kiỂm kÊ phÁt thẢi khÍ nhÀ kÍnh cỦa dỰ Án liÊn hỢp lỌc … (81).pdf · thải...

88
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN ------------------ PHM TIẾN DŨNG KIM KÊ PHÁT THI KHÍ NHÀ KÍNH CA DÁN LIÊN HP LC HÓA DẦU NGHI SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HC Hà Ni – 2011

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

3 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------

PHẠM TIẾN DŨNG

KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2011

Page 2: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------

PHẠM TIẾN DŨNG

KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC HÓA DẦU NGHI SƠN

Chuyên ngành: Quản lý môi trường

Mã số: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ VĂN MẠNH

Hà Nội – 2011

Page 3: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

1

LỜI CẢM ƠN

Qua bài luận văn này tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo

khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt những năm học vừa qua, giúp

tôi trưởng thành hơn trong chuyên môn cũng như cuộc sống.

Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Văn Mạnh, người đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong suốt quá trình

thực hiện khóa luận này.

Xin cảm ơn anh Lê Duy Giảng, thành viên Ban quản lý Dự án Liên hợp Lọc

hóa dầu Nghi Sơn, các anh Trịnh Văn Tân, Tạ Xuân Thanh, Nguyễn Đăng Đoàn,

thành viên Ban điều hành Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã giúp đỡ tôi

trong quá trình thực địa và thu thập số liệu về Dự án.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thành viên lớp Cao học môi trường

khóa 17 của trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp

đỡ, động viên và chia sẻ khó khăn cùng tôi trong quá trình học tập tại trường.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

Học viên

Phạm Tiến Dũng

Page 4: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

2

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu

LHQ: Liên hợp quốc

IPCC: Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu

UNFCCC: Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu

NĐT: Nghị định thư

KNK: Khí nhà kính

GWP: Giá trị thể hiện khả năng làm Trái Đất nóng lên của khí nhà kính, quy về theo giá trị của CO2 (Giá trị GWP của CO2 là 1)

CO2e (CO2 tương đương):

Đơn vị đo tiêu chuẩn quốc tế để so sánh khả năng làm Trái Đất nóng lên của các khí nhà kính

NSRP: Dự án liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn

Page 5: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

3

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... 3

BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 4

BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ 6

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 9

1.1. Tổng quan về Dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) ............ 9

1.2. Thế giới đối với vấn đề Biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto nói chung và Việt Nam nói riêng ............................................................................................ 25

1.3. Các nghiên cứu và kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính đã có trên Thế giới và ở Việt Nam ................................................................................................ 31

1.4. Tổng quan về chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ: ................. 32

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 35

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 46

3.1. Kết quả thiết lập cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải ........................................ 46

3.2. Kết quả áp dụng chương trình tính toán và kiểm kê KNK dự án NSRP ..... 62

3.2.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại ................................................................. 62

3.2.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp ................................................................... 64

3.2.3. Giai đoạn vận hành .............................................................................. 67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 72

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 74

Page 6: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

4

BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Dân số các xã trong khu vực dự án qua các năm 2006-2008 [6] ................ 19

Bảng 2: Hiện trạng nông nghiệp tại các xã thuộc khu vực dự án [6]........................ 20

Bảng 3: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện Tĩnh Gia qua các năm [6] .... 20

Bảng 4: Thống kê các trung tâm y tế trong vùng dự án [6] ...................................... 24

Bảng 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [15] ............................ 28

Bảng 6: Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2000 theo lĩnh vực [2] ...................... 32

Bảng 7: Phân loại nguồn phát thải áp dụng chương trình tính toán [11] .................. 38

Bảng 8: Giá trị GWP của các KNK sử dụng trong đề tài [11] .................................. 39

Bảng 9: Bảng tổng hợp nhân lực thiết bị thi công tại mặt bằng khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn từ 11/2009 - 10/2010 [1] ............................................................. 62

Bảng 10: Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ cho các loại phương tiện, thiết bị thi công trên công trường ........................................................................................................ 63

Bảng 11: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP ......................................... 64

Bảng 12: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP ........................................................................................................ 64

Bảng 13: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng trên cạn [6] ......... 65

Bảng 14: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng ngoài khơi [6] .... 65

Bảng 15: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị trong hoạt động của các tàu xây dựng và lắp đặt SPM và đường ống dẫn dầu thô [6] .......................................... 66

Bảng 16: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm xây dựng kế tiếp của dự án NSRP ......................................... 66

Bảng 17: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong 1 năm thuộc giai đoạn xây dựng kế tiếp của dự án NSRP ............................................................................................ 66

Bảng 18: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các hoạt động sản xuất của Dự án [6] .. 67

Page 7: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

5

Bảng 19: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP ..................................................... 68

Bảng 20: Tổng lượng phát thải CO2e trong giai đoạn vận hành trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP ................................................................................. 68

Page 8: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

6

BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1: Thi công hoàn thiện mặt bằng nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn .................... 9

Hình 2: Vị trí và tọa độ của khu vực Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn .................... 11

Hình 3: Người dân mang vật dụng, đồ đạc rời khỏi nhà sau khi nước lũ phá vỡ đê chắn ở Bang Bua Thong, tỉnh Nonthaburi, giáp Bangkok [18] ................................ 26

Hình 4: Siêu bão Washi đã cuốn trôi nhiều xe ô tô [19] ........................................... 26

Hình 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [20] ............................ 29

Hình 6: Những khu vực dễ bị tổn thương nhất trên Thế giới bởi tác động của mực nước biển dâng [9] .................................................................................................... 29

Hình 7: Các nguồn phát thải KNK của LHQ năm 2009 (đơn vị: tấn CO2e) [12] .... 33

Hình 8: Hàm lượng phát thải CO2e (tấn) tính theo đầu người của nhân viên LHQ năm 2009 [12] ........................................................................................................... 34

Hình 9: Mô hình Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sau khi xây dựng hoàn thiện ..... 35

Hình 10: Một số phương tiện, thiết bị làm việc tại mặt bằng nhà máy ..................... 37

Page 9: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

7

MỞ ĐẦU

Ngày nay, các hoạt động nhân sinh làm tăng nồng độ các khí nhà kính và

thậm chí làm xuất hiện các khí nhà kính mới dẫn đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính

xảy ra mạnh mẽ, đẩy nhanh sự biến đổi khí hậu đang được xem là một trong những

vấn đề môi trường toàn cầu nghiêm trọng nhất. Để giải quyết vấn đề này, Liên hợp

quốc luôn cố gắng tìm phương pháp để kiểm soát và giảm thiểu lượng khí thải nhà

kính trên toàn Thế Giới. Từ đó, LHQ đã đưa ra phương pháp để tính toán lượng khí

thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng và đúng đắn

hơn.

Việt Nam hiện là một nước đang phát triển với tốc độ nhanh trên Thế Giới.

Trên đà phát triển đó, Việt Nam luôn xác định các mục tiêu trọng tâm và từ đó xây

dựng các dự án trọng điểm quốc gia. Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn sẽ là nhà

máy lọc dầu thứ 2 được xây dựng tại Việt Nam sau Dung Quất chính là một trong

các dự án trọng điểm như thế. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã khẳng định: “Đây là

một dự án trọng điểm quốc gia góp phần đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng cho

cả nước” (Bản tin dầu khí Việt Nam ngày 3/3/2009). Việc xây dựng Liên hợp Lọc

Hóa Dầu Nghi Sơn tại Tĩnh Gia – Thanh Hóa không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội của các tỉnh và thành phố ở miền Bắc Trung Bộ nói riêng và cả nước nói

chung mà còn đáp ứng được tính cấp thiết về đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia

trong tương lai.

Việc thực thi Dự án Liên hợp Lọc Hóa dầu Nghi Sơn sẽ mang lại các lợi ích

sau:

• Đóng góp vào chương trình an toàn năng lượng quốc gia bằng cách sử dụng

nguồn dầu thô được nhập khẩu dài hạn khoảng 10 triệu tấn/năm làm nguyên

liệu cho các hoạt động sản xuất nhiều loại nhiên liệu và sản phẩm hóa dầu;

• Sản phẩm của Liên hợp bao gồm xăng Mogas (2,1 triệu tấn/năm), dầu Diesel

(2,7 triệu tấn/năm), khí hóa lỏng LPG (1,4 triệu tấn/năm), cùng với các loại

nhiên liệu máy bay/dầu hỏa, dầu nhiên liệu và các sản phẩm hóa dầu. Khi dự

Page 10: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

8

án đi vào hoạt động từ năm 2013, sản phẩm của dự án và của nhà máy lọc

dầu đầu tiên tại Việt Nam (Dung Quất) có thể đáp ứng được 50% nhu cầu về

nhiên liệu của cả nước;

• Tạo tiền đề cho sự phát triển của các ngành công nghiệp hóa dầu, các ngành

liên quan và một số dịch vụ khác;

• Thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội phía Nam Thanh Hóa, phía

Bắc Nghệ An và các tỉnh lân cận;

• Tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động trong giai đoạn xây dựng, và

hàng nghìn người trong giai đoạn hoạt động.

Dự án Liên hợp Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn và các công trình liên quan được

thiết kế theo các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn nhằm giảm thiểu đến mức

thấp nhất các phát thải vào môi trường không khí, nước và đất. Các yêu cầu này

tuân thủ theo pháp luật Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế bao gồm Ngân Hàng

Thế Giới/Tổ Chức Tài Chính Quốc Tế (WB/IFC) cũng như các công ước quốc tế

mà Chính phủ Việt Nam đã tham gia ký kết.

Tuy nhiên, dưới góc nhìn của môi trường và BĐKH, trong quá trình xây

dựng và vận hành Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn không thể tránh khỏi việc phát

thải ra các khí nhà kính như CO2, N2O, HFCs, PFCs, CH4. Vì thế, đề tài mang tên

“Kiểm kê phát thải khí nhà kính của Dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn”

được xây dựng nhằm mục đích áp dụng chương trình tính toán lượng phát thải khí

nhà kính của LHQ (phương pháp này đã được sử dụng trong dự án "United Nation

Climate Neutral Initiative") để kiểm kê phát thải khí nhà kính của Dự án trong quá

trình xây dựng và vận hành; xây dựng khung cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải để

kiểm kê khí thải nhà kính hàng năm cho Dự án và có thể phát triển áp dụng trong

các Dự án tương tự.

Page 11: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

9

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.1. Tổng quan về Dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP)

Hiện nay, nhu cầu sử dụng nhiên liệu của Việt Nam đang ngày càng tăng

cao, đặc biệt là các sản phẩm từ dầu mỏ. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng dầu

trong nước và phục vụ xuất khẩu, Việt Nam đã tiến hành xây dựng liên tiếp 02 nhà

máy lọc hóa dầu: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất thuộc tỉnh Quảng Ngãi (đã

chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2/2009) và dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu

Nghi Sơn (khởi công xây dựng vào tháng 5/2008 và hiện đang trong quá trình hoàn

thiện mặt bằng để xây dựng) tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, thuộc tỉnh Thanh Hóa.

Theo dự kiến của tiến độ ban đầu, dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sẽ đi

vào hoạt động từ năm 2013 và sản phẩm của dự án cùng với Nhà máy lọc dầu Dung

Quất sẽ đáp ứng được 50% nhu cầu về nhiên liệu của cả nước.

Hình 1: Thi công hoàn thiện mặt bằng nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn

Dự án Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn do 4 đơn vị kinh tế lớn tham gia góp

vốn đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) với 25,1% vốn, Tập

Page 12: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

10

đoàn Dầu khí quốc tế Kuwait (KPI) với 35,1% vốn, Tập đoàn Dầu khí Idemitsu

Kosan Nhật Bản (IKC) với 35,1% vốn và Tập đoàn Hóa chất Mitsui Nhật Bản

(MCI) với 4,7% vốn. 4 đơn vị trên đã quyết định hợp tác Liên doanh mang tên

“Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn” để cùng phối hợp thực hiện dự án [6].

1.1.1. Vị trí địa lý [6]

Dự án NSRP nằm trong Khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh

Hóa . Khu vực Dự án cách Hà Nội 200km về hướng Nam và cách thành phố Vinh

(tỉnh Nghệ An) 80km về hướng Bắc. Tổng diện tích khu vực dự án phần trên bờ

khoảng 394 ha và diện tích phần ngoài khơi khoảng 259ha.

Khu vực nhà máy rộng 328ha nằm trên địa bàn của 03 xã: Mai Lâm, Hải Yến

và Tĩnh Hải. Phần lớn đất trong khu vực mặt bằng là đất nông nghiệp và đất thổ cư.

Tiếp giáp với mặt bằng nhà máy là các khu vực sau:

• Phía Bắc nhà máy tiếp giáp với khu dân cư xã Tĩnh Hải và xã Mai Lâm.

• Phía Nam nhà máy tiếp giáp với khu dân cư của xã Hải Yến.

• Phía Đông nhà máy tiếp giáp với khu dân cư của xã Hải Yến.

• Phía Tây nhà máy tiếp giáp với đường tỉnh lộ 513 chạy từ Quốc lộ 1A đến

cảng tổng hợp Nghi Sơn. Sát bên phải đường 513 là núi Cam và núi Chuột

Chù.

Page 13: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

11

Hình 2: Vị trí và tọa độ của khu vực Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn

1.1.2. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội [6]

1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên:

a. Điều kiện địa hình, địa chất và địa chấn

- Địa hình

Khu vực Nghi Sơn có địa hình đa dạng, chia thành các loại chính sau:

Các núi và đồi tại phía Tây và Tây Nam của khu vực dự án có cao độ trung

bình từ 100 m đến 560 m, hình thành bởi đá trầm tích nâu đỏ kỷ Phấn Trắng. Nó

bao phủ một diện tích khoảng 5.100 ha ở các núi Chuột Chù và núi Xước, trong đó

đồi núi trọc chiếm 2.225 ha, đất trồng rừng theo kế hoạch là 2.548 ha, thảm thực vật

thưa và thấp là 327 ha.

Đồng bằng ven biển với các đụn cát cao 2 - 6m gồm 1.278 ha đất trồng trọt,

180 ha đất tự nhiên và 800 ha đất thổ cư. Nhìn chung, khu vực này bằng phẳng, ít

có khả năng ngập lụt.

Page 14: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

12

Vùng hạ lưu sông Lạch Bạng có địa thế bằng phẳng, thoải dần ra biển. Các

sông Lạch Bạng và Hà Nam thường xuyên ngập trong nước biển. Khu vực nuôi

trồng thủy sản dọc các sông này chiếm khoảng 94 ha. Vùng này thuộc về các xã Hải

Bình, Hải Thượng và Hải Hà.

Khu vực đảo Nghi Sơn có nước biển nông và gần các đảo ven bờ. Đảo Nghi

Sơn dài 4,5 km, trải dài theo hướng Nam-Bắc. Địa hình của đảo chủ yếu là đồi núi.

Đường bờ biển khu vực Nghi Sơn – Thanh Hóa tương đối bằng phẳng xen kẽ

giữa dải đồng bằng nhỏ hẹp là các khối núi sót nhô ra biển như hòn Tròn, mũi Lạch

Bạng, đảo Nghi Sơn,....Hình thái đường bờ là cong lõm về phía đất liền. Đặc trưng

động lực hình thái bờ biển là do sóng đóng vai trò chủ yếu, tạo ra dải địa hình ven

bờ phát triển các cồn cát, đụn cát. Địa hình bờ biển khu vực phát triển trên nền cấu

trúc Tân kiến tạo lập lại Việt – Lào thuộc đới uốn nếp Paleozoi-Mesozoi Việt Lào.

Sườn bờ biển dốc và nghiêng thoải dần về phía Đông, sâu trung bình -17m, sâu nhất

là dải trũng phía Tây đảo hòn Vàng kéo dài theo phương Bắc Nam, rộng khoảng

500-1000m, sâu đến -29m.

Trong vịnh Nghi Sơn có quần đảo Hòn Mê cách bờ khoảng 14,5km bao gồm

các đảo: Hòn Mê, Hòn Miệng, Hòn Sổ, Hòn Bung, Hòn Hợp, Hòn Vát và một số

đảo nhỏ khác. Hòn Mê là đảo lớn nhất, có diện tích trên 17km2, với bề rộng hướng

Đông-Tây và hướng Bắc-Nam là 2,27 km. Đỉnh cao nhất của Hòn Mê là 251 m.

Quần đảo này tạo thành một bức tường tự nhiên che chắn một phần sóng hướng

Đông và Đông- Bắc cho vùng đảo Nghi Sơn. Tại khu vực có một vũng sâu, cao độ

tự nhiên đạt tới -30 m đến -32 m, đường kính của vũng khoảng 200 - 300 m. Vũng

này cách bờ khoảng 12,5 km. Phía Bắc đảo Hòn Mê, độ sâu vẫn đạt -20 m đến -22

m và nông dần với cao độ tự nhiên khoảng -18 m đến -19 m.

Trầm tích hình thành lên bề mặt đáy biển là cát lẫn sét, cát hạt nhỏ; phần gần

cụm đảo hòn Mê có lẫn trầm tích sinh vật (san hô), dày 1,5-2m.

- Địa chất

Page 15: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

13

Địa chất khu vực Nghi Sơn có những đặc điểm sau:

Hệ thành Cẩm Thủy nằm ở phần phía Đông của đảo Hòn Mê. Thành tạo này

bao gồm đá bazan biến đổi, thấu kính đá vôi, khối phun trào của thời kỳ hoán vị

muộn với độ dày khoảng 300-400 m.

Hệ thành Đồng Trầu được phân bố ở phần phía Tây của Quốc lộ 1A. Thành

phần của nó bao gồm lớp cát, lớp bùn-sét bên trong, lớp đá vôi dày dưới đáy và lớp

đá vôi-biển bên trên. Độ dày của địa tầng này khoảng 1.000-1.500 m.

Hệ thành Đồng Đỏ phân bố ở phần phía Đông của Quốc lộ 1A. Nó bao gồm

các núi Xước, Cốc, Biện Sơn. Thành phần chính bao gồm lớp cát xám nâu, lớp bùn-

sét trung gian và cuội kết. Cấu trúc địa tầng này nghiêng có đáy chếch 80°– 90° <

30°– 60°. Phần bên trên của bề mặt đá hoàn toàn bị phong hóa thành lớp đất dày từ

vài cm đến 1 m.

Thời kỳ Đệ tứ- Nguồn gốc của trầm tích biển (mQ): Hệ thành địa chất này

chủ yếu phân bố dọc bờ biển, các thung lũng thấp quanh các núi Xước, Chuột Chù,

dọc các thung lũng của các xã Tĩnh Hải, Hải Yến và chiếm khoảng 80% tổng diện

tích. Hệ thành này bao phủ lên hệ thành Đồng Đỏ. Thành phần là trung gian của cát,

sét cát, sét bùn.

- Địa chấn

Đặc điểm kiến tạo:

Khu vực Nghi Sơn nằm trong phần Đông Bắc của miền có tuổi vỏ lục địa

vào đầu Cacbon sớm - Hecxinit Trường Sơn. Kế cận về phía Đông Bắc là miền kiến

tạo Tây Bắc hình thành vỏ lục địa vào Paleozoi sớm ngăn cách với đới Hecxinit

Trường Sơn bởi đứt gẫy sâu Sông Mã cách khu vực nhà máy 12 km về phía Đông

Bắc. Thời kỳ cuối Paleozoi muộn và trong suốt thời kỳ Merozoi, tại phần lớn lãnh

thổ Tây Bắc Việt Nam vỏ lục địa lại một lần nữa bị phá hủy và hình thành vỏ mới

vào cuối thời kỳ Triat muộn (Rift nội lục Sông Đà). Quá trình kiến sinh mạnh mẽ

này đã ảnh hưởng đến chế độ kiến tạo khu dự án. Phần Đông Bắc của đứt gẫy Sông

Page 16: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

14

Hồng phát triển trũng chồng gối Kainozoi Hà Nội. Sự hình thành và phát triển đới

trũng Hà Nội liên quan mật thiết với các hoạt động kiến tạo của đới đứt gẫy Sông

Hồng, Sông Chảy, Sông Lô trong thời kỳ Kainozoi.

Miền vỏ lục địa đầu Cacbon sớm (Hecxinit Trường Sơn) chiếm diện tích khá

lớn được giới hạn bởi đứt gẫy Sông Mã về phía Đông Bắc và đới Tà Khẹt về phía

Nam Tây Nam.

Đặc điểm đứt gẫy kiến tạo trong khu vực xây dựng nhà máy: hoạt động địa

chấn có liên quan mật thiết tới các hoạt động đứt gẫy kiến tạo, tại khu vực dự án và

các vùng lân cận.

Các đứt gãy chính:

Đứt gãy Sông Mã: Là một đứt gãy sâu, đóng vai trò quan trọng giữa 2 miền

kiến tạo có tuổi hình thành vỏ lục địa vào Paleozoi sớm và đầu Cacbon. Đứt gẫy có

độ kéo dài lớn 400 km kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ đất liền ra biển

đi qua thị trấn Tĩnh Gia. Hoạt động hiện đại của đứt gẫy được biểu hiện rõ qua các

hoạt động động đất. Đây là một trong những đứt gẫy sinh chấn mạnh nhất Việt

Nam. Hoạt động hiện đại của chúng còn biểu hiện ở những dấu hiệu viễn thám, nứt

trượt đất, xuất hiện các nguồn nước khoáng, nước nóng. Đây là đứt gẫy có qui mô

lớn và hoạt động tích cực, lại nằm gần với khu vực dự kiến xây dựng Khu liên hợp

Lọc hóa dầu Nghi Sơn (điểm gần nhất gần 12 km), vì vậy có ảnh hưởng trực tiếp tới

công trình.

Đứt gẫy Fumay Tun (Sông Mã 2): Là đới đứt gẫy bậc II phân chia các đới

tướng kiến trúc nội miền vỏ lục địa đầu Cacbon, chạy song song với đứt gẫy Sông

Mã, xuất phát từ Điện Biên nối với đứt gẫy Sông Mã tại khu vực Lang Chánh với

chiều dài 250 km. Hiện tại, đới hoạt động khá tích cực với các trận động đất mạnh,

chấn tâm sâu trong khu vực biên giới Việt Lào và Tây Nam Lang Chánh. Đứt gẫy

này nằm cách khu Liên hợp chừng 125 km về phía Tây Bắc, vì vậy ít có ảnh hưởng

lớn tới khu vực dự án.

Page 17: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

15

Đứt gẫy Sơn La: Đây là đứt gẫy có độ dài rất lớn (khoảng 500km). Xuất phát

từ Sình Hồ, kéo dài theo hướng á kinh tuyến xuống đến Đông Bắc Tuần Giáo, Mộc

Châu sau đó ra biển ở khu vực Nga Sơn. Hoạt động hiện đại của đới Sơn La biểu

hiện qua các hoạt động động đất, các biểu hiện nứt đất, sụt lở ở một vài nơi như ở

Lai Châu, Sơn La (1990) và các biểu hiện xuất lộ nước nóng, nước khoáng. Đây là

một đới sinh chấn mạnh, nằm cách không xa khu vực dự án xấp xỉ 70 km về phía

Đông Bắc, có thể gây nguy hiểm về động đất cho công trình xây dựng.

Đứt gẫy Sông Đà: Đây là đới đứt gẫy bậc II, nằm khá xa khu vực dự án và

mức độ sinh chấn không lớn nên ít gây ảnh hưởng đến các công trình của khu Liên

hợp.

Đứt gẫy Sông Hồng: Đứt gẫy quy mô lớn với chiều dài gần 1000 km từ Tây

Tạng theo phương Tây Bắc - Đông Nam theo thung lũng Sông Hồng về Yên Bái tới

Sơn Tây rồi bị chìm dưới lớp phủ của đồng bằng Hà Nội. Nhiều kết quả nghiên cứu

gần đây cho thấy trong giai đoạn tân kiến tạo đã xẩy ra 2 pha trượt bằng trái dấu, đó

là những nguyên nhân gây chấn động khu vực trũng Hà Nội và các vùng dọc theo

đọc đứt gẫy.

Đứt gẫy Sông Chảy nằm xa khu vực dự án, ít bị ảnh hưởng.

Đứt gẫy Sông Cả là đứt gẫy có độ sâu lớn, nằm về phía Tây Nam Nghi Sơn,

hoạt động tân kiến tạo biểu hiện những dấu hiệu khác nhau.

Các trận động đất xảy ra trong khu vực dự án

Khu vực dự án có mật độ chấn tâm khá cao. Một trong những trận động đất

mạnh nhất với magnitude 6,7 được ghi nhận đã xảy ra trong khu vực nghiên cứu.

Động đất M>4,5 với cường độ chấn động ở chấn tâm đạt cấp 6-7 xảy ra khá thường

xuyên. Độ sâu chấn tiêu của phần lớn của các trận động đất nằm trong khoảng 10-

30 km.

b. Điều kiện khí tượng

Page 18: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

16

Tỉnh Thanh Hóa có khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung Việt

Nam với khí hậu gió mùa nhiệt đới. Các đặc trưng khí hậu giống với miền Bắc hơn

với khí hậu nóng (từ tháng 5 đến tháng 9) và khô lạnh (từ tháng 12 đến tháng 4 năm

sau). Mùa mưa đến muộn hơn các nơi khác và mùa bão đến muộn hơn miền Bắc.

Hướng gió chính của tỉnh là Đông và Đông Nam. Hàng năm, có khoảng 30 ngày

khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió Lào.

- Nhiệt độ

Khu vực dự án nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, ngoài ra khu vực còn chịu

ảnh hưởng bởi gió Lào (nóng và khô vào mùa hè) thường gây khó khăn cho đời

sống và sản xuất. Nhiệt độ trung bình trong giai đoạn 2004 - 2008 là 24,10C. Nhiệt

độ thấp nhất khoảng 17,10C và cao nhất khoảng 29,80C.

- Lượng mưa

Lượng mưa hàng năm trong khu vực tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.

Lượng mưa cực đại là từ tháng 8 đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến

tháng 4. Chế độ mưa không ổn định. Lượng mưa biến động rất mạnh qua các năm

và phụ thuộc vào sự dao động của bão và áp thấp nhiệt đới. Lượng mưa hàng năm

biến đổi trong khoảng 1.506,2 – 2.397,5mm. Lượng mưa trung bình năm trong giai

đoạn 2004 - 2008 là 544,6mm.

- Bức xạ

Số giờ nắng trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia cao hơn so với tỉnh Thanh

Hóa. Trong giai đoạn 2004 - 2008, tổng số giờ nắng trung bình năm tại huyện Tĩnh

Gia là 1.477 giờ. Số giờ nắng cao và thấp nhất lần lượt là 192,0 giờ (tháng 6 và 7)

và 55,0 giờ (tháng 2).

- Gió

Tốc độ gió trung bình năm của trạm Tĩnh Gia giai đoạn 2004 – 2008 là 1,32

m/s. Tốc độ gió trung bình năm cao nhất là 1,8m/s (tháng 11) và tốc độ gió trung

bình năm thấp nhất là 1,0 m/s (tháng 1, 3 và 8).

Page 19: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

17

- Các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt

Theo số liệu thống kê khí tượng giai đoạn 1951-2001, có 43 cơn bão đổ bộ

và tác động trực tiếp đến tỉnh Thanh Hóa.

Thống kê trong khoảng 56 năm (1951-2007) cho thấy vùng biển Nghi Sơn

chịu ảnh hưởng nhiều của bão và áp thấp nhiệt đới so với các vùng biển khác của

nước ta, đã có hơn 50 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đã đổ bộ vào khu vực, nhưng

mức độ tác động và gây thiệt hại không lớn.

c. Điều kiện thủy, hải văn:

- Thủy văn

Khu vực dự án nằm gần sông Lạch Bạng. Sông Lạch Bạng kết nối với sông

Hoàng Mau và song Yên Hòa bằng kênh Nhà Lê trước khi chảy ra vịnh Nghi Sơn.

Sông Lạch Bạng dài khoảng 34,5km và diện tích lưu vực khoảng 246,5km2. Tổng

lưu lượng nước sông khoảng 800 triệu m3. Dọc hai bên bờ sông Lạch Bạng có đê

chống lũ cao 3m với tần suất p = 10%. Chế độ thủy văn của sông Lạch Bạng chủ

yếu chịu sự chi phối bởi chế độ thủy triều của vùng biển Nghi Sơn. Biên độ triều

dao động trong sông Lạch Bạng là khoảng 2,0m.

Khu vực dự án nằm gần sông Lạch Bạng, chịu ảnh hưởng chế độ triều vùng

biển Nghi Sơn. Sông Lạch Bạng nối thông ra vịnh Nghi Sơn, do đó mực nước trong

sông Lạch Bạng cao nhất có thể đạt được là 2,5m khi xảy ra bão lớn. Nhưng cao

trình nền của khu vực dự án là +3m. Do đó, khả năng gây ra ngập úng tại khu vực

dự án không có khả năng xảy ra. Thêm vào đó, vùng hạ lưu sông Lạch Bạng có địa

thế bằng phẳng, thoải dần ra biển nên khả năng rút nước tại khu vực này rất nhanh

và khi san lấp mặt bằng, cốt nền mặt bằng nhà máy cao nhất là +6m, thấp nhất là

+4,5m. Do đó, khả năng ngập úng tại khu vực dự án là không xảy ra.

- Hải văn

Vùng biển Thanh Hóa nói chung, Nghi Sơn – Hòn Mê nói riêng là vùng biển

mở trong vịnh Bắc Bộ, đồng thời cũng là đoạn bờ biển có nhiều cơn bão đổ bộ

Page 20: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

18

trong năm. Sóng biển tại khu vực này tồn tại ở nhiều hướng khác nhau và tần suất

xuất hiện cũng khác nhau. Sóng truyền theo hướng Bắc (16,2%) và Đông Bắc

(15,9%) có tần suất lớn nhất. Sóng có hướng Tây và Nam có tần suất nhỏ nhất là

0,5 và 1,5%. Sóng có hướng Đông và Đông Nam có tần suất là 6,3% và 9,1%.

Độ cao sóng trung bình tại khu vực dao động trong khoảng từ 0,5 m đến 1,0

m ứng với các hướng truyền sóng khác nhau. Theo số liệu thống kê nhiều năm,

sóng hướng Bắc và Đông Bắc có độ cao trung bình là 1,0 m, cao nhất là 7,5 m.

Sóng có hướng Tây và Tây Nam nhỏ nhất, độ cao sóng trung bình 0,5 m và cao

nhất là 2,0 m. Sóng có hướng Nam và Tây Nam tương đối lớn, độ cao trung bình

0,6-0,7 m, cao nhất khoảng 5,0- 6,0 m.

Các sóng lớn chủ yếu có hướng Bắc, Bắc – Đông Bắc (N, NNE và NE). Các

hướng khác của sóng ở vùng xem xét có tần suất nhỏ hơn các hướng vừa nêu trên.

Các sóng lớn thường xuất hiện vào mùa bão (từ tháng 5 đến tháng 10), đặc biệt

trong tháng 7 và tháng 8.

Thủy triều

Thủy triều có đặc tính nhật triều với một lần triều lên và một lần triều xuống

mỗi ngày; thủy triều có chu kỳ cường-kém khoảng 14 ngày;

Sơ bộ mực nước tại vịnh Nghi Sơn có thể tóm tắt như sau:

Mực triều cường trong khoảng 2,5m

Mực triều trung bình trong khoảng 1,75m

Chế độ dòng chảy

Vận tốc dòng chảy trong khu vực dự án là không lớn nằm trong khoảng 0,1

m/s tới 0,3m/s. Do dòng chảy ở đây chịu ảnh hưởng của triều rõ rệt và thay đổi theo

không gian rất mạnh. Trong các kỳ triều cường, tốc độ dòng chảy tại một số vị trí

có thể đạt tới 0,8 m/s. Hướng dòng chảy thịnh hành trong mùa Đông (với gió mùa

Đông Bắc) là hướng từ Bắc xuống Nam. Trong mùa Hè (với gió mùa Tây Nam)

hướng dòng chảy thịnh hành là từ Nam lên Bắc.

Page 21: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

19

Vận tốc dòng chảy trong khu vực dự án (gần bờ) là không lớn (0,1 m/s -

0,3m/s).

Vận tốc dòng chảy trung bình khu vực ngoài khơi là: 0,4 - 0,5 m/s;

Trong các kỳ triều cường, tốc độ dòng chảy có thể đạt tới 0,8 m/s;

Hướng dòng chảy thịnh hành trong mùa Đông (với gió mùa Đông Bắc) là

hướng từ Bắc xuống Nam; trong mùa Hè (với gió mùa Tây Nam) hướng dòng chảy

thịnh hành là từ Nam lên Bắc. Các dòng chảy gần bờ chịu ảnh hưởng của dòng chảy

quanh đảo Nghi Sơn.

1.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

a. Dân số

Dự án thuộc địa phận huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa và ảnh hưởng đến 03

xã là Mai Lâm, Hải Yến và Tỉnh Hải. Ngoại trừ Mai Lâm, tất cả cá xã còn lại đều

nằm dọc theo bờ biển. Dân số từng xã được tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 1: Dân số các xã trong khu vực dự án qua các năm 2006-2008 [6]

Năm

2006 2007 2008

Số hộ

(hộ)

Số dân

(người)

Số hộ

(hộ)

Số dân

(người)

Số hộ

(hộ)

Số dân

(người)

Tĩnh Hải 1.220 5.831 1.432 6.476 1.394 8.261

Hải Yến 937 3.603 1.216 4.311 1.352 4.399

Mai Lâm 1.315 6.917 1.352 7.510 1.325 7.509

b. Nông nghiệp

Huyện Tĩnh Gia dự định sẽ chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp

nông thôn sang Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ với định hướng tăng cường

canh tác, giảm giá thành, tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị diện tích và liên kết khu

vực nguyên liệu với khu vực sản suất. Hiện trạng nông nghiệp tại các xã thuộc khu

vực dự án được trình bày trong bảng sau:

Page 22: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

20

Bảng 2: Hiện trạng nông nghiệp tại các xã thuộc khu vực dự án [6]

Xã Tĩnh Hải Hải Yến Mai Lâm

Diện tích trồng trọt (ha) 255,8 151,5 891,0

- Lúa (ha) 103,2 50,8 431,0

- Ngô (ha) 0 0 61,0

- Lạc (ha) 50,3 55,0 175,0

- Vừng (ha) 43,2 30,2 135,0

- Khoai (ha) 59,1 4,0 78,5

- Rau màu (ha) 0 11,5 10,5

Chăn nuôi gia súc, gia cầm (con) 22.840 17.307 38.307

- Trâu và bò (con) 150 135 1.214

- Lợn (con) 2.910 172 3.243

- Gia cầm (con) 19.780 17.000 33.850

c. Công nghiệp

Hầu hết các nhà máy nằm trong thị trấn Tĩnh Gia và các xã ven biển như

Nghi Sơn, Hải Châu, Hải Hà, Hải Bình và Hải Thượng.

Các ngành Cơ khí, chế tạo, vật liệu xây dựng chủ yếu nằm ở vị trí trung tâm

của huyện; chế biến nông sản chủ yếu nằm ở Sơn Lâm, Trúc Lâm, Mai Lâm,

Phương Cát, ... . Sản xuất muối và hải sản được đặt tại các làng ven biển như Hải

Châu, Hải Hà, Hải Bình, Hải Thượng, và Hải Thanh. Hiện nay, tại khu kinh tế mới

Nghi Sơn chỉ có nhà máy xi măng Nghi Sơn đang hoạt động. Trong tương lai nó sẽ

trở thành trung tâm công nghiệp của vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ.

Bảng 3: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của huyện Tĩnh Gia qua các năm [6]

Năm

2005 2006 2007 2008 2009

Tổng giá trị sản xuất (tỷ VNĐ) 65,00 75,95 95,69 119,25 151,35

Page 23: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

21

Nhìn chung, các nhà máy công nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu đáp ứng nhu cầu

của địa phương, ngoại trừ Nhà máy Xi măng Nghi Sơn và một số sản phẩm như

nước mắm, hải sản và gạch nung.

d. Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản

- Xã Mai Lâm

o Tổng sản lượng khai thác thủy sản nuôi trồng của xã là 7 tấn trong năm

2009. Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 152,24 ha. Nuôi trồng thủy

sản chủ yếu ở thôn Kim Tuyên, Trường Thành, Hải Lâm. Sản phẩm nuôi

trồng thủy sản chủ yếu là tôm trắng, tôm sú, tôm càng và cá nước ngọt.

- Xã Hải Yến

o Diện tích nuôi trồng thủy sản tại xã là 1,8 ha. Hiện nay, 12 hộ gia đình

nuôi cá trong các ao nhỏ.Quy mô nuôi trồng nhỏ.

o Tổng số tàu thuyền của xã hiện có 6 chiếc với công suất 6 mã lực/tàu. Chủ

yếu những tàu thuyền này dùng để đánh bắt cá, mực, hàu và arca. Tổng

sản lượng cá và mực là khoảng 27 tấn/năm, hàu và arca là 110 tấn/năm.

Hiện có 256 hộ gia đình (391 người) làm các nghề liên quan đến đánh bắt

thuỷ sản và họ đến từ thôn Đông Yên, Trung Hậu và Bắc Yên.

- Xã Tĩnh Hải

o Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 53,5 ha. Khu vực nuôi trồng chủ

yếu tập trung dọc theo sông Lạch Bạng.

o Tổng số tàu thuyền trong xã là 44 có công suất 12CV/tàu. 80-100 hộ gia

đình đang đánh bắt các loại như rươi, mực ven bờ. Năm 2008, sản lượng

rươi khai thác được khoảng 37 tấn.

- Xã Hải Thượng

Page 24: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

22

o Tổng sản lượng khai thác nuôi trồng thủy sản của xã là 332,5 tấn vào năm

2008. Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã từ 3 - 4 ha nằm dọc theo cửa

sông Yên Hòa. Các sản phẩm chủ yếu là tôm trắng, tôm panđan và cua.

o Tổng số tàu thuyền trong xã là 52 với công suất khoảng 6 đến 12CV. Chủ

yếu tàu được sử dụng để đánh bắt cá gần bờ và bắt cá Đục (Silago

sihama), cá Liệt (Leiognathus berbis) (120-130 tấn / năm), tôm (5-6 tấn /

năm), mực (5-6 tấn / năm).

- Xã Hải Hà

o Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 60 ha. Diện tích nuôi trồng thuỷ

sản tập trung dọc theo sông Yên Hòa.

o Tổng số tàu thuyền trong xã là 189 chiếc với công suất khoảng 40 – 90

CV/tàu. Những tàu thuyền này chủ yếu được sử dụng để khai thác ven

biển bao gồm sản phẩm thuỷ sản như tôm, rươi, mực và cua. Ngoài ra còn

có một số tàu thuyền đánh bắt xa bờ. Tổng sản lượng đã khai thác trong

năm 2008 là 1.047,9 tấn.

Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản trong vùng nghiên cứu của dự án chỉ phát

triển dọc theo sông Lạch Bạng, Yên Hòa. Tại vịnh Nghi Sơn (gần cảng xuất sản

phẩm của Nhà máy xi măng Nghi Sơn), có khoảng hơn 479 lồng cá, chủ yếu nuôi

các loại cá như cá Hồng (Lutjanus.sp), cá Mú (Cephalopholis nigripinnis) và cá

Hanh (Erythropterus Lutjanidae) và nuôi quanh năm.

e. Diêm nghiệp

Hoạt động sản xuất diêm nghiệp tại khu vực dự án và vùng phụ cận trong

khu KTNS chủ yếu tập trung dọc theo cửa sông Yên Hòa giáp với bán đảo Nghi

Sơn thuộc xã Hải Thượng và Hải Hà với tổng diện tích khoảng 66,05ha và dọc theo

sông Lạch Bạng gần khu vực cảng cá Lạch Bạng thuộc xã Hải Bình với tổng diện

tích khoảng 45,2ha. Các xã thuộc khu vực dự án như Mai Lâm, Hải Yến và Tĩnh

Hải không có diện tích diêm nghiệp.

Page 25: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

23

f. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

- Đường bộ

Hiện trạng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của khu KT Nghi Sơn nói

chung và khu vực dự án nói riêng bao gồm các tuyến đường chính như:

o Tỉnh lộ 513 là trục đường chính nối từ quốc lộ 1A vào khu KT Nghi Sơn

và Cảng Nghi Sơn. Tỉnh lộ 513 có chiều dài khoảng 12,38km, rộng

khoảng 12 và mặt đường bằng nhựa. tuyến đường này đang được sự dụng

chính cho việc vận tải hàng hoá từ cảng Nghi Sơn đi QL1A.

o Tuyến đường Nghi Sơn - Bãi Chành là một phần của tuyến đường nối đô

thị Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh có tổng chiều dài toàn tuyến là 56

km đang được thi công, đoạn qua huyện Tĩnh Gia dài 22 km.

o Tuyến đường 2B có chiều dài 27 km có mặt cắt ngang rộng 5-6 m. Nối

các xã thuộc địa bàn Nghi Sơn.

o Tuyến từ QL1A đi cảng cá Lạch Bạng dài 6 km, mặt trải nhựa, nền 6m,

rộng 3,5 m. Trên tuyến có 12 cống bê tông và xây, 1 cầu bê tông và một

cầu cống xây hỗn hợp.

o Tuyến từ Hải Nhân đi mỏ D69 Trường lâm, dài 24 km đường đất, trên

tuyến có 4 cống và 6 cầu tạm.

o Ngoài các tuyến đường chính trên còn có các tuyến đường dân sinh rộng

từ 2-4 m, kết cấu chủ yếu là cấp phối đường đất.

- Đường sắt

Đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua huyện Tĩnh Gia dài khoảng 25 km. Tại

đây có một ga rất thuận tiện để vận chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam là ga Khoa

Trường, ga được nâng cấp vào năm 2015 lên thành một nhà ga mới với chiều dài

1.200m và chiều rộng 100m với 4 đường ray.

- Đường biển

Page 26: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

24

Hệ thống cảng nước sâu Nghi Sơn là một yếu tố then chốt cho sự phát triển

của vùng kinh tế của khu vực phía Bắc Trung Bộ. Cảng đóng vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc thúc đẩy cho khu vực kinh tế Nam Thanh - Bắc Nghệ.

Tuyến hàng hải quốc tế của Cảng Nghi Sơn có lợi thế trong hệ thống cảng

biển của Việt Nam. Cảng Nghi Sơn có vị trí khá gần với vùng biển quốc tế của

Châu Á - Châu Âu - Bắc Mỹ. Đặc biệt là ở khu vực Đông Bắc Á, cảng Nghi Sơn có

thuận lợi lớn vì nối trực tiếp đến các cảng lớn như Hồng Kông, Cao Hùng (Đài

Loan) so với các cảng miền Trung và miền Nam.

Tuyến hàng hải quốc gia của Cảng Nghi Sơn là cửa ngõ vào các khu vực

miền Trung và miền Bắc. Bên cạnh đó, tuyến này còn có vai trò quan trọng trong

việc kết nối hệ thống đường thủy quốc gia Bắc – Nam.

g. Y tế, văn hóa và giáo dục

Mỗi xã đều có trạm y tế đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của dân cư như

khám và điều trị bệnh, cấp cứu và đỡ đẻ trẻ sinh thường. Chất lượng của nhân viên

y tế tại các trạm y tế đã và đang được cải thiện.

Bảng 4: Thống kê các trung tâm y tế trong vùng dự án [6]

Xã Hải Yến Tĩnh Hải Mai Lâm

Trung tâm chăm sóc sức khỏe 1 1 1

Bác sĩ (người) 1 1 1

Y tá (người) 8 5 4

Y sĩ (người) 4 3 4

Dược sĩ (người) 1 1 1

Huyện Tĩnh Gia có 33 xã và 1 thị trấn với 106 trường, trong đó có 34 trường

mẫu giáo, 37 trường tiểu học và 35 trường THCS và 1 trung tâm giáo dục thường

xuyên.

Trong năm 2007- 2008, huyện có 49.527 học sinh và 2.490 giáo viên trong

các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung tâm giáo dục. Về chất lượng

giáo dục, số học sinh xuất sắc và số giáo viên giỏi trong huyện đã được nâng cao.

Page 27: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

25

Hằng năm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 95%. Trong huyện có 19 trường đạt

chuẩn quốc gia (bao gồm 03 trường mẫu giáo, 15 trường tiểu học và 01 trường

trung học cơ sở).

Giáo dục và mạng lưới hướng nghiệp trong vùng của dự án được tổ chức tốt

và đáp ứng nhu cầu học căn bản của dân cư trong huyện.

1.2. Thế giới đối với vấn đề Biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto nói

chung và Việt Nam nói riêng

Ngày nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đã không còn là khái niệm mới mẻ. Nó

đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và làm việc của mỗi người trên

Trái Đất. Nhân loại đang phải đối mặt với một trong những vấn đề khó khăn nhất và

ảnh hưởng toàn diện nhất trên toàn bộ phạm vi của Trái Đất từ thuở con người được

hình thành đến nay. Nhiệt độ Trái Đất đang nóng lên, mực nước biển dâng cao, các

hiện tượng thời tiết bất thường, hạn hán, mưa lũ, bão lốc gia tăng mà không còn

theo quy luật như trước nữa. Đó là những tác động khôn lường của BĐKH đến con

người. Gần đây nhất, tại Thái Lan, trận lụt nghiêm trọng nhất trong 50 năm qua

khiến 3/4 diện tích nước này ngập trong nước lũ và đe dọa nhấn chìm thủ đô

Bangkok. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng đầu tiên phải kể tới lượng mưa lớn đột

biến trút xuống dồn dập trong một thời gian dài ở miền bắc và miền trung Thái Lan.

Các thống kê cho thấy tổng lượng mưa trong 9 tháng đầu năm 2011 tại nhiều địa

phương của Thái Lan cao hơn lượng mưa trung bình cũng trong khoảng thời gian

này của 3 thập kỷ qua. Tại Chiang Mai, tổng lượng mưa 3 quý đầu năm cao hơn

140%, ở Lamphun là 196%, ở Lampang là 177%, ở Uttaradit là 153% và ở

Phitsanulok là 146%. Những con số này cho thấy năm 2010 là một năm mà lượng

mưa đổ xuống Thái Lan đạt đỉnh điểm [21]. Tại Phi-lip-pin, cơn bão Washi đổ bộ

vào miền Nam nước này ngày 17/12/2011 vừa qua đã làm gần 500 người chết.

Được biết, mặc dù Phi-lip-pin hàng năm chịu ảnh hưởng của rất nhiều cơn bão từ

Thái Bình Dương nhưng khu vực miền Nam là nơi rất ít khi có bão xảy ra nên

người dân “thờ ơ” với hiện tượng thời tiết nguy hiểm này [17].

Page 28: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

26

Hình 3: Người dân mang vật dụng, đồ đạc rời khỏi nhà sau khi nước lũ phá vỡ đê chắn ở Bang Bua Thong, tỉnh Nonthaburi, giáp Bangkok [18]

Hình 4: Siêu bão Washi đã cuốn trôi nhiều xe ô tô [19]

Trên đây chỉ là 2 ví dụ trong khoảng thời gian gần nhất về các hiện tượng

thời tiết bất thường diễn ra trên Thế giới. Dường như mỗi năm, Thế giới lại đón

nhận những phản ứng khác nhau, không theo quy luật và rất khốc liệt từ thời tiết tới

kể cả những nơi mà các thiên tai ấy chưa có bao giờ hoặc đã không xảy ra trong

Page 29: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

27

khoảng thời gian rất lâu. Năm 2011 vừa qua là lũ lụt ở Thái Lan (tháng 7), siêu bão

ở Phi-lip-pin (tháng 12), là bão tuyết (tháng 2), bão cát (tháng 7) ở Mỹ,… Ngay sau

năm 2009 được xem là năm ít thiên tai nhất trên Thế giới trong thập kỷ đầu tiên của

Thế kỷ 21 thì năm 2010 lại được coi là năm kỷ lục về thiên tai [22] với: Mùa hè

nóng nhất trong hơn 130 năm tại Nga gây cháy rừng hàng loạt và hạn hán nghiêm

trọng, lũ lụt lịch sử tại Pakistan, Trung Quốc và Việt Nam, tuyết rơi dầy tại các

nước châu Âu hay cơn siêu bão Megi ở Phi-lip-pin, … Những thiên tai ấy năm nào

cũng xảy ra nhưng trong những năm gần đây, chúng trở nên khó dự đoán về thời

điểm, tần suất xuất hiện mà cường độ tác động lại tăng lên.

Các nhà khoa học trên Thế giới đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi

này, và gói gọn trong 4 từ: “Biến đổi khí hậu”. BĐKH trong giai đoạn này được

hiểu là hiện tượng Trái Đất nóng lên, đó là hiện tượng hoàn toàn bình thường của tự

nhiên nếu xét trong chu kỳ tồn tại của Trái Đất từ hàng tỉ năm trở lại đây. Tuy

nhiên, ngày nay, với sự xuất hiện của con người, các hoạt động nhân sinh làm phát

thải khí nhà kính, làm gia tăng hiệu ứng nhà kính đã thúc đẩy nhanh chóng hiện

tượng ấm lên của Trái Đất. Nhận thức được rằng “chiếc chăn khí quyển” đang dầy

lên từng ngày, LHQ đã xây dựng Công ước khung của LHQ về BĐKH nhằm ổn

định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển để bảo vệ hệ thống khí hậu trên trái đất,

bảo đảm an ninh lương thực và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của

loài người một cách bền vững. Nghị định thư Kyoto của Công ước khí hậu là văn

bản pháp lý để thực hiện Công ước khí hậu. Bản dự thảo được kí kết vào ngày 11

tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba tại Kyoto, và đã có hiệu

lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nghị định thư quy định: kể từ tháng

1/2008 đến hết năm 2012, nhóm nước thuộc phụ lục I của NĐT phải cắt giảm lượng

khí thải để lượng khí thải ra thấp hơn 5% lượng khí vào năm 1999. Tuy nhiên,

nhóm các nước này được phép mua lượng khí cắt giảm được từ những quốc gia

khác. Điều này có thể đạt được dưới hình thức tài chính hay từ những chương trình

hỗ trợ công nghệ cho các nước không thuộc phụ lục I của NĐT. Như vậy, một khi

chương trình cắt giảm khí thải được xúc tiến ở các quốc gia không thuộc phụ lục I

Page 30: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

28

của NĐT, thì các quốc gia này sẽ nhận được một lượng hạn ngạch carbon cho phép

có thể bán cho các nước thuộc phụ lục I. Điều này được xem như một công cụ hiệu

quả nhằm khuyến khích các nước nhóm nước đang phát triển tham gia NĐT Kyoto

để giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính và được nhận lượng đầu tư từ các nước

phát triển về công nghệ, kỹ thuật cũng như tài chính thông qua việc bán hạn ngạch

carbon [4].

NĐT quy định 6 chất khí nhà kính là: Carbon dioxide (CO2) Methane (CH4)

Nitrous oxide (N2O) Hydrofluorocarbons (HFCs) Perfluorocarbons (PFCs) và

Sulphur hexafluoride (SF6). Trên cơ sở đó, NĐT khí nhà kính do Viện Tài nguyên

Thế giới hợp tác phát triển cùng Hội đồng doanh nghiệp Thế giới cho Phát triển bền

vững đã xác định các nguồn phát thải khí nhà kính và phân chia chúng theo các

vùng như sau:

Bảng 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [15]

Vùng 1: Phát thải

trực tiếp

Là những phát thải trực tiếp từ các hoạt động của cơ quan/tổ chức như phát

thải do tiêu thụ nhiêu liệu ở lò đốt, ống khói hay sử dụng phương tiện, thiết bị

thuộc sở hữu của cơ quan/tổ chức đó.

Vùng 2: Phát thải

gián tiếp

Là loại phát thải của cơ quan/tổ chức từ việc sử dụng điện năng mua từ các

nhà cung cấp điện. Loại phát thải này phát sinh ở nơi sản xuất điện.

Vùng 3: Phát thải

gián tiếp

Là tất cả các loại phát thải gián tiếp khác của cơ quan/tổ chức là hệ quả của

các hoạt động của cơ quan/tổ chức đó như sử dụng các vật liệu mua về, sử

dụng các phương tiện giao thông công cộng…

(nguồn: NĐT KNK của Viện Tài nguyên Thế Giới, 2004)

Page 31: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

29

Hình 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [20]

Theo đánh giá của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), Việt Nam là

một trong 5 nước trên Thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi BĐKH mà ảnh hưởng rõ

ràng nhất là mực nước biển dâng.

Hình 6: Những khu vực dễ bị tổn thương nhất trên Thế giới bởi tác động của mực nước biển dâng [9]

Page 32: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

30

Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998 và phê chuẩn Nghị định

này vào ngày 25/9/2002. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và NĐT Kyoto

nên được hưởng những quyền lợi dành cho các nước đang phát triển trong việc tiếp

nhận hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển. Là một

bên không thuộc Phụ lục I của NĐT Kyoto, Việt Nam chưa có nghĩa vụ giảm phát

thải khí nhà kính, nhưng phải thực hiện một số nghĩa vụ chung như thực hiện xây

dựng các Thông báo quốc gia, kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và đánh giá các

phương án giảm nhẹ khí nhà kính, các phương án thích ứng với BĐKH... Cho đến

nay, Việt Nam vẫn luôn kiên trì thực hiện NĐT Kyoto và thực hệ đầy đủ các nghĩa

vụ của mình:

• Xây dựng các Thông báo quốc gia lần thứ nhất (2003) và lần thứ hai (2010) để

gửi UNFCCC.

• Thực hiện kiểm kê KNK các năm: 1990, 1993, 1994, 1998 và 2000.

• Dự báo phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính: năng lượng, nông nghiệp, lâm

nghiệp và thay đổi sử dụng đất trong giai đoạn 2010 – 2030.

• Dựa trên 6 nhóm kịch bản BĐKH được IPCC khuyến nghị, Việt Nam cũng đã

lựa chọn các kịch bản BĐKH để dùng làm cơ sở ban đầu cho xây dựng các giải

pháp ứng phó với BĐKH.

• Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH với mục tiêu

chiến lược là: đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực,

ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạnh hành

động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn

hạn và dài hạn.

Page 33: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

31

1.3. Các nghiên cứu và kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính đã có trên

Thế giới và ở Việt Nam

Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên Thế Giới đều đã tiến hành kiểm kê phát

thải KNK của nước mình theo các lĩnh vực: năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp,

lâm nghiệp, ngư nghiệp,… Có thể kể đến như:

• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Đức năm 2000.

• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Canada giai đoạn 1990 – 2000.

• Báo cáo kiểm kê phát thải KNK của châu Âu năm 2003.

• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Italia giai đoạn 1990 – 2008, báo cáo năm

2010.

• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Mỹ giai đoạn 1990 – 2008, báo cáo năm

2010.

Với các nước không thuộc Phụ lục 1 của NĐT Kyoto, việc kiểm kê KNK

quốc gia đều dựa vào Bản Hướng dẫn kiểm kê KNK năm 1996 và Hướng dẫn thực

hành tốt đối với lĩnh vực thay đổi, sử dụng đất (2003) của IPCC để tính toán phát

thải KNK cho các lĩnh vực hoạt động của Quốc gia. Còn các nước thuộc Phụ lục 1

của NĐT Kyoto như Mỹ, Italia,… đã sử dụng bản Hướng dẫn kiểm kê KNK năm

2006 của IPCC.

Việt Nam đã tiến hành kiểm kê phát thải khí nhà kính các năm 1994 và 2000.

Là một nước không thuộc Phụ lục 1 của NĐT Kyoto, việc Kiểm kê quốc gia KNK

năm 2000 của Việt Nam được thực hiện theo Hướng dẫn kiểm kê KNK năm 1996

và Hướng dẫn thực hành tốt của IPCC cho các lĩnh vực: năng lượng, các quá trình

công nghiệp, nông nghiệp, thay đổi sử dụng đất và xả thải đối với các khí nhà kính

chủ yếu là CO2, CH4 và N2O.

Page 34: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

32

Bảng 6: Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2000 theo lĩnh vực [2]

Lĩnh vực phát thải CO2

(nghìn tấn)

CH4

(nghìn tấn)

N2O

(nghìn tấn)

CO2e

(nghìn tấn)

Tỷ lệ

(%)

Năng lượng 45.900,00 308,56 1,27 52.773,46 35,0

Các quá trình công nghiệp 10.005,72 0,00 0,00 10.005,72 6,6

Nông nghiệp 0,00 2.383,75 48,49 65.090,65 43,1

Thay đổi sử dụng đất 11.860,19 140,33 0,96 15.104,72 10,0

Chất thải 0,00 331,48 3,11 7.925,18 5,3

Tổng 67.765,91 3.164,12 53,83 150.899,73 100

(nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ 2, năm 2010)

1.4. Tổng quan về chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ:

Năm 2009, dựa theo NĐT Kyoto trong việc xác định các KNK và dựa vào

việc phân chia các vùng phát thải trong NĐT KNK năm 2004 của Viện Tài nguyên

Thế Giới, chương trình môi trường LHQ (UNEP) đã đưa ra chương trình tính toán

KNK (UN Greenhouse Gas Calculator) với cách thức nhập dữ liệu đầu vào đơn

giản và chỉ áp dụng cho đối tượng cụ thể là lĩnh vực giao thông và các tòa nhà, văn

phòng hay các công trình.

"Chương trình tính toán phát thải khí nhà kính của Liên Hợp Quốc" - là

chương trình giúp cho các đối tượng là những cơ quan, tổ chức, công trình, tòa nhà,

văn phòng làm việc tính toán được lượng phát thải khí nhà kính hàng năm của mình

một cách chính xác và dễ dàng. Chương trình là tổ hợp của những thẻ của phần

mềm Microsoft® Excel và được thiết lập dựa trên phương pháp tính toán hiệu quả

nhất cho tất cả các nguồn thải. Việc sử dụng phương pháp tính này sẽ giúp cho việc

kiểm kê KNK trở nên thống nhất và dễ so sánh.

Đối tượng được kiểm kê (đối tượng báo cáo) phải cung cấp đầy đủ thông tin

về các phương tiện, thiết bị làm việc, dữ liệu về năng lượng tiêu thụ hay phát sinh

và dữ liệu về các thiết bị điều hòa, làm mát. Khi dữ liệu được nhập vào, chương

trình sẽ tự động sử dụng các hệ số phát thải mặc định để tính toán phát thải KNK

cho đối tượng.

Page 35: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

33

Phương pháp tính được dựa trên các giá trị của hướng dẫn năm 2006 của Ủy

ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC). Chương trình cũng khuyến khích

đối tượng báo cáo sử dụng các hệ số phát thải riêng biệt cho mình, nếu có, và chỉ rõ

cách thức thiết lập các hệ số đó.

Cho đến nay, việc kiểm kê chính thức sử dụng chương trình này mới được

LHQ tiến hành sử dụng cho các tổ chức trực thuộc vào năm 2009. Kết quả tính theo

nguồn phát thải và lượng phát thải tính trên đầu người được thể hiện theo các hình

sau:

1%

17%

13%

50%

12%4%

4%

868.116

217.524

303.753

210.68876.551

65.847

1.978

Di chuyển hàng không

Phương tiện giao thông đường bộ

Phương tiện giao thông công cộng

Nguồn đốt tại chỗ

Điện năng mua về

Hơi nước mua về

Thiết bị điều hòa

Hình 7: Các nguồn phát thải KNK của LHQ năm 2009 (đơn vị: tấn CO2e) [12]

Page 36: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

34

Hình 8: Hàm lượng phát thải CO2e (tấn) tính theo đầu người của nhân viên LHQ năm 2009 [12]

Đề tài luận văn dưới đây sẽ trình bày về cách thức áp dụng phương pháp tính

toán phát thải KNK trên đối với đối tượng cụ thể là dự án Liên hợp Lọc hóa dầu

Nghi Sơn, lấy ví dụ áp dụng từ các số liệu thu thập được trong các giai đoạn xây

dựng và vận hành để thiết lập bộ cơ sở dữ liệu cho việc tính toán phát thải KNK của

dự án trong các giai đoạn sau.

Page 37: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

35

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Trong từng giai đoạn khác nhau của dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn,

việc kiểm kê phát thải KNK sẽ bắt đầu từ việc xác định các nguồn phát thải. Từ đó,

học viên xác định được số liệu cần phải tiến hành thu thập để hoàn thiện đề tài.

2.1.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại

Trong giai đoạn xây dựng hiện tại, nguồn phát thải được xác định là các

phương tiện, thiết bị, máy móc tham gia quá trình san lấp mặt bằng, là việc tiêu thụ

điện năng và việc sử dụng điều hòa trong các văn phòng làm việc.

2.1.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp

Ở giai đoạn này, nguồn phát thải được xác định là phương tiện, thiết bị, máy

móc tham gia quá trình xây dựng, lắp đặt, là việc tiêu thụ điện năng và việc sử dụng

điều hòa trong các văn phòng làm việc.

Hình 9: Mô hình Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sau khi xây dựng hoàn thiện

Page 38: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

36

2.1.3. Giai đoạn vận hành của nhà máy

Nguồn phát thải KNK trong giai đoạn này được xác định là từ các phương

tiện vận chuyển vật liệu đầu vào và đầu ra, từ hoạt động sản xuất, chế biến (19 ống

khói của nhà máy), từ việc sử dụng các thiết bị điều hòa, làm mát.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Tham khảo tài liệu thứ cấp

Đây là bước đi đầu tiên rất quan trọng của mỗi nghiên cứu khoa học. Từ việc

tham khảo tài liệu, chúng ta sẽ nắm vững hơn được đối tượng nghiên cứu, xác định

rõ vấn đề cần quan tâm của đối tượng, biết được về những nghiên cứu, bài báo khoa

học liên quan đến vấn đề quan tâm và xác định phương pháp sẽ sử dụng để tiến

hành nghiên cứu. Luận văn tốt nghiệp này cũng không phải ngoại lệ. Bằng các tài

liệu tham khảo thu thập như: các báo cáo về kiểm kê KNK trên Thế giới, chương

trình ứng dụng để kiểm kê phát thải KNK, báo cáo Đánh giá tác động môi trường

của dự án NSRP, cũng như các bài báo, tạp chí trên internet; học viên đã xác định

được rõ vấn đề cần nghiên cứu và các phương pháp để hiện thực hóa ý tưởng của

mình: xây dựng bộ cơ sở dữ liệu để kiểm kê phát thải KNK cho một công trình cụ

thể, để làm mẫu cho các công trình tương tự.

2.2.2. Điều tra thực địa, thu thập số liệu thực tế của giai đoạn hiện tại

Khởi công từ tháng 5/2008, giai đoạn san lấp mặt bằng của Nhà máy cho đến

nay đã hoàn thiện được khu vực nhà máy chính (khu B) rộng 328ha và khu đường

ống dẫn trên bờ (khu E) rộng 30ha. Trong giai đoạn này, phát sinh khí thải nhà kính

chủ yếu bắt nguồn từ các phương tiện tham gia xây dựng: ô tô vận chuyển vật liệu,

máy xúc, máy lu, máy ủi, máy san,… hay việc sử dụng thiết bị điều hòa trong các

văn phòng làm việc của dự án. Số liệu về máy móc, thiết bị và nhân lực sẽ được thu

thập theo các báo cáo hàng tuần, hàng tháng trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng

11/2009 – 10/2010 (12 tháng) [1]

Page 39: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

37

Hình 10: Một số phương tiện, thiết bị làm việc tại mặt bằng nhà máy

2.2.3. Phân tích số liệu

Từ dữ liệu đầu vào có được trong giai đoạn: xây dựng thực tế, giai đoạn xây

dựng kế tiếp và giai đoạn vận hành của nhà máy, học viên đã tiến hành phân tích dữ

liệu để đưa về quy chuẩn chung của chương trình sẽ sử dụng để kiểm kê. (Kết quả

sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3).

Đối với số liệu đầu vào về máy móc, thiết bị trong giai đoạn xây dựng thực

tế, lượng nhiên liệu sử dụng sẽ được tính theo “Bảng thông số phục vụ xây dựng giá

ca máy và thiết bị thi công” được ban hành kèm theo thông tư số 06/2005/TT-BXD

ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca

máy và thiết bị thi công”.

Đối với số liệu đầu vào về máy móc, thiết bị trong giai đoạn xây dựng tiếp

theo và trong giai đoạn vận hành, lượng nhiên liệu sử dụng trong quá trình vận hành

Page 40: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

38

nhà máy sẽ được xác định dựa theo báo cáo “Đánh giá tác động môi trường của dự

án NSRP”.

2.2.4. Sử dụng và sửa đổi chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ để phù

hợp với kiểm kê phát thải của dự án trong các giai đoạn

Chương trình tính toán này do chương trình môi trường của LHQ (UNEP)

phát triển, dành cho đối tượng ban đầu là các tổ chức thành viên của LHQ. Chương

trình được đưa ra ở dạng mã nguồn mở nên các tổ chức, cá nhân khác đều có thể sử

dụng làm phương pháp kiểm kê phát thải KNK cho đơn vị của mình.

Chương trình tính toán phát thải đối với 6 loại nguồn phát thải như sau:

Bảng 7: Phân loại nguồn phát thải áp dụng chương trình tính toán [11]

STT Loại nguồn Loại phát thải

Vùng Loại KNK phát ra

1 Phương tiện, máy móc (sở hữu hoặc đi thuê)

Trực tiếp 1

CO2, CH4 và N2O

2 Sản xuất năng lượng CO2, CH4 và N2O

3 Các thiết bị điều hòa và làm mát HFCs và PFCs

4 Tiêu thụ điện năng (mua về) Gián tiếp 2

CO2

5 Tiêu thụ hơi nước/nhiệt năng (mua về) CO2, CH4 và N2O

6 Sử dụng phương tiện giao thông công cộng Gián tiếp 3 CO2, CH4 và N2O

2.2.4.1. Đối với loại nguồn 1 (phương tiện, máy móc, thiết bị)

Đối với nguồn phát thải là phương tiện, máy móc thuộc sở hữu của các đơn

vị hoạt động trong dự án hoặc do họ thuê về để sử dụng:

Trong trường hợp có dữ liệu về lượng nhiên liệu tiêu thụ, ta sẽ áp dụng công

thức tính toán sau:

Page 41: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

39

Lượng nhiên liệu tiêu thụ

Hệ số phát thải CH4 đối với từng loại

nhiên liệu

Hệ số phát thải N2O đối với từng loại

nhiên liệu

Hệ số phát thải CO2 đối với từng loại

nhiên liệu

Lượng phát thải N2O theo CO2e

Lượng phát thải CH4 theo CO2e

Giá trị GWP của

N2O

Giá trị GWP của

CH4

Lượng phát thải CO2

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)

X

X

X

X

X

Giá trị thể hiện khả năng làm Trái đất nóng lên (GWP) của từng loại KNK sử

dụng trong luận văn được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 8: Giá trị GWP của các KNK sử dụng trong đề tài [11]

Loại KNK Giá trị GWP

CO2 1

CH4 21

N2O 310

Các giá trị hệ số phát thải đối với từng loại nhiên liệu sẽ có trong Phụ lục 1,

bảng 1.1

Trong trường hợp chỉ có dữ liệu về quãng đường di chuyển của các phương

tiện, ta sẽ áp dụng công thức tính toán sau:

Page 42: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

40

Quãng đường di chuyển (km)

Hệ số phát thải CH4 đối với từng loại phương tiện

Hệ số phát thải N2O đối với từng loại phương tiện

Hệ số tiết kiệm nhiên liệu

Lượng phát thải N2O theo CO2e

Lượng phát thải CH4 theo CO2e

Giá trị GWP của

N2O

Giá trị GWP của

CH4

Lượng phát thải CO2

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)

X

X

X

X

X

XHệ số phát thải CO2

đối với từng loại nhiên liệu

Các giá trị hệ số phát thải đối với từng phương tiện và hệ số phát thải CH4

cũng như của N2O sẽ có trong Phụ lục 1, bảng 1.3

2.2.4.2. Đối với loại nguồn 2 (sản xuất năng lượng)

Đây là loại nguồn phát thải KNK do việc đốt nhiên liệu trong các thiết bị cố

định như buồng đốt, lò hơi hay ống khói gây ra. Đối với loại nguồn này, công thức

tính toán được sử dụng sẽ là:

Tổng lượng nhiên liệu sử

dụng

Hệ số phát thải CH4 đối với từng

loại nhiên liệu

Hệ số phát thải N2O đối với từng

loại nhiên liệu

Lượng phát thải N2O theo CO2e

Lượng phát thải CH4 theo CO2e

Giá trị GWP của

N2O

Giá trị GWP của

CH4

Lượng phát thải CO2

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)

X

X

X

X

X

Hệ số phát thải CO2 đối với từng

loại nhiên liệu

Các giá trị hệ số phát thải đối với từng loại nhiên liệu sẽ có trong Phụ lục 2

Page 43: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

41

2.2.4.3. Đối với loại nguồn 3 (các thiết bị điều hòa và làm mát)

Trong các quá trình lắp đặt, bảo trì, vận hành hay tháo dỡ thiết bị điều hòa và

làm mát thường phát sinh sự rò rỉ các khí làm lạnh là các KNK như HFC, PFC hoặc

các hỗn hợp hóa chất mà HFC hoặc PFC là một phần trong đó. Dựa vào loại dữ liệu

có thể có, chương trình đưa ra 03 phương pháp tính toán sau:

- Phương pháp 01:

Được sử dụng trong trường hợp đối tượng kiểm kê (ở đây là dự án NSRP) tự

bảo trì thiết bị điều hòa và làm mát. Khi đó, công thức tính toán đối với mỗi loại khí

làm lạnh (hoặc mỗi hỗn hợp khí làm lạnh) như sau:

Thay đổi công suất của thiết bị

Thay đổi khối lượng chất làm lạnh

Giá trị GWP của loại chất lạnh hay hỗn hợp chất lạnh

Thay đổi thể tích kiểm kê của khí lưu trữ nạp cho thiết bị

Tổng lượng phát thải theo CO2e từ khí làm lạnh hay hỗn hợp chất lạnh (tấn)

X =

+

+

Các giá trị GWP đối với từng loại khí làm lạnh và hỗn hợp khí làm lạnh

thông thường sẽ có trong Phụ lục 3, bảng 3.1

- Phương pháp 02:

Được sử dụng trong trường hợp thiết bị điều hòa và làm mát của đối tượng

kiểm kê (ở đây là dự án NSRP) do người khác bảo trì. Khi đó, dữ liệu phải do người

bảo trì thiết bị cung cấp, và công thức tính toán đối với mỗi loại khí làm lạnh (hoặc

mỗi hỗn hợp khí làm lạnh) như sau:

Page 44: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

42

E = (PN – CN + PS + CD – RD) x GWP

Trong đó:

E: Tổng lượng phát thải KNK tính theo CO2e

PN: là lượng khí làm lạnh nạp cho thiết bị (bỏ qua số liệu này nếu thiết

bị được nạp sẵn do nhà sản xuất)

CN: Khả năng chứa của thiết bị

PS: Khối lượng khí làm lạnh được thiết bị sử dụng

CD: Khả năng chứa của thiết bị bị loại bỏ

RD: Khối lượng khí làm lạnh được thu hồi từ các thiết bị loại bỏ.

Dữ liệu đầu vào cần phải quy đổi về đơn vị là kilogram (kg)

- Phương pháp 03:

Phương pháp này sử dụng các hệ số phát thải mặc định của các KNK để tính

toán và như vậy, độ chính xác sẽ không cao bằng 2 phương pháp trên. Chúng ta chỉ

nên sử dụng phương pháp này để xác định mức độ phát thải KNK từ thiết bị điều

hòa, làm mát. Nếu nguồn phát thải này là chủ yếu đối với đối tượng báo cáo thì nên

tìm dữ liệu để thực hiện tính toán theo phương pháp 01 và 02.

Dữ liệu trong phương pháp này cần xác định là khối lượng phát thải trong

các quá trình lắp đặt, vận hành và tháo dỡ thiết bị. Khối lượng phát thải được tính

theo công thức sau (đối với loại điều hòa là A):

Eins = nA x Corg x Ef

Eope = nA x Corg x R

Edis = nA x Corg x (1 – (R x t)) x (1 – Erec) - Edes

Trong đó:

Eins, Eope, Edis là khối lượng phát thải của thiết bị điều hòa, làm mát

trong giai đoạn lắp đặt, vận hành và giai đoạn tháo dỡ (kg)

Page 45: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

43

nA: số lượng thiết bị điều hòa

Corg: khối lượng khí làm lạnh ban đầu của mỗi thiết bị (kg)

Ef : hệ số phát thải mặc định của loại khí làm lạnh A

R: tỷ lệ rò rỉ khí làm lạnh hàng năm của thiết bị

t: thời gian tính từ lần cuối cùng nạp cho thiết bị (năm)

Erec: Hiệu quả thu hồi khí làm lạnh của thiết bị

Edes: Khối lượng khí làm lạnh bị tiêu hủy

Sau khi xác định được Eins, Eope, Edis, ta áp dụng công thức tính toán của

phương pháp này như sau:

Phát thải trong quá trình tháo dỡ thiết bị

Phát thải trong quá trình vận hành của

thiết bị

Giá trị GWP của loại chất lạnh hay hỗn hợp chất lạnh

Phát thải trong quá trình lắp đặt thiết bị điều hòa, làm mát

Tổng lượng phát thải theo CO2e từ khí làm lạnh hay hỗn hợp chất lạnh (tấn)

X =

+

+

Các giá trị hệ số phát thải đối với từng loại thiết bị sẽ có trong Phụ lục 3,

bảng 3.2.

Page 46: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

44

2.2.4.4. Đối với loại nguồn 4 (tiêu thụ điện năng mua về)

Điện năng tiêu thụ mua về từ nhà cung cấp điện năng là nguồn phát thải gián

tiếp vì việc phát thải là ở nhà máy sản xuất điện. Tuy nhiên, việc kiểm kê phát thải

vẫn phải bao gồm đối với đối tượng báo cáo vì đối tượng báo cáo sử dụng phần điện

năng làm ra đó. Giá trị hệ số phát thải của Việt Nam là 0,4055964 [11]

Công thức tính toán:

Lượng điện năng tiêu thụ (kWh)

Hệ số phát thải CO2 đối với

từng quốc gia

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)X =

2.2.4.5. Đối với loại nguồn 5 (tiêu thụ hơi nước mua về)

Tùy vào dữ liệu đầu vào được cung cấp từ nhà sản xuất hơi nước mà xác

định phương pháp tính toán phát thải đối với loại nguồn này.

Trong trường hợp nhà sản xuất không cung cấp được các hệ số phát thải cho

CO2, CH4 và N2O mà chỉ có số liệu về các nguồn năng lượng sản xuất được (điện

năng, hơi nước) và đối tượng báo cáo có số liệu về lượng hơi nước mua về thì ta

phải tính toán các hệ số phát thải đối với 3 loại KNK trên. Sau đó, sử dụng công

thức tính toán:

Lượng hơi nước tiêu thụ (kWh)

Hệ số phát thải do sản xuất hơi nước

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)X =

Trong trường hợp nhà sản xuất có thể cung cấp được các hệ số phát thải cho

CO2, CH4 và N2O thì ta có thể sử dụng ngay công thức trên để tính toán phát thải

theo CO2e đối với loại nguồn này.

Page 47: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

45

2.2.4.6. Đối với loại nguồn 6 (phương tiện vận tải công cộng)

Phát thải từ các phương tiện vận tải công cộng (xe bus, taxi, tàu hỏa…) được

tính toán khi đối tượng báo cáo sử dụng các phương tiện này trong việc thực hiện

công việc của mình. Dữ liệu đầu vào cần phải là quãng đường sử dụng phương tiện

công cộng trong thời gian kiểm kê. Công thức tính toán sẽ là:

Quãng đường di chuyển (km)

Hệ số phát thải CH4 dựa trên quãng

đường di chuyển

Hệ số phát thải N2O dựa trên quãng

đường di chuyển

Lượng phát thải N2O theo CO2e

Lượng phát thải CH4 theo CO2e

Giá trị GWP của

N2O

Giá trị GWP của

CH4

Lượng phát thải CO2

Tổng lượng phát thải theo CO2e (tấn)

X

X

X

X

XHệ số phát thải CO2

dựa trên quãng đường di chuyển

Các giá trị hệ số phát thải dựa trên quãng đường di chuyển đối với các loại

phương tiện sẽ có trong Phụ lục 5, bảng 5.1.

Page 48: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

46

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Kết quả thiết lập cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải

Cơ sở dữ liệu cho việc tính toán phát thải KNK của dự án là chương trình

dạng file excel, đã được chính tác giả Việt hóa hoàn toàn, thuận tiện cho việc sử

dụng ở Việt Nam. Người sử dụng nhập đầy đủ thông tin, dữ liệu vào các thẻ của

chương trình bao gồm:

- Thẻ thông tin cơ bản

- Thẻ cơ sở

- Thẻ phương tiện

- Thẻ phương tiện công cộng

- Thẻ điện năng mua về

- Thẻ hơi nước mua về 1 (đối với dữ liệu có được ở phương pháp 01)

- Thẻ hơi nước mua về 2 (đối với dữ liệu có được ở phương pháp 02)

- Thẻ sản xuất năng lượng

- Thẻ điều hòa 1 (đối với dữ liệu có được ở phương pháp 01)

- Thẻ điều hòa 2 (đối với dữ liệu có được ở phương pháp 02)

- Thẻ điều hòa 3 (đối với dữ liệu có được ở phương pháp 03)

- Thẻ khí thải khác

- Thẻ quá trình thu thập dữ liệu

Đối với các thẻ để nhập dữ liệu tính toán, ta sẽ nhập đối với những dữ liệu

hiện có của đối tượng kiểm kê.

Sau đây là bộ cơ sở dữ liệu đã được nhập vào chương trình đối với dự án

Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn:

Page 49: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

47

3.1.1. Thẻ hướng dẫn sử dụng:

Thẻ này có tác dụng hướng dẫn sử dụng chương trình, cách mở file, các

bước nhập dữ liệu kiểm kê.

Page 50: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

48

3.1.2. Thẻ thông tin cơ bản:

Ở thẻ này, người sử dụng phải nhập tên của đối tượng báo cáo, vị trí, khu

vực của đối tượng, tên của cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng. Ở mục quốc gia,

người sử dụng có thể lựa chọn các quốc gia trong danh sách. Chú ý là tất cả nội

dung được nhập vào ở dạng tiếng Việt không dấu. Với dự án NSRP, học viên đã

nhập dữ liệu như sau:

Để chạy được chương trình, cần phải thực hiện ít nhất 2 bước sau: 1. Mô tả

về đối tượng báo cáo ở thẻ cơ sở. 2. Xác định các nguồn thải của đối tượng báo cáo

bằng cách trả lời các câu hỏi ở bên dưới. Nguồn phát thải nào được xác định là có,

thẻ dữ liệu phát thải tương ứng sẽ được xuất hiện để nhập dữ liệu tính toán.

Page 51: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

49

Ở thẻ này, ta sẽ lựa chọn các loại nguồn phát thải đã có dữ liệu để tính toán. Loại nguồn nào được chọn là “Yes”

thì thẻ đặc trưng của loại nguồn đó sẽ hiện ra. Sau khi nhập đầy đủ dữ liệu cho các thẻ nguồn phát thải, khối lượng phát thải

CO2e sẽ được tính toán và tự động hiện ra ở cột “Phát thải CO2 tương đương (tấn)”. Và tổng lượng phát thải tính theo CO2e

sẽ thể hiện ở hàng cuối cùng. Trên đây là dữ liệu đã nhập đối với dự án NSRP trong giai đoạn xây dựng.

Page 52: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

50

3.1.3. Thẻ cơ sở

Hoàn thành thẻ thông tin cơ bản, ta cần phải nhập tiếp số liệu về diện tích sử dụng của đối tượng và số lượng nhân viên

ở thẻ cơ sở. Thẻ này cần phải được nhập dữ liệu trước các thẻ nguồn phát thải khác. Dữ liệu về số lượng nhân viên và diện

tích bề mặt của đối tượng, cơ quan báo cáo cần phải nhập chính xác để tính toán riêng theo đầu người cũng như theo diện tích

sử dụng. Nếu đối tượng báo cáo sử dụng chung khu vực tính toán với các cơ quan, tổ chức khác mà không thể cung cấp được

dữ liệu về diện tích sử dụng thì cần phải cung cấp lượng điện năng tiêu thụ và nhập tổng diện tích khu vực để tính toán tỷ lệ

phát thải của đối tượng so với tổng lượng phát thải của khu vực. Dưới đây là số liệu của Dự án NSRP trong giai đoạn vận

hành.

Page 53: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

51

3.1.4. Thẻ phương tiện vận tải

Trên đây là số liệu cho Dự án NSRP trong giai đoạn xây dựng.

Tại thẻ này, ta phải xác

định và lựa chọn loại

phương tiện vận tải

được sử dụng theo danh

sách cùng loại nhiên

liệu chúng sử dụng,

khối lượng nhiên liệu sử

dụng. Chương trình

thiết lập danh sách bao

gồm các loại phương

tiện sau: Xe khách, xe

gắn máy, xe tải vận

chuyển, xe bus, phương

tiện hạng nhẹ và

phương tiện hạng nặng.

Page 54: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

52

3.1.5. Thẻ phương tiện công cộng

Ở thẻ này, ta cần lựa chọn loại phương tiện giao thông công cộng mà đối tượng nghiên cứu sử dụng trong quá trình

hoạt động. Đó có thể là tàu lửa, xe bus, taxi… Phương tiện mặc định của chương trình là xe bus.

Page 55: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

53

3.1.6. Thẻ điện năng mua về

Tại thẻ này, trước tiên, ta sẽ lựa chọn Quốc gia của đối tượng báo cáo là Việt Nam, và từ đó, hệ số phát thải CO2 cho

riêng Việt Nam sẽ được nhập vào tự động. Sau đó, cần phải nhập dữ liệu về lượng điện năng tiêu thụ của đối tượng.

Page 56: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

54

3.1.7. Thẻ hơi nước mua về

Phương pháp 01:

Trong thẻ này, ta phải xác định loại nhiên liệu do nhà sản xuất sử dụng và lượng nhiệt/hơi nước mua về cũng như các

hệ số phát thải CO2, CH4, N2O do nhà sản xuất cung cấp.

Page 57: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

55

Phương pháp 02:

Phương pháp này được sử dụng khi nhà sản xuất không thể cung cấp được các hệ số phát thải CH4, CO2, N2O. Dữ liệu

yêu cầu là loại nhiên liệu sử dụng và khối lượng nhiên liệu nhà sản xuất sử dụng. Tiếp theo là tổng lượng điện năng, tổng

lượng hơi nước/nhiệt nhà cung cấp sản xuất cũng như tổng lượng hơi nước/nhiệt năng mà đối tượng mua về.

Page 58: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

56

3.1.8. Thẻ sản xuất năng lượng

Ở thẻ này, ta phải lựa chọn loại nhiên liệu sử dụng và khối lượng sử dụng cho mỗi loại nhiên liệu do đối tượng báo cáo

dùng để sản xuất năng lượng.

Page 59: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

57

3.1.9. Thẻ thiết bị điều hòa, làm mát

Phương pháp 01:

Đây là phương pháp dành cho đối tượng tự bảo trì thiết bị. Tại thẻ này, ta cần nhập dữ liệu về khối lượng chất làm lạnh

thay đổi từ cuối giai đoạn kiểm kê so với giai đoạn đầu, công suất thiết bị thay đổi (nếu có), và khối lượng chất làm lạnh đã

được nạp vào thiết bị.

Page 60: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

58

Phương pháp 02:

Tại thẻ này, dữ liệu phải được cung cấp từ nhà bảo trì thiết bị điều hòa. Các dữ liệu đó là khối lượng chất làm lạnh đã

nạp cho các thiết bị mới, thiết bị cũ và các thiết bị không dùng tiếp và bị thải bỏ.

Page 61: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

59

Phương pháp 03:

Tại thẻ này, dữ liệu yêu cầu là số lượng thiết bị mới, thiết bị thải bỏ trong giai đoạn kiểm kê, số lượng thiết bị còn lại

sau cùng, khoảng thời gian tính từ lần nạp chất làm lạnh gần nhất và khối lượng chất làm lạnh bị thải bỏ.

Page 62: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

60

3.1.10. Thẻ các phát thải KNK khác

Tại thẻ này, ta có thể nhập thêm dữ liệu về khí thải phát sinh do các nguồn khác không nằm trong các nguồn được

chương trình tính toán.

Page 63: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

61

3.1.11. Thẻ quá trình thu thập dữ liệu

Page 64: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

62

Sau khi hoàn thành nhập dữ liệu đầu vào, ta quay lại thẻ Tóm tắt và thu thập

các kết quả kiểm kê phát thải cần thiết của dự án. Phần kết quả của việc áp dụng sẽ

được trình bày dưới đây.

3.2. Kết quả áp dụng chương trình tính toán và kiểm kê KNK dự án NSRP

Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa theo số liệu thu thập được trong 3 giai

đoạn: giai đoạn xây dựng hiện tại với số liệu thu thập từ tháng 11/2009 – 10/2010

(12 tháng); giai đoạn xây dựng kế tiếp và giai đoạn vận hành với số liệu đầu vào

được tính theo từng năm nhất định.

3.2.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại

Trong giai đoạn này, nguồn phát thải được xác định là các phương tiện, thiết

bị, máy móc tham gia quá trình san lấp mặt bằng, là việc tiêu thụ điện năng và việc

sử dụng điều hòa trong các văn phòng làm việc. Dữ liệu thu được là: số lượng

phương tiện, thiết bị máy móc và nhân lực tham gia công tác san lấp mặt bằng nhà

máy theo bảng sau:

Bảng 9: Bảng tổng hợp nhân lực thiết bị thi công tại mặt bằng khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn từ 11/2009 - 10/2010 [1]

STT Tháng - năm

Ô tô Máy xúc

Máy lu

Máy ủi

Máy san

Xe tưới nước

Cán bộ kỹ thuật

Công nhân

(chiếc) (chiếc) (chiếc) (chiếc) (chiếc) (chiếc) (người) (người) 1 11/2009 148 35 48 42 10 19 85 312 2 12/2009 148 35 48 42 10 19 85 312 3 01/2010 213 48 49 56 21 17 97 576 4 02/2010 265 46 51 49 13 13 95 634 5 03/2010 265 46 51 49 13 13 95 634 6 04/2010 305 49 53 55 14 14 95 634 7 05/2010 288 52 62 67 17 12 95 634 8 06/2010 190 52 54 57 14 25 95 634 9 07/2010 198 44 43 46 13 24 95 634 10 08/2010 79 18 13 19 6 13 67 306 11 09/2010 79 11 16 18 7 13 87 233 12 10/2010 126 28 34 37 7 7 78 424 13 Trung bình 192 39 44 45 13 16 90 498

Page 65: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

63

Các số liệu về phương tiện do từng cá nhân sử dụng như xe gắn máy, hay số

liệu về sử dụng máy phát điện, máy bơm, điều hòa không có nên việc tính toán các

số liệu này sẽ không được đề cập trong phần kết quả này. Để tiện cho việc tính toán,

ta quy số lượng máy móc, thiết bị theo giá trị trung bình và được số phương tiện

làm việc hàng ngày trong giai đoạn nghiên cứu như sau:

Ô tô vận chuyển vật liệu: 192 chiếc

Máy xúc 39 chiếc

Máy lu 44 chiếc

Máy ủi 45 chiếc

Máy san 13 chiếc

Xe tưới nước 16 chiếc

Dựa theo “Bảng thông số phục vụ xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công”

được ban hành kèm theo thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ Xây

dựng về “Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công” [5], ta

tính được tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ cả năm của các phương tiện, máy móc,

thiết bị theo bảng sau:

Bảng 10: Tổng lượng nhiên liệu tiêu thụ cho các loại phương tiện, thiết bị thi công trên công trường

Thiết bị Ô tô Máy xúc Máy lu Máy ủi Máy san Xe tưới nước

Loại nhiên liệu sử dụng Dầu diesel

Số lượng (chiếc) 192 39 44 45 13 16

Số ca làm việc trong năm (ca)

300 300 230 250 210 220

Nhiên liệu tiêu thụ theo định mức/ca (l)

75,60

163,71

40,32

93,60

75,00

27,00

Nhiên liệu tiêu thụ cả năm (l)

4.354.560,00

1.915.407,00

408.038,40

1.053.000,00

204.750,00

95.040,00

Page 66: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

64

Sau đó, tiến hành quy đổi dữ liệu hiện có phù hợp với chương trình tính toán

phát thải và nhập dữ liệu đó vào chương trình tính.

Kết quả hàm lượng phát thải các KNK của dự án trong giai đoạn này như

sau:

Bảng 11: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP

Khí nhà kính CO2 CH4 N2O

Tấn 21.411,4974 0,0029 0,0002

Tấn CO2e 21.411,4974 0,0608 0,0538

Tấn CO2e/người 36,4141 0,0001 0,0001

Bảng 12: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong thời gian 1 năm xây dựng đã qua của dự án NSRP

Thiết bị Số lượng

(chiếc)

Nhiên liệu tiêu thụ cả năm

(l)

Phát thải CO2e

(tấn)

Xe tải vận chuyển

(ô tô + xe tưới nước) 208 4.449.600,00 11.909,4

Phương tiện hạng nặng

(xúc + ủi + lu) 128 3.376.445,40 9.037,1

Phương tiện hạng nhẹ

(san) 13 204.750,00 465,2

Tổng lượng phát thải CO2e 21.411,7

Như vậy, trong giai đoạn xây dựng từ tháng 11/2009 – 10/2010 (12 tháng),

tổng lượng phát thải KNK tính theo CO2e là 21.411,7 tấn.

3.2.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp

Ở giai đoạn này, nguồn phát thải được xác định là phương tiện, thiết bị, máy

móc tham gia quá trình xây dựng, lắp đặt, là việc tiêu thụ điện năng và việc sử dụng

điều hòa trong các văn phòng làm việc. Tuy nhiên, dữ liệu thu thập được chỉ có đối

với các loại phương tiện, máy móc tham gia quá trình xây dựng và lắp đặt.

Page 67: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

65

Dưới đây là chi tiết về dữ liệu trong giai đoạn xây dựng dự tính (515 ngày)

và quy về giai đoạn xây dựng trong 1 năm (300 ngày hoạt động). Số lượng cán bộ

công nhân viên làm việc là 18.000 người.

Bảng 13: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng trên cạn [6]

STT Thiết bị Số lượng

Loại nhiên liệu sử

dụng

Tỷ trọng

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 515 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

(tấn/m3) (tấn) (tấn) (lít)

1 Cần cẩu 40

Dầu diesel 0,85

3,152.00 1,836.12 2,160,137.06

2 Xe bus vận chuyển 122 4,340.00 2,528.16 2,974,300.40

3 Thiết bị hạng nặng 40 2,846.00 1,657.86 1,950,428.33

4 Thiết bị vận chuyển vật liệu 284 17,178.00 10,006.60 11,772,472.87

5 Các xe tải và xe hơi khác 100 1,581.00 920.97 1,083,495.15

Tổng cộng 19,940,833.81

Bảng 14: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị xây dựng ngoài khơi [6]

STT Thiết bị Số lượng

Loại nhiên liệu sử

dụng

Tỷ trọng

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 515 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

(tấn/m3) (tấn) (tấn) (lít)

1 Cần cẩu 4

Dầu diesel 0,85

315,00 183,50 215.876,64

2 Xe bus vận chuyển 12 434,00 252,82 297.430,04

3 Thiết bị hạng nặng 4 285,00 166,02 195.316,96

4 Thiết bị vận chuyển vật liệu 28 1.718,00 1.000,78 1.177.384,35

5 Các xe tải và xe hơi khác 10 158,00 92,04 108.280,98

Tổng cộng 1.994.288,98

Page 68: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

66

Bảng 15: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các thiết bị trong hoạt động của các tàu xây dựng và lắp đặt SPM và đường ống dẫn dầu thô [6]

STT Thiết bị

Loại nhiên liệu sử

dụng

Tỷ trọng

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 312 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

Lượng nhiên liệu

sử dụng cho 300 ngày

(tấn/m3) (tấn) (tấn) (lít) 1 Tàu rải ống

Dầu diesel 0,85

5.616,00 5.400,00 6.352.941,18 2 Tàu kéo 265,00 254,81 299.773,76 3 Tàu dịch vụ 53,00 50,96 59.954,75 4 Tàu chở ống 265,00 254,81 299.773,76

Tổng cộng 7.012.443,44

Sau đó, tiến hành quy đổi dữ liệu hiện có phù hợp với chương trình tính toán

phát thải và nhập dữ liệu đó vào chương trình tính.

Kết quả hàm lượng phát thải các KNK của dự án trong giai đoạn này như

sau:

Bảng 16: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm xây dựng kế tiếp của dự án NSRP

Khí nhà kính CO2 CH4 N2O

Tấn 77.477,93 0,0105 0,0006

Tấn CO2e 77.477,93 0,22 0,19

Tấn CO2e/người 4,30 0 0

Bảng 17: Kết quả tổng lượng phát thải KNK trong 1 năm thuộc giai đoạn xây dựng kế tiếp của dự án NSRP

Thiết bị Số lượng

(chiếc)

Nhiên liệu tiêu thụ cả năm

(l)

Phát thải CO2e

(tấn)

Xe tải vận chuyển

(thiết bị vận chuyển vật liệu) 312 12.949.857,22 34.660,4

Phương tiện hạng nặng

(tàu, cần cẩu và các thiết bị hạng nặng) 88 11.534.202,43 30.871,4

Xe bus

(xe đưa đón cán bộ) 134 3.271.730,44 8.756,8

Page 69: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

67

Thiết bị Số lượng

(chiếc)

Nhiên liệu tiêu thụ cả năm

(l)

Phát thải CO2e

(tấn)

Xe khách

(xe tải và xe hơi khác) 110 1.191.776,13 3.189,8

Tổng lượng phát thải CO2e 77.478,4

Như vậy, trong giai đoạn xây dựng kế tiếp, tính theo 1 năm làm việc 300

ngày, thì tổng lượng phát thải KNK tính theo CO2e của dự án là 77.478,4 tấn.

3.2.3. Giai đoạn vận hành

Nguồn phát thải KNK trong giai đoạn này được xác định là từ các phương

tiện vận chuyển vật liệu đầu vào và đầu ra, từ hoạt động sản xuất, chế biến (19 ống

khói của nhà máy), từ việc sử dụng các thiết bị điều hòa, làm mát. Dữ liệu đầu vào

cho chương trình tính toán bao gồm số lượng phương tiện vận chuyển vật liệu đầu

vào và đầu ra, và nhiên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất trong khu vực nhà máy.

Tuy nhiên, dữ liệu về phương tiện vận chuyển chỉ có về số lượng (1.179 tàu/năm) là

không đủ để thực hiện tính toán vì không xác định được rõ địa điểm tàu đi và đến,

quãng đường vận chuyển cũng như nhiên liệu mà các tàu sử dụng. Số lượng nhân

viên làm việc trong dự án là 1.500 người.

Dưới đây là chi tiết về các số liệu đầu vào cho chương trình tính toán phát

thải khí nhà kính của Dự án trong giai đoạn vận hành, số ngày vận hành trong 1

năm được tính là 345 ngày.

Bảng 18: Tổng hợp nhiên liệu tiêu thụ cho các hoạt động sản xuất của Dự án [6]

STT Loại nhiên liệu tiêu thụ

Tổng lượng tiêu thụ/ngày Tổng lượng tiêu thụ/năm (tấn) (tấn)

1 Khí nhiên liệu tới lò đốt 1.242,00 428.490,00 2 LPG tới tuốc bin khí 555,00 191.475,00 3 LPG tới tuốc bin hơi 115,00 39.675,00 4 Dầu nhiên liệu tới các nồi hơi 1.003,00 346.035,00 5 Dầu thô 637,00 219.765,00

Sau đó, tiến hành quy đổi dữ liệu hiện có phù hợp với chương trình tính toán

phát thải và nhập dữ liệu đó vào chương trình tính.

Page 70: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

68

Kết quả hàm lượng phát thải các KNK của dự án trong giai đoạn này như

sau:

Bảng 19: Kết quả lượng phát thải của mỗi KNK và lượng phát thải quy đổi về CO2e trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP

Khí nhà kính CO2 CH4 N2O

Tấn 3.839.167,393 426,061 26,654

Tấn CO2e 3.839.167,393 8.947,281 8.262,653

Tấn CO2e/người 2.559,44 5,965 5,508

Bảng 20: Tổng lượng phát thải CO2e trong giai đoạn vận hành trong thời gian 1 năm vận hành của dự án NSRP

STT Loại nhiên liệu tiêu thụ Tổng lượng tiêu thụ cả năm

(l)

Phát thải CO2e

(tấn)

1 Khí nhiên liệu và dầu nhiên liệu 774,525.00 685.082,00

2 LPG 231,150.00 690.237,00

3 Dầu thô 219.765,00 2.481.058,00

4 Tổng lượng phát thải CO2e 3.856.377,00

Như vậy, trong giai đoạn vận hành của dự án, tính theo 1 năm làm việc 345

ngày, thì tổng lượng phát thải KNK tính theo CO2e của dự án là 3.856.377,00 tấn.

Vậy đối với từng giai đoạn, phương pháp tính toán phát thải KNK này đều

thể hiện được 4 loại kết quả về:

- Lượng phát thải từng của từng KNK riêng biệt đối với mỗi loại nguồn,

- Lượng phát thải tính theo CO2e của mỗi KNK,

- Lượng phát thải KNK trung bình của mỗi nhân viên làm việc và

- Tổng lượng phát thải của mỗi loại nguồn thải và tổng lượng phát thải KNK

của dự án vào môi trường.

Page 71: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

69

Từ kết quả kiểm kê KNK của 3 giai đoạn, ta thấy phát thải KNK của giai

đoạn sau luôn lớn hơn giai đoạn trước, và giai đoạn vận hành có khối lượng KNK

phát thải lớn nhất: 3.856.377,00 tấn. Điều này có thể hiểu được là do lượng nhiêu

liệu đầu vào của giai đoạn vận hành tạo ra sản phẩm là lớn nhất.

Số liệu phát thải trên đầu người của giai đoạn vận hành cũng vì thế mà lớn

nhất. Nhưng giai đoạn xây dựng lắp đặt kế tiếp phát thải nhiều hơn giai đoạn đã xây

dựng mà lượng KNK phát thải trên đầu người lại nhỏ hơn là vì giai đoạn xây dựng

lắp đặt huy động đến 18.000 cán bộ làm việc ở cả trên cạn và công trình ngoài biển,

lớn hơn rất nhiều so với con số gần 500 cán bộ đang làm việc trong giai đoạn xây

dựng hiện tại.

Như vậy, qua kết quả tính toán được, ta có thể thấy chương trình tính toán

được áp dụng để kiểm kê phát thải có những đặc điểm tiện lợi sau: dễ sử dụng, yêu

cầu số liệu đầu vào đơn giản, kết quả tính toán đa dạng và nhanh chóng.

Page 72: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

70

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận đối với việc kiểm kê phát thải cho dự án NSRP

- Kết quả của việc thiết lập bộ cơ sở dữ liệu tính toán phát thải KNK cho việc

kiểm kê KNK của dự án NSRP: bộ cơ sở dữ liệu đã được xây dựng phù hợp với

việc áp dụng tính toán cho dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn với đặc điểm

đơn giản trong tính toán và tiện lợi trong sử dụng. Bộ cơ sở dữ liệu này cũng

được dùng trong những năm tiếp theo để đánh giá phát thải KNK của dự án.

Ngoài ra, với phương pháp tính toán này, các dự án, doanh nghiệp khác hoàn

toàn có thể sử dụng để kiểm kê phát thải cho chính đơn vị của mình và báo cáo

phát thải của họ sẽ mang lại đóng góp lớn cho việc kiểm kê phát thải KNK của

quốc gia.

- Kết quả của việc sử dụng chương trình đối với dự án NSRP: trong giai đoạn xây

dựng hiện tại, lượng KNK phát thải vào bầu khí quyển là 21.411,70 tấn

CO2e/năm và dự kiến trong giai đoạn xây dựng lắp đặt, hoàn thiện nhà máy,

lượng KNK phát thải đã tăng lên là 77.478,40 tấn CO2e/năm. Tuy nhiên, lượng

phát thải KNK trong giai đoạn vận hành mới đáng quan tâm với kết quả theo

tính toán của chương trình: 3.856.377,00 tấn CO2e/năm. Hàm lượng phát thải

KNK tăng lên trong từng giai đoạn là do những giai đoạn sau, đặc biệt là giai

đoạn vận hành, nhiên liệu được sử dụng càng nhiều hơn. Sau khi hoàn thiện nhà

máy, thì theo lý thuyết, lượng phát thải sẽ ổn định qua mỗi năm và công cụ tính

toán này sẽ giúp người sử dụng có thể so sánh và tìm ra những sự khác biệt thực

tế trong lượng phát thải hàng năm của dự án.

Khuyến nghị

- Đối với dự án, để kết quả kiểm kê đầy đủ hơn, dự án cần phải thu thập thêm dữ

liệu về lượng điện năng tiêu thụ và các thiết bị điều hòa, làm mát được sử dụng

cũng như dữ liệu về các loại phương tiện cá nhân của người lao động.

Page 73: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

71

- Các hệ số phát thải được sử dụng hầu hết là các hệ số mặc định của chương

trình. Để tính toán chính xác hơn cho từng lĩnh vực, chúng ta cần phải góp phần

xây dựng nên các hệ số phát thải cho riêng Việt Nam.

- Chương trình tính toán áp dụng cho việc kiểm kê phát thải KNK của dự án

NSRP là chương trình tự động, đơn giản trong việc nhập dữ liệu, với các công

thức đã được LHQ công nhận và rất thuận tiện trong áp dụng đối với các doanh

nghiệp, nhà máy, tổ chức hay xí nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, chương trình

vẫn cần phải phát triển hơn nữa để có thể áp dụng cho các ngành nghề, lĩnh vực

khác đề cập tới CO2 sinh học như nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp hay

việc thay đổi sử dụng đất.

- Chương trình tính toán đã được tác giả Việt hóa và hoàn toàn có thể áp dụng đối

với các dự án sản xuất năng lượng tương tự cũng như các tổ chức, cơ quan có

nhu cầu kiểm kê phát thải KNK cho đơn vị của mình.

Page 74: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1. Ban điều hành dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (2009 – 2010), Báo cáo các tháng từ 11/2009 – 10/2010 của tổng thầu Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam về thi công san lấp mặt bằng nhà máy Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn

2. Bộ Tài nguyên và môi trường (2010), Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Việt Nam cho Công ước khung của LHQ về BĐKH.

3. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.

4. Bộ Tài nguyên và môi trường (2000), Nghị định thư Kyoto của Công ước khung của LHQ về BĐKH.

5. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 06/2005/TT-BXD về “Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị thi công”.

6. NSRP (2009), Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

Tiếng Anh

7. Canada Greenhouse Gas Division Environment (2002), Canada’s Greenhouse Gas inventory

8. IPCC (2010), International Standard for Determining Greenhouse Gas Emissions for Cities

9. IPCC (2007), Working Group II Report: "Impacts, Adaptation and Vulnerability", ch.6, p.327

10. Italia Institute for Environmental Protection and Research (2010), Italian Greenhouse Gas Inventory report 1990-2008

11. UNEP (2009), Greenhouse Gas calculator manual.

12. UNEP (2010), The UN system’s footprint and efforts to reduce it.

13. United Kingdom Department for Environment, Food and Rural Affairs (2007), U.K Greenhouse Gas inventory 1990 – 2005.

Page 75: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

73

14. United States Environmental Protection Agency (2010), Inventory of U.S. Greenhouse Gas Emissions and Sinks: 1990 – 2008

15. World Resources Institutes (2004), The Greenhouse Gas Protocol

16. World Resources Institutes (2008), Corporate GHG Inventory Program Guide

Tài liệu từ internet

17. Bão Washi đổ bộ Phillippines, gần 180 người chết, http://dantri.com.vn/c728/s728-548409/bao-washi-do-bo-philippines-gan-180-nguoi-chet.htm, truy cập lần cuối: 21h00 ngày 21/12/2011.

18. Người dân Thái Lan sơ tán giữa nước lũ, http://www.tamdiem.net/nguoi-dan-thai-lan-so-tan-giua-nuoc-lu/, truy cập lần cuối: 22h00 ngày 21/12/2011

19. Ảnh thương tâm trận bão 652 người chết ở Philippines, http://vtc.vn/311-314344/quoc-te/anh-thuong-tam-500-nguoi-chet-vi-bao-o-philippines.htm, truy cập lần cuối: 22h00 ngày 21/12/2011

20. Climate change action, http://sustainability.yale.edu/climate-change-action-1, truy cập lần cuối: 23h00 ngày 21/12/2011.

21. Toàn cảnh trận lụt lịch sử ở Thái Lan: http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/tham-hoa/35879_Toan-canh-tran-lut-lich-su-o-Thai-Lan.aspx, truy cập lần cuối: 23h00 ngày 21/12/2011.

22. 2010: Năm kỷ lục của thiên tai: http://anh.24h.com.vn:8008/upload/4-2010/videoclip/2010-12-26/2010_namthientai.flv, truy cập lần cuối: 23h00 ngày 21/12/2011.

Page 76: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

74

PHỤ LỤC

Page 77: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

75

PHỤ LỤC 1. Hệ số phát thải cho phương tiện, máy móc, thiết bị hoạt động [11]

Bảng 1.1. Hệ số phát thải CO2 đối với từng loại nhiên liệu riêng biệt

Nhiên liệu Hệ số phát thải

Giá trị Đơn vị

Xăng 2,271 Kg CO2/l

Dầu diesel 2,676 Kg CO2/l

Ethanol 1,469 Kg CO2/l

Xăng sinh học 2,499 Kg CO2/l

Khí thiên nhiên hóa lỏng 1,178 Kg CO2/l

Khí nén thiên nhiên 1,885 Kg CO2/l

LPG 1,612 Kg CO2/l

Bảng 1.2. Hệ số tiết kiệm nhiên liệu đối với từng phương tiện, máy móc

Loại phương tiện, máy móc Hệ số tiết kiệm nhiên liệu

Xe hơi 3,694

Xe máy 8,208

Phương tiện vật chuyển vật liệu 2,666

Xe bus

- Tiêu thụ dầu 0,607

- Tiêu thụ khí nén thiên nhiên 0,394

- Tiêu thụ khí thiên nhiên hóa lỏng 0,296

Phương tiện, máy móc hạng nặng 1,445

Phương tiện, máy móc hạng nhẹ 0,969

Page 78: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

76

Bảng 1.3. Hệ số phát thải cho CH4 và N2O theo quãng đường di chuyển

Loại phương tiện, máy móc Nhiên liệu Hệ số phát thải (g/km)

CH4 N2O

Xe hơi tiêu thụ xăng 9,00988E-06 5,15738E-06

Phương tiện vật chuyển vật liệu

tiêu thụ xăng

9,44484E-06 8,2021E-06

Phương tiện, máy móc hạng nhẹ

tiêu thụ xăng

2,11888E-05 1,77091E-05

Xe hơi tiêu thụ dầu diesel 3,10686E-07 6,21371E-07

Phương tiện vật chuyển vật liệu

tiêu thụ dầu diesel

6,21371E-07 9,32057E-07

Phương tiện, máy móc hạng nhẹ

tiêu thụ dầu diesel

3,16899E-06 2,98258E-06

Xe máy 4,3496E-05 4,3496E-06

Các phương tiện, máy móc khác

Xe bus Khí nén thiên nhiên 0,001222 0,000109

Ethanol 0,001222 0,000109

Phương tiện, máy móc hạng nặng

Khí nén thiên nhiên 0,001222 0,000109

Ethanol 0,001222 0,000109

LPG 0,000041 0,000109

Khí thiên nhiên hóa lỏng 0,001222 0,000109

Phương tiện, máy móc hạng nhẹ

Khí nén thiên nhiên 0,000458 0,000031

Ethanol 0,000034 0,000042

LPG 0,000023 0,000042

Page 79: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

77

PHỤ LỤC 2. Hệ số phát thải cho việc sản xuất năng lượng [11]

Bảng 2.1. Hệ số phát thải CO2 cho từng loại nhiên liệu

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

Các sản

phẩm từ

dầu

Dầu thô 73,3 3.100,59 2,48

Orimulsion 77,0 2.117,50

Khí thiên nhiên hóa lỏng 64,2 2.837,64

Các sản phẩm dầu hỏa

khác 71,9 3.149,22 2,52

Dầu khí/diesel 74,1 3.186,30 2,68

Dầu nhiên liện dư thừa 77,4 3.126,96 2,94

LPG 63,1 2.984,63 1,61

Chất bôi trơn 73,3 2.946,66 2,95

Cốc dầu mỏ 97,5 3.168,75

Các sản phẩm dầu khác 73,3 2.946,66

Các sản

phẩm từ

than

Than anthracite 98,3 2.624,61

Than cốc 94,6 2.667,72

Than bitum khác 94,6 2.440,6

Than sub bitum 96,1 1.816,29

Than non 101,0 1.201,90

Dầu đá phiến sét và cát

hắc ín 107,0 952,30

Than bánh nâu 97,5 2.018,25

Nhiên liệu sang chế 97,5 2.018,25

Than cốc oven 107,0 3.017,40

Than cốc non 107,0 3.017,40

Khí thiên

nhiên Khí thiên nhiên 56,1 2.692,80 1,88

Các chất Chất thải đô thị (không 91,7 917,00

Page 80: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

78

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

thải khác có thành phần sinh học)

Dầu dư thừa 73,3 2.946,66

Sinh học

Gỗ hay gỗ dư thừa 112,0 1.747,20

Các nhiên liệu sinh khối

chính dạng cứng 100,0 1.160,00

Than củi 112,0 3.304,00

Xăng sinh học 70,8 1.911,60

Diesel sinh học 70,8 1.911,60

Các loại nhiên liệu sinh

học lỏng khác 79,6 2.181,04

Khí từ bãi chôn lấp 54,6 2.751,84 2,48

Khí từ bùn 54,6 2.751,84

Các loại khí sinh học

khác 54,6 2.751,84

Chất thải đô thị (có

thành phần sinh học) 100,0 1.160,00

Than bùn 106,0 1.034,56

Page 81: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

79

Bảng 2.2. Hệ số phát thải CH4 cho từng loại nhiên liệu

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

Các sản

phẩm từ

dầu

Dầu thô 0,01 0,423 0,0003

Orimulsion 0,01 0,275

Khí thiên nhiên hóa lỏng 0,01 0,442

Các sản phẩm dầu hỏa

khác 0,01 0,438 0,0004

Dầu khí/diesel 0,01 0,430 0,0004

Dầu nhiên liện dư thừa 0,01 0,404 0,0004

Ethane 0,005 0,232 0,0003

Chất bôi trơn 0,01 0,402 0,0004

Cốc dầu mỏ 0,01 0,325

Các sản phẩm dầu khác 0,01 0,402

Các sản

phẩm từ

than

Than anthracite 0,01 0,267

Than cốc 0,01 0,282

Than bitum khác 0,01 0,258

Than sub bitum 0,01 0,189

Than non 0,01 0,119

Dầu đá phiến sét và cát

hắc ín 0,01 0,089

Than bánh nâu 0,01 0,207

Nhiên liệu sang chế 0,01 0,207

Than cốc oven 0,01 0,282

Than cốc non 0,01 0,282

Khí thiên

nhiên Khí thiên nhiên 0,005 0,240 0,0002

Các chất

thải khác

Chất thải đô thị (không

có thành phần sinh học) 0,30 3,000

Dầu dư thừa 0,30 12,060

Page 82: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

80

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

Sinh học

Gỗ hay gỗ dư thừa 0,30 4,680

Các nhiên liệu sinh khối

chính dạng cứng 0,30 3,480

Than củi 0,20 5,900

Xăng sinh học 0,01 0,270

Diesel sinh học 0,01 0,270

Các loại nhiên liệu sinh

học lỏng khác 0,01 0,274

Khí từ bãi chôn lấp 0,005 0,252 0,0002

Khí từ bùn 0,005 0,252

Các loại khí sinh học

khác 0,005 0,252

Chất thải đô thị (có

thành phần sinh học) 0,30 3,480

Than bùn 0,01 0,0976

Page 83: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

81

Bảng 2.3. Hệ số phát thải N2O cho từng loại nhiên liệu

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

Các sản

phẩm từ

dầu

Dầu thô 0,0006 0,0254 0,0002

Orimulsion 0,0006 0,0165

Khí thiên nhiên hóa lỏng 0,0006 0,0265

Các sản phẩm dầu hỏa

khác 0,0006 0,0263 0,0002

Dầu khí/diesel 0,0006 0,0258 0,0002

Dầu nhiên liện dư thừa 0,0006 0,0242 0,0002

LPG 0,0001 0,0047 2,5542E-06

Chất bôi trơn 0,0006 0,0241 0,0002

Cốc dầu mỏ 0,0006 0,0200

Các sản phẩm dầu khác 0,0006 0,0241

Các sản

phẩm từ

than

Than anthracite 0,0015 0,0401

Than cốc 0,0015 0,0423

Than bitum khác 0,0015 0,0387

Than sub bitum 0,0015 0,0284

Than non 0,0015 0,0179

Dầu đá phiến sét và cát

hắc ín 0,0015 0,0136

Than bánh nâu 0,0015 0,0311

Nhiên liệu sang chế 0,0015 0,0311

Than cốc oven 0,0015 0,0423

Than cốc non 0,0015 0,0423

Khí thiên

nhiên Khí thiên nhiên 0,0001 0,0048 0,000003

Các chất

thải khác

Chất thải đô thị (không

có thành phần sinh học) 0,0040 0,0400

Dầu dư thừa 0,0040 0,1608

Page 84: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

82

Nhiên liệu

Đơn vị

năng

lượng

Đơn vị

khối

lượng

Đơn vị thể

tích chất

lỏng

Đơn vị thể

tích chất khí

kg/GJ kg/tấn kg/l kg/m3

Sinh học

Gỗ hay gỗ dư thừa 0,0040 0,0624

Các nhiên liệu sinh khối

chính dạng cứng 0,0040 0,0464

Than củi 0,0010 0,0295

Xăng sinh học 0,0006 0,0162

Diesel sinh học 0,0006 0,0162

Các loại nhiên liệu sinh

học lỏng khác 0,0006 0,0164

Khí từ bãi chôn lấp 0,0001 0,0050 0,000005

Khí từ bùn 0,0001 0,0050

Các loại khí sinh học

khác 0,0001 0,0050

Chất thải đô thị (có

thành phần sinh học) 0,0040 0,0464

Than bùn 1,4000 0,0137

Page 85: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

83

PHỤ LỤC 3. Thiết bị điều hòa và làm mát [11]

Bảng 3.1. Giá trị GWP cho các hỗn hợp chất lạnh

Hỗn hợp chất lạnh Giá trị GWP

R – 401A 18

R – 401B 15

R – 401C 21

R – 402A 1.680

R – 402B 1.064

R – 403A 1.400

R – 403B 2.730

R – 404A 3.260

R – 406A 0

R – 407A 1.770

R – 407B 2.285

R – 407C 1.526

R – 407D 1.428

R – 407E 1.363

R – 408A 1.944

R – 409A 0

R – 409B 0

R – 410A 1.725

R – 410B 1.833

R – 411A 15

R – 411B 4

R – 412A 350

R – 413A 1.774

R – 414A 0

R – 414B 0

R – 415A 25

R – 415B 105

R – 416A 767

R – 417A 1.955

Page 86: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

84

R – 418A 4

R – 419A 2.403

R – 420A 1.144

R – 500 37

R – 501 0

R – 502 0

R – 503 4.692

R – 504 313

R – 505 0

R – 506 0

R – 507 hoặc R-507A 3.300

R – 508A 10.175

R – 508B 10.350

R – 509 hoặc R-509A 3.920

Page 87: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

85

Bảng 3.2. Hệ số phát thải dùng cho phương pháp 03. Công cụ tính toán sẽ sử dụng

điểm giữa của khoảng trong ngoặc đơn:

Thiết bị sử dụng

Lượng nạp

trung bình

Thời gian

có thể nạp

được

Tỉ lệ lắp

ráp trung

bình

Tỉ lệ rò rỉ

hàng năm

Hiệu quả tái

chế trung

bình kg năm

Điều hòa nội địa 0,28

(0,05 – 0,5)

16,00

(12 – 20)

0,60%

(0,2 – 1%)

0,30%

(0,1 – 0,5%) 70%

Các thiết bị thương

mại độc lập

2,90

(0,2 – 6)

12,50

(10 – 15)

1,75%

(0,5 – 3%)

7,50%

(1 – 15%)

75%

(10 – 80%)

Các thiết bị làm mát

bình thường và lớn

1.025,00

(50 – 2.000)

8,50

(7 – 10)

1,75%

(0,5 – 3%)

22,50%

(10 – 35%)

85%

(80 – 90%)

Thiết bị làm mát của

phương tiện giao thông

5,50

(3,0 – 8,0)

7,50

(6 – 9)

0,60%

(0,2 – 1%)

32,50%

(15 – 50%)

75%

(70 – 80%)

Thiết bị làm mát công

nghiệp để bảo quản

thực phẩm

4.995,00

(10 – 10.000)

22,50

(15 – 30)

1,75%

(0,5 – 3%)

16%

(7 – 25%)

85%

(80 – 90%)

Máy lạnh 995,00

(10 – 2.000)

22,50

(15 – 30)

0,60%

(0,2 – 1%)

8,50%

(2 – 15%)

87,50%

(80 – 95%)

Điều hòa phổ thông và

thương mại, gồm cả

loại 2 chiều

49,75

(0,5 – 1,00)

15,00

(10 – 20)

0,60%

(0,2 – 1%)

3%

(1 – 5%)

75%

(70 – 80%)

Các thiết bị điều hòa di

động

1,00

(0,5 – 1,5)

12,50

(9 – 16)

0,35%

(0,2 – 0,5%)

15%

(10 – 20%) 0%

Page 88: KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA DỰ ÁN LIÊN HỢP LỌC … (81).pdf · thải nhà kính hàng năm cho các quốc gia, các tổ chức một cách dễ dàng

86

PHỤ LỤC 4. Tiêu thụ hơi nước mua về [11]

Bảng 4.1. Hệ số hơi nước hiệu quả cho các sản phẩm hơi nước và năng lượng

eH giả thiết của sản phẩm năng lượng đặc trưng eP giả thiết của sản phẩm hơi nước đặc trưng

0,80 0,35

PHỤ LỤC 5. Giao thông công cộng [11]

Bảng 5.1. Hệ số phát thải cho các phương tiện giao thông công cộng

Phương tiện giao thông công

cộng

Hệ số phát thải (kg KNK/km di chuyển)

CO2 CH4 N2O

Di chuyển liên tỉnh/quốc gia 0,115 1,24E-06 6,21E-07

Đường sắt 0,107 1,24E-06 6,21E-07

Tàu (đường sắt) 0,101 2,49E-06 1,24E-06

Xe bus 0,066 3,73E-07 3,11E-07

Taxi 0,615 9,88E-06 7,38E-06