legislations on contract law
TRANSCRIPT
1
LEGISLATION ON CONTRACT LAW (EXTRACTED)
BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005 (VIETNAMESE) THE CIVIL CODE 2005 (ENGLISH)
THE CONCEPT OF CONTRACT
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao
kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng
văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải
tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau
đây:
1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
2. Số lượng, chất lượng;
3. Giá, phương thức thanh toán;
Article 388.- Definition of civil contracts
A civil contract is an agreement between the parties to establish, change or
terminate civil rights
and/or obligations.
Article 401.- Forms of civil contract
1. A civil contract can be made orally, in writing or by specific acts, unless a
specific form for such type of contract is provided for by law.
2. In cases where it is provided for by law that a contract must be expressed in
writing with notarization or authentication, must be registered or permitted,
such provisions shall be complied with.
Contracts shall not be invalidated in case of form-related breaches, unless
otherwise provided for by law.
Article 402.- Contents of civil contracts
Depending on each type of contract, the parties may agree on the following
contents:
1. Object of the contract, which is a property to be handed over, or a task to be
performed or not
to be performed;
2. Quantity and quality;
2
4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
8. Các nội dung khác.
Điều 403. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ
sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên
nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản.
Điều 405. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường
3. Price and mode of payment;
4. Time limit, place and mode of performing the contract;
5. Rights and obligations of the parties;
6. Liability for breach of contract;
7. Sanction against breach of contract;
8. Other contents.
Article 403.- Places of entry into civil contracts
The place where a civil contract is entered into shall be agreed upon by the
parties; in the absence of such agreement, the place of entry into a civil
contract shall be the place of residence of the individual or the head-office of
the legal person that has made the offer to enter into the contract.
Article 404.- Time of entry into civil contracts
1. A civil contract shall be entered into at the time when the offeror receives
the reply of acceptance to enter into the contract.
2. A civil contract shall also be considered having been entered into when the
time limit for reply has expired and the offeree remains silent, if it is agreed
upon by the parties that silence means the reply of acceptance.
3. The time of entry into an oral contract shall be the time at which the parties
have agreed on the contents of the contract.
4. The time of entry into a written contract shall be the time at which the last
party signs the contract.
Article 405.- Effect of civil contracts
Contracts that are legally entered into shall take effect from the time they are
3
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 406. Các loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ;
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc
thực hiện nghĩa vụ đó;
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra
theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị
trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu
mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên
đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của
bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính
đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
entered into, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 406.- Main types of civil contract
Contracts shall have the following main types:
1. Bilateral contract, which is a contract under which a party has the obligation
to the other;
2. Unilateral contract, which is a contract under which only one party has the
obligation;
3. Principal contract, which is a contract the effect of which does not depend
on the auxiliary contract;
4. Auxiliary contract, which is a contract the effect of which depends on the
principal contract;
5. Contract for the benefit of a third party, which is a contract under which the
contracting parties must perform their obligations and the third party shall
enjoy benefits from the performance of such obligations;
6. Conditional contract, which is a contract the performance of which depends
on the occurrence, change or termination of a certain event.
Article 407.- Standardized contracts
1. A standardized contract is a contract which contains provisions prepared by
one party according to a standard contract and given to the other party for reply
within a reasonable period of time; if the offeree gives its reply of acceptance,
he/she/it shall be considered having
accepted the entire content of the standardized contract offered by the offeror.
2. In cases where a standardized contract contains ambiguous provisions, the
offeror of the standardized contract shall bear adverse consequences of the
interpretation of such provisions.
3. In cases where a standardized contract contains provisions exempting the
liability of the offeror of the standardized contract, while increasing the
4
Điều 408. Phụ lục hợp đồng
1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản
của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ
lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều
khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có
điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong
hợp đồng đã được sửa đổi.
responsibility or abolishing legitimate interests of the other party, such
provisions shall not be valid, unless otherwise agreed upon.
Article 408.- Appendices to contracts
1. Appendices may be attached to a contract to detail some provisions of the
contract.
Appendices shall be as effective as the contract. The contents of appendices
shall not be contrary to the contents of the contract.
2. In cases where appendices contain provisions contrary to the contractual
provisions, such provisions shall not be valid, unless otherwise agreed upon. In
cases where the parties accept appendices with provisions contrary to
contractual provisions, such contractual provisions shall be considered having
been amended.
PRINCIPLES OF MAKING A CONTRACT
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái
đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái
đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Article 389.- Principles for entering into civil contracts
The entry into a civil contract must adhere to the following principles:
1. Freedom to enter into the contract, provided that it is not contrary to law and
social ethics;
2. Voluntariness, equality, goodwill, cooperation, honesty and good faith.
Article 128.- Civil transactions which are invalid due to violation of
prohibitory provisions of law or contravention of social ethics
Civil transactions with purposes and contents violating prohibitory provisions
of law or contravening social ethics shall be invalid.
5
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ
thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong
đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao
dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu
lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu.
Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì
theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện.
Điều 131. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch
dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay
đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm
lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung
của giao dịch thì được giải quyết theo quy định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Prohibitory provisions of law mean the provisions of law which do not permit
subjects to perform certain acts.
Social ethics are common standards of conduct among people in social life,
which are recognized and respected by the community.
Article 129.- Civil transactions invalid due to falsity
When the parties falsely establish a civil transaction in order to conceal another
transaction, the false transaction shall be invalid and the concealed transaction
remains valid, except in cases where it is also invalid under the provisions of
this Code; In cases where a false transaction is established with a view to
shirking the responsibility toward a third person, such transaction shall also be
invalid.
Article 130.- Civil transactions invalid due to establishment or
performance by minors or persons having lost their civil act capacity or
having had their civil act capacity restricted
When a civil transaction is estab-lished or performed by a minor or by a person
who has lost his/her civil act capacity or whose civil act capacity is restricted,
the Court shall, at the request of the representative of that person, declare such
transaction invalid, if it is provided for by law that such transaction must be
established and performed by the representative of that person.
Article 131.- Civil transactions invalid due to mistakes
When a party has established a transaction due to its misunderstanding of the
contents of the transaction due to unintentional mistakes made by the other
party, it shall have the right to request the other party to change the contents of
such transaction; if the other party does not accept such request, the mistaken
party shall have the right to request the Court to declare the transaction invalid.
The cases where a party has intentionally made mistakes, thus making the other
party misunderstand the contents of the transaction shall be settled in
accordance with the provisions of Article 132 of this Code.
6
Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội
dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho
bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ,
chồng, con của mình.
Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời
điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu
Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một
hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc
các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá
thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.
Điều 135. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng
Article 132.- Civil transactions invalid due to deception or intimidation
When a party participates in a civil transaction due to being deceived or
intimidated, it shall have the right to request the Court to declare such civil
transaction invalid.
Deception in a civil transaction means an intentional act of a party or a third
person, aiming to induce the other party to misunderstand the subject, the
nature of the object or the content of the civil transaction and thus to agree to
enter into such transaction.
Intimidation in a civil transaction means an intentional act of a party or a third
person, thus compelling the other party to perform the civil transaction in order
to avoid damage to the life, health, honor, reputation, dignity and/or property
of his/her own or of his/her father, mother, wife, husband or children.
Article 133.- Civil transactions invalid due to establishment by persons
incapable of being aware of and controlling their acts
A person who has the civil act capacity but established a civil transaction at a
time he/she was incapable of being aware of and controlling his/her acts shall
have the right to request the Court to declare such civil transaction invalid.
Article 134.- Civil transactions invalid due to non-compliance with the
prescribed forms
In cases where it is provided for by law that the forms of civil transactions are
conditions for civil transactions to be valid but the parties fail to comply
therewith, the Court or another competent state agency shall, at the request of
one or all of the parties, compel the parties to comply with the provisions on
forms of transactions within a given period of time; past that time limit, if they
still fail to comply with such provisions, the transactions shall be invalid.
Article 135.- Partially invalid civil transactions
7
không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
A civil transaction shall be partially invalid when one part of the transaction is
invalid, provided that such part does not affect the validity of the remaining
parts of the transaction.
CAPACITY TO CONTRACT
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười
tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định
tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp
luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực hành vi dân sự. Giao dịch dân sự
của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
Article 18.- Adults and minors
Persons who are full eighteen years old or older are adults. Persons who are not
yet full eighteen years old are minors.
Article 19.- The civil act capacity of an adult
An adult shall have full civil act capacity, except the cases specified in Article
22 and Article 23 of this Code.
Article 20.- The civil act capacity of minors who are between full six years
old and under full eighteen years old
1. Persons who are between full six years old and under full eighteen years old
must have the consents of their representatives at law when establishing and
performing civil transactions, except those transactions to meet their daily-life
needs suitable to their age group or otherwise provided for by law.
2. In cases where a person who is between full fifteen years old and under full
eighteen years old has his/her own property to ensure the performance of
obligations, such person may establish and perform civil transactions by
him/herself without the consent of his/her representative at law, unless
otherwise provided for by law.
Article 21.- Persons without civil act capacity
Persons who are under full six years old shall not have civil act capacity. All
8
hiện.
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi
ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án
ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên
bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
civil transactions of persons under full six years of age must be established and
performed by their representatives at law.
Article 22.- Loss of civil act capacity
1. When a person is incapable of cognizing or controlling his/her acts due to
mental disease or other ailments, the Court may, at the request of the person(s)
with related rights or interests, issue a decision to declare such a person as
having lost his/her civil act capacity, based on the conclusion of a competent
medical examination body.
When there is no longer a basis for declaring a person as having lost his/her
civil act capacity, the Court shall, at the request of such person him/herself or
of a person with related rights or interests, issue a decision to revoke the
decision declaring the loss of civil act capacity.
2. Civil transactions of persons who have lost their civil act capacity shall be
established and performed by their representatives at law.
Article 23.- Restrictions on civil act capacity
1. Persons whose addiction to narcotics/drugs or to other stimulants leads to the
squandering of their families’ property may be declared by decision of the
Court to be persons with a restricted civil act capacity, at the request of persons
with related rights or interests or of relevant agencies or organizations.
2. The at-law representatives of persons with a restricted civil act capacity and
the scope of such representation shall be decided by the Court. Civil
transactions related to the property of persons with a restricted civil act
capacity must have the consents of their representatives at law, except for
transactions to meet their daily-life needs.
3. When there is no longer a basis for declaring that a person has a restricted
civil act capacity, the Court shall, at the request of such person him/herself or
a person with related rights or interests, make a decision to revoke the decision
having declared the restriction on his/her civil act capacity.
9
MAKING A CONTRACT – OFFER AND ACCEPTANCE
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và
chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định
cụ thể.
2. Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu
bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được
đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không
được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể
từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các
phương thức khác.
Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp
Article 390.- Offering to enter into civil contracts
1. Offering to enter into a contract means the expression of the intention to
enter into the contract and to be bound on this offer of the offering party to the
other specified party.
2. In cases where the offer to enter into a contract clearly state the time limit
for reply and the offeror enters into the contract with a third party within such
time limit, he/she/it must pay compensation for damage to the offeree and must
not enter into the contract if damage is caused.
Article 391.- Time when an offer to enter into a civil contract takes effect
1. The time when an offer to enter into a civil contract takes effect shall be
determined as follows:
a/ It is fixed by the offeror;
b/ If the offeror does not fix such time, the offer to enter into a civil contract
shall take effect from the time the offeree receives such offer.
2. An offer to enter into a contract shall be considered having already been
received in the following cases:
a/ The offer is transferred to the place of residence, if the offeree is an
individual; to the headquarters, if the offeree is a legal person;
b/ The offer is introduced into the official information system of the offeree;
c/ When the offeree knew the offer to enter into the contract by another mode.
Article 392.- Modification, revocation of offers to enter into civil contracts
1.The offeror may modify or revoke his/her offer to enter into a contract in the
10
đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề
nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề
nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát
sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề
nghị mới.
Điều 393. Huỷ bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền huỷ bỏ đề
nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề
nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông
báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận;
2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực;
5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn
chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện
following cases:
a/ If the offeree receives the notice on modification or revocation of offer
before or simultaneously with the time of receiving the offer;
b/ The conditions for modification or revocation of the offer arise in cases
where the offeror has clearly stated the eligibility for modification or
revocation of the offer when such conditions arise.
2. When the offeror changes the contents of the offer, such offer shall be
considered a new offer.
Article 393.- Cancellation of offers to enter into contracts
Where the offeror exercises the right to cancel the offer as such right has been
clearly stated in the offer, he/she/it must notify the offeree thereof and such
notification shall take effect only when it is received by the offeree before the
offeree replies to accept the offer to enter into the contract.
Article 394.- Termination of offers to enter into contracts
An offer to enter into a contract shall terminate in the following cases:
1. The offeree replies not to accept the offer;
2. The time limit for reply of acceptance has expired.
3. When the notice on modication or revocation of the offer takes effect;
4. When the notice on cancellation of the offer takes effect;
5. It is so agreed upon by the offeror and the offeree within the time limit for
reply by the offeree
Article 395.- Offer modification proposed by the offeree
When the offeree accepts to enter into a contract but states the conditions
therefor or modifies the offer, he/she/it shall be considered having made a new
11
hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp
đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là
đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do
khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì
thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề
nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện
thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có
chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả
lời.
Điều 398. Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng
lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành
vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 399. Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự
offer.
Article 396.- Acceptance of offers to enter into contracts
The acceptance of an offer to enter into a contract is the offeree’s reply to the
offeror on the acceptance of the whole contents of the offer.
Article 397.- Time limit for reply of acceptance of an offer to enter into a
contract
1. When the offeror fixes a time limit for reply, the reply of acceptance shall be
effective only when it is made within that time limit; if the offeror receives the
reply when the time limit for reply has expired, the acceptance shall be
considered a new offer of the party late in replying.
In cases where the notice on acceptance of an offer to enter into a contract
arrives late for objective reasons which the offeror knew or would have known,
such notice on acceptance of the offer to enter into the contract remains
effective, except for cases where the offeror immediately replies not to agree
with such acceptance of the offeree.
2. When the parties are in direct contact, including contacts via telephone or
other means, the offeree must immediately reply whether to accept the offer or
not, except for cases where there in an agreement on the time limit for reply.
Article 398.- Cases where offerors die or lose their civil act capacity
In cases where the offeror dies or loses his/her civil act capacity after the
offeree accepts to enter into the contract, the offer to enter into the contract
remains valid.
Article 399.- Cases where offerees die or lose their civil act capacity
12
Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực
hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì việc trả lời chấp
nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị
nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
In cases where the offeree dies or loses his/her civil act capacity after making
his/her reply to accept the offer to enter into the contract, the reply of
acceptance to enter into the contract remains valid.
Article 400.- Revocation of notice on acceptance to enter into contracts
The offeree may revoke his/her notice on acceptance to enter into a contract if
such notice arrives before or simultaneously with the time the offeror receives
the reply of acceptance.
CLASSIFICATIONS OF CONTRACTS
Điều 428. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận
tài sản và trả tiền cho bên bán.
Điều 463. Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao
tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng,
chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở
hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu uỷ quyền thì bên kia có quyền huỷ
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là
người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều
428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp
dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Article 428.- Contracts for property sale and purchase
A contract for property sale and purchase is an agreement between the parties
whereby the seller has the obligation to hand over the property to the purchaser
and receive payment, while the purchaser has the obligation to accept the
property and make payment to the seller.
Article 463.- Contracts for property exchange
1. A contract for property exchange is an agreement between the parties
whereby the parties shall transfer their property and ownership rights to such
property to each other.
2. A contract for property exchange must be made in writing, notarized or
authenticated or registered, if so provided for by law.
3. In cases where one party exchanges with the other party a property not under
its ownership rights or without authorization of the owner, the other party shall
be entitled to cancel the contract and demand compensation for damage.
4. Each party shall be considered the seller of the property transferred to the
other party and the buyer of the property received. The provisions on purchase
and sale contracts in Articles 428 thru 437 and Articles 439 thru 448 of this
Code shall also apply to contracts for property exchange
13
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho
giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà
không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao
tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài
sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao
tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền
thuê.
Điều 512. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn
giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả
tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích
mượn đã đạt được.
Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ
thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Article 465.- Contracts for donation of property
A contract for donation of property is an agreement between the parties
whereby the donor shall transfer his/her property and ownership rights to the
donee without demanding any compensation while the donee agrees to receive
it.
Article 471.- Contracts for property loan
A contract for property loan is an agreement between the parties whereby the
lender transfers the property to the borrower; when the loan is due, the
borrower must return to the lender the property of the same type in the same
quantity and of the same quality, and shall have to pay the interest only if so
agreed upon or provided for by law.
Article 480.- Contracts for property lease
A contract for property lease is an agreement between the parties whereby the
lessor shall hand over the property to the lessee for use for a specified period of
time, and the lessee must pay a rent.
Article 512.- Contracts for property borrowing
A contract for property borrowing is an agreement between the parties whereby
the lender hands over the property to the borrower for use in a specified time
limit free of charge, and the borrower must return such property when the
borrowing term ends or the borrowing purpose has been achieved.
Article 518.- Service contracts
A service contract is an agreement between the parties whereby the service
provider shall perform a task for the service hirer, and the service hirer must
pay service charges to the service provider.
14
Điều 527. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả
thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận
chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và
giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ
trả cước phí vận chuyển.
Điều 547. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công
thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn
bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận
tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết
thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp
gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 567. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm
phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm
cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Article 527.- Contracts for transportation of passengers
A contract for transportation of passengers is an agreement between the parties
whereby the carrier shall transport the passenger and his/her luggage to the
specified destination as agreed upon, and the passenger shall have to pay the
transportation fare.
Article 535.- Contracts for transportation of property
A contract for transportation of property is an agreement between the parties
whereby the carrier shall have the obligation to carry the property to the
specified place as agreed upon and hand over such property to the person
entitled to receive it and the transport hirer shall have the obligation to pay the
freight.
Article 547.- Processing contracts
A processing contract is an agreement between the parties whereby the
processor performs a task to make a product at the processee’s request and the
latter shall receive the product and pay remuneration therefor.
Article 559.- Contracts for bailment of property
A contract for bailment of property is an agreement between the parties
whereby the bailee agrees to keep in custody the property entrusted to
him/her/it by the bailor and shall return it to the bailor upon the expiration of
the contractual term, while the bailor shall have to pay remuneration to the
bailee, except for cases of free-of-charge bailment.
Article 567.- Insurance contracts
An insurance contract is an agreement between parties, whereby the insurance
buyer must pay the insurance premium and the insurer must pay a sum of
insurance indemnity to the insured upon the occurence of an insured event.
15
Điều 581. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền
có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ
phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 590. Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công
việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 593. Thi có giải
1. Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật
và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều
kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố
trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng
mức đã công bố.
Article 581.- Mandate contracts
A mandate contract is an agreement between the parties whereby the
mandatary shall have the obligation to perform a task on behalf of the
mandator, and the mandator shall only have to pay remuneration, if so agreed
upon or provided for by law.
Article 590.- Promise of reward
1. A person who has publicly made a promise for a reward shall have to give
the promised reward to the person who has performed the task at the request of
the reward promisor.
2. The task for which the reward is promised must be specific and feasible, and
is neither prohibited by law nor contrary to social ethics.
Article 593.- Competition for prizes
1. Organizers of cultural, artistic, sport, scientific, technical competitions and
other competitions which are not contrary to law and/or social ethics shall have
to announce the conditions for participation, the scale of evaluation points, the
prizes and the value of each prize.
2. Any change to the conditions for participation in a competition must be
made in accordance with the announced manner within a reasonable period of
time before the competition begins.
3. A prize winner shall be entitled to demand the organizer of the competition
to grant the prize exactly of the announced value.
TERMINATION OF CONTRACT
Điều 424. Chấm dứt hợp đồng dân sự Article 424.- Termination of civil contracts
16
Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thoả thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà
hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi
bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
2. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ,
nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị huỷ bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao
kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được
bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
A contract shall terminate in the following cases:
1. The contract has been fulfilled;
2. It is so agreed upon by the parties;
3. The individual entering into the contract dies, or the legal person or other
subjects entering into the contract cease to exist while the contract must be
performed by that very individual, legal person or subjects;
4. The contract is rescinded or unilaterally suspended from performance;
5. The contract cannot be performed because its object no longer exists, and the
parties may agree to substitute such object with another object or compensate
for damage;
6. Other cases provided for by law.
Article 425.- Rescission of civil contracts
1. A party shall have the right to rescind a contract without having to
compensate for damage if the breach of the contract by the other party is a
condition for rescission, as agreed by the parties or provided for by law.
2. The party rescinding the contract must immediately notify the other party of
the rescission; if failing to give notification, thereby causing damage, it shall
have to pay compensation therefor; 3. When a contract is rescinded, it shall
cease to be valid ad initio and the parties must return to each other the property
they have received; if the property cannot be returned in kind, then it shall be
paid for in money.
4. The party at fault in the rescission of the contract shall have to compensate
for damage.
Article 426.- Unilateral termination of performance of civil contracts
1. A party shall have the right to unilaterally terminate the performance of a
contract if so agreed upon by the parties or provided for by law.
17
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ
thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh
toán.
4. Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 427. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự
là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các
chủ thể khác bị xâm phạm.
2. The party that unilaterally terminates the performance of the contract must
immediately notify the other party of the termination; if failing to give
notification, thereby causing damage, it shall have to pay compen-sation
therefor.
3. When the performance of a contract is unilaterally terminated, the contract
shall terminate as from the time the other party receives the termination notice.
The parties shall not have to continue to perform their obligations. The party
that has already performed its obligations shall have the right to demand
payment from the other party.
4. The party at fault in the unilateral termination of a contract must compensate
for damage.
Article 427.- Statute of limitations for initiating lawsuits related to civil
contracts
The statute of limitations for initiating lawsuits to request the courts to settle
disputes over civil contracts shall be two years counting from the date
legitimate rights and interests of individuals, legal persons or other subjects are
infringed upon.
CIVIL LIABILITY FOR BREACH OF CONTRACTS
Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có
quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật
không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì
phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì
ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có
quyền.
Article 303.- Civil liability for failure to perform the obligation to hand
over objects
1. When the obligor fails to perform the obligation to hand over a distinctive
object, the oblige is entitled to demand the obligor to hand over that exact
object; if the object no longer exists or is damaged, the obligor must pay for the
value of the object.
2. When the obligor fails to perform the obligation to deliver a fungible object,
he/she/it must pay for the value of the object.
3. Where the obligor cannot perform the obligation as provided for in Clauses
1 and 2 of this Article and cause damage to the obligee, apart from paying for
18
Điều 304. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện
hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình
phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó
và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện
công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm
dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện thì bên có quyền có thể gia hạn để
bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn
chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ
không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có quyền từ chối tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự làm phát sinh
the value of the object, he/she/it must also pay compensation for damage to the
obligee.
Article 304.- Civil liability for failure to perform an obligation to perform
or not to perform a task
1. In cases where the obligor fails to perform a task he/she/it must perform, the
obligee may request the obligor to keep performing it or perform the task
him/her/itself or assign another person to perform such task and demand the
obligor to pay for the reasonable expenses incurred and to pay compensation
for damage.
2. When the obligor is not allowed to perform a task but still performs such
task, the obligee is entitled to demand the obligor to terminate such
performance, restore the initial condition and pay compensation for damage.
Article 305.- Civil liability for delayed performance of civil obligations
1. When the performance of a civil obligation is delayed, the obligee may
extend the time limit so that the obligor can fulfill the obligation; if this time
limit has expired and the obligation remains unfulfilled, the obligor must, at the
request of the obligee, still perform the obligation and pay compensation for
damage; if the performance of the obligation is no longer necessary to the
obligee, the obligee shall have the right to refuse to accept the performance of
the obligation and demand compen-sation for damage.
2. In cases where the obligor delays making payments, such obligor must pay
the interests on the unpaid amount at the basic interest rate announced by the
State Bank at the time of payment corresponding to the period of delayed
payment, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 306.- Civil liability for delayed acceptance of the performance of
civil obligations
The obligee that delays accepting the performance of a civil obligation, thus
19
thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho người đó và phải
chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về vật chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất
vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất
về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm
dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một
khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải
chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ
gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không
mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình
có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ
xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho
rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
causing damage to the obligor, must compensate the obligor for the damage
and bear all the risks arising as from the time of delaying the acceptance,
unless otherwise agreed upon or provided for by law.
Article 307.- Liability to compen-sate for damage
1. The liability to compensate for damage includes the liability to compen-sate
for material damage and the liability to compensate for mental damage.
2. The liability to compensate for material damage is the liability to make up
for the actual material losses caused by the breaching party, which can be
calculated in money and include the loss of property, reasonable expenses
incurred in preventing, mitigating and/or redressing the damage and the actual
loss or reduction of income.
3. A person causing mental damage to another person by infringing upon the
life, health, honor, dignity or prestige of such person shall have to pay
pecuniary compensation to the victim in addition to stopping the infringement,
offering an apology and making public rectification.
Article 308.- Fault in civil liability
1. A person who does not perform or performs improperly a civil obligation
must bear civil liability if he/she is at fault either intentionally or
unintentionally, unless otherwise agreed upon or provided for by law.
2. Intentionally causing damage means a situation in which a person is fully
aware that his/her act will cause damage to another person and still performs
the act, thereby allowing the damage to occur whether intentionally or
unintentionally.
Unintentionally causing damage means a situation in which a person does not
foresee that his/her act may cause damage, though he/she must have known or
can know in advance that such damage will occur, or foresees that his/her act
may act cause damage but believes that the damage would not occur or can be
prevented.
20
LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 (VIETNAMESE)
COMMERCIAL LAW 2005 (ENGLISH)
Điều 3 . Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo
quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp
đồng.
15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải
được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số
lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong
hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và
chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Law, the following terms shall be construed as follows:
12. Contractual breach means the failure of a party to perform, to fully or
properly perform its obligations according to the agreement between the
involved parties or the provisions of this Law
13. Substantial breach means a contractual breach by a party, which causes
damage to the other party to an extent that the other party cannot achieve the
purpose of the entry into the contract.
15. Forms of validity equivalent to documents include telegraph, telex,
facsimile, data message and other forms provided for by law.
Article 24.- Form of contracts for purchase and sale of goods
1. Contracts for sale and purchase of goods may be expressed in verbal or
written form or established by specific acts.
2. For types of contracts for purchase and sale of goods, which, as provided for
by law, must be made in writing, such provisions must be complied with.
Article 34.- Delivery of goods and goods-related documents
1. The seller must deliver goods and relevant documents, as agreed in
contracts on quantity, quality, packing and preservation modes and other
contractual terms.
2. In cases where there is no specific agreement, the seller is obliged to deliver
goods and relevant documents according to the provisions of this Law.
21
Điều 35. Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao
hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng
tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán
có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu
vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng,
địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao
hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh
của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư
trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được
xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách
thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho
người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá
được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên
bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới
đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo
các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong
quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho
bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển
hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.
Article 35.- Place of delivery of goods
1. The seller is obliged to deliver goods at the agreed place.
2. In cases where there is no agreement on place of goods delivery, such a
place shall be specified as follows:
a/ In cases where goods are things attached to land, the seller must deliver
goods at the place where such goods exist;
b/ In cases where the contract contains a provision on goods transportation, the
seller is obliged to deliver goods to the first carrier;
c/ In cases where the contract contains no provision on goods transportation,
and at the time the contract is entered into, the parties know the location of the
goods storage, the place of goods loading or the place of goods manufacture,
the seller shall have to deliver the goods at such place;
d/ In other cases, the seller shall have to deliver goods at his/her place of
business, or his/her place of residence identified at the time the purchase and
sale contract is entered into in cases he/she has no place of business.
Article 36.- Responsibilities upon delivery of goods where carriers are
involved
1. Where goods are handed over to the carrier without being identified with
specific signs or marks on them, accompanied with transportation documents
or otherwise, the seller must notify the purchaser of the handover of goods to
the carrier and clearly identify names and method of recognizing transported
goods.
2. Where the seller is obliged to arrange the goods transportation, the seller
shall have to enter into necessary contracts for the transportation of goods to
the destination by means of transportation suitable to specific circumstances
and under normal conditions for such modes of transportation.
3. Where the seller is not obliged to purchase insurance for the goods in the
course of transportation and if requested by the purchaser, the seller must
supply to the purchaser all necessary information on the goods and the
transportation thereof to enable the purchaser to purchase insurance for the
22
Điều 37. Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong
hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời
điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào
trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao
hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có
quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là
không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng
chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán
biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã
giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại
hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong
goods.
Article 37.- Time limit for delivery of goods
1. The seller must deliver goods at the time already agreed upon in the
contract;
2. Where only the time limit for delivery of goods is agreed upon without a
specific time for delivery of goods, the seller may deliver goods at any time
within such time limit and must notify the purchaser of the delivery in advance;
3. Where there is no agreement on the time limit for delivery of goods, the
seller must deliver goods within a reasonable time limit after the contract is
entered into.
Article 38.- Delivery of goods before the agreed time
Where the seller delivers goods earlier than the agreed time, the purchaser may
receive or reject the goods, unless otherwise agreed upon by the parties.
Article 39.- Goods which are not appropriate to contracts
1. Where it is not specified in the contract, goods shall be considered not
appropriate to the contract when they fall into one of the following cases:
a/ They are not suitable to common use purposes of goods of the same type;
b/ They are not suitable to any specific purpose that has been notified by the
purchaser to the seller or the seller should have known at the time the contract
is entered into;
c/ Their quality is not the same as the quality of the samples previously handed
over by the seller to the purchaser;
d/ They are not preserved or packaged by a method common to such goods, or
not preserved by proper preserving methods in cases where no common
preserving method is available.
2. The purchaser may reject the goods if such goods are not appropriate to the
23
trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp
đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa
không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những
khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo
quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả
trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau
thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù
hợp với hợp đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao
hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước
khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp
với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế
hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của
hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền
yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
contract according to the provisions of Clause 1 of this Article.
Article 40.- Liability for goods which are not appropriate to contracts
Unless otherwise agreed upon by the parties, the liability for goods which are
not appropriate to contracts is provided for as follows:
1. The seller shall not be liable for any defect of the goods if the purchaser, at
the time the contract is entered into, knew or should have known such defect;
2. Except for the case specified in Clause 1 of this Article, within the time
limit for lodging complaint provided for in this Law, the seller shall be liable
for any defect of the goods which already exists before the time of passing the
risk to the purchaser despite the fact that such defect may be discovered after
passing the risks.
3. The seller shall be liable for defects of goods occurring after the pass of risks
if such defects are attributable to contract breaches by the seller.
Article 41.- Remedies in case of delivery of goods in insufficient quantity
or delivery of goods not appropriate to contracts
1. Unless otherwise agreed, and where the contract only provides for a time
limit for delivery of goods and does not determine a specific time for delivery
of goods, and the seller delivers goods before the expiration of such time limit
but in insufficient quantity or goods not appropriate to the contract, the seller
may still deliver the deficit quantity of goods or provide substitute goods which
are appropriate to the contract or remedy the inappropriateness of the goods
within the remaining duration.
2. Where the seller, when applying the remedies provided for in Clause 1 of
this Article, causes disadvantages or unreasonable costs to the purchaser, the
purchaser shall have the right to request the seller to deal with such
disadvantages or bear such costs.
24
Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ
giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm
và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên
quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến
hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể
nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn
thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ
này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3
Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì
bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 43. Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp
nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá
thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua
tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho
bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua
Article 42.- Delivery of goods-related documents
1. Where there is an agreement on the delivery of documents, the seller is
obliged to deliver all goodsrelated documents to the purchaser within the time
limit, at the place and by mode already agreed.
2. Where there is no agreement on the time limit and place for delivery of
goods-related documents to the purchaser, the seller must deliver such
documents to the purchaser within a reasonable time limit and at a convenient
place so that the purchaser can receive the goods.
3. Where the seller has delivered goods-related documents before the agreed
time, the seller can still rectify errors of such documents within the remaining
duration of the time limit.
4. When the seller, when rectifying errors mentioned in Clause 3 of this
Article, causes disadvantages or unreasonable costs to the purchaser, the
purchaser shall have the right to request the seller to deal with such
disadvantages or bear such costs.
Article 43.- Delivery of goods in excessive quantity
1. Where the seller delivers goods in excessive quantity, the purchaser may
reject or accept such excessive quantity of goods.
2. Where the purchaser accepts the excessive quantity of goods, the purchaser
must pay for that quantity at the price agreed in the contract unless otherwise
agreed upon by the parties.
Article 44.- Pre-delivery examination of goods
1. Where it is agreed by the parties that the purchaser or the purchaser's
representative shall examine the goods before the delivery, the seller must
ensure that the purchaser or the purchaser's representative shall be given
conditions for conducting such examination.
2. Except where it is otherwise agreed, the purchaser or the purchaser's
25
trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong
một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng
có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể
được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm
tra hàng hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao
hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá
mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không
thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên
mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá
không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông
thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không
thông báo cho bên mua.
Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi
bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.
Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán
phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở
hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
representative in the cases mentioned in Clause 1 of this Article must examine
the goods within the shortest period of time allowed by practical
circumstances. Where the contract provides for the transportation of goods, the
examination of goods may be postponed until the goods are transported to the
destination.
3. Where the purchaser or the purchaser's representative does not conduct the
examination of goods before the delivery of goods as agreed, the seller may
deliver the goods according to the contract.
4. The seller shall not be liable for defects of goods which the purchaser or
the purchaser's representative has known or should have known but failed to
notify them to the seller within a reasonable time limit after the examination of
goods.
5. The seller shall be liable for defects of goods already examined by the
purchaser or the purchaser's representative if the defects of the goods cannot be
detected in the course of examination through common measures and the seller
knew or should have known such defects but failed to notify them to the
purchaser.
Article 45.- Obligation to assure the ownership right over goods
The seller must assure that:
1. The ownership right of the purchaser over goods sold is not disputed by any
third party;
2. The goods are lawful;
3. The handover of the goods is lawful.
Article 46.- Obligation to assure intellectual property rights over goods
1. The seller must not sell goods infringing upon intellectual property rights.
The seller shall be held responsible for any dispute related intellectual property
rights over goods sold.
2. Where the purchaser requests the seller to observe technical drawings,
26
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết
kế, công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua
phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu
bên bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối
với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó,
trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của
Luật này nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên
thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về
khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên
thứ ba.
Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm
và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách
nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn
cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
designs, formulas or specifications furnished by the purchaser, the purchaser
shall be liable for complaints related to infringements of intellectual property
rights which arise from the fact that the seller has complied with the request of
the purchaser.
Article 47.- Notification requirements
1. The seller shall lose the right to invoke the provisions of Clause 2, Article
46 of this Law when failing to promptly notify the purchaser of a third party's
complaint about the delivered goods after the seller knew or should have
known such complaint, except for cases where the purchaser knew or should
have known a third party's complaint.
2. The purchaser shall lose the right to invoke the provisions of Article 45 and
Clause 1, Article 46 of this Law when failing to promptly notify the seller of a
third party's complaint about the delivered goods after the purchaser knew or
should have known such complaint, except for cases where the purchaser knew
or should have known a third party's complaint.
Article 48.- Obligation of the seller in cases where goods are subject to
measures of security for performance of civil obligations
Where the goods sold are subject to measures of security for performance of
civil obligations, the seller must notify the purchaser of such security measures
and must obtain the consent of the security beneficiary regarding the sale of
such goods.
Article 49.- Obligation to provide warranty for goods
1. Where goods are purchased and sold under warranty, the seller shall have to
provide warranty for such goods according to the agreed contents and duration.
2. The seller must fulfill the warranty obligation as soon as the practical
situation permits.
3. The seller must bear all warranty expenses unless otherwise agreed.
27
Điều 50. Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa
thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh
toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất
mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ
trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được
quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng
việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì
có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với
hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục
sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho
bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo
quy định của Luật này.
Điều 52. Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về
phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì
giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều
kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hoá, thị
Article 50.- Payment
1. The purchaser is obliged to pay for goods and receive goods as agreed upon.
2. The purchaser must comply with the payment modes and make the payment
according to the agreed order and procedures and the provisions of law.
3. The purchaser shall still have to pay for goods in cases where goods are lost
or damaged after the time the risk is passed from the seller to the purchaser,
except for cases where the loss or damage is caused due to the fault of the
seller.
Article 51 .-Suspension of payment for goods
Unless otherwise agreed, the suspension of payment for goods is provided for
as follows:
1. The purchaser that has proofs of deceit of the seller shall have the right to
suspend the payment.
2. The purchaser that has proofs that the goods are subject to a dispute shall
have the right to suspend the payment until the said dispute is settled.
3. The purchaser that has proofs that the seller has delivered goods which do
not conform with the contract shall have the right to suspend the payment until
the seller remedy such inconformity.
4. If the proofs produced by the purchaser for the cases of payment suspension
mentioned in Clauses 2 and 3 of this Article are unfounded, thus causing
damage to the seller, the purchaser must pay compensations for such damage
and be subject to other penalties provided for in this Law.
Article 52.- Determination of prices
Where there is neihter agreement on goods price or on the price-determining
method nor other price indexes, the goods price shall be determined according
to the price of such type of goods under similar conditions on mode of goods
delivery, time of goods purchase and sale, geographical market, payment mode
28
trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến
giá.
Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng
của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Điều 54. Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua
phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp
đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành
đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Điều 55. Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như
sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc
giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong
hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật
này.
Điều 56. Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc
and other conditions which affect the prices.
Article 53.- Pricing by weight
Unless otherwise agreed, if the goods price is determined according to the
weight of the goods, such weight must be net weight.
Article 54.- Place of payment
Where there is no agreement on specific place of payment, the purchaser must
pay to the seller at one of the following places:
1. The seller's place of business, which is identified at the time of entering
into the contract; or the seller's place of residence where the seller has no place
of business.
2. The place where the goods or documents are delivered, if the payment is
made concurrently with the delivery of goods or documents.
Article 55.- Time limit for payment
Unless otherwise agreed, the time limit for payment is provided for as follows:
1. The purchaser must make payment to the seller at the time the seller
delivers the goods or the goodsrelated documents.
2. The purchaser is not obliged to make payment until the goods examination
can be completed in cases where an agreement is reached according to the
provisions of Article 44 of this Law.
Article 56.- Receipt of goods
29
hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên
mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá
được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người
được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp
bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng
hoá.
Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác
định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận
chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm
nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để
giao mà không phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hàng hoá đang được người nhận hàng
để giao nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc
hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên
mua.
The purchaser is obliged to receive the goods as agreed upon and do
appropriate things to help the seller deliver the goods.
Article 57.- Pass of risks in cases where there is a fixed place of delivery of
goods
Unless otherwise agreed, if the seller is obliged to deliver the goods to the
purchaser at a particular place, the risk of goods loss or damage shall be passed
to the purchaser as soon as the goods are delivered to the purchaser or the
person authorized by the purchaser to receive the goods at such place, even in
cases where the seller is authorized to retain the documents which establish the
ownership rights over the goods.
Article 58.- Pass of risks in cases where there is no fixed place of delivery
of goods
Unless otherwise agreed, if the contract contains provisions on the goods
transportation and the seller is not obliged to deliver the goods at a given place,
the risk of goods loss or damage shall be passed to the purchaser as soon as the
goods are delivered to the first carrier.
Article 59.- Pass of risks in cases where goods are handed over to a bailee
that is not a carrier
Unless otherwise agreed, if the goods are being kept by a bailee that is not a
carrier, the risks of goods loss or damage shall be passed to the purchaser in
one of the following cases:
1. Upon receipt by the purchaser of documents of title to the goods;
2. Upon the confirmation by the bailee of the purchaser's right to possession of
the goods.
30
Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường
vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá
đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp
khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của
Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên
mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua
vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá không được chuyển cho bên mua,
nếu hàng hoá không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải,
không được thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ
cách thức nào khác.
Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác,
quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa
được chuyển giao.
Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác
lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Article 60.- Pass of risks in case of purchase and sale of goods in
transportation
Unless otherwise agreed, if the subject matter of the contract is goods in
transportation, the risk of goods loss or damage shall be passed to the
purchaser as from the time the contract is entered into.
Article 61.- Pass of risks in other cases
Unless otherwise agreed, the pass of risks in other cases is provided for as
follows:
1. For cases not specified in Articles 57, 58, 59 and 60 of this Law, the risk of
goods loss or damage is to
be passed to the purchaser as from the time the goods fall under the purchaser's
right of disposal and the purchaser breaches the contract by rejecting the goods.
2. Risk of goods loss or damage is not to be passed to the purchaser if the
goods are neither clearly identified by their signs, codes or bills of
transportation, nor notified to the purchaser, nor identified by any means.
Article 62.- Time of transferring ownership of goods
Unless otherwise provided for by law or agreed upon by the parties, ownership
of goods shall be passed from the seller to the purchaser as from the time of
handover of the goods.
Article 74.- Forms of service contracts
1. A service contract shall be expressed in verbal or written form or established
with specific acts.
2. For those types of service contract which are required by law to be made in
writing, such requirement must be abided by.
31
Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách
đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để
thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không
đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ
nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung
ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên
cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với
các điều khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không
có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ
phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông
thường của loại dịch vụ đó.
Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao
nhất
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung
ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả
mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch
vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Article 78.- Obligations of the service providers
Unless otherwise agreed, the service provider shall have the following
obligations:
1. To provide services and fully perform related jobs in accordance with
agreements and the provisions of this Law;
2. To preserve and hand back to their customers documents and means
supplied to them for the service provision after the completion thereof;
3. To promptly notify to their customers in cases where information and
documents are insufficient and means are inadequate for completion of the
service provision;
4. To keep secret information they know in the course of service provision if
so agreed upon by the parties or provided for by law.
Article 79.- Obligations of the service providers according to performance
result
Unless otherwise agreed, if the nature of the type of service to be provided
requires a service provider to achieve a certain result, the service provider must
conduct the service provision with a result appropriate with the terms and
purpose of the contract. Where the contract does not specify the standards of
result to be achieved, the service provider must conduct the service provision
with a result compliant with the common standards applicable to such type of
service.
Article 80.- Obligations of the service providers to make the best effort
Unless otherwise agreed, if the nature of the type of service to be provided
requires a service provider to make the best effort to achieve a desired result,
the service provider shall perform the obligation of service provision with the
best effort and the highest capacity.
32
Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do
nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng
dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có
liên quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời
gian và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên
cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch
vụ khác.
Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên
cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở
tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được
vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách
hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc
bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng
dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các
điều kiện đó được đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
trình cung ứng dịch vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ
những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá
Article 81.- Cooperation among service providers
Where under a contractual agreement or on the basis of practical
circumstances, a service is jointly performed by many service providers or
performed by a service provider in cooperation with other service providers,
each of the said service providers shall have the following obligations:
1. To exchange and communicate to each other information on the
performance progress and its demands related to the service provision, at the
same time to provide services at a proper time and by an appropriate mode so
as not to impede operations of other service providers;
2. To carry out any necessary cooperation with other service providers.
Article 82.- Time limit for completion of services
1. Service providers must complete their services within the time limits
already agreed upon in contracts.
2. Where there is no agreement on the time limits for completing services,
service providers shall have to complete their services within a reasonable time
limit on the basis of taking into account all conditions and circumstances which
service providers knew at the time the contracts were entered into, including
any specific needs of customers regarding such time limit for service
completion.
3. Where a service can be completed only when the customer or another
service provider satisfies certain conditions, the provider of such service is not
obliged to complete his/her service until those conditions are satisfied.
Article 83.- Customers' requests for changes during the provision of
services
1. During the provision of services, service providers must satisfy all
reasonable requests of their customers for changes during the provision of
33
trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp
lý cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa
hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp
tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung
ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể
cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc
phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối
hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc
của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86. Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về
phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về
giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các
điều kiện tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường
địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá
services.
2. Unless otherwise agreed, customers must bear reasonable expenses for the
satisfaction of their requests for changes.
Article 84.- Continued provision of services after the expiration of the time
limit for completing the provision of services
If services, after the expiration of the time limit for completing the provision
thereof, are not yet completed, and if customers have no objection, service
providers shall have to continue providing the agreed services and compensate
for damage, if any.
Article 85.- Obligations of customers
Unless otherwise agreed, customers shall have the following obligations:
1. To pay charges for provision of services as agreed upon in contracts;
2. To provide in a timely manner plans, instructions and other details so that
the provision of services can be made without any delay or interruption;
3. To cooperate with service providers in all other matters necessary for the
proper provision of services;
4. Where a service is performed jointly by many service providers or by a
provider in coordination with other service providers, customers shall be
obliged to coordinate operations of these service providers so as not to impede
the work of any service provider.
Article 86.- Service charge rate
Where there is no agreement on service charge rate, no agreement on methods
of determining service charge rate, and also there is not any indication to
service charge rate, the service charge rate shall be determined according to the
charge rate of the same type of service under similar conditions on mode of
34
dịch vụ.
Điều 87. Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen
nào về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch
vụ được hoàn thành.
Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp
đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
provision, time of provision, geographical market, mode of payment and other
conditions which can affect the service charge rate.
Article 87.- Time limit for payment
Where there is no agreement and there exist no customs pre-established
between the parties concerning payment for services, the time limit for
payment shall be the time when the provision of services is completed.
Article 292.- Types of commercial remedies
1. Specific performance of contracts.
2. Fines for breaches.
3. Forcible payment of damages.
4. Suspension of performance of contracts.
5. Stoppage of performance of contracts.
6. Cancellation of contracts.
7. Other remedies agreed upon by involved parties which are not contrary to
the fundamental principles of Vietnamese law, treaties to which the Socialist
Republic of Vietnam is a contracting party and international commercial
practices.
Article 293.- Application of commercial remedies against insubstantial
breaches
Unless otherwise agreed, aggrieved parties are not entitled to apply the remedy
of suspension of performance of contracts, stoppage of performance of
contracts or cancellation of contracts against insubstantial breaches.
Article294.- Cases of exemption from liability for breaching acts
1. A party that breaches a contract shall be exempted from liability in the
35
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về
trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải
thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông
báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp
miễn trách nhiệm của mình.
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất
khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không
thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một
thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian
hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau
đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
following cases:
a/ A case of liability exemption agreed upon by the parties occurs;
b/A force majeure event occurs;
c/A breach by one party is entirely attributable to the other party's fault;
d/A breach is committed by one party as a result of the execution of a decision
of a competent state management agency which the party cannot know, at the
time the contract is entered into.
2. The contract-breaching party shall bear the burden of proof of cases of
liability exemption.
Article 295.- Notification and certification of cases of liability exemption
1. The party must promptly notify in writing the other party of cases of liability
exemption and possible consequences there of.
2. When a case of liability exemption no longer exists, the contract-breaching
party must promptly notify such to the other party. The breaching party must
pay damages if it fails to notify or notifies the other party not in a prompt
manner.
3. Breaching parties are obliged to prove their cases of liability exemption to
aggrieved parties.
Article 296.- Extension of time limit for performance of contracts, or
refusal to perform contracts in force majeure circumstances
1. In a force majeure circumstance, the parties may agree to extend the time
limit for performing their respective contractual obligations. If the parties do
not agree or cannot agree upon such extension, the time limit for performing
contractual obligations shall be extended for a period of time equal to the time
length of such force majeure circumstance plus a reasonable period of time for
remedying consequences, but not exceeding:
a/ Five months for goods or services for which the agreed time limit for their
delivery or provision does not exceed twelve months from the date the contract
36
vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch
vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên
có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên
kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười
ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối
phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa
vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1
Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm
thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực
hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng
hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ
kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ
hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi
phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để
thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của
người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và
bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có
quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi
is entered into;
b/ Eight months for goods or services for which the agreed time limit for their
delivery or provision exceeds twelve months from the date the contract is
entered into.
2. Beyond the time limits specified in Clause 1 of this Article, the parties may
refuse to perform the contract and neither party is entitled to request the other
party to pay damages.
3. Where a party refuses to perform a contract, it must, within ten days from
the expiry date of the time limit specified in Clause 1 of this Article, notify the
other party thereof before the latter begins to perform its contractual
obligations.
4. The extension of the time limit for performing contractual obligations
mentioned in Clause 1 of this Article does not apply to contracts for purchase
and sale of goods or contracts for provision of services with fixed time limit for
goods delivery or service completion.
Article 297.- Specific performance of contracts
1. Specific performance of a contract means a remedy whereby the aggrieved
party requests the breaching party to properly perform the contract or apply
other measures to cause the contract to be performed and the breaching party
shall have to bear any costs incurred.
2. Where the breaching party fails to deliver goods in full or provide services
in accordance with the contract, it shall have to deliver goods in full or provide
services in accordance with the contract.
Where the breaching party delivers goods or provides services of inferior
quality, it shall have to rectify defects of the goods or shortcomings of the
services or to deliver other goods as substitutes or provide services in
accordance with the contract. The breaching party must not use money or
goods or services of other types as substitutes unless so consented by the
aggrieved party.
3. Where the breaching party fails to comply with Clause 2 of this Article, the
aggrieved party may purchase goods or receive services of correct type as
37
phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù
lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua
trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy
định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một
thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại
chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc
thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng
các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường
stated in the contract from another seller or provider for substitution and the
breaching party must bear the price difference and relevant expenses, if any; or
may rectify defects of the goods or shortcomings of the services by itself, and
the breaching party must pay actual and reasonable expenses for the
rectification.
4. The aggrieved party shall have to receive goods or services and make
payments therefor if the breaching party has fulfilled all obligations according
to Clause 2 of this Article.
5. Where the breaching party is the purchaser, the seller may request the
purchaser to pay for and receive goods or fulfill other obligations stipulated in
the contract and provided for in this Law.
Article 298.- Extension of time limit for performance of obligations
In case of specific performance of a contract, the aggrieved party may extend
the time limit for a reasonable period for the breaching party to perform its
contractual obligations.
Article 299.- Relationship between the remedy of specific performance of
contracts and other remedies
1. Unless otherwise agreed, during the period of application of specific
performance of a contract, the aggrieved party may claim for damages and
fines to be paid but must not apply other remedies.
2. If the breaching party fails to carry out the remedy of specific performance
of a contract within the time limit set by the aggrieved party, the aggrieved
party may apply other remedies in order to protect its legitimate rights.
Article 300.- Fine for breach
Fine for breach means a remedy whereby the aggrieved party requests the
breaching party to pay an amount of fine for its breach of a contract, if so
38
hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266
của Luật này.
Điều 302. Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành
vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên
bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
agreed in the contract, except for cases of liability exemption specified in
Article 294 of this Law.
Article 301.- Fine level
The fine level for a breach of a contractual obligation or the aggregate fine
level for more than one breach shall be agreed upon in the contract by the
parties but must not exceed 8% of the value of the breached contractual
obligation portion, except for cases specified in Article 266 of this Law.
Article 302.- Damages
1. Damages means a remedy whereby the breaching party pays compensation
for the loss caused by a contract-breaching act to the aggrieved party.
2. The value of damages covers the value of the material and direct loss
suffered by the aggrieved party due to the breach of the breaching party and the
direct profit which the aggrieved party would have earned if such breach had
not been committed.
Article 303.- Grounds for liability to pay damages
Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law,
liability to pay damages shall arise upon existence of all of the following
elements:
1. Breach of the contract;
2. Material loss;
3. Act of breaching the contract is the direct cause of the loss.
Article 308.- Suspension of performance of contracts
Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law,
suspension of performance of a contract means a remedy whereby a party
temporarily ceases the performance of its contractual obligations in one of the
39
trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng
thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này.
Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình
chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ
hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một
bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán
hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
following cases:
1. Upon commission of a breaching act which serves as a condition for the
suspension of performance of the contract as agreed upon by the
2. Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.
Article 309.- Legal consequences of suspension of performance of
contracts
1. Contracts which are suspended from performance are still in full force and
effective.
2. Aggrieved parties are entitled to claim damages according to the provisions
of this Law
Article 310.- Stoppage of performance of contracts
Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this Law,
stoppage of performance of a contract means a remedy whereby a party
terminates the performance of its contractual obligations in one of the
following cases:
1. Upon commission of a breaching act which serves as a condition for
stoppage of the performance of the contract as agreed upon by the parties;
2. Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.
Article 311.- Legal consequences of stoppage of performance of
contracts
1. Where a contract is stopped from performance, it shall be terminated from
the date when one party receives the notice on stoppage The parties shall not
have to further perform the contractual obligations. A party that has performed
its contractual obligations may request the other party to pay or perform its
40
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này.
Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần
hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp
đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ
từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu
một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng
dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra
đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch
vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp
reciprocal obligations.
2. The aggrieved party may claim damages according to the provisions of this
Law.
Article 312.- Cancellation of contracts
1. Cancellation of a contract include; cancellation of part of a contract or
cancellation of the entire contract.
2. Cancellation of the entire contract means the complete annulment of the
performance of all contractual obligations for the entire contract.
3. Cancellation of part of a contract means the annulment of the performance
of some contractual obligations while other parts of the contract are still valid.
4. Except for cases of liability exemption specified in Article 294 of this
Law, the remedy cancellation of contracts shall be applied in the following
cases:
a/ Upon commission of a breaching act which serves as a condition for the
cancellation of the contract as agreed upon by the parties;
b/ Upon a substantial breach of contractual obligations by a party.
Article 313.- Cancellation of contracts in case of delivery of goods or
provision of services in installments
1. Where there is an agreement on delivery of goods or provision of services
in installments, if one party fails to perform its obligation for the delivery of
goods or provision of services and such failure constitutes a substantial breach
in that time of delivery of goods or provision of services, the other party shall
have the right to declare the cancellation of the contract for such delivery of
goods or provision of services.
2. Where the failure of a party to perform its obligation for a delivery of
goods or a provision of services serves as the basis for the other party to
conclude that a substantial breach of the contract shall happen in subsequent
deliveries of goods or provisions of services, the aggrieved party shall have the
41
lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối
với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau
đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã
giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các
bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp
đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải
tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về
các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của
mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ
phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi
ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này.
Điều 315 . Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ
hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt
hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp
đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
right to declare the cancellation of the contract for subsequent deliveries of
goods or provisions of services, provided that such party must exercise that
right within a reasonable period of time.
3. Where a party has declared the cancellation of a contract for a single
delivery of goods or provision of services, such party shall still have the right
to declare the cancellation of the contract for a delivery of goods or provision
of services that has been conducted or will be conducted subsequently if the
interrelation between the deliveries of goods makes the delivered goods or
provided services unable to be used for the purposes intended by the parties at
the time they enter into the contract.
Article 314.- Legal consequences of cancellation of contracts
1. Except for cases specified in Article 313 of this Law, following the
cancellation of a contract, such contract shall be invalid from the time it is
entered into, and the parties shall not have to continue performing their
contractual obligations, except for their agreements on their post-cancellation
rights and obligations and resolution of disputes.
2. The parties shall have the right to claim benefits brought about by their
performance of their contractual obligations. Where both parties have
indemnity obligations, their obligations must be performed concurrently.
Where it is impossible to make the indemnity with benefits which one party
has enjoyed, the obliged party must make the indemnity in cash.
3. Aggrieved parties are entitled to claim damages according to the provisions
of this Law.
Article 315.- Notification of suspension of performance of contracts,
stoppage of performance of contracts or cancellation of contracts
A party that suspends the performance of a contract, stops the performance of
a contract or cancels a contract must immediately notify the other party of such
suspension, stoppage or cancellation. Where a failure to do so causes a loss to
the other party, the party that suspends the performance of the contract, stops
the performance of the contract or cancels the contract must pay damages.
42
Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài
khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi
phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Article 316.- Right to claim damages when other remedies have been
applied
A party shall not lose its right to claim damages for the loss caused by a
contract breach by the other party when other remedies have been applied.