lỜi mỞ ĐẦu -...

77
1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện, lao động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng dư - thu lợi nhuận quyết định tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện. Chuyển đổi thành Công ty - có tư cánh pháp nhân - từ năm 1992, trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành, để tồn tại và phát triển Công ty Bút Bi Thiên Long đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú trọng chất lượng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ... Song song với những điều đó bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bước phát triển, hoàn thiện theo bề dày thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty Bút Bi Thiên Long, em đã đi sâu nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả của Công ty với đề tài: " Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Long" Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Bút Bi Thiên Long, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty.

Upload: others

Post on 08-Sep-2019

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

1

LỜI MỞ ĐẦU

Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp

sản xuất nào không quan tâm đến vấn đề hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sản xuất

ra. Chỉ có tiêu thụ khi đó giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực hiện, lao

động của toàn bộ doanh nghiệp mới được thừa nhận. Có thực hiện quản lý tốt

hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp chi phí đã

chi ra trong quá trình sản xuất - tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản

đơn và thực hiện giá trị của lao động thặng dư - thu lợi nhuận quyết định tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp.

Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất

kinh doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng phải không

ngừng được hoàn thiện.

Chuyển đổi thành Công ty - có tư cánh pháp nhân - từ năm 1992, trong

điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng

ngành, để tồn tại và phát triển Công ty Bút Bi Thiên Long đã sớm tiếp cận với

những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh sản xuất, chú

trọng chất lượng sản phẩm, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ... Song song với

những điều đó bộ phận kế toán của Công ty cũng từng bước phát triển, hoàn

thiện theo bề dày thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ thống kế toán

Việt Nam.

Trong thời gian thực tập tại Công ty Bút Bi Thiên Long, em đã đi sâu

nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả

của Công ty với đề tài:

" Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Chi Nhánh Công ty

TNHH Sản xuất và Thương mại Thiên Long"

Mục tiêu của bản chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả vào nghiên cứu thực tiễn ở Công ty Bút Bi Thiên Long,

từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa

công tác kế toán tại Công ty.

Page 2: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

2

Đề tài được trình bày với kết cấu gồm ba phần chính:

Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

quả trong các doanh nghiệp thƣơng mại.

Chƣơng II: Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

quả ở Chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long- Hà Nội

ChƣơngIII: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và

xác định kết quả ở Công ty Bút Bi Thiên Long.

Đề tài được nghiên cứu và triển khai theo một hệ thống lôgíc. Với ý

tưởng, phần I nhằm đưa ra cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả, là căn cứ để so sánh đối chiếu với phần II, để từ đó có

những nhận xét biện chứng và lý giải về những kiến nghị ở phần III.

Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình của PGS.

TS Đặng Thị Loan cùng các cô, chú, anh, chị ... cán bộ phòng Tài chính kế toán

Chi nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long. Tuy nhiên do phạm vi đề tài rộng, thời

gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự chỉ đạo

giúp đỡ của thày cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán Công ty để bản chuyên

đề của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Page 3: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

3

Chƣơng I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP

THƢƠNG MẠI

I. Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI .

1. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp

thƣơng mại.

1.1 . Khái niệm tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả :

Nét đặc trưng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại là hoạt động sản

xuất kinh doanh thông qua việc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. Tiêu thụ hàng

hoá là một trong hai quá trình và là quá trình cuối trong hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu

về hàng hoá lao vụ, dịch vụ từ doanh nghiệp này sang khách hàng khác và doanh

nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền .

Số tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp được

gọi là doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo

phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng

đã bán bao gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản

phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà

nước khi doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu nhà

nước.

Để thực hiện mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu

dùng của xã hội về hàng hoá dịch vụ và thu lợi nhuận sau mỗi chu kỳ kinh

doanh doanh nghiệp phải luôn tính toán, xác định chi phí bỏ ra và thu nhập thu

về, hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được kết quả sản xuất kinh

doanh của mình, trong các doanh nghiệp thương mại đó chính là kết quả tiêu thụ

hàng hoá. Như vậy kết quả tiêu thụ hàng hoá là khoản chênh lệnh giữa doanh

Page 4: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

4

thu bán hàng thu về với chi phí kinh doanh bỏ ra trong quá trình tiêu thụ hàng

hoá.

1.2 . Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong DNTM

Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với nét đặc trưng nổi bật là

từ việc sản xuất tới tiêu thụ hoàn toàn do nhà nước quyết định các doanh nghiệp

không cần quan tâm tới sản phẩm của mình sản xuất ra có được thị trường chấp

nhận hay không mà chỉ quan tâm đến sản xuất cái gì mình sẵn có. Theo chỉ tiêu

kế hoạch nước giao cho, doanh nghiệp không quan tâm tới hiệu quả sản xuất

kinh doanh, lãi hay lỗ đã có nhà nước gánh chịu …Vì vậy mỗi doanh nghiệp

phải năng động nhạy bén thích nghi với môi trường kinh doanh với mục tiêu

hướng tới là thị trường, thị trường là xuất phát điểm, là đích để các doanh

nghiệp chinh phục và khai thác. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải làm

tốt công tác bán hàng, tiếp cận thị trừơng để tiêu thụ sản phẩm. Đối với các

doanh nghiệp thương mại thì hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa cực kì quan

trọng. Trong doanh nghiệp thương mại hoạt động tiêu thụ hàng hoá là hoạt động

chủ yếu cuối cùng và quan trọng nhất, nó giúp cho vốn kinh doanh của doanh

nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và là cơ

sở xác định kết quả kinh doanh sau này.

Đối với bản thân doanh nghiệp : Thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá

giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, làm cho tốc độ chu chuyển vốn

lưu động nhanh, từ đó doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và tiết kiệm chi

phí về vốn.

Doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có doanh thu bù đắp chi phí, thực

hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và các đối tượng khác có liên quan và cao hơn là

thực hiện giá trị thặng dư, từ đó giúp các nhà quản trị biết được tình hình hoạt

động của doanh nghiệp mình và đưa ra các quyết định phù hợp.

Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là

một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần ổn định và

phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu

Page 5: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

5

chung của toàn quốc gia. Hàng hoá của doanh nghiệp được lưu thông trên thị

trường đồng nghĩa với việc hàng hoá của doanh nghiệp được xã hội chấp nhận

hơn thế nữa là doanh nghiệp khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường

Mặt khác thực hiện tốt quá trình bán hàng góp phần điều hoà giữa sản xuất và

tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát

triển cân đối trong ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân .

1.3. Vấn đề quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp

thương mại

Quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá là quản lý hoạt động quản lý theo

đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới thực hiện cân đối giữa cung và cầu, đảm

bảo cân đối sản xuất trong từng ngành và trong nền kinh tế. Quản lý bán hàng

cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau đây

- Về khối lượng hàng hoá tiêu thụ: phải nắm chính xác số lượng từng loại

hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để

có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý hàng

hoá xuất bán phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá

luân chuyển cũng như như tồn kho.

- Về giá vốn của hàng xuất kho : Đây là toàn bộ chi phí cấu thành nên

hàng hoá và biểu hiện ở mặt giá trị hàng hoá. Đó là cơ sở xác định giá bán và

tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại

2.1. Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ:

Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung các chỉ tiêu liên

quan đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau. Đối với các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ, các chỉ tiêu tạo nên kết quả tiêu thụ như

doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí trong quá trình tiêu thụ sẽ

không có thuế GTGT đầu ra hoặc được khấu trừ.

- Ngược lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp thì các khoản chi phí bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và giá bán hàng

Page 6: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

6

hóa là giá bán đã bao gồm cả thuế GTGT. Vì thế các chứng từ doanh thu bán

hàng, giảm giá, hàng bán trả lại đều bao gồm thuế GTGT đầu ra.

* Các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ.

- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc tiêu thụ hàng

hóa, sản phẩm cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Doanh thu bán

bàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp hàng hóa,

sản phẩm.

- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các

khoản giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất

khẩu.

- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho

khách hàngtrước thời hạn quy định.

+ Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền khấu trừ cho khách hàng (tiền

thưởng) do trong một khoảng thời gian nhất định khachs hàng đã tiến hành mua

một khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó)

hoặc khấu trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hóa trong

một đợt.

- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn

hay hợp đồng cung cấp mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do

như: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao không đúng thời gian,

địa điểm trong hợp đồng.

- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng được coi là tiêu thụ (khách hàng đã trả

tiền hoặc chấp nhận trả tiền) nhưng khách hàng trả lại hàng do không tôn trọng

hợp đồng kinh tế đã ký kết.

- Giá vốn hàng bán: Có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm

xuất bán hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tùy thuộc vào đặc điểm

sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá vốn cho

phù hợp nhưng phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán... Tức là việc lựa chọn

phương pháp tính giá không được thay đổi trong một thời kỳ hạch toán.

Page 7: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

7

- Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa... như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bảo trì,

công cụ, dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao tài sản cố định

dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí dịch vụ mua

ngoài và các chi phí khác bằng tiền như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí

quảng cáo...

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên

quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra

được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bào gồm: chi

phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác.

3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết

quả trong các DNTM

Để quản lý tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không

phân biệt doanh nghiệp đó thuộc loại hình kinh tế nào, lĩnh vực hoạt động hay

hình thức sở hữu đều phải sử dụng các loại công cụ quản lý khác nhau trong đó

kế toán là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, kế toán

được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với một doanh

nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước .

Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả ở

doanh nghiệp có vai trò kế toán rất quan trọng. Các thông tin kế toán đưa ra

không chỉ phục vụ cho công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp mà còn phục

vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng liên quan khác.

Để giữ vững vai trò công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán tiêu thụ

hàng hoá và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể :

+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra . Quản lý

chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp

xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng

Page 8: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

8

+ Lựa chọn phương pháp xác định xác định giá vốn hàng xuất bán và tính

toán đúng giá trị hàng xuất bán, xác định chi phí bán hàng từ đó góp phần tính

toán xác định kết quả bán hàng đầy đủ chính xác

+ Kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng từ đó cung cấp

thông tin cho lãnh đạo về thực hiện tiến độ tiêu thụ hàng hoá để làm công tác lập

kế hoạch tiêu thụ hàng hoá cho kỳ sau

+ Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng khi cần, kiểm tra

tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm

tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

+ Phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời khoản doanh thu theo từng loại hàng

hoá kinh doanh, phục vụ cho việc đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh và

kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ thể lệ tài chính hiện hành

II. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TRONG DOANH

NGHIỆP THƢƠNG MẠI

1. Các phƣơng thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thƣơng

mại.

Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp

sản xuất là: doanh nghiệp thương mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, hàng

hoá mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện

thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng

linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:

1.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua

trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh

nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và

người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.

a. Bán buôn hàng hoá

Page 9: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

9

Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất tiêu

dùng. Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân

hàng và bằng các hình thức thanh toán khác.

* Các hình thức bán buôn hàng hoá:

- Bán buôn qua kho: là trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đựơc

thực hiện theo hai cách.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương

thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng. Số

hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán

hoặc chấp nhận số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này

mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.

Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: theo

hình thức này, hai bên ký hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên

bán nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho

người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và

ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp nữa, hàng được coi là đã tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào

doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng căn cứ trên hợp đồng đã ký. Chứng từ kế

toán áp dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho có chữ ký của người nhận hàng.

- Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là

trường hợp tiêu thụ hàng hoá không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn không

qua kho có hai hình thức thực hiện.

Bán buôn vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán: thực chất là hình

thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán.

Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: trường hợp này

doanh nghiệp phải tổ chức quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền hàng

mua, tiền hàng đã bán với nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp.

b. Bán lẻ hàng hoá

Page 10: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

10

Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng

bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán

thường là tiền mặt nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán.

Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm

vật chất về số lượng hàng bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp

cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể

mở cho từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ngày nhân

viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn trên quầy để xác định

lượng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng

được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ hoặc cho ngân hàng (

nếu được uỷ quyền ). Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu

với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền

1.2 Phương thức bán hàng đại lý , ký gửi :

Là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho

bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa

hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu của bên đại lý, ký gửi. Khi bên

bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó chưa xác định là tiêu thụ.

Chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán được hàng lúc đó mới xác định là tiêu

thụ.

Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể đảm bảo nhận

hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà doanh nghiệp đã

định.

1.3. Phương thức tiêu thụ nội bộ:

Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hoá giữa đơn vị chính với

các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một

công ty, tổng công ty. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm khoán

sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Page 11: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

11

2. Phƣơng pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.

Để xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, ta phải đánh giá hàng hoá bằng

tiền và giá trị hàng hoá theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, hàng hoá

được phản ánh theo trị giá vốn thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán,

doanh nghiệp có thể áp dụng 2 cách đánh giá đối với hàng hoá :

* Đánh giá theo giá vốn thực tế

Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo

nguyên tắc giá vốn thực tế

- Đánh giá hàng hoá nhập kho

Việc đánh giá hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn

thu nhập:

+ Hàng hoá do thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được đánh giá theo

giá trị thực tế thi công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi

phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia

công như chi phí vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho cho nguyên vật liệu đem

gia công, nhập kho hàng hoá đã hoàn thành gia công.

+ Hàng hoá nhập kho do mua ngoài nhập kho được đánh giá theo tổng chi

phí thực tế (nguyên tắc giá phí thực tế để có hàng hoá bao gồm: trị giá mua ( giá

bán không có thuế GTGT-đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp

khấu trừ thuế), chi phí vận chuyển bao gói, thuế nhập khẩu...)

- Đánh giá hàng hoá xuất kho

Việc tính toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng

một trong các phương pháp chủ yếu sau:

+ Phương pháp giá trị thực tế đích danh: Theo phương pháp này giá trị thực

tế hàng hoá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế hàng hoá nhập kho từng

lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.

+ Phương pháp thực tế bình quân: theo phương pháp này giá trị thực tế

hàng hoá xuất kho được tính theo đơn giá bình quân và số lượng hàng hoá xuất

kho.

Công thức:

Page 12: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

12

Giá trị hàng hoá thực tế

xuất kho =

Số lƣợng hàng

hoá xuất kho *

Đơn giá bình

quân

Trong đó:

Giá bình quân được xác định theo một trong ba phương pháp

Giá đơn vị bình quân

cả kỳ dự trữ =

Trị giá thực tế hàng hoá

tồn đầu kỳ +

Trị giá thực tế hàng hoá

nhập trong kỳ

Số lƣợng hàng hoá tồn

đầu kỳ +

Số lƣợng hàng hoá nhập

trong kỳ

Giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trƣớc =

Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)

Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trƣớc)

Giá đơn vị bình quân

sau mỗi lần nhập =

Trị giá thực tế hàng hoá

tồn trƣớc khi nhập +

Trị giá thực tế hàng hoá

nhập

Số lƣợng hàng hoá tồn

trƣớc khi nhập +

Số lƣợng thực tế hàng hoá

nhập

+ Phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm

nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng

gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.

- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước bộc lộ những nhược

điểm khi thị trường biến động. Giá cả kỳ này tăng (hoặc giảm) đột biến với kỳ

trước thì không ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa bán trong kỳ mà ảnh hưởng trị

giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, tức là gây tác động đến kỳ sau. Nếu giá cuối kỳ

trước rất cao so với kỳ này thì việc áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân

cuối kỳ trước tỏ ra không hợp lý. Tuy nhiên phương pháp này cũng có ưu điểm

là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa trong kỳ.

- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: khắc phục được

nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật kịp thời.

Nhược điểm của phương pháp này tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):

Page 13: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

13

Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của

từng lần nhập, sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính giá trị thực tế xuất kho theo

nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với số lượng xuất kho thuộc

lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất, số nhập của lần nhập trước) được tính

theo đơn giá thực tế của lần nhập sau. Như vậy giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối

kỳ chính là giá trị thực tế của hàng hóa nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.

+ Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):

Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập. Khi xuất sẽ

căn cứ vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho cuối cùng, sau đó lần

lượt đến các lần nhập trước để tính giá trị thực tế hàng hóa xuất kho. Như vậy

giá trị thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ là quá trình thực tế tính theo đơn giá lần

nhập đầu kỳ.

* Đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán:

Việc đánh giá trị giá thực tế đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời

của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán

mới xác định được mà việc nhập, xuất hàng hóa lại diễn ra thường xuyên, liên

tục. Do đó người ta còn sử dụng giá trị hạch toán để ghi chép kịp trị giá hàng

hóa nhập, xuất.

Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ do doanh nghiệp chọn. Nó có thể là

giá thành thực tế, giá kế hoạch tại một thời điểm nào đó hoặc giá nhập kho thống

nhất quy định ... đánh giá hàng hóa theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính

chuyển giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:

Trị giá hàng hoá xuất

kho =

Trị giá hạch toán thành

phẩm * Hệ số giá

Trong đó:

Hệ số giá = Trị giá thực tế hàng

hoá tồn đầu kỳ +

Trị giá thực tế hàng

hoá nhập kho trong kỳ

Page 14: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

14

Trị giá hạch toán

hàng hoá tồn đầu

kỳ

+ Trị giá hạch toán hàng

hoá nhập kho trong kỳ

3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp thƣơng

mại:

3.1 . Chứng từ kế toán sử dụng trong việc nhập-xuất kho hàng hoá

Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều được phản ánh, ghi chép vào

chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung qui định. Những chứng từ này là

cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán nhập-xuất kho hàng hoá, là cơ sở của việc

kiểm tra tính cần thiết và tính hợp pháp của chứng từ. Các chứng từ sử dụng

trong kế toán hàng hoá là:

- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho

- Hoá đơn kiêm vận chuyển nội bộ.

- Thẻ kho

- Biên bản kiểm kê...

Các chứng từ này phải được luân chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời

hạn, chính xác và đầy đủ. Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến

hành phân loại, tổng hợp ghi sổ kế toán thích hợp.

3.2 . Kế toán chi tiết hàng hoá

Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ

giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng, giá trị hàng hoá theo từng

thứ, từng loại, từng kho hàng hoá, từng thủ kho..

Tuỳ đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế

toán chi tiết hàng hoá được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:

* Phương pháp ghi thẻ song song

Page 15: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

15

- Ở kho: hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập-xuất kho hàng hoá,

thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất

vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Định

kỳ thủ kho gửi (hay kế toán xuống lấy) toàn bộ chứng từ nhập, chứng từ xuất

hàng hoá đã được phân loại. Cuối kì tiến hành tổng cộng trên thẻ kho.

- Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập, các chứng từ xuất

hàng hoá do thủ kho gửi lên, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán chi tiết hàng hoá

theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối kì hạch toán kế toán tiến hành đối

chiếu giữa số liệu trên sổ thẻ kho với sổ kế toán chi tiết hàng hoá đã được tổng

cộng trên cột hiện vật (số lượng) số liệu phải khớp nhau. Ngoài ra để có sự theo

dõi chặt chẽ hơn kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.

Nội dung trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được

khái quát bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song.

Thẻ kho

Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Page 16: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

16

:Ghi hàng ngày

:Ghi cuối kỳ

:Quan hệ đối chiếu

Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy:

Ƣu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.

Nhƣợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp về

chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng nên

hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.

Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng

hoá, nghiệp vụ nhập xuất không thường xuyên, trình độ chuyên môn của cán bộ

kế toán không cao.

* Phương pháp đối chiếu luân chuyển.

- Ở kho : Thủ kho cũng dùng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập xuất hàng

hoá dựa trên các chứng từ nhập-xuất-tồn hàng hoá.

- Ở phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ do thủ kho gửi lên, kế toán

lập các bảng kê nhập - xuất - tồn (Theo dõi cả hiện vật và giá trị). Cuối tháng lấy

số liệu trên bảng kê nhập, Sổ đối chiếu luân chuyển dùng để ghi chép tình hình

nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá ở từng kho theo cả hai chỉ

tiêu: Hiện vật và giá trị. Sổ này dùng cho cả năm, mỗi tháng ghi một lần vào

cuối tháng.

Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp đối chiếu

luân chuyển.

Sổ kế toán chi

tiết hà ng hoá

Bảng kê tổng

hợp N-X-T

hà ng hoá

Thẻ kho

Page 17: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

17

:Ghi hàng ngày

:Ghi cuối kỳ

:Quan hệ đối chiếu

Nghiên cứu phương pháp này ta thấy :

Ƣu điểm : Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt( chỉ ghi 1 lần

vào cuối tháng.

Nhƣợc điểm : Việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu

giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên vẫn hạn chế kiểm

tra trong công tác quản lý.

Phạm vi áp dụng : Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất không có

nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết hàng

hoá và không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

* Phương pháp sổ số dư :

- Ở kho : Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập-xuất-

tồn kho hàng hoá về mặt số lượng, định kỳ gửi các chứng từ nhập, chứng từ xuất

lên phòng kế toán. Sổ số dư là do thủ kho nhận được từ kế toán vào đầu tháng,

gồm cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.

- Ở phòng kế toán : Đầu tháng kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng

cho cả năm gửi cho thủ kho. Sau đó căn cứ vào các chứng từ nhập, chứng từ

xuất lập bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất. Lập

bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho hàng hoá theo từng loại hàng hoá, theo chỉ

tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu cột số lượng trên sổ số dư với bảng kê tổng hợp

nhập-xuất-tồn, ghi đơn giá hàng hoá lên sổ số dư để tính số tồn kho trên sổ số

dư, hoàn thiện cột chỉ tiêu giá trị trên sổ số dư.

Chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu

luân chuyển

Bảng kê xuất

Chứng từ

nhập

Page 18: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

18

Sơ đồ 3 : Kế toán chi tiết hàng hoá theo phƣơng pháp sổ số dƣ

Ghi hằng ngày

Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu

Nghiên cứu phương pháp trên ta thấy :

Ƣu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành

đều trong tháng, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên, đáp ứng tốt nhất

yêu cầu quản lý.

Nhƣợc điểm : Do kế toán chỉ theo dõi giá trị nên qua số liệu kế toán không

biết thực tế số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại hàng hoá mà phải xem

qua số liệu trên thẻ kho. Việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa thủ kho

và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn.

Phạm vi áp dụng : Thích hợp cho các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp

vụ nhập, nghiệp vụ xuất thường xuyên nhiều chủng loại. Doanh nghiệp sử dụng

giá hạch toán, trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.

3.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại:

3.3.1. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng luỹ kế nhập

Chứng từ xuất

Bảng luỹ kế xuất

Sổ số dƣ

Bảng kê tổng hợp

N - X - T

hàng hoá

Page 19: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

19

- Khái niệm : Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp hạch

toán mà các nghiệp vụ nhập-xuất kho hàng hoá được thể hiện trên các tài khoản

kế toán một cách thường xuyên, theo từng chứng từ nhập, chứng từ xuất.

- Tài khoản sử dụng:

+ Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình

hình biến động các loại hàng hoá trong doanh nghiệp

Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hàng hoá, mua, biếu tặng

Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hàng hoá xuất kho, xuất bán

Số dư bên nợ: Phản ánh hàng hoá tồn kho cuối kỳ

+ Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”:

Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ

theo phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hóa bán, đại lý, ký

gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành giao cho bên đặt hàng, bên mua nhưng

chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm này vẫn thuộc quyền

sở hữu của đơn vị tài khoản này được mở chi tiết theo từng mặt hàng.

Bên nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán

Bên có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ được khách hàng chấp

nhận thanh toán

Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại

Số dư: gía trị hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại

+ TK 511 - Doanh thua bán hàng:

TK 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của

doan nghiệp và các khoản khấu trừ doanh thu. từ đó, tính ra doanh thu thuần về

việc tiêu thụ trong kỳ.

Bên nợ: Số thuế phải nộp ( thuế dịch vụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên

doanh số bán trong kỳ

Bên có: Giá bán hàng hoá doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp lao

vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thanh toán

+TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ:

Page 20: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

20

TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ nội

bộ giữ các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, một tổng công ty. Ngoài ra

TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như:

sử dụng sản phẩm hàng hóa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bên nợ: Giá trị hàng hoá trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ) khoản giảm giá

hàng bán được chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ

nội bộ trong kỳ, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ

Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ phần vào tài khoản sử dụng kết quả

Bên có Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ

TK 152 Không có số dư cuối kỳ

+ TK 531 - Hàng bán bị trả lại:

TK này dùng để theo dõi khoản doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đã

tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh của TK 511 để tính doanh

thu thuần.

Bên nợ: Doanh thu của số hàng giá tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại được tiền

cho người mua hoặc tính trừ và nợ phải thu. Khách hàng với số sản phẩm hàng

hoá được bán ra.

Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào

doanh thu trong kỳ

TK 531 Cuối kỳ không có số dư

+ TK 532 - Giảm giá hàng bán:

TK này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho

khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp.

được hạch toán vào TK này bao gồm các khảon bớt giá, hồi khấu, và các khoản

giảm giá đặc biệt.

Bên nợ: Của các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng hoá trừ vào doanh thu

TK không có số dư

+ TK 632 - Giá vốn hàng bán:

Page 21: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

21

Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất bán trong kỳ. Giá

vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm.

Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp

theo háo đơn.

Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tài khoản xác

định kết quả

TK này không có số dư

+ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp:

Phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế

GTGT của đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT được miễn giảm và thuế GTGT

phải nộp.

Page 22: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

22

Sơ đồ 4 :Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp

thƣơng mại (theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên)

TK157,632

TK154

TK412

TK642,3381

TK138

TK157,632

TK412

TK128,222

TK156

sản xuất ( hoặc thuế ngoà i

Gia công xong) nhập kho

Sản phẩm bán bị trả lại

Thà nh phẩm phát hiện

Thừa khi kiểm kê

đánh giá tăng

Hà ng hoá xuất bán ,đổi biếu

Tặng, trả lương cho công nhân viên

Thiếu khi kiểm kê

Góp vốn liên doanh

Bằng thà nh phẩm

đánh giá giảm

Page 23: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

23

Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các TK khác như 111, 112, 131,

141...

* Trình tự hạch toán theo các phương thức tiêu thụ:

+ Bán buôn theo phương thức trực tiếp:

Khi chuyển giao hàng hóa cho người mua, kế toán phản ánh các bút toán

sau:

Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Nợ TK 111: Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu tiền mặt.

Nợ TK 112: Tổng giá thanh toán của hàng bán thu bằng tiền gửi ngân hàng.

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán được người mua chấp nhận nợ.

Có TK 511 (5111): Doanh thu hàng bán theo giá bán chưa có thuế

GTGT.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

đối với những mặt hàng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.

Bút toán 2: Ghi giá trị mua thực tế của hàng tiêu thụ

Nợ TK 632: Tập hợp giá trị mua thực tế của hàng bán.

Có TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng bán.

Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho người mua (nếu có).

Nợ TK 138 ( 1388): Phải thu khác.

Có TK liên quan 153, 111, 112, 331

Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi:

Nợ TK 511 (5111): Ghi giảm doanh thu tieue thụ

Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp.

Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp

Page 24: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

24

* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển

hàng: Khi xuất kho hàng hóa chuyển cho bên mua, kế toán ghi nhận trị giá vốn

của hàng xuất bán.

Nợ TK 157: Trị giá mua hàng gửi bán.

Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng xuất kho.

Giá trị bao bì đi kèm hàng hóa có tính giá riêng, ghi:

Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì đi kèm theo hàng hóa.

Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì theo giá xuất kho.

Khi hàng hóa được chuyển cho bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán

hoặc thanh toán, kế toán ghi:

Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

đối với đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thành toán

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theotổng giá thanh toán

Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua thực tế của hàng chuyển bán đã được

khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ).

Nợ TK 632: tập hợp trị giá mua của hàng chuyển bán

Có TK 157: Trị giá mua của hàng bán được khách hàng chấp nhận

Sốthuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi:

Nợ TK 511 (5111): ghi giảm doanh thu tiêu thụ

Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp

Có TK 3333: Số thuế xuất khẩu phải nộp

Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hóa, bên mua chấp nhận thanh toán

hoặc đã thanh toán bao bì, kế toán ghi:

Nợ TK liên quan 111, 112, 131

Page 25: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

25

Có TK 138 (1388): Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng

* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao

hàng trực tiếp.

Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lượng hàng chuyển

thẳng, kế toán tiến hành ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 111, 112, 1341: Tổng giá thanh toán.

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.

Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút

toán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng (không thuế

GTGT)

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK liên quan 331, 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế theo tổng giá thanh toán.

Có TK 111, 112, 331, 311: Tổng giá thanh toán

* Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng.

Trước hết kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển đo

cho bên mua bằng bút toán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế không có thuế GTGT.

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

Page 26: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

26

Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng

Có TK liên quan 111, 112, 311: Tổng giá thanh toán

Khi bên mua kiểm nhận hàng hóa và chấp nhận thanh toán, kế toán tiến

hành ghi nhận các bút toán:

Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng không thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK liên quan 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán.

Bút toán 2: Ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận

Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận

Có TK 157: Kết chuyển trị giá mua của hàng được chấp nhận

* Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua

để hưởng hoa hồng môi giới. kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới được

hưởng.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Nợ TK 11, 112, 131: Tổng số hoa hồng.

Có TK 511: Hoa hồng môi giới được hưởng.

Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số hoa hồng

Page 27: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

27

Có TK 511: Doanh thu về hoa hồng được hưởng

* Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa

Các doanh nghiệp thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ

hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định

không phải lập hóa đơn. Người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa từng

lần bán, từng loại hàng, cuối ngày gửi bảng kê cho bộ phận kế toán.

Trên cơ sở bảng kể bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế

GTGT đầu ra của hàng bán lẻ bằng bút toán.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 111, 112, 113: Tổng giá bán lẻ

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá bán lẻ

Có TK 511 (5111): Tổng doanh thu bán hàng

Trường hợp nộp thừa (thiếu) tiền bán hàng thì số tiền thừa (hoặc thiếu)

chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên nợ TK 1381 (nếu

thiếu) hoặc vào bên có TK 3381 (nếu thừa).

Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định giá trị mua thực tế

của hàng hóa đã bán lẻ và ghi:

Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ.

Có TK 156 (1561): trị giá mua của số hàng bán lẻ

* Hạch toán bán hàng trả góp.

Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau:

Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu

Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của người mua

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng theo giá thông thường

Page 28: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

28

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền người mua thanh toán lần đầu

Nợ TK 131 : số tiền phải thu của người mua

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá thông thường

Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện

Hàng kỳ tính xác định và kết chuyển doanh thu trên lãi bán hàng trả góp

Nợ TK 3387 :

Có TK 515

Bút toán 2: Phản ánh giá trị mua của hàng đã tiêu thụ

Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng bán trả góp

Có TK 156 (1561): Trị giá mua

Bút toán 3: Số tiền người mua thanh toán ở các lần tiếp theo

Nợ TK 111, 112, 113

Có TK 131

* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý.

Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng)

Doanh nghiệp mở sổ chi tiết "Hàng giao đại lý" cho từng cơ sở để theo dõi.

Khi xuất hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:

Nợ TK 157: Hàng gửi dại lý

Có TK 156 (1561): Hàng hóa

Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng gửi đại lý

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT

Nợ TK 157: Hàng gửi đại lý

Page 29: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

29

Có TK 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán.

Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau:

Bút toán 1: Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán được.

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 131: Tổng giá bán (tại đơn vị nhận đại lý)

Có TK 511(5111): Doanh thu của số hàng đã bán.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán (đối với đơn vị nhận đại lý)

Có TK 511 (5111): Doanh thu bán hàng

Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ

Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán

Có TK 157: Trị giá của hàng gửi đại lý

Bút toán 3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý

Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý

Có TK 131: Tổng số hoa hồng

Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán

Nợ TK 111, 112: Số tiền đã được thanh toán

Có TK 131: Số tiền hàng thu

* Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý:

Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng

đã nhận theo tổng giá thanh toán.

Nợ TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi.

Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp

phản ánh hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý.

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511 (5113): Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng

Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên giao đại lý.

Đồng thời ghi: Có TK 003: Trị giá hàng đại lý đã bán được

Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:

Page 30: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

30

Nợ TK 331: Số tiền trả cho bên giao đại lý

Có TK 111, 112: Số tiền trả cho bên giao đại lý

Trường hợp hàng nhận đại lý không bán được gửi trả lại bên giao đại lý,

ghi:

Có TK 003: Tổng giá thanh toán của hàng không bán được trả lại.

* Hạch toán bán hàng nội bộ

Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ các cơ sở sản xuất kinh

doanh xuất hàng hóa điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi

nhánh, các cửa hàng ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các

chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau. Hạch toán tiêu thụ nội bộ về nguyên

tắc tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài.

Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hóa điều chuyển cho các chi nhánh,

các cửa hàng... ở các địa phương để bán, kế toán ghi:

Bút toán 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 111, 112, 1368: Tổng giá thanh toán

Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp tính GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với

các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 111, 112, 1368: Tổng giá thanh toán

Có TK 512 (5121): Doanh thu bán hàng nội bộ

Bút toán 2: Phản ánh giá vốn hàng bán

Nợ TK 632: Tập hợp giá mua thực tế bán hàng

Có TK 156, 151: Trị giá hàng hóa điều chuyển

* Bán hàng theo phương thức khoán.

- Trường hợp cá nhân, đơn vị tổ chức nhận khoán không mở sổ sách riêng.

+ Khi giao hàng, tiền vốn cho người nhận khoán.

Nợ TK 138 (1388)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua giao khoán thẳng

Page 31: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

31

Có TK 111, 112, 156, 331

+ Phản ánh doanh thu khoán phải thu do người nhận khoán nộp.

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán

Có TK 511: Tổng doanh thu khoán chưa thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 111, 112, 1388: Tổng doanh thu khoán

Có TK 511: Tổng doanh thu khoán chưa thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối

với các đối tượng không chịu thuế GTGT.

Nợ TK 111, 112, 1388

Có TK 511

+ Phản ánh khoản chi cho người nhận khoán.

Nợ TK 641

Có TK 334, 338, 111, 112

- Trường hợp cá nhân, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng thì mọi quan hệ

thanh toán được theo dõi trên TK 1368 và TK 336

3.3.2.Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Khái niệm : Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp hạch toán mà

các nghiệp vụ xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào tài khoản mà đến

cuối kì hạch toán mới tiến hành kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã

xuất trong kì và ghi sổ một lần.

Với phương pháp kiểm kê định kì, việc xác định hàng tồn kho sẽ ảnh

hưởng đến giá vốn hàng bán, lãi gộp. Hơn thế nữa, hàng tồn kho cuối kì này còn

là hàng tồn kho của đầu kì tiếp theo, nó ảnh hưởng đến tính hữu dụng của các

báo cáo tài chính. Do đó, phương pháp kiểm kê định kì thường được áp dụng

với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa đa dạng, giá trị thấp, nghiệp vụ

Page 32: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

32

nhập, xuất diễn ra thường xuyên và đặc biệt công tác quản lý hàng hoá phải

đựơc thực hiện nghiêm ngặt.

* Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại áp

dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết

quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ

kế toán tổng hợp: từ đó tính ra giá trị hàng hóa, vật tư xuất ra trong kỳ.

* Tài khoản sử dụng

+ TK 151` - Hàng mua đang đi đương

TK này dùng để phản ánh giá trị mua đang đi đường hay đang gửi tại kho

người bán. TK này mở chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán.

Kết cấu:

Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ

Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ

Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ

+ TK 156 - Hàng hóa

TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ

Kết cấu

Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn kho cuối kỳ

Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ

Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho tại thời điểm kiểm kê

+ TK 157 - Hàng gửi bán.

TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa

bán được tại thời điểm kiểm kê.

Kết cấu:

Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ

Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ

Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.

+ TK 611 (6112) - Mua hàng hóa

TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua: tăng, giảm hàng hóa

Page 33: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

33

Kết cấu:

Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ

Trị giá hàng hóa tăng thêm trong kỳ

Bên có: Phản ánh trị giá hàng hóa xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ

TK 611 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 5: Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp

thƣơng mại(theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)

TK 156,157

TK611

TK 151 TK 156,157

TK 911

Kết chuyển gía hà ng hoá tồn kho đầu

kỳ

Giá trị hà ng hoá tăng thêm trong kỳ

Kết chuyển giá trị

Thà nh phẩm tồn kho đầu

kỳ

Kết chuyển giá trị thà nh phẩm

Tồn kho cuối kỳ

Giá trị thà nh phẩm

đã tiêu thụ

Page 34: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

34

* Phương pháp hạch toán.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về

tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương

pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn hàng bán. Các bút toán phản

ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp

kêkhai thường xuyên.

Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ được hạch toán.

- Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ.

Nợ TK 611 (6112): Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ

Có TK liên quan 151, 156, 157

- Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hóa được

phản ánh vào bên nợ TK 611, (6112)

- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hóa đã tiêu thụ hay

chưa tiêu thụ cuối kỳ.

+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ:

Nợ TK 156, 157, 151: Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ

Có TK 611 (6112): Kết chuyển trị giá mua của hàng chưa tiêu thụ

+ Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.

Nợ TK 632: Tập hợp trị giá mua của hàng bán trong kỳ

Có TK 611 (6112): Trị giá mua của tiêu thụ trong kỳ

Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 156 (1562): Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.

III. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DNTM

1. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá

1.1 Kế toán chi phí bán hàng:

Khái niệm: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá...doanh nghiệp

phải bỏ ra các khoản chi phí cho khâu lưu thông, bán hàng như vận chuyển, bao

gói, giao dịch...

Page 35: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

35

Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm

nhiều khoản khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng được chia

thành các loại sau:

- Chi phí nhân viên

- Chi phí vật liệu, bao bì

- Chi phí dụng cụ và đồ dùng

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài

khoản 641- "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi

phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch

vụ...

Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II:

+ TK 6411: Chi phí nhân viên.

+ TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.

+ TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.

+ TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

+ TK 6415: Chi phí bảo hành hàng hoá hàng hoá.

+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.

Page 36: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

36

Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu

TK334,338 TK 641 TK 911

Chi phí nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng

TK152, 153 TK 1422

Chi phí vật liệu bao bì, vật liệu Chi phí chờ

dụng cụ, đồ dùng kết chuyển

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK111, 112,331

Chi phí dịch vụ mua ngoài

và chi phí khác

TK 133

1.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên

quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho

từng bộ phận được. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể được phân thành

các loại sau:

- Chi phí nhân viên quản lý

- Chi phí vật liệu quản lý

Page 37: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

37

- Chi phí đồ dùng văn phòng

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Thuế, phí và lệ phí

- Chi phí dự phòng

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí khác bằng tiền

Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642- “Chi phí quản lý doanh

nghiệp". Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả

doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: Chi phí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

Bên có: Các khoản chi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quản kinh doanh

TK642 Cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các TK sau đây:

Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:

+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.

+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.

+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.

+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

+ TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.

+ TK 6426: Chi phí dự phòng.

+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..

Page 38: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

38

Sơ đồ 7: Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

TK 334, 338 TK 642 TK 911

Chi phí nhân viên quản lý Kết chuyển chi phí QLDN

xác định kết quả kinh

TK 152, 153 doanh

Chi phí NVL, đồ dùng cho quản lý

TK 214

Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 333

Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp

TK139, 159

Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn

kho và nợ phải thu khó đòi

TK 111, 112

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi

phí khác

TK 133

2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Khái niệm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng

của hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả khác của doanh nghiệp sau một kỳ

nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

Page 39: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

39

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt

động khác.

Theo chế độ kế toán hiện hành có thể xác định từng loại kết quả sản xuất

kinh doanh như sau:

-Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường và các

khoản chi phí bất thường.

Tài khoản sử dụng: Để xác định hoạt động kinh doanh kế toán sử dụng

TK 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này phản ánh kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì

hạch toán.

Sơ đồ 6 : Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh

TK 632 TK 911 TK511

Kết quả chuyển giá vốn Kết quả doanh thu thuần

TK 641, 642 TK 711, 515

Kết chuyển chi phí BH, QLDN Kết chuyển thu nhập từ

hoạt động khác

TK811, 635 TK 421

Kết chuyển CP hoạt động khác Lỗ

Lãi

IV. HỆ THỐNG SỔ SÁCH SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI

Page 40: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

40

Tuỳ theo hình thức sổ sử dụng ở các doanh nghiệp mà hạch toán tiêu thụ

thành phẩm và xác định kết quả được thực hiện trên các sổ sách khác cụ thể:

Page 41: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

41

1. Theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

156,632,511,911 Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chi tiết

NHẬT KÝ – SỔ CÁI TK156,157,632,511,911

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hà ng ngà y Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Page 42: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

42

2. Theo hình thức Nhật ký chung

Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả theo hình thức

Nhật ký chung

000

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

TK156,157,632,911,511

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI TK 156,157,632,511,9

11

Bảng tổng hợp chi tiết

BẢNG CÂN ĐỐI

TÀI KHOẢN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Nhật ký bán hàng

Nhật ký thu tiền

Ghi hà ng ngà y Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Page 43: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

43

3. Theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả theo hình thức

Chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng

từ kế toán

CHỨNG TỪ GHI SỔ

SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ghi hà ng ngà y Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Page 44: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

44

4. Theo hình thức Nhật ký chứng từ

Sơ đồ: Trình tự kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức

Nhật ký – Chứng từ

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ hạch toán chi tiết

156,157,632,511,911

Bảng phân bổ

Sổ quỹ

NHẬT KÝ CHỨNG

TỪ 8 Bảng kê 9,10,11

SỔ CÁI TK156,632,511,

911

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp chi tiết

Ghi hà ng ngà y Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Page 45: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

45

Page 46: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

46

Chƣơng II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CHI NHÁNH CÔNG TY BÚT BI

THIÊN LONG – HÀ NỘI

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Bút Bi Thiên Long

Công ty Bút Bi Thiên Long là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm

nhất của ngành sản xuất văn phòng phẩm ( năm 1981 ) . Qua hơn hai mươi năm

hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao , từ một cở sở sản xuất thủ công

với vài nhân công nay Thiên Long đã trở thành một trong các doanh nghiệp dẫn

đầu Việt Nam trong ngành văn phòng phẩm

Do yêu cầu của thị trường , để đáp ứng kịp thời ngày càng nhiều hơn về

số lượng sản phẩm cũng như chất lượng hàng hoá năm 1996 Công Ty quyết

định thành lập Chi Nhánh Công Ty tại Hà Nội với phương châm phục vụ người

tiêu dùng nhanh nhất thuận tiện nhất

Chi Nhánh Công Ty tại Hà Nội với tư cách pháp nhân không đầy đủ ,

hạch toán phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Công Ty

giao cho

Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc nên chi nhánh Hà Nội thực hiện

chức năng nhiệm vụ của Công Ty giao cho . Chi Nhánh có nhiệm vụ phân phối

hàng hoá của Công Ty theo địa bàn hoạt động của Chi Nhánh

Địa chỉ chính của Công Ty đặt tại khu Công Nghiệp Tân Tạo – Bình

Chánh – Hồ Chí Minh

Địa chỉ của Chi Nhánh tại số 7 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý cuả Chi Nhánh công ty Bút Bi

Thiên Long

Bộ máy quản lý của Chi Nhánh Công Ty Thiên Long bao gồm

Page 47: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

47

+ Giám Đốc Chi Nhánh : Là người đứng đầu Chi Nhánh có quyền ra quyết

định chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh . Trong quá trình ta

quyết định giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các trưởng phòng

Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu giúp giám đốc

Chi Nhánh quản lý và điều hành công việc. Các phòng là:

+ Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu cho giám đốc công

ty về các mặt như công tác tổ chức nhân sự , công tác lao động tiền lương, xác

định phương hướng chiến lược đầu tư và nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động kinh

doanh của toàn Công ty.

+ Phòng tài chính-kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc công ty

về công tác tài chính-kế toán. Đảm bảo phản ánh đúng, kịp thời và chính xác các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty. Phản ánh chính xác tình hình kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh , lập báo cáo tài chính theo tháng gửi về Công

Ty , cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận khác sử dụng thông tin

+ Phòng kinh doanh : Thực hiện kế hoạch đặt hàng với Công Ty , kế

hoạch bán hàng , tiêu thụ hàng hoá , theo dõi hàng hoá đáp ứng nhu cầu khách

hàng

+ Phòng thống kê: Thực hiện thống kê đầy đủ, kịp thời sản lượng hàng

hoá tiêu thụ, thống kê số lượng hàng hoá nhập từ Công Ty, theo dõi doanh số theo

từng khu vực , cuối tuần báo cáo cho Giám Đốc Chi Nhánh

+ Phòng thị trƣờng : Đi thực tế tại các thị trường trong phạm vi Chi

Nhánh quản lý kiểm tra doanh số bán hàng từng khu vực , đốc thúc quá trình bán

hàng taị các điểm phân phối hàng hoá của Công Ty. Xác định biến động của thị

trường về hàng hoá

Page 48: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

48

Sơ đồ 3 : Tổ chức quản lý ở Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long:

3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long

Từ ngày ngày mới thành lập , Chi Nhánh Công Ty Bút Bi Thiên Long đã

thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ ngày 01/11/95 của Bộ

Trưởng Bộ Tài Chính. Mặc dù ban đầu còn gặp một số khó khăn nhưng dần dần

cũng đi vào nề nếp. thông tin kế toán cung cấp có hiệu quả đáp ứng cơ bản yêu

cầu quản lý của Công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung

và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của giám đốc

công ty.

Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, Công ty đã sử dụng máy

tính trong công tác kế toán. Phần mềm kế toán có tên gọi “Avt - Soft”

GIÁM ĐỐC

Phòng tổ

chức

hà nh

chính

Phòng

Tà i chính

Kế toán

Phòng

kinh

doanh

Phòng

thị

trường

Phòng

thống kê

Page 49: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

49

a. Bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán tại Công ty Bút Bi Thiên Long được tổ chức phù hợp

với hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung. Hiện nay, đội ngũ kế toán

làm việc tại phòng tài chính-kế toán của Công ty có 6 người. Nhiệm vụ được

phân công như sau:

Trƣởng phòng kế toán (kế toán trƣởng): Là người chịu trách nhiệm

phân công nhiệm vụ, công việc cho các nhân viên, phụ trách tổng hợp về công

việc của mình.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hoá (kế toán thanh toán):

có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu thu, chi cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ, kiểm

kê quỹ, và chuyển giao chứng từ cho kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung.

Thanh toán theo dõi nợ, tham gia lập báo cáo quyết toán. Đồng thời, kế toán

thanh toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tín dụng, vốn lưu động, kế hoạch tiền mặt

hàng tháng, hàng quí, hàng năm gửi tới các ngân hàng công ty có tài khoản.

Chịu trách nhiệm kiểm tra số dư tiền gửi, tiền vay cho kế toán trưởng và giám

đốc Công ty.

Chịu tránh nhiệm kiển tra số lượng hàng hoá nhập xuất, hàng ngày đối

chiếu với thủ kho về lượng hàng hoá. Theo dõi hạch toán công cụ dụng cụ, hàng

hoá nhập-xuất-tồn trong kỳ hạch toán, tính toán phân bổ công cụ dụng cụ xuất

dùng trong kỳ.

Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp gửi về Công Ty

- Kế toán tổng hợp : Nhiệm vụ chính là báo cáo thuế, báo cáo kế toán

trưởng về việc xử lý số liệu kế toán trước khi khoá sổ kế toán. Lưu trữ toàn bộ

chứng từ kế toán và báo cáo kế toán của Công ty theo tháng, quí, năm. Lập

chứng từ hạch toán của Công ty, kế toán tổng hợp toàn Chi nhánh Công ty.

Nhận kiểm tra tính chính xác số liệu báo cáo của các đơn vị nội bộ.

- Kế toán công nợ

+ Khu vực I

+ Khu vực II

Page 50: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

50

Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của từng khách hàng, từng khu vực, đối

chiếu công nợ hàng ngày với từng khách hàng (nếu có phát sinh). Làm bảng

thưởng cho khách hàng theo tháng, quý . Báo cáo về công nợ cho Giám Đốc Chi

Nhánh hàng tuần

- Thủ quỹ : Có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền trong công ty

Sơ đồ 4 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bút Bi Thiên Long:

+ Nhân viên trong phòng tuy được phân công nhiệm vụ như vậy nhưng

bất cứ thành viên nào gặp khó khăn trong công việc sẽ được sự giúp đỡ của lãnh

đạo phòng cũng như của các thành viên khác trong phòng.

Tại các xí nghiệp thành viên có ban Tài chính (bao gồm Trưởng ban, phó

ban, nhân viên thống kê, thủ quỹ) chịu sự chỉ đạo của phòng Tài chính kế toán

Bộ phận

tổng hợp

KẾ TOÁN

TRƯỞNG

Bộ phận kế toán quỹ tiền

mặt, ngân hàng ( kế

toán thanh toán)

Bộ phận công nợ

KV I

Bộ phận kế toán công nợ

KV II

Thủ

quỹ

Page 51: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

51

Công ty. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng,

BHXH và các khoản chi khác trong xí nghiệp.

+ Định kỳ báo cáo quyết toán tài chính với giám đốc xí nghiệp và Công ty.

+ Tại phòng kế toán Công ty: Sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu,

theo từng nhiệm vụ được phân công các nhân viên tiến hành công việc kiểm tra,

phân loại, xử lý chứng từ vào máy.

b. Hình thức sổ kế toán

Để phù hợp với tình hình hoạt động cũng như khối lượng nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Hình thức kế

toán này giản đơn, phù hợp với việc sử dụng máy tính của công ty hiện nay.

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán ở Chi Nhánh công ty Bút Bi Thiên Long :

Ghi hằng ngày

Chứng từ

gốc

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số

phát sinh

Sổ kế toán chi

tiết

Nhật ký đặc

biệt

Bảng tổng hợp

chi tết

Page 52: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

52

Ghi cuối kỳ

Quan hệ đối chiếu

Trình tự ghi sổ:

- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ lập, định khoản kế toán để

ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian,

sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các

tài khoản kế toán phù hợp.

Trường hợp có một số nghiệp vụ kinh tế cần ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt

thì định kỳ hoặc cuối tháng, lấy số liệu trên sổ Nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái

theo từng đối tượng hạch toán.

- Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời được ghi vào sổ kế toán

chi tiết. Cuối tháng, cuối quí, cuối năm lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các

sổ kế toán chi tiết.

- Cuối kì cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Kiểm tra

đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Tổng hợp số liệu lập báo

cáo tài chính.

3.1. Kế toán hàng hoá

3.1.1. Đặc điểm hàng hoá ở Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long

Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại , mẫu mã , màu sắc khác

nhau nhưng sản phẩm chính vẫn là các loại bút bi và mực viết máy . Bên cạnh

còn có nhiều loại sản phẩm khác như Bảng học sinh , sáp mầu …

Quản lý hàng hoá :

Chi Nhánh tổ chức một kho hàng để chứa hàng hoá từ Công Ty chuyển

ra. Việc quản lý hàng hoá đòi hỏi có sự phối kết hợp quản lý giữa các bên: thủ

Báo cáo Tà i

chính

Page 53: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

53

kho, bảo vệ, nhân viên tiếp thị , bộ phận kế toán hàng hoá. Trong đó trách nhiệm

của các bên được qui định rõ:

- Nhân viên tiếp thị - trực thuộc phòng kinh doanh kiểm tra hàng hoá

theo đúng số lượng chủng loại trước khi xuất kho .

- Bảo vệ : Kiểm tra số lượng hàng hoá xuất kho theo đúng Phiếu Xuất

Kho

Ngoài ra tất cả các đơn vị, cá nhân đến lấy hàng tại Công ty đều phải đóng

dấu “đã qua bảo vệ” và các chứng từ xuất được sự kiểm tra, xác nhận của bảo vệ

mới được lấy hàng ra khỏi Công ty.

- Thủ kho : Có nhiệm vụ quản lý hàng hoá khi nhập xuất kho , đối chiếu

số liệu hàng ngày với kế toán kho hàng . Chịu trách nhiệm về hàng hoá nếu xảy

râ mất mát

- Bộ phận kế toán hàng hoá: Quản lý hàng hoá cả về mặt số lượng và giá

trị, tổng hợp tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá.

3.1.2. Đánh giá hàng hoá

Theo đặc thù của Chi Nhánh hàng hoá nhập xuất theo một mức giá cố

định trong Công Ty chuyển ra. Do vậy hàng hoá ở Chi Nhánh căn cứ vào Phiếu

Xuất Kho của Công Ty để nhập xuất hàng .

a. Giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho:

Hàng hoá nhập kho được xác định theo giá xuất thực tế của Công Ty ,

được tính riêng cho từng loại hàng hoá.

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

CHI NHÁNH HÀ NỘI

PHIẾU NHẬP KHO Quyển số :

……..

Ngày 26 tháng 3 năm 2003 Số : 56

Họ tên người giao hàng : Sài Gòn Nợ TK :156

Page 54: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

54

Địa chỉ : Có TK : 336

Nội dung : Nhập hàng theo PX SG số 0274 , 0352 ngày 22/09/02

TT Mã Hàng TÊN HÀNG HOÁ ĐVT Số Lƣợng Đơn giá Thành tiền

1 TL023X TL – 023 Xanh Cây 38.400 800 30.720.000

2 GELR Bút bi nước đỏ Cây 720 3.300 2.376.000

Tổng Cộng 33.096.000

b. Giá thực tế hàng hoá xuất kho:

Vì theo đúng yêu quản lý giá bán của Công Ty tất cả các Chi Nhánh phụ

thuộc xuất bán hàng hoá theo đúng giá nhập mà Công Ty xuất cho ( Đã bao gồm

thuế giá trị gia tăng ). Do vậy giá bán chính là giá vốn hàng bán tại chi nhánh

cũng là giá nhập kho (vì công ty đã tính chi phí vào giá xuất bán cho chi nhánh)

VD

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

CHI NHÁNH HÀ NỘI

PHIẾU XUẤT KHO

HD

Ngày 26 tháng 3 năm 2003 Số : 100

Page 55: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

55

Nợ TK : 131

Họ tên khách hàng : Bà Xu - 26 Hàng Khoai Có TK : 511

Lưu ý : Có TK : 333(1)

Mã số thuế , địa chỉ :

TT Mã Hàng Tên Hàng Hoá ĐVT Số

Lƣợng Đơn Giá Thành Tiền

1 TL023 X TL - 023 Xanh Cây 600 800 480.000

2 TL023 D TL - 023 Đen Cây 600 800 480.000

TỔNG CỘNG 960.000

3 .2. Kế toán chi tiết hàng hoá

3.2.1. Trình tự luân chuyển chứng từ

Hiện nay, cách lập và luân chuyển chứng từ nhập, xuất hàng hoá được

Công ty thực hiện như sau:

a. Nhập kho hàng hoá:

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

CHI NHÁNH HÀ NỘI

PHIẾU NHẬP KHO Quyển số :

……..

Ngày 26 tháng 3 năm 2003 Số : 55

Họ tên người giao hàng : Sài Gòn Nợ TK :156

Địa chỉ : Có TK : 336

Page 56: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

56

Nội dung : Nhập hàng theo PX SG số 0274 , 0352 ngày 22/03/03

TT Mã Hàng TÊN HÀNG HOÁ ĐVT Số Lƣợng Đơn giá Thành tiền

1 TL008X TL - 008 Xanh Cây 20.000 730 14.600.000

2 TL008D TL - 008 Đen Cây 20.000 730 14.600.000

3 TL024X TL - 024 Xanh Cây 24.000 800 19.200.000

4 TL024D TL - 024 Đen Cây 24.000 800 19.200.000

5 TL024R TL - 024 Đỏ Cây 12.000 800 9.600.000

6 TL025X TL - 025 Xanh Cây 30.000 1.200 36.000.000

7 GELX Bút bi nước xanh Cây 4.800 3.300 15.840.000

8 FP01B Dạ 12 mầu Vỉ 1.800 4.300 7.740.000

9 CR01 Sáp thơm Hộp 1.200 2.500 3.000.000

10 CR04 Sáp 12 mầu Hộp 3.600 1.800 6.480.000

11 FPI01X Mực viết máy xanh Hộp 7.200 1.200 8.640.000

12 MN Màu nước – 01 Vỉ 480 15.500 7.440.000

13 CP002 Bút phủ CP – 02 Cây 2.880 8.500 24.480.000

14 PC005D PC – 05 Cây 2.000 3.200 6.400.000

Tổng Cộng 193.220.00

0

( Cộng tiền bằng chữ : Một trăm chín mươi ba triệu , hai trăm hai mươi ngàn

đồng chẵn )

Ngƣời giao hàng Thủ kho Phòng kế toán Phòng kinh doanh Kiểm

soát

Phiếu nhập kho sẽ lập thành 5 liên như sau:

Liên 1 : Lưu kế toán thanh toán – kho hàng

Liên 2 ,3 : Giao cho Kế toán công nợ

Liên 4 : Giao cho Phòng kinh doanh

Liên 5 : Thủ Kho

b. Xuất kho hàng hoá

Page 57: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

57

Căn cứ vào phiếu đề nghị xuất của phòng kinh doanh kế toán viết phiếu

xuất kho theo đúng số lượng chủng loại

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

CHI NHÁNH HÀ NỘI

PHIẾU XUẤT KHO

HD1

Ngày 26 tháng 3 năm 2003 Số: 101

Nợ TK : 131

Họ tên khách hàng : Công Ty Tân Long Có TK : 511

Lưu ý : Có TK : 333(1)

Mã số thuế , địa chỉ : 0100982543 -1 ( 37A Cảm Hội )

TT Mã Hàng Tên Hàng Hoá ĐVT Số Lƣợng Đơn Giá Thành Tiền

1 TL008 X TL – 008 Xanh Cây 700 730 511.000

2 TL008 D TL – 008 Đen Cây 300 730 219.000

3 HD Hồ dán 30ml Lọ 480 550 264.000

4 CP002 Bút phủ CP - 02 Cây 24 8.500 204.000

Tổng Cộng 1.198.000

(Cộng thành tiền bằng chữ : Một triệu một trăm chín mươi tám ngàn đồng )

Khách hàng Tiếp thị nhận hàng Thủ kho Phòng Kế Toán Kiểm soát

Phiếu xuất kho được lập thành 5 liên :

- Liên 1: Kế toán thanh toán ( kho hàng )

- Liên 2: Kế toán công nợ

- Liên 3: Khách hàng

- Liên 4: Phòng kinh doanh

- Liên 5: Thủ Kho

Page 58: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

58

Các phiếu xuất kho cũng được tiến hành cập nhật theo số lượng hàng hoá

thực xuất kho.

Khi phòng kinh doanh viết phiếu đề nghị xuất kế toán kho hàng căn cứ

vào đó viết phiếu xuất kho rồi chuyển xuống kho . Thủ kho căn cứ vào Phiếu

xuất kho rôi xuất hàng , liên 3 giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng, thủ

kho giao hàng cho khách hàng và khách hàng ký vào hoá đơn đã nhận đủ hàng .

3.2.2. Kế toán chi tiết hàng hoá:

Việc tổ chức kế toán chi tiết tình hình biến động hàng hoá của Chi

Nhánh là cần thiết và có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và cung cấp những

thông tin kinh tế kịp thời chính xác về hàng hoá ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ

lãnh đạo Chi Nhánh có biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hoá tồn đọng

hay tăng cường cung ứng phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.

Kế toán chi tiết hàng hoá ở Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long được tiến

hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể tình hình hạch toán như sau:

a. Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình

hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá

- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế toán

đua xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hoá theo đúng số lượng ghi trong

chứng từ. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng

hoá rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng

- Phương pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,

thủ kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ

xuất (số, ngày), số lượng nhập, xuất, cột tồn kho và cột ghi chú. Thủ kho ghi các

chỉ tiêu tương ứng với các cột ghi số lượng thực nhập, thực xuất và rút ra số

lượng tồn. Cuối ngày thủ kho kiểm kê đối chiếu với kế toán hàng hoá và tiêu

thụ. Mỗi mặt hàng được mở một thẻ kho.

b. Ở phòng kế toán

Kế toán tiến hành theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Dựa

trên các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất điều chuyển các hoá đơn

bán hàng thông qua bộ phận quản lý hàng hoá bằng máy vi tính.

Page 59: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

59

Kế toán chi tiết hàng hoá ở Công ty sử dụng bảng kê chứng từ, sổ chi tiết

hàng hoá và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hoá.

-Bảng kê chứng từ :

+Căn cứ lập: Các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, đơn giá bình quân.

+Nội dung: Theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho hàng hoá theo chỉ tiêu

số lượng và giá vốn. Mỗi loại chứng từ được ghi vào “Bảng kê chứng từ”theo

trình tự thời gian

+Phương pháp lập: Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho hàng

hoá, kế toán lấy số lượng để ghi vào “Bảng kê chứng từ”.

- Sổ chi tiết hàng hoá:

+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hoá ,

và bảng kê chứng từ.

+Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của các mặt hàng, các

loại hàng hoá của kho được tập hợp trong một quyển sổ và được lập cho từng

tháng.

+Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán nhận được các chứng từ liên quan

đến nhập - xuất kho hàng hoá, sẽ nhập các dữ kiện của chứng từ vào máy theo

chỉ tiêu số lượng. Ngôn ngữ lập trình sẽ tự động vào sổ chi tiết. Cuối tháng khi

bộ phận giá thành chuyển bảng giá thành thực hiện của tháng đã tính xong cho

bộ phận kế toán hàng hoá, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết các chứng từ

nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Tại thời điểm cuối tháng tính số lượng tồn kho cho

mỗi loại hàng hoá. Ở dòng tồn đầu kỳ, số liệu được lấy từ dòng tồn cuối kỳ của

sổ chi tiết vật tư kỳ trước liền kề."Xem mẫu "sổ chi tiết hàng hóa.

- Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn:

+ Căn cứ vào các số liệu nhập, xuất hàng hoá trong tháng, cuối tháng máy

tính sẽ lập “Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn".

+Phương pháp lập:

Phần tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số liệu tương ứng báo cáo tháng trước

chuyển sang.

Page 60: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

60

Phần nhập trong kỳ: Căn cứ vào chứng từ nhập hàng hoá vào kho trong kỳ

cho từng thứ hàng hoá.

Phần xuất trong kỳ: Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong kỳ.

Phần tồn cuối kỳ: được tính bằng công thức:

Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ- Xuất trong kỳ

Công việc tính toán được thực hiện trên máy tính. Kế toán hàng hoá chỉ

nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ hàng hoá tương ứng. (Xem mẫu "bảng

tổng hợp nhập-xuất-tồn tháng 3/2003,

3.3. Kế toán tổng hợp hàng hoá :

Thực tế ở Công ty Bút Bi Thiên Long, kế toán tổng hợp hàng hoá được

tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra đối

với công tác hạch toán kế toán là phải ghi chép, phản ánh một cách thường

xuyên, liên tục tình hình nhập-xuất-tồn kho của các loại hàng hoá, tên các loại

tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập-xuất kho hàng hoá

phát sinh.

Kế toán tổng hợp hàng hoá ở Công ty Bút Bi Thiên Long được thực hiện

trên tài khoản 156 và được mở các tài khoản chi tiết cho từng loại nguồn gốc

hàng hoá. Cụ thể tình hình như sau:

TK 156 “Hàng hoá" được mở các TK cấp II:

+ TK 1561 – Hàng Thiên Long sản xuất

+ TK 1562 – Hàng Thiên Long kinh doanh

Các tài khoản này lại được mở chi tiết thành các tiểu khoản cho từng mặt hàng:

Ví dụ TK 15611 - Bảng Bộ

TK 15612 - Bảng Đen

Hoặc TK 15621 - Bút phủ CP - 02

TK 156212 - Bút phủ CP - 03

TK 15623 - Gôm E - 02

Các tài khoản chi tiết của TK 511, TK 632 cũng mở theo qui luật trên.

Việc theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho hàng hoá

được kế toán thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận được số liệu chứng từ ban đầu

Page 61: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

61

máy tính sẽ tự động định khoản toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở

danh mục hàng hoá: danh mục dạng xuất, nhập hàng hoá... đã đăng ký ở phần từ

điển. Máy tính có khả năng theo dõi các nghiệp vụ, hợp đồng, công nợ với từng

khách hàng thông qua phần nghiệp vụ trên các phiếu nhập, xuất được kế toán

hàng hoá đưa dữ liệu vào máy. Các nghiệp vụ nhập kho hàng hoá từ các nguồn

khác nhau được phản ánh như phần lý luận chung đã nêu. Còn các trường hợp

xuất kho hàng hoá được phản ánh kèm theo bút toán ghi nhận doanh thu, khi lô

hàng được xác định là tiêu thụ, như phần lý luận chung đã nêu. Riêng trường

hợp xuất hàng hoá cho biếu tặng tính vào chi phí bán hàng , khi phát sinh kế

toán phản ánh bằng bút toán:

Ví dụ: Phiếu xuất kho số 518 ngày 25/09/02 xuất 120 cây sáp 12 mầu tặng vui

tết trung thu tại Hải Phòng. Kế toán ghi "Sổ chi tiết TK 641"

Nợ TK 6412 : 216.000

Có TK 1561(7) : 216.000

Cuối tháng khi chạy tổng hợp máy tính sẽ tự tính và cập nhật lại giá vốn

hàng xuất, đưa ra bảng kê chứng từ theo từng đối tượng, bảng kê chứng từ theo

từng tài khoản đối ứng, bảng kê chứng từ theo nghiệp vụ sổ cái, tổng hợp phát

sinh theo đối tượng.

Cụ thể xem các mẫu phiếu nhập, phiếu xuất, bảng kê chứng từ nhập, xuất,

bảng tổng hợp nhập-xuất -tồn

II. THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY BÚT BI THIÊN

LONG:

1. Tiêu thụ hàng hoá và phƣơng thức thanh toán :

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh của các loại mặt

hàng của Công ty khác và các tư nhân đòi hỏi Công ty phải có biện pháp tiêu thụ

sao cho có hiệu quả nhất. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ

trực tiếp, phương thức này thường được áp dụng cho các đơn vị kinh tế trong

nước, mua không theo hợp đồng ký kết. Khi khách hàng kiểm hàng xong chấp

nhận lượng mua, ký nhận vào hoá đơn bán hàng thì được coi là tiêu thụ.

Phương thức thanh toán:

Page 62: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

62

- Có thể thanh toán ngay bằng tiền, séc, chuyển khoản... hoặc có thể mua

hàng trả chậm . Việc tiêu thụ thường được tiến hành theo kế hoạch năm, được

ký kết vào đầu năm kế hoạch giữa Chi Nhánh với khách hàng . Các đợt giao

hàng thường được tiến hành theo tiến độ đặt hàng của khách hàng . Nghĩa là

khách hàng đặt hàng đến đâu, giao đến đó.

- Thường trả trước một phần sau đó thanh toán bằng tiền, chuyển khoản...

2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Bút Bi Thiên Long:

2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:

Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Bút Bi Thiên Long, kế toán

sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng bán" để phản ánh trị giá vốn của hàng

hoá, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Khi có nghiệp vụ phát sinh kế

toán ghi vào "Sổ chi tiết TK 632".

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 156 - Hàng hoá

Cuối kỳ hạch toán, máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên "Sổ chi

tiết TK 632" đồng thời máy tính sẽ lập bảng “Tổng hợp phát sinh của TK 632".

2.2. Kế toán doanh thu bán hàng:

-Đặc điểm của doanh thu: Doanh thu bán hàng ở Chi Nhánh gồm có :

+ Doanh thu bán hàng sản xuất

+Doanh thu bán hàng kinh doanh

Các khoản doanh thu trên được tập hợp trên tài khoản 511.

Sau đó lại được mở chi tiết cho từng loại:

Ví dụ : TK51111 - Doanh thu bán Bảng Bộ

Sản phẩm của Công ty là văn phòng phẩm thuộc nhóm hàng chịu thuế

GTGT ( không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).

Đối với các hàng hoá bán hàng trong nước mới phải chịu thuế GTGT, với

mức thuế suất là 5% và 10%.

Hạch toán doanh thu: Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá được

thực hiện trên chương trình giao dịch ở máy tính. Khi nhận được hoá đơn kiêm

phiếu xuất kho kế toán nhập số liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu: số trên hoá

Page 63: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

63

đơn, ngày lập hoá đơn, tên khách hàng, phương thức giao hàng, số lượng sản

phẩm và số tiền theo hoá đơn, số tiền khách hàng đã thanh toán và số tiền còn

phải thanh toán.

Cuối tháng ,kế toán chỉ in ra các báo cáo của TK511, TK131 như bảng kê

chứng từ , tổng hợp phát sinh cân đối các đối tượng của từng tài khoản .

- Các trường hợp bán hàng Công ty đều tổng hợp từ các hoá đơn bán hàng

để ghi sổ theo các định khoản, tuỳ theo phương thức bán hàng khác nhau mà kế

toán tiến hành tổng hợp và ghi sổ theo các định khoản khác nhau:

- Phản ánh giá vốn vào "Sổ chi tiết TK 632"

Nợ TK 131: 3.377.560.552

Có TK 511: 3.078.315.752

Có TK 333 (1): 299.244.850

- Đây là doanh thu trực tiếp tính trên số lượng hàng xuất bán, giá bán

bằng giá vốn, chênh lệnh giữa doanh thu và giá vốn là bán lẻ hàng hoá ( giá bán

lẻ cao hơn so với giá vốn) theo báo cáo nội bộ giữa Chi Nhánh và Công Ty.

Quy trình ghi sổ kế toán phản ánh doanh thu hàng bán

Bảng kê hoá đơn bán hàng dùng để theo dõi chi tiết doanh thu theo từng

loại hàng hoá. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán tiến hành ghi

vào bảng kê hoá đơn bán hàng.

Hoá đơn

Tổng hợp bán hà ng

Sổ nhật ký chung

Sổ cái tà i khoản 511

Bảng kê hoá đơn bán hà ng

Page 64: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

64

Mỗi hoá đơn phát sinh gồm nhiều loại hàng bán khác nhau, kế toán tiến

hành bóc tách riêng theo từng chỉ tiêu: số lượng, giá vốn, tiền vốn và doanh thu.

Trong đó : có số lượng, giá bán và doanh thu mỗi loại hàng hoá được lấy tương

thích cho mỗi loại hàng hoá trên hoá đơn. Còn các cột giá vốn, tiền vốn cho mỗi

loại được lấy tương thích các cột trên bảng kê chứng từ . Cuối tháng tiến hành

cộng tổng các cột tương ứng.

Sau khi lập bảng kê bảng kê hoá đơn bán hàng, kế toán căn cứ vào các

phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán vào sổ các tài khoản có liên quan khác.

Công việc này đều do máy tính thực hiện

Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng lấy dòng tổng cộng ở

cột số lượng, tiền vốn, doanh thu của mỗi loại hàng hoá tương thích lên các

dòng cột tương ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của

bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu với phát sinh TK 511, hai số liệu này phải

trùng nhau.

c. Kế toán thanh toán :

Hình thức thanh toán: Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, Công ty Bút Bi

Thiên Long áp dụng hai hình thức thanh toán là thanh toán trả tiền ngay và

thanh toán trả chậm. Đối với các đơn vị kinh tế trong nước thì quy trình thanh

toán cho trả trước hoặc trả chậm được thực hiện theo các phương thức thông

thường khác. Riêng đối với khách hàng là các hãng nước ngoài như hãng

POOGSHIN, FLEXCON…thì phải tuân thủ thanh toán ngoại thương (L/C trả

chậm), thanh toán qua ngân hàng trong nước có quan hệ với ngân hàng nước

ngoài.

Sơ đồ thanh toán với khách hàng ở công ty Bút Bi Thiên Long:

Error!

Sổ chi tiết công nợ Hoá đơn

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 131 Tổng hợp phát sinh công

nợ

Page 65: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

65

Hàng ngày khi nhận được hoá đơn phiếu, phiếu thu kế toán xác định số

còn phải thu đối với từng khách hàng, ghi tương thích vào sổ chi tiết công nợ.

Sau đó tiến hành phản ánh vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi sổ cái TK 131 và

các sổ khách có liên quan.

Sổ chi tiết công nợ được mở cho từng khách hàng ghi theo thứ tự hoá đơn

phát sinh, dùng để theo dõi thường xuyên số dư nợ của khách hàng.

Cách ghi: Dòng dư Có (hoặc dư nợ) đầu kỳ được lấy từ dòng dư Có (Nợ)

của bảng quý trước liền kề. Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn để ghi, mỗi hoá đơn

được ghi một dòng trên sổ chi tiết công nợ. Cuối tháng tổng cộng số phát sinh

Nợ, tổng phát sinh Có, tính số tồn cuối tháng – số còn phải thu.

Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết công nợ đã được cộng tổng, kế toán lập

“Bảng cân đối phát sinh công nợ”.

Cách ghi: Các sổ chi tiết công nợ sau khi đã được cộng tổng tính số dư

cuối tháng sẽ đựơc ghi lên bảng, mỗi sổ chi tiết được ghi một dòng theo các chỉ

tiêu tương thích giữa sổ chi tiết công nợ với bảng cân đối phát sinh công nợ.

Đồng thời đối chiếu, chênh lệch giữa tổng phát sinh nợ với tổng phát sinh có

trên bảng cân đối phải bằng số dư cuối tháng TK 131.

Nhìn chung, các công việc hạch toán hàng hoá được kế toán hàng hoá

thực hiện hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ nhưng riêng đối với hạch toán

và tính thuế GTGT lại được kế toán làm vào cuối kỳ. Hàng tháng, kế toán căn

cứ vào sổ chi tiết, bảng kê hóa đơn nhập, xuất hàng hoá, hàng hoá, dịch vụ để kê

khai vào các chỉ tiêu tương ứng trên tờ khai thuế GTGT. Căn cứ vào tờ khai thuế

GTGT để ghi Nợ TK 3331, có TK 131 phần thuế GTGT được khấu trừ. Phần

ghi có TK 333, Nợ TK khác phản ánh số thuế phải nộp trong tháng này. Căn cứ

vào tờ khai tính thuế sau khi được cán bộ thuế chấp nhận để ghi vào TK

111,112.

Page 66: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

66

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng hoá của Công ty khi nhập kho

phải kiểm tra chất lượng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép mới được nhập kho.

Kho hàng hoá của Công ty được bảo quản rất kỹ và kiểm tra thường xuyên. Mặt

khác, hàng hoá của Công ty chủ yếu là hàng văn phòng phẩm đo, do đó nêu có

sai phạm nào thì khách hàng mang đến Công ty sẽ hạch toán vào tài khoản hàng

bán bị trả lại

III. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

1. Hạch toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng ở đơn vị sản xuất kinh doanh là tất cả chi phí phát sinh

trong quá trình bán hàng và các chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá được

nhanh và hiệu quả.

Tại Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long việc tập hợp chi phí bán hàng

do kế toán giá thành đảm nhiệm. Khi có các nghiệp vụ liên quan tới chi phí bán

hàng sẽ được tập hợp vào"Sổ chi tiết tài khoản 641". Tài khoản 641 tập hợp các

chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và cuối kỳ chuyển vào tài khoản 911 "Xác

định kết quả kinh doanh". (Chi phí của chi nhánh công ty thuộc chi nhánh bán

hàng của công ty vì vậy tập hợp toàn bộ chi phí vào TK 641 không qua TK 642).

2. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Mục đích của mọi quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đó là mục

tiêu của mỗi doanh nghiệp trong quá trình phát triển đồng thời là căn cứ xác

đinh kết quả công việc của mỗi doanh nghiệp.

Là một đơn vị sản xuất kinh doanh lớn, Công ty Bút Bi Thiên Long tự

hạch toán trang trải chi phí thì việc hạch toán chính xác kết quả sản xuất là điều

không thể thiếu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty Bút Bi Thiên Long

phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hoá thì việc

hạch toán chính xác lãi hay lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết,

qua đó Công ty rút ra hướng đi mới cho mình. Điều này đòi hỏi các bộ phận kế

toán khác phải hạch toán chính xác như kế toán giá thành, kế toán thanh toán, kế

Page 67: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

67

toán vật liệu... tất cả phải đồng bộ, khớp nhau có như vậy kế toán xác định kết

quả sản xuất kinh doanh mới chính xác.

Tài khoản sử dụng:

+ TK 911- "Xác định kết quả sản xuất kinh doanh” dùng để theo dõi quá

trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản 911 được mở chi tiết như

sau:

TK 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh

TK 91111 - Xác định kết quả hàng sản xuất

TK 91113 - Xác định kết quả kinh doanh

+ TK 421 - Lãi chưa phân phối : Dùng để hạch toán kết quả (lãi, lỗ) cuả

hoạt động sản xuất kinh doanh và cuối tháng kết chuyển từ tài khoản 911 sang,

đồng thời theo dõi quá trình phân phối thu nhập.

Việc hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả sản xuất

kinh doanh được thực hiện trên chương trình giao dịch ở máy tính. Khi nhận

được hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan kế toán đưa số liệu

vào máy và cuối tháng kế toán lấy từ máy ra các bảng tài khoản 511, tài khoản

131, tài khoản 911.

Ví dụ : Theo số liêu tháng 09/02 ở Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long ta

có:

+ Doanh thu bán hàng cuối tháng sẽ kết chuyển, ghi:

Nợ TK 511 : 3 . 937 . 153 . 210

Có TK 911: 3 . 937 . 153 . 210

+ Chi phí bán hàng cuối tháng kết chuyển, ghi:

Nợ TK 911 : 337 . 627 . 464

Có TK 641 : 337 . 627 . 464

+ Cuối kỳ tính kết quả SXKD:

Page 68: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

68

Lãi (lỗ) SXKD = Doanh thu thuần - (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng )

+ ( Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phi hoạt động tài chính )

= 4.193.626.400 - ( 3.937.153.210 + 4119697.760 ) + 263.768 = - 519. 908 246

Phần III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU

THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CHI NHÁNH

CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

I. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG HOÁ VÀ TIÊU

THỤ HÀNG HOÁ Ở CHI NHÁNH CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG.

Từ một xưởng văn phòng phẩm nhỏ bé với trang thiết bị đơn sơ, nhân lực

nghèo nàn lạc hậu, Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long đã liên tục phát triển,

trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh của Chi Nhánh Công ty

không những thể hiện qua cơ sở vật chất, kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ

quản lý thực tế của Chi Nhánh đang được hoàn thiện và nâng cao hơn, đời sống

của công nhân được ổn định và cải thiện.

Trong nền kinh tế thị trường, rất nhiều doanh nghiệp đã không tồn tại

được làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, tự tiêu

thụ...Nhìn nhận được vấn đề trên, lãnh đạo Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên

Long đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó

khăn, hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Với đặc trưng là sản xuất kinh doanh

phục vụ khách hàng Chi Nhánh luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm, từng

bước nâng cao uy tín trên thị trường. Bản thân Chi Nhánh đã rất năng động

trong việc quay vòng, bảo tồn và phát triển vốn, đồng thời chủ động tìm bạn

hàng mới, thắt chặt quan hệ với bạn hàng đã có quan hệ, cho đến nay thị trường

tiêu thụ đã tương đối rộng.

Để có được những thành quả kinh tế trên, nhất là trong điều kiện cạnh

tranh gay gắt với các đơn vị cùng ngành và sản phẩm văn phòng phẩm nhập

ngoại ngày càng nhiều, không thể không nói đến sự phối kết chặt chẽ giữa các

Page 69: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

69

khâu trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ, trong đó có sự đóng góp không

nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán của Chi Nhánh với

biên chế 6 người, việc tổ chức công tác kế toán được chuyên môn hóa khoa học

và hợp lí. Bên cạnh đó việc áp dụng kế toán trên máy vi tính đã giảm nhẹ khối

lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Với cách bố trí công

việc hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá

nói riêng đã đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả.

Tuy nhiên, thực tế công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ ở Chi Nhánh còn

một số tồn tại cần được xem xét hoàn thiện hơn. Cụ thể vẫn còn có những ưu

điểm và nhược điểm sau:

1. Ƣu điểm:

- Công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở Chi Nhánh được tiến

hành dựa trên đặc điểm thực tế ở Chi Nhánh và vận dụng sáng tạo chế độ kế

toán hiện hành.

- Chi Nhánh đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và

kế toán hàng hoá. Hệ thống kho tàng để chứa và bảo quản hàng hoá đã đầy đủ

các điều kiện cần thiết.

- Nhờ có vi tính và việc thực hiện kế toán bằng máy vi tính với chương

trình phần mềm đã được Bộ tài chính phê duyệt, kế toán hàng hoá và tiêu thụ

hàng hoá và các phần hành kế toán khác đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ, toàn

diện tài sản, tiền vốn của Chi Nhánh cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục

vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. Trong

một tương lai gần kế toán ở các xí nghiệp thành viên cũng sẽ được thực hiện trên

máy tính. Các chiến lược phát triển trong tương lai đó cho thấy tầm quan trọng

của kế toán ngày càng được khẳng định hơn.

- Trong điều kiện hiện tại, mỗi mắt xích trong hệ thống tổ chức Chi

Nhánh đều đang hoạt động có hiệu quả. Đối với kế toán hàng hoá và tiêu thụ

hàng hoá, sự xác định rõ ràng nội quy chức năng bên trong của quản lý hàng hoá

(bảo vệ, KS , Thủ kho....) đã hạn chế tối đa các trường hợp nhầm lẫn, hao hụt,

mất mát.

Page 70: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

70

- Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi công nợ với

từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn, gắn với thực tế Chi Nhánh.

Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh tăng lên nhanh

chóng, yêu cầu quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường đòi hỏi ngày càng cao,

chế độ kế toán mới đã đưa vào vận hành bước đầu nhưng chưa hẳn đã thành

thạo, chương trình máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và trong kế toán

hàng hoá nói riêng của Chi Nhánh bước đầu có kết quả nhưng chưa phải hoàn

chỉnh, nó còn tồn tại một số điểm sau:

2. Nhƣợc điểm:

- Thứ nhất: Công tác hàng hoá

Hiện nay sản phẩm của Chi Nhánh Công ty được nhập kho hàng tháng

với cường độ và khối lượng khá lớn (Thế hiện doanh số tháng 9 / Bút Bi Thiên

Long 01 là 4.606908.000 VNĐ).Trong tương lai không xa, quy mô tiêu thụ

cũng được mở rộng, tăng cường hơn. Khi đó các sản phẩm nhập kho càng

thường xuyên liên tục hơn. Do đó ngay từ bây giờ nên chăng thay đối cách quản

lý thực tế hàng hoá bằng một phương pháp khác khả dĩ hơn.

- Thứ hai: Việc hạch toán hàng xuất kho cho biếu tặng mà hàng này do

Công ty sản xuất, kế toán phản ánh trị giá hàng xuất bằng bút toán:

Nợ TK 641

Có TK 156

Việc hạch toán này không có lợi cho Chi Nhánh và không đúng với chế

độ kế toán hiện hành.

- Thứ ba: Về công tác tiêu thụ hàng hoá.

Qua số liệu đã trình bày cho thấy hầu như mọi nghiệp vụ xuất bán dưới

mọi phương thức, khách hàng đều chấp nhận nợ. Điều này gây ra tình trạng Chi

Nhánh bị khách hàng chiềm dụng vốn. Nên chăng Chi Nhánh cần có một chính

sách thích đáng để vừa trợ gíup thúc đẩy tiêu thụ lại góp phần thu hồi vốn một

cánh nhanh nhất.

II. YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ

HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY BÚT BI THIÊN LONG

Page 71: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

71

1. Yêu cầu cơ bản:

Qua phần nhận xét, đánh giá trên có thể thấy được thực trạng quản lý

hàng hoá, hạch toán hàng hoá và bán hàng ở Chi Nhánh. Bên cạnh mặt tích cực

thì việc tồn tại một số vấn đề là khó tránh khỏi.

Tuy nhiên, qua các tồn tại nhỏ đó mà đề ra các phương hướng khác nhau

để hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá nói riêng và tổ chức công tác kế toán

nói chung. Phương hướng muốn hoàn thiện, muốn có tính khả thi phải dựa trên

các yêu cầu sau:

Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải tuân thủ chuẩn mực,

nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành.

1.1. Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành nói chung và doanh nghiệp nói riêng

nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.2. Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng được

yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời trung thực và khách quan để đảm

bảo cho quản lý của doanh nghiệp.

1.3. Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải dựa trên tính

khả thi phương án mà ta nêu ra. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, không phải là

hoàn thiện bằng mọi giá và phải làm sao cho đạt hiệu quả cao.

2. Nội dung hoàn thiện

Trên cơ sở các tồn tại đã nêu và những yêu cầu của việc hoàn thiện em xin

được phép trình bầy một số kiến nghị cụ thể như sau:

2.1. Trước hết là về thực trạng tiêu thụ hiện nay ở Chi Nhánh đẩy mạnh

tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Đó là vấn đề quan trọng đối với một doanh nghiệp

thương mại. Đối với Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long mặc dù hiện tại

doanh số bán hàng trong tháng là khá lớn nhưng lượng hàng tồn kho cũng không

phải là nhỏ (chiếm khoảng 31%-20% lượng hàng nhập )

2.2. Công ty cần có chính sách cụ thể đẩy mạnh công tác tiêu thụ bằng các

chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, xuất hàng hoá

phục vụ quảng cáo tiếp thị, chào hàng rộng rãi hơn.

Page 72: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

72

Việc hạch toán hàng xuất kho, biếu tặng

Mặc dù việc biếu tặng hàng hoá không lớn so với giá trị hàng hoá trong

kho và phát sinh không thường xuyên tuy nhiên Công ty cần thực hiện theo chế

độ kế toán hiện hành. Đối với hàng biếu tặng được tính vào chi phí quản lý

doanh nghiệp phải được coi như việc bán hàng và phải ghi nhận doanh thu. Khi

có chứng từ chứng minh số hàng đã được biếu tặng, kế toán ghi:

Bút toán 1: Nợ TK 641 Giá đã có thuế

Có TK 511. Giá chưa thuế GTGT

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra.

2 3. Về vấn đề thanh toán với khách hàng:

Hiện nay, doanh số của Công ty một tháng là khá lớn, qua số liệu thực tế

tháng 10/02 tốc độ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản là rất ít. Nghĩa

là Chi Nhánh bị chiếm dụng vốn việc chậm thanh toán này có thể do sự ảnh

hưởng của rất nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, nhưng có thể thấy

một lý do khá quan trọng là Chi Nhánh chưa tạo một động lực thúc đấy khách

hàng thanh toán tiền hàng. Do đó nhằm mục đích cho 1 tương lai lâu dài, Chi

Nhánh nên có mức chiết khấu hợp lý khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh

chóng tiền hàng.

Page 73: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

73

KẾT LUẬN

Tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong một chu trình sản xuất

kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Vì vậy, tổ chức kế toán tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả tiêu thụ cũng có một vị trí, vai trò và ý nghĩa to lớn

trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên

Long đã rất chú trọng, quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức hạch toán

kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Là một doanh nghiệp nhà

nước, hạch toán kinh tế độc lập, Chi Nhánh đã chủ động tìm bạn hàng, mở rộng

thị trường tiêu thụ, quản lý chặt chẽ hàng hoá và ngày càng sản xuất kinh doanh

có hiệu quả. Phòng kế toán và bộ phận kế toán hàng hoá và tiêu thụ đã góp phần

không nhỏ vào thành công chung của Chi Nhánh. Trong thời gian tới với quy

mô sản xuất ngày càng mở rộng, hy vọng kế toán Chi Nhánh sẽ ngày càng hoàn

thiện để đáp ứng yêu cầu quản lý.

Trải qua một quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tai công ty Bút Bi

Thiên Long em nhận thấy rằng, đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì

việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng. Chính vì vậy, với thời gian thực tập

ngắn tại phòng kế toán Chi Nhánh Công ty Bút Bi Thiên Long, em đã cố gắng đi

sâu nghiên cứu và hoàn thành bản chuyên đề này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo

hướng dẫn thực tập và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty đặc

biệt là anh, chị trong phòng Tài chính kế toán, trên cơ sở những số liệu thu thập

được kết hợp với những kiến thức đã học bài viết của em đã được hoàn thành.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vì điều kiện còn hạn chế nên chắc chắn không

tránh khỏi sai sót trong nhận thức về hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá vốn là đề tài

khá phức tạp và rất sinh động . Em rất mong sự quan tâm, góp ý của các thầy cô

Page 74: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

74

giáo, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán của công ty để bài viết

này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 14 tháng 6 năm 2003

Page 75: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

75

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ

HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH

NGHIỆP THƢƠNG MẠI

3

I. Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ hàng hóa va xác định

kết quả trong doanh nghiệp thương mại

3

1. Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp

thương mại

3

2. Vấn đề xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 5

3. Sự cần thiết, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định

kết quả trong các doanh nghiệp thương mại

7

II. Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp

thương mại

8

1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp

thương mại

8

2. Phương pháp xác định giá vốn của hàng hóa tiêu thụ 10

3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa trong các doanh nghiệp

thương mại

13

III. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thương

mại

29

1. Xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa 29

2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33

IV. Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác

định kết quả tại các doanh nghiệp thương mại

34

1. Theo hình thức nhật ký sổ cái 35

2. Theo hình thức nhật ký chung 36

3. Theo hình thức chứng từ ghi sổ 37

Page 76: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

76

4. Theo hình thức nhật ký chứng từ 38

Chƣơng II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ

HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CHI NHÁNH

CÔNG TY BÚT BI - THIÊN LONG - HÀ NỘI

39

I. Khái quát chung về Công ty Bút Bi Thiên Long 39

1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Bút bi Thiên Long 39

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Chi nhánh Công ty

Bút Bi - Thiên Long

39

3. Đặc điểm tổ chức kế toán của Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên

Long

41

II. Thực tế kế toán tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh Công ty Bút

Bi - Thiên Long

53

1. Tiêu thụ hàng hóa và phương thức thanh toán 53

2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh Công ty Bút Bi

- Thiên Long

54

III. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty Bút

Bi - Thiên Long

58

1. Hạch toán chi phí bán hàng 58

2. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 58

Chƣơng III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ

TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Ở CHI NHÁNH CÔNG TY BÚT BI - THIÊN LONG

60

I. Đánh giá về thực trạng kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa ở Chi

nhánh Công ty Bút Bi - Thiên Long

60

1. Ưu điểm 61

2. Nhược điểm 62

II. Yêu cầu và nội dung của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa

và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi nhánh Công ty Bút Bi - Thiên

62

Page 77: LỜI MỞ ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/.../Ke-toan-tieu-thu-hang-hoa-va-xac-dinh-ket-qua... · 1 LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và phát triển trong nền kinh

77

Long

1. Yêu cầu cơ bản 62

2. Nội dung hoàn thiện 63

KẾT LUẬN 65