nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học của cây sa nhân tím (...
DESCRIPTION
các bạn liên hệ e-mail: [email protected] hoặc sms via 0949 278 106 ( không nhận cuộc gọi ) để có thể có được file. Ngoài ra nhận tải mọi tài liệu ở trang http://125.235.10.97/opacdigital/ ( thư viện đại học dược hà nội)TRANSCRIPT
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ MINH THUÝ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
CÂY SA NHÂN TÍM
(Amomum longiligulare T.L.Wu),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae), TRỒNG TẠI
HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ MINH THUÝ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT,
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
CÂY SA NHÂN TÍM
(Amomum longiligulare T.L.Wu),
HỌ GỪNG (Zingiberaceae), TRỒNG TẠI
HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
ThS. Vũ Xuân Giang
Nơi thực hiện
Bộ môn Dược liệu
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành khoá luận tại bộ môn Dược liệu
trường Đại học Dược Hà Nội, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn
của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS Nguyễn Viết Thân người thầy tận tuỵ, nhiệt tình đã dìu dắt, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Vũ Xuân Giang là người thầy trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô, các anh chị kỹ thuật
viên của bộ môn Dược Liệu trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong toàn bộ thời gian thực hiện khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội
đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới bố mẹ, gia đình,
bạn bè, những người thân đã luôn bên cạnh, động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời
gian học tập và hoàn thành khoá luận.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Minh Thuý
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 2
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI AMOMUM ............................................................... 2
1.1.1. Vị trí phân loại chi Amomum ....................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Amomum ................................................. 2
1.1.3. Thành phần hoá học chi Amomum ............................................................... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI AMOMUM CÓ Ở VIỆT NAM ... 5
1.2.1. Loài Amomum longiligulare T.L. Wu .......................................................... 5
1.2.2. Loài Amomum villosum Lour. .................................................................... 10
1.2.3. Loài Amomum thyrsoideum Gagn. ............................................................. 11
1.2.4. Loài Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep. ............................................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................... 13
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu .......................................................... 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 13
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................. 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hiển vi ................................................................ 14
2.2.2. Phương pháp hoá học ................................................................................ 14
2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu .............................................................................. 15
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN .................................... 17
3.1. Nghiên cứu về thực vật ................................................................................ 17
3.2. Nghiên cứu vi học vi phẫu dược liệu ........................................................... 17
3.3. Nghiên cứu vi học bột dược liệu .................................................................. 18
3.4. Xác định hàm lượng tinh dầu các bộ phận Sa nhân tím ................................ 22
3.5. Định tính bằng phản ứng hoá học ................................................................ 22
3.5.1. Định tính flavonoid. ................................................................................... 22
3.5.2. Định tính coumarin. ................................................................................... 23
3.5.3. Định tính saponin....................................................................................... 25
3.5.4. Định tính alcaloid. ..................................................................................... 25
3.5.5. Định tính tanin ........................................................................................... 26
3.5.6. Định tính anthranoid. ................................................................................. 26
3.5.7. Định tính glycosid tim. .............................................................................. 27
3.5.8. Định tính acid hữu cơ ................................................................................ 28
3.5.9. Định tính đường khử .................................................................................. 28
3.5.10. Định tính acid amin, polysaccharid .......................................................... 29
3.5.11. Định tính chất béo, caroten, sterol ............................................................ 29
3.5.12. Định tính iridoid ...................................................................................... 30
3.6. Nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng ............................................................... 32
3.7. Nghiên cứu tinh dầu phần trên và dưới mặt đất ............................................ 33
3.7.1. Sắc ký lớp mỏng tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím .. 33
3.7.2. Sắc ký GC-MS tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím. .... 40
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Số thứ tự
HSCCC High-speed counter-current chromatography separation
(Phép ghi sắc ký ngược dòng cao tốc)
HPLC High performance liquid chromatography
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
GC-MS Gas chromatography-mass spectrometry
(Sắc ký khí kết hợp khối phổ)
TT Thuốc thử
UV Ultra violet
EC50 Half maximal effective concentration
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1. Các thành phần trong quả Sa nhân tím 7
Bảng 2. Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất của phần trên và dưới mặt
đất Sa nhân tím 31
Bảng 3. Thành phần và hàm lượng các chất trong tinh dầu phần trên và
dưới mặt đất Sa nhân tím 41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Bộ Soxhlet 14
Hình 2.2. Ống hứng tinh dầu theo kiểu dược điển Mỹ 15
Hình 3.1. Cây Sa nhân tím 19
Hình 3.2. Vi phẫu lá Sa nhân tím 20
Hình 3.3. Vi phẫu rễ Sa nhân tím 20
Hình 3.4. Vi phẫu thân rễ Sa nhân tím 20
Hình 3.5. Một số đặc điểm bột phần trên mặt đất Sa nhân tím 21
Hình 3.6. Một số đặc điểm bột phần dưới mặt đất Sa nhân tím 21
Hình 3.7. Sắc ký đồ dịch chiết Ether dầu hoả phần trên và dưới mặt đất Sa
nhân tím khi khai triển hệ dung môi Hexan-Ethylacetat-acid acetic (12:2:1) 33
Hình 3.8. Sắc ký đồ tinh dầu phần trên và dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai
triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat (93: 7) 34
Hình 3.9. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 254 nm
34
Hình 3.10. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 254nm.
35
Hình 3.11. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 366nm
35
Hình 3.12. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) ở UV 366nm
36
Hình 3.13. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
36
Hình 3.14. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá các vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
37
Hình 3.15. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần trên và dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen-
Ethylacetat (93:7) ở UV 254 nm.
38
Hình 3.16. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) ở UV 254 nm.
38
Hình 3.17. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần trên mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
39
Hình 3.18. Sắc ký đồ, đồ thị, bảng biểu diễn lượng giá của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất Sa nhân tím khi khai triển hệ dung môi Toluen- Ethylacetat
(93:7) sau khi phun thuốc thử hiện màu.
39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có hệ thực vật phong phú, cây
cối quanh năm tươi tốt. Theo ước tính của các nhà thực vật, hệ thực vật nước ta có
tới khoảng 12.000 loài [2]. Theo đánh giá của Viện Dược liệu, cả nước có 3948 loài
thực vật và nấm lớn, 52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng sản có
công dụng làm thuốc.
Sa nhân tím là cây thuốc quý chuyên trị các bệnh đường ruột, đã được sử dụng
lâu đời và là một trong những dược liệu có giá trị xuất khẩu ổn định nhất. Quả Sa
nhân tím vị cay, tính ấm, mùi thơm, vào kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng tán hàn, tán
thấp, hành khí, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hoá nên được dùng trị bệnh trướng
đau, ăn không tiêu, tả, lỵ, nôn mửa [5]. Hiện nay, Sa nhân tím được xuất sang một
số nước như Trung Quốc, Nhật Bản,… để dùng làm gia vị [1].
Sa nhân tím mọc tự nhiên dưới các tán rừng và được trồng chủ yếu ở các tỉnh
miền Nam Trung Bộ: Quảng Nam, Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên,… Gần đây,
Sa nhân tím đã được đưa vào trồng với qui mô nhỏ ở Thanh Sơn (Phú Thọ), Thạch
Thất (Hà Nội). Tuy nhiên việc di thực này chưa được tổ chức theo quy mô sản xuất.
Để tạo cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế mà cây này mang lại khi được trồng tại
miền Bắc và góp phần cung cấp số liệu so sánh giữa các bộ phận cây, cũng như so
sánh với cây trồng tại miền Nam, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu về đặc điểm
thực vật và thành phần hoá học của cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare
T.L. Wu), họ Gừng (Zingiberaceae) trồng tại huyện Thạch Thất, Hà Nội” nhằm
mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về cây để sử dụng cây thuốc một cách
hợp lý.
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Sa nhân tím: Mô tả đặc điểm hình thái, đặc
điểm vi phẫu lá, thân rễ, rễ, đặc điểm bột phần trên và dưới mặt đất.
2. Nghiên cứu thành phần hóa học của cây Sa nhân tím: Định tính các nhóm chất
bằng phản ứng hóa học, sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí kết hợp khối phổ.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI AMOMUM
1.1.1. Vị trí phân loại chi Amomum
Theo khoá phân loại thực vật chí Đông Dương [20], vị trí phân loại chi
Amomum trong giới thực vật như sau:
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Liên bộ Gừng (Zingiberanae)
Bộ Gừng (Zingiberales)
Họ Gừng (Zingiberaceae)
Chi Amomum
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Amomum
Theo thực vật chí Đông Dương quyển 6, họ Gừng (Zingiberaceae) có 13 chi,
164 loài [20].
Về hình thái chung các tài liệu đều thống nhất mô tả các loài trong chi
Amomum như sau:
Cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ khoẻ, đôi khi thân rễ mọc bò lan [20], [22].
Lá có lưỡi nhỏ, bẹ lá xếp sít vào nhau tạo thành một thân giả. Cụm hoa mọc từ thân
rễ, cuống hoa có vảy. Hoa thường dày đặc, đôi khi thưa. Lá bắc cấp một lớn hơn các
lá bắc mang hoa (lá bắc con). Đài hình ống, có 3 răng. Tràng hình ống có 3 thuỳ,
thuỳ lưng thường rộng hơn. Bao phấn không có mào hay có mào biến thiên về hình
dạng [20]. Bao phấn liền hoặc 3 thùy, các ô bao phấn xếp song song hoặc phân kỳ;
liên kết vượt ra ngoài đỉnh của bao phấn [22]. Chỉ nhị ngắn. Nhị lép giảm còn 2
răng, ngắn hay bằng không, hay không phân biệt với cánh môi mà có dính liền.
Cánh môi nguyên, lõm, hình chữ V hay 3 thuỳ, rộng, ít khi hình dải hay dài. Bầu có
3 ô, noãn đính ở góc các ô, đảo. Quả nang hình cầu, hình trứng hay hình nón, không
mở, hơi nạc, nhẵn, có lông, có cánh hay có gai. Các hạt thường nhiều, có áo hạt
[20], [22]. Vòi nhuỵ mảnh, đầu nhuỵ hình phễu hoặc hình đầu mở [20].
3
Phân bố: vùng nhiệt đới [20]. Châu Á và châu Úc có khoảng 150 loài [22].
Theo tài liệu phân loại thực vật của Trung Quốc [22], chi Amomum gồm 39
loài như sau:
Amomum austrosinense D.Fang
Amomum capsiciforme S.Q.Tong
Amomum chinense Chun
Amomum compactum Solander ex
Maton
Amomum coriandriodorum S.Q.Tong&
Y.M.Xia
Amomum dealbatum Roxburgh
Amomum dolichanthum D.Fang
Amomum fragile S.Q.Tong
Amomum gagnepainii T.L.Wu
Amomum glabrum S.Q.Tong
Amomum jingxiense D. Fang& D.H.Qin
Amomum koenigii J.F.Gmelin
Amomum kwangsiense D. Fang&
X.X.Chen
Amomum longiligulare T.L.Wu
Amomum longipetiolatum Merrill
Amomum maximum Roxburgh
Amomum menglaense S.Q.Tong
Amomum mengtzense H.T.Tsai &
P.S.Chen
Amomum microcarpum C.F.Liang &
D.Fang
Amomum muricarpum Elmer
Amomum neoaurantiacum T.L.Wu
Amomum odontocarpum D.Fang
Amomum paratsaoko S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum petaloideum S.Q.Tong
Amomum purpureorubrum S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum putrescens D.Fang
Amomum quadratolaminare S.Q.Tong
Amomum repoeense Pierre ex
Gagnepain
Amomum scarlatinum H.T.Tsai &
P.S.Chen
Amomum sericeum Roxburgh
Amomum subcapitatum Y.M.Xia
Amomum subulatum Roxburgh
Amomum thysanochililum S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum tsaoko Crevost & Lemarie
Amomum tuberculatum D.Fang
Amomum verrucosum S.Q.Tong
Amomum villosum Loureiro
Amomum yingjiangense S.Q.Tong &
Y.M.Xia
Amomum yunnanense S.Q.Tong
Theo Dược điển Việt Nam IV, Vị thuốc Sa nhân là quả gần chín đã bóc vỏ và
phơi khô của cây Sa nhân (Amomum vilosum Lour. và Amomum longiligulare T. L.
4
Wu), họ Gừng (Zingiberaceae) [13]. Dược điển Trung Quốc qui định Sa nhân là quả
gần chín đã bóc vỏ và phơi khô của các loài Sa nhân Amomum vilosum Lour.,
Amomum villosum var. xanthoides Wall., Amomum longiligulare T. L. Wu) [18].
Tuy nhiên trên thực tế, dược liệu Sa nhân ở Việt Nam được thu mua từ nhiều
loài Amomum khác nhau, thậm chí các loài Alpinia (Sa nhân ngọn) [11].
Năm 1993, tác giả Phạm Hoàng Hộ [7] đã mô tả các loài Sa nhân ở Việt
Nam gồm: Amomum aculeantum Roxb
Amomum compactum Soland. ex Marton.
Amomum kravanh Pierre ex Gagn.
Amomum laetum Ridl.
Amomum longiligulare T.L Wu
Amomum ovoideum Pierre ex Gagn.
Amomum thyrsoideum Gagn.
Amomum truncatum Gagn.
Amomum tsao- ko Crevost & Lemarie
Amomum unifolium Gagn.
Amomum biflorum Jack.
Amomum vespertilio Gagn.
Amomum villosum Lour.
Amomum villosum var. xanthoides ( Wall.) Hu & Chen
Năm 1995, tác giả Đào Lan Phương đã bổ sung thêm 3 loài vào hệ thực vật
Việt Nam gồm: Amomum lappaceum Ridl., Amomum aurantiacum H.T.Tsai &
S.W. Zhao và Amomum pavieanum Pierre. [11]
1.1.3. Thành phần hoá học chi Amomum
Năm 1995, tác giả Đào Lan Phương đã nghiên cứu tinh dầu của các loài mang
tên Sa nhân ở miền Bắc Việt Nam: Amomum aurantiacum H. T. Tsai &
S.W.Zhao, Amomum ovoideum Pierre, Amomum lappaceum Ridl,….[11]. Cùng với
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bằng kỹ thuật sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-
5
MS), người ta đã xác định được rất nhiều thành phần trong tinh dầu hạt, tinh dầu lá,
thân rễ của một số loài thuộc chi Amomum [11].
Quả Sa nhân chủ yếu chứa tinh dầu, hàm lượng khoảng 2-3 %. Tinh dầu Sa
nhân là chất lỏng trong suốt không màu hay màu vàng nhạt, mùi thơm, vị nồng và
đắng, nhẹ hơn nước [6]. Tinh dầu có các hằng số lý hoá như sau [11] :
Tỷ trọng D20 : 0,940- 0,956
Chỉ số khúc xạ n20D : 1, 465- 1,466
Năng suất quay cực α20D : + 38,20 - + 41,50
Chỉ số acid : 2,14
Chỉ số xà phòng : 110, 77 (38,63 % qui ra bornylacetat)
Chỉ số este sau khi acetyl hoá : 158,16 (45,42 alcol toàn phần, tổng số quy ra
borneol).
1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI AMOMUM CÓ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Loài Amomum longiligulare T.L. Wu
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá dài, Sa nhân tím.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo, sống lâu năm, cao 1,5-2,5m. Thân rễ mọc bò lan trên mặt đất. Lá
mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23-30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu
nhọn, mép nguyên, lá màu xanh, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi;
cuống lá dài 5-10mm [1], [17]. Cụm hoa mọc từ thân rễ thành bông, có 5-7 hoa màu
trắng [1]; cuống dài 1-3cm [17]; lá bắc ngoài hình bầu dục, màu nâu, lá bắc trong
dạng ống, dài 1,5cm, có 3 răng nhọn; tràng hình ống dài 1,3-1,5cm, chia 3 thuỳ, mặt
ngoài có lông thưa, thuỳ giữa hình trứng ngược, hai thuỳ bên hẹp; cánh môi gần
tròn, đường kính 2-2,6cm, lõm, mép màu vàng, giữa có sọc đỏ, đầu cánh môi xẻ hai
thuỳ nhỏ gập ra phía sau, không có nhị lép, chỉ nhị dài hơn bao phấn; bầu hình trụ
tròn, hơi phình ở giữa, có lông trắng. Quả hình cầu, màu tím, đường kính 1,3-2cm,
mặt ngoài có gai ngắn, chia 3 ô; hạt có áo, đa dạng, đường kính 3-4mm [1]. Bên
ngoài mỗi quả có gờ phân nhánh, có sẹo của cuống hoa để lại. Hạt màu nâu sẫm,
6
cứng. Khối lượng các hạt tương đối nhỏ, mỗi quả có 3 đến 24 hạt, đường kính 1,5-
2mm. Mùi thơm và vị hơi nhạt [13].
Phân bố
Sa nhân tím phân bố từ đảo Hải Nam Trung Quốc đến vùng Trung Lào và Việt
Nam. Ở Việt Nam, Sa nhân tím phân bố tập trung nhất ở các tỉnh Tây Nguyên
[1],[17]. Những nơi có nhiều Sa nhân tím nhất là huyện M’ Đrắc Đắc Lắc, An Khê
và K’ Bang (Gia Lai), Vĩnh Thạnh (Bình Định), Sông Hinh (Phú Yên), Ba Tơ
(Quảng Ngãi),… Ở đây, Sa nhân tím mọc tương đối tập trung xen lẫn với các loài
Sa nhân khác, trên diện tích hàng ngàn hecta rừng. Trong khi đó ở các tỉnh phía Bắc
như Phú Thọ, Thái Bình, Hoà Bình, Hải Dương thì Sa nhân tím mọc với trữ lượng ít
ở trạng thái hoang dại hoặc trồng ở vườn [1].
Thành phần hoá học
Ở Việt Nam, tinh dầu quả Sa nhân tím tách ra được 45 hợp chất [10]. Tinh dầu
từ quả (1,7-3%) có chứa borneol (19%), D-camphor (33%), bornyl acetat (26.5%),
D-limonen (7%), phellandren (2.3%), paramethoxy cinnamat (1%), α-pinen (1.8%),
linalool and nerolidol [17]. Ba hợp chất được tách từ quả Sa nhân tím được xác định
là amomumosid ((+)-angelicoidenol-2-O-β-D-glucopyranosid), quercitrin
(quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranosid) and epicatechin [15].
Theo nghiên cứu của Đào Lan Phương (1995), thành phần tinh dầu của quả,
lá, thân rễ, thân khí sinh bao gồm: thành phần chính của tinh dầu quả là camphor
(37,4%), borneol (6,4%) và bornyl acetat (36,1%); thành phần chính của tinh dầu lá
và thân khí sinh là các hợp chất hydrocarbon monoterpenic chủ yếu là α-pinen,
camphen, β-pinen; đáng chú ý nhất là trong thân rễ khí sinh xuất hiện d-bornyl
acetat với hàm lượng 14,6 % [11].
Ở Trung Quốc, Hao Ying và cộng sự bằng HSCCC và HPLC đã nghiên cứu
thành phần quả Sa nhân tím gồm những thành phần sau [19]:
7
Bảng 1. Các thành phần trong quả Sa nhân tím
STT Tên hợp chất Công thức
1 3,5-dihydroxy-7,4’-dimethoxyflavon
2 3,5,3’-trihydroxy-7,4’-dimethoxyflavon
3 3,5,7-trihydroxy-4-methoxyflavon
4 3-hydroxy-7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)heptan
5 1,5-epoxy-7-(3”,4”-dihydroxyphenyl)1-(4’-hydroxyphenyl) heptan
6 3,5-dihydroxy-7-(4’’-hydroxy-3’’-methoxyphenyl)1-(3’,4’-dihydroxyphenyl) heptan
7 7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)-5-hepten-3-on
8 7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)-3- heptanon
9 3,5-dihydroxy-7-(4’’-hydroxyphenyl)-1-(3’,4’-dihydroxyphenyl)heptan
10 7-(3’’,4’’-dihydroxyphenyl)-1-(4’-hydroxyphenyl)-5-hepten- 3-on
8
11 3,5-diacetoxy-7-(3’’,4’’-dihydroxyphenyl)-1-(3’,4’- dihydroxyphenyl) heptan
12 Acid 4-methoxybenzoic
13 4-(4-hydroxyphenyl)-2-butanon
14 Genistein-7-O-β-D-glucosid
15 Quercetin-3-O- β-D-glucopyranosid
16 Luteolin-8-C-α-L-arabinosid
17 Kaempferol-3-O-α -l- rhamnopyranosyl-(1-4)-β-D-glucopyranosid
Tính vị, công dụng
Quả Sa nhân tím vị cay, tính ấm, mùi thơm, vào kinh tỳ, vị, thận, có tác dụng
tán hàn, tán thấp, hành khí, khai vị, tiêu thực, kích thích tiêu hoá [5].
Quả Sa nhân tím được dùng trị bệnh trướng đau, ăn không tiêu, tả, lỵ, nôn
mửa. Liều dùng 1-3g, có khi 4-6g. Trong thực phẩm nhân dân ta thường dùng Sa
nhân tím để làm gia vị và chế rượu mùi [1].
9
Tác dụng dược lý
Tinh dầu và dịch chiết ethanol của quả Sa nhân tím có tác dụng kháng khuẩn
[16]. Tinh dầu Sa nhân tím còn có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống tiêu chảy.
Zhao Jin và cộng sự đã thử nghiệm các tác dụng này trên chuột. Kết quả như sau:
tinh dầu Sa nhân dầu tím pha trong xylen (liều 2 ml/kg) có tác dụng chống sưng
tương tự với indomethacin (10 mg/kg) khi tiêm trên chuột. Tinh dầu Sa nhân tím
pha trong xylen (liều 2ml/kg) còn có tác dụng giảm đau khi chuột bị đau bởi acid
acetic băng tương tự với tác dụng indomethacin (10mg/kg) khi tiêm trên chuột. Tác
dụng chống tiêu chảy của tinh dầu Sa nhân tím pha trong xylen (liều 2ml/kg) cũng
tương tự với tác dụng của smecta (5mg/kg) [21].
Dịch chiết và các hợp chất trong quả Sa nhân tím có tác dụng tương tự
estrogen. Trong bảng 1, các hợp chất 1, 2, 5, 7, 10, 11, 14 thể hiện tác dụng tương
tự estrogen ở nồng độ EC50 cỡ 10-8 (18,3×10-8 đến 62,7×10-8M). Dịch chiết thô và
các hợp chất 4, 6, 8, 9 thì có tác dụng tương tự estrogen ở nồng độ EC50 cỡ 10-7. Các
hợp chất 12, 13, 15, 16, 17 có tác dụng yếu hơn (nồng độ EC50 lớn hơn 10-6) [19].
Một số bài thuốc có vị Sa nhân tím
- Chữa có thai bị lạnh bụng, đầy hơi, tiểu tiện không được: Sa nhân tím và
Hương phụ lượng bằng nhau, phơi khô tán bột. Mỗi lần uống 3-4g, ngày 3 lần.
Hoặc mỗi vị 8g đem sắc, chia làm nhiều lần uống trong ngày [1].
- Chữa tiêu chảy: Sa nhân tím, Trần bì, vỏ cây Vối, vỏ Rụt, Thanh bì, Thần
khúc, Mạch nha mỗi vị 2g. Tất cả tán thành bột mịn, có thể làm thành viên. Mỗi lần
4g uống với nước Tía tô ngày 2 lần [1].
- Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, trẻ em cam tích: Sa nhân tím 4g, Mộc hương
6g, Chỉ thực 6g, Bạch truật 4g, tán bột, rây mịn. Dùng nước sắc Bạc hà nấu với gạo
thành hồ rồi trộn với bột dược liệu thành viên 0,25g. Mỗi lần uống 2-3 viên, ngày 2-
3 lần (Hương sa chỉ truật hoàn) [1].
- Chữa đau nhức răng: hạt Sa nhân tím phơi khô, giã thành bột chấm vào chỗ
đau răng, hoặc ngâm rượu rồi ngậm [1].
10
- Chữa tê thấp: Thân rễ Sa nhân tím 10g, chặt nhỏ, ngâm với 100ml rượu trong
15 ngày, xoa bóp hàng ngày. Hoặc phối hợp với lá Hồng bì dại (Dâm hôi), nấu kỹ
với nước, ngâm chân lúc nước còn ấm.
1.2.2. Loài Amomum villosum Lour.
Tên thường gọi: Dương xuân sa.
Đặc điểm thực vật
Cây thảo cao 1-3m. Thân rễ mọc bò, chằng chịt trên mặt đất. Lá không cuống
mọc so le, dài 30-40cm, rộng 5-9cm, gốc tròn, đầu thuôn dài thành mũi nhọn, mặt
trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, hai mặt nhẵn; lưỡi bẹ nguyên. Cụm hoa mọc ở thân
rễ thành bông, có 5-11 hoa màu trắng; lá bắc ngoài có mũi nhọn ở đầu, lá bắc trong
có hai răng; đài dài 1,5-2cm, có 3 răng; tràng dài 2-2,5cm, chia ba thuỳ, thuỳ giữa
hình khum, hai thuỳ bên nhỏ, cánh môi dạng thìa tròn, đường kính 1,6-2cm, có sọc
đỏ tía ở giữa phiến, mép nguyên, đầu cánh môi chia 2 thuỳ nhỏ gập ra phía sau, chỉ
nhị dài bằng bao phấn; bầu gần hình cầu, có lông mịn. Quả hình cầu, có gai mịn,
nguyên hoặc xẻ đôi, chia 3 ô, hạt có áo sần sùi [1].
Loài Amomum villosum Lour. còn chia làm hai thứ: Amomum villosum
Lour.var. villosum T.L. Wu ex Senjen Chen và Amomum villosum Lour.var.
xanthioides T.L. Wu ex Senjen Chen [1].
Thành phần hoá học
Thành phần tinh dầu Amomum villosum Lour. gồm D-camphor (33,2%), D-
bornyl acetat (26,5%), borneol (19,4%), D-limonen (7%), camphen (7%),
paramethoxy trans-cinnamat, phellandren (2,3%), pinen (1,1%). Bằng sắc ký khí,
tinh dầu Amomum villosum Lour. phân tích được 38 thành phần gồm các
monoterpen, sesquiterpin, terpenoxyd của translinalol, caryophylen,… [1].
Công dụng
Amomum villosum Lour. là vị thuốc có tác dụng kích thích và giúp tiêu hoá
tốt, chữa tỳ vị khí trệ, ăn không tiêu, đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn, động thai, kiết
lỵ thuộc hàn. Ngoài ra, nó còn được dùng làm gia vị và điều chế rượu mùi. Ở Trung
Quốc, Amomum villosum Lour. được dùng trị rối loạn về dạ dày và tiêu hoá, nôn, ăn
11
không ngon, khó tiêu, tiêu chảy. Ngoài tác dụng bổ, gây trung tiện, làm dễ tiêu,
Amomum villosum Lour. còn là thuốc điều kinh và hạ sốt, đôi khi được chỉ định
điều trị lao, ho ra máu, các bệnh về gan, thấp khớp. Tinh dầu có tác dụng ức chế vi
khuẩn [1].
1.2.3. Loài Amomum thyrsoideum Gagn.
Tên khác: Amomum gagnepainii T. L. Wu
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá ngắn.
Đặc điểm thực vật
Cây thân cỏ, bẹ lá dài xếp xít nhau tạo thành thân giả khí sinh cao 1,5-2m.
Thân rễ mọc bò trên mặt đất. được bao bọc bởi vảy màu nâu đất. Lá mọc so le xếp
thành hai dãy, không có cuống, phiến lá phẳng, hình elip dài 25-30cm, rộng 6-7cm,
mép lá nguyên, gốc lá tròn, mặt trên xanh đậm, bóng, mặt dưới xanh nhạt, hai mặt
nhẵn. Lưỡi nhỏ dài 1cm, xanh nhạt, dai, mép nguyên, ngọn thuôn đều, tròn. Cụm
hoa dạng bông mọc rải rác từ thân rễ, gần hay xa thân khí sinh, dài 8-13cm. Hoa 7-
10 trên một cụm, màu trắng, cuống hoa rất ngắn. Lá bắc ngoài hình elip, màu nâu,
dài 2,5cm. Lá bắc trong dạng ống, bao lấy phần dưới của ống đài và tràng, dài 1-
1,5cm, trên chia hai răng. Đài dạng ống, dài 1-1,2cm, màu trắng, ngọn chia 3 thuỳ,
màu nâu. Tràng dạng ống, phủ lông mịn, dài 2-2,5cm, trên chia 3 thuỳ, thuỳ giữa
hình trứng ngược, hai thuỳ bên bé hơn. Cánh môi tròn, hình thìa lõm, gốc cánh môi
do gân giữa kéo dài, uốn cong một góc 90o so với trục hoa, có 2 cánh nhỏ ở hai bên.
Bộ nhị có chỉ nhị dài bằng bao phấn. Bao phấn 2 ô. Cụm quả thường từ 5-10 quả.
Quả hình bầu dục, đường kính 2,3-2,7cm, bề mặt quả màu nâu, đỏ sẫm, có gai
mảnh, trong có 3 ô, nhiều hạt. Hạt có mùi thơm tinh dầu, vị cay [8].
Thành phần hoá học
Các hợp chất hydrocarbon monoterpenic (α-pinen, β-pinen, sabinen) là thành
phần chính của tinh dầu lá, nhưng trong tinh dầu quả tồn tại với tỷ lệ rất thấp.
Camphor, borneol, bornyl acetat là thành phần chính của tinh dầu hạt, trong đó
bornyl acetat chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 50%) [8].
12
1.2.4. Loài Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep.
Tên thường gọi: Sa nhân lưỡi lá rất ngắn
Đặc điểm thực vật
Cây thảo cao 1,5-3m. Thân rễ mọc bò trên mặt đất, được bao bọc bởi vảy màu
nâu đất. Lá xếp hai dãy, mọc so le, mọc xiên, phiến lá hình chỉ dài 30-35cm, rộng
6-7cm. Lưỡi nhỏ dài 2-3mm xanh nhạt, mép nguyên, tròn. Cụm hoa dạng bông mọc
rải rác từ thân rễ, cán cụm hoa mảnh, dài 4-8cm được bao bọc bởi vảy màu nâu đất.
Hoa màu trắng, cuống hoa rất ngắn. Lá bắc ngoài màu nâu dài 2cm, rộng 5mm, mép
nguyên. Lá bắc trong dạng ống. Đài dạng ống, màu trắng, phía trên màu nâu nhạt
chia 3 răng. Tràng dạng ống, phần trên chia 3 thuỳ, mép nguyên, ngọn có mũ. Bộ
nhị có chỉ nhị dạng bản, Bao phấn 2 ô song song. Cụm quả thường từ 3-7 quả, màu
nâu hồng, quả hình cầu hay bầu dục, đường kính 1,5-1,8cm, bề mặt quả phủ gai
cong. Hạt có mùi thơm tinh dầu, vị cay [8].
Thành phần hoá học
Tinh dầu quả có thành phần chủ yếu là camphor (47,1%), bornyl acetat
(39,1%), borneol (2,5%), các hợp chất hydrocarbon monoterpenic (α-pinen,
sabinen, β-pinen) tồn tại trong tinh dầu quả ở tỷ lệ rất thấp. Tinh dầu lá, thân khí
sinh chứa α-pinen (87,7%), sabinen (74,6%), β-pinen (30,0%). Đặc biệt, trong tinh
dầu thân rễ, terpinen-4-ol chiếm tỷ lệ cao (24,6%) [11].
13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phương tiện nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phần trên mặt đất (lá, thân giả) và phần dưới mặt đất
(thân rễ, rễ) cây Sa nhân tím được trồng và thu hái tại Thạch Thất, Hà Nội:
- Lần 1 (T1) lấy vào tháng 12/2013.
- Lần 2 (T2) lấy vào tháng 2/2014.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.1.2.1. Hoá chất và dụng cụ
- Hóa chất và thuốc thử trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn phân tích theo Dược
Điển Việt Nam IV.
- Hóa chất: javen, acid acetic, xanh methylen, đỏ son phèn, nước cất, cloral
hydrat 25%, Natri sulfat khan.
- Dung môi hữu cơ: chloroform, ethylacetat, acid formic, ether dầu hỏa,
toluen…
- Thuốc thử: các thuốc thử dùng trong phản ứng định tính và sắc ký.
- Bản mỏng tráng sẵn silicagel F254 của Merck.
- Dụng cụ: dụng cụ thủy tinh và các dụng cụ khác dùng trong phòng thí
nghiệm (cốc có mỏ, bát sứ, thuyền tán, đũa thủy tinh, lam kính, bình nón…)
2.1.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Kính hiển vi Labomed, tủ sấy, đèn tử ngoại.
- Cân kĩ thuật Sartorius, cân phân tích Precisa.
- Bộ dụng cụ cất tinh dầu có ống hứng theo Dược điển Mỹ.
- Máy xác định hàm ẩm Sartorious.
- Máy chấm sắc ký Camag linomat 5
- Máy chụp ảnh sắc ký Camag reprostar 3
- Máy vi tính với phần mềm winCATS và VideoScan.
- Hệ thống sắc ký khí kết hợp khối phổ Agilent Technologies.
14
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu hiển vi
- Đặc điểm vi phẫu: Mẫu dược liệu (thân, lá) được cắt bằng dụng cụ cắt vi
phẫu cầm tay, chọn những lát cắt mỏng, tẩy và nhuộm theo phương pháp nhuộm
kép, lên tiêu bản, quan sát dưới kính hiển vi xác định và mô tả đặc điểm vi phẫu,
chụp ảnh [3, [14].
- Soi bột: lá, thân dược liệu được nghiền nhỏ thành bột bằng thuyền tán và cối
sứ, rây lấy bột mịn, lên tiêu bản và quan sát, mô tả các đặc điểm bột, chụp ảnh dưới
kính hiển vi [3], [14].
2.2.2. Phương pháp hoá học
- Định tính các nhóm chất hữu cơ có trong mẫu dược liệu bằng phản ứng hóa
học [4], [14].
- Chiết phần trên và dưới mặt đất với dung môi ether dầu hoả bằng bộ dụng cụ
Soxhlet (Hình 2.1): Làm túi giấy lọc đựng dược liệu (chiều cao của túi phải đảm
bảo sao cho khi cho túi vào dụng cụ thì mặt trên túi phải thấp hơn đỉnh của ống dẫn
dung môi). Lắp dụng cụ, đặt lên nồi cách thủy, rót dung môi qua phễu đặt trên ống
sinh hàn. Chiết hồi lưu nhiều lần, cô dịch chiết, được dịch chiết chấm sắc ký lớp
mỏng [4].
Hình 2.1. Bộ dụng cụ Soxhlet
A. Ống sinh hàn, B. Soxhlet, C.Bình cầu
15
- Sắc ký lớp mỏng: Sử dụng bản mỏng tráng sẵn Silicagel của Merck. Chấm
sắc ký bằng máy chấm sắc ký, hiện vết bằng đèn ở các bước sóng 254nm và 366nm,
phun thuốc thử hiện màu Vanilin/ H2SO4 đặc. Chụp ảnh sắc ký ở bước sóng
254nm, 366nm và sau khi phun thuốc thử hiện màu trong buồng chụp.
- Sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) gồm có thiết bị sắc ký khí kết nối với
detector khối phổ. Mẫu sau khi được tách trên cột phân tích của thiết bị sắc ký khí
sẽ được detector khối phổ nhận biết. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ
biến để định tính (dựa vào thời gian lưu) hay định lượng (dựa vào chiều cao hay
diện tích peak) tinh dầu [6], [12].
2.2.3. Nghiên cứu về tinh dầu
2.2.3.1. Xác định hàm ẩm dược liệu tươi
Tiến hành lần lượt dược liệu phần trên mặt đất (T) và phần dưới mặt đất (D)
theo các bước sau: Cân chính xác khoảng 1g dược liệu tươi. Cho vào cối sứ nghiền
nhỏ. Đưa vào máy xác định độ ẩm. Ghi lại kết quả.
2.2.3.2. Cất tinh dầu
Cất tinh dầu bằng bộ dụng cụ định lượng tinh dầu có ống hứng tinh dầu theo
dược điển Mỹ (Hình 2.2).
Hình 2.2. Ống hứng tinh dầu theo kiểu dược điển Mỹ
16
Tiến hành: Thái nhỏ dược liệu, nghiền nát bằng thuyền tán, cân dược liệu. Sau đó
cho dược liệu vào nồi cất tinh dầu, đổ nước vừa ngập dược liệu. Lắp bộ dụng cụ
đúng quy định. Cất cho đến khi lượng tinh dầu không tăng thêm (khoảng 3-4 tiếng).
Ngừng cất, sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở phần chia vạch (điều chỉnh khoá để
tinh dầu nằm ở phần chia vạch). Sau đó tiến hành rút lấy tinh dầu.
Công thức tính hàm lượng tinh dầu trong dược liệu:
X% = a×mm
V×100%
Trong đó: X%: hàm lượng phần trăm tinh dầu (ml/g)
m: khối lượng dược liệu tươi (g)
a: Hàm ẩm dược liệu
2.2.4.3. Tiến hành sắc ký khí kết hợp khối phổ (GC-MS) để xác định thành
phần tinh dầu.
Hệ thống máy sắc ký GC- MS: được thực hiện trên hệ thống GC: Agilent
Technologies 7890 A, hệ thống MS: Agilent Technologies 5975 C, cột sắc ký HP-
5MS với chiều dài cột 30m, đường kính cột 0,25mm. Khí mang Heli, tốc độ khí
mang 1 ml/phút, tinh dầu được pha loãng bằng dung môi Chloroform. Thể tích tiêm
mẫu 1 microlit, chia dòng 1:50. Cài đặt các thông số nhiệt độ thích hợp.
Phổ được so sánh với thư viện Willey, Flavor và Nist để phân tích kết quả.
17
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ, BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu về thực vật
Mô tả thực vật
Cây thân cỏ, bẹ lá dài xếp xít nhau tạo thành thân giả sinh khí cao 1,5- 3m.
Thân rễ mọc bò trên mặt đất, được bao bọc bởi vảy màu nâu đất. Lá mọc so le xếp
thành hai dãy, mọc xiên, phiến lá hình elip dài 20-35 cm, rộng 5-6 cm, mép lá
nguyên, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, hai mặt nhẵn; cuống lá dài 0,5- 0,7
cm, ngọn nhỏ có đuôi dài 3-5 cm. Lưỡi nhỏ của lá hình mũi mác dài 3-5 cm dạng
màng mỏng, nhanh khô, mép nguyên (Hình 3.1).
3.2. Nghiên cứu vi học vi phẫu dược liệu
Tiến hành: Lá, rễ, thân rễ ngâm trong hỗn hợp cồn- nước (1:1) để bảo quản mẫu.
Làm riêng vi phẫu lá, thân rễ, rễ, cắt bằng máy cắt vi phẫu cầm tay, chọn các lát cắt
mỏng. Tấy lát cắt dược liệu bằng Cloramin B đã pha bão hòa tới khi lát cắt trắng
hoàn toàn. Rửa sạch bằng nước cất nhiều lần. Ngâm Cloralhydrat trong 10 phút.
Rửa lại nhiều lần bằng nước. Ngâm trong dung dịch acid acetic 5% để tẩy Clorid
của Cloramin B và Cloralhydrat còn sót lại. Nhuộm Xanh methylen (đã pha loãng
theo tỷ lệ 1:10) trong 15 phút. Rửa sạch nhiều lần bằng nước cất. Nhuộm đỏ son
phèn trong 5 phút. Rửa sạch nhiều lần bằng nước cất. Đặt vi phẫu vào một giọt
glycerin trên phiến kính, đậy lamen, soi trên kính hiển vi.
Kết quả
- Phần gân lá (Hình 3.2): Phía trên hơi lõm, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và
biểu bì dưới (1) gồm một lớp tế bào đều đặn hình chữ nhật xếp sát nhau. Mô mềm
(2) gồm các tế bào hình đa giác hay gần tròn xếp đều đặn. Tế bào tiết tinh dầu (3)
màu vàng cam nằm rải rác trong mô mềm. Mô khuyết (4) nằm xen kẽ giữa hai bó
libe-gỗ. Bó libe-gỗ (5, 6) gồm 3 hàng: hàng ngoài gồm bó libe-gỗ to nằm sát ngoài
biểu bì; hàng trong có bó libe-gỗ nhỏ hơn, nằm ở phần mô mềm; nằm gần sát biểu
bì trên có một hàng bó libe-gỗ nhỏ. Mô cứng (7) gồm tế bào đa cạnh màng dày, xếp
thành từng đám sát biểu bì trên.
18
- Phần phiến lá (Hình 3.2): Biểu bì trên là một hàng tế bào hình chữ nhật có thành
dày, biểu bì dưới gồm một hàng tế bào hình chữ nhật xếp đều nhau. Mô cứng gồm
tế bào đa cạnh màng dày, xếp thành từng đám sát biểu bì trên. Mô mềm phiến lá
gồm các tế bào gần tròn hoặc có nhiều cạnh màng mỏng. Tế bào tiết tinh dầu màu
vàng cam nằm rải rác gần mô mềm. Bó libe-gỗ xếp một hàng hình vòng cung ở giữa
bẹ lá.
- Phần rễ (Hình 3.3): Biểu bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật có kích thước
tương đối đồng đều, có lông hút. Tế bào tiết tinh dầu (4) màu vàng cam nằm rải rác
gần mô mềm (3). Có một vòng mô cứng (5) nằm sát trụ bì (6). Libe (7) gồm những
tế bào nhỏ gần tròn. Gỗ, mạch gỗ và các mô mềm gỗ (8) xếp ngay sát phía trong
libe, mạch gỗ to dần từ ngoài vào trong. Bó libe-gỗ sắp xếp lộn xộn không có
hướng nhất định.
- Phần thân rễ (Hình 3.4): Biểu bì (1) là một dãy tế bào hình chữ nhật. Mô mềm
(2) gồm các tế bào hình đa giác hay gần tròn có thành mỏng. Nội bì (7) gồm những
tế bào đa cạnh xếp sát nhau. Tế bào tiết tinh dầu (8) màu vàng cam nằm rải rác gần
mô mềm. Bó libe-gỗ sắp xếp lộn xộn không có hướng nhất định.
3.3. Nghiên cứu vi học bột dược liệu
Tiến hành: Tách riêng phần trên và dưới mặt đất, sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ
600C, tán thành bột mịn bằng thuyền tán. Rây lấy bột mịn, dùng kim mũi mác lấy
bột dược liệu cho lên phiến kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, đặt lamen và quan
sát dưới kính hiển vi. Xác định những đặc điểm vi học của bột phần trên mặt đất và
dưới mặt đất của Sa nhân tím, chụp lại ảnh bằng máy ảnh.
Kết quả:
- Phần trên mặt đất: bột màu xanh lá cây, mùi thơm, vị cay. Soi trên kính hiển vi
thấy: Mảnh biểu bì mang lỗ khí (1), mảnh mô mềm mang tinh bột (2), mảnh biểu bì
(3, 4), mảnh mạch (5), tế bào mô cứng (6,7), lông che chở đơn bào (8), tinh bột (9)
dẹt có kích thước 0,024-0,04 mm (Hình 3.5, Trang 22).
- Phần dưới mặt đất: bột màu vàng, mùi thơm, vị cay. Soi trên kính hiển vi thấy
các đặc điểm: Mảnh biểu bì cấu tạo từ những tế bào hình đa giác (1), mảnh mang
19
màu (2), mảnh mô mềm mang tinh bột (3), mảnh mô mềm là những tế bào đa giác
xếp lộn xộn (4), mảnh mạch (5,6), lông che chở đơn bào (7), tinh bột (8) thường
tròn hoặc dẹt có rốn rõ, kích thước 0,024-0,04mm (Hình 3.6, trang 22).
1
2
3
4
Hình 3.1: Cây Sa nhân tím
1. Toàn cây Sa nhân tím
2. Ngọn cây Sa nhân tím
3. Lá cây Sa nhân tím
4. Thân rễ, rễ cây Sa nhân tím
20
3.2 3.4
3.3
Hình 3.2: Vi phẫu lá Sa nhân tím
Hình 3.3: Vi phẫu rễ Sa nhân tím
Hình 3.4: Vi phẫu thân rễ Sa nhân tím
Chú thích:
Hình 3.2: 1. Biểu bì; 2. Mô mềm;
3. Tế bào tiết tinh dầu; 4.Mô khuyết;
5. Gỗ; 6. Libe; 7. Mô cứng
Hình 3.3: 1. Lông hút, 2. Biểu bì;
3. Mô mềm; 4. Tế bào tiết tinh dầu;
5. Mô cứng; 6. Trụ bì; 7. Libe;
8. Gỗ; 9. Mô mềm ruột
Hình 3.4:
1. Biểu bì; 2. Mô mềm; 3. Libe; 4. Gỗ;
5. Mô cứng; 6. Mạch; 7. Nội bì;
8. Tế bào tiết tinh dầu; 9. Mô mềm ruột
21
Hình 3.5: Một số đặc điểm bột phần trên mặt đất Sa nhân tím
1.Mảnh biểu bì mang lỗ khí, 2. Mảnh mô mềm mang tinh bột, 3,4. Mảnh biểu bì;
5. Mảnh mạch, 6,7. Tế bào mô cứng, 8. Lông che chở, 9. Tinh bột
Hình 3.6: Một số đặc điểm bột phần dưới mặt đất Sa nhân tím
1. Mảnh biểu bì, 2. Mảnh mang màu, 3. Mảnh mô mềm mang tinh bột,
4. Mảnh mô mềm, 5, 6. Mảnh mạch, 7. Lông che chở, 8.Tinh bột
22
3.4. Xác định hàm lượng tinh dầu các bộ phận Sa nhân tím
Xác định hàm ẩm dược liệu tươi
Tiến hành lần lượt dược liệu phần trên mặt đất (T) và phần dưới mặt đất (D):
Cân khoảng 1g (T) và 1 g (D) đã nghiền nhỏ, bật máy đo độ ẩm, điều chỉnh nhiệt độ
80o, đổ lần lượt (T) và (D) lên đĩa cân, trải đều, đậy nắp. Đợi kết quả trên màn hình.
Làm từng mẫu 2 lần để lấy kết quả trung bình.
Kết quả: Hàm ẩm của phần trên mặt đất: aT= 74,35%
Hàm ẩm của phần dưới mặt đất: aD= 71,35%
Tiến hành cất tinh dầu
Cân phần trên mặt đất: mT= 6,2kg, phần dưới mặt đất: mD= 2,4kg. Tiến hành
cất riêng biệt một lần trong nồi cất lớn phần trên và dưới mặt đất.
Kết quả:
Phần trên mặt đất: VT= 2,5ml; phần dưới mặt đất: VD= 0,85ml
Tinh dầu phần trên mặt đất và dưới mặt đất không màu, trong, nhẹ hơn nước,
có mùi thơm đặc trưng.
Áp dụng công thức tính hàm lượng tinh dầu: X% = a×mm
V×100%
Ta được: Hàm lượng tinh dầu phần trên mặt đất: XT% = 0,16%
Hàm lượng tinh dầu phần dưới mặt đất: XD% = 0,12%
3.5. Định tính bằng phản ứng hoá học
Định tính riêng bột dược liệu phần trên mặt đất (T) và phần dưới mặt đất (D)
3.5.1. Định tính flavonoid.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 10g bột
(T) và 10g bột (D) cho vào bình nón 100ml, thêm 50ml cồn 90°. Đun cách thủy 10
phút, lọc nóng, lấy dịch lọc làm các phản ứng sau:
a. Phản ứng Cyanidin (Phản ứng Shinoda)
Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết. Thêm một ít bột magnesi kim loại
(khoảng 10mg). Nhỏ từng giọt HCl đậm đặc (3 – 5 giọt). Để yên một vài phút, dung
dịch phần (T) và (D) đều xuất hiện màu đỏ.
23
Kết quả: Phần (T) và (D) đều có phản ứng dương tính.
b. Phản ứng với kiềm
- Phản ứng với hơi amoniac: Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô, rồi hơ
trên miệng lọ có chứa amoniac đặc đã mở nút, đối chiếu với tờ giấy nhỏ giọt dịch
chiết đối chứng thấy màu vàng của vết đậm lên rõ rệt.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều có phản ứng dương tính.
- Phản ứng với dd NaOH 10%: Cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết, thêm vài giọt
dung dịch NaOH 10%, thấy dịch chiết phần (T) và (D) đều chuyển từ vàng sang
vàng đậm, khi đun nóng thấy xuất hiện màu đỏ.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều có phản ứng dương tính.
c. Phản ứng với FeCl3 : Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch chiết. Thêm vài giọt
dung dịch FeCl3 5%.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều xuất hiện tủa xanh đen → Phản ứng dương tính.
d. Phản ứng diazo hóa
Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, kiềm hóa bằng dung dịch kiềm (dung
dịch NaOH, KOH, Na2CO3), thêm vài giọt thuốc thử diazo mới pha, lắc đều, đun
nóng trên nồi cách thủy trong vài phút.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều xuất hiện màu đỏ → Phản ứng dương tính.
Nhận xét: Phản ứng dương tính với kiềm, diazo, FeCl3 và cyanidin
Sơ bộ kết luận: phần trên và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều có chứa flavonoid.
3.5.2. Định tính coumarin.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Lấy khoảng 10g cho
vào bình nón 100ml, thêm 50ml cồn 90°. Đun cách thủy 5 phút, lọc nóng qua bông.
Dịch lọc thu được dùng làm các phản ứng sau:
a. Phản ứng mở đóng vòng lacton :
- Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dịch chiết
Ống 1 thêm 0,5ml dung dịch NaOH 10%
Ống 2 để nguyên.
- Đun cả 2 ống nghiệm đến sôi. Để nguội rồi quan sát
24
Ống 1: không có màu vàng hoặc tủa đục màu vàng
Ống 2: Trong
- Thêm vào cả 2 ống nghiệm mỗi ống 2ml nước cất. Lắc đều rồi quan sát
Ống 1: Trong suốt
Ống 2: không có tủa
→ Phần (T) và (D) đều không có phản ứng đóng mở vòng lacton.
b. Phản ứng diazo hóa
Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, kiềm hóa bằng dung dịch kiềm (dung
dịch NaOH, KOH, Na2CO3), thêm vài giọt thuốc thử diazo mới pha, lắc đều, đun
nóng trên nồi cách thủy trong vài phút. Dung dịch của cả hai phần (T) và (D) đều
không đổi màu → Phần (T) và (D) đều âm tính với phản ứng diazo hoá.
c. Quan sát huỳnh quang của các vết coumarin dưới ánh sáng tử ngoại khi tác dụng
với dung dịch kiềm (Phản ứng chuyển từ đồng phân cis sang đồng phân trans dưới
tác dụng của tia tử ngoại)
Nhỏ vài giọt dịch chiết lên giấy lọc. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch NaOH 5%.
Sấy nhẹ. Che một phần diện tích dịch chiết trên giấy lọc bằng một đồng xu rồi chiếu
tia tử ngoại trong một vài phút. Bỏ đồng xu ra, quan sát tiếp dưới đèn tử ngoại thấy:
phần không bị che có huỳnh quang không khác phần bị che.
→ Phần (T) và (D) đều âm tính với phản ứng huỳnh quang.
d. Vi thăng hoa
Cho một ít bột dược liệu vào nắp chai bằng nhôm. Đặt lên bếp điện có lưới
amian, cho bay hết hơi nước trong dược liệu. Đặt trên miệng nắp nhôm một phiến
kính trên đó có đặt ít bông thấm nước lạnh. Đun nhẹ dưới nắp nhôm, sau 5 phút lấy
lam kính ra, để nguội, soi dưới kính hiển vi không thấy tinh thể hình kim. Nhỏ thêm
1 giọt dd KI 10% lên phiến kính, soi dưới kính hiển vi vẫn không quan sát thấy tinh
thể hình kim → Phần (T) và (D) đều không có hiện tượng vi thăng hoa.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không chứa
coumarin.
25
3.5.3. Định tính saponin.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau:
a. Quan sát hiện tượng tạo bọt: Cho vào ống nghiệm lớn 0,1g bột dược liệu, thêm
5ml nước. Lắc mạnh trong 5 phút. Để yên và quan sát hiện tượng tạo bọt.
Kết quả : Phần (T) và (D) đều có bọt bền vững sau 30 phút.
b. Phản ứng phân biệt Saponin steroid và Saponin triterpenoid: Lấy 1g bột nguyên
liệu cho thêm 5ml cồn đun sôi cách thủy trong 15 phút. Lấy 2 ống nghiệm cỡ bằng
nhau, cho vào ống thứ nhất 5ml HCl 0.1N (pH=1) và ống thứ hai 5ml NaOH 0.1N
(pH=13). Cho thêm vào mỗi ống 2-3 giọt dung dịch cồn chiết rồi bịt ống nghiệm,
lắc mạnh cả 2 ống trong 15s. Để yên thì quan sát thấy cả hai mẫu (T) và (D) đều có
cột bọt trong ống kiềm cao hơn → Phần (T) và (D) đều chứa saponin steroid.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều có chứa
saponin steroid.
3.5.4. Định tính alcaloid.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân 10g bột dược
liệu cho vào bình nón dung tích 50ml. Thêm 15ml dung dịch acid sulfuric 1N. Đun
đến sôi. Để nguội. Lọc dịch lọc vào bình gạn dung tích 100ml. Kiềm hóa dịch lọc
bằng dung dịch amoniac 6N (khoảng 8ml) đến pH = 9 - 10 (thử bằng giấy quỳ).
Chiết alcaloid base bằng cloroform (chiết 3 lần, mỗi lần 5ml). Gộp các dịch chiết
cloroform, loại nước bằng natrisulfat khan, sau đó dùng để làm phản ứng định tính.
Lấy một phần dịch chiết cloroform đã được chuẩn bị ở trên, đem lắc với acid
sulfuric 1N hai lần, mỗi lần 5ml. Gộp các dịch chiết nước. Chia đều vào các ống
nghiệm nhỏ, mỗi ống 1ml. Nhỏ vào từng ống nghiệm 2 - 3 giọt lần lượt các thuốc
thử sau:
- Ống 1: thuốc thử Mayer, dung dịch cả hai phần đều không đổi màu cũng như
không xuất hiện tủa màu.
- Ống 2: thuốc thử Bouchardat, dung dịch cả hai phần đều không đổi màu cũng như
không xuất hiện tủa màu.
26
- Ống 3: thuốc thử Dragendorff, dung dịch cả hai phần đều không đổi màu cũng như
không xuất hiện tủa màu.
→ Phần (T) và (D) đều âm tính với ba phản ứng trên.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không
chứa alcaloid.
3.5.5. Định tính tanin
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Lấy khoảng 1,00g
bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 20ml nước cất, đun sôi trong 2
phút. Để nguội, lọc. Dịch lọc được dùng để định tính.
a. Ống 1: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% (TT). Dung dịch cả hai
phần (T) và (D) đều xuất hiện màu hoặc tủa màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt.
b. Ống 2: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt chì acetat 10% (TT). Dung dịch cả hai phần (T)
và (D) đều không xuất hiện tủa bông.
c. Ống 3: lấy 2ml dịch lọc, thêm 5 giọt dung dịch gelatin 1%. Dung dịch cả hai phần
(T) và (D) đều không xuất hiện tủa bông trắng.
Kết quả: Phần (T) và (D) dương tính với phản ứng với FeCl3, nhưng phản ứng
đặc trưng của tanin là phản ứng gelatin lại cho kết quả âm tính.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không có
tannin.
3.5.6. Định tính anthranoid.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau:
a. Phản ứng Borntraeger
Định tính anthranoid toàn phần (dạng glycosid và dạng tự do): Cho vào ống
nghiệm lớn 1g từng phần (T) và (D). Thêm 5ml dung dịch acid sulfuric 1N. Đun
trực tiếp trên nguồn nhiệt đến sôi. Tiếp tục lọc và chiết như ở trên.
- Lấy 1ml dịch chiết cloroform, thêm 1ml dung dịch amoniac. Lắc nhẹ. Lớp
nước của cả hai phần đều không đổi màu.
- Lấy 1ml dịch chiết cloroform cho vào ống nghiệm nhỏ. Thêm 1ml dung dịch
NaOH 10%. Lắc nhẹ. Lớp nước của cả hai phần đều không đổi màu.
27
→ Phần (T) và (D) đều cho phản ứng âm tính.
b. Vi thăng hoa:
Trải bột dược liệu thành lớp mỏng trong một nắp chai bằng nhôm, đốt nhẹ trên
đèn cồn để loại nước. Sau đó đậy lên nắp nhôm một miếng lam kính, bên trên có
miếng bông đã thấm nước, tiếp tục đun nóng trong khoảng 5 – 10 phút. Lấy lam
kính ra để nguội, soi kính hiển vi. Không nhìn thấy hình ảnh tinh thể ở cả hai phần
(T) và (D).
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không có
anthranoid.
3.5.7. Định tính glycosid tim.
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Lấy 3g dược liệu,
chiết soxhlet với n-hexan 1 giờ. Bã dược liệu sấy khô, cho vào bình cầu, đun hồi lưu
với ethanol 40% trong 1 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc có mỏ, thêm khoảng 3ml chì
acetat 30%, khuấy đều. Lọc loại tủa, thử dịch lọc vẫn còn tủa với chì acetat, cho
thêm 1ml chì acetat nữa vào dịch chiết, khuấy và lọc lại. Tiếp tục thử đến khi dịch
chiết không còn tủa với chì acetat. Cho toàn bộ dịch lọc vào bình gạn và lắc kỹ với
hỗn hợp chloroform-ethanol tỷ lệ 4:1 (3 lần, mỗi lần 5ml), gạn lấy lớp chloroform
vào cốc có mỏ khô sạch. Chia dịch chiết vào 6 ống nghiệm nhỏ, bốc hơi dung môi
trên nồi cách thuỷ cho đến khô. Cắn còn lại để làm các phản ứng định tính sau:
a. Phản ứng của khung steroid: Phản ứng Liebermann – Burchardat
Cho vào ống nghiệm có chứa cắn ở trên 1ml anhydrid acetic, lắc đều cho tan
hết cắn. Nghiêng ống 450. Cho từ từ theo thành ống 0,5ml acid sulfuric đặc, tránh
xáo trộn chất lỏng trong ống.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều xuất hiện vòng đỏ giữa hai lớp chất lỏng, lớp
dưới màu hồng nhạt, lớp trên màu xanh lá → Phản ứng dương tính.
b. Phản ứng của vòng lacton 5 cạnh
- Phản ứng Baljet: Cho vào ống nghiệm có chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%. Lắc
đều cho tan hết cắn. Nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet (1 phần dung dịch acid picric
1% và 9 phần dung dịch NaOH 10%) mới pha.
28
Kết quả: Phần (T) và (D) đều không xuất hiện màu đỏ cam đậm hơn ống
chứng → Phản ứng âm tính.
- Phản ứng Legal: Cho vào ống nghiệm có chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%. Lắc
đều cho tan hết cắn. Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natri nitroprussiat 0,5% và 2 giọt dung
dịch NaOH 10%. Lắc đều.
Kết quả: Phần (T) và (D) đều không xuất hiện màu đỏ cam → Phản ứng âm
tính.
c. Phản ứng của phần đường 2,6 – desoxy: Phản ứng Keller – Kiliani
Cho vào ống nghiệm chứa cắn ở trên 0,5ml ethanol 90%. Lắc đều cho tan hết
cắn. Thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% pha trong acid acetic. Lắc đều.
Nghiêng ống 450. Cho từ từ theo thành ống 0,5ml acid sulphuric đặc, tránh xáo trộn
chất lỏng trong ống. Phần (T) và (D) đều chỉ xuất hiện vòng đỏ → Phản ứng dương
tính nhẹ.
Nhận xét: Chỉ có phản ứng của phần đường là dương tính (không đặc trưng)
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không có
glycosid tim.
3.5.8. Định tính acid hữu cơ
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 3g bột
dược liệu cho vào ống nghiệm to, thêm 10ml nước cất đem đun sôi trực tiếp 10
phút, để nguội rồi lọc qua giấy lọc gấp nếp. Cho vào ống nghiệm nhỏ khoảng 2ml
dịch lọc, thêm một ít tinh thể Na2CO3. Phần (T) và (D) đều xuất hiện bọt khí thoát
ra → Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều có chứa
acid hữu cơ.
3.5.9. Định tính đường khử
Tiến hành lần lượt phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 3g dược
liệu cho vào ống nghiệm to, thêm 1ml nước cất, đun sôi. Đối với cao sử dụng 1g và
hòa tan bằng nước nóng. Lọc qua giấy lọc vào 1 ống nghiệm khác. Thêm 1ml dung
29
dịch thuốc thử Felling A và 1ml dung dịch Felling B. Đun cách thủy sôi vài phút.
Phần (T) và (D) đều xuất hiện tủa đỏ gạch → Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều chứa
đường khử.
3.5.10. Định tính acid amin, polysaccharid
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 5g
dược liệu cho vào cốc có mỏ, thêm 30ml nước cất, đun sôi vài phút. Lọc qua giấy
lọc vào 4 ống nghiệm khác.
Định tính acid amin: Thêm vài giọt thuốc thử Ninhydrin 3% vào ống nghiệm thứ
nhất. Đun cách thủy sôi vài phút. Phần (T) và (D) đều không xuất hiệu màu xanh
đến tím.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không có
acid amin.
Định tính polysaccharid
Ống 2: 4ml dịch chiết + 5 giọt thuốc thử Lugol
Ống 3: 4ml nước cất + 5 giọt thuốc thử Lugol
Ống 4: 4ml dịch chiết.
Phần (T) và (D) có màu ở ống 2 nhạt hơn ống 3 và ống 4
→ phản ứng âm tính.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không
chứa polysaccharid.
3.5.11. Định tính chất béo, caroten, sterol
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 5g bột
dược liệu vào cốc có mỏ 100ml, thêm 10ml ether dầu hỏa, bọc kín, ngâm 1 giờ. Lọc
qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc.
Định tính chất béo: Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên mảnh giấy lọc, sấy nhẹ cho bay hết
hơi dung môi. Phần (T) và (D) đều không để lại vết mờ trên giấy.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không
chứa chất béo.
30
Định tính caroten: Cho vào ống nghiệm nhỏ khoảng 2ml dịch chiết ether dầu hỏa
trên, cô cách thủy đến cắn, nhỏ vài giọt H2SO4 đặc vào cắn. Phần (T) và (D) đều
không xuất hiện màu xanh lá.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không
chứa caroten.
Định tính sterol: Cho vào ống nghiệm nhỏ khoảng 2ml dịch chiết ether dầu hoả
trên, cô cách thủy đến cắn. Thêm vào ống nghiệm khoảng 1ml anhydride acetic, lắc
kỹ cho tan hết cắn. Để nghiêng ống nghiệm 450, thêm từ từ H2SO4 đặc theo thành
ống nghiệm. Phần (T) và (D) đều xuất hiện vòng phân cách màu tím đỏ, dung dịch
phía trên màu xanh lá → Phản ứng dương tính.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều chứa
sterol.
3.5.12. Định tính iridoid
Tiến hành lần lượt hai phần (T) và (D) theo các bước sau: Cân khoảng 3g bột
dược liệu vào ống nghiệm to, thêm 10 dung dịch HCl 1% ngâm trong 5 giờ. Lọc
qua giấy lọc gấp nếp lấy dịch lọc. Cho vào ống nghiệm nhỏ 1ml dịch lọc trên, thêm
1ml thuốc thử Trim-Hill (10ml acid acetic + 1ml CuSO4 0,2% + 0,5ml HCl đặc).
Phần (T) và (D) đều không xuất hiện màu xanh.
Sơ bộ kết luận: phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất Sa nhân tím đều không chứa
iridoid.
Kết quả phản ứng định tính được tổng kết ở bảng sau đây:
31
Bảng 2. Kết quả định tính sơ bộ các nhóm chất của phần trên và dưới mặt đất
Sa nhân tím
Nhóm chất Phản ứng định tính Kết quả Kết luận
(T) (D) (T) (D)
1
Flavonoid
Phản ứng với hơi NH3 ++ ++
Có
Có
Phản ứng với dd NaOH 10% +++ +++ Phản ứng với dd FeCl3 5% + + Phản ứng Cyanidin ++ ++ Phản ứng diazo hóa + +
2
Glycosid tim
Phản ứng Libermann-Burchardt + + Không
có
Không
có Phản ứng Legal - - Phản ứng Baljet - -
3 Saponin Quan sát hiện tượng tạo bọt ++ ++ Có Có
4
Coumarin
Phản ứng mở, đóng vòng lacton - -
Không
có
Không
có
Phản ứng diazo hóa - - Phản ứng chuyển dạng đồng phân cis- trans
- -
Vi thăng hoa - -
5
Tanin
Phản ứng với dd FeCl3 5% + + Không
có
Không
có Phản ứng với dd gelatin 1% - - Phản ứng dd chì acetat 10% - -
6 Anthranoid Phản ứng Borntraeger - - Không
có Không
có
7
Alcaloid
Phản ứng với TT Mayer - - Không
có Không
có Phản ứng với TT Dragendorff - - Phản ứng với TT Bouchardat - -
8 Acid hữu cơ Phản ứng với Na2CO3 + + Có Có 9 Đường khử Phản ứng với TT Fehling A và B +++ +++ Có Có
10 Acid amin Phản ứng với TT Ninhydrin 3% - - Không
có Không
có
11 Chất béo Tạo vết mờ trên giấy lọc - - Không
có Không
có
12 Caroten Phản ứng với H2SO4 đặc - - Không
có Không
có 13 Sterol Phản ứng Liebermann + + Có Có
14 Polysaccharid Phản ứng với TT Lugol - - Không
có Không
có
15 Iridoid Phản ứng với TT Trim-Hill - - Không
có Không
có Trong đó: +++: dương tính rất rõ
++: dương tính rõ
+: phản ứng dương tính
- : phản ứng âm tính
32
Nhận xét
Ngoài tinh dầu, phần trên và dưới mặt đất Sa nhân tím còn có flavonoid,
saponin, acid hữu cơ, đường khử, sterol. Trong đó các phản ứng với flavonoid và
đường khử cho phản ứng dương tính rõ.
3.6. Nghiên cứu bằng sắc ký lớp mỏng
Dịch chiết toàn phần trong Methanol của phần trên và dưới mặt đất Sa nhân
tím sau khi triển khai nghiên cứu trên các hệ dung môi sau: Toluen- Ethylacetat-
Acid formic (5:4:1), Toluen- Ethylacetat (93:7), Ether dầu hoả- Ethylacetat (8:2),
Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1), Chloroform- Methanol (95:5), Buthanol-
Acid acetic- H2O (5: 1: 0,1), Diclomethan- Methanol- H2O (4: 1: 0,1) hoặc thay đổi
tỷ lệ thành phần chất trong hệ nhưng vẫn chưa tìm được hệ dung môi phù hợp. Do
đó tiến hành nghiên cứu dịch Ether dầu hoả của phần trên và dưới mặt đất.
Chuẩn bị dịch chấm sắc ký:
Phương pháp chiết Soxhlet: Cân chính xác khoảng 10g bột phần trên và phần dưới
mặt đất, chiết Soxhlet bằng dung môi ether dầu hoả. Cất thu hồi dung môi, lọc tạo
dịch chấm sắc ký.
Sử dụng máy chấm sắc ký để đưa dịch chiết lên bản mỏng. Triển khai sắc ký
lớp mỏng các hệ dung môi khác nhau:
Hệ 1: Toluen- Aceton- Acid formic (5:4:1)
Hệ 2: Toluen- Ethylacetat (93:7)
Hệ 3: Ether dầu hoả- Ethylacetat (8:2)
Hệ 4: Hexan- Ethylacetat- acid acetic (12:2:1)
Hệ 5: Chloroform- Methanol (95:5)
Sau khi triển khai dịch chiết trên các hệ dung môi trên thì nhận thấy hệ 4 có
khả năng tách chất tốt nhất. Sử dụng máy CAMAG REPROSTAR 3 để chụp ảnh
sắc ký ở bước sóng 254nm, 366nm và sau khi phun thuốc thử hiện màu. Sử dụng
phần mềm winCATS và VideoScan để phân tích hình ảnh. Sắc ký đồ dịch chiết
Ether dầu hoả khi khai triển ở hệ 4 được trình bày trong hình 3.7.
33
3.7. Nghiên cứu tinh dầu phần trên và dưới mặt đất
3.7.1. Sắc ký lớp mỏng tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân
tím
Pha loãng 2 mẫu tinh dầu Sa nhân tím phần trên mặt đất và phần thân rễ với
xylen với tỷ lệ: Tinh dầu/ xylen= 1/10 thu được dịch chấm sắc ký lớp mỏng.
Sử dụng máy chấm sắc ký để đưa dịch chiết lên bản mỏng. Triển khai sắc kí
lớp mỏng các hệ dung môi khác nhau:
Hệ 1: Toluen- Aceton- Acid formic (75:20:2)
Hệ 2: Toluen- Ethylacetat (93:7)
Hệ 3: Ether dầu hoả- Ethylacetat (8:2)
Hệ 4: Hexan- Ethylacetat (8: 2)
Hệ 5: Chloroform- Methanol (9:1)
Sau khi triển khai dịch chiết trên các hệ dung môi trên thì nhận thấy hệ 2 có
khả năng tách chất tốt nhất. Sử dụng máy CAMAG REPROSTAR 3 để chụp ảnh
sắc ký ở bước sóng 254nm, 366nm và sau khi phun thuốc thử hiện màu. Sử dụng
phần mềm winCATS và VideoScan để phân tích hình ảnh. Sắc ký đồ dịch chấm
tinh dầu khi khai triển ở hệ 2 được trình bày trong hình 3.8.
Hình 3.7: Sắc ký đồ dịch
chiết Ether dầu hoả phần trên
và dưới mặt đất Sa nhân tím
khi khai triển hệ dung môi
Hexan-Ethylacetat-acid acetic
(12:2:1) ở:
a. UV 254nm
b. UV 366nm
c. Phun thuốc thử hiện màu
A1,B1,C1: Phần trên mặt đất
A2,B2,C2:Phần dưới mặt đất a b c
34
Hình 3.8: Sắc ký đồ tinh dầu
phần trên và dưới mặt đất Sa
nhân tím khai triển hệ dung
môi Toluen- Ethylacetat (93: 7)
ở:
a. UV 254nm
b. Phun thuốc thử hiện màu
T1, T2: Phần trên mặt đất
D1, D2: Phần dưới mặt đất
a b
Hình 3.9: Sắc ký đồ,
đồ thị, bảng biểu
diễn lượng giá các
vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần
trên mặt đất Sa nhân
tím khi khai triển hệ
dung môi Hexan-
Ethylacetat- acid
acetic (12:2:1) ở UV
254 nm.
35
Hình 3.10: Sắc ký đồ,
đồ thị, bảng biểu diễn
lượng giá các vết của
dịch chiết Ether dầu
hoả phần dưới mặt đất
Sa nhân tím khi khai
triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat-
acid acetic (12:2:1) ở
UV 254 nm.
Hình 3.11: Sắc ký đồ,
đồ thị, bảng biểu diễn
lượng giá các vết của
dịch chiết Ether dầu
hoả phần trên mặt đất
Sa nhân tím khi khai
triển hệ dung môi
Hexan- Ethylacetat-
acid acetic (12:2:1) ở
UV 366 nm
36
Hình 3.12: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng biểu
diễn lượng giá các
vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần
dưới mặt đất Sa nhân
tím khi khai triển hệ
dung môi Hexan-
Ethylacetat- acid
acetic (12:2:1) ở UV
366 nm
Hình 3.13: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng biểu
diễn lượng giá các
vết của dịch chiết
Ether dầu hoả phần
trên mặt đất Sa nhân
tím khi khai triển hệ
dung môi Hexan-
Ethylacetat- acid
acetic (12:2:1) sau
khi phun thuốc thử
hiện màu.
37
Hình 3.14: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng biểu
diễn lượng giá các vết
của dịch chiết Ether
dầu hoả phần dưới
mặt đất Sa nhân tím
khi khai triển hệ dung
môi Hexan-
Ethylacetat- acid
acetic (12:2:1) sau
khi phun thuốc thử
hiện màu.
Nhận xét: Sắc ký đồ, đồ thị và giá trị lượng giá các vết dịch chiết Ether dầu hoả
phần trên và dưới mặt đất được phân tích bởi phần mềm VideoScan ở độ nhạy 30
cho kết quả sau: ở UV 254nm: sắc ký đồ phần trên mặt đất có 8 vết, phần dưới mặt
đất có 3 vết; ở UV 366nm: sắc ký đồ phần trên mặt đất có 13 vết, phần dưới mặt đất
có 6 vết; khi phun thuốc thử hiện màu: sắc ký đồ phần trên mặt đất có 9 vết, phần
dưới mặt đất có 10 vết. Nhìn chung, phần trên và dưới mặt đất giống nhau ở hầu hết
số vết, vị trí vết ở UV 254nm và khi hiện màu (các vết có khác nhau về cường độ
màu), điểm khác là vết số 11 ở phần trên mặt đất ở UV 254nm và khi phun thuốc
thử thì lên màu rõ rệt trong khi phần dưới mặt đất không có vết này. Ở UV 366nm,
phần trên mặt đất hiện rõ các vết đỏ của chlorophil.
38
Hình 3.15: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng
biểu diễn lượng giá
của các vết tinh dầu
phần trên mặt đất
Sa nhân tím khi
khai triển hệ dung
môi Toluen-
Ethylacetat (93:7) ở
UV254 nm.
Hình 3.16: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng
biểu diễn lượng giá
của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất
Sa nhân tím khi
khai triển hệ dung
môi Toluen-
Ethylacetat (93:7) ở
UV254 nm.
39
Hình 3.17: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng
biểu diễn lượng giá
của các vết tinh dầu
phần trên mặt đất
Sa nhân tím khi
khai triển hệ dung
môi Toluen-
Ethylacetat (93:7)
sau khi phun thuốc
thử hiện màu.
Hình 3.18: Sắc ký
đồ, đồ thị, bảng
biểu diễn lượng giá
của các vết tinh dầu
phần dưới mặt đất
Sa nhân tím khi
khai triển hệ dung
môi Toluen-
Ethylacetat (93:7)
sau khi phun thuốc
thử hiện màu.
40
Nhận xét: Sắc ký đồ, đồ thị và giá trị lượng giá các vết tinh dầu phần trên và dưới
mặt đất được phân tích bởi phần mềm VideoScan ở độ nhạy 30 cho kết quả sau: Ở
UV 254nm, sắc ký đồ phần trên mặt đất có 3 vết, phần dưới mặt đất có 1 vết. Khi
phun thuốc thử hiện màu: sắc ký đồ phần trên mặt đất có và phần dưới mặt đất đều
có 10 vết. Nhìn chung, phần trên và dưới mặt đất giống nhau ở hầu hết số vết, vị trí
vết ở UV 254nm và khi hiện màu (các vết có khác nhau về cường độ màu), điểm
khác là vết số 10 ở phần trên mặt đất ở UV 254nm và khi phun thuốc thử thì lên
màu rõ rệt trong khi phần dưới mặt đất thì vết này mờ nhạt ở cả UV 254nm và khi
phun thuốc thử.
3.7.2. Sắc ký GC-MS tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím.
Tiến hành:
- Mẫu tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ Sa nhân tím được pha loãng bằng
dung môi Chloroform đến nồng độ 10-2
- Khởi động hệ thống sắc ký khí
- Cài đặt các thông số của chương trình nhiệt độ:
Thời gian (phút) Nhiệt độ ( oC)
Cột
0-2 50 2- 35,3 50- 150 35,3- 42 150- 250
42- 44 250
Nhiệt độ hoá hơi mẫu 250
- Bơm mẫu sau khi hệ thống khí và chương trình nhiệt độ đạt yêu cầu.
- Tiến hành chạy chương trình.
Kết quả: Phổ GC- MS của tinh dầu phần trên mặt đất và phần thân rễ sa nhân tím
được trình bày ở phụ lục 1, 2.
41
Bảng 3: Thành phần, hàm lượng các chất trong tinh dầu phần trên và dưới mặt đất
Sa nhân tím
STT
Tên chất
Trên Dưới Thời
gian lưu Hàm
lượng (%) Thời
gian lưu Hàm
lượng (%)
1 1-S-α-pinen 8,122 7,44 8,126 5,85 2 Camphen 8,667 1,28 8,667 2,62 3 Sabinen 9,665 0,85 9,660 0,85 4 2-β-pinen 9,767 29,94 9,762 26,99 5 β-myrcen 10,405 1,14 10,410 1,18 6 Cymen 11,787 1,59 7 DL-limonen 11,953 4,09 11,958 4,42 8 1,8-cineol 12,051 6,95 12,055 7,96 9 Cis-ocimen 12,425 2,30 10 β-ocimen 12,873 2,98 11 α-Thujon 14,592 4,73 12 Bicyclo[2.2.1] heptan-2-on 14,597 2.39 13 Linalool L 15,186 0,90 14 Camphor 17,128 20,10 17,123 20,27 15 Borneol 18,122 0,57 18,117 1,72 16 Bicyclo[3.1.1] heptan-3-on 18,506 0,73 17 4-terpineol 18,672 1,09 18,672 1,64 18 α-terpineol 19,290 1,01 19,290 1,19 19 Naphthalen 18,808 1,38 20 Myrtenal 19,543 0,86 21 Fenchyl acetat 20,648 2,56 22 1-methylnaphthalen 23,760 2.93 23 2-methylnaphthalen 24,485 1,41 24 2,6-dimethylnaphthalen 29,100 0,83 25 Caryophyllen 29,295 4,58 29,295 1,89 26 β-selinen 32,027 1,18 32,026 1,15 27 Bicyclogermacren 32,460 4,13 28 Spathulenol 35,600 0,79 35,600 1,54 29 Caryophyllen oxide 35,780 1,26 30 1,2-dihydro-3-vinylphenanthren 36,978 0,85 31 Eudesm-4(14)-en-11-ol 37,431 0,59 37,431 0,96 32 Germacren B 37,518 0,65 33 Veridiflorol 37,518 2,00 34 2,6,10-cycloundecatrien-1-on 39,626 0,39
42
Nhận xét: Kết quả GC-MS cho thấy trong tinh dầu phần trên và dưới mặt đất Sa
nhân tím đều có 2 thành phần chính là: 2- β- pinen (29,94% tinh dầu trên mặt đất và
26,99% tinh dầu dưới mặt đất), camphor (20,10% tinh dầu trên mặt đất và 20,27%
tinh dầu dưới mặt đất). Ngoài ra còn có các chất sau với hàm lượng thấp hơn: α-
pinen, bicyclogermacren, DL-limonen, 1,8-cineol, bicyclo[2.2.1]heptan-2-on, 1-
methylnaphthalen, 2-methylnaphthalen, caryophyllen.
Kết quả này có nhiều điểm khác với kết quả của Nguyễn Thị Phương Lan
(2004) [8] như sau: Tinh dầu phần trên mặt đất ở Thạch Thất có thành phần chính
β-pinen tương tự với mẫu tinh dầu lá, nhưng không có bornyl acetat chiếm tỷ lệ cao
như tinh dầu lá ở Ninh Thuận mà tác giả Nguyễn Thị Phương Lan phân tích, mặt
khác cả phần trên mặt đất và dưới mặt đất ở Thạch Thất lại có hàm lượng camphor
cao gần tương tự như tinh dầu quả mà tác giả Nguyễn Thị Phương Lan phân tích
được (hàm lượng các chất có thay đổi đôi chút cho sự khác nhau về địa điểm lấy
mẫu, thời gian thu hái và quy trình cất tinh dầu).
- Về hàm lượng: Tinh dầu phần trên và dưới mặt đất ở Thạch Thất có điểm
tương đồng với hàm lượng tinh dầu lá mà tác giả Nguyễn Thị Phương Lan thu hái ở
Ninh Thuận (<0,16%). Hàm lượng này thấp hơn nhiều so với tinh dầu quả (3,9-
5,4%) [8].
43
BÀN LUẬN
Về phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản về đặc điểm hình
thái, vi phẫu, bột dược liệu, định tính sơ bộ các nhóm chất của dược liệu.
Sử dụng máy chấm sắc ký Linomat 5 để đưa dịch chiết lên bản mỏng. Sau khi
triển khai, chụp ảnh bằng buồng chụp Camag Reprostar 3, xử lý và phân tích sắc ký
đồ bằng phần mềm WinCATS và VideoScan nên kết quả thu được khá chính xác và
rõ ràng. Các thông số thu được rất hữu ích cho việc định tính và bán định lượng
thánh phần hóa học trong dịch chiết.
Về mặt thực vật học
Các tài liệu tham khảo cho thấy, cây Sa nhân tím hiện chỉ dừng ở mô tả đặc
điểm hình thái của cây và quả [8], [11]. Mà chưa mô tả đầy đủ về cấu tạo giải phẫu
hay đặc điểm vi học các bộ phận khác của cây. Việc tiến hành nghiên cứu cấu tạo
giải phẫu phần trên mặt đất, dưới mặt đất và đặc điểm vi học bột phần trên, dưới
mặt đất của đề tài được thực hiện lần đầu tiên đối với mẫu cây này. So với đặc điểm
hình thái của chi Amomum, nhận thấy cây Sa nhân tím có các đặc điểm chung của
chi như: cây thảo, thân rễ mọc bò lan, lá có lưỡi nhỏ, bẹ lá xếp sít vào nhau tạo
thành một thân giả, cụm hoa mọc từ thân rễ, cuống hoa có vảy,… Bằng việc so sánh
đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu với các tài liệu của chi, họ đã góp phần xác
định đúng tên khoa học của mẫu nghiên cứu.
Về mặt hóa học
Đã có một số công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của Sa nhân tím
nhưng chủ yếu là nghiên cứu về chiết xuất, nghiên cứu tác dụng dược lý của tinh
dầu quả và dịch chiết từ quả [8], [11], [16]. Thực tế ngoài quả, các bộ phận khác của
cây cũng chứa tinh dầu và nhiều chất khác. Khóa luận lần đầu tiên tiến hành nghiên
cứu một cách tổng thể về thành phần hóa học của các bộ phận cây Sa nhân tím.
Bằng các phản ứng định tính, xác định trong cây Sa nhân tím có chứa: flavonoid,
saponin, acid hữu cơ, đường khử, sterol. Sắc ký lớp mỏng tinh dầu, dịch chiết Ether
dầu hoả của phần trên và dưới mặt đất được triển khai lại nhiều lần và cho kết quả
44
lặp lại giống nhau nên kết quả đáng tin cậy. Đồng thời, khóa luận còn xác định được
hàm lượng tinh dầu phần trên và dưới mặt đất, so sánh giữa các bộ phận cây, cũng
như so sánh với số liệu thu được trước đó của cây Sa nhân tím thu hái ở Ninh
Thuận. Đặc biệt, tinh dầu phần trên mặt đất ở Thạch Thất có hàm lượng camphor
cao gần tương tự như tinh dầu quả ở Ninh Thuận mà tác giả Nguyễn Thị Phương
Lan phân tích được [8].
Kết quả này bước đầu góp phần vào định hướng cho các nghiên cứu hóa học
sâu hơn và định hướng sử dụng các bộ phận cây Sa nhân tím.
45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian thực nghiệm, đã thu được những kết quả sau:
Về thực vật
Đã xác định đặc điểm vi phẫu lá, vi phẫu thân rễ, rễ, đặc điểm bột phần trên
mặt đất và dưới mặt đất góp phần tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm dược liệu, chống
nhầm lẫn khi sử dụng.
Về hóa học
- Kết quả định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học cho thấy trong cây
Sa nhân tím có chứa: flavonoid, saponin, acid hữu cơ, đường khử, sterol; không
chứa glycoside tim, coumarin, tanin, anthranoid, alcaloid, acid amin, chất béo,
caroten, polysaccharid, iridoid.
- Ngoài ra, đã xác định được hệ sắc kí cho dịch chiết Ether dầu hoả, tinh dầu
phần trên và dưới mặt đất, chụp và xử lý hình ảnh bằng các phần mềm winCATS,
VideoScan góp phần làm cơ sở dữ liệu hóa học của cây.
- Đề tài đã xác định được hàm lượng tinh dầu của phần trên mặt đất là 0,16%,
phần dưới mặt đất là 0,12% tính theo dược liệu khô tuyệt đối, đã tiến hành SKLM,
GC-MS xác định được thành phần hóa học, hàm lượng các chất trong tinh dầu phần
trên và dưới mặt đất làm cơ sở dữ liệu để soạn tiêu chuẩn khi cần thiết.
KIẾN NGHỊ
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, người ta quan tâm chủ yếu tới tinh dầu
trong quả của Sa nhân tím. Vì vậy, ngoài kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như
những nghiên cứu đã công bố trước đó, chúng tôi đề xuất sử dụng tinh dầu các bộ
phận khác (lá, thân rễ, rễ) của Sa nhân tím, nghiên cứu thêm phương pháp chiết xuất
phần trên và dưới mặt đất của Sa nhân tím để tăng hiệu quả sử dụng.
Ngoài ra, Sa nhân tím cần được vào trồng ở miền Bắc để chủ động về nguồn
nguyên liệu và kiểm soát tốt các chỉ tiêu kiểm nghiệm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập II, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, tr 643-645.
2. Lê Đình Bích- Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nhà xuất bản Y học, tr 207-
213.
3. Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Thực tập dược liệu
phần hiển vi.
4. Bộ môn Dược liệu, Trường đại học Dược Hà Nội (2006), Thực tập dược liệu
phần hóa học.
5. Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội (2011), Bài giảng dược liệu,
tập 1.
6. Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội (2011), Bài giảng dược liệu,
tập 2.
7. Phạm Hoàng Hộ (1993), "Cây cỏ Việt Nam", tr. 434- 437.
8. Nguyễn Thị Phương Lan (2004), Nghiên cứu các loài sa nhân mọc hoang ở các
xã miền núi tỉnh Ninh Thuận.
9. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà Xuất bản y học.
10. Nguyễn Đức Minh, Ngô Văn Thông, Đỗ Thị Hoa Viên, Lê Ngọc Tú (1994),
"Nghiên cứu thành phần hoá học của hạt Sa nhân tím Amomum longiligulare T.L
Wu", Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, tr. 464-466.
11. Đào Lan Phương (1995), "Nghiên cứu một số loài mang tên Sa nhân ở miền Bắc
Việt Nam".
12. Bộ Y Tế (2007), Hoá phân tích, Vol. 2, Nhà xuất bản Y học.
13. Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, tr. 872-873.
14. Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi
tập I, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
15. Đỗ Thị Hoa Viên, Hostettman K., Lê Ngọc Tú, Ngô Văn Thông (1994),
"Nghiên cứu các phương pháp chiết tách và xác định cấu trúc hoá học của một số
hoạt chất có trong phần không bay hơi của hạt Sa nhân tím (Amomum longiligulare
T.L Wu) của Việt Nam", Tạp chí Khoa học và công nghệ, tr. 29- 34.
16. Đỗ Thị Hoa Viên, Lê Ngọc Tú, Nguyễn Đức Minh, Ngô Văn Thông (1994),
"Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của hạt Sa nhân Amomum longiligulare T.L
Wu", Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, tr. 464-466.
Tài liệu tiếng Anh
17. T.K. Lim, Edible medicinal and non- medicinal plants Vol. 5, Springer.
18. Pharmacopoiea of the people's republic of China (2005), Chemical industry
Press, Beijing.
19. Hao Ying (2014), "Analysis and determination of oestrogen- active compounds
in fructus amomi by the combination of high- speed counter- current
chromatography and high performance liquid chromatography.", Journal of
chromatography B, pp. 36- 42.
Tài liệu tiếng Pháp
20. H. Lecomte (1907), Flore genseerale de L’ Indochine, Vol. VI.
Tài liệu tiếng Trung Quốc
21. Zhao Jin, Dong Zhi (2009), "Anti- inflammation, analgesic and anti- diarrhea
effect of volatile oil from Amomum longiligulare T.L. Wu", Chinese traditional
patent medicine.
Tài liệu trên internet
22.http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&taxon_id=101395
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả phân tích sắc kí khí tinh dầu phần trên mặt đất
Phụ lục 2. Kết quả phân tích sắc kí khí tinh dầu phần dưới mặt đất