 5 3 1 2 3.7

4 2 3 3 0 3 0 3 2.5

5 1 0 0 0 1 0 2 2

6 1 1 0 0 0 0 1 1

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2012-2013 24 26 27 23 26 17 30 30.4

2013

9 0 1 0 0 0 0 2 1.1

10 2 2 4 4 1 2 2 2.7

11 4 4 4 4 2 7 2 3.8

12 3 5 4 4 2 4 6 5

2014

01 3 5 6 6 5 3 4 4.9

02 3 6 5 5 4 1 7 3.7

3 3 3 3 3 4 0 4 3.7

4 2 1 2 2 3 1 3 2.5

5 0 0 0 0 1 0 1 2

Page 51: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

49

6 1 1 0 0 1 0 0 1

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2013-2014 21 28 16 28 16 18 25 30.4

2014

9 0 1 0 0 0 0 0 1.1

10 1 2 2 3 0 0 2 2.7

11 4 3 3 3 7 6 5 3.8

12 4 4 1 4 5 5 7 5

2015

01 3 4 3 6 4 4 2 4.9

02 5 6 4 4 3 3 2 3.7

3 2 4 1 3 4 4 3 3.7

4 2 4 2 2 1 1 4 2.5

5 0 1 1 3 2 2 0 2

6 0 1 0 0 0 0 0 1

Tổng số đợt KKL trong

mùa đông 2014-2015 21 29 17 28 26 25 25 30.4

Tổng số đợt KKL

trong cả 3 mùa đông

2012-2015

66 83 60 79 75 85 80 91.2

Bảng 3.8. Số đợt KKL trong từng tháng dự báo bằng mô hình WRF

cho các hạn từ 1 đến 6 tháng.

Năm Tháng Hạn 1

tháng

Hạn 2

tháng

Hạn 3

tháng

Hạn 4

tháng

Hạn 5

tháng

Hạn 6

tháng TBNN

2012

9 -1 -2 -2 -1 -1 -2 -0.9

10 -3 2 -1 1 0 0 -0.3

11 1 -1 1 1 1 1 -0.2

12 -2 -1 -1 -4 -3 -1 0

2013

01 -2 -4 1 -1 -2 -1 -1.1

02 -1 -1 -2 -2 0 0 -0.3

3 2 3 2 3 1 0 1.7

4 -1 0 0 -3 0 0 -0.5

5 1 0 0 0 1 2 2

6 0 0 -1 -1 -1 0 -1

9 -1 0 -1 -1 -1 1 0.1

10 1 1 2 3 0 1 1.7

11 -1 -1 -4 -1 -3 -3 -1.2

Page 52: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

50

12 -2 0 -2 -1 -3 1 0

2014

01 -1 1 1 2 1 0 0.9

02 -1 2 -1 1 0 3 -0.3

3 0 0 -2 0 1 1 0.7

4 1 0 -1 1 2 2 1.5

5 -1 -1 -1 -1 0 0 1

6 1 1 0 0 1 0 0

9 0 1 0 0 0 0 1.1

10 -1 0 0 1 -2 -2 0.7

11 -1 -2 -2 -2 2 1 -1.2

12 -3 -3 -6 -3 -2 -2 -2

2015

01 1 2 1 4 2 2 2.9

02 3 4 2 2 1 1 1.7

3 -1 1 -2 0 1 1 0.7

4 -2 0 -2 -2 -3 -3 -1.5

5 0 1 1 3 2 2 2

6 -1 -2 -2 -1 -1 -2 -0.9

ME -14 3 -20 -1 -5 5 8.2

MAE 36 35 42 45 37 33 29.2

Bảng 3.9. Bảng số liệu sai số giữa thực tế quan trắc với số đợt KKL

của mô hình WRF dự báo trong 3 mùa đông.

Nhận xét chương 3

- Kết quả của mô hình RegCM với hạn dự báo 1 tháng có giá trị thiếu chính xác

nhất (ME = -30, MAE =48), trong khi với hạn dự báo 3, 4 và 6 tháng lại cho kết quả tốt

nhất (giá trị của ME và MAE lần lượt là (-17, 39), (-15,47) và (-19,41)). Nguyên nhân

là do khi chạy mô hình cần 1 khoảng thời gian để các trường yếu tố khí tượng có sự liên

kết với nhau – Spin up.

- Sai số MAE giữa thực tế quan trắc với kết quả dự báo trong 3 mùa đông của mô

hình RegCM trong tất cả các hạn dự báo luôn có giá trị lớn hơn sai số trung bình nhiều

năm. Nguyên nhân là do trường gió của mô hình RegCM có giá trị vận tốc nhỏ hơn so

với thực tế quan trắc. Do đó, cần được tính toán, hiệu chỉnh trong các nghiên cứu tương

Page 53: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

51

lai để có thể ứng dụng trong công tác nghiệp vụ.

- Mô hình WRF đã cơ bản nắm bắt được diễn biến của các đợt KKL trong mùa

đông với độ chính xác khá cao cho tất cả các hạn dự báo (bắt được khoảng 75-90% ssos

đợt KKL trong 3 mùa đông).

- Sai số giữa kết quả dự báo trong 3 mùa đông của mô hình WRF nhỏ hơn sai số

của mô hình RegCM. Nguyên nhân là do trường gió do mô hình WRF dự báo có giá trị

gần sát với thực tế quan trắc so với mô hình RegCM, do đó số đợt không khí lạnh xác

định bởi chỉ tiêu cho nhóm 2 là tốt hơn. Điều này cho thấy việc lựa chọn mô hình khí

hậu khu vực vào dự báo không khí lạnh cũng cần được nghiên cứu chọn lựa phù hợp là

rất cần thiết.

- Tương tự như mô hình RegCM, sai số với thực tế quan trắc giữa kết quả dự báo

trong 3 mùa đông của mô hình WRF trong tất cả các hạn dự báo đều có giá trị lớn hơn

sai số trung bình nhiều năm. Nguyên nhân có thể là do chỉ tiêu CTK chưa thật sát với

mô hình hoặc cũng có thể là do mô hình WRF còn chưa cho dự báo đủ tốt. Do đó, cần

được tính toán, hiệu chỉnh trong các nghiên cứu tiếp theo để có thể ứng dụng trong công

tác nghiệp vụ.

- Trong chương 3, tác giả đã bước đầu xây dựng được bộ chỉ tiêu xác định KKL từ

bộ số liệu tái phân tích cho kết quả tốt (phát hiện được 94%) với độ chính xác cao (số

đợt khống chỉ chiếm 11%). Nguyên nhân là do bộ chỉ tiêu này cho kết quả chính xác

trong các tháng chính đông (từ tháng 11 năm trước đến hết tháng 4 năm sau) nhưng vào

các tháng 9, 10, 5 và 6 thì độ chính xác của bộ chỉ tiêu này còn thấp (tháng 9 chỉ đạt

90% với số đợt không chiếm tới 13,2%, tháng 10 cao hơn, đạt 96% nhưng số đợt khống

lên tới 17,6%, tháng 5 độ chính xác chỉ đạt 85%, số đợt khống chiếm 10,3% còn tháng

6 thì độ chính xác chỉ đạt 67,7%). Những tháng này đều là những tháng chuyển tiếp,

nên cần bộ chỉ tiêu riêng phù hợp với điều kiện của các tháng này. Vấn đề này sẽ được

xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo của tác giả. (Bảng 3.2 trang 40 và 3.3 trang 42)

- Khi áp dụng bộ chỉ tiêu CTK vào sản phẩm của các mô hình số trị bước đầu bắt

được số đợt KKL phù hợp diễn biến hàng năm của không khí lạnh. Điều này cho thấy

việc sử dụng sản phẩm của mô hình số trị với thời hạn dự báo hạn mùa trong việc dự

báo khí hậu là hợp lý và khả quan. Tuy nhiên, cũng cần phải nghiên cứu thêm để cho

kết quả phù hợp với thực tế tại nước ta.

Page 54: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

52

- Bộ chỉ tiêu CTK tương đối đơn giản và thuận tiện khi sử dụng. Tuy nhiên chỉ tiêu

để phân loại cường độ của các đợt KKL còn chưa được nghiên cứu trong luận văn này.

Ngoài ra, trong luận văn còn chưa đề cập tới khả năng dự báo ngày về của các đợt

không khí lạnh cũng như ngày kéo dài của các đợt không khí lạnh. Vấn đề này đòi hỏi

phải có các bộ số liệu với thời gian đủ dài để tính toán, phân tích và đánh giá đầy đủ,

khách quan. Còn trong luận văn này với số liệu sản phẩm của mô hình WRF và RegCM

dự báo trong 3 năm nên chưa đủ độ tin cậy để phân tích.

Page 55: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

53

Kết luận

- Luận văn đã bước đầu thử nghiệm xây dựng một bộ chỉ tiêu xác định các đợt KKL

cho bộ số liệu tái phân tích trên khu vực miền Bắc Việt Nam. Bộ chỉ tiêu này dễ sử

dụng, với độ chính xác cao (94%, HSTQ: 0,89). Tuy nhiên cần thêm số liệu độc lập để

đánh giá thêm về độ chính xác của bộ chỉ tiêu này. Mặc dù vậy, bước đầu ta có thể nhận

thấy bộ chỉ tiêu này cho kết quả tốt khi bắt được các đợt KKL vào các tháng chính đông

(tháng 11-12-1-2), đặc biệt là các đợt KKL có cường độ mạnh nhưng lại chưa chính xác

cho các tháng chuyển tiếp (tháng 9-10 và tháng 5-6, số đợt khống quá lớn, chiếm 45%

số lượng các đợt khống trong cả 22 mùa đông nghiên cứu). Nguyên nhân là do các đợt

không khí lạnh trong những tháng này có cường độ yếu nên biến thiên của các yếu tố

nhiệt độ, khí áp và gió đều không rõ ràng. Ngoài ra, một số đợt không khí lạnh cũng

không được ghi nhận trong khi thực tế lại thể hiện trên số liệu tái phân tích rất rõ ràng.

- Luận văn bước đầu thử nghiệm dự báo số đợt không khí lạnh hạn mùa với số liệu

sản phẩm của hai mô hình RegCM 4.2 và WRF trong thời gian 3 mùa đông (từ tháng 9

năm 2012 đến hết tháng 6 năm 2015), các kết quả nhận được cho thấy khả năng sử dụng

các sản phẩm mô hình khí hậu vào dự báo không khí lạnh với quy mô hạn mùa (tùy

theo mô hình mà tỷ lệ số đợt bắt được từ 65 -85% số đợt, đặc biệt là các đợt có cường

độ mạnh). Tuy nhiên, với nguồn số liệu dự báo quá ngắn nên trong tương lai cần có các

nghiên cứu bổ xung với nguồn số liệu đủ dài để phân tích, đánh giá và đưa ra các hiệu

chỉnh nhằm nâng cao chất lượng dự báo.

- Mô hình WRF cho kết quả dự báo số đợt không khí lạnh tốt hơn so với mô hình

RegCM trong các nghiên cứu trong luận văn. Điều này cho thấy các mô hình khác nhau

sẽ cần một ngưỡng chỉ tiêu cho các yếu tố khác nhau và việc lựa chọn mô hình để dự

báo cũng rất quan trọng. Ngoài ra, khi mở rộng bộ chỉ tiêu CTK áp dụng cho các mô

hình cũng cho kết quả tốt hơn. Tuy nhiên với nguồn số liệu ngắn, chỉ có 3 năm cho cả

hai mô hình nên rất khó để đánh giá, nhận xét và đưa ra các hiệu chỉnh trong vấn đề

này. Do đó, vấn đề này cũng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng hơn trong tương lai.

Page 56: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc, 1978: Khí hậu Việt Nam, Nhà xuất bản

Khoa học kỹ thuật, Tái bản năm 1993.

2. Phạm Vũ Anh, 2002: Những đặc điểm chung và phương pháp phân tích các

trường khí tượng ở miền vĩ độ thấp, Bài giảng sau đại học tại Đại học quốc gia

Hà Nội.

3. Phạm Vũ Anh và Nguyễn Viết Lành, 2009: Nghiên cứu ảnh hưởng của không

khí lạnh lục địa tới miền Bắc Việt Nam trong mùa thu bằng chuỗi số liệu tái

phân tích, Tạp chí Khí tượng thủy văn số 577.

4. Trần Gia Khánh: Hướng dẫn ngiệp vụ dự báo thời tiết, Trung tâm quốc gia dự

báo khí tượng thủy văn, 2000.

5. Nguyễn Viết Lành, 2011: Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ “Nghiên cứu xác định những hệ thống và hình thế thời tiết

chính ở Việt Nam phục vụ dự báo thời tiết, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết

nguy hiểm.

6. Trần Công Minh, Giáo trình khí tượng synop, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,

2004.

7. Trần Công Minh: Báo cáo đề tài “Dấu hiệu Synop dùng trong dự báo hạn 2-3

ngày đối với các đợt xâm nhập lạnh vào Việt Nam”, Tạp chí khoa học –

ĐHQGHN, KHTN &CN, Số 3PT., 2005.

8. Trần Công Minh, Thử nghiệm cải tiến chỉ tiêu dự báo không khí lạnh các tháng

cuối mùa đông bằng phương pháp Synôp: Đề tài NCKH. QT 00-28, ĐHQGHN,

2003.

9. Trần Gia Khánh, Quy trình dự báo không khí lạnh, Trung tâm quốc gia dự báo

khí tượng thủy văn, tài liệu lưu hành nội bộ.

10. Bùi Minh Tuân, Nguyễn Minh Trường, Hoàn lưu qui mô lớn thời kỳ bùng nổ

gió mùa mùa hè trên khu vực Nam Bộ năm 1998, Tạp chí Khoa

học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, Số 3S (2010)

11. Nguyễn Văn Viết, Đặc điểm khí hậu vùng biển Việt Nam, Nhà xuất bản Quân

đội nhân dân, 2006.

Page 57: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

55

Tiếng Anh

12. C.P. Chang and Jeng Ming Chen (1991) “A Statistical Study of Winter

Monsoon Cold Surges over the South China Sea and the Large-Scale

Equatorial Divergence”.

13. P. Wongsangming and R.H.B Excell (2011) “Criteria for Forecasting Cold

Surges Associated with Strong High Pressure areas over Thailand during

the winter monsoon”.

14. Tinghai Ou, Deliang Chen, Jee-Hoon Jeong, Hans W. Linderholm and

Tianjun Zhou (2014) “Changes in Winter Cold Surges over Southeast

China: 1961 to 2012”.

15. C.P Chang, Zhuo Wang và Harry Hendon (2006) “The Asian winter

monsoon”.

16. Yue Quing Li and Song Yang (2010) “A Dynamical Index for the East Asian

Winter Monsoon”.

17. Tae Won Park, Chang Hoi Ho, Jee Hoon Jeong, Jin Woo Heo and Yi Deng

(2015) “A new dynamical index for classification of cold surge types over

East Asia”.

18. H. Gao (2006) “A comparison of four East Asian winter monsoon”.

19. Werner Alpers, Wai Kin Wong, Knut-Frode Dagestad and Pak Wai Chan

(2012) “A northerly winter monsoon surge over the South China Sea

studied by remote sensing and a numerical model”.

20. Tsing Chang Chen, Ming Cheng Yen, Wan Ru Huang and W. A. Gallus Jr

(2002) “An East Asian Cold Surge: Case Study”.

21. Zhu Yanfeng (2008) “An Index of East Asian Winter Monsoon Applied to

the Description of China's Mainland Winter Temperature Changes”.

22. Lin Wang and Wen Chen (2013) “An Intensity Index for the East Asian

Winter Monsoon”.

23. Chongyin Li and Wen Zhou, (2000) “South China sea Meteorology”.

24. Yueqing Li and Song Yang, (2010) “A Dynamical Index for the East Asian

Winter Monsoon”.

Page 58: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

56

25. Dao-Yi Gong và Shao-Wu Wang, Jin-Hong Zhu, (2001) “East Asian winter

monsoon and Arctic Oscillation”.

26. M. Yamamoto, H. Sai, M.-T. Chen, and M. Zhao (2013) “The East Asian

winter monsoon variability in response to precession during the past 150

000 years”.

27. Tsing Chang Chen, Wan Ru Hwang and William A. Gallus Jr. (2002) “An

East Asian Cold surge: Case study”.

28. C.P. Chang (2011) “The Asian winter – Australia summer monsoon: A

review of the East Asia winter monsoon”.

29. D. J. Malone (1977) “HongKong Forecasters’ manual, Royal Observatory

HongKong”.

30. M. C. Wu and W. H. Leung, China (2008)” Effect of ENSO on Winter

Monsoon Affecting Hong Kong”.

31. Yi Zhang, Kenneth R. Sperber and James S. Boyle (1996) “Climatology of

East Asian Winter Monsoon and Cold Surges: Results from the 1979-1995

NCEP/NCAR Reanalysis”, PCMDI Report No. 38.

32. Chang CP, Chen GTJ, Millard JE (1983) “Gravity Character of Cold Surges

during Winter MONEX, Monthly Weather Review”.

33. Peter J. Webster, (2000) “Monsoons: a brief introduction”, J. Meteor. Soc.

Japan, p84.

34. //http:www2.mmm.ucar.edu/wrf/users/ - Hướng dẫn sử dụng mô hình WRF.

35. Filippo Giorgi, Nellie Elguindi, Stefano Cozzini and Graziano Giuliani

(2011) “Regional Climatic Model RegCM User’s Guide Version 4.2”.

36. Li Quaoping, DING Yihui, Dong Wenjie and Yan Guanhua, (2006) “A

Numerial Study on the Winter Monsoon and Cold surge over East Asia”.

37. Quaoping Li, Song Yang, Tongwen Wu and Xiangwen Liu, (2017)

“Subseasonal Dynamical Prediction of East Asian Cold surges”.

Page 59: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

57

Phụ lục

Phụ lục 1. Bảng số liệu các đợt xâm nhập lạnh từng tháng theo các bộ chỉ tiêu từ

tháng 8 năm 1993 đến hết tháng 5 năm 2015.

Năm Tháng CT 1 CT2A CT2B CT2C CT2D XNLA XNLB XNLC XNLD Đ.Loan T. Lan Q. Trắc

Tổng 402 228 339 452 535 439 527 582 585 212 249 619 ME -217 -440 -280 -167 -106 -180 -92 -37 -34 -407 -370 0

MAE 217 440 280 167 106 180 92 37 34 407 370 0 HSTQ

0.81 0.65 0.77 0.88 0.95 0.86 0.94 0.98 0.98 0.56 0.88 1

1993-1

994

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

10 1 2 3 3 3 2 3 3 3 1 3 1

11 1 3 3 3 4 3 3 4 4 1 3 1

12 3 4 4 4 5 4 4 5 5 2 4 2

01 3 1 3 4 4 3 4 4 4 1 3 2

02 3 1 1 3 4 3 4 5 5 1 3 2

3 3 1 3 4 4 3 5 5 5 2 3 1

4 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0

5 2 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 2

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1994-1

995

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 2 1 1 1 1 2 2 2 2 0 1 2

10 1 1 1 1 2 1 1 2 2 1 1 1

11 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0

12 4 3 5 5 5 5 5 5 5 2 6 2

01 2 2 5 5 5 3 5 5 5 1 4 0

02 2 0 0 3 3 2 4 4 4 0 2 0

3 4 2 3 3 3 4 4 4 4 2 3 1

4 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0

5 1 0 2 2 2 1 2 2 2 1 2 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1995

-1996

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0

10 2 2 3 4 4 3 4 4 4 0 4 2

11 2 3 3 4 4 3 4 4 4 0 4 1

12 1 0 3 5 6 1 5 6 6 1 5 1

01 5 0 2 6 6 5 6 6 6 1 4 1

02 2 1 1 2 2 2 2 2 2 1 2 1

3 2 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 0

4 4 2 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3

5 1 0 0 0 2 1 1 2 2 1 1 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1996-1

997

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0

11 3 3 3 4 4 3 4 4 4 2 3 3

12 1 1 2 3 3 1 3 3 3 1 2 1

01 4 1 2 3 4 4 4 4 4 3 4 2

Page 60: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

58

02 1 0 1 3 3 1 3 3 3 1 2 0

3 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1

4 2 0 0 1 1 2 2 2 2 1 1 1

5 2 1 1 1 2 2 2 2 2 1 2 2

6 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0

1997-1

998

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 2 2

10 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 2 1

11 2 1 1 1 2 2 2 2 2 1 2 2

12 3 2 3 3 4 3 3 4 4 3 3 2

01 4 2 5 6 6 5 6 6 6 3 4 2

02 3 1 2 3 3 3 4 4 4 2 3 0

3 2 2 2 2 3 2 2 3 3 2 2 1

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 1 1 1 1 2 1 1 2 2 1 2 2

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1998-1

999

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 1 1

10 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1

11 2 2 2 3 4 3 3 4 4 0 3 1

12 1 3 3 3 4 3 3 4 4 1 3 1

01 2 1 1 3 3 2 3 3 3 1 3 0

02 3 1 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 1

4 2 1 1 2 2 2 2 2 2 1 2 2

5 3 0 0 1 3 3 4 4 4 1 3 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1999-2

000

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2

11 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2

12 2 2 4 4 4 3 4 4 4 1 4 2

01 3 2 3 3 3 3 3 3 3 2 3 1

02 3 1 1 1 4 3 3 4 4 1 4 1

3 2 0 1 2 3 2 2 3 3 1 3 1

4 4 0 1 1 2 4 4 4 4 2 2 2

5 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0

6 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1

2000-2

001

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 2 2 2 2 2 2 2 2 0 2 1

11 2 4 4 4 4 4 4 4 4 0 4 2

12 4 3 4 4 4 4 4 4 4 2 3 3

01 3 3 3 4 4 3 4 4 4 3 3 1

02 3 2 3 3 3 3 3 3 3 1 4 3

3 3 1 2 3 5 3 4 5 5 1 3 1

4 4 1 2 2 3 4 4 5 5 3 4 1

5 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Page 61: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

59

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2001-2

002

8 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 3 0 0 2 3 3 4 4 4 0 3 2

11 2 2 3 3 4 2 3 4 4 2 3 2

12 3 3 3 4 4 4 4 4 4 1 3 2

01 1 1 2 2 3 1 2 3 3 1 1 0

02 2 0 1 2 3 2 2 3 3 0 1 0

3 3 1 1 2 2 3 3 3 3 2 2 1

4 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2

5 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2002-2

003

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1

10 4 2 3 3 4 5 5 5 5 0 4 3

11 4 3 3 4 4 4 4 4 4 1 4 3

12 3 2 2 4 4 3 4 4 4 2 4 2

01 2 3 3 3 4 3 3 4 4 1 2 2

02 3 1 1 3 3 3 3 3 3 2 3 2

3 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1

4 3 1 2 3 3 3 3 3 3 2 3 2

5 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2003-2

004

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0

10 1 1 1 2 2 1 2 2 2 1 2 1

11 3 3 4 4 4 3 4 4 4 2 3 2

12 3 3 3 4 4 4 4 4 4 2 3 3

01 2 2 3 5 6 3 6 6 6 0 4 1

02 2 1 2 2 3 2 2 3 3 1 3 0

3 3 1 1 2 3 3 4 5 5 1 1 1

4 3 1 1 1 1 3 3 3 3 1 2 1

5 3 1 1 2 2 3 3 3 3 2 2 3

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2004-2

005

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1

10 1 1 1 2 2 1 2 2 2 0 1 1

11 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

12 3 1 2 3 4 3 4 5 5 1 3 3

01 1 1 2 3 5 2 4 5 5 0 2 0

02 3 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 2

3 4 1 3 4 4 4 4 4 4 2 3 2

4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2005

-

2006

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 3 2 2 3 4 3 4 5 5 0 5 2

Page 62: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

60

11 2 1 2 2 3 2 2 3 3 1 2 1

12 3 3 5 6 7 4 6 7 7 2 5 2

01 2 2 2 2 4 2 2 4 5 2 2 1

02 3 2 2 4 5 4 5 5 5 2 4 1

3 3 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 2

4 2 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1

5 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2006

-2007

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1

10 0 0 0 1 1 0 1 1 1 0 1 0

11 1 0 2 2 4 1 2 4 4 0 3 0

12 2 1 3 4 4 3 4 4 4 1 3 1

01 3 1 2 4 6 3 4 6 6 2 5 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 2 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

4 3 1 2 3 3 3 3 3 3 1 3 1

5 3 0 0 1 1 3 3 3 3 0 1 2

6 3 0 0 1 1 3 3 3 3 0 1 2

2007

-2008

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 2 0 0 0 1 2 2 3 3 0 1 3

10 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 2 1

11 2 1 2 3 3 2 3 3 3 1 3 2

12 1 0 2 2 3 1 2 3 4 0 3 1

01 3 1 3 3 3 3 3 3 3 1 3 1

02 1 1 1 2 6 1 2 6 6 1 1 0

3 2 0 0 0 1 2 2 2 2 0 1 2

4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

5 3 0 2 2 2 3 3 3 3 1 2 3

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2008

-2009

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1

11 4 2 5 5 5 4 5 5 5 2 5 3

12 4 3 3 4 5 4 4 5 5 1 4 2

01 3 2 4 4 6 4 5 6 6 2 4 1

02 2 0 0 1 2 2 2 2 2 1 2 1

3 4 1 3 3 5 4 4 5 5 3 4 1

4 3 0 0 2 2 3 3 3 3 0 2 1

5 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2009-2

010

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0

10 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1

11 3 4 4 4 5 4 4 5 5 3 4 1

12 3 2 3 3 3 3 3 3 3 2 2 2

01 3 2 4 5 5 3 5 5 5 3 3 2

02 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 0

Page 63: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

61

3 4 2 3 4 4 4 4 4 4 3 4 4

4 5 2 2 3 4 5 5 5 5 3 5 4

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1

2010-2

011

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 2 3 3 3 3 3 3 3 3 0 1 1

11 1 0 0 2 2 1 2 2 2 0 2 0

12 5 3 3 3 4 5 5 5 5 3 4 4

01 2 4 7 7 7 5 7 7 7 0 4 1

02 1 0 2 2 2 1 2 2 2 1 1 1

3 5 2 3 6 6 5 7 7 7 1 6 3

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 4 0 0 1 2 4 4 4 4 2 3 3

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2011-2

012

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

10 1 1 1 2 4 2 3 4 4 0 4 1

11 1 1 1 2 3 1 2 3 3 0 3 1

12 4 4 4 5 5 4 5 5 5 3 4 3

01 2 3 3 5 5 3 5 5 5 2 2 0

02 5 1 4 5 5 5 5 5 5 3 5 0

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 2 3 2

4 2 0 2 2 2 2 2 2 2 0 2 1

5 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

201

2-2

013

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 0 1 1 2 1 1 2 2 0 1 1

10 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1

11 4 4 4 4 4 4 4 4 4 2 4 2

12 5 5 5 6 6 6 6 6 6 4 5 4

01 2 1 2 5 5 2 5 5 5 0 2 0

02 3 1 2 3 3 3 3 3 3 2 3 1

3 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2

4 2 1 1 2 2 2 2 2 2 1 2 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1

2013-2

014

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

10 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

11 1 1 2 2 2 1 2 2 2 1 2 0

12 1 0 0 3 5 1 3 5 5 0 2 1

01 3 0 1 3 4 3 3 4 4 1 3 1

02 2 3 3 3 4 3 3 4 4 2 3 1

3 3 1 2 3 3 3 3 3 3 2 3 2

4 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0

5 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 64: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

62

2014-2

015

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1

11 2 2 3 5 5 2 5 5 5 2 2 2

12 4 4 6 5 6 5 6 6 6 0 4 2

01 2 0 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1

02 1 0 1 3 3 1 3 3 3 1 2 0

3 1 0 0 2 3 1 2 3 3 0 3 1

4 2 1 2 3 3 2 3 3 3 2 2 2

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

10 1 2 3 3 3 2 3 3 3 1 3 1

Ghi chú:

1, CT 1 là bộ chỉ tiêu 1:

- Biến áp trung bình trong 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 2,5 mb.

- Biến nhiệt trung bình trong 24 giờ nhỏ hơn hoặc bằng -1,50C.

- Gió trong 4 obs quan trắc liên tục có hướng gió lệch bắc (<600 hoặc >335

0)

2, CT 2A là bộ chỉ tiêu 2:

- Biến áp trung bình trong 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 1,0 mb.

- Gió trong 4 obs quan trắc liên tục có hướng gió lệch bắc (<600 hoặc >335

0).

- Có ít nhất 2 obs quan trắc liên tục có tốc độ gió lớn hơn hoặc bằng 11 m/s.

3, CT 2B là bộ chỉ tiêu 2:

- Biến áp trung bình trong 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 1,0 mb.

- Gió trong 4 obs quan trắc liên tục có hướng gió lệch bắc (<600 hoặc >335

0).

- Có ít nhất 2 obs quan trắc liên tục có tốc độ gió lớn hơn hoặc bằng 10 m/s.

4, CT 2C là bộ chỉ tiêu 2:

- Biến áp trung bình trong 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 1,0 mb.

- Gió trong 4 obs quan trắc liên tục có hướng gió lệch bắc (<600 hoặc >335

0).

- Có ít nhất 2 obs quan trắc liên tục có tốc độ gió lớn hơn hoặc bằng 9 m/s.

5, CT 2D là bộ chỉ tiêu 2:

- Biến áp trung bình trong 24 giờ lớn hơn hoặc bằng 1,0 mb.

- Gió trong 4 obs quan trắc liên tục có hướng gió lệch bắc (<600 hoặc >335

0).

- Có ít nhất 2 obs quan trắc liên tục có tốc độ gió lớn hơn hoặc bằng 8 m/s.

6, CT Đ. Loan và T. Lan tương ứng là chỉ tiêu của Đài Loan và Thái Lan.

Page 65: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

63

Phụ lục 2. Bảng số liệu các đợt xâm nhập lạnh khống từng tháng theo các bộ chỉ

tiêu từ tháng 8 năm 1993 đến hết tháng 5 năm 2015.

Năm Tháng CT 1 CT2A CT2B CT2C CT2D XNLA XNLB XNLC XNLD Đ.Loan T. Lan

Tổng 44 16 24 35 59 54 60 68 89 3 28

1993-1

994

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1994-1

995

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1995-1

996

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

10 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1996-1

997

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0

02 1 1 1 1 3 1 1 1 3 0 1

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 1 2 0 0 1 2 0 0

1997

-

1998

9 2 0 0 0 2 2 2 2 4 1 1

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 66: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

64

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1998-1

999

9 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

5 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

6 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

1999-2

000

9 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0

5 0 0 0 0 3 0 0 0 3 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

2000-2

001

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

6 1 1 1 1 2 1 1 1 2 0 0

2001-2

002

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

12 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0

01 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2002-2003 9 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0

Page 67: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

65

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

2003-2

004

9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2004

-2005

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2005-2

006

9 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 2 0 0 0 2 2 2 2 2 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2006-2

007

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 68: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

66

6 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

2007-2

008

9 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 1 1 1 1 1 2 2 2 2 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1

5 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2008-2

009

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 1 0 0 0 1 1 1 1 2 0 1

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2009-2

010

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1

4 0 1 1 1 3 1 1 1 3 0 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2010

-2011

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

5 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2011-2

012

9 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 2 0 0 0 0 2 2 2 2 0 0

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 69: ĐẠI H ỌC QUỐC GIA HÀ N ỘI - hmo.hus.vnu.edu.vnhmo.hus.vnu.edu.vn/uploads/hoadt/files/Luan_van_ThS_VuVanKhuong.pdf · Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các

67

4 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1

6 0 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1

2012-2

013

9 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 2

3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

2013

-2014

9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

10 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

3 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

4 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

2014-2

015

9 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0

10 1 0 0 0 1 1 1 1 2 0 1

11 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

01 0 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0

02 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0

3 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0

4 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0