mỤc lỤc - dthu tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở...

56
1 MC LC Trang phbìa ........................................................................................................... i Danh sách các thành viên tham gia .......................................................................... ii Li bn quy n......................................................................................................... iii Li cảm ơn ............................................................................................................. iv Mc lc ................................................................................................................... 1 Danh mc các tviết tt .......................................................................................... 3 Phn 1. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 5 3. Nhim vnghiên cu.................................................................................... 5 4. Đối tượng nghiên cu ................................................................................... 5 5. Thời gian và địa điểm nghiên cu ................................................................. 6 6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6 7. Cu trúc đề tài............................................................................................... 8 8. Gii hn của đề tài nghiên cu...................................................................... 9 9. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 9 Phn 2. TNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CU 1. Lược svấn đề nghiên cu ......................................................................... 10 2. Mô tkhu vc nghiên cu .......................................................................... 11 Phn 3. KT QUVÀ BIN LUN Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CA CÁC LOÀI THC VT MT LÁ MM 1. Cng (Panicum repens L.) ....................................................................... 16 2. Mm mc (Ischaemum rugosum Salisb.) .................................................... 20 3. Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.) ................................................................. 24 4. Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.) ........................................ 28 Chương II: ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CA CÁC LOÀI THC VT HAI LÁ MM 1. Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.) ...................................... 32

Upload: others

Post on 26-Nov-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

1

MỤC LỤC Trang phụ bìa ........................................................................................................... i

Danh sách các thành viên tham gia .......................................................................... ii

Lời bản quyền......................................................................................................... iii

Lời cảm ơn ............................................................................................................. iv

Mục lục ................................................................................................................... 1

Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... 3

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 4

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 5

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 5

4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 5

5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 6

6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6

7. Cấu trúc đề tài............................................................................................... 8

8. Giới hạn của đề tài nghiên cứu...................................................................... 9

9. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 9

Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Lược sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 10

2. Mô tả khu vực nghiên cứu .......................................................................... 11

Phần 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN

Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT

MỘT LÁ MẦM

1. Cỏ ống (Panicum repens L.) ....................................................................... 16

2. Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.) .................................................... 20

3. Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.)................................................................. 24

4. Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.) ........................................ 28

Chương II: ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT

HAI LÁ MẦM

1. Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.) ...................................... 32

Page 2: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

2

2. Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.).................................................................. 35

3. Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.). ............................... 38

4. Tràm (Melaleuca leucadendra L.) .............................................................. 42

Chương III: NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT ĐIỂN HÌNH Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG

1. Những đặc điểm thich nghi về hình thái...................................................... 46

2. Những đặc điểm thích nghi về cấu tạo giải phẫu ......................................... 46

3. Những đặc điểm thích nghi về sinh thái ...................................................... 48

4. Hướng thích nghi của thực vật với những đặc điểm đặc trưng của môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.......................................... 49

5. Một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.......................................................................................................... 51

Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận ...................................................................................................... 52

2. Kiến nghị .................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 55

PHẦN PHỤ LỤC

Page 3: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BK: Bán kính

ĐD: Độ dày

Page 4: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

4

Phần 1. MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Thực vật đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh giới, chúng vô cùng phong phú và đa dạng. Ở các môi trường khác nhau thì có các loài thực vật khác nhau sinh sống. Sự sống của con người được duy trì là phần lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của các loài thực vật. Thực vật có vai trò cung cấp oxy cho sự sống của con người và động vật và đồng thời chúng cũng hấp thụ carbonic như một máy lọc không khí, tạo môi trường không khí trong lành. Ngoài ra, thực vật còn đóng vai trò là sinh vật sản xuất cung cấp thức ăn cho các loài động vật, là mắt xích quan trọng trong chuỗi và lưới thức ăn, tạo sự cân bằng trong hệ sinh thái.

Đời sống của thực vật luôn chịu sự tác động của các nhân tố môi trường, đặc biệt là các loài thực vật sống ở môi trường đất ngập nước thì chế độ thủy văn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Việc kiểm soát, duy trì chế độ nước hợp lí cũng đồng nghĩa với việc tạo ra sự ổn định cho hệ sinh thái đất ngập nước.

Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng thuộc xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp được xem như một Đồng Tháp Mười thu nhỏ. Hệ sinh thái đặc trưng nơi đây là hệ sinh thái đất ngập nước theo mùa trên đất chua phèn. Ngoài giá trị về du lịch sinh thái, Gáo Giồng còn có giá trị về mặt khoa học, nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và kinh tế... Thảm thực vật nơi đây ngoài những vai trò nói trên thì còn là nơi cư trú, kiếm ăn và sinh sản cho nhiều loài chim nước như vịt trời, cồng cộc, le le, điên điển, trích mồng đỏ… Những lung sen là nơi hội tụ của nhiều con trích mồng đỏ về nhảy múa; những quần xã mồm mốc, cỏ ống là nơi ăn, sinh sản và trú ẩn khá an toàn cho một số loài khác…Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen thực vật nơi đây cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ nguồn gen động vật, góp phần bảo tồn sinh cảnh, bảo tồn đa dạng sinh học và để phát triển bền vững Khu du lịch sinh thái này.

Ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của các loài thực vật nơi đây. Để góp phần vào việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn hệ sinh thái, bảo tồn nơi học tập và nghiên cứu cho mọi người cũng như để phát triển bền vững Khu du lịch sinh thái này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và

Page 5: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

5

sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm thích nghi về hình thái, cấu tạo và sinh thái của một số

loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh

Đồng Tháp nhằm duy trì môi trường sống thích hợp cho chúng, góp phần bảo tồn và

phát triển bền vững hệ sinh thái này.

- Xây dựng đĩa CD lưu trữ hình ảnh về hình thái, cấu tạo của các loài nghiên

cứu để làm tư liệu cho sinh viên, giảng viên giảng dạy các môn học có liên quan.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu, chúng tôi xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Nghiên cứu đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu của khu

vực Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái thích nghi của các loài thực vật nghiên

cứu.

- Thu mẫu và nghiên cứu giải phẫu thích nghi các loài thực vật điển hình ở

Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Xác định các đặc điểm sinh thái đặc trưng của các loài thực vật nghiên cứu.

4. Đối tượng nghiên cứu

Chúng tôi chọn nghiên cứu 8 loài thực vật thường gặp ở Khu du lịch sinh thái

Gáo Giồng, trong đó có 4 loài thực vật Một lá mầm và 4 loài thực vật Hai lá mầm.

1) Cỏ ống (Panicum repens L.).

Họ Lúa: POACEAE

2) Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.).

Họ Lúa: POACEAE

3) Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.).

Họ Lúa: POACEAE

4) Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.).

Họ Lác: CYPERACEAE

5) Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.).

Họ Rau dừa nước: OENOTHERACEAE

Page 6: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

6

6) Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.).

Họ Sen: NELUMBONACEAE

7) Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.).

Họ Súng: NYMPHAEACEAE

8) Tràm (Melaleuca leucadendra L.).

Họ Sim: MYRTACEAE

5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

5.1. Thời gian

Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012.

- Thời gian thực nghiệm từ tháng 6/2011 đến tháng 3/2012.

- Thời gian viết và hoàn chỉnh đề tài từ tháng 4 đến tháng 5/2012.

5.2. Địa điểm

- Thu mẫu tại Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng

Tháp.

- Giải phẫu hiển vi thực vật tại phòng thí nghiệm Sinh học 2, Trường Đại học

Đồng Tháp.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Thu thập một số tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để vận dụng vào việc

phân tích, biện luận các kết quả đạt được.

6.2. Phương pháp thực nghiệm

6.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa

- Bố trí thu mẫu: Mẫu được thu rải rác ở các môi trường trong Khu du lịch.

- Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái: Quan sát mô tả đặc điểm hình thái các cơ

quan sinh dưỡng của các loài thực vật nghiên cứu, ghi chép các đặc điểm sinh thái ở

các môi trường nghiên cứu. Chụp ảnh các đối tượng nghiên cứu trong điều kiện tự

nhiên.

- Thu mẫu và cố định mẫu

+ Mẫu lá: Chọn lá bánh tẻ trên những cây trưởng thành.

Page 7: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

7

+ Mẫu thân: Ở thân gỗ thì lấy thân hay cành bánh tẻ, còn ở thân thảo thì lấy

cây điển hình trong quần thể ở nhiều địa điểm khác nhau, lấy mẫu ở đoạn giữa thân.

+ Mẫu rễ: Lấy rễ thứ cấp ở những loài Hai lá mầm, rễ sơ cấp ở những loài Một

lá mầm.

Các mẫu rễ, thân, lá lấy đồng đều về kích thước nhằm đảm bảo tính đồng bộ,

chính xác khi nghiên cứu so sánh.

Cố định mẫu bằng dung dịch FAC cải tiến với tỷ lệ thành phần các chất: Cồn

etylic 96o: 400ml; axit axetic 40%: 40ml; focmalin: 80ml; Nước cất: 280ml

Rượu etylic thấm nhanh vào mẫu vật làm cho chất tế bào và chất nhân kết

thành hạt dày đặc, làm tan chất dầu. Tuy nhiên, rượu làm méo mó hình thái tế bào

và làm cho màng tế bào cứng dòn lại.

Focmalin giữ được cấu trúc của chất tế bào, không làm tan lipit, không làm

méo mó hình dạng tế bào. Nhưng focmalin làm cứng dòn mẫu cây nhất là lá.

Axit axetic có tác dụng chủ yếu là giữ cho cấu tạo nhân không thay đổi nhưng

không giữ được cấu tạo của chất tế bào và thường gây phân hủy các thể tơ. Khác

với rượu, axit axetic còn làm cho tế bào trương lên và ngăn chặn hiện tượng làm

cứng màng tế bào.

6.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp cắt, nhuộm mẫu

+ Cắt trực tiếp bằng tay với lưỡi dao lam.

+ Mẫu cắt xong muốn nghiên cứu được chi tiết, chúng ta phải tiến hành nhuộm

mẫu. Sử dụng phương pháp nhuộm kép, gồm các bước:

▫ Ngâm mẫu cắt vào nước javen trong 15-20 phút để tẩy sạch nội chất của tế

bào, rửa sạch bằng nước cất.

▫ Ngâm mẫu vào axit axetic 1% khoảng 5 phút để loại hết javen còn dính lại,

rửa sạch bằng nước cất.

▫ Nhuộm xanh bằng dung dịch xanh metylen loãng (1/1000-1/10.000 trong

nước cất) từ 10 giây đến 1-2 phút, rửa sạch bằng nước cất.

▫ Nhuộm đỏ bằng dung dịch đỏ carmin trong 20-30 phút, rửa lại sạch bằng

nước cất.

Page 8: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

8

Sau đó lên kính bằng nước cất hay glyxerin, đặt vào kính hiển vi quan sát các

thành phần cấu tạo của tế bào.

- Phương pháp đo trên kính hiển vi: Sử dụng phương pháp đo gián tiếp bằng

cách so sánh kích thước của vật cần đo với một thước đo thị kính và thước đo vật

kính được lắp thêm vào kính hiển vi. Sử dụng phương pháp này chúng ta xác định

được kích thước của các thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào.

Số liệu được xử lí bằng phương pháp toán thống kê:

- Trị số trung bình: n

n

ii

1

Trong đó: : Trị số trung bình

n

n

ii

1 : Tổng giá trị của Xi khi i = 1 đến n.

n: Số lần đo (n = 5)

- Độ lệch chuẩn: δ =

n

iin 11

1 2

- Sai số: m = n

- Phương pháp chụp ảnh hiển vi: Sử dụng kính hiển vi kết nối với máy ảnh kỹ

thuật số. Sau khi lên tiêu bản bằng glyxêrin, đặt tiêu bản lên kính, điều chỉnh rồi

chụp.

7. Cấu trúc đề tài

Gồm 4 phần:

Phần 1. Mở đầu

Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Phần 3. Kết quả và biện luận

Phần 4. Kết luận và kiến nghị

Page 9: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

9

8. Giới hạn của đề tài nghiên cứu

Do điều kiện thời gian chúng tôi giới hạn đề tài nghiên cứu các đặc điểm thích

nghi về hình thái, cấu tạo và sinh thái trên 8 loài thực vật thường gặp ở Khu du lịch

sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

9. Những đóng góp của đề tài

Đề tài nghiên cứu những đặc điểm về hình thái, cấu tạo của một số loài thực

vật ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, từ đó rút

ra được những đặc điểm thích nghi của chúng nhằm góp phần bảo tồn sự đa dạng

sinh học thông qua việc duy trì môi trường sống thích hợp cho các loài thực vật ở

Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Page 10: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

10

Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Lược sử vấn đề nghiên cứu [1], [2], [4], [5]

Xã hội loài người khi mới hình thành đã tiếp xúc với giới thực vật phong phú ở

xung quanh để phục vụ cho nhu cầu về cái ăn, cái ở của mình. Do thực vật có vai

trò quan trọng đối với đời sống con người, vì vậy con người ngày càng muốn

nghiên cứu, khám phá thế giới các loài thực vật.

Trải qua quá trình lịch sử phát triển lâu dài, từ những dạng đơn giản mà cơ thể

chỉ gồm một tế bào đến dạng cơ thể có cấu tạo phức tạp gồm nhiều tế bào. Sống

trong môi trường khác nhau, các loài thực vật hình thành những đặc điểm thích nghi

riêng, các đặc điểm này có thể được di truyền qua các thế hệ.

Từ rất xa xưa con người đã biết mô tả hình thái của các loài thực vật. Cách đây

khoảng trên dưới 3000 năm, trong các sách cổ của Trung Quốc như “Hạ tiểu chính”

và Kinh thi đã mô tả hình thái và giai đoạn sống của nhiều loài cây. Hay một pho

sách cổ Ấn Độ “Su-scơ-ru-ta” viết vào thế kỷ XI trước Công nguyên đã mô tả hình

thái 760 loài cây thuốc. Cách đây hơn 2300 năm, Theophraste (371-286 trước Công

nguyên) là người sáng lập môn thực vật học. Ông nghiên cứu về hình thái giải phẫu

cơ thể thực vật và các dẫn liệu được trình bày trong các tác phẩm “Lịch sử thực

vật”, “Nghiên cứu về cây cỏ”, ông có đề cập đến sự thích nghi của cây cỏ với môi

trường sống, các đặc điểm khác nhau của cơ thể thực vật khi sống ở môi trường

khác biệt, ví dụ cây trường sinh, cây rụng lá, cây sống trong nước.

Vào thời kỳ phục hưng, việc nghiên cứu về thực vật được phát triển. Buphon

(1707-1780) nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu đến thực vật, ông cho

rằng tác động của khí hậu và thức ăn lâu dài đã ảnh hưởng đến những biến đổi của

thực vật và sự thích nghi là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài.

Levacopxki (1833-1893) nghiên cứu mối quan hệ của hệ rễ của một số cây

dưới ảnh hưởng của độ ẩm và nhiệt độ. Ông nhận thấy ở rễ cũng có những biến đổi

về hình thái cấu tạo do tác động của các yếu tố môi trường này.

Năm 1884, Constange khi nghiên cứu những cây ở nước đã phát hiện ra những

sai khác của thực vật ở nước và thực vật ở cạn. Maiacopxki nghiên cứu sự thay đổi

về hình thái của thực vật khi thay đổi môi trường sống từ cạn xuống nước.

Page 11: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

11

Những nghiên cứu của Boni cho biết những cây sống ở đồng bằng có hình thái

bình thường còn những cây sống ở miền núi thì có dạng thấp, đốt ngắn, lá thường

xếp theo hình hoa thị.

Đến thế kỷ XX, giải phẫu hình thái thích nghi thực vật được hình thành do

trường phái giải phẫu thực vật kết hợp với sinh thái, và đã có nhiều công trình

nghiên cứu về hình thái giải phẫu thích nghi. Lúc bấy giờ sinh thái học đã phát triển

mạnh tạo điều kiện cho các nhà giải phẫu học thực vật đi sâu nghiên cứu lĩnh vực

giải phẫu sinh thái. Những năm 40 của thế kỷ XX, sinh thái học đã hình thành

hướng giải phẫu sinh thái do Keller lập ra. Từ đây, các nhà thực vật học và sinh thái

học có thể hiểu được bản chất và sự đa dạng của quá trình thích nghi ở thực vật.

Ở Việt Nam, sau cách mạng tháng Tám, Lê Khả Kế với cuốn “Thực vật đại

cương” là tác phẩm đầu tiên có đề cập đến giải phẫu thực vật. Về sau có nhiều sách

hoặc giáo trình hình thái, giải phẫu ra đời như: Vũ Văn Chuyên (1970) với giáo

trình Giải phẫu thực vật; Nguyễn Bá (1974, 1975) với quyển Giải phẫu học thực

vật-Hình thái giải phẫu học thực vật; Nguyễn Như Đối, Nguyễn Khoa Lân (1995)

với giáo trình Giải phẫu thực vật; Hoàng Thị Sản, Nguyễn Thị Phương Nga (2003)

với quyển Hình thái-Giải phẫu học thực vật; Nguyễn Khoa Lân (2006) với giáo

trình Giải phẫu hình thái thích nghi thực vật. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình

nghiên cứu như Nguyễn Khoa Lân (1990) nghiên cứu Giải phẫu hình thái cây ngập

mặn một số vùng ven biển Việt Nam; Nguyễn Khoa Lân (1995) với một số kết quả

nghiên cứu về Hình thái cấu tạo thích nghi của rễ các loài thân gỗ rừng ngập mặn ở

Lâm trường Cần Giờ; Nguyễn Khoa Lân (1996) nghiên cứu Giải phẫu sinh thái

thích nghi của các loài cây chủ yếu trong một số rừng ngập mặn Việt Nam…

2. Mô tả về khu vực nghiên cứu

2.1. Quá trình thành lập và phát triển Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng

* Vị trí

Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng nằm tại ấp 6, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh,

tỉnh Đồng Tháp; cách trung tâm thành phố Cao Lãnh khoảng 17 km. Khu du lịch

sinh thái này hình thành trên cơ sở rừng tràm Gáo Giồng. Rừng tràm Gáo Giồng

được thành lập năm 1985 với diện tích 1.657 ha.

* Lịch sử hình thành

Page 12: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

12

Trước và sau năm 1975, khu vực rừng tràm Gáo Giồng hiện nay là vùng đất

hoang hóa, nhiễm phèn nặng, chỉ có cỏ năng, cỏ lác cùng với vài cụm tràm, gáo…

xen lẫn với một ít lung, bàu, kênh rạch tự nhiên và "muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội

tựa bánh canh". Một ít hộ dân vào mở lõm phần diện tích ven kênh rạch để trồng lúa

mùa nhưng chỉ một vài vụ phải bỏ vì năng suất rất thấp hoặc để bắt cá, chuột, rắn,

rùa… Việc đi lại chỉ có thể bằng xuồng vào mùa lũ nước ngập mênh mông, còn

mùa khô chỉ có cách lội bộ băng đồng nắng cháy.

Thực hiện chủ trương khai phá Đồng Tháp Mười, huyện Cao Lãnh đã cho khai

phá vùng đất này, nhưng khi đó không ít người hoài nghi về hiệu quả mang lại,

cũng có ý kiến đề xuất việc đào kênh, thau chua, rửa phèn, trồng lúa với hy vọng

mỗi năm thu hoạch vài trăm tấn nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về lương thực lúc

bấy giờ. Tuy nhiên, để bảo vệ môi trường sinh thái, người ta cuối cùng đã tiến hành

trồng tràm, loài cây đặc trưng của khu vực Đồng Tháp Mười.

Để khai phá vùng đất mới này, huyện Cao Lãnh đã thành lập lực lượng thanh

niên xung phong (gọi tắt là lực lượng 705).

Những ngày đầu, lực lượng 705 gặp nhiều khó khăn: mùa khô phải dùng trâu

cộ nước từ kênh Nguyễn Văn Tiếp xa hơn 8 km về ăn uống; còn tắm giặt phải dùng

nước phèn trong nhưng chát đắng hoặc thứ nước nâu đen do cỏ mục sinh ra; chiều

tối phải ăn cơm, sinh hoạt trong mùng; mùa nước nổi, phải ghép những chiếc xuồng

ba lá bé nhỏ lại làm bè. Thực phẩm săn bắt từ tự nhiên không thiếu, trừ mùa khô

hạn, nhưng rau xanh lại rất hiếm. Mặc dù vậy, nhưng với quyết tâm, sức trẻ và đoàn

kết thống nhất, lực lượng 705 đã từng ngày thu hẹp diện tích hoang hoá, chua phèn.

Rừng tràm hình thành, các con kênh được đào đắp chủ yếu bằng thủ công đã đem

về nguồn nước ngọt. Nhiều loài động vật hoang dã lần lượt tụ hội; chung quanh

rừng tràm, nhiều hộ dân về cất nhà sinh sống.

* Du lịch sinh thái

Để phát huy hết thế mạnh và tiềm năng của rừng tràm, tháng 3 năm 2003,

huyện Cao Lãnh chủ trương phát triển du lịch sinh thái Rừng tràm Gáo Giồng. Với

mức đầu tư ban đầu trên 700 triệu đồng và qui hoạch giữ lại 300 ha rừng trên 10

năm tuổi, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng đi vào hoạt động.

Điểm đặc biệt thu hút du khách đến đây không phải là do những tặng phẩm

của thiên nhiên mà là thành quả của bàn tay, khối óc con người để vùng đất hoang

Page 13: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

13

hoá ngày nào trở thành một “Đồng Tháp Mười thu nhỏ” với những bản sắc riêng, do

Rừng tràm Gáo Giồng không chỉ đóng vai trò điều tiết dòng chảy của lũ và tạo

không khí trong lành cho cả khu vực mà còn trở thành nơi sinh sống của nhiều loài

thực động vật đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, trong đó có nhiều loài quí hiếm

được ghi vào Sách đỏ thế giới như chim nhan điển.

Gáo Giồng chia thành 4 khu với trên 70 km kênh phân lô, 20 km đê bao khép

kín. Đây là vựa cá nước ngọt lớn vào bậc nhất hiện nay ở vùng Đồng Tháp Mười.

Sản lượng cá tự nhiên khai thác hằng năm hơn 30 tấn, nhiều nhất là cá lóc, cá rô, cá

thát lát. Với nguồn thức ăn tự nhiên phong phú nên rất nhiều loài chim nước đã

khéo chọn đây làm nơi sinh sống, quần tụ.

Tại đây có loài rau đồng vượt nước như bông điên điển, bông súng, rau dừa,

rau mác tạo nên một khung cảnh khá hấp dẫn du khách. Vào mùa khô, nơi đây có

thể tổ chức cắm trại dưới những tán rừng tràm, tham quan các sân chim hoặc câu cá.

Đến khu du lịch sinh thái Gáo Giồng bằng xe ô tô hoặc đường thủy, du khách

có thể lên đài quan sát cao 18 m để được chiêm ngưỡng một màu xanh bạt ngàn của

tràm, lúa, năng, lác, từng đàn cò, diệc, cồng cộc, nhan điển và nhiều loài chim khác

đi kiếm ăn hoặc về tổ; ngồi xuồng ba lá cùng các hướng dẫn viên trong tà áo bà ba

xuyên qua rừng tràm đến sân chim để nhìn và nghe cơ man chim, cò ríu rít.

Trước khi kết thúc chuyến thưởng ngoạn, du khách sẽ được dùng bữa cơm dân

dã của Đồng Tháp Mười. Du khách sẽ được thưởng thức các món đặc sản truyền

thống của vùng như cá lóc nướng trui cặp lá sen non, lá sao nháy chấm với mắm

me, rắn nướng mọi, cá linh nấu canh chua cơm mẻ với bông điên điển, bông súng,

mắm kho chấm với rau dừa, rau mác, cá rô kho tộ… Các món ăn càng đậm đà thêm

bởi ly rượu nếp pha mật ong tràm. Tất cả đều trong bầu không khí trong lành.

Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng đã đón hơn 300.000 lượt du khách đến tham

quan, nghỉ dưỡng. Với việc mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ, trong tương lai khu du

lịch này sẽ có thêm cơ hội thu hút du khách trong những chuyến về Đồng Tháp, về

đồng bằng sông Cửu Long.

2.2. Điều kiện tự nhiên

2.2.1. Vị trí địa lí

Cao Lãnh là một huyện phía Bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách

trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng Đông Nam.

Page 14: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

14

Huyện Cao Lãnh có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc và Tây Bắc: giáp huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình.

- Phía Nam: huyện Châu Thành.

- Phía Đông: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang.

- Phía Tây và Tây Nam: giáp thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc.

Tọa độ địa lý:

- Từ 10019’00’’ đến 10040’40” độ vĩ Bắc

- Từ 105033’25” đến 105049’00” độ kinh Đông.

2.2.2. Địa hình

Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội đồng địa hình

càng thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành những vùng ngập

nước thời gian từ 4 - 5 tháng/năm.

Địa hình của huyện bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt nên thuận

lợi cho công việc tưới tiêu nhưng hạn chế xây dựng cơ sở hạ tầng cơ giới hóa nông

nghiệp.

2.2.3. Khí hậu và thủy văn

Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc

trưng cơ bản sau:

- Nắng nhiều 2.710giờ/năm, nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27,30C

–32,80C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho

thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.

- Lượng mưa bình quân hàng năm thấp 1.332mm, chỉ bằng 70% lượng mưa/

năm của Thành phố Hồ Chí Minh và chia làm hai mùa rõ rệt:

+ Mùa mưa:

Từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc biệt các

tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ (từ tháng 7 đến tháng 11) đã xảy ra tình

trạng nước lũ dâng cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại

chỗ. Riêng khu vực nằm trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc xoáy.

Vào mùa lũ, nước từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực nước dâng cao do

triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng thoát nước lũ kém.

Page 15: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

15

Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng (8, 9, 10), đỉnh lũ cao

nhất năm 2000 là 2,95m, hầu hết diện tích tự nhiên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn

Văn Tiếp ngập ở độ sâu 2 - 2,5m, khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp đến

kênh số 1 ngập ở độ sâu 1,5 - 2m và khu vực phía Nam kênh số 1 ngập từ độ sâu 1 -

1,5 m.

+ Mùa khô (mùa kiệt):

Từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều hầu như thấp hơn các

cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bơm tưới bổ sung nước cho cây trồng.

Lượng mưa thấp, chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của năm. Trong những tháng

này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng.

Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của 3

yếu tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế độ mưa

tại chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa kiệt.

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua, sông Cần Lố, kênh An

Phong - Mỹ Hòa, kênh Nguyễn Văn Tiếp, kênh Cái Bèo, kênh số 1... nên khá phong

phú thuận lợi cho việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa và phát

triển du lịch sinh thái.

Page 16: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

16

Phần 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI

THỰC VẬT MỘT LÁ MẦM

1. Cỏ ống (Panicum repens L.)

Thuộc họ Lúa: POACEAE

1.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Là cỏ sống nhiều năm, thân cao khoảng 50-70cm, có thân ngầm, mọc thành

bụi, thân chia nhiều lóng, cứng, khó diệt trừ. Vị trí giữa 2 lóng có vòng rễ bao

quanh. Lá chỉ có bẹ lá và phiến lá. Phiến lá có lông trắng bao phủ, lá sắp xếp xiên so

với trục của thân do đó lượng ánh sáng chiếu vào 2 mặt lá không giống nhau làm

cho lá có cấu tạo 2 mặt. Mặt dưới lá có màu xanh đậm, không có lông, mặt trên lá

có màu xanh mốc và có lông bao phủ, lá có một gân chính và nhiều gân phụ song

song nhau; bẹ lá ôm lấy gần hết chiều dài mỗi lóng, mép và đầu bẹ lá có lông. Có hệ

rễ phát triển, ăn sâu, lan rộng và có lông hút (hình 1). [2], [4], [5], [6]

* Nhận xét:

- Thân ngầm giúp cây tồn tại được trong môi trường nắng nóng (mùa khô) và

ngập úng (mùa nước), đảm bảo khả năng sống sót của loài.

- Mặt trên của lá có màu xanh mốc và có lông màu trắng bao phủ giúp phản xạ

ánh sáng, tránh sự đốt nóng lá.

- Rễ có nhiều lông hút giúp hút nước và dinh dưỡng tốt cho cây, rễ phát triển,

ăn sâu và lan rộng giúp cơ thể bám chặt vào môi trường đất ướt, đầm lầy; hút nước

vào mùa khô.

Như vậy cỏ ống có hình thái thích nghi với cả 2 mùa: Mùa khô nắng nóng và

mùa mưa nước ngập.

1.2. Cấu tạo giải phẫu

1.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Biểu bì gồm một lớp tế bào vách mỏng xếp sát nhau có độ dày trung bình

(100 2,73)μm, chiếm 7,4% bán kính của rễ. Phần vỏ có độ dày trung bình

(738 5,59)μm, chiếm 54,5% bán kính rễ gồm các tế bào mô mềm vỏ vách mỏng,

Page 17: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

17

có nhiều khoảng gian bào lớn. Vỏ trong là lớp tế bào vách dày nằm trong cùng của

vỏ. Phần trụ có độ dày trung bình (519 4,83)μm, chiếm 38,4% bán kính rễ. Bao

quanh phần trụ là lớp tế bào mô cứng tạo thành đai. Trong trụ gồm có nhiều tế bào

mô cứng vách dày được bao quanh bởi các tế bào mô mềm vách mỏng và mạch gỗ.

Số lượng mạch gỗ rất ít, có 7 mạch trên lát cắt ngang của rễ (hình 2).

* Nhận xét:

- Lớp vỏ có kích thước lớn chiếm 54,5% bán kính rễ gồm nhiều tế bào mô

mềm vách mỏng là nơi dự trữ dinh dưỡng.

- Các khoảng gian bào lớn là nơi chứa khí và thực hiện chức năng trao đổi khí,

thích nghi với môi trường ngập nước thiếu oxy.

- Lớp tế bào mô cứng của vỏ trong bao quanh trụ giữa nhằm tăng khả năng

chống đỡ cho rễ.

- Trung trụ gồm lớp tế bào mô mềm libe bao quanh khối tế bào mô mềm hóa

gỗ cứng có chức năng dự trữ dinh dưỡng. Mạch gỗ phân bố thành vòng tròn trong

khối tế bào mô mềm hóa gỗ cứng đảm bảo cho khả năng vận chuyển, đồng thời

giúp cho rễ có trụ giữa tương đối vững chắc.

1.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Bên ngoài là lớp biểu bì có lớp cutin mỏng, gồm các tế bào cạnh tròn, vách

mỏng xếp sát nhau, kích thước trung bình (47 1,99)μm, chiếm 2,7% bán kính thân.

Dưới biểu bì là lớp vỏ có kích thước trung bình (802 6,03)μm, chiếm 46,4% bán

kính của thân, gồm các tế bào mô mềm, các tế bào mô mềm xếp không sát nhau tạo

nên các khoảng trống gian bào. Phần trụ có kích thước trung bình (883 5,14)μm,

chiếm 51% bán kính thân. Có vòng tế bào mô cứng nằm ngay sát phía ngoài trụ.

Trụ gồm các tế bào mô mềm cạnh tròn xếp sát nhau và các bó dẫn có kích thước

lớn. Các bó dẫn được xếp thành hai vòng: Vòng ngoài gồm những bó dẫn nhỏ xếp

trong lớp mô cứng, vòng trong gồm những bó lớn hơn nằm sâu trong thân. Chính

giữa thân cỏ ống là hệ thống ống rỗng chứa khí (hình 4).

* Nhận xét:

- Kích thước của lớp mô mềm vỏ tương đối dày là nơi dự trữ nhiều chất dinh

dưỡng. Các khoảng trống gian bào là nơi chứa khí và trao đổi khí, thích nghi với

điều kiện ngập nước.

Page 18: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

18

- Vòng tế bào mô cứng sát phía ngoài trụ có chức năng nâng đỡ cho thân. Các

bó mạch nhỏ sắp xếp ở vòng mô cứng làm tăng tính bền vững giúp thân đứng vững

cả trong môi trường cạn và môi trường nước.

- Các bó dẫn lớn nằm sâu trong thân gồm gỗ và libe có chức năng vận chuyển.

1.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Quan sát trên mặt phẳng cắt ngang biểu bì trên có tầng cutin dày gồm một lớp

tế bào, độ dày (48 1,22)μm, chiếm 8,9% độ dày của lá; biểu bì dưới cũng gồm một

lớp tế bào có độ dày (47 1,21)μm, chiếm 8,7% độ dày của lá. Giữa hai lớp biểu bì

là các tế bào mô đồng hóa, kích thước của lớp mô đồng hóa là (446 2,45)μm,

chiếm 82,4% độ dày của lá .Ở lớp biểu bì dưới có các tế bào hình rẻ quạt phân bố

rải rác. Có nhiều khoang khí giữa các bó dẫn, kích thước khoang khí không lớn lắm.

Bó dẫn gồm gỗ và libe, có các tế bào vách dày bao quanh (hình 5).

* Nhận xét:

- Lớp cutin dày có chức năng chống nóng vào mùa khô có nhiệt độ cao.

- Tế bào thịt lá không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết. Kích thước

lớp mô đồng hóa lớn, gồm nhiều tế bào mô mềm chứa diệp lục, tăng cường chức

năng quang hợp.

- Ở biểu bì dưới có các tế bào hình rẻ quạt đó là các tế bào vận động có chức

năng cuộn hay mở phiến lá. Khi trời nắng nóng các tế bào này mất nước do đó

phiến lá cuộn lại làm giảm diện tích tiếp xúc của lá với ánh sáng mặt trời giúp hạn

chế sự mất nước của lá. Ngoài ra tế bào vận động còn có chức năng trữ nước khi

điều kiện môi trường sống thiếu nước.

- Xung quanh các bó mạch có vòng tế bào vách dày có chức năng nâng đỡ cho

lá.

Page 19: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

19

Hình1 Hình thái cỏ ống

Hình 2 Cấu tạo rễ cỏ ống

Hình 3 Cấu tạo trụ rễ cỏ ống

Hình 4 Cấu tạo thân cỏ ống

Hình 5 Cấu tạo lá cỏ ống

Page 20: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

20

1.3. Đặc điểm sinh thái

1.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Môi trường đất của cỏ ống cũng gần giống như đối với lúa ma, ngập

nước theo mùa, mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô môi trường đất của cỏ ống khô

ráo, đôi khi ẩm ướt nhờ lượng nước còn lại trong Khu du lịch sinh thái. Cỏ ống sinh

trưởng và phát triển tốt trên môi trường đất phèn trung bình, phèn ít, có nước ngập,

ngập ít hoặc ngập nhiều, lúc bấy giờ lóng của thân dài ra. Môi trường khô ráo thì cỏ

ống phát triển kém, thân thấp, kích thước bé.

- Nước: Nước ngập sâu và kéo dài không ảnh hưởng đến đời sống của cỏ ống,

độ pH vào mùa nước nổi ở các cánh đồng cỏ ống vào khoảng 7,21-7,42. Môi trường

pH không axít.

Như vậy cỏ ống thích nghi với môi trường đất ẩm ướt, sinh trưởng và phát

triển tốt ngay trong điều kiện môi trường ngập lũ.

1.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Mặt trên của lá có lông bao phủ có tác dụng chống nóng khi gặp điều kiện

nắng nóng vào mùa khô.

Sống trong môi trường ngập nước, nhiều gió bão nên cỏ ống có hệ rễ chùm

phát triển ăn sâu và lan rộng giúp giữ vững thân. Xung quanh các mấu có vòng rễ

thích nghi với việc hấp thu không khí trong môi trường thiếu oxy trong đất, ngoài ra

vòng rễ này còn có chức năng hấp thu dinh dưỡng.

Có thân ngầm giúp cây mọc lan nhanh và tăng khả năng sống sót của loài.

Thân chia lóng và kéo dài thích nghi với môi trường mùa nước lũ. Vào mùa mưa

cộng thêm nước lũ thì cỏ ống sống tốt hơn, cây cao to hơn, lá rộng hơn so với cỏ

ống sống cùng môi trường vào mùa khô.

2. Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.)

Thuộc họ Lúa: POACEAE

2.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Là cỏ một năm, thân cao khoảng 1m, thân có chia lóng, ở vị trí giữa 2 lóng có

nhiều rễ mọc quanh, rễ dài, mỗi lóng có một bẹ lá bao bọc. Lá to, hai mặt lá khác

nhau về màu sắc, mặt lá dưới xanh hơn mặt lá trên. Có lớp phấn trắng bạc phủ ở bề

Page 21: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

21

ngoài mặt các lóng và lá. Thân tròn hơi dẹp, tương đối cứng. Rễ dài, lan rộng, có

nhiều lông hút (hình 6). [4], [8], [16]

* Nhận xét:

- Thân chia lóng giúp cây dễ dàng tăng chiều cao khi nước nổi, thích nghi với

môi trường đất ngập nước.

- Mặt lá và lóng có phủ lớp phấn trắng bạc giúp phản xạ với ánh sáng khi nhiệt

độ cao, giúp chúng tồn tại trong mùa khô hạn và chống thấm nước vào mùa mưa lũ.

- Thân cứng giúp cây có thể đứng vững trong môi trường.

- Rễ có nhiều lông hút giúp tăng khả năng hút nước khi gặp điều kiện môi

trường khô cạn.

2.2. Cấu tạo giải phẫu

2.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Biểu bì gồm một lớp tế bào vách mỏng xếp sát nhau có kích thước trung bình

(64 0,98)μm, chiếm 4% bán kính rễ. Lớp vỏ bao gồm các tế bào mô xốp sắp xếp

nối tiếp với nhau tạo thành các sợi, giữa các sợi là các khoảng trống khá lớn. Kích

thước trung bình của lớp vỏ (1043 4,35)μm, chiếm 64,7% bán kính rễ. Vỏ trong

gồm các tế bào vách dày sắp xếp sát nhau thành vòng tròn ngay sát phía ngoài của

phần trụ. Trong cùng là phần trụ có kích thước trung bình (506 3,67)μm, chiếm

31,4% bán kính rễ, xung quanh trụ có vòng mô cứng. Trụ bao gồm các tế bào mô

mềm có vách hóa gỗ và mạch gỗ, tuy nhiên số lượng mạch gỗ rất ít, có 8 mạch trên

lát cắt ngang của rễ (hình 7).

* Nhận xét:

- Phần vỏ dày có rất nhiều sợi tế bào mô xốp tạo ra nhiều khoảng trống có

chức năng chứa khí.

- Lớp vỏ trong xếp sát ngay phía ngoài phần trụ làm tăng khả năng chống đỡ

cho rễ.

- Phần trụ bao gồm khối tế bào mô mềm có vách hóa gỗ vững chắc giúp rễ ăn

sâu vào đất giữ cho cây không bị trôi nổi trong nước.

2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Biểu bì có phủ lớp cutin mỏng, kích thước trung bình (60 1,82)μm, chiếm

3,2% bán kính của thân gồm các tế bào sắp xếp sát nhau. Lớp vỏ nằm sát ngay dưới

Page 22: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

22

lớp biểu bì có kích thước trung bình (872 1,99)μm, chiếm 46,4% bán kính của

thân gồm nhiều tế bào mô xốp nối với nhau tạo dạng sợi và hình thành nên các

khoảng trống gian bào. Các bó dẫn nhỏ xếp trong vòng mô cứng, các bó dẫn lớn

hơn nằm sâu trong thân. Trụ gồm các tế bào mô mềm xen lẫn với các tế bào mô

mềm có vách hóa gỗ và các bó mạch, dày trung bình (949 4,57)μm, chiếm 50,5%

bán kính thân. Bó mạch gồm gỗ và libe (hình 8).

* Nhận xét:

- Lớp tế bào mô xốp có kích thước lớn tạo ra nhiều khoảng gian bào lớn có

chức năng dự trữ khí và trao đổi khí.

- Vòng tế bào mô cứng cùng với các bó dẫn nhỏ giúp thân vững chắc hơn.

- Phần trụ có các tế bào vách dày giúp tăng độ vững chắc cho cơ thể.

- Các bó mạch gồm tế bào mô mềm libe và mạch gỗ có chức năng dự trữ và

vận chuyển.

2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì trên có lớp cutin dày, gồm một lớp tế bào, độ dày (76 1,69)μm, chiếm

13,3% độ dày của lá. Lớp biểu bì dưới có kích thước (49 1,72)μm mỏng hơn so

với lớp biểu bì trên, chiếm 8,6% độ dày của lá. Dưới lớp biểu bì trên là các tế bào

mô đồng hóa với độ dày (447 1,99)μm, chiếm 78,1% độ dày của lá. Mặt dưới của

lá có các tế bào hình rẻ quạt. Trong lớp tế bào mô đồng hóa là các bó mạch phân bố

tương đối đồng đều; ở gân chính ngoài các bó mạch còn có nhiều tế bào đa giác

vách dày hóa gỗ xếp sát nhau (hình 9).

* Nhận xét:

- Lớp cutin dày có chức năng chống nóng, bảo vệ lá vào mùa khô và thời tiết

nắng nóng.

- Chưa có sự phân hóa ở tế bào thịt lá, lớp tế bào mô đồng hóa dày tăng khả

năng quang hợp và dự trữ.

- Các tế bào hình rẻ quạt ở mặt dưới của lá sẽ giúp giảm bớt sự thoát hơi nước

khi gặp điều kiện khô hạn.

- Các bó mạch phân bố đều ở phần thịt lá có chức năng vận chuyển và nâng

đỡ.

- Ở gân chính có bó mạch lớn đảm bảo tốc độ vận chuyển. Các tế bào có vách

hóa gỗ làm cho gân lá cứng chắc hơn giúp lá ít bị gãy gập.

Page 23: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

23

Hình 6 Hình thái mồm mốc

Hình 7 Cấu tạo rễ mồm mốc

Hình 8 Cấu tạo thân mồm mốc

Hình 9 Cấu tạo lá mồm mốc

Page 24: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

24

2.3. Đặc điểm sinh thái

2.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Mồm mốc thường xuất hiện ở nơi đất cao vừa, trên bờ đê ven các kênh

đào. Vào mùa khô, đất nơi mồm mốc sống là khô hơn so với lúa ma và cỏ ống,

nhiệt độ tăng cao, mồm mốc sinh trưởng phát triển kém, lá cằn cõi ảnh hưởng đến

khả năng tổng hợp chất hữu cơ. Vào mùa nước nổi, mồm mốc sinh trưởng và phát

triển tốt hơn, thân vươn dài ra theo mực nước. Mồm mốc thích nghi với điều kiện

đất ẩm ướt, sinh trưởng phát triển tốt trong môi trường nước ngập sâu và kéo dài.

- Nước: Mồm mốc chịu được môi trường nước phèn khi nước rút xuống còn

trong lòng kênh vào mùa khô và cả mùa nước nổi.

2.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Lá và thân mồm mốc có phủ lớp phấn bạc có tác dụng chống nóng, chống

thấm nước.

Hệ rễ rất phát triển, ăn sâu và lan rộng thích nghi với môi trường đất bị ngập

sâu và kéo dài. Cùng với rễ ở các mấu tạo cho thân có một giá bám thật vững vàng,

ngoài ra rễ ở mấu còn có chức năng hấp thu oxy khi môi trường ngập nước. Những

lá già ở gần gốc chết đi chỉ còn lại thân, thân mồm mốc cùng với một số loài cỏ

khác như thân cỏ ống, mồm mỡ…tạo nên nơi trú ẩn khá an toàn cho một số loài

chim nước.

3. Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.)

Thuộc họ Lúa: POACEAE

3.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Lúa ma là thực vật sống nhiều năm, thân dài 1,5 - 4m. Thân có màu tím, dẹp,

chia thành nhiều lóng, mỗi lóng dài vào khoảng 10cm, vị trí giữa 2 lóng có vòng rễ

bao quanh, thân có khả năng vươn dài theo mực nước dâng cao. Lá có một gân

chính và nhiều gân phụ song song, phiến lá dài khoảng 30cm, rộng khoảng 1cm,

mép lá có răng cưa, có lông bao phủ bề mặt lá, có bẹ lá ôm lấy thân. Ở mép bẹ lá có

rìa lông, đầu bẹ lá có lông dài. Hệ rễ phát triển, rễ chùm có màu vàng, ăn sâu và lan

rộng (hình 10). [9], [16]

* Nhận xét:

- Bề mặt lá có lông bao phủ nhằm hạn chế sự thoát hơi nước khi lúa ma sống

trong điều kiện môi trường nắng nóng vào mùa khô.

Page 25: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

25

- Thân chia thành nhiều lóng, quanh các mấu có vòng rễ sẽ giúp cho thân bám

vào đất lúc thân bị ngã xuống do tác hại của động vật hay bị nước lũ cuốn. Ngoài ra

còn tăng khả năng hút chất dinh dưỡng và hấp thu không khí trong môi trường thiếu

oxy trong đất.

- Lá dài có bẹ lá ôm lấy thân giữ cho thân tránh bị đốt nóng vào mùa khô.

- Hệ rễ chùm phát triển giúp cây hấp thu đủ nước và các chất dinh dưỡng, hơn

nữa giúp cây bám chặt vào đất không bị lũ cuốn trôi.

3.2. Cấu tạo giải phẫu

3.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Ngoài cùng là lớp biểu bì có lớp cutin mỏng, có độ dày trung bình

(93 1,31)μm, chiếm 6,7% bán kính của rễ. Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp thành

các sợi tạo nên nhiều khoảng trống, lớp vỏ có độ dày trung bình (744 3,34)μm,

chiếm 53,4% bán kính rễ. Bao quanh phần trụ là lớp vỏ trong gồm các tế bào vách

dày. Phần trụ là phần trong cùng của rễ có độ dày trung bình (557 3,87)μm, chiếm

40% bán kính rễ. Bên ngoài của trụ là vòng tế bào mô cứng vách dày tạo thành một

đai. Khối tế bào mô cứng xếp sát nhau ở phần trung tâm của trụ, xung quanh là các

tế bào mô mềm libe vách mỏng. Số lượng mạch gỗ ít, trên lát cắt ngang của rễ có 9

mạch gỗ phân bố thành vòng tròn quanh trụ (hình 11).

* Nhận xét:

- Lớp vỏ khá dày, các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp giống như các sợi tạo các

khoảng trống giữ chức năng dự trữ khí, ngoài ra còn làm tăng độ đàn hồi của rễ.

- Lớp vỏ trong gồm các tế bào mô cứng bao quanh trụ giúp tăng khả năng

chống đỡ. Các tế bào mô cứng tập trung ở trung trụ tạo thành lõi vững chắc, xung

quanh là các mạch gỗ thực hiện chức năng vận chuyển. Các tế bào mô mềm libe có

chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng.

3.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Nhìn trên lát cắt ngang của thân lúa ma, bên ngoài là biểu bì có phủ một lớp

cutin dày, kích thước trung bình của lớp biểu bì (34 1,50)μm, chiếm 3,7% bán

kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt với trụ. Kích thước trung bình của

phần trụ (895 3,16) μm, chiếm 96,3% bán kính của thân, có nhiều khoảng trống

lớn. Có hai vị trí sắp xếp của các bó mạch, các bó mạch nhỏ nằm gần lớp biểu bì,

Page 26: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

26

các bó mạch lớn xếp sâu phía trong trụ. Lúa ma không có các tế bào mô mềm ruột,

chính giữa thân là một hệ thống ống rỗng (hình 12).

* Nhận xét:

- Lớp cutin dày nhằm hạn chế sự đốt nóng cho thân vào mùa khô nóng.

- Phần trụ có kích thước lớn gồm nhiều tế bào mô mềm sắp xếp tạo ra nhiều

khoảng trống lớn chứa khí. Các bó mạch nhỏ sắp xếp ở phía ngoài nhằm giúp thân

cứng chắc hơn, các bó lớn phân bố ở lớp tế bào mô mềm đảm bảo khả năng vận

chuyển.

- Thân lúa ma không có các tế bào mô mềm ruột, chính giữa thân là một hệ

thống ống rỗng chứa khí cung cấp cho hoạt động hô hấp của tế bào.

3.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì có cutin bao phủ, gồm một lớp tế bào cạnh tròn sếp sát nhau, độ dày

của hai lớp biểu bì trên và biểu bì dưới tương đối bằng nhau. Biểu bì trên có độ dày

trung bình (42 1,52)μm, chiếm 11,4% độ dày của lá; biểu bì dưới có độ dày trung

bình (40 1,94)μm, chiếm 10,9% độ dày của lá. Giữa hai lớp biểu bì là các tế bào

mô đồng hóa có hình dạng tương đối giống nhau, độ dày của khối mô đồng hóa là

(286 3,35)μm, chiếm 77,7% độ dày của lá. Hai bên gân lá có các bó mạch dẫn, các

bó mạch có vòng tế bào mô cứng bao quanh. Bó mạch gồm có các tế bào mạch gỗ

và libe, đặc biệt ở gân chính có nhiều bó mạch, bên cạnh đó còn có khoảng trống

(hình 13).

* Nhận xét:

- Biểu bì có cutin nhằm hạn chế sự thoát hơi nước vào mùa khô.

- Độ dày của các tế bào mô đồng hóa lớn tăng khả năng quang hợp.

- Các bó mạch ở gân lá có vòng tế bào mô cứng bao quanh có chức năng nâng

đỡ cho lá. Vì vậy lá có phiến dài lớn nhưng không bị gãy gập.

- Ở gân chính có nhiều bó mạch đảm bảo cho việc vận chuyển dinh dưỡng, các

tế bào mô mềm libe trong bó mạch là nơi dự trữ dinh dưỡng, các khoảng trống để

chứa không khí.

Page 27: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

27

Hình 10 Hình thái lúa ma

Hình 11 Cấu tạo rễ lúa ma

Hình 12 Cấu tạo thân lúa ma

Hình 13 Cấu tạo lá lúa ma

Page 28: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

28

3.3. Đặc điểm sinh thái

3.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Vào mùa khô, lúa ma sống ở môi trường đất khô ráo cơ thể sinh trưởng

phát triển kém, thân ngắn nhỏ, lá nhỏ. Vào mùa nước lũ, lúa ma sinh trưởng, phát

triển tốt hơn, lóng dài hơn, thân dài và to hơn, lá dài và rộng hơn. Lúa ma thích nghi

với môi trường đất ẩm ướt, sinh trưởng tốt ngay trong môi trường ngập lũ.

- Nước: Lúa ma sống trong môi trường ngập nước sâu và kéo dài, độ pH

khoảng 7,5.

3.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Hệ rễ chùm phát triển vì sống ở môi trường ngập nước, đất mềm giúp cây bám

chặt vào đất. Ở mỗi mấu có thêm vòng rễ giúp hấp thu oxy và dinh dưỡng.

Thân chia lóng và lúa ma có khả năng kéo dài thân do sự phát triển của lóng,

thích nghi trong mùa nước ngập. Lóng có độ cứng giúp lúa ma ít bị đổ ngã khi gặp

gió bão.

4. Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.)

Thuộc họ Lác: CYPERACEAE

4.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Năng ống là cỏ sống nhiều năm, có thân rễ, mọc thành đám lớn hay nhỏ, hình

trụ cao khoảng 40-50cm, thân có màu xanh, trong thân có nhiều vách ngăn ngang,

vào mùa nước nổi thân dài ra nhiều mét, vươn lên khỏi mặt nước để hấp thu ánh

sáng. Lá tiêu giảm thành bẹ ngắn ở đáy. Rễ có màu vàng nâu, mềm, có nhiều lông

hút. Gié hoa dài từ 3-5cm, mọc ở đỉnh thân. Mùa hoa quả gần như kéo dài từ tháng

3 đến tháng 12 (hình 14). [16], [17]

Năng ống có củ màu đen bên ngoài, bên trong trắng, giòn, dễ vỡ. Sinh sản chủ

yếu là vô tính.

* Nhận xét:

- Năng ống có thân rễ giúp tồn tại trong môi trường ngập nước, đảm bảo cho

khả năng sống sót và mọc lan nhanh của loài.

- Thân năng ống có nhiều vách ngăn tạo khoảng trống chứa khí giúp thân căng

tròn và thẳng đứng trong không khí cũng như trong môi trường nước. Vào mùa

nước thân năng ống có thể dài nhiều mét thích nghi với môi trường ngập nước sâu.

Page 29: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

29

4.2.Cấu tạo giải phẫu

4.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Phía ngoài là lớp biểu bì dày trung bình (102 2,54)μm, chiếm 4,1% bán kính

rễ. Phần vỏ dày trung bình (1246 5,33)μm, chiếm 50,5% bán kính rễ gồm nhiều tế

bào mô xốp, có nhiều khoảng trống. Lớp vỏ trong nằm trong cùng của phần vỏ gồm

các tế bào vách dày xếp sát nhau tạo thành vòng bao quanh trụ. Trụ là phần trung

tâm của rễ, dày trung bình (1118 4,89)μm, chiếm 45,3% bán kính rễ gồm nhiều tế

bào mô cứng và các tế bào mô mềm. Số lượng mạch gỗ rất ít, trên lát cắt ngang của

rễ chỉ có 7 mạch tập trung ở phần trụ (hình 15).

* Nhận xét:

- Phần vỏ có kích thước khá lớn, gồm nhiều tế bào mô xốp tạo khoảng trống

chứa khí, thích nghi điều kiện môi trường ngập nước thiếu oxy.

- Lớp tế bào vỏ trong có vách dày, bảo vệ cho phần trung trụ. Trung trụ gồm

rất nhiều tế bào mô cứng giúp tăng khả năng chịu tác động cơ học. Phía dưới lớp vỏ

trong có một lớp tế bào mô mềm libe tham gia vào quá trình vận chuyển các chất

dinh dưỡng.

- Các mạch gỗ phân bố thành vòng quanh trụ đảm bảo cho việc vận chuyển

nước và muối khoáng, ngoài ra còn làm tăng cường độ bền của rễ giúp rễ ăn sâu và

lan rộng trong đất mềm, ngập nước.

4.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Biểu bì có phủ lớp cutin và có chứa diệp lục, kích thước trung bình

(43 1,43)μm, chiếm 5% bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt với trụ.

Phần trụ dày, kích thước trung bình (818 3,37)μm, chiếm 95% bán kính thân. Các

bó mạch nhỏ nằm gần lớp biểu bì, các bó lớn xếp ở phía trong, xung quanh bó mạch

lớn có vòng tế bào mô cứng, giữa các bó mạch lớn có các khoảng trống. Thân năng

ống không có các tế bào mô mềm ruột, tạo thành một hệ thống ống rỗng dọc theo

chiều dài của thân (hình 17).

* Nhận xét:

- Năng ống có lá tiêu giảm, quá trình quang hợp xảy ra ở thân nhờ lớp biểu bì

của thân có chứa diệp lục. Các tế bào mô mềm là nơi dự trữ chất dinh dưỡng.

- Khoảng trống có kích thước lớn là nơi chứa khí và trao đổi khí, thích nghi

với điều kiện môi trường ngập nước sâu và kéo dài.

Page 30: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

30

- Các bó mạch phân bố ở hai vị trí: Bó có kích thước bé nằm ở gần biểu bì, các

bó có kích thước lớn sắp xếp ở phía trong đảm bảo khả năng vận chuyển nước và

chất dinh dưỡng. Xung quanh bó mạch lớn có vòng tế bào mô cứng giúp tăng độ

vững chắc của thân.

Hình 14 Hình thái năng ống

Hình 15 Cấu tạo rễ năng ống

Hình 16 Cấu tạo trụ rễ năng ống Hình 17

Cấu tạo thân năng ống

Page 31: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

31

4.3. Đặc điểm sinh thái

4.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Năng ống sống ở môi trường đất ngập nước và ngập quanh năm, thường

là ở những khu vực ven các con kênh và dọc theo bờ kênh.

- Nước: Năng ống sống trong môi trường nước có độ pH axit hay trung tính.

Trong điều kiện mùa khô, dọc các bờ kênh là nơi có độ phèn cao nhưng năng ống

vẫn sinh trưởng và phát triển tốt. Vào mùa mưa lũ, nước phù sa theo các cống dẫn

nước vào Khu du lịch sinh thái làm cho mực nước nơi đây dâng cao, kéo theo độ pH

của nước tăng, năng ống vẫn tồn tại.

Năng ống là một trong những sinh vật chỉ thị cho vùng đất phèn nhiều, phát

triển tốt ở pH thấp, từ 4-5, rễ ăn sâu có khi đến 1m và rất khó tiêu diệt. Năng ống

phát triển khi đất bị ngập nước và có độ ẩm cao, độ ẩm của đất dưới 15% thì năng

khó sống.

4.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Thân hình trụ, trơn, sống trong nước, có nhiều vách ngăn ngang tạo thành các

khoảng trống chứa khí cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.

Thân năng ống có thể dài ra vươn theo mực nước để thích nghi với môi trường

nước ngập sâu. Theo Phạm Hoàng Hộ thì cơ thể năng ống dài ra theo mực nước đến

trên 1,5m và trổ bông dù thân dài hay ngắn.

Rễ ăn sâu xuống đất thích nghi với môi trường đất ẩm, mềm hay ngập nước

kéo dài giúp giữ vững cơ thể.

Ngoài ra năng ống còn có thân rễ giúp tồn tại trong điều kiện môi trường khắc

nghiệt, môi trường ngập úng lâu dài, tăng khả năng sống sót và mở rộng sự phân bố

của loài.

Page 32: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

32

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI

THỰC VẬT HAI LÁ MẦM

1. Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.).

Thuộc họ Rau dừa nước: OENOTHERACEAE

1.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Là cây thân thảo, thường mọc bò ở nơi ẩm ướt, có bùn hoặc nổi trên mặt nước ở các đầm, ao hồ nhờ có rễ phao nổi màu trắng, hình trứng, xốp. Rễ mọc ra từ các mấu. Lá nguyên, mọc cách, có hình bầu dục ngược. Hoa màu vàng mọc ở nách lá. Ra hoa vào khoảng tháng 10. Quả nang, hình trụ (hình 18). [15], [16]

* Nhận xét:

- Rễ mọc ra từ các mấu giúp cây bám vào đất ẩm, bùn; đối với môi trường ngập nước, các rễ này giúp tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng.

- Nhờ có rễ phao nên cho cây luôn nổi trên mặt nước, thích nghi với mùa nước lũ tràn về.

1.2. Cấu tạo giải phẫu

1.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Biểu bì có độ dày trung bình (170 4,46)μm, chiếm 10,1% bán kính của rễ.

Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp sát nhau, kích thước trung bình của vỏ

(749 3,38)μm, chiếm 44,7% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ

trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày

trung bình (751 2,45)μm, chiếm 44,8% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp

xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ (hình 20).

* Nhận xét:

- Biểu bì chiếm 10,1%, tăng khả năng bảo vệ cho các mô bên trong.

- Phần vỏ dày có chức năng dự trữ.

- Trụ dày tương đương với vỏ, gồm nhiều tế bào mô cơ vách dày ở trong cùng nhằm tăng độ bền vững của rễ.

1.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (74 1,87)μm, chiếm 1,8%

bán kính của thân. Lớp vỏ dày có kích thước trung bình (2510 24,4)μm, chiếm

Page 33: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

33

59,6% bán kính của thân. Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp tạo nên nhiều khoang

trống lớn. Phần trụ có kích thước trung bình (1620 9,34)μm, chiếm 38,5% bán

kính của thân, gồm các tế bào mô mềm có vách dày sắp xếp sát nhau. Các bó mạch

sắp xếp thành vòng xung quanh trụ, số lượng tương đối ít (hình 21).

* Nhận xét:

- Phần vỏ có nhiều khoang trống lớn có tác dụng dự trữ khí.

- Phần trụ có nhiều tế bào mô mềm vách dày xếp sát nhau tăng khả năng vững chắc cho thân. Các bó mạch sắp xếp thành vòng ngoài trụ tăng khả năng chống đỡ.

1.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì trên gồm những tế bào có kích thước và hình dạng giống nhau, phía

trên có phủ lớp cutin, độ dày trung bình (72 1,94)μm, chiếm 12% độ dày của lá,

các tế bào có màng dày sắp xếp sát nhau. Biểu bì dưới gồm hai lớp tế bào có độ dày

trung bình (47 1,56)μm, chiếm 7,8% độ dày của lá. Có sự phân hóa thành mô giậu

và mô khuyết, dưới lớp biểu bì là mô giậu gồm những tế bào hình chữ nhật kéo dài

xếp vuông góc với bề mặt biểu bì, có độ dày trung bình (274 1,86)μm, chiếm

45,6% độ dày của lá. Tế bào mô giậu có rất nhiều hạt diệp lục. Mô khuyết gồm

những tế bào có hình dạng khác nhau xếp sát nhau, có độ dày trung bình

(207 1,99)μm, chiếm 34,5% độ dày của lá. Gân lá to, trong gân chính của lá nhìn

trên lát cắt ngang có ít bó dẫn (hình 22).

* Nhận xét:

- Biểu bì trên của lá dày, có phủ cutin hạn chế sự đốt nóng vào.

- Kích thước mô giậu tương đối dày, chiếm 45,6% độ dày của lá và chứa nhiều

hạt diệp lục nhằm tăng khả năng quang hợp.

- Gân to giúp nâng đỡ cho lá.

Page 34: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

34

Hình 18 Hình thái rau dừa nước

Hình 19 Hình thái rễ phao rau dừa nước

Hình 20 Cấu tạo rễ rau dừa nước

Hình 21 Cấu tạo thân rau dừa nước

Hình 22 Cấu tạo lá rau dừa nước

Page 35: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

35

1.3. Đặc điểm sinh thái

1.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Rau dừa nước sinh trưởng tốt ở đất ngập nước quanh năm, ở môi trường

ẩm ướt hoặc đất bùn thiếu oxy, cây vẫn sinh trưởng phát triển bình thường.

- Nước: Rau dừa nước sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích

hợp với kênh rạch, ao hồ.

1.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Rau dừa nước có rễ phao mọc ở các mấu thân giúp cơ thể nổi trên mặt nước, đây là đặc điểm thích nghi với môi trường ngập nước. Nước càng nhiều lóng càng dài ra, kích thước của rễ phao càng lớn.

Rễ mọc ở các mấu giúp tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng.

2. Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)

Thuộc họ Sen: NELUMBONACEAE

2.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Là thực vật thủy sinh sống ở đầm, hồ, có thân rễ. Lá to, cuống lá dài đưa lá lên

khỏi mặt nước, phiến lá có gân hình lọng. Thân và cuống lá có nhiều lỗ chứa khí, lá

có cấu tạo 2 mặt, cuống lá tròn có nhiều gai nhỏ. Rễ chùm phát triển, ăn sâu và lan

rộng, rễ có màu nâu sậm (hình 23). [2], [16]

* Nhận xét:

- Thân rễ giúp sen có thể tồn tại trong môi trường ngập nước quanh năm.

- Cuống lá dài, đưa lá lên mặt nước giúp tăng cường hấp thu ánh sáng và thực

hiện quá trình quang hợp. Thân và cuống lá có nhiều lỗ khí giúp chứa khí cung cấp

cho hoạt động sống, cuống lá có nhiều gai có chức năng bảo vệ.

2.2. Cấu tạo giải phẫu

2.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Biểu bì gồm 2 lớp tế bào có độ dày trung bình (101 1,87)μm, chiếm 6,9%

bán kính của rễ. Lớp tế bào mô xốp dày bao quanh trụ, các tế bào mô xốp sắp xếp

tạo nên rất nhiều khoảng trống gian bào, kích thước trung bình của vỏ

(1116 3,67)μm, chiếm 76,1% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ

trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày

trung bình (250 1,58)μm, chiếm 16,9% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp

Page 36: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

36

xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ. Các mạch gỗ sắp xếp thành vòng

tròn, số lượng mạch gỗ rất ít (hình 24).

* Nhận xét:

- Lớp tế bào mô xốp có kích thước dày tạo ra nhiều khoảng trống lớn chứa khí

thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước quanh năm, thiếu oxy trong đất.

- Lớp vỏ trong gồm các tế bào vách dày có chức năng tăng tính chống chịu của

rễ. Phần trụ có các tế bào mô mềm libe và mô cơ dày đặc tạo lõi cứng chắc giúp cho

rễ ăn sâu vào đất.

- Mạch gỗ xếp thành vòng tròn đảm bảo khả năng hút và vận chuyển dinh

dưỡng.

2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân rễ

Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (121 1,57)μm, chiếm 5,1%

bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt. Phần trụ có kích thước trung

bình (2246 5,26)μm, chiếm 94,9% bán kính của thân, gồm các tế bào mô mềm

cạnh tròn sắp xếp sát nhau và một vài mạch gỗ nằm rải rác. Thân rễ của sen có

nhiều khoảng trống lớn ở phần trụ (hình 25).

* Nhận xét:

- Lớp tế bào mô mềm rất dày có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.

- Khoảng trống ở phần trụ là nơi chứa khí và vận chuyển khí.

- Số lượng mạch gỗ ít, kích thước nhỏ có tác dụng tăng áp suất dẫn truyền.

2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày, kích thước trung bình (123 1,22)μm, chiếm

11,9% độ dày của lá; biểu bì dưới có kích thước (78 1,32)μm, chiếm 7,5% độ dày

của lá. Giữa hai lớp biểu bì là lớp tế bào mô đồng hóa có độ dày (833 3,86)μm,

chiếm 80,6% độ dày của lá. Có tế bào đá nằm rải rác. Các bó mạch có vòng tế bào

mô dày bao quanh. Có nhiều khoang trống trong khối mô đồng hóa (hình 26).

* Nhận xét:

- Lá sen sắp xếp song song với mặt phẳng ngang do đó bề mặt lá sen luôn tiếp

xúc trực tiếp với ánh sáng, nhờ có lớp cutin dày hạn chế sự đốt nóng vào mùa khô

có nhiệt độ cao.

- Không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, đây là đặc điểm đặc

trưng của sen so với thực vật Hai lá mầm. Sen có lá rộng, kích thước mô đồng hóa

Page 37: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

37

dày để tăng cường quang hợp và nâng đỡ. Lá có nhiều khoang trống chứa khí. Các

bó mạch có vòng tế bào vách dày hóa gỗ bao quanh cùng với các tế bào đá có chức

năng nâng đỡ cho lá.

Hình 23 Hình thái của sen

Hình 24 Cấu tạo rễ sen

Hình 25 Cấu tạo thân rễ sen

Hình 26 Cấu tạo lá sen

Page 38: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

38

2.3. Đặc điểm sinh thái

2.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Sen mọc tốt ở đất ngập nước quanh năm, đất nhão và thiếu oxy. Tuy

nhiên, môi trường nước ngập sâu hay nông thì sen đều sinh trưởng và phát triển

được. Vào mùa khô, các lung bàu sen với mực nước thấp, sen phát triển với cuống

lá ngắn, cây vẫn ra hoa. Vào mùa mưa cùng với lũ về, lung sen có mực nước ngập

rất sâu, sen phát triển với cuống lá dài ra và đưa lá lên trên mặt nước.

- Nước: Sen sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích hợp với

vùng nước chảy đọng. Vào mùa khô môi trường có độ pH khoảng 6,77.

Sen thích nghi với điều kiện nước ngập sâu, ít phèn và sinh trưởng tốt nhất vào

mùa nước lũ.

2.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Sen có thân rễ, sống ở vùng đầm lầy, đất nhão thiếu oxy quanh năm nên trong

thân có nhiều khoảng trống dự trữ khí, sen thích nghi với hình thức sinh sản sinh

dưỡng và tái sinh từ thân rễ.

Nước ngập càng sâu thì cuống lá càng dài đưa lá lên khỏi mặt nước. Cuống lá

dày, cứng và có nhiều gai nhỏ giúp bảo vệ cơ thể. Cũng giống như thân, lá có nhiều

khoảng trống lớn chứa khí. Có lá to nhờ lực nâng đỡ của nước, tăng cường hấp thu

ánh sáng cung cấp cho quang hợp.

Rễ nhiều, ăn sâu, vỏ rễ dày và dai giúp bám chặt vào đất nhão. Rễ có nhiều

khoảng gian bào chứa khí ở lớp vỏ rễ thích nghi với điều kiện đất ngập nước quanh

năm, thiếu oxy trong đất.

3. Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.)

Thuộc họ Súng: NYMPHAEACEAE

3.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Là thực vật thân thảo, thủy sinh sống ở đầm, hồ, có thân rễ ngắn. Lá to, mềm,

nổi trên mặt nước, phiến lá có gân hình lọng, mép lá hơi lượn, lá có cấu tạo 2 mặt.

Thân và cuống lá có nhiều lỗ chứa khí. Rễ chùm phát triển, ăn sâu và lan rộng, rễ có

màu nâu sậm (hình 27). [15], [17]

* Nhận xét:

- Thân rễ giúp súng tồn tại trong môi trường ngập nước quanh năm.

Page 39: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

39

- Cuống lá dài, đưa lá lên mặt nước giúp tăng cường hấp thu ánh sáng và thực

hiện quá trình quang hợp. Thân và cuống lá có nhiều lỗ khí giúp chứa khí cung cấp

cho hoạt động sống. Phiến lá to, mềm, hạn chế tác động của dòng nước.

- Rễ chùm ăn sâu và lan rộng giúp cây bám chặt vào đất nhão không bị cuốn

trôi.

3.2. Cấu tạo giải phẫu

3.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Biểu bì gồm 2 lớp tế bào có độ dày trung bình (116 2,09)μm, chiếm 8,6%

bán kính của rễ. Lớp tế bào mô xốp dày bao quanh trụ, các tế bào mô xốp sắp xếp

tạo nên rất nhiều khoang trống gian bào, kích thước trung bình của vỏ

(985 5,44)μm, chiếm 73,56% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ

trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày

trung bình (238 2,81)μm, chiếm 17,77% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp

xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ. Các mạch gỗ sắp xếp thành vòng

tròn, số lượng mạch gỗ rất ít (hình 28).

* Nhận xét:

- Lớp tế bào mô xốp có kích thước dày tạo ra nhiều khoang trống lớn chứa khí

thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước quanh năm, thiếu oxy trong đất.

- Lớp vỏ trong gồm các tế bào vách dày có chức năng tăng tính chống chịu của

rễ. Phần trụ có các tế bào mô mềm libe và mô cơ dày đặc tạo lõi cứng chắc giúp cho

rễ ăn sâu vào đất.

- Mạch gỗ xếp thành vòng tròn đảm bảo khả năng hút và vận chuyển dinh

dưỡng.

3.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân rễ

Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (149 1,87)μm, chiếm 5,2%

bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt. Phần trụ có kích thước trung

bình (2747 2,00)μm, chiếm 95,1% bán kính của thân, gồm các tế bào mô mềm

cạnh tròn sắp xếp tạo nhiều khoang trống lớn và một vài mạch gỗ nằm rải rác ở gần

dưới lớp biểu bì (hình 29).

* Nhận xét:

- Lớp tế bào mô mềm rất dày có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.

- Khoảng trống ở phần trụ là nơi chứa khí và vận chuyển khí.

Page 40: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

40

- Số lượng mạch gỗ ít, kích thước nhỏ có tác dụng tăng áp suất dẫn truyền.

3.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày, kích thước trung bình (74 1,88)μm, chiếm

9,7% độ dày của lá; biểu bì dưới có kích thước (47 1,22)μm, chiếm 6,1% độ dày

của lá. Giữa hai lớp biểu bì là lớp tế bào mô đồng hóa có độ dày (644 2,21)μm,

chiếm 84,2% độ dày của lá. Các bó mạch có vòng tế bào mô dày bao quanh. Có

nhiều khoang trống trong khối mô đồng hóa. Có nhiều tế bào đá phân bố rải rác

(hình 30).

* Nhận xét:

- Lá súng sắp xếp song song với mặt phẳng ngang do đó bề mặt lá luôn tiếp

xúc trực tiếp với ánh sáng, nhờ có lớp cutin dày hạn chế sự đốt nóng lá.

- Không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, súng có lá rộng, kích

thước mô đồng hóa dày để tăng cường quang hợp và nâng đỡ. Lá có nhiều khoang

trống chứa khí. Các bó mạch có vòng tế bào vách dày hóa gỗ bao quanh có chức

năng nâng đỡ cho lá. Các tế bào đá giúp tăng độ vững chắc cho lá.

3.3. Đặc điểm sinh thái

3.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Súng mọc tốt ở đất ngập nước quanh năm, đất nhão và thiếu oxy. Tuy

nhiên, môi trường nước ngập sâu hay nông thì súng đều sinh trưởng và phát triển

được. Vào mùa khô, súng phát triển với cuống lá ngắn, cây vẫn ra hoa. Vào mùa

mưa cùng với lũ về, mực nước ngập sâu, súng phát triển với cuống lá dài ra và đưa

lá lên trên mặt nước. Ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, súng thường xuất hiện vào

mùa nước nổi.

- Nước: Súng sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích hợp với

vùng nước chảy đọng.

3.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Súng có thân rễ, sống ở vùng đầm lầy, đất nhão thiếu oxy quanh năm nên

trong thân có nhiều khoang trống dự trữ khí, súng thích nghi với hình thức sinh sản

sinh dưỡng và tái sinh từ thân rễ.

Nước ngập càng sâu thì cuống lá càng dài đưa lá lên khỏi mặt nước. Cũng

giống như thân, lá có nhiều khoang trống lớn chứa khí. Có lá to nhờ lực nâng đỡ

của nước, tăng cường hấp thu ánh sáng cung cấp cho quang hợp.

Page 41: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

41

Rễ nhiều, ăn sâu, vỏ rễ dày và dai giúp bám chặt vào đất nhão. Rễ có nhiều

khoảng gian bào chứa khí ở lớp vỏ rễ thích nghi với điều kiện đất ngập nước quanh

năm, thiếu oxy trong đất.

Hình 27 Hình thái của súng

Hình 28 Cấu tạo rễ súng

Hình 29 Cấu tạo thân rễ súng

Hình 30 Cấu tạo lá súng

Page 42: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

42

4. Tràm (Melaleuca leucadendra L.)

Thuộc họ Sim: MYRTACEAE

4.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật

Tràm là loài cây gỗ, thân phân nhánh, vỏ màu trắng xám, mềm xốp gồm nhiều

lớp màng mỏng tạo nên. Thân cao khoảng 15-20m, có nhiều cành. Lá mọc cách, có

cấu tạo một mặt; lúc non lá mềm có màu lục nhạt, lúc già lá cứng bóng có màu lục

sẫm, cuống lá ngắn, phiến hình mác hay hình trái xoan hẹp nhọn dần về hai phía. Lá

dài từ 4-8cm, rộng từ 1,5-2cm, trên lá có hai gân hình cung mềm, khi già gân lá

cứng và giòn. Rễ đâm sâu và lan rộng, ngoài ra tràm còn có bộ rễ khí trên thân.

Tràm là cây ưa sáng, tán lá thưa, sinh trưởng nhanh, tái sinh hạt tốt, khả năng

đâm chồi mạnh (hình 31). [6], [15], [16]

* Nhận xét:

- Lá cứng, dày và mọc cách tăng cường khả năng hấp thu ánh sáng.

- Thân có vỏ xốp, cấu tạo nhiều lớp giúp cách nhiệt, do đó tràm có khả năng

chịu nóng trong mùa khô và chịu ngập trong mùa mưa lũ.

- Rễ đâm sâu, lan rộng giúp giữ vững thân cây, hút đủ nước và dinh dưỡng.

Khi mùa nước nổi về, rễ tràm có thể mọc ở vị trí trên thân gọi là rễ khí sinh, rễ này

có vai trò hấp thu oxy và hút được nhiều chất dinh dưỡng từ nguồn phù sa các con

sông, kênh rạch đổ về.

4.2. Cấu tạo giải phẫu

4.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ

Nhìn trên lát cắt ngang cấu tạo rễ tràm 3 phần : bần, vỏ và trụ.

Phía ngoài là lớp bần có màng hóa gỗ, dày trung bình (102 2,46)μm, chiếm

2,9% bán kính của rễ. Phía trong lớp bần là lớp vỏ có kích thước trung bình

(748 2,54)μm, chiếm 21,5% bán kính của rễ, gồm các tế bào mô mềm có cạnh tròn

xếp sát nhau đồng thời có một số tế bào mô cứng nằm rải rác. Phần trụ có độ dày

trung bình (2626 3,67)μm, chiếm 75,5% bán kính của rễ, gồm nhiều sợi gỗ, tia gỗ

và mạch gỗ (hình 32).

* Nhận xét:

- Lớp bần giúp bảo vệ rễ chống chịu với những tác động cơ học.

- Các tế bào mô cứng ở lớp vỏ làm tăng khả năng chống đỡ cho cây.

Page 43: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

43

- Kích thước phần trụ lớn gồm các tế bào mạch gỗ, sợi gỗ và tia gỗ giúp tràm

có cấu tạo hệ rễ vững chắc.

2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân

Ngoài cùng là lớp bần có độ dày trung bình (218 3,48)μm, chiếm 5,26% bán

kính của thân. Dưới lớp bần là lớp vỏ có kích thước trung bình (1016 5,22)μm,

chiếm 24,56% bán kính của thân, bao gồm những tế bào mô mềm vỏ cạnh tròn xếp

sát nhau, xen lẫn với mô mềm là các tế bào mô cứng. Trong phần trụ có gỗ với độ

dày trung bình (1612 6,43)μm, chiếm 38,96% bán kính của thân gồm nhiều sợi gỗ

và mạch gỗ dày đặc. Trong cùng là ruột gồm những tế bào xếp sát nhau, vách bằng

xenlulo, độ dày trung bình (1291 5,26)μm, chiếm 31,20% bán kính của thân.

Trong phần ruột có nhiều tế bào mô cứng nằm xen lẫn với các tế bào mô mềm (hình

33).

* Nhận xét:

- Lớp bần dày, bong ra thành nhiều lớp có vai trò cách nhiệt và bảo vệ cho lớp

vỏ bên trong khi điều kiện môi trường nắng nóng vào mùa khô.

- Độ dày của lớp mô mềm vỏ khá lớn là nơi dự trữ chất dinh dưỡng cho cây,

đồng thời cũng là nơi dự trữ nước khi điều kiện môi trường thiếu nước. Các tế bào

mô cứng nằm rải rác xen lẫn với mô mềm vỏ giúp cho thân cây thêm cứng chắc.

- Phần ruột chiếm tỷ lệ lớn, có số lượng mô cứng tương đối nhiều, làm tăng

thêm sức bền cơ học cho thân, giúp thân có cấu tạo vững chắc hơn.

2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá

Biểu bì trên gồm những tế bào có kích thước và hình dạng giống nhau, phía

trên có phủ lớp cutin dày, độ dày trung bình (73 1,37)μm, chiếm 8,8% độ dày của

lá, các tế bào có màng dày sắp xếp sát nhau. Biểu bì dưới gồm hai lớp tế bào có độ

dày trung bình (82 2,09)μm, chiếm 9,9% độ dày của lá. Có sự phân hóa thành mô

giậu và mô khuyết, dưới lớp biểu bì là mô giậu gồm những tế bào hình ngũ giác xếp

vuông góc với bề mặt biểu bì, có độ dày trung bình (246 3,33)μm, chiếm 29,6%

độ dày của lá. Mô khuyết gồm những tế bào có hình dạng khác nhau xếp sát nhau,

có độ dày trung bình (430 6,02)μm, chiếm 51,7% độ dày của lá. Trong gân chính

của lá nhìn trên lát cắt ngang có các bó dẫn, các tế bào tạo thành đai liên tục hình

vòng cung, libe quanh gỗ, mạch gỗ nhỏ (hình 35).

* Nhận xét:

Page 44: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

44

- Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày có tác dụng chống nóng khi gặp điều kiện

nắng nóng vào mùa khô.

- Tế bào thịt lá có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, mô giậu phát triển

giúp cây quang hợp tốt.

Hình 31 Hình thái của tràm

Hình 32 Cấu tạo rễ thứ cấp của tràm

Hình 33 Cấu tạo thân thứ cấp của tràm

Hình 34 Cấu tạo ruột thứ cấp thân tràm

Hình 35 Cấu tạo lá tràm

Page 45: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

45

4.3. Đặc điểm sinh thái

4.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng

- Đất: Tràm sống ở môi trường đất ẩm vào mùa khô và ngập lâu vào mùa mưa

lũ. Tuy nhiên tràm cần có thời gian khô nước để cây sinh trưởng phát triển tốt, tràm

có khả năng tái sinh cao. Sở dĩ vào mùa khô phải giữ đất ẩm là để tránh hiện tượng

cháy tràm vì ở tràm có một lớp bần dày, cộng thêm với hệ rễ khí và lá khô rụng

xuống, tất cả đều rất dễ cháy, do đó cần phải giữ nước trong rừng tràm.

- Nước: Ở mùa mưa mực nước dâng lên do nước mưa và nước lũ đổ về, độ pH

tăng cao.

4.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái

Vỏ thân có nhiều lớp giữ chức năng cách nhiệt, chống thấm nước, thích nghi

với cả môi trường khô và môi trường ngập nước.

Là cây thân gỗ sống trong môi trường đất luôn mềm và ngập nước nên có

nhiều rễ chằng chịt, ăn sâu và lan rộng giúp giữ vững thân không bị đổ ngã.

Vào mùa nước, mực nước dâng đến đâu thì có rễ khí sinh ở thân mọc ra đến

đó. Rễ khí có vai trò tăng khả năng hấp thu oxy.

Page 46: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

46

Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM

THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT ĐIỂN HÌNH

Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG

1. Những đặc điểm thích nghi về hình thái

* Đối với các cây Một lá mầm

Đa số là thực vật thân thảo sống nhiều năm (trừ mồm mốc là cỏ một năm),

thân có khả năng vươn dài ra vào mùa nước nổi thích nghi với môi trường đất ngập

nước. Một số loài như năng ống có thân rễ; cỏ ống có thân ngầm giúp chúng có thể

tồn tại trong môi trường ngập nước lâu dài mà không bị chết.

Mặt lá có lông bao phủ hoặc có lớp phấn trắng bạc nhằm hạn chế sự đốt nóng

vào mùa khô.

Hệ rễ chùm phát triển giúp cây bám chặt vào đất. Rễ có nhiều lông hút tăng

khả năng hút chất dinh dưỡng và hấp thu nước trong mùa khô.

* Đối với các cây Hai lá mầm

Rau dừa sinh trưởng tốt ở môi trường đất ngập nước, thân có khả năng kéo dài

ra và nổi trên mặt nước nhờ có phao trắng.

Sen, súng, là những loài thực vật sống thủy sinh, có thân rễ, cuống lá dài đưa

lá lên trên mặt nước để hấp thu ánh sáng. Phiến lá rộng để tăng diện tích tiếp xúc

với ánh sáng, tăng khả năng quang hợp.

Tràm là cây loài ưa sáng, lá sắp xếp nằm xiên hoặc ngang trong không gian,

đảm bảo khả năng hấp thu ánh sáng cung cấp cho quang hợp. Hệ rễ phát triển ăn

sâu và lan rộng giúp giữ vững cơ thể, tăng hấp thu nước trong mùa khô.

2. Những đặc điểm thích nghi về cấu tạo giải phẫu

2.1. Đặc điểm thích nghi của rễ

* Đối với rễ các cây Một lá mầm

Lớp biểu bì tương đối dày giúp bảo vệ cho rễ.

Phần vỏ dày gồm nhiều tế bào mô xốp tạo nên nhiều khoang trống gian bào là

nơi chứa khí và thực hiện chức năng trao đổi khí. Lớp vỏ trong gồm nhiều tế bào

Page 47: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

47

vách dày có chức năng giúp rễ chắc hơn để bám vào đất, thích nghi với môi trường

đất mềm ngập nước.

* Đối với rễ các cây Hai lá mầm

Rau dừa nước, sen, súng là những loài sinh trưởng tốt ở môi trường đất ngập

nước, rễ có nhiều mô xốp và nhiều khoang trống chứa khí, thích nghi với môi

trường ngập úng quanh năm.

Tràm có lớp bần dày có chức năng bảo vệ và cách nhiệt, hạn chế nhiệt độ bất

lợi đến cơ thể của cây khi cây sống vào mùa đất khô nóng, đồng thời bần bong ra

thành nhiều lớp cũng giúp trao đổi khí. Như vậy lớp bần dày và dễ bong vừa có

chức năng bảo vệ vừa có chức năng tăng sự thông khí. Ngoài ra ở tràm còn có nhiều

rễ khí mọc trên thân vào mùa nước nổi để tăng khả năng hấp thu oxy, thích nghi với

môi trường nước ngập thiếu oxy. Vào mùa khô, lớp bần bong ra cùng với bộ rễ khí

làm tăng nguy cơ cháy rừng tràm.

2.2. Đặc điểm thích nghi của thân

* Đối với thân các cây Một lá mầm

Do sống trong môi trường đất ngập nước, cơ thể có nhiều khoảng trống lớn có

chức năng dự trữ khí và thực hiện trao đổi khí. Các bó mạch phân bố đều trong thân

giúp thân chắc hơn, vươn cao hơn, vì vậy chúng có thể tạo ra được nhiều nơi trú ẩn

cho một số loài chim nước. Số lượng mạch gỗ ít, nhỏ tăng áp suất dẫn truyền.

* Đối với thân các cây Hai lá mầm

Lớp bần dày có chức năng bảo vệ cho cây tránh sự đốt nóng vào mùa khô hay

hạn chế sự thấm nước vào mùa lũ.

Tổ chức chứa khí ở thân Hai lá mầm nhỏ hơn thân Một lá mầm. Riêng thân rễ

sen, súng có nhiều khoang trống lớn chứa oxy thích nghi với môi trường ngập úng

quanh năm.

2.3. Đặc điểm thích nghi của lá

* Đối với lá các cây Một lá mầm

Biểu bì có phủ cutin dày thích nghi với việc chống nóng vào mùa khô, ở biểu

bì dưới còn có các tế bào vận động giúp lá cuộn tròn lại khi trời nắng nóng.

Xung quanh các bó dẫn có vòng tế bào mô cứng có chức năng nâng đỡ cho lá

không bị gãy gập.

Page 48: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

48

Cấu tạo lá có nhiều khoảng gian bào chứa khí thích nghi với điều kiện ngập

nước. Theo Nguyễn Bá: “Lá thực vật ở nước thay đổi theo điều kiện chìm, nổi hay

vừa nổi vừa chìm, nhưng đặc điểm chung là có các khoảng trống rộng, ít mô cứng

và hệ thống dẫn phát triển yếu ớt”.

* Đối với lá các cây Hai lá mầm

Lớp biểu bì dày, có lớp cutin giúp hạn chế sự thoát hơi nước và bảo vệ lá vào

mùa khô, nhiệt độ cao. Đối với sen, súng lá xếp nằm ngang trong không gian, có

lớp cutin dày có tác dụng chống nóng.

Ở gân lá có vòng tế bào mô cứng nâng đỡ cho lá (lá tràm). Ở sen, súng lá trải

rộng trên mặt nước nên có gân hình lọng để nâng đỡ cho lá.

3. Những đặc điểm thích nghi về sinh thái

* Đối với các cây Một lá mầm

Có thân rễ hoặc thân ngầm giúp cây có khả năng tồn tại trong môi trường đất

ngập nước. Đối với cỏ ống thì thân ngầm giúp cây có khả năng mọc lan nhanh và

sống sót rất cao.

Sống ở môi trường ngập nước nên đất luôn có trạng thái mềm và nhão, hệ rễ

của các cây này phát triển, thường có nhiều rễ lan rộng giúp cây bám chặt vào đất,

giữ vững cây. Vòng rễ quanh các mấu có chức năng hấp thu chất dinh dưỡng, không

khí và giúp tăng thêm tính bền vững cho cây.

Một số cây có khả năng kéo dài thân để vượt theo mực nước vào mùa nước

nổi. Lúa ma sinh trưởng tốt hơn, cây cao hơn khi bị ngập, ngọn cây cao lên khỏi

mặt nước khi ấy lúa trổ bông, bông lúa sẽ không bị chìm trong nước, đảm bảo hạt

lúa chắc làm thức ăn cho các loài sinh vật khác đồng thời duy trì hạt giống. Khả

năng kéo dài thân của năng ống là thể hiện rõ ràng nhất, vào mùa nước thân năng

ống có thể kéo dài đến vài mét vươn theo mực nước lũ tràn về, thích nghi với điều

kiện đất ngập nước kéo dài và ngập quanh năm do đó ta thường thấy năng ống xuất

hiện ở nơi có nhiều nước.

Đối với mồm mốc, thân và lá có phủ lớp phấn bạc giúp phản xạ ánh sáng,

thích nghi với điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, hạn chế sự đốt nóng. Mồm

mốc có khả năng tồn tại trong điều kiện nhiệt độ cao vào mùa khô.

* Đối với các cây Hai lá mầm

Page 49: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

49

Rau dừa nước, sen, súng sống trong môi trường nước nên rễ, thân và lá có rất

nhiều khoang khí lớn, cuống lá có gai có chức năng bảo vệ (sen).

Đối với cây thân gỗ, rễ và thân đều có lớp bần dày giúp chống chịu với những

tác động bất lợi của môi trường, bảo vệ cơ thể. Lớp rễ khí thích nghi với điều kiện

tràm sống ở môi trường ngập nước thiếu oxy, rễ khí tăng cường hấp thu oxy và dinh

dưỡng. Khi nước rút, môi trường trở nên khô ráo, ta thấy rễ tràm mọc có thể cao

hơn 1m từ gốc lên.

4. Hướng thích nghi của thực vật với những đặc điểm đặc trưng của môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng

Môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng có những đặc điểm đặc trưng như: Ngập nước định kỳ vào mùa nước nổi, khô nóng vào mùa khô, môi trường nước chua phèn, môi trường ngập úng thiếu oxy và môi trường nhiều tác động của gió bão. Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm thích nghi của mỗi cơ quan, mỗi loài, chúng tôi khái quát thành hướng thích nghi của thực vật sống trong các môi trường đặc trưng của Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng như sau:

- Thích nghi với môi trường ngập nước định kỳ vào mùa nước nổi:

+ Thực vật có thân dài ra thích nghi với điều kiện nước ngập sâu, ví dụ như ở thân năng ống, lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, trong đó sự vươn dài của thân năng ống là thấy rõ nhất, khoảng vài mét.

+ Tăng khả năng chuyên hóa thành các tổ chức chứa khí ở rễ, thân và lá: Đặc điểm này thấy ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, sen…; ở năng ống thì khoảng trống chỉ có ở thân và rễ.

+ Tăng khả năng hấp thu oxy vào mùa nước nổi bằng cách mọc thêm bộ rễ khí trên thân, đây là đặc điểm hết sức đặc trưng của cây tràm sống ở vùng đất ngập nước theo mùa. Ngoài ra tràm còn có lớp bần dày bong ra giúp thông khí khi sống trong điều kiện ngập nước.

+ Hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng giúp bám chặt cơ thể vào đất: Do điều kiện môi trường ngập nước nên đất luôn ướt và mềm, vì vậy hầu hết các loài thực vật đều có hệ rễ ăn sâu và lan rộng để giúp giữ vững cơ thể, chẳng hạn như ở năng ống rễ có thể ăn sâu đến vài mét.

+ Các tổ chức cơ học cũng phát triển chẳng hạn như mô cơ phát triển nhằm tăng độ bền vững cho thân khi sống trong môi trường đất ẩm, ngập nước định kỳ,

Page 50: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

50

đặc điểm này thấy ở thân của nhiều loài Một lá mầm và Hai lá mầm. Cấu tạo rễ năng ống, lúa ma, mồm mốc, sen, tràm…đều có nhiều tế bào vách dày hóa gỗ giúp tăng khả năng chống chịu những tác động cơ học.

+ Ngoài ra để giúp tồn tại trong môi trường ngập nước nhưng có khi môi trường khô nóng đảm bảo khả năng sống sót và mở rộng khu phân bố của loài, thực vật còn xuất hiện thân rễ gặp ở năng ống, sen và súng hoặc thân ngầm gặp ở cỏ ống.

- Thích nghi với môi trường khô nóng vào mùa khô:

+ Lá có lông và lớp phấn bạc bao phủ để hạn chế sự đốt nóng gặp ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc; lá có lớp cutin dày chống nóng gặp ở sen, súng, tràm; lá có nhiều tế bào hình rẻ quạt giúp lá cuộn tròn lại khi môi trường nắng nóng vào mùa khô nhằm chống nóng và hạn chế sự thoát hơi nước.

+ Thân có bẹ lá ôm lấy thân như ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc; thân và rễ có lớp bần dày có chức năng bảo vệ và cách nhiệt khi cây sống trong điều kiện môi trường khô nóng. Ở tràm bần bong ra thành nhiều lớp có vai trò cách nhiệt, hạn chế sự đốt nóng cơ thể vào mùa khô.

- Thích nghi với môi trường nước chua phèn:

+ Rễ có nhiều lông hút tăng khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng khi sống ở môi trường nước chua phèn, nghèo dinh dưỡng chẳng hạn như ở rễ năng ống, cỏ ống…

+ Thân và rễ có ít mạch gỗ, kích thước nhỏ tăng áp suất dẫn truyền: Đây là đặc điểm thích nghi của thực vật đối với môi trường nước chua phèn khó hấp thu, nhờ vậy cây luôn đủ nước để duy trì mọi hoạt động sống.

- Thích nghi với môi trường ngập úng thiếu oxy: Ví dụ như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, rau dừa nước ngoài hệ rễ ở gốc còn có thêm vòng rễ ở các mấu hay ở tràm có rễ khí mọc trên thân giúp tăng cường hấp thu oxy khi sống trong điều kiện môi trường nước ngập kéo dài, thiếu oxy vào mùa nước nổi.

Có nhiều khoảng trống trong cơ thể như ở rễ và thân của năng ống, lúa ma…là những nơi chứa khí. Đặc biệt là đối với sen, súng sống trong điều kiện ngập úng thiếu oxy quanh năm, thân và rễ có nhiều khoang trống lớn chứa khí và trao đổi khí.

- Thích nghi với môi trường nhiều tác động gió bão:

Page 51: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

51

+ Thân, rễ có cấu tạo vững chắc, đặc biệt là tràm rễ ăn sâu và lan rộng ngoài việc thích nghi với môi trường ngập định kỳ còn thích nghi với môi trường nhiều tác động của gió bão vào mùa mưa lũ. Rễ ăn sâu giúp cây bám chặt vào đất tránh bị lũ cuốn trôi đối với năng ống, lúa ma…

+ Gân lá cứng chắc có chức năng nâng đỡ và bảo vệ giúp lá không bị gãy gập khi bị tác động của nhiều cơn gió lớn, mưa lũ, ví dụ ở lá lúa ma, lá cỏ ống, lá mồm mốc có nhiều tế bào có vách hóa gỗ ở gân lá làm lá cứng chắc thích nghi với môi trường nhiều tác động bất lợi như thế này.

5. Một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng

Qua kết quả nghiên cứu những đặc điểm thích nghi của một số loài thực vật sống ở vùng đất ngập nước Gáo Giồng, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây:

- Quản lí điều tiết nước: Có thể nói quản lí điều tiết nước là một việc làm quan trọng nhất quyết định vận mệnh của hệ sinh thái đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Đối với các khu rừng tràm thì nên giữ nước một thời gian rồi tháo nước ra để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của tràm.

- Hạn chế sự xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai đặc biệt là sự xâm chiếm

của mai dương, lục bình bằng cách tăng cường đầu tư tiêu diệt những cá thể mọc

riêng lẻ hay những đám nhỏ mai dương để ngăn chặn sự mở rộng diện tích lấn

chiếm, giữ lại diện tích các đồng cỏ. Đối với những khu vực mà mai dương chiếm

gần như tuyệt đối thì rất khó tiêu diệt, trong trường hợp này thì chúng ta nên khoanh

vùng kiểm soát. Vào mùa khô nên có những hoạt động chặt phá, đốt cháy nhằm hạn

chế tối đa sự sinh trưởng và phát triển của chúng.

- Đi sâu nghiên cứu để tìm hiểu đặc điểm thích nghi, sinh lí, sinh hóa của các loài thực vật ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng góp phần bảo tồn sinh cảnh nơi đây.

Ngoài ra chúng ta cần quản lí các hoạt động khai thác của người dân đối với nguồn tài nguyên của Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho xã hội, đặc biệt là cho người dân sống trong khu vực này và vùng lân cận, thực hiện quản lí dựa vào cộng đồng.

Page 52: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

52

Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua các kết quả nghiên cứu hình thái, giải phẫu và sinh thái 8 loài thực vật điển hình ở vùng đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:

1.1. Sự thích nghi về hình thái

Các loài Một lá mầm như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc có lá có bẹ lá ôm lấy thân có tác dụng chống nóng vào mùa khô. Thân nhỏ, mảnh có khả năng vươn dài trong mùa nước lũ.

Thực vật sống ở vùng đất ngập nước có hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng bám chặt vào đất mềm, ngập nước. Thân rễ, thân ngầm xuất hiện làm gia tăng khả năng sống sót (năng ống, cỏ ống).

Sen, súng sống ở môi trường ngập nước quanh năm, có lá to nhờ lực nâng đỡ của nước, rễ lan rộng bám chặt vào đất nhão, có khả năng tái sinh từ thân rễ.

1.2. Sự thích nghi về cấu tạo giải phẫu

* Hệ rễ:

- Rễ các loài sống ở môi trường nước có lớp tế bào mô xốp chứa oxy rất phát triển, có nhiều khoảng gian bào lớn chứa khí đảm bảo cho việc hô hấp bình thường của rễ trong môi trường ngập nước thiếu không khí. Mô cơ và những tế bào vách dày ít phát triển ở phần vỏ, tập trung ở phần trụ tạo thành một lõi vững chắc giúp rễ bám chặt vào đất bùn, giữ vững thân cây. Như vậy rễ vừa thực hiện chức năng thông khí vừa thực hiện chức năng cơ học, thích nghi tốt với điều kiện môi trường ngập nước đặc trưng nơi đây.

- Đối với các cây thân gỗ, các yếu tố cơ học trong rễ phát triển và rễ thường có lớp bần dày. Ở lớp vỏ, ngoài các tế bào mô mềm còn có nhiều tế bào mô cứng nằm rải rác làm tăng độ bền cơ học. Phần trụ rễ thứ cấp có kích thước lớn hơn phần vỏ, gồm nhiều tế bào có vách dày sắp xếp sát nhau tạo thành các tia gỗ, sợi gỗ và các mạch gỗ giúp rễ có khả năng chịu được những tác động cơ học, ăn sâu vào đất giữ vững thân cây và hút chất dinh dưỡng.

Page 53: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

53

* Thân:

- Đối với các cây thân thảo trong cấu tạo của thân không có tế bào mô mềm ruột, một hệ thống ống rỗng tạo thành ở giữa thân cùng với nhiều khoảng trống lớn chứa khí thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước. Số lượng mạch gỗ ít, nhỏ tăng áp suất dẫn truyền, thích nghi với môi trường nước phèn khó hấp thu.

- Đối với các loài cây gỗ thì thân có lớp bần dày có chức năng bảo vệ cơ thể chống nóng, tránh những tác động cơ học. Mô cơ phát triển cùng với nhiều tế bào mô cứng giúp cây có cấu tạo vững chắc.

* Lá:

Lá có phủ lông, lớp phấn bạc hay phủ lớp cutin dày có chức năng chống nóng vào mùa khô. Một số loài như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc có các tế bào hình rẻ quạt tập trung ở lớp biểu bì dưới giúp lá cuộn tròn khi gặp điều kiện nhiệt độ cao, tránh mất nước. Các tế bào mô cứng tập trung xung quanh các bó dẫn tăng khả năng nâng đỡ cho lá.

1.3. Sự thích nghi về sinh thái

Hệ rễ chùm phát triển, vừa ăn sâu vừa lan rộng đối với các loài sống ngập trong nước hoặc ngập theo mùa thích nghi với môi trường đất nhão, mềm. Xung quanh mấu của các loài có thân chia lóng như cỏ ống, mồm mốc...có vòng rễ thích nghi với việc hấp thu oxy trong môi trường đất ngập nước thiếu oxy. Đối với các cây thân gỗ thì rễ ăn sâu và lan rộng để hút dinh dưỡng và giữ vững cơ thể. Riêng với tràm có thêm rễ khí mọc cao phía trên thân, thích nghi với việc hấp thu oxy khi ngập nước.

Những loài có thân rễ giúp cây tồn tại và phát triển trong môi trường sống khắc nghiệt. Thân có khả năng vươn dài thích nghi với điều kiện nước ngập kéo dài. Đối với các cây thân gỗ, thân có lớp vỏ dày tăng khả năng chống chịu cho cây.

Lá cây có lông hoặc có lớp phấn bạc bao phủ giúp bảo vệ cho lá tránh sự đốt nóng của nhiệt độ cao vào mùa khô ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.

Như vậy, qua nghiên cứu những đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số thực vật sống ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, chúng tôi đã rút ra được những đặc điểm thích nghi của thực vật giúp chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường đặc trưng này làm cơ sở cho việc quy hoạch bảo tồn ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.

Page 54: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

54

2. Kiến nghị

Qua đề tài nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị:

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu thích nghi kết hợp với nghiên cứu sinh lí, sinh hóa, di truyền để giải thích rõ các quá trình sinh học thích nghi của thực vật khác nhau.

- Nghiên cứu đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của nhiều loài thực vật khác ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, từ đó xác định hướng thích nghi của thực vật sống trong các môi trường đặc trưng nơi đây một cách chính xác hơn.

Page 55: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường học cơ bản, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

2. Nguyễn Bá (2006), Hình thái học thực vật, NXB Giáo dục, Hà Nội.

3. Nguyễn Như Đối, Nguyễn Khoa Lân (1995), Giáo trình giải phẫu hình thái thực vật, Đại học Huế.

4. Katherine Esau (1979), Giải phẫu thực vật, tập1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Katherine Esau (1980), Giải phẫu thực vật, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Diệu Hạnh (2005), Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu thích nghi thực vật ở một số môi trường sinh thái đặc trưng tại Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học sư phạm, Huế.

7. Phạm Hoàng Hộ, Trần Phước Đường, Lê Công Kiệt, Võ Ái Quấc, Nguyễn Văn Khiêm (1992), Chuyên khảo về Đồng Tháp Mười tài nguyên thực vật, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.

8. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.

9. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 2, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.

10. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ việt Nam, tập 3, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.

11. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2002), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Trần Công Khánh (1980), Kỹ thuật hiển vi trong nghiên cứu thực vật và dược liệu, NXB Y học, Hà Nội.

13. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Cử, Trần Thiện Cường, Nguyễn Xuân Huân (2005), Đất ngập nước, NXB Giáo dục, Thái Nguyên.

14. Phạm Văn Kiều (1996), Lý thuyết xác suất thống kê toán học, Đại học sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Nguyễn Khoa Lân (2006), Giáo trình giải phẫu hình thái thích nghi thực vật, Đại học Huế.

16. Lê Quang Long (Chủ biên), Nguyễn Thanh Huyền, Hà Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thanh Tùng (2004), Từ điển tranh về các loài cây, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Page 56: MỤC LỤC - DThU tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”

56

17. Hoàng Thị Sản, Nguyễn Thị Phương Nga (2003), Hình thái- giải phẫu học thực vật, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.

18. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường-Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Ủy Ban Nhân Dân Huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Đề án Qui hoạch tổng thể

phát triển kinh tế xã hội huyện Cao Lãnh đến năm 2010.