marketing cho thẺ tÍn dỤng tẠi ngÂn hÀng thƯƠng …
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
ĐÀO THÙY LINH
MARKETING CHO THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG CẨM
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Marketing cho thẻ tín dụng tại
ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Đống Đa, Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, các thông tin trích dẫn được chỉ rõ
nguồn gốc và được phép công bố.
Tác giả
Đào Thùy Linh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.
Nguyễn Thị Hồng Cẩm - người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và
phân tích số liệu, giải quyết vấn đề… nhờ đó tôi mới có thể hoàn thành luận văn cao
học của mình.
Ngoài ra trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi còn nhận
được sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè,
người thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sỹ
tại trường Đại học Công đoàn.
- Quý thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh và quý thầy cô khoa Sau Đại học -
Trường Đại học Công đoàn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt
hai năm học vừa qua.
- Ban Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội và bạn bè, đồng nghiệp luôn động viên, hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Quý khách hàng đã, đang thực hiện giao dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội đã nhiệt tình tham
gia trả lời phiếu điều tra phục vụ đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 8
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING THẺ TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... 9
1.1. Khái quát về marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại ..... 9
1.1.1. Ngân hàng thương mại .............................................................................. 9
1.1.2.Thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại .................................................. 10
1.1.3. Marketing và marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại ....... 13
1.1.4. Vai trò của marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại ........... 15
1.2. Nội dung marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại .........18
1.2.1. Marketing sản phẩm thẻ tín dụng ............................................................ 18
1.2.2. Chính sách phân phối thẻ tín dụng .......................................................... 21
1.2.3. Chính sách chi phí sử dụng thẻ tín dụng ................................................. 22
1.2.4. Chính sách truyền thông, khuyếch trương thẻ tín dụng .......................... 23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing thẻ tín dụng trong Ngân hàng
thương mại .......................................................................................................24
1.3.1. Các yếu tố bên trong Ngân hàng ............................................................. 24
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài Ngân hàng ............................................................ 26
1.4. Kinh nghiệm marketing thẻ tín dụng của một số ngân hàng và bài
học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ............................................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm hoạt động marketingthẻ tín dụng của một số ngân hàng ...... 28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ............................................. 30
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội .................................................32
2.1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của BIDV Đống Đa, Hà Nội .......... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Đống Đa, Hà Nội ................................................ 33
2.1.3. Một số đặc điểm và hoạt động ảnh huởng tới marketing thẻ tín dụng
của BIDV Đống Đa, Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019 ........................................ 36
2.2. Phân tích thực trạng marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ............50
2.2.1. Marketing sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa ........................... 50
2.2.2. Chính sách phân phối thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa ......................... 62
2.2.3. Chính sách chi phí sử dụng thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa ................ 67
2.2.4. Chính sách truyền thông, khuyếch trương thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa ... 70
2.3. Đánh giá thực trạng marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội ............73
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 79
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH MARKETING THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ......................................................................... 80
3.1. Mục tiêu và định hướng marketing thẻ tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa,
Hà Nội ...............................................................................................................80
3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 80
3.1.2. Định hướng phát triển ............................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh marketing thẻ tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà
Nội .....................................................................................................................83
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng ........................................... 83
3.2.2. Tiếp tục mở rộng mạng lưới và kênh phân phối ..................................... 84
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp, khuyếch trương cho sản phẩm
thẻ tín dụng ........................................................................................................ 87
3.2.4. Tổ chức lại bộ máy và nhân lực và marketing ........................................ 90
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng .......................... 92
3.2.6. Duy trì, phát triển thuơng hiệu và mở rộng thị trường ........................... 93
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ sử dụng và tăng cuờng đầu tư cơ sở vật chất ... 96
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Diễn giải
ATM : Automated teller machine - Máy rút tiền tự động
BC : Báo cáo
BKS : Ban kiểm soát
CBNV : Cán bộ nhân viên
CN : Chi nhánh
CPI : Consumer price index - Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
DVNH : Dịch vụ ngân hàng
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT : Hội đồng quản trị
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
PFC : Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
PGD : Phòng giao dịch
POS : Point of Sale - Máy chấp nhận thanh toán thẻ
SMS : Short Message Service - Tin nhắn ngắn qua điện thoại
SSI : Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TGĐ : Tổng giám đốc
TMCP : Thương mại cổ phần
VIP : Very Important Person - Người quan trọng
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ..................37
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ..........40
Bảng 2.3. Kết quả thu dịch vụ ròng tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ..............43
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động KD BIDV Đống Đa (2016-2019) ......................46
Bảng 2.5. Đặc điểm nhận biết và tính năng riêng của thẻ tín dụng BIDV .......51
Bảng 2.6. Hạn mức, phí và điều kiện mở các loại thẻ tín dụng ........................54
Bảng 2.7. Kết quả sự hài lòng về sản phẩm thẻ tín dụng BIDV Đống Đa .......55
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động dịch vụ theo loại hình của BIDV Đống Đa giai
đoạn 2016-2019 ................................................................................56
Bảng 2.9. Đối tượng khách hàng làm thẻ tín dụng chia theo độ tuổi ...............62
Bảng 2.10. Số lượng thẻ phát hành mới và đang hoạt động (2016-2019) ........65
Bảng 2.11. Thị phần dịch vụ thẻ BIDV Đống Đa tại thời điểm ngày
31/12/2019 ........................................................................................66
Bảng 2.12. So sánh một số chi phí của BIDV Đống Đa và một số đối thủ
cạnh tranh thời điểm tháng 12/2019 .................................................68
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát sự quan tâm của khách hàng tới thẻ tín dụng .....69
Bảng 2.14. Đánh giá về phí, lãi suất đối với thẻ tín dụng BIDV Đống Đa ......70
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát chương trình khuyến mại về thẻ tín dụng BIDV
Đống Đa ............................................................................................71
Bảng 2.16. Kênh thông tin của khách hàng biết đến thẻ tín dụng BIDV .........71
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại BIDV Đống Đa (2016-2019 ) ...38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ..38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ..39
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu hoạt động tín dụng theo kỳ hạn tại BIDV chi nhánh
Đống Đa (2016-2019) .......................................................................41
Biểu đồ 2.5. Tình hình nợ xấu tại BIDV Đống Đa (2016-2019) ......................42
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu hoạt động dịch vụ theo loại hình của BIDV Đống Đa
(2016-2019) ......................................................................................44
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn thu tại BIDV Đống Đa (2016-2019) .....................47
Biểu đồ 2.8. Sự tăng trưởng của thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa giai đoạn
năm 2016-2019 .................................................................................65
Biểu đồ 2.9. Thị phần dịch vụ thẻ BIDV Đống Đa tại thời điểm ngày
31/12/2019 ........................................................................................66
Hình
Hình 2.1. Một số loại sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa ...................51
Hình 2.2. Giao diện khi đăng ký thẻ tín dụng BIDV online .............................61
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Đống Đa, Hà Nội ..................34
Sơ đồ 2.2. Quy trình phát hành thẻ tín dụng .....................................................57
Sơ đồ 2.3. Quy trình thanh toán thẻ ..................................................................58
Sơ đồ 3.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức mới cho BIDV Đống Đa ............................90
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thị trường thẻ ngân hàng ở Việt Nam phát triển rất nhanh chóng,
đặc biệt là thẻ tín dụng. Với dân số hơn 90 triệu người và cơ cấu dân số trẻ, Việt
Nam được coi là thị trường tiềm năng cho sự phát triển của dịch vụ thẻ ngân hàng
hiện đại này. Việc đầu tư vào thẻ tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các
ngân hàng bởi lãi suất cao hơn so với cho vay thông thường. Các khoản thu phí từ
thẻ như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí phạt thanh toán chậm… mang lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng và đây cũng là nguồn thu được cho rất ổn định. Chưa
kể, dịch vụ thẻ tín dụng còn giúp các ngân hàng bán chéo thêm các sản phẩm khác.
Cũng giống như các ngân hàng thuơng mại (NHTM) trong và ngoài nước khác.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa lĩnh vực dịch vụ ngân hàng,
thị trường ngân hàng tại Việt Nam hiện tại có 5 ngân hàng có 100% vốn nước
ngoài, 5 ngân hàng liên doanh Việt Nam – nước ngoài và 48 chi nhánh ngân ngân
hàng nước ngoài có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ tạo nên sự cạnh
tranh gay gắt dẫn đến việc tìm kiếm, giữ chân và phát triển khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng của các NHTM trong nước ngày càng khó khăn. Sự cạnh tranh khốc liệt,
khi mà số lượng cũng như chất lượng thẻ tín dụng của các ngân hàng trên thị trường
là tương đương, nên ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống thì phát triển
thêm khách hàng mới và chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ luôn là ưu tiên hàng
đầu đối với các ngân hàng. Marketing có thể trở thành một vũ khí chiến lược giúp
các ngân hàng có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường.
Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân hàng với thị trường.
Marketing giúp ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của
khách hàng, về sản phẩm dịch vụ và sự biến động. Mặt khác, marketing là một công
cụ dẫn dắt dòng chảy của tiền, khai thác khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo
nhu cầu của thị trường một cách hợp lý.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), một trong những
ngân hàng dẫn đầu mảng bán lẻ, có tốc độ tăng trưởng khá cao đối với sản phẩm thẻ
tín dụng cả về doanh số giao dịch lẫn số thẻ phát hành mới. Tính tới năm 2020, thẻ
tín dụng của BIDV có thể thực hiện giao dịch trả góp tại hàng nghìn địa điểm với số
2
đơn vị chấp nhận thẻ lớn như Thế giới Di động, Điện máy xanh, FPT Shop,
Mediamart, PICO, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Vacxin Việt Nam (VNVC), Trung
tâm tiếng Anh APAX... Tuy nhiên, với áp lực canh tranh cùng với tốc độ tăng
trưởng đối với các sản phẩm thẻ tín dụng vượt trội trong những năm qua; để có thể
vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường, việc nghiên cứu đánh giá
thực trạng cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng để tìm ra giải pháp hoàn thiện marketing
cho thẻ tín dụng của BIDV là vấn đề quan trọng cần được chú ý hơn nữa.
Cùng với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa (BIDV Đống Đa) đã có
những định hướng chung trong lộ trình phát triển thẻ tín dụng ngân hàng trong
chiến lược KD lâu dài. Bên cạnh những thành tựu đạt được, marketing cho thẻ tín
dụng tại BIDV Đống Đa còn manh mún, rời rạc, chưa có sự hoạch định chiến lược
rõ ràng, tính đa dạng và ổn định của dịch vụ không cao, công tác quảng bá, giới
thiệu chưa được chú trọng trong khi thị trường thẻ tín dụng tại Hà Nội rất nhiều
tiềm năng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Marketing cho
thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Đống Đa, Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ. Với hy vọng, luận văn và các
hướng đề xuất không chỉ có ý nghĩa thực tiễn mà còn là tài liệu để BIDV tham khảo
sử dụng cho các chi nhánh khác của BIDV nếu phù hợp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Marketing ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở nhận
thức về môi trường kinh doanh (KD); những hành động của ngân hàng nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi trường.
Trên cơ sở đó mà thực hiện các mục tiêu của ngân hàng. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả hoạt động marketing trong ngân hàng được một vài tác giả chọn làm đề tài
trong các công trình nghiên cứu. Cụ thể:
- Nghiên cứu của tác giả Trịnh Quốc Trung (2014) về “Marketing ngân
hàng”, do nhà xuất bản Lao động – Xã Hội xuất bản năm 2014. Tác giả cho rằng
cạnh tranh ngân hàng tại Việt Nam ngày càng trở lên gay gắt khi các ngân hàng
nước ngoài tiến hành thành lập hoặc chuyển đổi các chi nhánh thành ngân hàng
100% vốn nước Ngoài tại Việt Nam theo thỏa thuận trong WTO và BTA do đó. Tác
3
giả cũng nghiên cứu chuyên sâu về marketing trong KD ngân hàng, quản trị
marketing ngân hàng… Đây là nguồn tài liệu mà tác giả có cơ sở để hệ thống hoá
những vấn đề lý luận về marketing tại NHTM.
- Tác phẩm “Marketing ngân hàng” của tác giả Trương Quang Thông xuất
bản năm 2012, tác giả đã tổng quan về Marketing Ngân hàng nhắc lại các khái niệm
của marketing căn bản, phân tích những đặc điểm của dịch vụ nói chung cùng các
đặc điểm riêng biệt của marketing ngân hàng với tư cách là một ngành cung ứng
dịch vụ. Với các phân tích về tác động của các nhân tố môi trường tác động đến các
hoạt động marketing ngân hàng và các nguyên tắc của marketing ứng dụng trong
hoạt động ngân hàng. Tác giả phân tích về khách hàng của ngân hàng cũng như
phân đoạn thị trường dịch vụ ngân hàng phân tích những đặc trưng, xu hướng, các
đặc điểm về hành vi người tiêu dùng dịch vụ ngân hàng cùng với các nhân tố tác
động đến hành vi mua hàng của họ…Tài liệu này là cơ sở để tác giả tham khảo về
các phương pháp định giá dịch vụ ngân hàng theo hai tiếp cận truyền thống và hiện
đại; Chính sách phân phối và chiêu thị dịch vụ ngân hàng giới thiệu hai dạng kênh
phân phối truyền thống và hiện đại, các nhân tố cần xem xét trong việc phát triển
các kênh phân phối…
- Luận án tiến sĩ của Phạm Hồng Hoa năm 2013 với đề tài “Quy trình ứng
dụng Internet Marketing tại các DN vừa và nhỏ Việt Nam” đã chỉ ra rằng: hiện tại,
các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã có đầy đủ cơ sở để thực hiện digital
marketing: tỷ lệ sử dụng internet của Việt Nam đã ở mức cao (trên 70% đối với
người sinh sau năm 1975), các DN đều đã có kết nối với internet nên trao đổi thông
tin rất dễ dàng. Cũng chính vì thế, công cụ này giúp các ngân hàng tìm kiếm khách
hàng tốt hơn (do đây là một kho dữ liệu khổng lồ để khai thác), và một số nhà quản
trị năng động có thể “sáng tạo” ra những phương thức khác nhau để có thể tiếp cận
với những khách hàng “được cho là tiềm năng trong tương lai”. Từ kết quả nghiên
cứu, tác giả Phạm Hồng Hoa (2013) đề xuất mô hình của digital marketing, gồm
các bước (1) phân tích môi trường hoạt động của marketing, bao gồm phân tích vĩ
mô, phân tích khách hàng và phân tích đối thủ cạnh tranh. Nội dung này được nhấn
mạnh rằng digital marketing phải là một bộ phận thống nhất của toàn bộ quá trình
tiếp thị sản phẩm của ngân hàng, không được phép tách rời. Tất cả những thông tin
4
mà ngân hàng đưa lên phải thống nhất với thông tin chung đưa được đưa ra từ đầu,
song phải cập nhật thường xuyên; (2) phát triển digital marketing mix, thể hiện
thông qua việc trong phân tích mô hình 3 cấp độ sản phẩm, và phải đưa cung cấp
sản phẩm cốt lõi thông qua internet. Các chính sách về giá cũng cần được linh hoạt
do ngân hàng và khách hàng đều được tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Yến (2015), nghiên cứu về “Phát triển
dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu từ và phát triển Việt
Nam”. Trong các dịch vụ ngân hàng mà Luận án đã đề cập thì dịch vụ thẻ trong đó
có thẻ tín dụng của BIDV trong giai đoạn 2010 – 2014 được tác giả phân tích sâu về
thực trạng phát triển, tình hình thu phí dịch vụ thẻ… Kết quả, tác giả khẳng định
việc marketing cho thẻ của ngân hàng hiệu quả chưa cao. Tác giả cũng đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing thẻ cho ngân hàng BIDV. Đây là tài liệu
tham khảo trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả marketing cho
thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa của đề tài nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ “Geo - Marketing ứng
dụng trong ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam” của PGS.TS. Phạm Thùy Giang (2018),
Viện chiến lược ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng Geo – Marketing trong ngân hàng
bán lẻ ở Việt Nam. Đề tài đã tổng hợp được cơ sở khoa học và thực tiễn về ứng
dụng Geo - Marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Đánh giá nền tảng ứng dụng Geo -
Marketing trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam; đặc biệt trong việc xác định
vị trí ATM. Đề tài phục vụ công tác đào tạo ngành Marketing và ngành Ngân hàng,
giúp các ngân hàng Việt nam nhận thức tốt hơn về Geo - Marketing, ứng dụng Geo
- Marketing trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Hỗ trợ các nhà khoa học, nhà nghiên
cứu có thêm cơ sở phát triển các nghiên cứu sâu hơn…
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Vũ Ngọc Trinh (2011) nghiên cứu về
“Hoạt động marketing tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam”. Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực trạng hoạt động marketing tại
VCB, cùng với kinh nghiệm thực tiễn của tác giả trong ngành ngân hàng đã tổng
hợp một cách có hệ thống các vấn đề còn tồn tại cần khắc phục trong hoạt động
marketing tại VCB và một số giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, luận văn chỉ mới tập
trung chủ yếu đưa ra một số giải pháp hướng đến khách hàng cá nhân, chưa chú
5
trọng đến nhóm khách hàng DN. Trong tương lai, nếu có cơ hội tiếp tục nghiên cứu,
tác giả sẽ xây dựng một chiến lược marketing toàn diện dành cho chiến lược KD
tổng thể cho VCB.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Minh Tâm (2015) nghiên cứu về
“Marketing trong KD dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng, Chi nhánh Đà Nẵng”. Trong phạm vi đề tài này, tác giả tập trung vào
thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ để đưa ra các giải pháp. Tác giả đã trình bày được
những lý luận cơ bản về Marketing dịch vụ thẻ, trên cơ sở đó trình bày thực trạng
hoạt động thẻ dựa trên các cách tiếp cận theo các bước trong quy trình Marketing
nhưng phần giải pháp lại đưa ra giải pháp theo cách tiếp cận Marketing chiến lược
nên các giải pháp không sát với thực trạng và chưa đủ để thực hiện được mục tiêu
mà ngân hàng này đề ra.
- Luận văn thạc sĩ của Diệp Thị Cẩm Hà (2014), nghiên cứu về “Marketing
mix nhằm phát triển thẻ tín dụng ngân hàng tại NHTMCP Maritime bank đến năm
2018”. Tác giả đã vận dụng những cơ sở lý luận khoa học về ngành marketing, các
lý thuyết về Marketing Mix nhằm phát triển bán hàng trong lĩnh vực ngân hàng, kết
hợp cùng với việc nghiên cứu về hoạt động marketing Mix về thẻ tín dụng của các
ngân hàng đã thành công trong lĩnh vực này cùng với phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp định lượng để tiến hành khảo sát điều tra cảm nhận của khách
hàng về sản phẩm thẻ tín dụng của Maritime bank; từ đó đưa ra những đánh giá về
thực trạng tổ chức và phát triển thẻ tín dụng tại Maritime Bank. Trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp để cải thiện hoạt động Marketing Mix nhằm phát triển KD thẻ tín
dụng của Maritime bank trong thời gian tới.
- Nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Hà (2016) đăng trên Tạp chí Khoa học và Ngân
hàng, viết về “Hiệu quả marketing trong phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại
Techcombank”, tác giả nghiên cứu những cơ sở lý luận về chiến lược marketing 7P
trong hoạt động ngân hàng nói chung và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại nói
riêng, đồng thời dưới góc nhìn của khách hàng để đánh giá hiệu quả Marketing
nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại Techcombank. Để nghiên cứu về
mức độ hài lòng của khách hàng với hoạt động marketing các dịch vụ ngân hàng
hiện đại của Techcombank, tác giả khảo sát 217 khách hàng ngẫu nhiên đã sử dụng
6
dịch vụ ngân hàng hiện đại của Techcombank, kết quả nghiên cứu tác giả nhận thấy
marketing ngân hàng có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động KD của ngân
hàng mà không ngân hàng nào có thể thiếu được. Hoạt động này giúp cho ngân
hàng nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Để phát huy hết tác dụng của quá trình này trong hoạt động KD của ngân
hàng, việc đứng trên góc nhìn và nghiên cứu cảm nhận của người tiêu dùng là yếu
tố thiết yếu quyết định thành công.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc (2019) đăng trên Tạp chí tài chính,
với nội dung “Phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh Bắc Kạn”. Bài viết
phân tích tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank - Chi nhánh Bắc Kạn và đưa
ra một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng. Trong số các giải
pháp, tác giả cho rằng để phát triển dịch vụ thẻ thì chi nhánh tăng cường hoạt động
marketing về dịch vụ thẻ: tổ chức tốt marketing nội bộ; tổ chức tốt marketing quan
hệ khách hàng; tổ chức có hiệu quả chương trình marketing hỗn hợp; cần đầu tư
nhân lực có trình độ, am hiểu thị trường; có khả năng phân tích nhanh chóng, chính
xác các thông tin thu thập được để hoạch định chiến lược hiệu quả. Phân tích đối
thủ cạnh tranh về phương thức triển khai và hiệu quả KD, dự báo được kế hoạch
phát triển dịch vụ thẻ của đối thủ; chủ động tìm kiếm khách hàng, đối tác để hợp tác
phát triển dịch vụ thẻ tại địa bàn hoạt động.
Trong các công trình nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã vận dụng những cơ sở
lý luận khoa học về marketing để phân tích và đưa ra các giải pháp về hoạt động
marketing ngân hàng, tuy nhiên hệ thống NHTM Việt Nam rất đa dạng về trình độ
phát triển và công nghệ, mỗi giai đoạn khác nhau mỗi ngân hàng khác nhau đều có
các mục tiêu, giải pháp khác nhau trong hoạt động marketing cho thẻ tín dụng nói
riêng và hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung. Do đó, không có giải
pháp phát triển hoạt động marketing các dịch ngân hàng phù hợp cho tất cả các
ngân hàng. Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu các đề tài, tác giả chưa thấy có công
trình nghiên cứu hay đề tài thạc sĩ nghiên cứu về hoạt động marketing cho thẻ tín
dụng tại ngân hàng BIDV Đống Đa giai đoạn 2016 -2019, chắc chắn sẽ có điểm
khác biệt về so với các đề tài nghiên cứu trước đây.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh marketing thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những lý luận chung về marketing thẻ tín dụng tại NHTM.
- Phân tích thực trạng marketing thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa. Đánh giá kết
quả và hạn chế của BIDV Đống Đa về marketing thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh marketing thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tại BIDV Đống Đa
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2019 và đề xuất giải
pháp đến năm 2025
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thông qua các tài liệu nghiên cứu trong và
ngoài nước kết hợp với nguồn sách, báo, tạp chí và hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan; tác giả tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các vấn đề lý
luận liên quan đến khái niệm nghiên cứu;
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, quan sát và phân tích dựa trên các số liệu
báo cáo hoạt động KD của BIDV Đống Đa để đánh giá làm rõ thực trạng hoạt động
thanh marketing cho thẻ tín dụng;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu hoạt động marketing cho thẻ tín dụng của
BIDV Đống Đa giai đoạn 2016 - 2019, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp thúc
đẩy hiệu quả hoạt động marketing cho thẻ tín dụng;
- Phương pháp khảo sát qua bảng hỏi: tác giả sử dụng thang đo Likert 5 bậc để
đặt các câu hỏi trong phiếu bảng hỏi với số lượng phiếu hỏi phát ra là 215 phiếu và
thu về 200 phiếu đạt 93.2%, đảm bảo lượng mẫu và độ tin cậy trong điều tra.
8
Phương pháp này nhằm thu thập dữ liệu thông qua tham vấn ý kiến của nhân
viên Phòng thẻ, Phòng dịch vụ khách hàng, Ban giám đốc, Lãnh đạo các đơn vị của
Chi nhánh. Mẫu phiếu bảng hỏi dành cho Khách hàng tại BIDV Đống Đa, mẫu
được khảo sát theo phương pháp thuận tiện, phi xác xuất với những khách hàng đến
giao dịch thẻ ngân hàng tại BIDV Đống Đa. Đồng thời qua kết quả khảo sát sẽ có
thể sử dụng phần mềm Excel để xác định các đại lượng thống kê mô tả để đưa ra
kết luận về kết quả và hạn chế của BIDV Đống Đa về hoạt động marketing cho thẻ
tín dụng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing cho thẻ tín dụng tại
BIDV Đống Đa trong thời gian tới.
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: luận văn thể hiện vai trò độc lập trong việc hệ thống hóa, góp
phần làm rõ các vấn đề cơ bản về marketing cho thẻ tín dụng tại NHTM trong các
hoạt động marketing dịch vụ ngân hàng thông qua các đánh giá trên phương diện
định lượng và định tính.
- Về mặt thực tiễn: nghiên cứu này phân tích và đánh giá marketing cho thẻ tín
dụng tại BIDV Đống Đa. Để từ đó giúp cho chi nhánh nhận diện được mặt tích cực
cũng như những tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động marketing cho thẻ tín dụng
tại BIDV Đống Đa, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện marketing cho thẻ tín
dụng tại BIDV Đống Đa trong thời gian tới.
- Về tính ứng dụng của đề tài: đề tài đã tổng hợp hoạt động thực tiễn đưa ra
những phân tích, nhận định tổng quát về marketing cho thẻ tín dụng trong NHTM
đồng thời cũng nêu các hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó có thể
tạo cơ hội thuận lợi cho việc vận dụng vào thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng marketing thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh marketing thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING THẺ TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại tổ chức tài chính chấp nhận tiền gửi, cung
cấp dịch vụ kiểm tra tài khoản, thực hiện các khoản vay khác nhau và cung cấp các
sản phẩm tài chính cơ bản như chứng chỉ tiền gửi và tài khoản tiết kiệm cho các cá
nhân và doanh nghiệp DN [32, tr.22].
Các NHTM thực hiện KD bằng cách cung cấp các khoản vay và tìm kiếm lọi
nhuận từ các khoản vay đó. Các loại khoản vay mà NHTM có thể phát hành khác
nhau và có thể bao gồm các khoản thế chấp, cho vay tự động, cho vay KD và cho
vay cá nhân. Một NHTM có thể chuyên về một hoặc một vài loại cho vay để phục
vụ nhu cầu k hách hàng và thu lợi nhuận trong KD ngân hàng.
Theo Peter S.Rose là “ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức KD
nào trong nền kinh tế” [46, tr.7].
Ngày nay, NHTM là một tổ chức tài chính có vai trò rất lớn đối với nền kinh
tế, cung cấp tài chính của cá nhân, DN; cung cấp các dịch vụ về tài chính, huy động
vốn dân cư. NHTM còn là cầu nối giữa những người có tiền nhàn rỗi và những
người có nhu cầu sử dụng tiền trong hoạt động sản xuất KD. NHTM thực hiện KD
tiền tệ, phục vụ cho mọi tầng lớp dân chúng, DN và xã hội, đồng thời NHTM giúp
thị trường cân đối nguồn tiền, là cầu nỗi giúp những người có nhu cầu cho vay và
những người vay tiền gặp nhau, từ đó tạo lợi nhuận cho cả ba bên và phát triển nền
kinh tế. NHTM phát triển tại khắp mọi nơi trong nước và trên thế giới. Busines
Dictionary nêu khái niệm NHTM là thực hiện dịch vụ ngân hàng cho các khách
hàng cá nhân chứ không phải cho các DN và các tổ chức. Luật pháp Mỹ cho rằng:
bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi, cho phép khách hàng rút tiền
theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức KD hay cho vay thương mại đều được
xem là một ngân hàng.
10
Tại Việt Nam, theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà
nước xác định “NHTM là tổ chức KD tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và được phép sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”
[21]. Qua những cách hiểu về NHTM, có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản về
NHTM như sau:
- NHTM là một tổ chức KD tiền tệ, được pháp luật cho phép huy động và nắm
giữ tiền của công chúng với trách nhiệm hoàn trả theo quy định của Pháp luật.
- NHTM được pháp luật cho phép sử dụng các khoản tiền đã huy động từ công
chúng để cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Từ những khái niệm và nhận định của những nghiên cứu trước đó, tác giả nhận
thấy: NHTM là một trong những tổ chức tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán và tài chính.
1.1.2.Thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Đối với các NHTM, việc KD dựa vào các sản phẩm thẻ diễn ra rất phổ biến,
trên thị trường ngân hàng hiện nay thường có thẻ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ
ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng công ty, thẻ đồng thương hiệu, thẻ ghi nợ kết hợp thẻ
sinh viên...
Xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay không chỉ phổ biến trên
thế giới, mà còn tương đối phổ biến tại Việt Nam, trong đó có hình thức thanh toán
qua thẻ. Với định hướng thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM ngày càng
tích cực phát triển các công nghệ ngân hàng di động kết nối internet và 3G, 4G, 5G.
Do đó, các dịch vụ ngân hàng điện tử và thanh toán qua thẻ đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ, bao gồm Internet banking (Ibanking), SMS Banking, Mobile
Banking (ngân hàng trên điện thoại di động) và các loại thẻ của ngân hàng bán lẻ.
Thẻ tín dụng (Credit Card) là một loại thẻ ngân hàng mà người sở hữu có thể dùng
để thanh toán mà không cần tiền có sẵn trong thẻ. Điều này có nghĩa là khách hàng
“mượn” một số tiền của ngân hàng để mua sắm, chi tiêu và cuối kỳ sẽ phải trả lại
đầy đủ cho ngân hàng. Thẻ tín dụng khác với thẻ tính phí, yêu cầu số dư phải được
11
thanh toán đầy đủ mỗi tháng. Ngược lại, thẻ tín dụng cho phép người tiêu dùng xây
dựng số dư nợ liên tục, chịu lãi suất. Thẻ tín dụng cũng khác với thẻ tiền mặt, có thể
được sử dụng như tiền tệ của chủ sở hữu thẻ. Thẻ tín dụng khác với thẻ tính phí ở
chỗ thẻ tín dụng thường liên quan đến một thực thể bên thứ ba trả tiền cho người
bán và được người mua hoàn trả, trong khi thẻ tính phí chỉ trả chậm cho người mua
thanh toán cho đến ngày sau đó.
Từ các nghiên cứu có thể rút ra rằng, thẻ tín dụng là một hình thức thay thế
thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín, chủ
thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ ứng
trước tiền cho người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản
giao dịch sau một thời gian nhất định theo quy định của Ngân hàng.
1.1.2.2. Lợi ích của thẻ tín dụng
- Lợi ích tín dụng cá nhân [34]
Khi sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng các nhân không cần mang theo tiền mặt,
có thể chi tiêu qua thẻ tín dụng tại bất kỳ địa điểm KD nào có thực hiện liên kết với
ngân hàng. Khi thẻ tín dụng được sử dụng ngày một rộng rãi, người tiêu dùng cá
nhân chỉ việc sử dụng thẻ mà không cần tiền mặt, hạn chế được những rủi ro khi
mang theo tiền mặt như rơi mất, hỏng, rách…
Bên cạnh đó, các NHTM còn hỗ trợ lãi suất trong một số trường hợp nhất
định, đặc biệt khi chủ thẻ thanh toán hoàn thẻ trước thời hạn tính lãi suất. Khi thẻ
tín dụng được sử dụng càng nhiều trong thanh toán, càng tạo điều kiện cho dòng
tiền luân chuyển nhanh và lợi nhuận ngân hàng càng tăng cao. Do đó, đây là cơ sở
để các NHTM hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán.
Đối với cá nhân, thẻ tín dụng là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày. Có thể từ mua sắm tiêu dùng hang ngày như mua xăng cho xe hay mua đồ tại
cửa hàng tạp hóa, hoặc đặt phòng khách sạn… thẻ tín dụng giúp khách hàng có một
hình thức thanh toán thuận tiện và an toàn. Các lợi ích từ bảo vệ thiệt hại khi mua
hàng hóa và dịch vụ đến việc thanh toán các khoản phí… làm cho thẻ tín dụng trở
thành một hình thức thanh toán nhanh chóng, hấp dẫn.
Ngày nay, các NHTM còn sáng tạo các dịch vụ đối với thẻ tín dụng để tạo ra
các các tiện ích thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng như: chi tiêu trước, trả tiền
12
sau; tiêu dùng đơn giản không dùng tiền mặt; giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào
và bất kỳ thời gian nào; có thể ưu đãi miễn lãi tối đa một khoảng thòi gian nhất định
đối với giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ; sử dụng kênh thanh toán an toàn và
bảo mật; quản lý chi tiêu hiệu quả, an toàn thông qua tin nhắn, sao kê hàng tháng;
Được hưởng các chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn; được hưởng ưu đãi
chương trình tích lũy điểm thưởng với tỷ lệ hoàn tiền cao cùng các phần quà giá trị.
Ngoài việc dễ sử dụng và thêm bảo mật, thẻ tín dụng còn có thể giúp khách
hàng xây dựng lịch sử tín dụng vững chắc. Với việc sử dụng thường xuyên và thanh
toán kịp thời, người tiêu dùng có trách nhiệm sẽ thấy rằng người cho vay sẵn sàng
cung cấp cho họ tín dụng bổ sung dưới dạng tăng hạn mức tín dụng, thế chấp và cho
vay tiêu dùng.
- Lợi ích tín dụng đối với DN [34]
Đối với các DN nhỏ muốn khởi nghiệp, trong trường hợp thiếu vốn có thể thực
hiện để sử dụng thẻ tín dụng như một khoản vay tài chính tài trong thời gian ngắn
để hỗ trợ trong những trường hợp khó khăn trong khi các nguồn tài trợ truyền
thống, chẳng hạn như các khoản vay cho DN nhỏ mà không có sẵn trong kế hoạch
tài trợ vốn của ngân hàng cho DN. Thẻ tín dụng giúp DN có tài chính và tác động
tích cực hỗ trợ tăng trưởng DN. Bên cạnh đó, các chủ DN có thể tận dụng thẻ tín
dụng để chi tiêu trong những trường hợp chưa kịp xuất tiền tại cơ quan, có thể chi
tiêu trong trường hợp đi công tác và thực hiện các giao dịch khác. Thẻ tín dụng cho
phép vay tiền tạm thời từ ngân hàng trong một thời gian giới hạn nhất định mà
không phải trả lãi.
- Lợi ích đối với nền kinh tế [34]
Thẻ tín dụng không chỉ quan trọng đối với cá nhân và DN, mà còn là một khía
cạnh quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiền mặt hoạt
động tốt nhất trong các giao dịch trực tiếp và nhưng cần có thời gian để rút tiền mặt
và kiểm tra tiền mặt. Khi sử thẻ tín dụng trong thanh toán và ứng dụng thanh toán
điện tử làm cho hoạt động thanh toán nhanh hơn, rút ngắn thời gian giao dịch trong
mọi hoàn cảnh và ứng dụng trên phạm vi thị trường toàn cầu một cách dễ dàng. Sự
dễ dàng này khuyến khích các giao dịch đường dài, phạm vi rộng làm tăng khả năng
13
tiêu dùng và kích thích tăng tổng sản phẩm, tăng tiêu dùng trong và ngoài nước, có
khả năng dẫn đến tăng việc làm cho nền kinh tế.
Thẻ tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong chu kỳ tăng tiêu thụ và sản
xuất bằng cách cung cấp cho thương nhân một phương thức thanh toán được bảo
đảm và cung cấp cho người tiêu dùng một cách để thu hẹp khoảng cách giữa tiền
lương trong trường hợp khẩn cấp.
1.1.3. Marketing và marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại
Có rất nhiều khái niệm về Marketing, vì Marketing là một phần không thể
thiếu trong KD, đặc biệt là trong xã hội KD hiện đại và mở rộng không hạn chế
phạm vi, do đó cũng có nhiều nhà nghiên cứu đang đưa ra những khái niệm khác
nhau về Marketing:
- Theo Philip Kotler trong tác phẩm “Principles of Marketing”, Marketing là
hoạt động của con người hướng đến việc thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua
tiến trình trao đổi [44].
- Trong tác phẩm “Le Marketing” của Denis Lindon cho rằng, Marketing là
toàn bộ các phương cách như nghiên cứu thị trường, chính sách sản phẩm, giá, phân
phối…mà một xí nghiệp sử dụng để bán cho khách hàng và thực hiện lợi nhuận[39].
Markeing là một hình thức phổ biến để kết nối giữa ngân hàng và khách hàng dựa
trên nhiều phương thức khác nhau. Có thể thông qua giao tiếp trực tiếp, có thể
thông qua các tài liệu, có thể thông qua âm thanh, hình ảnh và các chương trình hoạt
động để tạo hiệu ứng với khách hàng. Tất cả các chương trình đó do ngân hàng thực
hiện để thu hút khách hàng đến với ngân hàng, sử dụng dịch vụ của ngân hàng và
duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Vì thế, thông qua nghiên cứu về khái niệm marketing, tác giả có thể khái quát
như sau: Marketing là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá, chỉ ra rằng KD không
chỉ là sự may rủi và sự thành đạt không thể dựa vào mánh khoé, mà còn tuỳ thuộc
vào trình độ nghệ thuật của từng nhà KD, dựa trên cơ sở nắm bắt thị trường, am
hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và tiến trình trao đổi, đồng thời phải tạo ra được
những cách thức để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, trên cơ sở đó mà thực
hiện mục tiêu của DN.
14
Marketing trở thành lý thuyết của KD hiện đại, là công cụ gắn hoạt động của
DN với thị trường, là khâu then chốt của hoạt động và phát triển DN. Marketing
ngày càng trở nên thiết yếu đối với DN thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã hội.
Nghiên cứu marketing được thực hiện cho mục đích phát triển sản phẩm mới
hoặc cải tiến sản phẩm, thường liên quan đến việc xác định nhu cầu chưa được đáp
ứng của người tiêu dùng. Nhu cầu của khách hàng là trọng tâm trong phân khúc thị
trường liên quan đến việc phân chia thị trường thành các nhóm người mua khác
nhau trên cơ sở "nhu cầu, đặc điểm hoặc hành vi riêng biệt có thể yêu cầu các sản
phẩm hoặc hỗn hợp marketing riêng biệt". Phân khúc dựa trên nhu cầu (còn được
gọi là phân khúc lợi ích) "đặt mong muốn của khách hàng lên hàng đầu về cách
thức công ty thiết kế và marketing sản phẩm hoặc dịch vụ." Mặc dù phân khúc dựa
trên nhu cầu rất khó thực hiện trong thực tế, nhưng đã được chứng minh là một
trong những cách hiệu quả nhất để phân khúc thị trường. Ngoài ra, rất nhiều quảng
cáo và khuyến mãi được thiết kế để cho thấy lợi ích của một sản phẩm nhất định
đáp ứng nhu cầu, mong muốn hoặc mong đợi của khách hàng theo cách độc đáo
riêng, hay còn gọi là sự khác biệt trong thực hiện marketing [33].
Nghiên cứu marketing là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và
công chúng với ngân hàng thông qua thông tin. Thông tin cá nhân được sử dụng để
xác định và xác định các cơ hội và vấn đề marketing; tạo, tinh chỉnh và đánh giá các
hành động marketing; giám sát hiệu quả marketing; và cải thiện sự hiểu biết về
marketing như là một quá trình. Nghiên cứu marketing xác định thông tin cần thiết
để giải quyết các vấn đề này, thiết kế phương pháp thu thập thông tin, quản lý và
thực hiện quy trình thu thập dữ liệu, phân tích kết quả và truyền đạt kết quả và ý
nghĩa của chúng.
Từ đó tác giả thấy rằng: marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt động của
tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản
phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các
mục tiêu của tổ chức.
Ngày nay, marketing không còn xa lạ với công chúng và là sản phẩm của nền
kinh tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các DN
nói chung và trong các NHTM nói riêng.
15
Trong thời gian qua, các NHTM đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt
động marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, các
chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng… liên tục được áp
dụng rộng rãi tạo tiền đề cho các NHTM đạt được những kết quả nhất định và nâng
cao hoạt động Marketing ngân hàng. Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, quan tâm tới
những đợt khuyến mãi, các NHTM đưa ra nhiều hình thức khuyếch trương khác
nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại
mở thẻ tín dụng tại các điểm giao dịch, tặng quà cho khách hàng trong những dịp
khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới...
Xây dựng một chiến lược marketing thẻ tín dụng hiệu quả không đơn giản. Từ
việc nghiên cứu môi trường hoạt động, xác định nhu cầu của khách hàng, hoặc định
mục tiêu của chiến lược marketing, chuẩn vị các nguồn lực để thực hiện chiến lược
marketing đó… Điều đó có nghĩa là chuẩn bị và thực hiện chiến lược marketing
thực sự khoa học và bài bản, bắt nguồn từ việc tạo ra một môi trường trong đó
marketing không phải là một chức năng riêng biệt, mà là một phần tích hợp của tất
cả các hoạt động thẻ tín dụng, từ bảo lãnh phát triển đến phát triển sản phẩm và giữ
chân khách hàng, đưa ra các chính sách thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả nhất các
hoạt động marketing, đồng thời, phụ thuộc vào triết lý KD, cấu trúc, tài chính của
ngân hàng... Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng, khách hàng sẽ
thấy kết quả đơn giản là sử dụng được nhiều tiện ích ngân hàng, nhưng có được kết
quả đó là là công sức, tốn kém rất nhiều thời gian và tiền bạc dành cho marketing,
nghiên cứu và phát triển của ngân hàng.
Qua nghiên cứu nhiều khái niệm, tác giả rằng marketing thẻ tín dụng trong
ngân hàng có thể hiểu là: Marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng là một hệ thống
các hoạt động tổ chức để phát hành và quản lý thẻ tín dụng của ngân hàng để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, và ngân hàng
cung cấp các tiện ích ngân hàng thông qua thẻ tín dụng đó cho khách hàng.
1.1.4. Vai trò của marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại
Thị trường thẻ tín dụng đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những
năm qua, một phần lớn nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin. Sử dụng thẻ
tín dụng trong chi tiêu là một cuộc cách mạng và làm thay đổi thói quen chi tiêu tiền
16
mặt của người tiêu dùng và thay đổi cách thức KD của xã hội. Trong nền kinh tế
ngày nay, sử dụng thẻ tín dụng trong tiêu dùng là một phần quan trọng của tiêu
dùng thông minh của mỗi gia đình, của mỗi quốc gia và toàn cầu.
Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành nền tảng tất yếu đối với mỗi quốc gia
trong điều kiện xu thế toàn cầu hoá mọi hoạt động thương mại, dịch vụ. Làm thế
nào để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với
những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm đang là một câu hỏi lớn
đặt ra cho các ngân hàng nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng. Một câu trả lời
khá đơn giản nhưng lại không dễ thực hiện cho tất cả các ngân hàng, các NHTM
Việt Nam dù là NHTM nhà nước đến NHTM cổ phần, hay đơn vị sản xuất KD đó
là phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường hợp tác để có thể hội nhập thắng
lợi. Có rất nhiều phương thức khác nhau để nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Tuy
nhiên, trong phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập đến Marketing - công cụ hữu hiệu
nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng nói chung và của các NHTM nói
riêng, đồng thời phân tích câc hoạt động Marketing đối với thẻ tín dụng trong phát
triển thị trường dịch vụ thẻ ngân hàng hiện nay.
Thông qua các tài liệu đã nghiên cứu, tác giả hiểu rằng, vai trò của Marketing
thẻ tín dụng tại ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để
phát hành, quản lý cho khách hàng sử dụng thẻ và đạt mục tiêu đặt ra. Mặt khác
các dịch vụ và tiện ích khác của ngân hàng đối với khách hàng là thuận tiện và tiết
kiệm thời gian và chi phí tối đa trong việc sử dụng thẻ và thỏa mãn cá nhân.
Marketing thẻ tín dụng ngân hàng cũng dựa trên cơ sở chung của marketing
ngân hàng, có vai trò to lớn đối với sự thành bại của mỗi ngân hàng trong cơ chế thị
trường. Các nghiên cứu đều cho thấy rằng các NHTM hoạt động KD trên cơ sở các
hoạt động đã được hoạch định theo từng chiến lược marketing luôn thành công hơn
các NHTM KD tuỳ tiện không có chiến lược marketing, không thực hiện dự báo các
thay đổi môi trường bên ngoài cũng như bên trong, không xác định trước các lợi thế
cũng như yếu thế của ngân hàng trong môi trường thường xuyên biến động và cạnh
tranh gay gắt, vì vậy luôn rơi vào thế bị động và dễ gặp thất bại trước các đối thủ
cạnh tranh có kinh nghiệm hơn.
17
Do đó, marketing thẻ tín dụng là hoạt động không thể thiếu được trong mọi
nghiệp vụ KD của ngân hàng, là một dịch vụ không còn mới với thị trường Việt
Nam, những tiện ích của thẻ phát triển ngày một phát triển. Quá trình phát triển này
tùy thuộc vào các NHTM Việt Nam có thể chiếm lĩnh được thị trường hay không,
điều này hoàn toàn phụ thuộc vào chiến lược và chính sách marketing thẻ tín dụng
của mỗi ngân hàng. Vai trò của marketing đối với hoạt động thẻ tín dụng của ngân
hang được thể hiện:
- Thứ nhất, marketing ngân hàng là trạng thái tư duy hướng tới lợi nhuận. Để
có được lợi nhuận như mong muốn cần phải có những biện pháp, chính sách cụ thể
trong mọi hoạt động của ngân hàng. Đối với hoạt động thẻ cũng tương tự, việc đưa
thẻ vào thị trường trong thời điểm nào, với những sản phẩm cụ thể và tiện ích ra
sao… sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của hoạt động này.
Thẻ đã được ứng dụng rộng rãi trên thế giới cũng như đối với thị trường Việt
Nam, do vậy các ngân hàng phải đối mặt với thực tế là cạnh tranh gay gắt và không
được khách hàng chấp nhận hoặc số lượng khách hàng chấp nhận thấp, doanh thu
không đủ bù đắp chi phí. Do đó, khi phát hành thẻ ra thị trường, các NHTM phải
làm tốt công tác dự báo thị trường, dự đoán thái độ tiếp nhận của khách hàng, xây
dựng sẵn các kế hoạch đối phó với sự biến động của thị trường… Đây chính là các
công việc của marketing cho thẻ tín dụng ngân hàng.
Với các công cụ marketing, ngân hàng sẽ hiểu được thị trường, phân loại được
những khách hàng tiềm năng, tìm ra đoạn thị trường phù hợp nhất với khả năng của
mình. Sự cần thiết của hoạt động marketing đối với dịch vụ thẻ đó là việc các
NHTM quyết định loại sản phẩm thẻ tín dụng, hoặc dịch vụ thẻ là sản phẩm thẻ ghi
nợ. Do đó, nếu các NHTM không nhanh chóng phát hành ra thị trường thẻ tín dụng
có sức thu hút khách hàng thì chắc chắn các NHTM bị mất thị phần. Đồng thời
trong giai đoạn này các ngân hàng cũng xúc tiến các hoạt động nhằm nâng cao nhận
thức của người tiêu dùng trong nước về thẻ và tiến đến các hoạt động phát hành bắt
đầu từ thẻ ghi nợ. Đây là một chiến lược hoàn toàn hợp lý, phù hợp với diễn biến thị
trường và đã đem lại những thành công cho các ngân hàng trong hoạt động thẻ. Có
được điều này phần lớn là do một chiến lược marketing tốt đã đem lại cho các nhà
quản lý những quyết định chính xác, kịp thời, bắt kịp với thị trường.
18
- Thứ hai, marketing là công cụ để ngân hàng có thể nâng cao nhận thức về thẻ
tín dụng cho các đối tượng khách hàng tiềm năng qua đó tăng số lượng khách hang
cho NHTM. Đối với hoạt động thẻ tín dụng thì khách hàng ở đây bao gồm cả các
chủ thẻ và các cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT). Hai đối tượng khách hàng này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển của đối tượng này sẽ kéo theo sự phát triển
của đối tượng kia và ngược lại. Do đặc thù này nên trong hoạt động phát triển thẻ
của mình, các ngân hàng cần phải đồng thời quan tâm phát triển cả hai đối tượng
khách hàng.
Thực tế cho thấy tuy thẻ mang lại rất nhiều tiện ích cho cả chủ thẻ và các
CSCNT song vẫn chưa thực sự được chấp nhận rộng rãi. Làm thế nào để các
NHTM có thể đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển của dịch vụ thẻ, làm cho thẻ có thể
phát huy toàn diện những vai trò to lớn? Trả lời cho tất cả những câu hỏi trên là các
công cụ và hoạt động marketing thẻ tín dụng. Bằng công cụ marketing, ngân hàng
hoàn toàn có khả năng có được các thông tin về các chủ thẻ tín dụng, các CSCNT
cũng như về các khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Ngân hàng nắm được chính
xác những điểm trong dịch vụ làm khách hàng chưa hài lòng, những điểm mạnh của
dịch vụ thẻ tín dụng do ngân hàng khác cung cấp sẽ dễ giành lợi thế trên thị trường,
đồng thời đưa ra những quyết định chiến lược phát triển hợp lý. Thẻ tín dụng là một
công cụ thanh toán ưu việt đối với khách hàng và là một dịch vụ mang lại nhiều lợi
nhuận cho những người KD thẻ. Đồng thời thị trường thẻ tín dụng cũng là một thị
trường cạnh tranh gay gắt mà nếu mỗi ngân hàng không có được một chiến lược
marketing hợp lý thì sẽ nhanh chóng bị đào thải khỏi guồng máy KD này.
1.2. Nội dung marketing thẻ tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Marketing sản phẩm thẻ tín dụng
1.2.1.1. Mareting về thương hiệu thẻ thông qua phân loại thẻ tín dụng
- Phân loại theo phạm vi sử dụng [13]
+ Thẻ tín dụng nội địa: đây là loại thẻ tín dụng chỉ có thể thanh toán trong
nước. Ưu điểm là phí quản lý và phí dịch vụ không quá cao. Tuy nhiên thẻ tín dụng
nội địa có hạn mức không lớn, thấp hơn thẻ tín dụng quốc tế. Điều này có thể đưa
đến một số trở ngại khi khách hàng sử dụng.
19
+ Thẻ tín dụng quốc tế: có thể thanh toán trong và ngoài nước, đưa đến sự
thuận tiện cho khách hàng, đặc biệt khi khách hàng mua sắm hoặc đi du lịch ở nước
ngoài. Khách hàng có thể thanh toán trực tiếp bằng các loại thẻ tín dụng quốc tế mà
không cần đổi tiền mặt của quốc gia sở tại hoặc quốc gia nơi khách hàng đến. Hạn
mức của thẻ tín dụng quốc tế có thể rất lớn, tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và mỗi vị
trí công tác của khách hàng. Tuy nhiên, cũng như thẻ tín dụng nội địa, phí rút tiền
mặt của thẻ tín dụng quốc tế khá cao. Bên cạnh đó, với loại thẻ này khách hàng
cũng có thể gặp trường hợp không kiểm soát được tài chính khi chi tiêu quá nhiều.
- Phân loại theo chủ thể sử dụng [13]
+ Thẻ tín dụng DN: được phát hành cho các tổ chức có nhu cầu sử dụng thẻ và
chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức đó. Tổ chức, DN xin phát
hành thẻ sẽ uỷ quyền cho một cá nhân trong DN dùng thẻ (thường là Tổng giám
đốc, Giám đốc tài chính, cũng có thể là bất kỳ người nào trong công ty). Việc ủy
quyền này phải kèm giấy ủy quyền hợp pháp theo chỉ định.
+ Thẻ tín dụng cá nhân: được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng
thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của cá nhân đó. Thẻ tín dụng cá
nhân gồm thẻ chính và thẻ phụ:
o Thẻ chính dành cho người đứng tên xin phát hành sử dụng.
o Thẻ phụ sẽ do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành và chịu trách nhiệm với
các khoản chi tiêu của thẻ phụ. Hạng thẻ phụ không được phép cao hơn thẻ chính,
hạn mức thẻ phụ sẽ do thẻ chính quy định.
- Phân loại theo thương hiệu phổ biến trên thế giới. Có khá nhiều loại thẻ tín
dụng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Trong đó có 2 loại thẻ
tín dụng thuộc 2 thương hiệu phổ biến nhất, đó là thẻ Visa và thẻ MasterCard [13].
+ Thẻ tín dụng Visa là thẻ tín dụng có mạng lưới thanh toán do công ty Visa
International Service Association của Mỹ cung cấp. Thẻ Visa được dùng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia châu Á, tuy nhiên ở khu vực châu Mỹ, một số điểm thanh
toán không chấp nhận loại thẻ này.
+ Thẻ tín dụng MasterCard là thẻ tín dụng có mạng lưới thanh toán do công ty
MasterCard Worldwide cung cấp. Thẻ MasterCard được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới, do đó sẽ rất hữu dụng và tiện lợi nếu khách hàng sở hữu thẻ MasterCard
trong trường hợp du lịch, công tác nước ngoài hoặc du học.
20
Bên cạnh 2 loại thẻ trên, còn có các loại thẻ tín dụng phổ biến khác trên thế
giới, thương hiệu thẻ tín dụng khá được ưa chuộng như JCB, American Express hay
Diners Club. Những thương hiệu thẻ này thực chất không có điểm nào khác biệt về
chức năng. Đây đều là những loại thẻ hỗ trợ khách hàng chi tiêu qua thẻ nhanh
chóng và tiện lợi hơn.
- Phân loại theo mục đích sử dụng: Tùy theo nhu cầu khi dùng thẻ tín dụng
của khách hàng, hiện nay các đơn vị phát hành thẻ còn phân loại thẻ tín dụng theo
mục đích sử dụng như: Thẻ tín dụng hoàn tiền; Thẻ tín dụng tích điểm; Thẻ tín dụng
tích dặm bay; Thẻ tín dụng rút tiền…
1.2.1.2. Marketing về công nghệ hiện đại và chất lượng của thẻ
- Thẻ tín dụng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại. Vì thế có thể
nói trình độ phát triển và cập nhật công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc cung
cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tùy thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng
mà họ có thể đưa ra những biện pháp khắc phụ hoặc thay thế công nghệ khác nhau
phù hợp với tình hình thực tế. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ phải đầu tư vào
hệ thống công nghệ tiêu chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thông tin khách
hàng, hệ thống quản lý sử dụng và hệ thống thanh toán thẻ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tổ chức tài chính quốc tế. Hệ thống này sẽ kết nối trực tuyến với hệ
thống xử lý dữ liệu của các tổ chức tín dụng quốc tế. Ngoài ra, ngân hàng cũng phải
đầu tư hệ thống thiết bị phát hành và thanh toán thẻ như máy thanh toán thẻ tự
động, thiết bị thanh toán thẻ tay, máy in thẻ, máy ATM, thiết bị kết nối hệ thống,
thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải được đồng bộ hóa và tích hợp cao vì các giao
dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm tùy thuộc vào tốc độ đồng bộ hóa và tốc độ xử
lý của hệ thống.
- Các sản phẩm của ngân hàng được tồn tài dưới hình thức dịch vụ, vì vậy
khách hàng khó cảm nhận và đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi sử dụng. Vì
thế việc lựa chọn dịch vụ và ngân hàng dể sử dụng trở thành vấn đề khó khăn cho
khách hàng, do đó cần có những hình thức cụ thể nào đó giúp khách hàng hình dung
các sản phẩm này. Bằng chứng cụ thể đi kèm với dịch vụ làm tăng thêm chất lượng
dịch vụ trong mắt khách hàng có thể là cơ sở hạ tầng như trụ sở, văn phòng bán
hàng, trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm bảo hành, điểm phục vụ trang trí ấn
21
tượng nổi bật với phong cách chuyên nghiệp. Hoặc dấu hiệu uy tín và chất lượng
dịch vụ của ngân hàng như tên ngân hàng, logo, slogan, màu chủ đạo, chứng chỉ
khu vực và quốc tế... Vì vậy, thẻ tín dụng trở thành thiết bị đi kèm cũng là bằng
chứng cụ thể cho chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng.
Marketing về thời gian và dịch vụ thẻ tạo sự hài lòng cho khách hàng
Quy trình cung cấp dịch vụ là tập hợp các thủ tục, trình tự công việc, cơ chế
hoạt động và thực tiễn thường được sử dụng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch
vụ cho khách hàng của ngân hàng. Mặc dù con người giữ vai trò thiết yếu trong quá
trình cung cấp dịch vụ nhưng nếu quy trình này không hợp lý, cho dù nhân viên có
chuyên nghiệp và chăm chỉ đến đâu, điều đó cũng không thể có được sự hài lòng
của khách hàng. Vì quy trình hoạt động đã được ngân hàng đặt ra từ đầu và bắt
buộc mọi giao dịch đều phải tuân thủ nên không thể thay đổi, nó mang tính cố định.
Nếu muốn cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng thì việc đầu tiên cần phải tìm
phương pháp hợp lý để thay đổi quy trình hoạt động ban đầu của ngân hàng nhằm
đạt hiệu quả tốt nhất.
Các dịch vụ thẻ của các ngân hàng thường nhằm mục đích giảm thiểu sự
tham gia của khách hàng vào quy trình cung ứng sản phẩm, đơn giản hóa thủ tục,
tiết kiệm thời gian và tăng sự đồng thuận là cơ sở tạo ấn tượng tốt và làm hài lòng
khách hàng. Vì thế, muốn cho dịch vụ của ngân hàng được khách hàng ưu tiên sử
dụng và đánh giá tốt thì phải đảm bảo thực hiện các bước trong quá trình được hoàn
thành một cách chính xác và hoàn hảo nhất,cùng với đó là việc giải quyết các biến
cố diễn ra trong quá trình thực hiện phải chuyên nghiệp, nhanh gọn và hiệu quả.
1.2.2. Chính sách phân phối thẻ tín dụng
Kênh phân phối là một phương thức mà ngân hàng thông qua đó để mang lại
sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Muốn thực hiện tốt việc thiết kế phân phối là
phải hiểu rõ mong muốn của khách hàng về mức độ uy tín của dịch vụ. Sự quan tâm
chú ý của khách hàng khi sử dụng dịch vụ sẽ khác nhau tùy vào cách lựa chọn kênh
phân phối. Khách hàng sẽ thường xuyên chú trọng về chất lượng dịch vụ khi lựa
chọn kênh phân phối hàng hóa vật chất, còn đối với các dịch vụ chăm sóc trẻ khách
hàng sẽ đánh giá đến kinh nghiệm, khi chọn dịch vụ tài chính như một dịch vụ phức
tạp lại được khách hàng lựa chọn chủ yếu dựa trên sự tín nhiệm. Ngoài ra, khách
22
hàng cũng chọn các kênh phân phối dựa trên các yếu tố như văn hóa, xã hội, cá
nhân và tâm lý. Đối với dịch vụ ngân hàng, kênh phân phối ở đây phải đảm bảo một
mạng lưới chi nhánh rộng lớn, tập trung ở các thành phố lớn, khu vực đông dân cư
và khu vực địa lý thích hợp.
Ở các quốc gia có hoạt động dịch vụ phát triển, tỷ lệ khách hàng chuyển sang
giao dịch sử dụng kênh phân phối hiện đại ngày càng tăng trong khi tỷ lệ sử dụng
hệ thống chi nhánh cho giao dịch đang giảm.
1.2.3. Chính sách chi phí sử dụng thẻ tín dụng
Giá của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng được thể hiện dưới dạng lãi và phí. Do
đó, giá là một phạm trù kinh tế hỗn hợp liên quan đến nhiều phạm trù kinh tế khác.
Định giá là việc quan trọng trong xây dựng chiến lược marketing mix của ngân
hàng, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động marketing mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động và thu nhập của ngân hàng. Khi xây dựng chiến lược giá, các
ngân hàng thường phải dựa trên những căn cứ sau:
- Chi phí các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và
cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng;
- Đặc điểm cầu của khách hàng: các nhóm khách hàng khác nhau có phản ứng
khác nhau với những thay đổi của giá;
- Giá của đối thủ cạnh tranh trên thị trường, giá là nhân tố ảnh hưởng lớn tới
năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Ngoài lợi ích làm tăng thu nhập ngân hàng, KD thẻ tín dụng còn làm tăng vốn
huy động cho ngân hàng. Đây là một hình thức cho vay và đầu tư, so với các loại
hình cho vay và đầu tư khác, tín dụng thẻ là một hình thức tín dụng có tính bảo mật
cao vì thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở thế chấp, bảo lãnh. Hơn nữa, mỗi hợp
đồng thẻ tín dụng tạo ra mối quan hệ về tín dụng, thanh toán dài hạn giữa khách
hàng và ngân hàng, cải thiện hình ảnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Con người là nhân tố quan trọng và quyết định trong hoạt động marketing này
và bất cứ nhân viên nào của ngân hàng cũng có thể tham gia vào quá trình tạo ra
dịch vụ. Con người đóng vai trò quan trọng nhất trong việc Marketing và góp phần
không nhỏ trong quá trình tạo ra dịch vụ và đưa ra cấc khuyến nghị lựa chọn cho
khách hàng.
23
Điểm mấu chốt để giảm chi phí cho khách hàng, khiến giá phát hành thẻ giảm
đi tạo được lợi thế cạnh tranh, các ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến nguồn lực,
vì nhân lực là mấu chốt trong mọi hoạt động của ngân hàng.
Nếu muốn giữ vững được vị thế và phát triển tốt thì đòi hỏi các ngân hàng cần
chú ý và thận trọng trong khâu quản lý và điều hành nhân sự. Lý do đưa ra là vì
mức độ ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và cảm nhận đánh giá về mức độ hài lòng
về chất lượng của khách hàng về ngân hàng qua những biểu hiện, cư xử của cán bộ
nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Thái độ phục vụ chuyên nghiệp, trình
độ hiểu biết cao và khả năng ứng biến trước mọi tình huống của nhân viên là chỉ
tiêu vàng mà ngân hàng muốn hướng đến. Ngân hàng cần quán triệt với nhân viên
trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng không còn là nghĩa vụ của cán bộ
và nhân viên mà là nhu cầu nội tại và các hành động tự nhiên của họ.
Do vậy, ngân hàng cần thường xuyên đào tạo nâng cao đối với nhân viên, giúp
nhân viên theo kịp với tiến bộ kỹ thuật và phong cách chuyên nghiệp. Cùng với đó,
ngân hàng cần có những phương án trau dồi khả năng giao tiếp ứng xử của nhân
viên thêm linh hoạt và nhạy bén xử lý trước những tình huống bất ngờ. Chất lượng
dịch vụ về thẻ tín dụng của ngân hàng sẽ được khách hàng đề cao khi ngân hàng tạo
được ấn tượng tốt về thái độ phục vụ của nhân viên cho khách hàng của họ.
1.2.4. Chính sách truyền thông, khuyếch trương thẻ tín dụng
Các loại hình truyền thông quảng bá sản phẩm và dịch vụ, bao gồm tất cả các
phương pháp mà ngân hàng có thể đưa đến khách hàng về sản phẩm hoặc dịch vụ
của họ và cách họ có thể tiếp thị và bán các sản phẩm và dịch vụ đó. Hệ thống
truyền thông tiếp thị, còn được gọi là hệ thống xúc tiến, bao gồm 5 công cụ chính:
Quảng cáo; Marketing trực tiếp; Khuyến mãi; Quan hệ công chúng; Bán trực tiếp.
Việc lựa chọn thông điệp truyền thông phải dựa trên nhu cầu và đặc điểm của
việc nhận thông tin, bao gồm các yêu cầu sau [13]:
- Phải tác động mạnh mẽ vào suy nghĩ của khách hàng. Phải làm rõ những lợi
ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và cả những hạn chế nếu sử dụng;
- Thông điệp phải phù hợp với phong tục tập quán, đặc điểm văn hóa, xã hội
của từng đối tượng khách hàng, từng vùng, khu vực, quốc gia.
24
Trên thực tế, các ngân hàng rất quan tâm đến thiết kế và chất lượng của thông
tin của thông điệp quảng cáo để đảm bảo sự tiếp nhận và tin tưởng của khách hàng.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing thẻ tín dụng trong Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Các yếu tố bên trong Ngân hàng
1.3.1.1. Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của dịch vụ thẻ.
Thông qua chính sách khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp hoạt động
để hướng dẫn phát triển dịch vụ thẻ. Chính sách khách hàng sẽ giúp ngân hàng chọn
đúng khách hàng để nhắm mục tiêu, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp
với nhu cầu của họ và đưa ra các chiến lược tiếp thị phù hợp dựa trên các nguồn lực
hiện có. của ngân hàng để thu hút những khách hàng đó. Ngoài ra, chính sách khách
hàng cũng giúp ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và mang lại sự hài
lòng cho khách hàng, từ đó tạo ra lòng trung thành của khách hàng. Do đó, một
chính sách khách hàng hợp lý và cạnh tranh là cần thiết cho mỗi ngân hàng trong
việc phát triển và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
1.3.1.2. Mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ
Trong thị trường ngân hàng đầy cạnh tranh và thách thức hiện nay, việc phát
triển thêm những kênh phân phối sẽ tạo nên lợi thế nhất định và vị thế của chính
ngân hàng trên thị trường. Mạng lưới phân phối rộng khắp, phân phối tại các địa
điểm hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch và góp phần giảm chi
phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Đối với dịch vụ thẻ, số lượng máy ATM và
máy POS tạo sự thuận tiện nhanh chóng cho các hoạt động thanh toán thẻ cho
khách hàng. Thanh toán thẻ chỉ có thể phát triển khi mạng ATM được mở rộng và
đặt tại các vị trí thuận tiện cho khách hàng. Cùng với đó, hệ thống máy ATM và
máy POS hoạt động tốt, an toàn, không gặp trục trặc hay gián đoạn là rất quan trọng
trong việc tạo sự an tâm và tin tưởng cho khách hàng.
1.3.1.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ thẻ
Song song với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng ngày càng cung
cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ, do đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng ngày càng gay gắt. Khi sự khác biệt về sản
25
phẩm không thực sự nổi bật, chất lượng dịch vụ là một trong những yếu tố quyết
định sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng hiện nay. Do đó, để giữ chân khách
hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, các ngân hàng thương mại cần cải thiện
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thẻ.
1.3.1.4. Hạ tầng công nghệ của ngân hàng
Trong các dịch vụ ngân hàng ngày nay, dịch vụ thẻ được coi là dẫn đầu trong
lĩnh vực công nghệ ứng dụng và mức độ đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ. Cơ sở
hạ tầng công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng tung ra các sản phẩm thẻ mới
với các tính năng nổi bật; đồng thời đảm bảo hệ thống máy ATM và máy POS hoạt
động ổn định, an toàn và bảo mật. Từ đó, giúp ngân hàng tạo ấn tượng về dịch vụ
thẻ, đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng.
1.3.1.5. Nguồn lực tài chính
Nguồn tài chính đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động KD của ngân
hàng và chỉ khi khả năng tài chính đủ mạnh, ngân hàng mới có đủ vốn để trang bị
tài sản cần thiết cho hoạt động KD của mình, trong đó có hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại. Dịch vụ thẻ là một dịch vụ thanh toán được phát triển dựa trên sự phát
triển của công nghệ và công nghệ hiện đại. Để tham gia vào thị trường thẻ, các ngân
hàng thương mại cần có nguồn tài chính mạnh để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để
phát hành và thanh toán thẻ như chi phí đầu tư cho máy móc thiết bị. phát triển phần
mềm, đào tạo nguồn nhân lực, bảo hành, bảo trì và phát triển mạng. Ngoài ra, các
ngân hàng cũng cần các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu khác như nghiên cứu
thị trường, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi... Do đó, nguồn tài
chính của ngân hàng càng vững chắc thì khả năng cạnh tranh, chịu đựng và xử lý
rủi ro cũng được cải thiện tăng cao.
1.3.1.6. Nguồn nhân lực của ngân hàng
Bất kể lĩnh vực nào, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu
quả công việc. Thẻ là một phương thức thanh toán hiện đại, được tiêu chuẩn hóa
cao và thống nhất. Do đó, để phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng thương mại cần đội
ngũ nhân viên am hiểu về sản phẩm và dịch vụ, nhiệt tình, có kỹ năng giao tiếp tốt
để có thể tư vấn và cung cấp sản phẩm có hiệu lực. Bên cạnh đó, cần có đội ngũ
nhân viên am hiểu về công nghệ để có thể tiếp cận và áp dụng công nghệ mới.
26
1.3.1.7. Thương hiệu của ngân hàng
Thương hiệu mang lại giá trị to lớn cho mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong điều
kiện cạnh tranh khốc liệt để giành thị phần cung cấp dịch vụ hiện nay. Thương hiệu
sẽ thể hiện uy tín, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phong cách phục vụ, văn hóa của
từng ngân hàng. Đối với các dịch vụ đòi hỏi độ chính xác, an toàn và bảo mật cao,
thương hiệu và uy tín của ngân hàng luôn là tiêu chí lựa chọn hàng đầu của khách
hàng. Trong lĩnh vực KD dịch vụ thẻ, thương hiệu không chỉ khẳng định đẳng cấp
người dùng thẻ mà còn cả cam kết của ngân hàng với khách hàng cũng như thể hiện
sự tin tưởng của họ đối với ngân hàng.
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài Ngân hàng
1.3.2.1. Các yếu tố kinh tế- xã hội
- Sự phát triển của nền kinh tế: sự phát triển của nền kinh tế có tác động lớn
đến sự phát triển của hoạt động KD dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng. Với
một nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của người dân ngày càng cao, chất
lượng cuộc sống của người dân sẽ được cải thiện, khi đó nhu cầu sử dụng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của người dân sẽ ngày càng nhiều. Điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của dịch vụ thẻ.
- Trình độ dân trí: thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, vì vậy sự phát triển
của thẻ phụ thuộc nhiều vào sự am hiểu của dân chúng về thẻ. Trình độ dân trí cao
cho phép dân chúng tiếp cận, nhận biết các tiện ích của thẻ và sử dụng thẻ dễ dàng
hơn. Trình độ dân trí càng phát triển thì khả năng sử dụng những dịch vụ do thẻ
ngân hàng mang lại sẽ ngày càng cao.
- Tập quán sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế: đây là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt, do vậy thói quen ưa chuộng tiền mặt trong nền kinh tế sẽ là trở ngại lớn cho sự
phát triển của dịch vụ thẻ. Hạn chế được tập quán sử dụng tiền mặt sẽ thúc đẩy phát
triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.
1.3.2.2. Các yếu tố thị trường
Dịch vụ thẻ là một ngành KD tương đối mới ở các nước đang phát triển và
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại vì các
ngân hàng nhận ra tầm quan trọng của việc mở rộng và nắm giữ thị phần thẻ. Khi
27
nhiều ngân hàng tham gia thị trường thẻ, sự cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt. Thị
phần của các ngân hàng thương mại sẽ được chia sẻ và chịu áp lực. Do đó, để tồn
tại và phát triển, các ngân hàng bắt buộc phải liên tục cải tiến công nghệ, ra mắt các
sản phẩm mới với các tính năng và tiện ích vượt trội và cải thiện chất lượng dịch vụ.
Do đó, có thể nói rằng môi trường cạnh tranh là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của
dịch vụ thẻ.
1.3.2.3. Các yếu tố pháp lý
Ở bất kỳ quốc gia nào, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các ngân
hàng được tiến hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Khung pháp lý đó
được thể hiện thông qua các quy định và quy định cụ thể về KD thẻ. Các quy tắc và
quy định như vậy có thể khuyến khích DN và sử dụng thẻ nếu nó hợp lý để phù hợp
với tình hình thực tế, nhưng nó sẽ có tác dụng ngược lại nếu quá chặt hoặc quá lỏng
lẻo. không tương thích với điều kiện KD thẻ tín dụng ngân hàng.
Hiện nay trên thế giới, khi dịch vụ thẻ tín dụng đã phát triển qua nhiều thập kỷ,
hệ thống pháp lý đã được xây dựng khá hoàn chỉnh và quốc tế. Mặc dù vậy, ở Việt
Nam, thẻ tín dụng và các dịch vụ đi kèm chủ yếu quen thuộc với mọi người khu vực
thành thị, nên hệ thống pháp luật đưa ra còn nhiều thiếu sót và chưa chặt chẽ. Do
đó, Nhà nước yêu cầu một hành lang pháp lý thống nhất và đồng bộ cho KD dịch vụ
thẻ để các ngân hàng có thể sáng tạo trong chiến lược phát triển KD của mình, để
dịch vụ thẻ trở thành dịch vụ hàng đầu trong tương lai gần.
1.3.2.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại. Do đó, sự
phát triển của công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển dịch vụ thẻ. Công nghệ tiên tiến và hiện đại sẽ thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống thanh toán thẻ, giúp thanh toán thẻ thuận tiện, nhanh hơn và an toàn hơn để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, các tính năng và tiện ích của thẻ sẽ ngày
càng tăng và bảo mật cũng sẽ tăng lên cùng với sự phát triển của công nghệ. Do đó,
các ngân hàng cần chọn giải pháp công nghệ thông tin phù hợp để có thể bảo mật
nguồn dữ liệu, bảo mật thông tin, đảm bảo an toàn và cung cấp các phương tiện
vượt trội cho người dùng thẻ.
28
1.4. Kinh nghiệm marketing thẻ tín dụng của một số ngân hàng và bài
học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Đống Đa, Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm hoạt động marketingthẻ tín dụng của một số ngân hàng
1.4.1.1. Ngân hàng Citi Bank – Chi nhánh tại Việt Nam
Ngân hàng Citi bank of New York là tập đoàn tài chính lớn nhất thế giới
Citigroup. Citi group cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính cho khách hàng cá nhân
và khách hàng DN như huy động vốn, cho vay, tư vấn tài chính, bảo hiểm, thẻ, quản
lý tài sản và dịch vụ khách hàng tư nhân. Với mạng lưới kênh phân phối tại hơn 100
quốc gia, bao gồm 7237 chi nhánh, 6920 máy ATM, 682 máy tự động cho vay và
các kênh giao dịch điện tử khác, Citi bank có mạng lưới rộng khắp thế giới. Nhân
sự tại Citi bank có trình độ chuyên môn vững vàng, chuyên nghiệp, năng động. Với
mục tiêu thu hút nhân tài, môi trường làm việc năng động, khuyến khích sự sáng tạo
của nhân viên, Citi bank đã thu hút được rất nhiều chuyên gia tài chính về làm việc.
Citi bank là thương hiệu số 01 trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và thương hiệu
mạnh thứ 11 toàn cầu.
Trong sứ mệnh của chính mình, Citi bank cũng nhấn mạnh việc theo đuổi
chiến lược khác biệt hóa “Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành ngân hàng toàn cầu
cho khách hàng cá nhân và tổ chức và phục vụ khách hàng với sự khác biệt. Chúng
tôi mang đến cho khách hàng các giá trị độc đáo thông qua các giải pháp trên toàn
cầu và đổi mới”. Citi bank luôn nhận thức khách hàng là nhân tố cốt lõi quyết định
thành công của DN. Do vậy, Citi bank tập trung rất mạnh các nguồn lực để mang đến
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đặc biệt thiết kế riêng các sản phẩm dịch vụ cho các
đối tượng khách hàng khác nhau. Citi bank có danh mục sản phẩm rất đa dạng và
hiện đại hàng đầu khu vực. Đối với từng phân khúc khách hàng, hiện tại Citi Bank sẽ
có các cách thức ưu đãi thu phí khác nhau.
Sản phẩm quản lý gia sản Citigold ra đời nhằm phục vụ cho các khách hàng
VIP với dòng thu nhập cao. Các dịch vụ tại nhóm dịch vụ này sẽ đặc thù thiết kế
riêng biệt, lợi ích độc đáo. Với khách hàng có thu nhập khá, dòng sản phẩm Citi
Priority với các giải pháp đơn giản để phục vụ khách hàng. Ngoài ra, Citi bank còn
nổi tiếng về việc chi đầu tư cho đổi mới. Ngân hàng thương mại mở một phòng thí
29
nghiệm tri thức số liệu ở Isarel để nghiên cứu và phát triển các công cụ tài chính
hiện đại. Trong đó, phòng thí nghiệm tập trung vào phân tích các dữ liệu lớn và các
cơ chế thị trường tài chính hiện đại.
Citi bank được đánh giá là một trong các ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính trực tuyến. Chiến lược của Citi là giảm bớt dần các điểm giao dịch, chi
nhánh và phát triển một hệ thống do khách hàng tự làm chủ và hầu như tự giao dịch
với ngân hàng. Mặc dù ít giao dịch viên nhưng khách hàng luôn được chào đón và
hướng dẫn nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng.
1.4.1.2. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam (Viettinbank)
Viettinbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt
Nam, được thành lập vào ngày 27/9/1993 với số vốn ban đầu chỉ gồm 20 tỷ đồng.
Viettinbank hiện đang sở hữu mạng lưới dịch vụ đa dạng và rộng khắp với 315 chi
nhánh trên toàn quốc cùng với hệ thống công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất.
Ngoài ra, Viettinbank còn có đội ngũ quản lý tài năng có bề dày kinh nghiệm tài
chính chuyên nghiệp cấp đa quốc gia và một lực lượng nhân sự trẻ, lên đến hơn 700
nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp sẵn sàng thực hiện hóa mục tiêu của Ngân
hàng – trở thành Ngân hàng tốt nhất và DN hàng đầu Việt Nam.
1.4.1.3. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank)
Vietcombank được thành lập và chính thức đi vào hoạt động năm 1963.
Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP từ năm
2008. Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã
trở thành ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy
đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Hạ tầng kỹ
thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc ứng dụng công
nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng. Với đội ngũ hơn 14.000
nhân viên, hơn 96 Chi nhánh, 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 1 văn phòng đại
diện và 2 công ty con tại nước ngoài, 5 công ty liên doanh, liên kết. Hoạt động ngân
hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới.
30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
Thứ nhất, chú trọng việc áp dụng và phát triển thẻ tín dụng trả sau nhằm giúp
dân cư thích ứng với dịch vụ thanh toán không cần dừng tiền mặt và theo thời gian
sẽ từ từ thêm những tính năng tín dụng vào thẻ.
Thứ hai, ngân hàng trung ương đóng vai trò rất quan trọng trong hoạch định
chính sách, ban hành quy định, thiết lập trung tâm thông tin tín dụng để hỗ trợ hoạt
động thẻ tín dụng của các ngân hàng thương mại, tạo điều kiện cho các ngân hàng
thương mại có thể giao hàng. phát triển thị trường thẻ tín dụng nhanh chóng.
Thứ ba, xây dựng hệ thống thanh toán thẻ nội địa dưới hình thức công ty cổ
phần của các ngân hàng thương mại trong nước, một bước đi đúng đắn góp phần
phát triển thị trường thẻ tín dụng.
Thứ tư, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ tại Việt Nam do
các ngân hàng cạnh tranh hoạt động vì lợi nhuận và mở rộng tín dụng quá mức có
thể gây ra rủi ro tín dụng tiềm ẩn.
31
Tiểu kết chương 1
Tác giả đã hệ thống được cơ sở lý thuyết về maketing và marketing thẻ tín
dụng của NHTM, đồng thời các nội dung về ngân hàng thương mại, thẻ tín dụng,
markeitng của thẻ tín dụng trong hoạt động KD thẻ của NHTM, các chủ thể tham
gia hoạt động KD thẻ tín dụng được nhận diện một cách rõ ràng.
Bên cạnh đó, tác giả đã nếu được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
marketing thẻ tín dụng của NHTM được trình bày có khoa học và logic. Tác giả
tham khảo các kinh nghiệm về marketing thẻ tín dụng tại một số ngân hàng để rút ra
bài học kinh nghiệm về marketing thẻ tín dụng cho ngân hàng Thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội.
Trên cơ sở hệ thống lý thuyết làm căn cứ phân tích thực trạng marketing thẻ
tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam, chi
nhánh Đống Đa, Hà Nội trong chương 2.
32
Chương 2
THỰC TRẠNG MARKETING THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
2.1.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của BIDV Đống Đa, Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đống Đa được thành lập ngày 24-10-2013, là chi nhánh cấp 1 thuộc khối Ngân
hàng của BIDV tại Hà Nội căn cứ theo quyết định số 788/QĐ-HĐQT của Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Đống Đa có địa chỉ tại số
11C Cát Linh, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống đa, Hà Nội. Mã số thuế
0100150619-130 Đăng ký & quản lý bởi Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
Việc thành lập chi nhánh Đống Đa là một bước để cụ thể hóa chiến lược phát
triển đến năm 2018, kế hoạch KD 2013-2018 của BIDV nhằm thực hiện tái cấu trúc
khách hàng và cơ cấu sản phẩm và dịch vụ, theo quy trình thực hiện chương trình.
tái cấu trúc, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với tốc độ tăng
trưởng cao, thúc đẩy truyền thống đầu tư phát triển; Đa dạng hóa khách hàng của tất
cả các thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo yêu cầu của cơ chế thị trường
và lộ trình hội nhập và thực hiện trụ cột để xây dựng một tập đoàn tài chính mạnh
mẽ, đa năng và quốc tế.
Với phương châm “nhanh chóng - chính xác - an toàn- hiệu quả” trong tất cả
các lĩnh vực hoạt động, ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, tiết kiệm thời gian,
giảm chi phí và với phong cách phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, BIDV Đống
Đa ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng. Đối với BIDV Đống Đa, ngoài
mục tiêu chủ yếu là doanh lợi như bao ngân hàng khác còn chú trọng đến lợi ích
phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Đống Đa (gọi tắt: BIDV Đống Đa). Có tên giao dịch quốc tế “Joint Stock
33
Commercial Bank for investment and Development of Vietnam, Dong Da Branch”.
Trụ sở tại 71 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Tp Hà Nội. Đại
diện ủy quyền của Ngân hàng Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, có con dấu và bảng cân đối kế toán riêng.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
BIDV chi nhánh Đống Đa là một NHTM là hoạt động KD tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng. Khách hàng quan trọng nhất của ngân hàng là các tổ chức tài
chính, tổ chức, DN, các hộ KD cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của
dân cư trên địa bàn.
Hoạt động chủ yếu của BIDV Đống Đa:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của đơn vị,
tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước;
- Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng tiền VND và ngoại tệ đối với khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định của Ngân hàng nhà nước;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị;
- Thực hiện dịch vụ bảo lãnh cho DN, cá nhân;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Thực hiện KD ngoại tệ, thanh toán quốc tế…;
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh và mua cổ phần theo
pháp luật hiện hành;
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng điện tử đến các đơn vị, tổ chức kinh tế và
cá nhân trong và ngoài nước.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức BIDV Đống Đa, Hà Nội
BIDV Đống Đa đã được thành lập cơ cấu tổ chức theo mô hình ngân hàng
thương mại cổ phần, đứng đầu chi nhánh là bộ máy lãnh đạo (Ban giám đốc) gồm
một giám đốc và 4 phó giám đốc đóng vai trò quản lý, giám sát hoạt động của các
phòng, tổ, các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm… Các phòng, tổ được chia thành 4
khối, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên, những khối này lại
phải phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm nâng cao hiệu quả làm việc đồng thời giúp
đỡ Giám đốc chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác. Cụ thể:
34
- Khối quan hệ khách hàng gồm Phòng quan hệ khách hàng 1 và 2;
- Khối quản lý rủi ro có phòng Quản lý rủi ro;
- Khối tác nghiệp gồm các phòng: Quản trị tín dụng, Dịch vụ khách hàng cá
nhân, Dịch vụ khách hàng DN, Quản lý và dịch vụ kho quỹ;
- Khối quản lý nội bộ gồm: phòng Tài chính- Kế toán, phòng Kế toán tổng
hợp, phòng tổ chức hành chính.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đà, bao gồm: Hội đồng quản trị với 01
Giám đốc và 03 Phó giám đốc quản lý và điều hành 10 phòng điều hành và 6 văn
phòng giao dịch với tổng số 119 cán bộ, nhân viên.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Đống Đa, Hà Nội
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính BIDV Đống Đa, Hà Nội)
- Phòng quan hệ khách hàng 1: chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút
khách hàng, tiếp xúc khách hàng và thực hiện marketing… Tổ chức công tác nghiên
cứu thị trường, xác định thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, đánh giá danh
mục sản phẩm đối với khách hàng DN, đề xuất khả năng khai thác các sản phẩm và
kiến nghị về cải thiện sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng và nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
- Phòng Quan hệ khách hàng 2: tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát
triển quan hệ khách hàng là DN, cá nhân; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của
khách hàng, quá trình sử dụng vốn vay, tài sản bảo đảm nợ vay.
35
- Phòng quản lý rủi ro
+ Công tác quản lý tín dụng: tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; đề xuất trình lãnh
đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng với từng
nhóm khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình của chi nhánh; đề
xuất kế hoạch giảm nợ xấu của chi nhánh và phương án cơ cấu lại các khoản nợ;
giám sát phân loại nợ và trích lập dự phòng; thu thập,quản lý thông tin tín dụng;
thực hiện việc xử lý nợ xấu.
+ Quản lý rủi ro tín dụng: tư vấn và đề xuất các quy định và biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng; nạp tín dụng bảo lãnh lãnh đạo cho khách hàng; phối hợp để hỗ trợ
bộ phận quan hệ khách hàng phát hiện và xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu trách
nhiệm hoàn toàn cho hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh.
+ Quản lý rủi ro nhiệm vụ: phổ biến các quy định của BIDV về quản lý rủi ro
hoạt động; áp dụng hệ thống quản lý rủi ro, đo lường và đánh giá tại chi nhánh. Phát
triển và quản lý thông tin về rủi ro hoạt động tại chi nhánh; tham gia phòng chống
rửa tiền và quản lý hệ thống chất lượng ISO.
- Phòng quản trị tín dụng
+ Trực tiếp thực hiện các hoạt động và điều hành cho vay, bảo lãnh cho khách
hàng theo quy định và quy trình của BIDV và Chi nhánh: Cung cấp các khoản vay
ngắn, trung và dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, đảm bảo bảo lãnh thực sự cho khách
hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn. Giới thiệu
cho khách hàng về những hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo đúng quy định.
Lập kế hoạch hoạt động cho từng bộ phận cụ thể, cùng với đó với các bộ phận khác
sẽ lên kế hoạch hoạt động của Chi nhánh. Tổ chức thực hiện các công việc khách
hàng thường xuyên để nắm bắt nhu cầu, phục vụ khách hàng, đồng thời tìm cách
thu hút khách hàng mới, không ngừng mở rộng cơ sở khách hàng của Ngân hàng.
- Các phòng dịch vụ khách hàng: trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch của
khách hàng; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền với các giao dịch phát sinh
theo quy định của Nhà nước và BIDV; kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ và chính xác
36
của các tài liệu giao dịch và chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tuân thủ
các quy định về an toàn tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng.
- Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý
kho và xuất nhập quỹ; chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và
an ninh tiền tệ, bảo đảm tài sản của Chi nhánh và của khách hàng; theo dõi, tổng
hợp, lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định; tổ chức thực hiện nộp/rút
tiền mặt tại Ngân hàng nhà nước và các đơn vị liên quan...
- Phòng Tài chính - Kế toán: quản lý và thực hiện công việc kế toán chi tiết và
tổng quát; thực hiện hậu kiểm hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; quản lý và
giám sát tài chính; đề xuất tư vấn cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến tài
chính kế toán; kiểm tra kế toán và luân chuyển chứng từ, chỉ tiêu tài chính của các
phòng ban; Quản lý thông tin và báo cáo.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: tổ chức nhân sự, triển khai mô hình tổ chức
của chi nhánh theo phê duyệt của BIDV; quản lý cán bộ; quản lý tiền lương. Thực
hiện các công tác hành chính và công tác quản trị, hậu cần...
- Phòng Kế hoạch- Tổng hợp: thu thập thông tin để phục vụ công tác quy
hoạch chung; tư vấn và xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch KD; giám sát việc
thực hiện kế hoạch KD; đánh giá kết quả KD, phát triển mạng lưới và hoạt động của
chi nhánh theo chỉ tiêu và tiêu chí hướng dẫn của BIDV.
Với cấu trúc tương đối nhỏ gọn góp phần thúc đẩy hoạt động của chi nhánh
cũng như KD thẻ tại BIDV Đống Đa ngày càng hiệu quả.
2.1.3. Một số đặc điểm và hoạt động ảnh huởng tới marketing thẻ tín dụng
của BIDV Đống Đa, Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019
2.1.3.1. Huy động vốn
Từ năm 2015, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị
trường tài chính nói chung và thị trường vốn nói riêng đã có nhiều biến động phức
tạp. Lạm phát và cạnh tranh cao giữa các tổ chức tín dụng trong nước trong huy
động vốn đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại nói chung và của nói riêng.
Xác định huy động vốn luôn là nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng tín dụng, BIDV Đống Đa đã duy trì quy mô vốn huy động ổn
37
định, tập trung vào đảm bảo an toàn và tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Bên cạnh đó, BIDV Đống Đa thực hiện tốt các chính sách của khách hàng, lãi
suất và phí dịch vụ hấp dẫn để thu hút tất cả vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và
cư dân trong khu vực. Đổi mới phong cách giao dịch với thái độ lịch sự, chu đáo và
tiếp thị tốt, Chi nhánh đã tạo được uy tín cho khách hàng, không ngừng thu hút
thêm vốn cho ngân hàng. Mặt khác, để thu hút khách hàng gửi tiền, các ngân hàng
cũng thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống giao dịch
thuận tiện, cơ sở vật chất rộng rãi... Do đó, kết quả huy động vốn của BIDV Đống
Đa đã cho thấy sự tăng trưởng đáng kể.
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
1. Theo thời hạn 3.722,6 5.578,9 8.563,9 10.762,8
- Tiền gửi không kỳ hạn 438,6 648,3 1.290,2 1.950,9
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng 2.311,5 3.674,3 5.706,3 6.105,2
- Tiền gửi có ký hạn từ 12 tháng trở lên 972,4 1.256,4 1.567,3 2.706,7
2. Theo loại tiền tệ 3.722,6 5.578,9 8.563,9 10.762,8
- Nội tệ 3.556,1 5.390,4 8.346,9 10.515,5
- Ngoại tệ 166,5 188,5 216,9 247,3
3. Theo loại khách hàng 3.722,6 5.578,9 8.563,9 10.762,8
- Dân cư 3.154,1 4.331,4 6.974,1 8.950,5
- Tổ chức kinh tế 568,5 638,2 933,5 1.124,2
- Định chế tài chính - 609,4 656,3 688,1
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Bảng số liệu 2.1 cho thấy, trong những năm qua BIDV Đống Đa luôn coi việc
mở rộng huy động vốn là công việc trọng tâm hàng đầu. Mục tiêu huy động vốn của
BIDV tại chi nhánh Đống Đa đạt kết quả rất tốt với tốc độ tăng vốn hàng năm tương
đối cao. Năm 2017, nguồn vốn huy động đạt 5.578,9 tỷ đồng tăng 49,9% so với
năm 2016; đến năm 2018 nguồn vốn huy động đạt 8.563,9 tỷ đồng, tăng 53,5% so
với năm 2017. Sang đến năm 2019 thì nguồn huy động vốn vẫn có sự tăng trưởng
nhưng không cao như năm 2018, chỉ đạt 25,7% tương đương với tăng lên 2.198,9 tỷ
đồng. Huy động vốn tăng trưởng do Chi nhánh đã kết hợp nhiều hình thức huy
động vốn linh hoạt từ việc huy động trực tiếp tại các phòng giao dịch của Chi nhánh
38
đến việc tổ chức huy động vốn lưu động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính...
Huy động vốn theo kỳ hạn có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng không
ổn định, chủ yếu là tăng trưởng vốn ngắn hạn, cơ cấu vốn không được đảm bảo.
Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng cả giai đoạn năm 2016-2019 đều chiếm tỷ trọng
trên 50%. Tăng trưởng huy động vốn không ổn định do nhiều yếu tố khách quan
như lãi suất trên thị trường, biến động của thị trường tài chính tiền tệ trong nước và
quốc tế, gây bất lợi cho ngân hàng và cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân
hàng thương mại, chính sách huy động vốn của BIDV...
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại BIDV Đống Đa (2016-2019 )
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Sự chênh lệch cao giữa lãi suất VND và ngoại tệ đã thu hút khách hàng gửi
tiền VND. Theo đó, huy động vốn bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng cao, năm 2016
chiếm 95,52% trong tổng nguồn vốn huy động và đến năm 2018 chiếm đến 97,46%.
Đến năm 2019 thì nguồn vốn huy động bằng nội tệ vẫn chiếu tới 97,65 % và ngoại
tệ chỉ chiếm 2,45% trong tổng nguồn vốn huy động tại BIDV Đống Đa.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
39
Nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 80%) đây là
điểm mạnh, tạo nguồn tiền đầu vào ổn định để BIDV Đống Đa tăng trưởng cấp tín
dụng, hạn chế tình trạng khan tiền, giảm rủi ro mất khả năng thanh toán xuống thấp.
Tính đến 31/12/2019, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 8.950,5 tỷ đồng, tăng
28,3% so với năm 2018.
Kết quả huy động vốn trong giai đoạn 2016-2019 tăng trưởng mạnh, do chính
sách phát triển khách hàng của BIDV Đống Đa ngày càng linh hoạt, tiến bộ (có
nhiều chương trình khuyến mại, chính sách khách hàng phân rõ theo từng tiêu chí
như: chính sách đối với khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết, khách hàng
phổ thông...), thực hiện mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm
nhằm tạo thêm nhiều kênh huy động vốn. Đây là nguồn lực lớn giúp BIDV Đống
Đa phát triển nguồn vốn.
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
Ngoài ra, phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của việc thực hiện đa dạng hóa
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại, thu hút được nhiều
khách hàng đến giao dịch. Tuy nhiên, để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, BIDV
Đống Đa cần phải cân đối hài hòa giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nhằm
đảm bảo cân đối giữa chi phí (trả lãi tiền gửi, chi phí khác…) và thu nhập (thu từ lãi
tiền vay, phí dịch vụ…) mang lại lợi nhuận cao cho BIDV Đống Đa.
Các nhà cung cấp các cơ sở vật chất như địa điểm, đường truyền, phần mềm…
cho ngân hàng, những yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng dịch vụ của ngân hàng
hiện nay rất phong phú và đa dạng, cũng là một hình thức huy động vốn không phải
bằng tiền. Ngân hàng là một khách hàng lớn mà các đối tác luôn mong muốn được
phục vụ và cung cấp dịch vụ. Vì vậy, trong lĩnh vực ngân hàng quyền lực gây đe
dọa từ các đối tác này không lớn. Sự thỏa thuận của ngân hàng với đối tác dựa trên
nguyên tắc bình đẳng và giá cả thị trường. Nhà cung cấp vốn cơ sở vật chất rất quan
40
trọng đối với ngân hàng vì các nhà cung cấp này vừa là nhà cung cấp nhưng cũng
đồng thời là khách hàng.
Như vậy, có thể nói tăng trưởng nguồn vốn trong hoạt động KD thông qua các
tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân hoặc từ nhiều kênh huy động vốn được mở
rộng đều tạo điều kiện để mở rộng thị trường hoạt động động thời có tác động tích
cực đến marketing cho thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Do môi trường KD thuờng xuyên biến động, thị trường ngành ngân hàng có
nhiều thay đổi, ảnh hưởng đến tăng trưởng hoạt động tín dụng của BIDV Đống Đa.
Quy mô tín dụng của BIDV Đống Đa ở mức khá so với các chi nhánh thành lập
cùng thời điểm. Tổng dư nợ của tổng công ty BIDV Đống Đa giai đoạn 2016-2019
tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng trung bình 3 năm đạt 42%. Đầu năm 2019,
Lãnh đạo chi nhánh đã xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, xây dựng kế
hoạch giải ngân và thu nợ phù hợp với thực tế. Do đó, năm 2019, số dư tín dụng tại
chi nhánh tăng trưởng đã hoàn thành kế hoạch được giao, chi nhánh đã phát triển và
duy trì, giữ khách hàng tốt, sàng lọc khách hàng yếu để đảm bảo hoạt động tín dụng
an toàn và hiệu quả; Chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng
cho các hoạt động tại chi nhánh.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Tổng dư nợ (tỷ đồng) 1.526,9 2.306,6 3.274,4 3.683,8
Dư nợ trung dài hạn (tỷ đồng) 1.050,2 1.433,2 2.158,7 2.360,2
Tỷ trọng dư nợ trung dài khách hàng (%) 68,8 62,1 65,9 64,1
Dư nợ ngắn hạn (tỷ đồng) 476,7 873,4 1.115,7 1.323,7
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn (%) 31,2 37,9 34,1 35,9
Nợ xấu (tỷ đồng) 2,2 1,3 1,8 1,3
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,15 0,06 0,05 0,04
Dư lãi nợ treo (tỷ đồng) 2,3 2,8 2,3 1,8
Thu nợ hạch toán bằng ngoại bảng (tỷ đồng) 3,6 6,0 4,7 2,4
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Qua thời gian hoạt động trong ngành ngân hàng, BIDV Đống Đa đã thu hút
được nhiều DN lớn trở thành khách hàng tại Chi nhánh. Để giữ khách hàng trong
41
bối cảnh cạnh tranh hiện nay, BIDV Đống Đa vẫn tiếp tục thực hiện cho vay theo
dự án đối với những dự án có hiệu quả cao, đồng thời BIDV Đống Đa tiếp tục thực
hiện cho vay các dự án đã cam kết cho vay. Trong cơ cấu cho vay của chi nhánh, tỷ
lệ cho vay trung dài hạn dao động trong khoảng 60-65%, chiếm tỷ trọng tương đối
cao trong tổng dư nợ tín dụng.
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu hoạt động tín dụng theo kỳ hạn tại BIDV chi nhánh
Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Tỷ trọng vay trung-dài hạn năm 2016 chiếm 68,8%, đến năm 2017 giảm chỉ
còn 62,1% tức giảm đi 6,6% và tỷ trọng này đã tăng trở lại ở năm 2018 lên 65,9%
tức là đã tăng thêm 3,8% nữa. Sự giảm sút năm 2017 diễn ra trong tình hình vốn
huy động có xu hướng ổn định hơn tức là huy động vốn trung, dài hạn đang tăng
lên, đây có phải là một sự mâu thuẫn? Giải thích cho điều này, có thể nhìn vào định
hướng của chi nhánh nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng: hạn chế cho vay
trung dài hạn, tập trung cho vay ngắn hạn và cho vay bán lẻ. Tuy nhiên đến năm
2018-2019, tỷ trọng cho vay trung-dài hạn tăng lên (năm 2019 là 64,1%, đồng thời
cho vay ngắn hạn lại giảm xuống còn 35,9% năm 2019).
Đến năm 2020, tỷ trọng của cho vay ngắn hạn và trung-dài hạn có sự chênh
lệch không cao quá, có thể thấy được rằng định hướng vượt qua khủng hoảng tài
chính của chi nhánh cũng thay đổi; con số cho vay trung-dài hạn tăng đáng kể là do
nguồn huy động trung-dài hạn có bước tăng đột phá chiếm tỉ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động năm 2019. Do trong quá trình hợp vốn gặp những khó khăn
nhất định nên chi nhánh hướng chuyển dịch cơ cấu cho vay sang cho vay trung và
dài hạn đối với các dự án đầu tư, khiến tỷ trọng cho vay hợp vốn giảm đáng kể như
vậy. Về chất lượng tín dụng, theo báo cáo tổng kết hoạt động của BIDV Đống Đa
năm 2016, tổng nợ xấu đến 31/12/2016 là 2 ,2 tỷ đồng (chiếm tỷ lệ 0,15% tổng dư
nợ), đến 31/12/2018 là 1,8 tỷ đồng (chiếm 0,05% tổng dư nợ), tính đến 31/12/2019
42
là 1,3 tỷ đồng (chiếm 0,04% tổng dư nợ) cho thấy tất cả những khoản nợ này nếu có
tài sản đảm bảo, được đánh giá là có khả năng thu hồi nợ. Qua số liệu trên ta thấy tỷ
lệ nợ xấu của BIDV Đống Đa thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành và thấp hơn cho
phép của BIDV là 2,5%.
Biểu đồ 2.5. Tình hình nợ xấu tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
Điều này thể hiện được chất lượng tín dụng của BIDV Đống Đa trong thời
gian qua rất tốt, khả năng quản trị rủi ro tín dụng cao. Cùng với công tác xử lý nợ
xấu được thực hiện quyết liệt, Chi nhánh đã bằng nhiều biện pháp tích cực tận thu
nợ hạch toán ngoại bảng, nợ xấu, nợ quá hạn, phối hợp với DN tháo gỡ khó khăn để
hoàn vốn cho ngân hàng và tiếp tục phát triển sản xuất KD. Chi nhánh đã trình
BIDV Trung ương xử lý ngoại bảng những khách hàng có nợ xấu, kiên quyết và
khéo léo thu nợ hạch toán ngoại bảng. Ngoài ra, lãnh đạo chi nhánh yêu cầu khách
hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay...
BIDV chi nhánh Đống Đa cũng đã tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
theo quyết định 493/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Theo báo cáo
kết quả KD năm 2019 của Chi nhánh, khoản dự phòng được cung cấp đến hết năm
2019 là 28,3 tỷ đồng. Điều này góp phần tăng sự an toàn trong hoạt động tín dụng
cũng như đảm bảo kế hoạch KD của BIDV Đống Đa.
Có thể nói, hoạt động cho vay là mấu chót đánh giá hoạt động tín dụng ngân
hàng. Khi BIDV Đống Đa mở rộng mạng lưới khách hàng, đặc biệt là khối khách
hàng DN, tổ chức kinh tế và khách hàng cá nhân lâu dài giúp BIDV Đống Đa mở
rộng thị trường hoạt động và tác động tích cực đến marketing cho thẻ tín dụng tại
BIDV Đống Đa.
43
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Bên cạnh những hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn và tín dụng,
BIDV Đống Đa cũng đã rất quan tâm đến hoạt động dịch vụ và công tác phát triển
sản phẩm - dịch vụ mới trên cơ sở phát huy lợi thế về mạng lưới hoạt động của hệ
thống và nền tảng công nghệ ngân hàng nhằm mục đích tăng nguồn thu nhập ngoài
tín dụng và thu hút khách hàng cũng như quảng bá thương hiệu rộng rãi. Thu dịch
vụ ròng trong năm 2017 đạt 47,4 tỷ đồng tương đương với tăng trưởng 116,8% so
với năm 2016, năm 2018 tăng 20,7 tỷ đồng tương đương với 43,69% so với năm
2017. Sang đến năm 2019 thu dịch vụ ròng chiếm 36,9% tổng thu nhập ròng, đạt
81,2 tỷ đồng tương đương với tăng trưởng 13,1 tỷ đồng và 19,3% so với năm 2018.
Mức tăng trưởng khá ấn tượng, tuy nhiên, tỷ lệ đóng góp vào tổng thu nhập hoạt
động của chi nhánh không được cải thiện nhiều.
Thực tế này cũng cho thấy mức độ cạnh tranh trong phát triển dịch vụ phi tín
dụng giữa các ngân hàng thương mại tại Việt Nam là rất lớn, áp lực duy trì và phát
triển thị phần cạnh tranh của chi nhánh ngày càng cao.
Bảng 2.3. Kết quả thu dịch vụ ròng tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Thu dịch vụ ròng (tỷ đồng) 21,9 47,4 68,1 81,2
Tổng thu nhập ròng (tỷ đồng) 97,5 143,2 180,4 220,3
Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/tổng thu nhập
ròng từ hoạt động KD (%) 22,4 33,1 37,7 36,9
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
Mục tiêu tăng quy mô thu nhập dịch vụ phi tín dụng của BIDV Đống Đa được
thực hiện thông qua chiến lược nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) để
hỗ trợ dịch vụ và tăng tốc đáp ứng nhu cầu khách hàng và rút ngắn thời gian xử lý
giao dịch, tăng mức độ phòng ngừa rủi ro, nâng cao mức độ an toàn của khách
hàng. Đồng thời, phát triển một số ứng dụng tiện ích mới cho khách hàng, tập trung
vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ trên thiết bị di động và CNTT, tăng tần suất
giao dịch cho một số lượng lớn khách hàng để tăng doanh thu. Với chiến lược này,
doanh thu từ các dịch vụ truyền thống, thế mạnh của BIDV Đống Đa như giao dịch
ngoại tệ, tài chính thương mại và tài chính xuất khẩu, thẻ tín dụng, thanh toán quốc
tế, thanh toán toán trong nước... vẫn ổn định.
44
Hoạt động dịch vụ phi tín dụng của BIDV Đống Đa cũng dự kiến sẽ còn phát
triển hơn nữa nhờ hoạt động bancassurance khi ngân hàng thực sự có cơ sở dữ liệu
khách hàng lớn nhất nhưng chưa triển khai doanh thu mạnh từ bán bảo hiểm. Với
mục tiêu phát triển dịch vụ để tăng dần tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong tổng thu
nhập. BIDV Đống Đa đã luôn quan tâm nâng cao tiện ích dịch vụ và phục vụ đầy
đủ nhanh chóng nhu cầu chuyển tiền, thanh toán cũng như nhu cầu mua, bán ngoại
tệ của khách hàng, nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng có các tính năng tiên tiến và
tiện dụng cho khách hàng được BIDV Đống Đa áp dụng như: Trả lương tự động,
thanh toán hóa đơn, dịch vụ gửi một nơi rút nhiều nơi, máy rút tiền tự động, các hệ
thống giao dịch thẻ, và các dịch vụ mang tính công nghệ (dịch vụ tại nhà): Smart
Banking, Internet Banking, BSMS… giao dịch một cửa đã tiết kiệm tối đa thời gian,
thủ tục cho khách hàng khi giao dịch tại Ngân hàng.
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu hoạt động dịch vụ theo loại hình
của BIDV Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Đến 31/12/2018 tổng thu dịch vụ ròng đạt 81,2 tỷ đồng, tăng 19,3% so với
năm 2018. Nhìn vào biểu đồ ta thấy nguồn thu dịch vụ của chi nhánh tăng chủ yếu
từ các dịch vụ truyền thống dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ tín
dụng, Dịch vụ bảo lãnh... Thu phí từ các hoạt động dịch vụ phi tín dụng có phần
khởi sắc, song hoạt động thu phí dịch vụ tín dụng tiếp tục giữ vai trò là nguồn thu
dịch vụ chủ yếu của ngân hàng.
Như vậy, ngoài sự tăng trưởng nhanh của dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ tín dụng, ngân hàng điện tử… cũng đã có bước tăng đáng kể đóng góp lớn
cho sự tăng trưởng dịch vụ tại chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến với Chi
nhánh tăng dần lên qua từng năm, trong đó có nhiều khách hàng tốt có hoạt động
45
KD ổn định và phát triển. Tuy hoạt động dịch vụ đã có sự tăng trưởng vượt bậc so
với các năm trước và thời điểm đầu mới nâng cấp song hoạt động dịch vụ của Chi
nhánh chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh
toán trong nước, tín dụng, KD ngoại tệ. Trong đó, tỷ trọng phí thanh toán và tín
dụng bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng thu dịch vụ. Các sản phẩm dịch
vụ khác như sản phẩm thẻ, thanh toán lương qua tài khoản doanh thu phí còn thấp;
Các sản phẩm mới như bán bảo hiểm qua ngân hàng, chuyển tiền Western Union,
Internet Banking, thẻ VISA, POS, VNTopup… Chi nhánh đã triển khai và giới
thiệu, quảng bá tới khách hàng song nhu cầu của khách hàng trên địa bàn đối với
các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản phẩm này còn thấp. Khách
hàng xếp hạng từ nhóm A trở lên hoạt động tại chi nhánh chưa nhiều; chưa có tính
đột phá trong tăng trưởng.
Các sản phẩm và dịch vụ mới được phát triển chậm, đơn điệu và không hấp
dẫn để tạo ra tiện ích của sản phẩm và vẫn sử dụng các dịch vụ truyền thống. Các
sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như: sản phẩm tín dụng, bảo
lãnh và thanh toán dần dần sẽ không còn là nguồn thu nhập chính của Chi nhánh
trong tương lai. Do đó, thách thức mới là cần cải thiện, mở rộng và cải tiến sản
phẩm để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, sản phẩm và dịch vụ
của BIDV Đống Đa sẽ kém cạnh tranh hơn so với các ngân hàng khác.
Việc mở rộng và cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các thành phần kinh tế và
hộ gia đình sống trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhưng BIDV Đống Đa
cần tập trung và thực hiện tiếp thị có phương pháp hơn, bài bản hơn để đưa sản
phẩm và dịch vụ tới khách hàng. Vì vậy, đây là một điểm ảnh huởng rất thuận lợi
đến marketing cho thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa.
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Thực hiện phương châm KD "Tăng trưởng bền vững - Chất lượng - Hiệu quả -
An toàn", quyết đoán nhưng linh hoạt, linh hoạt trong quản trị KD, tiết kiệm chi tiêu
nội bộ, chi nhánh BIDV Đống Đa luôn cân đối các nguồn vốn, tính toán chênh lệch
giữa lãi suất đầu vào và đầu ra để đảm bảo KD hiệu quả.
Tổng vốn huy động tăng nhanh với cơ cấu hợp lý về các điều khoản và loại
tiền, tăng tỷ lệ nguồn vốn chi phí thấp và giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn vào một
số khách hàng lớn; dư nợ tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn về hạn mức tín dụng
46
theo thời gian, đảm bảo cơ cấu kỳ hạn hợp lý, tăng dần tỷ lệ cho vay phi nhà nước,
tăng tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm; đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo kế hoạch được
giao; Hoàn thành kế hoạch lợi nhuận hàng năm. Chi nhánh đã hoàn thành kế hoạch
KD 4 năm (2016-2019) cho tất cả các mục tiêu.
Cụ thể: Lợi nhuận trước thuế trong 4 năm gần đây luôn dương và khá cao. Lợi
nhuận trước đây chủ yếu dựa trên thu nhập từ hoạt động tín dụng, thu nhập từ dịch
vụ và KD vốn không đáng kể, nhưng nhờ đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa ngân
hàng mà cơ cấu lợi nhuận có bước thay đổi đáng kể.
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động KD BIDV Đống Đa (2016-2019)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Chênh lệch thu chi 97,5 143,2 180,4 220,3
1.Thu nhập từ điều chuyển vốn nội bộ 0,1 3,2 4,3 6,4
2.Thu nhập từ huy động vốn 32,2 40,4 49,0 63,6
3.Thu nhập từ hoạt động tín dụng 34,5 38,4 44,4 49,2
4.Thu nhập từ thu dịch vụ 21,9 47,4 68,1 81,2
5.Thu nợ hoạch toán ngoài bảng 8,9 13,1 13,6 17,7
6. Thu nhập khác 0,0 0,6 1,1 2,2
7. Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích
dự phòng rủi ro) 58,5 93,0 113,7 134,4
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Năm 2018 lợi nhuận chủ yếu dựa trên thu nhập từ dịch vụ (chiếm 38%), thu
nhập từ cấp tín dụng chiếm 25%. Chi phí được kiểm soát chặt chẽ nên chênh lệch
thu chi đạt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể năm 2019, chênh lệch thu chi là 220,3 tỷ
đồng (bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng), tăng trưởng đạt 22,1% so với năm
2018; năm 2018 chênh lệch thu chi (bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng, trước
trích DPRR) là 180,4 tỷ đồng, đạt 26,0% kế hoạch giao. Trong tổng chênh lệch thu
chi, thu nhập từ thu dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng. Thu nhập từ thu dịch vụ
năm 2016 là 21,9 tỷ đồng chiếm 31,1% trong tổng chênh lệch thu chi, đến năm
2017 là 47,4 tỷ đồng chiếm 22,4% tổng chênh lệch thu chi. Thu nhập từ thu dịch vụ
năm 2018 là 68,1 tỷ đồng chiếm 37,7% trong tổng chênh lệch thu chi. Năm 2019
tổng thu nhập từ dịch vụ 81,2 tỷ chiếm 36,9% trong tổng chênh lệch thu chi. Điều
này chứng tỏ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng được khách hàng ưa
thích và sử dụng nhiều hơn.
47
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn thu tại BIDV Đống Đa (2016-2019)
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Kết quả hoạt động KD là đánh giá cuối cùng về những nỗ lực, cố gắng của một
DN. Tương tự như vậy, kết quả hoạt động KD là để đánh giá kết quả tổng hợp của
các một tập thể, trong đó tích hợp kết quả của các hoạt động khác nhau của BIDV
Đống Đa như tín dụng, marketing, bán lẻ… Do đó, kết quả này một mặt có thể tác
động tích cực, mặt khác cũng có thể tác động tiêu cực đến hoạt động marketing cho
thẻ của BIDV Đống Đa.
2.1.3.5. Chính sách khách hàng của BIDV Đống Đa
Với mọi lĩnh vực hoạt động, khách hàng luôn có vai trò vô cùng quan trọng.
Sự lựa chọn của khách hàng tạo nên sự thành công của DN. Ngân hàng là một lĩnh
vực hoạt động tài chính nhạy cảm, nó ảnh hưởng đến tài chính của các khách hàng –
vấn đề quan trọng đối với tất cả mọi người, mọi đơn vị KD. Vì vậy, khách hàng
luôn thận trọng trong việc ra quyết định lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ cho mình.
Làm thế nào để đem lại được niềm tin cho khách hàng và nhận được sự ủng hộ của
khách hàng – bài toán đặt ra với các nhà lãnh đạo ngân hàng và người làm
marketing phải thực thi. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành ngân hàng có những quy
định bắt buộc như trần lãi suất, khung biểu phí… Vì vậy, sự thỏa thuận với khách
hàng là không nhiều thậm chí không có đối với người gửi tiền. Khách hàng không
có quyền thỏa thuận về giá nhưng lại có quyền lựa chọn về sử dụng dịch vụ. Vì vậy,
vấn đề của người làm marketing là làm sao để giữ chân khách hàng và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Các sản phẩm thẻ tín dụng hiện tại tại các ngân hàng tương tự với các đặc
điểm độc đáo của thẻ tín dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng cũng luôn tạo ra các đặc
điểm khác nhau phụ vụ vào từng khách hàng của họ. Với Siemens, một ngân hàng
mới gia nhập thị trường thẻ tín dụng, VIP cũng xây dựng chính sách sản phẩm phù
hợp với khách hàng mục tiêu.
48
Có nhiều lựa chọn thay thế cho các sản phẩm thẻ tín dụng, đó là các loại thanh
toán khác như thẻ ghi nợ và thẻ trả trước. Những sản phẩm này có đặc điểm cụ thể
nhưng dành cho mục đích thanh toán. Khách hàng có thể chọn các sản phẩm khác
nhau cho mình. Tuy nhiên, khách hàng mục tiêu của các sản phẩm thẻ tín dụng là
khác nhau. Ngoài ra, có những thương hiệu thẻ khác trên thị trường hiện nay:
Master, JCB, Amex và Dinner club. Đặc biệt, thẻ Master đang cạnh tranh mạnh mẽ
nhất với Visa trên toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng.
2.1.3.6. Ứng dụng của công nghệ thông tin của BIDV Đống Đa
Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, công nghệ là điều kiện cần thiết và vô
cùng quan trọng cho việc phát triển, đặc biệt với sản phẩm thẻ, công nghệ là nền
tảng quan trọng nhất cho việc phát triển. Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông
tin ngày càng phát triển, nó không chỉ tác động đến ngân hàng yêu cầu cần phải
cung cấp giải pháp công nghệ tốt hơn, hoàn thiện hơn mà còn cho khách hàng tiếp
cận các dịch vụ ngân hàng qua nhiều kênh thông tin và các phương thức hơn. Khi
công nghệ phát triển, nguồn thông tin đến với khách hàng cũng nhiều hơn. Chính vì
vậy các ngân hàng luôn luôn không ngừng cải thiện nền tảng công nghệ.
BIDV Chi nhánh Đống Đa cũng như toàn hệ thống BIDV, công nghệ thông tin
hiện đang áp dụng hệ thống ngân hàng lõi Core Banking – Iflex là hệ thống hiện đại
nhất hiện nay trong lĩnh vực ngân hàng. Đây là phần mềm hiện đại có khả năng
thực hiện tới 1.000 giao dịch ngân hàng/giây, cùng lúc cho phép hơn 110.000 người
truy cập và quản trị tới 50 triệu tài khoản. Đây là lợi thế để BIDV Đống Đa thực
hiện áp dụng thanh toán qua thẻ và các loại Internet banking cho khách hàng. Đó là
một thuận lợi cho hoạt động marketing thẻ tín dụng cho BIDV Đống Đa.
2.1.3.7. Một số yếu tố bên ngoài BIDV Đống Đa
Theo dự báo dân số theo nhóm tuổi giai đoạn 2015 – 2050 cho thấy dân số
trong độ tuổi từ 25 – 54 chiếm khoảng 44 – 50% trên tổng dân số Việt Nam. Cơ cấu
dân số Việt Nam trẻ nhưng tỷ lệ đang giảm dần, đang trong giai đoạn cơ cấu dân số
vàng với số người trong độ tuổi lao động đạt mức cao và tiến tới cơ cấu dân số già
trong tương lai. Đây là nguồn khách hàng tiềm năng tạo cơ hội thuận lợi cho việc
phát hành thẻ Visa của BIDV nói chng và BIDV Đống Đa nói riêng.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng, tăng trưởng
kinh tế năm 2019 đạt 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Đây là
49
năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,08% của năm 2018 nhưng cao
hơn mức tăng của các năm 2011 - 2017. Mức tăng trưởng GDP năm 2019 vượt mục
tiêu 6,8% đặt ra là kết quả điều hành quyết liệt của Chính phủ. Bên cạnh đó, kinh tế
vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát thấp nhất trong 3 năm qua. Công nghiệp
chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường đóng vai trò động lực phát triển kinh tế đất
nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa vượt mốc 500 tỷ USD. Cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm giảm dần, thu
nhập của người lao động tăng lên. Tuy nhiên, dịch Covid 19 làm cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm 2020 chậm lại không chỉ Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Nhưng điều này lại làm cho các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thông
qua hệ thống ngân hàng rất phát triển và phát huy điểm mạnh. Đây là điểm rất thuận
lợi cho hoạt động marketing thẻ tín dụng cho BIDV Đống Đa.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực rất khó để tham gia mới vào thị
trường với những quy định của chính phủ về vốn, về xin cấp phép hoạt động… Bên
cạnh đó, dưới sự ảnh hưởng dịch Covid 19, hoạt động tài chính ngân hàng gặp
nhiều khó khăn, chính phủ đã đưa ra chủ trương sát nhập các ngân hàng nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh cũng như hệ thống lại hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Do
đó, khả năng có thêm ngân hàng mới gia nhập thị trường ở thời điểm hiện tại là rất
nhỏ và thậm chí là không có. Tuy nhiên, Việt Nam đã hội nhập WTO với cam kết
mở cửa thị trường trong đó có thị trường tài chính theo lộ trình, vì vậy có nhiều
nguy cơ từ những ngân hàng nước ngoài tham gia mới vào thị trường trong nước là
rất lớn. Các ngân hàng nước ngoài thường có vốn lớn, dịch vụ tốt với nền tảng công
nghệ hiện đại hơn. Đây là nguy cơ lớn nhất từ các đối thủ cạnh tranh mới. Đối với
thẻ tín dụng nói riêng thì đối thủ cạnh tranh tiềm tàng luôn tồn tại. Đó là những
ngân hàng hiện đang hoạt động nhưng chưa phát hành sản phẩm thẻ tín dụng. Tuy
nhiên, do quy định mới đây của Visa về việc trở thành đại lý cấp 1 của Visa tại Việt
Nam rất khó và gần như không thể, Visa đã và đang phát triển thêm hình thức đại lý
cấp 2, cấp 3. Vì vậy, các BIDV Đống Đa khi muốn tham gia phát hành thẻ Visa sẽ
phải phát hành thông qua một ngân hàng đại lý khác tại Việt Nam.
Là một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, là sự kết hợp giữa tín dụng và thẻ,
sản phẩm thẻ tín dụng hoạt động cần tuân thủ theo các quy định về: tín dụng, thẻ.
50
Ngoài ra, đây là sản phẩm thẻ tín dụng kết hợp giữa BIDV và Visa – tổ chức thẻ
quốc tế nên sẽ phải tuân thủ theo các quy định của Visa. Các chính sách thắt chặt tín
dụng, kiểm soát nợ xấu của ngân hàng nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô
của chính phủ có những tác động không nhỏ đến hoạt động của thẻ tín dụng. Trong
bối cảnh nợ xấu đang là mối lo ngại của các nhà lãnh đạo ngân hàng, vì vậy hoạt
động tín dụng của thẻ cũng sẽ gặp những khó khăn hơn.
2.2. Phân tích thực trạng marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
2.2.1. Marketing sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
2.2.1.1. Các loại sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
Thẻ tín dụng BIDV hiện tại đang được rất nhiều khách hàng chọn lựa. Hiện tại
ngân hàng BIDV đang phát hành tất cả 9 loại thẻ tín dụng cho mọi đối tượng từ thu
nhập thấp tới những người có thu nhập cao theo các hạng thẻ bao gồm:
- Hạng Chuẩn: Thẻ BIDV Visa Flexi, thẻ BIDV Vietravel Standa
- Hạng Vàng: Thẻ BIDV Visa Precious, thẻ BIDV Visa Platinum Cashback,
Thẻ BIDV Visa Smile
- Hạng Bạch Kim: Thẻ BIDV Visa Premier, thẻ BIDV Visa Platinum, thẻ
BIDV MasterCard Platinum, thẻ BIDV Vietravel Platinum
* Một số tính năng của thẻ tín dụng BIDV Đống Đa
- Thanh toán hàng hoá dịch vụ tại hơn 30 triệu điểm có biểu tượng Visa,
- Mastercard trên hơn 230 quốc gia (tại Việt Nam và nước ngoài).
- Chi tiêu trước, trả tiền sau.
- Tiêu dùng đơn giản, không cần mang tiền mặt
- Giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào.
- Ưu đãi miễn lãi tối đa 45 ngày đối với giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ.
- Sử dụng kênh thanh toán an toàn và bảo mật
- Quản lý chi tiêu hiệu quả, an toàn thông qua tin nhắn, sao kê hàng tháng.
- Được hưởng các chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn.
Được hưởng ưu đãi từ chương trình tích lũy điểm thưởng với tỷ lệ hoàn tiền
cao cùng các phần quà giá trị.
51
Thẻ BIDV Visa Flexi
Thẻ BIDV Vietravel
Standar
Thẻ BIDV Visa Precious
Thẻ BIDV Visa Platinum
Cashback
Thẻ BIDV Visa Premier
Thẻ BIDV Visa
Platinum
Thẻ BIDV MasterCard
Platinum
Thẻ BIDV Vietravel
Platinum
Thẻ BIDV Visa Smile
Hình 2.1. Một số loại sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
(Nguồn: BIDV Đống Đa)
Bảng 2.5. Đặc điểm nhận biết và tính năng riêng của thẻ tín dụng BIDV
STT Tên thẻ Đặc điểm nhận biết Một số tính năng
1 Thẻ BIDV
Visa Flexi
Thẻ có màu xanh da trời, trên
bề mặt thẻ có hình chiếc
buồm. Mang thương hiệu visa
- Giao dịch tại hàng triệu điểm
mạng lưới ATM/POS có biểu
tượng MasterCard trên toàn
cầu
- Thanh toán trực tuyến hàng
hóa, dịch vụ tại các website có
biểu tượng chấp nhận thanh
toán bằng thẻ MasterCard trên
toàn cầu
- Giao dịch bằng bất kỳ loại
2
Thẻ BIDV
Vietravel
Standar
Thẻ có màu vàng nâu, trên bề
mặt thẻ có hình ảnh trống
đồng nổi bật. Đât là hình ảnh
hưởng trưng cho lịch sử Việt
Nam cũng như hướng tới dành
cho khách hàng thường xuyên
sử dụng các dịch vụ du lịch.
52
STT Tên thẻ Đặc điểm nhận biết Một số tính năng
Mang thương hiệu Visa tiền tệ nào.
- Công nghệ thẻ chip theo
chuẩn EMV bảo mật tối ưu
- Quản lý chi tiêu hiệu quả, an
toàn thông qua tin nhắn SMS.
- Chuyển tiền liên ngân hàng
24/7 trên ATM của BIDV
3
Thẻ BIDV
Visa
Precious
Hình ảnh thẻ ấn tượng sâu sắc
bởi hai chữ Lộc Phát cách điệu
nổi bật trên nền vàng sang
trọng, giàu tính thẩm mỹ và
mang nhiều ý nghĩa với người
Á Đông, xứng đáng là hình
ảnh đại diện cho đẳng cấp và
phong cách của khách hàng .
Mang thương hiệu Visa.
4
Thẻ BIDV
Visa
Platinum
Cashback
Thẻ có màu xnah dương và
xanh da trời trộn lẫn. Có
những sọc kẻ màu xanh da trời
ở giữa phần nửa dưới của thẻ.
Mang thương hiệu visa
5
Thẻ BIDV
Visa
Premier
Thẻ có màu xanh nước biển
tối, có hình cành lá cách điệu
màu vàng bên phải của thẻ.
Mang thương hiệu Visa.
6
Thẻ BIDV
Visa
Platinum
Thẻ có màu đen sáng, có chữ
Platinum ở chính giữa thẻ với
chữ P to và cách điệu. Mang
thương hiệu visa.
7
Thẻ BIDV
MasterCard
Platinum
Thẻ có nền đen, chạy ngang
thẻ có dọc màu xám trắng với
cành lá cách điệu. Thẻ mang
thương hiệu MasterCard
- Giao dịch tại hàng triệu điểm
mạng lưới ATM/POS có biểu
tượng Visa/MasterCard trên
toàn cầu.
- Thanh toán trực tuyến hàng
hóa, dịch vụ tại các website có
biểu tượng chấp nhận thanh
toán bằng thẻ Visa/MasterCard
trên toàn cầu.
- Công nghệ thẻ chip theo chuẩn
EMV bảo mật tối ưu
- Chi tiêu trước - trả tiền sau,
8
Thẻ BIDV
Vietravel
Platinum
Thẻ màu nền đen với hình
trống đồng màu vàng nổi bật
bên góc phải của thẻ. Thẻ
mang thương hiệu MasterCard
53
STT Tên thẻ Đặc điểm nhận biết Một số tính năng
miễn lãi tối đa 45 ngày.
- Quản lý tài chính chủ động và
linh hoạt với dịch vụ trích nợ tự
động/thanh toán dư nợ qua
Smart Banking và sao kê điện tử
9 Thẻ BIDV
Visa Smile
Thẻ có màu nền mầu cà phê
với cốc cà phê nâu vẽ hình
mặt cười chiếm 1/3 thẻ góc
bên phải trên. Thẻ mang
thương hiệu Visa.
- Giao dịch tại hàng triệu điểm
mạng lưới ATM/POS có biểu
tượng MasterCard trên toàn
cầu
- Thanh toán trực tuyến hàng
hóa, dịch vụ tại các website có
biểu tượng chấp nhận thanh
toán bằng thẻ MasterCard trên
toàn cầu
- Giao dịch bằng bất kỳ loại
tiền tệ nào.
- Công nghệ thẻ chip theo
chuẩn EMV bảo mật tối ưu
- Quản lý chi tiêu hiệu quả, an
toàn thông qua tin nhắn SMS.
- Chuyển tiền liên ngân hàng
24/7 trên ATM của BIDV
(Nguồn: BIDV Đống Đa)
2.2.1.2. Một số đặc điểm sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
Loại sản phẩm: thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Visa hoặc Mastercard;
Công nghệ thẻ: thẻ chip theo chuẩn EMV; Thời hạn hiệu lực thẻ: 5 năm; Số lượng
thẻ phụ tối đa: 02 thẻ; Ngày sao kê: định kỳ vào ngày 20 hoặc 25 hàng tháng, riêng
thẻ Visa Smile là ngày 3 thàng tháng.
Hướng tới đối tượng khách hàng mục tiêu có phần thấp hơn so với tiêu chuẩn
của các ngân hàng có cùng phân cấp trong chính sách phát triển sản phẩm. Xây
dựng sản phẩm với các tiêu chí sau:
- Sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV nói chung và BIDV Đống Đa nói riêng
cung cấp đầy đủ những tính năng cơ bản nhất của thẻ tín dụng: chi tiêu hàng hóa
54
dịch vụ, rút tiền, thanh toán thương mại điện tử… trên tài khoản tín dụng của BIDV
cấp cho khách hàng;
Bảng 2.6. Hạn mức, phí và điều kiện mở các loại thẻ tín dụng
STT Tên thẻ Hạn mức
Phí thẻ
chính
(VNĐ)
Phí thẻ
phụ
(VNĐ)
Điều kiện mở
thẻ (thu nhập
/tháng)
1 Thẻ BIDV Visa Flexi Từ 01 – 45
triệu đồng 200.000 100.000 Từ 04 triệu VND
2 Thẻ BIDV Vietravel
Standar
Từ 01 – 100
triệu đồng 300.000 150.000 Từ 04 triệu VND
3 Thẻ BIDV Visa
Precious
Từ 10 – 200
triệu đồng 300.000 150.000 Từ 15 triệu VND
4 Thẻ BIDV Visa
Platinum Cashback
Từ 80 triệu
đồng trở lên 1.000.000 600.000 Từ 15 triệu VND
5 Thẻ BIDV Visa
Premier
Từ 80 triệu
đồng trở lên 1.000.000 600.000
Là khách hàng
quan trọng của
BIDV
6 Thẻ BIDV Visa
Platinum
Từ 80 triệu
đồng trở lên 1.000.000 600.000
Khoảng 20 triệu
VND
7 Thẻ BIDV
MasterCard Platinum
Từ 80 triệu
đồng trở lên 1.000.000 600.000
Khoảng 20 triệu
VND
8 Thẻ BIDV Vietravel
Platinum
Từ 50 triệu
đồng trở lên 500.000 250.000
Khoảng 20 triệu
VND
9 Thẻ BIDV Visa
Smile
Từ 10 – 200
triệu đồng
200.000
VND
100.000
VND Từ 04 triệu VND
(Nguồn: BIDV Đống Đa)
- Nâng cao tính năng an toàn bảo mật: trước tâm lý e ngại của khách hàng và
tình trạng tội phạm thẻ ngày càng cao, để đảm bảo an toàn cho khách hàng, BIDV
Đống Đa xây dựng sản phẩm với những tính năng vượt trội giúp đảm bảo an toàn
hơn cho khách hàng thông các các tiện ích gia tăng bao gồm:
+ Đóng mở tính năng thương mại điện tử từ Internet Banking: với chức năng
này BIDV Đống Đa cho phép khách hàng tự thực hiện thao tác đóng mở tính năng
thương mại điện tử bất kỳ lúc nào;
+ Thông báo giao dịch: BIDV Đống Đa cung cấp tính năng thông báo giao
dịch qua SMS và email hoàn toàn miễn phí;
55
+ Nhắc nợ tự động: Với mọi khách hàng, khi trong kỳ sao kê có phát sinh giao
dịch (ghi nợ) tài khoản tín dụng của khách hàng hệ thống BIDV Đống Đa sẽ tự
động gửi SMS và email thông báo cho khách hàng biết thời điểm và số tiền khách
hàng cần phải thanh toán, tránh trường hợp khách hàng quên và bị tính phí phạt
cũng như lãi.
- Yêu cầu đầu vào thấp: hướng tới đối tượng khách hàng có thu nhập ổn định ở
mức trung bình. Các điều kiện cấp tín dụng BIDV Đống Đa đưa ra cũng dễ dàng
hơn với khách hàng.
+ Chính sách tín dụng mở rộng: với yêu cầu thu nhập 4 triệu đồng/tháng với
cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp từ ngân sách; 5
triệu đồng/tháng với các đối tượng khách hàng khác. Đồng thời BIDV cũng mở
rộng các đối tượng khách hàng;
+ Điều kiện hồ sơ: BIDV Đống Đa cung cấp thẻ tín dụng cho cả các đối tượng
khách hàng trả lương bằng tiền mặt, chấp nhận các giấy tờ tương đương với hợp
đồng lao động và không yêu cầu điều kiện công tác tối thiểu với khách hàng.
Với các điều kiện tương đối mở trong các yêu cầu về cấp tín dụng đồng thời
với công nghệ bảo mật. BIDV Đống Đa xây dựng một sản phẩm hướng tới sự an
toàn và tiện lợi cho khách hàng. Bên cạnh những chính sách sản phẩm rất hấp dẫn,
sản phẩm vẫn còn tồn tại một vài nhược điểm như không đổi đợc mã PIN cho thẻ
của khách hàng.
Bảng 2.7. Kết quả sự hài lòng về sản phẩm thẻ tín dụng BIDV Đống Đa
Mức độ đánh giá Hài lòng Chưa hài lòng
Số người 130 70
Tỷ lệ (%) 65 35
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Theo kết quả khảo sát cho thấy số khách hàng hài lòng về thẻ tín dụng BIDV
tại CN Đống Đa chỉ tiếm 65% và số khách hàng chưa hài lòng vẫn chiếm tới 35%.
Điều này cho thấy sản phẩm thẻ tín dụng BIDV tại chi nhánh vẫn chưa được khách
hàng đánh giá cao. Có thể do khách hàng chưa khai thác được hết tính năng của sản
56
phẩm thẻ tín dụng cũng như mục đích sửa dụng của từng loại. Chi nhánh cần có
thêm biện pháp để làm hài lòng khách hàng khi dùng thẻ tín dụng.
Bảng 2.8. Kết quả hoạt động dịch vụ theo loại hình của BIDV Đống Đa
giai đoạn 2016-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Dịch vụ thanh toán 2,9 12,8 14,7 9,8
Dịch vụ bảo lãnh 0,7 7,5 9,1 11,6
Dịch vụ tài trợ thương mại 0,0 0,9 2,0 3,2
Dịch vụ thẻ 1,2 3,4 6,4 8,1
Dịch vụ hoạt tín dụng 10,7 7,9 10,6 18,4
Dịch vụ ngân quỹ 1,9 3,6 6,1 7,7
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối 2,7 4,5 7,4 8,9
Dịch vụ ngân hàng điện tử 0,4 5,4 9,2 9,8
Dịch vụ kinh ngoại tệ 1,3 1,3 2,7 3,6
Tổng cộng 21,9 47,4 68,1 81,2
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
2.2.1.3. Quy trình cung ứng thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa, Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình trong nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ thẻ tín dụng, BIDV trung ương đã ban hành quy chế phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ áp dụng trên toàn hệ thống. Với sự cạnh tranh cao độ trong
lĩnh vực dịch vụ thẻ, các quy trình, thủ tục, điều kiện phát hành thẻ và sử dụng thẻ
của ngân hàng hiện nay tương đối đơn giản, không rườm rà, phức tạp. Với sản
phẩm thẻ tín dụng khi vận hành BIDV áp dụng các quy trình nghiệp vụ đồng thời
trên toàn hệ thống.
Quy trình tác nghiệp dịch vụ thẻ tại BIDV Đống Đa thực hiện theo Công văn
số 1595/BIDV-TTT ngày 10/03/2019 của BIDV về việc Ban hành Cẩm nang sản
phẩm dịch vụ thẻ và Công văn số 6780/BIDV-TTT ngày 31/08/2018 về việc Ban
hành hướng dẫn tác nghiệp hoạt động thẻ tại Chi nhánh. Quy trình nghiệp vụ quy
định rõ chức năng và tác nghiệp của từng bộ phận, xong có thể tóm tắt lại như sau:
2.2.1.4. Quy trình phát hành sản phẩm thẻ
57
- Bước 1: Khách hàng gửi yêu cầu cấp thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần
thiết như điền đơn xin cấp thẻ, nộp một số tài liệu khác như: Chứng minh nhân dân,
nhân viên chứng minh nhân dân, hộ chiếu...
Tài liệu cần thiết để chứng minh năng lực tài chính của khách hàng bao gồm:
+ Nếu hình thức tín dụng là bắt buộc, thì bắt buộc: Trong trường hợp là nhân
viên, hợp đồng lao động được yêu cầu cùng với bảng sao kê giao dịch tài khoản của
3 tháng lương cuối cùng. Nếu trường hợp là tự làm chủ, phải có giấy phép KD, sao
kê tài khoản ngân hàng của DN đứng tên và hóa đơn thuế thu nhập của DN.
+ Nếu cần hình thức thế chấp: Sổ tiết kiệm ngân hàng, hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.
Sơ đồ 2.2. Quy trình phát hành thẻ tín dụng
(Nguồn: Cẩm nang phát hành thẻ của BIDV Đống Đa)
- Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trong vòng
4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm
thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã
có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, Chi nhánh phải xác định các yếu
tố sau: Hạng thẻ phát hành: Thẻ Bạch kim, thẻ vàng hay thẻ chuẩn; Hạn mức tín dụng;
Thời hạn thẻ; Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ. Sau đó
chi nhánh truyền thông tin lên Trung tâm thẻ để làm thẻ cho khách hàng.
- Bước 3: Trung tâm thẻ gửi thẻ về Chi nhánh
- Bước 4: Cấp thẻ cho khách hàng.
Chủ thẻ
Trung tâm thẻ
Chi nhánh phát
hành
(4)
(1)
(2) (3)
58
Sau khi nhận được thẻ từ trung tâm thẻ gửi về, chi nhánh gửi trả thẻ cho khách
theo lịch đã hẹn. Yêu cầu khách hàng hoàn tất thủ tục nhập thẻ và hướng dẫn khách
hàng sử dụng thẻ.
2.2.1.5. Quy trình thanh toán qua thẻ tín dụng
Chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ và giao thẻ cho đơn vị chấp
nhận thẻ để thanh toán.
Sơ đồ 2.3. Quy trình thanh toán thẻ
(Nguồn: Cẩm nang phát hành thẻ của BIDV Đống Đa)
(1) Chủ thẻ sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch vụ và giao thẻ cho đơn vị chấp
nhận thẻ để thanh toán.
(2) Sau khi đã hoàn thành thủ tục thanh toán, và kiểm tra sơ lược về các thông
tin in trên thẻ đơn vị chấp nhận thẻ trả lại thẻ cho khách hàng.
(3) Hoặc chủ thẻ cho thẻ vào máy ATM khi rút tiền tại các máy ATM.
(4) Khi chủ thẻ rút tiền tại các máy ATM, thông tin về giao dịch rút tiền sẽ được
chuyển về cho ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ tiến hành trừ
tiền trên toàn khoản của chủ thẻ.
(5) Đơn vị chấp nhận thẻ gửi hóa đơn thẻ về ngân hàng thanh toán thẻ.
(6) Ngân hàng thanh toán thẻ chấp nhận thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ
(ghi nợ vào tài khoản của chủ thẻ và ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ).
(7) Ngân hàng thanh toán thẻ yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán cho giao
dịch của chủ thẻ.
Chủ thẻ
Chủ thẻ
Chủ thẻ Chủ thẻ
Chủ thẻ
(1)
(7)
(8)
(4) (3)
(5) (6) (9) (10)
(2)
59
(8) Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán cho ngân hàng thanh toán thẻ (ghi có
vào tài khoản của ngân hàng thanh toán).
(9) Ngân hàng phát hành gửi sao kê cho chủ thẻ và yêu cầu chủ thẻ thanh toán.
(10) Chủ thẻ tiến hành gửi tiền vào tài khoản và thanh toán tiền cho ngân hàng
phát hành.
Đối với chi nhánh ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ
sau khi đơn vị chấp nhận thẻ nộp biên lai thanh toán của chủ thẻ.
2.2.1.6. Quy trình xử lý khi sản phẩm thẻ có lỗi
- Bước 1: Tiếp nhận đề nghị khiếu nại, hướng dẫn chủ thẻ lập khiếu nại trong
sử dụng thẻ. Đề nghị chủ thẻ xuất trình Chứng minh thư để đối chiếu đúng chủ thẻ.
- Bước 2: Đối chiếu thông tin trên khiếu nại trong sử dụng thẻ với thông tin
giao dịch trong hệ thống: Từ chối đối với khiếu nại không đảm bảo tính xác thực
hoặc quá thời hạn cho phép khiếu nại; Tiếp nhận và ký tên trên phiếu khiếu nại
trong sử dụng thẻ được chấp thuận.
- Bước 3: Chuyển tiếp đề nghị khiếu nại về bộ phận trung tâm thẻ trong trường
hợp giao dịch liên quan đến khiếu nại thực hiện tại máy ATM của Chi nhánh khác.
- Bước 4: Xác minh kết quả giao dịch và xử lý khiếu nại
- Bước 5: Thông báo kết quả khiếu nại cho chủ thẻ và lưu trữ hồ sơ: Thông
báo kết quả xử lý khiếu nại cho chủ thẻ; Lưu Phiếu tra soát giao dịch thẻ qua hệ
thống ATM trong hồ sơ hỗ trợ khách hàng.
Các ngân hàng kết nối giao dịch tín dụng giúp tăng thêm tiện ích nhưng vấn đề
giải quyết các sự cố phát sinh cho chủ thẻ tín dụng cũng phức tạp hơn vì liên quan
đến cả ngân hàng phát hành lẫn ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ. Thông thường,
khi gặp sự cố trong giao dịch thì khách hàng phải phản ảnh với ngân hàng phát hành
thẻ để nơi này ghi nhận, đồng thời thông qua tổ chức chuyển mạch, ngân hàng phát
hành thẻ sẽ gửi yêu cầu tra soát lại với ngân hàng thanh toán thẻ. Sau khi tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, ngân hàng chấp nhận thẻ sẽ gửi trả lời về cho ngân hàng
phát hành để nơi này làm cơ sở giải quyết khiếu nại của khách hàng. Hiện nay, quy
trình giải quyết khiếu nại với những giao dịch liên ngân hàng khoảng 15-20 ngày.
Xét riêng trong trường hợp BIDV Đống Đa với vai trò là ngân hàng thanh toán
thẻ do ngân hàng khác phát hành: theo quy định đối với trường hợp tra soát, khiếu
60
nại của giao dịch thẻ không do BIDV Đống Đa phát hành, Chi nhánh thanh toán tìm
ra nguyên nhân trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày kiểm quỹ phát hiện chênh
lệch. Tiếp đó, trong vòng 5 ngày làm việc, Chi nhánh thanh toán gửi dữ liệu điều
chỉnh lên trung tâm thẻ để thực hiện điều chỉnh với các bên liên quan.
Tuy nhiên, trong thực tế, đa phần các quy trình giải quyết khiếu nại các sự cố
giao dịch tại trong nước và quốc tế đều kéo dài gây phiền toái, trở ngại cho khách
hàng. Các khiếu nại liên quan đến trừ tiền và các loại phí cuối tháng hoặc khóa thẻ
không thông báo đều phụ thuộc vào việc ngân hàng kiểm quỹ mới có thể giải quyết.
Trong khi đó, chu trình tiếp quỹ ở BIDV Đống Đa phụ thuộc nhiều yếu tố. Quy
trình xử lý sự cố giao dịch cũng mất rất nhiều thời gian, thường không đúng theo
thời hạn 15-20 ngày như quy định do phải thông qua rất nhiều khâu kiểm tra, hạch
toán từ ngân hàng phát hành thẻ thông báo đến ngân hàng thực hiện lệnh, tiến hành
kiểm tra đối chiếu, hạch toán bù trừ thông qua hệ thống, sau đó mới hoàn tất được
việc khiếu nại của khách hàng. BIDV Đống Đa cũng không chủ động được vì kết
quả tùy thuộc vào tra soát của ngân hàng chấp nhận thẻ.
Ngoài ra, bên cạnh nguyên nhân khách quan vừa đề cập, nguyên nhân chủ
quan đó là: quá trình giải quyết khiếu nại nhanh hay chậm một phần cũng tùy thuộc
vào trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: thực tế, có một số khiếu
nại đơn giản có thể rút ngắn thời gian giải quyết sớm hơn (trong vòng 2-3 ngày)
nhưng đã không được tập trung xử lý nhanh chóng, thấu đáo khiến việc giải quyết
kéo dài, chưa tạo được sự thỏa mãn hài lòng cho khách hàng.
Cách mở thẻ tín dụng BIDV, có 2 cách để mở thẻ tín dụng của ngân hàng
BIDV Đống Đa như sau:
- Đăng ký truyền thống
Bước thứ 1: Đến trực tiếp chi phí hoặc là phòng giao dịch của ngân hàng BIDV
gần nhất và yêu cầu mở thẻ.
Bước thứ 2: Cần lấy số và chờ đợi đến lượt.
Bước thứ 3: Nhân viên của ngân hàng BIDV sẽ yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy
thân cùng CMND/ hộ chiếu và cũng đưa ra mẫu đơn đăng ký mở thẻ để điền đầy đủ
thông tin cần thiết vào.
61
Bước thứ 4: Sau khi điền xong đầy đủ thông tin thì nhân viên ngân hàng sẽ nhận
lại đơn đăng ký và tiến hành xác thực thông tin của khách hàng.
Bước thứ 5: Nhân viên cũng sẽ yêu cầu nộp các giấy tờ liên quan đến loại thẻ tín
dụng muốn/ có thể mở tại ngân hàng.
Bước thứ 6: Nếu giấy tờ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ được nhân viên thông báo
thành công và hẹn ngày để lấy thẻ. Trong trường hợp giấy tờ không hợp lệ thì nhân
viên sẽ yêu cầu bổ sung giấy tờ hoặc từ chối mở thẻ tín dụng BIDV.
- Đăng ký online: Truy cập vào địa chỉ: https://www.bidv.com.vn/vn/ca-
nhan/san-pham-dich-vu/dich-vu-the, Hệ thống của BIDV sẽ hiện lên giao diện
giống hình 2.2
Hình 2.2. Giao diện khi đăng ký thẻ tín dụng BIDV online
Nguồn: website BIDV
Tại thời điểm đó, nhấp vào “Thẻ tín dụng quốc tế BIDV”, có nhiều loại thẻ
xuất hiện, khách khàng kích vào 'Đăng ký ngay' trên loại thẻ khách hàng muốn mở.
Quá trình làm thẻ tín dụng tại chi nhánh được thực hiện chính xác, thủ tục nhanh
chóng và dưới sự quản lý chặt chẽ của các nhà lãnh đạo tín dụng có kinh nghiệm.
- Quản lý rủi ro trong quy trình vận hành thẻ: Tất cả các cán bộ tham gia hoạt
động thẻ tại Chi nhánh phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành, quy trình,
văn bản hướng dẫn của BIDV Đống Đa. Phòng Quản lý rủi ro chi nhánh tổ chức
kiểm tra định kỳ việc tuân thủ các quy định và quy trình của các bộ phận và cá nhân
liên quan ít nhất một lần một năm.
- Quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ chấp nhận đơn vị chấp nhận thẻ:
Chú ý đến việc đánh giá các tài liệu đăng ký của đơn vị chấp nhận thẻ để tránh việc
đơn vị chấp nhận thẻ sử dụng giả mạo hoặc đơn vị chấp nhận thẻ gian lận. Ngay sau
khi ký và cài đặt các thiết bị chấp nhận thẻ, Chi nhánh đã cử một nhân viên đào tạo
nhân viên đến quy trình chấp nhận thanh toán thẻ, cách xác định thông tin trên thẻ
62
và các yếu tố. bảo mật thẻ, cách nhận biết hành vi, thái độ có dấu hiệu nghi ngờ
gian lận của khách hàng...
- Quản lý rủi ro trong chấp nhận thanh toán trực tuyến: Chi nhánh đã thúc đẩy
các hoạt động tuyên truyền và giáo dục để nâng cao kiến thức và nhận thức của chủ
thẻ và các bên quan tâm khác về bảo mật. Thông tin và phòng ngừa rủi ro.
2.2.2. Chính sách phân phối thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
2.2.2.1. Đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu
Với sản phẩm thẻ tín dụng Visa của BIDV hiện nay BIDV đang phân đoạn thị
trường theo các yếu tố:
- Theo mối quan hệ với BIDV, có:
+ Khách hàng nội bộ: là cán bộ nhân viên làm việc tại BIDV;
+ Khách hàng bên ngoài: là đối tượng khách hàng còn lại có thể là khách hàng
hiện hữu hoặc khách hàng mới.
- Theo độ tuổi: chia thị trường ra làm các độ tuổi khác nhau theo các phân
khúc thị trường, đối tượng khách hàng thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa tập trung
trong độ tuổi từ 25 – 55 tuổi, kết quả khảo sát cho thấy đối tượng khách hàng phát
hành thẻ Visa của BIDV Đống Đa trong độ tuổi này chiếm tới 86%. Độ tuổi từ 18-
25 tuổi chiếm 13% và trên 55 tuổi chiếm 2%. BIDV Đống Đa cũng như ngân hàng
BiDV cần mở rộng thêm đối tượng khách hàng vì thẻ tín dụng BIDV có rất nhiều
loại và phù hợp với mục đích của nhiều lứa tuổi khác nhau.
Bảng 2.9. Đối tượng khách hàng làm thẻ tín dụng chia theo độ tuổi
Độ tuổi Từ 15-18 tuổi Từ 18-25 tuổi Từ 25-55 tuổi Trên 55 tuổi
Số người 0 25 171 4
Tỷ lệ (%) 0 13 86 2
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
- Theo địa bàn, phân chia theo địa bàn các tỉnh thành phố có: các tỉnh thành có
chi nhánh của BIDV; các tỉnh thành không có chi nhánh của BIDV.
- Theo thu nhập của khách hàng chia thành: khách hàng có dưới 5 triệu
đồng/tháng; khách hàng có từ 5 đến dưới 20 triệu đồng/tháng; khách hàng có từ 20
đến dưới 50 triệu đồng/tháng; khách hàng có từ 50 triệu đồng/tháng trở lên.
- Theo ngành nghề của khách hàng:
63
+ Khách hàng là cán bộ nhân viên tại các đơn vị: là đối tượng khách hàng có
thu nhập thường xuyên hàng tháng qua lương như đơn vị hành chính sự nghiệp nhà
nước, các đơn vị KD…;
+ Khách hàng KD tự do: là đối tượng khách hàng KD tự do, thu nhập phụ
thuộc vào kết quả KD.
Với các nguồn lực hiện tại, dựa trên các phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và nguy cơ đối với chi nhánh, BIDV Đống Đa lựa chọn phân khúc thị trường
dựa trên sự kết hợp của các yếu tố. Cùng với đặc trưng của sản phẩm là một sản
phẩm tín dụng cá nhân, cần nắm bắt chặt chẽ về đối tượng khách hàng, yếu tố đầu
tiên BIDV Đống Đa xét đến là yếu tố địa bàn, các khách hàng ở trên các địa bàn có
điểm giao dịch của BIDV Đống Đa là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo được độ tin
cậy của khách hàng cũng như xác định và đánh giá khách hàng. Bên cạnh đó, yếu tố
chứng minh năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng đảm bảo
phương án trả nợ của khách hàng. Thẻ tín dụng là loại hình chi tiêu trước trả tiền
sau, bản chất là khách hàng chi tiêu bằng tiền của ngân hàng, đây cũng là một hình
thức vay tiền – hình thức tín dụng. Vì vậy khách hàng cần phải đảm bảo được khả
năng trả nợ. Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố vô cùng quan
trọng để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng và hiệu quả hoạt động của BIDV
Đống Đa. Dựa trên các yếu tố đó, BIDV Đống Đa đưa ra các phân khúc và lựa chọn
khách hàng như sau:
- Khách hàng nội bộ: là đối tượng khách hàng mà BIDV Đống Đa nhận
được nhiều sự ủng hộ và có ảnh hưởng rất lớn. Đối tượng khách hàng này BIDV
có nhiều lợi thế và có nhiều thông tin đánh giá, đảm bảo sự an toàn và các thủ
tục đơn giản;
- Khách hàng hiện tại của BIDV Đống Đa trong độ tuổi từ 25 đến 54 tuổi, có
thu nhập trung bình 5 triệu đồng/tháng tập trung tại các địa bàn có điểm giao dịch
của BIDV;
- Khách hàng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước có thu nhập từ 4 triệu
đồng/tháng trở lên.
2.2.2.2. Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu
Để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác có cùng dòng thẻ tín dụng, BIDV
định vị sản phẩm dựa trên tính năng sản phẩm và giá thành. Dòng sản phẩm thẻ tín
64
dụng Visa BIDV được chia làm 4 loại thẻ hạng tiêu chuẩn, hạng vàng, hạng bạch
kim và Hạng Infinite với slogan cho từng dòng sản phẩm cụ thể:
- Thẻ BIDV Visa Flexi: trải nghiệm phong cách thanh toán hiện đại;
- Thẻ BIDV Vietravel Standar: đồng hành cùng niềm đam mê du lịch;
- Thẻ BIDV Visa Precious: quản lý tài chính cá nhân hiệu quả;
- Thẻ BIDV Visa Platinum Cashback: tận hưởng và trải nghiệm ưu đãi đẳng cấp;
- Thẻ BIDV Visa Premier: đẳng cấp, khác biệt;
- Thẻ BIDV Visa Platinum: khẳng định sự khác biệt;
- Thẻ BIDV MasterCard Platinum: sang trọng, đẳng cấp;
- Thẻ BIDV Vietravel Platinum: đồng hành cùng niềm đam mê du lịch;
- Thẻ BIDV Visa Smile: giải pháp tài chính hiệu quả cho khách hàng vay
tiêu dùng;
- Thẻ BIDV Visa Infinite: đặc quyền không giới hạn.
Với mỗi dòng sản phẩm BIDV Đống Đa hướng tới những đối tượng khách
hàng khác nhau, căn cứ vào nguồn thu nhập của khách hàng. Với thị trường mục
tiêu hiện tại, BIDV Đống Đa định vị sản phẩm với “giá” thấp và sự khác biệt về
tính năng. Để có thể khai thác tốt tập khách hàng trong phân khúc khách hàng mục
tiêu, BIDV Đống Đa sử dụng các kênh phân phối nhằm tiếp cận khách hàng một
cách hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra. Những kênh phân phối được BIDV Đống
Đa sử dụng:
- PFC (Personal Finance Consultant) – nhân viên tư vấn tài chính cá nhân:
BIDV Đống Đa sử dụng kênh phân phối chính là đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính
cá nhân, với hơn 45 PFC của chi nhánh thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với từng đối
tượng khách hàng, mang lại dịch vụ tốt nhất và thuận tiện cho khách hàng. Đây là
kênh được BIDV Đống Đa ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, do đội ngũ PFC còn hạn
chế với khối lượng công việc và sản phẩm bán lẻ rất nhiều, PFC cần nhiều kiến thức
của nhiều sản phẩm và nắm bắt chắc hơn để có thể tư vấn đến khách hàng một cách
tốt hơn nữa;
- Điểm giao dịch của BIDV Đống Đa: đây là kênh bán này cố định, nguồn
khách hàng là thụ động – khách hàng tự tìm kiếm đến với BIDV Đống Đa. Tuy
nhiên, đây cũng là kênh bán sẽ cung cấp dịch vụ tốt hơn và đầy đủ đến với khách
65
hàng. Việc bán hàng tại điểm giao dịch mang tính thụ động. Đồng thời, điểm giao
dịch của BIDV Đống Đa là ở thành phố lớn như Hà Nội – nơi có sự cạnh tranh rất
cao giữa các ngân hàng. Vì vậy, bán hàng tại các điểm giao dịch không phải là kênh
bán mang lại hiệu quả cao.
Bảng 2.10. Số lượng thẻ phát hành mới và đang hoạt động (2016-2019)
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019
Số lượng thẻ Visa phát hành mới 36 45 47 58
Số lượng thẻ Visa xóa bỏ, hỏng 4 8 6 7
Số lượng Visa hoạt động 84 110 140 148
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Những năm gần đây nhờ có những chiến lược phân phối thẻ tín dụng hiệu quả
nên BIDV Đống Đa có kết quả (bảng 2.10)
Năm 2018, dịch vụ thẻ tín dụng Visa đến gần hơn với khách hàng, thêm vào
đó do Giám đốc Chi nhánh yêu cầu khuyến khích cán bộ của Chi nhánh sử dụng thẻ
Visa, kết quả năm 2018 chi nhánh đã phát hành được 47 thẻ visa hoạt động (trong
đó tỷ trọng lớn là thẻ của cán bộ BIDV Đống Đa).
Biểu đồ 2.8. Sự tăng trưởng của thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
giai đoạn năm 2016-2019
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
Năm 2019, BIDV Đống Đa khai thác đối tượng khách hàng là lãnh đạo các
đơn vị, các DN, số thẻ phát hành được là 17 thẻ. Số thẻ xóa hỏng trong năm là 4 thẻ
là do những thẻ phát hành trước đó của những khách hàng do chuyển công tác
không thực hiện trả lương qua BIDV nên không đủ điều kiện tiếp tục sử dụng thẻ.
Đến năm 2020, BIDV Đống Đa cũng đã khai thác đối tượng khách hàng là
cán bộ được trả lương qua BIDV có nhu cầu sử dụng dịch vụ, có đủ điều kiện được
phát hành thẻ. Tính quý I năm 2020, BIDV Đống Đa đã phát hành thêm được 15 thẻ
66
nâng số lượng thẻ là 70 thẻ. Năm 2020, theo đúng chỉ đạo của BIDV, BIDV Đống
Đa đưa thêm 2 phòng giao dịch vào hoạt động. Hai phòng giao dịch mới mở cũng
góp phần tăng lượng thẻ tín dụng.
Bảng 2.11. Thị phần dịch vụ thẻ BIDV Đống Đa tại thời điểm ngày 31/12/2019
Chỉ tiêu BIDV Agribank Sacombank VCB Viettinbank Tổng
Số lượng thẻ
tín dụng (cái) 148 123 42 159 106 578
Tỷ lệ (%) 25,60 21,20 7,30 27,50 18,30 100
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp BIDV Đống Đa)
Với lợi thế là ngân hàng cấp một duy nhất trên địa bàn và mạng lưới ATM
rộng khắp toàn thành phố Hà Nội, tuy nhiên thị phần phát triển của dịch vụ thẻ chưa
tương xứng với quy mô của Chi nhánh, đặc biệt là thị phần thẻ tín dụng xếp thứ hai
sau VCB chiếm tỷ lệ 27,50%. Thị phần thẻ tín dụng mới chỉ ở mức tạm đứng nhóm
đầu so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Biểu đồ 2.9. Thị phần dịch vụ thẻ BIDV Đống Đa tại thời điểm ngày 31/12/2019
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, BIDV Đống Đa)
Tính đến hết ngày 31/12/2019 có 35/50 NH phát hành thẻ quốc tế, trong đó có
29 NH phát hành thẻ ghi nợ quốc tế, 31 NH phát hành thẻ tín dụng quốc tế và 25
ngân hàng phát hành cả 2 loại thẻ trên. Tổng thẻ quốc tế lũy kế toàn thị trường đến
31/12/2019 đạt trên 6 triệu thẻ, tăng 42,8% so với năm 2012, trong đó nhóm ngân
hàng nước ngoài phát hành 607.351 thẻ chiếm khoảng 10,1% thị phần. Trong đó,
thẻ tín dụng quốc tế đạt gần 2,14 triệu thẻ với Vietinbank chiếm thị phần lớn nhất –
29,7% tương đương khoảng 635.000 thẻ
Bên cạnh các ngân hàng trong nước, thị trường thẻ cũng để lại dấu ấn của
một số ngân hàng nước ngoài như ANZ, HSBC, Citi Bank. Đây là những ngân hàng
nước ngoài phát triển bán lẻ khá mạnh ở Việt Nam đặc biệt là với thị trường thẻ
67
quốc tế. Những ngân hàng này có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực thẻ
đặc biệt là thẻ tín dụng. Họ đầu tư rất mạnh cho việc phát triển thẻ tín dụng trên thị
trường Việt Nam bằng các chương trình khuyến mãi trực tiếp cho khách hàng và
truyền thông quảng cáo cũng như đội ngũ bán hàng…
Để nhìn nhận một cách tổng thể về thị trường thẻ quốc tế của các ngân hàng,
chúng ta có thể xem xét phân tích dựa trên các yếu tố: quy mô (vốn, tài sản, số
lượng điểm giao dịch, hệ thống mạng lưới ATM và POS), lịch sử phát triển thẻ.
Ngoài ra, việc phát triển thẻ tín dụng còn phụ thuộc vào chính sách và quan điểm
của nhà quản trị ngân hàng. Các ngân hàng có lịch sử phát triển thẻ lâu năm và
nguồn lực lớn như Vietinbank, Vietcombank, ACB, Sacombank, Techcombank…
có sự đầu tư lớn cho việc phát triển thẻ tín dụng. Bên cạnh đó thị trường cũng có rất
nhiều ngân hàng cùng hướng tới những tập khách hàng tương tự tập khách hàng mà
BIDV hướng tới. Sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng là một sự đe dọa lớn đối
với BIDV khi mà BIDV là một ngân hàng đi sau trong lĩnh vực phát triển thẻ tín
dụng quốc tế và chưa có kinh nghiệm phát triển thẻ tín dụng.
2.2.3. Chính sách chi phí sử dụng thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
BIDV chi nhánh Đống Đa định vị sản phẩm và cạnh tranh bằng mức giá thấp.
ĐỒng thời, các chính sách giá của BIDV Đống Đa hầu hết đều tiếp nhận chính sách
giá của BIDV. Nhận biết được việc đi sau trong thị trường đồng thời cũng là một
ngân hàng nhỏ, các lợi thế cạnh tranh chưa nhiều. Vì vậy BIDV Đống Đa xây dựng
chính sách giá ưu đãi với khách hàng với chính sách “GIÁ” cho sản phẩm.
Chính sách phí của BIDV Đống Đa được áp dụng công khai trên website và có
thông báo cho khách hàng khi có những thay đổi qua sms và email về Biểu phí thẻ
tín dụng BIDV Đống Đa và Chính sách lãi suất.
Các loại phí của thẻ tín dụng BIDV Đống Đa được thông báo chi tiết trong
biểu phí thẻ tín dụng quốc tế. Mức phí của từng loại thẻ tín dụng có thể khác nhau
và được BIDV Đống Đa quy định theo từng thời kỳ. Các loại phí này thường được
áp dụng theo các loại sau:
+ Phí quản lý thẻ (phí thường niên...)
+ Phí giao dịch (phí rút tiền mặt tại ATM/POS...)
+ Phí liên quan đến tín dụng (phí chậm thanh toán...)
68
Biểu phí mới nhất được cập nhật tại website: www.bidv.com.vn hoặc tại các
Chi nhánh BIDV trên toàn quốc hoặc liên hệ Trung tâm Chăm sóc khách hàng của
BIDV theo số 1900 9247 (xem phụ lục 3 và 4).
Do phí và lãi là nhân tố biến động liên tục, việc BIDV không thường xuyên
nghiên cứu thị trường dẫn đến việc không kịp thay đổi lãi và phí theo chính sách mà
BIDV đề ra với chính sách “GIÁ” thấp. Có một số loại phí của BIDV ở mức bằng
hoặc cao hơn một số ngân hàng. Chính sách “GIÁ” của BIDV tại thời điểm hiện tại
được đánh giá là ở mức trung bình. Điều này được thể hiện thông qua nghiên cứu
về chính sách lãi – phí của các ngân hàng với sản phẩm thẻ tín dụng trên thị trường.
Tác giả tập hợp và so sánh chi phí của BIDV Đống Đa và một số đối thủ cạnh tranh
trong bảng 2.12.
Bảng 2.12. So sánh một số chi phí của BIDV Đống Đa và một số đối thủ
cạnh tranh thời điểm tháng 12/2019
Ngân hàng
Lãi suất (%) Phí thường niên (đồng) Phí giao
dịch ngoại
tệ (%)
Phí rút
tiền
(%)
Phí
chậm
trả (%)
Thẻ
chuẩn
Thẻ
vàng Thẻ chuẩn Thẻ vàng
HSBC 31.2 28.0 300,000 600,000 4/Class
3/Gold 4 4
Techcom Bank 24.8 25.8 300,000 500,000 3.5 4 4
ANZ 31.8 31.8 350,000 550,000 3.5 4 6
Sacom Bank 25.8 25.8 299,000 399,000 2.8 4 6
ACB 25.8 25.8 300,000 500,000 2.6/Gold
3.7/class 4 3.95
VIB 28.8 26.4 250,000 400,000 3 4 4
Ocean Bank 25.8 25.8 300,000 400,000 3.6 4 4
MB Bank 24 24 200,000 500,000 3 4 3
AnBinh 25.8 24 200,000 300,000 3.3 4 4
BIDV 23.0 23.0 150,000 300,000 2.5 4 4
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Qua bảng 2.12 so sánh cho thấy, các loại phí cơ bản của BIDV thấp hơn rất
nhiều so với các ngân hàng khác, đặc biệt là lãi suất sử dụng thẻ, đây là một trong
các loại phí chiếm tỷ trọng cao khi sử dụng thẻ tín dụng. BIDV áp dụng chính sách
phí thấp, tuy nhiên chưa có sự điều chỉnh thưởng xuyên để đảm bảo mức phí cạnh
tranh so với các ngân hàng trong cùng phân khúc thị trường.
69
Bên cạnh việc tăng cường hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế nhằm
mở rộng hệ thống thanh toán và phát hành thẻ, BIDV cũng luôn chú trọng phát triển
dịch vụ giá trị gia tăng, đơn giản hóa thủ tục cho chủ thẻ. Tùy theo mục đích và nhu
cầu sử dụng, khách hàng có thể lựa chọn Hạng thẻ khác nhau. Thậm chí để mở rộng
thêm đối tượng phát hành thẻ, tạo sự thuận tiện dễ dàng sử dụng cho khách hàng,
BIDV đã áp dụng thay đổi thời hạn sử dụng thẻ từ 03 năm lên 05 năm.
Từ năm 2016-2019, BIDV Đống Đa đã khai trương dịch vụ rút tiền từ thẻ tín
dụng Visa/Master Card tại máy ATM, do vậy đã tận dụng được mạng lưới ATM
trên toàn quốc, từ đó tăng mạnh doanh số thanh toán từ thẻ tín dụng, đem lại nguồn
thu nhập đáng kể cho Chi nhánh. Dịch vụ khách hàng 24/24 đã góp phần củng cố
thương hiệu của BIDV Đống Đa trên thị trường.
Ngoài ra, căn cứ từng hạng thẻ, BIDV Đống Đa còn cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng như: miễn phí dịch vụ bảo hiểm tai nạn con người, được chiết khấu giá
tại một số ĐVCNT của BIDV Đống Đa, dịch vụ thông báo giao dịch qua SMS, tích
lũy điểm thưởng hưởng chiết khấu thanh toán...
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát sự quan tâm của khách hàng tới thẻ tín dụng
Mức độ đánh
giá Phí, lãi suất
Tính bảo mật
của sản phẩm
Các chương trình
khuyến mại
Lý do
khác
Số người 50 68 64 18
Tỷ lệ (%) 25,0 33,33 31,67 8,33
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Đối với sản phẩm thẻ tín dụng BIDV tại CN Đống Đa, điều thu hút được
khách hàng là sự an toàn của sản phẩm và các chương trình khuyến mãi từ phía
ngân hàng khi yếu tố này chiếm tới 33,33%. Tiếp sau đó là yếu tố các chương trình
khuyến mại chiếm 31,67% và yếu tố phí, lãi suất chiếm 25% còn 8,33% là những lý
do khác. Từ kết quả này chi nhánh cần thay đổi chính sách marketing cho thẻ tín
dụng cần hướng tới đặc điểm tính bảo mật của sản phẩm, các chương trình khuyến
mại đối với thẻ để từ đó thu hút thêm khách hàng sử dụng thẻ tín dụng BIDV trong
thời gian tới.
70
Bảng 2.14. Đánh giá về phí, lãi suất đối với thẻ tín dụng BIDV Đống Đa
Mức độ đánh giá Cao Trung bình Thấp
Số người 50 127 23
Tỷ lệ (%) 25,00 63,33 11,67
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Theo kết quả khảo sát phí và lãi đối với sản phẩm thẻ tín dụng, số khách
hàng đánh giá trung bình chiếm cao nhất là 63,33%, khách hàng đánh giá cao chiếm
25% và còn lại là khách hàng đánh giá thấp. Mặc dù yếu tố phí và lãi suất không
phải là vấn đề quan tâm lớn nhất của khách hàng khi sử dụng thẻ tín dụng BIDV
Đống Đa nhưng vẫn chiếm tỉ trọng khá cao. Nên việc lựa chọn một chính sách tốt
và cạnh tranh về phí, lãi suất đối với thẻ tín dụng là cần thiết. Đây cũng là một trong
những chính sách marketing để nâng cao hiệu quả KD thẻ tín dụng của chi nhánh
trong thời gian tới.
2.2.4. Chính sách truyền thông, khuyếch trương thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa
Hiện tại, hoạt động marketing của BIDV Đống Đa sử dụng chung với hoạt
động marketing của BIDV là chính sách xúc tiến hỗn hợp, chủ yếu tập trung vào
hoạt động truyền thông như báo chí, ấn phẩm, quảng cáo ngoài trời, quảng cáo qua
radio và các chnhs sách hỗ trợ bán khác. Các hoạt động này thật sự chưa mang lại
hiệu quả cao khi mà sử dụng một chính sách hạn chế về nhiều mặt:
- Về truyền thông: Chính sách truyền thông hạn chế. Không tổ chức các
chương trình quảng cáo, truyền thông nhiều, không tổ chức lễ ra mắt sản phẩm.
BIDV Đông Đa chỉ tập trung quảng cáo trên một số phương tiện:
+ Báo chí: sử dụng quảng cáo trên báo mạng cũng như báo giấy với số lượng
hạn chế nhằm giảm chi phí truyền thông;
+ Ấn phẩm: sử dụng các ấn phẩm, công cụ hỗ trợ bán hàng như tờ rơi, poster,
banner tại các điểm giao dịch;
+ Quảng cáo ngoài trời: sử dụng hình ảnh quảng cáo qua xe bus, biển quảng
cáo ngoài trời;
+ Quảng cáo qua radio: VOV giao thông là kênh thông tin được lựa chọn
hướng tới nhiều đối tượng khách hàng của BIDV.
71
- Về chính sách hỗ trợ bán: BIDV Đống Đa nỗ lực phát triển ưu đãi cho sản
phẩm như các điểm giảm giá, các chương trình mua sắm tặng quà… Bên cạnh đó,
các chương trình khuyến mãi hỗ trợ bán chưa thực sự thu hút và mang lại hiệu quả
với số lượng chương trình còn ít.
Tác giả đã tiến hành khảo sát các chính sách marketing hiện tại BIDV Đống
Đa đang áp dụng đối với sản phẩm thẻ tín dụng, khác với chương trình và hoạt động
marketing chung của BIDV để nhận biết và đánh giá về hoạt động marketing của
BIDV Đống Đa.
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát chương trình khuyến mại về thẻ tín dụng BIDV
Đống Đa
Mức độ
đánh giá
Miễn giảm phí
thường niên
Giảm lãi
suất
Chiết khấu
thanh toán,
mua hàng
Tặng tiền
tài khoản
Lý do
khác
Số người 47 53 23 70 7
Tỷ lệ (%) 23,33 26,67 11,67 35,00 3,33
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Chương trình khuyến mãi khách hàng quan tâm nhất chính là các chương trình
tặng tiền trực tiếp cho khách hàng khi sử dụng thẻ. Khi chương trình tặng tiền tài
khoản được 35% số khách hàng đánh giá hấp dẫn. Tiếp sau đó là chương trình giảm
lãi suất và miễn phí thường niêm với tỷ lệ là 26,67% và 23,33%. Chiết khấu thanh
toán, mua hàng chiếm 11,67% và 3,33% là những chương trình khuyến mại khác về
thẻ tín dụng BIDV tại CN Đống Đa mà khiến khách hàng hấp dẫn. Do vậy chi
nhánh cần chủ trọng vào chương trình khuyến mại tặng tiền vào tài khoản khi đưa
ra cho khách hàng. Từ đây nâng cao hiệu quả trong việc phát hành cũng như thúc
đẩy sử dụng thẻ tín dụng BIDV tại chi nhánh.
Bảng 2.16. Kênh thông tin của khách hàng biết đến thẻ tín dụng BIDV
Mức độ
đánh giá Website Tờ rơi
marketing
Báo đài,
phương tiện
thông tin đại
chúng
Xe bus và
kênh
VOV giao
thông
Lý
do
khác
Số người 13 40 83 27 30 7
Tỷ lệ (%) 6,67 20,00 41,67 13,33 15,00 3,33
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
72
Theo khảo sát kênh truyền thông nào hiện tại của BIDV tại chi nhánh Đống
Đa đến khách hàng đạt hiệu quả cao nhất là Email marketing khi có tỷ lệ 41,67%.
Tờ rơi và xe buýt, kênh VOV giao thông lần lượt đứng thứ 2, thứ 3 với tỷ lệ lần lượt
là 20%, 15%. Kênh thông tin trên website chiếm 6,67% và báo đài, phương tiện
thông tin đại chúng chiếm 13,33%. Còn lại là các kênh thông tin khác. Điều này cho
thấy chính sách marketing của công ty đang đi đúng hướng khi chi nhánh luôn có
đội ngũ nhân viên PFC gửi mail thường xuyên cho khách hàng về điều kiện cấp thẻ
và chương trình khuyến mại của thẻ tín dụng. Nhưng cũng từ đây chi nhánh cần có
thêm các biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả quảng cáo tại các kênh thông tin đa
dạng khác. Giúp khách hàng dẽ biết đến thẻ tín dụng BIDV và cần sử dụng thẻ
trong thanh toán hàng ngày.
Trong chính sách truyeeng thong, khuyếch trương, không thể không nhắc
đến vài trò của nhân lực trong các hoạt động này. Do đó, BIDV Đống Đa rất quan
tâm đến công tác đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân viên của mình, đặc biệt là nâng
cao trình độ giao tiếp bằng ngoại ngữ cho nhân viên giao dịch. Các lớp học về khả
năng giao tiếp, cách xử lý các tình huống trong bán hàng được mở rộng thường
xuyên giúp nhân viên tiếp cận và nhìn nhận rõ nét hơn về công việc của mình.
Thực trạng chiến lược con người tại BIDV Đống Đa đã và đang tồn tại
những hạn chế sau:
- Hiện nay toàn Chi nhánh BIDV Đống Đa có hơn 100 cán bộ nhân viên,
trong đó nhân viên bộ phận KD thẻ tín dụng là 45 người (có 5 cán bộ chuyên
Marketing dịch vụ thẻ tín dụng). Qua đó cho thấy công tác tiếp thị chưa được đầu tư
đúng mức, đội ngũ nhân viên Marketing còn quá mỏng chưa có nhiều kinh nghiệm
về nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp còn hạn chế, chưa chuyên nghiệp. Bên cạnh đó
những nhân viên thuộc các phòng ban khác mặc dầu đều được giao nhiệm vụ tiếp
thị phát triển số lượng thẻ nhưng do chưa tìm hiểu tường tận về các dịch vụ tiện ích
thẻ nên khi triển khai giới thiệu cho khách hàng còn lúng túng hay thụ động khi
khách hàng có yêu cầu sử dụng dịch vụ.
- Nhân viên chưa chú trọng kỹ lưỡng trong khâu hỗ trợ, tư vấn khách hàng
những chức năng, tiện ích của thẻ, mức phí, cách sử dụng máy ATM, đặc biệt là
vấn đề giao dịch ngoại mạng… nên dẫn đến một số sự cố khiếu nại không đáng có
73
như không biết phải trả phí khi rút tiền mặt tại ATM ngoại mạng cao hơn nội mạng.
Ngoài ra, khách hàng chưa được giới thiệu, hướng dẫn cụ thể về dịch vụ thanh toán
hàng hóa dịch vụ trực tiếp bằng thẻ tại các POS nên chưa hình thành thói quen
thanh toán thẻ.
Ngoài ra tình trạng máy lỗi bên cạnh do lỗi công nghệ kỹ thuật, lỗi thiếu giấy
in nhật ký máy, máy hết tiền nên ngưng hoạt động là do sự chủ quan của hệ thống
giám sát tiếp quỹ và các nhân viên. Chi nhánh cũng đã tiến hành kỷ luật một số cá
nhân liên quan vì đã không chú ý giám sát tình trạng khay hết tiền của một số máy
ATM gây ách tắc sự giao dịch của khách hàng.
- Ngoài các chuyên gia được thuê để bảo trì hệ thống máy ATM hàng tháng,
tại Chi nhánh còn có Phòng kỹ thuật gồm 3 nhân viên đảm trách việc xử lý kỹ thuật
công nghệ toàn chi nhánh kể cả ngoài giờ hay trong những thời điểm gấp rút để phục
vụ khách hàng. Thực tế, trong một vài trường hợp lỗi hệ thống, vì số lượng nhân viên
kỹ thuật ít lại chịu trách nhiệm về toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của cả chi
nhánh và mạng lưới ATM nhiều nên không thể sửa chữa kịp thời, khắc phục sự cố
được nhanh chóng, gây phiền hà, ách tắc quá trình giao dịch của khách hàng.
- Công tác chăm sóc khách hàng của dịch vụ thẻ tín dụng chưa được quan
tâm một cách đúng mức nên hình ảnh của BIDV Đống Đa trong tâm trí khách hàng
vẫn còn mờ nhạt.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường, điều tra khách hàng chưa được tiến hành
thường xuyên tại Chi nhánh. Do những hạn chế về nguồn thông tin, nguồn nhân lực
và phương pháp thực hiện nên đến nay Chi nhánh chưa có được bộ cơ sở dữ liệu về
thị trường, vì vậy chưa thể nắm bắt nhanh chóng, kịp thời nhu cầu của khách hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thẻ tín dụng là một trong các dịch vụ bán lẻ chủ yếu của BIDV Đống Đa
mang lại lợi nhuận từ nguồn thu phí dịch vụ, đồng thời góp phần xây dựng hình ảnh
ngân hàng hiện đại thân thiện với khách hàng đồng thời cung cấp cho khách hàng
ngày càng nhiều tiện ích trong giao dịch thẻ. Hiện tại tính đến ngày 31/12/2019, Chi
nhánh đang quản lý 148 thẻ tín dụng, 11 máy ATM và 15 máy POS. Trải qua các
74
năm số lượng thẻ tín dụng quốc tế, nội địa và doanh số thu thanh toán thẻ của BIDV
Đống Đa liên tục tăng lên. Mức phí thu được từ hoạt động thẻ năm 2019 là 2.550
triệu đồng chiếm khoảng 18% tổng số phí thu được tại chi nhánh.
- Thứ nhất: Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ tín dụng
+ Hiện tại BIDV Đống Đa đã phát triển hầu hết các sản phẩm thẻ thanh toán
tín dụng quốc tế... Đó là sự thành công nổi bật của BIDV Đống Đa trong nỗ lực
cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đối tượng khách hàng đa dạng và các nhu cầu
khác nhau trên thị trường.
+ Về sản phẩm mới, trong thời gian ngắn sắp tới, BIDV Đống Đa cùng hệ
thống BIDV triển khai sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế mới cho đối tượng khách hàng
DN hứa hẹn đem lại nhiều tiện ích hấp dẫn đến với khách hàng.
- Thứ hai: đẩy mạnh phát triển số lượng chủ thẻ tiềm năng
Mặc dù những năm gần đây, tình hình KD doanh thẻ tín dụng không khả
quan, nhưng chi nhánh luôn đẩy mạnh chính sách phát triển số lượng chủ thẻ đặc
biệt là đối tượng khách hàng tiềm năng. Kể từ năm 2019, chi nhánh phối hợp với
một số đơn vị trả lương qua thẻ để mở thêm thẻ tín dụng theo hạn mức lương, chính
vì vậy số lượng thẻ tín dụng tăng đáng kể.
- Thứ ba: Hỗ trợ khách hàng, giải quyết tra soát, khiếu nại.
Do quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa nên công tác xử lý khiếu nại nhanh
chóng, đảm bảo đúng thời gian quy định của tổ chức thẻ trong nước và quốc tế,
được khách hàng của chi nhánh và NHTM khách hàng đánh giá cao.
- Thứ tư: Tăng nền khách hàng và bán chéo sản phẩm, dịch vụ
Doanh thu của dịch vụ thẻ tín dụng chưa cao, song dịch vụ thẻ đã tạo nên
khách hàng cá nhân vững chắc cho Chi nhánh, là sản phẩm bán chéo hiệu quả cho
khách hàng DN, thúc đẩy huy động vốn và các dịch vụ giá trị gia tăng khác phát
triển như dịch vụ tin nhắn tự động BSMS, IBMB, dịch vụ thanh toán hóa đơn…
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Về sản phẩm
Sản phẩm chưa thật sự hoàn thiện về tính năng khi mà không thể thực hiện
được giao dịch được trên ATM và POS của một số ngân hàng thương mại khác.
Mặc dù tính năng giao dịch trên ATM và POS không ảnh hưởng đến chức năng, đặc
75
tính cũng như tính bảo mật của sản phẩm, khách hàng hoàn toàn có thể sử dụng thẻ
tại bất kỳ ATM và POS của bất kỳ ngân hàng nào chấp nhận thẻ Visa trên toàn thế
giới mà không có bất kỳ sự khác biệt nào so với sản phẩm của chính ngân hàng đó.
Tuy nhiên việc không dùng được trên hệ thống ATM vẫn tạo ra tâm lý không tốt
trong khách hàng về một sản phẩm chưa thật sự hoàn thiện.
- Về kênh phân phối
Hiện tại kênh phân phối của BIDV Đống Đa còn khá hẹp với gần 10 PFC và
2 điểm giao dịch ở Hà Nội. Trong khi, nhân viên đồng thời phải bán rất nhiều sản
phẩm bán lẻ của ngân hàng như huy động, tín dụng, thanh toán… nên còn hạn chế
nhiều trong việc chuyên sâu về sản.
BIDV hiện tại chỉ sử dụng kênh phân phối bán hàng trực tiếp mà chưa mở
rộng các loại hình phân phối khác như bán hàng trực tuyến, bán hàng qua đại lý…
- Về xúc tiến hỗn hợp
Chính sách xúc tiến hỗn hợp còn nhiều hạn chế cả về truyền thông và các
chương trình hỗ trợ bán. Về các chương trình truyền thông rất ít trên các kênh chưa
thực sự mang lại hiệu quả cao. Các chương trình hỗ trợ bán chưa đưa lại kết quả
thực sự, chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng và tạo được lợi ích lớn cho
khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng.
- Về nhân sự
Về nhân sự bán hàng: còn chưa đồng đều về mặt số lượng và chất lượng giữa
các chi nhánh. Có những chi nhánh tập trung số lượng nhân viên còn rất hạn chế.
Nhiều khi không có nhân viên tư vấn tài chính cá nhân trực tại điểm, Trưởng phòng,
phó phòng giao dịch và các giao dịch viên đồng thời chịu trách nhiệm bán hàng, tư
vấn sản phẩm đến khách hàng. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên sâu về sản phẩm và
kỹ năng bán của đội ngũ giao dịch viên chưa thật tốt nên khi tư vấn cho khách hàng
còn hạn chế.
- Về quy trình nghiệp vụ
Do BIDV đang áp dụng mô hình thẩm định tại chi nhánh nên có sự không
đồng nhất trong triển khai các quy định. Với cùng một quy định nhưng có nhiều
cách hiểu và thực hiện khác nhau. Việc này dẫn đến tiến độ thực hiện công việc
cũng như những cam kết đến với khách hàng có thể bị ảnh hưởng.
76
Việc hiểu khác nhau về cùng một quy định có thể dẫn tới việc sẽ có những
yêu cầu khác nhau với các đối tượng khách hàng của chi nhánh khác nhau.
Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế của dịch vụ marketing thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa nêu
trên là do nhiều nguyên nhân. Ngoài yếu tố khách quan có tính ảnh hưởng, yếu tố
chủ quan thuộc về BIDV Đống Đa là nguyên nhân chủ yếu hạn chế hiệu quả của
dịch vụ thẻ trong thời gian qua.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Đội ngũ nhân sự chuyên sâu về thẻ còn thiếu kinh nghiệm so với yêu cầu
phát triển: Với đội ngũ cán bộ thẻ của BIDV Đống Đa còn trẻ như hiện nay, việc
phát triển dịch vụ thẻ tại BIDV Đống Đa gặp không ít khó khăn. Hiện tại, ngoài một
số vị trí chủ chốt được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ, các cán bộ KD thẻ đều
được tuyển dụng mới và chưa được đào tạo chuyên sâu. Các cán bộ này còn ít kinh
nghiệm về dịch vụ thẻ. KD thẻ lại là lĩnh vực KD mới nên các cán bộ phải vừa làm,
vừa học, vừa tích lũy kinh nghiệm. Chính vì vậy tiến độ triển khai kế hoạch KD so
với kế hoạch đặt ra còn chậm.
+ Công tác Marketing về thương hiệu BIDV và sản phẩm thẻ BIDV còn
chưa được triển khai đúng mức: công tác đánh giá điều tra và cho điểm khách hàng
cũng chưa được chú trọng, trong khi đối với lĩnh vực thẻ thì đây là khâu hết sức
quan trọng. BIDV Đống Đa chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về khách hàng, từ đó
có chiến lược tiếp thị cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Trong thời gian tới, BIDV Đống Đa cần phải tiếp tục nâng cao năng lực
trong KD và quản trị rủi ro, nâng cao vị thế trên thương trường, đó là mấu chốt để
ngân hàng có thể tiếp tục phát triển các dịch vụ KD, trong đó có lĩnh vực thẻ.
Nguyên nhân khách quan:
+ Thói quen dùng tiền mặt của người dân còn phổ biến: mặc dù được coi là
một thị trường tiềm năng về phát triển dịch vụ thẻ nhưng hơn 20 năm dịch vụ thẻ đi
vào đời sống tiêu dùng của người dân Việt Nam vẫn trong giai đoạn thâm nhập ban
đầu. Người Việt Nam gần như vẫn coi tiền mặt là phương tiện không thể thay thế
trong thanh toán tiêu dùng và cảm nhận việc thuận tiện, yên tâm khi thanh toán và
nhận thanh toán bằng tiền mặt. Việc thanh toán trực tiếp không thông qua ngân
77
hàng ở nước ta còn chiếm tỷ lệ cao. Thanh toán bằng tiền mặt chiếm từ 20-30%
trong tổng phương tiện thanh toán, 99% các khoản chi tiêu cá nhân được thanh toán
bằng tiền mặt trực tiếp. Vì vậy khó tạo ra một bước thay đổi lớn nào nếu người dân
chưa quen với một phương tiện thanh toán mới dù nó tiện ích đến đâu.
Ngoài ra, có một tỷ lệ lớn khách hàng và điểm bán hàng còn chưa am hiểu
kiến thức trong việc sử dụng và thanh toán thẻ, thậm chí hiểu sai lệch do các thông
tin từ các nguồn thông tin không chính thức.
- Cạnh tranh khốc liệt trên thị trường: cạnh tranh là một điều đáng duy trì, là
một văn hóa thị trường lành mạnh. Điều đó thúc đẩy các ngân hàng muốn tồn tại
phải không ngừng đổi mới, đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và yêu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Dịch vụ thẻ là một lĩnh vực KD đòi hỏi đầu tư
vốn ban đầu cao và bản thân các ngân hàng phải có nền tảng công nghệ hiện đại mà
không phải ngân hàng nào cũng đáp ứng được. Trên thị trường hiện nay hơn 50
ngân hàng tham gia và lĩnh vực KD thẻ, trong đó có nhiều ngân hàng đã tạo được
uy tín và chỗ đứng vững chắc. Do đó đã gây ra cho BIDV Đống Đa và một số ngân
hàng đi sau khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực KD thẻ, thương mại điện tử chưa hoàn
thiện: Môi trường pháp lý cho hoạt động KD thẻ còn sơ sài. Luật giao dịch điện tử
đã có hiệu lực nhưng các văn bản hướng dẫn vẫn chưa được ban hành. Hiện Chính
phủ đã có quy định về trả lương cho cán bộ công nhân viên và lương hưu nhưng vẫn
chưa được các cơ quan thực hiện nghiêm chỉnh. Ngoài ra hệ thống các văn bản liên
quan khác trong lĩnh vực KD thẻ như: phòng chống tội phạm thẻ và các hành vi
gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ chưa được ban hành. Ngân hàng Nhà nước
chưa có quy định hướng dẫn về việc trích lập dự phòng xử lý rủi ro, những quy định
về việc hình thành tổ chức liên minh thẻ và liên minh thẻ với nước ngoài, nhất là
những quy định và hướng dẫn việc xử lý tranh chấp, vi phạm trong thanh toán thẻ.
Chính điều này cũng gây những cản trở lớn cho các ngân hàng khi tham gia phát
hành thẻ trên thị trường. Nếu khách hàng có khiếu nại thì việc giải quyết và bảo vệ
quyền lợi của chủ thẻ chưa được văn bản pháp luật nào quy định cụ thể, điều này
gây thiệt hại cho cả ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
78
Ngoài ra, trước tình hình tội phạm ngày càng tinh vi như hiện nay, việc đánh
cắp thông tin cá nhân của khách hàng, thông tin đăng nhập tài khoản tại ngân hàng,
làm thẻ giả, giả mạo chứng từ, sao chép và tạo băng từ giả các giao dịch thanh toán
không có xuất trình thẻ... nhằm ăn cắp một khối lượng tiền lớn trong tài khoản của
chủ thẻ là một vấn đề BIDV Đống Đa và các ngân hàng khác đặc biệt quan tâm.
Trong khi đó, Bộ Luật Hình sự lại chưa có một quy định nào về khung hình phạt
cho những lĩnh vực này.
Trong thời gian tới đây, trước áp lực của hội nhập và áp lực của sự cạnh
tranh gay gắt của dịch vụ thẻ giữa các ngân hàng, BIDV Đống Đa cần phải nỗ lực
khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại. Song với những kết quả đạt được bước
đầu, với lợi thế của một ngân hàng đi đầu sẽ giúp BIDV Đống Đa có khả năng đi
tắt, đón đầu để có thể đứng vững trên thị trường vốn tiềm ẩn nhiều khó khăn và
thách thức như hiện tại.
+ Hiệp hội thẻ chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc phát triển lĩnh
vực thanh toán thẻ: Trước những thách thức mà BIDV Đống Đa phải đối mặt khi
Việt Nam gia nhập WTO, một ngân hàng nhỏ như BIDV Đống Đa bị hạn chế rất
nhiều về khả năng tài chính cũng như kỹ thuật công nghệ. Việc liên kết của BIDV
Đống Đa với các ngân hàng khác trong liên minh và giữa các liên minh với nhau là
điều hết sức cần thiết để mở rộng đa dạng hóa dịch vụ thẻ của Ngân hàng.Để làm
được như vậy thì cần có sự can thiệp của Hiệp hội thẻ trong việc liên kết các ngân
hàng thành viên, quản lý rủi ro và tuyên truyền, quảng bá về thẻ tín dụng trong các
tầng lớp dân cư. Nhưng trên thực tế hiện nay Hiệp hội thẻ được đánh giá là chưa
phát huy được hết vai trò của mình trong hoạt động này. Ngoài nguyên nhân chính
là do trình độ kỹ thuật công nghệ thông tin của các ngân hàng là không tương thích,
đây cũng là một nguyên nhân khiến cho BIDV Đống Đa gặp khá nhiều khó khăn
trong việc liên kết hệ thống với các ngân hàng khác trong liên minh. Chính vì vậy,
hiệu quả KD thẻ tại BIDV Đống Đa còn hạn chế.
79
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu về BIDV chi nhánh Đống Đa, để thấy
Chi nhánh luôn nhận thức được tiềm năng phát triển cũng như tầm quan trọng của
hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và phát triển dịch vụ thẻ. Đặc biệt trong hoạt
động KD của ngân hàng về hội nhập kinh tế quốc tế.
Với phân tích về thực trạng marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội trong giai đoạn
2016-2019 đã phần nào vẽ cho chúng ta bức tranh chung về các hoạt động cũng như
các nỗ lực trong hoạt động marketing thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn còn những hạn chế từ nhiều lý do
khách quan và chủ quan. Với quy mô tiếp thị thẻ tín dụng khiêm tốn và nhỏ bé,
BIDV Đống Đa cần nỗ lực nhiều hơn để xây dựng cho mình một hướng đi mới, một
hướng phát triển phù hợp hơn với năng lực hiện có. Chẳng hạn như xu hướng chung
của thị trường, để có các giải pháp khả thi cụ thể, có thể góp phần khắc phục những
khó khăn và hạn chế, dần dần thúc đẩy phát triển thẻ tín dụng BIDV đã phát triển
ngày càng mạnh mẽ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và khẳng định
tầm vóc và thương hiệu của hệ thống BIDV với công chúng.
80
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH MARKETING THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3.1. Mục tiêu và định hướng marketing thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu
Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hướng tới
dịch vụ chuyên nghiệp. Mục tiêu trong các chiến lược marketing của BIDV Đống
Đa nhằm:
- Định vị sản phẩm trên thị trường mục tiêu;
- Giúp BIDV Việt Nam đạt top 5 trên thị trường thẻ tín dụng quốc tế sau 10
năm tham gia thị trường thẻ tín dụng quốc tế;
- Xây dựng và quảng bá hình ảnh thương hiệu nhằm nâng cao chất lượng và
hình ảnh sản phẩm;
- Thúc đẩy bán sản phẩm.
- Đa dạng hóa dịch vụ, chủ động tiếp cận khách hàng mới để đẩy mạnh việc
phát hành các loại thẻ trong đó đặt mục tiêu phát triển thẻ tín dụng lên hàng đầu.
- Mục tiêu cho các năm từ 2020-2023, số lượng thẻ mới được phát hành mỗi
năm sẽ tăng từ 20-25%/năm, phấn đấu đạt mục tiêu 160.000 thẻ bao gồm 100 thẻ
tín dụng và số lượng thẻ tín dụng để hoạt động trên 90% vào năm 2023.
Với các mục tiêu đã đề ra, chiến lược tiếp thị sản phẩm cần đáp ứng các yêu
cầu chung, phù hợp với mục tiêu chung của các chiến lược tiếp thị mà chi nhánh
của Đống Đa theo đuổi.
3.1.2. Định hướng phát triển
Trên cơ sở những vấn đề lý luận được đề cập trong chương 1 và những tồn tại
trên thị trường Việt Nam trong chương 2 cho thấy sự ra đời và phát triển của thẻ tín
dụng ở nước ta là tất yếu phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan. Thẻ tín
dụng là sản phẩm công nghệ ngân hàng hiện đại. Với những tiện ích mà thẻ đem lại
chứng tỏ tính ưu việt hơn hẳn so với việc sử dụng tiền mặt. Có thể nói thẻ tín dụng
là một công cụ thanh toán thay thế tiền mặt tương đối hoàn hảo. Thanh toán thẻ là
81
dạng thức hiện đại trong công tác thanh toán ngân hàng. Sự du nhập của thẻ tín
dụng vào Việt Nam là một minh chứng đúng đắn của đường lối mở cửa và cải cách
nền kinh tế Việt Nam theo định hướng có sự quản lý của Nhà nước. Thực hiện
nghiệp vụ này phù hợp với một trong bốn định hướng lớn về đổi mới hoạt động của
toàn ngành Ngân hàng, là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công nghệ ngân hàng theo
hướng quốc tế hóa và hiện đại hóa, giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong
dân cư. Đặc biệt trong thời gian qua Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới thì khối lượng hàng hóa, dịch vụ giao
dịch lớn là thanh toán bằng tiền mặt sẽ trở nên lạc hậu và trì trệ, thay vào đó là
thanh toán bằng thẻ với ưu điểm nổi trội hơn.
Trước thực trạng sử dụng tiền mặt một cách tràn lan, gây nhiều khó khăn cho
nền kinh tế và công tác quản lý, BIDV cùng với hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam hiện nay đang đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm đẩy mạnh phát hành ,
sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, dự báo về tiềm năng của thị
trường thẻ tín dụng trong tương lai gần ở Việt Nam là khả quan. Thị trường thẻ
trong những năm tới sẽ trở nên sôi động hơn với sự tham gia góp mặt của nhiều
ngân hàng. Từ thực tiễn trong hoạt động thẻ của BIDV cho thấy thị trường thẻ tín
dụng do các ngân hàng nước ngoài phát hành mà NHTM Việt Nam nói chung và
BIDV nói riêng thực hiện thanh toán đang thu hút các ngân hàng khác tham gia lĩnh
vực mới mẻ này bởi mức lợi nhuận thu được và mức chiết khấu được hưởng hấp
dẫn. Bên cạnh đó, với tính ưu việt của sản phẩm thẻ BIDV: an toàn, tiện lợi, tiêu
trước trả sau, là chìa khoá cho thương mại điện tử của thế kỷ 21, chắc chắn sẽ hấp
dẫn được nhiều người sử dụng. Cung và cầu đang có nhiều hứa hẹn. Như vậy chắc
chắn thị trường thẻ tín dụng sẽ phát triển một cách mạnh mẽ. Cơ quan quản lý nhà
nước về tiền tệ ngân hàng cũng sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho các ngân hàng gia nhập
hoạt động KD thẻ một cách nhanh chóng, đồng thời cho ra đời một trung tâm thanh
toán bù trừ thẻ nhằm quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh toán.
Phương hướng phát triển hoạt động KD thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa
Sự phát triển của hoạt động KD thẻ của BIDV đang có lợi thế khách quan khi
các nền kinh tế thế giới và khu vực đang phục hồi với những dấu hiệu tích cực sau
82
một thời kỳ suy thoái. Nền kinh tế Việt Nam cũng đang có sự tăng trưởng ổn định,
cuộc sống của người dân đã dần được cải thiện. Bên cạnh những thuận lợi của tình
hình kinh tế vĩ mô, hoạt động KD thẻ của BIDV cũng đang đứng trước những thách
thức của tình hình kinh tế vi mô và các yếu tố chủ quan nhất định.
Trong bối cảnh của BIDV Đống Đa đang dần áp dụng công nghệ ngân hàng
hiện đại để quản lý, nâng cao chất lượng KD, đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng
mạng lưới khách hàng nhằm phát triển BIDV chi nhánh Đống Đa. Để thành một chi
nhánh ngân hàng đa chức năng tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế, BIDV Đống Đa với
xếp hạng cao trong khu vực ASEAN, hệ thống thẻ đã hoàn thành đề án xây dựng
chiến lược để phát triển một chiến lược phát triển thẻ đến năm 2020. Trước mắt,
mục tiêu của BIDV Đống Đa là góp phần giúp cho BIDV phải chiếm lĩnh thị trường
thẻ Việt Nam trong năm 2020 cả về thẻ tín dụng quốc tế. BIDV Đống Đa sẽ tiếp tục
tập trung nỗ lực đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tín dụng.
Các chi nhánh ngân hàng sẽ tiếp tục củng cố và cải thiện chất lượng sản phẩm
hiện có và ra mắt các sản phẩm và dịch vụ thẻ tín dụng mới theo thỏa thuận với một
số đối tác về việc phát hành thẻ liên quan. Nghiên cứu xây dựng hệ thống thẻ thanh
toán quốc tế cho các ngân hàng khác để đồng bộ hóa để trở thành mạng lưới thẻ liên
ngân hàng. BIDV Đống Đa sẽ tăng cường hợp tác với các BIDV Đống Đa chưa
thanh toán thẻ để mở rộng mạng lưới đại lý. Đồng thời, với sự phát triển của dịch
vụ, đó là nghiên cứu và nâng cấp hệ thống dịch vụ xử lý thẻ tín dụng, khắc phục
những thiếu sót kỹ thuật song song với việc tiếp cận các công nghệ mới trên thế
giới. Đặc biệt, BIDV Đống Đa cũng tập trung vào đào tạo toàn diện nguồn nhân lực
trong tất cả các lĩnh vực: trình độ chuyên môn, trình độ tiếng Anh, kỹ năng máy
tính... để phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng công nghệ thẻ trên thế giới.
KD thẻ tín dụng là một dịch vụ quan trọng của BIDV. Do đó, BIDV Đống Đa
cần chú ý đầu tư đúng mức để tăng trưởng tương xứng với vị thế của mình trong
dịch vụ ngân hàng và tương xứng với tầm vóc của BIDV Việt Nam. Với chiến lược
phát triển marketing thẻ tín dụng đã đề ra, mục tiêu của BIDV Đống Đa là củng cố
để tăng tốc hoạt động KD thẻ tín dụng với chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, quyết
tâm giữ vững vị thế của BIDV Việt Nam trong nghiệp vụ thẻ tín dụng, phấn đấu
đến năm 2023 khôi phục và mở rộng thị phần thanh toán thẻ tín dụng, đưa thẻ trở
83
thành một công cụ thanh toán phổ biến trong một bộ phận dân cư thành thị và khu
công nghiệp. Tuy nhiên, BIDV Đống Đa cần phải có những đối sách để thực hiện
những định hướng này vẫn đòi hỏi rất nhiều nỗ lực của BIDV Việt Nam.
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh marketing thẻ tín dụng của Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đống Đa, Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ tín dụng
Nắm bắt tâm lý của những khách hàng lo lắng khi sử dụng thẻ do sợ mất an
toàn, sản phẩm thẻ tín dụng BIDV Đống Đa có sự khác biệt và đặc biệt tập trung
cao độ vào bảo mật và an toàn cho người dùng… Tuy nhiên, BIDV Đống Đa vẫn
chưa thực sự đẩy mạnh và tập trung việc truyền thông cho khách hàng về độ an toàn
của thẻ. Đặc biệt với tính năng đóng – mở chức năng thương mại điện tử mỗi lần
giao dịch trên internet banking của khách hàng .Tính năng này cho phép người dùng
mở các tính năng thương mại điện tử khi họ cần và sau khi giao dịch này hoàn tất,
sẽ đóng tính năng này. Trong khi đó, ở các ngân hàng khác, các tính năng này sẽ tự
động được kích hoạt. BIDV Đống Đa cần thúc đẩy truyền thông tới khách hàng về
các tính năng mở và đóng chức năng thương mại điện tử, thông báo giao dịch qua
email và tin nhắn sms miễn phí... Tuy nhiên, do sản phẩm của BIDV Đống Đa vẫn
chưa thể thực hiện được trên ATM và POS của BIDV Đống Đa nên người dùng còn
tâm lý e ngại. Vì vậy, BIDV Đống Đa cần phải hoàn thiện sản phẩm hơn nữa nhằm
đáp ứng được nhu cầu và giải tỏa tâm lý cho người dùng:
- Một là, kết nối trở thành thành viên chấp nhận thanh toán (Acquirer) của
Visa. Việc này sẽ cho phép chủ thẻ tín dụng BIDV Đống Đa sử dụng các tính năng
trên ATM và POS của BIDV Đống Đa.
- Hai là, đa dạng hóa các dòng thẻ hướng tới các đối tượng khách hàng khác
nhau. BIDV Đống Đa phân khúc khách hàng dựa trên thu nhập của khách hàng.
Với khoảng thu nhập lựa chọn rất rộng (từ 5 triệu trở lên) sẽ có nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Với mỗi mức thu nhập nhu cầu của khách hàng là khác
nhau. Hiện tại BIDV Đống Đa mới có 2 dòng thẻ là thẻ chuẩn (Visa Classic) và
thẻ vàng (Visa Gold), cả 2 dòng thẻ này phân biệt về hạn mức mà chưa có sự phân
biệt nhiều. Cụ thể:
84
- Phát triển nhiều hạng thẻ hướng tới từng đối tượng khách hàng. Đặc biệt với
đối tượng khách hàng có thu nhập từ 50 triệu đồng/tháng trở lên cần có dòng thẻ
VIP – Platinum;
- Phát triển nhiều dòng thẻ hướng tới nhiều đối tượng khách hàng khác nhau
như thẻ liên kết…;
- Phát triển các tính năng của thẻ để tạo sự khác biệt về: hạn mức thẻ, ưu đãi
thẻ, quy trình thẻ, chính sách giá và quy trình chăm sóc khách hàng. Dành những ưu
đãi cao hơn với các dòng thẻ cao hơn;
3.2.2. Tiếp tục mở rộng mạng lưới và kênh phân phối
Mở rộng kênh phân phối
BIDV chi nhánh Đống Đa có 2 điểm giao dịch, 6 máy ATM và 40 đơn vị chấp
nhận thẻ. Để tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng cũng như đáp ứng nhu cầu thanh
toán nhanh, thuận tiện cho khách hàng; BIDV Đống Đa cần tiếp tục mở rộng mạng
lưới và kênh phân phối, trong đó cần tập trung vào những nơi đông dân cư hoặc các
khu vực KD lớn như chợ, siêu thị... làm đại lý truyền thông và phân phối. BIDV
Đống Đa đã triển khai một số dịch vụ thông qua cửa hàng Thế giới di động và các
công ty thành viên như bán thẻ Flexicard, dịch vụ chuyển tiền nhanh ... trên cơ sở
BIDV Đống Đa có thể kết hợp với việc phát triển ra mắt giao tiếp thẻ tín dụng quốc
tế và bán hàng thông qua kênh này. Tuy nhiên, để triển khai doanh số bán thẻ qua
kênh này, BIDV Đống Đa cần phải:
- Đào tạo nhân viên tại các cửa hàng điện thoại, nhân viên tại điểm bán hang
công ty tư vấn và bán hàng sản phẩm;
- Xây dựng quy trình phối hợp bán hàng giữa BIDV Đống Đa và các đơn vị khác.
- Thúc đẩy chính sách bán hàng thông qua đội ngũ cán bộ nhân viên BIDV
Đống Đa không chịu chỉ tiêu doanh số. Cần xây dựng cơ chế hoa hồng và chế độ
đãi ngộ hợp lý cho người lao động khi giới thiệu thành công việc phát hành thẻ;
- Xây dựng chính sách hoa hồng, thù lao cho các đơn vị tham gia bán hàng cho
BIDV Đống Đa.
- Tập trung vào các khách hàng hiện tại của BIDV Đống Đa:
+ Khách hàng là nhân viên của BIDV Đống Đa: đối tượng này hiện tại BIDV
Đống Đa đã khai thác được tương đối đông. Tuy nhiên, BIDV Đống Đa cần tập
85
trung khai thác tất cả các khách hàng này và sử dụng kênh phân phối thông qua các
đối tượng này để phát triển các loại thẻ như thẻ phụ, thẻ cho người thân và người
quen của nhân viên;
+ Khách hàng là nhân viên thế giới di động và các công ty thành viên: với đặc
điểm của một ngân hàng thành viên thuộc kênh siêu thị bán lẻ, BIDV Đống Đa đã
đưa ra rất nhiều hỗ trợ từ tập đoàn với các dịch vụ. Thế giới di động yêu cầu các
công ty thành viên sử dụng các dịch vụ BIDV Đống Đa, chẳng hạn như trả lương,
tài khoản... Điều này tạo điều kiện tuyệt vời để phê duyệt uy tín và năng lực tài
chính của khách hàng BIDV Đống Đa đã sử dụng các chính sách ưu đãi cho khách
hàng này để thu hút khách hàng;
+ Khách hàng làm việc tại các công ty trả lương thông qua tài khoản BIDV:
Đối tượng khách hàng này BIDV Đống Đa dễ dàng kiểm tra năng lực tài chính của
khách hàng - yếu tố cơ bản khi xem xét và cấp thẻ tín dụng;
+ Khách hàng cá nhân đang vay tiền tại BIDV Đống Đa: với khách hàng này,
BIDV Đống Đa đã xem xét và thẩm định, do đó sẽ không mất nhiều thời gian và
công sức hơn để đánh giá giới hạn mới;
+ Khách hàng cá nhân có tài khoản vàng và khách hàng cá nhân gửi tiền tại
BIDV Đống Đa: với những khách hàng có tài khoản tiền gửi và khách hàng có tài
khoản vàng, BIDV Đống Đa có thể căn cứ vào lịch sử giao dịch của khách hàng để
cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng phù hợp để sử dụng thẻ tín dụng quốc tế.
Mở rộng mạng lưới phân phối
Mạng lưới chấp nhận thẻ là cơ sở để chấp nhận thẻ - một chủ thẻ không thể
thiếu trong quá trình thanh toán. Số lượng thẻ đơn vị chấp nhận thẻ là một trong
những yếu tố quan trọng thúc đẩy doanh số thanh toán cũng như số lượng thẻ được
phát hành. Do đó, yếu tố đầu tiên để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng là nhanh chóng tăng mạnh đơn vị chấp nhận thẻ. Đó là tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng thẻ để mua hàng hóa và dịch vụ.
Trong những năm gần đây, BIDV Đống Đa, cũng đã sử dụng một số biện pháp
để mở rộng đơn vị chấp nhận thẻ, khuyến khích thanh toán thẻ như trang bị và cài
đặt đầu đọc thẻ (máy thanh toán thẻ tự động EDC) miễn phí tại thời điểm nhận thẻ,
áp dụng phương pháp rút giải thưởng ... Giải pháp này chỉ là tạm thời, nó không thể
86
là giải pháp lâu dài vì một số lý do: Thứ nhất, chi phí cho mỗi máy khá cao. Vì vậy,
để có nhiều FC, chi phí đầu tư quá lớn. Thứ hai, vì là thiết bị miễn phí nên nhiều
đơn vị chấp nhận thẻ vẫn không có ý thức gìn giữ và bảo quản, do đó, các sự cố và
hỏng hóc thường xảy ra. Vai trò của đơn vị chấp nhận thẻ là rất quan trọng. Hiện
nay thực tế ngân hàng cần đơn vị chấp nhận thẻ hơn là đơn vị chấp nhận thẻ cần
ngân hàng. Các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có thể bán được hàng hóa mà không cần
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Vậy nên ngân hàng phải có hướng giải quyết như thế
nào để đơn vị chấp nhận thẻ cần ngân hàng và hợp tác với ngân hàng.
Để thực hiện giải pháp này, các ngân hang nên:
- Một là, phải tạo được mạng lưới rộng khắp trong cả nước để thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Do đó, phải tập trung tăng cường công tác tiếp thị, quảng
cáo đến nhiều đơn vị kinh tế có doanh thu tiêu thụ cao để khuyến khích họ trở thành
đơn vị chấp nhận thẻ. BIDV Đống Đa nên chú ý mở rộng đến các địa điểm KD vừa
và nhỏ, những nơi người Việt Nam hay lui tới và phù hợp với nhu cầu của họ như
khu vui chơi giải trí, nhà hàng nhỏ, nơi bán vé tàu hỏa…
- Hai là, việc phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cũng cần được đẩy
mạnh trên cơ sở củng cố các đơn vị chấp nhận thẻ cũ, duy trì mối quan hệ để giữ
được các đơn vị chấp nhận thẻ là khách hàng hàng truyền thống. Hiện tại, để trang
bị các phương tiện, máy móc cho các đơn vị chấp nhận thẻ hay là nơi công cộng
nhằm mở rộng dịch vụ thẻ, phải tính đến vốn đầu tư. Chi phí bỏ ra để đầu tư là khá
cao. Trong khi đó tình hình tài chính của các NH còn hạn chế, vốn điều lệ nhỏ, nợ
xử lý chưa hết… Do đó BIDV Đống Đa không thể thực hiện một sớm một chiều
vấn đề này. Trước mắt, do thanh toán thẻ tín dụng vẫn còn chưa phổ biến tại Việt
Nam nên BIDV Đống Đa vẫn có thể cung cấp miễn phí cho các đơn vị chấp nhận
thẻ. Nhưng sau một thời gian, BIDV cần có biện pháp thích hợp như xác định một
khoảng thời gian hợp lý cho sử dụng miễn phí, sau đó đề nghị các đơn vị chấp nhận
thẻ phải thuê hay mua lại. BIDV Đống Đa cần sẵn sàng cung cấp các dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc kịp thời cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Bên cạnh đó, để
giữ được các đơn vị chấp nhận thẻ, khuyến khích việc cung cấp hàng hóa dịch vụ
cho khách hàng bằng việc chấp nhận thẻ, NH cần có những ưu đãi đặc biệt cho các
đơn vị chấp nhận thẻ. Cụ thể là BIDV Đống Đa cần ban hành một chế độ thu phí
87
sao cho hợp lý, cho phép các đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giảm giá hàng bán với
một tỷ lệ nhất định cho khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng của BIDV, sau đó
BIDV Đống Đa sẽ báo có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ có tiền theo giá
gốc. Trong giai đoạn mở rộng thị trường này, BIDV Đống Đa không nên thu thêm
phí cấp phép thanh toán thẻ đối với các đơn vị chấp nhận thẻ khi sử dụng mạng
thanh toán của BIDV. Đồng thời cũng nên có chính sách linh hoạt với các đơn vị
chấp nhận thẻ có doanh số thanh toán cao, thực hiện nhiều giao dịch bằng thẻ, hoặc
có thưởng đối với đơn vị chấp nhận thẻ giữ gìn, bảo vệ được máy móc. Có như vậy
mới thu hút được nhiều đơn vị kinh tế tham gia vào mạng lưới chấp nhận thanh toán
thẻ và trở thành đơn vị chấp nhận thẻ của BIDV Đống Đa.
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp, khuyếch trương cho sản
phẩm thẻ tín dụng
Với kinh phí hạn chế cho các chương trình khuyến mãi và giới hạn sản phẩm.
Để kích thích thúc đẩy bán cũng như trước tình hình lạm phát, khó khăn chung của
nền kinh tế. Việc thúc đẩy các ưu đãi của chủ thẻ, đặc biệt là các chương trình thông
qua các hình thức hợp tác song phương, ngày càng nhận được sự ủng hộ và quan
tâm của khách hàng. Ngân hàng tại chi nhánh Đống Đa cần thực hiện các ưu đãi sau
cho chủ thẻ:
- Ưu đãi mua hàng tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ. Hình thức này
được hiểu là một hình thức hợp tác nơi khách hàng - chủ thẻ tín dụng của BIDV
Đống Đa, khi mua hàng tại các thương gia, sử dụng thẻ BIDV Đống Đa, sẽ nhận
được các lợi ích ưu đãi đặc biệt cho chủ thẻ như giảm giá khi mua hàng, quà tặng,
dịch vụ cung cấp... Đây là một hình thức ngày càng phổ biến được nhiều ngân hàng
áp dụng và thu hút khách hàng mới cho các ngân hàng là khách hàng của các ứng
dụng. Khách hàng chấp nhận thanh toán thẻ, với hình thức này BIDV Đống Đa sẽ
mang lại ưu đãi cho khách hàng hiện tại và phát triển nhóm khách hàng mới một
cách nhanh chóng;
- Hợp tác mua hàng trả góp: là loại hình tiêu dùng được nhiều khách hàng
quan tâm. Với điều kiện kinh tế khó khăn, để bỏ ra một khoản tiền lớn 1 lần không
phải ai cũng có thể đáp ứng được. Thay vào đó, khách hàng được sử dụng món đồ
đang cần ngay mà sẽ trả tiền dần từng lần. Hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng
88
doanh thu giao dịch qua thẻ và tăng lượng khách hàng hiện hữu đồng thời cũng giúp
đơn vị hợp tác tăng lượng hàng bán ra. Triển khai loại hình hợp tác này sẽ mang lại
nhiều ưu đãi cho khách hàng hiện hữu và tăng lượng khách hàng mới.
- Bên cạnh đó, BIDV Đống Đa cũng cần có chính sách tập trung các chương
trình khuyến mãi có trọng tâm, hướng tới lợi ích trực tiếp của khách hàng như:
chương trình chiết khấu, hoàn tiền khi mua hàng…
- BIDV Đống Đa cần có chính sách truyền thông nội bộ tốt mang lại hiệu quả
cao với tập khách hàng này. Bên cạnh đó, với tập khách hàng bên ngoài BIDV
Đống Đa cũng cần đẩy mạnh truyền thông thông qua các kênh truyền thông thương
mại điện tử hiện hữu với kinh phí thấp nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao như: email
marketing, quảng bá trên website của BIDV Đống Đa và của Thế giới di động.
- Truyền thông nội bộ: tập khách hàng nội bộ của BIDV Đống Đa rất lớn, đây
chính là kênh truyền thông rất hiệu quả và chi phí thấp. Cần phải truyền thông đầy
đủ và kịp thời thông tin về thẻ tín dụng quốc tế Visa BIDV Đống Đa đến cán bộ
nhân viên BIDV Đống Đa và các công ty thành viên Thế giới di động. Các kênh
truyền thông nội bộ như email nội bộ, công văn, website… là một trong những hình
thức truyền thông chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao đối với đối tượng khách
hàng nội bộ, đặc biệt truyền thông theo đường công văn đến các công ty xăng dầu
thành viên.
- Email marketing: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng doanh thu từ email marketing
thường phát triển nhanh hơn doanh thu từ bất kỳ hình thức marketing trực tiếp nào.
Với đặc trưng đối tượng khách hàng thường là những người có công việc ổn định.
Việc sử dụng email của khách hàng là thường xuyên. Email marketing đồng thời
cũng là kênh quảng cáo có chi phí rất thấp nhưng lại mang lại hiệu quả cao. Sử
dụng email marketing là một kênh thông tin quảng cáo đang là một trong những
kênh quảng cáo mang lại hiệu quả tốt hơn cho các tổ chức.
- Hệ thống KD thẻ tín dụng nên tổ chức lại theo mô hình tập trung với một bộ
máy trung tâm có đầy đủ chức năng quản lý KD bao gồm điều hành hoạt động KD,
quản lý thông tin về chủ thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ, chức năng nghiên
cứu và phát triển sản phẩm, chức năng xử lý giao dịch, hạch toán kế toán, quản trị
rủi ro. Bộ phận thẻ ở các chi nhánh sẽ tập trung làm công tác Marketing, thẩm định
89
đánh giá khách hàng, tập hợp thông tin, hồ sơ, yêu cầu của khách hàng để gửi về
trung tâm thẻ xử lý và theo dõi thu nợ. Trung tâm thẻ tại trung ương phải làm chủ
cả về nghiệp vụ thẻ lẫn kĩ thuật của thẻ. Về lâu dài, trung tâm thẻ phải trở thành một
đơn vị hạch toán độc lập trong hệ thống BIDV. Ngân hàng cần nghiên cứu phương
án tách trung tâm thẻ thành đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Như vậy sẽ đánh giá
hiệu quả kinh tế của nghiệp vụ này đúng hơn, có hiệu quả hơn. Như thực tế hiện
nay mặc dù thị trường thẻ phát triển nhưng có thể chưa có lãi vì vốn đầu tư lớn, chi
phí còn cao.
- Phát huy hiệu quả tổng hợp của hoạt động giao tiếp và khuếch trương: giao
tiếp và khuếch trương là 1 công cụ marketing quan trọng của hoạt động cạnh tranh
trong KD Thẻ tín dụng. Bởi vì các hoạt động mở rộng giúp công chúng hiểu rõ hơn
về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, giúp khách hàng quyết định lựa chọn
các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Để thẻ tín dụng BIDV Đống Đa thực sự là 1
công cụ thanh toán hữu hiệu và phổ biến, BIDV Đống Đa không được bỏ qua hoạt
động giao tiếp khuếch trương đến mọi tầng lớp dân cư.
Để thực hiện chiến lược tiếp thị, cần phải xây dựng trên:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức
- Thiết lập một hệ thống ra quyết định và động lực
- Công cụ triển khai
Cần xác định rõ các nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong ngân hàng
để đảm bảo rằng việc thực hiện phù hợp và phù hợp với chiến lược đã đề ra. Để làm
được điều đó, phải có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các bộ phận, trách nhiệm
cụ thể của từng bộ phận, đặc biệt là sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa bộ phận
tiếp thị và bộ phận phát triển sản phẩm.
Đưa nghiên cứu thị trường thành một nhiệm vụ bắt buộc trong việc tổ chức và
thực hiện các chiến lược tiếp thị. Nghiên cứu thị trường là thường xuyên và đòi hỏi
quy định rõ ràng.
Xác định các nguồn lực để thực hiện chiến lược bao gồm con người, tài trợ và
công nghệ.
Xây dựng một chiến lược tiếp thị phù hợp là điều cần thiết nhưng để đạt được
thành công, việc thực hiện chiến lược là điều tối quan trọng.
90
3.2.4. Tổ chức lại bộ máy và nhân lực và marketing
BIDV chi nhánh Đống Đa cần phải xác định vị trí và vai trò của marketing
trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng. Hoạt động
marketing là cần thiết đối với hoạt động KD thẻ đặc biệt là việc lập kế hoạch và
chiến lược.
Hiện tại, BIDV Đống Đa không có phòng/bộ phận thực hiện marketing chuyên
trách. Các hoạt động marketing đang thực hiện đều do khối Quan hệ khách hàng
thực hiện xem kẽ các nghiệp vụ và Quan hệ khách hàng. Do đó, theo sự nghiên cứ
và đề xuất của tác giả, cần thành lập một phòng chuyên trách về marketing dựa trên
sơ đồ cơ cấu tổ chức có sẵn của BIDV Đống Đa, Phòng marketing có nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động và nghiệp vụ marketing một cách khoa học và bài bản nhất.
Hoặc có thể chuyển một phòng quan hệ khách hàng thành phòng marketing thực
hiện mọi nghiệp vụ marketing; chỉ cần một phòng quan hệ khách hàng thực hiện
các nghiệp vụ quan hệ khách hàng DN và cả khách hàng cá nhân.
Sơ đồ 3.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức mới cho BIDV Đống Đa
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Phòng
marketing
91
- Về mặt nhân sự: BIDV Đống Đa có thể thuyên chuyển một số nhân viên từ
các phòng quan hệ khách hàng để chuyển sang bộ phận marketing, tuy nhiên các
nhân viên này cần được được đào tạo lại, huấn luyện về các nghiệp vụ marketing.
Đặc biệt, trưởng bộ phận marketing phải là người có kiến thức chuyên ngành về
marketing, nhất là marketing trong lĩnh vực ngân hàng. Để tổ chức các hoạt động
marketing bài bản cho BIDV Đống Đa.
BIDV chi nhánh Đống Đa cần điều chỉnh, sắp xếp và bố trí lại đội ngũ cán bộ,
nhân viên phù hợp với cơ cấu tổ chức mới để phòng Marketing hoạt động có hiệu
quả ngay từ khi được thành lập. Cần có nhân viên có kiến thức chuyên môn về
marketing. Một trong nhưng phương pháp khoa học nhất là tuyển dụng mới để có
một luồng gió mới cho hoạt động marketing của BIDV Đống Đa. Bên cạnh đó, điều
động nhân lực của phòng quan hệ khách hàng trong một chi nhánh không cần đến
hai phòng quan hệ khách hàng.
- Nhiệm vụ của bộ phận marketing cần được xác định rõ ràng, có thể phối hợp
với các bộ phận khác để phát triển sản phẩm các sản phẩm thẻ tín dụng để dễ có các
chương trình hoạt động, các chương trình khuyếch trương tới các khách hàng thuận
tiện hơn. Đặc biệt, khi có bộ phận marketing, công tác nghiên cứu thị trường sẽ
được chú trọng, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng sẽ được quan tâm sát sao hơn
để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Khi có bộ phận marketing, sẽ quy định cụ thể về
công tác nghiên cứu thị trường, về phát triển và thực hiện các dịch vụ liên quan đến
thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa được tốt hơn.
Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công tác marketing, đặc biệt
giữa bộ phận phát triển sản phẩm với bộ phận marketing. Xây dựng các quy định,
quy trình về việc phối hợp thực hiện marketing. Tổ chức hoạt động marketing tinh
gọn và hiệu quả bằng việc:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận marketing;
+ Xác định chức năng nhiệm vụ của bộ phận phát triển sản phẩm;
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức cho bộ phận marketing với đầy đủ các chức năng
của marketing hiện đại theo mô hình marketing theo chức năng với các bộ phận
chuyên môn hóa dưới sự lãnh đạo của trượng bộ phận marketing;
92
+ Xác định được lợi ích của marketing trong hoạt động KD ngân hàng nói
chung và KD các sản phẩm thẻ tín dụng ngân hàng nói riêng.
Để chiến lược marketing đề ra đạt hiệu quả tốt, BIDV Đống Đa cũng phải có
cơ chế kiểm tra giám sát việc triển khai và đánh giá việc thực thi chiến lược
marketing một cách chặt chẽ nhằm đánh giá hiệu quả của chiến lược cũng như có
những chính sách điều chỉnh hợp lý nhằm đạt được kết quả tốt hơn phù hợp với sự
biến động của môi trường kinh tế trong nước nói chung và thị trường tài chính Việt
Nam nói riêng. Với BIDV Đống Đa cần phải có cơ chế đánh giá việc thực thi chiến
lược marketing bao gồm:
+ Đánh giá kênh bán: kênh bán nào mang lại hiệu quả cao hơn;
+ Đánh giá kênh truyền thông: kênh truyền thông nào thống kê được, kênh
truyền thông nào mang lại lợi tức đầu tư (ROI) cao…
+ Đánh giá hiệu quả của các chương trình khuyến mãi...
+ Đánh giá về quy trình, con người.
Hiện nay, BIDV Đống Đa chưa thật sự chú trọng đến hoạt động marketing, các
phương pháp áp dụng truyền thống cũng như hiện đại chưa thực sự khoa học và bài
bản. Do đó, rất cần thiết có một bộ phận marketing chuyên trách để hoạt động
marketing chung của chi nhánh chũng như marketing cho thẻ tín dụng đạt hiệu quả
cao trong thời gian tới.
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Cần phân cấp trong hoạt động nâng cao chất lượng đối với các dịch vụ của Chi
nhánh và trong các hoạt động chăm sóc khách hàng.
- Đối với cấp quản lý, đẩy mạnh công tác quản lý và tực hiện nghiêm túc các
quy định, chính sách của BIDV ban hành, đồng thời tạo sự thích nghi với hoạt động
của chi nhánh để các chính sách đó phát huy hiệu quả trong các họat động dịch vụ
và chăm sóc khách hàng.
Thường xuyên đề cập và nâng cao vai trò của văn hóa công sở để rèn đúc và
tạo không khí làm việc, thái độ làm việc chuyên nghiệp, tôn trọng khách hàng. Như
vậy, Chi nhánh cần phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nêu cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi cá nhân, phát huy điểm mạnh nhưng vẫn giữ được kỷ luật trong
công việc để mỗi nhân viên đều hoàn thành tốt công việc của bản than.
93
Trong công tác quản lý để nâng cao được chất lượng dịch vụ và chăm sóc
khách hàng, BIDV Đống Đa cần chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý trên cơ sở
chấn chỉnh tác phong làm việc và nâng cao vai trò, trách nhiệm, năng lực điều hành
của các phòng chức năng, nghiệp vụ.
Từ chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng được nâng cao, vô hình chung
BIDV Đống Đa có thêm sự tín nhiệm của khách hàng. Qua đó, BIDV Đống Đa có
thể tiến hành liên kết với các chính ngân hàng khác cũng như làm ngân hàng đại lý
của các ngân hàng nước ngoài, giữ gìn hình ảnh và mở rộng được thị trường của
Chi nhánh. Tuy nhiên, cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh huởng đến sự phát triển
các dịch vụ thẻ khi làm đại lý hoặc liên kết với các ngân hàng nước ngoài. Cần
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng và phân khúc phân đoạn thị
trường để xác định khánh hàng mục tiêu cụ thể để phụ vụ và đáp ứng nhu cầu khách
hàng tốt nhất. Thực hiện làm đại lý, Chi nhánh có thể làm dòng tiền của Chi nhánh
luân chuyển nhanh hơn, có cơ hội mở rộng thị trường và đưa thêm nhiều sản phẩm
thẻ tín dụng ra thị trường và đạt được mục tiêu của Chi nhánh.
3.2.6. Duy trì, phát triển thuơng hiệu và mở rộng thị trường
Duy trì và phát triển thương hiệu
Có thể có nhiều cách thức để một ngân hàng duy rtif và phát triển thuơng hiệu,
nhưng đối với BIDV Đống Đa, mọt chi nhánh đã có sẵn thuơng hiệu của BIDV, cần
thiết phải cam kết chất lượng dịch vụ là điều quan trọng và cần làm tốt với khách
hàng, đặc biệt là đối với BIDV Đống Đa khi cung cấp dịch vụ tài chính cho khách
hàng. Dịch vụ tài chính là dịch vụ rất nhạy cảm và người tiêu dùng - khách hàng rất
cẩn thận khi lựa chọn. Với sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế, cam kết dịch vụ hướng
tới các quy định, cam kết với khách hàng đúng hạn, dịch vụ chăm sóc sau bán hàng.
BIDV chi nhánh Đống Đa hiện đang cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách
hàng sau bán hàng như gửi báo cáo định kỳ qua email và qua thư theo đăng ký của
khách hàng; nhắc nhở nợ tự động với khách hàng có dư nợ qua email và sms; Dịch
vụ khách hàng 24/7 để trả lời và trả lời các câu hỏi của khách hàng...
Ngoài các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt, còn có nhiều hạn chế về dịch vụ,
đặc biệt là thời gian cam kết mở thẻ tại các đơn vị (Chi nhánh). khác. Do BIDV
Đống Đa sử dụng mô hình thẩm định tại BIDV Đống Đa, quy trình thẩm định là
94
khác nhau đối với từng chi nhánh, do đó thời gian phát hành thẻ là khác nhau đối
với mỗi đơn vị. Để đảm bảo tính thống nhất trên toàn hệ thống liên quan đến cam
kết về thời gian phát hành cũng như các yêu cầu đối với khách hàng ở các chi nhánh
khác nhau, chi nhánh của BIDV Đống Đa cần thực hiện mô hình thẩm định tại Trụ
sở chính. Đây là mô hình mới được nhiều ngân hàng áp dụng. Với mô hình này sẽ
đảm bảo:
- Đảm bảo tính độc lập, người nhận hồ sơ và người thẩm định hồ sơ độc lập
với nhau, giảm thiểu rủi ro gian lận và giả mạo hồ sơ;
- Cam kết về thời gian phát hành và xác minh tài liệu là giống nhau cho tất cả
các đơn vị.
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành ngân hàng, duy trì và phát
triên thương hiệu chính là biện pháp marketing hữu hiệu nhất. Giải pháp về thương
hiệu luôn là mối quan tâm của các cấp quản lý, dó đó chiến lược về marketing luôn
được xác định trong dài hạn, đồng bộ và thóng nhất hành động của toàn Chi nhánh.
Đảm bảo mục tiêu duy trì và phát triên thuơng hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh
cần có các biện pháp marketing cụ thể như:
- Toàn thể cán bộ nhân viên của Chi nhánh, từ các cấp quản lý đến nhân viên
bảo vệ cần nhận thức đúng đắn về thuơng hiệu BIDV để từ đó thêm tự hào và bảo
vệ, khuyếch trường thuơng hiệu BIDV Đống Đa. Mỗi một nhân viên phải trở thành
một “đại sứ” đại diện cho thuơng hiệu và bảo vệ thương hiệu. KHi hình ảnh, thương
hiệu của BIDV Đống Đa được bảo vệ, được phát triển thì mỗi khách hàng của
BIDV Đống Đa đồng thời có thể cảm nhận được và tin tưởng vào Chi nhánh và là
cơ hội phát triển của Chi nhánh trong tương lai.
- Thúc đẩy các hoạt động quảng bá, các chương trình hội nghị khách hàng, các
biện pháp marketing khác để khẳng định và phát triển thuơng hiệu BIDV Đống Đa
trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng. Gửi gắm thông điệp của BIDV Đống
Đa đến với khách hàng, tiếp cận đến các khách hàng tiền năng trong nhiều khu vực
thị trường… Ngoài các chương trình hiện nay BIDV Đống Đa đang sử dụng tại các
cơ quan, các tổ chức, các trường học, các bện viện… Nên chăng nên có mọt chương
trình riêng, tiếp cận với phụ nữ lao động, đặc biệt là phụ nữ trong lao động tự do,
lao động nữ trong khu vực phi chính thức. Vì phụ nữ cần được khẳng định niềm tin
95
và sự làm chủ cuộc sống, nên rất cần các chương trình này và có thể đém lại thuơng
hiệu tốt hơn cho BIDV Đống Đa.
Không ngừng mở rộng thị trường phát triển thẻ tín dụng
Để mở rộng được thị trường, rất cần thiết cần có chiến lược cụ thể cho các
kênh phân phối thẻ.
- Với các kênh phân phối truyền thống, cần củng cố và hoàn thiện để phù hợp
với xu thế, sự phát triển của thị trường ngành ngân hàng cũng như sự phát triển của
khoa học công nghệ. Đầu tư tuyển sụng nhân lực có trình độ, sự nhanh nhẹn và linh
hoạt để phát triển thị trường thẻ, tăng số lượng khách hàng, đưa các sản phẩm thể
đến khách hàng mục tiêu.
Xây dựng chính sách phân phối với cơ chế thưởng doanh số, lợi nhuận xứng
đáng với trình độ, sự linh hoạt của nhân lực. Một mặt vùa mở rộng được thị trường,
vừa nâng cao được năng lực cạnh tranh của BIDV Đống Đa. Khuyến khích và có
giả thuởng, có sự ghi nhận và tốn vinh đối với các sáng kiến cải tiến quy trình làm
việc các công đoạn nghiệp vụ trong BIDV Đống Đa cũng như quy trình làm việc
với khách hàng. Sự chuyên nghiệp sẽ đẩy nhanh tiến độ và thể hiện năng lực giải
quyết nghiệp vụ là căn cứ để thành công cho Chi nhánh. Trong đó, là quy trình cung
cáp dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
Bên cạnh đó, quy trình giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng là một
vấn đề tương đối nhạy cảm, vì khách hàng không hài lòng, không chấp nhận một
cách giải quyết nào đó sẽ thắc mắc, khi thắc mắc thương có tâm lý không thoải mái,
khó chịu. Do đó, quy trình và phương pháp giải quyết liên quan đến thời gian, kinh
phí, tâm trạng và mức độ hài lòng của khách hàng, nên rất cần có những nhân viên
nhiệt tình, hiểu biết, tính cách kiên nhẫn và ôn hòa để giải quyết thắc mắc, giải tỏa
những nghi vân và phiền muộn liên quan đến sử dụng thẻ cũng như sản phẩm khác
của Chi nhánh là điều rất dễ để lại ấn tượng cho khách, đồng thời đảm bảo quyền
lợi cho khách hàng cũng như đem lại danh tiếng cho BIDV Đống Đa.
Với các kênh bán hàng và phát triển sản phẩm hiện đại, bên cạnh các kênh đã
được xây dựng như website, email hay các kênh trên các trang mạng xã hội, các
keeng sự đụng công nghệ 4.0… cần được hoàn thiện để tuận tiện cho sự theo dõi,
truy cập và tìm kiếm thông tin cho khách hàng. Cần liên tục cập nhật và làm mới
các kênh hiện đại để khi có sự thay đổi, có sản phẩm mới hay có tiện ích mới được
96
BIDV Đống Đa cung cấp sẽ trực tiếp và nhanh chóng đến được với khách hàng.
Điều này giúp BIDV Đống Đa vừa phát triển được các sản phẩm thẻ tín dụng, vừa
mở rộng được thị trường và làm tăng thêm uy tín cho BIDV Đống Đa cũng như tạo
được sự tin cậy từ phía các khách hàng, công chúng đối với các sản phẩm của
BIDV Đống Đa nói chung và đối với sản phẩm thẻ nói riêng.
3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ sử dụng và tăng cuờng đầu tư cơ sở vật chất
Nâng cao chất lượng các trang thiết bị kỹ thuật ảnh hưởng đến nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng có nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan. Trong đó, cơ sở hạ tầng, công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ
hoạt động thẻ là 1 nhân tố chủ quan góp phần đảm bảo cho KD thẻ phát huy hiệu
quả. BIDV Đống Đa phải đào tạo 1 lực lượng nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao
trong bảo dưỡng, lắp đặt hệ thống máy móc trang thiết bị của nghiệp vụ thẻ. Đội
ngũ này nên được tổ chức riêng biệt so với đội ngũ kỹ thuật của BIDV Đống Đa để
chịu trách nhiệm riêng về kỹ thuật của hoạt động thẻ. Khi cần thiết luôn có nhân
viên kỹ thuật xử lý kịp thời. Lực lượng này phải có kiến thức chuyên sâu về trang
thiết bị máy móc thanh toán thẻ, công nghệ thẻ. BIDV Đống Đa nên tạo điều kiện
cho đội ngũ này được đi đào tạo, tham gia tại các nước trên thế giới có hệ thống kỹ
thuật hiện đại để họ tiếp thu những kiến thức và kinh nghiệm khi về nước. Nhờ thế,
trong trường hợp xảy ra các sự cố trục trặc, ta không phải mời chuyên gia của nhà
cung ứng sang sửa chữa. Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng có thể tuyển thêm cán
bộ chuyên ngành tin học cho hoạt động thẻ.
BIDV chi nhánh Đống Đa phải nâng cao chất lượng thiết bị kỹ thuật hiện có,
có chế độ bảo trì và bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo hệ thống máy móc hoạt
động trơn tru và đáp ứng mục tiêu KD. yêu cầu KD và khách hàng.
Khai thác triệt để, áp dụng triệt để hệ thống thẻ Sema tiêu chuẩn quốc tế, giao
diện với hệ thống Silverlake là hệ thống xử lý kế toán chính, giảm dần các chương
trình giao diện để đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống công nghệ thẻ. Xây
dựng và duy trì một hệ thống dự phòng hiệu quả để vận hành thẻ cả về thiết bị và
nhân lực. Trung tâm công nghệ thông tin chuyển giao công nghệ thẻ cho các trung
tâm thẻ được quản lý. Phối hợp chặt chẽ với các đối tác nước ngoài có liên quan để
khắc phục các lỗi hệ thống, gây tắc nghẽn trong việc sử dụng thẻ khách hàng.
97
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận ở chương 1 và thực hiện phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động Marketing cho thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa trong chương 2,
trong chương 3 đã đưa ra các giải pháp Marketing nhằm phát triển thẻ tín dụng tại
BIDV Đống Đa.
Các giải pháp được đưa ra mang tính thực tiễn, gắn liền với thực trạng hiện
tại của BIDV Đống Đa, góp phần giải quyết những tồn tại trong hoạt động
marketing thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, ngân
hàng nhà nước và Hội sở chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
marketing cho thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa phát triển .
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với đề tài “Marketing cho thẻ tín dụng tại ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu Tư và phát Triển Việt Nam, chi nhánh Đống Đa, Hà Nội” tác giả đã
tiếp cận hai vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm trong nền kinh tế hiện nay với
thị trường tài chính ngân hàng là marketing dịch vụ và phát triển sản phẩm thẻ tín
dụng – hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang ngày càng được ưa chuộng ở
Việt Nam. Lý thuyết về marketing, đặc biệt là marketing dịch vụ – marketing ngân
hàng đã được tác giả nghiên cứu và phân tích và vận dụng trong việc xây dựng
chiến lược marketing sản phẩm thẻ tín dụng ngân hàng.
Vận dụng lý thuyết về marketing dịch vụ kết hợp với những nghiên cứu, sưu
tầm và phân tích, đánh giá về chiến lược phát triển của BIDV Đống Đa cùng với
chiến lược phát triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam, tác giả đã tìm ra được những hạn chế cũng như nguyên nhân trong
chiến lược phát triển sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế tại đây.
Cùng với sự phân tích, đánh giá sự phát triển của BIDV Đống Đa, sự thay
đổi trong hành vi, thói quen tiêu dùng của khách hàng và môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt của các ngân hàng trong lĩnh vực phát triển thẻ tín dụng quốc tế
và tình hình tín dụng của thị trường – một trong những yếu tố quyết định sự sống
còn của sản phẩm thẻ tín dụng. Dựa vào những phân tích và đánh giá đối với hoạt
động marketing thẻ tín dụng cũng như một số hoạt động có liên quan, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp tang cuờng marketing cho sản phẩm thẻ tín dụng tại BIDV
Đống Đa. Bên cạnh đó, trong luận văn tác giả cũng kiến nghị các điều kiện để có
thể giúp BIDV Đống Đa có thể thực hiện tốt hơn hoạt động marketing cho sản
phẩm thẻ tín dụng.
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và phân tích, nhưng do hạn chế điều kiện về
thời gian và kiến thức nên luận văn mới chỉ dừng lại ở những đề xuất quan trọng,
chưa đưa ra chi tiết các điều kiện và thực thi. Với mong muốn phát triển sản phẩm
thẻ tín dụng BIDV Đống Đa nói riêng và BIDV Việt Nam nói chung thành một
thương hiệu thẻ lớn trên thị trường cùng với sự phát triển thương hiệu của ngân
99
hàng với các dịch vụ bán lẻ, tác giả hy vọng luận văn sẽ có những đóng góp tích cực
cho BIDV Đống Đa trong hoạt động marketing cho thẻ tín dụng tại Chi nhánh.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Ngân hàng nhà nước
Trên cơ sở phân tích thực trạng KD Thẻ tín dụng tại BIDV Đống Đa cho thấy,
thẻ là một sản phẩm mới đang có sức hấp dẫn đối với thị trường Việt Nam – một thị
trường đầy tiềm năng. Trong tương lai sẽ có rất nhiều ngân hàng thương mại cùng
tham gia vào hoạt động KD này. Để giúp đỡ NHTM nói chung và BIDV Đống Đa
nói riêng, ngân hàng nhà nước với chức năng là “ngân hàng của các ngân hàng”
trong giai đoạn này cần đặc biệt quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện và chỉ đạo thường
xuyên hoạt động này.
Ngân hàng nhà nước cần sớm thành lập trung tâm thanh toán bù trừ dành riêng
cho các giao dịch thanh toán thẻ trong nước. Theo đó thẻ do BIDV Đống Đa phát
hành được đem thanh toán tại một ngân hàng khác trong nước mà không thuộc hệ
thống BIDV Đống Đa thì giao dịch này không phải thực hiện thông qua trung tâm
thanh toán ủa tổ chức thẻ quốc tế mà thực hiện thanh toán bù trừ giữa hai ngân
hàng. Do đó tiết kiệm được chi phí. Trung tâm này sẽ vận hành theo cơ chế thỏa
thuận giữa các thành viên, phân chia chi phí, thu nhập và rủi ro giữa các thành viên
liên quan, giải pháp kỹ thuật bảo vệ tính tiện lợi và an toàn của thẻ, cơ chế hợp tác
hỗ trợ chiến lược phát triển của các thành viên và thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch
vụ khách hàng.
Về sự bất cập giữa cơ chế KD thẻ tín dụng và quy định hiện hành về quản lý
ngoại hối Thẻ tín dụng: các cơ quan quản lý kinh tế xã hội và pháp luật cần có sự
quan tâm nghiên cứu về vấn đề này. Chẳng hạn như:
+ Đề nghị các ngân hàng phát hành thẻ trong nước hạ bớt hạn mức tín dụng
sao cho thẻ được phát hành trong nước bằng VND có mệnh giá thích hợp để khi sử
dụng ở nước ngoài quy đổi ra USD phù hợp với quy chế quản lý ngoại hối
+ Nên ban hành quy chế pháp lý rõ ràng đối với các loại thẻ phát hành trong
nước, sử dụng ở nước ngoài và thẻ do ngân hàng nước ngoài phát hành được sử
dụng và thanh toán trong nước.
100
Ngân hàng cùng từng bước hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong dân cư.
Đây là chính sách vĩ mô của nhà nước và ngân hàng nhà nước, có như vậy mới góp
phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, mà thành là một trong số đó.
2.2. Với nhà nước
- Tổ chức tốt công tác giáo dục xây dựng ý thức nề nếp cho người dân. Nhà
nước cần đưa ra các quy định, các hình phạt thật chặt chẽ đối với những ai không có
ý thức bảo vệ giữ gìn máy móc. Bởi bất kỳ một sự vô ý thức phá phách nào cũng
gây thiệt hại về tiền của, sức lực của xã hội. Chi phí bỏ ra bảo vệ máy, sửa chữa
máy có thể còn cao hơn lợi nhuận thu được từ máy này. Do đó, cần có sự can thiệp
và quản lý của nhà nước trong việc ý thức kỷ luật tự giác trong cộng đồng.
- Tạo điều kiện tăng thu nhập cho người dân, nâng cao mức sống và trình độ
dân trí, trình độ hiểu biết cho mọi tầng lớp dân cư về ngân hàng và các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Thực hiện chính sách miễn giảm, ưu đãi đối với các hàng hóa
nhập khẩu phục vụ cho KD thẻ. Nhà nước nên giảm thuế hoặc miễn thuế đối với
các thiết bị nhập khẩu để phục vụ KD thẻ.
- Tạo điều kiện cho ngành ngoại thương, du lịch, hàng không phát triển.
Tình hình kinh tế vĩ mô trong thời gian trở lại đây thực sự đem đến những
thuận lợi đối với dịch vụ thẻ ở Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả KD Thẻ tín dụng,
BIDV Đống Đa cần thực hiện kết hợp nhiều giải pháp. Bên cạnh đó BIDV Đống Đa
cũng như các ngân hàng khác KD thẻ cần có sự ủng hộ, hỗ trợ từ phía nhà nước, từ
ngân hàng nhà nước. Với các giải pháp và kiến nghị trên đây, hy vọng hạn chế được
phần nào những tồn tại cũng như giải quyết được những bất cập trong quá trình phát
hành và thanh toán thẻ hiện nay.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ (2012), Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính
phủ về Thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Chính phủ (2016), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về Thanh toán không dùng
tiền mặt.
3. Hà Duyên (2019), “Thẻ tín dụng đang thất thế trong cuộc đua thanh toán không
tiền mặt ở châu Á”, Tạp chí Nhịp cầu đầu tư, Tháng 7/2019.
4. Phạm Thị Bích Duyên (2016), “Chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân, Hà Nội.
5. Don Sexton, Phan Thăng và Cộng sự biên dịch (2017), Marketing Căn Bản,
Nxb Lao Động, Hà Nội.
6. Trần Minh Đạo (2016), Giáo trình marketing căn bản, Nxb Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, Hà Nội.
7. Phạm Thùy Giang (2018), “Geo - Marketing ứng dụng trong ngân hàng bán lẻ
ở Việt Nam”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Viện chiến lược Ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội.
8. Diệp Thị Cẩm Hà (2014), “Giải pháp về marketing mix nhằm phát triển thẻ tín
dụng ngân hàng tại ngân hàng NHTMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank)
đến năm 2018”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
9. Đỗ Thị Thu Hà (2016), “Đánh giá hiệu quả marketing trong phát triển dịch vụ
ngân hàng hiện đại tại Techcombank - góc nhìn từ sự hài lòng của khách hàng”,
Tạp chí Khoa học và Ngân hàng, Tháng 7.2016, Số 170
10. Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ tín
dụng tại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1 tháng 8/2019.
11. Hoàng Thị Thanh Hằng và cộng sự (2015), Marketing dịch vụ tài chính, Nxb
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
12. Phạm Thị Huyền (2018), Marketing dịch vụ, Nxb Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
Hà Nội.
102
13. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nxb Thống
Kê, Hà Nội.
14. Hiệp hội thẻ Việt Nam (2019), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
15. Văn Thị Minh Khai (2012), “Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Đà Nẵng, Đà Nẵng.
16. Philip Kotler (người dịch Nguyễn Khoa Hồng Hạnh và cộng sự) (2017) dịch,
Tiếp thị 4.0 dịch chuyển từ truyền thống sang Công nghệ số, Nxb Trẻ, Hà Nội.
17. Nguyễn Thu Lan (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh thương hiệu
trong nội bộ các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Thùy Linh (2016), “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình”,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội.
19. Ngô Thị Tuyết Mai (2017), “Các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín
dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, TP.Hồ
Chí Minh.
20. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2019), “Phát triển dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh
Bắc Kạn”, http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/phat-trien-dich-vu-the-tai-
agribank-chi-nhanh-bac-kan-302727.html, truy cập lúc 10: 03 ngày 27/02/2019
21. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các
Tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 19/2016/TT-NHNN về quy
định về hoạt động thẻ ngân hàng, Hà Nội.
23. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và phát Triển Việt Nam chi nhánh
Đống Đa (2016, 2017, 2018), Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng, Hà Nội.
24. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Tư và phát Triển Việt Nam chi nhánh
Đống Đa (2019), Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng 06 tháng đầu năm
2019, Hà Nội.
103
25. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh
Đống Đa (2016-2019), Báo cáo thường niên, Hà Nội.
26. Võ văn Quang (2018), 22 nguyên tắc cơ bản của Marketing thương hiệu, Nxb
Thế giới mới, Hà Nội.
27. Trần Minh Quang (2013), “Giải pháp Marketing cho dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định”, Luận văn thạc sĩ quản trị KD,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Đà Nẵng.
28. Nguyễn Thị Minh Tâm (2015), “Giải pháp Marketing trong KD dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng”,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
29. Đào Cẩm Thủy (2019), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành đối với
thương hiệu ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm”, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
30. Đoàn Kim Thêu (2018), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi xem
quảng cáo trên mạng xã hội tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
31. Trần Thị Phương Thảo (2016), “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế”, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
32. Đặng Việt Tiến (2015), Giáo trình marketing ngân hàng, NXB Thống kê, Hà
Nội.
33. Nguyễn Mạnh Tuân (2015), Marketing - cơ sở lý luận và thực hành, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Trịnh Quốc Trung chủ biên (2015), Marketing Ngân hàng, Nxb Thống kê
thành phố Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
35. Đoàn Thị Hồng Vân (2017), 10 bước cất cánh thương hiệu, Nxb Lao Động -
Xã Hội, Hà Nội.
36. Nguyễn Thị Hồng Yến (2016), “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế,
Học viên ngân hàng, Hà Nội.
104
Tiếng Anh
37. Alan R. Andreasen; Foreword by William A. Smith, (2002), Marketing
Research that won’t break the bank, Jossey-Bass, 2nd Edition.
38. Berry, L.L. (1985), Problems and strategies in service marketing, Journal of
marketing.
39. Denis Lindon (2005), Le Marketing, Great Britain at The Bath Press, Avon,
P.162.
40. Graham Hooley, Nigel F. Piercy, Britgitte Nicoulaud, (2008), Marketing
strategy and competitive positioning, Prentice Hall, 4th Edition.
41. Joel Bessis (2012), Risk Management In Banking, Bookshop.
42. Loc Micheal E.Porter, (1998), Competitive Strategy: Techniques for Analyzing
Industries and Competitors, Free Press, 1st Edition.
43. Peter S. Rose, (2001), Commercial Bank Management, McGraw- Hil/Irwin, 5th
Edition.
44. Philip Kotler (2002), Marketing Management Millennium Edition, Pearson
Custom Publishing, Custom Edition for University of Phoenix.
45. Philip Kotler (2006), Principles of Marketing, The United Kingdom at the
University Press, P.32.
46. Peter S.Rose (2001), Commercial Bank Management, Irwin/McGraw-Hill
47. Raymond Thomas (2001), Master Planing of Marketing, Prentice Hall, P.52.
(Theo bản dịch)
48. Visa consulting (2011), Report series - Vietnam Debit & Credit Opportunity,
Visa Worldwide Pte Limited.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01- PHIẾU KHẢO SÁT
Với mong muốn cải tiến, tăng cuờng marketing cho thẻ tín dụng và cung cấp
các sản phẩm thẻ tín dụng phù hợp với Quý khách hàng, chúng tôi tổ chức khảo sát
một số nội dung liên quan đến việc tìm hiểu nhu cầu của Quý khách hàng để phục
vụ ngày càng tốt hơn với chất lượng cao hơn. Chúng tôi rất mong nhận được sự
cộng tác của các Anh/Chị. Với mỗi câu hỏi, Qúy Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến
đánh giá bằng cách đánh dấu P vào ô trống (o) mà các Anh/Chị lựa chọn.
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: ...........................................................................................................
2. Vị trí công tác: .................................................................................................
3. Đơn vị: .............................................................................................................
II. Phần câu hỏi
1. Anh/chị có đang hoặc đã sử dụng thẻ tín dụng BIDV không?
Có Không
1. Anh/chị vui lòng cho biết đối anh chị thuộc độ tuổi nào?
Từ 15 – 18 tuổi Từ 18 – 25 tuổi Từ 25 – 55 tuổi Trên 55 tuổi
2. Anh/chị đánh giá thể nào về sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV hiện nay?
Hài lòng
Chưa hài lòng. Lý do: ........................................................................................
3. Trong chương trình tiếp thị thẻ tín dụng của BIDV, vấn đề nào về sản phẩm
khiến anh/chị quan tâm?
Phí và lãi Tính bảo mật của sản phẩm
Các chương trình khuyến mãi
Khác: .............................................................................................
4. Anh/chị đánh giá thế nào về phí và lãi đối với sản phẩm thẻ tín dụng BIDV?
Cao Trung bình Thấp
5. Vấn đề khiến anh/chị thấy không hài lòng nhất với sản phẩm thẻ tín dụng của
BIDV hiện nay?
Điều kiện cấp hạn mức tín dụng Thủ tục giấy tờ
Chưa đổi được PIN Chưa giao dịch được trên ATM và POS của BIDV
Khác: .......................................................................................
6. Với sản phẩm thẻ tín dụng của BIDV điều gì khiến anh/chị hài lòng nhất?
Chính sách phí & lãi Chương trình khuyến mãi
Tính năng bảo mật giao dịch thương mại điện tử
Khác: ..............................................................................................
7. Theo anh/chị, chương trình khuyến mãi nào của thẻ tín dụng BIDV khiến anh
chị thấy hấp dẫn.?
Miễn giảm phí thường niên Giảm lãi suất
Chiết khấu thanh toán, mua hàng Tặng tiền tài khoản
Khác: .................................................................................................
8. Anh/chị cho biết các có hài lòng về thông tin về thẻ tín dụng BIDV bao gồm
thông tin sản phẩm, thông tin khuyến mãi… mà ngân hàng đưa ra không?
Có Chưa
9. Anh/chị biết đến thông tin thẻ tín dụng BIDV qua kênh thông tin nào?
Website Tờ rơi
Email marketing Báo đài, phương tiện thông tin đại chúng
Xe bus và kênh VOV giao thông
Khác: ...........................................................................................................
10. Anh/chị đánh giá thế nào về sự hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ trong công
tác phát hành thẻ tín dụng?
Tốt
Chưa tốt. Cụ thể bộ phận, phòng ban?
....................................................................................................................
11. Anh/chị có góp ý về sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng của BIDV Đống Đa?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2- KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Để thực hiện điều tra tình hình thực tế và những phản hồi, phản ứng của
khách hàng cũng như của CBNV KD trực tiếp đối với sản phẩm bao gồm: chính
sách sản phẩm; chính sách giá và công tác marketing sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
tại BIDV, tác giả đã xây dựng bản hỏi hướng tới đối tượng là khách hàng đã và
đang sử dụng thẻ tín dụng BIDV tại chi nhánh Đống Đa.
Thiết kế bảng hỏi tác giả tập trung vào việc tìm hiểu phản ứng của khách
hàng về: chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách truyền thông và các
chương trình khuyến mãi cho sản phẩm. Từ đó tác giả có thể đánh giá được hiệu
quả chiến lược marketing hiện nay cho sản phẩm. Bảng hỏi chi tiết theo phụ lục 01
– Phiếu khảo sát.
Với bảng câu hỏi này tác giả đã đưa ra với số lượng phiếu hỏi phát ra là 215
phiếu và thu về 200 phiếu đat 93,23%.
Kết quả khảo sát:
- Số phiếu phát ra: 215
- Số phiếu thu về: 200
Tổng hợp kết quả điều tra bảng hỏi
STT Câu
hỏi
Lựa chọn phương án trả lời
1 2 3 4 5 6
1 Câu 1 200 0 0 0 0 0
2 Câu 2 0 25 171 4 0 0
3 Câu 3 130 70 0 0 0 0
4 Câu 4 50 68 64 18 0 0
5 Câu 5 50 127 23 0 0 0
6 Câu 6 27 30 70 60 13 0
7 Câu 7 43 33 84 40 0 0
8 Câu 8 47 53 23 70 7 0
9 Câu 9 73 127 0 0 0 0
10 Câu 10 13 40 83 27 30 7
11 Câu 11 113 87 0 0 0 0
(Nguồn: Tác giả tự thống kê)
Qua bảng kết quả khảo sát cho tác giả một số nhận định ban đầu như sau:
- Đối tượng khách hàng thẻ tín dụng của Chi nhánh tập trung từ 25 – 55 tuổi;
- Đối với sản phẩm thẻ tín dụng, điều thu hút được khách hàng là sự an toàn
của sản phẩm và các chương trình khuyến mãi từ phía ngân hàng;
- Chính sách giá (phí và lãi) hiện nay của sản phẩm được đánh giá ở mức
trung bình so với mặt bằng chung của các ngân hàng trong hệ thống. Như vậy, câu
hỏi tác giả đặt ra là: so với chính sách BIDV đặt ra là chính sách giá thấp thì điều
này chưa đạt được?
- Chương trình khuyến mãi khách hàng quan tâm nhất chính là các chương
trình tặng tiền trực tiếp cho khách hàng khi sử dụng thẻ.
Bên cạnh việc sử dụng bản câu hỏi, để trả lời được các thắc mắc và nghiên
cứu sâu hơn để đánh giá về chiến lược marketing hiện tại cho sản phẩm thẻ tín dụng
quốc tế tại BIDV, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Thông qua phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ đánh giá và có cái
nhìn khách quan hơn về tương quan cạnh tranh của sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế
BIDV với các sản phẩm tương tự của các ngân hàng khác, từ đó tác giả phân tích và
đánh giá được thực trạng chiến lược marketing sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của
BIDV. Nhờ đó tác giả biết được những điểm đã làm được, những điểm còn hạn chế
để có cơ sở đưa ra những đề xuất về một chiến lược marketing phù hợp cho sản
phẩm.
PHỤ LỤC 3
Biểu phí sản phẩm thẻ tín dụng hạng bạch kim và hạng vàng
cho cá nhân của BIDV Đống Đa
STT Loại phí
Đối
tượng
không
chịu
thuế
GTGT
(x)
Mức phí chưa bao gồm thuế GTGT (1000VNĐ)
Hạng bạch kim Hạng vàng
Visa
Platinum/
Visa
Premier/
Visa
Platinum
Cashback
MasterCard
Platinum
MasterCard
Vietravel
Platinum
Visa
Precious
Visa
Smile
1 Phí phát hành
thường x Miễn phí
2 Phí phát hành
nhanh x 200/lần/thẻ
3 Phí thường
niên x
3.1 Phí thường
niên thẻ chính x 1.000 500 300 100./200(*)
3.2 Phí thường
niên thẻ phụ x 600 250 150 100
Mức doanh số
miễn phí
thường niên
250.000 170.000 Không áp
dụng
4 Phí chấm dứt
sử dụng thẻ x
50.000/lần (Trường hợp khách hàng được hưởng ưu đãi
miễn phí thường niên nămđầu tiên, khi yêu cầu chấm dứt sử
dụng thẻ trong vòng 12 tháng kể từ ngày phát hành thẻ: Phí
chấm dứt sử dụng thẻ bằng phí thường niên của loại thẻ
được phát hành)
5 Phí ứng TM
tại ATM/ POS x
5.1
Phí ứng tiền
mặt tại ATM/
POS BIDV
3% số tiền ứng, tối thiểu 50 VNĐ
0,1% số
tiền ứng,
tối thiểu 5
VNĐ
5.2
Phí ứng tiền
mặt tại
ATM/POS
ngân hàng
khác tại Việt
Nam
3% số
tiền ứng,
tối thiểu
50 VND
2% số tiền
ứng, tối
thiểu 25
VND
5.3
Phí ứng tiền
mặt tại
ATM/POS
ngân hàng
khác tại nước
ngoài
x 3% số tiền ứng, tối thiểu 50VNĐ
6
Phí xử lý giao
dịch tại Đơn vị
chấp nhận thẻ
nước ngoài
(**)
x 1.1% số tiền giao dịch
7 Phí chuyển đổi
ngoại tệ (***) x 1% số tiền giao dịch
8
Phí (phạt)
chậm thanh
toán
x
4% số tiền chậm
thanh toán, tối thiểu
100.000
4% số tiền
chậm thanh
toán, tối
thiểu
200,000
4% số tiền chậm
thanh toán, tối thiểu
100.000 (Thẻ Visa
Smile thu tối đa trong
04 kỳ sao kê)
9
Phí cấp hạn
mức tín dụng
tạm thời
x 50/lần
10
Phí thay đổi
hạn mức tín
dụng
x 30/lần
11
Phí thay đổi
hình thức thế
chấp (hình
thức đảm bảo
sử dụng thẻ)
x 30/lần
12
Phí phát hành
lại thẻ (phí
thay thế thẻ)
100 50 100 50
13 Phí cấp lại
PIN 30
14
Phí thông báo
thẻ mất cắp,
thất lạc
14.1
Phí thông báo
thẻ mất cắp,
thất lạc
Miễn phí
14.2
Phí thông báo
thẻ mất cắp,
thất lạc khi
khách hàng
thông báo với
tổ chức thẻ
300 200 200 200
15
Phí cấp sao kê
chi tiết tài
khoản theo
chủ thẻ
2VNĐ/trang; Tối
thiểu 2VNĐ 50
16
Phí cấp bản
sao chứng từ
giao dịch
16.1
Phí cấp bản
sao chứng từ
giao dịch tại
đại lý/ Đơn vị
chấp nhận thẻ
của BIDV
10/bản 20/bản
16.2
Phí cấp bản
sao chứng từ
giao dịch tại
đại lý/ Đơn vị
chấp nhận thẻ
của ngân hàng
khác
30/bản 80.000/bản
17
Phí xác nhận
hạn mức tín
dụng
100/lần
18
Phí tra soát
(phí khiếu nại)
-Trường hợp
khách hàng
khiếu nại sai.
80/giao dịch
19 Lãi suất x Theo thông báo của ngân hàng từng thời kỳ
(*)Mức phí 100.000 VNĐ áp dụng cho Chủ thẻ có mua bảo hiểm người vay vốn,
mức phí 200.000VNĐ áp dụng cho Chủ thẻ không mua bảo hiểm người vay vốn
(**)Áp dụng với các giao dịch được thực hiện tại các đơn vị bán hàng có mã nước
khác Việt Nam (căn cứ trên thông tin ngân hàng thanh toán gửi về cho BIDV)
(***) Áp dụng với các giao dịch khác VND
PHỤC LỤC 4
Biểu phí sản phẩm thẻ tín dụng hạng tiêu chuẩn các nhân của BIDV Đống Đa
STT Loại phí
Đối
tượng
không
chịu
thuế
GTGT
(x)
Mức phí (chưa bao gồm thuế GTGT)
Hạng chuẩn
Visa Flexi
Mastercard
Vietravel
Standard
Visa
Classic
TPV
MasterCard
Standard
TPV
1
Phí phát hành
thường x Miễn phí
2
Phí phát hành
nhanh x 200.000/lần/thẻ
3 Phí thường niên x
3.1
Phí thường niên thẻ
chính x 200.000 300.000 300.000 300.000
3.2
Phí thường niên thẻ
phụ x 100.000 150.000 150.000 150.000
Mức doanh số miễn
phí thường niên 75.000.000 Không áp dụng
4
Phí chấm dứt sử
dụng thẻ x
50.000/lần (Trường hợp khách hàng được hưởng
ưu đãi miễn phí thường niên nămđầu tiên, khi
yêu cầu chấm dứt sử dụng thẻ trong vòng 12
tháng kể từ ngày phát hành thẻ: Phí chấm dứt sử
dụng thẻ bằng phí thường niên của loại thẻ được
phát hành)
5
Phí ứng TM tại
ATM/ POS x
5.1
Phí ứng tiền mặt tại
ATM/ POS BIDV
3% số tiền ứng, tối thiểu
50.000 VND N/A
5.2
Phí ứng tiền mặt tại
ATM/POS ngân
hàng khác tại Việt
Nam
3% số tiền ứng, tối thiểu
50.000 VND N/A
5.3
Phí ứng tiền mặt tại
ATM/POS ngân
hàng khác tại nước
ngoài x
3% số tiền ứng, tối thiểu
50.000 N/A
6
Phí xử lý giao dịch
tại Đơn vị chấp
nhận thẻ nước
ngoài (**) x 1.1% số tiền giao dịch N/A
7
Phí chuyển đổi
ngoại tệ x 1% số tiền giao dịch N/A
8
Phí (phạt) chậm
thanh toán x
4% số tiền
chậm thanh
toán, tối
thiểu
100.000
(Thẻ Visa
Smile thu
tối đa trong
04 kỳ sao
kê)
4% số tiền
chậm thanh
toán, tối
thiểu
200.000
4% số tiền chậm
thanh toán, tối thiểu
100.000
9
Phí cấp hạn mức tín
dụng tạm thời x 50.000/lần
10
Phí thay đổi hạn
mức tín dụng x 30.000/lần
11
Phí thay đổi hình
thức thế chấp (hình
thức đảm bảo sử
dụng thẻ) x 30.000/lần
12
Phí phát hành lại
thẻ (phí thay thế
thẻ) 50.000
13 Phí cấp lại PIN 30.000
14
Phí thông báo thẻ
mất cắp, thất lạc
14.1
Phí thông báo thẻ
mất cắp, thất lạc Miễn phí
14.2
Phí thông báo thẻ
mất cắp, thất lạc
khi khách hàng
thông báo với tổ
chức thẻ 200.000 200.000 300.000 200.000
15
Phí cấp sao kê chi
tiết tài khoản theo
chủ thẻ 50000
16
Phí cấp bản sao
chứng từ giao dịch
16.1
Phí cấp bản sao
chứng từ giao dịch
tại đại lý/ Đơn vị
chấp nhận thẻ của
BIDV 20.000/bản
16.2
Phí cấp bản sao
chứng từ giao dịch
tại đại lý/ Đơn vị
chấp nhận thẻ của
ngân hàng khác 80.000/bản N/A
17
Phí xác nhận hạn
mức tín dụng 100.000/lần
18
Phí tra soát (phí
khiếu nại) -Trường
hợp khách hàng
khiếu nại sai. 80.000/giao dịch
19 Lãi suất x Theo thông báo của ngân hàng từng thời kỳ
(*)Mức phí 100.000 VNĐ áp dụng cho Chủ thẻ có mua bảo hiểm người vay vốn,
mức phí 200.000VNĐ áp dụng cho Chủ thẻ không mua bảo hiểm người vay vốn
(**)Áp dụng với các giao dịch được thực hiện tại các đơn vị bán hàng có mã nước
khác Việt Nam (căn cứ trên thông tin ngân hàng thanh toán gửi về cho BIDV)
(***) Áp dụng với các giao dịch khác VND
(Nguồn: https://www.bidvdongda.com.vn)