mỤc lỤc - dthu tai … · 5 sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở...
TRANSCRIPT
1
MỤC LỤC Trang phụ bìa ........................................................................................................... i
Danh sách các thành viên tham gia .......................................................................... ii
Lời bản quyền......................................................................................................... iii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................... 1
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................... 3
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 5
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
7. Cấu trúc đề tài............................................................................................... 8
8. Giới hạn của đề tài nghiên cứu...................................................................... 9
9. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 9
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lược sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 10
2. Mô tả khu vực nghiên cứu .......................................................................... 11
Phần 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT
MỘT LÁ MẦM
1. Cỏ ống (Panicum repens L.) ....................................................................... 16
2. Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.) .................................................... 20
3. Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.)................................................................. 24
4. Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.) ........................................ 28
Chương II: ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT
HAI LÁ MẦM
1. Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.) ...................................... 32
2
2. Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.).................................................................. 35
3. Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.). ............................... 38
4. Tràm (Melaleuca leucadendra L.) .............................................................. 42
Chương III: NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT ĐIỂN HÌNH Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG
1. Những đặc điểm thich nghi về hình thái...................................................... 46
2. Những đặc điểm thích nghi về cấu tạo giải phẫu ......................................... 46
3. Những đặc điểm thích nghi về sinh thái ...................................................... 48
4. Hướng thích nghi của thực vật với những đặc điểm đặc trưng của môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.......................................... 49
5. Một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.......................................................................................................... 51
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ...................................................................................................... 52
2. Kiến nghị .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 55
PHẦN PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BK: Bán kính
ĐD: Độ dày
4
Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh giới, chúng vô cùng phong phú và đa dạng. Ở các môi trường khác nhau thì có các loài thực vật khác nhau sinh sống. Sự sống của con người được duy trì là phần lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của các loài thực vật. Thực vật có vai trò cung cấp oxy cho sự sống của con người và động vật và đồng thời chúng cũng hấp thụ carbonic như một máy lọc không khí, tạo môi trường không khí trong lành. Ngoài ra, thực vật còn đóng vai trò là sinh vật sản xuất cung cấp thức ăn cho các loài động vật, là mắt xích quan trọng trong chuỗi và lưới thức ăn, tạo sự cân bằng trong hệ sinh thái.
Đời sống của thực vật luôn chịu sự tác động của các nhân tố môi trường, đặc biệt là các loài thực vật sống ở môi trường đất ngập nước thì chế độ thủy văn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Việc kiểm soát, duy trì chế độ nước hợp lí cũng đồng nghĩa với việc tạo ra sự ổn định cho hệ sinh thái đất ngập nước.
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng thuộc xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp được xem như một Đồng Tháp Mười thu nhỏ. Hệ sinh thái đặc trưng nơi đây là hệ sinh thái đất ngập nước theo mùa trên đất chua phèn. Ngoài giá trị về du lịch sinh thái, Gáo Giồng còn có giá trị về mặt khoa học, nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và kinh tế... Thảm thực vật nơi đây ngoài những vai trò nói trên thì còn là nơi cư trú, kiếm ăn và sinh sản cho nhiều loài chim nước như vịt trời, cồng cộc, le le, điên điển, trích mồng đỏ… Những lung sen là nơi hội tụ của nhiều con trích mồng đỏ về nhảy múa; những quần xã mồm mốc, cỏ ống là nơi ăn, sinh sản và trú ẩn khá an toàn cho một số loài khác…Vì vậy, việc bảo tồn nguồn gen thực vật nơi đây cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ nguồn gen động vật, góp phần bảo tồn sinh cảnh, bảo tồn đa dạng sinh học và để phát triển bền vững Khu du lịch sinh thái này.
Ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của các loài thực vật nơi đây. Để góp phần vào việc bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn hệ sinh thái, bảo tồn nơi học tập và nghiên cứu cho mọi người cũng như để phát triển bền vững Khu du lịch sinh thái này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và
5
sinh thái của một số loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm thích nghi về hình thái, cấu tạo và sinh thái của một số
loài thực vật điển hình ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp nhằm duy trì môi trường sống thích hợp cho chúng, góp phần bảo tồn và
phát triển bền vững hệ sinh thái này.
- Xây dựng đĩa CD lưu trữ hình ảnh về hình thái, cấu tạo của các loài nghiên
cứu để làm tư liệu cho sinh viên, giảng viên giảng dạy các môn học có liên quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, chúng tôi xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu của khu
vực Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Quan sát và mô tả đặc điểm hình thái thích nghi của các loài thực vật nghiên
cứu.
- Thu mẫu và nghiên cứu giải phẫu thích nghi các loài thực vật điển hình ở
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định các đặc điểm sinh thái đặc trưng của các loài thực vật nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi chọn nghiên cứu 8 loài thực vật thường gặp ở Khu du lịch sinh thái
Gáo Giồng, trong đó có 4 loài thực vật Một lá mầm và 4 loài thực vật Hai lá mầm.
1) Cỏ ống (Panicum repens L.).
Họ Lúa: POACEAE
2) Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.).
Họ Lúa: POACEAE
3) Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.).
Họ Lúa: POACEAE
4) Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.).
Họ Lác: CYPERACEAE
5) Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.).
Họ Rau dừa nước: OENOTHERACEAE
6
6) Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.).
Họ Sen: NELUMBONACEAE
7) Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.).
Họ Súng: NYMPHAEACEAE
8) Tràm (Melaleuca leucadendra L.).
Họ Sim: MYRTACEAE
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
5.1. Thời gian
Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2012.
- Thời gian thực nghiệm từ tháng 6/2011 đến tháng 3/2012.
- Thời gian viết và hoàn chỉnh đề tài từ tháng 4 đến tháng 5/2012.
5.2. Địa điểm
- Thu mẫu tại Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao lãnh, tỉnh Đồng
Tháp.
- Giải phẫu hiển vi thực vật tại phòng thí nghiệm Sinh học 2, Trường Đại học
Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập một số tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để vận dụng vào việc
phân tích, biện luận các kết quả đạt được.
6.2. Phương pháp thực nghiệm
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
- Bố trí thu mẫu: Mẫu được thu rải rác ở các môi trường trong Khu du lịch.
- Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái: Quan sát mô tả đặc điểm hình thái các cơ
quan sinh dưỡng của các loài thực vật nghiên cứu, ghi chép các đặc điểm sinh thái ở
các môi trường nghiên cứu. Chụp ảnh các đối tượng nghiên cứu trong điều kiện tự
nhiên.
- Thu mẫu và cố định mẫu
+ Mẫu lá: Chọn lá bánh tẻ trên những cây trưởng thành.
7
+ Mẫu thân: Ở thân gỗ thì lấy thân hay cành bánh tẻ, còn ở thân thảo thì lấy
cây điển hình trong quần thể ở nhiều địa điểm khác nhau, lấy mẫu ở đoạn giữa thân.
+ Mẫu rễ: Lấy rễ thứ cấp ở những loài Hai lá mầm, rễ sơ cấp ở những loài Một
lá mầm.
Các mẫu rễ, thân, lá lấy đồng đều về kích thước nhằm đảm bảo tính đồng bộ,
chính xác khi nghiên cứu so sánh.
Cố định mẫu bằng dung dịch FAC cải tiến với tỷ lệ thành phần các chất: Cồn
etylic 96o: 400ml; axit axetic 40%: 40ml; focmalin: 80ml; Nước cất: 280ml
Rượu etylic thấm nhanh vào mẫu vật làm cho chất tế bào và chất nhân kết
thành hạt dày đặc, làm tan chất dầu. Tuy nhiên, rượu làm méo mó hình thái tế bào
và làm cho màng tế bào cứng dòn lại.
Focmalin giữ được cấu trúc của chất tế bào, không làm tan lipit, không làm
méo mó hình dạng tế bào. Nhưng focmalin làm cứng dòn mẫu cây nhất là lá.
Axit axetic có tác dụng chủ yếu là giữ cho cấu tạo nhân không thay đổi nhưng
không giữ được cấu tạo của chất tế bào và thường gây phân hủy các thể tơ. Khác
với rượu, axit axetic còn làm cho tế bào trương lên và ngăn chặn hiện tượng làm
cứng màng tế bào.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp cắt, nhuộm mẫu
+ Cắt trực tiếp bằng tay với lưỡi dao lam.
+ Mẫu cắt xong muốn nghiên cứu được chi tiết, chúng ta phải tiến hành nhuộm
mẫu. Sử dụng phương pháp nhuộm kép, gồm các bước:
▫ Ngâm mẫu cắt vào nước javen trong 15-20 phút để tẩy sạch nội chất của tế
bào, rửa sạch bằng nước cất.
▫ Ngâm mẫu vào axit axetic 1% khoảng 5 phút để loại hết javen còn dính lại,
rửa sạch bằng nước cất.
▫ Nhuộm xanh bằng dung dịch xanh metylen loãng (1/1000-1/10.000 trong
nước cất) từ 10 giây đến 1-2 phút, rửa sạch bằng nước cất.
▫ Nhuộm đỏ bằng dung dịch đỏ carmin trong 20-30 phút, rửa lại sạch bằng
nước cất.
8
Sau đó lên kính bằng nước cất hay glyxerin, đặt vào kính hiển vi quan sát các
thành phần cấu tạo của tế bào.
- Phương pháp đo trên kính hiển vi: Sử dụng phương pháp đo gián tiếp bằng
cách so sánh kích thước của vật cần đo với một thước đo thị kính và thước đo vật
kính được lắp thêm vào kính hiển vi. Sử dụng phương pháp này chúng ta xác định
được kích thước của các thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào.
Số liệu được xử lí bằng phương pháp toán thống kê:
- Trị số trung bình: n
n
ii
1
Trong đó: : Trị số trung bình
n
n
ii
1 : Tổng giá trị của Xi khi i = 1 đến n.
n: Số lần đo (n = 5)
- Độ lệch chuẩn: δ =
n
iin 11
1 2
- Sai số: m = n
- Phương pháp chụp ảnh hiển vi: Sử dụng kính hiển vi kết nối với máy ảnh kỹ
thuật số. Sau khi lên tiêu bản bằng glyxêrin, đặt tiêu bản lên kính, điều chỉnh rồi
chụp.
7. Cấu trúc đề tài
Gồm 4 phần:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phần 3. Kết quả và biện luận
Phần 4. Kết luận và kiến nghị
9
8. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
Do điều kiện thời gian chúng tôi giới hạn đề tài nghiên cứu các đặc điểm thích
nghi về hình thái, cấu tạo và sinh thái trên 8 loài thực vật thường gặp ở Khu du lịch
sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
9. Những đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu những đặc điểm về hình thái, cấu tạo của một số loài thực
vật ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, từ đó rút
ra được những đặc điểm thích nghi của chúng nhằm góp phần bảo tồn sự đa dạng
sinh học thông qua việc duy trì môi trường sống thích hợp cho các loài thực vật ở
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
10
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lược sử vấn đề nghiên cứu [1], [2], [4], [5]
Xã hội loài người khi mới hình thành đã tiếp xúc với giới thực vật phong phú ở
xung quanh để phục vụ cho nhu cầu về cái ăn, cái ở của mình. Do thực vật có vai
trò quan trọng đối với đời sống con người, vì vậy con người ngày càng muốn
nghiên cứu, khám phá thế giới các loài thực vật.
Trải qua quá trình lịch sử phát triển lâu dài, từ những dạng đơn giản mà cơ thể
chỉ gồm một tế bào đến dạng cơ thể có cấu tạo phức tạp gồm nhiều tế bào. Sống
trong môi trường khác nhau, các loài thực vật hình thành những đặc điểm thích nghi
riêng, các đặc điểm này có thể được di truyền qua các thế hệ.
Từ rất xa xưa con người đã biết mô tả hình thái của các loài thực vật. Cách đây
khoảng trên dưới 3000 năm, trong các sách cổ của Trung Quốc như “Hạ tiểu chính”
và Kinh thi đã mô tả hình thái và giai đoạn sống của nhiều loài cây. Hay một pho
sách cổ Ấn Độ “Su-scơ-ru-ta” viết vào thế kỷ XI trước Công nguyên đã mô tả hình
thái 760 loài cây thuốc. Cách đây hơn 2300 năm, Theophraste (371-286 trước Công
nguyên) là người sáng lập môn thực vật học. Ông nghiên cứu về hình thái giải phẫu
cơ thể thực vật và các dẫn liệu được trình bày trong các tác phẩm “Lịch sử thực
vật”, “Nghiên cứu về cây cỏ”, ông có đề cập đến sự thích nghi của cây cỏ với môi
trường sống, các đặc điểm khác nhau của cơ thể thực vật khi sống ở môi trường
khác biệt, ví dụ cây trường sinh, cây rụng lá, cây sống trong nước.
Vào thời kỳ phục hưng, việc nghiên cứu về thực vật được phát triển. Buphon
(1707-1780) nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu đến thực vật, ông cho
rằng tác động của khí hậu và thức ăn lâu dài đã ảnh hưởng đến những biến đổi của
thực vật và sự thích nghi là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài.
Levacopxki (1833-1893) nghiên cứu mối quan hệ của hệ rễ của một số cây
dưới ảnh hưởng của độ ẩm và nhiệt độ. Ông nhận thấy ở rễ cũng có những biến đổi
về hình thái cấu tạo do tác động của các yếu tố môi trường này.
Năm 1884, Constange khi nghiên cứu những cây ở nước đã phát hiện ra những
sai khác của thực vật ở nước và thực vật ở cạn. Maiacopxki nghiên cứu sự thay đổi
về hình thái của thực vật khi thay đổi môi trường sống từ cạn xuống nước.
11
Những nghiên cứu của Boni cho biết những cây sống ở đồng bằng có hình thái
bình thường còn những cây sống ở miền núi thì có dạng thấp, đốt ngắn, lá thường
xếp theo hình hoa thị.
Đến thế kỷ XX, giải phẫu hình thái thích nghi thực vật được hình thành do
trường phái giải phẫu thực vật kết hợp với sinh thái, và đã có nhiều công trình
nghiên cứu về hình thái giải phẫu thích nghi. Lúc bấy giờ sinh thái học đã phát triển
mạnh tạo điều kiện cho các nhà giải phẫu học thực vật đi sâu nghiên cứu lĩnh vực
giải phẫu sinh thái. Những năm 40 của thế kỷ XX, sinh thái học đã hình thành
hướng giải phẫu sinh thái do Keller lập ra. Từ đây, các nhà thực vật học và sinh thái
học có thể hiểu được bản chất và sự đa dạng của quá trình thích nghi ở thực vật.
Ở Việt Nam, sau cách mạng tháng Tám, Lê Khả Kế với cuốn “Thực vật đại
cương” là tác phẩm đầu tiên có đề cập đến giải phẫu thực vật. Về sau có nhiều sách
hoặc giáo trình hình thái, giải phẫu ra đời như: Vũ Văn Chuyên (1970) với giáo
trình Giải phẫu thực vật; Nguyễn Bá (1974, 1975) với quyển Giải phẫu học thực
vật-Hình thái giải phẫu học thực vật; Nguyễn Như Đối, Nguyễn Khoa Lân (1995)
với giáo trình Giải phẫu thực vật; Hoàng Thị Sản, Nguyễn Thị Phương Nga (2003)
với quyển Hình thái-Giải phẫu học thực vật; Nguyễn Khoa Lân (2006) với giáo
trình Giải phẫu hình thái thích nghi thực vật. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình
nghiên cứu như Nguyễn Khoa Lân (1990) nghiên cứu Giải phẫu hình thái cây ngập
mặn một số vùng ven biển Việt Nam; Nguyễn Khoa Lân (1995) với một số kết quả
nghiên cứu về Hình thái cấu tạo thích nghi của rễ các loài thân gỗ rừng ngập mặn ở
Lâm trường Cần Giờ; Nguyễn Khoa Lân (1996) nghiên cứu Giải phẫu sinh thái
thích nghi của các loài cây chủ yếu trong một số rừng ngập mặn Việt Nam…
2. Mô tả về khu vực nghiên cứu
2.1. Quá trình thành lập và phát triển Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng
* Vị trí
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng nằm tại ấp 6, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp; cách trung tâm thành phố Cao Lãnh khoảng 17 km. Khu du lịch
sinh thái này hình thành trên cơ sở rừng tràm Gáo Giồng. Rừng tràm Gáo Giồng
được thành lập năm 1985 với diện tích 1.657 ha.
* Lịch sử hình thành
12
Trước và sau năm 1975, khu vực rừng tràm Gáo Giồng hiện nay là vùng đất
hoang hóa, nhiễm phèn nặng, chỉ có cỏ năng, cỏ lác cùng với vài cụm tràm, gáo…
xen lẫn với một ít lung, bàu, kênh rạch tự nhiên và "muỗi kêu như sáo thổi, đỉa lội
tựa bánh canh". Một ít hộ dân vào mở lõm phần diện tích ven kênh rạch để trồng lúa
mùa nhưng chỉ một vài vụ phải bỏ vì năng suất rất thấp hoặc để bắt cá, chuột, rắn,
rùa… Việc đi lại chỉ có thể bằng xuồng vào mùa lũ nước ngập mênh mông, còn
mùa khô chỉ có cách lội bộ băng đồng nắng cháy.
Thực hiện chủ trương khai phá Đồng Tháp Mười, huyện Cao Lãnh đã cho khai
phá vùng đất này, nhưng khi đó không ít người hoài nghi về hiệu quả mang lại,
cũng có ý kiến đề xuất việc đào kênh, thau chua, rửa phèn, trồng lúa với hy vọng
mỗi năm thu hoạch vài trăm tấn nhằm giải quyết nhu cầu bức xúc về lương thực lúc
bấy giờ. Tuy nhiên, để bảo vệ môi trường sinh thái, người ta cuối cùng đã tiến hành
trồng tràm, loài cây đặc trưng của khu vực Đồng Tháp Mười.
Để khai phá vùng đất mới này, huyện Cao Lãnh đã thành lập lực lượng thanh
niên xung phong (gọi tắt là lực lượng 705).
Những ngày đầu, lực lượng 705 gặp nhiều khó khăn: mùa khô phải dùng trâu
cộ nước từ kênh Nguyễn Văn Tiếp xa hơn 8 km về ăn uống; còn tắm giặt phải dùng
nước phèn trong nhưng chát đắng hoặc thứ nước nâu đen do cỏ mục sinh ra; chiều
tối phải ăn cơm, sinh hoạt trong mùng; mùa nước nổi, phải ghép những chiếc xuồng
ba lá bé nhỏ lại làm bè. Thực phẩm săn bắt từ tự nhiên không thiếu, trừ mùa khô
hạn, nhưng rau xanh lại rất hiếm. Mặc dù vậy, nhưng với quyết tâm, sức trẻ và đoàn
kết thống nhất, lực lượng 705 đã từng ngày thu hẹp diện tích hoang hoá, chua phèn.
Rừng tràm hình thành, các con kênh được đào đắp chủ yếu bằng thủ công đã đem
về nguồn nước ngọt. Nhiều loài động vật hoang dã lần lượt tụ hội; chung quanh
rừng tràm, nhiều hộ dân về cất nhà sinh sống.
* Du lịch sinh thái
Để phát huy hết thế mạnh và tiềm năng của rừng tràm, tháng 3 năm 2003,
huyện Cao Lãnh chủ trương phát triển du lịch sinh thái Rừng tràm Gáo Giồng. Với
mức đầu tư ban đầu trên 700 triệu đồng và qui hoạch giữ lại 300 ha rừng trên 10
năm tuổi, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng đi vào hoạt động.
Điểm đặc biệt thu hút du khách đến đây không phải là do những tặng phẩm
của thiên nhiên mà là thành quả của bàn tay, khối óc con người để vùng đất hoang
13
hoá ngày nào trở thành một “Đồng Tháp Mười thu nhỏ” với những bản sắc riêng, do
Rừng tràm Gáo Giồng không chỉ đóng vai trò điều tiết dòng chảy của lũ và tạo
không khí trong lành cho cả khu vực mà còn trở thành nơi sinh sống của nhiều loài
thực động vật đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, trong đó có nhiều loài quí hiếm
được ghi vào Sách đỏ thế giới như chim nhan điển.
Gáo Giồng chia thành 4 khu với trên 70 km kênh phân lô, 20 km đê bao khép
kín. Đây là vựa cá nước ngọt lớn vào bậc nhất hiện nay ở vùng Đồng Tháp Mười.
Sản lượng cá tự nhiên khai thác hằng năm hơn 30 tấn, nhiều nhất là cá lóc, cá rô, cá
thát lát. Với nguồn thức ăn tự nhiên phong phú nên rất nhiều loài chim nước đã
khéo chọn đây làm nơi sinh sống, quần tụ.
Tại đây có loài rau đồng vượt nước như bông điên điển, bông súng, rau dừa,
rau mác tạo nên một khung cảnh khá hấp dẫn du khách. Vào mùa khô, nơi đây có
thể tổ chức cắm trại dưới những tán rừng tràm, tham quan các sân chim hoặc câu cá.
Đến khu du lịch sinh thái Gáo Giồng bằng xe ô tô hoặc đường thủy, du khách
có thể lên đài quan sát cao 18 m để được chiêm ngưỡng một màu xanh bạt ngàn của
tràm, lúa, năng, lác, từng đàn cò, diệc, cồng cộc, nhan điển và nhiều loài chim khác
đi kiếm ăn hoặc về tổ; ngồi xuồng ba lá cùng các hướng dẫn viên trong tà áo bà ba
xuyên qua rừng tràm đến sân chim để nhìn và nghe cơ man chim, cò ríu rít.
Trước khi kết thúc chuyến thưởng ngoạn, du khách sẽ được dùng bữa cơm dân
dã của Đồng Tháp Mười. Du khách sẽ được thưởng thức các món đặc sản truyền
thống của vùng như cá lóc nướng trui cặp lá sen non, lá sao nháy chấm với mắm
me, rắn nướng mọi, cá linh nấu canh chua cơm mẻ với bông điên điển, bông súng,
mắm kho chấm với rau dừa, rau mác, cá rô kho tộ… Các món ăn càng đậm đà thêm
bởi ly rượu nếp pha mật ong tràm. Tất cả đều trong bầu không khí trong lành.
Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng đã đón hơn 300.000 lượt du khách đến tham
quan, nghỉ dưỡng. Với việc mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ, trong tương lai khu du
lịch này sẽ có thêm cơ hội thu hút du khách trong những chuyến về Đồng Tháp, về
đồng bằng sông Cửu Long.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lí
Cao Lãnh là một huyện phía Bắc sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười, cách
trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng Đông Nam.
14
Huyện Cao Lãnh có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc và Tây Bắc: giáp huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình.
- Phía Nam: huyện Châu Thành.
- Phía Đông: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang.
- Phía Tây và Tây Nam: giáp thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc.
Tọa độ địa lý:
- Từ 10019’00’’ đến 10040’40” độ vĩ Bắc
- Từ 105033’25” đến 105049’00” độ kinh Đông.
2.2.2. Địa hình
Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, dốc theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, cao từ 1,0 - 1,4 m so với mực nước biển. Càng đi sâu vào nội đồng địa hình
càng thấp, cục bộ có nơi chỉ cao từ 0,8 m – 0,9 m, hình thành những vùng ngập
nước thời gian từ 4 - 5 tháng/năm.
Địa hình của huyện bị chia cắt bởi hệ thống kênh, rạch chằng chịt nên thuận
lợi cho công việc tưới tiêu nhưng hạn chế xây dựng cơ sở hạ tầng cơ giới hóa nông
nghiệp.
2.2.3. Khí hậu và thủy văn
Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc
trưng cơ bản sau:
- Nắng nhiều 2.710giờ/năm, nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27,30C
–32,80C, biên độ nhiệt chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.
- Lượng mưa bình quân hàng năm thấp 1.332mm, chỉ bằng 70% lượng mưa/
năm của Thành phố Hồ Chí Minh và chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa:
Từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc biệt các
tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ (từ tháng 7 đến tháng 11) đã xảy ra tình
trạng nước lũ dâng cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại
chỗ. Riêng khu vực nằm trong những ngày mưa lớn thường kèm theo lốc xoáy.
Vào mùa lũ, nước từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực nước dâng cao do
triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả năng thoát nước lũ kém.
15
Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3 tháng (8, 9, 10), đỉnh lũ cao
nhất năm 2000 là 2,95m, hầu hết diện tích tự nhiên khu vực phía Bắc kênh Nguyễn
Văn Tiếp ngập ở độ sâu 2 - 2,5m, khu vực phía Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp đến
kênh số 1 ngập ở độ sâu 1,5 - 2m và khu vực phía Nam kênh số 1 ngập từ độ sâu 1 -
1,5 m.
+ Mùa khô (mùa kiệt):
Từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, mực nước đỉnh triều hầu như thấp hơn các
cao trình đồng ruộng nên phải sử dụng bơm tưới bổ sung nước cho cây trồng.
Lượng mưa thấp, chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của năm. Trong những tháng
này các cây trồng thiếu nước nghiêm trọng.
Chế độ thủy văn trên sông rạch thuộc địa bàn huyện chịu sự tác động của 3
yếu tố là: chế độ thủy triều biển Đông; chế độ dòng chảy của sông Tiền; chế độ mưa
tại chỗ. Có thể chia thành 2 mùa là mùa lũ và mùa kiệt.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có sông Tiền chảy qua, sông Cần Lố, kênh An
Phong - Mỹ Hòa, kênh Nguyễn Văn Tiếp, kênh Cái Bèo, kênh số 1... nên khá phong
phú thuận lợi cho việc phát triển cây trồng - vật nuôi, vận chuyển hàng hóa và phát
triển du lịch sinh thái.
16
Phần 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN Chương 1. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI
THỰC VẬT MỘT LÁ MẦM
1. Cỏ ống (Panicum repens L.)
Thuộc họ Lúa: POACEAE
1.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Là cỏ sống nhiều năm, thân cao khoảng 50-70cm, có thân ngầm, mọc thành
bụi, thân chia nhiều lóng, cứng, khó diệt trừ. Vị trí giữa 2 lóng có vòng rễ bao
quanh. Lá chỉ có bẹ lá và phiến lá. Phiến lá có lông trắng bao phủ, lá sắp xếp xiên so
với trục của thân do đó lượng ánh sáng chiếu vào 2 mặt lá không giống nhau làm
cho lá có cấu tạo 2 mặt. Mặt dưới lá có màu xanh đậm, không có lông, mặt trên lá
có màu xanh mốc và có lông bao phủ, lá có một gân chính và nhiều gân phụ song
song nhau; bẹ lá ôm lấy gần hết chiều dài mỗi lóng, mép và đầu bẹ lá có lông. Có hệ
rễ phát triển, ăn sâu, lan rộng và có lông hút (hình 1). [2], [4], [5], [6]
* Nhận xét:
- Thân ngầm giúp cây tồn tại được trong môi trường nắng nóng (mùa khô) và
ngập úng (mùa nước), đảm bảo khả năng sống sót của loài.
- Mặt trên của lá có màu xanh mốc và có lông màu trắng bao phủ giúp phản xạ
ánh sáng, tránh sự đốt nóng lá.
- Rễ có nhiều lông hút giúp hút nước và dinh dưỡng tốt cho cây, rễ phát triển,
ăn sâu và lan rộng giúp cơ thể bám chặt vào môi trường đất ướt, đầm lầy; hút nước
vào mùa khô.
Như vậy cỏ ống có hình thái thích nghi với cả 2 mùa: Mùa khô nắng nóng và
mùa mưa nước ngập.
1.2. Cấu tạo giải phẫu
1.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Biểu bì gồm một lớp tế bào vách mỏng xếp sát nhau có độ dày trung bình
(100 2,73)μm, chiếm 7,4% bán kính của rễ. Phần vỏ có độ dày trung bình
(738 5,59)μm, chiếm 54,5% bán kính rễ gồm các tế bào mô mềm vỏ vách mỏng,
17
có nhiều khoảng gian bào lớn. Vỏ trong là lớp tế bào vách dày nằm trong cùng của
vỏ. Phần trụ có độ dày trung bình (519 4,83)μm, chiếm 38,4% bán kính rễ. Bao
quanh phần trụ là lớp tế bào mô cứng tạo thành đai. Trong trụ gồm có nhiều tế bào
mô cứng vách dày được bao quanh bởi các tế bào mô mềm vách mỏng và mạch gỗ.
Số lượng mạch gỗ rất ít, có 7 mạch trên lát cắt ngang của rễ (hình 2).
* Nhận xét:
- Lớp vỏ có kích thước lớn chiếm 54,5% bán kính rễ gồm nhiều tế bào mô
mềm vách mỏng là nơi dự trữ dinh dưỡng.
- Các khoảng gian bào lớn là nơi chứa khí và thực hiện chức năng trao đổi khí,
thích nghi với môi trường ngập nước thiếu oxy.
- Lớp tế bào mô cứng của vỏ trong bao quanh trụ giữa nhằm tăng khả năng
chống đỡ cho rễ.
- Trung trụ gồm lớp tế bào mô mềm libe bao quanh khối tế bào mô mềm hóa
gỗ cứng có chức năng dự trữ dinh dưỡng. Mạch gỗ phân bố thành vòng tròn trong
khối tế bào mô mềm hóa gỗ cứng đảm bảo cho khả năng vận chuyển, đồng thời
giúp cho rễ có trụ giữa tương đối vững chắc.
1.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Bên ngoài là lớp biểu bì có lớp cutin mỏng, gồm các tế bào cạnh tròn, vách
mỏng xếp sát nhau, kích thước trung bình (47 1,99)μm, chiếm 2,7% bán kính thân.
Dưới biểu bì là lớp vỏ có kích thước trung bình (802 6,03)μm, chiếm 46,4% bán
kính của thân, gồm các tế bào mô mềm, các tế bào mô mềm xếp không sát nhau tạo
nên các khoảng trống gian bào. Phần trụ có kích thước trung bình (883 5,14)μm,
chiếm 51% bán kính thân. Có vòng tế bào mô cứng nằm ngay sát phía ngoài trụ.
Trụ gồm các tế bào mô mềm cạnh tròn xếp sát nhau và các bó dẫn có kích thước
lớn. Các bó dẫn được xếp thành hai vòng: Vòng ngoài gồm những bó dẫn nhỏ xếp
trong lớp mô cứng, vòng trong gồm những bó lớn hơn nằm sâu trong thân. Chính
giữa thân cỏ ống là hệ thống ống rỗng chứa khí (hình 4).
* Nhận xét:
- Kích thước của lớp mô mềm vỏ tương đối dày là nơi dự trữ nhiều chất dinh
dưỡng. Các khoảng trống gian bào là nơi chứa khí và trao đổi khí, thích nghi với
điều kiện ngập nước.
18
- Vòng tế bào mô cứng sát phía ngoài trụ có chức năng nâng đỡ cho thân. Các
bó mạch nhỏ sắp xếp ở vòng mô cứng làm tăng tính bền vững giúp thân đứng vững
cả trong môi trường cạn và môi trường nước.
- Các bó dẫn lớn nằm sâu trong thân gồm gỗ và libe có chức năng vận chuyển.
1.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Quan sát trên mặt phẳng cắt ngang biểu bì trên có tầng cutin dày gồm một lớp
tế bào, độ dày (48 1,22)μm, chiếm 8,9% độ dày của lá; biểu bì dưới cũng gồm một
lớp tế bào có độ dày (47 1,21)μm, chiếm 8,7% độ dày của lá. Giữa hai lớp biểu bì
là các tế bào mô đồng hóa, kích thước của lớp mô đồng hóa là (446 2,45)μm,
chiếm 82,4% độ dày của lá .Ở lớp biểu bì dưới có các tế bào hình rẻ quạt phân bố
rải rác. Có nhiều khoang khí giữa các bó dẫn, kích thước khoang khí không lớn lắm.
Bó dẫn gồm gỗ và libe, có các tế bào vách dày bao quanh (hình 5).
* Nhận xét:
- Lớp cutin dày có chức năng chống nóng vào mùa khô có nhiệt độ cao.
- Tế bào thịt lá không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết. Kích thước
lớp mô đồng hóa lớn, gồm nhiều tế bào mô mềm chứa diệp lục, tăng cường chức
năng quang hợp.
- Ở biểu bì dưới có các tế bào hình rẻ quạt đó là các tế bào vận động có chức
năng cuộn hay mở phiến lá. Khi trời nắng nóng các tế bào này mất nước do đó
phiến lá cuộn lại làm giảm diện tích tiếp xúc của lá với ánh sáng mặt trời giúp hạn
chế sự mất nước của lá. Ngoài ra tế bào vận động còn có chức năng trữ nước khi
điều kiện môi trường sống thiếu nước.
- Xung quanh các bó mạch có vòng tế bào vách dày có chức năng nâng đỡ cho
lá.
19
Hình1 Hình thái cỏ ống
Hình 2 Cấu tạo rễ cỏ ống
Hình 3 Cấu tạo trụ rễ cỏ ống
Hình 4 Cấu tạo thân cỏ ống
Hình 5 Cấu tạo lá cỏ ống
20
1.3. Đặc điểm sinh thái
1.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Môi trường đất của cỏ ống cũng gần giống như đối với lúa ma, ngập
nước theo mùa, mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô môi trường đất của cỏ ống khô
ráo, đôi khi ẩm ướt nhờ lượng nước còn lại trong Khu du lịch sinh thái. Cỏ ống sinh
trưởng và phát triển tốt trên môi trường đất phèn trung bình, phèn ít, có nước ngập,
ngập ít hoặc ngập nhiều, lúc bấy giờ lóng của thân dài ra. Môi trường khô ráo thì cỏ
ống phát triển kém, thân thấp, kích thước bé.
- Nước: Nước ngập sâu và kéo dài không ảnh hưởng đến đời sống của cỏ ống,
độ pH vào mùa nước nổi ở các cánh đồng cỏ ống vào khoảng 7,21-7,42. Môi trường
pH không axít.
Như vậy cỏ ống thích nghi với môi trường đất ẩm ướt, sinh trưởng và phát
triển tốt ngay trong điều kiện môi trường ngập lũ.
1.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Mặt trên của lá có lông bao phủ có tác dụng chống nóng khi gặp điều kiện
nắng nóng vào mùa khô.
Sống trong môi trường ngập nước, nhiều gió bão nên cỏ ống có hệ rễ chùm
phát triển ăn sâu và lan rộng giúp giữ vững thân. Xung quanh các mấu có vòng rễ
thích nghi với việc hấp thu không khí trong môi trường thiếu oxy trong đất, ngoài ra
vòng rễ này còn có chức năng hấp thu dinh dưỡng.
Có thân ngầm giúp cây mọc lan nhanh và tăng khả năng sống sót của loài.
Thân chia lóng và kéo dài thích nghi với môi trường mùa nước lũ. Vào mùa mưa
cộng thêm nước lũ thì cỏ ống sống tốt hơn, cây cao to hơn, lá rộng hơn so với cỏ
ống sống cùng môi trường vào mùa khô.
2. Mồm mốc (Ischaemum rugosum Salisb.)
Thuộc họ Lúa: POACEAE
2.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Là cỏ một năm, thân cao khoảng 1m, thân có chia lóng, ở vị trí giữa 2 lóng có
nhiều rễ mọc quanh, rễ dài, mỗi lóng có một bẹ lá bao bọc. Lá to, hai mặt lá khác
nhau về màu sắc, mặt lá dưới xanh hơn mặt lá trên. Có lớp phấn trắng bạc phủ ở bề
21
ngoài mặt các lóng và lá. Thân tròn hơi dẹp, tương đối cứng. Rễ dài, lan rộng, có
nhiều lông hút (hình 6). [4], [8], [16]
* Nhận xét:
- Thân chia lóng giúp cây dễ dàng tăng chiều cao khi nước nổi, thích nghi với
môi trường đất ngập nước.
- Mặt lá và lóng có phủ lớp phấn trắng bạc giúp phản xạ với ánh sáng khi nhiệt
độ cao, giúp chúng tồn tại trong mùa khô hạn và chống thấm nước vào mùa mưa lũ.
- Thân cứng giúp cây có thể đứng vững trong môi trường.
- Rễ có nhiều lông hút giúp tăng khả năng hút nước khi gặp điều kiện môi
trường khô cạn.
2.2. Cấu tạo giải phẫu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Biểu bì gồm một lớp tế bào vách mỏng xếp sát nhau có kích thước trung bình
(64 0,98)μm, chiếm 4% bán kính rễ. Lớp vỏ bao gồm các tế bào mô xốp sắp xếp
nối tiếp với nhau tạo thành các sợi, giữa các sợi là các khoảng trống khá lớn. Kích
thước trung bình của lớp vỏ (1043 4,35)μm, chiếm 64,7% bán kính rễ. Vỏ trong
gồm các tế bào vách dày sắp xếp sát nhau thành vòng tròn ngay sát phía ngoài của
phần trụ. Trong cùng là phần trụ có kích thước trung bình (506 3,67)μm, chiếm
31,4% bán kính rễ, xung quanh trụ có vòng mô cứng. Trụ bao gồm các tế bào mô
mềm có vách hóa gỗ và mạch gỗ, tuy nhiên số lượng mạch gỗ rất ít, có 8 mạch trên
lát cắt ngang của rễ (hình 7).
* Nhận xét:
- Phần vỏ dày có rất nhiều sợi tế bào mô xốp tạo ra nhiều khoảng trống có
chức năng chứa khí.
- Lớp vỏ trong xếp sát ngay phía ngoài phần trụ làm tăng khả năng chống đỡ
cho rễ.
- Phần trụ bao gồm khối tế bào mô mềm có vách hóa gỗ vững chắc giúp rễ ăn
sâu vào đất giữ cho cây không bị trôi nổi trong nước.
2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Biểu bì có phủ lớp cutin mỏng, kích thước trung bình (60 1,82)μm, chiếm
3,2% bán kính của thân gồm các tế bào sắp xếp sát nhau. Lớp vỏ nằm sát ngay dưới
22
lớp biểu bì có kích thước trung bình (872 1,99)μm, chiếm 46,4% bán kính của
thân gồm nhiều tế bào mô xốp nối với nhau tạo dạng sợi và hình thành nên các
khoảng trống gian bào. Các bó dẫn nhỏ xếp trong vòng mô cứng, các bó dẫn lớn
hơn nằm sâu trong thân. Trụ gồm các tế bào mô mềm xen lẫn với các tế bào mô
mềm có vách hóa gỗ và các bó mạch, dày trung bình (949 4,57)μm, chiếm 50,5%
bán kính thân. Bó mạch gồm gỗ và libe (hình 8).
* Nhận xét:
- Lớp tế bào mô xốp có kích thước lớn tạo ra nhiều khoảng gian bào lớn có
chức năng dự trữ khí và trao đổi khí.
- Vòng tế bào mô cứng cùng với các bó dẫn nhỏ giúp thân vững chắc hơn.
- Phần trụ có các tế bào vách dày giúp tăng độ vững chắc cho cơ thể.
- Các bó mạch gồm tế bào mô mềm libe và mạch gỗ có chức năng dự trữ và
vận chuyển.
2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì trên có lớp cutin dày, gồm một lớp tế bào, độ dày (76 1,69)μm, chiếm
13,3% độ dày của lá. Lớp biểu bì dưới có kích thước (49 1,72)μm mỏng hơn so
với lớp biểu bì trên, chiếm 8,6% độ dày của lá. Dưới lớp biểu bì trên là các tế bào
mô đồng hóa với độ dày (447 1,99)μm, chiếm 78,1% độ dày của lá. Mặt dưới của
lá có các tế bào hình rẻ quạt. Trong lớp tế bào mô đồng hóa là các bó mạch phân bố
tương đối đồng đều; ở gân chính ngoài các bó mạch còn có nhiều tế bào đa giác
vách dày hóa gỗ xếp sát nhau (hình 9).
* Nhận xét:
- Lớp cutin dày có chức năng chống nóng, bảo vệ lá vào mùa khô và thời tiết
nắng nóng.
- Chưa có sự phân hóa ở tế bào thịt lá, lớp tế bào mô đồng hóa dày tăng khả
năng quang hợp và dự trữ.
- Các tế bào hình rẻ quạt ở mặt dưới của lá sẽ giúp giảm bớt sự thoát hơi nước
khi gặp điều kiện khô hạn.
- Các bó mạch phân bố đều ở phần thịt lá có chức năng vận chuyển và nâng
đỡ.
- Ở gân chính có bó mạch lớn đảm bảo tốc độ vận chuyển. Các tế bào có vách
hóa gỗ làm cho gân lá cứng chắc hơn giúp lá ít bị gãy gập.
23
Hình 6 Hình thái mồm mốc
Hình 7 Cấu tạo rễ mồm mốc
Hình 8 Cấu tạo thân mồm mốc
Hình 9 Cấu tạo lá mồm mốc
24
2.3. Đặc điểm sinh thái
2.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Mồm mốc thường xuất hiện ở nơi đất cao vừa, trên bờ đê ven các kênh
đào. Vào mùa khô, đất nơi mồm mốc sống là khô hơn so với lúa ma và cỏ ống,
nhiệt độ tăng cao, mồm mốc sinh trưởng phát triển kém, lá cằn cõi ảnh hưởng đến
khả năng tổng hợp chất hữu cơ. Vào mùa nước nổi, mồm mốc sinh trưởng và phát
triển tốt hơn, thân vươn dài ra theo mực nước. Mồm mốc thích nghi với điều kiện
đất ẩm ướt, sinh trưởng phát triển tốt trong môi trường nước ngập sâu và kéo dài.
- Nước: Mồm mốc chịu được môi trường nước phèn khi nước rút xuống còn
trong lòng kênh vào mùa khô và cả mùa nước nổi.
2.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Lá và thân mồm mốc có phủ lớp phấn bạc có tác dụng chống nóng, chống
thấm nước.
Hệ rễ rất phát triển, ăn sâu và lan rộng thích nghi với môi trường đất bị ngập
sâu và kéo dài. Cùng với rễ ở các mấu tạo cho thân có một giá bám thật vững vàng,
ngoài ra rễ ở mấu còn có chức năng hấp thu oxy khi môi trường ngập nước. Những
lá già ở gần gốc chết đi chỉ còn lại thân, thân mồm mốc cùng với một số loài cỏ
khác như thân cỏ ống, mồm mỡ…tạo nên nơi trú ẩn khá an toàn cho một số loài
chim nước.
3. Lúa ma (Oryza rufipogon Griff.)
Thuộc họ Lúa: POACEAE
3.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Lúa ma là thực vật sống nhiều năm, thân dài 1,5 - 4m. Thân có màu tím, dẹp,
chia thành nhiều lóng, mỗi lóng dài vào khoảng 10cm, vị trí giữa 2 lóng có vòng rễ
bao quanh, thân có khả năng vươn dài theo mực nước dâng cao. Lá có một gân
chính và nhiều gân phụ song song, phiến lá dài khoảng 30cm, rộng khoảng 1cm,
mép lá có răng cưa, có lông bao phủ bề mặt lá, có bẹ lá ôm lấy thân. Ở mép bẹ lá có
rìa lông, đầu bẹ lá có lông dài. Hệ rễ phát triển, rễ chùm có màu vàng, ăn sâu và lan
rộng (hình 10). [9], [16]
* Nhận xét:
- Bề mặt lá có lông bao phủ nhằm hạn chế sự thoát hơi nước khi lúa ma sống
trong điều kiện môi trường nắng nóng vào mùa khô.
25
- Thân chia thành nhiều lóng, quanh các mấu có vòng rễ sẽ giúp cho thân bám
vào đất lúc thân bị ngã xuống do tác hại của động vật hay bị nước lũ cuốn. Ngoài ra
còn tăng khả năng hút chất dinh dưỡng và hấp thu không khí trong môi trường thiếu
oxy trong đất.
- Lá dài có bẹ lá ôm lấy thân giữ cho thân tránh bị đốt nóng vào mùa khô.
- Hệ rễ chùm phát triển giúp cây hấp thu đủ nước và các chất dinh dưỡng, hơn
nữa giúp cây bám chặt vào đất không bị lũ cuốn trôi.
3.2. Cấu tạo giải phẫu
3.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Ngoài cùng là lớp biểu bì có lớp cutin mỏng, có độ dày trung bình
(93 1,31)μm, chiếm 6,7% bán kính của rễ. Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp thành
các sợi tạo nên nhiều khoảng trống, lớp vỏ có độ dày trung bình (744 3,34)μm,
chiếm 53,4% bán kính rễ. Bao quanh phần trụ là lớp vỏ trong gồm các tế bào vách
dày. Phần trụ là phần trong cùng của rễ có độ dày trung bình (557 3,87)μm, chiếm
40% bán kính rễ. Bên ngoài của trụ là vòng tế bào mô cứng vách dày tạo thành một
đai. Khối tế bào mô cứng xếp sát nhau ở phần trung tâm của trụ, xung quanh là các
tế bào mô mềm libe vách mỏng. Số lượng mạch gỗ ít, trên lát cắt ngang của rễ có 9
mạch gỗ phân bố thành vòng tròn quanh trụ (hình 11).
* Nhận xét:
- Lớp vỏ khá dày, các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp giống như các sợi tạo các
khoảng trống giữ chức năng dự trữ khí, ngoài ra còn làm tăng độ đàn hồi của rễ.
- Lớp vỏ trong gồm các tế bào mô cứng bao quanh trụ giúp tăng khả năng
chống đỡ. Các tế bào mô cứng tập trung ở trung trụ tạo thành lõi vững chắc, xung
quanh là các mạch gỗ thực hiện chức năng vận chuyển. Các tế bào mô mềm libe có
chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng.
3.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Nhìn trên lát cắt ngang của thân lúa ma, bên ngoài là biểu bì có phủ một lớp
cutin dày, kích thước trung bình của lớp biểu bì (34 1,50)μm, chiếm 3,7% bán
kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt với trụ. Kích thước trung bình của
phần trụ (895 3,16) μm, chiếm 96,3% bán kính của thân, có nhiều khoảng trống
lớn. Có hai vị trí sắp xếp của các bó mạch, các bó mạch nhỏ nằm gần lớp biểu bì,
26
các bó mạch lớn xếp sâu phía trong trụ. Lúa ma không có các tế bào mô mềm ruột,
chính giữa thân là một hệ thống ống rỗng (hình 12).
* Nhận xét:
- Lớp cutin dày nhằm hạn chế sự đốt nóng cho thân vào mùa khô nóng.
- Phần trụ có kích thước lớn gồm nhiều tế bào mô mềm sắp xếp tạo ra nhiều
khoảng trống lớn chứa khí. Các bó mạch nhỏ sắp xếp ở phía ngoài nhằm giúp thân
cứng chắc hơn, các bó lớn phân bố ở lớp tế bào mô mềm đảm bảo khả năng vận
chuyển.
- Thân lúa ma không có các tế bào mô mềm ruột, chính giữa thân là một hệ
thống ống rỗng chứa khí cung cấp cho hoạt động hô hấp của tế bào.
3.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì có cutin bao phủ, gồm một lớp tế bào cạnh tròn sếp sát nhau, độ dày
của hai lớp biểu bì trên và biểu bì dưới tương đối bằng nhau. Biểu bì trên có độ dày
trung bình (42 1,52)μm, chiếm 11,4% độ dày của lá; biểu bì dưới có độ dày trung
bình (40 1,94)μm, chiếm 10,9% độ dày của lá. Giữa hai lớp biểu bì là các tế bào
mô đồng hóa có hình dạng tương đối giống nhau, độ dày của khối mô đồng hóa là
(286 3,35)μm, chiếm 77,7% độ dày của lá. Hai bên gân lá có các bó mạch dẫn, các
bó mạch có vòng tế bào mô cứng bao quanh. Bó mạch gồm có các tế bào mạch gỗ
và libe, đặc biệt ở gân chính có nhiều bó mạch, bên cạnh đó còn có khoảng trống
(hình 13).
* Nhận xét:
- Biểu bì có cutin nhằm hạn chế sự thoát hơi nước vào mùa khô.
- Độ dày của các tế bào mô đồng hóa lớn tăng khả năng quang hợp.
- Các bó mạch ở gân lá có vòng tế bào mô cứng bao quanh có chức năng nâng
đỡ cho lá. Vì vậy lá có phiến dài lớn nhưng không bị gãy gập.
- Ở gân chính có nhiều bó mạch đảm bảo cho việc vận chuyển dinh dưỡng, các
tế bào mô mềm libe trong bó mạch là nơi dự trữ dinh dưỡng, các khoảng trống để
chứa không khí.
27
Hình 10 Hình thái lúa ma
Hình 11 Cấu tạo rễ lúa ma
Hình 12 Cấu tạo thân lúa ma
Hình 13 Cấu tạo lá lúa ma
28
3.3. Đặc điểm sinh thái
3.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Vào mùa khô, lúa ma sống ở môi trường đất khô ráo cơ thể sinh trưởng
phát triển kém, thân ngắn nhỏ, lá nhỏ. Vào mùa nước lũ, lúa ma sinh trưởng, phát
triển tốt hơn, lóng dài hơn, thân dài và to hơn, lá dài và rộng hơn. Lúa ma thích nghi
với môi trường đất ẩm ướt, sinh trưởng tốt ngay trong môi trường ngập lũ.
- Nước: Lúa ma sống trong môi trường ngập nước sâu và kéo dài, độ pH
khoảng 7,5.
3.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Hệ rễ chùm phát triển vì sống ở môi trường ngập nước, đất mềm giúp cây bám
chặt vào đất. Ở mỗi mấu có thêm vòng rễ giúp hấp thu oxy và dinh dưỡng.
Thân chia lóng và lúa ma có khả năng kéo dài thân do sự phát triển của lóng,
thích nghi trong mùa nước ngập. Lóng có độ cứng giúp lúa ma ít bị đổ ngã khi gặp
gió bão.
4. Năng ống (Eleocharis dulcis (Burm.f.) Hensch.)
Thuộc họ Lác: CYPERACEAE
4.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Năng ống là cỏ sống nhiều năm, có thân rễ, mọc thành đám lớn hay nhỏ, hình
trụ cao khoảng 40-50cm, thân có màu xanh, trong thân có nhiều vách ngăn ngang,
vào mùa nước nổi thân dài ra nhiều mét, vươn lên khỏi mặt nước để hấp thu ánh
sáng. Lá tiêu giảm thành bẹ ngắn ở đáy. Rễ có màu vàng nâu, mềm, có nhiều lông
hút. Gié hoa dài từ 3-5cm, mọc ở đỉnh thân. Mùa hoa quả gần như kéo dài từ tháng
3 đến tháng 12 (hình 14). [16], [17]
Năng ống có củ màu đen bên ngoài, bên trong trắng, giòn, dễ vỡ. Sinh sản chủ
yếu là vô tính.
* Nhận xét:
- Năng ống có thân rễ giúp tồn tại trong môi trường ngập nước, đảm bảo cho
khả năng sống sót và mọc lan nhanh của loài.
- Thân năng ống có nhiều vách ngăn tạo khoảng trống chứa khí giúp thân căng
tròn và thẳng đứng trong không khí cũng như trong môi trường nước. Vào mùa
nước thân năng ống có thể dài nhiều mét thích nghi với môi trường ngập nước sâu.
29
4.2.Cấu tạo giải phẫu
4.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Phía ngoài là lớp biểu bì dày trung bình (102 2,54)μm, chiếm 4,1% bán kính
rễ. Phần vỏ dày trung bình (1246 5,33)μm, chiếm 50,5% bán kính rễ gồm nhiều tế
bào mô xốp, có nhiều khoảng trống. Lớp vỏ trong nằm trong cùng của phần vỏ gồm
các tế bào vách dày xếp sát nhau tạo thành vòng bao quanh trụ. Trụ là phần trung
tâm của rễ, dày trung bình (1118 4,89)μm, chiếm 45,3% bán kính rễ gồm nhiều tế
bào mô cứng và các tế bào mô mềm. Số lượng mạch gỗ rất ít, trên lát cắt ngang của
rễ chỉ có 7 mạch tập trung ở phần trụ (hình 15).
* Nhận xét:
- Phần vỏ có kích thước khá lớn, gồm nhiều tế bào mô xốp tạo khoảng trống
chứa khí, thích nghi điều kiện môi trường ngập nước thiếu oxy.
- Lớp tế bào vỏ trong có vách dày, bảo vệ cho phần trung trụ. Trung trụ gồm
rất nhiều tế bào mô cứng giúp tăng khả năng chịu tác động cơ học. Phía dưới lớp vỏ
trong có một lớp tế bào mô mềm libe tham gia vào quá trình vận chuyển các chất
dinh dưỡng.
- Các mạch gỗ phân bố thành vòng quanh trụ đảm bảo cho việc vận chuyển
nước và muối khoáng, ngoài ra còn làm tăng cường độ bền của rễ giúp rễ ăn sâu và
lan rộng trong đất mềm, ngập nước.
4.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Biểu bì có phủ lớp cutin và có chứa diệp lục, kích thước trung bình
(43 1,43)μm, chiếm 5% bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt với trụ.
Phần trụ dày, kích thước trung bình (818 3,37)μm, chiếm 95% bán kính thân. Các
bó mạch nhỏ nằm gần lớp biểu bì, các bó lớn xếp ở phía trong, xung quanh bó mạch
lớn có vòng tế bào mô cứng, giữa các bó mạch lớn có các khoảng trống. Thân năng
ống không có các tế bào mô mềm ruột, tạo thành một hệ thống ống rỗng dọc theo
chiều dài của thân (hình 17).
* Nhận xét:
- Năng ống có lá tiêu giảm, quá trình quang hợp xảy ra ở thân nhờ lớp biểu bì
của thân có chứa diệp lục. Các tế bào mô mềm là nơi dự trữ chất dinh dưỡng.
- Khoảng trống có kích thước lớn là nơi chứa khí và trao đổi khí, thích nghi
với điều kiện môi trường ngập nước sâu và kéo dài.
30
- Các bó mạch phân bố ở hai vị trí: Bó có kích thước bé nằm ở gần biểu bì, các
bó có kích thước lớn sắp xếp ở phía trong đảm bảo khả năng vận chuyển nước và
chất dinh dưỡng. Xung quanh bó mạch lớn có vòng tế bào mô cứng giúp tăng độ
vững chắc của thân.
Hình 14 Hình thái năng ống
Hình 15 Cấu tạo rễ năng ống
Hình 16 Cấu tạo trụ rễ năng ống Hình 17
Cấu tạo thân năng ống
31
4.3. Đặc điểm sinh thái
4.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Năng ống sống ở môi trường đất ngập nước và ngập quanh năm, thường
là ở những khu vực ven các con kênh và dọc theo bờ kênh.
- Nước: Năng ống sống trong môi trường nước có độ pH axit hay trung tính.
Trong điều kiện mùa khô, dọc các bờ kênh là nơi có độ phèn cao nhưng năng ống
vẫn sinh trưởng và phát triển tốt. Vào mùa mưa lũ, nước phù sa theo các cống dẫn
nước vào Khu du lịch sinh thái làm cho mực nước nơi đây dâng cao, kéo theo độ pH
của nước tăng, năng ống vẫn tồn tại.
Năng ống là một trong những sinh vật chỉ thị cho vùng đất phèn nhiều, phát
triển tốt ở pH thấp, từ 4-5, rễ ăn sâu có khi đến 1m và rất khó tiêu diệt. Năng ống
phát triển khi đất bị ngập nước và có độ ẩm cao, độ ẩm của đất dưới 15% thì năng
khó sống.
4.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Thân hình trụ, trơn, sống trong nước, có nhiều vách ngăn ngang tạo thành các
khoảng trống chứa khí cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể.
Thân năng ống có thể dài ra vươn theo mực nước để thích nghi với môi trường
nước ngập sâu. Theo Phạm Hoàng Hộ thì cơ thể năng ống dài ra theo mực nước đến
trên 1,5m và trổ bông dù thân dài hay ngắn.
Rễ ăn sâu xuống đất thích nghi với môi trường đất ẩm, mềm hay ngập nước
kéo dài giúp giữ vững cơ thể.
Ngoài ra năng ống còn có thân rễ giúp tồn tại trong điều kiện môi trường khắc
nghiệt, môi trường ngập úng lâu dài, tăng khả năng sống sót và mở rộng sự phân bố
của loài.
32
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI
THỰC VẬT HAI LÁ MẦM
1. Rau dừa nước (Ludwidgia adscendens (L.) Hara.).
Thuộc họ Rau dừa nước: OENOTHERACEAE
1.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Là cây thân thảo, thường mọc bò ở nơi ẩm ướt, có bùn hoặc nổi trên mặt nước ở các đầm, ao hồ nhờ có rễ phao nổi màu trắng, hình trứng, xốp. Rễ mọc ra từ các mấu. Lá nguyên, mọc cách, có hình bầu dục ngược. Hoa màu vàng mọc ở nách lá. Ra hoa vào khoảng tháng 10. Quả nang, hình trụ (hình 18). [15], [16]
* Nhận xét:
- Rễ mọc ra từ các mấu giúp cây bám vào đất ẩm, bùn; đối với môi trường ngập nước, các rễ này giúp tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng.
- Nhờ có rễ phao nên cho cây luôn nổi trên mặt nước, thích nghi với mùa nước lũ tràn về.
1.2. Cấu tạo giải phẫu
1.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Biểu bì có độ dày trung bình (170 4,46)μm, chiếm 10,1% bán kính của rễ.
Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp sát nhau, kích thước trung bình của vỏ
(749 3,38)μm, chiếm 44,7% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ
trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày
trung bình (751 2,45)μm, chiếm 44,8% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp
xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ (hình 20).
* Nhận xét:
- Biểu bì chiếm 10,1%, tăng khả năng bảo vệ cho các mô bên trong.
- Phần vỏ dày có chức năng dự trữ.
- Trụ dày tương đương với vỏ, gồm nhiều tế bào mô cơ vách dày ở trong cùng nhằm tăng độ bền vững của rễ.
1.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (74 1,87)μm, chiếm 1,8%
bán kính của thân. Lớp vỏ dày có kích thước trung bình (2510 24,4)μm, chiếm
33
59,6% bán kính của thân. Các tế bào mô mềm vỏ sắp xếp tạo nên nhiều khoang
trống lớn. Phần trụ có kích thước trung bình (1620 9,34)μm, chiếm 38,5% bán
kính của thân, gồm các tế bào mô mềm có vách dày sắp xếp sát nhau. Các bó mạch
sắp xếp thành vòng xung quanh trụ, số lượng tương đối ít (hình 21).
* Nhận xét:
- Phần vỏ có nhiều khoang trống lớn có tác dụng dự trữ khí.
- Phần trụ có nhiều tế bào mô mềm vách dày xếp sát nhau tăng khả năng vững chắc cho thân. Các bó mạch sắp xếp thành vòng ngoài trụ tăng khả năng chống đỡ.
1.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì trên gồm những tế bào có kích thước và hình dạng giống nhau, phía
trên có phủ lớp cutin, độ dày trung bình (72 1,94)μm, chiếm 12% độ dày của lá,
các tế bào có màng dày sắp xếp sát nhau. Biểu bì dưới gồm hai lớp tế bào có độ dày
trung bình (47 1,56)μm, chiếm 7,8% độ dày của lá. Có sự phân hóa thành mô giậu
và mô khuyết, dưới lớp biểu bì là mô giậu gồm những tế bào hình chữ nhật kéo dài
xếp vuông góc với bề mặt biểu bì, có độ dày trung bình (274 1,86)μm, chiếm
45,6% độ dày của lá. Tế bào mô giậu có rất nhiều hạt diệp lục. Mô khuyết gồm
những tế bào có hình dạng khác nhau xếp sát nhau, có độ dày trung bình
(207 1,99)μm, chiếm 34,5% độ dày của lá. Gân lá to, trong gân chính của lá nhìn
trên lát cắt ngang có ít bó dẫn (hình 22).
* Nhận xét:
- Biểu bì trên của lá dày, có phủ cutin hạn chế sự đốt nóng vào.
- Kích thước mô giậu tương đối dày, chiếm 45,6% độ dày của lá và chứa nhiều
hạt diệp lục nhằm tăng khả năng quang hợp.
- Gân to giúp nâng đỡ cho lá.
34
Hình 18 Hình thái rau dừa nước
Hình 19 Hình thái rễ phao rau dừa nước
Hình 20 Cấu tạo rễ rau dừa nước
Hình 21 Cấu tạo thân rau dừa nước
Hình 22 Cấu tạo lá rau dừa nước
35
1.3. Đặc điểm sinh thái
1.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Rau dừa nước sinh trưởng tốt ở đất ngập nước quanh năm, ở môi trường
ẩm ướt hoặc đất bùn thiếu oxy, cây vẫn sinh trưởng phát triển bình thường.
- Nước: Rau dừa nước sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích
hợp với kênh rạch, ao hồ.
1.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Rau dừa nước có rễ phao mọc ở các mấu thân giúp cơ thể nổi trên mặt nước, đây là đặc điểm thích nghi với môi trường ngập nước. Nước càng nhiều lóng càng dài ra, kích thước của rễ phao càng lớn.
Rễ mọc ở các mấu giúp tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng.
2. Sen (Nelumbo nucifera Gaertn.)
Thuộc họ Sen: NELUMBONACEAE
2.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Là thực vật thủy sinh sống ở đầm, hồ, có thân rễ. Lá to, cuống lá dài đưa lá lên
khỏi mặt nước, phiến lá có gân hình lọng. Thân và cuống lá có nhiều lỗ chứa khí, lá
có cấu tạo 2 mặt, cuống lá tròn có nhiều gai nhỏ. Rễ chùm phát triển, ăn sâu và lan
rộng, rễ có màu nâu sậm (hình 23). [2], [16]
* Nhận xét:
- Thân rễ giúp sen có thể tồn tại trong môi trường ngập nước quanh năm.
- Cuống lá dài, đưa lá lên mặt nước giúp tăng cường hấp thu ánh sáng và thực
hiện quá trình quang hợp. Thân và cuống lá có nhiều lỗ khí giúp chứa khí cung cấp
cho hoạt động sống, cuống lá có nhiều gai có chức năng bảo vệ.
2.2. Cấu tạo giải phẫu
2.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Biểu bì gồm 2 lớp tế bào có độ dày trung bình (101 1,87)μm, chiếm 6,9%
bán kính của rễ. Lớp tế bào mô xốp dày bao quanh trụ, các tế bào mô xốp sắp xếp
tạo nên rất nhiều khoảng trống gian bào, kích thước trung bình của vỏ
(1116 3,67)μm, chiếm 76,1% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ
trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày
trung bình (250 1,58)μm, chiếm 16,9% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp
36
xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ. Các mạch gỗ sắp xếp thành vòng
tròn, số lượng mạch gỗ rất ít (hình 24).
* Nhận xét:
- Lớp tế bào mô xốp có kích thước dày tạo ra nhiều khoảng trống lớn chứa khí
thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước quanh năm, thiếu oxy trong đất.
- Lớp vỏ trong gồm các tế bào vách dày có chức năng tăng tính chống chịu của
rễ. Phần trụ có các tế bào mô mềm libe và mô cơ dày đặc tạo lõi cứng chắc giúp cho
rễ ăn sâu vào đất.
- Mạch gỗ xếp thành vòng tròn đảm bảo khả năng hút và vận chuyển dinh
dưỡng.
2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân rễ
Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (121 1,57)μm, chiếm 5,1%
bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt. Phần trụ có kích thước trung
bình (2246 5,26)μm, chiếm 94,9% bán kính của thân, gồm các tế bào mô mềm
cạnh tròn sắp xếp sát nhau và một vài mạch gỗ nằm rải rác. Thân rễ của sen có
nhiều khoảng trống lớn ở phần trụ (hình 25).
* Nhận xét:
- Lớp tế bào mô mềm rất dày có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.
- Khoảng trống ở phần trụ là nơi chứa khí và vận chuyển khí.
- Số lượng mạch gỗ ít, kích thước nhỏ có tác dụng tăng áp suất dẫn truyền.
2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày, kích thước trung bình (123 1,22)μm, chiếm
11,9% độ dày của lá; biểu bì dưới có kích thước (78 1,32)μm, chiếm 7,5% độ dày
của lá. Giữa hai lớp biểu bì là lớp tế bào mô đồng hóa có độ dày (833 3,86)μm,
chiếm 80,6% độ dày của lá. Có tế bào đá nằm rải rác. Các bó mạch có vòng tế bào
mô dày bao quanh. Có nhiều khoang trống trong khối mô đồng hóa (hình 26).
* Nhận xét:
- Lá sen sắp xếp song song với mặt phẳng ngang do đó bề mặt lá sen luôn tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng, nhờ có lớp cutin dày hạn chế sự đốt nóng vào mùa khô
có nhiệt độ cao.
- Không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, đây là đặc điểm đặc
trưng của sen so với thực vật Hai lá mầm. Sen có lá rộng, kích thước mô đồng hóa
37
dày để tăng cường quang hợp và nâng đỡ. Lá có nhiều khoang trống chứa khí. Các
bó mạch có vòng tế bào vách dày hóa gỗ bao quanh cùng với các tế bào đá có chức
năng nâng đỡ cho lá.
Hình 23 Hình thái của sen
Hình 24 Cấu tạo rễ sen
Hình 25 Cấu tạo thân rễ sen
Hình 26 Cấu tạo lá sen
38
2.3. Đặc điểm sinh thái
2.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Sen mọc tốt ở đất ngập nước quanh năm, đất nhão và thiếu oxy. Tuy
nhiên, môi trường nước ngập sâu hay nông thì sen đều sinh trưởng và phát triển
được. Vào mùa khô, các lung bàu sen với mực nước thấp, sen phát triển với cuống
lá ngắn, cây vẫn ra hoa. Vào mùa mưa cùng với lũ về, lung sen có mực nước ngập
rất sâu, sen phát triển với cuống lá dài ra và đưa lá lên trên mặt nước.
- Nước: Sen sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích hợp với
vùng nước chảy đọng. Vào mùa khô môi trường có độ pH khoảng 6,77.
Sen thích nghi với điều kiện nước ngập sâu, ít phèn và sinh trưởng tốt nhất vào
mùa nước lũ.
2.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Sen có thân rễ, sống ở vùng đầm lầy, đất nhão thiếu oxy quanh năm nên trong
thân có nhiều khoảng trống dự trữ khí, sen thích nghi với hình thức sinh sản sinh
dưỡng và tái sinh từ thân rễ.
Nước ngập càng sâu thì cuống lá càng dài đưa lá lên khỏi mặt nước. Cuống lá
dày, cứng và có nhiều gai nhỏ giúp bảo vệ cơ thể. Cũng giống như thân, lá có nhiều
khoảng trống lớn chứa khí. Có lá to nhờ lực nâng đỡ của nước, tăng cường hấp thu
ánh sáng cung cấp cho quang hợp.
Rễ nhiều, ăn sâu, vỏ rễ dày và dai giúp bám chặt vào đất nhão. Rễ có nhiều
khoảng gian bào chứa khí ở lớp vỏ rễ thích nghi với điều kiện đất ngập nước quanh
năm, thiếu oxy trong đất.
3. Súng lam hay súng ma (Nymphaea nouchali Burm.f.)
Thuộc họ Súng: NYMPHAEACEAE
3.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Là thực vật thân thảo, thủy sinh sống ở đầm, hồ, có thân rễ ngắn. Lá to, mềm,
nổi trên mặt nước, phiến lá có gân hình lọng, mép lá hơi lượn, lá có cấu tạo 2 mặt.
Thân và cuống lá có nhiều lỗ chứa khí. Rễ chùm phát triển, ăn sâu và lan rộng, rễ có
màu nâu sậm (hình 27). [15], [17]
* Nhận xét:
- Thân rễ giúp súng tồn tại trong môi trường ngập nước quanh năm.
39
- Cuống lá dài, đưa lá lên mặt nước giúp tăng cường hấp thu ánh sáng và thực
hiện quá trình quang hợp. Thân và cuống lá có nhiều lỗ khí giúp chứa khí cung cấp
cho hoạt động sống. Phiến lá to, mềm, hạn chế tác động của dòng nước.
- Rễ chùm ăn sâu và lan rộng giúp cây bám chặt vào đất nhão không bị cuốn
trôi.
3.2. Cấu tạo giải phẫu
3.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Biểu bì gồm 2 lớp tế bào có độ dày trung bình (116 2,09)μm, chiếm 8,6%
bán kính của rễ. Lớp tế bào mô xốp dày bao quanh trụ, các tế bào mô xốp sắp xếp
tạo nên rất nhiều khoang trống gian bào, kích thước trung bình của vỏ
(985 5,44)μm, chiếm 73,56% bán kính của rễ. Trong cùng của phần vỏ là lớp vỏ
trong có các tế bào vách dày, tròn cạnh xếp thành vòng liên tục. Phần trụ có độ dày
trung bình (238 2,81)μm, chiếm 17,77% bán kính của rễ, gồm các tế bào libe sắp
xếp ở vòng ngoài, bên trong là khối tế bào mô cơ. Các mạch gỗ sắp xếp thành vòng
tròn, số lượng mạch gỗ rất ít (hình 28).
* Nhận xét:
- Lớp tế bào mô xốp có kích thước dày tạo ra nhiều khoang trống lớn chứa khí
thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước quanh năm, thiếu oxy trong đất.
- Lớp vỏ trong gồm các tế bào vách dày có chức năng tăng tính chống chịu của
rễ. Phần trụ có các tế bào mô mềm libe và mô cơ dày đặc tạo lõi cứng chắc giúp cho
rễ ăn sâu vào đất.
- Mạch gỗ xếp thành vòng tròn đảm bảo khả năng hút và vận chuyển dinh
dưỡng.
3.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân rễ
Bên ngoài là lớp biểu bì có kích thước trung bình (149 1,87)μm, chiếm 5,2%
bán kính của thân. Lớp vỏ mỏng rất khó phân biệt. Phần trụ có kích thước trung
bình (2747 2,00)μm, chiếm 95,1% bán kính của thân, gồm các tế bào mô mềm
cạnh tròn sắp xếp tạo nhiều khoang trống lớn và một vài mạch gỗ nằm rải rác ở gần
dưới lớp biểu bì (hình 29).
* Nhận xét:
- Lớp tế bào mô mềm rất dày có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.
- Khoảng trống ở phần trụ là nơi chứa khí và vận chuyển khí.
40
- Số lượng mạch gỗ ít, kích thước nhỏ có tác dụng tăng áp suất dẫn truyền.
3.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày, kích thước trung bình (74 1,88)μm, chiếm
9,7% độ dày của lá; biểu bì dưới có kích thước (47 1,22)μm, chiếm 6,1% độ dày
của lá. Giữa hai lớp biểu bì là lớp tế bào mô đồng hóa có độ dày (644 2,21)μm,
chiếm 84,2% độ dày của lá. Các bó mạch có vòng tế bào mô dày bao quanh. Có
nhiều khoang trống trong khối mô đồng hóa. Có nhiều tế bào đá phân bố rải rác
(hình 30).
* Nhận xét:
- Lá súng sắp xếp song song với mặt phẳng ngang do đó bề mặt lá luôn tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng, nhờ có lớp cutin dày hạn chế sự đốt nóng lá.
- Không có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, súng có lá rộng, kích
thước mô đồng hóa dày để tăng cường quang hợp và nâng đỡ. Lá có nhiều khoang
trống chứa khí. Các bó mạch có vòng tế bào vách dày hóa gỗ bao quanh có chức
năng nâng đỡ cho lá. Các tế bào đá giúp tăng độ vững chắc cho lá.
3.3. Đặc điểm sinh thái
3.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Súng mọc tốt ở đất ngập nước quanh năm, đất nhão và thiếu oxy. Tuy
nhiên, môi trường nước ngập sâu hay nông thì súng đều sinh trưởng và phát triển
được. Vào mùa khô, súng phát triển với cuống lá ngắn, cây vẫn ra hoa. Vào mùa
mưa cùng với lũ về, mực nước ngập sâu, súng phát triển với cuống lá dài ra và đưa
lá lên trên mặt nước. Ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, súng thường xuất hiện vào
mùa nước nổi.
- Nước: Súng sống tốt ở môi trường nước ngập vừa và nhiều, thích hợp với
vùng nước chảy đọng.
3.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Súng có thân rễ, sống ở vùng đầm lầy, đất nhão thiếu oxy quanh năm nên
trong thân có nhiều khoang trống dự trữ khí, súng thích nghi với hình thức sinh sản
sinh dưỡng và tái sinh từ thân rễ.
Nước ngập càng sâu thì cuống lá càng dài đưa lá lên khỏi mặt nước. Cũng
giống như thân, lá có nhiều khoang trống lớn chứa khí. Có lá to nhờ lực nâng đỡ
của nước, tăng cường hấp thu ánh sáng cung cấp cho quang hợp.
41
Rễ nhiều, ăn sâu, vỏ rễ dày và dai giúp bám chặt vào đất nhão. Rễ có nhiều
khoảng gian bào chứa khí ở lớp vỏ rễ thích nghi với điều kiện đất ngập nước quanh
năm, thiếu oxy trong đất.
Hình 27 Hình thái của súng
Hình 28 Cấu tạo rễ súng
Hình 29 Cấu tạo thân rễ súng
Hình 30 Cấu tạo lá súng
42
4. Tràm (Melaleuca leucadendra L.)
Thuộc họ Sim: MYRTACEAE
4.1. Đặc điểm hình thái, kiểu dạng thực vật
Tràm là loài cây gỗ, thân phân nhánh, vỏ màu trắng xám, mềm xốp gồm nhiều
lớp màng mỏng tạo nên. Thân cao khoảng 15-20m, có nhiều cành. Lá mọc cách, có
cấu tạo một mặt; lúc non lá mềm có màu lục nhạt, lúc già lá cứng bóng có màu lục
sẫm, cuống lá ngắn, phiến hình mác hay hình trái xoan hẹp nhọn dần về hai phía. Lá
dài từ 4-8cm, rộng từ 1,5-2cm, trên lá có hai gân hình cung mềm, khi già gân lá
cứng và giòn. Rễ đâm sâu và lan rộng, ngoài ra tràm còn có bộ rễ khí trên thân.
Tràm là cây ưa sáng, tán lá thưa, sinh trưởng nhanh, tái sinh hạt tốt, khả năng
đâm chồi mạnh (hình 31). [6], [15], [16]
* Nhận xét:
- Lá cứng, dày và mọc cách tăng cường khả năng hấp thu ánh sáng.
- Thân có vỏ xốp, cấu tạo nhiều lớp giúp cách nhiệt, do đó tràm có khả năng
chịu nóng trong mùa khô và chịu ngập trong mùa mưa lũ.
- Rễ đâm sâu, lan rộng giúp giữ vững thân cây, hút đủ nước và dinh dưỡng.
Khi mùa nước nổi về, rễ tràm có thể mọc ở vị trí trên thân gọi là rễ khí sinh, rễ này
có vai trò hấp thu oxy và hút được nhiều chất dinh dưỡng từ nguồn phù sa các con
sông, kênh rạch đổ về.
4.2. Cấu tạo giải phẫu
4.2.1. Cấu tạo giải phẫu rễ
Nhìn trên lát cắt ngang cấu tạo rễ tràm 3 phần : bần, vỏ và trụ.
Phía ngoài là lớp bần có màng hóa gỗ, dày trung bình (102 2,46)μm, chiếm
2,9% bán kính của rễ. Phía trong lớp bần là lớp vỏ có kích thước trung bình
(748 2,54)μm, chiếm 21,5% bán kính của rễ, gồm các tế bào mô mềm có cạnh tròn
xếp sát nhau đồng thời có một số tế bào mô cứng nằm rải rác. Phần trụ có độ dày
trung bình (2626 3,67)μm, chiếm 75,5% bán kính của rễ, gồm nhiều sợi gỗ, tia gỗ
và mạch gỗ (hình 32).
* Nhận xét:
- Lớp bần giúp bảo vệ rễ chống chịu với những tác động cơ học.
- Các tế bào mô cứng ở lớp vỏ làm tăng khả năng chống đỡ cho cây.
43
- Kích thước phần trụ lớn gồm các tế bào mạch gỗ, sợi gỗ và tia gỗ giúp tràm
có cấu tạo hệ rễ vững chắc.
2.2.2. Cấu tạo giải phẫu thân
Ngoài cùng là lớp bần có độ dày trung bình (218 3,48)μm, chiếm 5,26% bán
kính của thân. Dưới lớp bần là lớp vỏ có kích thước trung bình (1016 5,22)μm,
chiếm 24,56% bán kính của thân, bao gồm những tế bào mô mềm vỏ cạnh tròn xếp
sát nhau, xen lẫn với mô mềm là các tế bào mô cứng. Trong phần trụ có gỗ với độ
dày trung bình (1612 6,43)μm, chiếm 38,96% bán kính của thân gồm nhiều sợi gỗ
và mạch gỗ dày đặc. Trong cùng là ruột gồm những tế bào xếp sát nhau, vách bằng
xenlulo, độ dày trung bình (1291 5,26)μm, chiếm 31,20% bán kính của thân.
Trong phần ruột có nhiều tế bào mô cứng nằm xen lẫn với các tế bào mô mềm (hình
33).
* Nhận xét:
- Lớp bần dày, bong ra thành nhiều lớp có vai trò cách nhiệt và bảo vệ cho lớp
vỏ bên trong khi điều kiện môi trường nắng nóng vào mùa khô.
- Độ dày của lớp mô mềm vỏ khá lớn là nơi dự trữ chất dinh dưỡng cho cây,
đồng thời cũng là nơi dự trữ nước khi điều kiện môi trường thiếu nước. Các tế bào
mô cứng nằm rải rác xen lẫn với mô mềm vỏ giúp cho thân cây thêm cứng chắc.
- Phần ruột chiếm tỷ lệ lớn, có số lượng mô cứng tương đối nhiều, làm tăng
thêm sức bền cơ học cho thân, giúp thân có cấu tạo vững chắc hơn.
2.2.3. Cấu tạo giải phẫu lá
Biểu bì trên gồm những tế bào có kích thước và hình dạng giống nhau, phía
trên có phủ lớp cutin dày, độ dày trung bình (73 1,37)μm, chiếm 8,8% độ dày của
lá, các tế bào có màng dày sắp xếp sát nhau. Biểu bì dưới gồm hai lớp tế bào có độ
dày trung bình (82 2,09)μm, chiếm 9,9% độ dày của lá. Có sự phân hóa thành mô
giậu và mô khuyết, dưới lớp biểu bì là mô giậu gồm những tế bào hình ngũ giác xếp
vuông góc với bề mặt biểu bì, có độ dày trung bình (246 3,33)μm, chiếm 29,6%
độ dày của lá. Mô khuyết gồm những tế bào có hình dạng khác nhau xếp sát nhau,
có độ dày trung bình (430 6,02)μm, chiếm 51,7% độ dày của lá. Trong gân chính
của lá nhìn trên lát cắt ngang có các bó dẫn, các tế bào tạo thành đai liên tục hình
vòng cung, libe quanh gỗ, mạch gỗ nhỏ (hình 35).
* Nhận xét:
44
- Biểu bì trên có phủ lớp cutin dày có tác dụng chống nóng khi gặp điều kiện
nắng nóng vào mùa khô.
- Tế bào thịt lá có sự phân hóa thành mô giậu và mô khuyết, mô giậu phát triển
giúp cây quang hợp tốt.
Hình 31 Hình thái của tràm
Hình 32 Cấu tạo rễ thứ cấp của tràm
Hình 33 Cấu tạo thân thứ cấp của tràm
Hình 34 Cấu tạo ruột thứ cấp thân tràm
Hình 35 Cấu tạo lá tràm
45
4.3. Đặc điểm sinh thái
4.3.1. Đặc điểm môi trường đặc trưng
- Đất: Tràm sống ở môi trường đất ẩm vào mùa khô và ngập lâu vào mùa mưa
lũ. Tuy nhiên tràm cần có thời gian khô nước để cây sinh trưởng phát triển tốt, tràm
có khả năng tái sinh cao. Sở dĩ vào mùa khô phải giữ đất ẩm là để tránh hiện tượng
cháy tràm vì ở tràm có một lớp bần dày, cộng thêm với hệ rễ khí và lá khô rụng
xuống, tất cả đều rất dễ cháy, do đó cần phải giữ nước trong rừng tràm.
- Nước: Ở mùa mưa mực nước dâng lên do nước mưa và nước lũ đổ về, độ pH
tăng cao.
4.3.2. Đặc điểm thích nghi sinh thái
Vỏ thân có nhiều lớp giữ chức năng cách nhiệt, chống thấm nước, thích nghi
với cả môi trường khô và môi trường ngập nước.
Là cây thân gỗ sống trong môi trường đất luôn mềm và ngập nước nên có
nhiều rễ chằng chịt, ăn sâu và lan rộng giúp giữ vững thân không bị đổ ngã.
Vào mùa nước, mực nước dâng đến đâu thì có rễ khí sinh ở thân mọc ra đến
đó. Rễ khí có vai trò tăng khả năng hấp thu oxy.
46
Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM
THÍCH NGHI CỦA CÁC LOÀI THỰC VẬT ĐIỂN HÌNH
Ở KHU DU LỊCH SINH THÁI GÁO GIỒNG
1. Những đặc điểm thích nghi về hình thái
* Đối với các cây Một lá mầm
Đa số là thực vật thân thảo sống nhiều năm (trừ mồm mốc là cỏ một năm),
thân có khả năng vươn dài ra vào mùa nước nổi thích nghi với môi trường đất ngập
nước. Một số loài như năng ống có thân rễ; cỏ ống có thân ngầm giúp chúng có thể
tồn tại trong môi trường ngập nước lâu dài mà không bị chết.
Mặt lá có lông bao phủ hoặc có lớp phấn trắng bạc nhằm hạn chế sự đốt nóng
vào mùa khô.
Hệ rễ chùm phát triển giúp cây bám chặt vào đất. Rễ có nhiều lông hút tăng
khả năng hút chất dinh dưỡng và hấp thu nước trong mùa khô.
* Đối với các cây Hai lá mầm
Rau dừa sinh trưởng tốt ở môi trường đất ngập nước, thân có khả năng kéo dài
ra và nổi trên mặt nước nhờ có phao trắng.
Sen, súng, là những loài thực vật sống thủy sinh, có thân rễ, cuống lá dài đưa
lá lên trên mặt nước để hấp thu ánh sáng. Phiến lá rộng để tăng diện tích tiếp xúc
với ánh sáng, tăng khả năng quang hợp.
Tràm là cây loài ưa sáng, lá sắp xếp nằm xiên hoặc ngang trong không gian,
đảm bảo khả năng hấp thu ánh sáng cung cấp cho quang hợp. Hệ rễ phát triển ăn
sâu và lan rộng giúp giữ vững cơ thể, tăng hấp thu nước trong mùa khô.
2. Những đặc điểm thích nghi về cấu tạo giải phẫu
2.1. Đặc điểm thích nghi của rễ
* Đối với rễ các cây Một lá mầm
Lớp biểu bì tương đối dày giúp bảo vệ cho rễ.
Phần vỏ dày gồm nhiều tế bào mô xốp tạo nên nhiều khoang trống gian bào là
nơi chứa khí và thực hiện chức năng trao đổi khí. Lớp vỏ trong gồm nhiều tế bào
47
vách dày có chức năng giúp rễ chắc hơn để bám vào đất, thích nghi với môi trường
đất mềm ngập nước.
* Đối với rễ các cây Hai lá mầm
Rau dừa nước, sen, súng là những loài sinh trưởng tốt ở môi trường đất ngập
nước, rễ có nhiều mô xốp và nhiều khoang trống chứa khí, thích nghi với môi
trường ngập úng quanh năm.
Tràm có lớp bần dày có chức năng bảo vệ và cách nhiệt, hạn chế nhiệt độ bất
lợi đến cơ thể của cây khi cây sống vào mùa đất khô nóng, đồng thời bần bong ra
thành nhiều lớp cũng giúp trao đổi khí. Như vậy lớp bần dày và dễ bong vừa có
chức năng bảo vệ vừa có chức năng tăng sự thông khí. Ngoài ra ở tràm còn có nhiều
rễ khí mọc trên thân vào mùa nước nổi để tăng khả năng hấp thu oxy, thích nghi với
môi trường nước ngập thiếu oxy. Vào mùa khô, lớp bần bong ra cùng với bộ rễ khí
làm tăng nguy cơ cháy rừng tràm.
2.2. Đặc điểm thích nghi của thân
* Đối với thân các cây Một lá mầm
Do sống trong môi trường đất ngập nước, cơ thể có nhiều khoảng trống lớn có
chức năng dự trữ khí và thực hiện trao đổi khí. Các bó mạch phân bố đều trong thân
giúp thân chắc hơn, vươn cao hơn, vì vậy chúng có thể tạo ra được nhiều nơi trú ẩn
cho một số loài chim nước. Số lượng mạch gỗ ít, nhỏ tăng áp suất dẫn truyền.
* Đối với thân các cây Hai lá mầm
Lớp bần dày có chức năng bảo vệ cho cây tránh sự đốt nóng vào mùa khô hay
hạn chế sự thấm nước vào mùa lũ.
Tổ chức chứa khí ở thân Hai lá mầm nhỏ hơn thân Một lá mầm. Riêng thân rễ
sen, súng có nhiều khoang trống lớn chứa oxy thích nghi với môi trường ngập úng
quanh năm.
2.3. Đặc điểm thích nghi của lá
* Đối với lá các cây Một lá mầm
Biểu bì có phủ cutin dày thích nghi với việc chống nóng vào mùa khô, ở biểu
bì dưới còn có các tế bào vận động giúp lá cuộn tròn lại khi trời nắng nóng.
Xung quanh các bó dẫn có vòng tế bào mô cứng có chức năng nâng đỡ cho lá
không bị gãy gập.
48
Cấu tạo lá có nhiều khoảng gian bào chứa khí thích nghi với điều kiện ngập
nước. Theo Nguyễn Bá: “Lá thực vật ở nước thay đổi theo điều kiện chìm, nổi hay
vừa nổi vừa chìm, nhưng đặc điểm chung là có các khoảng trống rộng, ít mô cứng
và hệ thống dẫn phát triển yếu ớt”.
* Đối với lá các cây Hai lá mầm
Lớp biểu bì dày, có lớp cutin giúp hạn chế sự thoát hơi nước và bảo vệ lá vào
mùa khô, nhiệt độ cao. Đối với sen, súng lá xếp nằm ngang trong không gian, có
lớp cutin dày có tác dụng chống nóng.
Ở gân lá có vòng tế bào mô cứng nâng đỡ cho lá (lá tràm). Ở sen, súng lá trải
rộng trên mặt nước nên có gân hình lọng để nâng đỡ cho lá.
3. Những đặc điểm thích nghi về sinh thái
* Đối với các cây Một lá mầm
Có thân rễ hoặc thân ngầm giúp cây có khả năng tồn tại trong môi trường đất
ngập nước. Đối với cỏ ống thì thân ngầm giúp cây có khả năng mọc lan nhanh và
sống sót rất cao.
Sống ở môi trường ngập nước nên đất luôn có trạng thái mềm và nhão, hệ rễ
của các cây này phát triển, thường có nhiều rễ lan rộng giúp cây bám chặt vào đất,
giữ vững cây. Vòng rễ quanh các mấu có chức năng hấp thu chất dinh dưỡng, không
khí và giúp tăng thêm tính bền vững cho cây.
Một số cây có khả năng kéo dài thân để vượt theo mực nước vào mùa nước
nổi. Lúa ma sinh trưởng tốt hơn, cây cao hơn khi bị ngập, ngọn cây cao lên khỏi
mặt nước khi ấy lúa trổ bông, bông lúa sẽ không bị chìm trong nước, đảm bảo hạt
lúa chắc làm thức ăn cho các loài sinh vật khác đồng thời duy trì hạt giống. Khả
năng kéo dài thân của năng ống là thể hiện rõ ràng nhất, vào mùa nước thân năng
ống có thể kéo dài đến vài mét vươn theo mực nước lũ tràn về, thích nghi với điều
kiện đất ngập nước kéo dài và ngập quanh năm do đó ta thường thấy năng ống xuất
hiện ở nơi có nhiều nước.
Đối với mồm mốc, thân và lá có phủ lớp phấn bạc giúp phản xạ ánh sáng,
thích nghi với điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, hạn chế sự đốt nóng. Mồm
mốc có khả năng tồn tại trong điều kiện nhiệt độ cao vào mùa khô.
* Đối với các cây Hai lá mầm
49
Rau dừa nước, sen, súng sống trong môi trường nước nên rễ, thân và lá có rất
nhiều khoang khí lớn, cuống lá có gai có chức năng bảo vệ (sen).
Đối với cây thân gỗ, rễ và thân đều có lớp bần dày giúp chống chịu với những
tác động bất lợi của môi trường, bảo vệ cơ thể. Lớp rễ khí thích nghi với điều kiện
tràm sống ở môi trường ngập nước thiếu oxy, rễ khí tăng cường hấp thu oxy và dinh
dưỡng. Khi nước rút, môi trường trở nên khô ráo, ta thấy rễ tràm mọc có thể cao
hơn 1m từ gốc lên.
4. Hướng thích nghi của thực vật với những đặc điểm đặc trưng của môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng
Môi trường đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng có những đặc điểm đặc trưng như: Ngập nước định kỳ vào mùa nước nổi, khô nóng vào mùa khô, môi trường nước chua phèn, môi trường ngập úng thiếu oxy và môi trường nhiều tác động của gió bão. Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm thích nghi của mỗi cơ quan, mỗi loài, chúng tôi khái quát thành hướng thích nghi của thực vật sống trong các môi trường đặc trưng của Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng như sau:
- Thích nghi với môi trường ngập nước định kỳ vào mùa nước nổi:
+ Thực vật có thân dài ra thích nghi với điều kiện nước ngập sâu, ví dụ như ở thân năng ống, lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, trong đó sự vươn dài của thân năng ống là thấy rõ nhất, khoảng vài mét.
+ Tăng khả năng chuyên hóa thành các tổ chức chứa khí ở rễ, thân và lá: Đặc điểm này thấy ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, sen…; ở năng ống thì khoảng trống chỉ có ở thân và rễ.
+ Tăng khả năng hấp thu oxy vào mùa nước nổi bằng cách mọc thêm bộ rễ khí trên thân, đây là đặc điểm hết sức đặc trưng của cây tràm sống ở vùng đất ngập nước theo mùa. Ngoài ra tràm còn có lớp bần dày bong ra giúp thông khí khi sống trong điều kiện ngập nước.
+ Hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng giúp bám chặt cơ thể vào đất: Do điều kiện môi trường ngập nước nên đất luôn ướt và mềm, vì vậy hầu hết các loài thực vật đều có hệ rễ ăn sâu và lan rộng để giúp giữ vững cơ thể, chẳng hạn như ở năng ống rễ có thể ăn sâu đến vài mét.
+ Các tổ chức cơ học cũng phát triển chẳng hạn như mô cơ phát triển nhằm tăng độ bền vững cho thân khi sống trong môi trường đất ẩm, ngập nước định kỳ,
50
đặc điểm này thấy ở thân của nhiều loài Một lá mầm và Hai lá mầm. Cấu tạo rễ năng ống, lúa ma, mồm mốc, sen, tràm…đều có nhiều tế bào vách dày hóa gỗ giúp tăng khả năng chống chịu những tác động cơ học.
+ Ngoài ra để giúp tồn tại trong môi trường ngập nước nhưng có khi môi trường khô nóng đảm bảo khả năng sống sót và mở rộng khu phân bố của loài, thực vật còn xuất hiện thân rễ gặp ở năng ống, sen và súng hoặc thân ngầm gặp ở cỏ ống.
- Thích nghi với môi trường khô nóng vào mùa khô:
+ Lá có lông và lớp phấn bạc bao phủ để hạn chế sự đốt nóng gặp ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc; lá có lớp cutin dày chống nóng gặp ở sen, súng, tràm; lá có nhiều tế bào hình rẻ quạt giúp lá cuộn tròn lại khi môi trường nắng nóng vào mùa khô nhằm chống nóng và hạn chế sự thoát hơi nước.
+ Thân có bẹ lá ôm lấy thân như ở lúa ma, cỏ ống, mồm mốc; thân và rễ có lớp bần dày có chức năng bảo vệ và cách nhiệt khi cây sống trong điều kiện môi trường khô nóng. Ở tràm bần bong ra thành nhiều lớp có vai trò cách nhiệt, hạn chế sự đốt nóng cơ thể vào mùa khô.
- Thích nghi với môi trường nước chua phèn:
+ Rễ có nhiều lông hút tăng khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng khi sống ở môi trường nước chua phèn, nghèo dinh dưỡng chẳng hạn như ở rễ năng ống, cỏ ống…
+ Thân và rễ có ít mạch gỗ, kích thước nhỏ tăng áp suất dẫn truyền: Đây là đặc điểm thích nghi của thực vật đối với môi trường nước chua phèn khó hấp thu, nhờ vậy cây luôn đủ nước để duy trì mọi hoạt động sống.
- Thích nghi với môi trường ngập úng thiếu oxy: Ví dụ như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc, rau dừa nước ngoài hệ rễ ở gốc còn có thêm vòng rễ ở các mấu hay ở tràm có rễ khí mọc trên thân giúp tăng cường hấp thu oxy khi sống trong điều kiện môi trường nước ngập kéo dài, thiếu oxy vào mùa nước nổi.
Có nhiều khoảng trống trong cơ thể như ở rễ và thân của năng ống, lúa ma…là những nơi chứa khí. Đặc biệt là đối với sen, súng sống trong điều kiện ngập úng thiếu oxy quanh năm, thân và rễ có nhiều khoang trống lớn chứa khí và trao đổi khí.
- Thích nghi với môi trường nhiều tác động gió bão:
51
+ Thân, rễ có cấu tạo vững chắc, đặc biệt là tràm rễ ăn sâu và lan rộng ngoài việc thích nghi với môi trường ngập định kỳ còn thích nghi với môi trường nhiều tác động của gió bão vào mùa mưa lũ. Rễ ăn sâu giúp cây bám chặt vào đất tránh bị lũ cuốn trôi đối với năng ống, lúa ma…
+ Gân lá cứng chắc có chức năng nâng đỡ và bảo vệ giúp lá không bị gãy gập khi bị tác động của nhiều cơn gió lớn, mưa lũ, ví dụ ở lá lúa ma, lá cỏ ống, lá mồm mốc có nhiều tế bào có vách hóa gỗ ở gân lá làm lá cứng chắc thích nghi với môi trường nhiều tác động bất lợi như thế này.
5. Một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng
Qua kết quả nghiên cứu những đặc điểm thích nghi của một số loài thực vật sống ở vùng đất ngập nước Gáo Giồng, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây:
- Quản lí điều tiết nước: Có thể nói quản lí điều tiết nước là một việc làm quan trọng nhất quyết định vận mệnh của hệ sinh thái đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng. Đối với các khu rừng tràm thì nên giữ nước một thời gian rồi tháo nước ra để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của tràm.
- Hạn chế sự xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai đặc biệt là sự xâm chiếm
của mai dương, lục bình bằng cách tăng cường đầu tư tiêu diệt những cá thể mọc
riêng lẻ hay những đám nhỏ mai dương để ngăn chặn sự mở rộng diện tích lấn
chiếm, giữ lại diện tích các đồng cỏ. Đối với những khu vực mà mai dương chiếm
gần như tuyệt đối thì rất khó tiêu diệt, trong trường hợp này thì chúng ta nên khoanh
vùng kiểm soát. Vào mùa khô nên có những hoạt động chặt phá, đốt cháy nhằm hạn
chế tối đa sự sinh trưởng và phát triển của chúng.
- Đi sâu nghiên cứu để tìm hiểu đặc điểm thích nghi, sinh lí, sinh hóa của các loài thực vật ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng góp phần bảo tồn sinh cảnh nơi đây.
Ngoài ra chúng ta cần quản lí các hoạt động khai thác của người dân đối với nguồn tài nguyên của Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho xã hội, đặc biệt là cho người dân sống trong khu vực này và vùng lân cận, thực hiện quản lí dựa vào cộng đồng.
52
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua các kết quả nghiên cứu hình thái, giải phẫu và sinh thái 8 loài thực vật điển hình ở vùng đất ngập nước Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng chúng tôi rút ra được một số kết luận sau:
1.1. Sự thích nghi về hình thái
Các loài Một lá mầm như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc có lá có bẹ lá ôm lấy thân có tác dụng chống nóng vào mùa khô. Thân nhỏ, mảnh có khả năng vươn dài trong mùa nước lũ.
Thực vật sống ở vùng đất ngập nước có hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng bám chặt vào đất mềm, ngập nước. Thân rễ, thân ngầm xuất hiện làm gia tăng khả năng sống sót (năng ống, cỏ ống).
Sen, súng sống ở môi trường ngập nước quanh năm, có lá to nhờ lực nâng đỡ của nước, rễ lan rộng bám chặt vào đất nhão, có khả năng tái sinh từ thân rễ.
1.2. Sự thích nghi về cấu tạo giải phẫu
* Hệ rễ:
- Rễ các loài sống ở môi trường nước có lớp tế bào mô xốp chứa oxy rất phát triển, có nhiều khoảng gian bào lớn chứa khí đảm bảo cho việc hô hấp bình thường của rễ trong môi trường ngập nước thiếu không khí. Mô cơ và những tế bào vách dày ít phát triển ở phần vỏ, tập trung ở phần trụ tạo thành một lõi vững chắc giúp rễ bám chặt vào đất bùn, giữ vững thân cây. Như vậy rễ vừa thực hiện chức năng thông khí vừa thực hiện chức năng cơ học, thích nghi tốt với điều kiện môi trường ngập nước đặc trưng nơi đây.
- Đối với các cây thân gỗ, các yếu tố cơ học trong rễ phát triển và rễ thường có lớp bần dày. Ở lớp vỏ, ngoài các tế bào mô mềm còn có nhiều tế bào mô cứng nằm rải rác làm tăng độ bền cơ học. Phần trụ rễ thứ cấp có kích thước lớn hơn phần vỏ, gồm nhiều tế bào có vách dày sắp xếp sát nhau tạo thành các tia gỗ, sợi gỗ và các mạch gỗ giúp rễ có khả năng chịu được những tác động cơ học, ăn sâu vào đất giữ vững thân cây và hút chất dinh dưỡng.
53
* Thân:
- Đối với các cây thân thảo trong cấu tạo của thân không có tế bào mô mềm ruột, một hệ thống ống rỗng tạo thành ở giữa thân cùng với nhiều khoảng trống lớn chứa khí thích nghi với điều kiện môi trường ngập nước. Số lượng mạch gỗ ít, nhỏ tăng áp suất dẫn truyền, thích nghi với môi trường nước phèn khó hấp thu.
- Đối với các loài cây gỗ thì thân có lớp bần dày có chức năng bảo vệ cơ thể chống nóng, tránh những tác động cơ học. Mô cơ phát triển cùng với nhiều tế bào mô cứng giúp cây có cấu tạo vững chắc.
* Lá:
Lá có phủ lông, lớp phấn bạc hay phủ lớp cutin dày có chức năng chống nóng vào mùa khô. Một số loài như lúa ma, cỏ ống, mồm mốc có các tế bào hình rẻ quạt tập trung ở lớp biểu bì dưới giúp lá cuộn tròn khi gặp điều kiện nhiệt độ cao, tránh mất nước. Các tế bào mô cứng tập trung xung quanh các bó dẫn tăng khả năng nâng đỡ cho lá.
1.3. Sự thích nghi về sinh thái
Hệ rễ chùm phát triển, vừa ăn sâu vừa lan rộng đối với các loài sống ngập trong nước hoặc ngập theo mùa thích nghi với môi trường đất nhão, mềm. Xung quanh mấu của các loài có thân chia lóng như cỏ ống, mồm mốc...có vòng rễ thích nghi với việc hấp thu oxy trong môi trường đất ngập nước thiếu oxy. Đối với các cây thân gỗ thì rễ ăn sâu và lan rộng để hút dinh dưỡng và giữ vững cơ thể. Riêng với tràm có thêm rễ khí mọc cao phía trên thân, thích nghi với việc hấp thu oxy khi ngập nước.
Những loài có thân rễ giúp cây tồn tại và phát triển trong môi trường sống khắc nghiệt. Thân có khả năng vươn dài thích nghi với điều kiện nước ngập kéo dài. Đối với các cây thân gỗ, thân có lớp vỏ dày tăng khả năng chống chịu cho cây.
Lá cây có lông hoặc có lớp phấn bạc bao phủ giúp bảo vệ cho lá tránh sự đốt nóng của nhiệt độ cao vào mùa khô ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
Như vậy, qua nghiên cứu những đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số thực vật sống ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, chúng tôi đã rút ra được những đặc điểm thích nghi của thực vật giúp chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường đặc trưng này làm cơ sở cho việc quy hoạch bảo tồn ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng.
54
2. Kiến nghị
Qua đề tài nghiên cứu chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu thích nghi kết hợp với nghiên cứu sinh lí, sinh hóa, di truyền để giải thích rõ các quá trình sinh học thích nghi của thực vật khác nhau.
- Nghiên cứu đặc điểm thích nghi hình thái, cấu tạo và sinh thái của nhiều loài thực vật khác ở Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, từ đó xác định hướng thích nghi của thực vật sống trong các môi trường đặc trưng nơi đây một cách chính xác hơn.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường học cơ bản, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Bá (2006), Hình thái học thực vật, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Như Đối, Nguyễn Khoa Lân (1995), Giáo trình giải phẫu hình thái thực vật, Đại học Huế.
4. Katherine Esau (1979), Giải phẫu thực vật, tập1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Katherine Esau (1980), Giải phẫu thực vật, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Diệu Hạnh (2005), Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu thích nghi thực vật ở một số môi trường sinh thái đặc trưng tại Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học sư phạm, Huế.
7. Phạm Hoàng Hộ, Trần Phước Đường, Lê Công Kiệt, Võ Ái Quấc, Nguyễn Văn Khiêm (1992), Chuyên khảo về Đồng Tháp Mười tài nguyên thực vật, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
8. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, tập 1, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
9. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 2, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
10. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ việt Nam, tập 3, NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
11. Hội Khoa học Đất Việt Nam (2002), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Công Khánh (1980), Kỹ thuật hiển vi trong nghiên cứu thực vật và dược liệu, NXB Y học, Hà Nội.
13. Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Cử, Trần Thiện Cường, Nguyễn Xuân Huân (2005), Đất ngập nước, NXB Giáo dục, Thái Nguyên.
14. Phạm Văn Kiều (1996), Lý thuyết xác suất thống kê toán học, Đại học sư phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Khoa Lân (2006), Giáo trình giải phẫu hình thái thích nghi thực vật, Đại học Huế.
16. Lê Quang Long (Chủ biên), Nguyễn Thanh Huyền, Hà Thị Lệ Ánh, Nguyễn Thanh Tùng (2004), Từ điển tranh về các loài cây, NXB Giáo dục, Hà Nội.
56
17. Hoàng Thị Sản, Nguyễn Thị Phương Nga (2003), Hình thái- giải phẫu học thực vật, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
18. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường-Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Ủy Ban Nhân Dân Huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, Đề án Qui hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội huyện Cao Lãnh đến năm 2010.