nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật cải tạo, phục hồi bãi thải
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Lê Thị Nguyên
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬTCẢI TẠO, PHỤC HỒI BÃI THẢI SAU KHAI THÁC THAN
(THÍ ĐIỂM TẠI BÃI THẢI CHÍNH BẮCCÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO – VINACOMIN)
Hà Nội, 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Lê Thị Nguyên
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬTCẢI TẠO, PHỤC HỒI BÃI THẢI SAU KHAI THÁC THAN
(THÍ ĐIỂM TẠI BÃI THẢI CHÍNH BẮCCÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO – VINACOMIN)
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm
Hà Nội, 2013
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất, tôi xin gửi tới TS. Nguyễn Kiều
Băng Tâm, công tác tại Bộ môn Sinh thái môi trường – Khoa Môi trường – Đại học
Khoa học tự nhiên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Thầy PGS.TS. Trần Văn Thụy cùng các thầy
cô trong Khoa Môi trường cũng như trong bộ môn Sinh thái môi trường đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn tới tập thể Phòng Môi trường - Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường – Vinacomin và Phòng Kỹ thuật – Công ty cổ phần than
Núi Béo đã động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài này.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả những người bạn và gia đình đã luôn bên
cạnh để động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đào tạo này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm quí báu trên!
Lê Thị Nguyên
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................8
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ....................................................................8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................10
1.2. Khái quát về một số loài thực vật cải tạo, phục hồi môi trường .........................12
1.2.1. Le Oxytenanthera albociliata Munro................................................................12
1.2.2. Chít (đót) Thysanolaena maxima Roxb ...........................................................12
1.2.3. Thông hai lá (Thông nhựa) Pinus merkusii Jung.et De Vriese. 1845.............12
1.2.4. Cây xoan Melia azedarach L. ...........................................................................14
1.2.5. Ba bét Nam Bộ Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.Arg./ 1865...................14
1.2.6. Cây keo lá tràm (Tràm bông vàng) Acacia auriculiformis Cunn....................15
1.2.7. Keo tai tượng Acacia mamgium Wild .............................................................16
1.2.8. Cỏ Vetiver Vetiveria zizanioides (L.) Nash.....................................................16
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu......................................18
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...........................................................18
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................................................22
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................24
2.1.1. Phương pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu ........................................24
2.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ...........................................................24
2.1.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm..............................................25
2.1.4. Phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng ........................................................25
2.1.5. Xử lý, tính toán số liệu theo phương pháp thống kê toán học được thực hiện
trên máy vi tính chương trình excel. ...........................................................................27
2.1.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp.....................................................................28
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 2
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................29
3.1. Kết quả điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ...................29
3.1.1. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu ............................................................29
3.1.2. Hiện trạng khai thác than..................................................................................30
3.1.3. Thành phần, đặc điểm chung của bãi thải ngành than .....................................35
3.1.4. Thành phần, đặc điểm bãi thải Chính Bắc .......................................................36
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh vật..........................................................................41
3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường ...........................................................44
3.2.1. Chất lượng môi trường không khí ....................................................................44
3.2.2. Chất lượng môi trường đất khu vực bãi thải ....................................................45
3.2.3. Đánh giá tác động tới môi trường.....................................................................49
3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng thực vật .................................................................53
3.3.1. Chọn chủng loại, lựa chọn cây giống...............................................................53
3.3.2. Kết quả thử nghiệm...........................................................................................54
3.4. Định hướng chung ...............................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................63
I. Kết luận ....................................................................................................................63
II. Kiến nghị ................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................65
PHỤ LỤC......................................................................................................................69
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm 2005-2011 (oC) .................18
Bảng 1.2: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2005-2011 (%).......................................19
Bảng 3.1: Tổng hợp tính chất cơ lý của đất đá n ền bãi thải Chính Bắc ......................30
Bảng 3.2: Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác lộ thiên giai đoạn
20032009.....................................................................................................................31
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu hóa học đất khu vực các bãi thải vùng mỏ Quảng Ninh .......47
Bảng 3.4a: Kết quả quan trắc môi trường đất về giá trị pH KCL ...................................46
Bảng 3.4b: Thang đánh giá đất theo độ pH ..................................................................46
Bảng 3.5a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng P 2O5 (mg/100g)............46
Bảng 3.6a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng K 2O (mg/100g)............47
Bảng 3.6b: Thang đánh giá đất theo hàm lượng K 2O..................................................47
Bảng 3.7a: Kết quả quan trắc môi trường đất về tổng hàm lượng mùn (%) ...............47
Bảng 3.8: Kết quả quan trắc môi trường đất về kim loại nặng ....................................48
Bảng 3.9: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 1 .............................................................................................................................54
Bảng 3.10: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 2 ....................................................................................................................56
Bảng 3.11: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 3 ....................................................................................................................57
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 4 ....................................................................................................................58
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼSơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí thử nghiệm trồng cây ..............................................................27
Sơ đồ 2.2: Quá trình tiến hành nghiên cứu của đề tài ..................................................28
Hình 3.1: Hiện trạng khai thác than..............................................................................33
Hình 3.2: Hình ảnh khai trường mỏ than Núi Béo ......................................................35
Hình 3.3: Hiện trạng đổ thải .........................................................................................39
Hình 3.4: Đất đá khu vực bãi thải .................................................................................40
Hình 3.5: Hiện trạng tài nguyên khu vực khai thác than .............................................44
Hình 3.6: Môi trường đất khu vực nghiên cứu ............................................................48
Hình 3.7: Địa hình khu vực khai thác than...................................................................50
Hình 3.8: Xói lở khu vực bãi thải .................................................................................53
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sống sau khi trồng thử nghiệm CT1………………………….…55
Biểu đồ 2: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT2…………….………. 56
Biểu đồ 3: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT3………..…………... 58
Biểu đồ 4: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT4………..…….…….. 59
Biểu đồ 5: Tỷ lệ sống (%) của cây, cỏ sau 01 năm trồng thử nghiệm…….…...6 0
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CRS Tro rơm
CT Công thức
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
FW Đất màu
HTKT Hệ thống khai thác
PSA Tro nhà máy điện
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
Vinacomin Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 6
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Than là một trong những loại tài nguyên không tái tạo quan trọng, có ý nghĩa
rất lớn trong quá trình phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển ngành năng lượng
của Việt nam hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than thường diễn ra trên diện
rộng, có khả năng chiếm dụng đất rất lớn, đặc biệt với loại hình khai thác lộ thiên.
Nhiều diện tích đất bị đào bới, phá vỡ hoàn toàn h ệ sinh thái tự nhiên của khu vực,
tạo nên các dạng bãi thải lớn với chủ yếu là các loại đất, đá, gây tác động nghiêm
trọng đến chất lượng môi trường, mà đầu tiên đó là môi trường đất, nước, không khí
và môi trường sinh học.
Việc khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản đặc biệt là khoáng sản than
luôn phải gắn liền với việc phát triển bền vững về môi trường và đảm bảo mối quan
hệ bền vững với các ngành kinh tế khác. Khai thác khoáng sản than đã phát thải một
lượng lớn khối lượng đất đá, đặc biệt là hoạt độn g của các mỏ khai thác lộ thiên đã
tạo nên những vùng bãi thải rộng lớn làm thay đổi nghiêm trọng cảnh quan môi
trường, tàn phá và thu hẹp đáng kể diện tích rừng, đất rừng, đặc biệt vào mùa mưa
sự sụt lở và xói mòn trên các bãi thải gây ùn tắc dòng chảy. Đã có khá nhiều nghiên
cứu nhằm cải thiện điều kiện môi trường làm việc cho công nhân trong ngành khai
thác than, cải thiện môi trường không khí, xử lý nước thải,… bằng biện pháp công
nghệ kết hợp với các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn còn ít các
nghiên cứu phục vụ cho việc cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên sau quá trình
đổ thải của các mỏ (cải thiện môi trường bãi thải ). Phục hồi thảm thực vật trên các
bãi thải là biện pháp cấp thiết, hiệu quả để bảo vệ môi trường. Để thực hiện công tá c
BVMT, phủ xanh, giảm xói mòn, trượt lở khu vực bãi thải, đề tài đã thực hiện
nghiên cứu “Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật để cải tạo, phục hồi bãi thải
sau khai thác than. (Thí điểm tại bãi thải Chính Bắc - Công ty Cổ phần than Núi
Béo - Vinacomin)”.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 7
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu về công tác cải tạo phục hồi môi trường sử dụng thực
vật trong cải tạo bãi thải khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá về hiện trạng khai thác than, đổ thải, tính chất cơ lý hóa
của đất đá trên bãi thải, đặc điểm địa chất địa hình, thảm thực vật khu vực nghiên
cứu.
- Trồng cây thử nghiệm trên bãi thải Chính Bắc và đánh giá khả năng sử
dụng của các loài cây thử nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm kiểm soát xói mòn, tạo lớp mùn để cải
thiện điều kiện thổ nhưỡng, tăng cường phát triển đất tự nhiên, sử dụng các loài cây
có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải,… để cải tạo môi
trường bãi thải, định hướng chọn loài cây cải tạo cho các bãi thải than, góp phần
vào bảo vệ môi trường.
1.4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực khai thác mỏ than Quảng Ninh, chủ yếu là
khu vực bãi thải Chính Bắc – Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin. Vị trí
địa lý khu vực bãi thải Chính Bắc xem bản vẽ phụ lục.
- Đối tượng nghiên cứu: Bãi thải sau khai thác than và một số loài thực vật
có khả năng cải tạo, phục hồi môi trường bãi thải sau khai thác than.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Qua một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy các nước có mỏ khai thác
khoáng sản, đặc biệt là khai thác than đã và đang rất quan tâm đến các vấn đề trồ ng
loài cây gì, trồng bằng biện pháp nào, cũng như cải tạo đất ở các bãi thải ra sao để
nhanh chóng phủ xanh các bãi thải của những khu vực khai thác khoáng sản, khôi
phục, hoàn trả lại hệ thực vật rừng ban đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Ở Mỹ, các nhà khoa học đã tiến hành trồng thí nghiệm 07 loài cây bụi và cây
rừng bao gồm Cây tân bì, ô lưu Nga, Silver buffaloberry, Siberian peashrub, mận
Mỹ, Ponderosa pine và loài bách xù tại bãi thải ở các mỏ than thuộc vùng đông bắc
bang Wyoming nước Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Tỷ lệ sống sót của cây trồng được tưới nước cao hơn cây không được tưới
nước khoảng 14% trong mùa thu năm đầu tiên. Trong mùa đông thì cây được tưới
nước có tỷ lệ sống sót cao hơn cây không được tưới nước tới 30%. Hai năm sau khi
ngừng tưới nước các loài cây có quả hình nón chết một nửa, trong khi đó loài cây
tân bì chỉ chết có 20%, cây ô lưu Nga, Silver buffaloberry, Siberian peashrub và
mận Mỹ không chết cây nào.
+ Các loài cây rễ trần càng về sau càng phát triển kém, tỷ lệ cây chết càng
cao. Trong các loài cây đã trồng có cây tân bì là có tỷ lệ sống sót cao nhất và phát
triển khá nhất. Các loài cây như Ponderosa pine, Silver buffaloberry, Siberian
peashrub và mận Mỹ phát triển rất kém trong thời gian mới trồng, tỷ lệ cây chết cao
nhất trong năm đầu tiên [42].
Những năm gần đây, công trình nghiên cứu phát triển công nghệ thực vật để
xử lý đất bị ô nhiễm cũng đã được thiết lập ở Trung Quốc. Gs. Chen và cộng sự đã
thành công với các mô hình xử lý đất bị ô nhiễm As bằng loài dương xỉ siêu tích tụ
Peteris vittata [45], [46].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 9
Nghiên cứu trồng cỏ trên đất bãi thải bằng biện pháp gieo hạt giống của 29
loài cỏ lâu năm và 2 loài cỏ hai năm trên bãi thải của mỏ than ở hạt Dickinson. Kết
quả quan sát và nghiên cứu trong hai năm cho thấy một số lo ài khi trồng bằng biện
pháp gieo hạt phát triển rất nhanh đó là: Cỏ 3 lá trắng, cam thảo rừng, cây bông tai
lá dài. Một số loài phát triển chậm hơn nhưng vẫn ở mức đạt yêu cầu là cúc tây,
bông tai xanh, cỏ 3 lá tím, sao đêm. Các loài khác phát triển chậm h oặc không nảy
mầm được do đó, không thể thích hợp với biện pháp gieo hạt trực tiếp. Đối với 29
giống cỏ được gieo hạt trực tiếp, quá trình nảy mầm diễn ra trong một thời gian khá
dài, 23 giống cỏ có hạt nảy mầm trong vòng 120 ngày, 6 giống cỏ không nảy mầm
khi gieo hạt trên đất bãi thải của mỏ than gồm các loại cỏ như: Penstemon
angustifolius, Solidago rigida, Helianthus rinidus, Campanula rotundifolia, Suaeda
fruticosa và Lygodesmia juncea. Một số giống cỏ khác cho kết quả nảy mầm đạt
yêu cầu. Một số giống cỏ qua nghiên cứu cho thấy triển vọng khá thích nghi với
biện pháp gieo hạt trực tiếp trên các bãi thải của mỏ than đó là: Petalostemum
candidum, Ratibida columnifera, Glveyrrhiza lepidota, Liatris punctada và
Astragalus ceramicus [43] .
Mỏ than lộ thiên Hunter Valey – Ôxtrâylia: thực hiện sự kết hợp giữa công
tác cải tạo hoàn thổ môi trường ngay từ bước lập dự án đầu tư. Với kế hoạch này đã
đem đến thành công và bài học kinh nghiệm cho các dự án khai thác mỏ khác. Mỏ
đã mua một vùng đất đệm có giá trị ở xung quanh mỏ và duy trì canh tác ở đó,
thường là trong sự kết hợp với các chủ đất truyền thống. Điều này mang lại sự tín
nhiệm từ phía cộng đồng dân cư đồng thời tích luỹ những kinh nghiệm về kỹ thuật
canh tác của địa phương để sau này có thể áp dụng vào v iệc sử dụng các vùng đất
hoàn thổ cho sản xuất. Mỏ là người tiên phong trong ngành công nghiệp khai thác
than với các kỹ thuật gieo mầm trực tiếp. Mỏ đã sử dụng kỹ thuật gieo mầm trực
tiếp các loại cỏ, cây họ đậu nhiều loại cây bản địa vào vật liệu thải ra khi rửa than
mà trước đây được xem như một sản phẩm thải. Vật liệu thải ra ở dạng thô có thể
được sử dụng thay thế lớp đất mặt hỗ trợ sự nảy mầm của các mầm cây [37].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 10
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta có một số công trình nghiên cứu về côn g tác cải tạo, phục hồi bãi
thải khai thác than và khoáng sản như các công trình nghiên cứu và một số bài báo
đã đăng tải.
Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Minh Đản về thí nghiệm gây trồng
thảm thực vật trên bãi thải bờ mỏ lộ thiên đã ngừng hoạt động, như sau:
- Mùa xuân 1973 đã có thí nghiệm trồng dảnh Lecon trên sườn dốc bãi thải
của Mỏ Vàng danh, Hà tu, sau 6 tháng cây trồng đã xanh tốt và bắt đầu phát triển.
- Năm 1974 tiến hành thí nghiệm gieo trồng Le trên bãi thải đã ngừng hoạt
động của mỏ than Hà tu, sau 2- 3 tháng hạt Le đã nảy mầm, một năm sau cây Le
cao 20 -30 cm, phát triển tương đối tốt. Từ đó tác giả đưa ra kết luận sau:
- Phục hồi thảm thực vật trên các bãi thải mỏ lộ thiên là biện pháp cấp thiết,
hiệu quả và triệt để nhất để bảo vệ môi t rường trong khu vực.
- Khai thác than ở vùng mỏ Hòn gai, Cẩm phả đã và sẽ chiếm phá những
diện tích đất đai rộng lớn của nông lâm nghiệp, phá hoại các đường giao thông,
công trình xây dựng lân cận, phá hoại môi trường sống khu vực lân cận vùng mỏ.
Những tác hại này ngày càng phát triển đến mức độ trầm trọng... Vấn đề phục hồi
thảm thực vật trên các bãi thải đất đá mỏ ngày nay càng trở lên cấp thiết [ 13].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 11
Qua kết quả nghiên cứu trồng một số loài cây gỗ: Keo lá tràm, keo tai tượng,
thông mã vĩ, thông đuôi ngựa và Phi lao trên bãi thải của Mỏ than Cao sơn. Những
loài cây trên có khả năng sống và sinh trưởng được trong giai đoạn tuổi nhỏ trên bãi
thải khai thác than. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu đặt ra ở đây là các bãi thải mỏ
đã ổn định, trên đó các loài lau , le, chít... đã mọc dày, độ che phủ đạt 60 -70 %, trên
các bãi thải như vậy mức độ nguy hiểm đã không còn lớn nữa. Mặt khác các loài
cây đưa vào trồng thí nghiệm mới chỉ giới hạn ở một số loài cây gỗ, chưa có các
loài cây tạo thảm thực vật dưới bề mặt đất . Thời gian theo dõi sinh trưởng, phát
triển của cây trồng thí nghiệm còn ngắn (12 tháng) nên mới chỉ đưa ra được kết luận
ở giai đoạn tuổi nhỏ, chưa đủ cơ sở để đánh giá loài cây nào có khả năng tạo rừng
khép tán mà chỉ đến khi rừng khép tán thì cây mới phát huy được tác dụng phòng
hộ của nó [6].
Theo kết quả nghiên cứu tại các mỏ than Vùng Đông Bắc, tác giả nêu ra kết
luận như sau:
- Thực vật tự nhiên trên bãi thải được phục hồi theo 3 giai đoạn: cây cỏ, cây
bụi và cây gỗ nhỏ. Tuy nhiên sự phục hồi này yêu cầu thời gian dài từ 20 -30 năm
và cũng chỉ xuất hiện ở những bãi thải có điều kiện thuận lợi.
- Những loài cây sau đây có khả năng nhanh chóng phủ xanh bãi thải cấp 1
nhằm hạn chế sự xói mòn, rửa trôi và ngoài ra còn có tác dụng cải tạo đất. Cốt khí
Tephrosia candida, Sắn dây dại Pueraria montana (Lour) Merr, Bìm bìm
Impomaea mauritana Jacp.
- Những loài cây gỗ có khả năng sống và sinh trưởng được trên bãi thải cấp 2
là: Thông Nhựa Pinus merkussi J, Thông Đuôi ngựa Pinus massoniana Lamb,
Keo tai tượng Acasia mangium, Keo lá tràm Acasia auriculiformis, Phi lao
Casuariana equisetifolia, Tràm lá dài Melaleuca leucadendra L.
- Mô hình trồng các loài cây trên bãi thải cấp 2, sau 2 – 3 năm tuổi sinh
trưởng phát triển trung bình, tương đối đồng đều, khả năng phân hoá về đường kính
và chiều cao chưa xảy ra mạnh mẽ [19].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 12
1.2. Khái quát về một số loài thực vật cải tạo, phục hồi môi trường
1.2.1. Le Oxytenanthera albociliata Munro.
Đặc điểm hình thái:
Tre nhỏ, có thân mọc thành búi dày đặc, thân không đứng thằng , lóng dài 15-
35cm, to 1,5-2,5cm. Lá hình dải - ngọn giáo, tròn ở gốc thành một cuống ngắn, thon
hẹp thành mũi dạng lông tơ, dài 15-20cm, rộng 2-2,5cm. Cụm hoa thành chuỳ hẹp,
rộng, trải ra, có nhánh mảnh, với lông nhỏ xếp 10-20 cái thành ngũ. Quả (dĩnh) thóc
kéo dài, gần hình trụ, nhọn mũi, có mỏ, nhẵn.
Phân bố và sinh thái:
Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Ở nước ta, Le mọc rất nhiều ở những vùng đất trống bỏ hoang, phát triển và
sinh trưởng tốt, chịu được đất nghèo xấu, tỷ lệ đá lẫn nhiều. L e có công dụng:
chống xói mòn, mọc và lan nhanh [16], [40].
1.2.2. Chít (đót) Thysanolaena maxima Roxb
Đặc điểm hình thái:
Cây 1,5-3,5m cao, thẳng, gỗ. Lá lưỡi phẳng, 30 -60cm chiều dài, 2,5-5cm
chiều rộng, rộng rãi hình mũi mác, không có lông ở cả hai mặt; lá bó mịn; ngắn
cứng nhắc, khoảng 2mm chiều dài. Bông dài 30-60cm, các chi nhánh chủ yếu là
thẳng, thẳng đứng, hay phụ dựng lên. Bông con hình mũi mác, dài 1,2 -1,8mm, mày
0,5-0,8mm dài, hình trứng, bán cấp tiểu tròn, nhẵn, màu mỡ bên lề với các sợi lông
lên đến 0,5mm dài.
Phân bố và sinh thái:
Pakistan (Punjab & Kashmir); khắp Ấn Độ về phía đông tới khu vực Đông
Nam Á.
Chít mọc rất khỏe, sinh trưởng và phát triển nhanh. Có khả nảng tái sinh rất
mạnh, chịu được khô hạn [ 16], [40].
1.2.3. Thông hai lá (Thông nhựa) Pinus merkusii Jung.et De Vriese. 1845
Đặc điểm hình thái:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 13
Cây gỗ lớn cao 30-35m, đường kính 60-80cm, chiều cao dưới cành 15 -20 (-
25)m, đường kính thân 40-50 (-70)cm chiều cao dưới cành. Vỏ dày mầu nâu xám
phía gốc, màu đỏ nhạt ở phía trên. Những cành lớn ở phía dưới thường nằm ngang,
những cành ở phía trên mọc chếch. Lá hình kim, họp thành từng đôi, dài 15-25cm,
mảnh, thô, cứng, màu xanh thẫm, gốc lá hình ống, có bẹ dài 1-2cm, sống dai. Mặt
cắt ngang lá có 2-3 ống nhựa ở giữa hoặc ở trong thịt lá. Nón mọc đơn độc hoặc
thành từng đôi, hình trứng thuôn, dài 5 -11cm, gân như không cuống. Vẩy ở quả nón
non năm thứ nhất không có gai. Đến năm thứ hai quả nón có dạng hình trứng thuôn,
hoặc hình trụ. Mặt vẩy hình thoi, cạnh sắc, mép trên dày và hơi lồi, phía dưới hơi
dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa. Hạt nhỏ, hình trái xoan, có cánh dài 1,5 -2cm.
Phân bố và sinh thái:
Phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt
Nam tìm thấy ở các vùng đất cát, một số vùng đất ở Lai Châu, Sơn Lam Bắc Thái,
Hà Bắc, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình , Thừa Thiên
Huế, Kon Tum và Lâm Đồng.
Thông nhựa thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình
năm 22-250C, cao nhất tuyệt đối 40 0C. Lượng mưa trung bình năm 1500mm tr ở lên,
độ ẩm tương đối của không khí là 80 -84%.
Thông nhựa là loài cây dễ tính, trong tự nhiên mọc được ở nơi đất xấu, khô
kiệt, các loài cây khác không mọc được thì loài cây này mọc thuần loài và sinh
trưởng bình thường Thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước,
thoáng, độ pH từ 4,5-5,5. Không ưa đất sét nặng, đất kiềm, đất đá vôi.
Thông nhựa là cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bỏng nhẹ, xanh
quanh năm, tỉa cành tự nhiên kém. Rễ rất phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8 - 10m,
rễ cọc đâm sâu rễ có nấm cộng sinh. Thông nhựa sinh trưởng chậm, đặc biệt lúc
nhỏ, sau 4-5 năm cây cao khoảng 1,5- 2m, đường kính 3-4cm. Ngoài 10 tuổi mọc
nhanh hơn, mỗi năm sinh trưởng được một vòng cành. Cây bắt đầu ra hoa từ tuổi
10-12. Ra hoa tháng 5-6, tháng 10-11 năm sau quả chín. Nón quả không rụng,
không có khả năng tái sinh bằng chồi [ 36], [40].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 14
1.2.4. Cây xoan Melia azedarach L.
Đặc điểm hình thái:
Cây gỗ, cây trưởng thành cao 7 -12m. Lá kép lông chim, lá dài tới 50cm, mọc
so le, cuống lá dài với 2 hoặc 3 nhánh lá phức mọc đối, các lá chét có màu lục sẫm
ở mặt trên và xanh nhạt hơn ở mặt dưới. Mép lá có khía răng cưa. Cụm hoa chùm
hay chuỳ. Hoa xoan 4 - 5 cánh, sắc tía nhạt hoặc tím hoa cà, mọc thành chùm, lưỡng
tính, nhị đính lại tạo thành ống bao phấn nằm ở mặt trong, tuyến mật giữa nhị và
nhụy, giữa các bao phấn có tuyến lồi hoặc phiến dạng cánh hoa. Bộ nhụy gồm 4-5
lá noãn hợp bên, bầu trên, một vòi. Trái xoan loại quả hạch, to cỡ hòn bi, vỏ có màu
vàng nhạt khi chín, không rụng ngay mà giữ trên cành suốt mùa đông, trái dần
chuyển sang màu trắng. Hạt thường có áo hạt (tử y).
Phân bố và sinh thái:
Việt Nam, Trung Quốc và Lào.
Ở Việt Nam, xoan là loài cây bản địa, xuất hiện ở hầu hết các tỉnh từ Bắc vào
Nam. Loài cây ưa sáng, tái sinh ở các vùng đất chuyển đổi canh tác. Cây phù hợp
với khí hậu gió mùa, phát triển mạnh vào mùa mưa. Chồi v à hoa xuất hiện vào đầu
mùa xuân. Cây tăng trưởng nhanh, cao 8-10m và đường kính 15-20cm sau 5 năm
trồng, và đường kính lên tới 30cm sau 10 năm tuổi. Hoa nở vào tháng 2 -3.
Xuất hiện ở những vùng đất thấp và trung du (nơi có độ cao so với mặt nước biển
tới hơn 2000m và có lượng mưa hàng năm từ 600-1000mm). Cây tăng trưởng nhanh, tồn
tại trong khoảng thời gian 20-30 năm, nhiều chồi, không chịu bóng [36], [40].
1.2.5. Ba bét Nam Bộ Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.Arg./ 1865.
Đặc điểm hình thái: Corton paniculatus Lamk.1786, Echinus triculus Lour.
1790; Mallotus cochinchichinensis Lour., 1790. – Bục bạc, Ba bét Nam Bộ, bai bái,
bùm bụp nâu, bùng bục nâu, ba bét nam bộ, bạch thu.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 15
Cây gỗ nhỏ, cao 10-15m, đường kính lên đến 20cm. Thân cây hình trụ,
cuống là có lông màu hung đỏ, cành cây nhỏ, vỏ trắng sám, vỏ bên trong màu hồng
với gân lá màu trắng. Lá hình thoi, không phân thùy, cuống 5-15cm, cuống lá mảnh,
dài, bên dưới màu trắng bạc. Cụm hoa đực 11-30cm phân nhánh nhiều, hoa đực có
gai, màu trắng. Cụm hoa cái 8-33cm, không phân nhánh, màu hung đỏ. Quả dày,
dài 2-4mm, đường kính quả 6-7mm, hạt nhỏ, màu đen.
Phân bố và sinh thái:
Loài cây đặc hữu ở Việt nam. Phân bố rộng ở nhiều tỉnh từ Nam tới Bắc của
Việt Nam, tập trung chủ yếu: Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên,
Quảng Bình, Đồng Nai, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
Là cây ưa sáng và phát triển nhanh, cây tiên phong trong việc chuyển đổi
canh tác đất, là một loài rất phổ biến trong rừng tái sinh ở phía Bắc của Việt Nam.
Hoa nở vào tháng 5 và 6, ra quả vào tháng 11 và 12 của năm [36], [40].
1.2.6. Cây keo lá tràm (Tràm bông vàng) Acacia auriculiformis Cunn
Keo lá tràm là cây lá rộng thườn g xanh. Trong điều kiện bình thường cây cao
bình quân 12-20m, đường kính 30-40cm; nơi điều kiện thuận lợi có thể cao 30m
hoặc hơn, đường kính 50cm hoặc hơn. Rễ cây keo lá tràm có nhiều nốt sần chứa vi
khuẩn cố định đạm (Rhizobium) nên có khả năng lớn về cả i tạo đất; tán lá cây Keo
lá tràm phát triển cân đối, rễ phát triển sâu.
Phân bố và sinh thái:
Australia, Indonesia, Malaysia, Srilanka, Ấn độ và Việt Nam. Ở Việt Nam
được trồng rộng rãi nhiều tỉnh từ Bắc tới Nam.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 16
Cây keo lá tràm có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cây ưa sáng
và chịu đựng được khô hạn, có khả năng cải tạo đất, cây có thể trồng với
nhiều loại đất: đất cát ven biển, đất đỏ bazal, đất phù sa và đất phù sa cổ. Cây
trồng thành công ở nhiều vùng, khi mà mùa mưa kéo dài 6 tháng và lượng
mưa hàng năm từ 1000-2000mm. Chịu được đất xấu và độ pH từ 3 -9, phân bố từ
độ cao 800m so với mặt nước biển. Rễ cây phát triển sâu. Hoa và quả xuất hiện vào
tháng 7 tới tháng 10. Ở nhiều nơi, cây có thể ra hoa và quả quanh năm [36], [40].
1.2.7. Keo tai tượng Acacia mamgium Wild
Đặc điểm hình thái:
Cây gỗ lớn cao 10 - 15 m, vỏ xám; nhánh non có 3 cạnh to, cao, không lông.
Cuống dạng lá (diệp thể) to, mỏng, không lông, dài đến 20 cm, rộng 5 cm với 4 gân
chính; phần gốc thon hẹp dạng cuống dài 2 cm. Cụm hoa cao 10 cm, ở nách lá. Quả
dài, xoắn nhiều vòng, rộng 6 mm.
Phân bố và sinh thái:
Cây có nguồn gốc vùng đảo Queenslands, phía Bắc Australia, phía Nam
New Guinea và một số vùng đảo phía Bắc Indonesia. Ngày nay, cây được trồng
nhiều ở phía Nam và Tây Nam Châu Á. Việt Nam trồng cách đây khoảng 30 -40
năm.
Thích hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình năm 29 – 30oC, nhiệt
độ bình quân tháng nóng nhất 31 -34oC, tháng lạnh nhất 14- 16oC. Sinh trưởng tốt
trên đất bồi tụ, dốc tụ sâu, ẩm, tốt. Trên đất nghèo dinh dưỡng, chua có độ pH 4-5
vẫn sống song sinh trưởng kém. Có thể trồng ở những nơi có lượng mưa từ 1500 -
2500mm/năm. Sinh trưởng tốt ở các tỉnh miền trung từ Quảng Bình trở vào.
Keo Tai tượng là cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, có khả năng tái sinh bằng
hạt và chồi mạnh. Keo tai tượng trồng 5 -6 năm bắt đầu ra hoa, thường thu hái ở
những lâm phần 8 tuổi trở lên, chu kỳ sai quả 2 năm [36], [40].
1.2.8. Cỏ Vetiver Vetiveria zizanioides (L.) Nash
Đặc điểm hình thái:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 17
Dạng thân cọng, chắc, đặc, cứng và hoá gỗ. Cỏ Vetiver mọc thành bụi dày
đặc. Từ gốc rễ mọc ra rất nhiều chồi ở các hướng. Thân cỏ mọc thẳng đứng, cao
trung bình 1,5-2m. Phần thân trên không phân nhánh, phần dưới đẻ nhánh rất mạnh.
Lá đơn, mọc cách; bẹ lá dài 10-12cm, dẹt, phiến lá, dài khoảng 45-100cm, rộng
khoảng 6-12mm, chóp lá nhọn. Cụm hoa dạng chùy ở đỉnh ngọn, dài 15-40cm,
bông chét nhiều, xếp thành 6-10 vòng không đều nhau trên cuống cụm hoa; mỗi
bông nhỏ mang 2 hoa; hoa phía dưới không cuống, hoa phía trên có cuống, cỡ 3,5-
5,5m; mày hình mác, nguyên hoặc có 2 thùy, chóp có mũi; mày ngoài có gai ở sống
lưng; mày trong hình bảy. Nhị 3, bao phấn dài 2mm; bầu nhẵn, vòi nhụy 2. Quả
dĩnh nhỏ. Cỏ Vetiver không bò lan, thân rễ đan xen nhau và có thể phát triển rất
nhanh. Do đó, hệ thống rễ cỏ vetiver không mọc trãi rộng mà lại cắm thẳng đứng
sâu vào trong đất, kể cả rễ chính, rễ thứ cấp hoặc rễ dạng sợi. Rễ có dạng chùm
không mọc trải rộng mà lại cắm thẳng đứng sâu 3-4m, rộng đến 2,5m sau hai năm
trồng.
Phân bố và sinh thái:
Cỏ Vetiver hiện được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như
Châu Phi nhiệt đới (Ethiopia, Nigeria...), Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia,
Indonesia, Philippines, Thái Lan...), Châu Úc, Trung và Nam Mỹ (Colombia...), Bắc
Bộ và Trung Bộ Việt Nam. Ở Việt Nam, cỏ Vetiver được gọi là cỏ Hương Lau, cỏ
Hương Bài. Mùa hoa, quả tháng 5-8.
Cỏ Vetiver chịu được những biếng đổi lớn về khí hậu như hạn hán, ngập úng
và khoảng dao động nhiệt độ rất rộng từ -220C-550C. Thích nghi được với nhiều
loại đất có độ pH dao động từ 3,3-12,5. Có khả năng hấp thụ rất cao các chất hòa
tan trong nước như: N, P và các nguyên tố kim loại nặng có trong nước bị ô nhiễm,
có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ,... Cỏ mọc tốt
trên nhiều loại đất chua phèn, đất kiềm, đất mặn và đất chưa nhiều Mg, Al, Mn, kim
loại nặng (As, Cd, Pb,...). Là loài cây tiên phong ở những vùng đất xấu, giúp hạn
chế được sạt lở, xói mòn,... [16], [33], [40].
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 18
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Bãi thải Chính bắc Núi Béo thuộc địa phận Thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng
Ninh. Vị trí địa lí của khu vực bãi thải như sau:
- Phía Đông giáp với mỏ than Hà Tu;
- Phía Tây giáp với mỏ than Hà Lầm;
- Phía Nam giáp với mỏ Giáp Khẩu;
- Phía Bắc một phần giáp mỏ Hà Lầm; một phần giáp mỏ Núi Béo.
1.3.1.2. Điều kiện khí tượng
Khu vực mang đặc điểm của khí hậu vùng Đông Bắc, một năm chia làm 2
mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, mùa này thường nắng
nóng mưa nhiều với các trận mưa rào to. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
tiết trời hanh khô, có mưa phùn gió rét.
a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24 oC;
- Nhiệt độ trung bình cao nhất là: 25,6 oC;
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất là: 20,2 oC;
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40,7 oC;
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 5 oC.
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm 2005 -2011 (oC)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tháng 1 15,8 17 16,2 15,1 15,4 17,3 12,8
Tháng 2 17,3 18,2 20,1 13,1 21,4 19,2 16,4
Tháng 3 18,3 19 20,5 20 20,5 20,6 16,3
Tháng 4 23,4 24,2 22,4 24,1 23,5 22,6 22,5
Tháng 5 28,1 26,5 26,4 26,9 26,3 27,3 26
Tháng 6 29 28,8 29,2 27,6 29,2 29,4 28,9
Tháng 7 28,5 28,9 29,3 28,6 29 29,9 28,9
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 19
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tháng 8 27,8 27,3 28,5 27,8 29,2 27,7 28,1
Tháng 9 27,8 27,2 26,8 27,7 28,2 27,8 27,1
Tháng 10 25,5 26,5 25,4 26,6 25,9 25,1 24
Tháng 11 22,2 23,9 20,5 21,5 20,9 21,7 23,2
Tháng 12 16,7 18,8 20,0 18,1 18,8 19,1 17
TB năm 23,4 23,9 23,8 23,1 24,0 24,0 22,6
(Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh)
b. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình năm: 82%. Độ ẩm tương đối tương đối thấp, giá trị này
thường thấp vào các đợt gió mùa ở đầu và cuối mùa Đông (trong những tháng đó có
tới 30% số ngày có độ ẩm <50%).
Bảng 1.2: Độ ẩm tương đối trung bình các tháng năm 2005-2011 (%)
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tháng 1 80 81 71 81 73 86 75
Tháng 2 89 87 85 74 87 86 87
Tháng 3 87 89 90 85 86 82 85
Tháng 4 87 86 81 84 86 89 85
Tháng 5 83 81 80 80 83 86 82
Tháng 6 87 85 82 87 81 83 86
Tháng 7 86 84 82 84 83 81 86
Tháng 8 87 87 83 87 82 87 86
Tháng 9 83 78 80 83 81 86 82
Tháng 10 77 83 75 78 80 73 80
Tháng 11 87 81 67 72 71 71 80
Tháng 12 72 78 81 74 78 78 71
TB năm 83,8 83,3 79,8 80,8 80,9 82,0 82,1
(Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh)
c. Lượng mưa:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 20
Khu vực mang đặc điểm của khí hậu vùng Đông Bắc, một năm chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến thán g 10 trong năm. Vào mùa
mưa khí hậu thường nắng nóng, mưa rào đột ngột và chịu ảnh hưởng của các cơn
bão từ biển Đông kéo vào. Lượng mưa thay đổi từ 1.250 2.850 mm, tập trung vào
tháng 6 đến tháng 9.
Thời kỳ này có đợt mưa kéo dài từ 3 4 ngày với vũ lượng tổng cộng 400
500 mm.
Lượng mưa trung bình trong tháng lớn nhất tại trạm Hòn Gai: 536,4 mm.
Lượng mưa lớn nhất trong tháng tại trạm Hòn Gai: 1.257mm.
Lượng mưa nhỏ nhất trong năm tại trạm Hòn Gai : 1.027 mm.
Lượng mưa trong năm lớn nhất là: 3.300,8 mm (năm 1927).
- Mùa khô: Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Hướng gió
Bắc và Tây Bắc, không khí khô ráo, độ ẩm nhỏ, độ ẩm trung bình từ 30% 40%.
Nhiệt độ trung bình thay đổi từ 15oC 18oC. Những ngày giá rét nhiệt độ có thể
xuống tới 5oC. Thời gian này thường có gió mùa Đông Bắc cùng với mưa phùn, giá
rét và sương mù. Lượng mưa tối đa trong suốt mùa khô không quá 89 mm.
Theo tài liệu đo mưa tại trạm Hòn Gai (hiện nay là trạm Bãi Cháy) từ năm
1970 đến 1996, lượng mưa trong năm lớn nhất là 2.915,4mm (năm 1973) lượng
mưa nhỏ nhất 1.160,5 mm (1997) lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000mm, lượng mưa cao nhất tập trung vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
d. Nắng:
Số giờ nắng trung bình năm quan trắc được tại thành phố Hạ Long là 1.543,8
giờ.
e. Gió, bão, giông:
Mùa đông từ tháng 10 – tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 -4 đợt, mỗi đợt từ 5 – 7 ngày. Mùa hè tháng 5
đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 –
3,4m/s.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 21
Tốc độ gió lớn nhất thường khi có giông bão. Trong các đợt gió mùa Đông
Bắc thời điểm đầu đợt cũng hay xảy ra gió lớn và có thể tác động gây bụi nhiều tại
bãi thải và khai trường.
- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng trung bình 5 – 6 cơn
bão, năm nhiều có tới 9 – 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 – 9, cá biệt đã có những trận
bão cấp 12; tháng 7 – tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Có
những cơn bão đổ b ộ vào gây ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng có cơn bão chỉ gây
ảnh hưởng gián tiếp. Theo điều tra thống kê thì tác động trực tiếp hay gián tiếp đều
chịu ảnh hưởng với những mức độ khác nhau. Cơn giông thường xảy ra trong mùa
hạ, trung bình mỗi tháng có 5 ngày; các tháng 6, 7, 8 mỗi tháng có thể có tới 10
ngày.
1.3.1.3. Điều kiện về thủy văn
- Suối Hà Tu chảy theo hướng Tây - Đông, bắt nguồn từ khai trường vỉa 14 -
Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin, chảy qua phường Hà Trung, Hà Tu và
chảy vào Hồ Khe Cá. Hiện nay, suối Hà Tu đã được xây kè hai bên, từ khai trường
vỉa 11 - Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin (khu 4 phường Hà Tu) đến Hồ
Khe Cá. Lưu lượng suối Hà Tu: 3,6 lít/s 280,5 lít/s.
+ Miền cấp nước của suối Hà Tu là khu vực mỏ Hà Tu, Núi Béo và nước thải
sinh hoạt của dân cư quanh khu vực. Do quá trình khai thác đã làm thay đổi lớp phủ
bề mặt nên khả năng giữ nước kém, hầu hết nước mưa chảy tràn đều đưa ra suối Hà
Tu do đó lưu lượng nước trên suối đã bị thay đổi so với nguyên thuỷ.
+ Mặt khác, trong mùa mưa nước được bơm từ moong khai thác công trường
vỉa 11, vỉa 14 sẽ làm tăng lưu lượng nước trên suối này. Nói chung, chế độ thuỷ văn
của suối Hà Tu bị ảnh hưởng bởi quá trình khai thác của Mỏ.
- Hồ Khe Cá nằm ở phía Đông phường Hà Tu, cách vịnh Hạ Long khoảng 1
km. Hồ là nơi tiếp nhận nước của suối Hà Tu và nước mặt, nước sinh hoạt của khu
vực dân cư phường Hà Tu. Nước sau Hồ Khe Cá sẽ được chảy ra vịnh Hạ Long.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 22
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu nằm trong địa bàn thành phố Hạ Long. Dân cư lân cận
khá đông, chủ yếu là công nhân viên chức, công nhân mỏ và kinh doanh buôn bán
nhỏ,… thành phần dân cư chủ yếu là người Kinh và một số dân tộc ít người khác.
Theo kết quả báo cáo tình hình kinh tế xã hội thành phố Hạ Long cho thấy:
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tình hình sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn Thành phố tiếp tục ổn định. Giá trị sản xuất
công nghiệp - thủ công nghiệp địa phương 6 tháng đạt 545 tỷ đồng, đạt 49,5% kế
hoạch năm, bằng 110% so với cùng kỳ.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Giá trị sản xuất nông nghiệp 6
tháng đạt 20,89 tỷ đồng đạt 52,23% kế hoạch, bằng 90% so với cùng kỳ. Diện tích
gieo trồng thực hiện 827 ha, trong đó diện tích trồng: rau 359 ha, màu 138 ha, lúa
330 ha.
+ Chăn nuôi: Thành phố đã chỉ đạo tăng cường an toàn sinh học trong chăn
nuôi, phòng chống dịch cúm gia cầm; Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y tại các khu giết mổ tập trung của Thành phố.
+ Lâm nghiệp: Tổ chức thực hiện Tết trồng cây xuân Nhâm Thìn năm 2012;
Tập trung chỉ đạo các đơn vị chức năng, các chủ rừng thường xuyên kiểm tra,
phòng, chống cháy rừng, làm tốt công tác dọn vệ sinh thực bì phòng cháy rừng
trong mùa hanh khô 2011-2012.
+ Thuỷ sản: Giá trị sản xuất thuỷ sản 6 tháng đạt 26,62 tỷ đồng, bằng 49% kế
hoạch năm, 100% so với cùng kỳ; sản lượng thuỷ sản đạt 1.231 tấn, trong đó: khai
thác đạt 965 tấn, nuôi trồng đạt 266 tấn; chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý tàu
cá, hướng dẫn các hộ nuôi trồng thuỷ sản tăng cường các biện pháp phòng, chống
rét cho động vật thuỷ sản nuôi.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch:
+ Về Thương mại: Tình hình thị trường trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2012
có nhiều yếu tố bất lợi do: giá cả vật tư đầu vào, lãi suất ngân hàng ở mức cao, thị
trường bất động sản đóng băng, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn,…
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 23
+ Về du lịch: Thành phố tích cực triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
thêm nhiều tuyến, điểm du lịch. Tổng số khách du lịch đến Thành phố đạt 2,1 triệu
lượt khách, tăng 8% so cùng kỳ; trong đó khách quốc tế là 1,05 triệu lượt khách, tăng
3% so với cùng kỳ; doanh thu đạt 1.039 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2011.
- Công tác giáo dục: Hiện thành phố có 38/72 trường đạt chuẩn quốc gia,
gồm: 11 trường Mầm non, 16 trường Tiểu học, 12 trường trung học cơ sở, 02
trường trung học.
- Công tác y tế và kế hoạch hóa gia đình:
+ Duy trì tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên người và gia súc, gia cầm,
xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, hướng dẫn các cơ quan đơn vị triển
khai phòng chống dịch xuân hè 2012.
+ Tổng số lượt khám chữa bệnh: 66.134 lượt, trong đó khám cho trẻ em dưới
6 tuối là 7.266 lượt. Không có tai biến trong chuyên môn.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 24
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐể thực hiện được các nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như sau:
2.1.1. Phương pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu [4], [17]
Phương pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu đã có liên quan đến khai
thác than, các vấn đề liên quan đến bãi thải sau khai thác than làm cơ sở cho nghiên
cứu như sau:
- Các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,… được thu thập tại các
phòng ban, sở TNMT tỉnh Quảng Ninh, niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh và các
tài liệu liên quan khác..
- Các tài liệu liên quan đến sản xuất khai thác than, các vấn đề bãi thải được
thu thập tại: Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin, Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường – Vinacomin và các tài liệu liên quan đến khai thác than.
2.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa [4], [5], [17], [21]
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa để thu thập thông tin và số liệu cần
thiết phục vụ cho đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật, hiện trạng bãi thải từ đó
xác định và xây dựng hướng nghiên cứu, giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
1. Khảo sát, đo đạc khí hậu trên bề mặt bãi thải theo quy trình điều tra khảo
sát tiểu khí hậu vùng của Tổng cục khí tượng thủy văn.
2. Khảo sát, lấy mẫu đất để đánh giá môi trường đất được áp dụng theo quy
định chung của phương pháp lấy mẫu phân tích tính chất hóa học và vật lý của đất
theo các TCVN 4046:1985- Đất trồng trọt – Phương pháp lấy mẫu và TCVN
5297:1995- Chất lượng đất – Lấy mẫu – yêu cầu chung:
- Tại các vị trí lấy mẫu, gạt bỏ lớp đất bề mặt.
- Lấy lớp đất cách bề mặt từ 10 -20cm.
- Mẫu được đánh dấu, ký hiệu đúng quy định.
3. Điều tra, khảo sát phân tích tổ thành thảm thực vật tự nhiên trên bãi thải
theo quy trình điều tra thực vật của trường Đại học Lâm nghiệp làm cơ sở cho việc
chọn loài cây trồng thử nghiệm.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 25
- Thời gian tiến hành khảo sát thực địa và thử nghiệm trồng cây được tiến
hành từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2012.
2.1.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu vật lý, hóa học tại Phòng thí nghiệm phân
tích Môi trường - Trung tâm nghiên cứu quan trắc và mô hình hóa Môi trường Hà
Nội. Các mẫu đất được phân tích các chỉ tiêu sau:
- Phân tích kim loại nặng: Sau khi xử lý mẫu đất theo quy trình tiêu chuẩn,
phân tích dung dịch thu được phân tích kim loại nặng trên máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử (AAS).
- Chỉ tiêu vật lý: Thành phần cơ giới đất được phân tích theo phương pháp
ống hút Robinson
- Chỉ tiêu hóa học:
+ pH: Đo bằng pH-meter trong huyền phù, tỷ lệ đất: dung dịch là 1:2,5 (dung
dịch KCl 1M).
+ Hàm lượng mùn: Xác định bằng phương pháp Tiurin.
+ N dễ tiêu: Phương pháp kenđan (Kjeldahl).
+ P dễ tiêu: Phương pháp Oniani.
+ K dễ tiêu: Xác định bằng phương pháp Matlova: Sử dụng dịch chiết amon
axetat 1M ở pH = 7, xác định hàm lượng K trong dung dịch bằng Quang kế
ngọn lửa
2.1.4. Phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng[21]
1. Bố trí thử nghiệm trồng cây theo phương pháp sinh thái thực nghiệm,
phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng như sau:
Đề tài thử nghiệm với bổ sung các vật liệu sau: tro nhà máy điện, đất đá thải
sau sàng, đất màu và tro rơm. Cây con được ươ m trồng tại Trung tâm kỹ thuật bảo
vệ rừng I – Quảng Ninh, khi cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn sẽ được mang trồng thử
nghiệm trực tiếp trên bãi thải.
- Phương thức trồng: Trồng xen kẽ giữa các loài Chít, Le, cỏ Vetiver với các
loài cây (Xoan, Thông, Keo và Ba bét Nam Bộ) như sơ đồ hình 2.1.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 26
- Làm đất: Hố được cuốc kích thước 40x40x40cm theo đường đồng mức, hố
trồng giữa các hàng được bố trí so le nhau kết hợp bón lót 100g -200g NPK/hố.
- Cách trồng: Dùng cuốc hoặc tay moi 1 lỗ ở giữa hố vừa đủ đặt bầu cây có
chiều sâu cao hơn chiều cao của túi 1 -2cm. Rạch bỏ 1/3 vỏ bầu ở phía dưới đặt bầu
cây ngay ngắn trong lòng hố, bổ sung vật liệu theo các CT1, CT2, CT3 và CT4 sau
đó vun đất quanh gốc cây cao hơn mặt hố 5 -10cm.
- Mật độ trồng cây:
+ Trồng cây với mật độ 2.500 cây/ha, với cự ly 2mx2m (hàng cách hàng 2m,
cây cách cây 2m).
+ Trồng cỏ với mật độ 6.600 khóm/ha, với cự ly 1,2mx1,2m (hàng cách hàng
1,2m, cây cách cây 1,2m).
+ Cây trồng trong mỗi khối có kích thước 6mx6m, mỗi lô có 12 khối , được
bố trí thử nghiệm trồng cây như sơ đồ hình 2.1.
+ Diện tích trồng cây thử nghiệm 1,5ha.
Các công thức bố trí thử nghiệm:
- Công thức 1: Tro nhà máy điện (PSA, 0,06%), bón lót 100g NPK/hố.
- Công thức 2: Vật liệu mịn (W), bón lót 100g NPK/hố.
- Công thức 3: Đất (F M): đất màu từ độ sâu khai khoáng khoảng 20cm (10%),
bón lót 100g NPK/hố.
- Công thức 4: Tro rơm (CRS, 0,03%), bón lót 100g NPK/hố.
Sơ đồ bố trí thử nghiệm như sau:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 27
Ký hiệu:
C: Kiểm soát Tro nhà máy điện (PSA)
1-6 ô Vật liệu mịn (W)
Đất (FM) Tro rơm (CRS)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí thử nghiệm trồng cây
Tương tự bố trí thử nghiệm các lô đối với Keo lá tràm, keo tai tượng, cỏ
Vetiver và Chít như sơ đồ trên.
- Khu vực bề mặt bãi thải: bố trí trồng theo đám các loài cây so le theo sơ đồ 3.1.
- Phần sườn và chân bãi thải: Dốc nguy hiểm, trồng thành từng khóm và chủ
yếu trồng các loài cỏ Vetiver, Le và Chít nhằm mục đích hạn chế sự rửa trôi, xói
mòn, trượt lở đất.
2. Thu thập số liệu trong các ô tiêu chuẩn.
- Đếm toàn bộ số cây trồng và số cây chết trong ô tiêu chuấn để tính tỷ lệ
sống của mỗi loài.
2.1.5. Xử lý, tính toán số liệu theo phương pháp thống kê toán học được thực
hiện trên máy vi tính chương trình excel.
- Xác định tỷ lệ cây sống, cây chết:
cây sống
Tỷ lệ cây sống (%) = x 100
số cây được trồng ( gồm cả cây sống và cây chết)
C 1 2 3 4 5 6
Xoan Xoan Ba bétNam Bộ
Xoan Le Le
Ba bétNam Bộ
Ba bétNam Bộ
Le Le Xoan Ba bétNam Bộ
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 28
2.1.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp [4], [17]
Dựa vào các số liệu thứ cấp và số liệu phân tích trong phòng thí nghiệm,
khảo sát thực tế, thử nghiệm trên trên bãi thải để tiến hành thống kê, phân tích, đánh
giá các ảnh hưởng của môi trường của bãi thải, lựa chọn trồng cây trên bãi thải một
cách khách quan.
Quá trình tiến hành nghiên cứu của đề tài theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quá trình tiến hành nghiên cứu của đề tài
Thông tin về thực vật trên bãithải
Thông tin về:- Điều kiện tự nhiên kinh, KTXH- Tình hình khai thác than- Đổ thải, cấu trúc đất đá trên bãi thải
- Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu (địachất, hiện trạng khai thác than, thành phần, đặcđiểm bãi thải, tài nguyên sinh vật, chất lượngmôi trường,…)
- Lựa chọn các loài cây trồng trên bãi thải- Lựa chọn các biện pháp kỹ thuật trồng cây trên
bãi thải- Xác định tỷ lệ sống của các loài cây- Định hướng chung
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN3.1. Kết quả điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Cấu tạo địa chất chung khu vực bãi thải Chính Bắc có dạng một nếp lõm
lệch. Trục nếp lõm chạy theo hướng gần Đông Bắc -Tây Nam. Độ dốc của các cánh
rất khác nhau. Cánh Tây Nam dốc từ 30o45o, có chỗ dốc đến 50 o60o, cánh Tây
Bắc có độ dốc từ 20 o30o. Trong địa tầng bao gồm các lớp đất đá chủ yếu sau:
- Lớp phủ đệ tứ.
Thành phần chủ yếu là sét và sét pha lẫn cuội sỏi, đá gốc phong hoá. Chiều dày
tầng phủ đệ tứ thay đổi từ 35 m trên các sườn đồi và từ 510 m ở các thung lũng.
- Cuội sạn kết
Dưới lớp phủ đệ tứ thường là các lớp cuội sạn kết dày, cấu tạo khối có màu
từ xám trắng, xám đục đến phớt hồng. Cuội sạn kết chiếm khoảng 35,4% toàn bộ
địa tầng. Thành phần khoáng vật tạo đá chủ yếu là mảnh vụn Thạch anh, Quắc zít,
Silic, muscovich chiếm từ 8090%. Xi măng gắn kết là silic dạng lấp đầy. Tính
chất cơ lý của cuội, sạn kết theo kết quả thí nghiệm được tổng hợp trong bảng 3.1.
- Cát kết
Cát kết là thành phần phổ biến thứ 2 trong địa tầng với tỷ lệ khoảng 30,8%.
Cát kết có màu xám trắng đến nâu vàng. Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch
anh, ngoài ra còn có Quăc zít hoặc mica. Hàm lượng mảnh vụn chiếm từ 8090%,
kích thước hạt không đều. Xi măng gắn kết chủ yếu là sét ở dạng lấp đầy. Cát kết
cấu tạo dạng khối, phân lớp dày, rắn chắc. Tính chất cơ lý của Cát kết được tổng
hợp trong bảng 3.1.
- Bột kết
Trong địa tầng nền của khu vực, bột kết chiếm 20,0%. Bột kết phân bố chủ
yếu ở vách trụ các vỉa than. Bột thường có màu xám đen. Thành phần khoáng vật
chủ yếu là sét, xerixitclori t, thạch anh, kiến trúc kiểu cơ sở, cấu tạo dạng khối, phân
lớp song song có chiều dày trung bình đến mỏng. Tính chất cơ lý của bột kết tổng
hợp trong bảng 3.1.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 30
- Sét kết
Trong địa tầng có mặt của sét kết, sét kết than chiếm dưới 12%. Trong đó sét
kết chiếm khoảng 10%, sét kết than chiếm 1,5%.
Sét kết có màu nâu xám đen đến đen, cấu tạo dạng phân lớp mỏng, thành
phần khoáng vật chủ yếu là sét thô đến xerixit, clorit, thạch anh. Sét kết phân bố chủ
yếu ở vách trụ vỉa và trong các lớp đá kẹp giữa các phân vỉa .
Sét kết than có màu đen cấu tạo dạng phân lớp mỏng có lẫn vật chất than –
Sét kết than phân bố ở vách và trụ, các vỉa than thường là các lớp mỏng chuyển tiếp
từ sét kết đến than. Sét kết than thường mềm bở, vụn nát, độ bền thấp chỉ phân bố ở
một số vị trí nhất định phổ biến là kẹp trong các phân vỉa.
Bảng 3.1: Tổng hợp tính chất cơ lý của đất đá nền bãi thải Chính BắcLoạiđá Tỷ lệ
phân bố
(%)
Trọng
lượng thể
tích
(T/m3)
Tỷ
trọng
(T/m3)
Cường độ
kháng nén
n,
(KG/cm2)
Cường độ
kháng kéo
K,
(KG/cm2)
Lực dính
kết C,
(KG/cm2)
Góc
ma sát
trong
,độ
Cuội
sạn kết35 2,61 2,68 840 70 340 35,20
Cát kết 30 2,65 2,69 962 114 313 34,00
Bột kết 20 2,66 2,71 570 55 70 29,00
Sét kết 10 2,60 2,69 467 17 28 28,00
3.1.2. Hiện trạng khai thác than
3.1.2.1. Hiện trạng khai thác than lộ thiên
Theo thống kê, sản lượng khai thác lộ thiên trong những năm qua chiếm
khoảng 55 - 65% tổng sản lượng than khai thác của toàn ngành.
Hiện nay ngành than có 5 mỏ lộ thiên lớn sản xuất với công suất trên 2 triệu
tấn/năm (Cao Sơn, Cọc 6, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo), 15 mỏ lộ thiên vừa và công
trường lộ thiên (thuộc các Công ty than hầm lò quản lý) sản xuất với công suất từ
100 700 ngàn tấn/năm và một số điểm khai thác mỏ nhỏ và lộ vỉa với sản lượng
than khai thác nhỏ hơn 100 ngàn tấn/năm.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 31
Bảng 3.2: Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác lộ thiên giai đoạn
20032009 ([11], [12])
Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009Tổng
cộng
1Than nguyên
khai
Triệu
tấn19,8 27,11 34,54 40,8 43,1 42,9 43,9 252,15
Trong đó: lộ
thiên
Triệu
tấn12,98 17,33 22,06 24,5 26,79 25,33 25,76 154,75
2 Tỷ trọng % 66 64 64 60 62 59 59 63
3 Đất đá bócTriệu
m3 87,18 122,74 165,0 193 211 216,4 208,7 1198,1
4Hệ số bóc đất
đám3/tấn 6,7 7,1 7,5 7,8 7,9 8,48 8,0 53,48
Trong các năm qua Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã
thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ, cải thiện tình trạng kỹ thuật và công nghệ do
quá khứ để lại tại các mỏ lộ thiên như sau:
- Chỉ đạo và giao chỉ tiêu hệ số bóc đất đá cho các công ty, các mỏ, cải thiện
dần các thông số của HTKT do các năm trước thu hẹp sản xuất.
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ đào sâu đáy mỏ bằng máy
xúc thuỷ lực gàu ngược đối với các mỏ kha i thác dưới mức thoát nước tự chảy.
- Đã nghiên cứu và áp dụng thành công HTKT khấu theo lớp đứng cho hầu
hết các mỏ.
- Đã nghiên cứu và bước đầu đưa vào áp dụng công nghệ và thiết bị khai thác
chọn lọc, nâng cao chất lượng và giảm tổn thất than.
- Các khâu chủ yếu trong quy trình công nghệ khai thác đã được đầu tư trang
thiết bị hiện đại và đồng bộ như:
+ Công tác khoan lỗ mìn, nạp mìn bằng máy khoan, xe nạp mìn của các nước
tiên tiến đang sử dụng.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 32
+ Máy xúc thuỷ lực gầu thuận, gầu ngược, chạy diezen, có tính cơ động cao,
phù hợp với HTKT khấu theo lớp đứng, đào hào và khai thác than đáy mỏ, khai
thác chọn lọc, v.v...
+ Ôtô vận tải cỡ lớn (trọng tải 42 60 tấn), ôtô khung động (xe lúc lắc) có
khả năng leo dốc cao và bán kính đường vòng nhỏ.
Tóm lại, tình trạng kỹ thuật và công nghệ của các mỏ lộ thiên hiện nay đã
được cải thiện một bước về chất, đang tiếp tục đổi mới và dần dần đi vào nề nếp,
tiến tới phải đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật và phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường.
Vấn đề ổn định bờ mỏ hiện nay vẫn chưa giải quyết được triệt để, gây khó
khăn cho các mỏ xuống sâu. Cần nghiên cứu theo hướng ngăn ngừa các nguyên
nhân gây sụt lở như: khoan tháo nước, gia cố bờ mỏ bằng các biện pháp neo, nổ mìn
tạo biên, v.v...
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 33
Hình 3.1: Hiện trạng khai thác than
3.1.2.2. Hiện trạng khai thác mỏ than Núi Béo
Mỏ than Núi Béo đang khai thác tại công trường vỉa 14 cánh Đông, công
trường vỉa 14 cánh Tây và công trường vỉa 11, 13 mở rộng.
+ Công trường vỉa 14 cánh Đông:
Hiện tại đáy mỏ sâu nhất ở khu trung tâm mức -121m. Đất đá thải được đổ
bãi thải trong phía Đông Nam, cốt cao bãi thải +20m.
Hiện nay, than nguyên khai của vỉa 14 cánh Đông được vận chuyển về mặt
bằng nhà sàng +130, +185 phía Bắc và mặt bằng nhà sàng +32m phía Nam. Than
nguyên khai sơ tuyển được vận chuyển về nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng,
than sạch được vận chuyển tiêu thụ qua Công ty Kho vận Hòn Gai - Vinacomin.
- Công tác thoát nước được thực hiện bằng phương pháp tự chảy và bơm cưỡng
bức: Phía Tây Nam từ mức +15m trở lên nước được thoát tự chảy qua mương về
khu vực suối Hà Tu, từ mức +15m trở xuống nước được bơm bằng hệ thống bơm
cưỡng bức ra suối Lộ Phong (đến năm 2011 nước được bơm thoát ra suối Hà Tu).
+ Công trường vỉa 11 + 13:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 34
Hiện nay, mỏ đang bóc đất đá ở các tầng phía trên cao để mở rộng khai thác.
Đất đá thải được đổ ra phía Tây bãi thải Chính Bắc và bãi thải trong vỉa 14 cánh
Đông. Nước từ trên các mức thoát tự chảy +15 theo các mương thoát ra ngoài, từ
dưới mức thoát nước tự chảy được bơm cưỡng bức qua hệ thống bơm hiện có của
khai trường vỉa 14 cánh Đông. Đối với kho than +130, +170 và mặt bằng Công
trường Xây dựng – Khai thác không thể chảy trực tiếp ra suối Hà Tu mà chưa qua
xử lý nên phải chạy xuống moong, sau đó được bơm ra hệ thống xử lý nước thải sơ
bộ rồi chảy vào suối Hà Tu.
+ Công trường vỉa 14 cánh Tây:
Đáy mỏ sâu nhất ở mức -65m, mỏ đang mở rộng khai thác về phía Tây và
Bắc. Đất đá thải từ công trường vỉa 14 cánh Tây được đổ vào bãi thải trong V14
cánh Tây. Than khai thác được vận chuyển về cụm sàng mức -20, mức +9m trong
khai trường và mặt bằng mức +156 phía Đông khai trường, sau đó được chuyển đến
nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng.
- Công tác thoát nước: Các tầng từ mức +32m trở lên tại khu phía Bắc và
Đông Nam sẽ được thoát nước bằng hình thức tự chảy, các tầng từ +32 trở xuống
cùng với các tầng khu Tây Nam, Nam sẽ tập trung vào đáy hố bơm và được thoát
nước bằng phương pháp bơm cưỡng bức đến mức +32 suối Hà Tu.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 35
Hình 3.2: Kkhai trường mỏ than Núi Béo
3.1.3. Thành phần, đặc điểm chung của bãi thải ngành than
Đất đá thải của khu vực sau khi bị phá vỡ kết cấu trở nên bở rời, vỡ vụn nên
khi được đổ từ trên cao xuống và được san gạt bằng xe gạ t sẽ tạo ra lượng bụi lớn.
Trong khi đó, các mỏ khai thác than lộ thiên lại có lượng đất đá đổ và san gạt hàng
năm rất lớn nên lượng bụi phát sinh từ công đoạn này là rất lớn. Lượng bụi phát
sinh lớn sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
Hiện nay, các mỏ lộ thiên chủ yếu đều sử dụng hệ thống bãi thải ngoài với
công nghệ đổ thải sử dụng ô tô -xe gạt, khối lượng đổ thải lớn nhất tập trung tại cụm
mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả, hàng năm khoảng 60 70 triệu m3/năm. Việc đổ bãi
thải ngoài có nhược điểm cơ bản là chiếm dụng diện tích đất mặt lớn, gây trượt lở
bãi thải và bồi lấp hệ thống sông suối, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cảnh
quan đô thị như các bãi thải Nam Đèo Nai - Cẩm Phả, bãi thải Nam Lộ Phong - Hà
Tu, bãi thải Chính Bắc v.v… Công tác đổ thải đất đá hiện nay là một vấn đề cấp
thiết mà Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vianacomin) đang
quan tâm giải quyết.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 36
Đất đá thải được vận chuyển ra bãi thải và đổ ở các mép sườn dốc. Tại các
bãi thải đang đổ thải: Đất đá thải được phân bố theo quy luật phụ thuộc vào trọng
lượng và động năng của chúng. Có thể phân sườn bãi thải thành các lớp như sau:
- Từ mặt bãi thải xuống đến độ sâu khoảng 1,5m tập trung chủ yếu các loại
đá có kích thước nhỏ (bụi lắng, cát, dăm sỏi) tỉ lệ các loại đá đường kính hạt nhỏ
hơn 15mm chiếm 40 - 50%.
- Dọc theo sườn dốc trở xuống tỷ lệ cấp hạt nhỏ trong thành phần của sườn
bãi thải giảm dần, đến khu vực giữa sườn bãi thải thì tỷ lệ cỡ hạt đất đá đường kính
> 500 mm chiếm trên 60%.
- Những loại đất đá đường kính lớn tập trung ở phía dưới của sườn dốc, khi
xuống tới chân bãi thải các tảng đá to thường lăn cách chân bãi thải một khoảng
cách nhất định, tạo thành sườn dốc bãi thải dạng lõm. Khu vực sát chân bãi thải
thường tập trung các loại đá có đường kính trên 800mm. Đất có trong bãi thải chiếm
<10% tổng số vật liệu thải.
- Góc dốc sườn tầng bãi thải hiện nay của các bãi thải ngoài hầu hết lớn
>320. Với độ dốc này, sườn tầng thải bị xói mòn, sạt lở, khó thực hiện các biện pháp
khắc phục chống xói mòn và trồng cây.
- Chiều cao tầng thải rất đa dạng, hầu hết các bải thải có thời gian tồn tại rất
lâu đều có chiều cao tầng thải từ 50-100m, nguy cơ xói mòn và sạt lở là rất lớn vào
mùa mưa.
3.1.4. Thành phần, đặc điểm bãi thải Chính Bắc
a. Đổ thải vào bãi thải Chính Bắc
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 37
Quá trình khai thác và đổ thải trong nhiều năm qua đã làm thay đổi hầu như
toàn bộ địa hình ban đầu của khu vực. Theo Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030, Đề án Các giải pháp khai thác
- đổ thải thoát nước tiến tới kết thúc khai thác lộ thiên vùng Hòn Gai“các đơn vị:
Công ty cổ phần Than Hà Tu – Vinacomin, Công ty cổ phần than Núi Béo –
Vinacomin, Công ty cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin, xí nghiệp 917 (Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên than Hòn Gai – Vinacomin) đã đổ thải, tiếp tục
đổ thải và hoàn thiện các tầng kết thúc đổ thải vào bãi thải Chính Bắc. Hiện trạng
đổ thải vào bãi thải Chính Bắc như sau:
- Mỏ Hà Tu: Tổng khối lượng đất đá thải còn lại 120,172 triệu m 3 được đổ
thải vào các bãi thải chính Bắc (20 triệu m3).
- Mỏ Núi Béo: Tổng khối lượng đất đá thải còn lại 111,505 triệu m 3; đổ vào
bãi thải chính Bắc, bãi thải trong vỉa 14 cánh Đông và cánh Tây.
- Công trường lộ thiên mỏ Hà Lầm: Tổng khối lượng đất đá thải là 50 triệu
m3 được đổ thải tại các bãi thải chính Bắc, bãi thải trong vỉa 14 cánh Tây và bãi thải
trong khu II vỉa 11, bãi thải trong vỉa 10 Hà Tu.
- Mỏ 917: Tổng khối lượng đất đá thải là 47,52 triệu m 3, trong đó được đổ thải
tại bãi thải chính Bắc, bãi thải trong vỉa 10 Hà Tu, đổ vào bãi thải trong vỉa 13.
Địa hình bãi thải đang dần hình thành tầng đất đá thải có địa hình dạng
tuyến. Đỉnh cao nhất ở trung tâm và phía Nam bãi thải, địa hình thấp dần về phía
tây, phía đông và phía bắc. Chi tiết địa hình hiện trạng một số khu vực như sau:
- Khu vực đã ngừng đổ thải đã hình thành tầng kết thúc đổ thải cao độ từ
+215 ÷ + 250m.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 38
- Khu Vực sườn phía Tây đoạn mương thoát nước +75 giáp ranh với khu vực
Mặt bằng mỏ Hà Lầm. Khu vực này hiện tạm thời ngừng đổ thải. Địa hình hiện
trạng là đất đá lộ thi ên thải hình thành tầng thải, một số khu vực có nguy cơ sạt lở
xuống phía dưới chân bãi thải và mương thoát nước. Cốt cao các tầng từ mức +45 ÷
+ 210m. Hiện tại cuối mương thoát nước này đã xây dựng đập chắn đất đá thải
Chính bắc (giai đoạn I) với cốt mặt đập +23. Khu vực này sẽ là nơi thu gom lượng
mưa bề mặt của Bãi thải Chính Bắc - Núi béo Khu vực phía Nam và một phần khu
vực mặt bằng mỏ than Hà Lầm.
- Khu vực Bãi thải phía Bắc và Tây Bắc bãi thải. Khu vực này hiện tại Xí
nghiệp than 917 vẫn đang tiếp thục đổ thải. Cao độ đổ thải từ + 110 ÷ + 210m
Trong tương lai khu vực này sẽ hình thành các tầng thải.
- Khu vực phía Bắc và Đông bắc và phía đông bãi thải là khu vực Mỏ than
Hà Tu đang tiến hành đổ thải. Cao độ đổ thải từ + 110 ÷ + 210m . Trong tương lai
khu vực này sẽ hình thành các tầng thải.
b. Đặc điểm bãi thải
Bãi thải Chính Bắc là dạng bãi thải cao, góc dốc sườn bãi thải lớn (>30%).
Đất đá thải khu vực bãi thải Chính Bắc được ô tô vận chuyển từ các mỏ đổ thải gồm
các đơn vị: Công ty cổ phần than Núi Béo - Vinacomin, Công ty cổ phần Than Hà
Tu – Vinacomin Hà Tu, xí nghiệp 917 (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên than Hòn Gai – Vinacomin) và Công ty cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin Hà
Lầm. Đất đá thải chủ yếu có tính bột kết, cát kết, cuội kết,… Do công nghệ đổ thải
từ trên cao xuống nên đất đá hạt nhỏ thường tập trung ở phía trên, cỡ hạt lớn tập
trung dưới chân tầng thải, những loại đất đá hạt nhỏ thường tập trung ở phía trên,
những loại đất đá cỡ lớn có động năng lớn thường phân bố ở chân sườn d ốc. Khi tới
chân sườn dốc các hòn đá to này thường lăn cách chân sườn dốc một khoảng nhất
định (phụ thuộc vào chiều cao sườn dốc) tạo thành các sườn dốc bãi thải dạng lõm.
Khu vực gần sát chân sườn dốc bãi thải là khu vực tập trung các hòn đá hộc lớn
nhất của bãi thải.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 39
Theo kết quả điều tra khảo sát cho thấy, thực trạng đất đá thải vận chuyển và
đổ trực tiếp lên bãi thải, không đổ cắt tầng, lớp đất màu không được tận dụng mà
được đổ lẫn với các loại đất đá thải theo các khâu khai thác. Mặt khác, bãi thải c ó
hiện tượng xói lở đất đá, đặc biệt là vào mùa mưa lũ gây ảnh hưởng đến môi trường
tự nhiên và dân cư xung quanh bãi thải.
Theo khảo sát địa hình hiện trạng một số thông số cụ thể của Bãi thải Chính
Bắc – Núi Béo như sau:
- Góc dốc sườn tầng: 30 ÷ 35 độ.
- Góc dốc bờ tầng: 24 ÷ 26 độ.
- Chiều cao tầng trung bình: 20 ÷ 40 m.
- Cos cao đỉnh bãi thải: 256 m.
- Đất đá trong bãi thải bao gồm các loại mảnh vụn đá cát kết, cuội kết, bột
kết, sét kết, sét than và đất phủ đệ tứ có cỡ hạt thay đổi từ 0,1mm đến 1000 mm.
Hình 3.3: Hiện trạng đổ thải
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 40
c. Thành phần đất đá bãi thải
Hình 3.4: Đất đá khu vực bãi thải
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 41
Đất đá bãi thải Chính Bắc là các loại đất đá trầm tích ở vách, trụ các vỉa than
đã bị nổ mìn, cày xới và được xúc bốc, vận chuyển từ các công trường khai thác đến
bãi thải. Thành phần đất đá chủ yếu gồm các loại mảnh vụn đá cát kết, cuội kết, bột
kết, sét kết, sét than và đất phủ đệ tứ có cỡ hạt thay đổi từ 0,1mm đến 1000mm. Tỷ
lệ hạt kích thước <50mm chiếm đến 10%, từ 50 80mm chiếm 60÷80% và các loại
đá tảng kích thước >80mm chiếm 10÷20%, đất đá bãi thải có các chỉ tiêu cơ lý như
sau:
+ Độ rỗng đá thải n = 21%.
+ Trọng lượng thể tích = 2,05 t/m3
+ Trọng lượng thể tích đất đá bão hoà nước bh= + n = 2,26 t/m3.
+ Lực dính kết trong đất thải C = 2,0 t/m 3.
+ Góc ma sát trong đá thải = 300.
Qua kết quả khảo sát trên, thành phần cơ giới đất bãi thải thuộc loại đất cát
pha do cát chiếm tỷ trọng lớn trong đất, do vậy bãi thải thường tơi, rời, khả năng giữ
nước kém. Do không có lớp phủ thực vật nên hầu hết các bãi thải có hiện tượng bị
xói lở, bề mặt gồ ghề. Qua khảo sát, hiện tượng bào mòn, xói lở do mưa xảy ra
nhanh nhất tại khu vực giữa sườn dốc, mép trên sườn dốc bãi thải thường bị sạt lở.
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh vật
Khảo sát khu vực mỏ khai thác than vùng khai thác than Quảng Ninh cho
thấy khu vực nằm trong vùng đồi núi trọc, thảm thực vật nghèo kiệt lại bị ảnh
hưởng của quá trình khai thác than và dân sinh qua nhiều năm nên hầu như không
có giá trị kinh tế.
3.1.5.1. Thảm thực vậtBên cạnh các loài cây tự nhiên, công tác trồng rừng để phủ xanh tại các khu
vực đất trống, đồi núi trọc, vùng đất nghèo dinh dưỡng được triển khai tích cực,
nâng độ che phủ rừng từ 41,3% lên 44,4% trong giai đoạn 2006 -2009. Các loài cây
chủ yếu gồm: Thông nhựa, Keo tai tượng, Thông mã vĩ, bạch đàn…
a. Thảm thực vật thuỷ sinh nước ngọt (Quần hệ thuỷ sinh nước ngọt)
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 42
Các quần xã thực vật thuỷ sinh với các loài Súng Nymphaea pubescens, bèo
Nhật Bản Eichhornia crassipes, Bèo cái Pistia stratiotes, Rau dừa Ludwigia
adscendens, Rong đuôi chó Hydrilla verticillata, Rong tóc tiên Hydrilla verticillata,
Nhĩ cán Utricularia aurea, rau muống Ipomoea aquatica, các loài cói Cyperus,…
b. Thảm thực vật nhân tạo:
Các quần xã cây trồng lâu năm gồm có: Phi lao Casuarina equisetifolia trồng
tại các khu vực dải cát ven biển; cây gỗ lá rộng khác (các loài Bạch đàn Eucalyptus
spp., Keo lá tràm Acacia auriculaeformis, Keo tai tượng A. oraria...) trồng tại các
khu vực đồi núi khu vực ven biển Quảng Ninh. Cây trồng lâu năm trong các khu
dân cư nông thôn (Mít Artocarpus heterophyllus, Xoan Melia azedarach, Dừa
Cocos nucifera, Tre Bambusa spp…).
Các quần xã cây trồng hàng năm có: lúa nước Oryza sativa; cây trồng cạn
hàng năm trên đụn cát và đất phù sa alluvi (Ngô Zea mays, Củ từ Dioscorea
esculenta var. fasciculata, rau màu các loại...); Chuối Musa paradisiaca trồng trong
vườn khu dân cư, các khu vực bãi ven sông xen rải rác rau màu hoặc không. Cây
trồng cạn hàng năm và cây công nghiệp ngắn ngày trên đất bãi và ruộng lúa 3 vụ
(Đỗ đậu các loại, Sắn Manihot esculenta, Ngô Zea mays, Rau màu...); ruộng vườn
quanh nhà ở khu dân cư (Lúa Oryza spp., Sắn Manihot esculenta, Ngô Zea mays...).
c. Thảm thực vật tự nhiên vùng đồi núi đất và núi đá vôi
Trảng cây bụi thứ sinh, thường xanh cây lá rộng có cây gỗ rải rác với quần
xã ưu thế: Ba bét Nam Bộ Mallotus paniculatus, Thành ngạnh Cratoxylon
polyanthum, Thao kén Helicteres angustifolia, Mán đỉa Archidendron clypearia, Lá
nến Macaranga denticulata, Sim Rhodomyrtus tomentosa, Mua Melastoma
candidum, Mâm xôi Rubus cochinchinensis.
Trảng cỏ thứ sinh với quần xã ưu thế: Lau Saccharum spontaneum, Le
Oxytenanthera albociliata, Cỏ Tranh Imperata cylindrica, Chè vè Miscanthus
sinensis.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 43
Trảng cây bụi thứ sinh thường xanh với quần xã ưu thế Kháo Phoebe sp., Lá
nến Macaranga denticulata, cỏ Lào Eupatorium odoratum, Ngấy Rubus sp., Đỗ
quyên Rhododendron spp.
Trảng cỏ thứ sinh với quần xã ưu thế cỏ Tranh Imperata cylindrica, cỏ Lô
Themeda gigantea, cỏ Trấu Apluda mutica, cỏ Lào Eupatorium odoratum [7], [8],
[9], [10], [14].
3.1.5.2. Hệ động vật
Trong khu vực Dự án không có các loại động vật quý hiếm, các loài động vật
lớn sinh sống tại đây hầu như không còn.
Tóm lại, nguồn tài nguyên rừng và hệ sinh thái ở khu vực nghiên cứu rất
nghèo nàn, cây cối thưa thớt, ít có giá trị, không có thực vật rừng, động vật rừng
quý hiếm, thuộc nhóm I và nhóm II theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01
năm 1992 của Hội đồng Bộ trưở ng.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 44
Hình 3.5: Hiện trạng tài nguyên khu vực khai thác than
3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường
3.2.1. Chất lượng môi trường không khí
- Nhiệt độ:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 45
+ Nhiệt độ các quí II và quí III cao hơn nhiệt độ trung bình các quí quí I và
quí IV trong năm 2012 [11].
+ Nhiệt độ không khí cao nhất của mặt đất bãi thải đo được là: 39,5 oC. Vào
thời điểm khảo sát, khu vực bãi thải thường có nhiệt độ cao hơn so với các vị trí
quan trắc khu vực khai trường, khu vực dân cư xung quanh, nguyên nhân của vấn
đề này là do thành phần bãi thải cơ bản là các vật liệu rắn, sẫm màu do vậy mà khả
năng hấp thụ nhiệt cao hơn các khu vực khác.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trên bãi thải thuộc loại trung bình. Độ ẩm không
khí trên bãi thải luôn thấp hơn độ ẩm không khí khu vực xung quanh. Độ ẩm không
khí thấp chính là hệ quả của yếu tố nhiệt độ tăng cao trong không khí bề mặt bãi
thải lại trống, tốc độ gió lớn.
- Bụi: Qua các thời điểm quan trắc khu vực bã i thải đã có dấu hiệu ô nhiễm
bụi lơ lửng ở mức trung bình nhỏ so với QCVN 05:2009/BTNMT (TB 1h).
- Hàm lượng các khí độc hại nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN hiện
hành.
3.2.2. Chất lượng môi trường đất khu vực bãi thải
3.2.2.1. Chất lượng môi trường đất khu vực các bãi thải vùng Đông Bắc
Theo kết quả quan trắc của Vinacomin tại các bãi thải khu vực Cẩm Phả (bãi
thải mỏ Cọc Sáu, bãi thải Đèo Nai, bãi thải Cao Sơn, đất khu vực mỏ Mông Dương,
Khe Chàm), Hòn Gai (Bãi Thải Chính Bắc, Bãi thải vỉa 7+8 (Hà Tu), Đất khai
trường mỏ 917, Đất khu vực vỉa 10(Hà Tu)), Đông Triều – Uông Bí (Bãi thải Công
ty than Vàng Danh, Bãi thải lộ vỉa – Công ty than Mạo Khê) [7]. Thành phần đất đá
bãi thải được trình bày trong bảng 3.3, chất lượng đất đá các khu vực như sau:
- Kết quả xác định giá trị pH của các mẫu đất cho thấy:
+ Đa số các mẫu đất có độ chua trung tính (pH >6) thuộc khu vực Mạo Khê
và Mông Dương.
+ Đất có giá trị chua nhẹ tập trung chủ yếu ở các bãi thải khu vực Cẩm Phả
(mỏ Cọc Sáu, mỏ Đèo Nai, mỏ Cao Sơn, Khe Ch àm) và một số khu vực ở Hòn gai
như Bãi thải Nam Lộ Phong, khai trường vỉa 10 của Hà Tu.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 46
+ Đất chua vừa hiện có ở tầng trên của một số điểm khu vực Hòn Gai như
bãi thải Chính Bắc, vỉa 10-Hà Tu, và khai trường mỏ 917.
Hàm lượng P2O5: Kết quả cho thấy tất cả các mẫu đất phân tích đều có hàm
lượng phốtpho thuộc loại trung bình.
Hàm lượng K2O: Kali là một trong những yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu
đối với cây trồng, đặc biệt là sự phát triển của lá cây Hầu hết các mẫu đất có hàm
lượng kali thuộc loại đất nghèo chiếm khoảng 30%, chủ yếu là nghèo vừa.
Hàm lượng kim loại nặng: So sánh với QCVN 03:2008/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép kim loại nặng trong đất thì đất của các
vị trí lấy mẫu vùng than Quảng Ninh đều có hàm lượng kim loại nặn g thấp hơn giới
hạn tối đa cho phép.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 47
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu hóa học đất khu vực các bãi thải vùng mỏ Quảng Ninh
Thông số phân tíchpH
(KCL) Độ ẩm P2O5 K2O Cu Pb As Cd Zn Cu Mùntổng số
Kýhiệu Vị trí lấy mẫu
- % mg/100g mg/100g mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg %I Khu vực Cẩm Phả
Đ1 Bãi thải mỏ Cọc 6 5,63 3,5 4,3 5,1 12 65 6,2 0,13 76 12 0,68Đ2 Bãi thải mỏ Đèo Nai 5,64 4,2 5,6 4,8 26 48 6,1 0,24 58 26 0,87Đ3 Bãi thải mỏ Cao Sơn 5,36 4,6 3,2 4,6 32 52 4,6 0,16 65 32 0,91II Khu vực Hòn GaiĐ4 Bãi thải Chính Bắc – NB 4,98 4,23 4,85 5,76 5,22 34,5 3,81 0,28 97 5,22 0,13Đ5 Đất khai trường mỏ 917 4,85 4,05 4,92 5,47 5,26 32,8 3,64 0,33 92 5,26 0,12Đ6 Đất khu vực vỉa 10 Hà Tu 5,22 4,14 5,04 5,92 5,23 35,2 3,75 0,31 87 5,23 0,1Đ7 Bãi thải TFK (Hà Lầm) 5,14 4,19 5,33 4,87 5,27 34,9 3,72 0,34 89 5,27 0,13III Khu vực Uông Bí
Đ8 Bãi thải Công ty thanVàng Danh 5,91 6,18 4,25 6,01 18,6 11,2 7,05 0,51 67 18,6 1,03
Đ9 Bãi thải lộ vỉa – Công tythan Mạo Khê 6,01 5,67 3,96 5,56 21,2 15,6 8,14 0,62 82 21,2 0,37
Đ10 Bãi thải Công ty thanNam Mẫu 6,13 5,28 4,28 5,84 17,3 14,3 7,73 0,47 69 17,3 0,92
QCVN 03:2008/BTNMT (đất sửdụng cho mục đích lâm nghiệp) - - - - 70 100 12 2 200 70 -
Nguồn: [7]
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 46
3.2.2.2. Chất lượng môi trường đất khu vực bãi thải Chính Bắc
Theo kết quả quan trắc quí IV năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 khu vực
bãi thải Chính Bắc, các chỉ tiêu phân tích được trình bày trong các bảng sau :
- Giá trị pH:
Bảng 3.4a: Kết quả quan trắc môi trường đất về giá trị pH KCL
Năm 2011 Năm 2012
Quý IV Quý I Quý II
3,97 5,94 5,78
Độ chua của đất được biểu thị thông qua gi á trị pH của đất:
Bảng 3.4b: Thang đánh giá đất theo độ pH
pH > 6,0 Không chua
pH = 5,06,0 Chua nhẹ
pH = 4,55,0 Chua vừa
pH = 4,04,5 Chua nặng
pH < 4,0 Chua rất nặng
Kết quả xác định giá trị pH của các mẫu đất bãi thải thuộc loại đất chua nhẹ.
- Hàm lượng P2O5:
Bảng 3.5a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng P 2O5 (mg/100g)
Năm 2011 Năm 2012
Quý IV Quý I Quý II
3,11 4,71 4,61
Bảng 3.5b: Thang đánh giá đất theo hàm lượng P 2O5
P2O5 < 3 mg/100g đất Nghèo
P2O5 = 38 mg/100g đất Trung bình
P2O5 = 815 mg/100g đất Khá
P2O5 > 15 mg/100g đất Giàu
Theo thang đánh giá P2O5, đất có hàm lượng photpho loại trung bình.
- Hàm lượng K2O:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 47
Bảng 3.6a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng K 2O (mg/100g)
Năm 2011 Năm 2012
Quý IV Quý I Quý II
4,32 7,32 7,32
Bảng 3.6b: Thang đánh giá đất theo hàm lượng K 2O
K2O < 5 mg/100g đất Nghèo
K2O = 510 mg/100g đất Nghèo vừa
K2O = 1015 mg/100g đất Trung bình
K2O = 1520 mg/100g đất Khá
K2O = 2025 mg/100g đất Giàu
K2O > 25 mg/100g đất Rất giàu
Đất phân tích khu vực bãi thải thuộc loại nghèo vừa kali.
-Tổng hàm lượng mùn:
Bảng 3.7a: Kết quả quan trắc môi trường đất về tổng hàm lượng mùn (%)
Năm 2011 Năm 2012
Quý IV Quý I Quý II
2,09 1,98 1,87
Bảng 3.7b: Thang đánh giá độ mùn trong đất
Mức độ phân loại Giá trị
Rất nghèo < 1%
Nghèo 1 - 2%
Trung bình 2 - 4%
Giàu 4 - 8%
Kết quả phân tích đất trong bảng 3.7a đối sánh với thang đánh giá độ mùn
trong đất trong bảng 3.7b cho thấy, đất khu vực bãi thải thuộc loại nghèo.
- Hàm lượng kim loại nặng:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 48
Bảng 3.8: Kết quả quan trắc môi trường đất về kim loại nặng
Năm 2011 Năm 2012Chỉ tiêu
Quý IV Quý I Quý II
QCVN03:2008/BTNMT
Cu (mg/kg) 22,13 33,1 27,81 70
Pb (mg/kg) 17,32 21,38 20,98 100
As (mg/kg) 7,68 8,77 7,97 12
Đất tại các vị trí quan trắc trong khu vực bãi thải còn được đánh giá qua các
chỉ tiêu kim loại nặng như: As, Pb, và Cu. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích trong
bảng 3.8 đều thấp hơn giới hạn QCVN 03:2008/BTNMT cho phép trong đất sử
dụng cho lâm nghiệp.
Qua kết quả về chất lượng môi trường đất kh u vực các bãi thải vùng than
Đông Bắc và chất lượng đất bãi thải Chính Bắc cho thấy: Đất khu vực bãi thải có
tính chua nhẹ, đất nghèo kali và mùn, hàm lượng photpho thuộc loại trung bình.
Như vậy, đất đá thải khu vực bãi thải khá nghèo chất dinh dưỡng, khó khăn cho
phục hồi thảm thực vật trên bãi thải.
Hình 3.6: Môi trường đất khu vực nghiên cứu
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 49
3.2.3. Đánh giá tác động tới môi trường
3.2.3.1. Đánh giá tác động môi trường của việc khai th ác than
Hoạt động khai thác than từ thời thuộc địa cho đến nay trực tiếp và gián tiếp
gây ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Khai thác than gây ra những tác động chủ
yếu như: ô nhiễm môi trường (không khí, nước, đất), suy giảm diện tích đất, chiếm
dụng và thoái hóa đất. Đề tài tập trung đánh giá tác động đến địa hình, hệ sinh thái
và môi trường đất.
a. Tác động đến địa hình và biển đổi cảnh quan
Đặc điểm của khai thác than lộ thiên là chiếm dụng một diện tích đất khá lớn
để khai thác, đổ thải và tạo diện tích cho các công trình phụ trợ phục vụ cho khai
thác mỏ. Đất đá thải phát sinh từ công tác đào bới, nổ mìn để bóc đất tầng phủ, công
tác sàng tuyển. Để khai thác 01 tấn than thì lượng đất đá thải phát sinh khoảng 3÷5
tấn.
Hoạt động khai thác than, đổ đất đá thải và tác động của các thiết bị nặng khi
hoạt động làm biến dạng một cách đáng kể đến địa mạo và cảnh quan khu vực: tạo
ra khoảng trống khai thác, gây mất ổn định các bờ dốc, xâm phạm tới diện tích thảm
thực vật, hạ thấp bề mặt địa hình, biến đổi cấu trúc địa chất mỏ, biến đổi nền móng
hoặc gây tổn thương cơ học đến nền móng.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 50
Hình 3.7: Địa hình khu vực khai thác than
b. Tác động đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học
Hàng năm cùng với sự gia tăng sản lượng khai thác than, đặc biệt là khai
thác than lộ thiên sẽ kéo theo một số diện tích rừng và các loài động vật hoang dã
(ếch, nhái, côn trùng,…) bị mất đi.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 51
Các chất thải (bụi, khí thải, tiếng ồn, nước thải, đất đá thải, chất thải rắn) từ
hoạt động khai thác mỏ sẽ gây suy giảm hệ sinh thái.
c. Tác động đến môi trường đất
Quá trình khai thác sẽ làm chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông lâm
nghiệp sang đất công nghiệp khai khoáng. Các hoạt động cày xới, làm tơi, bốc xúc,
vận chuyển trên khai trường dẫn đến biến đổi cấu trúc cơ lý của đất, biến đổi địa
hình, thúc đẩy quá trình xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất dẫn đến đất
bị thoái hóa và bị hoang hóa.
Nước thải, chất thải rắn cũng là nguyên nhân gây thay đổi tính chất đất tron g
khu vực.
3.2.3.2. Tác động của bãi thải
Tác động của bãi thải đến môi trường xảy ra trên diện rộng và theo chiều
sâu:
- Tác động đến địa hình, địa mạo: Phức tạp hoá địa hình, tăng độ tương phản,
tăng độ chênh cao tương đối giữa các dạng địa hình âm và dư ơng, giảm thể năng địa
hình… Cùng với chế độ nhiệt ẩm đặc trưng miền nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng rất
tiêu cực tới diện mạo cảnh quan. Đây là một tác động tiềm tàng mà ít được để ý tới.
- Bãi thải thường có chiều cao và độc dốc lớn, trên bề mặt Bãi thải hầu hết
chưa có thực vật che phủ nên khả năng phát tán bụi, xói mòn, trượt lở từ bãi thải có
nguy cơ cao. Sự trôi lấp của bãi thải còn ảnh hưởng đến suối thoát nước, gây bồi
lắng, tăng độ đục gây ô nhiễm nước. Ngoài ra, sự trôi lấp của bãi thải còn gây ảnh
hưởng tới dân cư xung quanh bãi thải (công trình dân dụng, đất đai).
- Các thành phần trên bãi thải có nhiều cấp hạt ở trạng thái tơi rời sau khi nổ
mìn và xúc bốc được vận chuyển đổ tại bãi thải, là nguồn cung cấp đất cát trôi lấp
và nguồn gây bụi lớn cho khu vực.
- Các tài liệu nghiên cứu về sạt lở, xói mòn do đất đá bãi thải gây bồi lấp
sông suối, khu dân cư xung quanh bãi thải chưa được thu thập đầy đủ, tuy nhiên,
hàng năm ngân sách chi cho công tác nạo vét đất đá bồi lấp suối.
- Thay đổi độ dốc tự nhiên của địa hình khu vực sẵn có;
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 52
- Thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên về độ phủ xanh, địa hình tự nhiên…;
- Bị sụt lún nên hình thành những vùng trũng, nếp lõm, đứt gãy hoặc tổng
hợp các dạng trên tại các bề mặt tương ứng với từng mức độ, từng dạng sụt lún ;
- Quá trình đổ thải làm thay đổi đáng kể các đặc tính vật lý, hoá học của cả
hệ thống tự nhiên. Bãi thải hình thành chưa được ổn định đã thúc đẩy các quá trình
ngoại sinh, xuất hiện các vùng bị đe doạ bởi các quá trình đó:
+ Vùng bị đe doạ của quá trình xâm thực: thường phát triển dọc theo các quá
trình đào phá rừng, lấn rừng, bãi thải không được che phủ, đã phá huỷ hầu như toàn
bộ lớp phủ thực vật, độ che phủ mặt đất giảm đi đã kích thích quá trình rửa trôi gia
tăng nhanh chóng, kéo theo một số lượng lớn các chất màu mỡ của đất.
+ Vùng bị đe doạ của quá trình bóc mòn: quá trình bóc diễn ra làm thay đổi
địa hình theo thế cân bằng mới, sự bào mòn có thể được xem như quá trình tác động
của tự nhiên để cân bằng địa hình, chống lại các tác nhân tác động trực t iếp đến bề
mặt địa hình trong đó việc hình thành bãi thải là hậu quả nổi bật nhất.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 53
Hình 3.8: Xói lở khu vực bãi thải
3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng thực vật
Qua kết quả khảo sát, nghiên cứu về điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa chất,
thảm thực vật,…) khu vực nghiên cứu và kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa tính
chất của đất đá bãi thải, tiến hành lựa chọn một số loài thực vật để trồng thử nghiệm
trên bãi thải.
Yêu cầu đối với các loại thực vật trồng trên bãi thải như sau:
+ Có khả năng nhanh chóng thích nghi với khí hậu và có sức chịu đựng lâu
dài với những dao động của các điều kiện về khí hậu (Nhiệt độ cao, thời gian khô
hạn kéo dài) và những đặc tính lý hoá không thuận lợi của đất đá thải.
+ Sinh trưởng nhanh và có khả năng cải tạo đất, đặc biệt trong những năm
đầu mới trồng, có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng là các chất khó đồng hoá.
+ Có hệ rễ phát triển mạnh, nhanh và có thể chịu được những biến động lớn
khi bị vùi lấp.
3.3.1. Chọn chủng loại, lựa chọn cây giống
- Tỷ lệ sinh sản cao;
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 54
- Tốc độ tăng trưởng và sản sinh sinh khối cao ;
- Có khả năng chịu đựng, phát triển được trên đất nghèo dinh dưỡng;
- Xác lá cây dễ phân hủy;
- Chịu đựng khô hạn tốt ;
Cây trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Tuổi cây: 3 - 5 tháng tuổi, đường kính cổ rễ: 0,35 - 0,4 cm;
- Chiều cao: 40 ÷ 50 cm, kích thước bầu cây 10 x15 cm;
- Cây xanh tốt, đã rụng hết lá mẹ (ra lá thật 100%) ;
- Hệ rễ thứ cấp phát triển;
- Không sâu bệnh, vỡ bầu, cụt ngọn;
- Cây đã qua đảo bầu và tuyển chọn, phân loại ít nhất 2 lần.
Cỏ trồng phải đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Cây hom giống được xuất vườn đem trồng khi chồi đạt chiều cao 20-25cm,
có 4-5 cặp lá trở lên.
- Cây có độ tuổi 80-100 ngày và rễ dài 5-7cm.
Từ những điều kiện trên, đề tài lựa chọ n một số loài cây có khả năng thích
ứng được với những điều kiện khắc nghiệt của môi trường, khả năng chịu hạn,
chống xói mòn,… để đưa vào thử nghệm gồm: Le, Chít (đót), cỏ Vetiver, Ba bét
Nam Bộ, Xoan, Keo lá tràm, Keo tai tượng và Thông hai lá.
3.3.2. Kết quả thử nghiệm
Tỷ lệ sống của cây trồng với 04 công thức trồng thử nghiệm được trình bày
chi tiết dưới đây.
3.3.2.1.Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 1 được trình bày trong bảng 3.9 .
Bảng 3.9: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 1
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Keo tai tượng 85 79 76 73
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 55
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Thông hai lá 81 75 69 68
Keo lá tràm 74 70 64 57
Xoan 62 57 53 50
Ba bét Nam Bộ 70 64 62 61
Chít 87 81 78 71
Cỏ Vetiver 62 50 48 46
Le 89 84 82 77
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sống sau khi trồng thử nghiệm CT1
0102030405060708090
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
%
Keo tai tượng Thông hai lá Keo lá tràm Xoan Ba bét Nam Bộ Chít Cỏ Vetiver Le
Kết quả thử nghiệm sau 01 năm trồng cây trên bãi thải sử dụng công thức 1
cho thấy:
- Các loài cây, cỏ có tỷ lệ sống hầu như tỷ lệ sống đạt trên 50%.
- Chít và Le có tỷ lệ sống đạt 71-77%. Hai loại cỏ này phát triển khá tốt.
- Keo tai tượng có tỷ lệ sống cao hơn đối với các loài Thông hai lá, Keo lá
tràm, Xoan và Ba bét Nam Bộ.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 56
- Trong các loại cây trồng thỉ Xoan có tỷ lệ sống thấp nhất so với các loài cây
thử nghiệm.
- Cỏ Vetiver có tỷ lệ sống thấp nhất so với các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm.
3.3.2.2. Tỷ lệ sống của các loài cây cỏ, trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 2 được trình bày trong bảng 3.10.
Bảng 3.10: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 2
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Keo tai tượng 78 72 70 66
Thông hai lá 83 77 72 70
Keo lá tràm 72 68 62 55
Xoan 78 72 66 59
Ba bét Nam Bộ 84 78 75 70
Chít 81 78 74 68
Cỏ Vetiver 55 51 42 40
Le 79 74 71 69
Biểu đồ 2: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT2
010
2030
4050
6070
8090
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
%
Keo tai tượngThông hai láKeo lá tràmXoanBa bét Nam BộChítCỏ VetiverLe
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 57
Kết quả thử nghiệm công thức 2 sau 01 năm trồng thử nghiệm như sau:
- Các loài cây, cỏ thử nghiệm đều có tỷ lệ sống đạt > 50% (trừ cỏ Vetiver)
- Loài cây Thông hai lá và Ba bét Nam Bộ có tỷ lệ sống đạt 70% sau 01
trồng thử nghiệm.
- Le, Chít và Keo tai tượng có tỷ lệ sống đạt 68-70%.
- Cỏ Vetiver có tỷ lệ sống thấp <50%.
3.3.2.3. Tỷ lệ sống của các loài cây cỏ, trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 3 được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 3
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Keo tai tượng 90 87 83 78
Thông hai lá 87 84 79 73
Keo lá tràm 82 76 68 63
Xoan 86 79 75 66
Ba bét Nam Bộ 91 85 83 77
Chít 96 82 77 74
Cỏ Vetiver 72 62 58 53
Le 92 76 70 68
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 58
Biểu đồ 3: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT3
0
20
40
60
80
100
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
%
Keo tai tượngThông hai láKeo lá tràmXoanBa bét Nam BộChítCỏ VetiverLe
- Sau 01 năm trồng thử nghiệm đối với công thức 3, kết quả đạt được với các
loài cây trồng thử nghiệm khá tốt. 08 loài cây thử nghiệm đều có tỷ lệ sống đạt
>50%.
- Các loài cây trồng thử nghiệm cho kết quả cao như: Chít, Le, Ba bét Nam
Bộ, Keo tai tượng và Thông hai lá.
3.3.2.4. Tỷ lệ sống của các loài cây cỏ, trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 2 được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 4
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Keo tai tượng 86 84 83 79
Thông hai lá 85 82 80 80
Keo lá tràm 78 71 72 61
Xoan 71 68 65 60
Ba bét Nam Bộ 80 73 71 69
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 59
Tỷ lệ sống (%) sau khi trồngLoài cây
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
Chít 90 80 76 69
Cỏ Vetiver 62 53 50 48
Le 85 73 70 66
- Sau 01 năm trồng thử nghiệm thì loài cây Thông hai lá và Keo tai tượng
cho tỷ lệ sống tốt nhất so với các cây trồng thử nghiệm còn lại.
- Các loài cây trồng thử nghiệm như: Chít, Le, Ba bét Nam Bộcó tỷ lệ sống
từ 66-69%.
- Xoan và Keo lá tràm có tỷ lệ sống đạt 60-61.
- Loài cỏ Vetiver có tỷ lệ sống thấp hơn 50%.
Biểu đồ 4: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT4
0102030405060708090
100
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
%
Keo tai tượngThông hai láKeo lá tràmXoanBa bét Nam BộChítCỏ VetiverLe
Tóm lại:
Kết quả thử nghiệm sau 01 năm trồng cây trên bãi thải cho thấy, các loài cây,
cỏ có tỷ lệ sống hầu như đạt trên 50%.
- Đối với thử nghiệm sử dụng đất màu, kết quả thử nghiệm cho khả năng cao
đối với các loài cây thử nghiệm.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 60
- Các thử nghiệm bằng tro nhà máy điện, tro rơm kết quả đối với các loài
cây, cỏ thử nghiệm có tỷ lệ sống thấp hơn đối với thử nghiệm sử dụng đất màu.
- Đối với thử nghiệm với trồng cây trực tiếp sử dụng đất bãi thải qua sàng
(vật liệu mịn), cho kết quả thấp nhất so với các thử nghiệm.
- Hai loài Chít và Le có tỷ lệ sống khá cao sau 01 năm trồng thử nghiệm.
- Loài cây Ba bét Nam Bộ, keo và Thông hai lá có tỷ lệ sống sót cao. Xoan
có tỷ lệ sống xót đối với các thử nghiệm hầu như là thấp nh ất.
- Cỏ Vetiver có tỷ lệ sống sót thấp nhất trong các thử nghiệm với 08 loài cây
thử nghiệm.
Biểu đồ 5: Tỷ lệ sống (%) của cây, cỏ sau 01 năm trồng thử nghiệm
0
30
60
90
Keo taitượng
Thông hailá
Keo látràm
Xoan Ba bétNam Bộ
Chít CỏVetiver
Le
%
CT1CT2CT3CT4
Như vậy, kết quả thử nghiệm cho thấy các loài cây, cỏ thử nghiệm đều có
khả năng thích nghi và phát triển trên đất đá bãi thải sau khai thác than. Loài Chít,
Le và Keo có khả năng thích ứng cao với các đặc điểm của bãi thải.
Dựa vào khả năng thích nghi của các loài cây, cỏ về các điều kiện bất thuận
lợi của khu vực bãi thải (tính chất đất, điều kiện khí hậu,…) và mục đích sử dụng
của loài cây cỏ nhằm mục đích cải tạo, phục hồi thảm thực vật bãi thải, chống xói
mòn, rửa trôi đối với các loại cây thử nghiệm cho thấy:
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 61
- Le, Chít, Ba bét Nam Bộ có khả năng thích nghi với điều kiện khắc nghiệt
của bãi thải, khả năng sống sót và phát triển nhanh. Các loài cây cỏ này là các loài
bản địa, khả năng về chi phí trồng trọt và chăm sóc các loài cây này có chi phí thấp
hơn với các loài cây nhập từ nơi khác như: cỏ Vetiver, cây Keo và Thông. Mặt
khác, trồng các loài cây bản địa để phục hồi môi trường sau khai thác có xu hướng
tốt, có khả năng phục hồi cả đa dạng động vật của khu vực đã bị biến mất khi tiến
hành khai thác đổ thải.
- Loài cây Keo (keo tai tượng và keo lá tràm), Thông hai lá và Xoan có khả
năng thích nghi với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải, và có giá trị kinh tế. Tuy
nhiên, rủi ro về cháy rừng khá cao đối với loài Thông. Mặt khác, cây Xoan có khả
năng thích nghi kém hơn Keo (keo tai tượng và keo lá tràm) và Thông hai lá.
- Cỏ Vetiver mặc dù có tỷ lệ sống xót thấp, tuy nhiên và lâu dài như: khả
năng giảm xói mòn, thích ứng với điều kiện khắc nghiệt của môi trường là khá cao
so với các loài Le, Chít.
Do công tác cải tạo, phục hồi môi trường bãi thải sau khai thác nhằm: kiểm
soát xói mòn, phủ xanh,… và đặc thù của bãi thải. Vì vậy, các thử nghiệm đối với
các loài cây, cỏ phù hợp với đặc thù của bãi thải cần tiếp tục được nghiên cứu và
theo dõi.
3.4. Định hướng chung
Bãi thải thường có chiều cao và gốc dốc, để thực hiện công tác BVMT tốt,
cần kết hợp các giải pháp kỹ thuật cùng với giải pháp phủ xanh để đạt hiệu quả t ốt
trong công tác bảo vệ môi trường.
1. Chọn loài cây:
- Có khả năng thích nghi với khí hậu và có sức chịu đựng với những biến đổi
thời tiết khắc nghiện và đặc tính lý hóa của đất đá thải;
- Có khả năng sinh trưởng nhanh, đặc biệt trong những năm đầu mới t rồng,
có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng là các chất khó đồng hóa.
- Có hệ rễ phát triển mạnh, nhanh và có thể chịu được những khắc nghiệt của
thời tiết,…
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 62
2. Giải pháp kỹ thuật
Để đảm bảo tạo được điều kiện tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, việc phủ xanh trên bãi thải nên tiến hành như sau:
- Tiến hành san gạt mặt bằng, cắt lớp, tầng bãi thải.
- Xây đê chắn chân bãi thải
- Xây hệ thống thoát nước tại chân tầng thải và chân bãi thải
- Xây tường kè: dọc chân tầng bãi thải và đường giao thông.
- Tiến hành các công việc làm tăng độ màu mỡ cho đất đai, lựa chọn cách
làm đất có hiệu quả và thành phần phân bón hợp lý.
- Đem các gốc cây gỗ lên bề mặt bãi thải để tạo điều kiện môi trường sống
cho các loài sinh vật.
- Các loài cây lựa chọn trồng cải tạo cho bãi thải khá đa dạng, xu hướng lựa
chọn các loài cây bản địa có thể phục hồi cả đa dạng động vật của khu vực đã bị
biến mất khi tiến hành khai thác và đổ thải tại khu vực.
- Đối với khu vực bề mặt bãi thải: trồng một số loại cây có khả năng chịu hạn
và thích ứng với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải: Xoan, Keo tai tượng, keo lá
Tràm, Thông hai lá, kết hợp trồng xen kẽ các loài Le, Chít, Vetiver.
- Đối với khu vực sườn bãi thải: trồng một số loài như: Chít, Le, cỏ Vetiver.
- Định hướng tiếp theo: theo dõi tốc độ sinh trưởng của các loài cây, tiếp tục
thử nghiệm với các loài cây bản địa, xác định khả năng hấp thụ C của các loài cây.
Tương lai, các bãi thải được phủ xanh, quy hoạch thành vùng du lịch sinh thái, có
khả năng kinh tế cung cấp gỗ, dược liệu...
- Do đặc thù bãi thải là nơi có độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ không khí cao,
đất nghèo dinh dưỡng nên trồng cây vào vụ Xuân, Thu để cây có thời gian ổn định
và vượt qua thời gian có nhiệt độ không khí cao và mùa khô hạn.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài rút ra một số kết luận sau:
1. Quá trình khai thác than đã làm thay đổi địa hình, ảnh hưởng tới môi
trường tự nhiên: môi trường không khí, nước, làm suy thoái đất, suy giảm rừng,...
Khai thác than còn ảnh hưởng tới dân cư xung quanh khu vực khai thác.
2. Bãi thải có chiều cao và độ dốc lớn, trên bề mặt bãi thải hầu hết chưa có
thực vật che phủ nên khả năng phát tán bụi , xói mòn, trượt lở từ bãi thải có nguy cơ
cao ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Đ ất đá bãi thải có thành phần cơ giới
thuộc loại cát pha, tơi rời, đất đá chiếm tới 90%, khả năng giữ nước kém, nghèo
dinh dưỡng, đất thuộc loại chua.
3. Tỷ lệ sống của các loài cây thử nghiệm: Chít, Le, Vetiver, Xoan, Keo lá
Tràm, Keo tai tượng, Ba bét Nam Bộ và Thông hai lá hầu như đạt trên 50% đối với
04 công thức thử nghiệm (trừ cỏ Vetiver).
4. Những loài cây có khả năng đáp ứng điều kiện của bãi thải như hạn chế sự
xói mòn, đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn như: Chít, Le, Vetiver, Xoan, Keo lá
Tràm, Keo tai tượng, Ba bét Nam Bộ và Thông hai lá. Khả năng thích ứng và cho
kết quả cao là: Chít, Le, Keo lá tràm và Keo tai tượng.
5. Kết quả thử nghiệm trồng cây có khả năng chống xói mòn, tạo lớp mùn,
phủ xanh đất trống đồi trọc, góp phần phục hồi lớp phủ thực v ật.
6. Kết quả thử nghiệp định hướng cho lựa chọn các loài cây trồng phủ xanh
tại các khu vực bãi thải khai thác khoáng sản.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 64
II. Kiến nghị
1. Khi thiết kế bãi thải cần đổ thải theo cắt tầng, chiều cao mỗi tầng <30m.
Khi kết thúc đổ thải, mặt bằng bãi t hải được san gạt, tạo các rãnh thoát nước, xây
dựng đê chắn chân tầng bãi thải.
2. Tận dụng lớp đất phủ (đất màu) để trồng cây cải tạo.
3. Tiếp tục nghiên cứu các loài có khả năng thích nghi với những điều kiện
khắc nghiệt của bãi thải.
4. Theo dõi tình hình sinh trưởng của các loài cây trên bãi thải.
5. Xác định khả năng hấp thụ C của các loài cây.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 65
TÀI LIỆU THAM KHẢOTIẾNG VIỆT
1. Đỗ Ánh (2002), Độ phì nhiêu của đất và dinh dưỡng cây trồng , Nxb Nôngnghiệp.
2. Chu Thị Hồng Ánh (2009). Điều tra và đánh giá hiệu quả của một số mô hình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Luận văn
thạc sĩ khoa học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
3. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kínở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
4. Lê Huy Bá (chủ biên) (2006), Phương pháp nghiên cứ khoa học, Tập 2, NxbĐHQG TPHCM.
5. Nguyễn Quốc Bình, Võ Văn Thoan (2008), Tài liệu hướng dẫn nghiên cứu hiện
trường.
6. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2005), Tài liệu hội nghị Khoa học công nghệ Lâmnghiệp 20 năm đổi mới (1996 - 2005).
7. Bộ Công Thương (2011), Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm
2020, có xét triển vọng đến năm 2030 .
8. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
9. Công ty cổ phần than Cọc Sáu – Vinacomin (2009, 2011), Báo cáo Đánh giá tácđộng môi trường, Dự án Cải tạo phục hồi môi trường của Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ than Cọc Sáu.
10. Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin (2008, 2012), Báo cáo đánh giá tácđộng và dự án Cải tạo của Dự án mở rộng khai thác lộ thiên mỏ than Núi Béo –Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin.
11. Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin (2009-2012), Báo cáo kết quả quantrắc môi trường định kỳ Công ty cổ phần than Núi Béo – Vinacomin (2009,2010,2011, 2012).
12. Lê Trọng Cúc (20020, Đa dạng sinh học và Bảo tồn thiên nhiên, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 66
13. Trần Minh Đản (1996), Phục hồi thảm thực vật bảo vệ môi trường vùng khai
thác than Quảng Ninh.
14. Hồ Sỹ Giao (1996), Hiện trạng suy giảm môi trường khu mỏ Quảng Ninh các
giải pháp ngăn chặn và chính sách môi trường đối với khai thác lộ thiên , Dự ánVIE 95/003.
15. Nguyễn Minh Hiến (2009), Bài giảng phương pháp thí nghiệm cây trồng.
16. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Tập I, II và III, NXB trẻ.
17. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Đăng Bình (2004), Phương pháp luận nghiên cứukhoa học.
18. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và đa dạng sống
thực vật trong loại hình sa van vùng đồi Quảng Ninh, Thông báo Đại học sư
phạm Thái Nguyên, số 3.
19. Đỗ Thị Lâm (12/2003), Tuyển chọn một số loài cây và xây dựng kỹ thuật gâytrồng để cố định bãi thải tại các mỏ than vùng Đông Bắc , Tạp chí Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
20. Nguyễn Thị Lan (chủ biên) và Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương
pháp thí nghiệm, Nxb Nông Nghiệp.
21. Nguyễn Thị Lan (chủ biên), Phạm Tiến Dũng (2005), Giáo trình phương phápthí nghiệm.
22. Đặng Văn Minh và nnk (2006), Giáo trình đất lâm nghiệp, Nxb Nông Nghiệp.
23. TS. Đặng Văn Minh (ch ủ biên) (2006). Giáo trình trồng trọt đại cương , NxbNông Nghiệp.
24. Trần Miên và nnk (2006), Xây dựng chương trình phục hồi môi trường các vùng
khai thác than tại Việt Nam.
25. Hoàng Thanh Phước (2009). Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển
trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ khoa họcLâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
26. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt Nam, NxbKhoa học và Kỹ thuật.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 67
27. Đỗ Đình Sâm – Triệu Văn Hùng – Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006), Cẩm nang
ngành lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chương trình hỗ
trợ ngành lâm nghiệp và đối tác.
28. Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb Nôngnghiệp.
24. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực vật họcquốc tế lần thứ 12.
29. Tổng cục địa chất và Khoáng sản (2012), Báo cáo kết quả xác định tiền sử dụng
số liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của nhà nước khu mỏthan Hà Tu – Hà Lầm, Quảng Ninh (gồm các mỏ: Núi Béo, Hà Lầm, Hà Tu, KheHùm), Hà Nội.
30. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (2012), Đề án bảo vệ môi
trường vùng than Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
31. Mai Quang Trường – Lương Thị Anh (2007), Giáo trình trồng rừng, Nxb NôngNghiệp.
32. Paul Trường, Trần Tân Văn, Elise Pinners (2008), Hướng dẫn kỹ thuật trồng cỏVetiver giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường, Nxb Nông nghiệp.
33. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc g ia Hà Nội,Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công
nghệ Quốc Gia (2001-2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 1-3, NxbNông nghiệp.
34. Viện khoa học và công nghệ mỏ - Luyện Kim, Bộ Công Thương (2009), Báocáo tổng kết dự án Điều tra đánh giá hiện trạng công tác hoàn thổ phục hồi môitrường và xây dựng kế hoạch, dự á thực hiện chương trình hoàn thổ phục hồi
môi trường ở các vùng khai thác khoáng sản.
35. Viện điều tra Quy hoạch rừng (2009), Cây rừng Việt Nam, Hà Nội.
36. Vinacomin – Rame (2012), Báo cáo tổng hợp Chương trình hợp tác môi trườngVinacomin – Rame.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 68
37. Viện Khoa học và Công nghệ mỏ - Luyện kim (2009), Báo cáo tổng kết dự án
Điều tra đánh giá hiện trạng công tác hoàn thổ phục hồi môi trường và xây dựng
kế hoạch, dự án thực hiện công trình hoàn thổ phục hồi môi trường ở các vùngkhai thác khoáng sản.
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2012), Tờ trình về quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 -2015) tỉnh Quảng Ninh.
40. www.botanyvn.com, Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam.
TIẾNG ANH
41. Alexander, Lynn E, Daniel W. Uresk and Richard M. Hansen (1983), Summerfood habits of domestic sheep in southeastern Montana. J. Range Manage.
42. Andell J. Bjugstad (1984), Shrub and tree establishment on coal spoils innorthern High Plains – USA.
43. Ardell J.Bjugstad and Warren C. Whitman (1990), Promising native forbs forseeding on mine spoils.
44 Australian Government (2006), Mine rehabilitation, leading practice sustainabledevelopment program for the mining industry.
45. Chen Tongbin et al (2002). Arsenic hyperaccumulation Peteris vittata L. and itsarsenic acccumulation. Chinesse science Bullentin vol.47.
46. C.Y.Wei et al, 2004. Project An investigation of heavy metal concentration andgrowth of arsenic hyperaccumulation Peteris vittata.
47. Girard, Michele, M. Harold Goetz and Ardell J. Bjugstad (1989), Nativewoodland habitat types of southwestern North Dakota.
48. Environment Production Agency (1995), Rehabilitation anh Revegetation.49. John C. Greenfield (2008), The vetiver system for soil and water conservation,
proven and green environmental solutions.50. Pau Truong, Tran Tan Van, Elise Pinners (2008), The vetiver system for slope
stabilization, proven and green environmental solutions.51. Raunkiaer (1937), Plant life forms, Oxford.52. Thornburg, Ashley A (1982), Plant materials for use on surfacemined lan in
arid and semiarid regions.53. Ward Chesworth (2008), Encyclopedia of soil science.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 69
PHỤ LỤCPl1. Một số hình ảnh trồng cây thử nghiệm
Khâu chuẩn bị để trồng cây thử nghiệm
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 70
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 71
Một số hình ảnh về trồng cây thử nghiệm
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 72
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 73
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 74
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 75
Pl2. Bản vẽ khu vực bãi thải
Bản vẽ vị trí khu vực bãi thải Chính Bắc
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT 76
Mặt cắt khu vực bãi thải