mỞ ĐẦu - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26569.pdf · mỞ ĐẦu 1. tính...
TRANSCRIPT
1
MỞ ĐẦU
1. Tinh câp thiêt luân an
Tài nguyên nước dưới đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội (KTXH): mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp, chặt phá
rừng, phát triển kinh tế xã hội, ô nhiễm môi trường, thiên tai và biến đổi
khí hậu ngăn cản sự di chuyển ảnh hưởng tới quá trình thấm, chất lượng
của nước dưới đất. Trong bối cảnh hiện nay, các yếu tố kể trên bị thay
đổi nhanh chóng, kết hợp với những tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng (BĐKH-NBD), ảnh hưởng trực tiếp đến tài
nguyên nước dưới đất và ảnh hưởng gián tiếp tới các đối tượng sử dụng
nước. Thực tế tại dải ven biển Miền Trung, trữ lượng nước ngọt có thể
khai thác từ các tầng nông bị suy giảm, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, các đô thị và khu
vực dân cư ven biển. Về mặt khoa học và thực tiễn, nghiên cứu đánh giá
sự suy giảm và khả năng đáp ứng của các tầng chứa nước (TCN) này đối
với nhu cầu cấp nước theo các kịch bản BĐKH - NBD sẽ giúp các cơ
quan hoạch định chính sách lập các quy hoạch phân bổ sử dụng nguồn
nước hợp lý và tìm kiếm các phương án, nguồn nước thay thế.
Đồng bằng Gio Linh (tỉnh Quảng Trị) thuộc dải ven biển miền
Trung, có chiều dài đường bờ biển là 15,5 km từ thị trấn Cửa Việt đến xã
Trung Giang. Với 2 TCN chính là Pleistocen (qp) và Holocen (qh) hiện
được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, tài nguyên
nước dưới đất suy giảm trong giai đoạn gần đây. Thiếu hụt nước và xâm
nhập mặn gia tăng vào mùa khô năm 2012-2013 do biến động lượng mưa
ảnh hưởng đến việc tích nước tại các hồ chứa lớn trên địa bàn (Sở TNMT
tỉnh Quảng Trị, 2014). Xác định được căn cứ khoa học cho đề xuất các
giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất có ý nghĩa
quan trọng trong tiến trình phát triển bền vững của khu vực.
Do đó, đề tài luận án tiến sỹ "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, môi trường và kinh tê xã hội đên tài nguyên nước dưới
đât vùng Gio Linh, Quảng Trị có xét đên tac động của BĐKH-NBD"
đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
2. Muc tiêu và nhiệm vu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2
Xác lập được các luận cứ khoa học và thực tiễn trong đề xuất các
biện pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) trên
cơ sở phân tích, đánh giá và dự tính tác động của các yếu tố địa lý tự
nhiên, KTXH, môi trường, BĐKH và NBD tại vùng Gio Linh, Quảng
Trị.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về phân tích, đánh giá và
dự tính ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, môi trường, BĐKH và NBD
đến tài nguyên NDĐ tại vùng đồng bằng ven biển.
- Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên NDĐ vùng Gio Linh, Quảng
Trị.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên, KTXH, môi
trường, BĐKH và NBD đến tài nguyên NDĐ.
- Mô phỏng và dự báo lượng bổ cập cho NDĐ theo các kịch bản
BĐKH-NBD bằng mô hình số thủy văn.
- Xác định lượng bổ cập của nước mưa, nước sông, hồ cho các
TCN.
- Xác định mối quan hệ thủy lực giữa TCN Pleistocen và TCN
Holocen, giữa nước mưa, nước mặt với NDĐ.
- Sử dụng mô hình số NDĐ đánh giá định lượng và mô phỏng biến
động mực nước và chất lượng NDĐ theo các kịch bản ĐBKH và NBD
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên NDĐ
vùng Gio Linh phù hợp với những biến động về tự nhiên, KTXH, môi
trường trong bối cảnh BĐKH và NBD hiện nay.
3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nước dưới đất trong 2 TCN Holocen và
Pleistocen.
- Pham vi nghiên cứu: khu vực được lựa chọn nghiên cứu là vùng
đồng bằng ven biển Gio Linh, tỉnh Quảng Trị có diện tích 204 km2.
4. Y nghia khoa hoc và thực tiên
4.1 Ý nghĩa khoa học
3
Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung những luận chứng về
mối quan hệ giữa các TCN, các thành phần tham gia vào hình thành trữ
lượng nước dưới đất và tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên,
KTXH, môi trường đến NDĐ tại vùng đồng bằng ven biển Gio Linh,
Quảng Trị trong bối cảnh BĐKH và NBD.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
hoạch định chính sách phát triển về việc quy hoạch, quản lý, khai thác và
sử dụng TNN tại vùng đồng bằng ven biển Gio Linh, Quảng Trị.
5. Luân điêm bảo vệ
Luận điểm 1: Tài nguyên nước dưới đất trong các TCN đệ Tứ
vùng Gio Linh, tỉnh Quảng Trị có trữ lượng hạn chế, dễ bị tổn thương.
Luận điểm 2: Lượng bổ cập NDĐ đóng vai trò quan trọng trong
hình thành trữ lượng các TCN Đệ tứ tại vùng Gio Linh, Quảng Trị.
Trong bối cảnh các TCN này dễ bị tổn thương do tác động của các yếu tố
xâm nhập mặn, cạn kiệt, BĐKH và NBD, việc duy trì và phát triển lượng
bổ cập là các giải pháp chủ yếu trong định hướng sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên NDĐ.
6. Điêm mới của luân an
Sử dụng tổ hợp các phương pháp (thực nghiệm, thống kê, mô hình số,
…) để đánh giá lượng bộ cập tự nhiên đến các tầng chứa nước Đệ tứ ven
biển Gio Linh, Quảng Trị.
Chứng minh được sự biến động ranh giới mặn nhạt TCN Holocen
trong vùng nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn do tác động BĐKH và NBD.
7. Cơ sở tài liệu, số liệu nghiên cứu của Luân an
- Tài liệu tham khảo được cập nhật có nội dung liên quan đến luận
án.
- Các đề tài nghiên cứu, công trình khoa học NCS tham gia thực
hiện có liên quan đến luận án.
- Tài liệu, số liệu do luận án thu thập, bổ sung và tính toán trực tiếp
4
8. Câu truc luân an
Luận án được trình bày trong 146 trang. Ngoài phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng
điều kiện tự nhiên môi trường và BĐKH-NBD đến tài nguyên nước dưới
đất.
Chương 2. Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất và ảnh hưởng của
các yếu tố địa lý tự nhiên, KTXH, môi trường và BĐKH- NBD vùng Gio
Linh, Quảng Trị.
Chương 3. Đánh giá các ảnh hưởng đến nước dưới đất và đề xuất
giải pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng Gio
Linh, Quảng Trị.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN MÔI TRƯỜNG
BĐKH-NBD ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT.
1.1 Tổng quan cac công trình nghiên cứu.
1.2.1. Trên thế giới
Trong lĩnh vực nghiên cứu biến động tài nguyên NDĐ do ảnh
hưởng của điều kiện địa lý, môi trường và BĐKH-NBD đã có nhiều công
trình nghiên cứu được tiến hành trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Sau
đây là các nhóm và hướng nghiên cứu điển hình gồm: Nhóm nghiên cứu
ảnh hưởng đến xâm nhập mặn TCN; Nhóm nghiên cứu ảnh hưởng đến bổ
cập cho NDĐ; Nhóm nghiên cứu ảnh hưởng đến NDĐ bằng liên kết các
mô hình khí hậu với mô hình NDĐ.
Nhận xét chung:
- Các nghiên cứu XNM của TCN do ảnh hưởng điều kiện địa lý,
môi trường và BĐKH-NBD đã chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn tới
XNM cho TCN ven biển là: cấu trúc địa chất, ĐCTV, do khai thác quá
mức, thay đổi điều kiện bổ cập, miền thoát. Hướng nghiên cứu này được
thực hiện thử nghiệm tại Hà Lan, Úc, Ấn Độ,...
- Các nghiên cứu bổ cập NDĐ do ảnh hưởng điều kiện địa lý,
môi trường và BĐKH-NBD tập trung vào nghiên cứu phân loại đất, thảm
5
phủ thực vật, mưa, nhiệt độ, bốc thoát hơi nước, tính toán cân bằng, GIS
và mô hình số độ cao. Tính toán lượng bổ cập cho các TCN dựa trên kết
quả mô hình cùng với các kịch bản BĐKH đã được sử dụng tại Bỉ, Hà
Lan, Anh, Ấn Độ.
- Các nghiên cứu về liên kết mô hình NDĐ với mô hình khí hậu
được nghiên cứu khá chi tiết thông qua các mô hình mô phỏng “máy thời
tiết”, mô hình mưa, bổ cập liên kết với GIS, mô hình thủy văn HELP,
WetSpass, mô hình NDĐ Modflow, GMS, mô hình khí hậu GCMs. Việc
liên kết các mô hình cho hiệu quả cao về đánh giá dự báo biến động
NDĐ thông qua các kịch bản BĐKH-NBD.
- Đánh giá chung, ba cách tiếp cận trên về ảnh hưởng của điều kiện
địa lý, môi trường, BĐKH-NBD đến tài nguyên NDĐ đều có chung một
bản chất là đánh giá vào các yếu tố động ảnh hưởng đến NDĐ từ đó có
các giải pháp bảo vệ TCN trước tác động tiêu cực của BĐKH-NBD. Ba
cách tiếp cận này được phân biệt về tính chất, nguồn tác động, mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố.
1.2.2 Trong nước
- Nhìn chung ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu đánh
giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên NDĐ còn rất ít, hầu hết các
nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu đến môi trường, kinh tế - xã hội
và tài nguyên nước mặt.
- Các nghiên cứu đối với nước ngầm mới chỉ tập trung xác định
ranh giới mặn nhạt, XNM, tính toán thời gian và tốc độ dịch chuyển của
ranh giới trên cơ sở điều kiện ĐCTV của vùng nghiên cứu, lưu lượng
khai thác yêu cầu cũng như mối quan hệ giữa nước biển với nước ngầm ở
những khu vực ven biển.
- Hầu hết các nghiên cứu chưa đề cập đến ảnh hưởng của lượng bổ
cập tự nhiên đến NDĐ do tác động của BĐKH-NBD. Đặc biệt việc sử
dụng tổ hợp các công cụ đánh giá lượng bổ cập, quan hệ thủy lực giữa
nước mưa, nước mặt với NDĐ dưới tác động của điều kiện địa lý tự
nhiên môi trường KTXH và BĐKH-NBD còn hạn chế..
6
1.2 Cơ sở lý luân
a. Các vấn đề khoa học cần giải quyết trong bài toán đánh giá ảnh
hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường, KTXH và BĐKH-NBD đến tài
nguyên nước dưới đất.
Nghiên cứu sự biến động lượng bổ cập cho NDĐ dưới các yếu tố
về môi trường, tự nhiên, tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa và
các tác động của BĐKH làm thay đổi lượng bổ cập này;
Nghiên cứu xâm nhập mặn NDĐ, xu thế biến đổi chất lượng NDĐ
hiện nay so với quá khứ để từ đó đánh giá dự báo biến đổi ranh giới mặn
- nhạt trong tương lai dưới tác động của BĐKH-NBD;
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các TCN với nước mưa, trong đó tập
trung đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa mực NDĐ với nước mưa theo
thời gian, xác định xu thế biến đổi mực NDĐ với nước mưa;
Nghiên cứu mối quan hệ của nước mặt với NDĐ thông qua việc thiết
lập mối quan hệ giữa mực NDĐ với nước mặt để xem xét vai trò của nước
mặt trong sự hình thành NDĐ. Trên cơ sở kết quả đánh giá này dự báo
những ảnh hưởng của NBD đến các TCN vùng ven biển trong tương lai;
b. Tổ hợp các công cụ và kỹ thuật được sử dụng để giải quyết bài
toán đánh giá ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường, KTXH và
BĐKH-NBD đến tài nguyên nước dưới đất.
- Xây dựng kịch bản BĐKH cho vùng NC nhỏ.
- Mô phỏng và đánh giá lượng bổ cập cho NDĐ bằng mô hình số
thủy văn Wetspass.
- Sử dụng mô hình số tài nguyên NDĐ tính toán dự báo mực nước,
dịch chuyển biên mặn theo thời gian và các kịch bản BĐKH-NBD.
- Thí nghiệm đổ nước hố đào
- Thí nghiệm thấm Seepage.
- Sử dụng phương pháp cân bằng Clo
- Xây dựng mô hình số 3D
1.3. Quan điêm, phương phap và cac bước nghiên cứu
a. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống.
7
- Quan điểm tổng hợp
- Quan điểm phát triển bền vững
b. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xây dựng kịch bản BĐKH cho vùng NC nhỏ
- Phương pháp mô phỏng và đánh giá lượng bổ cập bằng mô hình
số thủy văn
- Phương pháp thực địa
- Phương pháp thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
- Phương pháp mô hình số và mô hình khối 3D.
- Phương pháp mô hình số nước dưới đất
- Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Phương pháp chuyên gia.
c. Các bước nghiên cứu.
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu, thí nghiệm thực nghiệm ngoài
hiện trường. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KTXH, môi
trường, các kịch bản BĐKH-NBD vùng Gio Linh. Thực hiện nghiên cứu
tổng quan vấn đề liên quan đến luận án.
Bước 2: Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật áp
dụng.
Bước 3: Các nội dung nghiên cứu.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp
8
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỊA LÝ, KT-XH, MÔI
TRƯỜNG VÀ BĐKH-NBD VÙNG GIO LINH, QUẢNG TRỊ
2.1 Đặc điêm tài nguyên nước dưới đât.
Tài nguyên nước trong khu vực được phân chia như sau: TCN lỗ
hổng trầm tích gió - biển Holocen trên (vm Q32); TCN lỗ hổng trầm tích
9
sông- biển Holocen dưới - giữa (am Q21-2); TCN khe nứt - lỗ hổng trong
bazan Holocen dưới (Q12); TCN lỗ hổng trầm tích sông biển Pleistocen
giữa - trên ( am Q12-3). Phức hệ chứa nước lỗ hổng bồi tích, sườn tích
Pleistocen dưới - giữa (ad Q11-2). Phức hệ chứa nước khe nứt Neogen,
Devon, Ocdovie – Silua.
Kết quả tính tài nguyên nước dưới đất TCN qh là 47.699 m3/ng;
TCN qp là 11.970 m3/ng.
2.2 Ảnh hưởng nhóm cac yêu tố địa lý tự nhiên
a. Đia chất
Hệ Ocdovic, thống trên - Hệ Silua, thống dưới, hệ tầng Long Đại
(O3 - S1 lđ)
Hệ Devon, thống dưới - giữa, hệ tầng Tân Lâm (D1-2tl)
Hệ Devon, thống giữa - trên, hệ tầng Co bai (D2-3cb)
Hệ Neogen, Hệ tầng Gio Việt (N gv)
Hệ Đệ Tứ gồm: Các thành tạo phun trào bazan (Q); Các trầm tích
bở rời đa tướng hệ Đệ Tứ (a, m, am, mlQ); Các trầm tích Đệ Tứ không
phân chia.
b. Đia hình, đia mao: Khu vực nghiên cứu là các xã đồng bằng
thuộc huyện Gio Linh, Cam Lộ và Đông Hà. Ranh giới về mặt địa lý:
phía Bắc là sông Bến Hải, phía Nam là sông Thạch Hãn, sông Hiếu, phía
Tây là đồi núi bazan và các đá gốc, phía Đông là biển Đông.
c. Khí hậu: Đồng bằng Gio Linh có lượng mưa trung bình năm
vùng nghiên cứu từ 1900-3400mm, trung bình 2359,5 mm/năm. Với lượng
mưa lớn trong năm, đây là nguồn nước bổ cập phong phú cho NDĐ.
d. Thuy văn: Gio Linh có hai hệ thống sông chính là sông Bến Hải
và sông Thạch Hãn. Sông Bến Hải: chảy theo hướng TTN-ĐĐB, đổ ra
biển tại Cửa Tùng. Sông Thạch Hãn: chảy theo hướng TTN-ĐĐB, đổ ra
biển tại Cửa Việt. Ngoài ra, vùng nghiên cứu có 03 hồ: Trúc Kinh, Kinh
Môn và Hà Thượng. Đây là các hồ nhân tạo được hình thành trên đất đá
bazan khu vực. Các hồ này nằm phía Tây đồng bằng phần địa hình cao.
Các sông và hồ trong vùng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bổ cập
NDĐ khu vực.
10
e. Hải văn: Gio Linh có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số
ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng.
f. Thảm phu thực vật: Thảm thực vật ở Gio Linh khá đa dạng, có
thể chia thành bốn kiểu thảm chính: Thảm thực vật ngập mặn; Thảm thực
vật thuỷ sinh nước ngọt; Thảm thực vật trên cát biển; Thảm thực vật đất
thoát nước vùng đồi núi.
g. Đặc điểm thổ nhương: Cùng với sự đa dạng của đá gốc, địa hình
và khí hậu, đất Gio Linh được hình thành cũng khá đa dạng và phức tạp, bao
gồm các nhóm đất chính sau: Nhóm đất cát biển; Nhóm đất mặn; Đất mặn
nhiều; Nhóm đất phù sa; Nhóm đất xám bac màu trên phù sa cổ; Đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ; Đất sói mòn trơ sỏi đá.
2.3 Nhóm cac yêu tố môi trường
a. Diên biến mực nước
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích gió biển Holocen trên được
nghiên cứu và quan trắc động thái từ công trình nghiên cứu. Động thái
mực nước biến đổi theo mùa. Chiều sâu mực nước tĩnh 0,5 - 2m. Nguồn
cung cấp cho tầng chứa nước là nước mưa. Kết quả quan trắc trung bình
năm trong tầng qh dao động từ -0,17 đến -0,49m
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích sông biển Pleistocen giữa - trên
(amQ1). Động thái NDĐ TCN qp trong vùng là động thái khí tượng. Sự
biến động theo mùa thấy rất rõ rệt. Độ trễ trung bình 3-4 ngày, chứng tỏ
nguồn cấp NDĐ tầng này khá gần vùng quan trắc tại lk VBqp.
b. Diên biến xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn sông.
Trong quá trình nghiên cứu khu vực, tác giả tiến hành khảo sát đo
đạc lấy mẫu phân tích đo nhanh chất lượng nước hai sông Thạch Hãn,
Bến Hải và Hiếu dựa trên sự biến đổi hàm lượng TDS trong tháng
8/2015. Kết quả cho thấy, trong vùng hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa
khô rất lớn, có chỗ nước mặn xâm nhập từ cửa sông vào đến sông đến
15-20km.
Xâm nhập mặn TCN Holocen
Theo tài liệu đo mặt cắt điện ở rìa phía Đông và được kiểm tra
bằng tài liệu khoan QT14 trước đây và mặt cắt địa vật lý bằng phương
11
pháp điện và kết quả quan trắc tại công trình quan trắc VBqh trong thời
gian từ 2012-2015 có đủ cơ sở để khẳng định ranh giới giữa nước mặn và
diện phân bố mặn dạng “da báo” trong khu vực.
2.4 Nhóm cac yêu tố kinh tê xã hội
a. Dân số: vùng Gio Linh 73.588 người, mật độ trung bình là 160
người/km2, tốc độ tăng dân số trung bình là 0,978%
b. Các hoat đông kinh tế: chủ yếu nông- lâm- thủy sản và dịch vụ
c. Hiện trang sử dụng đất: đất nông nghiệp chiếm 63%, thổ cư
4,8%, đất rừng 15,5% và đất khác
d. Hiện trang khai thác sử dụng nước dưới đất: Khai thác tập
chung NDĐ 15.000 m3/ng, sinh hoạt nông thôn 5.587 m3/ng, hộ sử dụng
nước chính 551 m3/ng.
Nhân xét:
Đối vùng nghiên cứu đặc điểm tài nguyên NDĐ trong trầm tích đệ
tứ có 2 TCN chính là Holocen, Pleistocen và 1 lớp cách nước. TCN
Holocen có chiều dày trung bình 15,45m, tỷ lưu lượng trung bình 0,1l/s,
hệ số thấm K trung bình 2,49 m/ng. TCN Holocen phân bố lộ phía Đông-
Nam của đồng bằng và được đánh là TCN trung bình, nghèo chỉ đáp ứng
cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt của hộ gia đình với hình thức là các giếng
đào, khoan tay. TCN Pleistocen có chiều dày trung bình 42,85m, tỷ lưu
lượng trung bình 2,29 l/s/.m, hệ số thấm K trung bình 19,94 m/ng. TCN
Pleistocen phân bố rộng khắp đồng bằng, phần lộ ra phía Tây và được
đánh giá là TCN giàu đáp ứng cho khai thác công nghiệp tập trung. Lớp
cách nước có thành phần chủ yếu là sét, sét pha, phía Tây Bắc khu vực là
lớp Bazan có tuổi Holocen sớm. Trữ lượng khai thác tiềm năng của các
TCN Đệ tứ được xác định là 42.248 m3/ngđ. Với đặc điểm tài nguyên
NDĐ vùng cho thấy các yếu tố và điều kiện tự nhiên, môi trường KT-XH
tác động qua lại làm ảnh hưởng đến tài nguyên NDĐ là rõ ràng và dễ bị
tổn thương.
Nhóm yếu tố địa lý tự nhiên, môi trường cho thấy trong vùng với
địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ dốc dần từ Tây
sang Đông, mực nước TCN qh và qp có quan hệ từ chặt đến trung bình
với bề mặt địa hình (R2 từ 0,86-0,65). Do đó, bề mặt địa hình cso hình
dạng tương đồng bề mặt nước ngầm và có hướng của dòng chảy mặt. Về
12
thủy văn trong vùng có 3 hồ lớn tích trữ nước phía Tây là Trúc Kinh,
Kinh Môn, Hà Thượng với tổng dung tích trên 96 triệu m3. Lượng mưa
trung bình vùng qua các trạm KTTV Cửa Việt, Đông Hà trên 2000
mm/năm. Thảm phủ thực vật khá phát triển phía Tây với mật độ che phủ
toàn vùng nghiên cứu là 44,5%. Đặc điểm địa chất phía Tây lộ ra các lớp
trầm tích thống Pliestocen thành phần chủ yếu sạn, cuội sỏi. Điều này
cho thấy, nguồn vị trí bổ cập trong vùng rất rõ từ phía Tây đồng bằng là
chủ yếu. Trong đó, đối với TCN Holocen nguồn bổ cập chủ yếu và trực
tiếp do nước mưa. TCN Pleistocen nguồn bổ cập chủ yếu từ nước mưa và
nước mặt của các hồ. Đây cũng là các yếu tố đầu vào quan trọng của mô
hình bổ cập và mô hình số NDĐ của Luận án.
Về yếu tố môi trường, vùng tiến hành quan trắc diễn biến mực
nước và chất lượng nước tại các TCN qh và qp. Quan quan trắc nghiên
cứu cho thấy, mực nước các TCN qh, qp chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu
tố khí tượng và ranh giới mặn nhạt TCN qh tại điểm quan trắc ít biến
động, phân bố dưới dạng loang lổ.
Đối các nhóm yếu tố KTXH, cho thấy NDĐ vùng Gio Linh được
khai thác để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt,… Cùng với sự gia tăng dân số 0,978%/năm, tốc độ
phát triển kinh tế trong những năm gần đây trung bình 8,05%, việc gia
tăng khai thác tại các giếng hộ gia đình khó kiểm soát được số lượng
cũng như chất lượng của các giếng này. Ở Gio Linh, hiện nước sử dụng
cho nông nghiệp (tưới tiêu) là 77%, sinh hoạt 12% và các ngành công
nghiệp là 11%. The dự báo đến năm 2025 ở Gio Linh nước sử dụng cho
nông nghiệp khoảng 74%, sử dụng cho công nghiệp 13% và sinh hoạt là
13%. Trong đó, nước sử dụng cho nông nghiệp 100% là nước mặt; còn
nước sử dụng cho công nghiệp 11% nước mặt, 89% nước ngầm; đối với
nước sinh hoạt 100% nước ngầm. Tổng lượng khai thác NDĐ hiện nay
trong vùng là 21.138 m3/ngđ, trong đó: khai thác phục vụ ăn uống sinh
hoạt nông thôn là 5.587 m3/ngđ; khai thác NDĐ của các hộ sử dụng nước
lớn như công sở, doanh nhiệp là 551 m3/ngđ; khai thác NDĐ tập trung
(Nhà máy nước Gio Linh) là 15.000 m3/ngđ. Như vậy, nếu phân tách chi
tiết cho từng TCN thì hiện nay, TCN qp đang khai thác hoàn toàn trong
phần trữ lượng động và đã có xâm phạm một phần nhỏ trữ lượng tĩnh dẫn
tới sự hạ thấp mực nước ghi nhận tại bãi giếng Gio Linh.
13
Các công trình khai thác còn thiếu quy hoạch, việc khai thác
NDĐ không xin phép, không đúng kỹ thuật còn diễn ra phổ biến, vì vậy
ở một số vùng cục bộ đã xảy ra tình trạng mực nước hạ thấp, suy thoái
giếng cục bộ, giảm chất lượng nước và ảnh hưởng tới việc sử dụng nước,
hoặc nhiễm bẩn. Như vậy, các yếu tố kinh tế xã hội đang tác động mạnh
mẽ đến tài nguyên NDĐ.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NƯỚC DƯỚI
ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG GIO LINH, QUẢNG TRỊ.
Để đánh giá đánh giá các ảnh hưởng của điều kiện địa lý nhiên,
môi trường KT-XH và BĐKH-NBD đến tài nguyên NDĐ Luận án tiến
hành theo trình tự sau:
Chi tiết hóa kịch bản khí hậu cho vùng nhỏ đồng bằng Gio Linh.
Đánh giá điều kiện địa lý nhiên, môi trường KT-XH để xây dựng
dữ liệu đầu vào cho các mô hình.
Đánh giá đặc điểm tài nguyên NDĐ (hệ thống các TCN, điều kiện
phân bố, mức độ chứa nước, các thông số ĐCTV…) để xây dựng mô
hình 3D và mô hình dòng chảy, dịch chuyển biên mặn trong các TCN.
Đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng NDĐ, để đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động này tới tài nguyên NDĐ;
Đánh giá lượng bổ cập thông qua các phương pháp và mô hình mô
phỏng
Xây dựng mô hình mô phỏng biến động mực nước, chất lượng
NDĐ với thời điểm hiện tại và tương lai (ứng với các kịch bản BĐKH)
3.1 Mô phỏng và đanh gia ảnh hưởng của BĐKH- NBD
a. Tạo chuỗi dữ liệu mưa vùng Gio Linh bằng phương pháp chi tiết
hóa thống kê.
Trong các nghiên cứu, đánh giá tác động của BĐKH đến tài
nguyên nước, một số thông tin cần quan tâm như diễn biến lượng mưa
cực đại, diễn biến thời gian đợt mưa trung bình và cực đại theo các kịch
bản. Kết quả này đã đưa phương pháp và quy trình thực hiện giúp về việc
triết xuất các thông tin này từ các kết quả tính toán của các mô hình hoàn
14
lưu toàn cầu GCM. Qua ứng dụng cụ thể vào vùng đồng bằng Gio Linh
có thể thấy việc phân tích giải đoán các thông tin này có thể trợ giúp
công tác đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước nói chung và
NDĐ nói riêng.
b. Mô phỏng xác định lượng bổ cập bằng mô hình số thủy văn
Wetspass theo các kịch bản BĐKH-NBD.
Bằng các công cụ và phương pháp mô hình số thủy văn Wetpass,
Luận án tính lượng bổ cập ngày đến hệ thống NDĐ của vùng nghiên cứu
theo cho các giai đoạn 1981 – 2010, 2011 – 2035, 2046 – 2065 và 2080 –
2099 theo các kịch bản biến đổi khí hậu.
Từ kết quả tính lượng bổ cập có một số nhận xét như sau:
Lượng bổ cập đến các TCN bị giảm khoảng 14,5% vào giai đoạn
đầu thế kỷ (2011 – 2035) và có xu hướng phục hồi dần vào giữa và cuối
thế kỷ 21. Ở giai đoạn đầu thế kỷ 21, tác động của BĐKH làm suy giảm
lượng bổ cập tự nhiên sẽ thấp nhất nếu BĐKH xảy ra theo kịch bản phát
thải khí trung bình B2. Ngược lại, ở các giai đoạn giữa và cuối thế kỷ, tác
động làm suy giảm lượng bổ cập tự nhiên sẽ thấp nhất nếu BĐKH xảy ra
theo kịch bản thấp RCP4.5 và cao RCP8.5.
Đối với TCN qp, hiện tại đang khai thác 15.551 m3/ng, trong đó
mùa khô là 8.553 m3/ng, mùa mưa là 6.998 m3/ng. Lượng bổ cập TCN qp
mùa khô là 4.407 m3/ng, mùa mưa là 7.517 m3/ng. Đây là kết quả tính
lượng bổ cập từ bề mặt chưa xét đến lượng bổ cập của TCN qh và
Neogen cho TCN qp. Mùa khô khai thác gấp 1,94 lần lượng bổ cập, mùa
mưa khai thác bằng 0,93 lần lượng bổ cập. Như vậy, trung bình cả năm
khai thác gấp 1,3 lần lượng bổ cập, từ đó có thể thấy rằng đang có sự suy
giảm mực nước trong TCN Pleistocen, thể hiện qua số liệu mực nước
tĩnh quan trắc tại giếng G11 giảm từ +2,06 m trong ngày 16/9/2000
xuống -0.83 m trong ngày 2/12/2012 và ngày 6/8/2017 xuống -7.06m.
Đối với TCN qh thì hiện tại, lượng bổ cập cả mùa khô và mùa mưa
đều lớn hơn nhiều lần lượng khai thác. Cụ thể: lượng khai thác mùa khô
3.072 m3/ng bằng 0,20 lần lượng bổ cập (14.729 m3/ng); mùa mưa khai
thác là 2.514 m3/ng bằng 0,11 lần lượng bổ cập (21.547 m3/ng).
Giả thiết trong vùng nghiên cứu lượng khai thác tăng 1%/năm
(tương ứng với tốc độ tăng dân số 0,98%/năm và tốc độ phát triển kinh tế
15
trung bình 8,05%/năm). Khi đó đến giữa thế kỷ 21, tổng lượng nước khai
thác trong tầng Holocen khoảng 2.651.000 m3/năm (bằng khoảng 0,15
lượng bổ cập đến tầng này) và trong tầng Pleistocen khoảng 7.379.000
m3/năm (lớn hơn 1,3 lần lượng bổ cập). Do vậy, nếu không có các
phương án khai thác hợp lý, bảo vệ và bổ sung nguồn bổ cập thì tài
nguyên NDĐ sẽ bị suy giảm trong TCN qp. Trong trường hợp này, tác
động của BĐKH đến tài nguyên NDĐ theo bất cứ kịch bản nào cũng là
không đáng kể so với nhu cầu khai thác nước. (Xem hình 3.1).
3.2 Đanh gia lượng bổ câp
a. Xác đinh hệ số thấm bề mặt và đới thông khí bằng thí nghiệm đổ
nước hố đào
Kết quả thí nghiệm đổ nước hố đào trên toàn vùng cho phép phân
vùng bổ cập cho tầng chứa nước Holocen, đây cũng là kết quả làm căn
cứ hiệu chỉnh mô hình WetSpass của khu vực. Lượng bổ cập tính trung
bình đối với vùng trầm tích có nguồn gốc gió biển trung bình 204,76
mm/năm, đối với khu vực trầm tích là sét, sét pha lượng bổ cập trung
bình 7,48 mm/năm, đối với khu vực đất đá bazan phong hóa lượng bộ
cập trung bình 12,59 mm/năm.
b. Xác đinh quan hệ thuy lực nước mặt với nước dưới đất bằng thí
nghiệm thấm Seepage.
Kết quả của các thí nghiệm tại 28 vị trí khác nhau dọc theo các con
sông Bến Hải, Thạch Hãn, sông Hiếu, Cánh Hòm, hồ Trúc Kinh trong
đợt tháng 8 năm 2013 cho thấy rằng tại hầu hết các vị trí có nguồn nước
mặt cung cấp cho NDĐ. Đặc biệt, tại 03 vị trí trên sông Thạch Hãn đoạn
từ thôn Lâm Xuân đến Cửa Việt có kết quả là NDĐ cung cấp cho nước
sông. Tại khu vực trung tâm đồng bằng Gio Linh, đoạn sông Cánh Hòm
chảy cắt ngang đồng bằng, nước sông luôn cung cấp cho NDĐ, với lượng
dao động từ 37,25 ml/m2.ngày đến 85,24 ml/m2.ngày. Khu vực sông Bến
Hải, hàng ngày nước sông cấp NDĐ 23,02 ml/m2.ngày. Hồ Trúc Kinh
nước hồ cấp cho NDĐ một lượng trung bình 22,10 ml/m2.ngày.
Từ đây có thể thấy rằng, sức cản trầm tích lòng sông khu vực đồng
bằng Gio Linh tương đối lớn, hệ số thấm trung bình theo phương thẳng
đứng tại lòng sông, hồ từ 0,0058 đến 0,049 m/ngày. Hướng vận động
NDĐ từ phía Bắc, Tây Bắc xuống phía Nam và Đông Nam. Tại vị trí
16
sông Thạch Hãn, nước ngầm có quan hệ thủy lực trực tiếp với sông, cụ
thể nước ngầm luôn cấp cho sông Thạch Hãn đoạn qua thôn Lâm Xuân
đến Cửa Việt với lưu lượng trung bình là 7.557 m3/ngày.
c. Xác đinh quan hệ nước mưa với nước dưới đất bằng phương
pháp cân bằng Clo
Giá trị bổ cập trung bình mùa mưa là 131,33 mm tương ứng 7,1%
tổng lượng mưa mùa mưa, chiếm 75% tổng giá trị bổ cập cả năm, trong
khi đó giá trị bổ cập mùa khô là 44,57 mm, tương ứng với 9% tổng lượng
mưa mùa khô, chiếm 25% tổng giá trị bổ cập cả năm đến TCN Holocen
trong vùng nghiên cứu. Với diện tích lộ của TCN Holocen là 195,5 km2
thì lượng bổ cập quy đổi tính toán là 31.324 m3/ng. Kết quả tính toán
bằng việc sử dụng mô hình WetSpass lượng bổ cập cho vùng đồng bằng
Gio Linh là 36.275 m3/nng. Như vậy, sự khác biệt là không lớn của giữa
các phương pháp với nhau. Hiện tại, trong tầng chứa Holocen hiện đang
khai thác bằng 0,15 lần lượng bổ cập. Như vậy, có thể khẳng định rằng
mực nước trong TCN Holocen không hề bị suy giảm mà nó phụ thuộc
vào lượng mưa theo các mùa trong năm.
d. Xác đinh con đường bổ cập và hướng di chuyển nước dưới đất
bằng mô hình số 3D. (Xem hình 3.2)
Dựa trên mặt cắt khối 3D nói trên có thể luận giải diện phân bố và
con dường dẫn nước bổ cập đến các tầng chứa như sau:
- Tầng chứa nước Holocen lộ ra trên mặt đất ở phần trung tâm và
phía đông dọc theo bờ biển, có chiều dày biến đổi từ 0 ÷ 37 m và phát
triển về phía đáy biển và về phía đông nam dọc theo bờ biển. Trong vùng
nghiên cứu, tầng chứa nước này bị cắt bởi 2 sông Bến hải và Thạch Hãn,
do vậy được giả thiết có quan hệ thủy lực với 2 sông này. Nguồn bổ cập
chủ yếu đến tầng chứa nước qh là nước mưa, nước mặt ngấm từ trên
xuống. Do mực NDĐ trong tất cả các giếng đào và lỗ khoan nông đều
cao hơn 3 ÷ 5 m so với mực nước sông và nước biển nên nước trong tầng
này vận động và thoát ra biển và về hai phía sông Bến Hải và Thạch Hãn.
- Trong vùng nghiên cứu, tầng chứa nước Pleistocen chỉ lộ ra ở
phía tây, tây nam của thị trấn Gio Linh, phần còn lại bị phủ bởi tầng cách
nước. Tầng chứa nước này nằm ở độ sâu trung bình -35,5 m, có chiều
dày 19,5 ÷ 59 m và có xu hướng dày lên về phía biển và về phía nam. Ở
17
những nơi bị che phủ, mực nước tĩnh trong tầng này dao động trong
khoảng +1 ÷ – 4,56 m và thường thấp hơn mặt đất. Do vậy nguồn bổ cập
chủ yếu cho tầng này là lượng nước mưa, nước mặt thấm từ trên bề mặt
xuống ở những nơi tầng này lộ ra trên mặt đất, và nước vận động chủ yếu
theo hướng vuông góc thoát ra phía biển.
Kết quả nói trên cho phép kết luận rằng diện phân bố và con
dường dẫn nước bổ cập đến tầng chứa nước Holocen và Pleistocen là
tương đồng nhau, TCN Pleistocen chủ yếu do nước mưa bổ cập trực tiếp
qua miền cấp phân bố phía Tây, TCN Holocen do nước mưa và nước mặt
ở một số đoạn sông, hồ chính trong khu vực (thông qua kết quả thí
nghiệm). Thông qua kết quả quan trắc cho thấy sự dao động đồng pha
của 2 TCN này phụ thuộc vào yếu tố khí tượng, xem hình 3.3:
3.3 Xây dựng mô hình số dự bao sự biên đổi mực nước, xâm
nhâp mặn theo cac kịch bản BĐKH- NBD.
a. Xây dựng đầu vào mô hình
b. Kết quả mô hình dòng chảy và mô hình dich chuyển biên mặn
nước dưới đất.
c. Kết quả dự báo dự báo mực nước và sự dich chuyển biên mặn
NDĐ ứng với các kich bản biến đổi khí hậu.
Mô hình hiện trạng được xây dựng nhằm giả lập lại biến đổi tài
nguyên nước trong quá khứ. Mô hình này trải qua 2 bước chỉnh lý. Bước
chỉnh lý ổn định nhằm chỉnh lý các điều kiện biên và các thông số ĐCTV
của các TCN trong mô hình. Bước chỉnh lý không ổn định này được
chạy: chia 12 bước thời gian tính toán. Mỗi bước thời gian dài tương
đương 1 tháng. Thời gian chạy chỉnh lý ổn định từ 1/1/2016 đến
31/12/2016.
- Kết quả mô hình dòng chảy theo hiện trạng năm 2016. (xem hình
3.4, 3.5, 3.6)
d. Kết quả dự báo dự báo mực nước và sự dich chuyển biên mặn
NDĐ ứng với các kich bản biến đổi khí hậu
- Phân bố mặn nhạt, biến động mực nước nước dưới đất tầng
Holocen biến đổi phức tạp theo từng kịch bản và được thống kê diện tích
cụ thể như sau:
18
- Kết quả của tính toán dự báo biến động mực nước cho thấy
theo tất cả các kịch bản BĐKH-NBD, bổ cập trong khu vực tăng theo các
kịch bản và khai thác tăng trung bình mỗi năm 1%, điều kiện lớp phủ, sử
dụng đất không có biến động, thì mực nước của các TCN qh, qp vẫn có
xu hướng giảm. Tính thời điểm hiện tại đến 2100, TCN qh trung bình
giảm từ 0,72m đến 0,86m ít hơn TCN qp giảm từ 1,94m đến 2,24m.
- Với tài liệu khảo sát và thu thập, khẳng định BĐKH&NBD có
ảnh hưởng trực tiếp tới nước dưới đất tầng Holocen;
- Trong đó, diện tích mặn TCN hiện nay là 19,994 km2, đây là tài
liệu được lấy dựa theo kết quả khảo sát, điều tra qua các giai đoạn. Khi
mực nước biển dâng theo kịch quả công bố của Bộ Tài nguyên và Môi
trường năm 2012 thì đến năm 2100 mực nước biển khu vực dâng lên
0,75cm, diện tích ngập tương ứng sẽ là 3,85 km2, xong cũng do biến đổi
khí hậu thì lượng mưa trong khu vực tăng lên. Theo kết quả tính bổ cập
với kịch bản tương ứng thì tầng chứa nước holocen được bổ sung lượng
nước ngọt tương đương 36.276 m3/ng. Điều này sẽ đẩy nhanh quá trình
rửa mặn tại khu vực còn sót lại các ổ mặn trong khu vực, làm giảm đi
diện tích. Do đó, về tổng thể đến năm 2100 khu vực thì dưới tác động của
biến đổi khí hậu và nước biển dâng theo các kịch bản: RCP4.5 thì diện
tích mặn sẽ giảm tương ứng 13,56% diện tích hiện nay; RCP6.0 thì diện
tích mặn sẽ giảm tương ứng 3% diện tích hiện nay; RCP8.5 thì diện tích
mặn sẽ tăng tương ứng 7% diện tích hiện nay.
- Kết quả mô hình dự báo cho thấy sự biến đổi nước dưới đất tầng
Holocen rất rõ rệt: Diện tích nước mặn biến đổi phức tạp qua các giai
đoạn, khu vực nhiễm mặn trong lục địa có xu hướng giảm, xong vùng
ven biển và khu vực chịu ảnh hưởng của sông 2 sông Bến Hải và Thạch
Hãn thì diện tích mặn lại tăng lên do tác động của ngập. Những thập kỷ
cuối của thế kỷ 21, ranh giới mặn nhạt bị tác động lớn hơn, biến đổi
nhanh hơn do tầng chịu ảnh hưởng mạnh của mực nước biển dâng cao,
phía trong lục địa thì quá trình rửa mặn diễn ra nhanh chóng; theo kịch
nồng độ khí nhà kính cao (RCP8.5), đến năm 2100 diện tích nước mặn
toàn vùng nghiên cứu 17,582 km2.
19
3.4 Đề xuât cac giải phap sử dung hợp lý, bảo vệ tài nguyên
NDĐ.
a. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho đề xuất.
b. Định hướng không gian sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên
NDĐ.
- Định hướng bảo vệ tài nguyên NDĐ. Xây dựng bản đồ tính tổn
thương NDĐ
- Định hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên NDĐ: Xây dựng
bản đồ khai thác bền vững NDĐ khu vực dựa theo Nhóm 4 tiêu chí.
c. Định hướng các giải pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên NDĐ.
- Xây dựng chế độ điều tiết nước hợp lý cho hệ thống cống ngăn mặn
- Xây dựng đập dâng nước ngầm.
- Cải tạo hồ chứa nước và hệ thống đê bao ngăn biển.
- Trồng rừng ven biển.
- Biện pháp phi công trình.
- Biện pháp giáo dục, truyền thông.
- Kiểm soát việc khai thác nước ngầm hạn chề nguồn nước ngầm bị
nhiễm mặn.
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng thích ứng với vùng đất nhiễm mặn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ các nghiên cứu của luận án có thể rút ra một số kết luận sau:
1- Luận án đã lần đầu tiên sử dụng tổ hợp các phương pháp thí
nghiệm thực địa, mô hình 3D, mô hình số thủy văn bổ cập, mô hình số
NDĐ, chi tiết hóa thống kê chính xác hóa kịch bản BĐKH và NBD trong
một khu vực để xác định lượng bổ cập, con đường bổ cập và XNM.
2- Về tài nguyên nước dưới đất vùng Gio Linh xác định là 59.668
m3/ng, trong đó nguồn tĩnh là 11.469 m3/ng, nguồn động là 48.199 m3/ng.
3- Về quan hệ thủy lực giữa nước mặt với NDĐ tại khu vực như
sau: tại hầu hết các điểm dọc theo các sông: Bến Hải, Thạch Hãn, Hiếu,
20
Cánh Hòm và hồ Trúc Kinh nước mặt cung cấp cho NDĐ với lượng dao
động từ 22,10 ml/m2.ngày đến 85,24 ml/m2.ngày, cá biệt có 03 vị trí trên
sông Thạch Hãn đoạn từ thôn Lâm Xuân đến Cửa Việt có kết quả là
NDĐ cung cấp cho nước sông với lưu lượng trung bình là 7.557 m3/ngày.
Hướng vận động NDĐ từ phía Bắc, Tây Bắc xuống phía Nam và Đông
Nam.
4- Về diễn biến tương quan giữa yếu tố tự nhiên là bổ cập và yếu
tố kinh tế xã hội là lượng khai thác TCN qp và qh, cho thấy: lượng khai
thác TCN qp hiện gấp 1,94 lần bổ cập vào mùa khô và bằng 0,93 lần vào
mùa mưa; TCN qh hiện bằng 0,20 lần mùa khô và bằng 0,11 lần vào mùa
mưa. Theo kịch bản phát triển kinh tế xã hội lượng khai thác tăng khoảng
1%/năm (tương ứng với tốc độ tăng dân số khoảng 0,978%/năm và tốc độ
phát triển kinh tế khoảng 8,05%/năm). Khi đó đến giữa thế kỷ 21, tổng
lượng nước khai thác trong TCN qh 2.651.000 m3/năm (bằng 0,15 lượng
bổ cập đến tầng này) và trong TCN qp khoảng 7.379.000 m3/năm (lớn
hơn 1,3 lần lượng bổ cập). Điều này thể hiện tốc độ suy giảm mực nước
TCN qp trung bình 0,53cm/năm.
5- Về dự báo biến động mực nước và chất lượng nước tại các TCN
Holocen và Pleistocen có xét đến các kịch bản biến đổi khí hậu đến năm
2100. Dự báo mực nước TCN qh biến động có xu hướng giảm lần lượt
theo các kịch bản RCP4.5 là 0,74m, kịch bản RCP6.0 là 0,72m, kịch bản
RCP8.5 là 0,86m; mực nước TCN qp biến động có xu hướng giảm mạnh
hơn lần lượt theo các kịch bản RCP4.5 là từ 1,94m, kịch bản RCP6.0 là
từ 1,97m, kịch bản RCP8.5 là 2,25m. Dự báo xâm nhập mặn TCN
Holocen với diện tích biến động năm 2100 theo các kịch bản RCP4.5 là
13,42 km2, RCP6.0 là 15,57 km2, RCP8.5 là 17,58 km2 nhưng cũng khi
đó mực nước biển dâng 0,75cm sẽ làm ngập diện tích toàn khu vực là
3,85 km2. Do đó, đến năm 2100 diện tích mặn so với hiện nay là 19,994
km2 theo các kịch bản lần lượt: RCP4.5 giảm 13,56%; RCP6.0 giảm
2,86%; RCP8.5 tăng là 7,2 %. Như vậy, có thể thấy rằng BĐKH gia tăng
lượng bổ cập đẩy nhanh quá trình rửa mặn trong đất liền thì NBD làm
tăng diện ngập mặn tại các vùng thấp trũng và vùng cửa sông.
6- Đưa ra các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên NDĐ
thông qua việc thành lập được bản đồ bảo vệ NDĐ và bản đồ khai thác
sử dụng bền vững NDĐ vùng Gio Linh. Chỉ rõ các vùng cần bảo vệ
21
nghiêm ngặt V, I, IV-1 chủ yếu trên TCN qp lộ phía Tây, đá bazan, cồn
cát trắng; khoảnh có thể khai thác bền vững tương ứng A1-1, A1-2 với
diện tích 141 km2;
7- Ngoài ra, theo chức năng và nhiệm vụ của công tác quản lý
TNN cho thấy tính ứng dụng các kết quả nghiên cứu của luận án là phù
hợp, được thể hiện:
- Kết quả nghiên cứu của luận án đã khuyến nghị cho công tác quản
lý tài nguyên NDĐ trong khu vực Gio Linh là trong tác động của BĐKH
đến tài nguyên NDĐ theo bất cứ kịch bản nào cũng là không đáng kể so
với nhu cầu khai thác NDĐ. Do vậy cần thiết tăng cường công tác quản lý
tài nguyên nước dưới đất về số lượng, chất lượng và khai thác bền vững.
- Cung cấp cho cơ quan quản lý công cụ mô hình số về mực nước và
chất lượng nước dưới đất được dự báo xâm nhập mặn theo các kịch bản
BĐKH và NBD từ đó có được những thông tin cần thiết trong hoạt động
cấp phép, bố trí xây dựng bãi giếng hợp lý.
KIẾN NGHỊ
1. Tiếp tục theo dõi quan trắc diễn biến xâm nhập tầng chứa nước
Holocen, xác định sự biến động về diện và chiều sâu để có những nghiên
cứu chuyên sâu đáp ứng yêu cầu trong tình hình diễn biến phức tạp của
BĐKH- NBD.
2. Xây dựng hệ thống quan trắc giám sát mực nước, chất lượng
nước tại các tầng chứa nước Holocen và Pleistocen.
3. Xây dựng vùng cấm, hạn chế khai thác và hành lang bảo vệ tài
nguyên NDĐ trong vùng nghiên cứu.
4. Tăng cường công tác quản lý, quy hoạch khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn nước trên địa bàn để đảm bảo an ninh an toàn nguồn
nước cho khu vực và thành phố Đông Hà.
5. Tiếp tục nghiên cứu biến động nguồn bổ cập và phân tách được
các nguồn bổ cập chi tiết cụ thể từ nước mưa, nước sông, nước hồ và
nước TCN khác cho TCN Đệ tứ trong khu vực.
22
Môt số hình vẽ và đồ thi
Hình 3.1. Biểu đồ quan hệ lượng bổ cập với lượng khai thác các TCN.
Hình 3.2 Mặt cắt khối 3D đia tầng ĐCTV toàn vùng nghiên cứu
23
Hình 3.3. Mực nước TCN Pleistocen (qp) và Holocen (qh)
Hình 3.4 Mực nước TCN qh năm 2016
24
Hình 3.5 Mực nước TCN qp năm 2016
- Kết quả mô hình hiện trạng xâm nhập mặn TCN qh năm 2016.
Hình 3.6 Xâm nhập mặn TCN qh năm 2016
25
2
3
2
7
2
5
4
4
3
4
7
4
3
3
4
3
4
4
4
3
3
5
6
4
5
4
33
2
3
0,9
9
7
4
2
3
1
7
0,4
7
6
7
5
12
5 6
4
13
10
19
5
6
7
4
4
7
6
5
4
5
26
5
28
20
53
25
50
20
50
9
8
16
24
18
12
23
5
8
3
45
4
8
59
5
5
10
4
4
8
8
96
3
5
3
7
4
3
5
9
5
5
830
38
29
32 33
6
7
5
17
27
16
16
28
6
40
2
7
22
0,9
20
0,9 1
0,7
2
1
0,4
10,6
0,7
0,7
0,5
0,6
0,9
0,8
0,7
36
50
2
10
2
1
3
28
31
0,70,4
2
4
25
26
4734
30
56
25
24
11
2
0,4
0,9
13
24
20
16 2
27
27
25
38
57
22
69
13
19
15
27
10
6
7
25
36
32
12
33
28
36
44
42
50
47
43
38
4746
45
32
42
13
39
45
8
3453
50
55
62
48
68
33
16
36
32
42
21
23
42
122
156
95
®åi Cån Tiªn
48
33
29
1
0,8
3
0,7
10
10
15
24
0,80,8
2
14
®åi 27
2,6
16®åi 15
21
®åi 17
17
24
®åi Lß i Chïa
25
24
11
23
10
114
69
88
4945
63
65
66
66
48
91
19
42
27
14
43
47
36
46
28
N. Hå Khª
82
N.T«i M«n
N. §¸ B¹c
64
63
107
102
117
132
422229
44
3663
24
42
64
74
74
74
106
16
87
59
69
48-613
1345-6
QL9
13-68
2
QL1A
140-12
18
30174-16
2
3
20-6
10
HCM
84-58
597 - 4
25
22 -10
3
cöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖt
9,3
khe C
i
Þhn
§
hnÞ
§
VÜ
hn
.gS
3
0
t
®Ëp Duy Phiªn
sg. th
¹ch h·n
0,1
2
2
0,1
2
1
VnhÜ
.gSh å Qu i Hµ
n·H h
2
. T h ¹ c
2gS
2
2
2
19
2
2
Sg. th ¹ch h·n
.ó
rT
gS
b µ u §¸
2
k
gnäR
eh
bµuSái 0
ª
hK
c
2
Sg.B
Õn
H¶
i
håTrung ChØ
hå Khe M©y
10
s«ng
HiÕ u
0,4tôC
.S
g B
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
cöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïng
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
biÓn
®«
ng
mòi Thõa Long
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
20
20
20
22
h
nßL e
k
kh
e L
ßn
®Ëp T©n Kim
i
kh e
§
n«¸
Bg
hke M
íp
Trai
kh e
b µ u LÖ M « n
2
2
hå HiÕu Nam
2
n Hi¶
g . BÕ S
h å
hå H¶i T©n
H¶ i La m
16
h å
b µ u LÐc
BK
.
iµB c¹
s«ng
HiÕ u
4
h å Kin h M « n
16
NghÜa Hyhå
h å Ngh Üa Hy
®Ëp Phan X¸
uH
s«n g i
Õ
kh
e Mµ
i
am L é
òCã i
hå
Dôc
§øc
k h e H
o
S g. BÕ
iH n
¶
as
u èi §
µgå N aL h
78
63
68
73
18
17
07'
51''
N
18/
16
46'
42''
N
1500 3000
107 14'12'' E
107 14'12'' E
58
28 33
23 28 33
Tr¹m TV Cöa ViÖt
Tr¹m KT §«ng Hµ
0m
tp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµ
triÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phong
gio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linh
23
78
5818
63
68
73
18
180810649'16'' E
17
07'
51''
N
137
hå Kinh M«n
VÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh Linh
cam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lé
16
46'
42''
N
106 49'16'' E 137
08 18
Tr¹m TV Gia Vßng
hå Tróc Kinh
Hµ Thîng
- Kh«ng cã TCN mÆn, cã h¬n 2 TCN, bæ cËp s«ng, ma
- Ph©n bè 4 TCN nh¹t, cã bæ cËp níc s«ng, ma
- Vïng cã cèt cao mùc níc ®éng tÇng qp < 10m
§Æc ®iÓm
Ranh giíi mÆn nh¹t tÇng qh
§êng ®ång møc ®Þa h×nh
§iÓm khai th¸c níc díi ®Êt tËp trungGL: tªn nhµ m¸y níc 15.000: C«ng suÊt khai th¸c (m3/ng®)11: Tæng sè giÕng khai th¸c 72: ChiÒu s©u trung b×nh cña c¸c giÕng khai th¸c (m)
Lç khoan quan tr¾c (2012-2015)
Ranh giíi vïng ®ång b»ng Gio Linh nghiªn cøu
§êng ®¼ng mùc níc tÇng qp (h® = -10m)
Lç khoan t×m kiÕm níc díi ®Êt
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2
- Ph©n bè 02 tÇng chøa níc mÆn, 01 nh¹t
- Ph©n bè 01 tÇng chøa níc mÆn
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
Vïng h¹n chÕkhai th¸c
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
- Ph©n bè >4 TCN nh¹t, cã bæ cËp tõ níc mÆt, ma
II. Khoanh ®Þnh vïng h¹n chÕ vµ vïng cã thÓ khai th¸c
TÇng chøa níc nh¹t
TÇng chøa níc bÞ mÆn
Kh«ng ph©n vïng
I- ph©n bè tÇng chøa níc nh¹t theo chiÒu s©u
S«ng suèi, hå ao
§êng quèc lé/ ®êng s¾t
KH
>1000mg/l
III. Ký hiÖu kh¸c
Vïngcã thÓ
khai th¸c
m/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-s
Vïng
15
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
QL1A
Chó Gi¶i
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qqqqqqqqqqh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06
B¶N §å PH¢N VïNG KHAI TH¸C BÒN V÷NG N¦íC D¦íI §ÊT VïNG GIO LINH - QU¶NG TRÞ
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1
A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qqqqqqqqq
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qpqpqpqpqpqpqpqpqp
qqqqqqqqq
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£
qqqqqqqqq
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
VB_qp
VB_qh
Gio ViÖt
liÖt sÜ
Gio H¶i
Gio Mai
Gio Quang
§«ng Giang
Cam An
Trung Giang
Gio Mü
liÖt sÜ
XN.®« ng l¹nh
Trung H¶i
Gio Thµnh
Gio Ch©u
g¹ch
Cam Thanh
§«ng Thanh
Cam Thñy
2
TT gio linh
2
liÖt sÜ
liÖt sÜ
g¹ch
Trung S¬n
Phan HiÒn
Qu¶ng X¸
Tiªn Lai
Gio Phong
chî
liÖt sÜ
Cam Lé
L.sÜ
L.sÜ
Q.®é i
Q.®é i
Q.®é i
liÖt sÜ
LKG1LKG5
LK901
LK902
LK903LK904
LK905
LK906
LK907
LK908
LK603
LK602
LK601
LK401
LK404
LK402
LK405
LK408
LK432
LK403
LK411
LK406LK414C
LK415
LK409
LK416B
LK423
LK420
LK410
26
2
3
2
7
2
5
4
4
3
4
7
4
3
3
4
3
4
4
4
3
3
5
6
4
5
4
33
2
3
0,9
9
7
4
2
3
1
7
0,4
7
6
7
5
12
5 6
4
13
10
19
5
6
7
4
4
7
6
5
4
5
26
5
28
20
53
25
50
20
50
9
8
16
24
18
12
23
5
8
3
45
4
8
59
5
5
10
4
4
8
8
96
3
5
3
7
4
3
5
9
5
5
8
30
38
29
32 33
6
7
5
17
27
16
16
28
6
40
2
7
22
0,9
20
0,9 1
0,7
2
1
0,4
10,6
0,7
0,7
0,5
0,6
0,9
0,8
0,7
36
50
2
10
2
1
3
28
31
0,70,4
2
4
25
26
4734
30
56
25
24
11
2
0,4
0,9
13
24
20
16 2
27
27
25
38
57
22
69
13
19
15
27
10
6
7
25
36
32
12
33
28
36
44
42
50
47
43
38
4746
45
32
42
13
39
45
8
3453
50
55
62
48
68
33
16
36
32
42
21
23
42
122
156
95
®åi Cån Tiªn
48
33
29
1
0,8
3
0,7
10
10
15
24
0,80,8
2
14
®åi 27
2,6
16®åi 15
21
®åi 17
17
24
®åi Lß i Chïa
25
24
11
23
10
114
69
88
4945
63
65
66
66
48
91
19
42
27
14
43
47
36
46
28
N. Hå Khª
82
N.T«i M«n
N. §¸ B¹c
64
63
107
102
117
132
422229
44
3663
24
42
64
74
74
74
106
16
87
59
69
48-613
1345-6
QL9
13-68
2
QL1A
140-12
18
30174-16
2
3
20-6
10
HCM
84-58
597 - 4
25
22 -10
3
cöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖtcöa viÖt
9,3
khe C
i
Þhn
§
hnÞ
§
VÜ
hn
.gS
30
t
®Ëp Duy Phiªn
sg. th
¹ch h·n
0,1
2
2
0,1
2
1
VnhÜ
.gSh å Qu i Hµ
n·H h
2
. T h ¹ c
2gS
2
2
2
19
2
2
Sg. th ¹ch h·n
.ó
rT
gS
b µ u §¸
2
k
gnäR
eh
bµuSái 0
ª
hK
c
2
Sg.B
Õn
H¶
i
håTrung ChØ
hå Khe M©y
10
s«ng
HiÕ u
0,4tôC
.S
g B
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
S«n
g C¸n
h Hßm
cöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïngcöa tïng
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
S«ng
Th¹ch H
·n
biÓn
®«
ng
mòi Thõa Long
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
S«ng BÕn H¶i
20
20
20
22
h
nßL e
k
kh
e L
ßn
®Ëp T©n Kim
i
kh e
§
n«¸
Bg
hke M
íp
Trai
kh e
b µ u LÖ M « n
2
2
hå HiÕu Nam
2
n Hi¶
g . BÕ S
h å
hå H¶i T©n
H¶ i La m
16
h å
b µ u LÐc
BK
.
iµB c¹
s«ng
HiÕ u
4
h å Kin h M « n
16
NghÜa Hyhå
h å Ngh Üa Hy
®Ëp Phan X¸
uH
s«n g i
Õ
kh
e Mµ
i
am L é
òCã i
hå
Dôc
§øc
k h e H
o
S g. BÕ
iH n
¶
as
u èi §
µgå N aL h
78
63
68
73
18
17
07'
51''
N
18/
16
46'
42''
N
1500 3000
107 14'12'' E
107 14'12'' E
58
28 33
23 28 33
Tr¹m TV Cöa ViÖt
Tr¹m KT §«ng Hµ
0m
tp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµtp. ®«ng hµ
triÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phongtriÖu phong
gio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linhgio linh
23
78
5818
63
68
73
18
180810649'16'' E
17
07'
51''
N
137
hå Kinh M«n
VÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh LinhVÜnh Linh
cam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lécam lé
16
46'
42''
N
106 49'16'' E 137
08 18
Tr¹m TV Gia Vßng
hå Tróc Kinh
Hµ Thîng
- Kh«ng cã TCN mÆn, cã h¬n 2 TCN, bæ cËp s«ng, ma
- Ph©n bè 4 TCN nh¹t, cã bæ cËp níc s«ng, ma
- Vïng cã cèt cao mùc níc ®éng tÇng qp < 10m
§Æc ®iÓm
Ranh giíi mÆn nh¹t tÇng qh
§êng ®ång møc ®Þa h×nh
§iÓm khai th¸c níc díi ®Êt tËp trungGL: tªn nhµ m¸y níc 15.000: C«ng suÊt khai th¸c (m3/ng®)11: Tæng sè giÕng khai th¸c 72: ChiÒu s©u trung b×nh cña c¸c giÕng khai th¸c (m)
Lç khoan quan tr¾c (2012-2015)
Ranh giíi vïng ®ång b»ng Gio Linh nghiªn cøu
§êng ®¼ng mùc níc tÇng qp (h® = -10m)
Lç khoan t×m kiÕm níc díi ®Êt
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2
- Ph©n bè 02 tÇng chøa níc mÆn, 01 nh¹t
- Ph©n bè 01 tÇng chøa níc mÆn
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
Vïng h¹n chÕkhai th¸c
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
- Ph©n bè >4 TCN nh¹t, cã bæ cËp tõ níc mÆt, ma
II. Khoanh ®Þnh vïng h¹n chÕ vµ vïng cã thÓ khai th¸c
TÇng chøa níc nh¹t
TÇng chøa níc bÞ mÆn
Kh«ng ph©n vïng
I- ph©n bè tÇng chøa níc nh¹t theo chiÒu s©u
S«ng suèi, hå ao
§êng quèc lé/ ®êng s¾t
KH
>1000mg/l
III. Ký hiÖu kh¸c
Vïngcã thÓ
khai th¸c
m/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-sm/o-s
Vïng
15
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
QL1A
Chó Gi¶i
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qqqqqqqqqqh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
B2B2B2B2B2B2B2B2B2
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2A1-2
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤
B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06B¶n vÏ sè 06
B¶N §å PH¢N VïNG KHAI TH¸C BÒN V÷NG N¦íC D¦íI §ÊT VïNG GIO LINH - QU¶NG TRÞ
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1
A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2A2-2
A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1A1-1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qqqqqqqqq
qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qh¤qpqpqpqpqpqpqpqpqp
qqqqqqqqq
A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1A2-1qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£qp£
qqqqqqqqq
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
B1B1B1B1B1B1B1B1B1
qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£qh£
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
qpqpqpqpqpqpqpqpqp
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
o-so-so-so-so-so-so-so-so-s
VB_qp
VB_qh
Gio ViÖt
liÖt sÜ
Gio H¶i
Gio Mai
Gio Quang
§«ng Giang
Cam An
Trung Giang
Gio Mü
liÖt sÜ
XN.®« ng l¹nh
Trung H¶i
Gio Thµnh
Gio Ch©u
g¹ch
Cam Thanh
§«ng Thanh
Cam Thñy
2
TT gio linh
2
liÖt sÜ
liÖt sÜ
g¹ch
Trung S¬n
Phan HiÒn
Qu¶ng X¸
Tiªn Lai
Gio Phong
chî
liÖt sÜ
Cam Lé
L.sÜ
L.sÜ
Q.®é i
Q.®é i
Q.®é i
liÖt sÜ
LKG1LKG5
LK901
LK902
LK903LK904
LK905
LK906
LK907
LK908
LK603
LK602
LK601
LK401
LK404
LK402
LK405
LK408
LK432
LK403
LK411
LK406LK414C
LK415
LK409
LK416B
LK423
LK420
LK410
Hình 3.7: Bản đồ phân vùng khai thác bền vững NDĐ vùng Gio Linh,
Quảng Tri