ke toán lương và các khoản trích theo lương

66
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố giữ vai trò quyết định. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất và tái sản xuất, trước hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là một phần thù lao lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động và nuôi sống gia đình, phát triển gia đình họ. Trong xã hội, con người luôn phấn đấu để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự phát triển của xã hội không ngừng được tăng lên đa dạng hơn, phong phú hơn. Vì vậy, để kích thích người lao động hăng say, phấn đấu trong lao động thì phải có chính sách tiền lương phù hợp thỏa mãn được nhu cầu của người lao động. Đặc biệt trong cơ chế mới, cơ chế thị trường, lao động trở thành hàng hóa và có thị trường sức lao động. Do đó, trong lĩnh vực tiền lương và trả công cho người lao động phải được áp dụng cho từng người lao động làm trong các thành phần nền kinh tế quốc dân. Trong một doanh nghiệp tiền lương hay chi phí lao động sống là một bộ phận rất quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí thường xuyên của doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc của mình và là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp kinh doa nh, phát triển thì việc tính lương và thanh toán lương phải được đặt lên hàng đầu và kịp thời. Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần trợ giúp cho người lao động tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. Như vậy, có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố cần và đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người nói riêng và toàn xã hội nói chung. Xuất phát từ lý do đó và những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng với kết quả của quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đông Bắc, đã giúp em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo

Upload: phuong-thao-vu

Post on 03-Jul-2015

500 views

Category:

Business


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: ke toán lương và các khoản trích theo lương

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một trong ba yếu tố giữ vai trò

quyết định. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình sản xuất và tái sản xuất, trước hết

cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là một phần thù lao lao

động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái

sản xuất sức lao động, nâng cao bồi dưỡng sức lao động và nuôi sống gia đình, phát

triển gia đình họ.

Trong xã hội, con người luôn phấn đấu để thoả mãn nhu cầu của mình, cùng với sự

phát triển của xã hội không ngừng được tăng lên đa dạng hơn, phong phú hơn. Vì vậy,

để kích thích người lao động hăng say, phấn đấu trong lao động thì phải có chính sách

tiền lương phù hợp thỏa mãn được nhu cầu của người lao động. Đặc biệt trong cơ chế

mới, cơ chế thị trường, lao động trở thành hàng hóa và có thị trường sức lao động. Do

đó, trong lĩnh vực tiền lương và trả công cho người lao động phải được áp dụng cho

từng người lao động làm trong các thành phần nền kinh tế quốc dân.

Trong một doanh nghiệp tiền lương hay chi phí lao động sống là một bộ phận rất

quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí thường xuyên của doanh nghiệp. Nó

là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động quan tâm đến chất lượng công việc của

mình và là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để doanh nghiệp kinh doanh, phát

triển thì việc tính lương và thanh toán lương phải được đặt lên hàng đầu và kịp thời.

Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần trợ giúp cho người lao động

tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất

sức lao động.

Như vậy, có thể nói rằng tiền lương và các khoản trích theo lương là một yếu tố

cần và đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con người nói riêng và toàn xã

hội nói chung. Xuất phát từ lý do đó và những kiến thức được trang bị ở nhà trường

cùng với kết quả của quá trình thực tập tại công ty cổ phần Đông Bắc, đã giúp em mạnh

dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo

Page 2: ke toán lương và các khoản trích theo lương

2

lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.

Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập Th.S Nguyễn Thị Thu

Phương em tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Cổ phần Đông Bắc. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này

không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em chân thành cảm ơn sự chỉ

bảo của cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

2. Mục đích nghiên cứu:

- Đánh giá thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại

Công ty Cổ phần Đông Bắc.

- Đưa ra một số phương pháp mang tính khả thi nhằm góp phần hoàn tiện hơn nữa

công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông

Bắc.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức lao

động, tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao động và chất l-

ượng sản phẩm. Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất phát từ những điểm

nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác hạch toán tiền lương trong công tác quản lý

của doanh nghiệp.

4. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp kế toán:

+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin

+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin

+ Phương pháp tính giá: Xây dựng đơn giá tiền lương để tính lương cho công ty

+ Phương pháp tổng hợp – Cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế

toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.

- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và

đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu các nguyên tắc các chuẩn

mực kế toán hiện hành

Page 3: ke toán lương và các khoản trích theo lương

3

5. Bố cục đề tài:

Chương 1: Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của

Công ty Cổ phần Đông Bắc.

Chương 2: Thực tế công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại

công ty Cổ phần Đông Bắc.

Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương

và các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần Đông Bắc.

Page 4: ke toán lương và các khoản trích theo lương

4

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ

TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Đông Bắc được đăng ký lần đầu ngày 27/06/2008, đăng ký thay

đổi lần thứ 5 ngày 04/06/2013. Là một công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn liên

doanh của 5 thành viên với số vốn điều lệ: 44.700.000.000 đồng. Công ty có:

Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC

Trụ sở tại: Lô 42, No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, phường Đông Thọ, TPTH.

Giám đốc công ty: Phí Trung Tuyên

Số điện thoại: 0913.291.252

Mã số Thuế: 2800722417

Số tài khoản: 0781000000828 Tại: Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh

Thanh Hoá.

Mục tiêu của Doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trên cơ sở lợi nhuận sinh ra phải

đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu, đúng kỷ thuật thiết kế. Doanh nghiệp còn có

mục tiêu nữa đó là mang lại công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện nâng cao

đời sống công nhân, góp phần làm giàu đẹp quê hương đất nước, Công nghiệp hoá -

Hiện đại hoá đất nước.

Khi mới bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn ban đầu hạn chế,

chưa có nhiều công nhân viên có tay nghề cao, nền kinh tế thị trường khó khăn,và rất

nhiều khó khăn khác, nhưng với sự đoàn kết của toàn thể công nhân viên công ty và sự

chỉ đạo của Ban giám đốc, nên hiện nay Công ty CP Đông Bắc ngày càng khẳng định

được mình trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động, củng cố thương hiệu của công ty và

đưa đời sống của công nhân viên ngày càng nâng cao, thực hiện được mục tiêu ban đầu

của công ty đã đề ra.

1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy tại công tycổ

phần Đông Bắc

Page 5: ke toán lương và các khoản trích theo lương

5

1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh

Vượt qua rất nhiều khó khăn, từ những ngày đầu đang còn là một công ty nhỏ,

hiện nay Công ty Đông Bắc đã có những ngành nghề:

TT Tên ngành

1 Xây dựng nhà các loại

2 Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng khác. Chi tiết: xây dựng công

trình thủy lợi, công nghiệp

3 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ

4 Phá dỡ

5 Chuẩn bị mặt bằng

6 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Sản xuất vật liệu và

thiết bị lắp đặt trong xây dựng

7 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

8 Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: Kinh doanh sắt, thép.

9 Sản xuất sắt, thép, gang.

10 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

11 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

12 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.

13 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu (Không bao

gồm các hoạt động vui chơi giải trí Nhà nước cấm)

14 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, chi tiết:

Kinh doanh xăng, dầu, chất đốt.

15 …….

Page 6: ke toán lương và các khoản trích theo lương

6

1.2.2 Tổ chức hoạt động của công ty Đông Bắc

- Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh theo hình thức gọn nhẹ, thống

nhất từ trên xuống dưới, rõ ràng trong phân định và quyền hạn cho từng phòng ban, từ

lĩnh vực kinh doanh.

Công ty có 9 phòng ban:

- Giám đốc

- Phó giám đốc tài chính

- Phó giám đốc kỹ thuật

- Phòng tổ chức

- Phòng tài chính kế toán

- Phòng kỹ thuật

- Phòng Kinh doanh

- phòng tài vụ

- Phòng kế hoạch

* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:

Giám đốc

PGĐ kỹ thuật PGĐ tài chính

P. Tổ

chức

P. kỹ

thuật

P.kinh

doanh

P. Kế

hoạch

P. TC-kế

toán

P.Tài

vụ

Đội xd số

1

Đội xd số

3

Đội xd số

4

Đội xd

số 5

Đội xd số

2

Page 7: ke toán lương và các khoản trích theo lương

7

- Giám đốc:

Giám đốc là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách

công tác kế hoạch, tài chính và tổ chức lao động của công ty.

Đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế - Kỹ thuật và

đơn giá tiền lương trong nội bộ công ty, phù hợp với quy định của nhà nước. Quyết

định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó các phòng ban trong công ty. Quyết

định các dự án đầu tư, ký các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê. Thực hiện tốt quy

chế dân chủ trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và bồi thường thiệt hại

theo luật doanh nghiệp.

- Phó giám đốc:

Là trợ thủ đắc lực giúp giám đốc điều hành 1 lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh

doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm về các công

việc đó trước giám đốc và pháp luật.

- Phòng tổ chức:

Có nhiệm vụ sắp xếp bộ máy hoạt động của từng bộ phận, chăm lo đến đời sống

tinh thần cho công nhân viên.

- Phòng tài chính - kế toán:

Tham mưu cho giám đốc duyệt các phương án thu, chi, cấp phát, điều tiết vốn,

trong nội bộ cũng như ngoài công ty, tham mưu tổ chức bộ máy kế toán thống kê, hạch

toán thống kê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý vốn và tài sản của công

ty theo chế độ hiện hành. Lập kế hoạch tài chính của công ty, lập báo cáo tài chính và

báo cáo quyết toán trình duyệt. Giúp giám đốc quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh

và có trách nhiệm bảo toàn số vốn được giao. Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi, công

nợ của công ty, chi phí tiết kiệm đúng chế độ chính sách của công ty. Thực hiện công

tác thống kê, báo cáo của công ty.

- Phòng kỹ thuật:

Page 8: ke toán lương và các khoản trích theo lương

8

Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung trong thiết kế của tổng công trình, lập các hồ sơ

thanh, quyết toán cho từng công trình giám sát thi công từng công trình để chất lượng

đạt hiệu quả.

- Phòng kế hoạch:

Có trách nhiệm phân phối với các phòng ban liên quan để xây dựng kế hoạch, lập

bảng cân đối về nhu cầu sử dụng trong tháng, năm cho công ty.

- Phòng kinh doanh:

Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, giao dịch, ký kết

hợp đồng, theo dõi trong công ty.

- Phòng tài vụ:

Có trách nhiệm giải quyết các công việc nội bộ trong công ty, như: Đóng dấu,

photo giấy tờ, vào sổ, theo dõi hoạt động của công ty.

- Các đội xây lắp:

Thực hiện thi công các công trình thuộc gói thầu của công ty.

1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty cố phần Đông Bắc

1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây

Việc tìm hiều tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những

năm gần đây được xem xét chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Phân

tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, so sánh

tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm để biết được mức tiết kiệm các khoản

chi phí, sự tăng trưởng doanh thu nhằm khai thác điểm mạnh, khắc phục điểm yếu,

đồng thời còn phân tích để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ

quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Bảng biếu dưới đây phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty cổ phần Đông Bắc trong 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 nhằm làm sáng tỏ những

điều trên.

Page 9: ke toán lương và các khoản trích theo lương

9

Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH QUA CÁC NĂM

( trích) Đvt: Đồng Việt Na

Chỉ tiêu Mã

số 2012 2013

Chênh lệch

(2012 – 2013)

+/-

%

1. Doanh thu bán hàng và

CCDV 1 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64

2. Các khoản giảm trừ

doanh thu 2

3. Doanh thu thuần về BH

và CCDV (10= 01- 02) 10 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64

4. Giá vốn hàng bán 11 143.182.782.161 201.218.819.623 58.036.037.462 40,53

5. Lợi nhuận gộp về bán

hàng và CCDV (20= 10-

11)

20 8.231.328.353

8.991.037.594

759.709.241 8,45

9. Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh

(30=20+21-22-24)

30 476.401.949

1.179.987.969 703.586.020 147,69

12. Lợi nhuận khác

(40=31-32) 40 101.356.149 (764.310.663) -865.666.812 -854,08

13. Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế

(50=30+40)

50 415.677.306 577.758.098 162.080.792 38,99

14. Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp 51 101.107.667 103.919.327 2.811.660 2,78

15. Lợi nhuận sau thuế

TNDN

(60=50-51)

60 311.757.979 476.650.431 164.892.452 52,89

Page 10: ke toán lương và các khoản trích theo lương

10

Nhận xét:

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của công ty năm

2013 đạt 209.450.147.976 đồng, so với năm 1012 tăng 57.276.328.221 đồng tương ứng tăng

37,64%.

Có thể nói doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng

tỏ công ty không ngừng nổ lực đàm phán tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh tế nhằm

tăng doanh thu đồng thời cũng thể hiện chất lượng công trình, sản phẩm của doanh nghiệp

ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường.

Bên cạnh đó, thì giá vốn cũng tăng mạnh, năm 2013 tăng 58.036.037.462 đ tương ứng

với 40,53% so với năm 2012, vì giá vốn nguyên vật liệu để đầu tư vào các công trình dở

dang và biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng làm cho giá vốn tăng

lên. Chính vì vậy mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2013

chỉ tăng 759.709.241đ tương ứng 8,45% so với năm 2012, là do tốc độ tăng trưởng của

doanh thu còn thấp hơn so với tốc độ tăng của giá vốn, vì vậy công ty cần có biện pháp để

giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

Mỗi năm công ty đóng góp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước

với năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 là 103.919.327 tăng 2.811.660đ tương ứng 2,78%

so với năm 2012, , chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ

với nhà nước.

Năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 476.650.431đ, tăng 164.892.452 đ tương ứng

52,89% so với năm 2012. Điều đó khẳng định sự phát triển của công ty, lợi nhuận sau thuế

liên tục tăng trưởng cao qua các năm, hiệu quả kinh doanh công ty khá tốt.

1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn

Khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu để khái quát rõ nhất đó là

tổng tài sản và chỉ tiêu tổng nguồn vốn, qua các chỉ tiêu này ta có thể nhận thấy tình hình ban

đầu của công ty.

Page 11: ke toán lương và các khoản trích theo lương

11

Bảng 2 : Tổng tài sản và nguồn vốn Đvt: Việt Nam đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch

Số tiền Chiếm tỉ

lệ % Số tiền

Chiếm tỉ

lệ % +/- %

TỔNG CỘNG

TÀI SẢN 77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%

53.212.688.936 68,45

A. Tài sản ngắn hạn 55.780.441.144 71,75 111.435.257.262 85 55.654.816.118 99,77

B. Tài sản dài hạn 21.960.191.080 28,25 19.518.063.898 15 -2.442.127.182 -11,12

TỔNG CỘNG

NGUỒN VỐN 77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%

53.212.688.936 68,45

A. Nợ phải trả 32.409.900.277 41,69 85.322.766.752 65 52.912.866.475 163,26

B. Vốn CSH 45.330.731.947 58,31 45.630.554.408 35 299.822.461 0,66

(Báo cáo tài chính năm 2013)

Nhìn bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của năm 2013 so với năm

2012 tăng là 53.212.688.936 đồng tương ứng với mức tăng 68,45% là do các nguyên nhân

chủ yếu sau: :

* Về tài sản:

-Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 13.558.191.942 đồng tương ứng

với tỷ lệ là 99,77 đó là do công ty huy động được một lượng tiền và các khoản tương đương

tiền một cách đáng kể so với năm trước từ các nguồn khác nhau.

-Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm là 2.442.127.182 đồng

tương ứng với tỷ lệ là 11,12% là do việc tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất,

điều này cho thấy trong năm qua công ty còn chưa chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn để

phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.

* Về nguồn vốn :

- Nợ phải trả: năm 2013 tăng so với năm 2012 là 52.912.866.475 đồng tương ứng với

tỷ lệ 163,26%. Vì vậy nợ phải trả của công ty vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn

vốn nên công ty cần biện pháp xem xét lại.

Page 12: ke toán lương và các khoản trích theo lương

12

- Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng là 299.822.461đồng tương ứng với

tỷ lệ 0,66. Tuy nhiên mức tăng này vẫn chưa cao nên công ty cần chú trọng và phát huy hơn

nữa việc huy động góp vốn của các cổ đông.

1.3.3 Tình hình công nợ phải thu phải trả

Các khoản phải thu phải trả của công ty bao gồm: phải thu của khách hàng, phải trả

cho người bán, phải trả cho cán bộ công nhân viên….

Bảng 3 : Các khoản phải thu phải trả

Đvt: Việt Nam đồng

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch

+/- %

I. Các khoản

phải thu ngắn

hạn

1.663.508.366 50.623.402.847 48.959.894.481 2943,17

Phải thu của

khách hàng 0 49.559.891.456

49.559.891.456

Trả trước cho

người bán 1.227.333.637

-1.227.333.637 0

Các khoản phải

thu khác 1.063.511.391

-1.063.511.391 -1

II.Nợ ngắn hạn 32.409.900.277 85.322.766.752 52.912.866.475 163,26

Vay ngắn hạn 21.749.648.000 78.833.278.000 57.083.630.000

262,45

Phải trả cho

người bán 6.451.484.106 0

-6.451.484.106 -1

(Báo cáo tài chính năm 2013)

Nhận xét:

Page 13: ke toán lương và các khoản trích theo lương

13

Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng so với

năm 2012 là 48.959.894.481đ tương ứng 2943,17%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải

thu của khách hàng năm 2013 tăng mạnh tới 49.559.891.456đ, do các công trình đều đang

xây dựng dở dàng, chưa quyết toán được. Điều này ảnh hưởng mạnh đến khả năng quay

vòng vốn của công ty.

Để khắc phục điều này, công ty bắt buộc phải tăng vay ngắn hạn, năm 2013 khoản vay

ngắn hạn so với năm 1012 tăng 57.083.630.000đ tương ứng với 262,45%, do đó chi phí sản

xuất kinh doanh của công ty năm 2013 sẽ tăng mạnh do phải trả các khoản lãi vay, lợi nhuận

giảm so với dự kiến. Đồng thời làm cho cho chỉ tiêu Nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 163,26%

so với năm 2012, khả năng thanh toán của công ty giảm.

1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính

Khi phân tích tình hình tài chính của công ty ngoài mục đích cung cấp về thực trạng

tình hình kinh doanh của công ty ta còn cần biết khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn

nó như thế nào, vì vậy cần xem xét đến các chỉ tiêu tài chính khác ngoài chỉ tiêu vốn và tài

sản như: Tỷ suất nợ. tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư, khả năng thanh toán hiện hành, khả

năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh…

Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính

Đvt: Việt Nam đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch

+/- %

Hệ số thanh toán ngắn hạn

(= tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn) 1,72 1,31

-0,41 -23,84%

Tỷ suất nợ

(= nợ phải trả/ tổng cộng nguồn vốnx100) 41,68% 65,11%

23,43%

Tỷ suất tự tài trợ 109,75% 27,75% -82,00%

Page 14: ke toán lương và các khoản trích theo lương

14

(=vốn CSH/tổng cộng nguồn vốn x100)

( Nguồn báo cáo tài chính năm 2013)

Nhận xét: Từ bảng phân tích ta thấy được rằng:

-Tỷ suất nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tỷ suất nợ

năm 2013 tăng so với năm 2012 là 23,43 % chứng tỏ khả năng tự chủ của công ty giảm. điều

này là do công ty phải vay ngắn hạn nhiều trong năm 2013 do nhiều công trình dở dang chưa

quyết toán được.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 là 0,41

lần tương ứng 23,84% .Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bị giảm

và gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn, quay vòng vốn lưu động. Hệ số này còn kém so

với hệ số thường được các chủ nợ chấp nhận là 2.

- Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong năm 2013 thay đổi so với năm 2012 giảm là 82%

nhưng tỷ suất năm 2013 thấp hơn 50% chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng vốn

vay, doanh nghiệp không tự chủ về tài chính. Vì vậy công ty cần có biện pháp để nâng cao tỷ

suất tài trợ để khẳng định mức độ độc lập tài chính của công ty.

1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán tại Công ty Đông Bắc được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa

phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của toàn công ty. Tại các đội xây

dựng các kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp tất cả các

hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động, bảng tập hợp chi phí kèm theo giá thành sản phẩm và

bảng dự toán định mức nộp cho phòng kế toán tài chính.

Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Page 15: ke toán lương và các khoản trích theo lương

15

Cơ Cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm 7 người

1- Kế toán trưởng

2- Kế toán tổng hợp

3- Kế toán Vốn bằng tiền

4- Kế toán TSCĐ – Nguyên vật liệu

5- Kế toán Thuế

6- Kế toán Tiền lương

7- Thủ quỹ.

- Kế toán trưởng:

Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính, công tác

kế toán thống kê, các thông tin và hạch toán kinh tế theo các quy định hiện hành của Nhà

nước tại đơn vị...

- Kế toán tổng hợp báo cáo tài chính:

Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán, tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo quy định

của nhà nước…

- Kế toán vốn bằng tiền :

Nhận và quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và

công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến tiền mặt, tiền gửi

Thủ Quỹ KT Tiền

lương

KT Thuế KT TSCĐ-

NVL

KT Vốn

bằng tiền

Kế toán các đội xây dựng

Page 16: ke toán lương và các khoản trích theo lương

16

ngân hàng, công nợ, kiểm tra theo dõi tiền lương, tiền thưởng, BHXH, KPCĐ, đối chiếu kho,

quỹ, công nợ…

- Kế toán TSCĐ và Nguyên vật liệu:

Theo dõi quản lý và hạch toán TSCĐ, theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư XDCB. Theo

dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư, vật liệu, công cụ lao động trên các nội dung:

Số lượng, chất lượng, giá trị.

Quản lý kho vật tư, vật liệu, theo chức năng kế toán vật tư. Lập báo cáo phần công việc

mình phụ trách. Làm các công việc khác được giao.

- Kế toán thuế:

Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế của

công ty: lập tờ khai thuế GTGT, lập tờ khai thuế TNCN, TNDN,....

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của người lao động,

tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan theo lao động.

Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.

Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu

quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

- Thủ quỹ:

Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực hiện việc

kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.

1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán

Công ty CP Đông Bắc đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung. Chế độ kế

toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính

Các chứng từ như: Chứng từ về tiền tệ, chứng từ về nguyên vật liệu, chứng từ về Tài sản

cố định, chứng từ về tiền lương, nhân công.

Page 17: ke toán lương và các khoản trích theo lương

17

Công ty cũng đã thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung phương pháp lập, giá trị pháp lý

của các chứng từ thống nhất bắt buộc.

1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán

doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ–BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

trưởng bộ tài chính.

Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần Đông Bắc đang áp dụng gồm các tài

khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đối kế toán và 1 loại tài khoản ngoài bảng cân đối

kế toán. Hệ thống tài khoản này đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh trong

công ty.

1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành công tác kế toán một

cách linh hoạt và khoa học.

Phòng kế toán đã sử dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Nó phù hợp với kỳ báo cáo đơn giản và hầu như mỗi loại chứng từ ghi sổ có 1 tài khoản đối

ứng với nợ các tài khoản khác hoặc mỗi loại chứng từ ghi nợ 1 tài khoản đối ứng với các tài

khoản khác.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng tổng hợp

chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Sổ đăng ký

chứng từ

ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng hợp

chi tiết

Page 18: ke toán lương và các khoản trích theo lương

18

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Đối chiếu:

Ghi cuối tháng:

Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các ngiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng

nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng

máy tính của mình, công ty đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán của công ty

theo từng quý, các sổ tổng hợp lập theo từng quý và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quý,

năm.

Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên các

hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,

phiếu chi… để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết.

1.4.5 Hệ thống Báo cáo tài chính

Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Công ty

sử dụng mẫu Báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của

Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:

- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01/DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02/ DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09/ DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:

- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01/DNN

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Page 19: ke toán lương và các khoản trích theo lương

19

- Bảng Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B04/DNN

Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cáo khác nhằm phục vụ cho việc quản trị nội bộ:

+ Báo cáo công nợ;

+ Nhập - Xuất - Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm;

+ Báo cáo TSCĐ - hao mòn;

+ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất;

+ Báo cáo giá thành;

+ Báo cáo thuế.

1.4.6 Sự vận dụng chế độ tài chính tại công ty.

- Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm đó. Chế

độ kế toán áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài

chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

- Xác định giá xuất hàng theo phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là khấu hao lũy kế.

- Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ

- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả

- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu

Đó là do công ty áp dụng các chính sách chế độ tài chính theo các quyết định, thông tư,

nghị định…như sau:

+ Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của

Bộ trưởng Bộ tài chính.

Page 20: ke toán lương và các khoản trích theo lương

20

+ Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành

một số điều của luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định số 85/2007/NĐ – CP ngày

25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều luật quản lý thuế.

+ Quản lý sử dụng, khấu hao tài sản cố định, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC

ngày 13/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng khấu hao

Tài sản cố định.

+ Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của chính phủ về qui định mức

lương tối thiểu chung kể từ ngày 01/05/2011 là 830.000 đồng/tháng.

+ Doanh nghiệp áp dụng tính tiền lưong và chế độ tăng lương theo nghị định số

97/2009/NĐ-CP, nghị định số 98/2009/NĐ-CP ban hành ngày 20/10/2009, bắt đầu áp dụng

ngày 01/01/2010.

+ Doanh nghiệp áp dụng chế độ trích BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện theo thông tư số

09/2009/TTCT-BTC-BYT ngày 19/12/2009

+ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của luật quản lý thuế.

+ Quyết định số 1235/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc điều chỉnh mức

lương tối thiểu theo vùng của công ty áp dụng là vùng 4 với mức lương tối thiểu quy định từ

ngày 1 tháng 1 năm 2013 là 1.650.000 đồng/tháng.

1.5. Những đánh giá chung về công tác kế toán

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi phải

có sự đổi mới sâu sắc và cơ chế quản lý tạo ra bước tiến mới cho nền kinh tế của đất nước.

Công ty Cổ phần Đông Bắc là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, đã mạnh dạn,

năng động chuyển đổi làm đổi mới trong cơ chế thị trường, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của

nhà nước.Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán nói chung và công tác hạch

toán tiền lương nói riêng không ngừng hoàn thiện và đổi mới.

Để đến với thực tiễn của công việc kế toán trong công ty xây dựng và nhất là sau thời

gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đông Bắc là một thời gian giúp em tập sự nghề nghiệp của

mình. Trong thời gian thực tập nhờ sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, CNV phòng kế toán, bản

thân em đã đi sâu nhận thức tìm hiểu nội dung, phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ

và công tác tài chính trong công ty, qua đó giúp em nắm vững được mối quan hệ giữa công

tác khoa học với công tác tài chính và các bộ phận khác trong công ty. Nắm được thực tế quá

Page 21: ke toán lương và các khoản trích theo lương

21

trình sản xuất kinh doanh của công ty, nắm được tầm quan trọng trong công tác tổ chức hạch

toán Tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.

Qua tìm hiểu thực, phân tích một cách toàn diện chi tiết công tác quản lý, công tác kế

toán nói chung và cách tổ chức hạch toán kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương

nói riêng, em đã rút ra được những ưu, nhược điểm sau:

1.5.1. Ưu điểm:

- Ưu điểm đầu tiên của Công ty là bộ máy quản lý:

Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với tình hình, điều kiện kinh doanh

của Công ty cũng như trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban thực hiện tốt các chức

năng của mình giúp ban lãnh đạo Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn trong công tác

quản lý kinh tế, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, quản lý dự án, quản lý giám sát thi công

sản xuất, thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.

- Về bộ máy kế toán của Công ty:

Được tổ chức hợp lý, có trình độ chuyên môn, các thao tác xử lý thông tin một cách

chính xác, nhanh, kịp thời.

- Về hình thức tổ chức ghi sổ kế toán:

Hình thức chứng từ ghi số được doanh nghiệp áp dụng trong công tác kế toán của

mình, nó phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có bộ máy kế toán,

hình thức ghi sổ đúng đắn khoa học giúp cho công tác kế toán nói chung và công tác hạch

toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng rất ổn định và khá tốt.

Bên cạnh đó Công ty còn có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ làm tăng thêm ưu

thế trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

1.5.2. Nhược điểm :

- Về việc quản lý lao động: Hiện nay công ty cổ phần Đông Bắc đang quản lý lao động

dưới góc độ thời gian làm việc được xác định thông qua “Bảng chấm công”. Như vậy chỉ

theo dõi được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc. Do đó việc trả

lương chưa chính xác so với thời gian làm việc thực tế của người lao động.

- Việc trả lương theo thời gian và lương khoán sản phẩm của công ty chưa phản ánh

đúng kết quả mà người lao động tạo ra, mới chỉ quan tâm đến ngày công làm việc thực tế và

hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích

Page 22: ke toán lương và các khoản trích theo lương

22

thích được họ tận dụng thời gian lao động trong ngày để nâng cao năng xuất lao động và chất

lượng công tác.

1.5.3. Ý kiến đề xuất

- Phân công công việc cho CBCNV để họ chịu trách nhiệm trước công việc được giao

và chủ động tìm tòi phát huy sáng kiến hoàn thành phần công việc của mình.

- Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động, giáo dục tư

tưởng, động viên khuyến khích khi người lao động có sáng kiến trong phần việc được giao

của mình

- Phải tính đến mức độ hoàn thành công việc so với định mức kế hoạch công việc được

giao là bao nhiêu phần % thì mức lương được thưởng sẻ tương ứng với tỉ lệ phần % hoàn

thành công việc.

Page 23: ke toán lương và các khoản trích theo lương

23

CHƯƠNG 2

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC

2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty cổ phần Đông Bắc.

2.1.1 Vai trò, chức năng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

tại công ty cổ phần Đông Bắc.

2.1.1.1.Vai trò của lao động, chi phí về lao động và công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương.

a. Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh

Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản

xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh

hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách

rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội

loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của

các doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết

yếu là phải sản xuất sức lao động.

Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh

nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được

biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.

b. Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương

Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan

trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp.

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu hao một

lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải

có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống

hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công).

Page 24: ke toán lương và các khoản trích theo lương

24

Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần

thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người

lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng

tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để

tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là

một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra.

Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương

trong giá thành sản phẩm.

Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm đau thai

sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các

khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định

gọi là các khoản trích theo lương.

c. Vai trò, chức năng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền

lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn

bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát

triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là

một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong

việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất

lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người

lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ

giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời

tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình

hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất

lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán

bộ công nhân viên.

Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao

hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế

Page 25: ke toán lương và các khoản trích theo lương

25

toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý

để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con

đường kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương

phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công

nhân viên càng cần thiết

2.1.1.2. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do

Nhà nước quy định

a. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của

người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho

người lao động.

- Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan.

Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ

lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để

đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.

- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với

kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.

b Người phụ trách kế toán tiền lương sẽ phải phụ trách các công việc sau

Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số

lượng và chất lượng lao động, tình hình dùng thời gian lao động và kết quả lao động.

Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền

thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Thực hiện việc điều tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương,

bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra

tình hình dùng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

Page 26: ke toán lương và các khoản trích theo lương

26

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất buôn bán

Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của

kế toán. Tổ chức phân tích tình hình dùng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,

KPCĐ.

2.1.2 Tổ chức thực hiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ

phần Đông Bắc.

2.1.2.1 Hạch toán lao động tại công ty

Trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thì con người là yếu tố đầu tiên quan

trọng nhất quyết định đến sự thành bại của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để quản lý

tốt quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty cần phải lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào mối

quan hệ cân đối giữa nguồn lực, máy móc thiết bị và nguồn nguyên liệu.

* Hạch toán số lượng lao động

Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi tình hình biến động tăng – giảm về mặt số

lượng trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng như toàn công ty. Để quản lý lao

động về mặt số lượng Công ty sử dụng “Sổ theo dõi lao động”. Sổ này được mở để theo dõi

số lượng lao động của cả Công ty và do phòng Tổ chức lao động quản lý. Căn cứ vào các

chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng bậc

thợ, nghỉ hưu, hết hạn hợp đồng… để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất

lượng lao động. Các chứng từ này được phòng Tổ chức lao động lập mỗi khi có các quyết

định tương ứng và được ghi chép kịp thời vào “Sổ theo dõi lao động”. Trên cơ sở đó làm căn

cứ cho việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động được chính xác, kịp thời.

Song song với việc theo dõi sự biến động tăng, giảm về mặt số lượng lao động thì phòng Tổ

chức lao động còn theo dõi về chất lượng lao động, cơ cấu lao động.

Công ty Cổ phần Đông Bắc luôn quan tâm chăm lo cho người lao động, tạo mọi điều

kiện để họ phát huy hết năng lực, khả năng của mình, góp phần nâng cao thu nhập cho người

lao động. Đây là nhân tố tích cực mà Công ty cần phát huy và cũng là một lợi thế giúp Công

ty phát triển ổn định và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Page 27: ke toán lương và các khoản trích theo lương

27

Bảng 4 Báo cáo tình hình sử dụng cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, pháp luật tại công ty

cổ phần Đông Bắc năm 2013.

TT Trình độ chuyên môn Số

lượng

Ghi chú

I Trình độ Đại học 31

1 Kỹ sư đường bộ, đường sắt 8 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD

2 Kỹ sư xây dựng 6 Tốt nghiệp ĐHXD

3 Kỹ sư cầu hầm 3 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHXD

4 Kỹ sư cơ khí 4 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK

5 Kỹ sư chế tạo máy 2 Tốt nghiệp ĐHBK

6 Kỹ sư cơ điện 1 Tốt nghiệp ĐHBK

7 Kỹ sư kinh tế xây dựng 2 Tốt nghiệp ĐHGT, ĐHBK

8 Cử nhân kinh tế tài chính 3 Tốt nghiệp ĐHTC, ĐHHTQD

9 Cử nhân luật 2 Tốt nghiệp ĐH Luật

II Trình độ Cao Đẳng 21

1 Cao đẳng giao thông (Công

trình)

11 Tốt nghiệp CĐGT

2 Cao đẳng xây dựng 8 Tốt nghiệp CĐXD

3 Cử nhân tin học 2 Tốt nghiệp ĐHQG

III Trình độ trung cấp 22

1 Trung cấp cơ khí, tài chính

kế toán

8 Tốt nghiệp TCCĐ

2 Trung cấp cầu đường 6 Tốt nghiệp TCGT

3 Trung cấp xây dựng 8 Tốt nghiệp TCXD

IV Công nhân kỹ thuật 198 Đào tạo nghề

Page 28: ke toán lương và các khoản trích theo lương

28

V Lao động phổ thông 104

Tổng 376

Bảng 5. Chất lượng lao động công nhân kỹ thuật của công ty

T

T

Ngành nghề chuyên

môn

Số lượng Bậc

1

Bậc

2

Bậc

3

Bậc

4

Bậc

5

Bậc

6

Bậc

7

I Ngành máy xây dựng 28 0 1 9 12 9 1 1

1 Lái máy xúc, máy ủi 11 5 5 4 1

3 Lái máy san 1 1

4 Lái máy cạp, đầm + lu 10 2 2 4

5 Vận hành máy đứng,

máy rải bê tông

5 1 2

6 Thợ vận hành trạm trộn

BTN

3 1 1 1

II Ngành vận tải 22 0 7 8 7

1 Lái xe ô tô 22 7 8 7

III Ngành cơ khí 47 0 0 6 21 16 3 1

1 Thợ SC máy thi công 13 6 2 1

2 Thợ điện 7 2 5

3 Thợ gò hàn 12 4 3 5

4 Thợ nguội, thợ tiện 8 3 2 1

5 Thợ sắt hàn 12 6 4

6 Thợ kích kéo 15 3

IV Ngành xây dựng 101 0 0 27 25 21 14 2

1 Thợ xây, bê tông 36 4 16 10 4

Page 29: ke toán lương và các khoản trích theo lương

29

2 Thợ sắt 13 3 6 1 1

3 Thợ mộc 12 3 2 2 4 1

4 Thợ đường 40 17 1 9 5

Tổng cộng 198 0 8 60 65 43 18 4

Qua các bảng trên nhận thấy:

+ Xét theo tính chất công việc: Công ty hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực xây dựng các

công trình, nên lao động tham gia trực tiếp vào công việc chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2013 số

người trực tiếp tham gia vào công việc là 302 người chiếm 80% số lao động trong công ty,

trong khi đó số lao động gián tiếp chỉ có 74 người chiếm 30% . Do đó cần có chế độ trả

lương phù hợp với đặc điểm lao động trên.

+ Xét theo trình độ: Số lao động có trình độ Đại học, Trung cấp thấp so với lao động phổ

thông và công nhân. Ta thấy lao động là công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,66%,

lao động phổ thông chiếm tỷ lệ 27.66%, trình độ trung cấp, cao đẳng đại học chiếm 19,68%

trong tổng số lao động trong công ty. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng có nhiều công

trình, nhiều dự án nên cần nhiều lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật, đồng thời công

ty cũng cần có phương hướng thu hút nhân tài, nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ cao trong

công ty.

2.1.2.2 Quỹ tiền lương, Bảo hiểm xã hội, KPCĐ tại công ty

a. Quỹ tiền lương

Quỹ lương của công ty được xác định như sau:

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian,

lương sản phẩm, lương khoán theo công việc cho đơn vị được xác định theo khối lượng công

việc khoán đã hoàn thành trong tháng và được giám đốc duyệt quyết toán).

- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm

đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lưu động.

Page 30: ke toán lương và các khoản trích theo lương

30

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên

nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên đối với đơn vị và người lao động có

năng suất chất lượng, có thành tích và hiệu quả kinh tế cao.

b. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương cơ bản

toàn Công ty. Trong đó: 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 8% do

người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH được công ty nộp lên cơ quan

BHXH tỉnh Thanh Hoá.

Cuối tháng kế toán BHXH phải lập danh sách thu BHXH của cán bộ công nhân viên để

trích nộp cho cơ quan BHXH.

Quỹ BHXH được dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản

cũng như lúc nghỉ hưu mất sức. Đối với Công ty Cổ phần Đông Bắc khi thanh toán tiền ốm

đau của CBCNV trong công ty hàng tháng căn cứ vào giấy nghỉ ốm, giấy ra viện của bệnh

viện để thanh toán.

Căn cứ theo quy định của nhà nước, chế độ trợ cấp BHXH tại công ty như sau:

a. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2

Điều 23 và Điều 24 của Luật BHXH thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công

đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Tiền lương được hưởng do nghỉ ốm:

Mức

hưởng chế

độ ốm đau

=

Tiền lương, tiền công đóng

bảo hiểm xã hội của tháng

liền kề trước khi nghỉ

việc/26 ngày

x 75% x

Số ngày nghỉ việc

được hưởng chế độ

ốm đau

Page 31: ke toán lương và các khoản trích theo lương

31

b. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã

hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã

hội.

- Nghỉ thai sản, người lao động được hường 100% lương cơ bản. Ngoài 6 tháng nghỉ

theo quy định của nhà nước thì khi nghỉ thai sản còn được hưởng trợ cấp một tháng tã lót

bằng một tháng lương cơ bản.

c. Quỹ bảo hiểm y tế

Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 4.5% trên tổng quỹ lương cơ

bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

trong kỳ), còn 1.5% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ BHYT được Công ty nộp lên cơ

quan BHXH, BHYT tỉnh Thanh Hoá.

d. Quỹ kinh phí công đoàn

Quỹ được hình thành bằng cách trích 2% tổng quỹ lương toàn công ty cho vào chi phí

sản xuất. Tổng số tiền được trích được để lại công ty để duy trì hoạt động của tổ chức công

đoàn tại công ty.

Từ quỹ công đoàn trên hàng năm công ty duy trì hoạt động hội họp công đoàn và tổ chức

cho cán bộ công nhân viên đi tham quan.

e. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ lương cơ

bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 1% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

trong kỳ), còn 1% người lao động trực tiếp nộp. Toàn bộ quỹ BHTN được Công ty nộp lên

cơ quan BHXH tỉnh Thanh Hoá.

Page 32: ke toán lương và các khoản trích theo lương

32

2.2 Các hình thức trả lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Đông

Bắc

2.2.1 Các hình thức trả lương

a. Hạch toán thời gian lao động

Để có thể tính chính xác và công bằng tiền lương phải trả cho người lao động thì thời

gian lao động phải được ghi chép kịp thời, chính xác.

Để hạch toán thời gian lao động Công ty sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng này được

lập cho từng phòng ban, phân xưởng trong Công ty. “Bảng chấm công” do các tổ trưởng,

trưởng phòng căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình mà phụ trách chấm công cho

từng người theo từng ngày.

“Bảng chấm công” nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép,

nghỉ hưởng BHXH…để làm cơ sở tính lương phải trả, BHXH phải trả…cho người lao động.

Cuối tháng, các trưởng phòng, tổ trưởng tổng hợp “Bảng chấm công” để tính ra tổng số ngày

làm việc, nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH…và chuyển các chứng từ có liên quan về

bộ phận kế toán tiền lương để kiểm tra và tính lương, BHXH.

* Ký hiệu chấm công:

- Lương thời gian: +

- Nghỉ phép: P

- Hội họp, học tập: H

b.Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.

Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng thu hút sự

quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm động viên khuyến

khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho người lao động sự hăng

say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.

Hiện nay Công ty áp dụng hình thức trả lương như sau:

- Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận gián tiếp như: ban

giám đốc, các phòng ban kế hoạch, tài chính, giám sát kỹ thuật…

Page 33: ke toán lương và các khoản trích theo lương

33

- Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán cho một số bộ phận lao động trực tiếp như:

công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông..

*Hình thức tiền lương theo thời gian

Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng

lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên, người

làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả

lương theo thời gian có thưởng.

* Hình thức tiền lương khoán

Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó

cho tới khi hoàn thành.

2.2.2 Các cách tính lương và các khoản trích theo lương

+ Cách tính lương thời gian:

Công thức:

Lương thời

gian =

Hệ số lương x lương cơ bản

Tổng số ngày làm việc trong tháng x

Số ngày làm việc

thực tế

+ Các khoản phụ cấp:

Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp

Tại Công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm

Cụ thể như sau:

- Giám đốc: 0.3

- Phó giám đốc: 0.2

- Trưởng phòng: 0.2

Page 34: ke toán lương và các khoản trích theo lương

34

Tổng lương = Lương thời gian + Các khoản phụ cấp trách nhiệm

Đối với nhân viên:

Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản khấu trừ và trích

theo lương

Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng 100% lương

cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao động công nhân được hưởng trợ

cấp BHXH: 75%.

Đối với công ty:

Tiền lương

phải trả CNV

trong tháng

=

Hệ số lương x Tiền lương

tối thiểu

x

Ngày công

làm việc thực

tế

+

Các khoản

phụ cấp

(nếu có)

26 ngày

+ Cách tính lương khoán:

Công thức:

Lương

khoán

(lương thực

tế)

=

Tổng lương của bộ phận

x Số ngày làm việc

quy đổi theo hệ số Tổng số ngày làm việc quy đổi theo

hệ số bậc thợ

+ Các khoản trích theo lương:

Trường hợp tính các khoản trích theo lương:

Công ty thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT theo cách: Trích 8% BHXH, 1.5%

BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động.

Công ty đóng 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN cho người lao động.

2.3. Nội dung kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ

phẩn Đông Bắc.

Page 35: ke toán lương và các khoản trích theo lương

35

2.3.1 Thủ tục chứng từ, quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty cổ phần Đông Bắc

a. Chứng từ

sử dụng

- Bảng

chấm công

- Bảng

thanh toán tiền

lương

- Bảng

phân bổ tiền

lương

- Phiếu

nghỉ hưởng

BHXH

b. Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ

Bảng chấm công bộ phận

phòng ban

Bảng chấm công, biên bản

nghiệm thu theo HĐ khoán

Bảng tổng hợp công và chia

lương từ bộ phận

Bảng tổng hợp công và chia

lương toàn công ty

Bảng thanh toán lương toàn

công ty

Bảng phân bổ tiền lương và

BHXH

Sổ cái TK 334, TK 338

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Page 36: ke toán lương và các khoản trích theo lương

36

c. Tài khoản kế toán sử dụng

Tại công ty TNHH một thành viên Môi trường và Công trình Đô thị Thanh Hoá khi

hạch toán tiền nghiệp vụ tiền lương BHXH kế toán sử dụng TK334 “Phải trả người lao

động” và TK 338 “Phải trả, phải nộp”.

TK 334 “Phải trả người lao động”

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của doanh

nghiệp về tiền lương, tiền công BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập cho

người lao động.

TK 338: “Phải trả phải nộp khác”

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán, các khoản phải trả phải nộp khác

ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 336); 4 tài khoản chi tiết sau:

- TK 3382 “Kinh phí công đoàn”

- TK 3383 “BHXH”

- TK 3384 “BHYT”

- TK 3389 “ BHTN”

+ TK 335 – Chi phí Phải trả

Căn cứ vào bảng thanh toán và phiếu nghỉ hưởng BHXH số liệu thực tế.

Page 37: ke toán lương và các khoản trích theo lương

37

d. Sổ kế toán sử dụng

Do công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nên đơn vị sử dụng các loại sổ sách như Sổ

tổng hợp: Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338, Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 154, Sổ cái TK 641, Sổ

cái TK 642, Chừng từ ghi sổ, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan như Sổ chi tiết tài khoản

334; Sổ theo dõi chấm công, sổ theo dõi giao nhận khoán.

2.3.2 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh

* Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương theo thời gian

Ví dụ:

Tháng 01/2013, Anh Phan Văn Giáp - bộ phận phòng kế toán, kế toán trưởng công ty

Có hệ số lương: 4,30

Ngày làm việc: 27 ngày

Tiền phải trả: (1.650.000 x 4,30)/ 26 x 27 = 7.367.885 đồng.

Tiền phụ cấp trách nhiệm 500.000đ

Tổng số tiền phải trả trong 1 tháng được nhận là: 7.367.885+500.000= 7.867.885đ

(Trích 8% BHXH, 1.5% BHYT, 1% BHTN vào lương cơ bản của người lao động).

Số tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN trong tháng tính trên lươn thực tế là:

7.867.885 x 10.5% = 826.127,9đồng

Vậy tổng số tiền thực lĩnh trong tháng là:

7.867.885 - 826.127,9= 7.041.757đồng.

Tương tự như vậy ta áp dụng cách tính lương đó cho toàn bộ khối văn phòng.

Page 38: ke toán lương và các khoản trích theo lương

38

Bảng 6. Bảng chấm công

CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG CHẤM CÔNG Mẫu số 01a - LĐTL

Tháng 01 năm 2013

Bộ phận: Phòng TC- KT

TT Họ và tên Chức vụ Ngày công trong tháng

1 2 3 4 5 …. 28 29 30 31 X P H Cộng

1 Phan Văn Giáp KT Trưởng + + + + + + + + + 27 27

2 Nguyễn Thị Xoan KT Tổng hợp + + + + + + P + + 26 1 27

3 Trần Cao Cường KT TSCĐ, NVL + + + + + + + + + 26 26

4 Nguyễn Thị Lan KT Vốn bằng tiền + + + P P + + + + 26 26

5 Vũ Tiến Hải KT Thuế P + + + + + + + + 25 1 26

6 Nguyễn Văn Định KT Tiền lương + + + + + + + + + 26 26

7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ + + + + + + + + + 28 28

Cộng

Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên

Page 39: ke toán lương và các khoản trích theo lương

39

Bảng 7. Bảng thanh toán lương

CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Mẫu số 02 - LĐTL

Tháng 01 năm 2013

Bộ phận: Phòng TC- KT

T

T Họ tên Chức Vụ

Tiền lương được lĩnh Trừ các khoản

Tạm

ứng Thực lĩnh Hệ

số Công Tiền lương Phụ cấp Thành tiền

BHXH

(8%) BHYT

(1.5%) BHTN

(1%)

1 Phan Văn Giáp KT

Trưởng 4,30

27 7.367.885 500.000 7.867.885 668770 118.018 78.678 7.041.757

2 Nguyễn Thị

Xoan

KT Tổng

hợp 3,82 27 4,165,269 250.000 4,415,269 309,069 66,229 44,153 3,995,819

3 Trần Cao Cường KT TSCĐ,

NVL 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045

4 Nguyễn Thị Lan KT Vốn

bằng tiền 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045

5 Vũ Tiến Hải KT Thuế 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045

6 Nguyễn Văn

Định

KT Tiền

lương 3,18 26 3,339,000 250.000 3,589,000 251,230 53,835 35,890 3,248,045

7 Nguyễn Thị Hoa Thủ quỹ 2,80 28 3,166,154 250.000 5,666,154 396,631 84,992 56,662 5,127,869

Page 40: ke toán lương và các khoản trích theo lương

40

Tổng cộng 25.376.077 1.800.000 29.426.077 2.059.825 441.391 294.261 29.157.625

Ngày 31 tháng 01 năm 2013

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 41: ke toán lương và các khoản trích theo lương

41

* Hình thức tính lương đối với bộ phận hưởng lương khoán.

Đối với bộ phận hưởng lương khoán, theo mức độ hoàn thành công việc, kế

toán Công ty căn cứ vào hợp đồng giao việc, biên bản nghiệm thu công việc

hoàn thành. Các chứng từ hạch toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ

kiểm tra kỹ thuật xác nhận, quản đốc hoặc tổ trưởng đơn vị ký rồi chuyển cho

nhân viên hạch toán tiền lương tổng hợp kết quả cho toàn đơn vị, sau đó chuyển

về phòng kế toán làm căn cứ tính lương.

Sau khi tính lương và các khoản liên quan, kế toán lập "Bảng thanh toán

tiền lương" cho từng phân xưởng, tổ đội sản xuất dựa trên kết quả tính lương cho

người lao động. Bảng thanh toán lương được kế toán trưởng kiểm tra xác nhận,

ký duyệt và làm căn cứ thanh toán lương cho công nhân viên.

Biểu số 1: Hợp đồng giao việc

CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: …/HĐGK Thanh hoá, ngày 01 tháng 1 năm 2013

HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN Mẫu số 08 - LĐTL

Công trình : Sửa chữa đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá

- Căn cứ chức năng và quyền hạn của Cty CP Đông Bắc

- Theo đề nghị của kỹ thuật công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hoá, Thanh

Hoá.

Hôm nay, ngày 01 tháng 11 năm 2012

Tại Văn phòng Công ty CP Đông Bắc: Chúng tôi gồm có:

I. BÊN A (BÊN GIAO VIỆC): Công ty Cổ phần Đông Bắc

Đại diện: Ông Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông thọ TPTH

II. BÊN B (BÊN NHẬN VIỆC):

Đại diện: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất

Địa chỉ: Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hoá.

Page 42: ke toán lương và các khoản trích theo lương

42

Sau khi nghiên cứu xem xét các phần việc phải làm, chúng tôi cùng thống

nhất ký hợp đồng giao khoán các khoản mục, giá thành công việc của công trình:

Đường Thiệu Vận, Thiệu Hoá, Thanh Hoá.

SSTTTT HHẠẠNNGG MMỤỤCC CCÔÔNNGG TTRRÌÌNNHH ĐĐVVTT KKHHỐỐII

LLƯƯỢỢNNGG ĐĐƠƠNN GGIIÁÁ

TTHHÀÀNNHH

TTIIỀỀNN

NỀN MẶT ĐƯỜNG

1 Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn

đặc m3 42,540 80.000

3.400.000

2 Đào nền đường làm mới, đất cấp III

m3 61,311 70.000

4.290.000

3

Đào nền đường làm mới bằng máy

đào <=0,4 m3, máy ủi <=110 CV,

đổ lên phương tiện vận chuyển, đất

cấp IV

100m3 1,431 430.000 610.000

4

Đào khuôn đường, rãnh thoát nước

lòng đường, rãnh xương cá, độ sâu

<=30 cm, đất cấp III

m3 9,950 90.000 890.000

5 Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu

K=0,95 m3 135,827 50.000 6.800.000

6 Đắp nền đường bằng máy đầm 9T,

độ chặt Y/C K=0,95 100m3 12,224 130.000 1.600.000

7 Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập,

mái taluy nền đường 100m2 11,415 500.000 5.700.000

8 Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4

m3 và máy ủi <=110 CV, đất cấp III 100m3 11,440 60.000 680.000

CỐNG THOÁT NƯỚC

9 Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu

<=2 m, đất cấp III m3 13,200 100.000 1.320.000

10

Đào móng công trình, chiều rộng

móng <=6 m, bằng máy đào <=0,8

m3, đất cấp III

100m3 1,183 570.000 670.000

11 Làm lớp đá đệm móng, loại đá có

đường kính Dmax<=6 m2 8,440 100.000 850.000

Page 43: ke toán lương và các khoản trích theo lương

43

12

Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM

mác 100 m3 16,000 130.000 2.080.000

13 Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác

100 m3 23,120 180.000 4.160.000

14

Bê tông SX bằng máy trộn - đổ bằng

thủ công, đá 1x2, chiều rộng

<=250cm, mác 150

m3 0,820 120.000 100.000

15

Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ

bằng thủ công, bê tông mũ mố, mũ

trụ cầu trên cạn, đá 1x2, mác 200

m3 1,120 330.000 370.000

16

Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn,

bê tông panen 4 mặt, đá 1x2, mác

250

m3 1,100 280.000 310.000

17

Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ

bằng thủ công, bê tông mặt cầu, đá

1x2, mác 300

m3 0,370 230.000 90.000

18

Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván

khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn

gỗ, ván khuôn pa nen

100m2 0,090 2.290.000 210.000

19

Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ,

ván khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố,

mũ trụ cầu

100m2 0,160 4.000.000 640.000

20 Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa

XM mác 75 m2 0,560 25.000 15.000

21 Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn,

pa nen cái 24,000 8.000 190.000

22

Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông

đúc sẵn, cốt thép panen, đường kính

<= 10 mm

tấn 0,567 1.790.000 1.160.000

Đắp đất công trình bằng đầm cóc,

độ chặt yêu cầu K=0,95 100m3 0,940 920.000 865.000

TỔNG CỘNG 37.000.000

Page 44: ke toán lương và các khoản trích theo lương

44

III: Điều khoản cam kết hai bên:

Điều 1 :Thời gian khởi công hoàn thành bàn giao :

Thời gian khởi công: Ngày 01 tháng 11 năm 2012

Thời gian hoàn thành giao việc: Ngày 20 tháng 03 năm 2013

Điều 2: Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên

A) Trách nhiệm Bên A:

- Cử cán bộ kỹ thuật giám sát, chỉ đạo thi công

- Cung cấp vật tư kịp thời theo tiến độ xây lắp của công trình

- Thanh toán nhân công kịp thời theo đúng nội dung ở điều 2.

b) Trách nhiệm Bên B:

- Tổ chức nhân lực có tay nghề cao, thi công công trình đúng theo Hồ sơ

TKKT, đảm bảo tiêu chuẩn và quy phạm kỹ, mỹ thuật công trình.

- Chịu sự giám sát chỉ đạo của cán bộ kỹ thuật bên A và chủ đầu tư.

Thực hiện biện pháp ATLĐ trong thi công. Chịu trách nhiệm về công tác

ATLĐ trong quá trình sử dụng lao động. Trong trường hợp xảy ra tai nạn lao

động bên B phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.

- Cung cấp cho bên A danh sách trích ngang số lao động làm việc tại công

trình theo dõi và đăng ký tạm trú.

- Chịu trách nhiệm thanh toán nợ mà Bên B mua của dân trước khi chuyển

quân về.

- Chịu trách nhiệm quản lý người lao động, nếu xảy ra mất trật tự an ninh,

Bên B phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Vệ sinh công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào hạng mục.

Điều 3: Nghiệm thu thanh toán

- Bên A sẽ nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành cho bên B theo

hạng mục thi công, khi toàn bộ khối lượng công việc giao khoán hoàn thành hai

Page 45: ke toán lương và các khoản trích theo lương

45

bên sẽ tổng nghịêm thu theo khối lượng thực tế đã thi công để làm cơ sở thanh

toán.

- Bên A sẻ thanh toán cho bên B bằng tiền mặt sau khi hai bên thanh lý

hợp đồng, nếu chậm sẻ không quá 10 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng.

Trường hợp ngược lại bên B sẽ bị phạt 3 (ba) triệu đồng.

Điều 4: Điều khoản thi hành

- Cả hai bên phải thực hiện các điều khoản đx ghi trong hợp đồng này,

không bên nào tự ý phá bỏ. Nếu thay đổi hai bên sẽ bàn bạc thống nhất bổ sung

vào hợp đồng văn bản, các văn bản bổ sung có giá trị như hợp đồng.

- Hai bên thống nhất nội dung trên cùng ký vào hợp đồng, Bên A giữ một

bản, Bên B giữ một bản để thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Page 46: ke toán lương và các khoản trích theo lương

46

Biểu số 2: Biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Mẫu số 09 – LĐTL

BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN

Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa, Thanh Hoá

Hôm nay, ngày 20 tháng 03 năm 2013

Chúng tôi gồm có:

I - BÊN A (BÊN GIAO KHOÁN): CTY CP Đông Bắc

Đại diện: Ông: Phí Văn Huynh Chức vụ: Giám đốc

Mã số thuế: 2800722417

Tài khoản: 3500211000829 tại Ngân hàng NN và PTNT Thanh Hóa.

Địa chỉ: Lô 42 No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, Phường Đông Thọ, TP. Thanh Hoá

II - BÊN B (BÊN NHẬN GIAO KHOÁN):

Đại diện: Ông: Nguyễn Duy Chinh Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất

Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá

Căn cứ vào hợp đồng đã ký ngày 01 tháng 1 năm 2013 sau khi nghiệm thu

thực tế tại hiện trường chúng tôi thống nhất thanh toán khối lượng như sau:

STT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐVT KHỐI

LƯỢNG

ĐƠN

GIÁ

THÀNH

TIỀN

NỀN MẶT ĐƯỜNG

1 Đào bùn trong mọi điều kiện, bùn đặc m3 42,540 80.000

3.400.000

2 Đào nền đường làm mới, đất cấp III m3 61,311 70.000

4.290.000

3

Đào nền đường làm mới bằng máy đào

<=0,4 m3, máy ủi <=110 CV, đổ lên ph-

ương tiện vận chuyển, đất cấp IV

100m3 1,431 430.000 610.000

4 Đào khuôn đường, rãnh thoát nước lòng đ-

ường, rãnh xương cá, độ sâu <=30 cm, đất m3 9,950 90.000 890.000

Page 47: ke toán lương và các khoản trích theo lương

47

cấp III

5 Đắp đất nền đường, độ chặt yêu cầu K=0,95 m3 135,827 50.000 6.800.000

6 Đắp nền đường bằng máy đầm 9T, độ chặt

Y/C K=0,95 100m3 12,224 130.000 1.600.000

7 Trồng cỏ mái kênh mương, đê, đập, mái

taluy nền đường 100m2 11,415 500.000 5.700.000

8 Đào xúc đất bằng máy đào <=0,4 m3 và

máy ủi <=110 CV, đất cấp III 100m3 11,440 60.000 680.000

CỐNG THOÁT NƯỚC

1 Đào móng băng, rộng <=3 m, sâu <=2 m,

đất cấp III m3 13,200 100.000 1.320.000

2 Đào móng công trình, chiều rộng móng <=6

m, bằng máy đào <=0,8 m3, đất cấp III 100m3 1,183 570.000 670.000

3 Làm lớp đá đệm móng, loại đá có đường

kính Dmax<=6 m2 8,440 100.000 850.000

4 Xây đá hộc, xây mặt bằng, vữa XM mác

100 m3 16,000 130.000 2.080.000

5 Xây đá hộc, xây cống, vữa XM mác 100 m3 23,120 180.000 4.160.000

6

Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng

thủ công, bêtông móng, đá 1x2, chiều rộng

<=250 cm, mác 150

m3 0,820 120.000 100.000

7

Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng

thủ công, bê tông mũ mố, mũ trụ cầu trên

cạn, đá 1x2, mác 200

m3 1,120 330.000 370.000

8 Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông

panen 4 mặt, đá 1x2, mác 250 m3 1,100 280.000 310.000

9 Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng

thủ công, bê tông mặt cầu, đá 1x2, mác 300 m3 0,370 230.000 90.000

10

Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn bê

tông đúc sẵn, ván khuôn gỗ, ván khuôn pa

nen

100m2 0,090 2.290.000 210.000

11 Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ, ván

khuôn gỗ, ván khuôn mũ mố, mũ trụ cầu 100m2 0,160 4.000.000 640.000

Page 48: ke toán lương và các khoản trích theo lương

48

12 Trát tờng ngoài, dày 2,0 cm, vữa XM mác

75 m2 0,560 25.000 15.000

13 Lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn, pa nen cái 24,000 8.000 190.000

14 Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông đúc sẵn,

cốt thép panen, đường kính <= 10 mm tấn 0,567 1.790.000 1.160.000

15 Đắp đất công trình bằng đầm cóc, độ chặt

yêu cầu K=0,95 100m3 0,940 920.000 865.000

TỔNG CỘNG 37.000.000

Tổng số bên A phải thanh toán cho bên B là: 37.000.000 đồng.

(Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn)

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

((KKýý,, hhọọ ttêênn)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn))

Biểu số 3: Giấy đề nghị thanh toán:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Kính gửi: Ông: Phí Văn Huynh

Chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần Đông Bắc.

Tên tôi là: Nguyễn Duy Chinh

Chức vụ: Tổ trưởng tổ công nhân

Địa chỉ: Yên Lâm- Yên Định- Thanh Hoá

Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày: 20 tháng 03 năm 2013.

Đề nghị Ông cho tôi được: Thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp tại

công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá.

Tổng số tiền: 37.000.000 đồng

- Đã ứng: -

Page 49: ke toán lương và các khoản trích theo lương

49

- Số còn lại được thanh toán: 37.000.000 đồng

(Bằng chữ: Ba bảy triệu đồng chẵn)

Rất mong Quý công ty quan tâm giải quyết.

Xin chân thành cảm ơn./.

GIÁM ĐỐC NGƯỜI ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

((KKýý,, hhọọ ttêênn,, đđóónngg ddấấuu)) ((KKýý,, hhọọ ttêênn))

Cuối tháng dựa vào các chứng từ ban đầu (Hợp đồng khoán, giấy báo nghỉ…) kế

toán đơn vị lập bảng thanh toán lương:

Biểu số 4: Bảng thanh toán lương

CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 03/ 2013

Tổ sản xuất: Nguyễn Duy Chinh

Công trình: Đường Thiệu Vận - Thiệu Hóa - Thanh Hoá

ST

T

Nội dung công

việc

ĐVT Khối

lượng

Đơn

giá

Thành tiền Tạm ứng Thực lĩnh

1 Làm đường 37.000.000 0 37.000.000

Cộng tổng: 37.000.000 37.000.000

Tổ trưởng Kế toán Kỹ thuật thi công Giám đốc duyệt

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Biểu số 5: Phiếu chi

Page 50: ke toán lương và các khoản trích theo lương

50

Công ty CP ĐÔNG BẮC

PHIẾU CHI

Số: 139

Mẫu số: 02- TT

( Ban hành theo QĐ

số 15/2006/QĐ- BTC

Ngày 21 tháng 03 năm 2013 ngày 20/3/2006 của

BTC)

Nợ:

Có:

Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Duy Chinh

Địa chỉ: Tổ trưởng tổ công nhân

Số tiền: 37.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba bảy triệu đồng chẵn.

Kèm theo: 04 chứng từ gốc

Ngày 21 tháng 03 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Page 51: ke toán lương và các khoản trích theo lương

51

Bảng 2.5

Đơn vị: Công ty Cổ phần Đông Bắc

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY

Tháng 03 năm 2013

ST

T

Các bộ phận của

công ty

Lương TG Lương SP

Phụ cấp Tổng lương

Các khoản khấu trừ

Tổng lĩnh SC TT SC TT BHXH

(7%)

BHYT

(1.5%)

BHTN

(1%)

1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12

1 Ban Giám đốc 15.000.000 1.500.000 16.500.000 1.155.000 247.500 165.000 14.932.500

2 Phòng tổ chức 6.000.000 600.000 6.600.000 462.000 99.000 66.000 5.973.000

3 Phòng tài vụ 5.000.000 600.000 5.600.000 392.000 84.000 56.000 5.068.000

4 Phòng TC – KT 20.059.184 1.800.000 21.859.184 1.530.142 327.887 218.591 19.782.564

5 Phòng kế hoạch 15.000.000 1.200.000 16.200.000 1.134.000 243.000 162.000 14.661.000

6 Phòng kinh doanh 14.600.000 1.200.000 15.800.000 1.106.000 237.000 158.000 14.299.000

7 Phòng kỹ thuật 16.800.000 1.500.000 18.300.000 1.281.000 274.500 183.000 16.561.500

8 Đội XD 1 37.000.000 37.000.000 2.590.000 555.000 370.000 33.485.000

9 Đội XD 2 25.400.000 25.400.000 1.778.000 381.000 254.000 22.987.000

10 Đội XD 3 28.300.000 28.300.000 1.981.000 424.500 283.000 25.611.500

11 Đội XD 4 19.800.000 19.800.000 1.386.000 297.000 198.000 17.919.000

12 Đội XD 5 27.500.000 27.500.000 1.925.000 412.500 275.000 24.887.500

Cộng 92.459.184 138.000.000 8.400.000 238.859.184

16.720.143

3.582.887 2.388.591

216.167.563

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

Page 52: ke toán lương và các khoản trích theo lương

52

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 53: ke toán lương và các khoản trích theo lương

53

2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

cổ phần Đông Bắc

2.4.1 Kế toán tổng hợp tiền lương tại tại công ty cổ phần Đông Bắc

* Chứng từ sử dụng

Căn cứ các chứng từ ban đầu như:

- Bảng chấm công do các tổ đội sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung

cấp ngày công của người lao động theo tháng.

- Bảng thanh toán lương

- Hợp đồng giao khoán

- Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

* Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán

sử dụng Tài khoản 334 – Phải trả người lao động.

Ví dụ: Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương công ty tháng 03 năm

2013, kế toán định khoản:

Nợ TK 642: 100.859.184 đ

Nợ TK 622: 138.000.000 đ

Có TK 334: 238.859.184 đ

Page 54: ke toán lương và các khoản trích theo lương

54

Kế toán vào chứng từ ghi sổ

Công ty CP ĐÔNG BẮC

CHỨNG TỪ GHI SỔ Mẫu số S02a - DN

Số 50

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 ĐVT: đồng VN

Chứng từ

Trích yếu

Số hiệu TK Số tiền

Số hiệu Ngày Nợ Có

31/03

Phải trả người lao động

Chi phí NCTT

Chi phí QLDN

622

642

334

334

138.000.000

100.859.184

Tổng cộng 238.859.184

Kèm theo 01 chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Người lập Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 55: ke toán lương và các khoản trích theo lương

55

Sổ cái TK334

Công ty CP ĐÔNG BẮC

Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN

Tháng 03/2013

Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên

Số hiệu: TK 334

Ngày

tháng

ghi

sổ

Chứng từ

Diễn Giải

Tài

khoản

đối

ứng

Số phát sinh

Số

hiệu

Ngày

tháng Nợ Có

Số dư đầu kỳ *** ***

Số phát sinh trong kỳ

31/03

31/03 Tính lương phải trả cho bộ

phận TTSX 622

138.000.000

31/03

31/03 Tính lương phải trả cho bộ

phận QLDN

642

100.859.184

31/03

31/03 Chi trả lương cho CNV,

người lao động

111

216.167.563

31/03

31/03 Tính BHXH, BHYT,

BHTN trích qua lương 338

22.691.621

Cộng phát sinh 238.859.184 238.859.184

Số dư cuối kỳ *** ***

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 56: ke toán lương và các khoản trích theo lương

56

Cuối tháng 03/2013, khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh và khấu trừ vào lương công nhân viên, kế toán ghi:

Nợ TK 622: 31.740.000 đồng

Nợ TK 642: 23.197.612 đồng

Nợ TK 334: 22.691.621 đồng

Có TK 338 77.629.233 đồng

3382 4.777.184 đồng

3383 57.326.204 đồng

3384 10.748.663 đồng

3389 4.777.184 đồng

Kế toán vào chứng từ ghi sổ:

Công ty CP Đông Bắc Chứng từ ghi sổ Mẫu số S02a - DN

Số 29

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Chứng từ Trích yếu

Số hiệu

TK Số tiền

Số hiệu Ngày Nợ Có

31/03 Trích BHXH

31/03 CP cho nhân công TTSX 622 338 31.740.000

31/03 Phân bổ cho NVQLDN 642 338 23.197.612

Khấu trừ lương CNV

134

338

22.691.621

Tổng cộng 77.629.233

Kèm theo 02 chứng từ gốc

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Page 57: ke toán lương và các khoản trích theo lương

57

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Sổ cái TK338:

Công ty CP Đông Bắc

Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN

Tháng 03/2013

Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác

Số hiệu: TK 338

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn Giải

Tài

khoản

đối ứng

Số phát sinh

Số

hiệu

Ngày

tháng Nợ Có

Số dư đầu kỳ *** ***

Số phát sinh trong kỳ

31/03

31/03 Tính BHXH vào chi phí ở

bộ phận TTSX 622 31.740.000

31/03 31/03 Tính BHXH vào chi phí ở

bộ phận QLDN 642 23.197.612

31/03 31/03 Tính BHXH khấu trừ vào

lương của người lao động

334

22.691.621

31/03 31/03 Nộp tiền BHXH, BHYT,

KPCĐ, BHTN 111 77.629.233

Cộng phát sinh

77.629.233

77.629.233

Số dư cuối kỳ *** ***

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 58: ke toán lương và các khoản trích theo lương

58

Sổ cái TK154:

Công ty CP Đông Bắc

Sổ cái Mẫu số S02c1 - DN

Tháng 03/2013

Tên tài khoản: Chi phí SXKD dở dang

Số hiệu: TK 154

Ngày

tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn Giải

Tài

khoản

đối

ứng

Số phát sinh

Số

hiệu

Ngày

tháng Nợ Có

Số dư đầu kỳ *** ***

Số phát sinh trong kỳ

31/03

31/03 Tính lương cho bộ phận

TTSX 334 138.000.000

31/03

31/03

Tính BHXH, BHYT,

BHTN, KPCĐ cho bộ phận

trực tiếp sản xuất

338 31.740.000

Cộng phát sinh 169.740.000

Số dư cuối kỳ 169.740.000 ***

Ngày 31 tháng 03năm 2013

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 59: ke toán lương và các khoản trích theo lương

59

2.4.2. Kế toán các khoản trích theo lương

* Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc kế toán sử dụng Tài khoản 338 – Phải

trả phải nộp khác

Bảng Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Đơn vị: Công ty CP Đông Bắc Mẫu số :11 -LĐTL

(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ/BTC

Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Tháng 03 năm 2013

Số

TT

Ghi có Tài khoản

Đối tượng sử dụng (Ghi

Nợ các tài khoản)

TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

Cộng có TK

338 Tổng cộng

Lương Các khoản

khác

Công có TK

334

KPCĐ

TK 3382

(2%)

BHXH

TK 3383

(24%)

BHYT

TK 3384

(4.5%)

BHTN

TK 3389

(2%)

1

TK 622- Chi phí nhân công bộ phận

TTSX 138.000.000 138.000.000 2.760.000 33.120.000 6.210.000 2.760.000 44.850.000 182.850.000

2

TK 642 - Chí phí quản lý doanh nghiệp

(bộ phận khối văn phòng) 100.859.184 100.859.184 2.017.184 24.206.204 4.538.663 2.017.184 32.779.235 133.638.419

Cộng 238.859.184 238.859.184 4.777.184 57.326.204 10.748.663 4.777.184 77.629.335 316.488.419

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Người lập bảng Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Page 60: ke toán lương và các khoản trích theo lương

60

CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP ĐÔNG BẮC.

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương.

3.1.1 Đánh giá việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc.

Lao động là yếu tố có tính chất quyết dịnh đối với sự tồn tại của Doanh

nghiệp. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động. Một chính sách

tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển.Còn đối với

người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực giúp họ cố gắng tìm

tòi sáng tạo,, nhiệt tình trong công tác góp phần làm tăng năng xuất lao động, hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp từ dó cũng được nâng lên.

Tiền lương là chi phí đối với doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với

người lao động. Bên cạnh đó các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT,

quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm) thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người

lao động. Việc trả lương cho công nhân có thể tạo ra động lực kích thích hoặc kìm

hãm sự phát triển của sản xuất và ảnh hưởng tới năng suất lao động. Do đó, để

người lao động có thể phát huy hết khả năng của mình và để có hiệu quả sản xuất

kinh doanh cao nhất thì việc áp dụng chính sách tiền lương cũng như hạch toán

tiền lương một cách hợp lý, thoả đáng có vai trò đặc biệt quan trọng.

Như bất kỳ một doanh nghiệp nào thì quản lý lao động tại Công ty cổ phần

Đông Bắc cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh

doanh của Công ty. Việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các

khoản trích theo lương có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý lao động tại

Công ty. Nó giúp cho công tác quản lý lao động được tốt, thúc đẩy người lao động

chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác.

Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo

Page 61: ke toán lương và các khoản trích theo lương

61

lao động. Hơn nữa, việc tổ chức tốt công tác kế toán lao động, tiền lương và các

khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương, quỹ

BHXH, đảm bảo cho việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ,

khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo điều

kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành

sản phẩm được chính xác.

Qua thời gian tìm hiểu về thực trạng tại Công ty cổ phần Đông Bắc em nhận

thấy việc tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty vẫn còn có những mặt hạn chế. Điều này một phần đã ảnh hưởng

đến công tác sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, để công tác quản lý lao động

tại Công ty được tốt, nâng cao được năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí

nhân công, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường

thì Công ty cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán lao động, tiền

lương và các khoản trích theo lương.

3.1.2 Những ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương.

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động tiền lương và các khoản trích

theo lương tại công ty được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Các chế độ kế

toán do nhà nước ban hành được áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với

đặc điểm hoạt động của công ty và trình độ của nhân viên kế toán. Từ dó, đáp ứng

được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị nắm bắt kịp thời những thông tin cần

thiết để có những quyết định phù hợp trong quá trình kinh doanh. Công ty cũng

chấp hành nghiêm chỉnh những quy định chủ yếu trong bộ luật lao động về tiền

lương, phụ cấp, khen thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật...

- Về hình thức sổ kế toán, việc áp dụng hình rhức kế toán “chứng từ ghi sổ” là

phù hợp với quy mô, điều kiện của công ty bởi mẫu số đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu,

thuận lợi cho phân công lao động.

- Công tác hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động được thực hiện đầy

đủ, đúng kỳ, dựa trên những căn cứ xác đáng là: các quyết định về tuyển chọn,

Page 62: ke toán lương và các khoản trích theo lương

62

ngừng việc, thôi việc, chuyển công tác... các bảng chấm công của từng bộ phận,

biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu sản phẩm công

đoạn hoàn thành... làm cho công tác kế toán tiền lương không chỉ được thực hiện

duy nhất tại phòng kế toán mà còn tại các phòng ban, phân xưởng, người lao động

đều có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả công việc của mình cũng như mức thù

lao mình được hưởng.

- Công ty thực hiện chính sách trả lương theo hình thức lương khoán đối

với bộ phận trực tiếp sản xuất là phù hợp bởi nó vừa đảm bảo tính công bằng

trong phân phối vừa gắn được trách nhiệm và lợi ích của người lao động. Đối

với CBCNV thi áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.

- Công ty áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công việc để

kích thích người lao động hay say làm việc và có trách nhiệm với công việc

của mình, nếu bộ phận nào hoàn thành tốt công ty nên có chế độ thưởng hàng

tháng.

- Công ty đã thực hiện tốt chính sách và BHXH, BHYT và các chế độ

khác cho người lao động

- Công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán lao động tiền lương nói

riêng đã thực hiện được chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý

một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời. Các báo cáo tiền lương và các khoản trích

theo lương là cơ sở để lên báo cáo về giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm và kết

quả sản xuất kinh doanh... từ đó là cơ sở cho các nhà quản trị có các quyết định

quản lý và các chính sách về nhân sự, tiền lương. Hiện nay Công ty đang đầu tư

dây chuyền mới, đầu tư thêm trang thiết bị mới đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất

cho CBCNV, nhờ đó mà người lao động phát huy khả năng sáng tạo, tăng hiệu quả

công việc.

- Nhờ có chính sách quản lý, sử dụng lao động phù hợp, chính sách về

tiền lương, bảo hiểm xã hội tốt mà người lao động đã gắn bó với Công ty và

hăng hái sản xuất kinh doanh, đã tạo ra sự hài hoà giữa lợi ích của người lao

động và lợi ích của Công ty.

Page 63: ke toán lương và các khoản trích theo lương

63

3.1.3 Một số tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương.

Do hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng ít nên chưa tính toán chính xác

dược từng nội dung cụ thể.

- Hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ để ghi chếp, thuận lợi cho viec phân

công lao động nhưng bên cạnh đó chứng từ ghi sổ làm cho việc ghi chép.

- Phần lớn người lao động trực tiếp của Công ty không được đào tạo qua

trường lớp mà chỉ được Công ty đào tạo theo dạng kèm cặp do đó tay nghề

của người lao động thấp, thiếu tác phong công nghiệp, lao động kỹ thuật

thiếu.

- Công ty không áp dụng chế độ thưởng thường xuyên mà chỉ vào áp

dụng cho những ngày lễ tết vì vậy tiền thưởng không gắn chặt với kết quả

cuối cùng của người lao động, dẫn đến ý nghĩa của phần thưởng không còn

nguyên giá trị. Bởi vì cứ đến ngày lễ tết thì mọi người đều được lĩnh tiền

thưởng.

3.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc

Trước hết muốn hạch toán tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo

lương thì công tác hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần phải tuân thủ theo đúng

chế độ kế toán hiện hành.

- Đối với bộ phận gián tiếp Công ty cần đánh giá mức độ hoàn thành công việc

của từng người và trả lương theo mức độ hoàn thành để đảm bảo tính công bằng và

khích lệ người lao động.

- Cần xây dựng một mức lương cơ bản hợp lý để đảm bảo nhu cầu tối thiểu

hằng ngày của công nhân.

Page 64: ke toán lương và các khoản trích theo lương

64

- Cần nâng cao mức đơn giá tiền lương để tiền lương của người lao động cao

hơn mức hiện tại, làm cho tiền lương không chỉ đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt

vật chất mà cao hơn nữa tiền lương còn phải đáp ứng được nhu cầu tinh thần của

người lao động, cải thiện đời sống của người lao động.

- Công ty cần làm tốt hơn công tác đấu mối giữa bộ phận tổ chức lao động và

bộ phận kế toán để làm tốt hơn công tác quản lý lao động và chính sách tiền lương.

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại Công ty Cổ phần Đông Bắc

* Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán

Để phù hợp với chế độ kế toán mới và việc tổ chức hạch toán được hợp lý,

khoa học hơn, đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế, tài chính, công ty nên áp dụng

hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày

16/12/1998 của Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản theo Quyết định này về cơ bản,

tên gọi, ký hiệu và nội dung nhất quán với hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết

định số 15/2006-BTC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính nhưng có bổ sung thêm và sửa

đổi một số tài khoản nhằm phù hợp hơn với đặc điểm của ngành kinh doanh xây

lắp.

* Hoàn thiện hình thức trả tiền lương

Hiện nay công ty dang áp dụng 2 hình thức trả lương cho người lao động là

hình thức trả lương theo thời gian đối với lao động quản lý và hình thức trả lương

khoán. Hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian là chưa tính đến một cách

đầy dủ chất lượng lao động hoặc hiệu quả công việc mà người dược giao mà chỉ đủ

thời gian có mặt theo bảng chấm công hàng tháng. Do dó, chưa phát huy hết tính

năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương, chưa phát huy hết khả năng của người lao

động. Có những biện pháp sau :

Page 65: ke toán lương và các khoản trích theo lương

65

- Phân công công việc cho CBCNV để họ chịu trách nhiệm trước công việc

được giao và chủ động tìm tòi phát huy sáng kiến hoàn thành phần công việc của

mình

- Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động, giáo

dục tư tưởng, động viên khuyến khích khi người lao động có sáng kiến trong phần

việc được giao của mình

- Phải tính đến mức độ hoàn thành công việc so với định mức kế hoạch công

việc được giao là bao nhiêu phần % thì mức lương được thưởng sẻ tương ứng với

tỉ lệ phần % hoàn thành công việc

*Hoàn thiện về việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

Nguyên tắc trong quản lý lao động là phải lựa chọn những người lao động có

trình độ, có năng lực thực sự và phân công họ vào đúng công việc phù hợp với khả

năng và nguyện vọng của họ. Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm, lắng nghe

ý kiến của nhân viên mình để có những cải tiến thích hợp, thường xuyên bồi

dưỡng, trau dồi những kiến thức mới cho người lao động để họ theo kịp thời đại.

Hiện nay Công ty Cổ phần Đông Bắc có quyền tự chủ trong việc thuê mướn

lao động theo yêu cầu của Công ty. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động

Công ty cần xem xét đén những vấn đề sau:

Việc tuyển chọn nguời lao động phải dựa trên yêu cầu của công việc và năng

lực thực sự của người lao động. Tốt nhất là Công ty nên thực hiện chế độ thi tuyển

trực tiếp. Có như thế Công ty mới chọn được những nhân viên giỏi, có tài. Tránh

tình trạng như hiện nay, một số trường hợp do thiếu công nhân nên Công ty chỉ xét

bằng mà không tổ chức thi tuyển, dẫn tới khi làm việc công nhân lúng túng, gặp

nhiều khó khăn trong công việc, năng suất lao động không cao.

Sau khi tuyển chọn được lao động rồi thì phòng tổ chức nhân sự có nhiệm vụ phải

bố trí sao cho đúng người đúng việc. Nếu không làm tốt vấn đề này sẽ gây khó khăn

cho người lao động đồng thời cản trở hoạt động của Công ty.

Page 66: ke toán lương và các khoản trích theo lương

66

KẾT LUẬN

Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, để phát huy được vai trò và khả

năng sáng tạo của người lao động, các nhà quản lý phải tìm hiểu rõ động cơ lao

động cũng như các nhu cầu về lợi ích kinh tế của người. Từ đó không ngừng xây

dựng và hoàn thiện các chính sách về tiền lương và thu nhập cho phù hợp với nhu

cầu và sự tồn tại của người lao động. Một nhà quản lý giỏi phải biết kết hợp hài

hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các loại lợi

ích này, trên cơ sở đó tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc, tăng năng

suất.

Tiền lương giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực

tiếp tới chất lượng, giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương là một phần hành không thể thiếu trong quá trình tái sản xuất sức lao động

của con người...

Qua nghiên cứu lý thuyết và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Đông Bắc,

em thấy công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty được thực hiện khoa

học,đúng chế độ. Mặc dù còn có một số tồn tại nhất định cần giải quyết nhưng nhìn

chung công tác hạch toán lao động tiền lương ở Công ty đang dần được hoàn thiện

và trở thành một đòn bẩy giúp kích thích người lao động làm việc hiệu quả hơn.

Rất mong nhận được sự góp ý của Phòng kế toán Công ty và ý kiến đóng góp

của các thầy cô giáo để em có thêm hiểu biết về hạch toán tiền lương nói riêng và

kế toán nói chung.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thanh Hoá, ngày tháng năm 2013

Sinh viên