một số điều cần biết khi kinh doanh với trung quốc24/12/2013
TRANSCRIPT
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT KHI KINH DOANH VỚI TRUNG QUỐC
1. Các quy định về xuất nhập khẩu
Theo Luật Thương mại sửa đổi năm 2004, hàng hóa và công nghệ nhập khẩu vào
Trung Quốc được chia thành 3 nhóm bao gồm:
Hàng cấm nhập khẩu: Các mặt hàng bị cấm nhập khẩu bao gồm vũ khí, chất độc và
các hóa chất độc hại.
Các mặt hàng bị hạn chế nhập khẩu: cần có giấy phép hoặc hạn ngạch nhập khẩu.
Các mặt hàng tự do nhập khẩu: bao gồm hầu hết các mặt hàng hiện đang được nhập
khẩu vào Trung Quốc.
Trong đó, những hàng hoá hạn chế nhập khẩu theo quy định của Nhà nước hạn chế về
số lượng được quản lý theo hạn ngạch, những hàng hoá hạn chế nhập khẩu khác được
quản lý theo giấy phép.
Theo những cam kết gia nhập WTO, Trung Quốc đã loại bỏ hình thức cấp phép hạn
ngạch nhập khẩu đối với hàng xăng dầu, cao su tự nhiên, săm lốp ô tô, xe máy ứng với
một số mã thuế quan nhất định và các linh kiện bắt đầu từ 01 tháng 01 năm 2004. Hiện
tại, chỉ có 5 chủng loại hàng còn quản lý hạn ngạch nhập khẩu và giấy phép. Đồng thời,
các thành viên WTO cũng đã bãi bỏ những hạn chế đối với một số mặt hàng xuất khẩu
của Trung Quốc (ví dự như dệt may). Bên cạnh đó, Trung Quốc đã tiến hành cải tiến
quy trình quản lý nhập khẩu đối với sản phẩm nông nghiệp. Những sản phẩm nông
nghiệp như lúa mì, lúa gạo và bông thường phải chịu sự quản lý hoàn toàn bằng hạn
ngạch thì hiện được quản lý hạn ngạch theo tỷ suất thuế.
Trung Quốc đã ban hành một loạt các biện pháp quản lý hành chính đối với xuất nhập
khẩu phù hợp với các cam kết của WTO từ năm 2001 bao gồm: Các Quy định về
Quản lý hành chính đối với Hàng hóa Xuất nhập khẩu, Các biện pháp Quản lý Nhập
khẩu hàng Cơ khí và Điện tử, Biện pháp Quản lý Các đơn vị Nhập khẩu một số loại
hàng hóa, Biện pháp Quản lý Giấy phép Nhập khẩu Tự động, Quy chế Quản lý Hạn
ngạch nhập khẩu Hàng điện tử và Cơ khí và Luật Thương mại sửa đổi có hiệu lực từ
tháng 4 năm 2004. Các quy tắc này đã tạo ra một khung pháp lý để quản lý hạn ngạch
và giấy phép đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Về nguyên tắc, các mặt hàng tự do nhập khẩu thì không phải chịu bất kỳ một hạn chế
nào. Tuy nhiên, do yêu cầu quản lý hàng nhập khẩu, Trung Quốc đã thiết lập hệ thống
cấp phép tự động cho một số mặt hàng nhập khẩu tự do và đã đưa ra các văn bản
hướng dẫn về hệ thống này. Ngày 1 tháng 4 năm 2007, chính phủ Trung Quốc đã ban
hành quy định về cấp phép nhập khẩu đối với 338 mặt hàng, yêu cầu các nhà nhập
khẩu Trung Quốc cần phải xin giấy phép nhập khẩu tự động.
Bộ Thương mại và Tổng cục thuế Trung Quốc có trách nhiệm quyết định mặt hàng
nào thuộc Danh mục các mặt hàng được phép nhập khẩu tự động. Những mặt hàng
thuộc danh mục này không bị hạn chế nhập khẩu, tuy nhiên vẫn do Bộ Thương mại
Trung Quốc quản lý.
Các mặt hàng công nghệ nhập khẩu được xếp vào loại hàng nhập khẩu tự do thì cần
phải thực hiện các thủ tục đăng ký và xuất trình hợp đồng đầy đủ. Các mặt hàng hóa
và công nghệ quản lý bằng hạn ngạch và giấy phép cần phải có giấy chấp thuận trước
của Bộ Thương mại hoặc của các cơ quan đại diện được chỉ định. Với các mặt hàng
chịu sự quản lý bằng giấy phép tự động, người giao hàng cần phải đăng ký giấy phép
tự động trước khi khai báo hải quan và có được sự chấp thuận của Bộ Thương mại
hoặc cơ quan đại điện chỉ định của họ.
Trung Quốc cũng đã sửa đổi một số quy định về hàng nhập khẩu cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với các cam kết với WTO. Các hạng mục nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quản lý bằng hạn ngạch và
giấy phép để phục vụ mục đích đầu tư hoặc sử dụng cho doanh nghiệp, hoặc để sản
xuất ra hàng hóa cho tiêu dùng trong nước hay để bán tại thị trường Trung Quốc cần
phải xin hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu hoặc làm thủ tục nhập khẩu tự
động.
Chính phủ Trung Quốc ban hành các “Thông cáo chung” để thông báo về những thay
đổi chính sách và phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, hầu hết các thông cáo này được đưa
ra bằng tiếng Trung Quốc và không được dịch ra tiếng Anh. Trang web của Bộ thương
mại Trung Quốc (http://english.mofcom.gov.cn/) đăng tải thông tin về các thông cáo
báo chí bằng tiếng Anh.
1.1 Các mặt hàng cấm nhập khẩu
Danh mục hàng cấm nhập khẩu do ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại Quốc vụ viện
phối hợp các ngành hữu quan của Quốc vụ viện cùng xây dựng, điều chỉnh và công bố.
Những mặt hàng cấm nhập khẩu vào Trung Quốc bao gồm:
Các loại vũ khí khác nhau, chất nổ;
Tiền giả và các loại chứng khoán giả;
Ấn phẩm, phim ảnh, những phương tiện truyền thông tác động xấu đến tình hình
chính trị, kinh tế, văn hoá và những giá trị đạo đức của Trung Quốc;
Các chất độc hại;
Thuốc phiện, moóc phin, hê-ro-in, bồ đà, các loại thuốc gây nghiện;
Các loài động thực vật và sản phẩm liên quan có mang mầm bệnh, sâu rầy và các
sinh vật sống có hại khác;
Thực phẩm, dược phẩm và những hàng hóa khác đến từ những khu vực đang bị
dịch bệnh;
Các loại thực phẩm, thuốc men có hại đến sức khỏe của con người và vật nuôi hay
mang mầm bệnh, xuất xứ từ các vùng bị bệnh truyền nhiễm tấn công;
Đồng nhân dân tệ RMB;
Thực phẩm có chứa một số loại phẩm màu và các chất phụ gia có hại cho sức khoẻ
con người do Bộ Y tế công bố.
Cụ thể, Trung Quốc quy định các mặt hàng cấm nhập khẩu theo 6 danh mục như sau:
Danh mục hàng cấm nhập khẩu (Danh mục 1)
STT Mã hàng hóa Tên hàng hoá
01 5069090.11 Xương hổ đã khử keo (loại chưa hoặc đã khử chất keo)
5069090.19 Xương hổ chưa khử keo (loại chưa hoặc đã khử chất
keo)
02 5071000.10 Sừng tê giác
03 13021100 Nha phiến ở dạng lỏng và dạng cao (gọi là Thuốc
phiện)
29031400.10 Clorua – cacbon (CCl1) trừ loại dùng làm chất tẩy rửa.
04 29031400.90 Clorua – cacbon (CCl1) loại dùng làm chất tẩy rửa.
29034300.90 Hỗn hợp Clo, Fluor, Êtilen dùng làm chất tẩy (CFC-
113)
Danh mục hàng cơ điện đã qua sử dụng cấm nhập khẩu (Danh mục 2)
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
01 73110010 Thùng chứa ga nén hoặc ga lỏng bằng sắt hoặc thép
02 73110090 Thùng chứa ga nén hoặc ga lỏng bằng sắt hoặc thép khác
03 73211100 Bếp gia dụng có thể dùng nhiêu liệu khí
04 73218100 Dụng cụ gia dụng khác có thể dùng nhiêu liệu khí
05 76130090 Thùng chứa ga nén hoặc ga lỏng bằng nhôm không bán lẻ
06 84021110 Nồi hơi dạng ống công suất 900 tấn / giờ hoặc trên 900
tấn/giờ
07 84021190 Nồi hơi dạng ống khác khác công suất 45 tấn/giờ
08 84021200 Nồi hơi dạng ống công suất không vượt quá 45 tấn/giờ
09 84021900 Các loại nồi hơi khác chưa liệt kê, bao gồm nồi hơi kiểu lai
ghép
10 84022000 Nồi hơi đun nước tới nhiệt độ siêu cao
11 84031010 Nồi đun sưởi dùng trong gia đình
12 84031090 Nồi đun sưởi trung tâm khác
13 84041010 Thiết bị phụ trợ nồi đun tắm hơi và nồi hơi
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
14 84041020 Thiết bị phụ trợ của nồi đun nước trung tâm
15 84042000 Thiết bị ngưng tụ dùng cho các tổ máy động lực hơi hoặc
hơi nước khác.
16 84121000 Lò nung chạy sử dụng nhiên liệu lỏng
17 84162011 Lò nung chạy bằng khí thiên nhiên
18 84162019 Lò nung chạy bằng các loại nhiên liệu thể khí khác
19 84162090 Lò nung chạy bằng nhiên liệu thể rắn dạng bột
20 84163000 Bộ phận đổ nhiên liệu tự động vào lò kể cả vỉ lò tự động, bộ
phận xả tro, xỉ tự động và các bộ phận tương tự.
21 84171000 Lò nung hoặc bếp lò dùng để nung, luyện chảy hoặc xử lý
nhiệt các loại quặng hoặc kim loại.
22 84178010 Lò luyện cốc
23 84178020 Lò đốt phế thải có tính phóng xạ
24 84178090 Có loại tủ sấy có lò chưa liệt kê dùng trong công nghiệp
hoặc phòng thực nghiệm
25 85209000 Các thiết bị ghi âm băng từ và các thiết bị ghi âm khác chưa
liệt kê
26 85219090 Các loại thiết bị thu phát video khác chưa liệt kê
27 90181100 Máy ghi điện tâm đồ
28 90181210 Máy chẩn đoán bằng sóng siêu âm B
29 90181291 Máy chẩn đoán bằng sóng siêu âm màu
30 90181299 Các loại thiết bị quét siêu âm có máy quét chưa liệt kê.
31 90181300 Thiết bị hiện ảnh cộng hưởng từ
32 90181400 Thiết bị đồ hoạ nhấp nháy
33 90181930 Thiết bị giám sát theo dõi bệnh nhân
34 90181990 Thiết bị chẩn đoán điện chưa liệt kê
35 90182000 Máy tia cực tím hoặc tia hồng ngoại
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
36 90183100 Bơm tiêm, có hoặc không kim tiêm
38 90183220 Kim khâu dùng trong khi tiêm
39 90183900 Kim tiêm, ống dẫn, ống dẫn dùng trong phẫu thuật và dụng
cụ tương tự.
40 90184100 Dụng cụ khoan dùng trong nha khoa, có hoặc không gắn
liền trên giá đỡ đơn với thiết bị nha khoa khác
41 90184900 Ghế chuyên dùng trong nha khoa có lắp thiết bị nha khoa
42 90184990 Dụng cụ và thiết bị nha khoa chưa liệt kê
43 9018400 Dụng cụ và các thiết bị khác dùng trong nhãn khoa
44 9018010 Thiết bị nghe chẩn đoán bệnh
45 90119020 Thiết bị và máy đo huyết áp
46 90189030 Kính nội soi
47 90189040 Thiết bị lọc máu thận (thận nhân tạo)
48 90189050 Các thiết bị chữa bệnh bằng nhiệt
49 90189060 Thiết bị truyền máu
50 90189070 Thiết bị gây mê
51 90189090 Dụng cụ và các thiết bị dùng trong y tế, ngoại khoa hoặc
thú ý
52 90221200 Máy kiểm tra chụp cắt lớp bằng tia X quang
53 90221300 Các loại máy móc, thiết bị khác sử dụng tia X quang dùng
trong y tế, ngoại khoa hoặc thú y
54 90221400 Các loại máy móc, thiết bị khác sử dụng tia X quang dùng
trong nha khoa
55 90221910 Thiết bị kiểm tra an toàn dùng tia X quang liều thấp
56 90221990 Các thiết bị ứng dụng tia X quang chưa liệt kê
57 90222100 Các thiết bị ứng dụng tia , , trong y khoa
58 90222900 Các thiết bịi khác ứng dụng tia , ,
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
59 90223000 Bóng đèn tia X quang
60 90229010 Máy kích hoạt X quang
61 95041000 Máy chơi điện tử TV
62 90229090 Thiết bị và linh kiện khác đã liệt kê trong mã số 9022
63 95041000 Máy chơi điện tử gắn tivi
64 95043010 Máy chơi điện tử hoạt động bằng tiền xu hoặc thẻ hình đĩa
65 9504090 Các sản phẩm trò chơi điện tử khác hoạt động bằng tiền xu
hoặc thẻ hình đĩa.
66 95049010 Các loại trò chơi điện tử khác
67 8407-8408 Động cơ
68 Chương 87 Các loại xe
Danh mục hàng cấm nhập khẩu (Danh mục 3)
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
01 2620.2100 Tro và phế thải có hàm lượng chì
02 2620.6000 Tro và phế thải có hàm lượng thạch tín, thuỷ ngân, tha-li (dùng để
chiết xuất hoặc sản xuất thạch tín, thuỷ ngân, tha-li)
03 2620.9100 Tro và phế thải có chứa stibi, beryli, cadmi, crom (dùng để chiết
xuất và sản xuất stibi, beryli, cadmi, crom và các sản phẩm hỗn
hợp khác)
04 2621.1000 Tro và phế thải từ rác của các thành phố
05 2710.9100 Dầu thải chứa biphenyl đã polyclo hoá, terphenyl đã polyclo
hoá hoặc biphenyl đã polybrom hoá
06 2710.9900 Các loại dầu thải khác
07 3006.8000 Phế liệu dược (do nguyên nhân quá thời hạn sử dụng không
còn tác dụng)
STT Mã hàng
hoá Tên hàng hoá
08 3825.1000 Rác thải thành phố
09 3825.2000 Bùn cống
10 3825.3000 Phế liệu y tế
11 3825.4100 Các loại chất thải hữu cơ có chứa hoá chất độc hại
12 3825.4900 Các loại chất thải hữu cơ khác
13 3825.0000 Dung dịch a-xít phế thải dùng rửa kim loại, dầu thuỷ lực và dầu
trợ lực phanh (và bao gồm cả chất lỏng chống đông thải)
14 3825.6100 Phế thải hoá chất chủ yếu có chứa thành phần hữu cơ (các chất
thải của công nghiệp hoá chất và công nghiệp hữu quan khác)
15 3825.6900 Phế thải hoá chất khác (các chất thải của công nghiệp hoá chất
và công nghiệp hữu quan khác)
16 3825.9000 Phế thải và các sản phẩm phụ hoá chất khác chưa đăng ký mã
hàng hoá.
17 7112.3010 Tro có chứa bạc hoặc hợp kim bạc (chủ yếu để thu hồi lại bạc)
18 7112.3090 Kho có chứa kim loại quý hoạch hợp chất kim loại quý (chủ
yếu để thu hồi lại kim loại quý)
Danh mục hàng cấm nhập khẩu (Danh mục 4)
STT Mã hàng hoá Tên hàng hoá Ghi chú
1 0501.0000 Tóc người chưa qua gia công, đã hoặc
chưa rửa sạch; tóc phế liệu
2 0502.1030 Lông lợn và phế liệu từ lông lợn
3 0502.9020 Phế liệu từ lông chồn và phế liệu dùng
làm lông thú
4 0503.0090.10 Phế liệu lông ngựa
5 1703.1000 Mật mía
6 1703.9000 Các loại khác
7 2517.2000 Cặn quặng, phế thải nổi và các loại
phế thải công nghiệp tương tự
8 2517.3000 Đá dăm trộn nhựa đường
9 2620.2900 Tro và phế thải chứa chủ yếu là chì
10 2620.2900 Tro và phế thải chứa chủ yếu là đồng
11 2620.3000 Tro và phế thải chứa chủ yếu là
vonfram
12 2620.9910 Tro và phế thải chứa chủ yếu là kim
loại và hợp chất hoá học khác
(không bao gồm
các chất phế thải
và tro quặng chứa
hơn 10% ôxít
vanidi V2O5 của
mã 2620.9990.10)
13 2620.9990.90 Săm lốp và miếng săm lốp phế thải
14 3825.000 Bột phế thải, tro, da thuộc phế liệu
15 4115.2000.10 Quần áo cũ
16 8546.1000 Các loại pin hỏng và phế liệu
Danh mục mặt hàng cơ điện phế thải cấm nhập khẩu (Danh mục 5)
(Bao gồm linh kiện, phụ kiện tháo rời, phụ kiện vỡ nát, trừ những mặt hàng
được nhà nước quy định riêng)
STT Mã hàng hoá Tên hàng hoá
1 8415.1010-8415.9090 Điều hoà
2 8417.8020 Bếp lò phế liệu mang tính phóng xạ
3 8418.1010-8418.9999 Tủ lạnh
4 8471.1000-8475.5090 Thiết bị máy tính
5 8471.6010 Máy hiển thị
6 8471.6031-8471.6039 Máy đánh chữ
7 8471.6040-8471.9000 Linh kiện In/Out của máy tính và linh kiện của
thiết bị xử lý số liệu tự động
8 8516.5000 Lò vi sóng
9 8516.6030 Nồi cơm điện
10 8517.1100-8517.1990 Điện thoại có dây
11 8517.2100-8517.2200 Máy fax và máy chữ telex
12 8521.1011-8521.9090 Đầu ghi hình, đầu đĩa, đầu đĩa VCD
13 8525.2022-8525.2029 Thiết bị thông tin di động
14 8525.3010-8525.4050 Máy quay camera, máy chụp ghi đa năng, máy
ảnh kỹ thuật số
15 8528.1210-8528.3020 Ti vi
16 8534.0010-8534.0090 Mạch in
17 8542.1000-8542.9000 Ống nhiệt điện tử, ống âm cực hoặc ống dương
cực bán dẫn
18 8542.1000-8542.9000 Mạch tích hợp số nguyên khối và phụ tùng
19 9009.1110-9009.9990 Máy photo
20 9018.1100-9018.9090 Thiết bị y tế
21 9022.1200-9022.9090 Thiết bị ứng dụng tia phóng xạ
Danh mục hàng cấm nhập khẩu (Danh mục 6)
ST
T Mã hiệu hàng hóa Tên hàng hóa Ghi chú
1 25240010.10 Crocidolite Kể cả crocidolite,
amosite,
anthophyllite,
tremolite, actinolite 2 25240090.10 Crocidolite khỏe
3 29033090.20 EDB
4 29034990.10 DBCP
1,2-dibromo-3-
chloropropan
5 29035900.10 Aldrin, Heptachlor
6 29036990.10
Propane, 1,2-dibromo-3-
chloro
7 29036990.10 PBBs
8 29089090.10
Dinoseb, muối và este,
dinitrophenol
9 29109000.10 Dieldrin, Endrin
10 29159000.20 Sodium fluoroacetate
11 29189000.10 2,4,5-T, muối và este
2,4,5-
Trichlorophenexy
acefic acid
12 29190000.10
Tris (2,3-dibromopropyl)
phosphate
13 29215900.20
Benzidine (4,4'-
Oxydianiline)
14 29241990.20 Flouroacetamide
15 29252000.20 Chlordimeform
16 29329990.60 Dioxin PCDD
17 29329990.60 Furan PCDFs
1.2 Các mặt hàng hạn chế nhập khẩu
Theo Quy chế quản lý xuất nhập khẩu hàng hoá của Trung Quốc, những hàng hóa hạn
chế nhập khẩu theo quy định của Nhà nước hạn chế về số lượng được quản lý theo hạn
ngạch, những hàng hóa hạn chế nhập khẩu khác được quản lý theo giấy phép.
Những hàng hóa hạn chế nhập khẩu được quản lý theo hạn ngạch do Bộ Thương
mại/cơ quan đại diện được chỉ định và các ngành quản lý kinh tế hữu quan của Quốc
vụ viện quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của mình được quy định của Quốc vụ
viện.
Đối với những hàng hóa hạn chế nhập khẩu được quản lý theo giấy phép, người kinh
doanh nhập khẩu phải nộp đơn xin phép với Bộ Thương mại/cơ quan đại diện được chỉ
định hoặc cơ quan thuộc ngành hữu quan Quốc vụ viện. Cơ quan quản lý giấy phép
nhập khẩu phải có quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được đơn xin.
Hiện nay cấp phép nhập khẩu ở Trung Quốc chia thành 3 loại chính:
- Quản lý cấp phép nhập khẩu
- Cấp phép nhập khẩu tự động
- Quản lý hạn ngạch theo tỷ suất thuế
Hiện nay các mặt hàng chịu sự quản lý hạn ngạch theo mức thuế nhập khẩu gồm: ngũ
cốc, bông, đường, len, phân bón hóa học.
Từ ngày 1/1/2005, Trung Quốc bãi bỏ quản lý hạn ngạch nhập khẩu đối với 2 loại sản
phẩm là ô tô, các linh kiện quan trọng của ô tô và thiết bị sản xuất CD. Tính đến nay,
sau 4 lần cắt giảm các hàng hóa chịu sự quản lý bằng giấy phép hạn ngạch nhập khẩu,
có thể nói về cơ bản Trung Quốc đã bãi bỏ toàn bộ việc quản lý nhập khẩu hàng hóa
thông thường bằng hạn ngạch từ 1/1/2005. Điều đó có nghĩa là bất kỳ doanh nghiệp có
quyền kinh doanh về ngoại thương nào đều có thể được nhập khẩu hàng các loại hàng
hóa thông thường.
Danh mục hàng hóa quản lý bằng cấp phép nhập khẩu 2010
Tháng 12/2009, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Giám sát chất lượng hàng hóa
Trung Quốc ban hành Thông cáo chung số 119 về Danh mục hàng hóa quản lý bằng cấp
phép nhập khẩu năm 2010. Danh mục này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1
năm 2010. Danh mục hàng hóa quản lý bằng cấp phép nhập khẩu năm 2001 đồng
thời hết hiệu lực. Đồng thời, Trung Quốc ban hành Thông cáo chung 131 về Phân
hạng cấp phép nhập khẩu hàng hóa năm 2010.
DANH MỤC HÀNG HÓA QUẢN LÝ
BẰNG CẤP PHÉP NHẬP KHẨU NĂM 2010
Nhóm hàng Mã hàng Tên hàng hóa Đvt
Văn phòng cấp phép – Bộ Thương mại cấp phép nhập khẩu các loại mặt hàng sau:
Hàng điện
tử và máy
móc đã qua
sử dụng
Thiết bị
dùng trong
công nghiệp
hóa chất
8419401000 Tháp chưng cất cái
8419402000 Tháp tinh cất cái
8419409010 Tháp chưng cất hydro nhiệt độ thấp≤-238℃,áp lực 0,5-
5MPa,đường kính trong≥1m, vv) cái
8419409090 Các thiết bị chưng cất hoặc tinh cất khác cái
8419609010 Thiết bị hóa lỏng(nén và đồng thời ngưng lạnh khí
UF6 để có được dịch UF6 cái
8419899010 Nồi lên men có thanh đốt nóng(không phát tán khí
làm chảy doăng,dung tích>20lít) cái
Thiết bị
luyện kim
8454100000 Lò luyện kim và đúc kim loại cái
8454209000 Khuôn thỏi, dụng cụ đúc cái
8454309000 Máy đổ khuôn đúc cái
Các loại
máy móc
công trình
8425319000 các loại máy tời dọc và tời ngang hoạt động bằng động
cơ điện cái
8426193001 Máy cẩu khung cần trục cái
8426194100 Cổng trục cái
8426194200 Cẩu container cái
8426200000 Cần cẩu trục tháp cái
8426411001 Cần cẩu bánh lốp 50 tấn cái
8426411090 Các loại cần cẩu bánh lốp khác cái
8426419000 Cần cẩu tự hành loại bánh lốp cái
8426491000 Cần cẩu tự hành loại bánh xích cái
8426499000 Các loại cần cẩu tự hành không chạy bằng bánh lốp
khác cái
8426910000 Cần cẩu được thiết kế để lắp đặt trên một xe vận tải
đường bộ cái
8426990000 Các loại cần cẩu khác cái
8427101000 Máy nâng xếp chạy trên đường ray cái
8427102000 Máy nâng xếp không chạy trên đường ray cái
8427201000 Xe bốc xếp container cái
8427209000 Các loại xe bốc xếp di động và xe công xưởng có lắp
thiết bị nâng hạ khác(bao gồm cả xe tải di dộng có lắp
đặt thiết bị vận chuyển)
cái
8427900000 Các loại xe nốc xếp và xe công xưởng có chức năng
nâng hạ khác(xe công xưởng chỉ xe có lắp đặt thêm
các bộ phận nâng, hạ, vận chuyển hàng)
cái
8428101001 Thang máy không chướng ngại vật cái
8428101090 Thang máy chở người cái
8428109000 Thang máy và các cần cẩu bốc dỡ hàng khác cái
8428400000 Thang cuốn và băng tải dành cho người đi bộ cái
8428602100 Cáp treo nhịp đơn cái
8428602900 Cáp treo đa nhịp cái
Máy chế tạo
giấy
8439100000 Máy chế biến bột giấy từ vật liệu sợi cellulo cái
8439200000 Máy sản xuất giấy hoặc bìa giấy cái
8439300000 Máy hoàn thiện giấy hoặc bìa giấy cái
Thiết bị
điện, điện
khí
8501610000 Máy phát điện xoai chiều, công suất đầu ra≤75KVA cái, kW
8501620000 Máy phát điện xoay chiều, 75KVA<công suất đầu
ra≤375KVA cái, kW
8501630000 Máy phát điện xoay chiều, 375KVA<công suất đầu
ra≤750KVA cái, kW
8501641000 Máy phát điện xoay chiều, '750KVA<công suất đầu
ra≤350MVA cái, kW
8501642000 Máy phát điện xoay chiều, 350MVA<công suất đầu
ra≤665MVA cái, kW
8501643000 Máy phát điện xoay chiều, công suất đầu ra>665MVA
cái, kW
8502110000 Máy phát điện chạy bằng diezel,công suất đầu ra
≤75KVA( bao gồm cả loại bán diezel) cái, kW
8502120000 Máy phát điện chạy bằng diezel, 75KVA<công suất
đầu ra≤375KVA(bao gồm cả loại bán diezel) cái, kW
8502131000 Máy phát điện chạy bằng diezel, 375KVA<công suất
đầu ra≤2MVA (bao gồm cả loại bán diezel) cái, kW
8502132000 Máy phát điện chạy bằng diezel, công suất đầu ra>
2MVA (bao gồm cả loại bán diezel) cái, kW
8502200000 Tổ máy phát điện có động cơ piston đốt trong bằng
bugi đánh lửa cái, kW
8502390000 Các tổ máy phát điện khác (trừ động cơ chạy bằng sức
gió ra) cái, kW
8515211000 Máy hàn thẳng ( tự động toàn phần hoặc bán tự đông) cái
8515219000 Máy hàn điện trở tự động toàn phần hoặc bán phần
(bao gồm cả dụng cụ hàn) cái
8515290000 Các máy và dụng cụ hàn bằng điện trở khác cái
8515311000 Máy hàn xoắn (tự động toàn phần hoặc bán phần) cái
8515319000 Máy và dụng cụ hàn hồ quang loại tự động toàn phần
hoặc bán phần (bao gồm cả hồ quang plasma) cái
8515390000 Máy và dụng cụ hàn hồ quang khác (phi tự động hoặc
bán tự động) cái
8515800010 Máy hàn lade, hàn bằng chùm điện tử tự động(cho
đầu hàn gắn với thanh đốt của máy hàn) cái
8515800090 các dụng cụ và máy hàn khác cái
Thiết bị gia
công và
đóng gói
thực phẩm
8419810000 Máy dùng để làm nóng đồ uống, nấu hay hâm nóng đồ
ăn cái
8421220000 Máy hoặc thiết bị dùng để lọc hoặc tinh chế nước giải
khát( trừ máy lọc hoặc tinh chế nước) cái
8422301001 Thiết bị đóng hộp tự động các sản phẩm làm từ sữa cái
8422301090 Các thiết bị đóng hộp tự động nước giải khát và thực
phẩm có nước khác cái
8434200000 Máy gia công các sản phẩm làm từ sữa cái
8438100010 Dây chuyền sản xuất bánh ngọt cái
8438100090 Máy sản xuất mỳ ống, mỳ sợi ( bao gồm cả máy gia
công các sản phẩm tương tự) cái
8438500000 Máy chế biến thịt gia súc hoặc gia cầm cái,kw
Máy móc cơ
giới nông
nghiệp
8433510001 Máy gặt đập liên hợp, công suất ≥160 mã lực cái
8433510090 Máy gặt đập liên hợp, công suất <160 mã lực cái
8433599090 Các máy gặt đập và máy tuốt khác cái
8434100000 Máy vắt sữa cái
Máy in
8443120000
Máy in offset in tờ dùng cho văn phòng( kích thước
giấy không quá 22×36cm, dùng thiết bị ở mục 84.42
để in)
cái
8443140000 Máy in nổi dạng cuộn, trừ máy in anilin ra(dùng thiết
bj ở mục 84.42 để in) cái
8443150000
Các máy in nổi khác, không phải dạng cuộn, không
bao gồm máy in anilin ( dùng thiết bị ở mục 84.42 để
in)
cái
8443160001
Máy in Anilin,tốc độ in ≥300 mét/phút,chiều rộng
≥800 mm( máy in bản flexo,dùng thiết bị ở mục
84.42 để in)
cái
8443160002
Máy in flexo,tốc độ in≥160m/phút,250mm≤chiều
rộng<800mm(có các chức năng như in dập nóng,in
toàn ảnh hoặc in lưới)
cái
8443160090 Các máy in anilin khác ( bản in flexo,dùng thiết bị ở
mục 84.42 để in) cái
8443198000 Các máy in chưa được liệt kê(trừ máy in lưới ra,
dùng thiết bị ở mục 84.42 để in) cái
Máy móc
dệt may
8446304000 Máy dệt phun nước khổ >30cm cái
8447202000 Máy dệt kim dẹt cái
8451400000 Các máy giặt, tẩy trẳng và nhuộm màu khác cái
8453100000 Máy dùng để sơ chế hoặc chế biến gia sống, gia thuộc
( bao gồm cả máy thuộc da) cái
Tàu thuyền
8901101010 Tàu chở khách cao tốc ( bao gồm cả các loại tàu tương
tự sử dụng để chở khách) cái
8901101090 Các loại tàu thủy động cơ, tàu tham quan và phà ( bao
gồm cả các loại tàu tương tự sử dụng để chở khách) cái
8903100000 Các loại thuyền bơm bằng khí nén dùng trong giải trí
hoặc thể thao ( bao gồm cả loại dùng mái chèo hoặc
xuồng)
cái
8903920001 Thuyền máy, 8m<chiều dài<90m(trừ loại có động cơ
gắn ngoài) cái
8903920090 Các loại thuyền máy khác ( trừ loại có động cơ gắn
ngoài) cái
8903990001 các loại thuyền có gắn động cơ và thuyền máy dùng
trong giải trí và thể thao khác, chiều dài lớn hơn 8m và
nhỏ hơn 9m ( bao gồm cả loại dùng mái chèo hoặc
xuồng)
cái
8903990090 Các loại thuyền có gắn động cơ và thuyền máy dùng
trong giải trí và thể thao khác(bao gồm cả loại dùng
mái chèo hoặc xuồng)
cái
8901109000 Tàu thủy, tàu tham quan và phà loại phi cơ giới ( bao
gồm cả các loại tàu tương tự dùng để chở khách) cái
8901909000 Tàu chở hàng và chở khách phi cơ giới cái
Trống
silicon trong
các thiết bị
8443999010 Ccác máy in, photocopy và máy fax có hộp bột mực có
trống cảm quang
nghìn
gam
Các mặt hàng sau do Cơ quan cấp phép địa phương cấp phép nhập khẩu
Các chất phá
hủy
tầng ozon
2903191010 1,1,1-trichloroethanes(methyl chloroform, trừ các
chất dùng để tẩy rửa ra)
nghìn
gam
2903191090
1,1,1-trichloroethanes (methyl choroform, dùng để tẩy
rửa)
nghìn
gam
2903399020 methyl bromide nghìn
gam
2903410000 trichlorifluoromethanes(CFC-11) nghìn
gam
2903420000 Dichlorodifluoromethane (CFC-12)
nghìn
gam
2903430010 Trichloro-trifluoroethane, ngoại trừ các chất dùng để tẩy
rửa ra(CFC-113)
nghìn
gam
2903440010 Dichloro-tetrafluoroethane (CFC-114)
nghìn
gam
2903440090 Pentafluoroethane Clo (CFC-115)
nghìn
gam
2903451000 Trifluoromethane Clo (CFC-13)
nghìn
gam
2903460010 Bromochloromethane difluoromethane (Halon-1211) nghìn
gam
2903460020 BTM (Halon-1301)
nghìn
gam
2903491011 dichlorofluoromethane
nghìn
gam
2903491012 Difluoro methane chloride
nghìn
gam
2903491016 1,1,1 - trifluoro 2,2 - dichloroethane
nghìn
gam
2903491017 1,1,1,2 - tetrafluoroethane -2-- chloroethane
nghìn
gam
2903491021 Trifluoromethyl a chloroethane nghìn
gam
2903491022 A fluorine-dichloroethane nghìn
gam
2903491023 1 - F 1,1 - dichloroethane nghìn
gam
2903491024 Fluoride a chloroethane nghìn
gam
2903491025 1,1 - difluoro -1-- chloroethane nghìn
gam
2903491033 1,1,1,2,2 - penflu 3,3 - dichloropropane nghìn
gam
2903491034 1,1,2,2,3 - penflu 1,3 - dichloropropane nghìn
gam
2903491090 Các chất Hydrochlorofluorocarbon khác
nghìn
gam
3824710011 Hỗn hợp Dichlorodifluoromethane và difluoroethane (R-
500)
nghìn
gam
3824710012 Hỗn hợp các dichlorodifluoromethane và
Difluorochloromethane(R-501)
nghìn
gam
3824710013 Hỗn hợp các Pentafluoroethane clo và Difluoromethane
clorua (R-502)
nghìn
gam
3824710014 Hỗn hợp các trifluoromethane clo và HFC (R-503) nghìn
gam
3824710015 Hỗn hợp các Pentafluoroethane clo và
Difluoromethane(R-504)
nghìn
gam
3824710016 Hỗn hợp của Dichlorodifluoromethane và clorua metyl
fluoride (R-505)
nghìn
gam
3824710017 Hỗn hợp của clorua metyl fluoride và Difluoromethane
(R-506)
nghìn
gam
3824710018 Hỗn hợp Dichlorodifluoromethane và Dichloro-
tetrafluoroethane (R-400)
nghìn
gam
3824740011
Hỗn hợp Difluoro clorua metan,clo-difluoroethane và
tetrafluoroethane(R-401)
nghìn
gam
3824740012
Hỗn hợp Pentafluoroethane, propane và florua methyl
chloride (R402)
nghìn
gam
3824740013 Propane、Florua và propan clorua flo(R403)
nghìn
gam
3824740014
Hỗn hợp Difluoro metan clorua, difluoroethane,clo-
difluoroethane và Octafluorocyclobutane(R405)
nghìn
gam
3824740015
Hỗn hợp Difluoro metan clorua, 2 - propan methyl
(isobutane) và các difluoroethane clo (R406)
nghìn
gam
3824740016
Hỗn hợp Pentafluoroethane, trifluoroethane và florua
methyl chloride (R408)
nghìn
gam
3824740017
Hỗn hợp của Difluoro metan clorua,tetrafluoroethane và
clo-difluoroethane (R409)
nghìn
gam
3824740018
Hỗn hợp Propylene, florua methyl chloride và
difluoroethane (R411)
nghìn
gam
3824740019
Hỗn hợp Difluoro clorua metan,propan flo và
difluoroethane clo (R412)
nghìn
gam
3824740021
Hỗn hợp Difluoro clorua metan, tetrafluoroethane clo,
clorua difluoroethane và 2 - methyl-propane (R414))
nghìn
gam
3824740022 Hỗn hợp của tetrafluoroethane,clo và butan(R415)
nghìn
gam
3824740023 Hỗn hợp của tetrafluoroethane,clo và butan(R416)
nghìn
gam
3824740024
propane,methyl chloride fluoride và hỗn hợp các
difluoroethane (R418)
nghìn
gam
3824740025
Hỗn hợp của Florua methyl chloride và flo propan
(R509)
nghìn
gam
3824740026 Hỗn hợp Difluoro metan clorua và difluoroethane clo
nghìn
gam
3824740090
Các chất khác hàm chứa hỗn hợp chất metan, etan,propan
chlorofluorocarbons (bất luận hàm chứa metan,
etan,propan chlorofluorocarbons, Perfluorocarbons hoặc
hydrofluorocarbons).
nghìn
gam
1.3 Các mặt hàng cấm xuất khẩu
Gồm tất cả các mặt hàng bị cấm mang vào Trung Quốc đã nêu trên.
Các mặt hàng làm nguy hại đến an ninh quốc gia.
Các di sản văn hóa, cổ vật quý hiếm.
Động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm được sản xuất tại các trại
lao động.
Các mặt hàng vi phạm các nghĩa vụ quốc tế mà Trung Quốc đã cam kết thực hiện
Xạ hương, chất kháng độc tìm thấy trong ruột động vật nhai lại (bezoar), đồng và
hợp kim từ đồng và bạch kim, đây là các mặt hàng hiếm ở thị trường Trung Quốc.
1.4 Các mặt hàng hạn chế xuất khẩu
Kim loại quý, gồm vàng, bạc và các sản phẩm làm từ vàng bạc;
Tiền tệ Trung Quốc (NDT) mà mỗi du khách bị hạn chế mang theo chỉ 6.000 tệ mỗi
lần rời khỏi Trung Quốc;
Ngoại tệ và chứng khoán bằng ngoại tệ;
Các thiết bị tiếp sóng radio và trang thiết bị viễn thông khác;
Các loại thuốc cổ truyền quý hiếm của Trung Quốc;
Đồ cổ nói chung.
1.5 Chứng từ nhập khẩu
Thông thường, nhà nhập khẩu Trung Quốc (đại lý, hãng phân phối, đối tác liên doanh)
tiến hành thu thập những chứng từ cần thiết liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa và
xuất trình cho cơ quan Hải quan Trung Quốc. Chứng từ cần thiết cho mỗi loại hàng sẽ
khác nhau, nhưng đều phải có những chứng từ bắt buộc sau:
Vận đơn
Hoá đơn thương mại
Giấy chứng nhận xuất xứ
Phiếu đóng gói
Tờ khai hải quan
Đơn bảo hiểm
Hợp đồng
Những mặt hàng đặc biệt sẽ yêu cầu thêm các chứng từ sau:
Hạn ngạch nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu
Chứng nhận giám định do Cơ quan Kiểm tra chất lượng, giám định và kiểm
dịch Trung Quốc hoặc Chi nhánh tại địa phương cấp
Giấy chứng nhận chất lượng hoặc Giấy chứng nhận an toàn sản phẩm khác...
Hóa đơn thương mại
Yêu cầu 5 bản (1 bản gốc và 4 bản copy);
Miêu tả đầy đủ chi tiết liên quan đến hàng hóa (số hóa đơn, tên địa chỉ nhà xuất
khẩu, giá của hàng hóa (FOB), trọng lượng…);
Tên địa chỉ đầy đủ của người mua hàng và đại lý tàu biển, hãng bảo hiểm;
Hóa đơn phải được ký tay và phải được chứng thực là đúng của người gửi hàng
hoặc đại lý.
Giấy chứng nhận xuất xứ: Yêu cầu bắt buộc để làm thủ tục thông quan đối với hàng
hóa nhập khẩu.
Vận đơn: Không có yêu cầu đặc biệt. Phiếu gửi hàng được chấp nhận.
Phiếu đóng gói:
Yêu cầu phải ghi đầy đủ nội dung của mỗi kiện hàng;
Trên phiếu phải ghi rõ trọng lượng tịnh và trọng lượng tổng của kiện hàng.
Giấy chứng nhận đặc biệt:
Giấy chứng nhận CCEE đối với các thiết bị điện và được cấp phát bởi Ủy ban
liên quan của Trung Quốc.
Kim loại, các chất hóa học và các mặt hàng tượng tự yêu cầu phải có giấy
chứng nhận phân tích thành phần.
Động vật, thực vật, các chế phẩm như vắc xin động vật, huyết thanh yêu cầu
phải có giấy chứng nhận kiểm dịch từ nước xuất xứ nêu rõ nguồn gốc.
1.6 Giấy chứng nhận bắt buộc đối với một số sản phẩm
Giấy chứng nhận sản phẩm phần mềm: Phần cứng và phần mềm sử dụng để mã hóa
và bảo mật dữ liệu yêu cầu phải có giấy chứng nhận phần mềm trước khi được lưu
thông trên thị trường Trung Quốc. Giấy chứng nhận này là một phần riêng biệt với các
loại giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng sản phẩm của Cơ quan giám định hàng xuất
nhập khẩu Nhà nước.
Giấy chứng nhận giám định an toàn sản phẩm của Cơ quan giám định hàng xuất
nhập khẩu Nhà nước (SACI): Những tiêu chuẩn giấy chứng nhận và giám định cụ
thể cho mỗi một loại hàng hóa được qui định trong "Phụ lục những qui tắc và thủ tục
hướng dẫn chi tiết thực hiện Hệ thống giấy chứng nhận an toàn hàng nhập khẩu". Hiện
tại, SACI đã ban hành những phụ lục này cho các loại mặt hàng sau:
Phụ tùng xe cơ giới;
Xe máy, động cơ xe máy;
Máy tính cá nhân, thiết bị hiển thị, thiết bị chuyển nguồn và máy in;
Thiết bị viễn thông;
Dụng cụ điện;
Chi tiết bộ phận của máy giặt gia dụng, máy hút bụi, thiết bị chăm sóc tóc và da,
nồi cơm điện, bàn là điện và lò bếp, máy chế biến thực phẩm, ấm đun nước;
Máy hàn điện;
Dụng cụ điện áp thấp;
Thiết bị báo cháy;
Thiết bị bảo vệ an toàn;
Các chi tiết bộ phận của máy chẩn đoán y học X quang, máy phân tích máu,
máy điều hoà nhịp tim, máy ghi điện tim, máy chẩn đoán siêu âm;
Các chi tiết bộ phận của hệ thống kính an toàn tự động, bánh hơi, lốp xe máy;
Đầu máy video và thiết bị thu thanh;
Những chi tiết của tủ lạnh, máy điều hoà, máy nén động cơ, máy vô tuyến, máy
chiếu hình.
1.7 Quản lý hàng hóa trong khu thương mại tự do
Khu thương mại tự do là khu vực kinh tế được thành lập với sự đồng ý của Hội đồng
Nhà nước, ở đó văn phòng hải quan thực hiện công tác kiểm tra và quản lý đặc biệt.
Đây là khu vực kinh tế có mức độ mở cửa và tự do hóa cao nhất ở Trung Quốc ngày
nay. Chức năng chính của khu thương mại tự do là quản lý việc kinh doanh hàng hóa
tái xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các kho ngoại quan.
Chính sách của Trung Quốc đối với các khu thương mại tự do là:
Cho phép các doanh nghiệp trong khu thương mại tự do được tự do tiến hành
các hoạt động thương mại với các công ty nước ngoài.
Tất cả các loại hình hoạt động thương mại do các doanh nghiệp trong khu
thương mại tự do (KTMTD) thực hiện kết hợp với các công ty Trung Quốc
ngoài KTMTD sẽ được coi là các loại hình kinh doanh nước ngoài. Các công ty
hoạt động trong KTMTD chỉ có thể ký hợp đồng thương mại với các công ty
Trung Quốc có quyền kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu.
1.8 Xuất nhập khẩu dược phẩm đặc biệt
Các sản phẩm máu: Trung Quốc cấm bất cứ đơn vị hay cá nhân nào nhập khẩu các sản
phẩm máu. Trong trường hợp khẩn cấp cần để chữa bệnh, nhà nhập khẩu phải thông
báo trước cho Cục Y tế của tỉnh thuộc sự quản lý của chính quyền trung ương để được
phép nhập khẩu.
Việc xuất nhập khẩu các loại thuốc kích thích thần kinh và thuốc phóng xạ phải được
kiểm tra và đồng ý bởi Bộ Y tế Trung Quốc.
Các loại thuốc gây mê: việc xuất nhập khẩu phải được kiểm tra và chấp thuận của Bộ
Y tế Trung Quốc, cũng là cơ quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu các mặt hàng này.
Tất cả các sản phẩm dược phẩm nhập khẩu phải được sự chấp thuận của Cơ quan quản
lý thuốc quốc gia (SDA). Dược phẩm nhập khẩu phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất
lượng của nước sản xuất, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu GMP (Hệ thống quy
định về thực tiễn sản xuất tốt – Good Manufacturing Practice) của Trung Quốc. Thủ
tục đăng ký được tiến hành tại Cục Quản lý thuốc và phải thông qua sự kiểm tra trong
Phòng thí nghiệm của SDA nơi có cảng đến. Sau khi giám định chất lượng và tiến
hành những kiểm tra cần thiết, SDA sẽ cấp một chứng chỉ đăng ký được phép nhập
khẩu cho các loại dược phẩm nhập khẩu. Chứng chỉ này sẽ là giấy phép chính thức để
đăng ký, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng dược phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc.
Dược phẩm nhập khẩu phải được nhập từ cảng đã được chỉ định trước. Nhà nhập khẩu
phải đăng ký và làm thủ tục nhập khẩu với Cơ quan quản lý ngay tại cảng này. Bất kỳ
sự thay đổi nào trong mặt hàng, đơn hàng, nhãn mác phải thông báo ngay với SDA.
Khi dược phẩm về đến cảng nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu phải khai đầy đủ vào
đơn giám định dược phẩm, sau đó nộp cùng với giấy đăng ký dược phẩm nhập khẩu và
các giấy tờ liên quan khác cho cơ quan địa phương của tỉnh đó. Sau khi qua kiểm tra,
Phòng thí nghiệm sẽ có kết quả giám định và nếu đạt yêu cầu sẽ cấp giấy thông quan
cho sản phẩm đó.
Trường hợp không được phép thông quan, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận báo
cáo giám định, doanh nghiệp nhập khẩu có thể yêu cầu giám định lại nếu thấy kết quả
giám định là không hợp lý. Nếu sau khi tiến hành kiểm tra lại, mà vẫn thấy không thỏa
đáng, thì doanh nghiệp có thể trình lên Viện Quản lý dược phẩm và sinh học quốc gia
để phân xử trong vòng 30 ngày kể từ ngày giám định lại.
1.9 Theo dõi xuất nhập khẩu và các biện pháp tạm thời
Ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại Quốc vụ viện chịu trách nhiệm về việc theo dõi,
đánh giá tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa và định kỳ báo cáo với Quốc vụ viện về
tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, đề xuất những kiến nghị.
Để duy trì sự cân bằng về cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm khi mất cân bằng
nghiêm trọng về thanh toán quốc tế hoặc bị đe doạ mất cân bằng nghiêm trọng, hoặc
để giữ mức dự trữ ngoại tệ tương ứng với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế,
Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp hạn chế tạm thời đối với giá trị hoặc số lượng
hàng hóa nhập khẩu.
Để thực hiện một hoặc một số trong những biện pháp sau đây, khi cần thiết, Nhà nước
có thể áp dụng các biện pháp tạm thời bằng mọi hình thức nhằm hạn chế nhập khẩu
hàng nông sản, hàng thuỷ sản.
Áp dụng các biện pháp hạn chế tạm thời cho việc sản xuất hoặc tiêu thụ trong nước
đối với các sản phẩm tương đồng hoặc các sản phẩm cạnh tranh trực tiếp.
Thông qua hình thức trợ cấp tiêu dùng, loại bỏ các sản phẩm tương đồng hoặc các
sản phẩm cạnh tranh trực tiếp đã dư thừa ở trong nước.
Áp dụng các biện pháp hạn chế sản xuất đối với các sản phẩm động vật (được hình
thành bằng các nông sản và thuỷ sản) phải phụ thuộc toàn bộ hoặc chủ yếu vào nhập
khẩu.
Có một trong những trường hợp sau đây, ngành chủ quản kinh mậu đối ngoại Quốc vụ
viện có thể áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm hạn chế hoặc cấm xuất khẩu về
những hàng hóa nhất định:
Tình hình khác thường khi xảy ra thiên tai nghiêm trọng, cần phải hạn chế hoặc cấm
xuất khẩu.
Sự rối loạn nghiêm trọng trong trật tự kinh doanh xuất khẩu, cần phải hạn chế xuất
khẩu.
1.10 Giám định và kiểm hóa hàng nhập khẩu
Luật pháp Trung Quốc bắt buộc tất cả các hàng hóa trong danh mục hàng hóa phải
kiểm tra do Nhà nước ban hành, hay bắt buộc kiểm tra theo những điều luật và qui
định khác, hoặc theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán ngoại thương, phải được
kiểm tra trước khi nhập khẩu, tiêu thụ hoặc sử dụng tại Trung Quốc.
Đối với hàng điện tử, cơ khí nhập khẩu đã qua sử dụng: loại trừ những sản phẩm nhập
khẩu vì mục đích sử dụng đặc biệt, các mặt hàng đã qua sử dụng bị cấm nhập vào
Trung Quốc. Với các sản phẩm đã qua sử dụng, trong các điều khoản của hợp đồng
thương mại phải quy định rõ các vấn đề về bảo đảm sức khỏe, an toàn, bảo vệ môi
trường và chứng từ giám định trước khi giao hàng lên tàu tại nước xuất khẩu. Doanh
nghiệp nhập khẩu phải trình lên Cơ quan giám định ngay tại cảng nhập khẩu Báo cáo
nhập khẩu các sản phẩm điện tử – cơ khí đã qua sử dụng bản sao các giấy tờ nhập
khẩu trước khi làm thủ tục thông quan. Sau khi thông quan, trong một khoảng thời
gian nhất định, doanh nghiệp nhập khẩu phải trình hóa đơn, vận đơn, danh sách mặt
hàng và các giấy tờ quan trọng khác lên Cơ quan giám định của địa phương nơi hàng
đến.
Ngoài ra, các mặt hàng nhập khẩu như thuốc men, thực phẩm, sản phẩm động thực
vật, sản phẩm cơ khí và điện tử đều phải có giấy phép an toàn. Nhà nhập khẩu Trung
Quốc hoặc các đại lý mua hàng của họ phải đăng ký kiểm hoá ở cảng đến. Phạm vi
kiểm tra được cơ quan kiểm hoá địa phương tiến hành gồm yêu cầu về chất lượng sản
phẩm, tính năng kỹ thuật, số lượng, trọng lượng, đóng gói, và những yêu cầu an toàn
khác.
Tiêu chuẩn kiểm hoá chủ yếu dựa vào những tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc, tiêu chuẩn
nội thương, hoặc nếu không có thì dựa vào những tiêu chuẩn được qui định trong hợp
đồng mua bán. Để đáp ứng những yêu cầu kiểm tra ở cảng đến, nhà xuất khẩu tốt nhất
nên lấy giấy chứng nhận chất lượng của Trung Quốc trước khi chuyển hàng tới đây.
Quá trình cấp giấy chứng nhận chất lượng và độ an toàn có thể yêu cầu kiểm tra toàn
bộ chuyến hàng và mất nhiều thời gian. Nếu sản phẩm của bạn bắt buộc phải có chứng
nhận này, hãy liên hệ với:
Cơ quan quản lý Nhà nước về Kiểm dịch và Kiểm hoá (SAIQ)
Trụ sở: 15 Fangcaodi Xijie, quận Chaoyang, Bắc Kinh 100020 Trung Quốc
Điện thoại: (86-10)6599-4328
Fax: (86-10)6599-4306.
Quy định về miễn giám định hàng xuất nhập khẩu
Hàng xuất nhập khẩu thuộc danh sách những mặt hàng yêu cầu phải giám định
trước khi xuất nhập khẩu có thể được miễn giám định nếu có đơn xin miễn giám định
hàng hóa của người nhận hàng, người gửi hàng hoặc các hãng sản xuất (sau đây gọi là
người yêu cầu) và được cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu nhà nước kiểm tra và
xác nhận. Người yêu cầu muốn xin miễn giám định cho hàng hóa của mình phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
Doanh nghiệp sản xuất xin miễn giám định hàng xuất nhập khẩu phải có hệ thống
đảm bảo chất lượng hoàn hảo.
Doanh nghiệp sản xuất tiến hành nhập khẩu hàng hóa phải được Cơ quan giám định
hàng xuất nhập khẩu Nhà nước chứng nhận hoặc phải có Giấy chứng nhận cho hệ
thống quản lý chất lượng do các tổ chức có liên quan được Hiệp hội chứng thực công
nhận, cấp sau khi kiểm tra và đánh giá.
Chất lượng của hàng xuất nhập khẩu xin miễn giám định phải luôn được giữ ở mức
ổn định và phải đạt 100% mức tiêu chuẩn do các tổ chức giám định hàng hóa đặt ra
trong suốt 3 năm liên tục.
Người tiêu dùng Trung Quốc cuối cùng mua hàng nhập khẩu hay người tiêu dùng
nước ngoài cuối cùng mua hàng Trung Quốc không khiếu nại đơn xin miễn giám định
hàng xuất nhập khẩu.
Người yêu cầu sẽ không được chấp thuận đơn xin miễn giám định nếu xuất hoặc nhập
hàng có liên quan đến những yêu cầu về an toàn và vệ sinh sản phẩm và những hàng
hóa đặc biệt sau:
Ngũ cốc và dầu thô, đồ chơi, mỹ phẩm và thiết bị điện;
Hàng nhập khẩu phải có giấy chứng nhận chất lượng và an toàn sản phẩm;
Hàng dễ bị giảm giá trị hoặc hàng rời;
Những hàng hóa mà việc lập giá cả và tiến hành thanh toán phải được thực hiện căn
cứ vào những bộ phận cấu thành sản phẩm ghi trên giấy chứng nhận giám định hàng
hóa do hợp đồng yêu cầu;
Những container kín dùng để xuất nhập khẩu hàng nguy hiểm.
Người yêu cầu muốn xin miễn giám định hàng hóa phải làm các thủ tục theo trình tự
sau đây:
Người yêu cầu phải điền đầy đủ và nộp đơn xin miễn giám định hàng hóa và những
giấy tờ có liên quan cho Cơ quan giám định hàng xuất nhập khẩu Nhà nước (bao gồm:
Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; Tiêu chuẩn chất lượng; Tài liệu về qui
trình kỹ thuật; Giấy chứng nhận mức tiêu chuẩn giám định; Biên bản kiểm tra sơ bộ
của cơ quan giám định hàng hóa và lời nhận xét của người tiêu dùng cuối cùng).
Người yêu cầu miễn giám định chỉ được xuất trình đơn xin cùng các chứng từ kèm
theo sau khi tổ chức giám định hàng hóa đã tiến hành giám định sơ bộ tại nơi sản xuất
của doanh nghiệp phù hợp bộ qui tắc và qui định có liên quan.
2. Chính sách thuế và thuế suất
Từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2001, Trung
Quốc đã áp dụng các biện pháp nhằm tuân thủ theo các cam kết thương mại khi gia
nhập WTO. Những cam kết này bao gồm giảm thuế nhập khẩu, giảm các hàng rào phi
thuế, mở cửa thị trường cho các công ty nước ngoài và tăng cường sự minh bạch.
Trong những năm vừa qua, hệ thống thuế của Trung Quốc đã thay đổi đáng kể nhằm
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc và số
lượng các công ty vốn nước ngoài gia tăng đã khiến cho chính phủ Trung Quốc phải
cải tổ hệ thống thuế của nước này.
Tuy nhiên, mặc dù Trung Quốc đã thực hiện cải cách ở nhiều lĩnh vực (đáng kể nhất là
giảm thuế nhập khẩu), nhưng các nhà xuất khẩu nước ngoài vẫn phải chịu nhiều hàng
rào phi thuế khi thâm nhập thị trường Trung Quốc.
2.1 Chính sách thuế và cách thức quản lý
Tổng cục Thuế (SAT) và Bộ Tài chính Trung Quốc (MOF) là hai cơ quan có trách
nhiệm đưa ra các chính sách và quản lý thuế. Trung Quốc có hệ thống luật thuế với
nhiều cấp độ khác nhau. Ở cấp quốc gia, MOF đưa ra các luật thuế và Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm thực thi.
SAT chủ yếu có trách nhiệm quản lý luật thuế và thu thuế. Năm 1994, Trung Quốc
thông qua mô hình chia sẻ thuế giữa trung ương và địa phương. Theo đó, SAT có trách
nhiệm đối với các loại thuế ở trung ương và các loại thuế chung giữa trung ương – địa
phương (như VAT, thuế tiêu dùng và thuế thu nhập của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài…) trong khi các văn phòng thuế địa phương có trách nhiệm đối với các
loại thuế tại địa phương (như thuế thu nhập cá nhân, thuế kinh doanh…).
2.2 Các loại thuế chính
Ngoài các loại thuế quan, dưới đây là bản tóm tắt các loại thuế chính mà các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm đóng:
2.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty nước ngoài có văn phòng ở
Trung Quốc và các công ty nước ngoài không có văn phòng tại Trung Quốc nhưng có
thu nhập tại Trung Quốc sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Hội đồng nhân dân Trung Quốc đã thông qua một điều luật mới thống nhất thuế
suất thu nhập doanh nghiệp cho cả các công ty trong nước và nước ngoài là 25%, có
hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 2008.
2.2.1 Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Các doanh nghiệp trả thuế VAT dựa trên loại hình kinh doanh và sản phẩm của họ. Hệ
thống tính thuế xuất khẩu VAT được áp dụng cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu, sản xuất, phân phối hoặc bán lẻ tại Trung Quốc. Tuy nhiên, từ 1
tháng 1 năm 2007, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã áp dụng hoàn thuế VAT cho
nhiều mặt hàng khác nhau.
2.2.2 Thuế kinh doanh
Thuế kinh doanh được tính cho các cá nhân và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (ngoài
phạm vi các dịch vụ bị áp thuế VAT), chuyển nhượng tài sản vô hình và bán bất động
sản tại Trung Quốc.
2.2.3 Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng được tính cho những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ dựa trên doanh số bán
hàng hoặc kim ngạch nhập khẩu hàng. Những mặt hàng này bao gồm các sản phẩm
thuốc lá, rượu, rượu vang, đồ trang sức, các sản phẩm từ dầu và các loại đồng hồ giá
trị cao…
2.3 Thuế quan và các hàng rào phi thuế đối với hàng xuất nhập khẩu
Trung Quốc sử dụng thuế quan và thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với hàng nhập khẩu.
Ngoài ra, một số mặt hàng còn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hải quan Trung Quốc chia các doanh nghiệp thương mại thành 4 loại: A, B, C và D
dựa trên chỉ số tin cậy.
Doanh nghiệp loại A được hưởng nhiều ưu đãi trong việc làm thủ tục hải quan,
giám định và thông quan, giám định tại chỗ, dỡ hàng được bảo đảm; giám định thông
qua hình thức chọn mẫu đối với những mặt hàng bắt buộc được ưu tiên thông báo trực
tiếp thông qua mạng thông tin điện tử và được ưu tiên đăng ký hải quan.
Doanh nghiệp loại B chịu sự quản lý thông thường.
Doanh nghiệp loại C phải chịu sự kiểm soát và giám sát đặc biệt, ví dụ, phải đặt cọc
với những hàng hóa có yêu cầu đảm bảo thuế quan, hoạt động kinh doanh bị giám sát
chặt chẽ, hầu hết các hoạt động xuất nhập khẩu đều bị kiểm tra, và bắt buộc phải làm
thủ tục thông báo hải quan ngay tại địa phương.
Doanh nghiệp loại D bị quản lý nghiêm ngặt tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu,
có thể bị hoãn thông báo hải quan, gửi hàng, lưu kho, thậm chí bị cấm và phạt trong
trường hợp phát hiện thấy doanh nghiệp này không đủ tư cách.
2.3.1 Thuế nhập khẩu
Thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc được tính dựa trên Hệ thống hài hòa thuế
quan chung (HS). Thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc được phân làm hai loại:
thuế suất chung (không MFN) và thuế suất tối huệ quốc (MFN) dành cho các nước
Trung Quốc đã ký kết hiệp định thương mại. Thuế suất MFN được áp dụng với những
nước đã ký hiệp định thương mại hoặc các thỏa thuận tương trợ lẫn nhau với Trung
Quốc, hoặc rộng hơn là các nước thành viên WTO. Thuế suất chung được áp dụng cho
những nước không có thỏa thuận tương trợ lẫn nhau với Trung Quốc. Việt Nam nằm
trong số các nước được hưởng mức thuế suất tối huệ quốc (MFN) của Trung Quốc và
mức thuế theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). 5 Đặc khu
kinh tế, các thành phố mở và các Khu ngoại thương có thể áp dụng việc giảm hoặc
miễn thuế ưu đãi.
Thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc rất đa dạng phụ thuộc vào loại hàng hóa,
linh kiện và mục đích sử dụng của sản phẩm. Hầu hết thuế suất thuế nhập khẩu được
áp theo giá hàng, được tính toán dựa trên tỷ lệ trị giá CIF của hàng hóa.
Thuế suất trung bình cho hàng hóa nhập khẩu khoảng 9,8%, với các sản phẩm nông
sản trung bình khoảng 15,3% và các mặt hàng công nghiệp trung bình khoảng 8,95%.
Trung Quốc cũng đã thông qua chính sách miễn thuế nhập khẩu cho một số máy móc
thiết bị nhằm khuyến khích nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và tăng
cường đầu tư vào các ngành công nghệ cao mũi nhọn.
Đôi khi, các công ty xuất khẩu nước ngoài có thể sẽ gặp một số khó khăn do việc áp
dụng không thống nhất về phân loại thuế quan, thuế suất và quản lý nhập khẩu của các
nhân viên hải quan địa phương.
2.3.2 Thuế suất xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 2011
Theo Thông báo số 26-2010 của Uỷ ban Thuế Quốc vụ Viện Trung Quốc, năm 2011
Trung Quốc tiến hành điều chỉnh thuế suất xuất nhập khẩu của một số hàng hóa.
Thông cáo này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011 với nội dung như sau:
a. Điều chỉnh thuế suất nhập khẩu
- Liên quan đến thuế suất tối huệ quốc (MFN):
+ Đối với 45 mã số thuế thuộc 8 loại tiểu mạch tiếp tục thực hiện chế độ quản lý bằng
hạn ngạch thuế, mã số thuế và thuế suất giữ nguyên không thay đổi. Việc nhập khẩu
bông với số lượng nhất định ngoài hạn ngạch nhập khẩu sẽ áp dụng theo mức thuế
trượt. Thuế suất hạn ngạch đối với phân ure, phân tổng hợp và 3 loại phân phốt phát là
1% (Phụ lục 1 của Thông báo 26).
+ Đối với 55 mặt hàng thuộc vật liệu cảm quang tiếp tục áp dụng theo mức thuế theo
lượng hoặc mức thuế phức hợp. Trong đó, điều chỉnh thuế suất theo lượng của 8 mã số
thuế phim ảnh (Phụ lục 2 của Thông báo 26).
+ Đối với 9 mặt hàng kỹ thuật thông tin tiếp tục áp dụng thông qua sự quản lý kiểm
soát của hải quan, mã số thuế và thuế suất giữ nguyên không thay đổi.
+ Mức thuế suất tối huệ quốc khác giữ nguyên không thay đổi.
Đối với một bộ phận dầu nhiên liệu nhập khẩu áp dụng theo mức thuế suất tạm thời
(Phụ lục 3 của Thông báo 26).
- Căn cứ vào Hiệp định thương mại hoặc ưu đãi thuế quan mà Trung Quốc đã ký
với các nước và khu vực có liên quan để áp dụng mức thuế suất theo Hiệp định (Phụ
lục 4 của Thông báo 26):
Đối với một phận mã số thuế hàng hóa có xuất xứ từ Brunei, Indonesia, Malaisia,
Xingapore, Thái lan, Philipin, Việt Nam, Mianma, Lào và Campuchia tiếp tục áp dụng
theo mức thế suất Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc – ASEAN.
Mức thuế suất phổ thông giữ nguyên không thay đổi.
b. Điều chỉnh thuế suất xuất khẩu
- Thuế suất xuất khẩu trong “Biểu thuế xuất khẩu” giữ nguyên không đổi.
- Đối với việc xuất khẩu của một bộ phận hàng hóa như cá chình giống áp dụng theo
mức thuế suất tạm thời, đối với một bộ phận phân hóa học tiếp tục áp dụng theo mức
thuế suất xuất khẩu đặc biệt (Phụ lục 6 của Thông báo 26). Phạm vi phương thức
thương mại thuộc thu thuế xuất khẩu giữ nguyên không thay đổi.
- Điều chỉnh mã số thuế hàng hóa thuộc Biểu thuế
Tiến hành điều chỉnh đối với mã số thuế của một bộ phận hàng hóa (Phụ lục 7 của
Thông báo 26). Sau khi điều chỉnh tổng số mã số thuế của Biểu thuế xuất khẩu năm
2011 của Trung Quốc là 7.977 (con số này thuộc Biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2010
là 7.923).
Để thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
tăng cường tiết kiệm năng lượng, giảm xả thải và bảo vệ môi trường sinh thái, trong
năm 2011 Trung Quốc sẽ áp dụng mức thuế suất tạm thời tương đối thấp đối với việc
nhập khẩu hơn 600 loại hàng hóa mang tính tài nguyên, nguyên vật liệu cơ bản và các
linh phụ kiện quan trọng.
Đồng thời, trong năm 2011 Trung Quốc sẽ tiếp tục thu thuế xuất khẩu với mức thuế
suất tạm thời đối với việc xuất khẩu hàng hóa tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm
cao và sử dụng tài nguyên như than đá, dầu thô, kim loại màu. Nhằm quy phạm xuất
khẩu đất hiếm và giải quyết vấn đề giá phân hóa học tăng cao, đã quyết định tăng thuế
suất xuất khẩu đối với cá biệt sản phẩm đất hiếm, điều chỉnh thích đáng thuế suất xuất
khẩu phân hóa học trong các thời gian tiêu thụ chậm, thời gian tiêu thụ cao.
Để tra cứu chi tiết, đề nghị truy cập vào trang web của Bộ Tài chính Trung Quốc:
www.mof.gov.cn
2.3.3 Trị giá tính thuế
Theo qui định thuế quan của Trung Quốc, trị giá hàng hóa nhập khẩu để đánh thuế là
giá CIF, bao gồm cả giá bán thông thường của hàng hóa cộng chi phí đóng gói, cước
chuyên chở, phí bảo hiểm và hoa hồng cho người bán.
2.3.4 Hoàn thuế với các mặt hàng xuất khẩu
Thủ tục về Quản lý Hoàn thuế (hay miễn thuế) đối với hàng hóa xuất khẩu của chính
phủ Trung Quốc quy định rằng các doanh nghiệp được phép tham gia hoạt động xuất
khẩu hàng hóa có thể nộp báo cáo hàng tháng lên Cục Thuế sau khi tiến hành xuất
hàng theo đúng thủ tục tài chính và khai báo hải quan để xin hoàn thuế hoặc miễn thuế
giá trị gia tăng và thuế tiêu dùng.
Năm 1999, tỉ lệ hoàn thuế xuất khẩu đối với máy móc, sản phẩm điện, điện tử , máy
móc vận tải, đồng hồ đo và hàng may mặc là 17%.
Nguyên liệu ngành dệt và các sản phẩm không phải hàng may mặc và các loại máy
móc điện tử không thuộc các loại vừa kể trên áp dụng mức thuế GTGT 17% sẽ được
hưởng tỉ lệ hoàn thuế 15%.
Các loại hàng hóa khác áp dụng mức thuế VAT 17% và các mặt hàng không phải nông
sản áp dụng thuế VAT13% sẽ được hưởng tỉ lệ hoàn thuế là 13%.
Hàng nông sản được hưởng hoàn thuế 5%.
2.3.5 Thuế VAT
Ngoài thuế quan, hàng nhập khẩu cũng như các hàng hóa được sản xuất trong nước
phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) chung từ 13% đến 17%.
Đối với đại bộ phận hàng nông sản, vì được coi là mặt hàng thiết yếu, thuế suất VAT
chung là 13%.
Gần đây, việc miễn hoặc giảm một phần thuế VAT đã được sử dụng để điều tiết nhập
khẩu một số mặt hàng. Năm 1995, Trung Quốc miễn thuế VAT cho bột đỗ tương để
khuyến khích nhập khẩu. Nhưng đến 1/5/1999, Trung Quốc bãi bỏ việc hoàn thuế này
để giảm lượng nhập khẩu bột đỗ tương. Điều này đã làm tăng giá bột đỗ tương và bảo
hộ được ngành sản xuất dầu đỗ tương ở Trung Quốc.
2.3.6 Các hàng rào phi thuế: Hạn ngạch thuế quan
Như ở phần trên, mục 1: Quản lý xuất nhập khẩu, Trung Quốc, giống như nhiều thành
viên của WTO, áp dụng hệ thống hạn ngạch thuế quan và thương mại Nhà nước phù
hợp với quy định của WTO đối với các mặt hàng nhạy cảm, cụ thể đối với hàng nông
sản bao gồm lúa mì, ngô, gạo, bông và dầu đỗ tương, dầu cọ, dầu hạt cải, đường, len
và bông.
Trung Quốc có nhiều loại hạn ngạch thuế quan dựa trên hệ thống thuế quan hai cấp.
Thuế suất cho loại hạn ngạch nhập khẩu đặc biệt ở mức thấp và nếu nhập khẩu vượt
hạn ngạch cho phép sẽ bị áp thuế suất cao hơn.
Dưới đây là một số mặt hàng nông sản chịu hạn ngạch nhập khẩu:
Len thô/ cuộn len
Đường
Bột mỳ
Bông
Gạo
Diammonium phosphate
U-rê
Phân bón tổng hợp NPK
Trung Quốc cũng cam kết đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong việc phân bổ
hạn ngạch và các đối tượng được phân bổ hạn ngạch không bị cản trở trong việc sử
dụng hạn ngạch. Nếu không được sử dụng hết hạn ngạch thuế quan có thể được tái
phân bổ cho đối tượng khác.
Để có thông tin cập nhật về các mức thuế suất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể truy
cập vào trang web của Bộ Tài chính Trung Quốc: www.mof.gov.cn hoặc liên hệ với Vụ
Châu Á- Thái Bình Dương, Bộ Công Thương.
3. Quy định về chứng nhận sản phẩm, bao gói và nhãn mác
Chính phủ Trung Quốc đưa ra các quy định cụ thể về chứng nhận sản phẩm, dán nhãn
và bao gói cho các sản phẩm nhập khẩu. Điều quan trọng là sản phẩm cần phải tuân
theo các quy định của chính phủ Trung Quốc, để không gặp khó khăn khi nhập khẩu
vào thị trường này.
Một trong những khó khăn mà các công ty xuất khẩu nước ngoài gặp phải là những
định nghĩa chưa rõ ràng trong luật, thời gian để được cấp chứng nhận tiêu chuẩn và sự
không thống nhất của các cơ quan quản lý nhà nước Trung Quốc về các tiêu chuẩn kỹ
thuật.
3.1 Chứng nhận sản phẩm
Tổng cục Kiểm dịch, Đo lường và Quản lý chất lượng Trung Quốc (AQSIQ) quản lý
việc chứng nhận sản phẩm và các quy trình kiểm dịch. Bạn có thể tham khảo thêm
thông tin bằng tiếng Anh trên trang web của AQSIQ http://english.aqsiq.gov.cn/.
Một vài quy định chính về chứng nhận sản phẩm như sau:
Dấu chứng nhận bắt buộc của Trung Quốc (CCC) là nhãn về chất lượng và an toàn có
hiệu lực từ 1 tháng 8 năm 2003. Quy định này yêu cầu nhà sản xuất một số sản phẩm
phải có nhãn CCC trước khi xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho thị trường Trung Quốc.
Chứng nhận này bắt buộc đối với các sản phẩm điện/ điện tử, sản phẩm ô tô và các sản
phẩm khác có liên quan đến sức khỏe và an toàn của con người. Các công ty xuất khẩu
lưu ý chứng nhận này yêu cầu kiểm định các cơ sở sản xuất tại nước xuất khẩu và nhà
sản xuất phải chịu mọi chi phí liên quan.
Có hiệu lực từ 1 tháng 3 năm 2007, luật mới về Hạn chế chất nguy hiểm (RoHS) được
thực hiện nhằm hạn chế và kiểm soát việc sử dụng các chất nguy hiểm và độc hại khi
sản xuất các sản phẩm thông tin điện tử.
Hàng mỹ phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc cần có kèm theo giấy chứng nhận y tế của
Bộ Y tế Trung Quốc (MOH). Quy định này yêu cầu có những đánh giá về an toàn theo
tiêu chuẩn quốc tế và các số liệu liên quan đến các thành phần được sử dụng phù hợp
với Quy định về vệ sinh đối với mỹ phẩm của Trung Quốc.
Đối với thực vật và các sản phẩm từ thực vật nhập khẩu vào Trung Quốc, cần có giấy
chứng nhận vệ sinh thực vật.
Theo luật Trung Quốc về những tiêu chuẩn an toàn và chất lượng sản phẩm, một số
mặt hàng nhập khẩu yêu cầu phải được giám định và chứng nhận phù hợp với những
tiêu chuẩn bắt buộc của quốc gia, những tiêu chuẩn mậu dịch trong nước và những tiêu
chuẩn qui định trong hợp đồng. Một sản phẩm nếu được cấp giấy chứng nhận chất
lượng sẽ được dán nhãn an toàn sản phẩm.
Mọi hàng hóa lưu thông trên thị trường Trung Quốc đều phải có mác kèm theo các
thông tin liên quan bằng tiếng Trung Quốc. Cơ quan Kiểm dịch Chất lượng và Y tế
quốc gia yêu cầu hàng thực phẩm nhập khẩu như: kẹo, rượu, quả hạch, thực phẩm
đóng hộp và pho mát phải được dán tem và chứng nhận an toàn sản phẩm trước khi
cho xuất khẩu và nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải chịu phí dán nhãn có hình, và nhãn
dính có hình chỉ được đính vào sản phẩm khi có sự đồng ý của Cơ quan SACI (Cơ
quan Kiểm dịch hàng xuất nhập khẩu Nhà nước).
3.2 Dán nhãn
Cục Quản lý nhà nước về kiểm tra kiểm dịch hàng hóa xuất nhập khẩu Trung Quốc
(CIQ) đưa ra các quy định về dán nhãn đối với một số hàng hóa nhập khẩu nhất định,
chủ yếu là hàng tiêu dùng. Các loại nhãn mác sử dụng tiếng Trung Quốc cần đáp ứng
các luật, quy định và tiêu chuẩn bắt buộc của Trung Quốc. Việc kiểm tra nhãn mác
tiếng Trung Quốc do CIQ thực hiện khi kiểm tra kiểm dịch hàng hóa.
3.2.1 Yêu cầu về nhãn mác
Các yêu cầu về nhãn mác của Trung Quốc rất đa dạng phụ thuộc vào loại hàng hóa
nhập khẩu. Tất cả các sản phẩm đều phải sử dụng nhãn mác bằng tiếng Trung Quốc
(tiếng Trung Quốc đơn giản). Một vài sản phẩm yêu cầu có cả nhãn mác tiếng Trung
Quốc và tiếng Anh. Một yêu cầu bắt buộc là nhãn mác tiếng Trung Quốc phải được in
và dán trên kiện hàng trước khi đến cảng đến của Trung Quốc.
Do những khó khăn trong việc dịch và cập nhật các thông tin về quy định nhãn mác
của Trung Quốc cũng như những thay đổi thường xuyên về chính sách của CIQ, nhà
xuất khẩu Việt Nam nên kiểm tra các quy định về nhãn mác với đối tác nhập khẩu
hoặc đại lý trước khi xuất khẩu hàng hóa.
3.2.2 Thời gian xử lý
Bắt đầu từ 1 tháng 4 năm 2006, các quy định về kiểm tra trước và chứng nhận trước
nhãn mác đã được xóa bỏ. Các nhãn mác tiếng Trung Quốc phải được in trên bao bì
thực phẩm và mỹ phẩm trước khi kiện hàng rời cảng đi. Cơ quan kiểm tra kiểm dịch
tại cảng đến phía Trung Quốc sẽ xác nhận nhãn mác trong quá trình kiểm tra kiểm
dịch. Nếu không có nhãn mác bằng tiếng Trung Quốc hoặc nhãn mác bằng tiếng Trung
Quốc không đáp ứng các luật, quy định và tiêu chuẩn cần thiết, kiện hàng sẽ bị coi là
không đảm bảo tiêu chuẩn và sẽ được gửi tới một kho ngoại quan được chỉ định dưới
sự giám sát của các phòng ban của AQSIQ để sửa nhãn mác.
3.2.2 Chi phí
Tại Trung Quốc, chi phí liên quan đến việc thực hiện một nhãn mác tiếng Trung Quốc
rất đa dạng. Thực tế là các quy định của Trung Quốc thay đổi rất thường xuyên và một
số chi phí do cơ quan hải quan của Trung Quốc thu được tính theo tỷ lệ giá trị của
hàng hóa nhập khẩu. Các loại phí do những cơ quan này thu bao gồm kiểm tra kiểm
dịch sản phẩm và kiểm tra nhãn mác hàng hóa.
3.2.3 Dán nhãn hàng thực phẩm
Qui định về tiêu chuẩn dán nhãn hàng thực phẩm của Trung Quốc đã có hiệu lực từ
1/10/1995. Qui định này yêu cầu tất cả hàng thực phẩm đóng gói (ngoại trừ hàng rời)
phải được đính nhãn bằng tiếng Trung Quốc ghi rõ loại sản phẩm, tên nhãn hiệu, tên
thương mại, tên và địa chỉ của nhà sản xuất, nước xuất xứ, thành phần cấu thành, ngày
sản xuất và hạn sử dụng. Qui định này áp dụng cho hàng nhập khẩu cũng như hàng nội
địa đóng gói.
Dấu chứng nhận bắt buộc
Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng hệ thống chứng nhận an toàn mới, áp dụng cho 132
mặt hàng. Với hệ thống này, các nhà sản xuất muốn xuất khẩu hoặc bán hàng ở Trung
Quốc phải có được dấu CCC. Hệ thống bắt đầu được áp dụng vào 1/5/2002 và hoàn
toàn có hiệu lực vào 1/5/2003.
Dấu CCC
CCC là viết tắt của từ "China Compulsory Certification" (Chứng nhận bắt buộc của
Trung Quốc). Đây là dấu an toàn và chất lượng mới nhất của Trung Quốc. Từ năm
1989, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã có hệ thống chứng chỉ an toàn gồm dấu CCIB
cho sản phẩm của 47 loại hàng và CCEE "Great Wall" cho các mặt hàng điện với 7
loại. Do hệ thống chứng nhận phát triển nhanh trong những năm 1990, nhiều nước
xuất khẩu đến Trung Quốc tỏ ra lúng túng với hai hệ thống chứng nhận như vậy, do
việc thử nghiệm thừa và cách đối xử khác nhau giữa hàng trong nước và hàng nhập
khẩu. Vì lý do đó, dấu CCC ra đời là sự hợp nhất của hai dấu trên và kế thừa rất nhiều
yêu cầu của các hệ thống chứng nhận trước đó. Cục Công nhận và Chứng nhận Trung
Quốc (CNCA) chịu trách nhiệm quản lý hệ thống tiêu chuẩn mới vốn được phát triển
để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cho việc Trung Quốc gia nhập WTO. Trung
tâm Chứng nhận Chất lượng Trung Quốc (CQC) được chỉ định bởi CNCA để xử lý
việc cấp dấu CCC.
Những sản phẩm phải có dấu CCC: Có 132 loại sản phẩm cần có dấu CCC. Danh sách
chi tiết các mặt hàng này có thể tìm thấy ở:
http://www.cqc.com.cn/ccc/catalogureeng.pdf
Quá trình xin cấp CCC có thể:
kéo dài 60 đến 90 ngày hoặc lâu hơn;
yêu cầu thử nghiệm tại một phòng thí nghiệm được công nhận ở Trung Quốc;
thông thường không chấp nhận hình thức tự chứng nhận hoặc kết quả thử nghiệm
của bên thứ 3;
yêu cầu trình rất nhiều tài liệu kỹ thuật;
yêu cầu gửi một sản phẩm mẫu đến phòng thí nghiệm ở Trung Quốc;
yêu cầu có sự giám sát công ty của các chuyên viên Trung Quốc với chi phí do công
ty xin cấp tự trả;
yêu cầu có kiểm tra định kỳ sau đó khoảng 12 đến 18 tháng một lần;
chi phí có thể đến vài ngàn đô la Mỹ.
Các bước để xin cấp dấu CCC
Bước 1: Xác định xem sản phẩm của mình có cần dấu CCC không
Hãy kiểm tra Danh mục của CNCA xem sản phẩm của bạn, hay bộ phận trong thành
phẩm có yêu cầu phải có dấu CCC không. Danh mục gồm có 12 loại hàng với tất cả
các sản phẩm cần có dấu CCC. Nếu những mô tả ngắn gọn trong danh mục không đủ
để giúp bạn xác định được rằng sản phẩm của mình có cần CCC hay không thì bạn có
hai lựa chọn khác:
a) Xem "Nguyên tắc thi hành" (Implementation Rules) của CNCA được nêu trong
bước 2. 47 nguyên tắc nhỏ này sẽ cung cấp những phạm vi ứng dụng, trong trường hợp
nào đó có thể mô tả chi tiết hơn về sản phẩm cần có CCC.
b) Xem "Thông báo 60 "(Announcement 60), với bảng có kết nối đến Mã HS cho sản
phẩm (tham khảo www.cnca.gov.cn/board/bianmabiao.htm). Phần này chỉ có bằng
tiếng Trung Quốc, nhưng bạn có thể xác định mã HS cho sản phẩm của công ty bạn.
Nếu bạn không biết mã HS của bạn, hãy kiểm tra với hãng vận chuyển hàng hóa của
bạn.
Phải luôn ý thức rằng bộ phận có trong thành phẩm nhiều khi cũng cần có dấu CCC.
Thông thường, nhà sản xuất bộ phận cũng được yêu cầu có dấu CCC. Linh kiện hay
phụ tùng thay thế cũng có thể cần có dấu CCC. Hãy yêu cầu đại lý người Trung Quốc
giúp bạn về vấn đề này.
Bước 2: Nắm bắt các quy định thi hành
CNCA đã ban hành 47 "Nguyên tắc Thi hành cho Chứng nhận Bắt buộc". Các nguyên
tắc có thể tìm thấy bằng tiếng Anh tại trang web:
www.cnca.gov.cn/download/english.html. Các nguyên tắc này nêu ra rất nhiều tiêu
chuẩn GB là Tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc áp dụng của Trung Quốc. Tiêu chuẩn có thể
tìm thấy tại:
WTO/TBT National Enquiry
Point Administration of Quality
Supervision, Inspection, and Quarantine People’s Republic of China
Điện thoại: +86-10-856-22885
Fax: +86-10-856-22884
E-mail: [email protected]
Bước 3: Cân nhắc trước khi nộp đơn xin
Một số công ty để các đại lý hoặc cố vấn thực hiện việc xin cấp dấu CCC, một số khác
thì tự làm hoặc nhờ nhà nhập khẩu hoặc phân phối làm. Hãy tham khảo các đối tác,
các nhà phân phối người Trung Quốc hay người quản lý xuất khẩu của bạn, họ có thể
có kinh nghiệm với dấu CCC và sẽ chỉ cho bạn đến những nguồn khác.
Bước 4: Nộp đơn
Nếu bạn chọn tự xử lý việc xin cấp dấu, hãy vào trang Web của Trung tâm chứng nhận
chất lượng Trung Quốc (CQC) để xem hướng dẫn về việc nộp đơn xin cấp dấu CCC.
Việc nộp đơn gồm 5 bước:
Nộp đơn: Gồm đơn xin và các tài liệu hỗ trợ như hướng dẫn sử dụng, báo cáo CB,
báo cáo về EMC, nhãn quy định và các thông tin khác.
Thử nghiệm loại: Một phòng thử nghiệm được CNCA chỉ định sẽ thử sản phẩm
mẫu.
Kiểm tra nhà máy: CQC sẽ cử đại diện đến kiểm tra các phương tiện sản xuất sản
phẩm của bạn. Giả sử bạn có sản phẩm A được sản xuất từ 5 nhà máy khác nhau, bạn
sẽ bị kiểm tra cả ở 5 nhà máy đó.
Đánh giá kết quả chứng nhận, theo sau đó là công nhận hoặc không công nhận hoặc
thử lại.
Kiểm tra tiếp theo: Cứ 12-18 tháng thì đại diện của Trung Quốc sẽ kiểm tra nhà
máy sản xuất sản phẩm đó.
Ghi chú những yêu cầu chứng nhận khác ở Trung Quốc: Giống như nhiều nước khác,
Trung Quốc có nhiều sơ đồ chứng nhận khác nhau. Cho dù dấu CCC là yêu cầu chứng
nhận phổ biến rộng khắp nhất nhưng sản phẩm của bạn vẫn có thể phải chịu nhiều yêu
cầu khác, tuỳ sản phẩm, ví dụ như một số thiết bị y tế, thiết bị viễn thông. Nên tìm
hiểu kỹ vấn đề này từ các đối tác Trung Quốc.
3.3 Bao gói
Tất cả các vật liệu bao gói bằng gỗ đều được xử lý và chứng nhận theo tiêu chuẩn
quốc tế đã được công nhận ISPM 15. Quy định này được AQSIQ thực hiện từ 1 tháng
6 năm 2005.
3.3.1 Các ký hiệu được sử dụng trên bao gói
Có bốn ký hiệu cơ bản thể hiện các tính chất khác nhau của vật liệu dùng làm bao gói.
Bảng: Ký hiệu bao gói cơ bản của Trung Quốc
STT Mô tả Ký hiệu hình họa Ghi chú
1 Nguyên liệu có thể tái
sử dụng
Chỉ được sử dụng cho các
hệ thống điều khiển vòng
kín. Không được sử dụng
cho các pallet tiêu
chuẩn…
2 Nguyên liệu có thể tái
chế
Ký hiệu thông dụng nhất.
Dùng để xác định tất cả
các nguyên liệu bao gói
phù hợp cho tái chế, có
thể được xác định trong
nước khi bao gói được
đưa vào hệ thống rác thải.
3 Nguyên liệu có thể
phục hồi
Không khuyến khích sử
dụng trên bao bì Christie
4 Nhãn nguyên liệu xanh
Chỉ được sử dụng cho
việc thu thập rác thải của
bên thứ ba và các chương
trình tái sử dụng
3.3.2 Kích cỡ ký hiệu
20mmx20mm, 40mmx40mm, 60mmx60mm và 80mmx80mm là bốn kích cỡ tiêu
chuẩn của ký hiệu trên bao gói. Nếu diện tích bề mặt của bao gói nhỏ hơn 5x103mm2,
cần có ghi chú trong quyển giới thiệu sản phẩm thay vì việc sử dụng ký hiệu.
3.3.3 Màu sắc của ký hiệu
Ký hiệu phải được in đen trắng. Theo tiêu chuẩn quốc gia, màu đen được sử dụng cho
các loại bao gói nhựa thông thường, trong khi màu xanh lá cây nhạt (GSB B51001-94
G3) được sử dụng cho các mục đích chung khác. Có thể lựa chọn màu khác thay vì
màu xanh lá cây nếu so với màu nền của bao gói, màu xanh lá cây không nhìn rõ hoặc
nếu các ký hiệu khác đang sử dụng đã được in theo một màu tiêu chuẩn khác.
3.3.4 Vị trí của ký hiệu
Các ký hiệu tái sử dụng không được in chèn lên các nội dung của bao gói và nhãn mác
cần được đặt ở vị trí dễ thấy.
3.3.5 Số lượng ký hiệu
Thông thường mỗi bao gói cần có một ký hiệu.
3.3.6 Các biện pháp dán nhãn
Các biện pháp thông thường bao gồm: in, đóng dấu hoặc dán nhãn hoặc in phun. Nhãn
mác cần rõ ràng và tồn tại trên bao gói trong suốt thời gian được tái sử dụng.
Bảng: Ký hiệu và số hiệu nguyên liệu bao gói của Trung Quốc
Mô tả Ký hiệu viết tắt Số hiệu
Nhựa PET 01
HDPE 02
PVC 03
LDPE 04
PP 05
PS 06
Nhựa khác 07
Các loại sợi có sóng CFB -
Các loại sợi cứng không có
sóng
NCFB -
Giấy WPP -
Cáctông PB -
Cáctông sóng CB -
Thép FE -
Nhôm ALU -
Gỗ NW -
Thủy tinh không màu GL1 -
Thủy tinh nâu GL2 -
Thủy tinh xanh GL3 -
Giấy hoặc cáctông/ Nhựa - 31
Giấy hoặc cáctông/ Nhôm - 32
Giấy hoặc cáctông/ Chì - 33
Giấy hoặc cáctông/ Kim loại
tổng hợp
- 34
Giấy hoặc cáctông/ Nhựa/
Kim loại
- 41
Nhựa/ Nhôm - 11
Nhựa/ Chì - 12
Nhựa/ Kim loại tổng hợp - 13
Nhựa/ Thủy tinh - 14
Thủy tinh/ Nhôm - 21
Thủy tinh/ Chì - 22
Thủy tinh/ Kim loại tổng hợp - 23
4. Quy định về kiểm dịch động thực vật
4.1 Kiểm dịch nhập cảnh
Nhập khẩu các loại động vật, sản phẩm từ động vật, hạt giống và cây giống thực vật
cùng những vật liệu gây giống khác, phải xin phép trước và làm thủ tục xét duyệt kiểm
dịch.
Trường hợp nhập khẩu động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm
dịch khác bằng hình thức thông qua mậu dịch, hợp tác khoa học kỹ thuật, trao đổi biếu
tặng, viện trợ… phải ghi rõ trong hợp đồng những yêu cầu kiểm dịch về luật định của
Trung Quốc, và phải kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động
thực vật của chính phủ nước hoặc lãnh thổ cho xuất cảnh.
Trước khi nhập cảnh hoặc khi nhập cảnh các loại động thực vật, sản phảm từ động
thực vật và những vật kiểm dịch khác, chủ hàng hoặc người đại lý cho chủ hàng phải
kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động thực vật tại cửa khẩu nhập cảnh bằng giấy
chứng nhận kiểm dịch của nước hoặc lãnh thổ xuất cảnh, hợp đồng thương mại…
Khi các phương tiện chuyên chở động vật đến cửa khẩu, cơ quan kiểm dịch động thực
vật cửa khẩu phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa ngay hiện trường, tiến hành xử lý
phòng ngừa dịch bệnh và triệt khuẩn đối với những người lên xuống phương tiện vận
tải hoặc tiếp xúc với các động vật, các phương tiện vận tải chuyên chở động vật và
những nơi bị nhiễm bẩn.
Nhập khẩu các loại động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và các vật kiểm dịch
khác, phải kiểm dịch tại cửa khẩu nhập cảnh. Chưa được sự đồng ý của cơ quan kiểm
dịch cửa khẩu, không được bốc dỡ khỏi phương tiện vận tải. Những động thực vật
nhập khẩu, cần kiểm dịch cách ly, được kiểm dịch tại nơi cách ly do cơ quan kiểm
dịch động thực vật cửa khẩu chỉ định.
Do nguyên nhân hạn chế về điều chỉnh của cửa khẩu, có thể do cơ quan kiểm dịch
động thực vật Nhà nước quyết định vận chuyển những động thực vật, sản phẩm từ
động thực vật và những vật kiểm dịch khác đến nơi chỉ định để kiểm dịch. Trong quá
trình vận chuyển và bốc xếp, chủ hàng hoặc người đại lý của chủ hàng phải áp dụng
các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh. Những nơi chỉ định để gửi, chế biến và nuôi
cách ly hoặc trồng cách ly phải phù hợp với quy định kiểm dịch động thực vật và
phòng ngừa dịch bệnh.
Những loại động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm dịch khác
được nhập khẩu, qua kiểm dịch đạt tiêu chuẩn, cho phép nhập cảnh; Hải quan kiểm
nghiệm và cho thông quan bằng giấy chứng nhận hoặc đóng dấu trên giấy báo quan
của cơ quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu.
Những loại động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm dịch khác,
cần di chuyển khỏi khu giảm quản của hải quan để kiểm dịch, hải quan xét nghiệm và
cho thông quan bằng “giấy thông báo di chuyển kiểm dịch” do cơ quan kiểm dịch
động thực vật cửa khẩu cấp.
Những loại động vật nhập khẩu, qua kiểm dịch không đạt chuẩn, do cơ quan kiểm dịch
động thực vật ký “giấy thông báo xử lý kiểm dịch”, thông báo cho chủ hàng hoặc
người đại lý chủ hàng xử lý như sau:
+ Kiểm tra ra các động vật mang bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng loại I, trả về
toàn bộ động vật cùng đàn hoặc giết toàn bộ đàn động vật và tiêu hủy thi thể.
+ Kiểm tra ra các động vật mang bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng loại II, trả về
hoặc giết chết, các động vật cùng đàn khác được theo dõi cách ly tại bãi cách ly hoặc
địa điểm chỉ định khác.
Trường hợp nhập khẩu các sản phẩm từ động vật và những vật kiểm dịch khác qua
kiểm dịch không đạt tiêu chuẩn, do cơ quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu ký và
phát “giấy thông báo xử lý về kiểm dịch”, thông báo cho chủ hàng hoặc người đại lý
chủ hàng xử lý theo triệt tiêu độc hại, trả về hoặc tiêu hủy. Qua xử lý triệt tiêu độc hại
đạt chuẩn, cho phép nhập cảnh.
Trường hợp nhập những thực vật, sản phẩm từ thực vật và những vật kiểm dịch khác,
qua kiểm dịch phát hiện có bệnh, sâu, cỏ dại mang tính nguy hiểm của thực vật, do cơ
quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu ký và phát “giấy thông báo xử lý kiểm dịch”,
thông báo cho chủ hàng hoặc người đại lý chủ hàng xử lý theo triệt tiêu độc hại, trả về
hoặc tiêu hủy. Qua xử lý triệt tiêu độc hại đạt chuẩn, cho phép nhập cảnh.
Danh mục bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng động vật loại I, loại II và Danh mục
các bệnh, sâu, cỏ dại mang tính nguy hiểm của thực vật, do ngành chủ quản hành
chính nông nghiệp của Quốc vụ viện ấn định và công bố.
Nhập các động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm dịch khác, qua
kiểm dịch phát hiện có trường hợp có các sâu bệnh tác hại nghiêm trọng đến nông lâm
nghiệp, chăn nuôi và ngư nghiệp, do cơ quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu thông
báo cho chủ hàng hoặc đại lý chủ hàng sử lý theo triệt tiêu độc hại, trả về hoặc tiêu
hủy theo quy định của ngành chủ quản hành chính nông nghiệp Quốc vụ viện. Qua
triệt tiêu độc hại đạt chuẩn, cho phép nhập cảnh.
4.2 Kiểm dịch xuất cảnh
Trước khi xuất cảnh các loại động thực vật, các sản phẩm từ động thực vật và các vật
kiểm dịch khác, chủ hàng hoặc người đại lý của chủ hàng khai báo kiểm dịch với cơ
quan kiểm dịch động thực vật tại cửa khẩu. Những động vật cần kiểm dịch cách ly
trước khi xuất cảnh, kiểm dịch tại nơi cách ly được cơ quan kiểm dịch động thực vật
cửa khẩu chỉ định.
Xuất cảnh những loại động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm
dịch khác, do cơ quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu tiến hành kiểm dịch, qua
kiểm dịch đạt chuẩn hoặc qua xử lý triệt tiêu độc hại đạt chuẩn, cho phép xuất cảnh;
hải quan xét nghiệm và cho thông quan bằng giấy chứng nhận do cơ quan kiểm dịch
động thực vật cửa khẩu ký và phát hoặc đóng dấu trên tờ khai báo hải quan. Trường
hợp kiểm dịch không đạt chuẩn và không có phương pháp hữu hiệu để triệt tiêu độc
hại, không cho phép xuất cảnh.
Những loại động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm dịch khác đã
qua kiểm dịch đạt chuẩn, có một trong những trường hợp như sau, chủ hàng hoặc
người đại lý của chủ hàng phải khai báo kiểm dịch lại:
+ Thay đổi quốc gia hoặc lãnh thổ nhập, quốc gia hoặc lãnh thổ nhập sau khi thay đổi
có đòi hỏi về kiểm dịch khác;
+ Thay đổi bao bì hoặc vốn không có đóng ghép sau này mới đóng ghép.
+ Vượt quá thời hạn có giá trị quy định về kiểm dịch.
4.3 Kiểm dịch quá cảnh
Trường hợp yêu cầu vận chuyển động vật quá cảnh, trước tiên phải được sự đồng ý
của cơ quan kiểm dịch động thực vật nhà nước Trung Quốc, và quá cảnh theo cửa
khẩu và đường đi được chỉ định. Các phương tiện vận tải động vật quá cảnh, đồ đựng,
thức ăn gia súc và vật liệu trải đệm phải phù hợp những quy định của Trung Quốc về
kiểm dịch động thực vật.
Trường hợp vận chuyển động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm
dịch khác, do người vận chuyển hoặc người áp tải cầm lấy đơn chở hàng và giấy
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động thực vật của chính phủ quốc gia
hoặc lãnh thổ xuất cảnh, khai báo kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động thực vật tại
cửa khẩu, cửa khẩu xuất cảnh không kiểm dịch nữa.
Những động vật quá cảnh sau khi kiểm dịch đạt chuẩn, cho phép quá cảnh. Trường
hợp phát hiện có bệnh truyền nhiễm động vật, bệnh ký sinh trùng, cả đàn động vật
không cho phép quá cảnh. Trường hợp thức ăn gia súc cho động vật quá cảnh bị lây
nhiễm sâu bệnh, xử lý bằng triệt tiêu độc hại, không cho phép quá cảnh hoặc tiêu hủy.
Thi thể, vật thải của động vật quá cảnh, vật liệu trải đệm cùng những chất thải khác,
phải xử lý theo quy định của cơ quan kiểm dịch động thực vật, không được tự vứt bỏ.
Đối với thực vật, sản phẩm từ động thực vật và những vật kiểm dịch khác quá cảnh, cơ
quan kiểm dịch động thực vật cửa khẩu kiểm tra những phương tiện vận tải hoặc bao
bì đóng gói. Sau kiểm dịch đạt chuẩn, cho phép quá cảnh; trường hợp phát hiện có sâu
bệnh, xử lý triệt tiêu độc hại hoặc không cho quá cảnh.
Trong trường hợp quá cảnh của những động thực vật, sản phẩm từ động thực vật và
những vật kiểm dịch khác, chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động thực vật,
không được tháo dỡ bao bì đóng gói hoặc bốc dỡ khỏi phương tiện vận tải.
4.4 Hàng miễn kiểm dịch
Hàng miễn kiểm dịch phải đạt 3 tiêu chuẩn:
Doanh nghiệp sản xuất phải có hệ thống chất lượng hoàn thiện và phải có sự giám
sát, đồng ý của Cục kiểm nghiệm nhà nước và được cấp chứng nhận do Cơ quan kiểm
tra chất lượng cấp.
Doanh nghiệp sản xuất phải có sự chấp nhận của Uỷ ban công tác về hệ thống ISO
9000.
Chất lượng hàng miễn kiểm dịch phải ổn định lâu dài. Tỷ lệ hàng đạt tiêu chuẩn về
kiểm dịch khi xuất khẩu phải đạt 100% liên tục trong 3 năm.
4.5 Hàng liên quan đến an toàn vệ sinh, bắt buộc kiểm dịch
Các mặt hàng này bao gồm:
Lương thực, dầu ăn, thực phẩm, đồ chơi, mỹ phẩm, đồ điện.
Những mặt hàng được xếp vào quản lý giấy phép an toàn chất lượng nhập khẩu.
Hàng dễ biến chất hoặc hàng hóa rời.
Hàng mà Hợp đồng quy định tỷ lệ, thành phần, hàm lượng trong giấy chứng nhận
kiểm nghiệm hàng hóa cấp.
Đồ đựng, đóng gói dùng cho hàng nguy hiểm trong xuất nhập khẩu.
4.6 Kiểm nghiệm thực phẩm xuất nhập khẩu
Thực phẩm, chất phụ gia thực phẩm và sản phẩm có liên quan đến thực phẩm nhập
khẩu phải phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước Trung Quốc về an toàn thực phẩm. Thực
phẩm nhập khẩu sau khi được cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh kiểm
tra đạt tiêu chuẩn, cơ quan hải quan sẽ cho phép nhập khẩu trên cơ sở chứng nhận
thông quan do cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh ký.
Thực phẩm nhập khẩu còn chưa có tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thực phẩm, hoặc
loại phụ gia thực phẩm mới, loại hàng liên quan đến thực phẩm mới nhập khẩu lần đầu,
người nhập khẩu cần gửi đơn đề nghị cho Cơ quan hành chính y tế Quốc vụ Viện,
đồng thời cung cấp tài liệu có liên quan đánh giá về tính an toàn. Cơ quan hành chính
y tế Quốc vụ Viện sẽ ra quyết định có cấp phép hay không, và kịp thời ban hành tiêu
chuẩn nhà nước về an toàn thực phẩm thích hợp.
Những sự kiện về an toàn thực phẩm phát sinh ở nước ngoài có khả năng gây ảnh
hưởng đến Trung Quốc, hoặc phát hiện ra vấn đề an toàn thực phẩm nghiêm trọng
trong thực phẩm nhập khẩu thì Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh nhà
nước sẽ áp dụng cảnh báo rủi ro hoặc biện pháp khống chế, đồng thời thông báo cho
các cơ quan Hành chính y tế, Hành chính nông nghiệp, Quản lý hành chính công
thương Quốc vụ Viện và Giám sát quản lý thực phẩm, thuốc men Nhà nước. Những cơ
quan nhận được thông báo cần kịp thời áp dụng các biện pháp thích hợp.
Nhà xuất khẩu hoặc nhà đại lý xuất khẩu thực phẩm vào Trung Quốc cần phải cung
cấp hồ sơ cho Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước. Doanh
nghiệp sản xuất thực phẩm nước ngoài xuất khẩu thực phẩm vào Trung Quốc cần phải
đăng ký với Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước.
Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước cần phải định kỳ công bố
danh sách các nhà xuất khẩu, đại lý đã nộp hồ sơ và doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
nước ngoài đã đăng ký.
Thực phẩm nhập khẩu có bao bì đóng sẵn cần phải có nhãn mác, hướng dẫn bằng tiếng
Trung Quốc. Nhãn mác, hướng dẫn phải phù hợp với yêu cầu của Luật này, quy định
của pháp luật, pháp quy hành chính có liên quan khác của Trung Quốc và phù hợp với
tiêu chuẩn nhà nước về an toàn thực phẩm, ghi rõ nơi sản xuất và tên gọi, địa chỉ,
phương thức liên lạc của nhà đại lý thực phẩm tại Trung Quốc. Thực phẩm có bao bì
đóng sẵn nếu không có nhãn mác, hướng dẫn bằng tiếng Trung hoặc nhãn mác, hướng
dẫn không phù hợp với quy định tại điều này sẽ không được phép nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu phải xây dựng chế độ ghi chép việc nhập khẩu và tiêu thụ thực phẩm,
với các nội dung như: tên hàng, quy cách, số lượng, ngày sản xuất, số hiệu sản xuất
hoặc nhập khẩu, hạn sử dụng, tên nhà xuất nhập khẩu, phương thức liên lạc, ngày giao
hàng… Ghi chép về nhập khẩu và tiêu thụ thực phẩm phải chân thực, thời gian lưu trữ
không được ít hơn 2 năm.
Thực phẩm xuất khẩu do cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh tiến hành
giám sát, lấy mẫu xét nghiệm và hải quan cho phép xuất khẩu trên cơ sở giấy thông
quan do cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh ký. Doanh nghiệp sản xuất
thực phẩm xuất khẩu và cơ sở nuôi trồng nguyên liệu thực phẩm xuất khẩu phải lập hồ
sơ gửi Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước.
Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước phải thu thập, tổng hợp các
thông tin về an toàn thực phẩm xuất nhập khẩu, và kịp thời thông báo cho các cơ quan
và doanh nghiệp có liên quan.
Cơ quan kiểm nghiệm kiểm dịch xuất nhập cảnh Nhà nước cần phải xây dựng và cho
công bố danh sách các nhà xuất khẩu, nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất thực phẩm
xuất khẩu có uy tín. Đối với các nhà xuất khẩu, nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất
thực phẩm xuất khẩu bị liệt vào danh sách xấu, cần phải tăng cường công tác kiểm
nghiệm kiểm dịch đối với thực phẩm xuất, nhập khẩu của họ.
5. Quyền sở hữu trí tuệ
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2001,
chính phủ Trung Quốc đã thực hiện các bước tiến quan trọng nhằm tăng cường hệ
thống quyền sở hữu trí tuệ (IP) và các biện pháp thực thi quyền này. Các biện pháp
này bao gồm việc xem xét lại các luật về sáng chế, bản quyền và thương hiệu nhằm
phù hợp với Hiệp định của WTO về các khía cạnh liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
(Hiệp định TRIPs). Các cơ quan chức năng của Trung Quốc cũng thực hiện các biện
pháp chống lại sự vi phạm quyền sở hữu trí tuệ như kết án, phạt hoặc tịch thu hàng hóa.
5.1 Các hình thức của quyền sở hữu trí tuệ tại Trung Quốc:
Thương hiệu
Sáng chế (phát minh, các mô hình và thiết kế mang tính thiết thực)
Bản quyền
Quyền của người cải tạo giống cây trồng
Tên miền
5.2 Giảm thiểu rủi ro về IP
Một số câu hỏi cần cân nhắc:
Bạn có IP được đăng ký ở Trung Quốc chưa?
Bạn đã tính đến chi phí và thời gian cần thiết chưa?
Nếu không kiểm soát IP, có ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bạn hay
không?
Bạn đang lên kế hoạch xuất khẩu hàng để tiêu thụ trên thị trường nội địa Trung
Quốc hay nhập khẩu từ Trung Quốc?
Một số biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro:
Coi việc bảo hộ IP là yếu tố trọng tâm trong chiến lược đối với thị trường Trung
Quốc.
Trong khi lựa chọn đối tác kinh doanh, hãy đề cập đến việc áp dụng IP.
Đảm bảo bạn đăng ký IP theo tên của bạn.
Thêm các điều khoản về việc bảo hộ IP trong hợp đồng với các đối tác hay nhân
viên kinh doanh và trong các kế hoạch marketing.
Cân nhắc việc áp dụng các biện pháp bảo vệ IP trong suốt quá trình thiết kế.
Thực hiện “kiểm toán IP” đối với chuỗi cung cấp của bạn và xác định các khu vực
có tiềm năng bị tấn công.
Duy trì tính bảo mật đối với các yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất (ví dụ áp
dụng biện pháp “hộp đen”).
Phân chia quá trình sản xuất, thực hiện tại các địa điểm khác nhau.
5.3 Thủ tục đăng ký IP
Để được bảo hộ IP trong hệ thống của Trung Quốc, bạn phải đăng ký loại hình IP
của công ty bạn với cơ quan liên quan.
Đăng ký trong phạm vi hệ thống của Trung Quốc, và thực hiện các biện pháp bảo
hộ nhằm bảo vệ những cái bạn không thể đăng ký hoặc không phù hợp để đăng ký.
Người Trung Quốc tin cậy hệ thống đăng ký IP một cách rộng rãi.
5.4 Khung pháp lý thực hiện bảo vệ IP
Có hai đơn vị thực hiện bảo vệ IP ở Trung Quốc: các cơ quan hành chính và tòa án.
Các cơ quan chính phủ có trách nhiệm thực hiện về mặt hàng chính bao gồm:
Thương hiệu – Văn phòng thương hiệu thuộc Ban quản lý Công nghiệp và Thương
mại nhà nước (SAIC) – www.saic.gov.cn
Sáng chế - Văn phòng quyền sở hữu trí tuệ nhà nước (SIPO) – www.sipo.gov.cn
Bản quyền – Cơ quan bản quyền quốc gia (NCA) – www.ncac.gov.cn
Bên cạnh đó, tòa án cũng tham gia vào việc thực hiện bảo vệ IP bao gồm tòa dân sự và
tòa hình sự.
6. Chính sách chống phá giá
Trong trường hợp một sản phẩm nhập khẩu, bằng việc bán phá giá hoặc trợ cấp, đã
gây ra những thiệt hại đáng kể hoặc góp phần là mối đe dọa gây ra những thiệt hại
đáng kể đến những ngành liên quan của Trung Quốc hoặc gây ra những rào cản
nghiêm trọng đối với việc thiết lập những ngành liên quan tại Trung Quốc, những cơ
quan chức năng liên quan của Chính phủ Trung Quốc có thể tiến hành những biện
pháp chống phá giá hoặc chống trợ cấp theo Quy định chống phá giá và chống trợ cấp
của nước CHND Trung Hoa.
Một nhà sản xuất nội địa có sản phẩm tương tự hoặc giống hệt sản phẩm nhập khẩu
hoặc một tổ chức có liên quan có thể phát đơn kiện bán phá giá lên Bộ Ngoại thương
và Hợp tác Kinh tế. Bộ này là một tổ chức có thẩm quyền nhận các đơn kiện xin điều
tra về các vụ bán phá giá và sau khi thảo luận với Uỷ ban Kinh tế và Thương mại
Quốc gia sẽ quyết định xem có nên giải quyết và thông báo hai bên về các quyền lợi
của mình.
Khi phát hiện hành động bán phá giá của các nhà sản xuất nước ngoài, gây ra những
tổn thất cho công nghiệp trong nước, những biên pháp chống bán phá giá tạm thời sau
đây được áp dụng:
Áp đặt thuế chống phá giá thạm thời trong vòng 4 tháng từ ngày tuyên bố quyết
định liên quan đến những biện pháp chống phá giá và có thể kéo dài tới 9 tháng trong
những trường hợp đặc biệt.
Yêu cầu có một quỹ đảm bảo bằng tiền mặt hoặc những hình thức đảm bảo khác.
Nhà xuất khẩu những sản phẩm bán phá giá hoặc chính phủ nước xuất khẩu có thể nộp
đơn cam kết về giá lên Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế. Sau khi thảo luận với Uỷ
ban Kinh tế và Thương mại Quốc gia, Bộ Ngoại thương và Hợp tác Kinh tế có thể
quyết định chấp nhận những cam kết giá này hay không. Nếu không thể thực thi những
cam kết này, quá trình điều tra bán phá giá sẽ lại được tiếp tục.
7. Quy định về tiêu chuẩn đối với hàng hóa và dịch vụ
Cục Tiêu chuẩn Trung Quốc (SAC) là cơ quan trung ương có trách nhiệm đối với tất
cả các hoạt động liên quan đến việc phát triển và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia của
Trung Quốc. Cục Công nhận và Chứng nhận quốc gia Trung Quốc (CNCA) thực hiện
chứng nhận bắt buộc và kiểm định, bao gồm cả hệ thống Chứng nhận bắt buộc của
Trung Quốc. Cả SAC và CNCA là những cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc
Tổng cục Kiểm dịch, Đo lường và Quản lý chất lượng Trung Quốc (AQSIQ).
Các tiêu chuẩn của Trung Quốc chia thành ít nhất bốn nhóm chính: tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn địa phương hoặc khu vực và tiêu chuẩn doanh nghiệp
của các công ty.
Các tiêu chuẩn quốc gia có thể bắt buộc (các quy định kỹ thuật) hoặc tự nguyện. Trong
bất kỳ trường hợp nào, đây là nhóm tiêu chuẩn ưu tiên nhất so với các loại tiêu chuẩn
khác. Đối với bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào, chỉ có một loại tiêu chuẩn của Trung
Quốc được áp dụng.
(Nhờ Huyền vẽ lại và thay phần chữ
tiếng Anh trên biểu đồ trên bằng tiếng Việt là: Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn ngành,
tiêu chuẩn địa phương, tiêu chuẩn doanh nghiệp)
7.1 Tiêu chuẩn quốc gia
Tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc thường được gọi là “tiêu chuẩn GB”. Hệ thống
tiêu chuẩn này được thống nhất trên toàn quốc gia và được phát triển cho các quy định
về kỹ thuật. Từ năm 2006, có tổng cộng 21.410 tiêu chuẩn GB quốc gia của Trung
Quốc, trong đó có khoảng 15% là tiêu chuẩn bắt buộc và 85% là tiêu chuẩn tự nguyện.
Các tiêu chuẩn GB quốc gia của Trung Quốc được xác định là tiêu chuẩn bắt buộc hay
tự nguyện dựa trên mã viết tắt của chúng, như được liệt kê dưới đây:
Mã Nội dung
GB Tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc
GB/T Tiêu chuẩn quốc gia tự nguyện
GB/Z Các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật quốc
gia
Nhiều tiêu chuẩn GB quốc gia của Trung Quốc là những điều khoản đã được thông
qua trong tiêu chuẩn ISO, IEC hoặc các bộ tiêu chuẩn quốc tế khác. (Từ năm 2006,
gần một nửa các tiêu chuẩn quốc gia của Trung Quốc là những điều khoản đã được
thông qua của các tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn của những nước tiên tiến).
Trung Quốc cũng thể hiện mục tiêu tăng mạnh số lượng các tiêu chuẩn là các điều
khoản trong các tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn của các nước tiên tiến.
7.2 Tiêu chuẩn ngành
Tiêu chuẩn ngành được phát triển và áp dụng nếu không có Tiêu chuẩn GB quốc gia,
tuy nhiên các quy định kỹ thuật áp dụng cho từng ngành cụ thể cần thống nhất trên
toàn quốc.
Các tiêu chuẩn ngành được mã hóa theo từng ngành. Mã của các tiêu chuẩn bắt buộc
được liệt kê trong bảng dưới đây. Mã của các tiêu chuẩn tự nguyện có kèm theo chữ
“/T” sau mã tiêu chuẩn bắt buộc. Ví dụ, mã tiêu chuẩn tự nguyện ngành hàng nông sản
là “NY/T”.
Mã Nội dung Mã Nội dung
BB Bao bì MZ Các vụ dân sự
CB Tàu NY Nông nghiệp
CH Khảo sát QB Công nghiệp nhẹ
CJ Xây dựng đô thị QC Ô tô
CY Báo chí và truyền thông QJ Vũ trụ
DA Lưu trữ QX Khí tượng học
DB Động đất SB Thương mại
DL Năng lượng SC Sản phẩm nước
DZ Khoáng sản, địa chất SH Ngành hóa dầu
EJ Ngành hạt nhân SJ Điện tử
FZ Dệt may SL Tài nguyên nước
GA An ninh công cộng SN Kiểm định hàng hóa
GY Radio, phim và TV SY Dầu khí
HB Hàng không SY (>1000) Dầu khí (đại dương)
HG Ngành hóa chất TB Giao thông đường sắt
HJ Bảo vệ môi trường TD Quản lý đất đai
HS Hải quan TY Thể thao
HY Đại dương WB Hàng hóa
JB Máy móc WH Văn hóa
JC Vật liệu xây dựng WJ Các sản phẩm dân dụng từ
ngành vũ khí
JG Ngành xây dựng WM Ngoại thương
JR Tài chính WS Vệ sinh
JT Thông tin liên lạc XB Đất hiếm
JY Giáo dục YB Luyện kim sắt
LB Du lịch YC Thuốc lá
LD Lao động và an toàn lao
động
YD Viễn thông
LY Lâm sản YS Luyện kim không sắt
MH Hàng không dân dụng YY Thuốc
MT Than đá YZ Bưu điện
7.3 Tiêu chuẩn địa phương
Các tiêu chuẩn địa phương là các tiêu chuẩn áp dụng tại các tỉnh/ thành phố. Các tiêu
chuẩn này được phát triển khi không có các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn ngành,
tuy nhiên các quy định về an toàn và vệ sinh áp dụng cho sản phẩm được thống nhất
trong phạm vi địa phương.
Các tiêu chuẩn địa phương được mã hóa “DB+*” (bắt buộc) hoặc “DB+*/T” (tự
nguyện). Mã cho các tiêu chuẩn địa phương được liệt kê dưới đây. Dấu * đại diện cho
mã tỉnh/ thành phố như quy định trong tiêu chuẩn ISO 3166-2:CN và GB 2260/T. Ví
dụ, tiêu chuẩn địa phương bắt buộc của tỉnh Tứ Xuyên là DB + 51/T.
Mã Nội dung
DB+* Tiêu chuẩn địa phương bắt buộc
DB+*/T Tiêu chuẩn địa phương tự nguyện
7.4 Tiêu chuẩn doanh nghiệp
Tiêu chuẩn doanh nghiệp có thể được một công ty của Trung Quốc phát triển và/ hoặc
sử dụng trong trường hợp không có tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành và tiêu
chuẩn địa phương. Tuy nhiên, các công ty kinh doanh trên thị trường Trung Quốc
được khuyến khích sử dụng/ chấp nhận các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành hoặc
tiêu chuẩn địa phương nếu có.
Công thức mã hóa tiêu chuẩn doanh nghiệp được liệt kê dưới đây, dấu * thể hiện mã
doanh nghiệp.
Mã Nội dung
Q + * Tiêu chuẩn doanh nghiệp
Quy định về chế độ giấy phép an toàn chất lượng hàng nhập khẩu:
Hàng liên quan đến an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động.
Danh mục hàng nhập khẩu thực hiện chế độ giấy phép an toàn chất lượng do Cục
Kiểm nghiệm xuất nhập khẩu Trung Quốc xây dựng và ban hành và được công bố
trước 2 năm thi hành.
Hàng thuộc "Danh mục" nhưng chưa được cấp giấy phép an toàn chất lượng thì
không được nhập khẩu.
Hàng chỉ được cấp giấy phép an toàn chất lượng khi đạt các yêu cầu sau:
- Hàng phù hợp pháp luật, pháp quy hành chính và yêu cầu tiêu chuẩn quy định của
Trung Quốc.
- Các điều kiện sản xuất và kiểm nghiệm hàng hóa của doanh nghiệp phải đảm bảo
hàng sản xuất ra phù hợp với yêu cầu của Trung Quốc.
8. Thành lập doanh nghiệp
Thủ tục kiểm tra và phê duyệt
Trước khi kinh doanh tại Trung Quốc, các nhà đầu tư nước ngoài phải trình một hồ sơ
nhất định. Các hồ sơ và thủ tục cần thiết để đầu tư trực tiếp tùy thuộc vào hình thức
khác nhau của chủ thể kinh doanh. Nói chung, dù là liên doanh (JVs) hay Doanh
nghiệp nước ngoài (WOFEs) đều phải tuân theo một số thủ tục cơ bản.
Đối với các dự án thuộc danh mục khuyến khích và cho phép với vốn đầu tư từ 100
triệu USD và các dự án thuộc danh mục hạn chế với vốn đầu tư từ 50 triệu USD, báo
cáo phải được Ủy ban cải cách và phát triển Quốc gia kiểm tra trước khi trình Bộ
Thương mại Trung Quốc phê duyệt.
Đối với các dự án thuộc danh mục khuyến khích và cho phép với vốn đầu tư từ 500
triệu USD trở lên và dự án thuộc danh mục hạn chế với vốn đầu tư từ 100 triệu USD,
báo cáo phải được cả hai tổ chức là Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia và và Bộ
Thương mại kiểm tra trước khi trình Hội đồng Nhà nước phê duyệt.
Đối với dự án không có trong danh mục nói trên, báo cáo này phải được tỉnh/vùng,
hoặc chính quyền thành phố kiểm tra và phê duyệt.
Thành lập một liên doanh (JVs)
Bước 1: Chấp thuận sơ bộ - Đề xuất Dự án
Khi đạt được một thỏa thuận chung, các đối tác Trung Quốc sẽ chịu trách nhiệm về
việc chuẩn bị và nộp đề xuất dự án để giám sát sơ bộ.
Thông thường, các cơ quan quản lý sẽ trả lời chính thức trong vòng 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị và các văn bản liên quan khác. Công văn chấp thuận hay từ
chối sẽ được gửi cho người nộp đơn.
Đối tác nước ngoài trong liên doanh nên yêu cầu các đối tác Trung Quốc cung cấp bản
sao tài liệu này để đảm bảo việc phê duyệt phù hợp với các điều khoản thỏa thuận
trong dự án.
Khi nhận được phê duyệt, các đối tác Trung Quốc sẽ tiến hành đăng ký tên doanh
nghiệp với Cục Thương mại và Công nghiệp địa phương (AIC).
Các đơn xin thành lập yêu cầu có thông tin cơ bản về dự án, thông tin về các quy trình
công nghệ và kỹ thuật, nhu cầu về năng lượng và các nguồn lực, đánh giá tác động môi
trường có thể, giá hàng hoá công cộng hay dịch vụ liên quan, các phương tiện góp vốn,
tài chính, và danh sách các thiết bị nhập khẩu và số tiền cần thiết.
Các tài liệu liên quan để trình bao gồm: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
các nhà đầu tư Trung Quốc và nước ngoài; giấy chứng nhận tín dụng; thư dự định đầu
tư; và báo cáo đánh giá tác động môi trường của Cục bảo vệ môi trường.
Bước 2: Phê duyệt chính thức - Điều lệ hợp đồng
Hợp đồng, các điều lệ tổ chức và các văn bản pháp lý khác có liên quan để thành lập
liên doanh sẽ có chữ ký của cả hai bên và được gửi bởi các đối tác Trung Quốc để Văn
phòng đại diện của Bộ Thương mại tại tỉnh/thành phố phê duyệt. Sau khi hợp đồng và
điều lệ công ty được phê duyệt, các đối tác sẽ cùng xin Quyết định phê duyệt của Bộ
Thương mại.
Pháp luật Trung Quốc xem hợp đồng liên doanh là tài liệu cơ bản để thành lập liên
doanh. Hợp đồng phải đáp ứng các điều kiện quy định trong luật liên doanh Trung
Quốc (đối với vốn liên doanh) hoặc luật doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với hợp tác liên
doanh). Các văn bản phê duyệt dự án sơ bộ được đưa vào phụ lục khi hợp đồng được
trình phê duyệt chính thức.
Các văn bản yêu cầu bao gồm: các đơn xin thành lập liên doanh; báo cáo nghiên cứu
khả thi (nếu có) và các văn bản phê duyệt của dự án; đơn xin đăng ký tên doanh
nghiệp với sự chấp thuận của tỉnh, thành phố Cục Thương mại và Công nghiệp địa
phương (AIC); văn bản nhận xét dự án của các cơ quan nhà nước như bảo vệ môi
trường, các dịch vụ chữa cháy, y tế và quản lý đất đai; giấy phép kinh doanh của các
bên liên quan và giấy chứng nhận đại diện hợp pháp; hợp đồng và điều lệ tổ chức có
chữ ký của người đại diện hợp pháp của các bên liên doanh; và danh sách Hội đồng
quản trị.
Bước 3: Giấy phép kinh doanh
Liên doanh nên đăng ký với Cục Thương mại và Công nghiệp địa phương (AIC).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận Giấy chứng nhận phê duyệt, AIC sẽ cung cấp
giấy phép kinh doanh. Sau đó, AIC địa phương sẽ cấp giấy phép kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày cho các dự án đã được kiểm tra. Ngày được cấp giấy phép kinh doanh sẽ
được coi là ngày chính thức thành lập của doanh nghiệp.
Để có được giấy phép kinh doanh, liên doanh này phải hoàn tất các thủ tục như: xin
con dấu chính thức và mã số doanh nghiệp, mở một tài khoản ngân hàng, đăng ký nộp
thuế và tờ khai hải quan với an ninh địa phương, giám sát kỹ thuật, thuế, hải quan, tài
chính, quản lý ngoại hối, ngân hàng, bảo hiểm, Cục kiểm định hàng hóa.
Thành lập các doanh nghiệp có vốn nước ngoài (WOFE)
Bước 1: Chấp thuận sơ bộ - Đề xuất Dự án
Thủ tục xin thành lập một WOFE rất đơn giản. Các đề xuất dự án sẽ được các nhà đầu
tư nước ngoài chuẩn bị và nộp trực tiếp cho chính quyền địa phương. Nhà đầu tư nước
ngoài có thể chỉ định một đại lý địa phương để liên lạc với chính phủ. Để làm vậy, chỉ
cần ký giấy ủy quyền quy định phạm vi dịch vụ của đại lý, trách nhiệm lệ phí.
Nói chung, các cơ quan sẽ đưa ra văn bản trả lời chính thức trong vòng 30 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị và các văn bản liên quan khác. Các thư chấp thuận hay từ chối
sẽ được gửi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nếu nhận được sự chấp thuận, các nhà
đầu tư nước ngoài có thể tiến hành đăng ký tên của công ty tại Cục Thương mại và
Công nghiệp địa phương (AIC).
Các báo cáo phải bao gồm thông tin về các mục tiêu của WOFE, phạm vi kinh doanh,
quy mô hoạt động, sản phẩm được sản xuất, công nghệ và thiết bị được sử dụng, diện
tích đất cần thiết, điều kiện về nước, điện, khí đốt, tài nguyên năng lượng và các yêu
cầu đối với các thiết bị công cộng.
Bước 2: Phê duyệt chính thức - Các điều lệ của tổ chức
Sau khi nhà đầu tư nước ngoài nhận được văn bản trả lời của các cơ quan chính phủ,
tất cả các tài liệu cần thiết phải nộp cho đại diện Bộ Thương mại địa phương ở
huyện/thành phố/tỉnh. Sau khi nhận được sự phê duyệt chính thức, các nhà đầu tư
nước ngoài được nộp lại hồ sơ cho Bộ Thương mại để được cấp giấy chứng nhận phê
duyệt.
Các văn bản yêu cầu bao gồm: các đơn xin thành lập WOFE; báo cáo nghiên cứu khả
thi (nếu có); các điều lệ của tổ chức; danh sách các đại diện pháp lý (hoặc Ban Giám
đốc); giấy tờ pháp lý của các nhà đầu tư nước ngoài và báo cáo tín dụng; danh mục các
nguyên liệu được nhập khẩu; văn bản trả lời của cơ quan phê duyệt địa phương ở cấp
quận trở lên; đơn xin đăng ký tên doanh nghiệp được Cục Thương mại và Công nghiệp
(AIC) tỉnh/thành phố phê duyệt; nhận xét dự án của các cơ quan chính phủ như Cục
bảo vệ môi trường, cứu hỏa, quản lý đất đai, y tế.
Trong trường hợp có hai hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài có liên quan, bản sao hợp
đồng có chữ ký của họ phải được nộp cho cơ quan xét duyệt hồ sơ .
Bước 3: Giấy phép kinh doanh
Sau khi có giấy chứng nhận phê duyệt, đơn xin cấp giấy phép kinh doanh phải nộp cho
Cục Thương mại và Công nghiệp (AIC) tỉnh/thành phố trong vòng 30 ngày. AIC địa
phương sẽ cấp giấy phép kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc cho các dự án đã
qua kiểm tra. Tương tự như vậy, ngày cấp giấy phép kinh doanh sẽ được coi là ngày
chính thức thành lập doanh nghiệp.
Để có được giấy phép kinh doanh, WOFE phải hoàn tất các thủ tục như xin con dấu
chính thức và mã số doanh nghiệp, mở tài khoản ngân hàng và đăng ký nộp thuế và tờ
khai hải quan với an ninh địa phương, giám sát kỹ thuật, thuế, hải quan , tài chính,
quản lý ngoại hối, ngân hàng, bảo hiểm, Cục kiểm định hàng hóa.
Thành lập văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện tại Trung Quốc chỉ có quyền tham gia vào các hoạt động phi lợi
nhuận.
Theo đó, các văn phòng đại diện có các chức năng sau: tiến hành nghiên cứu và cung
cấp số liệu, tài liệu cho các đối tác và khách hàng tiềm năng; thực hiện nghiên cứu và
khảo sát cho công ty mẹ tại thị trường địa phương; thay mặt công ty mẹ liên lạc tiếp
xúc với địa phương và nước ngoài; hoạt động như một điều phối viên cho các hoạt
động của công ty mẹ; thu xếp thăm quan du lịch cho các đại diện của công ty mẹ và
các khách hàng tiềm năng Trung Quốc, thực hiện các hoạt động thương mại phi lợi
nhuận khác.
Mới đây, Trung Quốc đã công bố một quy định về đăng ký quản lý văn phòng đại diện
thường trú cho các công ty nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 2011, bao
gồm các quy định về việc đăng ký, thành lập, thay đổi thông tin, hủy bỏ đăng ký và
trách nhiệm pháp lý của văn phòng đại diện công ty nước ngoài.
Theo quy định, Văn phòng đại diện không được phép kinh doanh tại Trung Quốc,
nhưng có thể thực hiện khảo sát thị trường, trưng bày sản phẩm hoặc dịch vụ và thay
mặt cho công ty mẹ.
Một công ty nước ngoài cần phải liên hệ với Cục Quản lý Thương mại và Công
nghiệp Trung Quốc hoặc chi nhánh địa phương của mình để đăng ký một văn phòng
đại diện hoặc thay đổi tên, địa chỉ của một văn phòng.
Khi xin mở văn phòng đại diện, các công ty nước ngoài phải có thời gian hoạt động tối
thiểu là hai năm. Bất kỳ văn phòng đại diện nào hoạt động kinh doanh với mục đích
lợi nhuận không theo đăng ký hợp lệ có thể bị phạt hành chính từ 50.000 nhân dân tệ
($ 7.507) đến 500.000 nhân dân tệ.
Ngoài ra, các công ty nước ngoài phải bổ nhiệm một trưởng văn phòng đại diện và có
thể cử 1 đến 3 người đại diện theo nhu cầu kinh doanh.
Các văn phòng phải nộp báo cáo hàng năm cho cơ quan đăng ký từ ngày 1/3 đến ngày
30/6 hàng năm. Các báo cáo phải bao gồm thông tin về công ty mẹ, hoạt động của văn
phòng đại diện và bảng cân đối được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán.
Các quy định này cũng sẽ áp dụng cho các văn phòng đại diện thành lập trên lục địa
Trung Quốc như: Hồng Kông, Macao và Đài Loan.
Thủ tục xin mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc
Bước 1: Chỉ định đại lý
Đơn xin chỉ định đại lý phải là một công ty có dịch vụ thương mại dành cho doanh
nghiệp nước ngoài hoặc Công ty Dịch vụ Nguồn nhân lực nước ngoài (FESCO) tại
Trung Quốc. Các đại lý tại Trung Quốc phải được phép của Bộ Thương mại Trung
Quốc để thực hiện các thủ tục xin cấp phép làm văn phòng đại diện.
Bước 2: Gửi đơn
Thay mặt người làm đơn, người đại diện Trung Quốc sẽ gửi tất cả các tài liệu cần thiết
để Văn phòng đại diện Bộ Thương mại tỉnh/thành phố thực hiện xử lý các thủ tục.
Khi xin phép mở văn phòng/cơ quan đại diện, doanh nghiệp nước ngoài phải đệ trình
những giấy tờ sau:
Bản gốc tờ đơn được gửi đến MOFTEC và Hội đồng xúc tiến thương mại quốc
tế của Trung Quốc (CCPIT). Trong đơn gửi đến MOFTEC và CCPIT, người làm đơn
phải nêu rõ phạm vi kinh doanh của công ty, những lý do mở văn phòng/cơ quan đại
diện, tên đầy đủ của trưởng đại diện được cử đến, vị trí muốn đặt văn phòng đại diện,
kế hoạch các hoạt động kinh doanh chính trong khuôn khổ của các hoạt động liên lạc,
tư vấn và thời gian hoạt động của văn phòng đại diện.
Bản chứng nhận đăng kí của công ty đã chứng thực. Đồng thời đối với những
công ty đóng tại Hồng Kông, yêu cầu phải cung cấp bản chứng nhận đăng kí kinh
doanh đã được chứng thực.
Bản gốc tờ tuyên bố thành lập cơ quan đại diện của ban giám đốc công ty làm
đơn.
Hồ sơ tóm tắt về công ty bao gồm các thông tin về quy mô kinh doanh, hoạt
động và doanh số hàng năm.
Bản gốc giấy chứng nhận của ban giám đốc công ty, trong đó nêu rõ việc chỉ
định trưởng đại diện ở Trung Quốc.
Bản gốc của bản cân đối tài chính công ty do ngân hàng mà trụ sở của công ty
có tài khoản tại đó cấp.
Bản gốc sơ yếu lý lịch của trưởng đại diện công ty, bao gồm các thông tin về
trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc.
Bản sao hộ chiếu nếu như trưởng đại diện là người nước ngoài. Nếu trưởng đại
diện là người quốc tịch Trung Quốc thì yêu cầu công ty cung cấp bản gốc giấy chứng
nhận do công ty dịch vụ các xí nghiệp nước ngoài cấp và bản sao chứng minh thư
thường trú.
Ba tờ mẫu đơn được điền giống hết nhau về việc thành lập cơ quan đại diện của
xí nghiệp nước ngoài.
Ba tờ mẫu giống nhau ghi danh sách nhân viên của văn phòng đại diện cùng với
6 ảnh trưởng đại diện chụp cỡ ảnh hộ chiếu (2 inch). Nhà kinh doanh, sản xuất hay đại
lý tàu biển phải làm đơn xin phép MOFTEC nếu muốn thành lập cơ quan thường trú;
cơ quan ngân hàng hoặc bảo hiểm thì phải xin phép Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa;
cơ quan điều hành vận tải biển hoặc đại lý phải xin phép Bộ Giao thông; cơ quan vận
tải hàng không phải xin phép Ban quản lý chúng của CAAC; các cơ quan khác thì tuỳ
theo loại hình kinh doanh mà xin phép các uỷ ban, bộ hay cục phù hợp.
Bước 3: Giấy chứng nhận kinh doanh
Sau khi có sự chấp thuận giấy phép của Bộ Thương mại, nhà đầu tư nước ngoài nên
tiếp tục nhanh chóng đăng ký với Cục Thương mại và Công nghiệp tỉnh/thành phố đề
có được giấy chứng nhận kinh doanh.
Những nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp nước ngoài không có kế hoạch mở văn phòng
đại diện ngay ở Trung Quốc nhưng muốn mở thì có thể liên lạc với thành phố hoặc các
cơ quan chi nhánh tỉnh của CCPIT để biết được những thủ tục cần thiết mở văn phòng
đại diện tại địa phương.
Bước 4: Sau các thủ tục đăng ký
Các thủ tục do các văn phòng đại diện xử lý:
Hoàn thành thủ tục xin cư trú làm thủ tục với Cục an ninh địa phương bằng cách trình
Giấy chứng nhận đăng ký, chứng nhận đại diện và giấy chứng nhận phê duyệt.
Đơn xin mở tài khoản tại ngân hàng: Trình giấy chứng nhận đăng ký và giấy chứng
nhận phê duyệt của Cục Quản lý ngoại hối địa phương.
Đơn xin Hải quan cho phép nhập khẩu thiết bị văn phòng, nhu cầu thiết yếu hàng ngày
và các phương tiện vận chuyển phục vụ cho văn phòng đại diện và nhân viên.
Hoàn tất thủ tục đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương.
Chỉ định công ty dịch vụ thương mại nước ngoài hoặc "FESCO" để tuyển dụng nhân
viên địa phương.
9. Văn hóa kinh doanh
Giờ làm việc
Trung Quốc áp dụng thời gian làm việc năm ngày trong một tuần, từ thứ hai đến thứ
sáu. Giờ làm việc quy định bình thường là 8:00-18:00, với hai giờ nghỉ trưa từ 12:00-
14:00. Tuy nhiên, thời gian làm việc có thể sớm hay muộn hơn ở một số vùng, thành
phố và ở các lĩnh vực khác nhau.
Thời gian làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và các trường học thường
bắt đầu lúc 8:00 hoặc 8:30 và kết thúc vào lúc 17:00 hoặc 17:30, từ thứ Hai đến thứ
Sáu. Thứ bảy, Chủ nhật là ngày nghỉ. Buổi trưa nghỉ hai tiếng.
Thời gian làm việc của các công ty bắt đầu lúc 8:30 và đóng cửa ở mức 18:00, với một
hoặc hai giờ nghỉ trưa. Mặc dù thường mở cửa từ thứ Hai đến thứ Sáu, các công ty vẫn
có một nhân viên trực ngày cuối tuần.
Các ngân hàng và bưu điện mở cửa hàng ngày từ 9:00 đến 17:00. Ngày cuối tuần và
ngày lễ, giờ làm việc rút ngắn một hoặc hai tiếng. Ngân hàng và các máy ATM hoạt
động 24h/24h.
Khách sạn và bệnh viện hoạt động 24/24h.
Các phòng khám cộng đồng cũng được mở cửa hàng ngày từ 8:30 đến 22:00.
Công ty du lịch hoạt động từ 9:00 đến 17:30, một số mở cả buổi tối trong thời gian
mùa hè.
Bảo tàng thường đóng cửa một ngày trong tuần (chủ yếu là thứ hai) và kéo dài thời
gian mở cửa một hoặc hai giờ với ngày lễ và các kỳ nghỉ mùa hè, mùa đông.
Các nhà hàng và quán bar bắt đầu hoạt động từ khoảng 10:00 đến đêm và thường kéo
dài giờ mở cửa vào ngày cuối tuần và ngày lễ. Một số quán bar mở cửa quá giờ hoặc
thậm chí cả đêm.
Cửa hàng bách hóa, siêu thị mở cửa hàng ngày từ 9:00-22:00, bao gồm cả ngày cuối
tuần và ngày lễ. Cửa hàng nhỏ và cửa hàng tạp hóa mở sớm hơn và kết thúc muộn hơn
thời gian đó.
Tuy nhiên, trong năm mới (vào tháng Giêng hay tháng Hai), các cửa hàng thường
đóng cửa sớm vào buổi chiều vào trước đêm giao thừa.
Khi lập các cuộc hẹn với đối tác Trung Quốc, bạn nên tránh các ngày lễ như: Tết
thường rơi vào cuối tháng giêng đầu tháng hai, ngày Quốc tế lao động(1/5), Quốc
khánh(1/10) vì những ngày này nhiều doanh nghiệp sẽ đóng cửa một tuần.
Nghi thức xã giao
Quà tặng
Theo văn hóa Trung Quốc trước đây, tặng quà xa xỉ là một phần trong văn hóa doanh
nghiệp. Ngày nay, Trung Quốc chính thức áp dụng chính sách cấm tặng quà doanh
nghiệp vì hành động này được xem là hối lộ bất hợp pháp. Do vậy, quà tặng của bạn
có thể bị từ chối. Tuy nhiên, trong nhiều tổ chức, thái độ xung quanh việc tặng quà là
để giảm bớt căng thẳng trong quan hệ.
Nếu bạn muốn tặng một món quà cho cá nhân, bạn nên làm điều đó riêng tư, dựa trên
mối quan hệ tình bạn, không phải trong kinh doanh. Người Trung Quốc sẽ từ chối món
quà ba lần trước khi chấp nhận để không thể hiện sự tham lam. Khi món quà được
chấp nhận, điều đó thể hiện lòng biết ơn.
Trong văn hóa kinh doanh Trung Quốc, việc tặng một món quà cho doanh nghiệp có
thể được chấp nhận miễn là bạn tuân thủ các quy tắc sau đây:
- Tất cả các cuộc đàm phán kinh doanh phải được ký kết trước khi tặng quà.
- Hãy thể hiện rằng món quà này là từ đại diện công ty bạn. Nếu có thể, bạn nên giải
thích ý nghĩa của món quà cho người nhận.
- Giới thiệu món quà cho đối tác đàm phán.
- Không nhận quà tặng giá trị.
- Quà tặng có giá trị chỉ nên tặng riêng cho cá nhân với một cử chỉ của tình bạn.
- Không nên bọc quà tặng trước khi đến Trung Quốc, vì điều đó có thể bị Hải quan
xem xét.
- Quà tặng nên bọc trong giấy đỏ, được xem là màu tượng trưng của may mắn.
Tránh bọc quà bằng bao bì giấy màu trắng hoặc đen vì những màu này mang ý nghĩa
của tang tóc. Màu sắc có nhiều ý nghĩa khác nhau trong nền văn hóa Trung Quốc. Vì
thế, cách tốt nhất là phó thác nhiệm vụ gói quà cho một cửa hàng hoặc khách sạn cung
cấp dịch vụ này.
- Một số lựa chọn về quà tặng thích hợp như: Rượu cognac, cây bút tốt nhưng không
dùng bút mực đỏ - viết bằng mực đỏ tượng trưng cắt đứt quan hệ, máy tính năng lượng
mặt trời, dụng cụ nhà nhà bếp, thuốc lá nhẹ…
- Thông thường, quà tặng không được mở trong sự hiện diện của người tặng.
Quà tặng cho đối tác nên mua từ quốc gia hoặc thành phố của bạn như đồ thủ công mỹ
nghệ, hoặc một cuốn sách giới thiệu… Bạn nên tìm hiểu về các món quà này để có thể
giới thiệu cho đối tác.
- Trong văn hóa Trung Quốc, số 8 được xem là một trong những con số may mắn
nhất. Nếu bạn nhận được 8 trong số bất kỳ quà tặng nào, thì hãy xem đó là một cử chỉ
thiện chí của người tặng. Số 6 được xem là con số may mắn và đem lại tiền bạc. Số 4
là con số cấm kỵ vì nó có nghĩa là 'cái chết. " Các số khác như '73' có nghĩa là "đám
tang" và số '84' có nghĩa là 'tai nạn' là để tránh.
- Tránh các loại quà tặng như: Kéo, dao, hoặc vật sắc nhọn. Ở đây, có thể được hiểu
là cắt đứt mối quan hệ. Các quà tặng sau cũng dễ bị hiểu sai khi có biểu hiện của tang
tóc: dép làm bằng rơm, đồng hồ, khăn tay, quà tặng hoặc giấy gói màu trắng, đen hoặc
xanh…
Cuộc họp và buổi tiệc
Xây dựng các mối quan hệ và tin tưởng tốt trong kinh doanh rất quan trọng, vì vậy hãy
đầu tư nhiều thời gian cho các cuộc họp và buổi tiệc với các đối tác kinh doanh tiềm
năng của bạn.
- Các cuộc họp kinh doanh luôn luôn bắt đầu nhanh chóng, vì vậy cần phải đến đúng
giờ.
- Bắt tay là cách thức chuẩn để chào đón đối tác, bất kể giới tính, tuổi tác và thâm niên
của họ.
- Không bao giờ ăn hoặc uống trước khi bạn được mời.
- Trong các bữa tiệc, bạn nên lịch sự thử tất cả các món ăn, nhưng bạn cũng có thể
để lại những gì bạn không thích ở cạnh đĩa. Không nên đặt đũa lên bát mà đặt đặt
chúng theo chiều ngang trên giá để đũa.
- Chúc rượu thường được hai bên sử dụng trong các bữa tiệc.
- Nếu bạn đang vẫy tay gọi ai đó, bạn nên sử dụng bàn tay và lòng bàn tay hướng
xuống dưới, không bao giờ hướng lòng bàn tay lên. Hơn nữa, không sử dụng ngón tay
trỏ của bạn để chỉ trỏ khi nói.
- Tránh tiếp xúc cơ thể như ôm hoặc hôn lên má
- Khen ngợi ai đó nhạy bén trong kinh doanh trước mặt các đồng nghiệp của họ là
một cách dễ dàng để giành điểm.
- Nếu một người Trung Quốc đã hiểu lầm bạn, hoặc không thể (hoặc không muốn)
trả lời một câu hỏi, họ có thể cười để che bối rối của mình.
Đàm phán
Trước chuyến đi đàm phán, bạn nên nghiên cứu trước các các khía cạnh ngôn ngữ
Trung Quốc, văn hóa, lịch sử và địa lý. Nếu bạn giao tiếp được bằng tiếng Trung Quốc,
họ thực sự sẽ đánh giá cao nỗ lực và sự chủ động của bạn khi kinh doanh ở Trung
Quốc.
Hơn nữa, khả năng hiểu được ngôn ngữ Trung Quốc sẽ giúp bạn tốt hơn trong thiết lập
quan hệ.
Với người trung Quốc, lời từ chối được xem là bất lịch sự. Thay vì nói "không", câu
trả lời là “có thể”, “Tôi sẽ suy nghĩ về nó”, “ Tôi không chắc chắn” hoặc “Chúng tôi sẽ
xem xét và đánh giá cụ thể sau”….
Khi các đối tác Trung Quốc lịch sự mỉm cười hoặc thậm chí nhiệt tình nói "Không có
vấn đề lớn" hay "Vấn đề là không nghiêm trọng”, có nghĩa là vấn đề đó hiện vẫn còn
tồn tại. Vì thế, bạn nên tìm hiểu thêm những vấn đề tiềm ẩn đó.
Độ tuổi và tình trạng hôn nhân sẽ có lợi cho bạn trong việc đàm phán kinh doanh tại
Trung Quốc.
Trong cuộc đàm phán nên nói ngắn gọn, đơn giản và tạm dừng thường xuyên để mọi
người có thể hiểu tất cả những gì bạn nói. Nhìn chung, người Trung Quốc rất thận
trọng đối với các thông tin bên ngoài.
Ngoại trừ những người được đào tạo ở các nước tư bản, doanh nhân Trung Quốc chủ
yếu dựa vào cảm giác chủ quan và kinh nghiệm cá nhân để giải quyết vấn đề.
Trong văn hóa kinh doanh Trung Quốc, cách tư duy tập thể chiếm ưu thế.
Người Trung Quốc cho rằng người đầu tiên bước vào phòng là người có chức vụ cao
nhất của đoàn. Vì vậy, bạn phải quan sát quy ước này để không nhầm lẫn phân cấp
giữa những người cùng đoàn. Vị khách quan trọng này thường được đưa đến chỗ ngồi
của mình. Nếu phòng họp có một bảng lớn trung tâm, vị khách này có thể được ngồi
đối diện trực tiếp.
Người Trung Quốc rất quan tâm về trao đổi danh thiếp. Danh thiếp nên in một mặt là
tiếng Anh và một mặt là tiếng Trung Quốc. Trong văn hóa kinh doanh Trung Quốc,
mục đích chính của việc trao đổi danh thiếp là để xác định xem ai sẽ là người quyết
định chính về phía bạn. Thực sự có giá trị nếu danh thiếp của bạn in bằng mực vàng vì
theo quan niệm ở Trung Quốc, vàng là màu của sự uy tín và thịnh vượng.
Khi trao đổi danh thiếp, người đối diện nên sử dụng cả hai tay để đón nhận. Danh thiếp
phải luôn được trao đổi cá nhân từng người một. Không bao giờ tung hoặc để danh
thiếp của bạn trên bàn, vì đây được xem là hành vi mất lịch sự. Nhận danh thiếp bằng
hai tay và xem ngay các thông tin. Sau đó, đặt thẻ ở phía trước mặt trên bàn. Hành
động cho danh thiếp vào túi mà không xem sẽ hạ thấp danh dự.
Trong đàm phán, người Trung Quốc thường cố kéo dài thời gian các cuộc đàm phán
chính thức để đạt được lợi thế. Vào ngày cuối cùng của cuộc đàm phán, thậm chí họ cố
gắng để có thể đàm phán lại tất cả mọi thứ. Nên kiên nhẫn, tránh thể hiện cảm xúc và
bình tĩnh chấp nhận sự chậm trễ có thể xảy ra. Mặt khác, đừng đề cập đến thời hạn.
Bạn có thể phải thực hiện vài chuyến đi Trung Quốc để đạt được mục tiêu của bạn.
Doanh nhânTrung Quốc thường muốn thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ trước khi
thực hiện giao thương.
Người Trung Quốc không thích đối tác tìm hiểu họ thông qua việc hỏi họ trực tiếp quá
nhiều. Mặt khác, họ thường yêu cầu đối tác báo giá trước. Họ thích đối tác thông báo
cho họ biết càng nhiều chi tiết càng tốt. Họ dễ dàng nghi ngờ nếu đối tác muốn giấu họ
một số thông tin nào đó. Vì vậy, hãy tỏ ra chân thành và cởi mở khi cung cấp thông tin.
Người Trung Quốc thường thương lượng về giá cả sau cùng. Họ luôn nài ép đòi thêm
các phụ khoản (nhằm gián tiếp giảm giá) bằng cách chứng minh đối thủ cạnh tranh đã
báo giá thấp hơn. Do đó, cần cân nhắc khi giảm giá và đòi hỏi có sự điều chỉnh điều
khoản khác của hợp đồng nếu phải giảm giá.
Họ thường dùng hợp đồng soạn sẵn (có lợi cho họ) để che chống mọi tình huống mà
họ có thể nghĩ ra được và từ chối mọi đề nghị sửa đổi của đối tác. Tuy nhiên, họ lại ác
cảm với từ ngữ pháp lý vì nó rắc rối và khó hiểu. Tốt nhất, nên có hai bản hợp đồng
bằng tiếng Việt (hoặc tiếng Anh) và tiếng Hoa và quy định bản tiếng Việt (hoặc tiếng
Anh) có giá trị pháp lý khi kiện cáo (vì dịch thuật có thể không khớp với nhau). Trong
hợp đồng cần có điều khoản chọn trọng tài và luật áp dụng (vì hệ thống pháp lý của
Trung Quốc chưa hoàn chỉnh).
Trong thương lượng, người Trung Quốc có khuynh hướng Win-Lose (Thắng-Thua),
thích tìm yếu điểm của đối tác như giá cao, sản phẩm kém chất lượng hơn đối thủ cạnh
tranh, công ty của đối tác cũng nhỏ hơn, chưa có văn phòng đại diện tại Trung Quốc...
để buộc đối tác giảm giá. Do vậy, cần phải biết đội giá một cách hợp lý và đưa ra đề
nghị giảm giá đúng lúc để người Trung Quốc thoải mái trong chiến thắng. Không nên
trả lời cho họ biết ngày về, vì nếu biết họ sẽ kéo dài cuộc thương lượng để chúng ta
mất kiên nhẫn, đến ngày cuối cùng họ tấn công và ép buộc đối tác chấp nhận theo điều
kiện của họ để họ được thắng, nhằm lấy tiếng, tạo ấn tượng tốt với cấp trên và đồng
nghiệp. Trong quá trình thương lượng, nên trình bày ngắn từng vấn đề, nhưng đừng
ngại phải lặp lại nhiều lần và biết cách tóm lại. Trong bản ghi nhớ, đừng để doanh
nhân Trung Quốc ràng buộc (suốt thời gian sau) về điều khoản “cam kết giúp Trung
Quốc phát triển” vì đây cũng là một chiến thuật của người Trung Quốc.
Người Trung Quốc vốn hiếu khách, các chủ doanh nghiệp thường tổ chức ăn uống khá
thịnh soạn, lắm lúc rất lãng phí. Việc đầu tiên khi gặp đối tác của họ là trao đổi danh
thiếp, hỏi thăm tên tuổi, sức khỏe, tình hình gia đình, sau mới bàn đến công việc.
Trong giao dịch, lúc đầu họ thường cẩn trọng, nhưng khi đã tin tưởng rồi thì dễ dãi
hơn, có thể cung cấp hàng trước, nhận tiền sau.
Người Trung Quốc cũng rất thực tế, trong quá trình thực hiện hợp đồng với đối tác
Trung Quốc, doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động mời khách hàng sang thăm trụ sở,
nhà máy hay dây chuyền sản xuất. Việc này được người Trung Quốc đánh giá là có
thành ý hợp tác, tăng cường mối quan hệ lâu dài giữa hai bên.
Một số điểm cần chú ý khác
Thứ nhất là phải biết giữ chữ tín, đây là yếu tố căn bản trong làm ăn, không riêng gì
đối với doanh nghiệp Trung Quốc.
Thứ hai là đôi bên cùng có lợi, không thể nói đến làm ăn mà chỉ một bên có lợi, thay
vào đó cần phải biết chia sẻ cái lợi với nhau.
Nguyên tắc thứ ba là hợp tác tích cực. Điều này có nghĩa khi xác định được mối quan
hệ hợp tác với doanh nghiệp Trung Quốc thì phải tích cực thực hiện hợp tác đó để kết
quả nhanh chóng đạt được và đúng như mong muốn của hai bên.
Nguyên tắc thứ tư cần chú ý là cung cấp những sản phẩm chất lượng cao. Mặc dù
Trung Quốc không phải là thị trường khó tính, nhưng không phải sản phẩm nào cũng
có thể chinh phục được người tiêu dùng Trung Quốc. Hơn nữa, thị trường Trung
Quốc tập trung rất nhiều loại sản phẩm từ nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có sản
phẩm của Trung Quốc vốn cũng đã có sức cạnh tranh mạnh, nên sản phẩm chất lượng
cao sẽ dễ làm cho người tiêu dùng chấp nhận.
Nguyên tắc cuối cùng là nên chung thủy với đối tác. Doanh nghiệp chạy theo lợi
nhuận và dễ dàng chia tay với đối tác cũ để làm ăn với những đối tác mới có thể có lợi
nhuận cao hơn nhưng sẽ làm cho doanh nghiệp Trung Quốc không hài lòng, vì họ luôn
đề cao "sự chung thủy". Doanh nghiệp Việt Nam cần hết sức lưu ý tới khả năng hợp
tác bền vững và lâu dài trong làm ăn.
10. Hệ thống phân phối tại Trung Quốc
Sau khi mở cửa, hệ thống phân phối của Trung Quốc ít chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
Nhà nước như trước đây thay vào đó là một hệ thống phân phối linh hoạt, hoạt động
theo sự điều tiết, theo nhu cầu của hàng hóa và sự cạnh tranh của thị trường.
Thị trường Trung Quốc rộng lớn đang hấp dẫn các nhà xuất khẩu toàn thế giới, để đưa
được hàng hóa vào thị trường rộng lớn này, trước hết các nhà sản xuất và xuất khẩu
cần tìm hiểu các hệ thống phân phối được sử dụng tại thị trường này, từ đó lựa chọn
phương thức phù hợp với hàng hóa của mình.
10.1. Kênh phân phối bán buôn
Đối với hàng nhập khẩu có hai lựa chọn cho việc phân phối hàng nhập khẩu tại Trung
Quốc: sử dụng bên phân phối thứ ba hoặc tự sở hữu một công ty thương mại với kho
hàng tại Khu Thương mại tự do (FTZ).
a. Sử dụng bên phân phối thứ ba.
Các nhà bán buôn nội địa: đây là hình thức phân phối truyền thống, hệ thống phân
phối đa tầng của Trung Quốc chủ yếu dựa trên sự phân phối, điều tiết của nhà nước
nhiều hơn là dựa vào thị trường, nhiều nhà bán buôn trong nước lại không có hệ thống
phân phối rộng khắp các địa phương. Do vậy, các công ty sản xuất và các nhà xuất
khẩu nên tìm đến nhiều nhà bán buôn ở nhiều vùng khác nhau thay vì làm việc với một
nhà bán buôn nội địa, cũng có thể làm việc trực tiếp với các nhà bán lẻ địa phương.
Nhà phân phối nước ngoài: nhiều công ty phân phối nước ngoài lớn đã tới Trung
Quốc, hầu hết các nhà phân phối này đều kết hợp với các công ty phân phối trong
nước để tạo dựng nên một mạng lưới cung cấp rộng khắp. Hai hình thức thường gặp
là:
- Công ty thương mại liên doanh với nước ngoài: các công ty này với quyền được xuất
nhập khẩu, được tham gia phân phối dưới hình thức bán buôn hầu hết các loại hàng
hóa. Ưu điểm của hình thức phân phối này là công ty có thể kiểm soát kênh phân phối
và trực tiếp đáp ứng thị trường, tuy nhiên quy định của Trung Quốc là đăng ký vốn tối
thiểu phải ở mức 50-100 triệu RMB tùy theo từng khu vực có thể có thay đổi.
- Công ty liên doanh bán buôn: một liên doanh giữa hai công ty được phép xuất khẩu
và nhập khẩu hàng hóa nhưng tổng giá trị xuất nhập khẩu bán buôn hàng hóa không
được vượt quá 30% doanh thu bán hàng của công ty.
b. Tự sở hữu một công ty thương mại với kho hàng tại Khu Thương mại tự do (FTZ)
Hàng hóa được nhập khẩu vào Khu Thương mại tự do không được coi là hàng nhập
khẩu vì vậy được miễn thuế hải quan và thuế VAT nhập khẩu. Hàng hóa sẽ được coi là
hàng nhập khẩu khi chuyển từ Khu Thương mại tự do sang các vùng khác. Các công ty
được thành lập thuộc Khu Thương mại tự do có thể hoạt động kinh doanh: thương mại
quốc tế, kinh doanh với các công ty khác thuộc Khu Thương mại tự do…Thiết lập một
công ty trong Khu Thương mại tự do là một lựa chọn tốt cho các doanh nghiệp, vì
phương pháp này cho phép công ty kiểm soát tốt và linh hoạt hệ thống phân phối của
mình. Cho phép công ty theo dõi hàng hóa từ đầu đến cuối, quản lý công tác hậu cần,
quản lý thuế VAT trực tiếp với cả khách hàng và các cơ quan thuế.
Thiết lập một công ty tại Khu Thương mại tự do được Chính phủ khuyến khích, thủ
tục cũng khá đơn giản, vốn đăng ký ở mức không quá cao, thông thường ở mức:
200.000USD.
Ngoài những phương thức phân phối cơ bản trên thì thị trường có một dạng phân phối
không chính thống khác người ta gọi là “Grey channel”, đây là hình thức một công ty
nước ngoài ủy thác cho một công ty Trung Quốc quản lý việc phân phối hàng hóa của
mình. Đối với nhà sản xuất và xuất khẩu thì đây là hình thức rủi ro cao, vì nhà sản xuất
và xuất khẩu không có cơ sở pháp lý đối với việc điều hành hoạt động cũng như sở
hữu hàng hóa, không có quyền trong hoạt động kinh doanh nội địa. Nên khi xảy ra
tranh chấp thì bất lợi thuộc về các nhà sản xuất và xuất khẩu, hình thức này chủ yếu
chỉ diễn ra đối với các đối tác làm ăn lâu năm, có mối quan hệ sâu sắc và uy tín.
10.2. Kênh phân phối bán lẻ
Giống như nhiều nước trên thế giới, hệ thống bán lẻ ở Trung Quốc phát triển khá
nhanh và hiện đại. Về cơ bản, có một số hình thức sau đây:
a. Cửa hàng bách hóa.
Đây là hình thức phân phối đã từ nhiều năm nay, cửa hàng phân phối nhiều mặt hàng.
Song, hình thức phân phối này hiện nay ít được người tiêu dùng ưa chuộng so với việc
đến mua sắm tại các siêu thị và đại siêu thị.
b. Siêu thị, đại siêu thị
Những siêu thị ngày càng mọc lên nhiều ở Trung Quốc. Thu nhập tăng khiến nhu cầu
mua sắm của người dân cũng tăng cao không ngừng, Trung Quốc xuất hiện những đại
siêu thị với diện tích lên tới 10.000m2, các trung tâm mua sắm cao tầng với đầy đủ các
mặt hàng từ gia dụng, tiêu dùng hàng ngày cho đến hàng cao cấp.
c. Cửa hàng chuyên doanh
Đây là hình thức với những cửa hàng bán chỉ chuyên cung cấp một loại mặt hàng với
thương hiệu nhất định theo phong cách riêng. Thường đây là những cửa hàng phân
phối của các công ty sản xuất, hoặc các đại lý độc quyền.
d. Cửa hàng miễn thuế
Các cửa hàng này bán các đồ miễn thuế nhập khẩu vào Trung Quốc, thường hoạt động
dưới sự điều khiển của Nhà nước, đặt tại các khu vực sân bay, nhà ga và các khu vực
biên giới.
11. Cách thức thẩm tra đối tác Trung Quốc
Nhằm tránh rủi ro và yên tâm khi thâm nhập và làm ăn lâu dài trên thị trường Trung
Quốc, Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc đã khuyến nghị các doanh nghiệp Việt
Nam một số điều liên quan tới cách thức tìm hiểu lý lịch thương nhân Trung Quốc như
sau:
*Theo quy định của Bộ Thương mại Trung Quốc, chỉ có một số doanh nghiệp đặc biệt
do Bộ Thương mại Trung Quốc chỉ định và cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực
thẩm tra lý lịch thương nhân và khả năng kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp
Trung Quốc. Phía doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu thẩm tra đối tác Trung Quốc
đều phải thông qua các doanh nghiệp này và phải trả chi phí theo yêu cầu thẩm tra cụ
thể. Một trong những doanh nghiệp đó là:
Công ty hữu hạn điều tra thương mại Thiên Chi Kiếm Bắc Kinh Trung Quốc
Giám đốc: Lý Phàm ( Ly Fan)
Địa chỉ: Phòng 1508A Toà nhà quốc tế Hoa Phổ số 19 đường Triều Dương Môn ngoại
Triều , Thành phố Bắc Kinh
Điện thoại: 0086-10-65804070/ 65804887
Fax: 0086-10-65804070
Web site: www.Tzj008.com
Đối với các đối tác giao dịch gián tiếp qua mạng, những đối tác được giới thiệu qua
trung gian hoặc đối tác lớn cần kiểm tra kỹ lý lịch thương nhân để quyết định hợp tác
lâu dài hay trước khi ký kết những hợp đồng giao dịch lớn, các doanh nghiệp Việt
Nam nên dành một khoản chi phí uỷ thác doanh nghiệp Trung Quốc hoạt động trong
lĩnh vực trên trợ giúp.
*Trong trường hợp đối tác Trung Quốc là đối tác thông thường, lần đầu tiếp xúc qua
hội chợ triển lãm hoặc qua các kênh hội thảo, diễn đàn... thì cần đề nghị đối tác cung
cấp giấy phép kinh doanh do Cục Quản lý hành chính công thương tại tỉnh/thành phố
Trung Quốc mà doanh nghiệp đó có trụ sở. Giấy phép kinh doanh nếu là bản sao phải
có công chứng. Tuyệt đối không tin vào giấy phép kinh doanh mà trên đó có in hàng
chữ’ “Chỉ có giá trị tham khảo”. Nếu là đối tác đứng đắn và có nguyện vọng làm ăn
nghiêm túc, lâu dài với Việt Nam thì doanh nghiệp Trung Quốc đó sẽ không thoái thác
yêu cầu này của doanh nghiệp Việt Nam. Khi kiểm tra giấy phép kinh doanh cần lưu ý
các khoản mục sau:
- Tên, địa chỉ công ty
- Ngày cấp giấy phép
-Thời hạn hết hiệu lực
- Phạm vi kinh doanh
- Vốn đăng ký
* Đối với các doanh nghiệp Trung Quốc dù là nhà nhập khẩu hay xuất khẩu, sau khi đã
kiểm tra theo giấy phép kinh doanh như trên và đã giao dịch trực tiếp thì trước khi ký
kết hợp đồng thương mại đầu tiên, doanh nghiệp Việt Nam nên chủ động dành kinh
phí cử đoàn nhỏ (khoảng 2-3người) sang trực tiếp thẩm định văn phòng, hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, hệ thống phân phối… Thực tế đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam
làm như vậy nhưng vẫn bị lừa do phía đối tác Trung Quốc thuê mượn lại văn phòng,
cơ sở vật chất kho tàng để khuếch trương với đoàn. Đến khi xảy ra lừa đảo thương mại,
phía doanh nghiệp Việt Nam mới bị bất ngờ trước thực tế đối tác là doanh nghiệp ma,
không có trụ sở, kho tàng, nhà xưởng. Tất cả đều thuê mượn và nguỵ trang để lừa đảo.
* Đối với Hợp đồng thương mại hai bên sẽ ký kết cần lưu ý những điểm sau:
- Không nên sử dụng các mẫu hợp đồng của phía đối tác Trung Quốc vì các điều
khoản chế tài thường có lợi cho phía họ. Cơ quan trọng tài cần ghi vào Hợp đồng là
trọng tài kinh tế phía Việt Nam hoặc nước thứ 3 vì việc xét xử tranh chấp thương mại
theo cơ quan trọng tài Trung Quốc thường tốn kém, phức tạp về thủ tục và ngôn ngữ.
- Điều khoản thanh toán là rất quan trọng.
Đối với hợp đồng nhập khẩu từ Trung Quốc, cần thuyết phục phía đối tác Trung Quốc
thanh toán bằng L/C trả chậm 30-60 ngày kể từ ngày giao hàng, hoặc 20% giá trị hợp
đồng bằng “T.T Reimbusement”. Giá trị còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày kể từ ngày
nhận được hàng. Điều này sẽ ngăn chặn được nhiều trường hợp đã từng xảy ra là có
những doanh nghiệp Trung Quốc giao hàng không đúng quy cách, chất lượng theo như
hợp đồng quy định, nhưng lại nhanh tay và bằng các thủ đoạn lừa đảo (kể cả việc lập
giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật giả) để hoàn tất
bộ chứng từ hợp lệ thanh toán qua ngân hàng theo phương thức “L/C at sigh” và biến
mất .
Đối với hợp đồng xuất khẩu, cần yêu cầu doanh nghiệp Trung Quốc thanh toán ngay
30% giá trị hợp đồng bằng “T.T reimbusement”. Số còn lại thanh toán theo “L/C at
sigh”. Vì đề phòng doanh nghiệp ký hợp đồng, nhưng không mở L/C, trong khi doanh
nghiệp Việt Nam đã ứng tiền mua nguyên liệu hoặc đã sản xuất một phần hàng thuộc
hợp đồng. Không nên thoả thuận điều khoản thanh toán L/C trả chậm hoặc D/A, D/P
vì đã có nhiều doanh nghiệp Trung Quốc lấy lý do quy cách, chất lượng không đúng
hợp đồng. Từ đó ép cấp ép giá, buộc doanh nghiệp Việt Nam phải giảm giá hoặc chịu
tổn thất rủi ro vì hàng nằm ở cảng đến.
12. Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) và thủ tục cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E của Việt Nam để hưởng các ưu đãi theo
ACFTA
12. 1. Giới thiệu về ACFTA
Ngày 4 tháng 11 năm 2002, Hiệp định Khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã được
lãnh đạo các nước ASEAN và Trung Quốc ký kết tại Phnom Penh, Campuchia tạo nền
tảng pháp lý quan trọng để tăng cường hợp tác kinh tế nhiều mặt giữa ASEAN và
Trung Quốc, trong đó quan trọng nhất là việc thiết lập Hiệp định thương mại tự do
ASEAN-Trung Quốc (ACFTA).
Các nước khi tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc sẽ dành cho
nhau các ưu đãi đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại hàng hoá (cắt giảm và xoá bỏ
thuế quan, các hàng rào phi quan thuế - NTBs, hạn ngạch thuế quan -TRQs…), thương
mại dịch vụ, hợp tác đầu tư...
Mục tiêu của ACFTA là thiết lập một Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
trong vòng 10 năm. Riêng các nước thành viên mới của ASEAN gồm Campuchia,
Lào, Myanmar và Việt Nam có những đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt. Cụ thể:
cắt giảm và xoá bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN-Trung Quốc sẽ cơ bản được hoàn
thành vào năm 2010 đối với ASEAN-6 và Trung Quốc và vào năm 2015, với một số
linh hoạt đến 2018, đối với các nước thành viên mới của ASEAN.
ACFTA chính thức có hiệu lực từ tháng 1/2010. Thực hiện cam kết này, thuế suất với
97% các mặt hàng thuộc danh mục thông thường giữa các nước ASEAN 6 (Brunei,
Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore và Thái Lan) và Trung Quốc đã được dỡ bỏ.
Các bên còn lại của ACFTA cũng đang thực hiện cam kết giảm thuế theo các thời hạn
quy định trong hiệp định thương mại hàng hóa giữa hai bên.
Để biết được các thông tin về lộ trình giảm, xoá bỏ thuế nhập khẩu trong ACFTA,
danh mục thuế cắt giảm hàng năm, doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản pháp
lý và thông tin trên trang web của Bộ Tài chính: http://www.mof.gov.vn và trang web
của Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế - Bộ Công Thương:
http://www.nciec.gov.vn.
12.2. Hướng dẫn xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E của Việt Nam
để hưởng các ưu đãi theo ACFTA
(Trích Thông tư số 36/2010/TT-BCT ban hành ngày 15/11/2010 về việc thực hiện Quy
tắc Thủ tục cấp và kiểm tra xuất xứ sửa đổi và Quy tắc cụ thể mặt hàng theo hệ thống
hài hòa phiên bản 2007 trong Hiệp định Thương mại hàng hóa thuộc Hiệp định khung
về hợp tác kinh tế toàn diện giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011).
a. Quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể (PSR)
Quy định chung
Sản phẩm thỏa mãn quy tắc xuất xứ quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư số
36/2010/TT-BCT sẽ được coi là trải qua chuyển đổi cơ bản và sẽ được coi là có xuất
xứ của Bên diễn ra quá trình chuyển đổi cơ bản đó.
Trong trường hợp một sản phẩm có sự tham gia sản xuất của từ hai Bên trở lên thì sản
phẩm đó sẽ có xuất xứ của Bên diễn ra quy trình chuyển đổi cơ bản cuối cùng.
Quy tắc đơn nhất
Những tiêu chí xuất xứ cụ thể quy định tại Khoản 2 của Phụ lục 1 của Thông tư số
36/2010/TT-BCT là những tiêu chí duy nhất để xác định xuất xứ cho những sản phẩm
tương ứng dưới đây. Khi nộp đơn đề nghị cấp C/O Mẫu E cho những sản phẩm này,
người xuất khẩu chỉ được sử dụng duy nhất những tiêu chí cụ thể theo Phụ lục 1 của
Thông tư số 36/2010/TT-BCT này quy định.
Quy tắc lựa chọn
Việc xác định xuất xứ cho các sản phẩm dưới đây có thể sử dụng Điều 4 của Phụ lục I
Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM hoặc các tiêu chí cụ thể tương ứng quy định tại
khoản 3 của Phụ lục 1 của Thông tư số 36/2010/TT-BCT.
1. Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa
2. Tiêu chí gia công nguyên liệu dệt và sản phẩm dệt, nguyên liệu không rõ nguồn gốc
xuất xứ
a) Xơ và Sợi
Việc sản xuất thông qua quá trình tạo xơ (pô-li-me hóa, đa trùng ngưng và đùn) xe sợi,
vặn xoắn, dệt, hoặc viền từ một hỗn hợp hoặc từ một trong những loại sau:
- Lụa;
- Len, lông động vật mịn hoặc thô;
- Xơ cô-tông;
- Xơ dệt có nguồn gốc thực vật;
- Xơ filament tổng hợp hoặc nhân tạo/tái tạo;
- Xơ staple tổng hợp hoặc nhân tạo/tái tạo.
b) Vải, thảm và các loại vải để trải nền khác; Sợi đặc biệt, dây bện, dây gai, dây thừng,
dây cáp và các vật phẩm làm từ chúng.
Sản xuất từ:
- Pô-li-me (không dệt);
- Xơ (không dệt);
- Sợi (vải);
- Vải thô hoặc chưa tẩy trắng (vải thành phẩm);
Qua một trong các quá trình chuyển đổi cơ bản sau:
- Khâu kim/kết sợi/liên kết bằng phương pháp hóa học;
- Dệt hoặc đan;
- Móc hoặc lót hoặc trần hoặc;
- Nhuộm hoặc in và hoàn thành; hoặc nhúng ướt, bọc ngoài, phủ ngoài hoặc tráng.
c) Quần áo, hàng may mặc phụ trợ và những sản phẩm may sẵn khác
Việc sản xuất thông qua quá trình cắt và ráp các bộ phận thành một sản phẩm hoàn
chỉnh (đối với quần áo và lều bạt) cùng với việc thêu, trang trí hoặc in (đối với hàng
may sẵn) từ:
- Vải thô hoặc chưa tẩy trắng;
- Vải thành phẩm.
(Chi tiết xin tham khảo Phụ lục 1, Thông tư số 36/2010/TT-BCT).
b. Thủ tục cấp và kiểm tra C/O mẫu E
Đề nghị cấp C/O mẫu E
-Người xuất khẩu và/hoặc nhà sản xuất đủ tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi sẽ nộp đơn
cho tổ chức cấp C/O yêu cầu kiểm tra xuất xứ sản phẩm trước khi xuất khẩu (Tên các
tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ Công Thương uỷ quyền, xem Mục d phía
dưới). Kết quả của việc kiểm tra này, được xem xét định kỳ hoặc bất cứ khi nào thấy
cần thiết, sẽ được chấp nhận là bằng chứng để xác định xuất xứ của sản phẩm sẽ được
xuất khẩu sau này.
- Đối với nguyên vật liệu mua trong nước, việc tự khai báo của nhà sản xuất cuối cùng
sẽ xuất khẩu được coi là chứng từ hợp lệ khi nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu E.
- Khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá để hưởng ưu đãi, người xuất khẩu hoặc người
được uỷ quyền sẽ nộp đơn đề nghị cấp C/O mẫu E kèm theo chứng từ cần thiết chứng
minh rằng hàng hoá xuất khẩu đáp ứng điều kiện để được cấp C/O mẫu E.
Kiểm tra C/O mẫu E
- Tổ chức cấp C/O tiến hành kiểm tra từng trường hợp xin cấp C/O mẫu E theo quy
định của pháp luật nước mình để đảm bảo rằng:
1. Đơn đề nghị cấp C/O mẫu E và C/O mẫu E được khai đầy đủ phù hợp với yêu cầu
được nêu tại mặt sau C/O, và được ký bởi người có thẩm quyền;
2. Xuất xứ của hàng hoá phù hợp với quy định của Phụ lục I Quyết định số
12/2007/QĐ-BTM;
3. Thông tin trên C/O mẫu E phù hợp với chứng từ nộp kèm;
4. Mô tả hàng hoá, số lượng và trọng lượng hàng hoá, ký hiệu và số kiện hàng, loại
bao bì kê khai phù hợp với hàng hoá được xuất khẩu;
5. Nhiều mặt hàng có thể được kê khai trên cùng một C/O mẫu E phù hợp với luật
pháp của Bên nhập khẩu, với điều kiện từng mặt hàng phải đáp ứng các quy định về
xuất xứ đối với từng mặt hàng đó.
Cấp C/O mẫu E
1. C/O mẫu E phải là giấy khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO phù hợp với mẫu trong Phụ lục
3 của Thông tư số 36 này. C/O mẫu E phải được làm bằng tiếng Anh.
2. Một bộ C/O mẫu E bao gồm một bản gốc và hai bản sao các-bon có màu như sau:
- Bản gốc: màu be (mã màu: 727c)
- Bản sao thứ hai: màu xanh nhạt (mã màu Pantone: 622c)
- Bản sao thứ ba: màu xanh nhạt (mã màu Pantone: 622c)
3. Mỗi C/O mẫu E mang một số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O;
4. Bản C/O mẫu E gốc do Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ
quan Hải quan Bên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do Tổ chức
cấp C/O mẫu E Bên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do người xuất khẩu lưu.
5. Trường hợp C/O mẫu E bị cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu từ chối, C/O mẫu E đó
sẽ được đánh dấu vào ô số 4.
6. Trong trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 của Điều này, cơ quan
Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể xem xét giải trình của Tổ chức cấp C/O và
đánh giá liệu C/O đó có được chấp nhận cho hưởng thuế suất ưu đãi hay không. Giải
trình của Tổ chức cấp C/O phải chi tiết và giải thích được những vấn đề mà Bên nhập
khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
- Để thực hiện Điều 2 của Phụ lục I Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM, C/O do Bên
xuất khẩu cuối cùng cấp phải ghi rõ tiêu chí xuất xứ hoặc tỷ lệ phần trăm hàm lượng
ACFTA thích hợp vào ô số 8.
- Không được phép tẩy xoá hoặc viết thêm lên C/O mẫu E. Mọi sửa đổi phải được thực
hiện bằng cách gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những
thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền ký C/O mẫu E và được
Tổ chức cấp C/O tương ứng chứng nhận bằng con dấu chính thức hoặc con dấu sửa lỗi
sai (nếu có). Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.
- C/O mẫu E có thể được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu. Trường hợp ngoại lệ
khi C/O mẫu E không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc sau ba (03) ngày tính từ
ngày xuất khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E có thể được cấp sau phù
hợp với quy định của Bên xuất khẩu trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày
hàng được chất lên tàu và phải ghi rõ dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” ở ô số
12. Trong trường hợp đó, nhà nhập khẩu hàng hoá đã khai báo xin hưởng ưu đãi thuế
quan đối với hàng hoá đó có thể nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan Hải quan Bên
nhập khẩu, phù hợp với quy định của Bên nhập khẩu.
Nộp C/O mẫu E
- Để được hưởng ưu đãi thuế quan, bản gốc C/O mẫu E sẽ được nộp cho cơ quan Hải
quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Bên
nhập khẩu.
- C/O mẫu E có hiệu lực trong vòng một (01) năm kể từ ngày cấp, và phải được nộp
cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu trong thời hạn đó.
- Sản phẩm có xuất xứ từ Bên xuất khẩu có trị giá FOB không quá hai trăm (200) đô la
Mỹ được miễn nộp C/O mẫu E và chỉ cần bản khai báo đơn giản của Người xuất khẩu
rằng sản phẩm đó có xuất xứ của Bên xuất khẩu. Sản phẩm gửi qua đường bưu điện có
trị giá FOB không quá hai trăm (200) đô la Mỹ cũng được áp dụng quy định này.
- Cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu có thể yêu cầu Tổ chức cấp C/O mẫu E của Bên
xuất khẩu kiểm tra ngẫu nhiên và/hoặc khi có lý do nghi ngờ tính xác thực của chứng
từ hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ thực sự của sản phẩm
đang bị nghi ngờ hoặc các bộ phận của sản phẩm đó.
c. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu E (C/O MẪU E)
Áp dụng C/O Mẫu E mới nêu tại Phụ lục 3 Thông tư số 36/2010/TT-BCT kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2011. C/O Mẫu E mới sẽ được khai theo hướng dẫn tại Phụ lục 4
Thông tư số 36/2010/TT-BCT. Các C/O Mẫu E hiện đang áp dụng theo Quyết định số
12/2007/QĐ-BTM được tiếp tục sử dụng đến ngày 30 tháng 6 năm 2011.
d. Hướng dẫn kê khai C/O mẫu E
C/O Mẫu E phải được khai bằng tiếng Anh và đánh máy. Nội dung khai phải phù hợp
với tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ khác như vận đơn, hoá
đơn thương mại và Biên bản kiểm tra xuất xứ của Tổ chức Giám định hàng hoá xuất
nhập khẩu (trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra). Nội dung kê khai C/O mẫu E cụ thể
như sau:
1. Ô số 1: ghi tên giao dịch của người xuất khẩu, địa chỉ, tên quốc gia xuất khẩu (Việt
nam).
2. Ô số 2: ghi tên người nhận hàng, địa chỉ, tên nước.
3. Ô trên cùng bên phải: do Tổ chức cấp C/O ghi. Số tham chiếu gồm 13 ký tự, chia
làm 5 nhóm, chi tiết cách ghi như sau:
a) Nhóm 1: 02 ký tự “VN” (viết in hoa) là viết tắt của hai (02) chữ Việt Nam.
b) Nhóm 2: 02 ký tự (viết in hoa) là viết tắt tên nước nhập khẩu, quy định các chữ viết
tắt như sau:
CN: Trung Quốc TH: Thái Lan
BN: Bruney LA: Lào
KH: Campuchia ID: Indonesia
MY: Malaysia MM: Myanmar
PH: Philippines SG: Singapore
c) Nhóm 3: 02 ký tự biểu hiện năm cấp C/O
d) Nhóm 4: 02 ký tự, thể hiện tên Tổ chức cấp C/O theo danh sách được Bộ Công
Thương uỷ quyền với các mã số như sau:
STT Tên đơn vị Mã số
1 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hà Nội 1
2 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thành phố Hồ Chí Minh 2
3 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đà Nẵng 3
4 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Đồng Nai 4
5 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Phòng 5
6 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Dương 6
7 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Vũng Tàu 7
STT Tên đơn vị Mã số
8 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lạng Sơn 8
9 Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực Quảng Ninh 9
10 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Lào Cai 71
11 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thái Bình 72
12 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Thanh Hóa 73
13 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Nghệ An 74
14 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Tiền Giang 75
15 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Cần Thơ 76
16 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Hải Dương 77
17 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Bình Trị Thiên 78
18 Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực Khánh Hòa 80
đ) Nhóm 5: 05 ký tự, biểu hiện số thứ tự của C/O Mẫu E
e) Giữa các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 có dấu gạch chéo “/”
Ví dụ: Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực thành phố Hồ Chí Minh cấp C/O Mẫu
E mang số thứ 6 cho một lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trong năm 2007 thì cách
ghi số tham chiếu của C/O Mẫu E này sẽ là: VN-CN 07/02/00006
4. Ô số 3: Ngày khởi hành, tên phương tiện vận tải (nếu gửi bằng máy bay thì đánh
“By air”, nếu gửi bằng đường biển thì đánh tên tàu) và tên cảng bốc dỡ hàng.
5. Ô số 4: Để trống. Sau khi nhập khẩu hàng hoá, cơ quan hải quan tại cảng hoặc địa
điểm nhập khẩu sẽ đánh dấu thích hợp trước khi gửi lại cho tổ chức đã cấp C/O Mẫu E
này.
6. Ô số 5: Danh mục hàng hoá (01 mặt hàng, 01 lô hàng, đi 01 nước, trong một thời
gian)
7. Ô số 6: Ký hiệu và số hiệu của kiện hàng
8. Ô số 7: Số kiện hàng, loại kiện hàng, mô tả hàng hoá (bao gồm số lượng và mã HS
của nước nhập khẩu).
9. Ô số 8: Hướng dẫn cụ thể như sau:
Hàng hóa được sản xuất tại nước có tên
đầu tiên ở ô số 11 của C/O này gồm các
trường hợp sau:
Điền vào ô số 8:
a) Hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được
sản xuất toàn bộ tại nước xuất khẩu theo Điều
3 của Phụ lục I Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
Ghi ”WO”
b) Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy theo
Điều 4 của Phụ lục I Quyết định 12/2007/QĐ-
BTM
Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng được
tính theo giá FOB của hàng hóa được
sản xuất hay khai thác tại Việt Nam,
chẳng hạn ghi 40%
c) Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy theo
Điều 4 và Điều 5 của Phụ lục I Quyết định
12/2007/QĐ-BTM (xuất xứ cộng gộp)
Ghi tỉ lệ phần trăm hàm lượng cộng
gộp ACFTA được tính theo giá FOB,
chẳng hạn ghi 40%
d) Hàng hóa đáp ứng Điều 6 của Phụ lục I
Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
Ghi “PSR”
10. Ô số 9: Trọng lượng cả bì của hàng hoá (hoặc số lượng khác) và giá trị FOB.
11. Ô số 10: Số và ngày của hoá đơn thương mại.
12. Ô số 11:
a) Dòng thứ nhất ghi chữ “Vietnam”.
b) Dòng thứ hai ghi đầy đủ tên nước nhập khẩu.
c) Dòng thứ ba ghi địa điểm cấp, ngày tháng năm, và chữ ký của người được uỷ quyền
ký cấp.
13. Ô số 12: do tổ chức cấp C/O ghi
14. Ô số 13:
a) Trường hợp cấp sau theo quy định tại Điều 11, Phụ lục 2 Thông tư số 36/2010/TT-
BCT thì đánh dấu vào ô: “ISSUED RETROACTIVELY”;
b) Trường hợp sản phẩm được gửi từ Bên xuất khẩu để tham gia triển lãm tại một Bên
khác và được bán trong hoặc sau triển lãm tại Bên nhập khẩu theo quy định tại Điều
22, Phụ lục 2 Thông tư số 36/2010/TT-BCT thì đánh dấu vào ô “Exhibition”, tên và
địa chỉ nơi diễn ra triển lãm phải được ghi rõ tại Ô số 2;
c) Trường hợp sản phẩm được cấp C/O giáp lưng theo quy định tại Điều 12, Phụ lục 2
thì đánh dấu vào ô “Movement Certificate”, tên Tổ chức cấp C/O mẫu E gốc, ngày cấp
và số tham chiếu của C/O mẫu E gốc phải được ghi rõ tại Ô số 13;
d) Trường hợp hóa đơn phát hành tại Bên thứ ba theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 2
của Thông tư số 36/2010/TT-BCT thì đánh dấu vào ô “Third Party Invoicing”, số hóa
đơn phải được ghi rõ tại Ô số 10, tên công ty phát hành hóa đơn và tên Nước mà công
ty này đặt trụ sở tại Nước đó phải được ghi rõ tại Ô số 7.