khung chính sách quản lý môi trường và xã hội

94
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN (P128072) KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

Upload: lydieu

Post on 28-Jan-2017

221 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN (P128072)

KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

THÁNG 9, 2013

2

MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................................I

CHŨ VIẾT TẮT.................................................................................................................III

GIỚI THIỆU.........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN.............................................................................................2

1.1. Các mục tiêu của dự án.................................................................................................2

1.2. Các hợp phần của dự án...............................................................................................2

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU DỰ ÁN............................................................................5

2.1 Khái quát chung.............................................................................................................5

2.2 Theo tỉnh.........................................................................................................................7

CHƯƠNG 3. KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ HÀNH CHÍNH, PHÁP LÝ.......................15

3.1 Các quy định và luật pháp quốc gia...........................................................................15

3.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng............................................................................16

CHƯƠNG 4. SÀNG LỌC VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM NĂNG.............................................................................19

4.1 Khái quát chung...........................................................................................................19

4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các loại hình tiểu dự án...............................20

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIÊU CỰC TIỀM NĂNG..................................................................................23

5.1. Sàng lọc để loại trừ......................................................................................................23

5.2. Các công cụ bảo vệ môi trường..................................................................................23

5.3 Các công cụ bảo vệ xã hội............................................................................................24

CHƯƠNG 6. CÁC THỦ TỤC RÀ SOÁT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ...........................................................................................................................26

6.1 Các thủ tục rà soát bảo vệ môi trường và phê duyệt................................................26

6.2 Các thủ tục công bố......................................................................................................26

CHƯƠNG 7. SẮP XẾP TỔ CHỨC THỰC HIỆN..........................................................27

7.1. Vai trò và trách nhiệm................................................................................................27

7.2. Đào tạo và nâng cao năng lực.....................................................................................28

7.3. Thông tin liên lạc.........................................................................................................29

7.4. Cơ chế khiếu nại khắc phục.......................................................................................29

CHƯƠNG 8. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG......................................................................30

8.1. Mục tiêu........................................................................................................................30

8.2. Phương pháp................................................................................................................30

8.3. Thành phần tham dự..................................................................................................31

8.4. Ý kiến phản hồi của cồng đồng..................................................................................31

i

8.5. Phản hồi của Bộ Kế hoạch và Đầu tư........................................................................33

PHỤ LỤC............................................................................................................................34

Phụ lục 1. Nội dung Cam kết bảo vệ môi trường theo thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.........................34

Phụ lục 2. Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)...........................................................37

Phụ lục 3. Đề cương Kế hoạch quản lý môi trường ngắn (EMP)..................................45

Phụ lục 4. Danh mục tiêu cực............................................................................................46

Phụ lục 5. Mẫu danh sách kiểm tra đánh giá môi trường..............................................47

Phụ lục 6. Bản đồ các tỉnh dự án......................................................................................50

Phụ lục 7. Tham vấn cộng đồng - Ý kiến của từng địa phương.....................................56

Phụ lục 8. Đề cương kế hoạch quản lý rừng cộng động 5 năm......................................60

Phụ lục 9. Danh mục đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng tong kế hoạch 18 tháng đầu tiên..........61

ii

CHŨ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Á châu

CDD Phát triển cộng đồng

CHPoV Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên

CPC Uỷ ban Nhân dân xã

CPMU Ban quản lý dự án Trung ương

DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DONRE Sở Tài nguyên và Môi trường

DPC Uỷ ban nhân dân huyên

DPI Sở Kế hoạch và Đầu tư

EA Đánh giá môi trường

ECOP Mã thực hành môi trường

EIA Đánh giá tác động môi trường

EM Dân tộc thiểu số

EMP Kế hoạch quản lý môi trường

EPC Cam kết bảo vệ môi trường

ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội

FAO Tổ chức Lương thực thế giới của Liên hiệp Quốc

IDA Hiệp hội phát triển quốc tế

IFAD Quỹ quốc tế cho phát triển nông nghiệp

IP Người bản địa

M&E Quan trắc và Đánh giá

MOH Bộ Y tế

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NGOs Các tổ chức phi chính phủ

NTP Chương trình mục tiêu quốc gia

O&M Vận hành và Bảo trì

PIM Hướng dẫn thực hiện dự án

PPC Uỷ ban Nhân dân tỉnh

PPMU Ban Quản lý dự án cấp tỉnh

RP Kế hoạch tái định cư

RPF Khung chính sách tái định cư

SA Đánh giá xã hội

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp Quốc

WB Ngân hàng Thế giới

iii

GIỚI THIỆU

CHPov được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đây và các bài học do Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển tiến hành đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) Tây Nguyên và các khu vực khác của đất nước trong việc hỗ trợ sinh kế và cung cấp các dịch vụ cơ bản cho họ và các nhóm hưởng lợi thông qua sự tham gia và quá trình định hướng nhu cầu. Đặc biệt, nhóm công tác và Chính phủ sẽ dựa trên kinh nghiệm từ các hỗ trợ trước đây của Ngân hàng đối với dự án cộng đồng dựa vào cơ sở hạ tầng nông thôn P135-giai đoạn 2, dự án xóa đói giảm nghèo khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cũng như các dự án liên quan được hỗ trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á, IFAD và các tổ chức khác.

Dự án đề xuất sẽ tập trung vào 26 huyện đặc biệt khó khăn của 6 tỉnh tiếp giáp trong khu vực miền Trung là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Các huyện này có tỷ lệ nghèo trung bình ước tính rơi vào khoảng 49% và bao gồm mục tiêu dân số hưởng lợi khoảng 1,2 triệu người trong đó có khoảng trên 50% là người dân tộc thiểu số.

Dự án sẽ tìm cách tăng cường các cơ hội sinh kế cho các hộ nghèo và cộng đồng bằng cách: cải thiện sự tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ở cấp cộng đồng, đặc biệt là liên quan đến sản xuất nông nghiệp và khả năng thu nhập; giải quyết khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các cơ hội thị trường; và hỗ trợ đầu tư địa phương (cấp huyện trở xuống) để tăng cường kết nối. Chiến lược để giúp đảm bảo các kết quả trên sẽ bao gồm: nâng cao tiếng nói và tác dụng của các DTTS trong việc ra quyết định và quản lý các nguồn lực phát triển địa phương; tích hợp tạo việc làm và hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề nghiệp cơ bản và nâng cấp/bảo trì cơ sở hạ tầng tại địa phương; liên kết tốt hơn các cộng đồng nghèo với các chiến lược đang được triển khai và chương trình phát triển hàng hóa 'bền vững', thúc đẩy các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn liên quan đến thời tiết và sinh kế khác; nhắm mục tiêu hỗ trợ để cải thiện tiếp cận với các cơ hội phi nông nghiệp trong và xung quanh các điểm tăng trưởng đáng chú ý trong khu vực, xây dựng năng lực của các cán bộ cấp huyện để cải thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn được tích hợp và tăng cường mối liên hệ và sự phối hợp với các dịch vụ khu vực bổ sung và các chương trình như đường giao thông nông thôn, tài chính nông thôn, bảo vệ xã hội...

Dựa trên kết quả của nhiệm vụ xác định được tiến hành vào cuối năm 2011 và các thảo luận tiếp theo, dự toán thành phần chủ yếu và sơ bộ về tài chính Ngân hàng cho CHPov được trình bày dưới đây. Các thành phần và mức độ tài chính sẽ được xem xét và xác nhận trong quá trình chuẩn bị dự án.

1

CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN

1.1. Các mục tiêu của dự án

Dự án xóa đói giảm nghèo khu vực Tây nguyên (CHPov) được đề xuất có mục tiêu: Nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách cải thiện cơ hội sinh kế ở các xã mục tiêu của các huyện vùng cao Tây Nguyên của Việt Nam.

Dự án sẽ tập trung vào 26 huyện nghèo nhất của 6 tỉnh miền Trung và khu vực Tây Nguyên bao gồm: Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Các chiến lược mục tiêu hiện tại đề xuất đạt được xấp xỉ 120,000 hộ trong 130 xã nghèo nhất trong khu vực này. Đa số các đối tượng hưởng lợi sẽ là thành viên của các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau trong các khu vực.

1.2. Các hợp phần của dự án

Dự án sẽ có 4 hợp phần: phát triển cơ sở hạ tầng làng xã, phát triển sinh kế bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và tăng cường liên kết, và quản lý dự án.

1.2.1 Hợp phần 1

Phát triển có sở hạ tầng làng xã (ước tính 58,3 triệu đô la Mỹ, trong đó 53 triệu đô la Mỹ sẽ được cung cấp bởi IDA)

Hợp phần 1 sẽ hỗ trợ thiết kế, xây dựng và sửa chữ hạ tầng cấp làng, xã quy mô nhỏ (như các đường giao thông đơn giản, ruộng bậc thang; thủy lợi/cấp nước, cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu/cơ bản…). Xây dựng dựa trên quy hoạch cấp xã về các khu vực nông thôn mới đã được hoàn thành gần đây, các tiểu dự án sẽ được ưu tiên thông qua quá trình quy hoạch có sự tham gia và quản lý của chính quyền làng, xã với sự trợ giúp của cộng đồng hỗ trợ. Tùy thuộc vào quy mô và sự phức tạp của các đầu tư tiểu dự án được xác định, các nhóm cộng đồng sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng (đối với các tiểu dự án giá trị dưới 200 triệu đồng hay 10,000 đô la Mỹ). Chính quyền địa phương sẽ giám sát việc quản lý (ví dụ là chủ sở hữu “đầu tư”) của cơ sở hạ tầng lớn và phức tạp. Quá trình có sự tham gia này được mô phỏng trên các phương pháp tiếp cận sự phát triển dựa vào cộng đồng (CDD) được sử dụng hiệu quả trên thế giới và thích nghi thành công trong các dự án địa phương như Chương trình 135 và dự án xóa đói giảm nghèo các khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cả hai đều đã nhận được sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới. Hoạt động và đầu tư sẽ bao gồm đào tạo và xây dựng năng lực cán bộ cấp làng, xã và huyện; tuyển dụng và tài trợ của những người hỗ trợ cộng đồng; và tất cả chi phí liên quan đến việc quy hoạch và thực hiện cơ sở hạ tầng làng, xã.

1.2.2 Hợp phần 2

2

Phát triển sinh kế bền vững (ước tính khoảng 37,5 triệu đô la Mỹ, trong đó 33 triệu đô la Mỹ là từ IDA)

Hợp phần 2 của dự án sẽ hỗ trợ các nhóm DTTS và các hộ gia đình khác tại Tây Nguyên nhằm nâng cao an ninh lương thực và dinh dưỡng; năng lực sản xuất để tạo nguồn thu nhập đa dạng; và kết nối thị trường nông nghiệp để đảm bảo thu nhập bền vững. Hợp phần bao gồm hai tiểu hợp phần: (i) tự lực và tạo thu nhập; và (ii) các sáng kiến liên kết thị trường. Tiểu hợp phần 2.1 sẽ gồm hai nhóm hoạt động chính: (a) tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng (loại cây trồng như lúa, ngô, rau và cây ăn quả bằng việc phát triển vườn hộ gia đình và chăn nuôi gia súc nhỏ); và (b) đa dạng hóa nguồn thu nhập bằng cách nâng cao năng lực sản xuất của đối tượng hưởng lợi nhằm cải thiện hiện tại hay bổ sung nguồn thu nhập nhắm tới thị trường thích hợp, quy mô nhỏ và tại địa phương. Tiểu hợp phần 2.2 sẽ thúc đẩy các sáng kiến kết nối thị trường cho các mặt hàng có thị trường tiềm năng đáng kể. Tiểu hợp phần này sẽ nhằm mục đích phát triển các đối tác sản xuất giữa nông dân và doanh nghiệp. Tiểu hợp phần 2.1 sẽ hỗ trợ các hộ nghèo thường xuyên hay các hộ có nguy cơ nhằm nâng cao an ninh lương thực thông qua tăng cường sản xuất cây lương thực, quản lý đất, vườn hộ gia đình, chăn nuôi nhỏ và nhận thức về dinh dưỡng áp dụng kỹ thuật mở rộng từ nông dân tới nông dân đã được thể hiện thành công bởi FAO và các tổ chức phi chính phủ trong bối cảnh của Việt Nam. Tiểu hợp phần 2.2 sẽ hỗ trợ một số ít các nỗ lực nông nghiệp/nông-lâm đã chính minh được khả năng thương mại mà có lợi ích của nông dân, đầy đủ và phù hợp với tài nguyên thiên nhiên địa phương và một liên kết thương mại khả thi.

Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (DARD), Chương trình mục tiêu quốc gia về dinh dưỡng (NTP-NU) và Hội Phụ nữ (WU) sẽ đóng vai trò chính trong việc tư vấn và hỗ trợ thực hiện tiểu hợp phần 2.1, và DARD và khu vực thương mại và tư nhân sẽ tham gia một cách thích hợp vào tiểu hợp phần 2.2. Sự ủng hộ và hỗ trợ sẽ được cung cấp thông qua “nhóm nâng cao sinh kế” (LEGs) sẽ được đăng ký pháp nhân và sẽ bao gồm từ 10 đến 20 hộ gia đình thành viên, phụ thuộc vào tính chất của hoạt động sinh kế. Hợp phần sẽ bao gồm nguồn tài chính của một nhóm hỗ trợ kỹ thuật chuyên ngành để hỗ trợ, cụ thể, tiểu hợp phần 2.2.

Cơ hội hỗ trợ và đầu tư trong hợp phần 2.1 ban đầu sẽ được xác định thông qua các tiến trình lập kế hoạch có sự tham gia của cấp xã được tổ chức theo hợp phần 1. Ban quản lý dự án cấp huyện, qua rà soát các hoạt động sinh kế được đề xuất, sẽ huy động các nguồn đầu vào/hỗ trợ kỹ thuật phù hợp nhất để phân tích tính khả thi và tính chất cụ thể của hỗ trợ được yêu cầu. Việc tư vấn và kiểm tra kỹ thuật bổ sung này sẽ được yêu cầu cho việc phê duyệt của hợp phần 2 tiểu dự án. Hợp phần sẽ ủng hộ hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ tư vấn, đào tạo và các chi phí hoạt động liên quan nhằm tăng cường các hoạt động sản xuất và các đầu vào.

3

1.2.3 Hợp phần 3

Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và tăng cường kết nối (ước tình 57,2 triệu đô la Mỹ, trong đó 52 triệu đô la Mỹ được tài trợ bởi IDA)

Hợp phần 3 sẽ tài trợ cho cơ sở hạ tầng cấp nội xã và liên xã có lựa chọn, cái mà sẽ hỗ trợ liên kết sản xuất bên trong và liên kết đến khu vực kinh tế địa phương (như đường, cầu và hệ thống thủy lợi…). Do giá trị/quy mô có thể của các khoản đầu tư này, cấp huyện sẽ quản lý việc thực hiện chúng, nhưng tuy nhiên việc xác định và ưu tiên của chúng sẽ xảy ra như một kết quả của quá trình lập kế hoạch tiểu dự án và phân tích cấp xã. Hợp phần sẽ ưu tiên đầu tư để giúp kết hợp chặt chẽ hay tăng cường sự phối hợp với sự đầu tư trong hợp phần 1 và/hay 2. Đồng thời nhấn mạnh kết nối sản xuất (như đường kết nối các khu vực sản xuất tới các chợ), các đầu tư vào cơ sở hạ tầng khác (hay dịch vụ) là quan trọng đối với việc mở rộng mạng lưới hay liên kết DTTS có thể có với các khu vực bên ngoài xã (như trường THCS) có thể được xem xét. Dự án sẽ áp dụng “chỉ số kết nối nông thôn” được phát triển gần đây để đánh giá kết quả của hợp phần này. Hợp phần cũng sẽ hỗ trợ quy hoạch tổng hợp kinh tế xã hội cấp huyện và xây dựng năng lực kỹ thuật của cán bộ cấp huyện nhằm hỗ trợ cho việc lập quy hoạch cơ sở hạ tầng và triển khai thực hiện tại cấp xã.

1.2.4 Hợp phần 4

Đánh giá, giám sát và quản lý dự án (ước tính 15 triệu đô la Mỹ, trong đó 7,5 triệu đo la Mỹ được tài trợ bởi IDA)

Hợp phần 4 được tổ chức thành 2 tiểu hợp phần giải quyết vấn đề (i) điều phối và thực hiện dự án, và (ii) giám sát, đánh giá (M&E) và học tập. Tiểu hợp phần 4.1 sẽ bao gồm thiết lập và vận hành cấu trúc điều phối cấp quốc gia và các nhóm/đơn vị thực hiện cấp tỉnh, huyện và xã, và chi phí hoạt động liên quan đến quản lý dự án. Cấu trúc hiện tại cấp xã sẽ được tăng cường để hỗ trợ thực hiện dự án. Tiểu hợp phần 4.2 sẽ bao gồm việc thiết kế và thực hiện một hệ thống thông tin quản lý đơn giản (MIS) đối với giám sát dự án, thiết kế và hợp đồng đánh giá nghiêm ngặt tác động, và tuyển dụng nhân sự chủ chốt ở cấp trung ương, cấp tỉnh và huyện để hỗ trợ các hoạt động M&E.

4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU DỰ ÁN

2.1 Khái quát chung

Khí hậu Tây Nguyên có thể được phân loại thành nhiều tiểu vùng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là khí hậu nhiệt đới và ôn đới vùng cao với hai mùa. Mùa khô (từ tháng 11 - tháng 4) với khí hậu lạnh và khô, độ ẩm thấp và vùng cao thường có gió cấp 4 - 6. Mùa mưa (tháng 10) với khí hậu ẩm ướt, mát mẻ, và rất thuận lợi cho cây trồng phát triển mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24o C dễ chịu với nhiều nắng và phù hợp. Các bức xạ mặt trời trung bình hàng năm là 240-250 kcal/cm. Ánh sáng mặt trời trung bình là 2.200 đến 2.700 giờ/năm. Biên độ dao động của nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn (15 – 20o C vào mùa khô và 10 – 15o C vào mùa mưa). Lượng mưa hàng năm 1,900 đến 2,000 mm, tập trung chủ yếu trong mùa mưa. Trong những năm gần đây, khí hậu dường như đã thay đổi thất thường, với mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa giảm và hạn hán thường xuyên xảy ra.

Rừng là một nguồn lực quan trọng có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững của Tây Nguyên. Rừng có độ che phủ lớn khoảng 55% và hệ động thực vật đa dạng, Tây Nguyên có điều kiện rất tốt cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp và các ngành công nghiệp rừng. Khu vực này cũng duy trì một vai trò cân bằng sinh thái và là nguồn gốc của các sông và hệ thống sông ở trung tâm và phía đông nam. Trong những năm gần đây để bảo tồn tài nguyên rừng và môi trường tự nhiên, đã có 14 khu bảo tồn và công viên quốc gia cùng với hàng chục khu vực bảo tồn nhỏ và rừng đặc dụng khác, tổng cộng 460,000 ha (chiếm 8,3% tổng diện tích tự nhiên).

Do đặc trung của rừng nhiệt đới ẩm, có hơn 3,000 loài cây cao cấp, trong đó có hơn 1,000 loài cây cảnh quý hiếm, và gần 1,000 loài có thể được sử dụng như dược phẩm và 600 loài gỗ lớn tồn tại. Địa hình ở một số nơi như tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông cao 1,000 - 2,000 m, và các khu vực hệ thực vật trở nên tốt hơn với nhiều loài quý hiếm như cây lá kim, cây thông ba lá, và túi nhỏ. Ở những nơi không bị hư hại, có rất nhiều cây cao thẳng, lớn có đường kính từ 1 - 1,4 m và thậm chí một số có đường kính trên 2m và 40m chiều cao. Ở một số huyện của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn loài rất hiếm tồn tại. Trong đó có cây lá kim Glyptostrobus, một "hóa thạch sống" cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Với địa hình và hệ thực vật nằm trong chuỗi liên kết Đông Bắc Campuchia và Nam Lào, các loài động vật đã góp phần vào việc tạo ra các khu hệ động vật không chỉ đa dạng về loài mà còn lớn về số lượng, và đã được coi là khu vực động vật hoang dã dồi dào nhất ở Đông Nam Á, một trung tâm đáng chú ý của các loài đặc hữu, trong đó có 93 loài động vật từ 26 dòng và 16 bộ, 197 loài chim từ 46 dòng và 18 bộ, gần 50 loài bò sát, 25 loài lưỡng tính, hơn 50 loài cá nước ngọt và hàng ngàn loài côn trùng và các loài động vật. Trong số 56 loài có xương sống đã được đánh

5

giá là hiếm ở Đông Dương, 17 loài đã được phân loại là loài quý hiếm cần được bảo vệ của IUCN, cụ thể là loài tê giác, voi, gấu, bò rừng, bò xám, bò tót, hổ, hươu vàng, hươu, nai, vượn đen, gà lôi, chim công…

Theo các tài liệu được xuất bản vào năm 1980 bởi Viện Dự án Điều tra rừng Nam Trung Bộ Việt Nam, Tây Nguyên có tổng diện tích 3,868,400 ha, tương ứng với trữ lượng gỗ rừng 411.301.215 m và dự trữ tre là 3,5 tỷ cây, trong đó rừng phòng hộ chiếm 39% và rừng đặc dụng 28%. Cho đến nay, diện tích rừng của Tây Nguyên còn 2.902.000 ha, hầu hết trong số đó được trộn lẫn rừng cây nhỏ, rừng tre rừng nghèo, rừng sau khi xử lý nương rẫy và rừng phân tán. Trữ lượng rừng vẫn còn 250 triệu m3 gỗ và 2,7 tỷ cây tre. Nhiều loài gỗ quý hiếm đang trở thành thiếu dự trữ nghiêm trọng, với nhiều loài không có khả năng tái sinh. Sự suy giảm của các nguồn tài nguyên rừng là lý do chính cho thời tiết bất thường như hạn hán, lũ lụt, mùa khô kéo dài và nhiệt độ cao hơn.

Cùng với các nguồn tài nguyên rừng, Tây Nguyên có lợi thế là đất. Thổ nhưỡng địa phương được chia thành 11 nhóm chính theo cơ sở tham khảo Thế giới về Tài nguyên đất, tập trung vào hai nhóm chính có số lượng lớn nhất, bao gồm cả đất xám (Acrisols) và đất đỏ (ferrasols). Đất xám được tạo ra bởi thoái hóa đất đá granit, được tìm thấy trong 45% toàn bộ diện tích tự nhiên, và trong hầu hết các xã và thành phố. Nhóm đất đỏ là từ đất bazan đã trải qua quá trình phong hóa.

Nhóm này chủ yếu là ở vùng cao nguyên Kon Hà Nừng, Pleiku, Buôn Ma Thuột và Di Linh. Đất này bao gồm một số lượng lớn các chất mùn, có một cấu trúc đó là sần và mềm dẻo. Nó là loại đất tốt nhất trên thế giới. Hơn nữa, khu vực Tây Nguyên có hàng chục ngàn héc-ta đất đen, đất phù sa và các loại đất phù hợp cho các cây trồng khác nhau. Tài nguyên đất là yếu tố quan trọng làm cho Tây Nguyên trở thành một vùng đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, rất thuận tiện cho sự phát triển của một nền nông nghiệp đa dạng, với nhiều sản phẩm chủ lực như cà phê, cao su, tiêu, điều, ngô lai, bông, chè, rau, hoa, cây ăn quả.

Khoáng sản ở Tây Nguyên khá đa dạng, một số loại có trữ lượng lớn, cụ thể là than bùn, than nâu, cao lanh đất sét, và puzzolan. Trữ lượng bauxite tồn tại đặc biệt lớn được ước tính ở mức 4,5 tỷ tấn chiếm 91% dự trữ quốc gia. Nó được phân bố chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng và tỉnh Kon Tum. Theo hầu hết các nghiên cứu, chất lượng quặng bauxite ở Tây Nguyên là tốt nhất và tương đối tốt so với các mỏ khác trên thế giới. Dưới dạng quặng thô, hàm lượng oxit nhôm (Al2O3) là trung bình, các tạp chất có hại (như SiO2, Fe2O3, TiO2) là khá cao, nhưng sau khi được tinh chế, chất lượng quặng được cải thiện và nội dung của Al2O3 trong quặng tinh chế tăng từ 48 % lên 53%, thuận lợi cho các thao tác ở nhiệt độ thấp bằng công nghệ Bayer. Do đó, bô xít ở Tây Nguyên được đánh giá là một yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp nhôm-alumin. Nhóm khoáng sản kim loại có

6

giá trị là sắt, vonfram, antimon, chì, kẽm, vàng, đá quý như sapphire, zircon, corindon, thạch anh hồng và thạch anh tinh thể ... được tìm thấy với số lượng lớn và phân bố đều ở tất cả các tỉnh.

2.2 Theo tỉnh

Dự án bao gồm 4 tỉnh trung tâm Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk Nông) và 2 tỉnh khác bao gồm Quảng Nam và Quảng Ngãi (hình 1).

2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk

Nằm ở phần phía Nam của khu vực miền Trung của Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk bao gồm 1,312,537 ha đất với dân số 1,737 triệu. Đắk Lắk được chia thành 14 khu hành chính. Tỉnh có mạng lưới giao thông tốt bao gồm đường cao tốc 14, 26 và 27 và sân bay Buôn Ma Thuột kết nối Đắk Lắk với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, khu vực ven biển, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Khí hậu Đắk Lắk được đặc trưng bởi một mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và một mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Độ cao của tỉnh dao động trong khoảng 500 đến 800 mét trên mực nước biển. Như vậy, khí hậu của nó bị ảnh hưởng bởi cả hai, gió mùa nhiệt đới và điều kiện vùng cao, dẫn đến một tiềm năng nông nghiệp phù hợp cho một loạt các cây lâu năm như cà phê, hạt tiêu, cao su, điều, và bông.

Đất trở thành sức mạnh và tiềm năng của tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh có hơn 360.000 ha đất đỏ bazan, phù hợp để trồng cây theo mùa và cây lâu năm, đặc biệt là cà phê và cao su. Phần đất còn lại bao gồm chủ yếu là đất phù sa để trồng lúa và các loại đậu. Tỉnh cũng có diện tích rừng lớn có trữ lượng gỗ tiềm năng, tài nguyên sinh vật đa dạng và hệ động thực vật phong phú. Nhiều động vật quý hiếm tại đây đã được liệt kê trong danh sách đỏ thế giới. Đắk Lắk có trữ lượng khoáng chất như cao lanh, vàng, chì, than bùn và đá quý dồi dào.

Tiềm năng du lịch ở Đắk Lắk là rất tốt, cảnh quan đẹp và nền văn hóa đa dạng của các dân tộc thiểu số khác nhau. Các điểm du lịch chủ yếu bao gồm thác Dray Sap, "Làng voi" Buôn Đôn, Hồ Lăk và các điểm du lịch sinh thái khác.

Có 44 dân tộc thiểu số cùng tồn tại ở Đắk Lắk. Ngoài các nhóm bản địa như Ê Đê, M'Nông hay Gia Rai, có một số nhóm dân tộc có nguồn gốc hình khác trong các tỉnh khu vực phía Bắc của đất nước bao gồm Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái và Mông.

2.2.2 Tỉnh Đắk Nông

Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004 bằng cách tách tỉnh Đắk Lắk cũ thành hai tỉnh mới - Đắk Lắk và Đắk Nông. Đắk Nông được chia thành 7 huyện (Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đăk Glong và Tuy Đức) và thị xã Gia Nghĩa như một đô thị riêng biệt. Dân số là 492.000. Mật độ dân số là 76 người

7

cho mỗi cây số vuông. Số lượng người trong độ tuổi lao động là 307.000, chiếm 62% dân số.

Địa hình: Tỉnh Đắk Nông, trải rộng 6.500 km vuông, nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, giáp với tỉnh Đắk Lắk ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng ở phía Đông và Đông Nam, tỉnh Bình Phước ở phía Nam, và Campuchia ở phía Tây với 130 km đường biên giới.

8

Hình 1: Bản đồ vị trí các tỉnh thuộc dự án

9

Đắk Nông có địa hình phong phú và đa dạng xen kẽ giữa các thung lũng, cao nguyên và núi, giảm độ cao từng chút một từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam.

Địa hình thung lũng bao gồm các phần đất thấp dọc theo Krông Nô và sông Sêrêpôk chạy qua huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhẹ từ 0-30 độ, thích hợp cho cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi gia súc và gia cầm.

Địa hình cao nguyên được tìm thấy chủ yếu ở Đắk Glong, Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Song với độ cao trung bình khoảng 800 mét trên mực nước biển, độ dốc 15 độ. Đất bazan rất thích hợp cho phát triển cây công nghiệp dài hạn, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồi núi được tìm thấy tại Đắk R'Lấp, và đất bazan phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài hạn như cà phê, cao su, hạt điều, và hạt tiêu.

Khí hậu: Đắk Nông có khí hậu nhiệt đới ẩm vùng cao chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô và nóng. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa là từ tháng Tư đến tháng Mười. 90% tổng lượng mưa hàng năm giảm xuống sau đó. Mùa khô từ tháng Mười đến tháng Tư. Chỉ có lượng mưa nhỏ xảy ra trong mùa khô này.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22oC đến 23oC, với mức cao nhất trong tháng khi nhiệt độ có thể đạt 35 độ. Thấp nhất là 14oC trong tháng Mười Hai. Có những năm nhiệt độ thay đổi bất thường gây ra cháy rừng và khô hạn ảnh hưởng lớn đến cây trồng nông nghiệp và đời sống con người.

Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.300 mm, nhưng có thể đạt đến 3.000 mm trong một năm. Những tháng mưa nhiều nhất là tháng Tám và tháng Chín, tháng Giêng và tháng Hai là những tháng khô nhất. Độ ẩm trung bình là 84%, và tỷ lệ bốc hơi là 15,2 mm một ngày trong mùa khô và 1,6 mm một ngày trong mùa mưa. Hướng gió chủ yếu trong mùa mưa là về phía Tây Nam, trong mùa khô là về phía Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình 3,9 m/s và bão rất hiếm khi xảy ra, không gây hại cho cây trồng như cà phê, cao su, hạt điều và hạt tiêu.

Tài nguyên đất: Đắk Nông trải rộng trên 652.000 ha, cụ thể:

Đất nông nghiệp là 574.000 ha, chiếm 88% của tỉnh, trong đó có các loại cây công nghiệp dài ngày chiếm nhiều nhất, với phần còn lại là lúa, ngô và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Đáng chú ý là đất có cấu trúc hình kim là khá lớn;

Tổng diện tích đất chuyên dùng là 18.000 ha (3% tổng diện tích của tỉnh);

Diện tích rừng che phủ là 3.249 ha (tỷ lệ che phủ trên địa bàn tỉnh là 49%);

Đất ở là 4.101 ha, chiếm 1% tổng số;

Có 38.000 ha đất chưa sử dụng, chiếm 6%, trong đó có suối và núi đá không có cây là 667 ha, đất bằng phẳng còn lại (rất hạn chế), đồi núi (36.000 ha), và diện tích mặt nước.

10

Tài nguyên nước: Nước mưa khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khí hậu vùng cao và nằm ở phía Tây cuối dãy Trường Sơn, trong mùa khô, ít mưa và ánh nắng mặt trời thiêu đốt kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước và hạn hán. Tác động đáng kể đến nông nghiệp, công nghiệp và cuộc sống hàng ngày.

2.2.3 Tỉnh Gia Lai

Gia Lai, một tỉnh miền núi, nằm ở phía bắc của Tây Nguyên với diện tích 15,500 km2. Gia Lai có một vị trí quan trọng trong tam giác phát triển kinh tế quốc tế then chốt của Việt Nam, Lào và Campuchia. Giáp với tỉnh Kon Tum ở phía Bắc, tỉnh Đắk Lắk về phía Nam, có trên 90 km đường biên giới của với Campuchia về phía Tây và tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên ở phía Đông.

Gia Lai có 17 đơn vị hành chính với dân số 1.300.000 người, bao gồm: Thành phố Pleiku (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và kinh doanh trên địa bàn tỉnh), thị trấn An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Chư Pah, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Đăk Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ia Pa, K'Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang, Phú Thiện, Chư Puh.

Địa hình: Địa hình có xu hướng trở nên thấp dần đi từ Bắc vào Nam. Có ba loại địa hình chính: miền núi, vùng cao nguyên và thung lũng. Gia Lai nằm ở độ cao 800m-900m trên mực nước biển. Kon Ka Kinh có độ cao 1.700 m là ngọn núi cao nhất của tỉnh và nằm ở huyện K'Bang. Điểm thấp nhất là lưu vực sông Ba, khoảng 100m trên mực nước biển.

Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa - mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình là 2.350 mm tại phía Tây dãy Trường Sơn và 1.500 mm tại phía Đông của dãy Trường Sơn. Nhiệt độ trung bình là 22-25oC. Khí hậu ở Gia Lai là phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.

Tài nguyên đất: đất của tỉnh, theo phân loại của FAO và UNESCO, bao gồm năm loại chính - nhóm phù sa đất, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen, và các nhóm đá đang nổi lên do đất bị xói mòn. Trong số này, nhóm đất đỏ vàng chiếm diện tích lớn nhất khoảng 760,000 ha tương đương 49%. Nhóm này bao gồm rất nhiều loại đất thực sự quan trọng, đặc biệt là đất đỏ trên đá bazan tập trung ở các huyện Pleiku và vùng cao nguyên Kon Hà Nừng. Đất này là rất thích hợp cho các loại cây công nghiệp dài hạn đòi hỏi sự màu mỡ cao như cà phê, chè, cao su và nhiều loại cây ăn quả.

Tài nguyên nước: Tổng lượng nước mặt ở Gia Lai là 23 tỷ m3 phân phối trong hệ thống chính của sông Ba, sông Sê San và một nhánh của sông Sêrêpôk. Trữ lượng nước lớn của ba con sông cùng với mạng lưới sông ngòi dày đặc, suối ngắn

11

và dốc tọa điều kiện cho Gia Lai để phát triển ngành công nghiệp thủy điện (tổng công suất 3,383 MW), trong đó có sông Sê San là một trong ba sông có tiềm năng thủy điện lớn nhất Việt Nam, chiếm 11% tổng tiềm năng thủy điện của cả nước (sau sông Đà, 44% và sông Đồng Nai ở mức 16%).

Lâm nghiệp: Gia Lai có 1,591,000 ha rừng và 76 triệu m3 trữ lượng gỗ. Tỉnh Gia Lai có 28% diện tích rừng Tây Nguyên và 38% trữ lượng gỗ. Số lượng gỗ khai thác trung bình trong một năm trong rừng tự nhiên và rừng trồng là 160,000-180,000 m3 đáp ứng đủ nhu cầu về gỗ và chế biến gỗ ép MDF với quy mô lớn với chất lượng cao. Tỉnh Gia Lai còn có một vùng đất lớn cho trồng rừng và cây trồng cho ngành công nghiệp giấy và phát triển cây cao su.

Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng rộng lớn cũng như đa dạng địa hình và khí hậu, nổi tiếng với số đa dạng về số lượng các loài sinh vật tại Việt Nam. Viện Sinh thái tài nguyên Sinh học đã phát hiện ra rằng rừng của tỉnh là nơi có 375 loài chim thuộc 42 gia đình và 107 loài động vật thuộc 30 gia đình và 12 nhóm. Có 94 loài bò sát thuộc 16 gia đình và 3 nhóm, 48 loài lưỡng cư thuộc 6 gia đình và 2 nhóm, 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng và tương tự. Có cácloài động vật quý hiếm đáng chú ý như tê giác, bò tót, gấu Tây Tạng, hổ, báo, chồn bay, sóc bay, sói đỏ, đen vượn, dơi harlequin, vv; loài chim như Ciconia episcopus (len cổ cò), công, Lophura nycthemera (chim trĩ bạc), germaini polylectron và các loài bò sát như tắc kè, thằn lằn sâu, và trăn.

2.2.4 Tỉnh Kon Tum

Tỉnh Kon Tum giáp tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Gia Lai ở phía Nam, tỉnh Quảng Ngãi về phía Đông, Lào và Campuchia về phía Tây. Diện tích của tỉnh Kon Tum là khoảng 9,690.5 km2. Tỉnh Kon Tum bao gồm các thị trấn Kon Tum và 8 huyện: Đắk Glei, Đắk Hà, Đắk Tô, Kon Plong, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông với dân số 389,900 người.

Địa hình: Kon Tum có nhiều loại địa hình bao gồm núi, cao nguyên và thung lũng. Nhìn chung, địa hình hơi dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.

Tài nguyên nước: mạng lưới thủy văn ở Kon Tum có nguồn gốc từ thung lũng sông Sê-san, trong đó có 3 con sông lớn: DakBla, KrongPoko và Sa Thầy. Mạng lưới các dòng chảy và suối dầy đặc nhưng phân bố rộng khắp. Tổng lưu lượng nước hàng năm là 10-11 tỷ m3. Kon Tum có tiềm năng lớn trong thủy điện, thủy lợi.

Tài nguyên đất: Kon Tum có diện tích 961,450 ha bao gồm 4 loại đất:

Đất xám: 93,44% tổng diện tích.

Đất đỏ: 3,36% tổng diện tích.

Đất phù sa: 0,88% tổng diện tích.

12

Mùn alit: 0,71% tổng diện tích.

Đất được phân bố không đồng đều, nghèo dinh dưỡng, ít chua và kiềm. Chỉ có đất xám bạc màu và đất phù sa có tiềm năng trong phát triển nông nghiệp.

Tài nguyên khoáng sản: Có 214 quặng và mỏ khoáng sản và 40 loại khoáng sản ở Kon Tum. Một số khoáng chất có tiềm năng và tầm quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội. Một số có trữ lượng lớn như đá vôi, chất diệt khuẩn, đôlômit, felpat, đất sét, đất, sỏi…

Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: 629,942 ha của tỉnh là đất rừng (chiếm khoảng 64% tổng diện tích đất), bao gồm rừng tự nhiên 597,328 ha, trong đó 93,226 ha là rừng đặc dụng, bao gồm các quốc gia Vườn ChưMomRay (50,734 ha), rừng đặc dụng Đăk Uy (700 ha), rừng bảo tồn Ngọc Linh (41,420 ha), và rừng trồng (372,4 ha). Tổng trữ lượng gỗ là hơn 60 triệu m3 và khoảng 950 triệu cây tre.

Hệ sinh thái rừng Kon Tum là đa dạng. Có một số loại rừng phổ biến như rừng cây lá kim khép kín, rừng mưa nhiệt đới cây thường xanh lá rộng hỗn hợp kín, rừng ẩm nhiệt đới bán rụng lá, rừng kín mưa nhiệt đới cây thường xanh, và rừng thưa thớt cây gỗ dầu (Dipterocarpaceae).

Theo khảo sát ban đầu, Kon Tum có 1,610 loài thực vật tạo thành từ 734 chi và 175 gia đình. Nhiều người trong số đó được ghi trong Danh sách Đỏ như sâm Ngọc Linh, Coscinium usitatum, Pơmu, Aquilaria crassna Pierre…

Rừng đã rất hư hỏng nặng bởi nhiều loại chất độc hóa học trong chiến tranh mà một số phần của rừng là không thể phục hồi và thậm chí để trồng lại. Hạn ngạch khai thác gỗ đặt 1976-1988 là cao hơn nhiều so với công suất hàng năm trồng rừng và phát triển trong khi trồng được thực hiện trong phạm vi nhỏ. Hơn nữa, tình trạng phá rừng để canh tác và gỗ trái phép khai thác gỗ trong rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, kết quả giảm nhanh chóng trong khu vực rừng và chất lượng rừng.

Tuy nhiên, trồng rừng ở Kon Tum có tín hiệu tốt từ năm 1992, do đầu tư trong nội địa hóa rừng, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, thực hiện "đóng cửa" chính sách, giảm hạn ngạch hàng năm khai thác gỗ (từ 70.000 m3 vào năm 1992 để 25.000-30.000 m3. Nhiều lâm trường trở thành trung tâm trồng với các hoạt động chính của họ về phục hồi rừng.

Động vật: động vật của tỉnh rất đa dạng và phong phú với một số loài quý hiếm và có giá trị như Bos gaurus, Bos sauveli, Panthera tigris, Bubalus bubalis, Trachypithecus, hươu, nai, vượn, khỉ, hồng hoàng….

2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, giáp ranh với tỉnh Bình Định về phía Nam, tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Kon Tum ở phía

13

Tây và biển Đông về phía Đông. Diện tích tỉnh Quảng Ngãi khoảng 5,152.7 km2 với dân số 1,288,900 người.

Tỉnh được chia thành 1 thành phố (thành phố Quảng Ngãi) và 13 huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Trà, Sơn Tây, Minh Long, Ba để, Lý Sơn.

Quảng Ngãi đóng một vai trò quan trọng chiến lược trong kinh tế miền trung Việt Nam và hành lang kinh tế Đông - Tây giáp biên giới với Lào, Myanmar và với lợi thế hệ thống đường bộ và đường thủy trung tâm Việt Nam, trong đó có đường sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh, đường quốc lộ 24 B liên kết các tỉnh Tây Nguyên, cảng biển nước sâu Dung Quất nằm ở phía Đông Bắc, Sân bay Quốc tế tỉnh cách 35 km về phía Bắc củatỉnh. Ngoài ra, trong năm 2004 quy hoạch các dự án cụ thể là đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, các tuyến đường liên tỉnh Trà Bồng - Trà My - Tacpo - Dacto, liên kết với tuyến đường Hồ Chí Minh, đang c tạo điều kiện cho các định hướng phát triển mới cho du lịch và công nghiệp tỉnh.

Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của miền Trung Việt Nam, ngay trên Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Việt, kết nối với Tây Nguyên bằng đường 24A, có biển bờ biển 130km với hai cảng biển lớn của Dũng Quất và Sa Kỳ - đã chứng minh mình đặt thuận lợi cho thông tin liên lạc và phát triển.

Địa hình: Địa hình gồm núi (chiếm 63% tổng diện tích tự nhiên), trung du và đồng bằng (chiếm 37%).

Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có 513,520 ha đất tự nhiên, trong đó có 99,055 ha đất nông nghiệp, 144,164 ha đất lâm nghiệp, 20,979 ha diện tích chuyên môn, 242,910 ha chưa sử dụng, sông, suối và núi đá. Toàn tỉnh có hơn 130 km đường ven biển với diện tích ngư trường rộng lớn 1,100 km2 có thể khai thác có hiệu quả (chủ yếu là cá mặt với trữ lượng 68,000 tấn các loại). Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài nguyên khoáng sản như mỏ than chì trong Sơn Tịnh, khai thác bauxite tại Bình Sơn, mỏ than bùn ở Bình Sơn…

Nông nghiệp: Đã được quy hoạch thay đổi về chất lượng, số lượng và hiệu quả, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; phát minh ra giống mới, làm thay đổi cơ cấu của ngành để tăng tỷ lệ sinh sản.

Lâm nghiệp: Tăng rừng phòng hộ và tập trung, thực hiện trồng rừng, nâng độ che phủ rừng theo hướng dẫn của Trung ương.

Thủy sản: Đã được quy hoạch để thay đổi cấu trúc của ngành để tăng tỷ lệ nuôi trồng thủy sản và chế biến, đầu tư vào xây dựng cảng cá, làng chài và các dịch vụ hỗ trợ nghề cá.

14

2.2.6 Tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam giáp với Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, giáp Quảng Ngãi và Kon Tum về phía Nam, giáp Lào về phía Tây và phía Đông là biển Đông. Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10,438.3 km2 với dân số khoảng 1,484,300 người.

Đơn vị hành chính: Tỉnh được chia thành 2 thành phố Tam Kỳ và Hội An và 15 huyện bao gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước, South Trà My and North Trà My, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.

Địa hình: Địa hình bao gồm núi và đồng bằng. Có nhiều núi (bao gồm núi cao) và đồi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Ngoài ra, đồng bằng ven biển chiếm gần 25%, chủ yếu ở phía Đông dọc theo đường cao tốc quốc gia.

Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 1,040,514 ha, trong đó có 388,958 ha đất chưa sử dụng (chiếm 37,38%). Tỉnh có 125 km bờ biển với ngư trường lớn khoảng 40,000 km2. Sản lượng thủy sản hàng năm của tỉnh là 90,000 tấn. Bên cạnh đó, tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trong đó lớn nhất là than đá, vàng, titan, chì, thiếc, cao lanh, đá vôi, đá granit, nước khoáng… Tỉnh cũng có phần lớn diện tích đất lâm nghiệp (512,800 ha) với sản lượng khai thác hàng năm của 60,000-80,000 m2.

Hệ thống giao thông khá thuận tiện với 4 phương tiện chính là đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Đường bộ: Toàn tỉnh hiện có hơn 400 km đường quốc lộ (1A, 14B, 14D, 14E và tuyến đường Hồ Chí Minh), đặc biệt là quốc lộ 14B, 14D, 14E là những tuyến quan trọng nối liền tỉnh với Lào thông qua cửa khẩu Đắc Oc (huyện Nam Giang). Đường hàng không: Hiện nay, sân bay Chu Lai được sử dụng cho chuyến bay nội địa chỉ và trong tương lai, nó sẽ được cải thiện để có các chuyến bay quốc tế ở khu vực Bắc Á và Thái Bình Dương. Đường sắt: toàn tỉnh có 95 km của tuyến đường sắt Bắc Nam với các ga Trà Kiệu, Phú Cang, Tam Kỳ, Diêm Phổ, Núi Thành. Đường biển: cảng sâu nước Kỳ Hà của tỉnh nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai và gần Khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng Ngãi). Từ đây hàng hóa sẽ được vận chuyển đến bất kỳ nước nào trên thế giới và là nơi quá cảnh thuận tiện cho tàu hàng quốc tế.

Nông nghiệp: được quy hoạch để thay đổi sản xuất hàng hóa để đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng tỷ trọng chăn nuôi đến 50-55% tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Lâm nghiệp: phát triển mới 22,000 cây hàng năm, phát triển cây công nghiệp như quế, cao su, chè, cây ca cao, gỗ, lúa gốc địa phương. Thủy sản: phát triển các tàu có công suất lớn hơn 90 CV (hơn 500 tàu cá xa bờ).

Ngành công nghiệp: Theo kế hoạch, tập trung vào các ngành công nghiệp then chốt như chế biến nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may - da giày, cơ khí, điện tử, lắp ráp, thủ công mỹ nghệ truyền thống.

15

CHƯƠNG 3. KHUNG CHÍNH SÁCH VÀ HÀNH CHÍNH, PHÁP LÝ

3.1 Các quy định và luật pháp quốc gia

Các quy định và luật pháp quốc gia dưới đây sẽ được áp dụng, một cách thích hợp, đối với các hạng mục của CHPov:

Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11

Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11

Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12

Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10

Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ban hành ngày 18/1./2009 về sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11

Luật Lao động năm 2002

Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ban hành ngày 21/1/2013

Luật Khiếu nại năm 2011

Nghị định 80/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường

Nghị định 21/2008/NĐ-CP về điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP

Nghị định 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011 về đánh giá chiến lược môi trường, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường

Nghị định 23/2006/NĐ-CP ban hành ngày 03/3/2006 về việc thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11

Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 08/9/206 của Bộ TNMT về quy định chi tiết Nghị định 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược

Nghị định 179/1999/NĐ-CP ban hành ngày 30/9/1999 của Chính phủ về thực hiện Luật Tài nguyên nước

Và các quy định về môi trường hiện hành khác.

Quy chuẩn kỹ thuật (QCVN)

QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất

QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh

16

QCVN 07:2009/BTNMT – Q.chuẩn K.thuật quốc gia về giới hạn chất thải nguy hại

QCVN 08:2008/BTNMT – Q.chuẩn K.thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm

QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt

QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

3.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng

Đánh giá môi trường (OP/BP 4.01): Do quá trình thực hiện bao gồm các tiểu dự án phục hồi và xây dựng các hạng mục cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, nên nó có thể gây ra các tác động môi trường và xã hội tiêu cực. Trong phần lớn các trường hợp các tác động môi trường và xã hội của các tiểu dự án này được cho là nhỏ, tạm thời, trong phạm vi công trình, có thể ngăn ngừa và bị giới hạn trong giai đoạn xây dựng. Chúng bao gồm các tác động liên quan đến xây điển hình như phát thải tiếng ồn, khí thải phương tiện và bụi trong quá trình thi công, mất thảm thực vật quy mô nhỏ, quản lý rác thải xây dựng, tiếng ồn cao tạm thời và không liên tục. Các tác động tiêu cực tiềm năng sẽ dễ dàng được giảm thiểu thông qua sự kết hợp danh sách tiêu cực của các loại hay vị trí không phù hợp của các tiểu dự án, và các Quy tắc môi trường thực tiễn tiểu dự án cụ thể (ECOP). Ngay cả trong trường hợp mà các tác động môi trường tiềm năng không thể xác định được bằng ECOP, một kế hoạch quản lý môi trường ngắn (EMP) sẽ được sử dụng. Do đó, Ngân hàng yêu cầu đánh giá môi trường (EA) của dự án được triển khai để đảm bảo sự bền vững và hợp lý về môi trường và xã hội của dự án đầu tư cũng như tích hợp sự hỗ trợ của các khía cạnh môi trường và xã hội của dự án vào quá trình ra quyết định. Do tính chất theo nhu cầu của dự án, loại và vị trí của hầu hết các khoản đầu tư tiểu dự án chưa được làm rõ. Do đó, đánh giá môi trường đối với CHPov bao gồm việc chuẩn bị tài liệu khung quản lý môi trường và xã hội này, trong đó gồm ECOPs cho nhiều loại hạng mục cơ sở hạ tầng và sinh kế khác nhau.

Người bản địa OP/BP 4.10: Vì CHPov sẽ triển khai tại các khu vực địa lý và bao gồm các hoạt động ảnh hưởng tới các nhóm dân tộc thiểu số khác nhau, chính sách này được kích hoạt để thiết kế và thực hiện dự án theo đó thúc đẩy tôn trọng đầy đủ nhân phẩm của người bản địa, quyền con người, và tính độc đáo của văn hóa và để họ: (a) nhận ra lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với văn hóa; và (b) không chịu đựng các tác động bất lợi trong tiến trình phát triển. Ngân hàng yêu cầu dự án có các biện pháp để (a) tránh các tác động bất lợi tiềm năng đối với các cộng đồng người bản địa; hay (b) khi việc phòng tránh là không khả thi, giảm thiểu tối đa, làm dịu nhẹ, hay đền bù cho các ảnh hưởng đó. Theo như mục tiêu của dự án, các khu vực nơi mà đối tượng

17

hưởng lợi chiếm đa số (trên 72%) là các nhóm dân tộc thiểu số và dự án đã được được thiết kế cụ thể để nhận dạng và xác định các mối quan tâm phát triển của họ, dự án được xem như đáp ứng yêu cầu của OP 4.10 về người bản địa.

Tái định cư (OP/BP4.12): Do dự án có thể yêu cầu thu hồi đất và tái định cư mà có thể gây ra mất sinh kế đối với các hộ gia đình, các nhóm hay các cộng đồng bị ảnh hưởng trừ khi có các biện pháp phù hợp được lên kế hoạch chu đáo và được triển khai thực hiện, Ngân hàng yêu cầu Chính phủ thực hiện chính sách với các mục tiêu về (a) tái định cư nên được tránh nếu có thể, hoặc giảm thiểu, khai phá tất cả các thiết kế khả thi dự án thay thế, (b) nơi mà không tránh được tái định cư, các hoạt động tái định cư nên được hình thành và triển khai như các chương trình phát triển bền vững, cung cấp các nguồn lực đầu tư đủ để cho phép các người di cư do dự án chia sẻ lợi ích trong dự án. Người phải di dời nên được tham khảo ý kiến có ý nghĩa và nên có cơ hội tham gia trong việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình tái định cư, và (c) nên hỗ trợ người phải di dời trong nỗ lực của họ nhằm cải thiện sinh kế và mức sống hay ít nhất cũng khôi phục lại chúng, trong thực tế, đến mức trước khi di dời hay ở mức hiện hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, bất cứ cái nào cao hơn. Theo dự án này, các vấn đề tái định cư được quy định trong khung chính sách tái định cư và/hoặc kế hoạch tái định cư hàng năm.

Quản lý dịch hại (OP 4.09): Từ các mô hình sinh kế nông nghiệp đề xuất trong phần 2 có thể bao gồm hoặc dẫn đến việc mua thuốc trừ sâu, chính sách này được kích hoạt để giảm thiểu và quản lý rủi ro môi trường và sức khỏe liên quan đến sử dụng thuốc trừ sâu và thúc đẩy và hỗ trợ quản lý dịch hại an toàn, hiệu quả và thân thiện môi trường. Một tập hợp các hướng dẫn về sử dụng bền vững thuốc trừ sâu và phân bón đã được bao gồm trong ECOP.

Rừng (OP/BP 4.36): Chính sách này được kích hoạt cho rằng xấp xỉ 50% khu vực dự án là rừng hay đất rừng và phân tích sinh kế nông thôn trong khu vực dự án chỉ ra rằng quyền truy cập vào tài nguyên rừng (bao gồm cả lâm sản ngoài gỗ) là chiến lược quan trọng đối với các hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo. Các hoạt động sinh kế tiềm năng (theo hợp phần 2) sẽ yêu cầu xem xét chính sách này bao gồm các loại cây trồng (keo, bời lời hoặc cacao) hay các hoạt động nông nghiệp khác được thực hiện trên đất rừng sản xuất. Đối với các mục tiêu này, dự án sẽ yêu cầu các nhóm cộng đồng (LEGs) chuẩn bị kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (CFMP) được xem xét bởi chính quyền địa phương (các dịch vụ khuyến lâm) cấp huyện nhằm đảm bảo các hoạt động đề xuất tuân thủ các luật pháp quốc gia phù hợp về sử dụng các khu đất này. CFMP nhằm hỗ trợ cộng đồng để (a) quản lý bền vững rừng và đất rừng, (b) ổn định rừng và bảo vệ nguồn nước, và (c) cải thiện sinh kế bằng cách bảo đảm sự cung cấp ổn định các sản phẩm rừng. Hướng dẫn cho CFMP được bao gồm trong PIM và ESMF này.

Chính sách của Ngân hàng về truy cập thông tin: Ngân hàng yêu cầu trong quá trình đánh giá môi trường Chính phủ tiến hành tham vấn có ý nghĩa với các bên

18

liên quan như các nhóm dự án bị ảnh hưởng và các tổ chức phi chính phủ địa phương về khía cạnh môi trường và xã hội của dự án, và đưa quan điểm của họ vào trong thiết kế của dự án. Tất cả các công cụ bảo vệ dự thảo được công bố tại địa phương tại một nơi có thể truy cập và trong một hình thức và ngôn ngữ dễ hiểu đối với các bên liên quan chính, và bằng tiếng Anh tại Infoshop trước khi bắt đầu đoàn công tác thẩm định.

19

CHƯƠNG 4. SÀNG LỌC VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIỀM NĂNG

4.1 Khái quát chung

CHPov được cho là có cả các tác động tích cực lẫn tiêu cực, nhưng về tổng thể, dự án được nhìn nhận là tích cực với sự lưu tâm về các tác động môi trường và xã hội. Dự án giúp cung cấp các hạ tầng cơ sở nông thôn cần thiết để thích nghi với biến đổi khí hậu cũng như kiến tao sinh kế bền vững cho các nông dân, đặc biệt là người DTTS trong bôi cảnh điều kiện thời tiết không thuận lợi. Dự án cũng giúp tại ra sự kết nối vững chắc giữa nông dân và thị trường. Nơi các tác động được xem là tiêu cực, chúng được cho là thứ yếu vì quy mô tổng thể dự án và phạm vi các đầu tư nhỏ và tính chất phân tán của chúng. Thêm vào đó, phần lớn các động có thể là tạm thời, trong phạm vi cụ thể, có thể ngăn ngừa, và được giới hạn trong giai đoạn xây dựng. Các loại hình tác động này sẽ được xác định thông qua việc áp dụng cả quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP) và một danh sách cụ thể các vị trí và kiểu dự án không đủ điều kiện (một “danh sách tiêu cực”), như giới hạn chiều cao các đập tưới tiêu (không quá 5 mét) và tránh bất cứ hạng mục cơ sở hạ tầng nào trong khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, rừng bảo vệ và rừng đặc dụng… Mặt khác, các biện pháp giảm thiểu sẽ được thiết kế và áp dụng cho dự án đề xuất để xác định các tác động môi trường và xã hội bất lợi tuân theo các quy định của Chính phủ Việt nam và các yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới.

Các tác động môi trường tiềm năng của dự án được đề xuất đã được phân tích trên cơ sở kiểm tra hiện trường dự án, phỏng vấn dân làng địa phương, thảo luận với nhân viên nhà nước cấp quốc gia, tỉnh, huyện, xã và thôn bản, và rà soát tài liệu và bản đồ.

Dự án nhấn mạnh việc lập kế hoạch có sự tham gia từ dưới lên như một cơ sở cho việc thực nó. EA được dựa trên việc rà soát các dự án điển hình được theo dõi trong nhiều khu vực dự án khác được giới thiệu rộng rãi cho các đầu tư trong tương lai. EA vì thế có thể áp dụng vào các đầu tư này trong khi các biện pháp giám sát và giảm thiểu cụ thể có thể được sử dụng như các chỉ dẫn cho những điều chỉnh theo tình hình địa phương. Các thủ tục đối với sự sàng lọc, phạm vi, đánh giá và giám sát môi trường tiểu dự án cũng được bao gồm trong thiết kế dự án.

Nơi mà các tác động bất lợi được thấy trước, các biện pháp giám sát và giảm thiểu được cho là đầy đủ để giảm thiểu hay loại trừ chúng. Quá trình thực hiện chúng tạo ra một cơ hội rủi ro thấp đối với các vấn đề môi trường tổng hợp trong quá trình phát triển và để xây dựng năng lực cho việc đánh giá, quản lý và giám sát môi trường tại tất cả các cấp.

20

4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các loại hình tiểu dự án

Xây dựng và phục hồi cầu/đường nông thôn

Qua giám sát một số các đường nông thông được xác xác định có thể là các tiểu dự án cho tấy có nhiều vấn đề tồn tại, cụ thể là thiếu đường thoát nước ngang, sạt lở và trượt đất trên các mái dốc cao phía trên đường và các bãi đổ thải rác thải yếu kém từ hoạt động xây dựng. Ngoài ra, các tuyến đường ở trong điều kiện yếu kém với các vết lún sâu trên bề mặt, thiếu rãnh thoát nước phù hợp, không có biển báo chỉ dẫn vị trí nguy hiểm và các cây cầu bị hư hỏng gây ra nguy hiểm cho việc đi qua trên một tấm ván gỗ. Dự án CHPov sẽ tiếp tục hỗ trợ việc phục hồi một cách thích hợp các câu cầu và tuyến đường này bao gồm sự cung cấp đầy đủ đường thoát nước ngang, lu lèn đất, rãnh thoát nước, bề mặt, biển báo, nền đường và cầu mới, kiểm soát xói mòn. Các tuyến đường sẽ được xây dựng tại các vị trí đã có đường hiện hữu, do đó không có các khu vực nghĩa trang/lịch sử/văn hóa hay môi trường tự nhiên bị tác động. Tuy nhiên, các hoạt động này có thể gây ra các tác động xã hội nhỏ do việc thu hồi đất và mất mát tài sản và nhà ở và các tác động môi trường khác như tiếng ồn, ô nhiễm bụi, rác thải, nguy cơ tai nạn, vấn đề về giao thông… Một trọng tâm của dự án là tổ chức và đào tạo cho các dân làng địa phương đối với việc bảo dưỡng đều đặn các tuyến đường đã hoàn thành. Điều này sẽ giúp các con đường ở trong điều kiện tốt trong thời gian lâu dài và bao gồm sự giáo dục các mối nguy hiểm cho khách bộ hành về giao thông tốc độ cao.

Đầu tư này do đó sẽ dẫn đến một tác động tích cực rộng rãi đối với môi trường cho các con đường được sửa chữa hay nâng cấp. Hoạt động của các cơ sở hạ tầng sẽ giúp người dân địa phương với việc giảm khó khăn giao thông và kết nối thị trường tốt hơn. Tác động tiêu cực liên quan đến hoạt động là không đáng kể.

Chi tiết tác động môi trường và xã hội tiêu cực tiềm năng và các biện pháp giảm thiểu tác động có liên quan liên quan đến hoạt động phục hồi giao thông nông thôn và xây dựng được thể hiện trong ECOPs đính kèm trong Phụ lục 2

Cung cấp nước nông thôn

Dự án có thể xây dựng một số điểm cung cấp nước sạch trong các thôn dự án bao gồm hệ thống cấp nước tập trung từ các nguồn suối. Những điểm cấp nước sẽ là một cải tiến đáng kể so với các nguồn nước hiện có của người dân và như vậy sẽ có tác động tích cực đến sức khỏe. Các điểm cung cấp nước sẽ được xây dựng sử dụng thực tiễn tốt nhất bao gồm việc lựa chọn địa điểm thích hợp không có khe hở chưa được che phủ và hệ thống thoát nước và đổ thải phù hợp. Một mối quan tâm về hệ thống vệ sinh môi trường và sự vệ sinh là thực hành hành vi để đảm bảo rằng những lợi ích của nước sạch trong việc cải thiện sức khỏe là đạt được. Thậm chí một điểm cấp nước thích hợp sẽ có tác động hạn chế nếu có yếu kém trong viêc sử dụng và xử lý nước. Do đó, hoạt động tiểu dự án này sẽ bao gồm một sự nhấn mạnh về giáo dục

21

sử dụng nước để giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của thực tiễn vệ sinh kém. Hoạt động xây dựng có thể gây ra một số tác động do bụi, chất thải, và tiếng ồn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào quy mô rất nhỏ của kiểu chương trình này, những tác động này là rất nhỏ. Hoạt động của chương trình này có thể liên quan đến rủi ro đối với sức khỏe con người nếu nước bị ô nhiễm.

Một vấn đề khác là khả năng nguồn nước có thể bị ô nhiễm bởi vi khuẩn, virus và/hoặc các chất khác vì nguồn nước từ suối tự nhiên. Vì vậy, một chương trình thử nghiệm ban đầu và giám sát liên tục chất lượng nước là cần thiết để đảm bảo rằng nguồn nước đang cung cấp các tác động tích cực như dự định. Hệ thống cấp nước tập trung không phải là một môi trường sống cho muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết. Điều quan trọng là chúng được che phủ để ngăn cản trở thành khu vực sinh sản cho muỗi sốt xuất huyết. Do đó với thiết kế thích hợp, thấy rằng dự án sẽ không dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ mắc sốt xuất huyết và điều này không phải là một tác động đáng kể. Thông tin chi tiết về giảm nhẹ tác động môi trường và xã hội tiêu cực kết hợp với xây dựng hệ thống cấp nước này được thể hiện trong ECOP đính kèm trong Phụ lục 2.

Xây dựng và phục hồi hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ

Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ sẽ bao gồm chủ yếu việc xây dựng các đập nước nhỏ vĩnh cửu trên các dòng suối nhỏ và cải thiện hệ thống kênh mương tưới tiêu cho hoạt động cung cấp nước. Các hoạt động xây dựng có thể gây ra các tác động môi trường và xã hội nhỏ do bụi, tiếng ồn, rác thải và dừng cấp nước.

Việc sử dụng đất nông nghiệp hiện có thâm canh hơn sẽ làm tăng thu nhập người dân địa phương, tăng cường hoạt động nông nghiệp trong các vùng đất thấp và cung cấp cho họ nhiều thực phẩm hơn. Kết quả là họ sẽ có ít thời gian và lý do để đi săn bắn hay mở rộng sản xuất nông nghiệp vùng cao, hoạt động mà sẽ làm suy thoái các lưu vực. Thêm vào đó, sự phụ thuộc tăng lên trên vùng đất nông nghiệp thấp sẽ tạo ra một sự khuyến khích cho việc duy trì các lưu vực thượng nguồn trong tình trạng tốt dưới sự quản lý của địa phương. Tác động chủ yếu của đầu tư thủy lợi là lợi ích tích cực của sản xuất lương thực gia tăng và thu nhập hộ gia đình cao hơn. Nó sẽ có nhiều lợi ích như cải thiện giáo dục cho trẻ em do được nuôi dưỡng tốt hơn. Gia đình sẽ có thể mua các loại thuốc cần thiết phòng ngừa bệnh, chữa bệnh và dành cho đầu tư dài hạn mà họ nếu không sẽ không thể thực hiện vì cuộc sống hàng ngày.

ECOPs được giới thiệu trong Phụ lục 2 cung cấp chi tiết hơn các tác động môi trường và xã hội tiềm năng, và các biện pháp giảm thiểu liên quan bao gồm các biện pháp an toàn chung để đảm bảo chất lượng và an toàn trong thiết kế và xây dựng, trong mối quan hệ với việc xây dựng và phục hồi hệ thống thủy lợi.

Các công trình quy mô nhỏ (ví dụ: chợ, trường học, văn phòng, và các công trình vệ sinh)

22

Hoạt động xây dựng các công trình nhỏ như chợ nông thôn, nhà đa mục đích, hệ thống vệ sinh và thu gom rác thải… có thể gây ra các tác động ô nhiễm như bụi, rác thải, dầu máy và các cặn bã khác từ thiết bị, tai nạn lao động và lao động thời vụ cho các hạng mục xây dựng, hố mượn do đào đất được đổ nước thải và qua đó trở thành nguồn truyền bệnh, đổ thải đất đào không phù hợp. Các tác động tiềm tàng này có thể tránh được qua việc tuân thủ kế thực tiễn tốt nhất trong hoạt động xây dựng được trình bày trong ECOPs đính kèm.

Sinh kế nông/lâm quy mô nhỏ

Đưa vào mô hình sinh kế nông lân có thể dẫn đến sự đưa vào các giống cây mới hay ngoại lai và các loài động vật, thay đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi trong quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng hay trồng rừng, xói mòn và suy thoái đất, và sử dụng không thích hợp phân bón và thuốc trừ sâu hóa học. Đất , nước và không khí có thể bị ô nhiễm và các vấn đề sức khỏe tăng lên. Tuy nhiên, những tác động này có thể được quản lý một các đầy đủ thông bằng một ECOP phù hợp. Ngoài ra, danh mục tiêu cực được sử dụng để đảm bảo rằng sẽ không có các tác động môi trường đáng kể nào liên quan đến việc thực hiện các loại hình khác nhau của các tiểu dự án sinh kế.

Do thực tế có khoảng 50% diện tích dự án là rừng hay đất rừng, phân tích sinh kế nông thôn trong khu vực dự án chỉ ra rằng quyền truy cập tài nguyên rừng (bao gồm cả lâm sản ngoài gỗ) là một chiến lược quan trọng đối với các hộ DTTS nghèo. Các hoạt động sinh kế tiềm nang (theo hợp phần 2) sẽ yêu cầu sự xem xét chính sách này bao gồm các loại cây trồng (keo, bời lời hay cacao) hay các hoạt động nôn nghiệp khác được triển khaitreen đất rừng sản xuất. Đối với mục đích này, dự án sẽ yêu cầu các nhóm cộng đồng (LEGs) chuẩn bị một kế hoạch quản lý rừng cộng đồng (CFMP) mà sẽ được rà soát vởi chính quyền địa phương (các dịch vụ khuyến lâm) ở cấp huyện và được phê duyệt bởi UBND huyện nhằm đảm bảo rằng các hoạt động được đề xuất tuân thủ phù hợp với luật pháp nhà nước về sử dựng các vùng đất này. CFMP nhằm mục tiêu hỗ trợ cộng đồng (a) quản lý rừng và đất rừng bền vững, (b) ổn định rừng và bảo vệ nguồn nước, và (c) cải thiện vững đều đặn sinh kế bằng cách đảm bảo một nguồn cung cấp ổn định các sản phẩm rừng. Hướng dẫn cho CFMP được bao gồm trong PIM.

23

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI TIÊU CỰC TIỀM NĂNG

Để đảm bảo các tác động tiêu cực tiềm năng của dự án được nhận diện và giảm thiểu phù hợp trong quá trình thực hiện dự án và để tuân thủ các chính sách bảo vệ được đề cập bên trên, trong suốt quá trình chuẩn bị dự án một khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF) đã được chuẩn bị với sự tham vấn chặt chẽ với các cơ quan chính phủ liên quan và với Ngân hàng Thế giới.

ESMF được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu về EA của Ngân hàng để kiểm tra các vấn đề và các tác động môi trường và xã hội khi một dự án bao gồm một chuỗi các hành động hay các tiểu dự án mà chưa được nhận diện và do đó các tác động không thể được xác định. ESMF đưa ra các nguyên tắc, quy tắc, hướng dẫn và thủ tục để đánh giá các tác động môi trường và xã hội khi các tiểu dự án được xác định. Nó bao gồm các biện pháp và các kế hoạch giảm thiểu, làm dịu nhẹ và/hay bù đắp các tác động tiêu cực và tăng cường các tác động tích cực, cung cấp cho sự ước lượng và dự thảo ngân sách các chi phí cho các biện pháp đó, và thông tin một cơ quan hay các cơ quan chịu trách nhiệm xác định các tác động của dự án.

ESMF cũng cung cấp các hướng dẫn cho việc chuẩn bị một kế hoạch quản lý môi trường (EMP) cho các tiểu dự án đầu tư được thuộc dự án, gồm các yêu cầu môi trường được gắn vào hợp động xây dựng (gọi là quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)), một hướng dẫn để chuẩn bị một cam kết bảo vệ môi trường (EPC). ESMF cũng tuân thủ các quy định liên quan của Chính phủ Việt Nam về EIA (Nghị định 29/2011/NĐ-CP). ESMF như đã nhắc đến trước đó sẽ được áp dụng cho toàn bộ các tiểu dự án được triển khai thực hiện trong dự án.

5.1. Sàng lọc để loại trừ

Để đảm bảo dự án sẽ không gây ra bất cứ tác động môi trường và xã hội đáng kể nào, PPMU được yêu cầu tiến hành sàng lọc cẩn thận để loại trừ bất cứ tiểu dự án nào liên quan đến các tác động môi trường đáng chú ý và để đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu và các tài liệu bảo vệ thích hợp đang được chuẩn bị. Danh sách các kiểu tiểu dự án tiêu cực được đính kèm trong Phụ lục 4.

5.2. Các công cụ bảo vệ môi trường

Sau khi sàng lọc, bất cứ tiểu dự án đủ điều kiện nào cũng phải chuẩn bị một biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp theo các yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới và luật pháp quốc gia. Đối với CHPov, có hai công cụ bảo vệ môi trường được yêu cầu. Về phía Ngân hàng, hai công cụ bảo vệ môi trường được yêu cầu tuân theo OP/BP 4.01, bao gồm:

24

Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) để xác định các tác động môi trường và xã hội liên quan đến việc thực hiện các tiểu dự án cơ sở hạ tầng nhóm B. EMP chi tiết (i) các biện pháp thể chế, giám sát và giảm thiểu được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện và vận hành tiểu dự án để loại ra hay bù đắp các tác động môi trường và xã hội tiêu cực hay để giảm thiểu chúng tới mức có thể chấp nhận được; (ii) các biện pháp để tăng cường các tác động môi trường và xã hội tích cực; và (iii) các hành động cần thiết để thực hiện các biện pháp đó. Nội dung và biểu mẫu của EMP được đính kèm trong Phụ lục; và

Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP) nhằm xác định các tác động liên quan đến xây dựng những tác động mà chủ yếu là tạm thời và tương tự tại các vị trí khác nhau. Chúng nên được bao gồm trong các tài liệu đấu thầu đối với các nhà thầu xây dựng. Một ECOP bao gồm các hướng dẫn về các thực tiễn tốt trong hoạt động quản lý xây dựng, điều kiện môi trường tiêu chuẩn cho một hành vi dựa trên các quy định/tiêu chuẩn/quy chuẩn quốc gia liên quan, và các tiêu chuẩn xác định khi nào và phạm vi nào một quy tắc được áp dụng cho một hành vi, và các chú thích tư vấn cho các hành động cần thiết để hỗ trợ đạt được sự tuân thủ với các điều kiện môi trường tiêu chuẩn. Có nhiều mẫu ECOP khác nhau được áp dụng cho các kiểu hạng mục cơ sở hạ tầng khác nhau trong dự án CHPov và chúng được đính kèm trong Phụ lục 2.

5.3 Các công cụ bảo vệ xã hội

Đánh giá xã hội (SA): Một đánh giá về ví dụ tiêu biểu của các cộng đồng DTTS trong khu vực dự án, dựa trên các nguyên tắc tự nguyện, ưu tiên, và tham vấn am hiểu, được tiến hành để xác định các ảnh hiểu tiêu cực và tích cực tiềm năng của dự án. Quan trọng là xác định các tác động tiêu cực là một phân tích tính dễ bị tổn thương và các nguy cơ liên quan đến các cộng đồng DTTS bị ảnh hưởng do các hoàn cảnh khác biệt của họ và liên hệ mật thiết với đất và tài nguyên thiên nhiên, cũng như họ thiếu có hội tiếp cận với các nhóm xã hội khác trong cộng đồng, khu vực, hay xã hội quốc gia nơi mà họ đang sống. Đánh giá này cung cấp hướng dẫn cách tốt nhất để dự án làm việc với những cộng đồng này để đảm bảo rằng IPs/EMs nhận được lợi ích kinh tế và xã hội phù hợp với văn hóa; và khi các ảnh hưởng tiêu cực tiểm năng đối với người DTTS được nhận diện, chúng sẽ được phòng tránh, giảm thiểu, làm dịu nhẹ, hay được đền bù. Thông tin chi tiết được hiển thị trong một báo cáo SA riêng biệt.

Khung chính sách tái định cư (RPF): RPF đề ra những nguyên tắc và mục tiêu, tiêu chí hội đủ điều kiện của DPs, quyền lợi, khung thể chế và pháp lý, chế độ bồi thường và phục hồi, đặc trưng người tham gia và thủ tục khiếu nại mà sẽ hướng dẫn bồi thường, tái định cư và phục hồi của DPs.

25

Kế hoạch tái định cư (RP). Kế hoạch được dựa trên thông tin chắc chắn và cập nhật về (a) đầu tư được đề xuất và các tác động liên quan của nó đối với người phải di dời và nhóm các bị ảnh hưởng tiêu cực khác, (b) các vấn đề pháp lý liên quan đến tái định cư, và (c) các biện pháp giảm thiểu bao gồm bồi thường, hỗ trợ, và trợ giúp tái định cư. Hướng dẫn chi tiết được thể hiện trong RPF của dự án. Trong dự án này, RP sẽ được chuẩn bị trên cơ sở hàng năm và ở cấp tỉnh.

Để đạt được các yêu cầu bảo vệ môi trường liên quan của Chính phủ Việt nam, chủ sở hữu đầu tư sẽ được yêu cầu chuẩn bị một cam kết bảo vệ môi trường (EPC) theo như Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18/7/2011 để xác định các tác động môi trường và xã hội thứ yếu liên quan đến đầu tư cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ mà không kích hoạt một đánh giá tác động môi trường (EIA) như được quy định trong Nghị định 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011.

26

CHƯƠNG 6. CÁC THỦ TỤC RÀ SOÁT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG BỐ

6.1 Các thủ tục rà soát bảo vệ môi trường và phê duyệt

Trong thời gian chuẩn bị dự án Bộ KH và ĐT chịu trách nhiệm chuẩn bị Khung quản lý Môi trường và Xã hội (ESMF), SA và RPF và đệ trình lên Ngân hàng Thế giới để rà soát và phê duyệt trước khi đánh giá dự án.

Trong khi thực hiện dự án, chủ sở hữu tiểu dự án chịu trách nhiện chuẩn bị đánh giá môi trường tiểu dự án và PPMU chịu trách nhiệm chuẩn bị kế hoạch tái định cư tuân thủ chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới, như đã được chi tiết trong ESMF này và luật pháp quốc gia. Về phía Chính phủ, báo cáo đánh giá môi trường tiểu dự án theo mẫu cam kết bảo vệ môi trường (EPC) được đệ trình lên UBND cấp huyện (DPC) để rà soát và phê duyệt. Đồng thời, tùy thuộc vào quy mô tiểu dự án, EMP hay ECOP được chuẩn bị cho tiểu dự án và được đệ trình lên Ngân hàng để rà soát và phê duyệt. Bộ KH và ĐT chịu trách nhiệm sàng lọc để quyết định tiểu dự án nào cần phải chuẩn bị ECOP hay một EMP ngắn. Trong bất cứ trường hợp nào, Bộ KH và ĐT sẽ tham vấn Ngân hàng về việc sàng lọc. Tất cả các công cụ bảo vệ môi trường đã chuẩn bị đối với tiểu dự án đã được xác định trong suốt thời gian phê duyệt bảo đảm việc thực hiện trước khi đánh giá/chấp thuận tiểu dự án.

6.2 Các thủ tục công bố

Theo OP/BP4.01, Bộ KH và ĐT công bố tất cả các dự thảo công cụ bảo vệ môi trường tại các khu vực dự án (ví dụ: website của tỉnh, và văn phòng của UBND huyeenjv à xã) bằng tiếng Việt trước khi đánh giá dự án. Sauk hi Bộ KH và ĐT chính thức đệ trình các dự thảo biện pháp bảo vệ môi trường và xã hội, bao gồm ESMF, RPF, SA và ECOP lên Ngân hàng, Ngân hàng sẽ công bố bằng tiếng Anh tại Infoshop và tại VDIC bằng tiếng Việt. Việc công bố các dự thảo bảo vệ môi trường và xã hội sẽ được tiến hành trước khi bắt đầu đoàn công tác đánh giá dự án và ít nhất trước 120 ngày trước ngày khởi hành. EMP và/hay ECOP của các tiểu dự án đã chuẩn bị trong suốt quá trình thực hiện dự án được công bố tại địa phương tại các khu vực tiểu dự án bằng tiếng Việt trước khi đánh giá/phê duyệt các tiểu dự án này bởi các chủ sở hữu tiểu dự án.

Theo Điều 22 và 34 của Nghị định 29/2011/NĐ-CP, EPC sau khi được phê duyệt bởi cơ quan chức năng (ví dụ UBND huyện) – được công bố tại UBND xã nơi mà tham vấn cộng đồng được tiến hành để thông báo cho người dân địa phương để theo dõi và giám sát.

Tương tự, các biện pháp bảo vệ xã hội như RPF, SA được công bố tại địa phương trong khu vực dự án và tại Infoshop của Ngân hàng và VDIC trước khi đánh giá dự án. Các biện pháp bảo vệ xã hội (ví dụ RP) đã chuẩn bị cho các tiểu dự

27

án trong suốt quá trình thực hiện dự án được công bố tại địa phương tại các khu vực tiểu dự án trước khi đánh giá/phê duyệt các tiểu dự án này.

CHƯƠNG 7. SẮP XẾP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trong quá trình thực hiện dự án, quản lý bảo vệ môi trường và xã hội của dự án sẽ được thực hiện phù hợp với các chính sách bảo vệ của Ngân hàng Thế giới và Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam.

Để đảm bảo thực hiện tốt các chính sách có liên quan nêu trên, vai trò và trách nhiệm của các cơ quan liên quan, nhu cầu đào tạo, các cơ chế giám sát và báo cáo, thiết lập chương trình truyền thông và cơ chế khiếu nại bồi thường được quy định rõ ràng trong giai đoạn đầu tiên là giai đoạn chuẩn bị cho dự án. Vai trò và trách nhiệm của các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện chính sách an sinh xã hội được thể hiện trong biện pháp bảo vệ cụ xã hội tương ứng như, đánh giá xã hội (SA), Khung chính sách tái định cư (RPF) và Kế hoạch tái định cư (RP).

7.1. Vai trò và trách nhiệm

Bảng 1. Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý môi trường và xã hội

Cơ quan / bộ phân chịu trách nhiệm Hoạt động triển khai

Bộ Kế hoạch và Đầu tư/ Ban Quản lý dự án Trung ương

Giám sát và đánh giá tổng thể về việc tuân thủ thực hiện các chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường và xã hội

Nâng cao năng lực cho Ban QLDA cấp tỉnh trong việc bảo vệ môi trường và xã hội;

Hỗ trợ Ban QLDA cấp tỉnh rà soát các cam kết bảo vệ môi trường (EPC) / Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) / Mã thực hành môi trường (ECOP) và kế hoạch tái định cư cho các tiểu dự án trong thời gian thực hiện để nó phù hợp với yêu cầu chính sách;

Chuẩn bị các báo cáo giám sát định kỳ để chia sẻ với Ngân hàng Thế giới.

Ban Quản lý dự án cấp tỉnh

Chuẩn bị kế hoạch tái định cư (RPs);

Giám sát và đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường và xã hội đối với các tiểu dự án;

Tăng cường năng lực cho các chủ dự án và nhà thầu về các biện pháp bảo vệ môi trường và xã hội;

Phối hợp với các chủ tiểu dự án, các nhà thầu và các cộng đồng địa phương để giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến môi trường và xã hội;

Chuẩn bị báo cáo giám sát định kỳ để trình Ban Quản lý dự án Trung ương (CPMU) và bản copy gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường (khi cần thiết).

28

Các chủ tiểu dự án (UBND huyện và UBND xã)

Chuẩn bị báo cáo đánh giá môi trường đối với các tiểu dự án (kế hoạch quản lý môi trường, mã thực hành môi trường và cam kết bảo vệ môi trường);

Giám sát sự tuân thủ của nhà thầu đối với giao ước bảo vệ môi trường thể hiện trong hợp đồng;

Chuẩn bị báo cáo giám sát trình lên Ban Quản lý dự án cấp tỉnh;

Tiến hành đào tạo nông dân về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM);

Giải quyết khiếu nại và khiếu kiện.

Tư vấn giám sát bảo vệ môi trường (ESMC) được thuê bởi Ban quản lý dự án trung ương

Hỗ trợ Ban QLDA Trung ương trong việc nâng cao năng lực bảo vệ môi trường cho Ban quản lý dự án cấp tỉnh;

Hỗ trợ Ban QLDA Trung ương trong việc xem xét các báo cáo giám sát môi trường được gửi bởi các Ban quản lý dự án cấp tỉnh;

Hỗ trợ Ban QLDA Trung ương trong việc theo dõi và giám sát các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp;

Chuẩn bị báo cáo giám sát môi trường sáu tháng một lần dựa trên việc tuân thủ về các biện pháp bảo vệ môi trường bao gồm giám sát về chất lượng môi trường.

Cộng đồng địa phương bao gồm cả Ban giám sát cộng đồng, người bị ảnh hưởng và các tổ chức phi chính phủ của địa phương

Tham gia trong việc xác định và chuẩn bị các tiểu dự án;

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các tiểu dự án về bảo vệ môi trường và xã hội;

Phối hợp với BQLDA cấp huyện, Ban QLDA cấp tỉnh và các nhà thầu để giải quyết khiếu nại, khiếu kiện;

Tham gia vận hành, bảo dưỡng và duy tu các công trình cơ sở hạ tầng.

7.2. Đào tạo và nâng cao năng lực

Đối với việc tăng cường năng lực cho các Ban QLDA cấp tỉnh về các biện pháp bảo vệ môi trường, các khóa đào tạo về quản lý và giám sát môi trường trong quá trình thực hiện dự án sẽ được dành cho những cá nhân làm việc ở cấp độ dự án và tiểu dự án chịu trách nhiệm giám sát và đánh giá các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp.

Các khóa đào tạo này cũng sẽ cung cấp cho nhu cầu nâng cao năng lực cho nhân viên ở cấp huyện và xã. BQLDA Trung ương sẽ chịu trách nhiệm tổ chức các khóa đào tạo như vậy ít nhất một lần một năm. BQLDA Trung ương sẽ chuẩn bị một kế hoạch đào tạo bao gồm thời gian, địa điểm, nội dung, giảng viên, số lượng học viên và ước tính chi phí.

29

7.3. Thông tin liên lạc

Chương trình truyền thông sẽ được thực hiện bởi Ban QLDA cấp tỉnh với mục đích tuyên truyền, phổ biến thông tin về dự án và quá trình thực hiện dự án cho cộng đồng địa phương. Thông tin bao gồm loại dự án, quy mô của dự án, vị trí dự án, tiến độ thực hiện, nhà thầu, và đường dây nóng và những người có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các vấn đề môi trường và xã hội

Các phương pháp chính của phương tiện truyền thông là tham vấn cộng đồng / thảo luận, hệ thống phát thanh của xã / huyện, truyền hình và đặc biệt là tờ rơi bằng tiếng Việt có thể được áp dụng cho vùng sâu vùng xa nơi không có đài phát thanh hoặc truyền hình.

7.4. Cơ chế khiếu nại khắc phục

Bất kỳ khiếu nại hoặc tố cáo từ những người bị ảnh hưởng sẽ được giải quyết một cách kịp thời và được thể hiện thông qua sự phối hợp giữa các bên chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khiếu nại Việt Nam. Các bên chịu trách nhiệm xử lý khiếu nại và tố cáo là hội đồng giám sát cộng đồng, nhà thầu, Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

30

CHƯƠNG 8. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG

Tham vấn cộng đồng trong quá trình chuẩn bị dự án là yêu cầu của Ngân hàng Thế giới và Chính phủ. Nhóm chuẩn bị dự án tiến hành tham khảo ý kiến cộng đồng về khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF) cho dự án. Tham vấn cộng đồng được hiểu là Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ cung cấp tài liệu có liên quan đến dự án cho các nhóm bị ảnh hưởng bởi dự án và các tổ chức địa phương (ví dụ, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh, và Mặt trận Tổ quốc) trước khi tham vấn các tổ chức này.

Dự án CHPov với cách tiếp cận từ dưới lên trên và tiếp cận theo nhu cầu đã tham vấn rộng rãi đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án (chủ yếu là người dân ở các xã và huyện), đây sẽ là một yếu tố thiết yếu của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ban QLDA cấp tỉnh sẽ đảm bảo rằng các xã và huyện trong vùng dự án sẽ được tiến hành tham vấn công khai. Như vậy, trong quá trình thực hiện dự án cần thiết phải giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến địa bàn và có ảnh hưởng tiêu cực đến người dân địa phương. Dưới đây là chi tiết về tham vấn cộng đồng tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

Tham vấn cộng đồng sẽ được thực hiện 2 lần ở 2 cấp độ khác nhau. Lần đầu tiên, sẽ được tổ chức ở cấp huyện và cấp tỉnh, lần thứ hai được thực hiện ở cấp xã. Tham vấn ở cấp xã sẽ được tập trung vào làng và cộng đồng địa phương. Tư vấn này cũng xác định trách nhiệm của cộng đồng trong việc giám sát các hoạt động của các tiểu dự án cũng như kế hoạch quản lý môi trường.

8.1. Mục tiêu

Mục tiêu của quá trình tham vấn cộng đồng là đảm bảo cho các bên có liên quan được tham gia vào quá trình ra quyết định và thực hiện dự án, nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng về dự án cũng như các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và xã hội ở nơi cộng đồng đó đang sinh sống. Những ý kiến đóng góp của các bên liên quan cho thấy dự án quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và khả năng đem lại lợi ích cho cộng đồng.

8.2. Phương pháp

Tham vấn cộng đồng đã được thực hiện phù hợp với các chính sách bảo vệ của Ngân hàng Thế giới và pháp luật của Việt Nam.

Ngân hàng Thế giới yêu cầu cho các tiểu dự án loại B có ít nhất một lần tham khảo ý kiến của cộng đồng. Tham vấn này sẽ cung cấp thông tin về các khía cạnh sau: a) Mục đích của dự án, b) khung quản quản lý môi trường và xã hội (ESMF), và c) trình bày nghiên cứu bổ sung cần thiết trong trường hợp chúng được áp dụng.

31

Nhóm chuẩn bị dự án của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành tham vấn cộng đồng với các bên liên quan bao gồm đại diện của Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh, đại diện lãnh đạo huyện, và các tổ chức địa phương (hội phụ nữ, hội nông dân, mặt trận tổ quốc) trong tháng sáu năm 2013.

Tất cả các tài liệu liên quan dự án đã được gửi đến các nhóm cộng đồng bị ảnh hưởng bở dự án ít nhất một tuần trước khi tham vấn. Tham vấn cộng đồng được tổ chức với các cuộc họp mặt đối mặt. Ý kiến đóng góp từ các nhóm cộng đồng và các tổ chức địa phương cũng như phản ứng từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thể hiện trong biên bản họp.

Hoạt động tham vấn được thực hiện theo phương pháp kết hợp giữa phỏng vấn nhóm trực tiếp bằng phương pháp PRA (Participatory Rapid Appraisal) và phương pháp chuyên gia. Các câu chuyện cụ thể của người dân tham gia tham vấn được các chuyên gia phân tích để xác định được các tác động tiêu cực có thể có từ các tiểu dự án và các giải pháp giảm thiểu phù hợp vơi điều kiện thực tế của địa phương.

Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm cụ thể hóa những đóng góp của cộng đồng dưới góc độ khoa học. Từ đó xây dựng lên được qui trình giảm thiểu và giám sát, đề xuất đối với chủ dự án và nội dung này sẽ được đưa vào trong hợp dồng đối với các đơn vi thi công.

8.3. Thành phần tham dự

Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các tỉnh vùng dự án;

Lãnh đạo các huyện và các phòng chức năng của các huyện dự kiến triển khai các tiểu dự án, hội phụ nữ, hội nông dân, và ủy ban mặt trận tổ quốc;

Số đại biểu tham dự: 12-15 người cho mỗi tỉnh.

8.4. Ý kiến phản hồi của cồng đồng

Đại diện các huyện (nơi triển khai các tiểu dự án tại mỗi tỉnh) ủng hộ nội dung của buổi tham vấn và đưa ra nhiều câu hỏi, đề xuất và yêu cầu cho việc thực hiện dự án, cụ thể như sau:

Toàn thể nhân dân và chính quyền địa phương (cấp thôn, xã) trong vùng dự án ủng hộ việc thực hiện dự án. Các tiểu dự án được đề xuất đều dựa trên cơ sở tham vấn từ cộng đồng (cấp xã), do vậy phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và tự nhiên tại mỗi địa phương;

Ban quản lý dự án tại mỗi tỉnh có trách nhiệm phải phổ biến công khai các thông tin liên quan đến dự án, đồng thời đảm bảo việc thực thi những giải pháp giảm thiểu có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của mỗi địa phương;

32

Về qui mô của các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3 là không lớn khi so sánh với những dự án tương tự đã được triển khai trên địa bàn từng huyện bởi nguồn vốn chính phủ. Do vậy, những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội do các hoạt động của dự án có thể được tạo ra là không lớn về phạm vi và mức độ tác động;

Các tiểu dự án chỉ tập trung vào việc nâng cấp những tuyến đường hiện có ở cấp thôn, xã, huyện; dự kiến việc đền bù nhỏ và để tạo mặt bằng cho dự án sẽ không phải di dân; Các công trình thủy lợi được xây dựng ở qui mô nhỏ, bao gồm hệ thống dẫn nước và đập tràn nhằm tăng cường khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Các công trình này sẽ được xây dựng ở những nơi an toàn về tài nguyên và môi trường, với mục đích không đe dọa đến các loài động thực vật hoang dã cũng như nguồn nước mặt tự nhiên

Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội tại từng huyện, các hợp phần của dự án phải tiến hành nhanh trong điều kiện thời tiết tốt và hoàn thành dứt điểm từng công đoạn của từng tiểu dự án, không xây dựng dự án ồ ạt trên toàn tuyến bằng một cách thiếu kế hoạch ;

Tại hiện trường thực hiện những tiểu dự án, Ban quản lý dự án thường xuyên có ghi nhận các ý kiến phản hồi của người dân địa phương để có điều chỉnh hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế với mục tiêu giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội;

Đề nghị nhà đầu tư và nhà thầu xây dựng cam kết thực hiện đúng theo cam kết về việc giảm thiểu các tác động tiêu cực mà dự án tạo ra, cụ thể như quản lý môi trường, quan trắc chất lượng môi trường, tăng cường sử dụng lao động tại chỗ và quản lý tốt về nhân sự cho từng tiểu dự án;;

Tất cả các địa phương đều có đề xuất là nên có các qui tắc xử phạt hoặc thậm chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với chủ thầu nếu họ không thực hiện theo đúng cam kết. Đặc biệt, hệ thống quan trắc môi trường cần thực hiện đầy đủ và định kỳ phù hợp với chương trình bảo vệ môi trường và phải được công khai đối với cộng đồng địa phương;

Tất cả các địa phương sẽ tạo những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho dự án, như hỗ trợ công tác chuẩn bị mặt bằng cho từng tiểu dự án, đảm bảo việc thực hiện đúng các chính sách về đền bù và tái định cư của chính phủ và của Ngân hàng thế giới; hợp tác cùng với ban quản lý dự án và nhà thầu trong việc thực hiện tốt các giải pháp giảm thiểu để ngăn chặn những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội;

Đồng ý với các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường dự kiến sẽ được nêu trong khung quản lý môi trường và xã hội. Thành lập Ban quản lý liên ngành

33

với sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc giám sát thực hiện cam kết bảo vệ môi trường đối với nhà thầu;

Cộng đồng địa phương hợp tác và chia sẻ với Ban quản lý dự án đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

8.5. Phản hồi của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Sau khi xem xét nội dung biên bản tham vấn cộng đồng tại 6 tỉnh trong vùng dự án, đại diện Ban quản lý Tiểu dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phản hồi như sau:

Cộng đồng các địa phương đã ý thức được những tác động tiêu cực có thể có đến từ các tiểu dự án dự kiến được triển khai. Các tiểu dự án được đề xuất xây dựng từ cấp xã nên phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội đối với từng địa phương và hy vọng mang lại lợi ích cao nhất cho cộng đồng. Phía Ban đồng ý với các nội dung đã nêu trong biên bản tham vấn cộng đồng;

Đồng ý về các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội được cộng đồng đề xuất, đề nghị bên tư vấn xây dựng mã thực hành môi trường có tính thực tế cao, đáp ứng được yêu cầu của cộng đồng trong việc giám sát các đơn vị thi công các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3;

Thu nhận những đề xuất, góp ý của cộng đồng và sẽ cho bổ sung, điều chỉnh các tiểu dự án cũng như tăng cường công tác quản lý dự án sao cho những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội được giảm thiểu tối đa. Đề nghị các Ban quản lý dự án cấp tỉnh làm theo đúng cam kết về các biện pháp, giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường sẽ được thể hiện trong ESMF.

Đề nghị lãnh đạo các tỉnh, huyện tạo những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho dự án.

34

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Nội dung Cam kết bảo vệ môi trường theo thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

I. Thông tin chung

1.1. Tên dự án đầu tư: nêu đúng tên gọi của dự án như trong dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương).

1.2. Tên doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.3. Địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.4. Người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.5. Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: (số điện thoại, số Fax, E-mail …).

1.6. Địa điểm thực hiện dự án

Mô tả vị trí địa lý (tọa độ theo quy chuẩn hiện hành, ranh giới) của địa điểm thực hiện dự án kèm theo sơ đồ minh họa chỉ rõ các đối tượng tự nhiên (sông ngòi, ao hồ, đường giao thông …), các đối tượng về kinh tế - xã hội (khu dân cư, khu đô thị; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch sử… ), hiện trạng sử dụng đất trên diện tích đất của dự án và các đối tượng khác xung quanh khu vực dự án.

Chỉ rõ đâu là nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án kèm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành áp dụng đối với các nguồn này.

1.7. Quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Nêu tóm lược về quy mô/công suất sản xuất; công nghệ sản xuất; liệt kê danh mục các thiết bị, máy móc kèm theo tình trạng của chúng.

1.8. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng

Nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất được tính theo ngày, tháng hoặc năm và phương thức cung cấp.

Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước cho sản xuất.

Yêu cầu:

Đối với dự án, phương án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, nội dung của phần I Phụ lục này cần phải bổ sung: thông tin về cơ sở đang hoạt động, đặc biệt là các thông tin liên quan các công trình, thiết bị, hạng mục, công nghệ sẽ được tiếp tục sử dụng hoặc loại bỏ hoặc thay đổi, điều chỉnh, bổ sung.

35

Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội dung của phần I Phụ lục này, cần làm rõ hiện trạng thi công các hạng mục công trình của dự án, thể hiện rõ các thông tin về những thay đổi liên quan đến địa điểm, quy mô, công suất.

II. Các tác động môi trường

2.1. Các loại chất thải phát sinh

2.1.1. Khí thải: …

2.1.2. Nước thải: …

2.1.3. Chất thải rắn: …

2.1.4. Chất thải khác: …

Đối với mỗi loại chất thải phải nêu đủ các thông tin về: nguồn phát sinh, tổng lượng phát sinh trên một đơn vị thời gian, thành phần chất thải và hàm lượng/nồng độ của từng thành phần.

2.2. Các tác động khác

Nêu tóm tắt các tác động (nếu có) do: sự xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; sự xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; sự bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ; sự thay đổi mực nước mặt, nước dưới đất; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; sự biến đổi vi khí hậu; sự suy thoái các thành phần môi trường; sự biến đổi đa dạng sinh học và các yếu tố khác.

III. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực

3.1. Xử lý chất thải

Mỗi loại chất thải phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp xử lý tương ứng, thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp không thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án phải nêu rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết, quyết định.

Phải có chứng minh rằng, sau khi áp dụng biện pháp thì các chất thải sẽ được xử lý đến mức nào, có so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu quy định thì phải nêu rõ lý do và có những kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết, quyết định.

3.2. Giảm thiểu các tác động khác

Mỗi loại tác động phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp giảm thiểu tương ứng, thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp không thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án thì phải nêu rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết, quyết định.

36

Yêu cầu:

Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, nội dung của phần III Phụ lục này cần phải nêu rõ kết quả của việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường của cơ sở đang hoạt động và phân tích các nguyên nhân của các kết quả đó.

Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội dung của phần III Phụ lục này, cần nêu rõ các thay đổi về biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

IV. Các công trình xử lý môi trường, chương trình giám sát môi trường

4.1. Các công trình xử lý môi trường

Liệt kê đầy đủ các công trình xử lý môi trường đối với các chất thải rắn, lỏng, khí và chất thải khác trong khuôn khổ của dự án; kèm theo tiến độ thi công cụ thể cho từng công trình;

Các công trình xử lý môi trường phải được làm rõ về chủng loại, đặc tính kỹ thuật, số lượng cần thiết.

4.2. Chương trình giám sát môi trường

Đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của Việt Nam, với tần suất tối thiểu 01 lần/06 tháng. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.

Yêu cầu: Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, nội dung của mục 4.1 Phụ lục này cần phải nêu rõ hiện trạng các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường hiện có của cơ sở đang hoạt động và mối liên hệ của các công trình này với hệ thống công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án cải tạo, nâng cấp, nâng công suất.

V. Cam kết thực hiện

Cam kết về việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu tác động khác nêu trong bản cam kết; cam kết xử lý đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về môi trường; cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

37

Phụ lục 2. Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)

1. ECOPs có thể áp dụng cho phần lớn các hoạt động xây dựng

Vấn đề an toàn Các biện pháp giảm thiểu

Mất đất và quyền sử dụng đất; thu hồi và di dời tài sản (các kết cấu, cây trồng, mùa màng

Tham khảo ý kiến người thuê đất và các bên liên quan khác;

Tham khảo ý kiến với chính quyền địa phương và yêu cầu nối lại đất canh tác (theo RPF);

Chuẩn bị và thực hiện RAP theo RPF

Phát thải bụi, tác động chất lượng không khí; các mối phiền toái

Phun nước trên bề mặt tiếp xúc trong thời gian khô nóng;

Nếu cần thiết, lắp đặt tấm lọc bụi khi triển khai thi công liền kề với khu dân cư/trường học/phòng khám;

Đảm bảo rằng các phương tiện chở vật liệu được làm ướt hoặc được che phủ bằng bạt hoặc tương tự;

Che khu vực dự trữ nguyên vật liệu thô để tránh phát tán bụi trong những ngày gió

Không đốt mảnh vụn do giải phóng mặt bằng (cây, bụi) hoặc rác thải xây dựng;

Thực hiện giám sát khi cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng không khí đáp ứng QCVN 05:2009 / BTNMT

Xói mòn đất

Lập kế hoạch xây dựng trong mùa khô;

Làm đường viền và giảm thiểu chiều dài và độ dốc của sườn dốc;

Sử dụng màng phủ, cỏ hoặc đất đầm để ổn định khu vực tiếp xúc;

Che phủ với lớp đất mặt và nhanh chóng tái trồng các loài thảo mộc (cỏ, thực vật phát triển nhanh/cây bụi/cây) khu vực xây dựng sau khi công việc được hoàn thành;

Thiết kế kênh mương cho dòng chảy sau xây dựng và giới hạn độ dốc các kênh/mái dốc

Tác động của tiếng ồn đối với cộng đồng/khu vực nhạy cảm (trường học/bệnh viện)

Đảm bảo rằng các phương tiện vận chuyển vật liệu cho công trình được duy trì tốt và được trang bị hệ thống giảm thanh;

Tư vấn cho người quản lý khu vực nhạy cảm (trường học / phòng khám) của các công trình trong khu vực và khả năng của các giai đoạn không thể tránh khỏi tiếng ồn;

Triển khai thi công trong ngày và chỉ trong giờ làm việc tức là 08h00-17h00;

Sử dụng các phương pháp kiểm soát tiếng ồn (hàng rào, rào cản) hoặc duy trì một vùng đệm (không gian mở, cây xanh) giữa các khu vực dự án và các khu vực dân cư; và

Thực hiện giám sát khi cần thiết để đảm bảo rằng mức độ tiếng ồn đáp ứng QCVN 26:2010 / BTNMT

Loại bỏ các cây lớn và cây bóng mát

Thi công cẩn thận trong các khu vực; và

Tránh di dời cây bất cứ nơi nào có thể

38

Khai thác cát/sỏi/vật liệu thô

Sử dụng các nguồn khai thác cát/sỏi/đá hay vật liệu thô đã được chấp thuận;

Lấp trả lại các hố mượn để tránh tù đọng nước và các tác nhân gây bệnh (muỗi…); và

Nghiêm cấm khai thác vật liệu xây dựng bất hợp pháp

Đổ chất thải/đất đào không phù hợp

Tái sử dụng đất đào bất cứ nơi nào có thể trong việc sửa chữa các con đường khác

Các khu vực chứa đất đào hay rác thải phải được đặt cách nguồn nước ít nhất 100 mét

Bảo vệ đất đào và rác thải khỏi xói mòn bằng cách che phủ và cung cấp rãnh thoát nước chặn nếu để qua đêm

Sử dụng khu vực an toàn để tiếp nhiên liệu và vận chuyển các chất lỏng độc hại khác từ khu vực xử lý và trên bề mặt cứng, nhẵn

Rác phải được lưu thành đống gọn gàng chờ thu gom

Không được đốt hay chôn lấp rác; và

Chỉ được đổ rác thải tại các khu vực đã được phê duyệt

Ô nhiễm nguồn nước; suy giảm chất lượng nước song, suối

Kho vật liệu phải được đặt cách xa nguồn nước ít nhất 100 mét

Không có vật liệu bẩn, chất thải rắn, độc hay vật liệu độc hại được đổ hay vứt vào nguồn nước để pha loãng hay đổ bỏ

Phương tiện không được chạy trong lòng sông, suối và không được tiếp nhiên liệu khi ở cạnh đường nước

Sự cố tràn phải được làm sạch ngay lập tức; và

Dòng chảy từ công trường hay các hoạt động phải được điều dẫn tới bể lắng

Tuân thủ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại

Các vấn đề giao thông

Thông báo cho người dân về kế hoạch thi công

Sắp xếp vật liệu xây dựng gọn gàng để tránh làm ảnh hưởng đến giao thông

Thiết kế và xây dựng các tuyến đường tạm để đảm bảo giao thông bình thường khi cần thiết

Sử dụng xe tải phù hợp trên đường địa phương; và

Tuân thủ quy định về an toàn giao thông

Sức khỏe và an toàn Đào tạo và thông báo cho các công nhân về các quy tắc an toàn

Cung cấp thiết bị bảo hộ lao động trong suốt quá trình thi công

Cung cấp dụng cụ sơ cứu cơ bản tại mỗi khu vực thi công và chỉ dẫn nơi nào và như thế nào các hoạt động sơ cứu đủ điều kiện có thể đảm bảo an toàn

Lắp đặt biển báo và hàng rào tại các khu vực nguy hiểm

Nghiêm cấm người không có thẩm quyền đi vào khu vực thi công

39

Đảm bảo thiết kế kỹ thuật bao gồm các biện pháp an toàn

Trong trường hợp sử dụng các vật liệu cháy, nổ phải tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của nhà sản xuất

Cung cấp các biển báo thích hợp trên công trường

Đảm bảo hệ thống chiếu sáng vào ban đêm trên công trường; và

Tuân thủ Thông tư số 19/2011/TT-BYT về hướng dẫn quản lý dịch bệnh, sức khỏe công nhân và vệ sinh lao động

Các vấn đề tù đọng nước và vệ sinh môi trường

Cung cấp cho các công nhân (a) nước sạch đạt QCVN 01:2009 BYT, (b) nhà vệ sinh di động, và (c) thùng đựng rác

Tránh tù đọng nước bằng việc thiết kế các cống phù hợp và

Áp dụng các biện pháp môi trường hợp lý để kiểm soát muỗi, chuột, ruồi và các động vật gây hại khác

Phát hiện tài nguyên văn hóa vật thể

Chủ đầu tư tiểu dự án và nhà thầu phải tạm thời dùng thi công và thông báo cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kịp thời

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định. Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số 28/2011/QH10).

Vật liệu chưa nổ (UXO)

Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền (chủ đầu tư) ngay lập tức;

Chủ đầu tư thông báo tới văn phòng gần nhất của Quân đội Việt Nam

Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công; và

Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi cơ quan có thẩm quyền thông báo công trường đã trong tình trạng an toàn

2. ECOPs cụ thể cho các tiểu dự án (bổ sung ECOP đối với hoạt động xây dựng)

a. Xây dựng và phục hồi cầu/đường giao thông nông thôn

Loại tiểu dự án Các vấn đề và biện pháp giảm thiểu

Đường giao thông nông thôn

Để tránh xói mòn, tránh thi công trên nền đất không ổn định, mái dốc dốc và gần bờ sông. Các biện pháp bổ sung cần được áp dụng nếu không có các hành lang đường thay thế (xem dưới đây);

Các kết cấu kiểm soát bồi lắng cần được áp dụng nơi cần làm giảm hay điều hướng dòng chảy và thu lắng cặn cho tới khi thảm thực vật được hình thành;

Tưới nước trên đường đất, vết cắt, vật liệu san lấp và bãi lưu trữ đất để giảm thiểu xói mòn do gió, nếu cần thiết;

Trồng cây khu vực có thể, cỏ phát triển nhanh trên mái dốc dễ bị

40

xói mòn; Cung cấp mương chắn, đặc biệt hiệu quả tại các khu vực lượng

mưa cao và nơi mái dốc bị tiếp xúc để chắn và mang dòng chảy bề mặt ra khỏi những nơi có thể bị xói mòn và các mái dốc trước khi chảy đến những vị trí dốc hơn, do đó giảm thiểu xói mòn bề mặt;

Sử dụng nền bậc thang/bước kè cho các sườn dốc độ dốc lớn; Đá có thể được sử dụng bổ sung để bảo vệ mái dốc; Sử dụng tường chắn (với các hốc rỉ nước để thoát nước) tại các

khu vực thấp hơn nơi mái dốc không ổn định; Ngăn ngừa đổ nước không kiểm soát từ mặt đường bằng các rãnh

thoát nước đủ rộng và đường thoát nước từ chân mái dốc Bất cứ hoạt động che lấp nào cũng phải được quản lý cẩn thận qua

việc trộn vật liệu che lấp tại những vị trí đã được phê duyệt và tránh nhào trộn trên công trường;

Cầu nhỏ

Rọ đá: o Mái dốc bằng rọ đá nên ở tỉ lệ 1V:2H. Mái dốc phẳng

hơn có thể được áp dụng tùy thuộc vào địa hình công trường.

o Thi công rọ đá bằng đá rắn chắc và tốt loại mà được đóng gói chặt lại với nhau để làm tăng tối đa trọng lượng.

o Dây giằng được sử dụng để ngăn các rọ đá phình ra. Dây giằng nên được đặt tại mỗi một phần ba các rọ đá.

o Các rọ đá nên được neo chặt xuống nền đất bằng cách đặt các rọ đá dưới mức nước xối dự kiến.

o Trong trường hợp những nơi không thể cung cấp lớp đá bày, lớp trên mặt phải được phủ đất để làm tăng khả năng sinh trưởng của cỏ và sự ổn định của mái dốc.

o Lớp đá bày có thể được cung cấp như một biện pháp kiểm soát xói mòn đầy đủ trong trường hợp khả năng xói mòn được cho là thối thiểu. Đá bày không phải là biện pháp có sức chống chịu rất tốt đối với dòng nước mạnh và được sử dụng chủ yếu trên đỉnh kết thúc của tường bằng rọ đá.

Chất lượng nước và động vật: o Hạn chế thời gian và thời điểm thi công trong dòng chảy

ở giai đoạn dòng chảy chậm hơn (mùa khô) và tránh thời điểm quan trọng đối với chu kỳ sinh học của động thực vật có giá trị (ví dụ, sinh sản)

o Sử dụng kỹ thuật chuyển hướng dòng nước hay cô lập khu vực thi công để giảm bồi lắng vào dòng chảy

Cống

Di dời tất cả các ván khuôn bên trong lòng cống (sau khi bê tông đạt đủ cường độ). Ván khuôn không được dỡ bỏ sẽ mục nát, rơi xuống và làm cản trở dòng chảy.

Đặt đá lớn tại đầu ra của cống để ngăn ngừa xói mòn Giữ đầu vào của cống khỏi cát, sỏi – nước phải chảy qua cống Đảm bảo nước tại các đoạn đường liền kề có thể chảy tự do vào

mương bên đường

b. Xây dựng và phục hồi kênh mương tưới tiêu quy mô nhỏ

Các vấn đề môi trường Các biện pháp giảm thiểu

41

Xói mòn

Tường gạch (dọc đường) hay đá hộc nên được xây dựng để ngăn ngừa xói mòn trên các bờ dốc.

Có thể sử dụng tre như biện pháp bảo vệ bờ dọc cánh đồng lúa khi tải trọng nhỏ

Song chắn (các thanh thẳng đứng; khoảng 20mm đường kính với khoảng cách khoảng 10 cm để dễ bản dưỡng) là cần thiết được đặt trước đầu vào (thượng nguồn) để tránh các vật lớn và rác chặn dòng chảy. Góc giữa đáy cống và song chắn sẽ từ 45 đến 80 độ

c. Sinh kế nông lâm quy mô nhỏ

Các vấn đề môi trường Các biện pháp giảm thiều

Sự xuất hiện của các loài động thực vật mới, thay đổi sử dụng đất; thay đổi trong quản lý và bảo vệ rừng và trồng rừng; xói mòn và suy thoái đất

Nghiêm cấm đưa vào các loài động thực vật ngoại lai hay mới mà không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền (ví dụ, DARD);

Chuẩn bị kế hoạch quản lý rừng cộng đồng được rà soát và chấp thuận bởi UBND huyện;

Nghiêm cấm chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp;

Tăng cường che phủ thảm thực vật và hạn chế phát quang; và

Áp dụng các biện pháp tưới tiêu và chuẩn bị đất phù hợp

Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học dẫn đễn ô nhiễm đất, nước và các vấn đề sức khỏe

Cung cấp đào tạo cho nông dân về IMP bởi DARD và phòng nông nghiệp huyện;

Sử dụng phân bón hữu cơ và hạn chế phân bón hóa học; và

Sử dụng thuốc trừ sâu hợp pháp và tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của nhà sản xuất

Cung cấp cho nông dân danh mục cửa hàng thuốc trừ sâu có xác nhận của cơ quan chức năng (ví dụ, DARD)

Rác thải nông nghiệp bao gồm cặn bã hữu cơ, rác thải động vật và thùng chứa thuốc trừ sâu

Không được đổ rác ra xung quanh

Xử lý cặn bã hữu cơ và rác thải động vật để sản xuất phân bón

Thu gom thùng chứa thuốc trừ sâu và đổ vào những nơi được cấp phép và để được xử lý sau này bởi cơ quan môi trường

d. Công trình cung cấp nước nông thôn

Các vấn đề môi trường và loại tiểu dự án Các biện pháp giảm thiểu

Tổng quát

Thiết kế và chứa nước trên công trường theo cách tránh tạo ra môi trường sống của muỗi

Kiểm tra chất lượng nước định kỳ để đảm bảo rằng nó đáp ứng các tiêu chuẩn của Bộ Y tế (QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT)

42

Giếng

Bao gồm các tấm bản bao quanh giếng cho việc thoát nước dễ dàng, một thanh ngang và ròng rọc cho hỗ trợ cho việc sử dụng xô lấy nước một dây. Hệ thống với một dây và xô hợp vệ sinh hơn cho giếng và nước.

Thang thép (đặt trên tường giếng) là cần thiết để bảo trì giếng trong trường hợp khẩn cấp.

Cung cấp mái/lưới che phủ bên trên để bảo vệ khỏi lá và rác rơi xuống.

Đặt giếng phía trên của nhà vệ sinh tự hoại. Cách tối thiểu 15 mét từ nhà vệ sinh tự hoại để duy trì chất lượng nước uống

Thu hoạch nước mưa

Các bể chứa nước mưa nên còn nguyên vẹn, kết nối với máng xối mái, với tất cả các đường ống và vòi nước còn nguyên vẹn.

Nếu các đường ống phân bố được đưa vào bể chứa, lắp đặt các ống bên trên đáy bể 10cm để sử dụng khả năng lưu trữ tốt hơn.

Mái che phải được gắn chặt bên trên bể chứa để tránh quá nóng và phát triển tảo (từ ánh sáng mặt trời trực tiếp), và để ngăn chặn côn trùng, lá và rác thải rắn rơi vào bể.

Một ống thông hơi với màng chắn nên được lắp đặt qua thành bể để thông khí bể chứa.

Máng xối mái cần phải được làm sạch thường xuyên, phân chim và động vật và lá cây trên mái nhà hay máng xối có thể gây ra các nguy cơ về sức khỏe nếu bị cuốn vào bể chứa.

Bể chứa cần được để cho chảy tràn khi có mưa lớn, nước thừa có thể chảy tràn ra. Dòng chảy tràn phải được thiết kế để tránh chảy ngược trở lại và ngăn chặn sâu bọ, động vật gặm nhấm, và công trùng xâm nhập hệ thống. Thiết kế tốt sẽ cho phép bể chứa chính chảy tràn ít nhất 2 lần 1 năm để loại bỏ tích tụ trầm tích nổi lên trên mặt nước dự trữ và duy trì chất lượng nước tốt

Đường ống từ nguồn suối và nước bề mặt

Xây dựng một cấu trúc với mái bên trên nguồn nước nhằm ngăn chặn lá và các mảnh vỡ khác rơi vào lưu vực

Sử dụng hàng rào để bảo vệ nguồn nước (cụ thể các dòng suối) khỏi việc xâm nhập và nguy cơ ô nhiễm

Bao gồm bộ lọc và lọc cát và cần được vệ sinh thường xuyên

Lắp đặt đường ống:

Ống dẫn phân phối và dẫn nước bằng nhựa PVC cần được chôn dưới đất (sâu ít nhất 50cm) để tránh ngoại lực tác động (ví dụ, phương tiện đi qua, tia xạ UV...). Lộ ống nhựa PVC dưới anh mặt trời gây ra chất hóa dẻo trong ống nhựa bay hơi làm mất tính toàn vẹn và khiến nó trở nên giòn.

Ống được đặt trên một đường thẳng và có độ dốc giảm liên tục.

Khi điều kiện không cho phép chôn lấp đường ống (ví dụ, ống được sử dụng trên mặt đất), ống kim loại phải được sử dụng và hỗ trợ/chuẩn bị cho các va chạm quá mức có thể gây rò rỉ hay vỡ.

Ống đầu vào và vòi phụ kiện khác từ lưu vực nước không được dùng ống nhựa PVC do lộ ra dưới ánh mặt trời. Ống và

43

các phụ kiện bằng kim loại là phù hợp.

e. Công trình thu gom rác và vệ sinh

Loại tiểu dự án Các biện pháp giảm thiểu

Nhà vệ sinh công cộng

Tất cả nhà vệ sinh phải có một bể tự hoại để xử lý chất thải Ống PVC được sử dụng để kết nối nhà vệ sinh rửa-xả tới bể tự hoại

phải được chôn dưới đất hay được che phủ (bằng xi măng) để bảo vệ và ngăn ngừa tiếp xúc với ánh mặt trời.

Ống kim loại là thích hợp được sử dụng như ống thông hơi bể tự hoại. Không bao giờ sử dụng ống nhựa PVC do nó không chống chịu được lâu dưới ánh sáng mặt trời.

Bể tự hoại phải có ống thông hơi để ngăn chặn sự gia tăng khí ga bên trong và sẽ có một lỗ hổng để dẫn vào bên trong trong trường hợp cần thiết.

Nhà vệ sinh phải được đặt cách xa nguồn nước ít nhất 20 mét. Bể tự hoại phải được kiểm tra thường xuyên và bùn lắng phải được

thu gom cứ mỗi vài năm để đảm bảo khả năng sử dụng. Không đổ nước thải bể phốt vào cống mở hay nước mặt khác.

Nướct hải cần được xử lý trước khi đổ vào môi trường. Điều này có thể đạt được thông qua: (i) một tấm lọc dưới đất, (ii) một tấm lọc thực vật, hay (iii) một hố thấm

Đổ thải rác và chất thải rắn

Khu vực đổ rác thải rắn cần được đặt trên nền cứng để ngăn ngừa rác thải xâm nhập vào nước mặt hay nước ngầm

Khu chứa/lưu trữ/xử lý chất thải cần được khống chế, quây kín và/hay có mái che/được che phủ để tránh ô nhiễm nước mưa. Chất thải cần được dọn dẹp thường xuyên.

44

f. Xây dựng các công trình nhỏ

Các vấn đề môi trường Các biện pháp giảm thiểu

Các vấn đề chung

Cung cấp đầy đủ đường thoát nước ngay sát xung quanh công trình để tránh tù đọng nước, côn trùng truyền bệnh (sốt rét...) và các điều kiện không vệ sinh

Bao gồm các thiết bị vệ sinh như nhà vệ sinh và bồn rử tay

Tránh sử dụng mái lợp xi măng amiăng

Mái ngói là phù hợp hơn cho việc vệ sinh dễ dàng và vệ sinh hơn

Các vấn đề cụ thể

TRƯỜNG HỌC/PHÒNG KHÁM: Tối đa hoá ánh sáng tự nhiên và hệ thống thông gió để giảm thiểu nhu cầu ánh sáng nhân tạo, sử dụng cửa sổ lớn để phòng sáng sủa và thoáng mát.

PHÒNG KHÁM: Cung cấp đầy đủ khu vực cho việc điều trị, khu vực chờ đợi và các phòng bệnh nhân, tất cả đều phải được thông gió tốt

PHÒNG KHÁM: Bao gồm các thiết bị để xử lý thích hợp chất thải y tế và sinh học (ống tiêm, máu...)

CHỢ: Cung cấp bãi đổ rác, chất thải được dọn dẹp thường xuyên

CHỢ: Bảo đảm các quầy hàng/cửa hàng có mái che/rãnh thoát nước để tránh tù đọng nước trong mùa mưa

45

Phụ lục 3. Đề cương Kế hoạch quản lý môi trường ngắn (EMP)

1. Giới thiệu - cung cấp thông tin ngắn gọn nhưng súc tích về tiểu dự án (ví dụ, tên tiểu dự án, quy mô tiểu dự án, chủ sở hữu tiểu dự án, tiến độ thi công, và mặt bằng)

2. Tác động tiềm năng và biện pháp giảm thiểu - cung cấp kết quả rà soát an toàn theo các tiêu chí trong ESMF, xác định các tác động tiềm tàng (tích cực và tiêu cực) và các biện pháp giảm thiểu, các tác động cần được mô tả cho các giai đoạn trước khi xây dựng, xây dựng, và hoạt động, sử dụng một ma trận định dạng có thể làm cho mối liên hệ giữa các tác động và biện pháp giảm thiểu được hiểu tốt hơn. Biện pháp giảm thiểu phải bao gồm chương trình truyền thông và cơ chế giải quyết khiếu nại để khắc phục các tác động xã hội.

3. Giám sát - giám sát môi trường trong quá trình thực hiện dự án cung cấp thông tin về các khía cạnh môi trường chính của dự án, đặc biệt là tác động môi trường của dự án và hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu. Giám sát cung cấp (a) mô tả cụ thể, và các chi tiết kỹ thuật của các biện pháp giám sát, bao gồm cả các thông số được đo, phương pháp được sử dụng, địa điểm lấy mẫu, tần số của đo đạc, giới hạn phát hiện (nếu phù hợp), và sự xác định của ngưỡng đó sẽ báo hiệu sự cần thiết phải hành động khắc phục, và (b) quy trình giám sát và báo cáo (i) đảm bảo phát hiện sớm các điều kiện mà đòi hỏi phải có biện pháp giảm thiểu phù hợp, và ( ii) cung cấp thông tin về tiến độ và kết quả giảm thiểu.

4. Sắp xếp thực hiện - giải thích các cơ quan chịu trách nhiệm (bao gồm cả năng lực của chúng để thực hiện các hoạt động được xác định trong EMP và nhu cầu đào tạo), tiến độ thực hiện, ước tính chi phí, và làm thế nào EMP sẽ được tích hợp vào các tiểu dự án, bao gồm cả tuyên bố một cách rõ ràng rằng ECOP sẽ được bao gồm trong hồ sơ đấu thầu của các nhà thầu.

5. Tham vấn và công bố thông tin - cung cấp tóm tắt về hoạt động tham vấn và các bên liên quan trên EMP ở cấp tiểu dự án (Điều này có thể được kết hợp với RP) và các quan ngại cùng các phản ứng. Địa điểm và ngày EMP được công bố phải được cung cấp.

46

Phụ lục 4. Danh mục tiêu cực

Danh mục tiêu cực này sẽ được sử dụng để sàng lọc các tiểu dự án không đủ điều kiện tại cấp huyện và xã do các tác động môi trường – Nêu một tiểu dự án đề xuất nằm trong danh mục này thì nó sẽ được coi là tiểu dự án không đủ điều kiện và được đề nghị loại ra khỏi Dự án.

Nằm gần hoặc trong các khu vực nhạy cảm với môi trường như khu bảo tồn, vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa sông, vùng đệm của khu bảo tồn, khu vực bảo vệ đa dạng sinh học đặc biệt

Nằm trong khu vực có nguy cơ cao về thiên tai như động đất, trượt lở đất, lũ quét, lún và xói mòn

Liên quan đến hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên văn hóa vật thể như mồ mả, đền, chùa, nhà thờ, di tích lịch sử, địa điểm khảo cổ, và các công trình văn hóa khác

Liên quan đến hoạt động mua và sử dụng các chất nguy hiểm như hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy

Liên quan đến hoạt động xâm nhập của các loài động thực vật lạ hoặc mới mà không được phép của cơ quan chức năng

Nguyên nhân gây ra mất mát các giá trị sinh thái quý (ví dụ như kết quả của sự xâm lấn vào rừng quan trọng/đầm lầy hoặc gián đoạn lịch sử/tòa nhà/khu vực văn hóa, thủy văn nguồn nước tự nhiên, lũ lụt trong khu vực, và mối nguy hiểm thoát nước

Nguyên nhân xung đột về quyền cung cấp nước và xung đột xã hội liên quan

Nguyên nhân tiềm năng đối với các vấn đề sinh thái không thể đảo ngược do sự gia tăng xói mòn đất và bồi lắng, dẫn đến suy giảm khả năng dòng chảy

Liên quan đến việc phục hồi, sửa chữa và xây dựng các đập cao15 mét hoặc hơn

Sẽ đòi hỏi một nghiên cứu EIA đầy đủ theo yêu cầu chính sách Ngân hàng Thế giới và luật pháp quốc gia

Liên quan đến hoạt động kinh doanh động vật hoang dã

Liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên

Liên quan đến các hoạt động thay đổi đất rừng thành đất nông nghiệp

47

Ph l c 5. M u danh sách ki m tra đánh giá môi tr ngụ ụ ẫ ể ườ

Câu hỏi Có Không Remarks

A. Vị trí tiểu dự án

Dự án nằm cạnh hay trong bất cứ khu vực nhạy cảm môi trường nào dưới đây?

Khu di tích văn hóa

Khu vực được bảo vệ

Vùng đấp ngập nước

Rừng ngập mặn

Cửa sông

Vùng đệm của khu bảo tồn

Khu vực bảo vệ đa dạng sinh học đặc biệt

B. Các tác động môi trường tiềm tàng

Dự án sẽ gây ra…

Tiếng ồn từ thiết bị xây dựng?

Bụi trong quá trình xây dựng?

Vệ sinh yếu kém và để chất thải rắn trong lán trại xây dựng và trên công trường và có thể lây các bệnh truyền nhiễm từ công nhân cho người dân địa phương?

Tạo ra môi trường sống tạm thời cho các sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như muỗi, loài gặm nhấm?

Nguy cơ tai nạn liên quan đến việc gia tăng phương tiện giao thông, dẫn đến nguy cơ tràn vật liệu độc hại?

Gia tăng xói mòn đất và bồi lắng?

Gia tăng dòng chảy mạnh và lũ?

Mất lợi ích sử dụng phía hạ nguồn (cung cấp nước hay đánh bắt cá)?

Suy giảm có hội sinh thái và vui chơi giải trí?

Suy giảm lợi ích sử dụng rừng truyền thống?

48

Câu hỏi Có Không Remarks

Có bất kỳ tổn thất sinh thái quý giá nào?

Xung đột với chính sách quản lý đã được lập?

Di dời và tái định cư của người dân?

Mất mát chức năng sinh thái hạ nguồn và kinh tế do thi công cơ sở hạ tầng xã hội (đường, trung tâm thông tin, đào tạo, văn phòng hay nhà)?

Di dân hoặc làm giảm khả năng truy cập tài nguyên rừng?

Tác động không cân xứng đối với người nghèo, phụ nữ và trẻ em, người DTTS hay các nhóm dễ bị tổn thương khác?

Không kiểm soát di dân, bao gồm dòng lao động và những người đi theo họ, với sự mở rộng đường vào các khu vực rừng và quá tải cơ sở hạ tầng xã hội?

Mất mát không cần thiết các giá trị sinh thái và suy giảm đa dạng sinh học do do thay thế rừng tự nhiên bằng rừng trồng với số lượng các loài giới hạn?

Thay đổi công nghệ hay sử dụng đất có thể làm thay đổi các hoạt động kinh tế xã hội hiện tại?

Các vấn đề sinh thái như sức khỏe cộng đồng và các mối nguy hiểm do phát quang trước khi trồng rừng (ví dụ như xói mòn đất, gián đoạn chu trình thủy văn, mất chất dinh dưỡng, giảm tình trạng màu mỡ của đất)?

Các vấn đề sinh thái khác cũng như sức khỏe cộng đồng và các mối nguy hiểm (ví dụ như ô nhiễm nước do phân bón, thuốc trừ sâu, và thuốc diệt cỏ được sử dụng trong trồng trọt)?

Nguy hiểm cho môi trường làm việc lành mạnh và an toàn do các nguy hại sinh học, hóa học và vật lý trong khi xây dựng và vận hành dự án?

Các vấn đề xã hội và xung đột liên quan đến quyền chiếm hữu đất và sử dụng tài nguyên?

Các xung đột xã hội nếu công nhân được thuê từ các khu vực hay quốc gia khác?

49

Câu hỏi Có Không Remarks

Nguy cơ đối với an toàn và sức khỏe cộng đồng do vận chuyển, lưu giữ và/hoặc đổ các vật liệu như chất nổ, nhiên liệu, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác trong quá trình xây dựng và vận hành?

C. Câu hỏi về biến đổi khí hậu và nguy cơ thiên tai

Đối tượng khu vực dự án là nguy hiểm như động đất, lũ, sạt lở đất, gió xoáy nhiệt đới, bão, song thần hay vết đứt gãy núi lửa và biến đổi khí hậu?

Thay đổi lượng mưa, nhiệt độ, độ mặn hay các hiện tượng cực đoan qua tuổi thọ dự án có thể ảnh hưởng đến sự bền vững hay chi phí của dự án?

Có bất cứ khía cạnh nhân khẩu học hoặc kinh tế xã hội nào trong khu vực dự án đã dễ bị tổn thương (ví dụ như tỷ lệ cao những người dân bị thiệt thòi, người di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu định cư bất hợp pháp, DTTS, phụ nữ hoặc trẻ em)?

Dự án tiềm năng làm gia tăng tính dễ bị tổn thương của khí hậu hay thiên tai tại những khu vực bao quanh (ví dụ gia tăng giao thông hay nhà trong khu vực dễ bị lũ lụt, bằng cách khuyến khích định cư trong khu vực động đất)

50

Phụ lục 6. Bản đồ các tỉnh dự án

Hình 1. Tỉnh Đắk Lắk

51

Hình 2. Tỉnh Đắk Nông

52

HÌnh 3. Tỉnh Kon Tum

53

Hình 4. Tỉnh Quảng Nam

54

Hình 5. Tỉnh Quảng Ngãi

55

Hình 6. Tỉnh Gia Lai

55

Phụ lục 7. Tham vấn cộng đồng - Ý kiến của từng địa phương

7.1. Tỉnh Đắk Nông (17/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Đắk Nông cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Riêng phần cam kết của chủ dự án: đề nghị chủ đầu tư phải cử cán bộ giám sát việc thực hiện trong quá trình thi công để giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực về môi trường và cuộc sống của những hộ dân trong vùng dự án;

Đề nghị Ngân hàng Thế giới, Bộ KH&ĐT và các ngành chức năng của tỉnh đẩy nhanh tiến độ để sớm triển khai thực hiện dự án nhằm ổn định sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Đồng ý với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của Tiểu dự án. Chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó trong quá trình thi công đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập đoàn kiểm tra, giám sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trên;

Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 2, đề nghị chủ dự án tổ chức những khóa tập huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi cụ thể đối với người dân địa phương. Cần nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu sao cho không làm tổn hại đến môi trường và sức khỏe con người.

Đối với những tiểu dự án xây dựng sinh kế bền vững và mô hình NLKH dự kiến được áp dụng cần chú ý đến tập quán canh tác của đồng bào địa phương;

Tác động đến môi trường từ chăn nuôi là phân, ảnh hưởng đến vệ sinh cho khu dân cư, biện pháp là tuyên truyền cho bà con di dời khu chăn nuôi xa khu dân cư và phải có chuồng.

7.2. Tỉnh Đắk Lắk (18/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Trong hợp phần sinh kế: các giống cây trồng đề xuất đã được khảo nghiệm thành công tại các xã vùng sâu và mang lại năng suất cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, không có tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác của đồng bào;

56

Đối với chăn nuôi đề nghị dự án cùng với chính quyền các huyện cần có qui hoạch cụ thể cho bãi chăn thả, cùng với đó là tập huấn, chuyển giao kỹ thuật có hiệu quả cao cho người dân địa phương;

Hiện nay, việc sử dụng thuốc trừ sâu là khó quản lý, người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường. Dự báo, trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động thì việc sử dụng phân bón thuốc trừ sâu có thể sẽ được gia tăng, điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe người dân. Vì vậy, cần có tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật đối với người dân địa phương về cách thức sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu ít ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Thống nhất với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của Tiểu dự án. Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó trong quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban kiểm tra, giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các biện pháp đã nêu.

7.3. Tỉnh Gia Lai (19/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Gia Lai cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3: Vật liệu xây dựng được khai thác tại địa phương, vấn đề sạt lở bờ sẽ không xảy ra vì khu vực khai thác đã được qui hoạch và đặt dưới sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Việc sử dụng 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là không khả thi bởi vì người dân không có chuyên môn kỹ thuật. Họ chỉ có thể tham gia ở các khâu giản đơn. Thêm vào đó, hiện nay với mức lương dành cho lao động sẽ khó thuyết phục người dân địa phương tham gia;

Hợp phần sinh kế: không có tác động đến môi trường. Có tác động về mặt xã hội, như về việc sử dụng lao động địa phương, thay đổi tập quán canh tác đặc biệt là cải thiện thị trường nhưng đây là một thách thức lớn đối đối với những địa phương ở vùng sâu vùng xa;

Việc thực thi công tác đền bù theo chính sách của ngân hàng thế giới sẽ gây khó khăn cho chính quyền địa phương vì có sự khác biệt với các dự án do chính phủ tài trợ. Nên để chính quyền địa phương quyết định linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu trong quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân

57

trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban kiểm tra, giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các biện pháp đã nêu.

7.4.Tỉnh Kon Tum (20/6/2103)

Lãnh đạo tỉnh Kon Tum cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;

Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao động tham gia và tăng cường quản lý;

Con số 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là khó thực hiện bởi vì người dân không có chuyên môn kỹ thuật; lao động địa phương chỉ tham gia ở các khâu giản đơn. Giải pháp là tập huấn và truyền thông đến các xã và phải có cam kết sử dụng lao động ơ địa phương trong hợp đồng với nhà thầu;

Từ trước đến nay, việc giám sát môi trường không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát, cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia của cộng đồng trong công tác đánh giá tác động môi trường;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.

7.5. Tỉnh Quảng Ngãi (sáng 21/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển.

Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao động tham gia và tăng cường quản lý;

Công tác đền bù có nhưng không đáng kể chủ yếu là đền bù hoa màu, tuy nhiên sẽ phải lập một danh mục rõ ràng;

Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.

7.6. Tỉnh Quảng Nam (chiều 21/6/2013)

58

Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;

Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;

Hợp phần sinh kế: có tác động không lớn về môi trường. Có tác động về mặt xã hội, đặc biệt là thị trường. Tuy nhiên, việc hình thành thị trường ở vùng sâu vùng xa là một thách thức lớn đối với từng địa phương.

59

Phụ lục 8. Đề cương kế hoạch quản lý rừng cộng động 5 năm

1. Giới thiệu

2. Điều kiện kinh tế-xã hội và môi trường

3. Mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng cộng đồng

4. Tài nguyên rừng cộng đồng và nguồn cung cấp gỗ trong 5 năm

Phân bố của các lô rừng, đặt tên, điều kiện địa phương, xác định mục đích quản lý, kiểm kê diện tích rừng

Mô tả và phân tích điều kiện của các lô rừng Đánh giá nguồn cung cấp gỗ tiềm năng của các lô rừng

5. Nhu cầu gỗ trong 5 năm của công đồng và sự cân bằng giữa cung và cầu

6. Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm

Bảo vệ rừng Trồn rừng Kế hoạch sản xuất nông-lâm Kế hoạch chăn nuôi

7. Sắp xếp thực hiện và chia sẻ lợi ích cộng đồng

Chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Quyền và chia sẻ lợi ích Quản lý quỹ phát triển rừng cộng động

8. Kết luận và kiến nghị

9. Tham khảo

10. Các phụ lục

60

Phụ lục 9. Danh mục đề xuất đầu tư cơ sở hạ tầng tong kế hoạch 18 tháng đầu tiên

Tỉnh Đắk Lắk

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

17 28.5

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 11 18.5Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 2 3.2Cấp nước 0 0Tổng 30 50.2

Tỉnh Đắk Nông

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

18 33.5

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 4 7.5Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 1 2.0Cấp nước 1 1.0Tổng 24 44.0

Tỉnh Gia Lai

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

12 17.5

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 16 23.4Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 0 0Cấp nước 0 0Tổng 28 40.9

Tỉnh Kon Tum

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

10 15.3

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 22 35.6Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 1 1.5Cấp nước 1 1.5Tổng 34 53.9

61

Tỉnh Quảng Nam

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

8 10.2

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 3 4.4Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 7 5.3Cấp nước 3 6Tổng 18 25.9

Tỉnh Quảng Nam

Loại hình đầu tư cơ sở hạ tầng

Số lượng Chi phí (tỷ đồng)

Đường giao thông nông thôn quy mô nhỏ

9 14.0

Kênh tưới tiêu quy mô nhỏ 6 11.0Các hạng mục khácCầu quy mô nhỏ 2 2.7Cấp nước 1 2.0Tổng 18 29.7

62