môi trường kinh doanh ngành khách sạn
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NGÀNH KINH DOANH KHÁCH SẠN 5 SAO Ở VIỆT NAM
HỌ VÀ TÊN SV: Nguyễn Hải ĐăngMÃ SV: 12050144
Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, bằng chứng là
lượng khách du lịch đến Việt Nam đang ngày một gia tăng. Đặc biệt trong thời gian gần
đây, lượng khách hạng sang đến Việt Nam tăng đáng kể, chính vì thế nhu cầu về nơi ăn,
chốn nghỉ ngày càng cao hơn. Kéo theo một xu thế tất yếu xuất hiện ngày càng nhiều các
khách sạn 5 sao tại các thành phố lớn, các trung tâm thương mại và ở những điểm du lịch,
nghỉ dưỡng. Từ lâu Việt Nam đã được biết tới như một điểm đến an toàn, thiên nhiên, khí
hậu ôn hòa, cảnh quan tự nhiên còn giữ được nét hoang sơ. Bên cạnh đó, việc Việt Nam
đang hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thu hút rất nhiều các đối tác nước ngoài đến
cũng đã và đang thu hút ngày càng nhiều các đoàn khách MICE, là những đoàn khách
doanh nhân, chuộng những khách sạn cao cấp, đầy đủ tiện nghi về ăn nghỉ, tiện ích hội
họp…Nhận ra xu hướng và tiềm năng lớn từ thị trường Việt Nam, rất nhiều các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đã quyết định đầu tư kinh doanh loại hình khách sạn cao cấp
ở đây. Rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng đã thành công, nhưng không thể phủ nhận sự
thật là cũng có một số hãng khách sạn nổi tiếng đã thất bại tại thì trường Việt Nam và
phải nhượng quyền lại cho các hãng khác. Điểm khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp
thành công và doanh nghiệp không thành công là chính ở việc am hiểu môi trường kinh
doanh. Phân tích môi trường kinh doanh là một bước cơ bản đầu tiên trong một chiến
lược đầu tư. Sau khi nắm rõ về các đặc điểm của thị trường mình muốn tham gia, doanh
nghiệp mới có thể tiến hành xây dựng chiến lược phù hợp với thị trường đó.
Chính vì xu hướng gia tăng trong đầu tư ngành kinh doanh khách sạn, đặc biệt là
khách sạn 5 sao nên việc phân tích môi trường kinh doanh của lĩnh vực kinh doanh khách
sạn là rất quan trọng. Dưới đây là một số phân tích về môi trường kinh doanh, ngành kinh
doanh khách sạn 5 sao ở Việt Nam.
A.MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
I. Môi trường chính trị
1. Mức độ ổn định về chính trị
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độ ổn định về chính trị
cao. Theo đánh giá của Viện kinh tế vào hòa bình (IEP), năm 2011, Việt Nam đứng thứ
30/153 về mức độ ổn định về chính trị, trong đó, bao gồm cả sự đánh giá về rủi ro chiến
tranh, độ an toàn chính trị.
Chỉ số GPI (chỉ số hòa bình thế giới) tại Việt Nam
Nguồn : IEP
Sự ổn định chính trị-xã hội là hết sức quan trọng cho phát triển kinh tế. Có thể
thấy từ năm 1990 trở lại đây, các nước lân cận với Việt Nam hầu hết đều có nền chính trị
thay đổi bất thường, khó để giữ ổn định về đầu tư. Trong khi đó sự ổn định chính trị đã
góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế, đảm bảo thực thi
các chính sách kinh tế nhất quán.
Ổn định chính trị ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các CEO đồng thời,
bên cạnh đó, sự ổn định chính trị cũng như mức độ an toàn và thân thiện của điểm đến là
yếu tố quyết định lượng khách du lịch. Không một khách du lịch nào lại muốn đến thăm
những nơi bất ổn về chính trị.
2. Thái độ của các quan chức Nhà nước, các chính sách Thương mại của nhà nước
đối với các doanh nghiệp:
Thái độ của chính phủ đối với doanh nghiệp là một yếu tố khá quan trọng, nó ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư, quyết định về tổ chức cơ cấu làm việc, sản xuất của doanh
nghiệp.
Việc đánh giá thái độ của các quan chức nhà nước sẽ được đánh giá thông qua: sự
hỗ trợ của chính phủ đối với các doanh nghiệp. Nhìn chung, chính phủ Việt Nam luôn nỗ
lực đưa ra các chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng nỗ lực tạo ra
một sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp nôi địa và các doanh nghiệp nước ngoài.
Tháng 5/ 2010, Chính phủ đã đưa ra 6 biện pháp lớn nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, liên quan đến vấn đề hỗ trợ vay vốn, thủ tục hành chính doanh nghiệp,…
Đặc biệt đối với ngành khách sạn & du lịch, Chính phủ Việt Nam tìm thấy một
tiềm năng lớn trong các ngành này, nên cũng có những thái độ quan tâm đặc biệt để phát
triển các ngành này. Đây là một cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh khách
sạn.
II. Môi trường pháp luật
1. Tình trạng tham nhũng, quan liêu
Việt Nam thuộc vào khu vực bị đánh giá là có mức độ gian lận rất cao. Điểm số
đánh giá của Việt Nam là 2.7 (2010) nằm vào top 3 điểm nóng về gian lận hành chính và
đứng thứ 116/ 178 quốc gia về sự minh bạch. Những con số trên đã cho thấy một điểm
nóng trong pháp luật Việt Nam đã tồn tại từ nhiều năm năm, đó là tình trạng quan liêu,
tham nhũng, thiếu minh bạch.
Minh bạch là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp, đặc biệt là cách doanh
nghiệp tư nhân. Nếu như một môi trường mà doanh nghiệp tham gia vào lại không minh
bạch, khi đó doanh nghiệp khó có thể cạnh tranh một cách công bằng. Ngoài ra, môi
trường kinh doanh không minh bạch mang lại rủi ro lớn cho nền kinh tế - xã hội. Chính vì
thế, sự kém minh bạch và tình trạng tham nhũng ở Việt Nam là một thách thức lớn cho
ngành.
2. Về quản trị và bảo vệ thương hiệu
Việc bảo vệ thương hiệu ở Việt Nam được đẩy mạnh trong giai đoạn gần đây, Bên
canh đó, Việt Nam còn tham gia vào thỏa ước Madrid, cho phép các doanh nghiệp đăng
ký bản quyền thương hiệu quốc tế. Đây là một cơ hội cho doanh nghiệp khi kinh doanh
tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp mới, chưa phát triển.
3. Hỗ trợ của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh
- Thủ tục đăng ký kinh doanh:
Sự ra đời của Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 cùng với việc áp dụng chính sách
thủ tục hành chính một cửa đã giúp cho việc thành lập doanh nghiệp trở nên đơn giản và
dễ dàng hơn rất nhiều.
Theo số liệu điều tra của Doing Business 2011, thủ tục đăng ký khởi sự doanh
nghiệp ở Việt Nam được xếp hạng thứ 100 toàn thế giới:
Nhân tố Việt NamĐông Nam Á
& TBD
Tổ chức
OECD
Xếp hạng khởi sự doanh nghiệp 100
Số lượng quy trình 9 7 5
Số ngày đăng ký 44 38 13
Chi phí (tính theo % lãi trên đồng vốn) 10.60% 22.70% 14.70%
Thủ tục khởi sự doanh nghiệp là một trong các yếu tố để tiến hành kinh doanh.
Quy trình thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian và chi phí trong bước đầu kinh doanh. Đặc biệt với ngành kinh doanh khách sạn
5 sao, nơi có rất nhiều các hãng kinh doanh khách sạn nước ngoài tham gia vào kinh
doanh ở Việt Nam, vì thế thủ tục hành chính gọn nhẹ sẽ là một cơ hội cho ngành. Tuy
nhiên, thủ tục hành chính ở Việt Nam vẫn còn rườm rà so với khu vực và thế giới, vì thế,
chúng tôi đánh giá không quá cao cơ hội này cho ngành.
4. Chính sách tín dụng:
Về chính sách tín dụng, Việt Nam được xếp hạng thứ 24/183 ( năm 2012). So với
các quốc gia trong khu vực, chính sách tín dụng của Việt Nam ở mức trung bình. Trong
đó, chỉ số về sức mạnh của luật pháp áp đặt lên tài chính là 8/10, chỉ số về thông tin tín
dụng ở mức 5/6 là khá cao. Theo đánh giá của Doing Business, chính sách tín dụng của
Việt Nam là khá tốt, tao thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
Tín dụng là yếu tố cốt lõi của một doanh nghiệp. Nếu không có vốn, doanh nghiệp
sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, việc được đánh giá
khá tốt trong chính sách tín dụng là một cơ hội cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào Việt
Nam.
5. Chính sách về hợp đồng:
Về thủ tục yêu cầu trong việc hình thành hợp đồng giao dịch, Việt Nam được xếp
hạng ở mức 30/183. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc tiến hành ký
kết hợp đồng giao dịch với khách hàng, đối tác.
III. Môi trường kinh tế:
Theo định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thi trường định hướng theo xã hội chủ nghĩa hay nói một cách khác thị trường
kinh tế Việt Nam là thị trường kết hợp giữa thị trường và chỉ huy. Trên thực tế, thị trường
Yếu tốXếp
hạng
Strength of
legal rights
index (0 -10)
Depth of credit
information index (0-
6)
Public registry
coverage (% of
adults)
Private bureau
coverage (% of
adults)
Việt Nam (2012) 24 8 5 29.8 0
Việt Nam (2011) 21 8 5 26.4 0
Indonesia 126 3 4 31.8 0
Lao PDR 166 4 0 0 0
Malaysia 1 10 6 49.4 83.4
Philippines 126 4 3 0 8.2
Thailand 67 5 5 0 41.7
Timor-Leste 159 2 3 1.8 0
kinh tế ở Việt Nam trong các giai đoạn gần đây đã có những bước phát triển lớn. Nền
kinh tế hội nhập hơn với thế giới. Bên cạnh đó, thị trường dần bớt đi sự điều tiết của
chính phủ. Tuy nhiên, sự tồn tại của bàn tay chính phủ trong thị trường khiến cho thị
trường méo mó, giảm bớt sự cạnh tranh. Đây là một thách thức tương đối lớn đối với các
doanh nghiệp nước ngoài trong việc tìm kiếm sự cạnh tranh hoàn hảo ở thị trường Việt
Nam.
1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2010, trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng phục hồi chậm,
nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng bước phục hồi và tăng
trưởng khá nhanh. Nền kinh tế Việt nam đã có những bước ổn định và phát triển vững
chắc trong thời gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các ngành kinh tế trong nước nói chung và ngành kinh doanh khách sạn nói
riêng. Việt Nam đã đạt được vị thế quốc gia có thu nhập trung bình với GDP bình quân
đầu người đạt khoảng 1.200 USD trong năm 2010. Tỷ lệ tăng GDP năm 2009 là 5,23%
và năm 2010 là 6,78%.
Tuy nhiên, sang năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế
9 tháng đầu năm 2011 chậm hơn so với cùng kỳ năm trước đạt tỷ lệ tăng trưởng 5,75%.
Tăng trưởng GDP qua các quý 2011
2. Tỉ lệ lạm phát:
Việt Nam đang phải đối mặt với các áp lực lạm phát lớn hơn nhiều so với nhiều
khu vực trên thế giới. Tám tháng đầu năm 2011, chỉ số tiêu dùng tăng mạnh. Nếu so với
cùng kỳ tháng 7 năm ngoái, CPI tháng 7/2011 đã tăng tới 22,16%. Đến tháng 8/2011 chỉ
số giá tiêu dùng chỉ tăng 0,93% so với tháng trước, mức tăng đã giảm nhiều và đây là
tháng có chỉ số giá tiêu dùng dưới 1% sau 11 tháng. Như vậy, CPI bình quân tám tháng
đầu năm tăng 17,64% so với bình quân cùng kỳ năm 2010. Sang tháng 9, chỉ số giá tiêu
dùng tăng 0,82% so với tháng trước và chỉ số giá tiêu dùng bình quân chín tháng năm
2011 tăng 18,16% so với bình quân cùng kỳ năm 2010.
Lạm phát tại Việt Nam từ 2001 – 2010 (%)
3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.
Đặc biệt hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn nghèo nàn, thiếu
đồng bộ. Hiện tại trong số ít các sân bay quốc tế chỉ có Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2
cửa ngõ chính đón khách quốc tế bằng đường không; chưa có cảng biển đáp ứng yêu cầu
đón tàu du lịch; hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông đến các điểm du lịch chưa
đồng bộ và chất lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới. Vì vậy những trở ngại về cơ
sở hạ tầng tiếp tục là điểm yếu cần đầu tư dài hơi.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh
nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản phẩm du lịch
còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa hình thành được hệ
thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.
4. Thủ tục thuế:
Theo báo cáo Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới (năm 2012) thì bình
quân các doanh nghiệp Việt Nam phải nộp thuế tới 32 lần một năm và mất 1.050 giờ làm
việc trong khi ở Indonesia là 266 giờ làm việc. Báo cáo môi trường kinh doanh năm 2012
đã đánh tụt Việt Nam từ thứ hạng 90 lên 98 trong xếp hạng về mức độ hấp dẫn của môi
trường kinh doanh, chủ yếu là do yếu tố thủ tục thuế nhiêu khê. Điều này gây khó khăn
cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình, cũng là một nhân tố gây
ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế nói chung và của ngành nói riêng.
IV. Môi trường Văn hóa – Xã hội:
Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng du lịch với nhiều cảnh quan tự nhiên
đẹp, phong phú và đa dạng khắp trên mọi miền đất nước, có sức hấp dẫn đối với du
khách. Hơn nữa, Việt Nam đã từng trải qua các cuộc kháng chiến thần kỳ để lại cho lịch
sử dân tộc những dấu ấn hào hùng có sức lôi cuốn du khách muốn tìm hiểu về lịch sử
Việt Nam.
Tính đến năm 2006, Việt Nam có 2888 di tích, thắng cảnh được xếp hạng di tích
quốc gia gồm: 1367 di tích lịch sử, 1355 di tích kiến trúc nghệ thuật, 62 di tích khảo cổ,
104 di tích thắng cảnh, trong đó có 110 di tích được xếp hạng đặc biệt. Đặc biệt tới năm
2007,có 5 di sản được UNESCO công nhận là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm
Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn
Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Việt nam còn được biết tới là quốc gia đa văn hóa, đất nước của những lễ hội.
Hằng năm trên cả nước có tới hàng nghìn lễ hội lớn nhỏ. Một số lễ hội lớn như: Lễ hội
đền Hùng, Lễ hội Chùa Hương, Hội Lim, Hội Gióng , Lễ hội Đua Voi… Hiện nay cả
nước có 1450 làng nghề , các làng nghề có sức thu hút khách du lịch. Các làng nghề nổi
tiếng cả trong và ngoài nước như: Gốm Bát Tràng , tranh Đông Hồ , chiếu Cói Nga Sơn,
làng đúc đồng Ngũ Xá, đồ gỗ Đồng Kị, gốm Đông Triều, lụa Vạn Phúc…. Không chỉ có
các di sản vật thể mà VN còn có những di sản phi vật thể như: Dân ca Quan họ Bắc Ninh,
nhã nhạc cung đình Huế, ca trù , cồng chiêng Tây Nguyên…Cả nước hiện có 21 khu du
lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát triển du
lịch.
V. Môi trường Công nghệ.
Hiện nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin và đặc biệt là Internet đã giúp cho
các doanh nghiệp tiếp cận và quảng bá hình ảnh của mình một cách nhanh chóng và dễ
dàng. Đặc biệt Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có mức độ phát triển internet
nhanh hạng nhất trên thế giới. Công nghệ mới tạo cơ hội lớn cho ngành kinh doanh khách
sạn, đặc biệt là các khách sạn cao cấp.
Các khách sạn cao cấp tại Việt Nam ứng dụng rất tốt các thành tự công nghệ vào
quản lý khách sạn. Vào tháng 6/2011, khách sạn Caravelle ở trung tâm Thành phố Hồ
Chí Minh đã thay các chìa khóa thẻ từ bằng các chìa khóa ứng dụng công nghệ nhận dạng
bằng tần số radio (RFID), một công nghệ được ứng dụng bởi nhiều khách sạn hàng đầu
thế giới. Cũng trong tháng này, dự án triển khai dịch vụ nhận phòng bằng điều khiển từ
xa của Linton cũng sẽ được khởi động. Với 2 Wii-pad, các bảng điều khiển từ xa, khách
có thể đăng ký nhận phòng tại bất cứ nơi nào trong khách sạn mà không cần phải đến
quầy lễ tân. Khách sạn Metropole mới đây cũng đã lắp đặt một hệ thống buồng phòng
được trang bị hệ thống âm thanh Beosound 8 hiện đại cùng với máy iPad cá nhân để
khách sử dụng trong trường hợp họ không mang theo máy tính xách tay. Bên cạnh đó,
khách sạn Metropole còn ứng dụng những công nghệ mới mang tính đột phá để lưu trữ
các yêu cầu của khách hàng, tạo cơ sở dữ liệu lễ tân và điều hành khách sạn.
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, đây thực sự là một cơ hội mới
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khách sạn nói riêng và các ngành kinh
doanh khác nói chung.
VI. Môi trường Tự nhiên:
Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi,
có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những
vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều
điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng, độc đáo như thế, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam nói chung và hoạt
động kinh doanh khách sạn nói riêng cũng đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và
ngoài nước.
Tính đến hết năm 2007 Việt Nam được UNESCO công nhận 6 khu dự trữ sinh
quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên, Biển Kiên
Giang, Cần Giờ. Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia với những loại động thực vật
đặc biệt quý hiếm, 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Việt Nam cũng đứng thứ 27
trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm
đẹp. Việt Nam tự hào sở hữu những vịnh thuộc hàng đẹp nhất là vịnh Hạ Long và vịnh
Nha Trang trong số 12 quốc gia trên thế giới. Có thể nói Việt Nam là điểm đến rất hấp
dẫn thu hút khách du lịch từ những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng.
Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường:
Biến đổi khí hậu là một vấn đề thời sự và đang có sức tác động mạnh mẽ hơn so
với dự báo. Du lịch Việt Nam với thế mạnh tập trung vào biển đảo sẽ đứng trước thách
thức vô cùng lớn và khó lường trước ảnh hưởng của triều cường, mực nước biển dâng ở
các vùng duyên hải, vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Những dị thường của
khí hậu tác động trực tiếp gây khó khăn, trở ngại tới hoạt động du lịch. Trên bình diện thế
giới, Việt Nam được xác định là một trong các quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến
đổi khí hậu bởi mực nước biển dâng. Ngoài ra ô nhiễm môi trường cục bộ đang trở thành
mối đe dọa đối với điểm đến du lịch nếu chậm có giải pháp kiểm soát thích đáng, nhất là
trong hoàn cảnh du lịch sinh thái, du lịch xanh đang trở thành một xu hướng phổ biến
hiện nay.
VII. Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa của Việt Nam ngày càng gia tăng, các chính sách đang có
hướng rất mở và thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Việt Nam gia nhập một số các tổ
chức thế giới lớn như WTO, mối quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở
rộng trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và những vấn đề chung hướng
tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan hệ Á -Âu , Mỹ- Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và
các nền kinh tế trong APEC ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực.
Quan hệ ngoại giao tích cực của Việt Nam với thế giới đang mở ra cơ hội thu hút
đầu tư vốn và cộng nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch nói riêng. Các nền
kinh tế lớn, các tổ chức quốc tế đang tích cực hỗ trợ Việt Nam trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế sang cơ chế thị trường, trong đó dòng đầu tư FDI và ODA cho phát triển du
lịch ngày một tăng.
Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng
ngày càng có hiệu qua và có sức lan tỏa vô cùng nhanh và rộng. Kinh nghiệm quản lý
tiên tiến, công nghệ hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao làm thay đổi căn bản
phương thức quan hệ kinh tế, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng
mạnh trong hoạt động du lịch. Việt Nam có cơ hội đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng khi bắt
kịp xu hướng và nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới ứng dụng trong phát triển du lịch.
Du lịch đã là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên tục tăng
trưởng; du lịch nội khối chiếm tỷ trọng lớn; du lịch khoảng cách xa có xu hướng tăng
nhanh. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và
lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc
gia. Đặc biệt các nước đang phát triển, vùng sâu, vùng xa coi phát triển du lịch là công cụ
xoá đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Đây là cơ hội to lớn về xu thế thời đại mà
Việt Nam có thể tận dụng để phát triển các loại hình du lịch mới, đa dạng tận dụng lợi thế
về tài nguyên du lịch để nhanh chóng đạt mục tiêu phát triển, đặc biệt xu hướng du lịch
cộng đồng đang nổi lên là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế cho các vùng nghèo và quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Hơn thế nữa, Việt Nam có vị trí địa lý gần với thị
trường khổng lồ Trung Quốc và các nước Đông bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) với trên 1,5
tỷ người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng mạnh. Cơ hội thu hút một phần
thị trường khách du lịch đến từ các quốc gia này mở ra cho Du lịch Việt Nam một chân
trời rộng lớn.
B.MÔI TRƯỜNG NGÀNH
I. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Trong những năm gần đây, Việt Nam được đánh giá là điểm đến lý tưởng cho khách
du lịch nước ngoài. Du lịch phát triển cộng với việc mức sống được cải thiện cũng làm
tăng thêm nhu cầu đi lại và nghỉ dưỡng của nhóm khách hàng trong nước. Vì vậy, ngành
khách sạn đang trở thành 1 ngành có tiềm năng lớn, với rất nhiều cá nhân và tổ chức
trong nước cũng như nước ngoài mong muốn và có ý định đầu tư.
- Rào cản gia nhập ngành : lớn.
+ Để xây dựng khách sạn đáp ứng tiêu chuẩn 5 sao đòi hỏi yêu cầu một lượng vốn lớn,
ước tính từ hàng chục đến hàng trăm triệu đôla, bao gồm chi phí xây dựng, thiết kế, đào
tạo nhân viên…
+ Khả năng tiếp cận kênh phân phối tương đối khó khăn. Nguồn đặt phòng chủ yếu của
các khách sạn đến từ các công ty lữ hành (47,5% năm 2009 và 45,4% năm 2010). Tuy
vậy, trong tương lai việc tiếp cận khách hàng sẽ dễ dàng hơn (khi công nghệ thông tin
phát triển cho phép khách hàng sử dụng Internet nhiều hơn trong việc đặt phòng).
- Tính kinh tế theo quy mô: Để đạt được mức lợi nhuận cao thì các công
ty gia nhập ngành phải tạo dựng hệ thống khách sạn hoặc liên kết với các khách sạn khác
trong ngành.
- Chính sách từ phía chính phủ: Hiện nay, môi trường kinh doanh tại Việt Nam tương
đối mở cửa trong việc cho phép mở các doanh nghiệp. Vì vậy, các yếu tố từ phía chính
phủ trong việc hoạt động ngành là khá thuận lợi.
II. Cạnh tranh trong ngành:
- Cấu trúc ngành: Như đã đề cập tới ở trên, ngành kinh doanh khách
sạn là một ngành phân tán, do vậy ở đây có mức độ cạnh tranh tương đối cao:
+ Số lượng các khách sạn hiện tại tính trên toàn quốc là rất nhiều: Tổng số có trên dưới
2000 khách sạn đạt chuẩn “sao”, trong đó số khách sạn 5 sao là 40 khách sạn, số lượng
khách sạn 3 sao và 4 sao lên tới vài trăm.
+ Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành kinh doanh khách sạn: rất nhiều. Có
hàng nghìn doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Ngoài
các tập đoàn lớn trên thế giới chuyên quản lý và điều hành khách sạn như: Hilton,
Kingdom Hotels, Banyan tree, Colony Resorts và Intercontinental còn có sự tham gia lâu
đời từ các công ty trước đây thuộc sở hữu của nhà nước (khách sạn Kim Liên, khách sạn
Công đoàn, Majestic Hồ Chí Minh…), và các công ty khác.
- Tốc độ tăng trưởng ngành: trong các năm qua thì ngành khách sạn
có mức tăng trưởng tương đối ổn định.
+ Lượng khách tới VN năm 2010 đạt hơn 5 triệu tăng 34,8%-->góp phần cải thiện giá
phòng và công suất sử dụng phòng.
+ Công suất thuê phòng trung bình của khách sạn 4 và 5 sao trong năm 2010 tăng 5,3%
và 5%.
+ Kế hoạch mở rộng khách sạn: Nhóm khách sạn 4 sao dẫn đầu trong việc dự kiến mở
rộng phát triển khách sạn trong tương lai (13%), sau đó là 3 sao (9.3%) và 5 sao 5,6%.
- Yêu cầu về Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ: cao
+ Sản phẩm dịch vụ khách sạn 5 sao dành cho tầng lớp có thu nhập cao. Theo một thống
kê năm 2010, giá phòng trung bình của khách sạn 5 sao tại Việt Nam là 131,18 đôla Mỹ,
trong khi thu nhập bình quân của người Việt Nam tính đến cuối năm 2010 mới chỉ đạt
khoảng 1160 đô la Mỹ, chưa kể tới sự chênh lệch rất lớn về thu nhập giữa khu vực thành
thị và nông thôn. Bên cạnh đó, Các sản phẩm và dịch vụ đã được quy chuẩn với rất nhiều
điều kiện khắt khe. Điều này tạo ra áp lực cho các khách sạn trong việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ.
+ Việc điều hành và quản lý khách sạn 5 sao yêu cầu rất khắt khe, vì vậy việc điều hành
khách sạn thường được thuê bởi các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quản lý khách sạn
lớn trên thế giới.
- Áp lực trong việc giảm giá: đối với loại hình khách sạn 5 sao áp lực
này lớn hơn nhiều so với các khách sạn 3 và 4 sao. Ngoài ra với sự phát triển của Internet
thì việc khách hàng thay đổi khách sạn sao cho chi phí bỏ ra là hợp lý nhất.
- Rào cản rút lui trong ngành này là tương đối cao, do chi phí xây
dựng khách sạn là rất lớn, cùng với đội ngũ nhân viên đông đảo. Đây cũng là một yếu tố
làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành tăng lên.
III. Sản phẩm thay thế:
- Khách sạn 3 và 4 sao: rất lớn.
+ Trong điều kiện kinh tế đi xuống trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, điều
này ảnh hưởng rất nhiều tới sự lựa chọn của khách hàng. Chênh lệch về mức giá giữa
khách sạn 5 sao đối với 3 và 4 sao là rất lớn (Mức giá trung bình: Khách sạn 5 sao là
131,4$, Khách sạn 4 sao là 78,56$ và Khách sạn 3 sao là 46,88$ theo số liệu khảo sát của
hãng Thomson Việt Nam 2011).
Trong một vài năm nay, giá phòng của khách sạn 5 sao đã giảm đi khá nhiều so
với thời điểm những năm 2007 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và cạnh tranh
khốc liệt, nhưng vẫn ở mức tương đối cao so với các khách sạn 3 và 4 sao. Nếu giá phòng
khách sạn 5 sao lên cao tới một mức giá nào đó, khách hàng hoàn toàn có thể chuyển
sang thuê phòng ở các khách sạn 4 sao có giá thấp hơn rất nhiều với chất lượng dịch vụ
vốn cũng đã đạt mức tương đối tốt.
- Ngoài ra, các khách sạn 1,2 sao, và các dịch vụ lưu trú khác như nhà nghỉ, nhà
khách, nhà trọ cũng là những sản phẩm có thể thay thế nhưng áp lực từ yếu tố này là
không nhiều. Lý do bởi phân khúc thị trường của các loại sản phẩm dịch vụ này là hướng
tới các khách hàng có mức thu nhập thấp hơn.
IV. Sức mạnh của người mua
- Thói quen đặt phòng thay đổi:
+ Hình thức đặt phòng thông qua Internet trong thời gian tới sẽ chiếm một tỷ lệ cao hơn,
việc các khách hàng có thể dễ dàng đặt một khách sạn mà ko cần các đại lý du lịch tư vấn
hoặc người trung gian. Khách hàng sẽ dễ dàng so sánh để có thể khám phá cho họ một
khách sạn 5 sao phù hợp giá rẻ hơn.
+ Khách hàng sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền khá lớn để được nghỉ tại một khách sạn 5
sao, do đó yêu cầu đặt ra của những nhóm khách hàng này cũng là rất cao. Họ yêu cầu
được hưởng một chất lượng dịch vụ hoàn hảo, do đó đây cũng là một áp lực đối với hoạt
động kinh doanh của các khách sạn cao cấp. Chỉ cần cảm thấy không thỏa mãn với chất
lượng dịch vụ, hoặc thấy chất lượng dịch vụ là chưa xứng đáng so với số tiền đã bỏ ra,
khách hàng sẽ sẵn sàng tìm đến những khách sạn 5 sao khác với chất lượng tốt hơn, hoặc
một khách sạn 4 sau có chất lượng gần như tương đương nhưng với giá phòng thấp hơn
rất nhiều.
- Lòng trung thành của khách hàng:
Đây là một yếu tố mang lại cả cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp kinh
doanh khách sạn 5 sao. Ngày nay, khi xã hội phát triển, nhu cầu được nghỉ dưỡng tại
những khách sạn cao cấp không những là một nhu cầu của con người mà còn là một cách
để khẳng định mình, khẳng định đẳng cấp của mình trong xã hội. Do đó nếu một khách
sạn có thể phục vụ và đáp ứng tốt các nhu cầu hợp lý và chính đáng của khách hàng trong
thời gian lưu trú thì khả năng khách hàng quay lại lần sau là khá cao. Tuy nhiên mặt trái
của nó là nếu khách hàng cảm thấy không hài lòng dù chỉ một chút thì họ sẽ sẵn sàng tìm
đến các đối thủ cạnh tranh khác hoặc chuyển sang các dịch vụ thay thế. Bên cạnh đó,
trong thời kỳ nền kinh tế khó khăn, cũng có một bộ phần khách hàng có xu hướng tìm
đến những tour du lịch giá rẻ với các khách sạn hạng trung để tiết kiệm chi phí. Xu
hướng du lịch sinh thái đang ngày một phát triển ngày nay cũng là một lý do khiến cho
các khách sạn nói chung và khách sạn 5 sao nói riêng mất đi một lượng khách nhất định.