ii. knongthonmoi.longan.gov.vn/publishingimages/chuyendulieu/baocao/nam 201… · dân nắm,...

16

Upload: others

Post on 20-Feb-2020

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

2

II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN

MỚI 6 XÃ ĐIỂM

Qua 3 năm triển khai thực hiện (2011 – 2013), kết quả xây dựng NTM tại 6

xã điểm đạt được như sau:

1. Công tác chỉ đạo điều hành

1.1. Cấp tỉnh:

- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh về Chương trình Đầu

tư xây dựng và phát triển NTM và các sở ban ngành, đoàn thể tỉnh tỉnh liên quan

đã có sự quan tâm tập trung theo dõi, lãnh chỉ đạo, hỗ trợ đầu tư xây dựng NTM

mới trên 6 xã điểm, thể hiện qua các hoạt động, kết quả tiêu biểu như sau:

Ngoài việc ban hành các văn bản, các hội nghị mang tính điều chỉnh, chỉ đạo

chung về thực hiện Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới ,

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Chương trình tỉnh đã có các hội nghị,

văn bản chỉ đạo chuyên đề riêng cho 6 xã điểm. Cụ thể:

Thực hiện Quyết định 1791/QĐ-UBND, ngày 14/6/2011 của UBND tỉnh

nêu trên, trong tháng 11/2011, Thường trực BCĐ tỉnh phối hợp các sở ban ngành

liên quan có đợt khảo sát làm việc với huyện và 6 xã điểm. Kết quả đợt khảo sát

làm việc là Báo cáo số 1979/BCĐCTNTM ngày 22/11/2011 của Ban chỉ đạo tỉnh

về kết quả khảo sát, làm việc với 6 xã điểm xây dựng NTM và một số công tác

trọng tâm cần triển khai thực hiện. Báo cáo đã nêu thực trạng nông thôn 6 xã so 19

TC NTM; đề ra kế hoạch lộ trình đầu tư xây dựng để hỗ trợ các xã đạt các tiêu chí

chưa đạt. Đề ra các nhiệm vụ công việc trọng tâm mà địa phương và các sở ban

ngành tỉnh liên quan cần tham mưu, triển khai thực hiện.

Tháng 6/2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp cùng các sở ban ngành

liên quan có đợt làm việc với 6 xã điểm và UBND các huyện liên quan để xác định

danh mục các công trình, dự án cần tỉnh hỗ trợ đầu tư để đạt mục tiêu lộ trình xây

dựng NTM đề ra, cơ bản đạt xã NTM đến năm 2013. Kết quả đợt làm việc, Sở Kế

hoạch và đầu tư đã có Tờ trình số 1007/SKHĐT-TH, ngày 19/7/2012 về việc hỗ

trợ vốn đầu tư cho 6 xã điểm NTM trong các năm 2012 và 2013, và được UBND

tỉnh chấp thuận, quyết định chi 77,85 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh, hỗ trợ các xã

điểm, đầu tư 8 công trình giao thông, 4 công trình cơ sở trường học, hơn 3 danh

mục công trình thủy lợi .

Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh khác, theo chức năng nhiệm vụ phụ trách,

đều có các chỉ đạo, các hoạt động hỗ trợ các huyện và 6 xã điểm triển khai thực

hiện xây dựng NTM.

Ngày 11/01/2013 UBND tỉnh đã tổ chức hội nghị do đ/c Chủ tịch UBND

tỉnh chủ trì sơ kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện xây dựng NTM tại 6 xã

điểm và bàn, thống nhất các giải giải pháp hỗ trợ xây dựng NTM tại các xã điểm

đạt mục tiêu xã NTM năm 2013.

Ngày 20/7/2013, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp Hội đồng đầu tư tỉnh, kết

luận cho triển khai thi công trước một số công trình giao thông, trường học trên các

xã Khánh Hưng, Hậu Thạnh Đông, Mỹ Lệ, tỉnh bố trí vốn thanh toán năm 2014

(đây là các danh mục ngoài các công trình tỉnh đã có chủ trương hỗ trợ đầu tư

trước đây).

3

Ngày 30/10/2013, Thường trực Tỉnh ủy đã có cuộc họp với Thường trực

huyện ủy, UBND các huyện Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Đức Hòa; Bí thư

Đảng ủy, Chủ tịch UBND các xã : Khánh Hưng, Mỹ Yên, Mỹ Lệ, Mỹ Hạnh Nam

cùng các sở ban ngành liên quan về tình hình xây dựng nông thôn mới và lãnh đạo

thực hiện các nội dung công việc để đạt mục tiêu lộ trình xây dựng NTM tại 6 xã

điểm đề ra. Kết luận cuộc họp, Thường trực Tỉnh ủy đánh giá cao những nỗ lực,

kết quả đạt được của Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển NTM nói chung

và tại 6 xã điểm nói riêng; chỉ ra những mặt còn hạn chế yếu kém trong lãnh đạo,

chỉ đạo điều hành, trong công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM và chỉ đạo

các biện pháp khắc phục, nhiệm vụ các cấp Đảng, chính quyền cần khẩn trương

thực hiện để đạt mục tiêu lộ trình xây dựng NTM đề ra nhất là của 6 xã điểm.

HĐND tỉnh đã có Kế hoạch giám sát số 115/KH-HĐND ngày 19/3/2013 về

công tác đầu tư xây dựng và phát triển nông thôn mới tại 36 xã phấn đấu nông thôn

mới giai đạon 2010 – 2015 (có 6 xã điểm xây dựng NTM).

Nhờ sự quan tập trung lãnh chỉ đạo sâu sát kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND vả

UBND tỉnh nêu trên mà tình hình thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh nói

chung và tại 6 xã điểm nói riêng có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhất là thời gian 6

tháng cuối năm 2013.

1.2 Cấp huyện:

- Huyện ủy, Thành ủy, Thị xã ủy (sau đây gọi chung là Huyện ủy) và Hội

đồng nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là HĐND huyện)

đã có nghị quyết về thực hiện Chương trình số 10-Ctr/TU Chương trình đầu tư xây

dựng và phát triển nông thôn mới của Tỉnh ủy.

UBND huyện , thành phố, thị xã (gọi chung là UBND huyện) có kế hoạch

thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND huyện về thực hiện Chương trình đầu

tư xây dựng và phát triển nông thôn mới cuả Tỉnh ủy; kế hoạch xây dựng xã NTM

giai đoạn 2010 – 2015, bao hàm xây dựng mô hình xã điểm NTM; quyết định

thành lập Ban chỉ đạo Chương trình đầu tư xây dựng và phát triển NTM huyện.

Huyện ủy, HĐND và UBND huyện đã có sự theo dõi sâu sát, lãnh chỉ đạo

kịp thời về thực hiện xây dựng NTM tại xã điểm của huyện; phân công các thành

viên ban chỉ đạo cùng các phòng chức năng của huyện có sự hướng dẫn, hỗ trợ các

xã trong công tác lập, triển khai thực hiện đồ án quy hoạch, đề án, kế hoạch… xây

dựng xã NTM; chỉ đạo cân đối ngân sách do địa phương quản lý có sự ưu tiên đầu

tư cho các công trình thuộc xã điểm NTM. Tổng hợp đề nghị kịp thời với UBND

tỉnh, các sở ngành tỉnh điều chỉnh, bổ sung đầu tư các công trình dự án trên địa bàn

các xã điểm để hỗ trợ tạo điều kiện xã đạt mục tiêu lộ trình xây dựng NTM đề ra.

Nhìn chung, các Ban chỉ đạo huyện và các phòng ban chức năng huyện thời

gian qua đã tham mưu tốt cho Huyện ủy, UBND huyện; có sự hướng dẫn, hỗ trợ

tích cực, kịp thời cho các xã trong việc triển khai, tổ chức thực hiện xây dựng

NTM. Nổi bật như huyện Châu Thành, Tân Trụ, Vĩnh Hưng, Bến Lức…

1.3. Cấp xã:

Các xã đã thành lập ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới do đồng chí Bí

thư xã làm Trưởng ban và các thành viên là đại diện lãnh đạo các tổ chức trong hệ

thống chính trị ở xã. Đồng thời UBND xã cũng thành lập Ban quản lý xây dựng

4

NTM do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, đối với các ấp, đều thành lập Ban

phát triển ấp theo công văn số 2144/UBND-NN ngày 25/6/2012 của UBND tỉnh.

Về hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM xã thời gian đầu

có một số xã còn khó khăn, lúng túng, thể hiện qua việc xây dựng đề án, kế hoạch

xây dựng NTM mới chậm, chưa cụ thể, rõ ràng, giải pháp huy động nguồn lực còn

chung chung, chủ yếu dựa vào ngân sách. Nguyên nhân do chưa nắm sát thực trạng

của xã, chưa nghiên cứu quán triệt sâu sắc các chủ trương chính sách của Đảng,

Nhà nước, nguyên tắc, quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng NTM; còn tư tưởng

ngán ngại trước các khó khăn thách thức lớn; thiếu cán bộ chuyên môn nghiệp vụ,

tham mưu giúp việc tốt. Tuy nhiên với việc sâu sát nắm bắt tình hình, kịp thời có

sự chấn chỉnh, động viên, hỗ trợ cấp trên, đặc biệt là của Huyện ủy, UBND huyện

đã giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng xã từng bước hoạt động mạnh lên, thực

hiện tốt hơn vai trò chỉ huy, điều hành xây dựng NTM trực tiếp ở địa phương, rõ

nét nhất nhiều Ban quản lý xây dựng NTM xã đã thực được chức năng nhiệm của

mình trong việc tham mưu xây dựng kế hoạch, thực hiện đầu tư các công trình, dự

án được giao xã quản lý đầu tư, thi công.

2. Kết quả thực hiện các giải pháp xây dựng nông thôn mới

2.1 Công tác tuyên truyền, vận động thi đua xây dựng NTM:

Công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM được các địa phương quan

tâm tập trung thực hiện tốt với nhiều hình thức như qua tập huấn bồi dưỡng, hội

nghị, hội thảo; qua các hình thức trực quan panô, áp phích, tài liệu bướm, sổ tay;

qua phương tiện truyền thông báo, đài, qua hội thi hội diễn văn nghệ, qua tuyên

truyền vận động trực tiếp với hộ dân…Các xã đều có lễ phát động thi đua xây dựng

xã văn hóa – xã NTM. Từ đó đã thông tin tác động đến quãng đại quần chúng nhân

dân nắm, hiểu được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công cuộc xây dựng

NTM và đã có sự tích cực tham gia đóng góp thực hiện.

2.2. Về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân:

Nguồn thu nhập chính của người dân các xã chủ yếu hiện vẫn từ sản xuất

nông nghiệp, trừ các xã như Mỹ Hạnh Nam, Mỹ Yên, Mỹ Lệ có phần thu nhập từ

lao động sản xuất công nghiệp. Thời gian qua các địa phương có sự tập trung chỉ

đạo rà soát quy hoạch bố trí lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng

hóa tập trung; phát huy tiềm năng, lợi thế riêng có của từng xã; đẩy mạnh chuyển

giao, ứng dụng khoa hoc, kỹ thuật vào sản xuất; mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, vật nuôi theo hướng có giá trị gia tăng cao; đồng thời tạo điều kiện phát triển

ngành nghề, dịch vụ nông thôn. Chú trọng phát triển sản xuất đi đôi với tổ chức lại

sản xuất và dạy nghề cho lao động nông thôn. Nhờ tích cực thực hiện đồng bộ

nhiều giải pháp phát triển sản xuất, dịch vụ, ngành nghề tạo việc làm đã nâng cao

thu nhập, tích lũy của người dân góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh

thần và đóng góp xây dựng NTM. Mức thu nhập bình quân chung trên người trong

năm hiện tại của các xã như sau: Dương Xuân Hội 32,025 triệu đồng/người/năm

(tăng 13,05 triệu đồng so năm 2010) , Khánh Hưng 29,3 triệu đồng/người/năm

(tăng 11,3 triệu đồng so năm 2010), Hậu Thạnh Đông 30,16 triệu đồng/người/năm

(tăng 5,16 triệu đồng so năm 2010), Mỹ Yên 34,7 triệu đồng/người/năm (tăng 15,5

triệu đồng so năm 2010), Mỹ Lệ 31,7 triệu đồng/người/năm (tăng 11,3 triệu đồng

so năm 2010), Mỹ Hạnh Nam 25,02 triệu đồng/người/năm (tăng 6,52 triệu đồng so

5

năm 2010), (mức thu nhập đạt chuẩn NTM năm 2013 khu vực ĐBSCL là 23 triệu

đồng/người/năm).

2.3. Công tác huy động vốn thực hiện xây dựng nông thôn mới:

Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013, các xã điểm đã huy động được

gần 332 tỷ đồng để đầu tư xây dựng NTM. Cụ thể phân theo các nguồn như sau:

Ngân sách nhà nước các cấp: Tổng cộng đạt 282,91 tỷ đồng , chiếm 85% so

tổng các nguồn vốn đầu tư. Trong đó, ngân sách tỉnh và trung ương là 100,48 tỷ

đồng; ngân sách huyện: 6,55 tỷ, ngân sách xã: 1,42 tỷ.

Vốn dân đóng góp: Tổng cộng đạt 35,53 tỷ đồng, chiếm 10,7% so tổng các

nguồn vốn đầu tư. Các xã huy động được sự đóng góp cao của cộng đồng dân cư là

xã Khánh Hưng : 24,7%, xã Dương Xuân Hội: 11,4%, xã hậu Thạnh Đông: 6,1%,

xã Mỹ Lệ 4,4%.

Vốn doang nghiệp đóng góp: 13,49 tỷ đồng, chiếm 4,1% so tổng các nguồn

vốn đầu tư. Xã có mức vốn doanh nghiệp đoáng góp cao nhất là xã Mỹ Hạnh Nam:

14,1%, xã Hậu Thạnh Đông: 12,1%, xã Khánh Hưng: 6,4%.

(Chi tiết kết quả huy động các nguồn lực đầu tư trên 6 xã điểm, xem phụ lục

2 đính kèm).

Phần lớn các nguồn vốn huy động được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu

hạ tầng thiết yếu trên địa bàn nông thôn, như: Đường giao thông, nạo vét kênh

mương, trường học, cơ sở vật chất văn hóa…

Qua kết quả huy động các nguồn lực đầu tư cho thấy nguồn ngân sách vẫn là

chủ yếu, do xuất phát các xã còn nhiều công trình thuộc trách nhiệm ngân sách tỉnh

huyện đầu tư là chính (đường trục xã, liên xã, trường học, nhà văn hóa trung tâm

xã...). Và cũng cho thấy nguồn lực xã hội còn tiềm năng, nếu các công trình dự án

đầu đáp ứng thiết thực nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, kết hợp

thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động sẽ huy động được sự tham gia đóng

góp tích cực của người dân. Nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho phát triển sản xuất,

ngành nghề dịch vụ nông thôn chưa có sự đẩu tư tương xứng (thời gian qua hàng

năm tỉnh, huyện có đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp đầu tư hỗ trợ phát triển sản

xuất, nhưng hầu hết các địa phương không có thống kế báo cáo nguồn đầu tư này

của ngân sách cũng như của xã hội).

3. Kết quả thực hiện theo Bộ tiêu chí quốc gia đến cuối năm 2013 của 6

xã điểm

Theo kế hoạch, 6 xã điểm xây dựng NTM của tỉnh sẽ đạt chuẩn NTM vào

cuối năm 2013. Đến nay, các xã điểm đã cơ bản đạt chuẩn NTM (trừ xã Mỹ Hạnh

Nam- huyện Đức Hòa), kết quả cụ thể như sau:

3.1. Xã Mỹ Yên: Đã cơ bản đạt 19 tiêu chí, tăng 8 tiêu chí so với năm 2010.

Theo kết qua thẩm tra của tỉnh, tổng số điểm đạt được của xã 94,25 điểm (theo

Quyết định 4101/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh). Còn 5 tiêu chí

chưa đạt điểm chuẩn tối đa là:

- Cơ sở vật chất văn hóa (đạt 5/6 điểm): Toàn xã có 8 ấp và toàn bộ các ấp

có nhà văn hóa và khu thể thao cơ bản đáp ứng được nhu cầu hội họp nhưng chưa

đạt chuẩn quy định của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.

- Y tế (đạt 4/6 điểm): Xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia vào năm 2005

nhưng theo Bộ tiêu chí mới do Bộ Y tế ban hành thì xã chưa đạt chuẩn.

6

- Môi trường (đạt 8,5/9 điểm): qua kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh

đạt tiêu chuẩn về môi trường xã vẫn còn 22/130 cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước

thải theo quy định, chiếm tỷ lệ 17%.

- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội (đạt 5/6 điểm): xã còn 2 cán bộ chưa đạt

chuẩn (do lớn tuổi và chuẩn bị thay thế).

- An ninh trật tự xã hội (đạt 3/4 điểm): do năm 2013 trên địa bàn xã có phát

sinh 02 đối tượng sử dụng chất ma túy.

3.2. Xã Dƣơng Xuân Hội: đã cơ bản đạt 19 tiêu chí, tổng số điểm đạt được

là 97,5 điểm. Còn 03 tiêu chí chưa đạt chuẩn tối đa, gồm:

- Giao thông (đạt 8/9 điểm): Toàn xã có 6 đường trục chính nội đồng với

chiều dài 7km và đã được cứng hóa nhưng chưa đạt chuẩn (xã chỉ đạt 2,5m/3m).

- Cơ sở vật chất văn hóa (đạt 5/6 điểm): Xã có 4 ấp và toàn bộ các ấp đều có

nhà văn hóa. Các nhà văn hóa ấp trên địa bàn xã chủ yếu là tân dụng diện tích của

trường mẫu giáo cũ, các trạm thông tin ấp. Tuy hiện nay, các nhà văn hóa ấp đã

được sửa chữa, nâng cấp nhưng vẫn chưa đạt chuẩn của Bộ VHTT-DL.

- Hệ thống tổ chức chính trị xã hội (đạt 5,5/6) điểm: xã còn 2 cán bộ chưa

đạt chuẩn.

3.3. Xã Hậu Thạnh Đông: Đã cơ bản đạt 19 tiêu chí, tăng 12 tiêu chí so với

năm 2010. Tổng số điểm đạt được là 92,25 điểm. Còn 7 tiêu chí chưa đạt điểm

chuẩn tối đa, gồm:

- Quy hoạch (đạt 1,75/2 điểm): xã đã được UBND huyện Tân Thạnh phê

duyệt đồ án quy hoạch tại Quyết định số 1571/QĐ-UBND ngày 16/4/2013 và có

bản vẽ quy hoạch được niêm yết tại trụ sở UBND xã. Tuy nhiên, do gặp khó khăn

về vốn nên việc cắm mốc các công trình hạ tầng theo quy hoạch chưa được thực

hiện theo kế hoạch.

- Giao thông (đạt 6/9 điểm): Bề rộng mặt đường trục xã (đạt 2,5m/3,5m),

đường trục ấp (đạt 2m/3m) và đường trục chính nội đồng vẫn chưa được đầu tư

theo đúng chuẩn.

- Cơ sở vật chất văn hóa (5/6 điểm): xã có 100% số ấp có nhà văn hóa và

khu thể thao, tuy nhiên trang thiết bị bên trong các nhà văn hóa chưa đảm bảo cho

sinh hoạt hội họp, văn hóa văn nghệ của ấp.

- Nhà ở dân cư (đạt 5/6 điểm): Toàn xã không có nhà dột nát, tuy nhiên còn

85 căn nhà tạm, chiếm tỷ lệ 4,93%.

- Hình thức tổ chức sản xuất (đạt 2,5/3 điểm): xã có 1 hợp tác xã (HTX) và

11 tổ hợp tác (THT). Tuy nhiên các HTX và THT hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.

- Y tế (đạt 5/6 điểm): số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) trong năm

2013 là 4.780 người, chiếm tỷ lệ 68%.

- Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh (đạt 5,5/6 điểm): do xã còn

01 cán bộ chưa đạt chuẩn.

3.4. Xã Khánh Hƣng: Đã cơ bản đạt 19 tiêu chí, tăng 13 tiêu chí so với năm

2010. Tổng số điểm đạt được 93 điểm. Còn 04 tiêu chí chưa đạt điểm chuẩn tối đa,

gồm:

- Giao thông (đạt 8/9 điểm): Toàn xã có 30,1 km đường trục chính nội đồng,

đến nay, xã đã thi công hoàn thành cứng hóa được 11,5 km (38,2 %).

7

- Cơ sở vật chất văn hóa (đạt 4/6 điểm):: Xã có trung tâm Văn hóa Thể thao

và học tập cộng đồng diện tích 352m2

, thời gian qua đã đầu tư xây dựng mới thêm

4 phòng chức năng, tổng kinh phí xây dựng 1,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, hội trường còn

thiếu chỗ ngồi (150/250) và chưa có đầy đủ cá công trình phụ trợ như nhà để xe.

- Nhà ở dân cư (đạt 5/6 điểm): do tỷ lệ nhà tạm, dột nát của xã còn 4,6%.

- Y tế (đạt 3/6 điểm): Đảng ủy xã ban hành chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể

tăng cường công tác tuyên truyền, vận động gia đình và hội viên phải tham gia

BHYT; cụ thể là cán bộ và gia đình tham gia 100%, hội viên tham gia 70%. Tuy

nhiên, tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế mới đạt 63%

(3.808/6.046 người).

3.5. Xã Mỹ Lệ: Đã cơ bản đạt 19 tiêu chí, tăng 10 tiêu chí so với năm 2010.

Tổng số điểm đạt được là 92,75 điểm. Còn 06 tiêu chí chưa đạt điểm chuẩn tối đa,

gồm:

- Quy hoạch (đạt 1,75/2 điểm): xã đã được UBND huyện Cần Đước phê

duyệt đồ án quy hoạch tại Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 18/6/2013 và có bản

vẽ quy hoạch được niêm yết tại trụ sở UBND xã. Tuy nhiên, do gặp khó khăn về

vốn nên việc cắm mốc các công trình hạ tầng theo quy hoạch chưa được thực hiện

theo kế hoạch.

- Giao thông (đạt 8/9 điểm): Toàn xã có 10,3km đường trục chính nội đồng,

trong đó 3,3 km đã được cứng hóa đạt chuẩn, chiếm tỷ lệ 32 %, đạt dưới quy định

(50%).

- Trường học (đạt 4/6 điểm): Hiện tại xã chí có 2/4 trường có CSVC đạt

chuẩn quốc gia (đạt 50%), hai trường còn lại (trường THCS Mỹ Lệ, trường mẫu

giáo Mỹ Lệ) hiện đang được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới.

- Cơ sở vật chất văn hóa (đạt 4/6 điểm):

Trung tâm Văn hóa Thể thao và học tập cộng đồng của xã được xây dựng

đạt chuẩn năm 2010, tuy nhiên còn thiếu sân bóng đá.

Hiện tại xã chỉ có 7/11 ấp có nhà Văn hóa ấp, trong đó có 2 ấp được đầu tư

xây dựng mới và 5 ấp sử dụng Đình, Đền thờ và Trung tâm Văn hóa Thể thao xã.

Còn 6 ấp chưa có nơi sinh hoạt văn hóa.

- Chợ nông thôn (đạt 2,5/3 điểm): xã có chợ được xây dựng theo quy hoạch

nhưng vẫn chưa đạt chuẩn (Chợ Rạch Đào xây dựng năm 2006, cần chỉnh trang;

Chợ Trạm đang đầu tư xây dựng mới).

- An ninh trật tự xã hội (đạt 2,5/4 điểm): năm 2013, xã có phát sinh tụ điểm

phức tạp về trật tự an toàn xã hội nên tiêu chí này vẫn chưa đạt điểm tối đa.

3.6. Xã Mỹ Hạnh Nam: Đã cơ bản đạt 17 tiêu chí, tăng 9 tiêu chí so với

năm 2010. Còn 02 tiêu chí chưa đạt: Môi trường, Hệ thống chính trị.

- Tiêu chí Môi trƣờng:

Xã chưa đạt tiêu chí này do nước thải của các doanh nghiệp trong cụm công

nghiệp Hoàng Gia hoạt động, nhưng không có hệ thống xử lý, đã gây ô nhiễm

nguồn nước xung quanh. Hiện nay cụm công nghiệp Hoàng Gia, do Công ty

Hoàng Gia Long An đầu tư, đang triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước thải của

cụm.

8

Việc xử lý rác thải chủ yếu ở chợ, khu nhà ở tập trung có hợp đồng với xe

thu gom. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ dân chưa thực hiện việc xử lý rác thải tại hộ

gia đình mà còn đi vức rác bừa bãi ở các tuyến đường, nơi vắng dân cư...

- Tiêu chí Hệ thống chính trị: Các tổ chức chính trị xã hội hoạt động tốt và

đảm bảo số lượng, trình độ cán bộ xã đã đạt chuẩn. Tuy nhiên, trong năm 2013

đảng bộ, chính quyền xã có cán bộ bị kỷ luật nên không đạt tiêu chuẩn trong sạch,

vững mạnh.

III. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN VƢỚNG MẮC CÁC

NGÀNH, CÁC CẤP CẦN QUAN TÂM KHẮC PHỤC TRONG THỜI GIAN

TỚI

- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động xây dựng NTM sâu

rộng trong nhân dân để nâng cao ý thức tự giác trong xây dựng đời sống văn hóa,

văn minh, tham gia xây dựng NTM để bộ mặt, đời sống nông thôn ngày càng phát

triển, tiến bộ hơn, giữ vững danh hiệu, tiêu chuẩn xã NTM.

- Về công tác quy hoạch, các xã cần chú ý thực hiện, bổ sung công bố quy

hoạch đầy đủ nội dung, đồ án theo quy định. Có hình thức thông báo phổ biến mốc

giới, chỉ giới quy hoạch, xây dựng cho rộng rãi người dân biết để tham gia quản lý,

thực hiện quy hoạch.

- Thực hiện tốt công tác phân công, phân cấp quản quản lý, kết hợp tăng

cường kiểm tra giám sát việc quản lý, khai thác các công trình đã được đầu tư xây

dựng (nhất là hệ thống công trình giao thông, hệ thống truyền tải điện, nhà văn hóa

xã, ấp, hệ thống tiêu thoát nước tập trung…) đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và

đặc biệt đảm bảo cảnh quan môi trường “xanh, sạch, đẹp”; thực hiện kịp thời việc

duy tu sửa chữa để đảm bảo khai thác dài lâu.

- Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư nhất là nguồn lực của cộng đồng

dân cư để hoàn thiện các nội dung tiêu chí chưa đạt điểm tối đa (tiêu chí y tế, cơ sở

vật chất văn hóa, giao thông , cảnh quang môi trường…), củng cố nâng chất các

tiêu chí đã đạt chuẩn, nhất là các tiêu chí tiềm ẩn yếu tố kém bền vững như tiêu chí

thu nhập, an ninh trật tự, bảo hiểm y tế...

- Chú trọng các hoạt động thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển

dịch vụ ngành nghề nông thôn, thu hút đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp vào

địa bàn xã, kết hợp với đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo việc làm

nâng cao thu nhập cho người dân. Đây là yếu tố đánh gía tính hiệu quả trong đầu tư

xây dựng NTM, là tiền đề điều kiện để người dân có tích lũy nâng cao đời sống vật

chất tinh thần và tham gia đóng góp tái đầu tư phát triển nông thôn mới.

- Về cơ chế chính sách đầu tư, cần xem xét điều chỉnh chính sách, mức đầu tư

cho phù hợp với đặc thù kinh tế - xã hội của từng vùng, như khu vực bị ảnh hưởng

ngập lũ vừa đến sâu trên vùng ĐTM nên có mức đầu tư hỗ trợ cao hơn vì yêu cầu

cao trình vượt lũ, nên suất đầu tư thường cao hơn khu vực khác (suất đầu tư 1km

đường đạt chuẩn khu vực ĐTM thường gấp khoảng 1,5 – 1,6 lần so các vùng

không hoặc ít ảnh hượng lũ lụt).

- Qua sự việc xã Mỹ Hạnh Nam không đạt tiêu chí về hệ thống chính trị vững

mạnh, các địa phương cần chú trọng hơn công tác tổ chức, cán bộ. Thường xuyên

quan tâm theo dõi, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ đảng

viên, công chức. Kịp thời phát hiện xử lý những sai phạm, thay thế các cán bộ,

10

Phụ lục 1: Thực trạng theo 19 tiêu chí nông thôn mới năm 2010 và năm 2013 của 6 xã điểm

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

1

Quy

hoạch

và thực

hiện

quy

hoạch

Chưa Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt

2 Giao

thông

2.1. Tỷ lệ km đường

trục xã, liên xã được

nhựa hóa hoặc bê

tông hóa đạt chuẩn

theo cấp kỹ thuật của

Bộ GTVT

Đạt

100%

Đạt

100%

Chưa

(đạt

70%)

Đạt

100%

Chưa

(Đạt

70%)

Đạt

100%

Chưa

(0%)

Đạt

100%

Chưa

đạt Đạt

Chưa

(0%) Đạt

2.2. Tỷ lệ km đường

trục ấp, xóm được

cứng hóa đạt chuẩn

theo cấp kỹ thuật của

Bộ GTVT

Chưa

(đạt

17,7%)

Đạt

83,9%

Đạt

(80%)

Đạt

100%

Chưa

(Đạt

60%)

Đạt

100%

Chưa

(0%)

Đạt

50,2% Chưa Đạt

Chưa

(0%)

Đạt

(62%)

2.3. Tỷ lệ km đường

ngõ, xóm sạch và

không lầy lội vào

mùa mưa.

Chưa

(đạt

50%)

Đạt

100%

Chưa

đạt

(đạt

70%)

Đạt

90%

Đạt

(100%)

Đạt

100%

Chưa

(0%)

Đạt

100% Chưa Đạt

Đạt

(63,1%)

Đạt

(100%)

11

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

2.4. Tỷ lệ km đường

trục chính nội đồng

được cứng hóa.

Đạt

(đạt

78,9%)

Đạt

100%

Chưa

đạt

(đạt

15%)

Chưa

(đạt

38%)

Đạt

(100%)

Đạt

90%

Chưa

(0%)

Đạt

55,7% Chưa Đạt Chưa

Đạt

(100%)

3 Thủy

lợi

3.1. Hệ thống thủy

lợi cơ bản đáp ứng

yêu cầu sản xuất và

dân sinh

Đạt Đạt Chưa

đạt Đạt Đạt Đạt Chưa Đạt Chưa Đạt

Chưa

(đạt

50%)

Đạt

(100%)

3.2. Tỷ lệ km trên

mương do xã quản lý

được kiên cố hóa

không có

nhu cầu

không

có nhu

cầu

không

nhu

cầu

không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

Không

có nhu

cầu

4 Điện

4.1. Hệ thống điện

đảm bảo yêu cầu kỹ

thuật của ngành điện

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng

điện thường xuyên,

an toàn từ các nguồn

Đạt

100%

Đạt

100%

Chưa

(đạt

95%)

99% Đạt Đạt

100%

Chưa

(đạt

90%)

Đạt

99,2%

Đạt

(98,9%) Đạt Đạt

Đạt

(99,8%)

5 Trường

học

Tỷ lệ trường học các

cấp: Mầm non, mẫu

giáo, tiểu học, THCS

có cơ sở vật chất đạt

chuẩn quốc gia

Chưa

Đạt

(2/3

trường

đạt

chuẩn)

Chưa

(50%)

Đạt

75% Đạt

Đạt

100%

(2/2

trường

đạt

chuẩn)

Chưa

(0%)

Đạt

(2/3

trường

đạt

chuẩn)

Chưa

(đạt

0%)

Đạt Chưa

0% Đạt

12

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

6

Cơ sở

vật

chất

văn

hóa

6.1. Nhà văn hóa và

khu thể thao xã đạt

chuẩn của Bộ VH-

TT-DL

Chưa Đạt Chưa

đạt Đạt Đạt Đạt Chưa Đạt

Chưa

đạt Đạt Đạt Đạt

6.2. Tỷ lệ ấp có nhà

văn hóa và khu thể

thao thôn đạt quy

định của Bộ VH-TT-

DL

Chưa

(đạt

70%)

Đạt

100% Đạt Đạt Chưa

Đạt

100%

Chưa

(đạt

70%)

Đạt Đạt Đạt Chưa

4/11 Đạt

7

Chợ

nông

thôn

Chợ đạt chuẩn của

Bộ Xây dựng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

chưa

đạt Đạt

Chưa

0% Đạt

8 Bưu

điện

8.1. Có điểm phục

vụ bưu chính viễn

thông.

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

8.2. Có Internet đến

ấp chưa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Chưa

30% Đạt

9 Nhà ở

dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát không

còn

không

còn

Chưa

(còn

20%)

chưa

(còn 87

căn)

Đạt Đạt Chưa Đạt Đạt Đạt

Chưa

(còn

2,33%)

Đạt

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà

ở đạt tiêu chuẩn Bộ

Xây dựng

Đạt

(75,48%)

Đạt

92,3%

Đạt

(85%)

Đạt

(95%)

Đạt

(80%)

Đạt

(đạt

96,5%)

Chưa

(đạt

65%)

Đạt

(70,4%)

Chưa

(đạt

59%

Đạt Đạt Đạt

89,66%

13

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

10 Thu

nhập

Thu nhập bình quân

đầu người/năm so

với mức bình quân

chung của tỉnh

Đạt

(19,2

triệu)

Đạt

34,7

triệu)

Chưa

đạt

(18

triệu)

Đạt

(29,3

triệu)

Đạt

(18,975

triệu)

Đạt

(32,025

triệu)

Đạt

(25

triệu)

Đạt

(30,16

triệu)

Đạt

(18,5

triệu)

Đạt

(25,02

triệu)

Đạt (20

triệu)

Đạt

(31,7

triệu

đồng)

11 Hộ

nghèo Tỷ lệ hộ nghèo

Đạt

2,04%

Đạt

1,71%

Đạt

(6%)

Đạt

(2,8%)

Đạt

(2 %)

Đạt

0,65%

Chưa

(đạt

10%)

Đạt

(3,25%)

Đạt

(1,03% Đạt

Đạt

(5,4%)

Đạt

(3,19%)

12

Tỷ lệ

LĐ có

việc

làm

thường

xuyên

Tỷ lệ người làm việc

trên dân số trong độ

tuổi lao động

Chưa

(đạt

73%)

Đạt

(91,7%)

Chưa

đạt

(55%)

Đạt

90,4%)

Đạt

Đạt

(92,8%)

Chưa

(đạt

60%)

Đạt

(93,9%) Chưa Đạt Đạt

Đạt

(91,23%)

13

Hình

thức tổ

chức

sản

xuất

Có tổ hợp tác hoặc

hợp tác xã hoạt động

có hiệu quả

Đạt (01

THT)

Đạt (Có

02

THT)

Đạt

(có 2

THT)

Đạt

(có 7

THT)

Đạt

Đạt

(1 HTX

và 4

THT)

Đạt

Đạt

(có 1

THT)

Đạt Đạt Đạt

Đạt

(1HTX

và 3

THT)

14 Giáo

dục

14.1. Phổ cập giáo

dục trung học Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Chưa

đạt Đạt Đạt Đạt

14.2. Tỷ lệ HS tốt

nghiệp THCS được

tiếp tục học trung

học (phổ thông, bổ

túc, học nghề)

Đạt

89,9%

Đạt

98,1%

Đạt

(80%)

Đạt

(90%) Đạt

Đạt

(98%)

Đạt

(98%)

Đạt

(98,9 %) Đạt Đạt Đạt

Đạt

(87,7%)

14

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

14.3. Tỷ lệ lao động

qua đào tạo

Đạt

44,04%

Đạt

44,28%

Chưa

đạt

(đạt

7%)

Đạt

25%

Chưa

(11,2%)

Đạt

(38%)

Chưa

(đạt

14%)

Đạt

(28,2%)

Đạt

(40%) Đạt Đạt

Đạt

(20,34%)

15 Y tế

15.1. Tỷ lệ người

dân tham gia các

hình thức BHYT

Chưa

44,02%

Đạt

74,4%

Chưa

(đạt

30 %)

Đạt

Chưa

(đạt

30%)

Đạt

(70,2%)

Chưa

(68%)

Đạt

(68%)

Chưa

(35%) Đạt

Chưa

(đạt

37%)

Đạt

(70,8%)

15.2. Y tế xã đạt

chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

16 Văn

hóa

Xã có từ 70% số ấp

trở lên đạt tiêu chuẩn

làng văn hóa theo

quy định của Bộ

VH-TT-DL

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa Đạt

(100%) Đạt Đạt Đạt

Đạt

(100%)

17 Môi

trường

17.1. Tỷ lệ hộ được

sử dụng nước sạch

HVS theo quy chuẩn

Quốc gia

Đạt

100%

Đạt

100%

Đạt

(80%)

Đạt

98%

Đạt

(99,9%)

Đạt

100%

Chưa

(70%)

Đạt

100% Đạt Đạt Đạt

Đạt

(99%)

17.2. Các cơ sở SX-

KD đạt tiêu chuẩn về

môi trường

Chưa

( đạt

60%)

Chưa

( đạt

83%)

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa

đạt

Chưa

đạt Chưa Đạt

17.3. Không có các

hoạt động suy giảm

MT và có các hoạt

động phát triển MT

xanh, sạch, đẹp

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa

đạt Đạt Chưa Đạt

15

TT

Tên

tiêu

chí

Nội dung tiêu chí

Mỹ Yên Khánh Hƣng Dƣơng Xuân Hội Hậu Thạnh

Đông Mỹ Hạnh Nam Mỹ Lệ

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết

quả

thực

hiện

năm

2013

Thực

trạng

năm

2010

Kết quả

thực

hiện

năm

2013

17.4. Nghĩa trang

được xây dựng theo

quy hoạch

Đạt Đạt Chưa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Đạt Chưa Đạt

17.5. Chất thải, nước

thải được thu gom và

xử lý theo quy định

Chưa

(đạt

12,64% )

Đạt Chưa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa

đạt

Chưa

đạt Đạt Đạt

18

Hệ

thống

tổ chức

chính

trị

xã hội

vững

mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt

chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

18.2. Có đủ các tổ

chức trong hệ thống

chính trị cơ sở theo

quy định.

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

18.3. Đảng bộ, chính

quyền xã đạt tiêu

chuẩn “trong sạch,

vững mạnh”

Đạt Đạt Chưa Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Chưa Đạt Đạt

18.4. Các tổ chức

đoàn thể chính trị

của xã đều đạt danh

hiệu tiên tiến trở lên

Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

19

An

ninh,

trật tự

xã hội

An ninh, trật tự xã

hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt

Số tiêu chí đạt 11 19 6 19 13 19 7 19 8 19 9 19

16

Phụ lục 2: Kết quả huy động nguồn lực đầu tƣ trên 06 xã điểm

ĐVT: Triệu đồng

S

TT Tên xã

Tổng

vốn

đầu tƣ

Trong đó

Ngân sách Vốn dân Vốn doanh

nghiệp Vốn khác

Tỉnh Huyện Xã Tổng số Tỷ lệ

(%) Tổng số

Tỷ lệ

(%) Tổng số

Tỷ lệ

(%)

Tổng

số

Tỷ lệ

(%)

1 2 3 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 17

TỔNG 3 năm 2011-2013 331.934,0 100.483,0 6.554,0 1.416,0 282.910,0 85,2 35.532,0 10,7 13.492,0 4,1 0,0 0,0

1 Xã Dương Xuân Hội 58.276,0 48.654,0 2.884,0 96,0 51.634,0 88,6 6.642,0 11,4

0,0 0,0 0,0

2 Xã Khánh Hưng 82.451,0 51.829,0 3.670,0 1.320,0 56.819,0 68,9 20.340,0 24,7 5.292,0 6,4 0,0 0,0

3 Xã Hậu Thạnh Đông 67.464,0

55.182,0 81,8 4132 6,1 8150 12,1 0,0 0,0

4 Xã Mỹ Yên 57.091,0

55.556,0 97,3 1485 2,6 50 0,1 0,0 0,0

5 Xã Mỹ Lệ 66.652,0

63.719,0 95,6 2933 4,4

0,0 0,0 0,0

6 Xã Mỹ Hạnh Nam 47.157,0 30200 7088 2563 39.851,0 84,5 672 1,4 6634 14,1 0,0 0,0