Ổn định kinh tế vĩ mô: trải nghiệm việt nam từ khi gia ... · o bất ổn kinh...
TRANSCRIPT
Ổn định kinh tế vĩ mô:
Trải nghiệm Việt Nam từ khi gia nhập WTO
Võ Trí Thành(CIEM)
Tháng 9 năm 2013
Những nội dung chính
o Tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ khi gia nhập
WTO và những điều chỉnh chính sách
o Bất ổn kinh tế vĩ mô và phản ứng chính sách cuối năm
2007-2008
o Suy giảm và thực hiện gói kích thích kinh tế cuối năm
2008-2009
o Các phản ứng chính sách đ/v vấn đề bất ổn kinh tế vĩ mô
và tái cấu trúc từ năm 2011
o Bài học
Tình hình kinh tế vĩ mô từ khi gia nhập WTO và
những điều chỉnh chính sách
Tăng trưởng kinh tế
2007 2008 2009 2010 2011 2012 Q1/2013 6M/2013
Toàn nền
kinh tế 8.46 6.31 5.32 6.78 5.89 5.03 4.89 4.90
Nông –
lâm –ngư
nghiệp
3.76 4.68 1.82 2.78 4 2.72 2.24 2.07
Công
nghiệp –
xây dựng
10.18 5.97 5.54 7.68 5.53 4.52 4.93 5.18
Dịch vụ 8.88 7.4 6.63 7.54 7.01 6.42 5.65 5.92
Lạm phát hàng năm theo CPI từ 2006-8/2013 (%)
0
10
20
30
40
50
1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7 9 11 1 3 5 7
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Chỉ số CPI Giá lương thực, thực phẩm
Giá hàng phi lương thực - thực phẩm Giá nhà ở và vật liệu xây dựng
Cán cân thanh toán quốc tế, 2007-2012
Cán cân thanh toán quốc tế
2007 2008 2009 2010 2011 Q3/2012
Tr.USD % GDP Tr.USD % GDP Tr.USD % GDP Tr.USD % GDP Tr.USD % GDP Tr.USD %GDP
Cán cân vãng lai -6,992 -9.9 -10,823 -11.9 -6,608 -6.8 -4,287 -4.0 236 0.2 6,517 -
Thương mại hàng hóa
(FOB) -10,360 -14.6 -12,783 -14.0 -7,607 -7.8 -5,147 -4.8 -450 -0.4
6,816 -
Thương mại dịch vụ -894 -1.3 -950 -1.0 -2,421 -2.5 -2,461 -2.3 -2,980 -2.5 -2,430 -
Thu nhập từ đầu tư (ròng) -2,168 -3.1 -4,401 -4.8 -3,028 -3.1 -4,564 -4.3 -5,019 -4.2 -3,920 -
Chuyển giao (ròng) 6,430 9.1 7,311 8.0 6,448 6.6 7,885 7.4 8,685 7.2 6,051 -
Cán cân vốn 17,730 25.0 12,341 13.5 7,172 7.4 6,201 5.8 6,390 5.3 2,915 -
FDI (ròng) 6,550 9.2 9,279 10.2 6,900 7.1 7,100 6.7 6,480 5.4 5,450 -
Vay nợ nước ngoài (ròng) 2,124 3.0 2,963 3.3 5,146 5.3 3,794 3.6 4,900 4.1 1,944 -
Đầu tư gián tiếp 6,243 8.8 -578 -0.6 128 0.1 2,383 2.2 1,412 1.2 1,364 -
Tiền và tiền gửi 2,623 3.7 677 0.7 -4,803 -4.9 -7,063 -6.6 -6,402 -5.3 -5,844 -
Cán cân thanh toán quốc
tế (bao gồm cả Lỗi và sai
số) 10,206 14.4 474 0.5 -8,465 -8.7 -1,765 -1.7 1,151 1.0 8,170
-
Biến động tỷ giá (VND/USD) từ 1/2006-8/2013
15,500
16,500
17,500
18,500
19,500
20,500
21,500
22,500
01
/20
06
02
/20
06
03
/20
06
04
/20
06
05
/20
06
06
/20
06
07
/20
06
08
/20
06
09
/20
06
10
/20
06
11
/20
06
12
/20
06
01
/20
07
02
/20
07
03
/20
07
04
/20
07
05
/20
07
06
/20
07
07
/20
07
08
/20
07
09
/20
07
10
/20
07
11
/20
07
12
/20
07
01
/20
08
02
/20
08
03
/20
08
04
/20
08
05
/20
08
06
/20
08
07
/20
08
08
/20
08
09
/20
08
10
/20
08
11
/20
08
12
/20
08
01
/20
09
02
/20
09
03
/20
09
04
/20
09
05
/20
09
06
/20
09
07
/20
09
08
/20
09
09
/20
09
10
/20
09
11
/20
09
12
/20
09
01
/20
10
02
/20
10
03
/20
10
04
/20
10
05
/20
10
06
/20
10
07
/20
10
08
/20
10
09
/20
10
10
/20
10
11
/20
10
12
/20
10
01
/20
11
02
/20
11
03
/20
11
04
/20
11
05
/20
11
06
/20
11
07
/20
11
08
/20
11
09
/20
11
10
/20
11
11
/20
11
12
/20
11
01
/20
12
02
/20
12
03
/20
12
04
/20
12
05
/20
12
06
/20
12
07
/20
12
08
/20
12
09
/20
12
10
/20
12
11
/20
12
12
/20
12
01
/20
13
02
/20
13
03
/20
13
04
/20
13
05
/20
13
06
/20
13
07
/20
13
08
/20
13
Diễn biến tỷ giá USD/VND
Tỷ giá chính thức Tỷ giá sàn Tỷ giá trần Tỷ giá tư nhân Tỷ giá NHTM
o Từ năm 2007 (VN là thành viên WTO): Những thay đổi về nền tảng
kinh tế vĩ mô do tương tác giữa hội nhập, các cú sốc bên ngoài với
điểm mạnh/điểm yếu nội tại
• Cho tới năm 2007: khuyến khích tăng trưởng (chủ yếu dựa trên mở rộng
tín dụng và đầu tư, đặc biệt là đầu tư công)
• 2008: kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô
• 2009: ngăn ngừa suy thoái (sử dụng gói kích cầu)
• 2010: phục hồi, nhưng xuất hiện bất ổn kinh tế vĩ mô
• Từ 2011/2012: Ổn định kinh tế vĩ mô (Nghị quyết 11 vào tháng 2 năm
2011) + phục hồi dần (?) + Cải cách cơ cấu
o Kinh tế VN 2001-2006: Tăng trưởng khá cao (7,8% hàng năm); đầu tư
và thương mại tăng nhanh, môi trường kinh tế vĩ mô khá ổn định (lạm
phát thấp và cán cân vãng lai cân bằng)
o Kinh tế VN sau khi gia nhập WTO
• 2007-2011: Tăng trưởng chậm dần (6,5% hàng năm); mở rộng đầu tư và
thương mại; bất ổn kinh tế vĩ mô nghiêm trọng (Thâm hụt ngân sách 5% GDP,
năm 2009 và 2010 là 6,9% và 5,6%; Thâm hụt cán cân thương mại và cán cân
vãng lai lớn (cho tới năm 2010 là 9-10%); Lạm phát cao (lạm phát so với cùng
kì năm trước: 28% vào tháng 8/2008 và 23% vào tháng 8/2011); Chênh lệch tiết
kiệm-đầu tư lớn (>> 10% GDP)
• 2012-2013: Ổn định kinh tế vĩ mô được cải thiện phần nào nhưng với tăng
trưởng GDP thấp hơn : 5,0% năm 2012 và dự đoán 5,2-5,3% năm 2013.
o Nhìn chung: Kinh tế Việt Nam có vấn đề cả cơ cấu (đầu tư không hiệu
quả và chất lượng tăng trưởng thấp) và bất ổn vĩ mô (Phục hồi chậm)
Bất ổn kinh tế vĩ mô và
Phản ứng chính sách từ cuối năm 2007 & 2008
o Nguyên nhân:
• Chính sách kinh tế vĩ mô bành trướng trong những năm qua
• Luồng vốn khổng lồ chảy vào nền kinh tế + cung tiền VND để mua
ngoại tệ + bất cập trong trung hòa hóa + M2 và tín dụng tăng
nhanh (2007: tương ứng 49,1% và 53,0%)
• Giá cả trên thị trường quốc tế trở nên cao hơn & cơ chế neo tỉ giá
“nhập khẩu” lạm phát.
(giá các mặt hàng thiết yếu: tăng 29,4% năm 2007 và 24,6% trong
tám tháng năm 2008; giá xăng tăng tương ứng 44% và 32,1%)
o Phản ứng chính sách: Tổng hợp (nhưng chậm, chỉ trong tháng
4/2008) các biện pháp kiểm soát lạm phát và ổn định môi trường vĩ
mô (hạ thấp mục tiêu tăng trưởng)
• Chính sách tiền tệ thắt chặt: tăng tỷ giá, dự trữ bắt buộc, mục tiêu
tăng trưởng tín dụng <30%(?)
• Chính sách tỷ giá hối đoái: mở rộng biên độ dao động + ngăn ngừa các
hoạt động đầu cơ (kiểm soát các hoạt động của thị trường song hành;
cấm giao dịch USD qua một đồng tiền thứ ba)
• Chính sách tài khóa thắt chặt: giảm 10% của chi thường xuyên và đầu
tư công (nhưng việc thực hiện còn hạn chế)
• Các chính sách khác (giảm thâm hụt thương mại; kiểm soát giá, thực
hiện các chính sách xã hội)
o Một số lưu ý:
• Phản ứng quá chậm (tháng 4/2008)
• Thiếu giá sát tài chính thận trọng
• Khó đánh giá hiệu quả của chính sách do nhanh chóng chuyển sang chính
sách kích thích từ cuối năm 2008
Suy giảm và Thực thi gói kích thích
cuối năm 2008-2009
o Chính sách tiền tệ nới lỏng (giảm lãi suất+trợ cấp 4 điểm phần trăm
lãi suất cho vay; tăng trưởng tín dụng 2009: 37,7%; mục tiêu ≤ 30%)
o Chính sách tiền tệ linh hoạt hơn (Điều chỉnh tăng OER + Nới rộng biên
độ từ 2% lên 3% vào tháng 11/2008 và lên 5% vào tháng 3/2009)
o Thực hiện gói kích thích (tài khóa) (Nghị quyết 30/2008/NQ-CP
vào cuối tháng 12/2008 và Nghị quyết này được thực hiện từ tháng
2/2009) 145,6 nghìn tỉ VND (khoảng 8 tỉ USD = 8,7% GDP)
o Giới thiệu một số giải pháp bảo trợ xã hội (Điều chỉnh lương hưu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội; tăng lương tối thiểu; đẩy nhanh việc thực
hiện các Chương trình giảm nghèo; trợ cấp lãi suất vay mua máy móc,
thiết bị sử dụng trong sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ cho công nhân
mất việc bằng cách cho vay với lãi suất 0%)
Gói kích thích tài khóa năm 2009
Giá trị
1 Hỗ trợ lãi suất tín dụng cho các
khoản vay vốn hiện tại
17.000
2 Đầu tư phát triển của nhà nước 90.800
Các khoản khác nhau* 70.800
Phát hành thêm trái phiếu 20.000
3 Miễn, giảm, giãn thuế 28.000
4 Các khoản chi khác nhằm đảm
bảo an sinh xã hội
9.800
Tổng cộng 145.600
* Bao gồm tăng ngân sách cho các dự án đầu tư đặc biệt quan trọng, được thực hiện từ
chi ngân sách từ năm 2008, đầu tư từ ngân sách nhà nước v..v
o Một số lưu ý:
• Tỷ lệ tăng trưởng 2009 tăng từ quý này sang quý khác (Chi phí của
việc kích thích có thể cao (?): tỷ lệ tăng trưởng GDP có thể thấp hơn
từ 1-1,5 điểm phần trăm so với con số thực tế (5,3%).
• Tỷ lệ thất nghiệp/sa thải và phá sản doanh nghiệp không nghiêm
trọng như đầu năm 2009. Các lí do: gói kích thích; vai trò của khu
vực nông nghiệp như một vùng đệm giúp giảm vấn đề thất nghiệp;
những phản ứng linh hoạt của doanh nghiệp:
8%-9% doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất/lao động + 76.000
doanh nghiệp đăng ký mới
Nỗ lực đổi ca và giảm giờ làm, ca làm, luân phiên nghỉ phép với khoảng
70% lương cơ bản nhằm duy trì công nhân (đặc biệt với công nhân có
tay nghề).
Công nhân trở nên ít yêu sách hơn: Số lượng cuộc đình công giảm đáng
kể xuống chỉ còn 40% so với năm 2008
• Nhưng vẫn tồn tại những quan ngại về nguy cơ ngày càng tăng về
bất ổn kinh tế vĩ mô; Lạm phát có thể sẽ quay trở lại
Thâm hụt (thương mại) và cán cân vãng lai cao hơn + Gia tăng đô la
hóa và “vàng hóa” áp lực cao về mất giá
Thâm hụt ngân sách lớn (2009: 6,9% GDP)+ tăng nợ công và nợ do nhà
nước bảo lãnh (2009: 45% GDP)
Khó kiểm soát dòng tiền do đầu cơ ở thị trường tài chính và bất động
sản
Khả năng tăng nợ xấu vào năm 2010
Những phản ứng chính sách đối với bất ổn kinh tế vĩ
mô và các vấn đề về cơ cấu từ năm 2011
o Nghị quyế t số 11 của Chính phủ tháng 2/2011: tập trung vào ổn
định kinh tế vĩ mô với chính sách kinh tế vĩ mô và đầu tư công
thắt chặt
• Chính sách tiền tệ: hạ thấp mục tiêu đối với M2 và tăng trưởng tín dụng,
tăng lãi suất cơ bản; các mục tiêu hành chính đối với hoạt động của các
ngân hàng thương mại
• Chính sách tài khóa: thắt chặt (thâm hụt ngân sách<5% GDP; giảm đầu tư
công từ tất cả các nguồn)
• Các giải pháp kết hợp nhằm giảm áp lực tới thị trường ngoại hối và làm
cho VND hấp dẫn hơn (mức trần cho cả lãi suất tiền gửi bằng USD; tăng tỉ lệ
dự trữ bắt buộc về tiền gửi USD; kiểm soát nhập khẩu; nộp cho các doanh
nghiệp nhà nước; can thiệp vào thị trường song hành; đánh giá thấp tỉ giá
hối đoái <2-3%)
o “Chấp nhận” tăng trưởng thấp hơn và hỗ trợ các hoạt động nông
nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhóm dễ bị tổn
thương/người nghèo (Nghị quyết 11 tháng 2/2011; Nghị quyết 13
tháng 5/2012; Nghị quyết 01 và 02 tháng 1/2013)
o Khuyến khích các chương trình tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng
hiệu quả và bền vững hơn (tháng 2/2013)
• Chương trình về tái cơ cấu khu vực tài chính và ngân hàng (tháng
3/2012)
• Chương trình về tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhà nước (tháng
6/2012)
• Chương trình về tái cơ cấu đầu tư công (sẽ được phê duyệt)
Một vài chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: Thực hiện và mục tiêu
2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng M2 (%)
Tăng trưởng tín dụng (%)
(Mục tiêu)
11.0
32.4
(25)
10.0
12.0
(<20)
22.0
6.4
(15)
(6 tháng: 8.2)
(6 tháng: 3.7)
(12)
Tổng đầu tư (% GDP)
Đầu tư công (% của tổng đầu tư)
(Mục tiêu)
41.9
38.1
(<40%)
36.4
38.9
(35-36)
33.5
37.8
(34-35)
(6 tháng: 30)
(6 tháng: 31)
(34-35)
Thâm hụt ngân sách (% GDP) 5.6 4.9 4.8 4.8
oMột vài lưu ý
•Nền kinh tế năm 2012 và nửa đầu 2013: Ổn định kinh tế vĩ mô đã
được cải thiện tuy nhiên rủi ro vẫn hiện hữu; khó khăn trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh
Lạm phát so với cùng kì năm trước giảm nhanh chóng xuống khoảng 7%; tỉ giá ngoại hối danh nghĩa khá ổn định; cán cân thương mại và thăng dư cán cân thanh toán quốc tế (9 tỉ USD năm 2012 và 4 tỉ USD vào nửa đầu 2013); tăng mạnh dự trữ ngoại tệ. Nguy cơ: lạm phát tăng trở lại (?); khó giữ được thâm hụt ngân sách theo mục tiêu đặt ra; hệ thống ngân hàng dễ bị tổn thương; lòng tin vào ổn định kinh tế vĩ mô (vẫn) thấpTổng cầu giảm đáng kể; khó tiếp cận tín dụng và tài chính; các hoạt động sản xuất kinh doanh (đặc biệt đối với doanh nghiệp trong nước) đình trệ trong nhiều lĩnh vực (mặc dù tăng trưởng cao về xuất khẩu); khu vực bất động sản đóng băng; nợ xấu cao, “nợ đọng XDCB”.
•Những mục tiêu tham vọng (ổn định vĩ mô+ tăng trưởng “hợp lí”+ tái
cơ cấu, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhà nước, tài chính ngân
hàng, đầu tư công+ hội nhập sâu rộng với các đàm phán TPP, FTA
giữa VN-EU, RCEP…) nhưng với những hạn chế (nguồn nhân lực, tài
chính; xã hội trở nên yêu cầu nhiều hơn; cải cách chính trị).
Những bài học chính sách chủ yếu
o Hội nhập kinh tế quốc tế là không thể thiếu trong quá trình cải
cách nhưng chỉ là một điều kiện cần cho duy trì tăng trưởng và
phát triển. Cải cách trong nước (bao gồm cải cách cơ cấu và
duy trì ổn định vĩ mô) là chìa khóa để tối đa hóa lợi ích từ và để
giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của các cú sốc bên
ngoài.
o Chính phủ cần một thông điệp kiên quyết và rõ ràng về ổn định
kinh tế vĩ mô
• Chính sách ưu tiên tăng trưởng và ít ưu tiên cho ổn định vĩ mô dễ
dẫn tới thiếu nhất quán về chính sách và cuối cùng, sẽ phải trả giá
đắt để chỉnh sửa.
• Thiếu nhất quán chính sách khuyến khích các hành vi đầu cơ và
bóp méo sự phân bổ nguồn lực.
o Các chính sách kinh tế vĩ mô cần được phối hợp chặt chẽ
• Mục tiêu chung tổng hợp cuối cùng (ví dụ: cung tiền/tín dụng và thâm hụt
ngân sách), tùy thuộc vào bối cảnh và mức độ chấp nhận đánh đổi giữa tăng
trưởng-lạm phát.
Cải thiện sự phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước (dòng lưu
chuyển ngân sách; phát hành trái phiếu; đầu tư của doanh nghiệp nhà nước;
các quyết định chính sách và độ trễ bên trong và bên ngoài)
Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan chính
phủ hữu quan
o Lựa chọn thích hợp cơ chế tỉ giá và tính linh hoạt của NHNN
• Phá giá (thiếu CS tiền tế, tài khóa thích hợp) có thể càng gây lạm phát, trong
khi không/ít góp phần thúc đẩy xuất khẩu.
• Điều quan trọng là đảm bảo khả năng cạnh tranh và mức độ linh hoạt nhất
định của tỷ giá (Dư địa để điều hành chính sách tiền tệ)
o Tăng cường giám sát và hệ thống giám sát tài chính
Nâng cao năng lực cảnh báo căng thẳng/rủi ro tài chính
Hiểu rõ hơn tác động của các quy định tài chính tới hiệu quả của chính sách
tiền tệ
o Rút lui khỏi các biện pháp hành chính và viêc hoạch định chính sách
rập khuôn dựa trên các biện pháp hành chính
• Các biện pháp này có thể tạo ra tác động mong muốn trong một thời gian
tương đối ngắn (trong thời gian khủng hoảng), nhưng thiếu bền vững
• Hạn chế sử dụng can thiệp hành chính cải thiện độ tin cậy và khả năng dự
đoán của chính sách tương tác nhà nước-thị trường hiệu quả trong dài hạn
o Hỗ trợ một cách đúng đắn cho các nhóm gặp khó khăn
Trợ cấp có thể không bền vững, không hiệu quả, và mang lại lợi ích nhiều
hơn cho những người giàu.
Với nguồn lực sẵn có, thay đổi thành phần của chúng có thể có tác động
đáng kể đến việc làm và thu nhập (Ý tưởng mới của "chính sách kinh tế
vĩ mô bao trùm”. Vấn đề: ưu đãi/công cụ có tính thị trường >< biện pháp
hành chính)
Hỗ trợ trực tiếp phụ thuộc vào dư địa ngân sách nhà nước và khả năng
điều chỉnh của các công ty trong xử lý vấn đề lao động.
Khu vực nông nghiệp và phi chính thức có thể đóng vai trò quan trọng
trong bảo trợ xã hội, đặc biệt là vào thời điểm khó khăn
XIN CẢM ƠN!