nghiÊn c ìu thÀnh phẦn loÀi vÀ ĐẶc trƢng phÂn b c êa...
TRANSCRIPT
![Page 1: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/1.jpg)
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LÊ DANH MINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG
PHÂN BỐ CỦA GIÁP XÁC NƢỚC NGỌT (CRUSTACEA)
Ở KHU VỰC VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2018
![Page 2: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/2.jpg)
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
LÊ DANH MINH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG
PHÂN BỐ CỦA GIÁP XÁC NƢỚC NGỌT (CRUSTACEA) Ở
KHU VỰC VƢỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HOC
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9 42 01 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Hồ Thanh Hải
2. TS. Trần Đức Lƣơng
HÀ NỘI – 2018
![Page 3: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/3.jpg)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Công trình này là kết quả nghiên cứu của tác giả đã trực
tiếp tham gia thực hiện với sự cộng tác của các đồng nghiệp và được sự đồng ý cho
phép sử dụng trong luận án.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
![Page 4: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/4.jpg)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận án tại cơ sở đào tạo, tôi xin được gửi lời cảm
ơn chân thành và sâu sắc của mình tới hai thầy hướng dẫn, PGS.TS. Hồ Thanh Hải
và TS. Trần Đức Lương đã tận tình chỉ bảo và giúp tôi có được những kết quả
nghiên cứu để hoàn thành luận án. Tác giả luận án xin gửi tới TS. Lê Hùng Anh,
TS. Cao Thị Kim Thu, TS. Đỗ Văn Tứ, ThS. Nguyễn Tống Cường và ThS. Đặng
Văn Đông lời cảm ơn sâu sắc vì những giúp đỡ tận tình trong các hoạt động nghiên
cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến lãnh đạo cơ sở đào tạo là Viện Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, đã quan tâm, tạo điều kiện để NCS hoàn tất các
chương trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến Trường Đại học Hà Tĩnh, Khoa Sư
phạm đã tạo thuận lợi cho NCS trong suốt thời gian làm luận án. NCS xin cảm ơn
sự hỗ trợ của Đề tài Độc lập trẻ, mã số VAST.ĐLT.02_14-15 do Viện Hàn lâm
KHCN Việt Nam tài trợ. NCS xin gửi lời cám ơn đến các cán bộ phòng Sinh Thái
và môi trường nước - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã tạo điều kiện, cung
cấp cho NCS các tài liệu liên quan trong suốt quá trình làm luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và có nhiều ý kiến đóng góp quý báu cho
luận án. Đặc biệt, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân suốt thời
gian qua đã luôn quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để NCS có nhiều thời gian
tập trung hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh
Lê Danh Minh
![Page 5: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/5.jpg)
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
1.1. Các nghiên cứu v giáp xác nƣớc ngọt ở trên th giới................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về phân loại các nhóm giáp xác nước ngọt........................ 4
1.1.1.1. Giáp xác chân chèo nước ngọt Copepoda ......................................... 4
1.1.1.2. Giáp xác râu chẻ râu ngành (Cladocera)............................................. 5
1.1.1.3. Giáp xác có vỏ Ostracoda ................................................................. 6
1.1.1.4. Tôm, cua (Decapoda).......................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về môi trường sống và sự phân chia các nhóm loài sinh
thái sống trong thủy vực vùng núi đá vôi...................................................................
9
1.1.2.1. Các thủy vực vùng núi đá vôi............................................................. 9
1.1.2.2. Sự phân chia các nhóm loài sinh thái sống trong thủy vực ngầm....... 12
1.1.3. Thành phần loài giáp xác các thủy vực nước ngọt vùng núi đá vôi............. 13
1.2. Các nghiên cứu v giáp xác nƣớc ngọt ở Việt Nam................................................ 15
1.2.1. Các nghiên cứu về thành phần phân loại học............................................... 15
1.2.1.1. Giáp xác chân chèo Copepoda và râu chẻ Cladocera .................... 15
1.2.1.2. Giáp xác có vỏ (Ostracoda)................................................................. 16
1.2.1.3. Tôm, cua (Decapoda).......................................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu về giáp xác nước ngọt ở vùng núi đá vôi Việt Nam.......... 18
1.3. Các nghiên cứu v v ng n i á v i Phong Nha - Kẻ Bàng ........................... 20
1.3.1. Vị trí địa lý................................................................................................... 21
1.3.2. Địa hình, địa mạo......................................................................................... 21
![Page 6: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/6.jpg)
iv
1.3.3. Đặc điểm về địa chất.................................................................................... 22
1.3.4. Đặc điểm khí hậu.......................................................................................... 22
1.3.4.1. Chế độ nhiệt......................................................................................... 22
1.3.4.2. Chế độ mưa ẩm.................................................................................... 23
1.3.5. Chế độ thủy văn........................................................................................... 23
1.3.6. Hệ thống hang động vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng......................... 23
1.3.7. Các loại hình thủy vực ở vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.................. 26
1.3.7.1. Hệ thống sông ngòi............................................................................. 26
1.3.7.2. Hồ chứa............................................................................................... 27
1.3.7.3. Thủy vực ngầm trong hang động........................................................ 27
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................
31
2.1. Đối tƣợng, ph m vi nghiên cứu....................................................................... 31
2.2. Địa iểm nghiên cứu......................................................................................... 31
2.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 35
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................. 35
2.4.1. Cách tiếp cận............................................................................................... 35
2.4.1.1. Tiếp cận về hình thái học.................................................................... 35
2.4.1.2. Tiếp cận về sinh thái cảnh quan và phân bố................................................ 36
2.4.1.3. Tiếp cận hệ sinh thái........................................................................... 37
2.4.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa........................................................... 37
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.................................. 38
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 45
3.1. Đặc iểm thành phần loài giáp xác nƣớc ngọt ở khu vực nghiên cứu......... 45
3.1.1. Giáp xác chân chèo (Copepoda).................................................................. 53
3.1.2. Giáp xác râu chẻ (Cladocera)....................................................................... 54
3.1.3. Giáp xác có vỏ Ostracoda............................................................................. 55
3.1.4. Bathynellacea và Themosbaenacea............................................................. 56
3.1.5. Amphipoda và Isopoda................................................................................ 57
![Page 7: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/7.jpg)
v
3.1.6. Tôm, cua (Decapoda)................................................................................... 58
3.2. Đặc iểm phân bố của các loài giáp xác ở khu vực nghiên cứu................... 60
3.2.1. Phân bố theo loại hình thủy vực................................................................... 60
3.2.1.1. Các thủy vực ngầm trong hang động.................................................. 62
3.2.1.2. Các thủy vực trên mặt đất (lộ thiên).................................................... 66
3.2.2. Phân bố giữa nhóm giáp xác sống ở tầng nổi và tầng đáy........................... 69
3.2.3. Phân bố theo mùa........................................................................................ 71
3.3. Phân bố v mật ộ giáp xác nƣớc ngọt........................................................... 74
3.3.1. Nhóm giáp xác sống nổi............................................................................... 74
3.3.2. Nhóm giáp xác sống đáy.............................................................................. 85
3.4. Mức ộ a d ng sinh học quần xã giáp xác nƣớc ngọt................................. 91
3.4.1. Nhóm giáp xác sống nổi.............................................................................. 91
3.4.1.1. Chỉ số phong phú Margalef (d)........................................................... 91
3.4.1.2. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner H’ ................................................. 94
3.4.2. Nhóm giáp xác sống đáy............................................................................. 97
3.4.2.1. Chỉ số phong phú Margalef (d)........................................................... 97
3.4.2.2. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner H’ ................................................ 98
3.5. Mối tƣơng quan giữa quần xã giáp xác nƣớc ngọt và các y u tố m i trƣờng........... 101
3.5.1. Chất lượng môi trường nước ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng......................................................................................
101
3.5.1.1. Ánh sáng............................................................................................. 101
3.5.1.2. Nhiệt độ.............................................................................................. 101
3.5.1.3. Độ pH................................................................................................. 103
3.5.1.4. Độ cứng của nước................................................................................ 103
3.5.1.5. Độ muối.............................................................................................. 104
3.5.1.6. Hàm lượng oxy hòa tan (DO)............................................................. 104
3.5.1.7. Muối dinh dưỡng nitơ và phốt pho..................................................... 105
![Page 8: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/8.jpg)
vi
3.5.2. Mối tương quan giữa các yếu tố môi trường và các chỉ số sinh học của
quần xã giáp xác ...................................................................................................... 108
3.6. Đ xu t các giải pháp bảo tồn và sử dụng b n vững tài nguyên giáp xác
nƣớc ngọt t i khu vực nghiên cứu..........................................................................
114
3.6.1. Các áp lực tới hệ sinh thái thủy vực và quần xã giáp xác ở PN- KB.......... 114
3.6.1.1. Phát triển du lịch quá nhanh ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng ............... 114
3.6.1.2. Khai thác quá mức và bất hợp pháp thủy sản....................................... 115
3.6.1.3. Hệ sinh thái thủy vực ngầm và quần xã sinh vật trong hang động
chưa được chú ý bảo tồn................................................................................. 116
3.6.2. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái và quần xã
giáp xác trong hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng.................................................... 116
3.6.2.1. Quy hoạch phát triển du lịch bền vững ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng........... 117
3.6.2.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo
tồn ĐDSH .................................................................................................................................... 118
3.6.2.3. Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng địa phương và
du khách ......................................................................................................... 118
3.6.2.4. Xây dựng các đề án nghiên cứu khoa học và quan trắc ĐDSH ở
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.....................................................................................
118
3.6.2.5. Kiểm soát và phòng trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại................ 119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 120
KẾT LUẬN............................................................................................................... 120
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 124
PHỤ LỤC.................................................................................................................. i
![Page 9: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/9.jpg)
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trường HV: Hang Va
BVTV: Bảo vệ thực vật HYH: Hang Yên Hợp
ĐPN: Động Phong Nha KD: Khe Dát
ĐDSH: Đa dạng sinh học KR: Khe Rinh
ĐNN: Đất ngập nước RC: Rào Con
GXN: Giáp xác nhỏ SC: Sông Chày
GXSN: Giáp xác sống nổi SCN: Suối Chà Nòi
GXSĐ: Giáp xác sống đáy SKV: Suối khe Ván
HST: Hệ sinh thái SPN: Suối Phú Nhiêu
HĐS: Hồ Đồng Suôn SS: Sông Son
HE: Hang E STĐ: Suối Thiên Đường
HKN: Hồ Khe Ngang STH: Suối Tân Hóa
HSĐ: Hang Sơn Đoòng SYH: Suối Yên Hợp
HT: Hang Tối TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
HTĐ: Hang Thiên Đường QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
HTL: Hang Tú Làn NCS Nghiên cứu sinh
H35: Hang 35 VQG: Vườn Quốc gia
PN - KB Phong Nha – Kẻ Bàng
![Page 10: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/10.jpg)
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lượng loài Giáp xác nước ngọt ở các thủy vực nước ngầm các
nước Đông Nam Á .…………………………………………………………….... 14
Bảng 2.1. Vị trí các thủy vực khảo sát thu thập mẫu vật thủy sinh vật ở vùng núi
đá vôi tỉnh Quảng Bình. ………………………………………………………..... 32
Bảng 2.2. Thông tin về trang thiết bị, phương pháp phân tích ………………..... 41
Bảng 2.3. Quan hệ giữa giá trị chỉ số Margalef d và mức độ đa dạng................. 42
Bảng 2.4. Quan hệ giữa giá trị chỉ số Shannon – Weiner H’ và mức độ đa dạng ........ 42
Bảng 2.5. Mức độ quan hệ theo hệ số tương quan .............................................. 43
Bảng 3.1. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác các thủy
vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB ...…………………………………………… 45
Bảng 3.2. Danh lục thành phần loài giáp xác nước ngọt các thủy vực vùng núi
đá vôi VQG PN - KB ..………………………………………………………....... 47
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác các thủy
vực ngầm trong hang động ………………………………………………………. 62
Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác sống
điển hình trong thủy vực ngầm trong hang động ……………………………....... 63
Bảng 3.5. Cấu trúc thành phần loài của các taxon sống trong hang động không
chính thức ……………………………………………………………………....... 64
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác ở các
thủy vực trên mặt đất …………………………………………………………..... 67
Bảng 3.7. Cấu trúc thành phần loài của các taxon sống điển hình ở các thủy vực
trên mặt đất …………………………………………………………………….... 68
Bảng 3.8. Phân bố số lượng loài giáp xác các thủy vực trên mặt đất vùng núi đá
vôi VQG PN - KB .……………………………………………………………..... 69
Bảng 3.9. Phân bố số lượng loài giáp xác theo tầng nước ở các thủy vực núi đá
vôi VQG PN - KB ……………………………………………………………...... 70
Bảng 3.10. Phân bố số lượng loài giáp xác theo mùa ở các thủy vực núi đá vôi
VQG PN - KB ………………………………………………………………........ 73
![Page 11: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/11.jpg)
ix
Bảng 3.11. Mật độ trung bình các nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực vùng
núi đá vôi VQG PN - KB ..……………………………………………………..... 74
Bảng 3.12. Mật độ trung bình các nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực vùng
núi đá vôi VQG PN - KB ………………………………………………………... 85
Bảng 3.13. Mối tương quan giữa các chỉ số đặc trưng của quần xã Giáp xác
nước ngọt với các yếu tố môi trường nước ở các thủy vực lộ thiên …................. 108
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa các chỉ số đặc trưng của quần xã Giáp xác nước ngọt
với các yếu tố môi trường nước ở các thủy vực trong hang động........................ 110
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mô hình địa hình và các thủy vực ở vùng núi đá vôi ....................... 10
Hình 1.2. Mô hình phân chia các vùng của môi trường nước ngầm vùng núi đá
vôi ........................................……………………………………................... 11
Hình 1.3. Bản đồ hệ thống hang động khu vực núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng 25
Hình 2.1. Vị trí các thủy vực khảo sát thu thập mẫu vật thủy sinh vật ở vùng
núi đá vôi VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ...…………………………................... 34
Hình 3.1. Sự phân chia các nhóm loài giáp xác theo loại hình thủy vực ở VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng...………………………………………………............... 61
Hình 3.2. Sơ đồ minh họa sự phân chia các nhóm loài giáp xác theo đặc trưng
phân bố ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG PN – KB …................. 62
Hình 3.3. Số lượng loài hang động điển hình A và loài hang động không
chính thức B ở thủy vực các hang vùng núi đá vôi VQG PN – KB ……......... 65
Hình 3.4. Phân bố số lượng loài giáp xác sống tầng nổi và tầng đáy………....... 71
Hình 3.5. Phân bố số lượng loài giáp xác theo mùa khảo sát…………………... 72
Hình 3.6. Mật độ trung bình nhóm giáp xác sống nổi các thủy vực trong hang động 77
Hình 3.7. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở động Phong Nha…………...... 78
Hình 3.8. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở hang E……………………..... 79
Hình 3.9. Mật độ trung bình nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực trên mặt đất 80
Hình 3.10. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở sông Chày và sông Son......... 81
Hình 3.11. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở hồ Đồng Suôn và hồ KN...... 82
![Page 12: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/12.jpg)
x
Hình 3.12. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở
sông suối............................................................................................................ 83
Hình 3.13. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở
các hồ chứa…………………………………………………………......…......... 83
Hình 3.14. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở
các thủy vực trong hang động……………………………………………...........
85
Hình 3.15. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy
vực trên mặt đất………………………………………………………………..... 87
Hình 3.16. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy
vực trong hang động…………………………………………………………...... 88
Hình 3.17. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở sông.......... 88
Hình 3.18. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở hồ chứa……...... 89
Hình 3.19. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy theo mùa ở
các thủy vực trên mặt đất ……………………………………………………...... 89
Hình 3.20. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy theo mùa ở
các thủy vực trong hang động…………………………………………………… 90
Hình 3.21. Biến động chỉ số phong phú nhóm giáp xác sống nổi các thủy vực
vùng núi đá vôi VQG PN - KB ………………………………………………… 93
Hình 3.22. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số phong phú nhóm giáp
xác sống nổi ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB…………………… 94
Hình 3.23. Biến động chỉ số đa dạng nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực
vùng núi đá vôi VQG PN - KB ………………..……………………………...... 95
Hình 3.24. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số đa dạng nhóm giáp xác
sống nổi ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG PN-KB ………………………... 96
Hình 3.25. Biến động chỉ số phong phú nhóm giáp xác sống đáy các thủy vực
vùng núi đá vôi VQG PN - KB ………………………………………………… 97
Hình 3.26. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số phong phú nhóm giáp
xác sống đáy ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB ………………….. 98
Hình 3.27. Biến động chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy
vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB …………………………………………… 99
Hình 3.28. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp
xác sống đáy ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB …………………. 100
Hình 3.29. Biến động nhiệt độ nước trung bình theo mùa ở các thủy vực vùng
núi đá vôi VQG PN - KB .…………………………………………………….... 102
![Page 13: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/13.jpg)
xi
Hình 3.30. Biến động độ pH theo mùa ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG
PN - KB ……………………………………………………………………….... 103
Hình 3.31. Biến động độ cứng của nước tính theo CaCO3 theo mùa ở các
thủy vực vùng núi đá vôi VQG PN - KB ….………………………………….... 104
Hình 3.32. Biến động hàm lượng oxy hòa tan theo mùa ở các thủy vực vùng
núi đá vôi khu vực VQG PN - KB …………………………………………....... 105
Hình 3.33. Biến động hàm lượng muối amoni NH4+ theo mùa ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG PN - KB ……………………………………...... 106
Hình 3.34. Biến động hàm lượng muối nitrat NO3- theo mùa ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG PN - KB ..…………………………………….... 110
Hình 3.35. Biến động hàm lượng muối photphat PO43- theo mùa ở các thủy
vực vùng núi đá vôi khu vực VQG PN - KB ..………………………………..... 108
Hình 3.36. Tương quan giữa số loài và mật độ giáp xác nước ngọt với NH4+)
và (PO43-
) ở các thủy vực lộ thiên................................................................... 109
Hình 3.37. Tương quan giữa số loài giáp xác với các yếu tố NH4+, PO4
3- ở các
thủy vực trong hang động............................................................................ 112
Hình 3.38. Tương quan giữa mật độ giáp xác với các yếu tố NH4+, PO4
3- ở các
thủy vực trong hang động..................................................................................... 112
Hình 3.39. Tương quan giữa chỉ số phong phú d nhóm giáp xác với các yếu
tố DO, NH4+, PO4
3- ở các thủy vực trong hang động....................................... 113
Hình 3.40. Tương quan giữa chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp xác với các yếu tố
NH4+, PO4
3- ở các thủy vực trong hang động.................................................. 113
![Page 14: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/14.jpg)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn tài luận án
Giáp xác nước ngọt thuộc các taxon Decapoda, Copepoda, Cladocera,
Ostracoda, Bathynellacea, Amphipoda, Isopoda là những đối tượng phổ biến trong
nhóm giáp xác ở các thủy vực nước ngọt nói chung và các thủy vực vùng núi đá vôi
nói riêng. Ở Việt Nam, đặc tính về đa dạng sinh học của nhóm giáp xác thể hiện ở
sự đa dạng ở cả cấp phân loại loài lẫn cấp phân loại giống, đồng thời sự phong phú
về số lượng cá thể và tính chất phân bố trong các hệ sinh thái thủy vực. Chúng đóng
vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn tự nhiên của thủy vực, nhiều
loài là đối tượng khai thác có giá trị kinh tế.
Trên thế giới, khu hệ động vật nói chung, nhóm giáp xác nước ngọt nói riêng
ở các thủy vực vùng núi đá vôi, bao gồm cả các thủy vực ngầm trong hang động đã
được nghiên cứu từ khá sớm và thu được nhiều kết quả. Có nhiều giống và loài mới
đã được phát hiện cho khoa học. Ở Việt Nam, các vùng núi đá vôi hầu như có rất ít
những nghiên cứu về đặc điểm đa dạng sinh học, thành phần loài của khu hệ thủy
sinh vật nói chung và nhóm giáp xác nói riêng, đặc biệt là các thủy vực ngầm trong
hang động. Các dẫn liệu về thành phần loài thuỷ sinh ở các thuỷ vực trong hang
động vùng núi đá vôi của Việt Nam chủ yếu là những công bố nhỏ lẻ từ các cuộc
điều tra ngắn. Cho đến nay, mới có 16 loài giáp xác trong hang động đã được ghi
nhận ở Việt Nam, trong đó đã có 7 loài mới, 4 giống mới cho khoa học đã được mô
tả. Các loài và giống mới này tới nay vẫn được xem là đặc hữu của Việt Nam
[1,2,3,4].
Vườn Quốc gia (VQG) Phong Nha-Kẻ Bàng được thành lập trên cơ sở
chuyển đổi từ Khu bảo tồn thiên nhiên thành Vườn quốc gia, theo Quyết định số
189 2001 QĐ-TTg của Chính phủ, với tổng diện tích vùng lõi khoảng 85.754 ha và
một vùng đệm rộng 195.400 ha nằm trên địa bàn hai huyện Bố Trạch và Minh Hoá
thuộc tỉnh Quảng Bình [5]. Với những nét độc đáo về mặt địa chất, địa hình và tính
đa dạng sinh học, VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đã hai lần được UNESCO công nhận
là Di sản thiên nhiên thế giới với tiêu chí: lần thứ nhất là địa chất, địa mạo năm
2003) và lần thứ hai năm 2015 là tiêu chí đa dạng sinh học "sở hữu môi trường
sống tự nhiên có ý nghĩa nhất đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học". Những đặc
trưng về điều kiện địa hình và thổ nhưỡng đã tạo nên sự đa dạng và độc đáo về các
![Page 15: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/15.jpg)
2
loại hình thủy vực ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng: sông, suối, hồ, vũng và đặc biệt là
loại hình thủy vực ngầm trong hang động - là sản phẩm của quá trình karst hóa.
Chính sự đa dạng và độc đáo về sinh cảnh của vùng núi đá vôi và các thủy vực là
một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loài thủy sinh vật
ở đây.
Các nghiên cứu trước đây về môi trường và thủy sinh vật tại khu vực vùng
núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đã ghi nhận 33 loài giáp xác nước ngọt,
trong đó có 12 loài ghi nhận ở sông trong động Phong Nha [6]. Trong số các loài
thấy ở sông trong động Phong Nha, có 2 loài giáp xác Calanoida được mô tả mới
cho khoa học [7].
Với những kết quả trên, chắc chắn chưa phản ánh được đầy đủ về thành phần
loài và đặc trưng phân bố của giáp xác nước ngọt ở vùng núi đá vôi đặc biệt là các
thủy vực ngầm trong hang động Phong Nha-Kẻ Bàng. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu: "Nghiên cứu thành phần loài và đặc trưng phân bố của giáp xác
nước ngọt (Crustacea) ở khu vực vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng"
Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án này là những dẫn liệu mang tính
tổng hợp và được cập nhật về tình trạng quần xã giáp xác nước ngọt trong các loại
hình thuỷ vực đặc trưng của vùng núi đá vôi của khu vực Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng.
2. Mục tiêu của luận án
- Có được các dẫn liệu cập nhật về thành phần loài giáp xác nước ngọt ở các
thuỷ vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
- Xác định được các đặc trưng phân bố, số lượng của giáp xác nước theo
không gian và mùa khí hậu.
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn các kiểu ĐNN đặc thù, quan trọng ở
vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha - Kẻ Bàng.
3. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định thành phần loài giáp xác nước ngọt thuộc các bộ Calanoida,
Cyclopoida, Harpacticoida (Copepoda), Diplostraca (Cladocera), Podocopida
![Page 16: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/16.jpg)
3
(Ostracoda), Amphipoda, Isopoda, Thermosbaenacea, Bathynellacea và Decapoda ở
các thuỷ vực nghiên cứu.
2. So sánh số lượng loài và cấu trúc thành phần loài ở các loại hình thuỷ vực
khác nhau đặc biệt là các thủy vực trên mặt đất và thủy vực ngầm trong hang động.
3. Xác định số lượng cá thể của các đối tượng nghiên cứu ở các thuỷ vực,
đồng thời xem xét biến động động về mật độ của chúng ở mỗi loại hình thuỷ vực
theo không gian và mùa khí hậu.
4. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc tính môi trường nước cơ bản (to, pH,
DO, độ muối, NH4+, NO3
- …) của thuỷ vực với một số chỉ số sinh học của quần xã
giáp xác nước ngọt.
5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững các kiểu ĐNN và quần
xã giáp xác nước ngọt tại khu vực nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của luận án
- Ý nghĩa khoa học
Kết quả của luận án cung cấp những dẫn liệu đồng bộ được cập nhật về
thành phần loài, mật độ và phân bố của quần xã giáp xác nước ngọt ở các hệ sinh
thái điển hình của vùng núi đá vôi tại Phong Nha-Kẻ Bàng gồm cả thủy vực nước
mặt và thủy vực ngầm trong hang động trong mối tương quan với các yếu tố môi
trường.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá mức độ đa dạng sinh học giáp xác nước ngọt ở các thủy vực
vùng núi đá vôi của luận án là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch quản lý
bảo tồn các hệ sinh thái ĐNN đặc thù, quan trọng và khu hệ thủy sinh vật đặc trưng,
cũng như sử dụng hợp lý nguồn lợi giáp xác nước ngọt của vùng núi đá vôi thuộc
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.
5. Bố cục của luận án
Luận án ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, có 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan: 28 trang.
Chương 2: Đối tượng, địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu: 14
trang.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 78 trang.
Kết luận và kiến nghị: 2 trang
![Page 17: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/17.jpg)
4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các nghiên cứu v giáp xác nƣớc ngọt ở trên th giới
1.1.1. C c nghiên cứu v phân i học nh gi p c nước ngọt
Những nghiên cứu về phân loại học giáp xác nước ngọt đã được tiến hành từ
khá sớm ở trên thế giới. Trong tổng số khoảng 11.990 loài giáp xác đã biết cho đến
nay thì bộ giáp xác mười chân (Decapoda) có khoảng 1.900 loài, phân lớp giáp xác
chân chèo (Copepoda) có khoảng 2.800 loài, phân bộ râu chẻ (Cladocera) có
khoảng 620 loài, lớp có vỏ (Ostracoda) có khoảng 2.000 loài, bộ chân đều (Isopoda)
có khoảng 950 loài, bộ chân khác (Amphipoda) có khoảng 1.870 loài và tổng bộ
Syncarida (khoảng 240 loài) [8,9,10,11,12]. Trong thời gian gần đây, nhiều loài mới
trong nhóm giáp xác nước ngọt vẫn được các tác giả tiếp tục nghiên cứu và ghi
nhận.
1.1.1.1.Giáp xác chân ch o n c ngọt (Copepoda)
Các tác giả Müller (1776), Jurine (1820), Milne-Edwards (1840), Brady
(1883), Giesbrecht (1892) đã có các nghiên cứu về phân loại học đối với nhóm giáp
xác chân chèo nước ngọt (Copepoda) dựa trên các đặc điểm hình thái. Hệ thống phân
loại của Sars (1903-1913) về cơ bản vẫn được sử dụng trong thời gian dài sau đó
[13,14,15,16]. Trong nửa cuối thế kỷ XX, đã bổ sung nhiều taxon mới về phân loại
học của nhóm này. Hệ thống phân loại giáp xác của Boxshall & Halsey (2004) được
hầu hết các nhà nghiên cứu chấp nhận và sử dụng rộng rãi, theo đó Copepoda được
chia làm 9 bộ, các loài sống tự do ở nước ngọt hầu hết nằm trong 3 bộ: Calanoida,
Cyclopoida và Harpacticoida [17].
Theo Boxshall & Halsey (2004), Boxshall & Defaye (2008), hiện đã ghi
nhận khoảng 2.800 loài giáp xác Copepoda sống ở các thuỷ vực nước ngọt nội địa
trên thế giới [8,17]. Các nghiên cứu về thành phần loài giáp xác Copepoda nước
ngọt đã được tiến hành ở hầu hết các nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Ở Mã lai
và In-đô-nê-xia, có các công trình của Douwe (1901, 1907), Daday (1906),
Chappuis (1928, 1931, 1933) ở Java và Sumatra; Fernando (1978), Fernando và
Ponyi (1981) về khu hệ Copepoda ở Mã lai. Brehm (1951, 1954), Lindberg (1952)
nghiên cứu về thành phần loài ở Căm Pu Chia. Trong thời gian gần đây thành phần
![Page 18: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/18.jpg)
5
loài Copepoda nước ngọt của Thái Lan được điều tra kỹ lưỡng từ các nghiên cứu
của các tác giả Boonsom (1984), Dumont và Reddy (1994), Dumont et al. (1996);
Reddy et al. (1998, 2000); Sanoamuang (1999, 2001a, 2001b); Sanoamuang và
Athibai (2002), Chullasorn et al. (2008) [8,17,18,19,20,21,22]. Trong số đó có
khoảng 10 loài Copepoda được mô tả ở Thái Lan [8]
Ở Trung Quốc, Shen và Tai (1962, 1963, 1964) có các nghiên cứu về giáp
xác Copepoda ở các hồ và sông lớn, trong đó có nhiều loài và giống mới cho khoa
học đã được mô tả. Theo Shen et al (1979) có 206 loài giáp xác Copepoda trong các
thuỷ vực nước ngọt nội địa Trung Quốc [23,24,25,26,27].
1.1.1.2. Giáp xác râu ch r u ng nh (Diplostraca: Cladocera)
Giáp xác râu chẻ (Diplostraca: Cladocera) được các tác giả Müller (1776,
1777, 1785), De Geer (1778) nghiên cứu với một số giống đầu tiên được công bố.
Theo đó, các tác giả dùng các tên gọi khác nhau và không phân biệt với các nhóm
giáp xác nhỏ khác (Conchostraca, Ostracoda, Copepoda). Năm 1829, Latreille đề
xuất bộ Cladocera vào cùng với một hệ thống phân loại với 10 bộ khác của lớp giáp
xác Crustacea. Tuy nhiên, vị trí phân loại của phân bộ Cladocera thay đổi rất nhiều
trong hệ thống chung của lớp giáp xác cũng như các taxon trong bộ này bởi các
công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại của nhiều tác giả như Milne-Edwards
(1840); Dana, (1853); Sars (1861, 1862); Claus (1868); Richard (1895, 1896);
Lilljeborg (1901) đã mô tả và vẽ hình minh hoạ của 102 loài cùng với một hệ thống
các taxon trong bộ Cladocera [28]. Hệ thống của Lilljeborg đã được sử dụng rộng
rãi cho các nghiên cứu sau này. Tuy vậy, hạn chế của hệ thống phân loại này và
nhiều công trình về sau là còn có sự nhầm lẫn về vị trí phân loại của một số taxon
trong lớp giáp xác chân mang (Branchiopoda). Dưới sự hỗ trợ của kỹ thuật của kính
hiển vi điện tử quyét (SEM) và phân tích ADN, các tác giả như Frey (1973, 1980,
1982, 1987, 1991, 1995), Fryer (1963, 1968, 1974, 1987), Olesen (1996, 2000) đã
có những phân tích sâu hơn và làm sáng tỏ mối quan hệ phát sinh chủng loại của
các taxon trong nhóm Branchiopoda. Hiện nay, giáp xác râu chẻ phân bộ Cladocera
được xếp trong bộ Diplostraca cùng với các phân bộ khác là Laevicaudata,
Spinicaudata và Cyclestherida thuộc phân lớp giáp xác chân lá (Phyllopoda), trong
lớp giáp xác chân mang (Branchiopoda).
![Page 19: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/19.jpg)
6
Theo Martin & Davis (2001), cho đến nay đã biết khoảng 620 loài giáp xác
râu chẻ (Cladocera) sống ở nước ngọt xếp vào trong 4 thứ bộ: Anomopoda (537
loài), Ctenopoda (50 loài), Haplopoda (1 loài) và Onychopoda (32 loài) [29].
Song song với sự hoàn thiện về hệ thống phân loại, những nghiên cứu về
thành phần loài của khu hệ ở các nước và khu vực khác nhau trên toàn thế giới gần
như cũng được tiến hành đồng thời như ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Phi. Khu vực
Châu Á được nghiên cứu muộn hơn, Đông Nam Á có các công trình tiêu biểu như:
ở In-đô-nê-sia với công trình của các tác giả Richard (1891, 1895, 1896), Stingelin
(1905), Grochmalicki (1915), Johnson (1956) được nghiên cứu ở các đảo Java,
Sumatra. Ở Ma-lay-sia, có các công trình nghiên cứu của các tác giả Johnson (1962,
1963, 1965, 1975), Fernando (1977, 1980), Idris (1983)... Ở Thái Lan có các nghiên
cứu của Boonsom (1984), Pholpunthin (1997), Sirimongkonthaworn (1997),
Sanoamuang (1998), Pipatcharoenchai (2001), Sanoamuang et al. (2001), Maiphae
et al. (2005) [19,20,21,22]. Ở Trung Quốc, Chiang và Du (1979) đã thống kê được
136 loài trong 45 giống và 10 họ.
Cho đến nay, ở khu vực Đông Nam Á đã có những nghiên cứu tương đối đầy
đủ về thành phần loài giáp xác râu chẻ (Cladocera). Trong đó, thành phần loài phản
ảnh tính chất phân bố rộng của nhóm giáp xác này với các đặc điểm chủ yếu là các
loài ở vùng nhiệt đới và có phân bố rộng, các nhóm loài đặc hữu chiếm tỷ lệ rất
thấp.
1.1.1.3. Giáp xác c v (Ostracoda)
Những năm 1777 và 1778, Müller đã có những nghiên cứu về phân loại học
nhóm giáp xác Ostracoda: ông mô tả các loài trong giống Cypris và xếp chung với
một số nhóm giáp xác nhỏ khác. Năm 1802, Latreille đề xuất thuật ngữ Ostracoda
và được xem như một bộ ("Ostrachode") bao gồm cả một số giống trong nhóm
Cladocera và Copepoda. Sau đó, các tác giả Milne-Edwards (1840), Claus (1868)
tách các nhóm này ra và thành lập các bộ riêng xếp trong Branchiopoda.
Năm 1866, Sars chia bộ Ostracoda thành 4 nhóm: Podocopa, Myodocopa,
Cladocopa và Platycopa. Müller (1900) xem 4 nhóm này là 4 phân bộ trong bộ
Ostracoda. Hệ thống phân loại này gần như được duy trì trong suốt thời gian dài sau
đấy, mặc dù có sự thay đổi của nhiều taxon bậc thấp hơn. Năm 1961, Moore nâng
![Page 20: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/20.jpg)
7
bộ Ostracoda thành một phân lớp trong lớp chân kìm (Maxillopoda) và chia làm 5
bộ Archaeocopida, Leperditicopida, Palaeocopida, Podocopida, Myodocopida. Năm
1982, Cohen tách phân lớp Ostracoda khỏi lớp Maxillopoda và nâng lên thành lớp
giáp xác có vỏ (Ostracoda) gồm Myodocopa, Halocyprida, Platycopida và
Podocopida xếp trong 2 phân lớp Myodocopa và Podocopa [30].
Theo thống kê của Martens et al. (2008), có khoảng 2.000 loài giáp xác
Ostracoda nước ngọt nội địa đã được ghi nhận trên toàn thế giới, hầu hết chúng có
đời sống tự do, chỉ có khoảng 12 loài sống bán ký sinh, tất cả đều thuộc bộ
Podocopida [11]. Vùng Đông Phương (Oriental) có 199 loài trong 6 họ. Trong đó,
họ Cyprididae có số loài nhiều nhất với 154 loài. Khu vực Đông Nam Á có các
nghiên cứu của Moniez (1892), Sars (1903), Tressler (1937) đã được kiểm tra bởi
Victor & Fernando (1982). Các nghiên cứu của Victor & Fernando (1979, 1980,
1981, 1982), tập trung chủ yếu vào các đảo của Mã lai và In-đô-nê-sia. Theo
Fernando (1982), có 87 loài thuộc 26 giống được ghi nhận ở Mã lai, In-đô-nê-sia và
Phi-líp-pin. Theo Martens & Savatenalinton (2010), đã có những nghiên cứu khá
đầy đủ về thành phần loài của phân họ Cypricercinae và mô tả 6 loài mới cho khu
vực này [31].
1.1.1.4. Tôm, cua (Decapoda)
Từ những năm giữa thế kỷ XIX, những nghiên cứu về tôm, cua nước ngọt thế
giới đã được tiến hành các nước ở Châu Âu, và Châu Á. Theo hệ thống phân loại
trước đây, bộ mười chân (Decapoda) vẫn tồn tại bậc phân chia Natantia bao gồm
nhóm tôm do Boas đề xuất từ 1880, theo đó ông chia bộ Decapoda thành hai phân
bộ Natantia (tôm) và Reptantia (cua). Hệ thống này được hầu hết các tác giả thừa
nhận về sau này, chỉ thay đổi ít nhiều về các thành phần của nhóm Natantia. Năm
1963, Burkenroad chia lại bộ Decapoda thành 2 phân bộ mới: Dendrobranchiata (=
Penaeidea) và Pleocyemata, bao gồm các nhóm còn lại của bộ Decapoda, số này
được phân thành 2 liên nhóm (supersection) hoặc thứ bộ (infraorder) Natantia và
Reptantia. Burkenroad (1981) xem xét lại cách phân chia nói trên và phân chia lại
bộ Decapoda thành 4 phân bộ: Dendrobranchiata (= Penaeidea), Stenopodidea,
Caridea và Reptantia. Cách phân chia mới này được nhiều tác giả sau này tiếp thu
với ít nhiều thay đổi, theo xu hướng chia bộ Decapoda thành 3 phân bộ lớn:
![Page 21: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/21.jpg)
8
Dendrobranchiata (= Penaeidea), Natantia (bao gồm các nhóm tôm khác ngoài
Penaeidea) và Reptantia (Cua) [32].
Theo De Grave et al. (2008), hiện có khoảng 2.500 loài tôm nhóm Caridea
thuộc 31 họ, sống ở cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt. Trong đó, có khoảng 655
loài nước ngọt. Tôm Caridea nước ngọt thuộc 8 họ và phân họ, trong đó 2 họ
Atyidae và Palaemonidae chiếm số loài đông nhất. Họ tôm diu (Atyidae) có 359
loài, họ tôm càng (Palaemonidae) với các giống phổ biến như Macrobrachium,
Palaemon, Exopalaemon, Palaemonetes. Theo De Grave et al. (2008), có 276 loài
tôm nước ngọt trên toàn cầu [10].
Theo các tác giả Ng et al. (2008), Yeo et al. (2008), cua nước ngọt bao gồm
các loài chủ yếu thuộc các họ Pseudothelphusidae, Trichodactylidae,
Potamonautidae, Deckeniidae, Platythelphusidae, Potamidae, Gecarcinucidae,
Parathelphusidae trong thứ bộ cua bụng nhỏ (Brachyura), thuộc phân bộ Plecyemata
[33]. Theo Cumberlidge et al. (2009), có khoảng 1.476 loài cua nước ngọt đã biết
trên thế giới được phân bố ở mọi vùng địa lý động vật, trong đó có 1.306 loài thuần
tuý nước ngọt. Hai họ có thành phần loài đông nhất là Potamidae (505 loài và 95
giống) và họ Gecarcinucidae (344 loài và 59 giống , các loài này chủ yếu tập trung
ở vùng Đông Nam Á và Nam Á [9].
Theo Cumberlidge et al. (2009), 10 nước có số loài cua nước ngọt phong phú
nhất, trong đó có 5 nước ở Châu Á, đó là: Trung Quốc (224 loài), Thái Lan (101
loài), Mã lai (92 loài), Ấn Độ (78 loài), Srilanka (50 loài). Các nước khác, tuy việc
thống kê cho tới nay còn chưa thật đầy đủ song cũng đã ghi nhận được số loài khá
lớn, như: In-đô-nê-xia (83 loài), Phi-líp-pin (42 loài), Việt Nam (40 loài) [9].
Trong thời gian gần đây, những nghiên cứu về phân loại học và phân bố của
nhóm tôm, cua nước ngọt vùng phía đông Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói
riêng được tiến hành đầy đủ nhất, thể hiện qua số công trình công bố và số loài ghi
nhận được. Có thể kể đến các công trình của De Man (1892), Kemp (1918), Bouvier
(1904, 1919, 1925)... nghiên cứu về tôm cua nước ngọt các họ Palaemonidae và
Atyidae ở vùng Đông Ấn Độ, In-đô-nê-xia và lân cận [32].
Các công trình nghiên cứu của Yu (1931, 1938), Shen (1948), Dai (1984); Liu
et al. (1990); Cai et al. (1999), Liang et al (1996), Liang (2003); Li, Liu et al. (2007)
![Page 22: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/22.jpg)
9
về tôm nước ngọt và của Dai (1999), Shih & Ng (2011) về cua nước ngọt ở Trung
Quốc.
Các tác giả De Man (1892), Snellius (1929-1930), Holthuis (1978), Bott
(1970), Oliver et al. (2006) đã công bố 21 loài tôm và 24 loài cua ở In-đô-nê-sia.
Khu hệ tôm nước ngọt ở Singapore và Ma-lay-sia có các công trình của Ng
(1990, 1994, 1995), Choy & Ng (1991), Ng (1989, 1990, 1994, 1995) và của Choy
(1989, 1990). Thành phần loài cua nước ngọt được nghiên cứu bởi các công trình
của Lanchester (1900, 1901), Roux (1934, 1936), Bott (1966, 1970), Ng (1988,
1991) với tổng số 33 loài cua nước ngọt đã được ghi nhận [34, 35, 36].
Ở Thái Lan, có các nghiên cứu của De Man (1879), Lanchester (1902),
Kemp (1918) về tôm nước ngọt họ Palaemonidae. Sau đó, có các công trình của
Suvatii (1937, 1950, 1967), Tiwari (1952) và Cai et al. (2004). Thành phần loài cua
nước ngọt Thái Lan đã được nghiên cứu nhiều trong những năm 90 cuối thế kỷ
trước với các công trình của Naiyanetr (1992, 1993, 1994, 1995), Ng (1993, 1995).
Các tác giả này đã mô tả khoảng 30 loài mới thuộc các họ Potamidae,
Gecarcinucidae, Parathelphusidae [37, 38].
1.1.2. Các nghiên cứu v môi trƣờng sống và sự phân chia các nhóm loài sinh
thái sống trong thủy vực vùng núi á vôi
Với những đặc trưng về địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu đã tạo ra sự độc đáo
và đa dạng về các loại hình ở các thủy vực vùng núi đá vôi nói chung và khu vực
VQG Phong Nha–Kẻ Bàng nói riêng bao gồm: sông, suối, hồ, các vũng nước và đặc
biệt là các thủy vực ngầm trong hang động.
1.1.2.1. Các thủy vực vùng núi đá vôi
Dựa vào các đặc điểm về địa hình, thủy văn và môi trường nước, các thủy
vực ở vùng núi đá vôi có thể chia thành 3 nhóm lớn, bao gồm: thủy vực nước chảy
trên mặt đất (Lotic Environments), thủy vực nước đứng (Lentic Environments) và
thủy vực nước ngầm (Underground Aquatic Environments) [39] (Hình 1.1).
Đặc trưng của các thủy vực trên bề mặt ở vùng núi đá vôi là chế độ thủy văn
thường không ổn định, vào mùa khô thường có mực nước rất thấp, thậm chí là khô
kiệt, khả năng phân tầng nước thấp vì thế, ánh sáng thường khuếch tán xuống đến
![Page 23: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/23.jpg)
10
tầng đáy; độ cứng thường rất cao do có chứa nhiều ion Ca2+
, Mg2+
, hàm lượng oxy
cao và nghèo muối dinh dưỡng.
Hình 1.1. Mô hình địa hình và các thủy vực ở vùng núi đá vôi [40]
1. Hang động; 2. Mực nước ngầm; 3. Đá vôi; 4. Đá trầm tích; 5. Đồi bát úp;
6. Hố sụt; 7. Hố sụt thông với hang; 8. Thung lũng.
Do đặc trưng về địa hình nên các thủy vực nước đứng, các thủy vực có độ
sâu lớn ở vùng núi đá vôi thường có tính chất phân tầng được thể hiện. Môi trường
nước ở các thủy vực này cũng có 1 số đặc điểm như là độ trong cao, độ cứng lớn do
có chứa nhiều ion Ca2+
, Mg2+
, hàm lượng oxy cao và nghèo muối dinh dưỡng hơn
nhiều so với các hồ ở vùng đồng bằng.
Năm 1925, Thienemann đã đưa ra định nghĩa về nước ngầm “groundwater”
là “tất cả nước trên bề mặt trái đất và lưu thông trong lớp vỏ ngoài cùng của trái đất”.
Sau đó vào năm 1992, Camacho et al., giải thích có phần chi tiết hơn là nước tồn tại
bên dưới bề mặt trái đất ở các khe hở trong đất và trong các kẽ hở của các đứt gãy
khối đá [41]. Delamare Deboutteville (1960) lại dựa vào địa hình mà khối nước
ngầm đó lưu thông mà phân chia thành 2 nhóm: nước ngầm trong kẽ đất (les terrains
perméables en petit) và nước ngầm ở vùng núi đá vôi (les terrains perméables en
grand).
Theo Rouch (1968), nước ngầm vùng núi đá vôi được chia làm 2 vùng: vùng
nước lưu thông theo chiều dọc “la zone d’infiltration” - “vadose zone” và vùng
![Page 24: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/24.jpg)
11
nước lưu thông theo chiều ngang “la zone noyée” - “phreatic zone” [42]. Sự phân
chia này đã được áp dụng rộng rãi cho những nghiên cứu về sinh học.
Vùng n c l u thông theo chiều dọc: Nguồn nước bắt nguồn từ nước mưa,
tuyết tan hay sương mù qua quá trình thẩm thấu chảy qua các khe nứt và các vết nứt
của các khối núi đá vôi, dòng chảy ngầm này thường không liên tục, ít hay nhiều
thường bị khô. Nguồn nước ngầm này cũng là nguồn cung cấp nước cho các vũng
nước, các khe đá trong các hang động vào mùa khô và là nguồn dự trữ cho hệ thống
nước ngầm vùng núi đá vôi. Đây cũng là khu vực giữ mối liên hệ và gần với môi
trường nước mặt và cũng là môi trường sống của số ít khu hệ động vật [42].
Hình 1.2. Mô hình phân chia các vùng của môi trường nước ngầm vùng núi đá vôi mặt cắt
dọc (Nguồn: Ginet & Decou (1977) [43]). 1. Vùng nước mặt, 2. Mực nước cao, 3a. Vùng
nước lưu thông theo chiều dọc, 3b. Vùng nước lưu thông theo chiều ngang, 4. Địa hình
không thấm nước, 5. Vùng nước chảy tràn, 6. Suối, 7. Sông.
Vùng n c l u thông theo chiều ngang: nằm ở khu vực giữa và thấp của địa
hình vùng núi đá vôi. Trong đó, chuyển động theo chiều ngang hay xiên của khối
nước ngầm chiếm ưu thế. Thuật ngữ mực nước ngầm (water table) chỉ bề mặt mà
tại đó áp suất cột nước bằng với áp suất khí quyển. Trong các nghiên cứu về khu hệ
động vật và sinh thái học, các nghiên cứu về tầng nước ngầm cũng rất được quan
tâm. Đặc biệt là việc xác định các khu vực lấy mẫu sinh vật, nơi có sự hiện diện của
nhiều loài động vật ở đây như các khoảng trống ngập nước đối với hang động ướt
[42]. Trong một số trường hợp, một phần của các hang động trong thành phần của
![Page 25: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/25.jpg)
12
tầng nước ngầm đóng vai trò như một trục thoát nước của hệ thống (dòng sông
ngầm . Tính đặc trưng của các sinh cảnh khác nhau trong hang động còn phụ thuộc
vào vị trí của hang trong tương quan với hệ thống nước ngầm (hình 1.2).
Rouch (1968), Delay (1968, 1969) đã nghiên cứu và chứng minh sự di nhập
của các động vật thủy sinh ở thủy vực trên mặt đất vào nước ngầm trong lòng đất.
Theo đó, xuất hiện lối vào cùng lúc của xác thực vật, động vật đất, chất nhờn, vi
sinh vật là nguồn chất hữu cơ tiêu biểu cung cấp năng lượng cho các quần thể động
vật trong hang. Trong mùa lũ, dòng sông ngầm là nguồn cung cấp dồi dào các chất
hữu cơ để duy trì và phát triển các quần thể sinh vật trong hang động. Theo Barr
(1968), hiện tượng này là nhân tố lũ “flood factor” và cho rằng không có một hang
động nào sẽ là vùng trống sinh học thực thụ [42,44].
1.1.2.2. Sự phân chia các nhóm loài sinh thái sống trong thủy vực ngầm
Dựa vào những yếu tố về địa hình, sinh thái, sinh học… mà các tác giả đã
phân chia các nhóm động vật sống trong môi trường dưới lòng đất. Schiodte (1849)
chia thành 4 nhóm: nhóm động vật ưa bóng tối, nhóm động vật hoàng hôn, nhóm
động vật vùng tối và nhóm động vật thạch nhũ vùng tối. Joseph (1882) chia thành 3
nhóm sinh thái: động vật gần cửa hang, động vật vùng giữa và động vật vùng sâu.
Hiện nay, trong nghiên cứu về khu hệ động vật trong hang động, hệ thống
phân chia của Schiner-Racovitza (1907) đối với nhóm loài sinh vật ngầm dưới lòng
đất được chấp nhận và sử dụng rộng rãi [45, 46].
Dựa vào đặc điểm phân bố và sinh thái của nhóm động vật sống trong hang
động, Schiner (1854) chia thành 3 nhóm: 1) nhóm loài vãng lai “Occasional
visitors” gồm những loài động vật tìm thấy trong hang nhưng cũng thường thấy ở
trên mặt đất; 2) “Troglophiles” gồm những loài động vật sống ở khu vực mà ánh
sáng ban ngày vẫn còn thâm nhập, những nơi cũng có thể tìm thấy trên mặt đất đặc
trưng bởi nguồn chiếu sáng yếu; 3) “Troglobites” là những sinh vật sống trong hang
động mà không bao giờ được tìm thấy ở trên mặt đất ngoài những sự kiện bất
thường như lũ lụt. Sau đó, Racovitza (1907), đã chỉnh sửa và thay thế tên gọi của
nhóm loài “Occasional visitors” bằng thuật ngữ “Trogloxene”:
![Page 26: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/26.jpg)
13
“Trogloxenes” gồm những loài đi lạc hoặc lai vãng vào hang động. Chúng bị
thu hút bởi độ ẩm hoặc nguồn thức ăn trong hang, nhưng chúng không luôn luôn
sống ở môi trường này và không sinh sản ở đây.
“Troglophiles” gồm những loài động vật sống ở khu vực mà ánh sáng ban
ngày vẫn còn thâm nhập, những nơi cũng có thể tìm thấy trên mặt đất đặc trưng bởi
nguồn chiếu sáng yếu.
“Troglobites” gồm những động vật sống chính thức trong môi trường bóng
tối trong lớp đất sâu hoặc trong hang động. Chúng biến đổi sâu sắc các đặc điểm
sinh học, sinh thái để thích nghi với môi trường trong bóng tối; toàn bộ vòng đời
của chúng diễn ra trong khu vực này và không thể tìm thấy chúng ở trên mặt đất
[46, 47].
1.1.3. Thành phần loài giáp xác các thủy vực nƣớc ngọt v ng n i á vôi.
Trên thế giới, những nghiên cứu về khu hệ động vật nói chung và thành phần
loài giáp xác nước ngọt tại các thủy vực ở vùng núi đá vôi, đặc biệt là đối với các
thủy vực trong hang động được tiến hành từ khá sớm và đã thu được nhiều thành
tựu với nhiều giống và loài mới được nghi nhận.
Theo Stoch & Galassi (2010), đã ghi nhận được 4.775 loài động vật không
xương sống tại các thủy vực trong hang động trên thế giới. Trong đó, nhóm giáp
xác chiếm phần lớn số lượng loài đã biết, bao gồm 3.400 loài (chiếm 71,2% tổng số
loài). Thành phần loài cụ thể như sau: Phân lớp Copepoda có khoảng 1.000 loài, lớp
Ostracoda có khoảng 300 loài, bộ Amphipoda có khoảng 950 loài, bộ Bathynellacea
có khoảng 200 loài và bộ Decapoda có khoảng 130 loài [48].
Ở khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về đa dạng thành phần loài giáp xác
nước ngọt được tiến hành muộn hơn, nhưng bước đầu đã thể hiện sự đa dạng của
khu hệ nơi đây. Tiêu biểu là các công trình của Ng (1988, 1991, 1992, 1996), Ng &
Naiyanetr (1993) mô tả 10 loài cua mới trong hang động, bao gồm Cancrocaeca
xenomorpha, Geelvinkia darnei từ In-đô-nê-sia; Thelphusula rhadamanthysi, T. styx
từ Mã Lai; Trogloplax joliveti từ Papua New Guinea; Phaibulamon stilipes,
Potamon namlang và Phricotelphusa deharveng từ Thái Lan; Nemoron nomas từ
Việt Nam và Erebusa calobates từ Lào [34, 35, 36, 49, 50]. Năm 2005, Camacho đã
mô tả 2 giống mới với 2 loài mới (Paraeobathynella vietnamensis, Sketinella
trontelji) ở Việt Nam [6]; năm 2011, Camacho et al. mô tả 1 giống mới với 1 loài
![Page 27: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/27.jpg)
14
mới (Siambathynella laorsriae) ở Thái Lan [51]. Victor & Fernando (1981) mô tả 1
phân họ mới, 1 loài mới thuộc giáp xác Ostracoda từ hang Batu, Mã Lai. Trong
nhóm giáp xác Copepoda, Menzel (1926), Chappuis (1931) mô tả 2 loài mới
(Bryocyclops anninae, Elaphoidella intermedia) từ Java; năm 1999 Bruno &
Cottarelli đã mô tả 2 loài (Parastenocaris mangyans, Epactophanes philippinus) ở
Phi-líp-pin; Pesce & Apostolov (1985), Brancelj et al. (2010) và Watiroyram et al.
(2012) mô tả các loài trong nhóm Harpacticoida, Cyclopoida: Elaphoidella
margaritae, E.namnaoensis (Harpacticoida), Bryocyclops maewaensis (Cyclopoida)
ở Thái Lan [52].
Theo thống kê của Bracelj et al. (2013), các quốc gia ở Đông Nam Á đã ghi
nhận được 102 loài giáp xác nước ngọt trong các thủy vực nước ngầm. Trong đó,
nhiều nhất là bộ Decapoda (34 loài), phân lớp Copepoda (23 loài), bộ Isopoda (21
loài), bộ Amphipoda (13 loài), tổng bộ Syncarida (5 loài), bộ Thermosbaenacea (3
loài) và lớp Ostracoda (1 loài). Qua thống kê cho thấy Phi-líp-pin có số lượng loài
nhiều nhất với 34 loài, Thái Lan có 24 loài, In-đô-nê-sia có 17 loài, Mã lai có 14
loài, Việt Nam có 9 loài, Căm Pu Chia (3 loài), Lào (1 loài) và Mi-an-ma chưa ghi
nhận thấy loài nào trong nhóm giáp xác này bảng 1.1) [53].
Bảng 1.1. Số lượng loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực nước ngầm các nước
Đông Nam Á
Taxon Căm Pu
Chia
In nê
sia
Lào Mã Lai Mi-an-
ma
Phi líp
pin
Thái
Lan
Việt
Nam
Copepoda 2 1 6 10 5
Ostracoda 1 1
Syncarida 2 1 2
Thermosbaenacea 1 2
Isopoda 2 6 2 4 7
Amphipoda 2 1 7 2 1
Decapoda 6 1 7 17 2 1
Tổng số 3 17 1 14 0 34 24 9
Nguồn: Bracelj et al., 2013) [52]
![Page 28: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/28.jpg)
15
Từ năm 2013–2016, nhiều nghiên cứu đã công bố thêm 10 loài giáp xác mới
ở khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, bao gồm: 3 loài tôm, cua thuộc bộ
Decapoda (Do & Nguyen, 2014; Ng & Vidthayanon, 2013; Cai & Vidthayanon,
2016), 6 loài giáp xác chân chèo thuộc bộ Copepoda (Tran & Chang, 2014; Tran &
Hołyńska, 2015; Boonyanusith et al., 2013; Watiroyram et al., 2015a, 2015b, 2016),
1 loài giáp xác thuộc bộ Thermosbaenacea (Rogers & Sanoamuang, 2016)
[50,54,55,56,57,58,59,60].
1.2. Các nghiên cứu v giáp xác nƣớc ngọt ở Việt Nam
1.2.1. c nghiên cứu v th nh phần phân i học
Các nghiên cứu về phân loại học, sinh học và sinh thái học của thủy sinh vật nói
chung và nhóm giáp xác nước ngọt nói riêng ở Việt Nam đã được tiến hành từ những
năm 1960 trên khắp các loại hình thủy vực. Có thể kể đến các kết quả nghiên cứu tiêu
biểu của các tác giả như: Đặng Ngọc Thanh (1980); Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái,
Phạm Văn Miên (1980); Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2001); Đặng Ngọc Thanh,
Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002); Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh
Hải (2012), Trần Đức Lương (2008, 2012) [61,62,63,64,65,66]. Tổng quan các kết
qủa nghiên cứu về thành phần loài từng nhóm giáp xác nước ngọt ở Việt Nam được
trình bày dưới đây.
1.2.1.1. Giáp xác chân ch o (Copepoda) và râu ch (Diplostraca: Cladocera)
Ở Việt Nam, nhóm Giáp xác chân chèo (Copepoda) và Giáp xác râu chẻ
(Cladocera) được những nhà nghiên cứu trong và ngoài nước tiến hành từ khá sớm.
Trước năm 1945, các nghiên cứu về thành phần loài giáp xác nhỏ (GXN)
sống nổi ở Việt nam chủ yếu được thực hiện bởi các tác giả nước ngoài. Cụ thể,
năm 1894, Richard đã ghi nhận 11 loài GXN ở Lào Cai và Cái Bầu – Quảng Ninh.
Năm 1952, Brehm ghi nhận một dạng giáp xác chân chèo mới ở Hải Dương. Daday
& Stingelin (1905) đã công bố 4 loài Copepoda và 11 loài Cladocera xung quanh
khu vực Sài Gòn [62].
Từ năm 1960 đến nay, có các công trình của Đặng Ngọc Thanh (1967, 1977,
1980); Đặng Ngọc Thanh và cộng sự (1980) mô tả đặc điểm phân loại, phân bố của 37
loài giáp xác Copepoda, 45 loài giáp xác râu chẻ (Cladocera) [4,62,65]. Sau đó, các
tác giả Đặng Ngọc Thanh và cs. (1991, 2001, 2002); Hồ Thanh Hải (1996) tiếp tục
![Page 29: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/29.jpg)
16
nghiên cứu và bổ sung vào danh sách thành phần loài động vật nổi ở Việt Nam
[63,64].
Năm 2001, Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải đã mô tả định loại 50 loài
Cladocera và 31 loài Copepoda-Calanoida. Sau đó, các tác giả Reid & Kay (1992),
Hołyńska (1998), Hołyńska & Vũ Sinh Nam (2000), Trần Đức Lương & Hołyńska
(2015) đã tu chỉnh và ghi nhận 11 loài trong giống Mesocyclops cho khu hệ Việt Nam.
Hồ Thanh Hải & Trần Đức Lương (2007, 2008, 2009) tiếp tục bổ sung một số giống
loài giáp xác Harpacticoida thuộc giáp xác chân chèo (Copepoda) [57, 66, 67, 68, 69,
70].
Trần Đức Lương (2012), đã ghi nhận 105 loài giáp xác chân chèo (Copepoda)
thuộc 45 giống, 13 họ, trong 3 bộ Calanoida, Cyclopoida và Harpacticoida. Trong
đó, bộ Calanoida có 39 loài, bộ Cyclopoida có 29 loài, bộ Harpacticoida có 37 loài
ở các thủy vực nội địa Việt Nam [61].
1.2.1.2. Giáp xác có v (Ostracoda)
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về nhóm Giáp xác có vỏ (Ostracoda)
còn rất ít. Chỉ ghi nhận 1 loài trong nghiên cứu của Brehm (1952) ở vùng Hải
Dương. Tập hợp thành phần loài đầy đủ nhất của nhóm này là từ chuyên khảo của
Đặng Ngọc Thanh (1980) mô tả phân loại học của 8 loài thuộc họ Cypridae ở các
thuỷ vực nước ngọt Bắc Việt Nam [62].
1.2.1.3. Tôm, cua (Decapoda)
Nhóm tôm cua nước ngọt (Decapoda) ở Việt Nam được tiến hành nghiên cứu
từ những năm 1869 với các công trình của các tác giả như: Edwardo (1869) mô tả
loài cua nước ngọt Thelphusa longipes (= Potamon longipes) được tìm thấy ở Côn
Đảo, Thalwitz (1891) ghi nhận loài tôm Palaemon nipponensis tìm thấy ở Trung Bộ
(Annam). Năm 1904, De Man công bố 28 loài tôm cua nước ngọt ở Việt Nam trong
chuyến khảo sát của Pavie thực hiện trong vùng Đông Dương, trong đó có 3 loài
cua (Parathelphusa sinensis, Potamon longipes, P. cochinchinesis) và 2 loài tôm
(Palaemon nipponensis, P. cascinus) [71].
Trước năm 1945, cua nước ngọt ở Việt Nam còn được nghiên cứu trong công
trình chuyên khảo của Rathbun về cua nước ngọt thế giới, trên cơ sở mẫu vật lưu
giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Paris (Pháp) và các công trình của Balss (1914),
![Page 30: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/30.jpg)
17
Kemp (1923) bổ sung một số loài cua cho khu hệ này tổng số có 23 loài và phân
loài đã được ghi nhận [71].
Về tôm nước ngọt, trong giai đoạn này các công trình của Bouvier (1904,
1920, 1925), Sollaud (1914) chỉ ghi nhận có 5 loài có ở Việt Nam bao gồm: 2 loài
Coutierella tonkinensis và Leander mani và 3 loài tôm thuộc họ Atyidae: Caridina
nilotica typica, C. weberi sumatrensis và C. tonkiensis.
Giai đoạn từ sau năm 1945 tới trước 1975, những nghiên cứu về tôm cua nước
ngọt ở Việt Nam rất hạn chế do tình hình chiến tranh. Ở miền Bắc Việt Nam, Đặng
Ngọc Thanh (1961, 1967), Đặng Ngọc Thanh và Nguyễn Huy Yết (1972), đã ghi
nhận một số loài tôm đã biết như Maccrobrachium nipponense, M. hainanense,
Leander mani và mô tả một số loài và phân loài mới cho khoa học như
Maccrobrachium vietnamensis, M. dienbienphuense, Caridina denticulata
vietnamensis. Ở miền Nam, hầu như không có công trình nào được thực hiện [62].
Những hoạt động nghiên cứu về tôm, cua nước ngọt ở Việt Nam được tiến
hành một cách toàn diện hơn ở cả hai miền Bắc và Nam Việt Nam từ sau năm 1975.
Cụ thể, Đặng Ngọc Thanh (1975) đưa ra danh lục gồm 27 loài tôm, cua đã thấy
trong các thuỷ vực Bắc Việt Nam. Trong đó, có 16 loài tôm (9 loài thuộc họ
Palaemonidae, 7 loài thuộc họ Atyidae) với 5 loài mới được mô tả (2 loài thuộc họ
Palaemonidae: Macrobrachium yeti, M. mieni và 3 loài thuộc họ Atyidae (Caridina
subnilotica, C. acuticaudata, C. flavilineata); 11 loài cua (thuộc 2 họ Potamidae và
Parathelphusidae) với 2 loài mới được mô tả (Somanniathelphusa kyphuensis,
Potamiscus cucphuongensis) [65].
Đối với tôm nước ngọt, Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980) đã ghi nhận và mô
tả mới 8 loài thuộc giống Caridina; Nguyen et al. (2002) mô tả 2 loài mới thuộc
giống này. Đặng Ngọc Thanh & Đỗ Văn Tứ (2007, 2008) đã mô tả thêm 6 loài tôm
diu họ Atyidae mới cho khoa học ở Việt Nam [72,73]. Ở miền Nam Việt Nam trong
giai đoạn này, cũng đã có những công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuân
(1978, 1979, 1981, 1992, 2003, 2004, 2006, 2010, 2011) về tôm càng nước ngọt và
nước lợ thuộc họ Palaemonidae ở các thủy vực phía Nam Việt Nam, ghi nhận một
số loài đã biết và mô tả 4 loài mới cho khoa học: Macrobrachium dalatense, M.
saigonense, M. suongae v M. thuylami [71].
![Page 31: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/31.jpg)
18
Về cua nước ngọt, từ những năm 1990 đã có những nghiên cứu với các công
trình của các tác giả trong và ngoài nước. Năm 1992, Đặng Ngọc Thanh và Trần
Ngọc Lân mô tả 2 loài mới thuộc giống Orientalia (O. rubra, O. tankiensis) từ các
mẫu vật thu thập ở Nghệ An và Thanh Hoá. Ng (1996) mô tả 1 loài và giống mới
(Nemoron nomas) từ các mẫu vật thu ở một số hang động ở Phong Nha-Quảng
Bình. Các công trình nghiên cứu của Ng & Kosuge (1995), Ng & Yeo (2001),
Naruse et al. (2011) tiếp tục ghi nhận và mô tả một số loài cua nước ngọt mới ở Việt
Nam. Đặng Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2002, 2003, 2005, 2007) đã mô tả nhiều
giống cua mới cho khoa học thuộc họ cua suối (Potamidae) như: Balssipotamon,
Dalatopotamon, Donopotamon, Vietopotamon, Vietorientalia và Villopotamon,
[72,73,74,75].
Năm 2012, trong chuyên khảo “Tôm, cua n c ngọt Việt Nam” Đặng Ngọc
Thanh và Hồ Thanh Hải đã đưa ra danh lục gồm: 42 loài tôm và 36 loài cua đã ghi
nhận được cho khu hệ Việt Nam [71].
Những nghiên cứu về nhóm tôm cua đã được tiếp tục tiến hành và nghiên
cứu trong thời gian gần đây và đã thu được những kết quả đáng kể bổ sung cho khu
hệ Việt Nam. Đỗ Văn Tứ và Nguyễn Tống Cường (2014) đã mô tả loài tôm càng
mới thấy trong sông ngầm ở hang thuộc VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
(Macrobrachium phongnhaense). Do et al. (2015, 2016, 2017 đã mô tả 1 giống
mới và 4 loài cua mới Binhthuanomon vinhtan, Indochinamon chuahuong,
Tiwaripotamon pluviosum, T. xuanson và T. hamyen) ở vùng núi Vĩnh Tân Bình
Thuận , Ba Vì Hà Nội , Hạ Lang Cao Bằng và Hàm Yên Tuyên Quang .
[76,77,78,79]. Như vậy, cho tới nay 43 loài tôm và 41 loài cua nước ngọt đã biết ở
Việt Nam.
1.2.2. c nghiên cứu v gi p c nước ngọt ở v ng n i đ vôi i t Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng
núi đá vôi được tiến hành muộn hơn và kết quả thu được chưa nhiều, đặc biệt là tại
các thủy vực sông, suối ngầm trong hang động.
Borutzky (1967) đã tiến hành khảo sát tại một số thủy vực trong các hang
động tại vùng núi đá vôi ở Việt Nam. Các tác giả đã ghi nhận có 7 loài thuộc giáp
xác Harpacticoida (Copepoda) thuộc hai họ Viguierellidae và Canthocamptidae.
![Page 32: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/32.jpg)
19
Trong đó, có 2 loài mới cho khoa học là Attheyella vietnamica, Elaphoidella
vietnamica được mô tả có ở các thuỷ vực trong các hang động tại một số hang nước
ngầm Chi Nê-Hoà Bình. Đặng Ngọc Thanh (1967) đã công bố một loài mới cho
khoa học là Tropocyclops chinei thuộc giáp xác Cyclopoida (Copepoda) thu thập
được trong một hang ướt gần Chi Nê (Hoà Bình). Cho đến nay, những loài này vẫn
được xem là đặc hữu của Việt Nam [4,80].
Năm 2005, Camacho đã công bố 2 loài mới thuộc 2 giống mới trong nhóm
giáp xác Bathynellacea (Paraeobathynella vietnamensis và Sketinella trontelji).
Nhóm này được thu tại vùng núi đá vôi của Vịnh Hạ Long từ chương trình "Fauna
and Flora International–Vietnam", đây cũng là lần đầu ghi nhận bộ giáp xác này ở
Việt Nam [6]. Cũng trong thời gian này, từ các mẫu vật khảo sát ở các hang động
thuộc Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình), Brancelj (2005) mô tả 1 loài mới
thuộc 1 giống mới (Hadodiaptomus dumonti) thuộc nhóm Calanoida [5]. Năm
2007, Apostolov mô tả 2 loài giáp xác Harpacticoida (Elaphoidella bidens và
Onychocamptus mohammed) ở các hang động vùng núi đá vôi Hữu Lũng Lạng
Sơn , trong đó ghi nhận 1 loài mới cho Việt Nam [81].
Trần Đức Lương và cộng sự (2011) đã ghi nhận 39 loài giáp xác thuộc các
nhóm Copepoda (18 loài), Cladocera (12 loài), Amphipoda và Decapoda ở khu vực
vùng núi đá vôi Tràng An, tỉnh Ninh Bình [82]. Qua kết quả nghiên cứu, đã ghi
nhận mới 2 loài giáp xác chân chèo là Halicyclops sinenesis (Kiefer), Mesochra
suifunensis Borutzky cho khu hệ Copepoda Việt Nam. Năm 2012, Tran & Chang đã
công bố 2 loài mới cho khoa học là Microthridion thanhi, Nitokra vietnamensis. [7].
Ở khu vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng Quảng Bình), Đặng Ngọc
Thanh & Hồ Thanh Hải (2001) đã mô tả 2 loài Diaptomidae (Calanoida) mới: gồm
1 giống và 1 loài mới là (Nannodiaptomus phongnhaensis và Neodiaptomus
curvispinosus) trong khúc sông tối của động Phong Nha–Kẻ Bàng [3]. Từ những số
liệu của đợt khảo sát này, Hồ Thanh Hải và cs (2003) đã đưa ra danh sách thành
phần loài thuỷ sinh vật trong các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực bên ngoài và
bên trong động Phong Nha, tỉnh Quảng Bình: thực vật nổi (54 loài), động vật nổi
(39 loài), động vật đáy (15 loài) và 36 loài cá. Trong đó, có 12 loài giáp xác chân
chèo (Copepoda) và 21 loài giáp xác râu ngành (Cladocera) được ghi nhận với 12
loài giáp xác bắt gặp ở sông tối trong động Phong Nha [2].
![Page 33: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/33.jpg)
20
Với nhóm giáp xác tôm, cua (Decapoda), Ng (1996) đã ghi nhận 1 loài và
giống cua mới (Nemoron nomas) ở hang Tối (Phong Nha–Kẻ Bàng) [49]. Năm
2014, Đỗ Văn Tứ và Nguyễn Tống Cường đã mô tả một loài tôm càng mới
(Macrobrachium phongnhaense) trong sông ngầm ở Hang Var thuộc VQG Phong
Nha–Kẻ Bàng [79]. Cho đến nay, các loài giáp xác được ghi nhận và mô tả lần đầu
ở các thuỷ vực trong hang động ở miền Bắc Việt Nam đều được xem là đặc hữu.
Điều đó phần nào cho thấy tính đặc trưng cao và độc đáo của khu hệ giáp xác nước
ngọt các thủy vực ngầm vùng núi đá vôi ở Việt Nam. Tuy vậy, các nghiên cứu về
thủy sinh vật vùng núi đá vôi ở Việt Nam thường chỉ tiến hành được ở một vùng
nhỏ với thời gian điều tra, nghiên cứu ngắn, trong các đợt khảo sát nhỏ lẻ và chưa
có tính đồng bộ.
Nhận xét: Những dẫn liệu được tập hợp ở trên, cho thấy ở Việt Nam, những
nghiên cứu thủy sinh vật ở các loại hình thủy vực trên mặt đất như sông, suối, hồ…
thuộc khu vực vùng núi đá vôi đã được nghiên cứu từ sớm và thu được nhiều kết
quả hơn so với các thủy vực trong hang động. Cho đến nay, do những yếu tố khách
quan hay chủ quan, những nghiên cứu về nhóm giáp xác ở các thủy vực trong hang
động còn rất ít, các kết quả công bố thường tản mạn và chưa có hệ thống. Ngoài ra,
có rất ít các dữ liệu về thành phần loài, số lượng cũng như đặc tính phân bố của giáp
xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi Việt Nam nói chung và vùng núi đá
vôi ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nói riêng.
1.3. Các nghiên cứu v v ng n i á vôi Phong Nha - Kẻ Bàng.
Theo Nguyễn Quang Mỹ và cộng sự (1995), UNESCO (2005), diện tích
vùng núi đá vôi ở Việt Nam khoảng 6.000.000 ha, chiếm 20% diện tích lãnh thổ đất
liền, chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Một số tỉnh có diện tích núi đá vôi rất lớn như:
Hòa Bình chiếm 53,4% diện tích toàn tỉnh, Cao Bằng (49,7%), Tuyên Quang
(49,9%), Hà Giang (38%). Nhiều thị xã, thị trấn nằm trọn vẹn trên đá vôi như Mai
Châu (Hòa Bình), Mộc Châu, Yên Châu, Sơn La Sơn La), Tủa Chùa, Tam Đường
(Lai Châu), Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) [83,84].
Vùng núi đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích lớn, rộng khoảng
200.000 ha thuộc lãnh thổ Việt Nam), phần khối núi nhô lên trên mặt đất (vùng lõi)
có diện tích là 85.754 ha [85].
![Page 34: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/34.jpg)
21
1.3.1. Vị trí địa lý
Với diện tích khoảng 200.000 ha, Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trong vùng địa
hình đá vôi Kẻ Bàng - Khe Ngang là vùng trũng của dãy Trường Sơn cấu tạo bằng
đá vôi cacbon-pecmi với độ dày 1.000–1.500 m, độ cao trung bình từ 500–600 m.
Vùng Phong Nha - Kẻ Bàng và phụ cận được giới hạn trong tọa độ 170 22'–17
0 50'
vĩ độ Bắc và 1050 45'–106
0 24' kinh độ Đông, bao gồm lãnh thổ một phần các huyện
Quảng Ninh, Bố Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa trải rộng từ biển tới biên giới Việt
- Lào [86].
1.3.2. Địa hình, địa m o
Khu vực Phong Nha–Kẻ Bàng và phụ cận có 3 kiểu địa hình chính:
1.3.2.1. Kiểu địa hình núi đá vôi (karst)
Kiểu địa hình núi đá vôi chiếm 2/3 diện tích ở khu vực Phong Nha–Kẻ Bàng,
kéo dài khoảng 70 km từ dãy núi Phu Toc Vu, đèo Mụ Giạ huyện Minh Hoá) tới
hang Én, Rào Bụt, Cà Roòng huyện Bố Trạch . Đây chính là khối núi đá vôi liên
tục rộng lớn nhất của Việt Nam [1]. Địa hình núi đá vôi bị chia cắt rất mạnh, với
những vách đá dựng đứng, xếp lớp, thường kèm theo quá trình karst do hoà tan và
ngưng đọng cacbonat hình thành nên các nhũ đá, măng đá, nấm đá, chuông đá, cột
đá đa dạng, phức tạp, đẹp ở trong các hang động. Trong vùng núi đá vôi, hầu như
không có sông suối trên bề mặt, mà chỉ thấy ở vành ngoài. Xen kẽ giữa các đỉnh cao
trên 1.000 m là các đỉnh cao điển hình 800-1.000 m như Phu Sinh (965 m), Phu Co
Tri (949 m), Phu On Boi (933 m), Phu Tu (956 m), Phu Toan (905 m), Phu Phong
(902 m), núi Ma Ma (835 m)... [87,88].
1.3.2.2. Kiểu địa hình phi karst
Kiểu địa hình này chiếm tỷ lệ thấp, phân bố ở vòng ngoài vùng núi đá vôi ở
phía bắc, Đông Bắc và Đông Nam khu vực Phong Nha–Kẻ Bàng. Độ cao dao động
từ 500-1.000 m. Độ chia cắt tương đối sâu và độ dốc khá lớn, trung bình 25-30o.
Nhìn chung địa hình phi karst không cao hơn nhiều so với địa hình karst. Địa hình
phi karst cũng là vùng đầu nguồn của các con sông, suối chảy vào sông Gianh. Độ
chia cắt cũng không lớn như địa hình núi đá vôi [1,88].
Tại khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, các kiểu địa hình nêu trên đều là lưu vực
cung cấp nước cho quá trình karst và vật liệu vụn (bùn, cát, sạn, cuội, sỏi... lắng
![Page 35: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/35.jpg)
22
đọng trong hang động hiện nay cũng như trước đây. Chính nguồn nước phong phú
từ khu vực rộng lớn này đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thế giới
sinh vật trong hang động nói riêng và trong vùng karst nói chung.
1.3.2.3. Kiểu địa hình chuyển tiếp
Kiểu địa hình chuyển tiếp thường là những đỉnh núi thấp dưới 800 m, tuy
không hiểm trở như kiểu địa hình karst nhưng cũng rất đa dạng, phức tạp. Đây là
kiểu địa hình có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa hình đá lục nguyên.
Chúng phân bố rải rác, thường tập trung ở những vùng chuyển tiếp giữa núi đá vôi
và đá lục nguyên [1,88].
1.3.3. Đặc điểm v địa chất
Các tài liệu địa chất trước 1979 coi khối núi đá vôi Kẻ Bàng thuộc về
Carbon-Permi. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu địa tầng vài thập niên qua cho thấy
khối lượng trầm tích chủ yếu là Cacbonnat này khá phức tạp, cả về địa tầng và cấu
trúc. Dựa vào hình thái có thể phân biệt các hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc–
Đông Nam, phương Đông Bắc-Tây Nam và phương á vĩ tuyến [86,87]. Vùng Phong
Nha - Kẻ Bàng hiện tại là kết quả tổng hợp của 5 giai đoạn phát triển lớn trong lịch
sử phát triển vỏ Trái đất trong khu vực: 1) Giai đoạn Orđovic muộn - Silur (450 -
410 triệu năm ; 2) Giai đoạn Devon (410 - 355 triệu năm ; 3) Giai đoạn Carbon -
Permi (355 - 250 triệu năm ; 4) Giai đoạn Mesozoi (250 - 65 triệu năm ; 5) Giai
đoạn Kainozoi: Neogen (23,75 - 1,75 triệu năm và Đệ tứ (1,75 triệu năm đến nay)
[86,87,88].
1.3.4. Đặc điểm khí hậu
1.3.4.1. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ hàng năm biến động từ 23°C đến 25°C. Trung bình đạt cực đại vào
tháng 7 (trên 29°C), cực tiểu vào tháng 1 (17°C). Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là
41,6°C vào tháng 5/1992, thấp nhất tuyệt đối là 5,5°C (tháng 11/1993). Thời tiết
lạnh nhất trong năm vào các tháng 12, 1, 2. Thời tiết nóng nhất trong năm vào các
tháng 6, 7, 8, có nhiệt độ trung bình cao trên 28°C.
Là một vùng núi đá vôi rộng lớn, sự dao động nhiệt giữa ngày và đêm rất
lớn, biên độ nhiệt trong ngày cũng lớn. Đặc biệt vào những ngày hè nóng bức, biên
độ dao động thường trên 10°C. Mùa đông, sự dao động nhiệt vẫn có thể trên 8°C [89].
![Page 36: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/36.jpg)
23
1.3.4.2. Chế độ m a ẩm
Khu vực vùng núi đá vôi Phong Nha–Kẻ Bàng nằm trong vùng có lượng
mưa lớn, bình quân từ 2.000 đến 2.500 mm năm. Các tháng 9, 10 và 11 có lượng
mưa lớn nhất. Tổng lượng mưa trong mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 12) rất cao,
chiếm tới 88% tổng lượng mưa năm. Mưa tập trung với cường độ lớn, có ngày
lượng mưa đạt 415mm. Số ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi
số ngày mưa tăng lên hơn 160 ngày. Tần suất xuất hiện những trận mưa to chiếm
khoảng 20%, tập trung vào tháng 9 và 10.
Lượng bốc hơi biến động từ 1.000 đến 1.300 mm năm. Lượng bốc hơi lớn
nhất vào các tháng 5, 6, 7, 8, vì ảnh hưởng của gió Lào khô nóng. Độ ẩm không khí
ở mức trung bình (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp hơn nhiều, chỉ còn ở mức 66-
68%, cá biệt có ngày xuống tới 28% [90,91].
1.3.5. Chế độ thủy văn
Mật độ sông suối Quảng Bình đạt khoảng 0,6 - 1,85 km/km2
(mật độ sông
ngòi trung bình toàn quốc là 0,82 km/km2). Mạng lưới sông suối phân bố không
đều, mật độ sông suối có xu hướng giảm dần từ Tây sang Đông. Vùng núi mật độ
sông suối đạt 1km/km2, vùng ven biển từ 0,45 - 0,5 km/km
2.
Đặc điểm nổi bật của chế độ mưa và dòng chảy ở Quảng Bình là đường phân
phối dòng chảy trong năm có hai đỉnh rõ rệt. Đỉnh chính xuất hiện vào tháng 9, 10;
đỉnh phụ tiểu mãn xuất hiện vào tháng 5,6. Mùa lũ tập trung vào các tháng 10, 11,
12 và chiếm 60 - 80% tổng lượng dòng chảy cả năm. Trong mùa khô, nhiều đoạn
sông bị cạn dòng và vùng cửa sông bị thủy triều tăng cường xâm nhập mặn vào đất
liền. Dòng chảy kiệt kéo dài trung bình 8 - 9 tháng, dài nhất là 10 tháng, ngắn nhất
là 7 tháng. Trong mùa kiệt vẫn có mưa và lũ tiểu mãn, tháng lũ tiểu mãn chiếm 1,72
- 5,75% lượng dòng chảy năm [90,91].
1.3.6. H thống hang động v ng n i đ vôi Phong Nha-Kẻ ng
Vùng núi đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng có lượng mưa khá cao, đồng thời lại
nhận được một lượng nước lớn từ các vùng phi karst, sông trong vùng lại gần nhưng
ít có dòng chảy trên mặt. Điều đó chứng tỏ các dòng chảy ngầm dọc hệ thống hang
động trong vùng phát triển mạnh. Hệ thống hang động trong khối đá vôi Phong Nha
- Kẻ Bàng đã được phát hiện và đo vẽ với tổng chiều dài đạt trên 85 km (Theo số
![Page 37: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/37.jpg)
24
liệu của Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên và Hội Hang động Hoàng
gia Anh) (hình 1.3). Hầu hết các hang hiện nay đều có sông chảy qua. Vì thế,
Limbert đã gọi chúng là các hang sông (river caves).
Các hang ở khu vực này nằm trong 3 hệ thống chính: hệ thống hang Phong
Nha bắt đầu từ hang Khe Ry, hang Én qua hang Thung, Cha An ... và cuối cùng là
hang Phong Nha với tổng chiều dài khoảng gần 45 km; hệ thống hang Vòm bắt
đầu từ hang Rục Cà Roòng và kết thúc là hang Vòm với tổng chiều dài khoảng trên
30 km và hệ thống hang Rục Mòn. Trong đó, các hệ thống hang Vòm và hang
Phong Nha ở huyện Bố Trạch đều đổ nước về sông Son, còn hệ thống hang Rục
Mòn nằm ở huyện Minh Hoá [5].
Các hệ thống hang động ở Kẻ Bàng đều có cửa vào và ra là mực nước sông
suối hiện nay. Có thể xem đây là hệ thống hang sông có quy mô lớn nhất ở khu vực
châu Á đã phát hiện được cho đến nay.
Về mặt hình thái, hầu hết các hang đều cao, rộng, trong hang có nhiều ngách.
Do đó, phần lớn các hang đều có bình đồ khá phức tạp chẳng hạn như hang Mê
Cung, hang Tiên... Mặt cắt ngang của các hang sông hiện đại đều có dạng khá đẳng
thước được xếp vào kiểu hang có mối quan hệ với mực nước ngầm khu vực và phát
triển qua nhiều chu kỳ. Tính đa chu kỳ của các hang còn được thể hiện ở các bậc
tầng hang động cũng như các mực cửa hang. Đến nay, đã phát hiện được ít nhất 4
mực cửa hang theo độ cao tương đối : mực 0 m là mực sông suối hiện nay, mực
20± 5 m, mực 40± 10 m và mực 90± 10 m. Cả 4 mực cửa hang đều được xác nhận ở
hang Vượt thuộc hệ thống hang Vòm huyện Bố Trạch với độ cao cụ thể là 0; 24
m; 43 m và 93 m. [5]
![Page 38: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/38.jpg)
25
Hình 1.3. Bản đồ hệ thống hang động khu vực núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng
(Nguồn: Limbert (2012)) [93]
Về mặt địa chất, các hang động vùng núi đá vôi ở Quảng Bình có thể chia
làm 2 nhóm: hang hoạt động và hang hoá thạch. Các hang hoạt động là hệ thống
hang sông nằm ở mực hang thấp nhất liên quan với mực nước ngầm mực cơ sở
xâm thực khu vực hiện đại. Hang hóa thạch liên quan đến mực nước ngầm cổ hiện
nay đã thoát khỏi sự tác động của mực nước ngầm hiện đại hoặc các hang chân núi
![Page 39: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/39.jpg)
26
karst cổ là các hang nằm ngang hình thành khi chân các khối đá vôi ngập trong
nước [5,92,93].
1.3.7. Các lo i hình thủy vực ở vùng núi đ vôi Phong Nha-Kẻ ng
Ở Việt Nam, các công trình của Đặng Ngọc Thanh và cộng sự (2002); Đặng
Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải (2007) đã phân loại khá chi tiết các loại hình thủy
vực lộ thiên trên mặt đất cùng với đặc điểm về thủy văn, thủy lý-hóa, nền đáy và
sinh học của mỗi loại [64,94].
Dựa trên những sai khác về hình thái thủy vực, chế độ thủy văn và điều kiện
môi trường nước, có thể phân chia các loại hình thủy vực ở vùng núi đá vôi Phong
Nha–Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình thành thành các loại hình chính như: suối, sông, các
vũng nhỏ ngập nước tạm thời theo mùa nằm ở các trũng thấp, các hồ chứa, và hệ
thống thủy vực ngầm trong hang động. Đây là cơ sở để nghiên cứu, đánh giá quần
xã giáp xác nước ngọt ở các loại hình thủy vực khác nhau. Ngược lại, các đặc điểm
về quần xã giáp xác nước ngọt nói riêng và thủy sinh vật nói chung lại là những
thông tin quan trọng bổ sung cho sự phân chia các loại hình thủy thủy vực.
1.3.7.1. Hệ thống sông ngòi
Khu vực vùng núi đá vôi Phong Nha–Kẻ Bàng phần lớn nằm gọn trong lưu
vực sông Gianh gồm các nhánh sông suối chính như Rào Thương, sông Chày, sông
Troóc, sông Son và một phần thuộc lưu vực sông Lý Hòa và sông Dinh. Khu vực
này chủ yếu là vùng đá vôi rộng lớn, vì thế hiện tượng nước chảy ngầm là phổ biến.
Trên mặt đất, có một số khe suối nhỏ đổ vào Rào Thương, chảy lộ thiên nhưng bị
ngắt quãng khi chảy ngầm qua các hang động, sau khi quy tụ lại chảy về sông Chày,
sông Troóc và hợp lưu vào sông Son rồi đổ vào thượng nguồn sông Gianh. Mùa
mưa, các suối cạn có nước dâng cao, tạo dòng chảy lớn và lũ cục bộ, nhưng sau cơn
mưa, nước rút rất nhanh qua các "mắt hút" [91].
Hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Bình là sông Gianh bắt nguồn từ Phu Cô
Pi có tọa độ 1749’20” vĩ độ Bắc và 10541’30” độ kinh Đông với độ cao 1.350m.
Nó là hợp lưu của 3 con sông vào loại trung bình của tỉnh: sông Rào Nậy, sông Rào
Nan và sông Son (còn gọi là sông Troóc). Sông có chiều dài 158km, chiều rộng
bình quân lưu vực 38,8 km, chiều dài lưu vực 121km, lưu vực sông rộng 4.680 km2,
![Page 40: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/40.jpg)
27
bao gồm hầu hết diện tích các huyện Tuyên Hóa, Minh Hoá, Quảng Trạch và một
phần của huyện Bố Trạch. Mật độ sông suối trong lưu vực là 1,04 km/km2.
1.3.7.2. Hồ chứa
Đến năm 2010, toàn tỉnh Quảng Bình có 142 hồ chứa, tổng dung tích đạt
khoảng 540,719 triệu m3; dung tích hữu ích 432,567 triệu m
3 và phân bố như sau:
lưu vực sông Roòn: 11 hồ; lưu vực sông Gianh: 57 hồ; lưu vực sông Lý Hoà: 15 hồ;
lưu vực sông Dinh: 8 hồ; lưu vực sông Nhật Lệ: 51 hồ. Hồ tự nhiên có hồ Bàu Tró,
là hồ nước ngọt nằm ngay cạnh ven biển ở phía Bắc Đồng Hới có giá trị cung cấp
nước cho thành phố Đồng Hới và ý nghĩa du lịch sinh thái; hồ nhân tạo lớn nhất
phải kể đến Vực Tròn nằm ở phía Bắc huyện Quảng Trạch, được ngăn bởi dòng
chảy sông Roòn có dung tích 52,8 triệu m3, khả năng tưới theo thiết kế là 3.885 ha
[90,91].
1.3.7.3. Thủy vực ngầm trong hang động
Dựa trên số liệu khảo sát đo đạc, vẽ hình các hang động ở vùng núi đá vôi
tỉnh Quảng Bình của các tác giả Trần Nghi và cộng sự (2003), Limbert (2012) và
các dẫn liệu về điều kiện thủy văn, môi trường. Theo đó, các thủy vực trong hang
động vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình có thể chia làm 4 dạng chính:
a) Các thủy vực n c chảy trong kẽ đá: Đặc điểm đặc trưng của thủy vực
này là dòng nước di chuyển theo chiều dọc phương thẳng đứng dưới tác động của
trọng lực của nguồn nước thấm qua kẽ đá. Môi trường nước thường nghèo các chất
dinh dưỡng hữu cơ và vô cơ trong khi độ cứng luôn ở mức cao do chứa nhiều ion
Ca2+
và Mg2+
. Tiêu biểu cho dạng thủy vực này là động Phong Nha, hang Vòm,
hang Tối. Quần xã sinh vật ở dạng thủy vực này còn ít được nghiên cứu nhưng nhìn
chung chúng thường kém đa dạng cả về số lượng và và mật độ cá thể.
b) Sông ngầm trong hang động: là loại hình thủy vực rất phổ biến ở các
hang động vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình. Căn cứ vào hình thái của các hang
động, dòng chảy của sông có thể phân biệt làm 2 dạng:
- Các sông ngầm có dòng chảy từ bên ngoài vào trong hang động: như hang
E, hang Tú Làn, hang Sơn Đoòng. Loại hình thủy vực này có thể được xem là một
dạng chuyển tiếp giữa các sông suối lộ thiên bên ngoài và thủy vực ngầm nằm sâu
trong hang động cả về điều kiện tự nhiên và quần xã sinh vật. Khi dòng sông đi vào
![Page 41: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/41.jpg)
28
hang động, chúng thường được mở rộng theo các buồng hang, dòng chảy giảm dần,
độ sâu thay đổi rất lớn và rất khó xác định. Càng vào sâu phía trong thủy vực càng
nghèo dinh dưỡng hơn do quá trình lắng đọng trầm tích, nhiệt độ có xu hướng giảm
dần và mức độ khuyêch tán oxi vào nước cũng hạn chế. Do có sự lưu thông về
nguồn nước giữa bên trong và ngoài hang động cho nên quần xã sinh vật ở đây
mang tính chất trung gian, vì vậy nhóm hang động không chính thức thường chiếm
ưu thế về cả số loài và mật độ, đặc biệt là nhóm loài sống nổi trong nước. Tuy vậy,
chúng sẽ giảm khi dòng chảy đi sâu vào trong hang động do những hạn chế về điều
kiện sống.
- Các sông ngầm có dòng chảy từ bên trong hang động ra: điển hình như ở
động Phong Nha, hang Tối, hang Va, hang Thiên Đường. Về điều kiện môi trường
nước, dạng thủy vực này thường nghèo muối dinh dưỡng, ít cặn vẩn hữu cơ. Tuy
nhiên, khi dòng chảy tiếp xúc với vùng cửa hang quá trình trao đổi nhiệt và khuếch
tán khí oxy tăng lên rõ rệt. Ở loại hình thủy vực này, quần xã thủy sinh vật kém đa
dạng. Chiếm ưu thế trong loại hình này là nhóm loài sống chính thức trong hang
động. Tuy vậy, vẫn có sự hiện diện của nhóm loài hang động không điển hình do sự
xâm nhập từ bên ngoài vào qua cửa hang hay bị dòng nước đẩy vào từ thượng
nguồn vẫn tồn tại trong thủy vực, tuy nhiên nhóm này chiếm tỉ lệ rất ít.
c) Vũng n c nh n c đọng tạm thời: Loại hình này gặp ở hầu hết các hang
ướt, đặc biệt là vào mùa mưa. Do chế độ thủy văn không ổn định nên điều kiện môi
trường và quần xã sinh vật cũng thay đổi rất lớn. Quần xã sinh vật có sự thay đổi
khác nhau tùy thuộc vào vị trí của các vũng nước so với các của hang: Các nhóm
loài hang động không chính thức thường chiếm ưu thế ở khu vực gần cửa hang, với
số loài và mật độ cao. Các loài hang động chính thức chiếm ưu thế với các vũng
nước nằm sâu trong hang.
d) Hồ n c ngầm trong hang động: như hang Thiên Đường, hang Va, hang
Sơn Đoòng, hang Tối, hang 35. Chúng thường tồn tại dưới dạng hồ siphon, với các
hệ thống thông nhau ngầm dưới hang động sâu. Đây là những thủy vực nước đứng
điển hình do mực nước trong các hồ ổn định, kể cả vào mùa khô theo mực nước
ngầm trong hang. So với các thủy vực ngầm khác, dạng thủy vực này có nguồn dinh
dưỡng vô cơ và hữu cơ cao hơn và ổn định hơn do được cung cấp nước chảy tràn từ
các vũng nhỏ trong hang hay từ kẽ đá hoặc từ các dòng sông ngầm thông với các hồ
![Page 42: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/42.jpg)
29
này đặc biệt là trong mùa lũ. Quần xã sinh vật ở các thủy vực này tương đối phát
triển, hầu hết các loài sống điển hình trong hang động đều bắt gặp ở loại hình thủy
vực này và thường chiếm ưu thế hoàn toàn cả về số loài và mật độ. Một số loài hang
động không chính thức vẫn có thể bắt gặp ở đây, đặc biệt vào mùa mưa với số
lượng thường rất ít có lẽ do sự xâm nhập bị động theo dòng chảy.
1.4. Nhận x t chung
1.4.1. Nhận t chung v t ng quan t i i u nghiên cứu
Qua phân tích tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án,
bước đầu có một số nhận xét như sau:
1. Trong nhóm động vật không xương sống nước ngọt, giáp xác nước ngọt là
đối tượng đã có nhiều nghiên cứu ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng của giáp xác nước ngọt không chỉ thể hiện ở
đa dạng số lượng loài mà còn ở các bậc phân loại cao hơn như các mức độ đa dạng
về giống, họ, bộ.
2. Cũng như các nhóm động vật không xương sống nước ngọt khác, giáp xác
nước ngọt được nghiên cứu nhiều ở hầu hết các loại hình thủy vực lộ thiên ở các
dạng cảnh quan khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu về giáp xác nước ngọt ở
các thủy vực vùng núi đá vôi nói chung, đặc biệt ở các thủy vực ngầm trên thế giới
còn ít. Các dẫn liệu đã có cho thấy hầu hết các loài giáp xác đã biết trong thủy vực
ngầm là đặc hữu.
3. Vùng núi đá vôi ở Phong Nha - Kẻ Bàng với các hang động trong đó là
khu vực điển hình của địa hình karst không chỉ của Việt Nam mà còn của cả thế
giới, có giá trị toàn cầu không chỉ ở lĩnh vực đa dạng sinh học mà còn là một khu
vực có thắng cảnh hang động bậc nhất. Cho đến nay, có rất ít nghiên cứu về giáp
xác nước ngọt ở vùng núi đá vôi, đặc biệt ở các thủy vực ngầm trong hang động
Phong Nha-Kẻ Bàng. Do đó, chưa có nhiều dẫn liệu cụ thể về thành phần loài giáp
xác và đặc trưng phân bố của chúng ở khu vực này.
1.4.2. Nh ng vấn đ cần thực hi n trong ph vi uận n n
Từ những phân tích tổng quan tài liệu như trên, trong phạm vi luận án này,
NCS cần thực hiện các nội dung nghiên cứu với mục tiêu định hướng: có được
những dẫn liệu đầy đủ hơn về thành phần loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực
![Page 43: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/43.jpg)
30
đặc trưng của vùng núi đá vôi, đặc biệt các thủy vực ngầm trong hang động thuộc
VQG Phong Nha-Kẻ Bàng; đặc tính phân bố và mối tương quan giữa chúng với một
số yếu tố môi trường.
![Page 44: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/44.jpg)
31
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, ph m vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhóm giáp xác nước ngọt thuộc các bộ
Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida (Copepoda), Diplostraca (Cladocera),
Podocopida (Ostracoda), Amphipoda, Isopoda, Thermosbaenacea, Bathynellacea,
Decapoda và một số chỉ tiêu hóa lý môi trường nước các thủy vực nghiên cứu (ánh
sáng, T0, pH, DO, NH4
+, NO3
-, PO4
3-).
- Phạm vi nghiên cứu: thành phần loài, các đặc điểm phân bố thành phần loài
và số lượng của giáp xác nước ngọt ở các thuỷ vực vùng núi đá vôi thuộc Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
2.2. Địa iểm nghiên cứu
Các loại hình thủy vực vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình được nghiên cứu
gồm suối, sông, hồ chứa trên mặt đất và các thủy vực ngầm trong hang động núi đá
vôi.
Tổng số 22 thủy vực ở vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình được tiến hành thu
thập mẫu vật nghiên cứu. Trong đó, có nhiều thủy vực được khảo sát ở nhiều vị trí,
cụ thể: Sông Son (3 điểm khảo sát: SS1, SS2, SS3), sông Chày (3 điểm: SC1, SC2,
SC3), Khe Rinh (1 điểm), suối Phú Nhiêu (1 điểm), suối Tân Hóa (1điểm , suối Chà
Nòi (1 điểm), suối Yên Hợp (1 điểm), suối Khe Ván (1 điểm), Khe Dát (1 điểm),
suối Thiên Đường (1 điểm), Rào Con (1 điểm), hồ Đồng Suôn (3 điểm), hồ Khe
Ngang (3 điểm), động Phong Nha (4 điểm), hang Sơn Đoòng (4 điểm), hang Thiên
Đường (3 điểm), hang Tối (2 điểm), hang E (4 điểm), hang 35 (1 điểm), hang Va (2
điểm), hang Tú Làn (3 điểm) và hang Yên Hợp (1 điểm). Chi tiết các điểm nghiên
cứu, số đợt thu mẫu được tình bày ở bảng 2.1. Bản đồ các vị trí khảo sát được trình
bày ở hình 2.1.
![Page 45: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/45.jpg)
32
Bảng 2.1. Danh sách các thủy vực khảo sát thu thập mẫu vật thủy sinh vật ở vùng
núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng
TT Tên iểm khảo sát Địa danh Tọa ộ Số lƣợt thu
mẫu
Lo i hình hang ộng
1 Động Phong Nha Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, Quảng Bình
17.58222107N
106.2824492E
7
2 Hang Sơn Đòong Xã Tân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.4515321N
106.2872019E
2
3 Hang Thiên Đường Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.51944807N
106.2228928E
6
4 Hang Tối Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.5742851N
106.2539157E
5
5 Hang E Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.55150852N
106.2605417E
6
6 Hang 35 Xã Tân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.4146927N
106.2128538E
4
7 Hang Va Xã Tân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.4895819N
106.2857911E
3
8 Hang Tú Làn Xã Tân Hóa, Minh
Hóa, QB
17.7714104N
106.0863903E
2
9 Hang Yên Hợp Xã Thượng Hóa, Minh
Hóa, QB
17.6673929N
105.9464192E
2
Lo i hình Sông, suối
10 Sông Son Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.6167036N
106.3181627E
7
11 Sông Chày Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.5728174N
106.249643E
7
12 Khe Rinh Xã Trung Hóa, Minh
Hóa, QB
17.7347766N
105.9608549E
3
13 Suối Phú Nhiêu Xã Thượng Hóa, Minh
Hóa, QB
17.6883637N
106.0287765E
3
14 Suối Tân Hóa Xã Tân Hóa, Minh
Hóa, QB
17.774492N
106.037965E
3
15 Suối Chà Nòi Xã Xuân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.6453077N
106.1434677E
3
16 Suối Yên Hợp Xã Thượng Hóa, Minh
Hóa, QB
17.6691512N
105.9597659E
3
![Page 46: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/46.jpg)
33
17 Suối Khe Ván Xã Tân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.4870339N
106.3010153E
4
18 Khe Dát Xã Xuân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.662036N
106.2485647E
4
19 Suối Thiên Đường Xã Sơn Trạch, Bố
Trạch, QB
17.5368132N
106.2309319E
6
20 Rào Con Xã Tân Trạch, Bố
Trạch, QB
17.4840433N
106.3304445E
3
Lo i hình Hồ chứa
21 Hồ Đồng Suôn Xã Hưng Trạch, Bố
Trạch, QB
17.6153513N
106.3768816E
3
22 Hồ Khe Ngang Xã Phúc Trạch, Bố
Trạch, QB
17.6485858N
106.3178355E
3
![Page 47: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/47.jpg)
34
Hình 2.1. Vị trí các iểm khảo sát thu thập mẫu vật ở vùng núi á vôi VQG Phong Nha–Kẻ Bàng
![Page 48: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/48.jpg)
35
2.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Từ năm 2013–2017.
Các mẫu vật giáp xác được kế thừa từ 2 đợt khảo sát vào tháng 8/2011 và
tháng 4/2013 được lưu giữ tại Phòng Sinh thái môi trường nước, Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật.
Trong thời gian thực hiện, đề tài luận án tiếp tục khảo sát và mở rộng các địa
điểm nghiên cứu với 5 đợt nghiên cứu vào tháng 4/2014, tháng 8/2014, tháng
09/2014, tháng 4/2015 và tháng 8/2015 với sự hỗ trợ của Đề tài Độc lập trẻ, mã số
VAST.ĐLT.02_14-15 do Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam tài trợ.
- Số lượt thu mẫu: 89 lượt/22 địa điểm.
- Số lượng mẫu vật thu được: khoảng 1.100 mẫu vật.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Cách tiếp cận
2.4.1.1. Tiếp cận về hình thái học
Phân loại học (Taxonomy) là lý thuyết và thực hành phân loại các sinh vật
(Mayr, 1969). Theo Simpson (1961), hệ thống học (Systematic) là sự nghiên cứu một
cách khoa học các sinh vật khác nhau, sự đa dạng của chúng cũng như các mối quan
hệ của chúng với nhau. Trong quá trình phát triển của phân loại học, quan niệm về loài
đã có những ảnh hưởng rất lớn đến lý thuyết và thực hành phân loại học. Trên cơ sở
định nghĩa loài "loài sinh học" là nền tảng cho sự phát triển của phân loại học quần
thể. Trong đó, các lô vật mẫu thu thập từ các quần thể khác nhau được xem xét nhiều
hơn bởi các dấu hiệu của cơ thể sống liên quan đến tập tính, sinh thái, sinh lý và hoá
sinh bổ sung cho các dấu hiệu hình thái. Do vậy, phân loại học thực tế đã trở thành
phân loại học sinh học. Những đặc tính di truyền được quy định bởi kiểu gene và phản
ánh ra kiểu hình là cở sở lý luận cho phương pháp so sánh hình thái. Các dấu hiệu
phân loại hình thái được ưu tiên là các đặc điểm về hình thái và cấu trúc các cơ quan
có tính bảo thủ cao, riêng biệt hay ngắt quãng giữa các taxon, đặc biệt chú ý đến hình
thái của cơ quan sinh dục [95].
Trong khuôn khổ đề tài luận án này, định loại các nhóm giáp xác theo phương
pháp so sánh hình thái với sự hỗ trợ của các thiết bị quang học, vẽ mô tả và chụp
![Page 49: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/49.jpg)
36
hình, những chi tiết hình thái quan trọng trong phân loại học các nhóm giáp xác và
sử dụng hệ thống phân loại kết hợp theo các tác giả Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh
Hải (2012): bộ Decapoda; Kotov et al. (2009): bộ Diplostraca; Karanovic (2012):
lớp Ostracoda. Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2001): phân lớp Copepoda;
Lowry & Myers (2013): bộ Amphipoda và Camacho (2006): bộ Bathynellacea.
2.4.1.2. Tiếp cận về sinh thái cảnh quan và phân bố
Mỗi dạng thủy vực tại mỗi vùng cảnh quan khác nhau có các đặc điểm khác
nhau về chế độ thuỷ văn, yếu tố lý hoá môi trường nước... biến đổi theo địa hình, chế
độ canh tác trên vùng lưu vực và mục đích sử dụng, theo đó sự phân bố số lượng loài
thuỷ sinh vật ở mỗi dạng thủy vực theo vùng cảnh quan địa lí cũng khác nhau. Sự phân
bố của thuỷ sinh vật phụ thuộc vào tính thích ứng sinh thái rộng hay hẹp của từng
nhóm, nhưng đồng thời cũng phụ thuộc vào từng vùng cảnh quan địa lý mà cùng một
loại hình thuỷ vực suối, sông, ao...) ở các vùng cảnh quan khác nhau lại khác nhau
[64,94]. Các thủy vực lộ thiên trên mặt đất ở vùng núi đá vôi Phong Nha–Kẻ Bàng,
tỉnh Quảng Bình có thể phân biệt thành các loại hình chính như: suối, sông, các
vũng nhỏ ngập nước tạm thời theo mùa nằm ở các trũng thấp và các hồ chứa. Đặc
trưng về điều kiện môi trường và quần xã thủy sinh vật các thủy vực này nhìn chung
khá tương đồng với các thủy vực ở vùng núi nước ta đã được nhiều tác giả đề cập
đến khá chi tiết.
Các thủy vực trong hang động vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình có thể chia
làm 4 dạng chính: các thủy vực nước chảy trong kẽ đá; sông ngầm trong hang động;
vũng nước nhỏ nước đọng tạm thời; hồ nước ngầm trong hang động.
Sự phân chia trên đây về các loại thủy vực ở vùng núi đá vôi tỉnh Quảng
Bình dựa trên những sai khác về hình thái thủy vực, chế độ thủy văn và điều kiện
môi trường nước. Đây là cơ sở để nghiên cứu, đánh giá quần xã giáp xác nước ngọt
ở các loại hình thủy vực khác nhau. Ngược lại, các đặc điểm về quần xã giáp xác
nước ngọt nói riêng và thủy sinh vật nói chung lại là những chỉ thị quan trọng bổ
sung cho sự phân chia các loại hình thủy thủy vực.
![Page 50: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/50.jpg)
37
2.4.1.3. Tiếp cận hệ sinh thái
Đây là cách tiếp cận mới được UNESCO đề xuất trong quản lý các khu bảo
tồn. Hệ sinh thái được hiểu như là một phức hệ trong đó tồn tại sự tác động qua lại
giữa quần xã sinh vật và môi trường tự nhiên dưới các tác động của con người tạo
nên một thể thống nhất.
Tiếp cận hệ sinh thái chỉ ra nghiên cứu các hệ sinh thái đất ngập nước vùng
núi đá vôi nói chung, kiểu đất ngập nước ngầm trong hang động của VQG Phong
Nha-Kẻ Bàng nói riêng, cần tiến hành phân tích cấu trúc sinh thái, khu hệ sinh vật
và những biến động của chúng theo thời gian dưới các tác động của con người khi
phát triển kinh tế -xã hội ở đây. Tiếp cận hệ sinh thái còn chỉ ra các chỉ thị đa dạng
sinh học để phản ánh được sức khỏe của hệ sinh thái và mức độ đa dạng sinh học.
Áp dụng cách tiếp cận này nghiên cứu hệ sinh thái VQG Phong Nha–Kẻ
Bàng trong việc kiểm kê hiện trạng, xác định giá trị, áp lực và những hành động đáp
ứng tới hệ sinh thái. Nghiên cứu về tính đa dạng của khu hệ thủy sinh vật nói chung
và nhóm giáp xác nói riêng để nói lên mức độ phong phú và tính đặc trưng của các
bậc taxon trong hệ sinh thái. Đó cũng là cơ sở giúp việc định hướng, lựa chọn những
giải pháp phù hợp và có hiệu quả phục vụ cho công tác bảo tồn.
2.4.2. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
2.4.2.1. Thu mẫu định tính
Mẫu định tính nhóm sống nổi được thu bằng cách sử dụng lưới vớt động vật
phù du kiểu chóp nón vớt nhiều lần ở tầng mặt (0-1m) xung quanh vị trí khảo sát.
Tốc độ kéo lưới là từ 0,5 đến 1m/s. Mẫu được đựng trong chai đựng mẫu động vật
nổi và cố định bằng dung dịch formol 5%. Với những thuỷ vực sông, hồ có độ sâu
lớn (trên 2m) mẫu định tính được thu bằng cách sử dụng lưới với kiểu Juday có gắn
quả nặng ở đáy vợt kéo từ đáy đến tầng mặt của thuỷ vực.
Mẫu định tính nhóm sống đáy được thu bằng vợt cầm tay và cào đáy tam
giác ở các thuỷ vực nông như suối, các vũng nước nhỏ hoặc ở vùng bờ của sông,
hồ. Với các thuỷ vực có độ sâu lớn mẫu được thu bằng gàu cuốc đáy Petersen diện
tích 25×25cm để thu bùn tầng đáy. Bùn được lọc qua rây để loại bỏ cặn vẩn, mẫu
còn lại được đựng bằng polyetylen và bảo quản bằng dung dịch formol 5% hoặc
cồn 70%.
![Page 51: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/51.jpg)
38
2.4.2.2. Thu mẫu định l ợng
Mẫu định lượng nhóm sống nổi được thu bằng lưới vớt động vật phù du hình
chóp nón vớt xung quanh điểm khảo sát theo một thể tích xác định. Căn cứ vào mật
độ của thuỷ vực cao hay thấp để xác định thể tích nước lọc qua lưới, thông thường
kéo 10m cột nước tương ứng với 10m dây) là đạt yêu cầu.
Ở những thuỷ vực có độ sâu lớn hơn mẫu được thu ở tầng nước 0-5m bằng
lưới vớt kiểu Juday có gắn quả nặng ở đáy vợt. Thả từ từ vợt tới độ sâu 5m rồi kéo
lên vởi tốc độ khoảng 0,5-1,0m/s.
Thu mẫu định lượng nhóm sống đáy bằng vợt cầm tay (30 cm x 30 cm) hoặc
cào đáy tam giác (30 cm x 30 cm x 30 cm) căn cứ vào diện tích của nền đáy mà các
dụng cụ này quét qua. Thông thường dùng cào đáy kéo 3m chiều dài nền đáy tương
ứng với 3m trên dây cào đáy. Với những thuỷ vực có độ sâu lớn (trên 2m) mẫu
được thu bằng cuốc đáy Petersen diện tích 25cm×25cm với số lần thu mẫu nhất
định, từ đó ta có thể tính được diện tích mặt đáy mà đã khảo sát.
Phương pháp thu thập mẫu giáp xác ở các thuỷ vực trong hang động theo
hướng dẫn của Camacho et al. (1992) [41] bằng cách sử dụng các vợt cầm tay và
ống khoan mẫu đất dạng hình trụ, đường kính ống khoan 10 cm. Mẫu vật lẫn với
chất đáy sau khi thu thập được lọc qua rây lọc với cỡ mắt lưới khác nhau để loại bỏ
cặn vẩn và thu giữ mẫu vật theo từng nhóm kích thước.
Mẫu tôm, cua được thu thập bằng vợt cầm tay, cào đáy, bẫy giỏ và thu thập
từ chợ, các thuyền chài của các ngư dân.
Thu thập một số thông tin sinh thái học và môi trường tại địa điểm nghiên
cứu: Quan sát, ghi chép các thông tin về tọa độ, độ cao, nền đáy, độ rộng sông suối,
tốc độ dòng chảy, sinh cảnh, hiện trạng môi trường, các tác động của con người,
chụp ảnh mẫu vật và sinh cảnh, phỏng vấn người dân địa phương để bổ sung các
thông tin về thành phần loài, phân bố.
2.4.3. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghi m
a. Kĩ thuật xử lý và phân tích mẫu Giáp xác n c ngọt
Định loại các nhóm giáp xác theo phương pháp so sánh hình thái với sự hỗ
trợ của các thiết bị quang học, vẽ mô tả và chụp hình. Đối với nhóm giáp xác nhỏ,
vật mẫu được quan sát dưới kính lúp soi nổi ở độ phóng đại 20-30 lần để phân chia
![Page 52: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/52.jpg)
39
các nhóm phân loại chính. Tiến hành giải phẫu hình thái cơ thể và các phần phụ,
làm tiêu bản hiển vi, quan sát, mô tả phân loại học và vẽ hình mẫu vật bằng kính
hiển vi quang học Olympus CH40 có ống vẽ (camera lucida) với các độ phóng đại
khác nhau × 200, 400, 1000 lần. Mô tả những chi tiết hình thái quan trọng trong
phân loại học các nhóm giáp xác theo quy trình của Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh
Hải, 2012 (Decapoda) [32], Karanovic, 2012 (Ostracoda) [107], Lowry & Myers,
2013 (Amphipoda) [95], Kotov et al., 2009 (Cladocera) [96] và Camacho, 2006
(Bathynellacea) [97]. Với các mẫu giáp xác lớn, các đặc điểm hình thái phân loại
tổng thể được quan sát và vẽ minh họa bằng kính hiển vi soi nổi Olympus CHX7 ở
độ phóng đại 5-10 lần. Giải phẫu các phần phụ miệng và cơ quan sinh dục, quan sát,
vẽ và chụp hình các cơ quan ở độ phóng đại 15-30 lần trên kính Olympus CHX7.
Xác định tên khoa học của các loài theo các tài liệu của các tác giả trong nước và
quốc tế. Sắp xếp các taxon theo hệ thống phân loại của Martin & Davis (2001) [99].
b. Ph ơng pháp xác định mật độ
Để xác định mật độ của từng nhóm động vật thuỷ sinh từ các mẫu định lượng thu
thập tại hiện trường được xử lý trong phòng thí nghiệm theo các bước sau:
B c 1. Gạn mẫu bằng lưới có cùng kích cỡ với lưới vớt mẫu tại hiện trường, xả
nước cho hết formon ngâm mẫu. Công việc này hạn chế mùi độc hại cho người
phân tích mẫu trong thời gian dài.
B c 2. Cho toàn bộ mẫu vật vào cốc đong có chia vạch dung tích 100 ml. Pha
loãng bằng nước đến thể tích V1 ml tuỳ thuộc vào số lượng cá thể trong mẫu nhiều
hay ít để ta pha loãng đến thể tích cho phù hợp . Hút V2 ml nhỏ hơn 10ml) trong
V1 ml thường V2/V1 bằng 1/1, 1/5, 1/10, 1/50, 1/100 tuỳ vào số lượng cá thể trong
mẫu nhiều hay ít) cho vào buồng đếm Bogorov. Tiến hành đếm số cá thể của từng
nhóm, hay từng loài tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
B c 3. Tính toán
Thể tích cột nước mà lưới vớt mẫu kéo qua được tính theo công thức
hrV 2 (m3)
Mật độ của từng nhóm hay từng loài trong mẫu được tính theo công thức
![Page 53: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/53.jpg)
40
V
V
Va
M
10002
1
(m3)
Trong đó: r: bán kính miệng lưới vớt mẫu đơn vị m).
h: chiều dài chiều cao) của cột nước mà lưới vớt kéo qua đơn vị m)
M: mật độ nhóm loài hay loài khảo sát (con/m3)
a: Số cá thể của nhóm loài hay loài V2 (ml) trên buồng đếm
V1: Thể tích pha loãng mẫu (ml)
V2: Thể tích hút ra từ V1(ml) để cho vào buồng đếm (ml)
1000: hệ số quy đổi ra m3.
Đối với nhóm giáp xác lớn sống đáy, mật độ giáp xác được xác định bằng
cách đếm số cá thể thu được từ mẫu thu định lượng, phụ thuộc vào khối lượng trầm
tích đáy lọc qua khung định lượng, gàu Petersen hay vợt cầm tay để quy đổi ra đơn
vị cá thể m2. Kích thước miệng gàu Petersen là 25cm x 25cm; vợt cào tam giác là
30 cm x 30 cm x 30 cm và vợt cầm tay hình vuông kích thước 30 cm x 30 cm.
Mật độ động vật đáy được tính theo công thức:
(cá thể/m
2)
Trong đó:
- N: tổng số cá thể động vật đáy trong mẫu đơn vị: cá thể
- S: diện tích nền đáy thu mẫu bằng các dụng cụ khác nhau đơn vị: m2)
+ S = 0,25 x 0,25 x n đv: m2) với n là số lần quốc đáy bằng gàu Petersen);
+ S = 0,30 x 0,30 x L đv: m2 với L là chiều dài nền đáy được thu mẫu bằng
vợt cầm tay hoặc cào tam giác ;
+ S = 0,05 x 0,05 x 3,14 x k đv: m2) với k là số lần khoan mẫu bằng ống
khoan mẫu đất).
b. Kĩ thuật thu thập, bảo quản và phân tích mẫu lý, hóa học môi tr ờng n c
Các kĩ thuật lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường, dụng cụ lưu giữ mẫu, bảo
quản mẫu, vận chuyển mẫu, tiếp nhận mẫu tuân thủ đúng theo hướng dẫn Quy
![Page 54: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/54.jpg)
41
chuẩn Việt Nam QCVN 6663-1: 2011 [100]. Các tiêu chuẩn kĩ thuật cụ thể được thống
kê ở bảng 2.2.
- Các chỉ tiêu hoá lý (DO, pH, nhiệt độ, độ mặn được xác định ngay tại hiện
trường bằng thiết bị đo nhanh Horiba U22XD Nhật Bản .
- Các thông số khác được xác định trong phòng thí nghiệm bằng phương
pháp so màu (do Viện Hóa học, Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam phân tích).
- So sánh, đánh giá chất lượng nước theo QCVN 09: 2015/BTNMT về môi
trường nước dưới đất và QCVN 08: 2015/BTNMT (Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt) [101,102].
Bảng 2.2. Thông tin về trang thiết bị đo đạc, phương pháp phân tích một số thông số
môi trường
TT Thông số
quan trắc
Phƣơng pháp
quan trắc
Mô tả phƣơng
pháp
Trang thi t bị thực
hiện
Đơn
vị
A. L y mẫu, o, thử t i hiện trƣờng
1 pH
TCVN 4559-
1998; TCVN
6492:1999
Đo bằng máy đo Hydrolab Sonde DS5
2 Nhiệt độ TCVN 4557-
1998 Máy đo Hydrolab Sonde DS5
0C
3 DO TCVN
7325:2004
Phương pháp đầu
đo điện hóa Hydrolab Sonde DS5
mg/l
4 Độ mặn Đo bằng máy đo Atago Master-S/Mill
Alpha ‰
5 Ánh sáng Đo bằng máy đo KIMO
LX100_Canada lux
B. Phân tích trong phòng thí nghiệm
6 NH4+ APHA-4500-
NH3-F
Phương pháp
phenat
UV-Vis Optizen
2120UV–Hàn Quốc mg/l
7 NO3- EPA-352.1
Phương pháp so
màu
UV-Vis Optizen
2120UV–Hàn Quốc mg/l
8 PO43-
APHA-4500P Phương pháp so
màu
UV-Vis Optizen
2120UV–Hàn Quốc mg/l
![Page 55: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/55.jpg)
42
c. Tính toán các chỉ số sinh học
- Chỉ số phong phú Margalef (d) được tính theo công thức:
Trong đó: d là chỉ số phong phú Margalef; S là tổng số loài trong mẫu; N là tổng số
lượng cá thể trong mẫu. [103]
Bảng 2.3. Quan hệ giữa giá trị chỉ số Margalef (d) và mức độ đa dạng
Chỉ số d Mức ộ a d ng D ng
> 3,5 Tính đa dạng rất phong phú I
2,6–3,5 Tính đa dạng phong phú II
1,6–2,5 Tính đa dạng tương đối tốt III
0,6–1,5 Tính đa dạng bình thường IV
<0,6 Tính đa dạng kém V
Nguồn: [103]
- Chỉ số a d ng Shannon-Weiner (H’) được tính theo công thức:
N
ni
N
niH
s
i
1
2log'
Trong đó: H': Chỉ số Shannon-Weiner; ni: Số lượng cá thể loài i; s: Số lượng loài
trong mẫu; N: Tổng số lượng cá thể toàn mẫu. [104]
Như vậy, theo công thức trên, giá trị H’ phụ thuộc vào số lượng loài và tính
bình quân của sự phân bố cá thể giữa các loài. Phân hạng độ đa dạng của quần xã
theo chỉ số H’ được trình bày ở bảng 2.4.
Bảng 2.4. Quan hệ giữa giá trị chỉ số Shannon–Weiner H’
và mức độ đa dạng
Chỉ số H’ Mức ộ a d ng
Nếu chỉ số đa dạng >3 Đa dạng Sinh học tốt và rất tốt
Nếu chỉ số đa dạng 1–3 Đa dạng Sinh học khá
Nếu chỉ số đa dạng <1 Đa dạng Sinh học kém và rất kém
Nguồn: [104]
![Page 56: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/56.jpg)
43
- Hệ số tƣơng quan Pearson (r) được tính theo công thức:
n
i
ii
n
i
ii
yyxx
yyxx
r
1
22
1
)()(
))((
Trong đó: r: hệ số tương quan Pearson; ix : Giá trị thứ i của biến x; x : giá trị trung
bình của biến x; iy : Giá trị thứ i của biến y; y : giá trị trung bình của biến y; n:
kích thước mẫu.
Hệ số tương quan r có giá trị từ -1 đến +1, trong đó r > 0 là tương quan tỷ lệ
thuận và r < 0 là tương quan tỷ lệ nghịch. Nếu hệ số tương quan bằng 0 (hay gần 0)
có nghĩa là hai biến số không có liên hệ gì với nhau biến độc lập , ngược lại nếu hệ
số bằng -1 hay 1 có nghĩa là hai biến số có một mối liên hệ tuyệt đối. Nếu r có giá
trị càng gần -1 hoặc 1 thì hai biến số có tương quan nhau càng chặt với mức ý
nghĩa p < 0,05) bảng 2.5).
Bảng 2.5. Mức độ quan hệ theo hệ số tương quan
Hệ số tƣơng quan (r) Mức ộ quan hệ
(±)0,01–(±)0,1 Tương quan không đáng kể
(±)0,1–(±)0,3 Tương quan yếu
(±)0,3–(±)0,5 Tương quan trung bình
(±)0,5–(±)0,7 Tương quan tương đối chặt
(±)0,7–(±)0,9 Tương quan chặt
(±)0,9–(±)1,0 Tương quan rất chặt
Nguồn: Chu Văn Mẫn (2003) [105]
- Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thống kê sinh học được tính toán được thể hiện qua bảng biểu, sơ
đồ, đồ thị biểu diễn số lượng và tỷ lệ. Sử dụng phần mềm Excel 2010, phân tích
tương quan bằng phần mềm thống kê sinh thái PAST v.2.17.
- Dữ liệu được kiểm tra mức sai khác ý nghĩa bằng phần mềm thống kê Microsoft
Excel 2010, với mức ý nghĩa P < 0,05 được xem là sai khác có ý nghĩa thống kê.
- Tính giá trị trung bình dùng hàm AVERAGE miền dữ liệu
- Tính sai số trung bình bằng hàm AVEDEV miền dữ liệu
![Page 57: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/57.jpg)
44
- So sánh sự khác nhau giữa các giá trị trung bình để chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê: dùng hàm T- TEST miền dữ liệu để kiểm tra sự khác biệt giữa các giá trị
trung bình.
+ Nếu P < 0,05 thì hai giá trị trung bình khác nhau có ý nghĩa thống kê
+ Nếu P > 0,05 thì hai giá trị trung bình khác nhau không có ý nghĩa thống
kê.
![Page 58: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/58.jpg)
45
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc iểm thành phần loài giáp xác nƣớc ngọt ở khu vực nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài giáp xác nước ngọt đã xác định được
93 loài giáp xác ở các thủy vực khác nhau tại vùng núi đá vôi VQG Phong Nha–Kẻ
Bàng, thuộc 10 bộ, 27 họ và 61 giống Bảng 3.1, 3.2). Trong đó bộ Cyclopoida có số
loài nhiều nhất có 27 loài chiếm 29% tổng số loài, bộ Diplostraca có 26 loài chiếm
28%, bộ Decapoda (có 16 loài chiếm 17,2% tổng số loài), Harpacticoida (có 9 loài,
chiếm 9,7%), Calanoida (có 8 loài chiếm 8,6%), Podocopida (có 3 loài chiếm 3,2%).
Bốn bộ còn lại gồm Thermosbaenacea, Bathynellacea, Amphipoda, Isopoda mỗi bộ
chỉ có 1 loài chiếm 1,1%. Qua kết quả trên cho thấy sự đa dạng về thành phần loài
giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi ở khu vực VQG Phong Nha–Kẻ
Bàng thể hiện rất rõ ở cả các bậc phân loại từ loài đến các các bậc phân loại cao như
bộ, họ, giống bảng 3.1). Đối chiếu với các tài liệu hiện có cho thấy, 9 loài đã được
ghi nhận cho đến nay là những loài đặc hữu của khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
và Việt Nam. Từ các mẫu vật thu thập được của đề tài luận án 4 loài mới cho khoa
học đã được mô tả, trong đó có 1 loài mới mang tên của tác giả luận án và đồng
nghiệp. Lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ giáp xác nước ngọt Việt Nam 2 bộ, 5 họ và
11 giống. Chi tiết danh mục phân loại học về các loài giáp xác nước ngọt ở khu vực
VQG Phong Nha–Kẻ Bàng được trình bày ở bảng 3.2 và phụ lục 2.
Bảng 3.1. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác ở các thủy
vực vùng núi đá vôi VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
TT Bộ Số họ Số giống Số loài Tỉ lệ % số loài
1 Diplostraca (Cladocera) 7 22 26 28,0
2 Calanoida 2 5 8 8,6
3 Cyclopoida 3 14 27 29,0
4 Harpacticoida 3 5 9 9,7
5 Podocopida 3 3 3 3,2
6 Thermosbaenacea 1 1 1 1,1
7 Bathynellacea 1 1 1 1,1
![Page 59: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/59.jpg)
46
8 Amphipoda 1 1 1 1,1
9 Isopoda 1 1 1 1,1
10 Decapoda 5 8 16 17,2
Tổng số 27 61 93 100,0
![Page 60: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/60.jpg)
47
Bảng 3.2. Danh lục thành phần loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda
Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosmina longirostris (O. F. Müller) + + + + + + + + + + + + +
2 Bosminopsis deitersi Richard + + + + +
Họ Daphniidae Straus
3 Ceriodaphnia rigaudi Richard + + + + + + + +
4 Scapholeberis kingi Sars + + + + + + + + + +
5 Simocephalus elizabethae (King) +
Họ Sidiidae Baird
6 Sida crystallina (O. F. Müller) + +
7 Diaphanosoma sarsi Richard + + + + + +
8 Diaphanosoma excisum Sars + + + + + + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
9 Macrothrix spinosa King + + + + + + + +
10 Macrothrix triserialis Brady + + + + + + +
Họ Ilyocryptidae Smirnov
11 Ilyocryptus spinifer Herrick + + + + + + + +
Họ Moinidae Goulden
12 Moina dubia Guerne & Richard + + + + + + + + + + + + +
13 Moinodaphnia macleayi (King) + + + + + +
![Page 61: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/61.jpg)
48
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
Họ Chydoridae Stebbing
14 Alona eximia Kiser + + + + + + + + + +
15 Alona rectangula Sars + + + + + + + +
16 Brancelia sp. #
+ +
17 Camptocercus vietnamensis Dang + + + +
18 Kurzia longirostris (Daday) + + + +
19 Chydorus sphaericus (O. F. Müller) + + + + + + + + + + +
20 C. alexandrovi Poggenpol + + + + +
21 Picripleuroxus similis (Vávra) + + + +
22 Pleuroxus hamatus Baird + + +
23 Disparalona rostrata (Koch) + + + + + +
24 Dunhevedia crassa King + + + +
25 Leydigia acanthocercoides (Fischer) + +
26 Oxyurella singalensis (Daday) + + + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda
Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Pseudodiaptomidae Sars
27 Pseudodiaptomus gordioides Brehm + +
28 P. bulbosus (Shen & Tai) + + +
Họ Diaptomidae Sars
29 Nannodiaptomus phongnhaensis Dang
& Ho * + + + + +
30 Nannodiaptomus haii Tran & Brancelj* +
31 Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho* + + + +
![Page 62: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/62.jpg)
49
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
32 N. schmackeri (Poppe & Richard) + + +
33 Eodiaptomus draconisignivomi Brehm + + + +
34 Mongolodiaptomus sp. +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
35 Acanthocyclops sp.# + +
36 Bryocyclops sp.# + + +
37 Ectocyclops phaleratus (Koch) + + + + + + + + + + + +
38 Eucyclops euacanthus (Sars) + + + + + + + + + + + +
39 Eucyclops sp. +
40 Halicyclops aequoreus (Fischer) + + +
41 Halicyclops thermophilus Kiefer + +
42 Halicyclops sp. + + + + +
43 Halicyclops songsonensis Tran, Le et Ho* +
44 Graeteriella longifurcata Tran & Chang* + + + + + +
45 Graeteriella sp.# + +
46 Mesocyclops affinis Van de Velde + + + + +
47 Mesocyclops aspericornis (Daday) + + + +
48 M. sondoongensis Tran & Holynska * + + + +
49 Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy + + + + +
50 Microcyclops varicans (Sars) + + + + + +
51 Microcyclops tricolor (Lindberg) + + +
52 Paracyclops fimbriatus (Fischer) + + + + + + + + + + + + + +
53 Rybocyclops sp.# + +
54 Thermocyclops crassus (Fischer) + + + + + + + + + +
55 Thermocyclops taihokuensis Harada + + + + + + + + +
![Page 63: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/63.jpg)
50
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
56 Thermocyclops vermifer (Lindberg) + + + + + + +
57 Thermocyclops orientalis Dussart &
Fernando + + +
58 Tropocyclops prasinus (Fischer) + + + + + + + + + + + + +
59 Tropocyclops sp. + + + +
Họ Oithonidae Dana
60 Limnoithona sinensis (Burckhardt) +
Họ Cyclopettidae Martínez Arbizu
61 Paracyclopina nana Smirnov +
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
62 Nitokra pietschmanni (Chappuis) + + +
63 Nitokra lacustris (Shmankevich) + + +
64 Nitocrella unispinosus Shen et Tai#
+ + + + +
65 Nitocrella sp. + + + +
Họ Canthocamptidae Sars
66 Elaphoidella bidens (Schmeil) + + + + + + +
67 E. grandidieri (Guerne et Richard) + + + + + + +
68 E. intermedia Chappuis + + + + + + + + + + + + +
69 Epactophanes richardi Marazek + + + + + + + + + + +
Họ Cletodidae Scott
70 Limnocletodes behningi Borutzky + + + + +
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille
Bộ Podocopida Sars
Họ Cyprididae Baird
71 Pseudostrandesia calapanensis (Tressler) + + +
![Page 64: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/64.jpg)
51
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
Họ Notodromadidae Kaufmann ∆
72 Notodromas sp.# + +
Họ Candonidae Kaufmann ∆
73 Meridiescandona lucerna Karanovic#
+ + +
Lớp Malacostraca Latreille
Bộ Thermosbaenacea Monod ©
Họ Halosbaenidae Monod & Cals ∆
74 Theosbaena sp.# +
Bộ Bathynellacea Chappuis ©
Họ Parabathynellidae Noodt ∆
75 Siambathynella sp.# + + + +
Bộ Amphipoda Latreille
Họ Bogidiellidae Hertzog ∆
76 Bogidiella thai Botosancanu & Notenboom# + +
Bộ Isopoda Latreille
Họ Corallanidae Hansen
77 Tachaea chinensis Thielemann + +
Bộ Decapoda Latreille
Họ Atyidae De Haan
78 Caridina subnilotica Dang + + + + +
79 Caridina auticaudata Dang + + +
80 Caridina glacilirostris De Man + + + + + +
Họ Palaemonidae Rafinesque
81 Palaemonetes tonkinensis (Sollaud) + + +
82 Macrobrachium phongnhaense Do &
Nguyen * + + + + +
![Page 65: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/65.jpg)
52
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
83 Macrobrachium hainanense Parisi + + + +
84 Macrobrachium javanicum (Heller) + +
85 Macrobrachium yeti Dang + +
86 Macrobrachium mieni Dang + + + +
87 Macrobrachium nipponense (De Haan) + + + + + + + + +
Họ Potamidae Ortmann
88 Indochinamon phongnha Naruse,
Nguyen & Yeo * +
89 Nemoron nomas Ng* + + + +
90 Villopotamon sp. +
Họ Parathelphusidae Alcock
91 Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge +
92 S. sinensis H. Milne Edwards + + + + + + + + + +
Họ Varunidae H. Milne Edwards
93 Varuna litterata (Fabricius) +
Tổng số 21 22 16 14 15 19 9 14 13 39 30 20 22 23 14 24 23 27 21 19 26 30
- Ghi chú: * Các loài đặc hữu của khu vực VQG Phong Nha- Kẻ Bàng và Việt Nam;
# Các giống ghi nhận mới cho Việt Nam;
∆: Các họ ghi nhận mới cho khu vực VQG Phong Nha- Kẻ Bàng và Việt Nam;
©: Các bộ ghi nhận mới cho khu vực VQG Phong Nha- Kẻ Bàng và Việt Nam;
ĐPN: Động Phong Nha; HSĐ: Hang Sơn Đoòng ; HTĐ: Hang Thiên Đường; HT: Hang Tối;
HE: Hang E; H35: Hang 35; HV: Hang Va; HTL: Hang Tú Làn; HYH: Hang Yên Hợp;
SS: Sông Son; SC: Sông Chày; KR: Khe Rinh; SPN: Suối Phú Nhiêu; STH:Suối Tân Hóa;
SCN: Suối Chà Nòi; SKV: Suối khe Ván; SCN: Suối chà nòi; KD: Khe Dát;
STĐ: Suối Thiên Đường; RC: Rào Con; HKN: Hồ Khe gang; HĐS: Hồ Đồng Suôn.
![Page 66: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/66.jpg)
53
3.1.1. Giáp xác chân chèo (Copepoda)
Qua kết quả nghiên cứu, nhóm giáp xác chân chèo (Copepoda) có 44 loài
chiếm 47,3% tổng số loài) thuộc 24 giống, 8 họ (Pseudodiaptomidae, Diaptomidae,
Cyclopidae, Oithonidae, Cyclopettidae, Ameiridae, Canthocamptidae và
Laophontidae) và 3 bộ (Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida) bảng 3.2). Trong số
này có 9 taxon chỉ mới định danh đến cấp độ giống, bao gồm: Mongolodiaptomus
sp. họ Diaptomidae), Acanthocyclops sp., Bryocyclops sp., Eucyclops sp.,
Halicyclops sp., Graeteriella sp., Rybocyclops sp., Tropocyclops sp. họ
Cyclopidae) và Nitocrella sp. họ Ameiridae). Trong đó, có 2 taxon gần như là
những loài mới, với đặc trưng của những loài sống điển hình trong các hang động là
Graeteriella sp. và Halicyclops sp. với những đặc điểm như cơ thể rất bé, không có
mắt và sắc điểm (chi tiết về đặc điểm chẩn loại, hình minh họa và bàn luận được thể
hiện ở hình 1 và hình 2, Phụ lục 3). Sáu loài: Graeteriella longifurcata,
Nannodiaptomus phongnhaenis, N. haii, Neodiaptomus curvispinosus, Halicyclops
songsonensis, và Mesocyclops sondoongensis là những loài đã được mô tả lần đầu
tiên ở Việt Nam và hiện chỉ mới thấy phân bố ở vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng, đây là những loài đặc hữu của Việt Nam. Đối chiếu với các dẫn liệu
về khu hệ giáp xác chân chèo đã có đến nay, nghiên cứu đã bổ sung 13 loài
Copepoda cho khu hệ ở Việt Nam.
Lần đầu tiên ghi nhận 4 giống có phân bố ở thủy vực nước ngọt Việt Nam là:
Acanthocyclops, Bryocyclops, Rybocyclops, Nitocrella.
Đối với cấp độ họ, Cyclopidae là họ có số loài nhiều nhất với 25 loài chiếm
26,9% tổng số loài giáp xác), tiếp đến là họ Diaptomidae có 6 loài chiếm 6,5%, họ
Ameiridae và Canthocamptidae mỗi họ có 4 loài chiếm 4,3%, họ
Pseudodiaptomidae có 2 loài chiếm 2,2%, các họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 loài.
Kết quả được ghi nhận cho thấy hầu hết các loài đều thích nghi với điều kiện
đặc trưng cho các thủy vực nước ngọt ở vùng núi: môi trường nước chảy, nghèo
dinh dưỡng hữu cơ. Tuy vậy, trong thành phần loài giáp xác nhóm Copepoda vẫn
bắt gặp một số loài có nguồn gốc từ môi trường nước lợ, vùng cửa sông di nhập
vào, như Pseudodiaptomus gordioides, P. bulbosus (Calanoida), Halicyclops
thermophilus, Limnoithona sinensis, Paracyclopina nana (Cyclopoida), Nitokra
![Page 67: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/67.jpg)
54
pietschmanni, N. pietschmanni, Limnocletodes behningi (Harpacticoida). Những
loài này thường xuất hiện ở vùng cửa sông và các thủy vực đồng bằng ven biển
thích ứng với điều kiện môi trường nước lợ.
Điều này cho thấy có mối liên hệ về thành phần loài giữa các thủy vực nước
lợ vùng cửa sông, ven biển với khu hệ thủy sinh vật các thủy vực vùng núi đá vôi
thuộc khu vực VQG Phong Nha - Quảng Bình. Hiện tượng di nhập và thích ứng với
điều kiện nước ngọt ở các thủy vực vùng núi của các loài có nguồn gốc từ biển cũng
được ghi nhận thấy ở các thủy vực vực núi đá vôi khác ở miền Bắc nước ta như:
Tràng An tỉnh Ninh Bình) và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình) [82].
3.1.2.Giáp xác râu chẻ (Cladocera)
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 26 loài chiếm 28% tổng số loài) thuộc
1 bộ Diplostraca 7 họ và 22 giống, trong các thủy vực vùng núi đá vôi thuộc VQG
Phong Nha–Kẻ Bàng bảng 3.1, 3.2).
Ở cấp độ họ, họ Chydoridae có số loài nhiều nhất với 13 loài chiếm 14%
tổng số loài giáp xác), tiếp đến là họ Daphniidae và Sidiidae mỗi họ có 3 loài,
chiếm 3,2%), họ Bosminidae, Macrothricidae và Moinidae mỗi họ có 2 loài chiếm
2,1%), họ Ilyocryptidae chỉ có 1 loài chiếm 1,1%).
Ở cấp độ giống thành phần loài giáp xác râu chẻ (Cladocera) phản ánh tính
đa dạng khá cao với tỉ lệ số loài (26) số giống (22) đạt 1,18 và tỉ lệ số loài (26) số
họ (7) đạt 3,71. Như vậy, trung bình chỉ có xấp xỉ 1,2 loài trong mỗi giống và 3,7
loài trong mỗi họ. Đặc tính đa dạng sinh học ở taxon cấp độ trên loài cũng thường
thấy ở nhiều nhóm thủy sinh vật khác ở nước ta cũng như vùng nhiệt đới.
Đặc điểm của các loài Giáp xác râu chẻ (Cladocera) đã xác định được ở các
thủy vực nghiên cứu là những loài có kích thước nhỏ, có phân bố rộng ở khắp các
thủy vực từ vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Trong thành phần loài đã được
ghi nhận tại đây, không có sự xuất hiện của các loài có kích thước lớn trong họ
Daphniidae và Sidiidae, là những loài thường bắt gặp ở các thủy vực giàu dinh
dưỡng hữu cơ. Hầu hết các loài được ghi nhận đều phổ biến ở các thủy vực nước
ngọt nước ta, một số ít loài thường thấy ở các thủy vực nước chảy hoặc hồ chứa
vùng núi như: Scapholeberis kingi, Macrothrix spinosa, Camptocercus
vietnamensis, Dunhevedia crassa.
![Page 68: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/68.jpg)
55
Qua kết quả nghiên cứu, một loài chỉ mới xác định tới giống là Brancelia sp.
có phân bố ở các thủy vực trong hang động. Theo Van Dame & Sinev (2011), giống
Brancelia hiện biết có 3 loài trên toàn cầu, đây là nhóm loài sống trong hang động
điển hình. Giống này hiện mới chỉ ghi nhận có phân bố ở các thủy vực trong hang
động của Châu Âu (Bosnia and Herzegovina, Slovenia) [106]. Trong họ Chidoridae,
giống Brancelia đặc trưng bởi cơ thể hình tròn, cấu tạo của lỗ đầu và sự tiêu giảm
hoàn toàn của mắt và sắc điểm. Các mẫu vật thu được ở Việt Nam sai khác với các
loài trong giống này ở cấu tạo chi tiết của lỗ đầu và đuôi bụng con cái như: lỗ đầu
lớn, hai lỗ bên đính ở mặt lưng, lớn (chi tiết chẩn loại được thể hiện ở hình 4-phụ
lục 3). Từ kết quả phân tích phân loại học bước đầu cho thấy đây có thể là một loài
mới cho khoa học có đời sống chuyên biệt trong hang động.
3.1.3. Giáp xác có vỏ Ostracoda
Có 3 loài Giáp xác có vỏ (Ostracoda) được xác định ở các thủy vực vùng núi
đá vôi thuộc VQG Phong Nha–Kẻ Bàng, chiếm 3,2% tổng số loài; bao gồm các
loài: Pseudostrandesia calapanensis họ Cyprididae), Meridiescandona lucerna họ
Họ Candonidae) và Notodromas sp. họ Notodromadidae). Trong đó có 2 loài
Meridiescandona lucerna và Notodromas sp. là những giống, loài lần đầu tiên ghi
nhận ở khu hệ thủy sinh vật của Việt Nam. Hai loài trong giống Meridiescandona
và Notodromas chỉ mới thấy ở trong hang động, trong khi loài P. calapanensis có
phân bố rộng, thường xuất hiện ở các thủy vực vùng núi.
Giống Meridiescandona với loài chuẩn M. lucerna được Karanovic mô tả
năm 2003 từ các mẫu vật thu thập từ thủy vực nước ngầm Western Australia [106].
Hiện chỉ mới ghi nhận có 2 loài M. lucerna và M. facies thuộc giống này và đều có
phân bố ở Australia. Đặc điểm chẩn loại đặc trưng của giống Meridiescandona là
vỏ giáp thuôn dài, cạnh lưng lõm ở phần giữa, vỏ trái trùm lên vỏ phải ở cả cạnh
trước và sau; râu I có 6 đốt; hai gai vuốt của đuôi bụng đều phát triển với mấu lồi
gai lớn ở gần gốc mỗi vuốt, tơ đỉnh sau và tơ lưng đuôi bụng hiện diện. Các mẫu vật
thu thập được ở điểm nghiên cứu có hình thái phù hợp với mô tả định loại của loài
M. lucerna. Tuy nhiên, một số sai khác nhỏ như: có ít hơn các tơ mềm phủ trên bề
mặt vỏ giáp; bề mặt vỏ giáp nhẵn so với sự hiện diện của một số núm lồi ở M.
lucerna; tỉ lệ gai vuốt trước gai vuốt sau đuôi bụng ngắn hơn so với M. lucerna
![Page 69: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/69.jpg)
56
(1,25 so với 1,3) và tơ trước đỉnh đuôi bụng hơi dài hơn. Với những sai khác nhỏ
trên đây, chúng tôi xác định loài ở Việt Nam với danh pháp Meridiescandona
lucerna.
Tại hang Sơn Đoòng và hang Tối, nhiều mẫu vật của một loài giáp xác có vỏ
khác đã được thu thập, với những đặc điểm chuẩn loại trùng khớp với giống
Notodromas Müller, 1776 như: vỏ giáp bầu dục tròn, mập khi nhìn bên; tấm ngang
mặt bụng phát triển, hình con quay với gờ dọc bụng; đốt gốc chân VI không có tơ;
đuôi bụng không có tơ trước, tơ sau dạng vuốt; cơ quan giao phối đực có thùy bên
phát triển. Hiện tại giống này có 6 loài đã được mô tả, bao gồm: N. monacha Müller
(phân bố ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á), N. oculata Sars (phân bố ở Malaysia), N.
persica Gurney, 1921 (phân bố ở Iran), N. serrata Deb, 1984 (phân bố ở Ấn Độ , N.
sinensis Neale & Zhao, 1991 (phân bố ở tỉnh Heilongjiang, Trung Quốc và N.
trulla Smith & Kamiya (phân bố ở Nhật Bản (theo Karanovic (2012), Smith &
Kamiya (2014) [108, 109]. Karanovic (2012) đã cung cấp khóa định loại tới loài
của 4 loài trong giống này và mô tả chi tiết của Smith & Kamiya (2014) về loài N.
trulla. Tuy nhiên, hiện chưa có được các mô tả chi tiết và hình vẽ của các loài khác
trong giống. Vì vậy, chúng tôi chỉ xác định các mẫu vật thu được ở Việt Nam là một
loài thuộc giống Notodromas. Trong thời gian tới cần có những nghiên cứu sâu hơn
về phân loại học của giống này ở Việt Nam.
3.1.4. Bathynellacea và Themosbaenacea
Qua kết quả nghiên cứu đã ghi nhận có 2 loài giáp xác chỉ mới định loại đến
giống: 1 loài Theosbaena sp. thuộc bộ Thermosbaenacea và 1 loài Siambathynella
sp. thuộc bộ Bathynellacea, đây là những nhóm loài sống trong hang động điển hình
và các giống loài này là những ghi nhận đầu tiên cho khu hệ thủy sinh vật Việt
Nam.
Loài Theosbaena sp. có những đặc điểm trùng khớp với chuẩn loại của giống
Theosbaena Cals & Boutin, 1985 với những đặc điểm như: cơ thể thuôn dài, telson
phân biệt với đốt bụng VI; tấm vảy mắt hiện diện; nhánh chính râu I với 1 tơ khứu
giác ở đốt 2; có 7 đôi chân bò, chân bò 2-7 không có tơ dạng o van; càng 1 nhánh,
có 2-3 tơ lớn dạng vuốt. Hiện giống này chỉ mới có 1 loài được Cals & Boutin mô
tả, phân bố trong hang nước ngầm ở Cam Pu Chia và Thái Lan là Theosbaena
![Page 70: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/70.jpg)
57
cambodjiana [110]. Trong quá trình khảo sát, chúng tôi chỉ thu được 3 cá thể cái ở
Hang Sơn Đoong. Tuy nhiên, chúng có những đặc điểm sai khác với loài T.
cambodjiana như sau: nhánh chính của râu I ngắn hơn, chỉ có 11 đốt (so với 29 đốt
ở T. cambodjiana); nhánh phụ râu I có 6 đốt (so với 14 đốt ; râu II có 7 đốt (10 đốt
ở T. cambodjiana); đỉnh telson chẻ đôi (so với đỉnh telson nguyên) và thiếu chân
bơi I (so với chân bơi I dạng tấm với 6 tơ . Với những sai khác đó thì rất có thể đây
là một loài mới của giống này, tuy vậy cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn về mặt
hình thái khi có đủ mẫu vật của cả cá thể đực và cá thể cái.
Loài Siambathynella sp. được tìm thấy ở một số hang động vùng núi đá vôi
như Hang E, Hang 35, Hang Sơn Đoong. Loài này có những đặc điểm chẩn loại
trùng khớp với chẩn loại của giống Siambathynella được Camacho, Watiroyram &
Brancelj mô tả năm 2011 ở Thái Lan, với những đặc điểm chính như: râu I có 7 đốt;
râu II có 6 đốt; chân ngực I không có nhánh phụ, nhánh ngoài có 1 đốt; chân ngực
II-VII nhánh ngoài có 2 đốt; chân bụng hoàn toàn tiêu giảm [51]. Hiện giống này
chỉ mới ghi nhận 1 loài từ Thái Lan là Siambathynella laorsriae. Các mẫu vật được
chúng tôi thu thập ở các thủy vực VQG Phong Nha có những sai khác với loài đã
biết ở điểm sau: 1) đốt gốc chân đuôi chỉ có 2 gai cứng ở mép trong (so với 8 gai
cứng ở S. laorsriae); 2) nhánh ngoài chân đuôi có 3 tơ (so với 4 tơ ; 3) nhánh trong
chân đuôi có 2 tơ và 1 gai cứng với 3 tơ và 1 gai cứng ở S. laorsriae); 4) thùy trong
chân ngực VIII con đực lớn trùm lên thùy ngoài (so với thùy trong bé và ngắn hơn
thùy ngoài ở S. laorsriae) (mô tả chi tiết được thể hiện ở hình 5- phụ lục 3). Qua
phân tích, với những đặc điểm trên thì đây có thể là một loài mới cho khoa học, tuy
vậy cần có những nghiên cứu sâu hơn về mặt hình thái cũng như kết hợp với việc
chụp ảnh hiển vi điện tử quét những cấu trúc nhỏ như đối với cơ quan sinh dục con
đực, để có những minh chứng cụ thể, chi tiết hơn.
3.1.5. Amphipoda và Isopoda
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận có 1 loài Amphipoda thuộc họ Bogidiellidae
và 1 loài Isopoda thuộc họ Corallanidae ở các thủy vực vùng núi đá vôi thuộc khu
vực VQG Phong Nha–Kẻ bàng. Hiện tại, ở Việt Nam chỉ mới ghi nhận 8 loài Giáp
xác chân khác bộ Amphipoda và 2 loài giáp xác chân đều Isopoda ở các thủy vực
nước ngọt Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 1980) [62].
![Page 71: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/71.jpg)
58
Loài giáp xác chân khác Bogidiella thai được chúng tôi thu ở tầng đáy các
vũng nước trong hang Thiên Đường và hang Sơn Đoòng. Loài này có đặc điểm là
kích thước nhỏ từ 2,5-3,2 mm); mắt tiêu giảm; sai khác con đực và con cái rất nhỏ,
chỉ biểu hiện ở kích thước đốt carpus càng 2; telson dạng tấm nhỏ, mép sau chỉ hơi
lõm vào. Hầu hết các loài đã biết (trong tổng số 38 loài) thuộc giống Bogidiella đều
được ghi nhận ở các thủy vực nước ngầm. Trước đây, loài này chỉ mới ghi nhận ở
các thủy vực ngầm trong hang động ở Thái Lan và Cam Pu Chia, đây là lần đầu tiên
ghi nhận thấy loài này ở Việt Nam. Nhiều loài thuộc giống này hiện còn đang còn
nghi ngờ cần được thẩm định do có sự nhầm lẫn giữa con đực và con cái hoặc các
mô tả chỉ được thực hiện ở một giới đực hoặc cái (Koenemann & Holsinger, 1999)
[110].
Loài giáp xác chân đều Tachaea chinensis bộ Isopoda) được thu ở đoạn
sông gần cửa hang động Phong Nha và sông Chày thuộc VQG Phong Nha–Kẻ
Bàng. Loài này có phân bố rộng, thường thấy ở các thủy vực nước ngọt vùng núi,
trung du và đồng bằng. Trước đây đã có những khảo sát một số vùng ở cửa sông
Đáy, sông Hồng (Nam Định, Ninh Bình) và cũng đã ghi nhận thấy loài này [82].
3.1.6. Tôm, cua (Decapoda)
Qua kết quả phân tích đã ghi nhận có 16 loài giáp xác Decapoda chiếm
17,2% tổng số loài) tại các thủy vực thuộc VQG Phong Nha–Kẻ Bàng; trong đó bao
gồm 10 loài tôm (chiếm 10,7%), 6 loài cua (6,5%) thuộc 8 giống, 5 họ. Có số lượng
loài nhiều nhất là họ Tôm càng sông (Palaemonidae) với 7 loài ; họ Tôm riu
(Atyidae) và Cua suối (Potamidae) mỗi họ 3 loài; họ cua đồng (Parathelphusidae)
có 2 loài và họ rạm Varunidae có 1 loài. Qua kết quả nghiên cứu, đã bổ sung thêm
11 loài cho khu hệ giáp xác Decapoda ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG Phong
Nha–Kẻ Bàng, bao gồm 7 loài tôm: Caridina subnilotica, C. tonkinensis,
Macrobrachium phongnhaense, M. hainanense, M. javanicum, M. yeti, M. mieni; 4
loài cua: Indochinamon phongnha, Nemoron nomas, Somanniathelphusa pax,
Vilopotamon sp.) bảng 3.2).
Trong số 16 loài tôm, cua đã được xác đinh ở khu vực nghiên cứu có 7 loài
chiếm 46,6% tổng số loài) đến nay được xem là loài đặc hữu của Việt Nam, gồm
có: Caridina subnilotica, C. auticaudata, Macrobrachium phongnhaense,
![Page 72: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/72.jpg)
59
Indochinamon phongnha, Nemoron nomas, Villopotamon sp., Somanniathelphusa
pax bảng 3.2). Mặc dù các thông tin chi tiết về thành phần loài cũng như các loài
đặc hữu trên đây cần phải nghiên cứu kỹ hơn nữa, nhưng qua kết quả nghiên cứu
trên đây có thể khẳng định sự đa dạng và tính đặc hữu cao của khu hệ giáp xác tôm
cua nước ngọt ở Việt Nam. Điều này cũng đã được các tác giả Đặng Ngọc Thanh &
Hồ Thanh Hải (2012) nhận định trong các nghiên cứu trước đây [71].
Loài tôm Macrobrachium phongnhaense lần đầu tiên được mô tả trong quá
trình nghiên cứu tại một số hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng với những đặc điểm
như: Cơ thể nhỏ độ dài cơ thể lớn nhất 39 mm), mắt tiêu giảm mạnh, tròn, nhỏ. Sắc
tố giác mạc tiêu giảm thành 1 đốm bé. Đây là một loài tôm nước ngọt sống điển
hình trong hang động ở Việt Nam. Cho tới nay, loài tôm này chỉ được tìm thấy
trong các hang động tại Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng như hang Va, hang 35,
hang Tú Làn và hang Sơn Đoòng [79].
Qua kết quả nghiên cứu, 1 loài rạm (Varuna litterata) đã được ghi nhận, thu
tại các điểm khảo sát thuộc sông Son. Đây là loài thường xuất hiện ở các thủy vực
nước lợ cửa sông, từ đó cho thấy có mối liên hệ giữa sông Son và các thủy vực
nước lợ, cửa sông ven biển. Điều này thể hiện ở sự di nhập và thích ứng một số loài
giáp xác nước lợ xuất hiện ở đây. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận 1 loài cua suối
Villopotamon sp. chưa xác định được tên loài.
Đối với giá trị bảo tồn, có tổng số 7 loài giáp xác nước ngọt có phân bố ở
vùng núi đá vôi tỉnh Quảng Bình được đưa vào Danh lục đỏ của IUCN năm 2012
gồm có: Caridina gracilirostris, Macrobrachium hainanense, M. nipponense,
Indochinamon phongnha, Somanniathelphusa pax ở mức LC (ít lo ngại , Nemoron
nomas mức VU-sẽ nguy cấp và Somanniathelphusa sinensis (DD-thiếu dẫn liệu .
Nhận t:
Từ những kết quả thu được ta có thể đưa ra một số nhận định về những đặc
trưng của thành phần loài giáp xác nước ngọt vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình như sau:
Quần xã giáp xác nước ngọt ở vùng núi đá vôi khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng
khá phong phú về số lượng loài và có tính đặc trưng cao với 93 loài thuộc 61 giống,
27 họ, 10 bộ đã được ghi nhận. Trong đó có 9 loài đặc hữu của khu vực Phong Nha-
![Page 73: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/73.jpg)
60
Kẻ Bàng và Việt Nam; 2 bộ, 5 họ và 11 giống lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ
Giáp xác nước ngọt ở Việt Nam.
Trong thành phần loài, các nhóm giáp xác có kích thước nhỏ trong bộ
Cyclopoida và Diplostraca có số lượng loài phong phú hơn nhóm giáp xác có kích
thước lớn thuộc bộ Decapoda, các bộ Amphipoda và Isopoda rất nghèo về số lượng
loài. Mức độ đang dạng về đơn vị phân loại bậc họ và giống cũng được thể hiện rõ
với tỉ lệ số loài giống đạt 1,5 và số loài họ đạt 3,4.
Kết quả được ghi nhận được cũng cho thấy hầu hết các loài đều thích nghi
với điều kiện đặc trưng cho các thủy vực nước ngọt ở vùng núi: môi trường nước
chảy, nghèo dinh dưỡng hữu cơ. Tuy vậy, trong thành phần loài giáp xác vẫn xuất
hiện một số loài có nguồn gốc từ môi trường nước lợ, vùng cửa sông di nhập vào.
Điều này cho chúng ta thấy có sự liên hệ giữa khu hệ thủy sinh vật ở các thủy vực
vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng với các thủy vực nước lợ
vùng cửa sông, ven biển.
3.2. Đặc iểm phân bố của các loài giáp xác ở khu vực nghiên cứu
3.2.1. Phân bố theo lo i hình thủy vực
Sự phân bố về thành phần và số lượng loài Giáp xác nước ngọt bị ảnh hưởng
bởi những sai khác về điều kiện môi trường sống của các loại hình thủy vực đặc
trưng cho vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng, tỉnh Quảng
Bình.
Các loại hình đã được chúng tôi tiến hành khảo sát bao gồm: các thủy vực
ngầm trong hang động và các thủy vực lộ thiên trên mặt đất như: sông, suối, hồ
chứa. Qua kết quả nghiên cứu đã xác định có 49 loài ở các thủy vực ngầm trong
hang động chiếm 52,7% tổng số loài), 55 loài ở suối chiếm 59% tổng số loài), 52
loài ở sông chiếm 55,9% tổng số loài) và 41 loài ở các hồ chứa chiếm 44,1% tổng
số loài) (Hình 3.1). Trong đó, các nhóm Cladocera và Copepoda chiếm ưu thế ở cả
bốn loại hình thủy vực.
![Page 74: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/74.jpg)
61
Hình 3.1. Sự phân chia các nhóm loài giáp xác theo loại hình thủy vực ở
VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
Theo không gian, môi trường sống của các loại hình thủy vực vùng núi đá
vôi có thể chia giáp xác nước ngọt thành 2 nhóm loài: nhóm loài phân bố ở các thủy
vực trên mặt đất và nhóm loài phân bố ở các thủy vực trong hang động.
Về mặt sinh thái học có thể chia thành 3 nhóm loài: nhóm loài hang động
điển hình (nhóm loài chỉ phân bố duy nhất ở các thủy vực trong hang động -
“Troglobites”); nhóm loài điển hình cho các thủy vực trên mặt đất (nhóm loài chỉ
phân bố ở các thủy vực trên mặt đất và nhóm loài hang động không chính thức
(phân bố cả trong hang động, thường ở các thủy vực gần cửa hang và cả ở các thủy
vực khác trên mặt đất như sông suối - “Trogloxene”). Sơ đồ minh họa sự phân chia
này được thể hiện ở hình 3.2.
49
52 55
41
0
10
20
30
40
50
60
Hang động Sông Suối Hồ
Diplostraca
Copepoda
Ostracoda
Thermosbaenacea
Bathynellacea
Amphipoda
Isopoda
Decapoda
Tổng số
Số loài
Lo i hình thủy
vực
![Page 75: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/75.jpg)
62
Hình 3.2. Sơ đồ minh họa sự phân chia các nhóm loài giáp xác theo đặc trưng phân
bố ở các thủy vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
3.2.1.1. Các thủy vực ngầm trong hang động
Kết quả khảo sát ở 9 thủy vực ngầm trong hang động thuộc vùng núi đá vôi
khu vực VQG Phong Nha - Quảng Bình, đã thu được 49 loài Giáp xác nước ngọt
chiếm 52,7% tổng số loài, thuộc 10 bộ, 19 họ và 37 giống (bảng 4- phụ lục 3).
Trong số này, chiếm ưu thế nhiều nhất là bộ Cyclopoida (Copepoda) có 20 loài
chiếm 21,5% tổng số loài và chiếm 40,8% tổng số loài trong hang động), bộ
Harpacticoida (Copepoda) có 8 loài chiếm 8,6% và 16,3%), bộ Diplostraca
(Cladocera) có 7 loài chiếm 7,5% và 14,3%), bộ Calanoida có 5 loài chiếm 5,4%
và 10,2%), bộ Ostracoda có 3 loài chiếm 3.3% và 6,1%), bộ Decapoda có 2 loài
chiếm 2,2% và 4,1%), bộ Thermosbaenacea, bộ Bathynellacea, bộ Amphipoda và
Isopoda mỗi bộ chỉ có 1 loài chiếm 1,1% và 2,0%). Cấu trúc thành phần loài của
các taxon trong nhóm giáp xác được trình bày ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác ở các thủy
vực ngầm trong hang động
Bộ Số họ Số giống Số loài
Tỉ lệ với số loài trong
hang động (%)
Tỉ lệ với tổng
số loài (%)
Diplostraca 4 7 7 14,3 7,5
Calanoida 2 4 5 10,2 5,4
Cyclopoida 1 12 20 40,8 21,5
Harpacticoida 3 5 8 16,3 8,6
Podocopida 3 3 3 6,1 3,3
Thermosbaenacea 1 1 1 2,0 1,1
Loài điển hình
trên mặt đất
Loài hang
động không
chính thức
Loài điển hình
trong hang
động
A B
![Page 76: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/76.jpg)
63
Bathynellacea 1 1 1 2,0 1,1
Amphipoda 1 1 1 2,0 1,1
Isopoda 1 1 1 2,0 1,1
Decapoda 2 2 2 4,1 2,2
Tổng số 19 37 49 100,0 52,7
Về mặt sinh thái học có thể chia nhóm loài giáp xác ở các thủy vực ngầm
trong hang động thành 2 nhóm: nhóm loài hang động điển hình và nhóm loài hang
động không chính thức.
- Nhóm loài hang động điển hình: bao gồm các nhóm loài chỉ phân bố duy
nhất ở các thủy vực trong hang động, thường là những khu vực nằm sâu phía trong
hang.
Qua kết quả nghiên cứu, đã xác định có 24 loài giáp xác chiếm 49% số loài
trong hang động và 25,8% tổng số loài toàn vùng, thuộc 21 giống, 12 họ và 9 bộ
bảng 5- phụ lục 4). Trong đó, bộ Cyclopoida (Copepoda) có số loài nhiều nhất với
10 loài (chiếm 41,7% số loài trong hang động chính thức và 20,4% số loài trong
hang động , bộ Calanoida và bộ Ostracoda mỗi bộ có 3 loài, bộ Harpacticoida
(Copepoda), bộ Decapoda có 2 loài, các bộ còn lại mỗi bộ có 1 loài. Riêng bộ
Isopoda không ghi nhận loài nào ở nhóm loài này bảng 3.4).
Bảng 3.4. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác sống điển
hình ở thủy vực ngầm trong hang động
Bộ Số họ Số giống Số loài
Tỉ lệ với số loài hang
động chính thức (%)
Tỉ lệ với số loài
trong hang động (%)
Diplostraca 1 1 1 4,2 2,0
Calanoida 1 2 3 12,5 6,1
Cyclopoida 1 9 10 41,7 20,4
Harpacticoida 1 1 2 8,3 4,1
Podocopida 3 3 3 12,5 6,1
Thermosbaenacea 1 1 1 4,2 2,0
Bathynellacea 1 1 1 4,2 2,0
Amphipoda 1 1 1 4,2 2,0
Isopoda 0 0 0 0,0 0,0
Decapoda 2 2 2 8,3 4,1
12 21 24 100,0 49,0
![Page 77: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/77.jpg)
64
Nhóm loài này là những loài sống điển hình cho các thủy vực ngầm trong
hang động. Để thích ứng với điều kiện môi trường đặc trưng của các thủy vực ở đây
là không có ánh sáng, không gian hẹp, các loài giáp xác có những biến đổi hình thái
để thích nghi như: kích thước cơ thể thường rất nhỏ so với những loài có quan hệ
gần gũi với chúng ở trên mặt đất để dễ di chuyển qua những khoảng hẹp, thường
mất sắc tố nên cơ thể thường có màu trắng đục, cơ quan thị giác bị tiêu giảm, trong
khi các phần phụ như râu, tơ khứu giác.... lại rất phát triển. Từ số liệu khảo sát của
đề tài luận án nhiều loài giáp xác mới cho khoa học đã được mô tả như:
Nannodiaptomus haii, Graeteriella longifurcata, Mesocyclops sondoongensis,
Halicyclops songsonensis (Copepoda), Macrobrachium phongnhaense (Decapoda),
nhiều loài còn lại chỉ mới xác định đến giống như Acanthocyclops sp., Bryocyclops
sp., Rybocyclops sp.,…và cần được nghiên cứu thêm trong thời gian tới.
- Nhóm loài hang động không chính thức: điển hình của nhóm loài này là có
phân bố cả trong hang động và ở cả các thủy vực khác trên mặt đất ở vùng núi đá
vôi suối, sông).
Qua kết quả nghiên cứu đã xác định được có 25 loài, chiếm 51% số loài trong
hang động và 26,9% tổng số loài toàn vùng, thuộc 21 giống, 11 họ và 5 bộ bảng 3-
phụ lục 4). Trong đó, bộ Cyclopoida (Copepoda) có số loài nhiều nhất với 10 loài
chiếm 20,4%, bộ Diplostraca (Cladocera) và bộ Harpacticoida (Copepoda) mỗi bộ
có 6 loài, bộ Calanoida có 2 loài và bộ Isopoda có 1 loài. Năm bộ còn lại bao gồm:
Podocopida, Thermosbaenacea, Bathynellacea, Amphipoda và Decapoda không ghi
nhận thấy loài nào (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Cấu trúc thành phần loài của các taxon sống trong hang động
không chính thức
Bộ Số họ Số giống Số loài
Tỉ lệ với số loài trong
hang động (%)
Diplostraca 4 6 6 12,2
Calanoida 2 2 2 4,1
Cyclopoida 1 8 10 20,4
Harpacticoida 3 4 6 12,2
Podocopida 0 0 0 0,0
Thermosbaenacea 0 0 0 0,0
Bathynellacea 0 0 0 0,0
![Page 78: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/78.jpg)
65
Amphipoda 0 0 0 0,0
Isopoda 1 1 1 2,0
Decapoda 0 0 0 0,0
Tổng số 11 21 25 51,0
Số lượng các loài giáp xác dao động từ 9 - 22 loài ở 9 thủy vực ngầm trong
hang động thuộc khu vực khảo sát. Cụ thể, hang Sơn Đoòng có 22 loài (chiếm
23,6% tổng số loài; động Phong Nha có 21 loài chiếm 22,6%), hang 35 có 19 loài
chiếm 20,4%, hang Thiên Đường có 16 loài, chiếm 17,2%), hang E có 15 loài, Hang
Tối và Hang Tú làn có 14 loài, Hang Yên Hợp có 13 loài và thấp nhất là hang Va chỉ
có 9 loài (chiếm 9,7%) (Hình 3.3, phụ lục 4).
Hình 3.3. Số lượng loài hang động điển hình (A) và loài hang động không chính thức (B) ở
thủy vực các hang động vùng núi đá vôi VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
So sánh tỷ lệ về nhóm loài hang động chính thức và nhóm loài hang động
không điển hình ở các hang động khác nhau chúng ta nhận thấy có sự sai khác nhau
rõ ràng. Dựa trên đặc điểm này chúng ta có thể chia làm 2 nhóm hang động: Nhóm
hang động có thành phần loài hang động chính thức chiếm ưu thế và Nhóm hang
động có thành phần loài hang động không điển hình chiếm ưu thế (Hình 3.3).
Nhóm hang động có thành phần loài hang động điển hình chiếm u thế: ở
nhóm này bao gồm có 5 hang: hang Sơn Đoòng, hang Thiên Đường, hang Tối, hang
Va và hang 35. Cụ thể hang Va có 9 loài hang động điển hình, chiếm 100% số loài
có trong hang và không thấy loài hang động không chính thức; hang Thiên Đường
15
7
14
2
11
3
15
4
9
0 1
20
1
14
3
11
5
8
0
5
10
15
20
25
A B A B A B A B A B A B A B A B A B
Hang
Sơn
Đòong
Hang
Thiên
Đường
Hang Tối Hang 35 Hang Va Động
Phong
Nha
Hang E Hang Tú
LànHang
Yên Hợp
Số loài
![Page 79: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/79.jpg)
66
có 14 loài hang động điển hình, chiếm 87,5% (2 loài hang động không chính thức,
chiếm 13,5%); hang Tối có 11 loài hang động điển hình, chiếm 78,6% (3 loài hang
động không chính thức, chiếm 21,4%); hang 35 có 15 loài hang động điển hình,
chiếm 78,9% (4 loài hang động không chính thức, chiếm 21,1%); hang Sơn Đoòng
có 15 loài hang động điển hình, chiếm 68,2% (7 loài hang động không chính thức,
chiếm 31,8%).
Nhóm hang động có thành phần loài hang động không điển hình chiếm u thế:
gồm có 4 hang: hang Yên Hợp, hang Tú Làn, động Phong Nha và hang E. Cụ thể
động Phong Nha có 20 loài hang động không chính thức, chiếm 95,2% số loài chỉ
có 1 loài hang động điển hình, chiếm 4,7%); hang E có 14 loài hang động không
chính thức, chiếm 93,3% (1 loài hang động điển hình, chiếm 7,7%); hang Tú Làn
với 11 loài hang động không chính thức, chiếm 78,6% (3 loài hang động điển hình,
chiếm 21,4%) và hang Yên Hợp có 8 loài hang động không chính thức, chiếm
61,5% (5 loài hang động điển hình, chếm 38,5%) (hình 3.3).
Qua kết quả trên ta có thể thấy rằng, đặc điểm về môi trường tự nhiên của
hang như về địa hình, độ cao, vị trí của các thủy vực trong hang và mức độ kết nối
với các thủy trên mặt đất... có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố về thành phần và
số lượng loài giáp xác. Theo đó, nhóm loài hang động điển hình thường chiếm ưu
thế đối với những hang nằm ở độ cao lớn như Hang 35, Hang Var, Hang Thiên
Đường so với hang động ở vùng trũng. Những thủy vực nằm sâu phía trong hang
động như hang Thiên Đường, hang Va), thường chỉ liên hệ với các thủy vực trên
mặt đất khi có dòng lũ lớn chảy vào thì các loài hang động điển hình chiếm ưu thế
hơn là những thủy vực nằm ở khu vực gần cửa hang. Nhóm loài không điển hình
thường chiếm ưu thế đối với những hang độ có độ cao thấp, thường xuyên có dòng
chảy kết nối với các thủy vực bên ngoài hang động như động Phong Nha, hang E,
hang Tú làn.
3.2.1.2. Các thủy vực trên mặt đất (lộ thiên)
Đối với các thủy vực ở trên mặt đất như sông, suối, hồ chứa. Qua phân tích
đã ghi nhận có 69 loài giáp xác chiếm 74,2% tổng số loài) thuộc 46 giống, 21 họ và
6 bộ (gồm Diplostraca, Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida, Isopoda và
Decapoda); 4 bộ còn lại gồm: Podocopida, Thermosbaenacea, Bathynellacea,
![Page 80: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/80.jpg)
67
Amphipoda không ghi nhận thấy loài nào. Trong đó, bộ Diplostraca (Cladocera) có
25 loài chiếm 26,9% tổng số loài và chiếm 36,2% tổng số loài trên mặt đất , bộ
Cyclopoida (Copepoda) có 17 loài chiếm 18,3% tổng số loài và chiếm 24,6% tổng
số loài trên mặt đất), bộ Decapoda có 14 loài chiếm 15,1% tổng số loài và chiếm
20,3% tổng số loài trên mặt đất), bộ Harpacticoida (Copepoda) có 7 loài (chiếm
7,5% tổng số loài và chiếm 10,1% tổng số loài trên mặt đất , bộ Calanoida có 5 loài
(chiếm 5,4% tổng số loài và chiếm 7,2 tổng số loài trên mặt đất chiếm 5,4%), bộ
Isopoda có 1 loài (chiếm 1,1% tổng số loài và chiếm 1,4% tổng số loài trên mặt đất)
(chi tiết về thành phần loài được thể hiện ở bảng 5 - phụ lục 4). Cấu trúc thành phần
loài của các taxon trong nhóm giáp xác được thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Cấu trúc thành phần loài của các taxon trong nhóm giáp xác ở các thủy
vực trên mặt đất
Bộ Số họ Số giống Số
loài
Tỉ lệ với số loài
trên mặt t (%)
Tỉ lệ với tổng
số loài (%)
Diplostraca 7 21 25 36,2 26,9
Calanoida 2 3 5 7,2 5,4
Cyclopoida 3 10 17 24,6 18,3
Harpacticoida 3 4 7 10,1 7,5
Podocopida 0 0 0 0,0 0,0
Thermosbaenacea 0 0 0 0,0 0,0
Bathynellacea 0 0 0 0,0 0,0
Amphipoda 0 0 0 0,0 0,0
Isopoda 1 1 1 1,4 1,1
Decapoda 5 7 14 20,3 15,1
Tổng số 21 46 69 100,0 74,2
Về mặt sinh thái học, có thể phân biệt tập hợp loài giáp xác ở các thủy vực
trên mặt đất làm 2 nhóm: nhóm loài điển hình cho các thủy vực lộ thiên trên mặt đất
(nhóm loài chỉ có thể tìm thấy ở các thủy vực lộ thiên trên mặt đất mà không tìm
thấy ở các thủy vực trong hang động và nhóm loài hang động không chính thức.
Nhóm loài hang động không chính thức: là những loài có phân bố ở cả các
thủy vực trên bề mặt và các thủy vực trong hang động (đã trình bày ở bảng 3.5)
Nhóm loài điển hình cho các thủy vực trên mặt đất: Qua kết quả nghiên cứu
có 44 loài thuộc 35 giống, 18 họ và 5 bộ (Diplostraca, Calanoida, Cyclopoida,
![Page 81: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/81.jpg)
68
Harpacticoida và Decapoda) chiếm 63,7% số loài trên mặt đất và 47,3% tổng số
loài. Các bộ Podocopida, Thermosbaenacea, Bathynellacea, Amphipoda và Isopoda
không ghi nhận thấy loài nào (chi tiết về thành phần loài được thể hiện ở phụ lục 4).
Về thành phần loài, bộ Diplostraca (Cladocera) chiếm ưu thế với 19 loài
(chiếm 27,5% tổng số loài trên mặt đất và chiếm 43,2% số loài điển hình ở các thủy
vực trên mặt đất , bộ Decapoda với 14 loài chiếm 31,8% số loài sống điển hình
trên mặt đất và 20,3% tổng số loài trên mặt đất , bộ Cyclopoida với 7 loài (chiếm
15,9% số loài sống điển hình trên mặt đất) và 10,1% tổng số loài trên mặt đất, bộ
Calanoida có 3 loài và ít nhất là bộ Harpacticoida có 1 loài chiếm 2,3% số loài
sống điển hình trên mặt đất và 1,5% tổng số loài trên mặt đất Bảng 3.7).
Bảng 3.7. Cấu trúc thành phần loài của các taxon sống điển hình ở các thủy vực trên mặt đất
Bộ Số họ
Số
giống Số loài
Tỉ lệ với số loài iển
hình trên mặt t (%)
Tỉ lệ với số loài
trên mặt t (%)
Diplostraca 7 18 19 43,2 27,5
Calanoida 2 3 3 6,8 4,3
Cyclopoida 3 6 7 15,9 10,1
Harpacticoida 1 1 1 2,3 1,5
Podocopida 0 0 0 0,0 0,0
Thermosbaenacea 0 0 0 0,0 0,0
Bathynellacea 0 0 0 0,0 0,0
Amphipoda 0 0 0 0,0 0,0
Isopoda 0 0 0 0,0 0,0
Decapoda 5 7 14 31,8 20,3
Tổng số 18 35 44 100,0 63,7
Phân bố theo các loại hình thủy vực trên mặt đất đặc trưng cho khu vực
nghiên cứu bao gồm: Sông, suối và hồ chứa.
Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận 55 loài ở suối chiếm 59,1% tổng số loài), ở
sông với 52 loài chiếm 55,9%) và ở hồ chứa với 41 loài chiếm 44,1%). Về cấu
trúc thành phần loài giữa các loại hình thủy vực trên mặt đất: bộ Diplostraca bao
gồm 22 loài ở sông và suối, 19 loài ở hồ chứa. Bộ Cyclopoida có 13 loài ở suối, 12
loài ở sông và 8 loài ở hồ chứa; bộ Decapoda có 7 loài ở sông, 13 loài ở suối và 6
loài ở hồ chứa, bộ Harpacticoida có 6 loài ở sông, 5 loài ở suối và hồ chứa; bộ
![Page 82: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/82.jpg)
69
Calanoida với 4 loài ở sông 2 loài ở suối và 3 loài ở hồ chứa, bộ Isopoda chỉ có 1
loài ở sông (bảng 3.8). Qua sự phân bố về thành phần loài ở các loại hình thủy vực
ở đây cũng phản ánh tính chất khá tương đồng về điều kiện môi trường ở các thủy
vực sông, suối và hồ chứa vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha–Kẻ bàng.
Tính chất đặc trưng về số loài Giáp xác nước ngọt của các thủy vực như ở
suối với 10 loài chiếm 14,5%) ở sông đạt 7 loài chiếm 10%), ở hồ chứa chỉ ghi
nhận có 1 loài đặc trưng chiếm 1,5% tổng số loài). Tuy vậy, do các loài này vẫn
được ghi nhận ở các loại hình thủy vực khác của các vùng núi đá vôi ở Việt Nam
cho nên tính chất đặc trưng của nhiều loài trong số này là không điển hình Đặng
Ngọc Thanh và cộng sự, 2002) [64].
Bảng 3.8. Phân bố số lượng loài giáp xác các thủy vực trên mặt đất vùng núi đá vôi
khu vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
Sông Suối Hồ chứa
Diplostraca 22 22 19
Calanoida 4 2 3
Cyclopoida 12 13 8
Harpacticoida 6 5 5
Podocopida 0 0 0
Thermosbaenacea 0 0 0
Bathynellacea 0 0 0
Amphipoda 0 0 0
Isopoda 1 0 0
Decapoda 7 13 6
Tổng số 52 55 41
3.2.2. Phân bố gi a nhóm giáp xác sống ở tầng n i và tầng đ
Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi chỉ xem xét sự phân bố của nhóm
giáp xác nước ngọt trôi nổi theo tầng nước tầng mặt từ 5m đến 0m độ sâu đối với
động vật phù du (zooplankton) và trên/trong mặt đáy tầng đáy của thủy vực đối
với động vật đáy (zoobenthos), do điều kiện về thủy văn và các điểm thu mẫu ở các
thủy vực vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng đều có độ sâu
tương đối thấp trừ 1 số thủy vực ngầm trong hang động chưa xác định được độ sâu
do chưa đủ các điều kiện để tiếp cận).
![Page 83: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/83.jpg)
70
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 65 loài giáp xác sống ở tầng nổi chiếm
69,9% tổng số loài) và 39 loài sống ở tầng đáy chiếm 41,9% tổng số loài). Bảng 6-
phụ lục 4)
Bảng 3.9. Phân bố số lượng loài giáp xác theo tầng nổi và tầng đáy ở các thủy vực
núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
Taxon
Hang ộng
Sông
Suối
Hồ chứa
Tầng
nổi
Tầng
đáy
Tầng
nổi
Tầng
đáy
Tầng
nổi
Tầng
đáy
Tầng
nổi
Tầng
đáy
Diplostraca 7 0 22 0 22 0 19 0
Calanoida 5 0 4 1 2 0 3 1
Cyclopoida 20 6 12 3 13 3 8 1
Harpacticoida 3 8 3 6 2 5 4 5
Podocopida 1 1 0 0 0 0 0 0
Thermosbaenacea 0 1 0 0 0 0 0 0
Bathynellacea 0 1 0 0 0 0 0 0
Amphipoda 0 1 0 0 0 0 0 0
Isopoda 0 1 0 1 0 0 0 0
Decapoda 0 2 0 7 0 13 0 6
Tổng số 36 21 41 18 39 21 34 13
Nhóm giáp xác sống ở tầng nổi: Kết quả ghi nhận có 5 bộ với thành phần
loài chiếm ưu thế là bộ Cycopoida với 27 loài chiếm 29% tổng số loài), bộ
Diplostraca có 25 loài chiếm 26,9%), bộ Calanoida có 8 loài chiếm 8,6%), các bộ
Harpacticoida và Podocopia chỉ có từ 1 - 4 loài chiếm từ 1,07- 4,3% tổng số loài).
Các bộ còn lại: Thermosbaenacea, Bathynellacea, Amphipoda, Isopoda và
Decapoda không ghi nhận thấy loài sống ở tầng nổi (Bảng 3.9, Hình 3.4).
Nhóm giáp xác sống ở tầng đáy: Kết quả ghi nhận có 9 bộ, trong đó chiếm
ưu thế trong nhóm này thuộc về bộ Decapoda với 16 loài chiếm 17,2% tổng số
loài), bộ Harpacticoida với 9 loài chiếm 9,6%), bộ Cylopoida có 6 loài chiếm
6,4%), bộ Podocopia có 3 loài chiếm 3,2%), 4 bộ còn lại bao gồm:
Thermosbaenacea, Bathynellacea, Amphipoda và Isopoda mỗi bộ chỉ có 1 loài
chiếm 1%). Đối với bộ Diplostraca với số loài chiếm ưu thế ở tầng mặt (25 loài)
tuy nhiên lại không ghi nhận loài nào ở tầng đáy (Hình 3.4, bảng 6- phụ lục 4).
![Page 84: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/84.jpg)
71
Hình 3.4. Phân bố số lượng loài giáp xác sống tầng nổi và tầng đáy
3.2.3. Phân bố theo mùa
Các mẫu vật đã được chúng tôi tiến hành khảo sát và thu thập vào 2 mùa
trong năm: mùa khô (tháng 4) và mùa mưa (tháng 8 và 9) từ năm 2012 - 2015, tại
các thủy vực vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng.
Qua kết quả nghiên cứu đã ghi nhận có 80 loài giáp xác vào mùa khô chiếm
86,0% tổng số loài) và 70 loài vào mùa mưa chiếm 75,2% tổng số loài). Ở cả 2
mùa đều xuất hiện các đại diện của các bộ Giáp xác nước ngọt đặc trưng ở các thủy
vực vùng núi đá vôi. Trong đó, 2 bộ có số lượng loài nhiều nhất là bộ Diplostraca
(Cladocera) (với 21 loài trong mùa khô và 20 loài trong mùa mưa) và bộ
Cyclopoida (Copepoda) (có 22 loài trong mùa khô và 17 loài trong mùa mưa); bộ
Decapoda với 15 loài vào mùa khô và 13 loài vào mùa mưa. Ít nhất là bộ Isopoda chỉ
có 1 loài vào mùa khô và không gi nhận loài nào xuất hiện vào mùa mưa (hình 3.5).
25
0
8
1
27
6 4
9
1 3
0 1 0 1 0 1 0 1 0
16
65
39
0
10
20
30
40
50
60
70
Tầng nổi Tầng đáy
Diplostraca
Calanoida
Cyclopoida
Harpacticoida
Podocopida
Thermosbaenacea
Bathynellacea
Amphipoda
Isopoda
Decapoda
Tổng số
Số loài
Tầng nƣớc
![Page 85: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/85.jpg)
72
Hình 3.5. Phân bố số lượng loài giáp xác theo mùa khảo sát
Qua biểu đồ hình 3.5 ta nhận thấy rằng số lượng loài giữa 2 mùa đều có sự
tương đồng. Tuy vậy, tần suất bắt gặp các loài ở các điểm khảo sát vào mùa khô
thường cao hơn hoặc ngang bằng so với mùa mưa. Nguyên nhân do đặc điểm địa
hình ở đây có độ dốc lớn, hẹp về chiều ngang, do vậy đặc trưng dòng chảy lũ
thường mang tính cục bộ và diễn ra trong thời gian ngắn. Chính lưu tốc dòng chảy
và mức độ rửa trôi lớn trong mùa mưa là nguyên nhân chính làm suy giảm số lượng
loài cũng như mức độ bắt gặp các loài giáp xác trong mùa mưa (Chi tiết về sự phân
bố số loài giáp xác ở các loại hình thủy vực được trình bày ở bảng 3.10).
Về thành phần loài, đối với các thủy vực trên mặt đất: sông, suối và hồ chứa,
bộ Giáp xác râu chẻ Diplostraca đều chiếm ưu thế trong cả mùa mưa lẫn mùa khô.
Trong khi đó ở các thủy vực ngầm trong hang động các nhóm xuất hiện hầu hết ở cả
mùa khô và mùa mưa, trong đó chiếm ưu thế là nhóm Giáp xác chân chèo
Cyclopoida.
Hầu hết các loài ghi nhận được ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG
Phong Nha là những loài thích nghi với điều kiện sống ở sông suối vùng núi, là
những nơi thường có dòng chảy lớn và hàm lượng muối dinh dưỡng thấp. Một số ít
các loài có nguồn gốc nước lợ, thích ứng với môi trường sống ở vùng cửa sông ven
21 20
7 6
22 17
9 8
2 3 1 1 1 1 1 1 1 0
15 13
80
70
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Mùa khô Mùa mưa
Diplostraca
Calanoida
Cyclopoida
Harpacticoida
Podocopida
Thermosbaenacea
Bathynellacea
Amphipoda
Isopoda
Decapoda
Tổng số
Số loài
Mùa KS
![Page 86: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/86.jpg)
73
biển di nhập vào khu vực này. Tuy nhiên chỉ thấy chúng hiện diện vào các đợt khảo
sát vào mùa khô.
Bảng 3.10. Phân bố số lượng loài giáp xác theo mùa ở các thủy vực núi đá vôi khu
vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng
Taxon
Hang ộng
Sông
Suối
Hồ chứa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Diplostraca 7 4 17 18 18 12 15 15
Calanoida 4 3 4 4 2 1 3 3
Cyclopoida 17 14 10 8 10 7 7 8
Harpacticoida 8 8 5 5 5 5 5 4
Podocopida 2 3 0 0 0 0 0 0
Thermosbaenacea 1 1 0 0 0 0 0 0
Bathynellacea 1 1 0 0 0 0 0 0
Amphipoda 1 1 0 0 0 0 0 0
Isopoda 1 0 1 0 0 0 0 0
Decapoda 2 2 7 6 0 0 6 6
Tổng số 44 37 44 41 35 25 36 36
Nhân xét:
Sự phân bố về số lượng loài và cấu trúc thành phần loài giáp xác được thể
hiện theo loại hình thủy vực, theo tầng nước và theo mùa. Trong đó, các suối có số
loài nhiều nhất với 55 loài (chiếm 59,1% tổng số loài), ở sông có 52 loài (chiếm
55,9%), thủy vực ngầm trong hang động có 49 loài (chiếm 53,7%) và hồ chứa có 41
loài (chiếm 44,1%). Ở các thủy vực sông, suối và hồ, các loài trong bộ Diplostraca,
Decapoda, Calanoida chiếm ưu thế. Ngược lại, ở các thủy vực trong hang động lại
đa dạng hơn về các loài thuộc bộ Cyclopoida, Harpacticoida và đặc trưng bởi các bộ
Thermosbaenacea và Bathynellacea. Đặc điểm chung cơ bản là mật độ của ĐVN
hoặc số lượng cá thể của mỗi quần thể ĐVN trong thủy vực nước đứng hồ, đầm…
thường cao hơn nhiều so với thủy vực nước chảy như sông suối. Đồng thời, thành
phần loài ĐVN ở thủy vực nước đứng thường không đa dạng như thủy vực nước
chảy. Đặc điểm này phù hợp với kết quả nghiên cứu.
![Page 87: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/87.jpg)
74
Đối với sự phân bố theo tầng nước và theo mùa, tầng nước mặt của thủy vực
có số loài giáp xác nhiều hơn tầng đáy tương ứng đạt 65 và 39 loài); số lượng loài
ghi nhận được ở mùa khô cao hơn so với mùa mưa (80 loài và 70 loài). Ở các thủy
vực trên mặt đất (sông, suối và hồ chứa), bộ Giáp xác râu chẻ Diplostraca đều
chiếm ưu thế về số lượng loài trong cả mùa mưa lẫn mùa khô. Trong khi đó, ở các
thủy vực ngầm trong hang động, chiếm ưu thế là nhóm Giáp xác chân chèo
Cyclopoida trong cả mùa mưa và mùa khô.
Dựa trên đặc tính phân bố loài giáp xác ở các thủy vực vùng núi VQG Phong
Nha–Kẻ Bàng có thể chia làm 3 nhóm: nhóm loài điển hình ở các thủy vực ngầm
trong hang động (24 loài, chiếm 25,8% tổng số loài), nhóm loài hang động không
chính thức (25 loài, chiếm 26,9%) và nhóm loài điển hình ở các thủy vực lộ thiên
trên mặt đất 44 loài, chiếm 47,3% .
Bộ Cyclopoida (Copepoda) có số loài chiếm ưu thế ở cả 2 nhóm, với số
lượng 10 loài cho mỗi nhóm. Nhóm loài điển hình ở các thủy vực trên mặt đất có 44
loài (47,3% ; chiếm ưu thế là bộ Diplostraca (Cladocera) với 19 loài.
3.3. Phân bố v mật ộ giáp xác nƣớc ngọt
3.3.1. Nhóm giáp xác sống n i
Về mật độ nhóm giáp xác sống nổi dao động từ 22–2131 cá thể/m3, giá trị
trung bình giữa các đợt dao động từ 31,5–1440 cá thể/m3, với sự xuất hiện của các
nhóm Diplostraca (Cladocera), bộ Calanoida, bộ Cyclopoida, bộ Harpacticoida
(Copeopoda) và bộ Podocopida (Ostracoda) bảng 3.11). Trong đó, bộ Cyclopoida
và Diplostraca chiếm ưu thế hơn. Các thủy vực lộ thiên trên mặt đất và các thủy vực
ngầm trong hang động cũng thể hiện sự khác biệt về mật độ và cấu trúc thành phần
loài giáp xác sống nổi.
Bảng 3.11. Mật độ trung bình các nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực vùng núi
đá vôi khu vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
TT Điểm KS Mật ộ (con/m
3)
Dipostraca Calanoida Cyclopoia Harpacticoida Podoco-
pida Tổng số
1 Động Phong Nha 1 15,7
(31,9)
5,9
(11,9)
22,3
(45,2)
4,6
(9,3)
0,9
(1,7)
49,3 ± 7,3
(100)
2 Động Phong Nha 2 19,4
(38,2)
4,0
(7,9)
22,6
(44,5)
4,8
(9,4) -
50,8 ± 8,3
(100)
3 Động Phong Nha 3 17,8 4,0 18,6 6,2 - 46,6 ± 6,5
![Page 88: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/88.jpg)
75
(38,2) (8,6) (39,9) (13,3) (100)
4 Động Phong Nha 4 13,6
(36,6)
2,4
(6,5)
16,8
(45,2)
4,4
(11,8) -
37,2 ± 5,9
(100)
5 Hang Sơn Đòong 1 - 20,0
(18,7)
72,5
(67,8)
7,5
(7,0)
7,0
(6,5)
107,0 ± 22,8
(100)
6 Hang Sơn Đòong 2 - 2,5
(7,9)
25,0
(79,4)
4,0
(12,7)
31,5 ± 9,7
(100)
7 Hang Sơn Đòong 3 - 9,5
(17,9)
32,5
(61,3)
7,5
(14,2)
3,5
(6,6)
53,0 ± 9,6
(100)
8 Hang Sơn Đòong 4 - 10,5
(14,1)
49,0
(65,8)
8,0
(10,7)
7,0
(9,4)
74,5 ± 15,1
(100)
9 Hang Thiên Đường 1 4,7
(8,0)
6,2
(10,5)
33,3
(57,0)
10,3
(17,7)
4,0
(6,8)
58,5 ± 8,6
(100)
10 Hang Thiên Đường 3 - - 29,5
(53,9)
6,8
(12,3)
18,5
(33,8)
54,8 ± 7,7
(100)
11 Hang Thiên Đường 3 19,6
(30,1)
2,8
(4,3)
33,8
(51,8)
7,4
(11,3)
1,6
(2,5)
65,2 ± 10,9
(100)
12 Hang Tối 10,2
(16,0)
15,6
(24,5)
29,2
(45,9)
3,4
(5,3)
5,2
(8,2)
63,6 ± 7,7
(100)
13 Hang E 1 34,2
(34,8) -
49,6
(50,5)
12,6
(12,8)
1,8
(1,8)
98,2 ± 17,3
(100)
14 Hang E 2 57,0
(34,8) -
98,3
(59,9)
8,3
(5,0)
0,5
(0,3)
164,0 ± 36,6
(100)
15 Hang E 3 47,5
(35,4) -
76,3
(56,9)
9,5
(7,1)
0,8
(0,6)
134,0 ± 28.3
(100)
16 Hang E 4 13,5
(22,9) -
39,3
(66,5)
5,8
(9,7)
0,5
(0,8)
59,0 ± 12,2
(100)
17 Hang 35 - 1,8
(3,0)
38,0
(65,5)
13,8
(23,7)
4,5
(7,8)
58,0 ± 11,7
(100)
18 Hang Va - 86,0
(56,6)
60,0
(39,5)
5,3
(3,5)
0,7
(0,4)
152,0 ± 35
(100)
19 Hang Tú Làn 32,5
(29,1) -
62,0
(55,6)
15,0
(13,5)
2,0
(1,8)
111,5 ± 19,4
(100)
20 Hang Yên Hợp 10,5
(22,3) -
25,0
(53,2)
11,5
(24,5) -
47,0 ± 6,2
(100)
21 Sông Son 1 124,5
(40,1)
49,8
(16,1)
125,5
(40,4)
10,5
(3,4) -
310,3 ± 47,4
(100)
22 Sông Son 2 84,3
(31,7)
39,0
(14,7)
134,8
(50,7)
7,8
(2,9) -
265,8 ± 43,1
(100)
23 Sông Son 3 98,8
(30,2)
69,5
(21,2)
154,8
(47,3)
4,3
(1,3) -
327,3 ± 44,9
(100)
24 Sông Chày 1 64,7
(36,9)
6,3
(3,6)
91,0
(52,0)
13,2
(7,5) -
175,2 ± 34,0
(100)
25 Sông Chày 2 46,8
(25,2)
7,8
(4,2)
124,0
(66,8)
7,0
(3,8) -
185,5 ± 39
(100)
26 Sông Chày 3 61,8
(27,0)
14,8
(6,5)
147,0
(64,3)
5,0
(2,2) -
228,5 ± 47,2
(100)
27 Khe Rinh 62,7
(49,0) -
56,7
(44,3)
8,7
(6,8) -
128,0 ± 22,7
(100)
28 Suối Phú Nhiêu 42,3 - 51,7 5,3 - 99,3 ± 18,5
![Page 89: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/89.jpg)
76
(42,6) (52,0) (5,4) (100)
29 Suối Tân Hóa 65,7
(51,2)
3,3
(2,6)
52,7
(41,0)
6,7
(5,2) -
128,3 ± 27,1
(100)
30 Suối Chà Nòi 33,0
(40,7) -
44,3
(54,7)
3,7
(4,5) -
81,0 ± 15,5
(100)
31 Suối Yên Hợp 39,7
(53,1) -
29,3
(39,3)
5,7
(7,6) -
74,7 ± 12,8
(100)
32 Suối Khe Ván 57,3
(65,8) -
20,8
(23,9)
9,0
(10,3) -
87,0 ± 18,8
(100)
33 Khe Dát 64,8
(42,0)
16,8
(10,9)
64,0
(41,6)
8,5
(5,5) -
154,0 ± 25,8
(100)
34 Suối Thiên Đường 36,8
(41,2)
8,4
(9,4)
37,4
(41,8)
6,6
(7,4)
0,2
(0,2)
89,4 ± 15,3
(100)
35 Rào Con 73,3
(57,1) -
43,7
(34,0)
11,3
(8,8) -
128,3 ± 20,9
(100)
36 Hồ Đồng Suôn 1 132,0
(34,7)
46,0
(12,1)
186,0
(48,9)
16,7
(4,4) -
380,7 ± 63,8
(100)
37 Hồ Đồng Suôn 2 282,3
(34,0)
92,3
(11,1)
443,3
(53,4)
12,3
(1,5) -
830,3 ± 155,2
(100)
38 Hồ Đồng Suôn 3 276,7
(31,5)
107,3
(12,2)
480,0
(54,6)
15,0
(1,7) -
879,0 ± 158,6
(100)
39 Hồ Khe Ngang 1 311,7
(29,7)
101,7
(9,7)
621,7
(59,3)
13,3
(1,3) -
1048,3 ± 204,5
(100)
40 Hồ Khe Ngang 2 291,7
(30,3)
103,7
(10,8)
550,0
(57,2)
17,0
(1,8) -
962,3 ± 180,2
(100)
41 Hồ Khe Ngang 3 498,3
(34,6)
166,7
(11,6)
753,3
(52,3)
21,7
(1,5) -
1440,0 ± 265,8
(100)
Ghi chú: giá trị trong ngoặc () là tỉ lệ %.
Đối v i các thủy vực trên mặt đất: mật độ giáp xác sống nổi trung bình dao
động từ 74,7–1150,2 cá thể/m3 với ưu thế về mật độ của nhóm loài trong bộ
Diplostraca và Cyclopoida, dao động từ 25,2–65,8% mật độ tổng số ở Diplostraca
và từ 23,9–66,8% ở Cyclopoida.
Đối v i các thuỷ vực ngầm trong hang động: mật độ trung bình dao động từ
46,3–152 cá thể/m3 với ưu thế về mật độ ở hầu hết các điểm khảo sát đều thuộc về
nhóm loài trong bộ Cyclopoida chiếm từ 39,5–79,4% mật độ tổng số , bộ
Diplostraca có mật độ thấp hơn chỉ chiếm từ 8,0–38,2%). Mật độ trung bình cao
nhất tại hang Va với 152,0 (± 35) cá thể/m3 và thấp nhất ở động Phong Nha với 46,3
(± 8) cá thể/m3
(hình 3.6).
Bộ Calanoida và Harpacticoida chiếm tỉ lệ thấp ở 2 loại hình: các thủy vực
trong hang động và thủy vực trên mặt đất, chỉ dao động từ 1,3–24,5%, tuy vậy
chúng xuất hiện khá thường xuyên trong các mẫu định lượng. Nhóm loài trong bộ
![Page 90: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/90.jpg)
77
Podocopida (Ostracoda) có mật độ thấp nhất và xuất hiện không thường xuyên
trong các mẫu định lượng bảng 3.11).
Hình 3.6. Mật độ trung bình nhóm giáp xác sống nổi các thủy vực trong hang động
Qua bảng số liệu ta thấy các loại hình thủy vực trong các hang động có ảnh
hưởng đến sự phân bố mật độ giáp xác sống nổi ở đây. Các thủy vực sai khác nhau
bởi điều kiện về nguồn nước, chế độ thủy văn và môi trường nước. Căn cứ vào đặc
trưng của các loại hình thủy vực trong hang động đã khảo sát, ta có thể phân biệt sự
phân bố về mật độ nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực theo các nhóm như sau:
Các thủy vực vũng nước nhỏ ngập nước thường xuyên hoặc tạm thời nằm
sâu trong các hang động, như: hang 35, hang Sơn Đoòng, hang Thiên Đường, hang
Tối, mật độ nhóm giáp xác sống nổi rất thấp, trung bình dao động từ 56,3–66,5 cá
thể/m3. Ưu thế về mật độ thuộc về nhóm loài hang động điển hình trong bộ
Cyclopoida (chiếm từ 45,9–67,8% về mật độ) và bộ Harpacticoida (3,4–13,8% về
mật độ) (bảng 3.11). Trong cấu trúc thành phần về mật độ có sự xuất hiện của cả
nhóm loài hang động điển hình và loài hang động không chính thức ở tất cả các bộ
Dipostraca (Cladocera), Calanoida, Cyclopoida, Harpacticoida (Copepoda) và
Podocopida (Ostracoda).
Ở các thủy vực dạng hồ tương đối rộng, nằm sâu trong hang động, độ sâu lớn
(có thể đạt 5-7 m trong mùa mưa , như các hồ trong hang Va. Mật độ nhóm giáp
xác sống nổi dao động từ 123–196 cá thể /m3. Về cấu trúc thành phần loài chỉ bao
0
20
40
60
80
100
120
140
160
Động
Phong
Nha
Hang
Sơn
Đòong
Hang
Thiên
Đường
Hang
Tối
Hang E Hang 35 Hang VaHang Tú
LànHang
Yên Hợp
Mật độ (cá thể/m3) MĐ TB
Điểm
KS
![Page 91: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/91.jpg)
78
gồm nhóm loài hang động điển hình thuộc các bộ Calanoida, Cyclopoida và
Harpacticoida (Copepoda), với sự chiếm ưu thế của các nhóm loài Nannodiaptomus
phongnhaensis, N. haii (Calanoida), Graeteriella longifurcata, Halicyclops sp.,
Mesocyclops sondoongensis (Cyclopoida). Bộ Podocopida (Ostracoda) chiếm rất ít
về mật độ. Đây cũng là những loài đặc trưng mới ghi nhận ở khu vực Phong Nha-
Kẻ Bàng.
Các thủy vực dạng sông, suối chảy trong hang động, có thể được phân biệt làm 2 dạng:
- Dạng sông suối ngầm từ trong hang động chảy ra: điển hình là hang Tối và
động Phong Nha. Mật độ giáp xác sống nổi ở các thủy vực này thấp, trung bình dao
động từ 46,3–63,6 cá thể/m3. Cấu trúc về thành phần loài và mật độ thể hiện tính
chất trung gian của nhóm loài hang động điển hình và nhóm loài hang động không
chính thức ở dạng thủy vực này với sự hiện diện của cả 2 nhóm này trong các mẫu
định lượng. Tính chất ưu thế về mật độ của các taxon không thể hiện rõ.
Qua kết quả qua 5 đợt khảo sát ở động Phong Nha cho thấy, mật độ có xu
hướng giảm dần từ phía cửa hang vào sâu bên bên trong, tuy nhiên mức độ sai khác
là không lớn (hình 3.7). Trong thành phần loài hầu hết có sự xuất hiện của tất cả các
nhóm giáp xác sống nổi ở các bộ Diplostraca, Calanoida, Cyclopoida,
Harpacticoida và Podocopida. Mặc dù, các nhóm loài hang động điển hình là phổ
biến hơn song chúng không thể hiện ưu thế về mật độ so với nhóm loài hang động
không chính thức.
PN1: Phong Nha 1; PN2: Phong Nha 2; PN3: Phong Nha 3; PN4: Phong Nha 4
Hình 3.7. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở động Phong Nha
0
10
20
30
40
50
60
70
4.2014 4.2015 8.2014 9.2014 8.2015
Mật ộ (cá thể/m3)
Đợt KS
PN1
PN2
PN3
PN4
![Page 92: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/92.jpg)
79
- Các thủy vực dạng sông suối ngầm có dòng chảy vào liên tục từ các thủy
vực lộ thiên trên mặt đất: điển hình ở hang E và hang Tú Làn. Mật độ trung bình
dao động từ 90–111,5 cá thể /m3, có những điểm đạt trên 200 cá thể /m
3. Trong
thành phần, nhóm loài hang động không chính thức chiếm ưu thế hoàn toàn về mật
độ. Sự xuất hiện của nhóm loài hang động điển hình là không thường xuyên và mật
độ không đáng kể.
Kết quả nghiên cứu biến động nhóm giáp xác sống nổi ở hang E cho thấy ưu
thế về mật độ hoàn toàn thuộc về nhóm loài hang động không chính thức trong bộ
Diplostraca và Cyclopoida. Điều này được lý giải bởi điều kiện về thủy văn và cấu
trúc của lòng hang. Ở hang E, dòng suối từ bên ngoài chảy trực tiếp qua cửa hang
và kéo dài đến cuối hang (thông ra ngoài bởi của hang Tối . Chính đặc điểm này đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự di nhập của các loài lộ thiên ở suối vào trong hang.
Kết quả khảo sát 4 điểm dọc theo chiều dài của hang, sự biến động về mật độ
thể hiện khá rõ nét: khu vực gần cửa hang điểm E1), mật độ ở mức trung bình, sau
đó tăng cao ở khu vực cách cửa hang 200 - 300m điểm E2, E3) sau đó có xu hướng
giảm dần ở các điểm khảo sát cách cửa hang 500 - 600m (E4) (hình 3.8). Quy luật
này thể hiện rất rõ ở các đợt khảo sát trong mùa mưa khi có dòng chảy lớn từ suối
bên ngoài vào.
E1: Hang E 1; E2: Hang E 2; E3: Hang E 3; E4: Hang E 4
Hình 3.8. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở hang E
0
50
100
150
200
250
4.2014 4.2015 8.2014 8.2015
Mật ộ (cá thể/m3)
Đợt KS
E1
E2
E3
E4
![Page 93: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/93.jpg)
80
Đối v i các thủy vực lộ thiên trên mặt đất: mật độ dao động từ 74,7–1150,2
cá thể/m3. Trong đó mật độ cao nhất ở hồ chứa, tiếp đến là sông và ở các suối có
mật độ thấp nhất.
- Mật độ nhóm giáp xác sống nổi ở các hồ chứa: hồ Đồng Suôn trung bình từ
380,7–879,0 cá thể /m3 và hồ Khe Ngang trung bình từ 962,3–1440,0 cá thể /m
3
(hình 3.9). Trong thành phần loài, tính chất ưu thế về mật độ của các nhóm loài thể
hiện rõ. Các bộ Cyclopoida, Diplostraca và Calanoida phát triển mạnh về số lượng
ở môi trường nước đứng hoặc nước chảy chậm, điển hình như: Diaphanosoma
sarsi, Bosmina longirostris, Moina dubia (Diplostraca), Eodiaptomus
draconisignivomi (Calanoida), Thermocyclops crassus (Cyclopoida). Đây là những
loài thích ứng rộng ở các loại hình thủy vực khác nhau, đặc biệt là phát triển mạnh ở
những thủy vực giàu dinh dưỡng hữu cơ như ao, hồ và sông vùng đồng bằng ở Việt
Nam. Bộ Cyclopoida chiếm ưu thế về mật độ chiếm từ 48,9–59,3%) tại hầu hết các
điểm khảo sát ở các hồ chứa. Theo mặt rộng của hồ, các điểm ở thượng nguồn
thường có mật độ giáp xác sống nổi thấp hơn so với các điểm khảo sát ở gần vùng
đập ngăn (hình 3.9).
Hình 3.9. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở hồ Đồng Suôn và hồ Khe Ngang
- Đối với các thủy vực dạng suối, mật độ giáp xác sống nổi trung bình dao
động từ 74,7–154,0 cá thể /m3. Địa hình và chế độ thủy văn của các thủy vực ở đây
có sự tác động lớn đến mật độ giữa các suối khác nhau. Các suối nằm ở vùng trũng,
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
HĐS1 HĐS2 HĐS3 HKN1 HKN2 HKN3
Hồ Đồng Su n Hồ Khe Ngang
Mật ộ (cá thể/m3) Diplostraca
Calanoida
Cyclopoia
Harpacticoida
Tổng số
Điểm KS
![Page 94: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/94.jpg)
81
nơi có dòng chảy thường ổn định suối Khe Ring, suối Khe Dát, Rào Con) có mật
độ cao hơn so với những suối nằm ở độ cao lớn, dòng chảy thường xiết vào mùa
mưa và mùa khô dòng chảy thường đứt quãng suối Yên Hợp, suối Chà Nòi, suối
Thiên Đường... (Hình 3.10). Trong cấu trúc thành phần loài, nhóm Giáp xác râu
chẻ bộ Diplostraca) và nhóm Giáp xác chân chèo bộ (Cyclopoida) chiếm ưu thế.
Đặc biệt, sự ưu thế về mật độ thường thể hiện rõ ở nhóm loài thích ứng với môi
trường nước chảy, hàm lượng oxy cao và nghèo muối dinh dưỡng như:
Scapholeberis kingi, Ilyocryptus spinifer, Picripleuroxus similis (Cladocera),
Ectocyclops phaleratus, Paracyclops fimbriatus (Cyclopoida) hoặc các loài thích
ứng rộng như Bosmina longirostris, Moina dubia, Chydorus sphaericus,
Thermocyclops crassus, Th. taihokuensis, Tropocyclops prasinus.
Hình 3.10. Mật độ trung bình nhóm giáp xác sống nổi ở các thủy vực trên mặt đất
Đối với các thủy vực sông Son và sông Chày, sự biến động mật độ giáp xác
sống nổi trung bình dao động từ 175,2–327,3 cá thể /m3 (hình 3.11). Về cấu trúc
thành phần loài, bộ Diplostraca và Cyclopoida vẫn chiếm ưu thế chiếm từ 25,2–
66,8% mật độ đây là các nhóm loài thích nghi với môi trường nước chảy. Đặc biệt
là sự xuất hiện thường xuyên trong các mẫu định lượng và mật độ có xu hướng tăng
lên của các loài trong bộ Calanoida chiếm từ 3,6–21,2% về mật độ phản ánh sự sai
khác trong cấu trúc về mật độ của nhóm giáp xác sống nổi ở sông và suối. Mật độ
0
50
100
150
200
250
300
350
Sông
Son
Sông
Chày
Khe
RinhSuối
Phú
Nhiêu
Suối
Tân
Hóa
Suối
Chà
Nòi
Suối
Yên
Hợp
Suối
Khe
Ván
Khe
DátSuối
Thiên
Đường
Rào
Con
Mật ộ (cá thể/m3 ) MĐ TB
Điểm
KS
![Page 95: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/95.jpg)
82
nhóm giáp xác sống nổi có xu hướng tăng dần theo dòng chảy tương ứng với sự mở
rộng của lòng sông, tốc độ dòng chảy giảm và nguồn lắng đọng trầm tích tăng lên.
Đây cũng là quy luật thường thấy ở các dòng chảy của sông suối từ thượng lưu về
phía hạ lưu.
Hình 3.11. Biến động mật độ giáp xác sống nổi ở sông Chày và sông Son
Sự biến động mật độ giáp xác sống nổi theo mùa:
Qua 7 đợt khảo sát (3 đợt vào mùa mưa và 4 đợt vào mùa khô), sự biến động
mật độ giáp xác sống nổi ở các thủy vực ở đây được thể hiện rõ: hầu như mật độ
vào mùa khô cao hơn so với mùa mưa với mức độ tùy thuộc vào các địa hình thủy
vực khác nhau.
Đối v i các thủy vực sông suối trên mặt đất: Mật độ nhóm giáp xác sống nổi
vào mùa khô cao hơn hẳn so với mật độ vào mùa mưa với mật độ trung bình tương
ứng từ 89,0–371,1 cá thể /m3
ở mùa khô và từ 64,5–233,7 cá thể /m3
ở mùa mưa.
Một số thủy vực như Sông Son, Khe Rinh, Khe Dát, suối Tân Hóa mật độ mùa khô
cao hơn rất nhiều so với mùa mưa. Điều này có thể được giải thích bởi sự thay đổi
lớn về chế độ dòng chảy của các sông suối vùng núi trong các tháng mùa khô và
mùa mưa. Vào các tháng mùa khô, mực nước ở các suối thấp, lưu tốc dòng chảy
giảm xuống, từ đó hình thành các vũng nước lớn và đây chính là nơi thuận lợi cho
sự phát triển của nhóm sinh vật phù du. Trong khi đó, vào các tháng mùa mưa, mực
nước ở các suối dâng cao, kèm theo đó là dòng chảy thường rất lớn, tốc độ rửa trôi
0
50
100
150
200
250
300
350
SC1 SC2 SC3 SS1 SS2 SS3
Sông Chày Sông Son
Mật ộ (cá thể/m3) Diplostraca
Calanoida
Cyclopoia
Harpacticoida
Tổng số
Điểm KS
![Page 96: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/96.jpg)
83
cao và đây là điều kiện không thích hợp cho nhóm giáp xác sống nổi phát triển do
chúng thường bị rửa trôi theo dòng chảy (hình 3.12).
Hình 3.12. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở sông suối
Mật độ trung bình trong các tháng ở hai mùa dao động khá rõ rệt đối với các
thủy vực ở hồ Đồng Suôn và hồ Khe Ngang: trung bình dao động từ 975,3–1605,0
cá thể /m3 ở mùa khô cao hơn hẳn so với các tháng mùa mưa, từ 557,3–922,8 cá thể
/m3 (hình 3.13). Về cấu trúc thành phần loài ưu thế về mật độ lại ít có sự thay đổi
theo mùa, nhìn chung nhóm loài trong bộ Diplostraca (Cladocera) và bộ Cyclopoida
(Copepoda) đều chiếm ưu thế.
Hình 3.13. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở các hồ chứa
0
50
100
150
200
250
300
350
400
SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC
Mật ộ (cá thể/m3)
Điểm KS
Mùa khô
Mùa mưa
0
500
1000
1500
2000
2500
HĐS1 HĐS2 HĐS3 HKN1 HKN2 HKN3
Hồ Đồng Suôn Hồ Khe Ngang
Mật ộ (cá thể/m3)
Điểm KS
8.2014
4.2015
8.2015
![Page 97: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/97.jpg)
84
Đối v i các thủy vực ngầm trong hang động:
Ở các sông, suối ngầm trong hang động có dòng chảy vào liên tục từ các
thủy vực lộ thiên trên mặt đất (như hang E, hang Tú Làn). Do sự biến động về môi
trường nước và quần xã thủy sinh vật ở đây có liên hệ mật thiết với các sông suối
trên mặt đất. Mùa khô thường có dòng chảy chậm, tốc độ rửa trôi ít, mức độ lắng
đọng trầm tích và tích lũy nguồn dinh dưỡng thuận lợi cho nhóm phù du sinh trưởng
tốt hơn so với các tháng mùa mưa. Do vậy, có sự sai khác về mật độ rất rõ ràng, vào
mùa khô mật độ trung bình đạt 133,0–145,5 cá thể /m3 cao hơn hẳn so với mùa
mưa, trung bình chỉ đạt từ 81,8–90,0 cá thể /m3. Đặc điểm này cũng thể hiện rất rõ ở
các sông suối vùng núi nước ta.
Ở các thủy vực dạng sông suối ngầm từ trong hang động chảy ra động
Phong Nha, hang Tối, hang Sơn Đoòng, hang Thiên Đường , có độ trong lớn, nhiệt
độ thấp và nghèo dinh dưỡng cho nên thành phần loài cũng như mật độ của quần xã
ở đây thường thấp, chênh lệch giữa 2 mùa là không đáng kể với mùa khô từ 51,0–
68,8 cá thể /m3) và mùa mưa từ 43,0–64,3 cá thể /m
3).
Ở các thủy vực dạng vũng nước nhỏ hoặc hồ ở trong hang động (hang 35,
hang Yên Hợp và hang Va) sự biến động về quần xã thủy sinh vật phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn dinh dưỡng duy nhất do dòng chảy tràn từ bên ngoài mang vào
hang. Vào mùa mưa, nguồn nước thấm qua từ các kẽ đất đá hoặc chảy tràn theo cửa
hang thường ở độ cao lớn mang theo nguồn dinh dưỡng vào trong hang, do vậy
mật độ giáp xác sống nổi vào mùa mưa từ 52,0–196,0 cá thể /m3) cao hơn so với
mật độ ở mùa khô từ 42,0–130,0 cá thể /m3) (hình 3.14).
![Page 98: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/98.jpg)
85
Hình 3.14. Biến động mật độ trung bình theo mùa nhóm giáp xác sống nổi ở các
thủy vực trong hang động
3.3.2. Nhóm giáp xác sống đ
Qua kết quả nghiên cứu, mật độ nhóm giáp xác sống đáy dao động từ 3–70
cá thể /m2 ở các thủy vực, trung bình từ 20,2–40,9 cá thể /m
2. Thành phần gồm 7 bộ
Giáp xác nước ngọt là: Cyclopoida, Harpacticoida (Copeopoda), Podocopida
(Ostracoda), Thermosbaenacea, Amphipoda, Isopoda và Decapoda trong các mẫu
định lượng. Trong đó, bộ Cyclopoida, Harpacticoida (Copeopoda) hoàn toàn chiếm
ưu thế tổng hai bộ chiếm từ 31,5–100,0% mật độ . Qua phân tích, chỉ có 3 bộ
Cyclopoida, Harpacticoida (Copeopoda), Podocopida (Ostracoda) cùng xuất hiện ở
các mẫu định lượng cả tầng nổi và tầng đáy (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Mật độ trung bình các nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực vùng núi
đá vôi khu vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
TT
Cyclopoida Harpacti-
coida Podocopida
Thermos-
baenacea Amphipoda Isopoda Decapoda Tổng số
1 Hang Sơn
Đòong 1
7,5
(22,1)
14,0
(41,2)
12,5
(36,8)
34,0 ± 2,5
(100)
2 Hang Sơn
Đòong 2
5,0
(100,0)
5,0 ± 2,2
(100)
3 Hang Sơn
Đòong 3
15,0
(23,9)
29,0
(46,1)
14,0
(22,3)
2,5
(4,0)
2,4
(3,7)
62,9 ± 8,3
(100)
4 Hang Sơn
Đòong 4
6,0
(13,9)
20,5
(47,6)
1,0
(23,2)
3,0
(7,0)
3,1
(7,2)
0,5
(1,0)
43,1 ± 4,6
(100)
5 Hang Thiên
Đường 1
10,2
(24,7)
17,8
(43,1)
9,6
(23,2)
2,6
(6,3)
1,1
(2,6)
41,3 ± 4,9
(100)
6 Hang Thiên 4,5 8,8 28,8
42,0 ± 7,2
0
50
100
150
200
250
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH
Mật ộ (cá thể/m3)
Điểm KS
Mùa khô
Mùa mưa
![Page 99: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/99.jpg)
86
Đường 2 (10,7) (20,8) (68,5) (100)
7 Hang Thiên
Đường 3
14,4
(40,4)
15,4
(43,3)
5,8
(16,3)
35,6 ± 5,8
(100)
8 Hang Tối 10,5
(31,2)
16,8
(49,7)
5,3
(15,6)
0,5
(1,5)
0,7
(2,1)
33,7 ± 4,9
(100)
9 Hang E 1 10,7
(38,1)
17,3
(61,9)
28,0 ± 5,7
(100)
10 Hang E 2 11,0
(37,9)
18,0
(62,1)
29,0 ± 5,9
(100)
11 Hang E 3 3,0
(17,3)
14,3
(82,7)
17,3 ± 3,5
(100)
12 Hang E 4 5,3
(30,8)
12,0
(69,2)
17,3 ± 3,5
(100)
13 Hang 35 7,3
(17,7)
22,0
(53,8)
8,5
(20,8)
2,1
(5,1)
1,1
(2,7)
40,9 ± 5,1
(100)
14 Hang Va 14,7
(37,7)
16,0
(41,1)
7,7
(19,7)
0,6
(1,5)
38,9 ± 6,2
(100)
15 Hang Tú
Làn
12,0
(33,0)
21,0
(57,8)
3,3
(8,9)
0,1
(0,3)
36,4 ± 6,5
(100)
16 Hang Yên
Hợp
7,5
(34,9)
14,0
(65,1)
21,5 ± 4,4
(100)
17 Sông Son 1 9,2
(28,2)
17,8
(54,5)
5,7
(17,4)
32,7 ± 5,3
(100)
18 Sông Son 2 10,8
(38,8)
11,0
(39,7)
6,0
(21,5)
27,7 ± 4,5
(100)
19 Sông Son 3 17,5
(38,5)
20,8
(45,7)
7,2
(15,8)
45,5 ± 7,4
(100)
20 Sông Chày 1 4,8
(19,1)
18,4
(73,3)
1,9
(7,6)
25,1 ± 4,6
(100)
21 Sông Chày 2 4,0
(20,6)
14,3
(73,5)
1,2
(5,9)
19,4 ± 3,6
(100)
22 Sông Chày 3 6,5
(28,2)
15,0
(65,1)
0,1
(0,2)
1,5
(6,4)
23,0 ± 3,9
(100)
23 Khe Rinh 4,7
(21,0)
16,0
(72,0)
1,6
(7,0)
22,2 ± 4,1
(100)
24 Suối Phú
Nhiêu
5,3
(26,4)
13,0
(64,4)
1,9
(9,2)
20,2 ± 3,6
(100)
25 Suối Tân
Hóa
11,7
(43,3)
14,0
(52,0)
1,3
(4,7)
26,9 ± 5,1
(100)
26 Suối Chà
Nòi
9,0
(35,7)
15,0
(59,4)
1,2
(4,9)
25,2 ± 4,8
(100)
27 Suối Yên
Hợp
7,3
(35,6)
11,7
(56,6)
1,6
(7,8)
20,6 ± 3,7
(100)
28 Suối Khe
Ván
8,0
(27,4)
19,5
(66,8)
1,7
(5,8)
29,2 ± 5,5
(100)
29 Khe Dát 8,0
(23,4)
23,5
(68,8)
2,7
(7,8)
34,2 ± 6,2
(100)
30 Suối Thiên
Đường
7,0
(24,3)
19,3
(66,8)
2,6
(8,9)
28,8 ± 5,1
(100)
31 Rào Con 13,0
(32,3)
25,0
(62,2)
2,2
(5,5)
40,2 ± 7,6
(100)
32 Hồ Đồng
Suôn 1
5,3
(20,1)
20,3
(76,4)
0,9
(3,5)
26,6 ± 5,2
(100)
33 Hồ Đồng
Suôn 2
9,3
(26,4)
24,7
(69,7)
1,4
(3,9)
35,4 ± 6,8
(100)
![Page 100: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/100.jpg)
87
34 Hồ Đồng
Suôn 3
8,7
(20,7)
30,7
(73,2)
2,5
(6,1)
41,9 ± 7,8
(100)
35 Hồ Khe
Ngang 1
1,0
(4,8)
18,0
(87,2)
1,6
(7,9)
20,6 ± 4,3
(100)
36 Hồ Khe
Ngang 2
3,0
(11,5)
21,0
(80,8)
2,0
(7,7)
26,0 ± 4,9
(100)
37 Hồ Khe
Ngang 3
4,0
(10,1
31,7
(79,6)
4,1
(10,3)
39,8 ± 7,4
(100)
Ghi chú: giá trị trong ngoặc () là tỉ lệ %.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực
trong hang động và các thủy vực lộ thiên trên mặt đất đều đạt mức thấp, với
29,1 (± 4,9) cá thể /m2 ở các thủy vực lộ thiên và 32,9 (± 5,7) cá thể /m
2 ở các
thủy vực trong hang (hình 3.15, 3.16).
Hình 3.15. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực trên mặt đất
Thành phần loài giáp xác sống đáy ở các thủy vực lộ thiên trên mặt đất bao
gồm 3 bộ giáp xác: Cyclopoida, Harpacticoida và Decapoda. Tuy vậy, trong mẫu
định lượng của nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực trong hang động có sự xuất
hiện của các nhóm loài thuộc bộ Podocopida, Thermosbaenacea, Amphipoda, là các
loài sống điển hình trong hang động. Điều này phản ánh đặc trưng sai khác trong
quần xã thủy sinh vật của các thủy vực trong và ngoài hang động.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Sông
Son
Sông
Chày
Khe
RinhSuối
Phú
Nhiêu
Suối
Tân
Hóa
Suối
Chà
Nòi
Suối
Yên
Hợp
Suối
Khe
Ván
Khe
DátSuối
Thiên
Đường
Rào
ConHồ
Đồng
Suôn
Hồ
Khe
Ngang
Mật ộ (cá thể/m3) MĐ TB
Điểm KS
![Page 101: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/101.jpg)
88
Hình 3.16. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực
trong hang động
Ở các thủy vực trên mặt đất, mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở
sông 28,9 (± 6,2) cá thể /m2, suối 27,5 (± 4,9) cá thể /m
2 và hồ chứa 31,7 (± 2,9) cá
thể /m2. Sự biến động mật độ giáp xác sống đáy có xu hướng tăng theo chiều dòng
chảy ở các thủy vực (hình 3.17, 3.18).
Hình 3.17. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở sông
Ở các thủy vực dạng sông suối ngầm có dòng chảy vào liên tục từ các thủy
vực lộ thiên trên mặt đất (hang E), có mật độ giáp xác sống đáy thấp hơn ở các thủy
vực ngầm khác (hình 3.16). Quy luật biến động về mật độ giáp xác sống đáy ở các
thủy vực này cũng có xu hướng giảm dần từ cửa hang vào sâu bên trong hang động
tuy vậy mức độ biến động không lớn.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Hang Sơn
Đòong
Hang Thiên
Đường
Hang Tối Hang E Hang 35 Hang Va Hang Tú
LànHang Yên
Hợp
Mật ộ (cá thể/m3) MĐ TB
Điểm KS
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
SC1 SC2 SC3 SS1 SS2 SS3
Sông Chày Sông Son
Mật ộ (cá thể/m2) Cyclopoida
Harpacticoida
Isopoda
Decapoda
Tổng số
Điểm KS
![Page 102: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/102.jpg)
89
Hình 3.18. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy ở hồ chứa
Sự biến động mật độ nhóm giáp xác sống đáy theo mùa: quy luật biến động
theo mùa ở các thủy vực trên mặt đất thể hiện rõ hơn so với các thủy vực trong hang
động.
Các thủy vực trong hang sự dao động theo mùa thường không lớn, ở hang
Va, hang 35, hang Thiên Đường vào mùa mưa mật độ cao hơn so với mùa khô. Tuy
nhiên ở hang E, thủy vực dạng sông, suối trong hang động có nguồn nước chảy vào
thường xuyên và dao động lớn về dòng chảy giữa mùa mưa và mùa khô vì thế mật
độ GXSĐ vào mùa khô (trung bình đạt 26,9 (± 11,8) cá thể /m2) cao hơn hẳn so với
mùa mưa (trung bình đạt 15,0 (± 2) cá thể /m2) (hình 3.19).
Hình 3.19. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy theo mùa ở các
thủy vực trong hang động
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
HĐS1 HĐS2 HĐS3 HKN1 HKN2 HKN3
Hồ Đồng Suôn Hồ Khe Ngang
Mật ộ (cá thể/m2) Cyclopoida
Harpacticoida
Decapoda
Tổng số
Điểm KS
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH
Mật ộ (cá thể/m2)
Điểm KS
Mùa khô
Mùa mưa
![Page 103: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/103.jpg)
90
Đối với các thủy vực như: sông, suối trên mặt đất, mật độ giáp xác sống đáy
vào mùa khô (trung bình đạt 31,3 ± 8 cá thể /m2) cao hơn so với mùa mưa (trung
bình đạt 25,5 ± 6 cá thể /m2). Sự biến động về mật độ ở hồ chứa cũng có sự chênh
lệch về mật độ trung bình vào mùa khô là 35,9 ± 5,8 cá thể /m2 cao hơn mùa mưa
với mật độ là 29,6 ± 3,9 cá thể /m2 (hình 3.20).
Hình 3.20. Biến động mật độ trung bình nhóm giáp xác sống đáy theo mùa ở các
thủy vực trên mặt đất
Nhận t:
Mật độ giáp xác ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha–
Kẻ Bàng ở mức thấp đến trung bình, dao động từ 3–70 con/m2 ở nhóm sống đáy và
ưu thế hơn ở nhóm sống nổi, dao động từ 22–2.131 con/m3.
Đặc trưng về phân bố mật giáp xác nước ngọt thể hiện theo loại hình thủy
vực lộ thiên trên mặt đất (sông, suối, hồ chứa và thủy vực ngầm trong hang động
(sông ngầm, vũng nước, hồ siphon ngầm . Đối với các thủy vực lộ thiên trên mặt
đất, trong thành phần loài, ưu thế về mật độ của các nhóm loài ở các bộ Cyclopoida,
Diplostraca và Calanoida, Harpacticoida và Decapoda điển hình như:
Diaphanosoma sarsi, Bosmina longirostris, Moina dubia (Diplostraca),
Eodiaptomus draconisignivomi (Calanoida), Thermocyclops crassus (Cyclopoida).
Ở các thủy vực trong hang động, đặc trưng phân bố về mật độ của quần xã
giáp xác có quan hệ mật thiết với loại hình thủy vực trong hang động. Ở các hang
0
10
20
30
40
50
60
SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
Mật ộ (cá thể/m2)
Điểm KS
Mùa khô
Mùa mưa
![Page 104: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/104.jpg)
91
động xuyên thủng, thường xuyên có sự trao đổi nguồn nước với thủy vực bên ngoài
có mật độ giáp giác đáy và giáp xác nổi lớn hơn, ưu thế về mật độ thuộc về các
nhóm loài hang động không chính thức như: Eucyclops spp., Microcyclos karvei,
Thermocyclops vermifer (Copepoda), Ellaphoidella spp. (Harpacticoida),
Pseudostrandesia calapanensis (Ostracoda). Trong khi các thủy vực nằm sâu trong
các hang động cách ly với nguồn nước từ bên ngoài thì nhóm loài hang động điển
hình thường chiếm ưu thế về mật độ, điển hình như Nannodiaptomus spp.
(Calanoida), Bryocyclops sp., Graeteriella spp., Mesocyclops sondoongensis
(Cyclopoida), Nitocrella spp. (Harpacticoida), Siambathynella sp. (Bathynellacea),
Macrobrachium phongnhaense (Decapoda).
Nhìn chung, sự phân bố về mật độ của quần xã giáp xác có sự sai khác rõ nét
giữa các loại hình thủy vực cũng như giữa các thủy vực với nhau, đặc biệt là loài và
nhóm loài ưu thế về mật độ ở các thủy vực mang tính đặc trưng cao. Trong đó, tính
chất phân bố rộng và ưu thế nhất thuộc về các đại diện của bộ Cyclopoida, cho thấy
mức độ thích ứng của nhóm này ở các thủy vực vùng núi đá vôi.
Theo mùa khí hậu, hầu như mật độ vào mùa khô cao hơn so với mùa mưa.
Điều này được giải thích bới sự đặc trưng của các thủy vực ở đây. Vào các tháng
mùa khô, mực nước ở các suối thấp, lưu tốc dòng chảy chậm, từ đó sẽ hình thành
các vũng nước và đây là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của nhóm giáp xác.
Đối với các tháng mùa mưa, mực nước ở các suối dâng cao, tốc độ rửa trôi lớn và
đây là điều kiện không phù hợp cho sự phát triển của nhóm giáp xác.
3.4. Mức ộ a d ng sinh học quần xã giáp xác nƣớc ngọt
3.4.1. Nhóm giáp xác sống n i
3.4.1.1. Chỉ số phong phú Margalef (d)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số phong phú d của nhóm giáp xác nước
ngọt sống nổi ở các thủy vực dao động từ 0,80–2,51. Trong đó, mức độ phong phú
loài thấp nhất là ở các suối với d trung bình là 1,47 (± 0,21), các thủy vực trong
hang động d trung bình đạt 1,68 (± 0,25); ở hồ chứa trung bình đạt 1,83 (± 0,11) và
đạt mức độ phong phú loài lớn nhất là ở sông với d trung bình đạt 1,91 (± 0,21).
Mức độ dao động về chỉ số phong phú cao nhất ở các thủy vực trong hang động,
![Page 105: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/105.jpg)
92
dao động tiếp theo là ở các sông suối, thấp nhất là ở hồ chứa (hình 3.21, bảng 14-20
- Phụ lục 4).
Chỉ số phong phú loài dao động từ 0,80–2,29 đối với nhóm thủy vực trong
hang động. Trong đó, một số hang có chỉ số phong phú cao như: hang Tú Làn (d
trung bình đạt 1,94 (± 0,10), hang Tối (d trung bình 1,84 ± 0,08), hang Phong Nha
(d trung bình 1,83 ± 0,15) và hang E (d trung bình 1,77 ± 0,24) do những thủy vực
này có mức độ trao đổi nước thường xuyên với các thủy vực lộ thiên bên ngoài. Các
thủy vực còn lại có độ phong phú thấp hơn như: hang Va (d trung bình đạt 1,21 ±
0,16), hang Thiên Đường (d trung bình 1,33 ± 0,26) và hang Yên Hợp (d trung bình
1,64 ± 0,03) do các hang này nằm sâu trong hang động, mức độ kết nối nguồn nước
với các thủy vực lộ thiên bị hạn chế.
Đối với các thủy vực lộ thiên: Chỉ số phong phú loài ở 2 hồ chứa trung bình
đạt 1,83 ± 0,11, mức độ sai khác về độ phong phú loài giáp xác nước ngọt là không
lớn, chỉ số d dao động từ 1,39–2,19. Giá trị đạt được ở đây thấp hơn khi so sánh với
chỉ số phong phú ở một số hồ chứa khác ở miền Bắc nước ta như hồ Núi Cốc, hồ
Hòa Bình Đặng Ngọc Thanh và cộng sự, 2002; Trần Đức Lương, 2012) [62,64].
Đối với các suối, chỉ số phong phú loài thấp (trung bình là 1,47 ± 0,21) và dao động
khá lớn, từ 1,12–1,95. Các suối nằm trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ
Bàng như suối Thiên Đường (có d trung bình là 1,72 ± 0,09), Khe Dát (d trung bình
1,69 ± 0,21), rào Con (d trung bình 1,45 ± 0,06) cao hơn các suối nằm ở khu vực
vùng đệm, suối Phú Nhiêu (d trung bình 1,30 ± 0,23), suối Chà Nòi (d trung bình
1,29 ± 0,12), suối Yên Hợp (d trung bình 1,39 ± 0,06) và các suối nằm gần khu dân
cư, Khe Rinh (d trung bình 1,46 ± 0,12), suối Tân Hóa (d trung bình 1,25 ± 0,07).
![Page 106: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/106.jpg)
93
Hình 3.21. Biến động giá trị trung bình chỉ số phong phú nhóm giáp xác sống nổi
các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha –Kẻ Bàng
Biến động chỉ số phong phú loài giáp xác n c ngọt ở các thủy vực theo
mùa:
Ở các thủy vực sông, suối lộ thiên trên mặt đất, mức độ phong phú loài giáp
xác sống nổi vào các tháng mùa khô (trung bình đạt 2,04 ± 0,11 ở sông và 1,80 ±
0,19 ở suối cao hơn so với các tháng mùa mưa (trung bình đạt 1,54 ± 0,14 ở sông
và 1,38 ± 0,15 ở suối . Đối với các thủy vực ngầm trong hang động có chỉ số phong
phú với các đợt khảo sát vào mùa mưa (trung bình chung đạt 1,69 ± 0,22) cao hơn
so với mùa khô (trung bình chung đạt 1,65 ± 0,24), (với p = 0,80). Sự sai khác này
có thể được giải thích là do ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng cung cấp cho các thủy
vực trong hang động trong mùa mưa là cao hơn. Tuy nhiên, chế độ thủy văn vào
mùa mưa thường không thuận lợi cho sự phát triển của nhóm giáp xác sống trôi nổi
ở các thủy vực. Kết quả này có thể được giải thích bởi sự biến động lớn về chế độ
thủy văn của các thủy vực này giữa các tháng mùa mưa và mùa khô trong năm. Ở
các hồ chứa sự sai khác về chỉ số phong phú giữa hai mùa là tương đương nhau,
trung bình đạt 1,83 (± 0,07) trong mùa khô và 1,84 (± 0,09) trong mùa mưa (hình
3.22, bảng 14 - 20, Phụ lục 4).
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
d d trung bình
Điểm KS
![Page 107: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/107.jpg)
94
Hình 3.22. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số phong phú nhóm giáp xác
sống nổi ở các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình
3.4.1.2. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’)
Chỉ số đa dạng loài H’ của nhóm giáp xác nước ngọt sống nổi ở các thủy vực
dao động từ 1,18–2,80. Trong đó, thấp nhất là ở các suối với H’ trung bình đạt 1,63
(± 0,24) các thủy vực trong hang động có H’ trung bình đạt 1,95 (± 1,01) và cao
nhất là ở hồ (H’ trung bình đạt 2,09 (± 0,12) và ở sông với H’ trung bình đạt 2,10 (±
0,25) (hình 3.23, bảng 14-20–Phụ lục 4).
Ở các thủy vực lộ thiên, Sông Son có chỉ số đa dạng cao nhất, H’ trung bình
đạt 2,25 (± 0,23); sông Chày giá trị trung bình đạt 1,96 (± 0,24); các suối có chỉ số
đa dạng loài thấp và dao động khá lớn, từ 1,18–2,22, trung bình đạt từ 1,43–1,91.
Các suối nằm ở khu vực vùng đệm như suối Phú Nhiêu H’ trung bình đạt 1,45 (±
0,21), suối Chà Nòi (H’ trung bình đạt 1,43 (± 0,22) hay các suối nằm gần khu dân
cư như Khe Rinh (H’ trung bình đạt 1,57 (± 0,09), suối Tân Hóa (H’ trung bình đạt
1,48 (± 0,14) thấp hơn sơ với các suối nằm trong vùng lõi VQG Phong Nha –Kẻ
Bàng như suối Thiên Đường (H’ trung bình đạt 1,91 (± 0,13), Khe Dát (H’ trung
bình đạt 1,85 (± 0,25), rào Con (H’ trung bình đạt 1,72 (± 0,11).
Các thủy vực trong hang động, chỉ số đa dạng loài H’dao động từ 1,32–2,31,
giá trị trung bình giữa các thủy vực dao động từ 1,79–2,06. Trong đó, các thủy vực
nằm sâu trong hang động, ngắt quãng với thủy vực lộ thiên như hang Va (H’ trung
bình 1,79 (± 0,10), hang Thiên Đường (H’ trung bình 1,80 ± 0,19), hang Sơn Đoòng
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
ĐPN
1
ĐPN
2
ĐPN
3
ĐPN
4
HSĐ
1
HSĐ
2
HSĐ
3
HSĐ
4
HT
Đ1
HT
Đ2
HT
Đ3
HT
HE
1
HE
2
HE
3
HE
4
H35
HV
HT
L
HY
H
SS
1
SS
2
SS
3
SC
1
SC
2
SC
3
KR
SP
N
ST
H
SC
N
SY
H
SK
V
KD
ST
Đ
RC
HĐ
S1
HĐ
S2
HĐ
S3
HK
N1
HK
N2
HK
N3
d TB mùa khô
TB mùa mưa
Điểm KS
![Page 108: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/108.jpg)
95
(H’ trung bình 1,96 (± 0,05) hay các thủy vực có nguồn ngước ngầm chảy ra như
động Phong Nha (1,97 ± 0,09), hang Tối (H’ trung bình 1,98 ± 0,02) có chỉ số đa
dạng loài thấp hơn các thủy vực thường xuyên có sự lưu thông nguồn nước với các
thủy vực lộ thiên bên ngoài như hang Tú Làn H’ trung bình đạt 2,06 ± 0,01), hang E
(H’ trung bình là 2,03 ± 0,07) và hang 35 (H’ trung bình là 2,00 ± 0,09).
So sánh với kết quả đã nghiên cứu trước đây của các tác giả Đặng Ngọc
Thanh và cộng sự, (2002), Trần Đức Lương, 2012) [61,64] về chỉ số đa dạng H’ ở
các thủy vực miền núi khác của nước ta như Hương Sơn (Hà Tĩnh , Bắc Kạn, Thái
Nguyên cho thấy mức độ đang dạng H’ở thủy vực suối là xấp xỉ nhau. Trong khi đó
đối với các thủy vực dạng sông và hồ chứa khu vực phía Bắc nước ta có chỉ số H’
cao hơn. Nguyên nhân có thể là do sự sai khác về địa hình giữa các vùng, đặc biệt là
độ dốc các lòng sông thường lớn hơn ở khu vực miền Trung, trong khi độ lớn và
thời gian hình thành hồ chứa, sự tích lũy dinh dưỡng hữu cơ ở sông và hồ các thủy
vực miền Bắc lại cao hơn ở miền Trung.
Hình 3.23. Biến động giá trị trung bình chỉ số đa dạng nhóm giáp xác sống nổi ở
các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.
Kết quả biến động chỉ số đa dạng loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực
theo mùa: ở các thủy vực sông, suối lộ thiên trên mặt đất, mức độ đa dạng loài giáp
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
ĐP
N
HSĐ
HTĐ H
T
HE
H3
5
HV
HTL
HYH SS SC K
R
SPN
STH
SCN
SYH
SKV
KD
STĐ RC
HĐ
S
HK
N
H' H' TB
Điểm KS
![Page 109: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/109.jpg)
96
xác sống nổi của các tháng mùa mưa (trung bình đạt 2,04 ± 0,22 ở sông và 1,54 ±
0,16 ở suối thấp hơn so với các tháng vào mùa khô (trung bình đạt 2,21 ± 0,13 ở
sông và 1,71 ± 0,16 ở suối . Kết quả này có thể được giải thích bởi sự biến động lớn
về chế độ thủy văn của các thủy vực này giữa các tháng mùa mưa và mùa khô trong
năm.
Đối với các thủy vực ngầm trong hang động, sự sai khác về mức độ đa dạng
loài theo mùa là không đáng kể: H’ trung bình đạt 1,96 ± 0,08 vào mùa mưa cao
hơn vào mùa khô H’ trung bình đạt 1,92 ± 0,09), (với P = 0,42). Ở các thủy vực
dạng hồ chứa có chiều hướng biến động tương tự theo mùa của chỉ số đa dạng H’
vào mùa mưa (trung bình đạt 2,11 ± 0,09) có xu hướng cao hơn so với các tháng
mùa khô (trung bình đạt 2,04 ± 0,10) (với P = 0,15), (hình 3.24, bảng 15-20–Phụ
lục 4).
Hình 3.24. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số đa dạng nhóm giáp xác
sống nổi ở các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.
Qua kết quả nghiên cứu, cho thấy sự sai khác về mức độ biến động về chỉ số
phong phú và chỉ số đa dạng loài giữa các loại hình thủy vực ở VQG Phong Nha–
Kẻ Bàng. Ở các thủy vực dạng hồ chứa và thủy vực ngầm trong hang động có sự
biến động rất ít về độ phong phú và tính đa dạng loài. Trong khi ở các dạng thủy
vực sông, suối lộ thiên trên mặt đất là những thủy vực có sự thay đổi lớn nhất cả về
mặt không gian giữa các thủy vực và giữa các vị trí khảo sát trong mỗi thủy vực
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
ĐPN
1
ĐPN
2
ĐPN
3
ĐPN
4
HSĐ
1
HSĐ
2
HSĐ
3
HSĐ
4
HT
Đ1
HT
Đ2
HT
Đ3
HT
HE
1
HE
2
HE
3
HE
4
H35
HV
HT
L
HY
H
SS
1
SS
2
SS
3
SC
1
SC
2
SC
3
KR
SP
N
ST
H
SC
N
SY
H
SK
V
KD
ST
Đ
RC
HĐ
S1
HĐ
S2
HĐ
S3
HK
N1
HK
N2
HK
N3
H' TB mùa khô
TB mùa mưa
Điểm KS
![Page 110: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/110.jpg)
97
và về mặt thời gian (mùa khí hậu . Điều này phản ánh khá tương quan với mức độ
biến động của điều kiện hóa lý môi trường nước, chế độ thủy văn ở các loại hình
thủy vực. Nó cũng cho thấy về mặt vị trí, hình thái và môi trường các thủy vực
ngầm trong hang động có liên hệ gần gũi với các thủy vực dạng suối, sông vùng
núi.
3.4.2. Nhóm giáp xác sống đ
3.4.2.1. Chỉ số phong phú Margalef (d)
Kết quả tính toán cho thấy chỉ số phong phú d của nhóm giáp xác nước ngọt
sống đáy ở các thủy vực ở mức thấp, dao động từ 0,54 - 2,07. Trong đó, có mức độ
phong phú loài lớn nhất là ở sông (d trung bình đạt 1,52 ± 0,22), tiếp theo là thủy
vực dạng hồ chứa (d trung bình đạt 1,27 ± 0,14), các thủy vực trong hang động (d
trung bình đạt 1,11 ± 0,16) và suối có chỉ số d thấp nhất (d đạt 1,13 ± 0,22) (hình
3.25, bảng 21 - 26, Phụ lục 4).
Hình 3.25. Biến động giá trị trung bình chỉ số phong phú nhóm giáp xác sống đáy
các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng.
Theo mùa khảo sát, chỉ số phong phú loài giáp xác nước ngọt ở các thủy vực
có sự khác nhau khá rõ ràng: Ở sông, các tháng mùa mưa cao hơn so với mùa khô
(d trung bình đạt 1,67 ± 0,22 ở mùa mưa và 1,41 ± 0,08 ở mùa khô). Trong khi đó,
mức độ sai khác về độ phong phú loài giữa mùa khô và mùa mưa là không đáng kể
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
HSĐHTĐ HT HE H35 HV HTLHYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC SPN STHHSĐKHN
d d trung bình
Điểm KS
![Page 111: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/111.jpg)
98
đối với các loại hình khác: ở suối trung bình là 1,07 ± 0,21 vào mùa khô và 1,10 ±
0,11 vào mùa mưa; hồ d trung bình (1,12 ± 0,10 vào mùa khô và 1,32 ± 0,05 vào
mùa mưa) và ở các thủy vực ngầm trong hang động là (1,12 ± 0,19 vào mùa khô và
1,07 ± 0,17 vào mùa mưa) với p = 0,33 > 0,05) (hình 3.26).
Như vậy, chỉ số phong phú loài của nhóm giáp sống đáy thấp hơn so với
nhóm giáp xác sống nổi. Mức độ biến động về chỉ số phong phú theo không gian,
mùa cũng không lớn và gần như ổn định ở mức thấp. Điều này cũng phản ánh tính
chất khá đồng nhất và tương đối ổn định theo mùa của trầm tích nền đáy các thủy
vực vùng núi đá vôi ở các thủy vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng.
Hình 3.26. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số phong phú nhóm giáp xác
sống đáy ở các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.
3.4.2.2. Chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’)
Qua kết quả nghiên cứu chỉ số đa dạng loài H’ dao động từ 0,76–2,27. Các
điểm khảo sát ở suối với chỉ số đa dạng H’ thấp nhất (trung bình đạt 1,31 ± 0,13),
các thủy vực ngầm trong hang động H’ trung bình đạt 1,40 (± 0,19), các thủy vực
dạng hồ chứa H’ trung bình đạt 1,42 (± 0,11), Sông Son và sông Chày là những
thủy vực có chỉ số H’ cao nhất H’trung bình đạt 1,81 (± 0,24) ở sông Son và ở sông
Chày là H’ trung bình đạt 1,57 (± 0,23) (hình 3.27, bảng 21-26, Phụ lục 4).
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
HSĐ
1
HSĐ
2
HSĐ
3
HSĐ
4
HT
Đ1
HT
Đ2
HT
Đ3
HT
HE
1
HE
2
HE
3
HE
4
H35
HV
HT
L
HY
H
SS
1
SS
2
SS
3
SC
1
SC
2
SC
3
KR
SP
N
ST
H
SC
N
SY
H
SK
V
KD
ST
Đ
RC
HĐ
S1
HĐ
S2
HĐ
S3
HK
N1
HK
N2
HK
N3
d TB mùa khô
TB mùa mưa
Điểm KS
![Page 112: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/112.jpg)
99
Chỉ số đa dạng loài nhóm giáp xác sống đáy ở các thủy vực vùng núi đá vôi
ở mức thấp, cấu trúc nhóm loài ưu thế có sự sai khác giữa các thủy vực lộ thiên trên
mặt đất và các thủy vực trong hang động. Ở các thủy vực lộ thiên như: sông, suối,
chiếm ưu thế về số loài là các nhóm giáp xác lớn (Decapoda, Isopoda) trong khi ở
các thủy vực trong hang động mức độ đa dạng cao hơn là các nhóm giáp xác nhỏ.
Sự sai khác về tính chất nền đáy ở các thủy vực có liên quan đến mức độ đa
dạng loài giáp xác. Hầu hết ở các suối vùng núi đá vôi, có dòng chảy lớn, nền đáy
thô đều ghi nhận thấy chỉ số đa dạng loài thấp hơn (trung bình dao động từ 1,13–
1,44). Tại những thủy vực trong hang có chỉ số đa dạng loài thấp như hang Sơn
Đoòng H’ trung bình đạt 1,31 ± 0,16), hang Tối (1,45 ± 0,10), hang Va (1,40 ±
0,07). Qua kết quả khảo sát đều ghi nhận trầm tích của các thủy vực này chủ yếu
tồn tại dưới dạng Canxi cacbonat kết vón, rất ít trầm tích mùn bã hữu cơ. Đối với
một số thủy vực có chỉ số đa dạng loài cao như: hồ nước trong hang 35 H’ trung
bình đạt 1,73 ± 0,18), hồ nước trong hang Thiên Đường (1,52 ± 0,20), điều này
được giải thích là do các thủy vực này nhận được nguồn nước chảy tràn từ bên
ngoài vào, vì vậy trầm tích nền đáy có tỉ lệ mùn bã hữu cơ từ xác thực vật cao, đây
là môi trường thuận lợi cho sự phát triển nhóm giáp xác sống đáy .
Hình 3.27. Biến động giá trị trung bình chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp xác sống đáy ở
các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
2.00
HSĐ
HTĐ H
T
HE
H3
5
HV
HTL
HYH SS SC K
R
SPN
STH
SCN
SYH
SKV
KD
STĐ RC
HĐ
S
HK
N
H' H' TB
Điểm KS
![Page 113: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/113.jpg)
100
Theo mùa khảo sát mức độ biến động chỉ số đa dạng loài giáp xác sống đáy
ở các thủy vực dao động không lớn: mùa mưa thường cao hơn mùa khô ở hầu hết
các thủy vực: trung bình là 1,79 ± 0,25 vào mùa mưa và 1,62 ± 0,10 vào mùa khô.
Kết quả tương tự đối với từng loại thủy vực là ở hồ: trung bình là 1,45 ± 0,09 vào
mùa mưa và 1,37 ± 0,07 vào mùa khô; 1,30 ± 0,08 vào mùa mưa và 1,27 ± 0,06 vào
mùa khô ở suối và (1,41 ± 0,16 và 1,33 ± 0,15) ở các thủy vực ngầm trong hang
động với p = 0,80) (hình 3.28, bảng 21–26, Phụ lục 4). Thông qua các chỉ số đó
cho thấy tính chất ổn định tương đối về môi trường sống và quần xã sinh vật ở nền
đáy các thủy vực. Mặc dù ở các tháng mùa mưa, tốc độ rửa trôi thường lớn hơn
song nguồn dinh dưỡng cung cấp cho thủy vực lại cao hơn so với mùa khô.
Hình 3.28. Biến động giá trị trung bình theo mùa chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp xác
sống đáy ở các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.
Nhận t:
Chỉ số phong phú (d) và chỉ số đa dạng loài H’ nhóm giáp xác ở các thủy
vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha–Kẻ Bàng ở mức trung bình. Đối với
nhóm sống nổi, chỉ số phong phú (d) dao động từ 0,80–2,51, và chỉ số đa dạng loài
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
HSĐ
1
HSĐ
2
HSĐ
3
HSĐ
4
HT
Đ1
HT
Đ2
HT
Đ3
HT
HE
1
HE
2
HE
3
HE
4
H35
HV
HT
L
HY
H
SS
1
SS
2
SS
3
SC
1
SC
2
SC
3
KR
SP
N
ST
H
SC
N
SY
H
SK
V
KD
ST
Đ
RC
HĐ
S1
HĐ
S2
HĐ
S3
HK
N1
HK
N2
HK
N3
H' TB mùa khô
TB mùa mưa
Điểm KS
![Page 114: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/114.jpg)
101
H’ dao động từ 1,18–2,80. Ở nhóm sống đáy, chỉ số phong phú d dao động từ
0,54–2,07 và chỉ số đa dạng loài H’ dao động từ 0,76–2,27.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự sai khác về mức độ biến động về chỉ số
phong phú và chỉ số đa dạng loài giữa các loại hình thủy vực ở VQG Phong Nha–
Kẻ Bàng. Ở các thủy vực dạng hồ chứa và thủy vực ngầm trong hang động có sự
biến động rất ít về độ phong phú và tính đa dạng loài. Trong khi ở các dạng thủy
vực sông, suối lộ thiên trên mặt đất là những thủy vực có sự thay đổi lớn nhất cả về
mặt không gian và về mùa khí hậu.
Kết quả phân tích cũng cho thấy chỉ số phong phú và chỉ số đa dạng quần xã
giáp xác ở các thủy vực ngầm trong hang động ngang bằng hoặc cao hơn so với các
thủy vực ở suối.
3.5. Mối tƣơng quan giữa quần xã giáp xác nƣớc ngọt và các y u tố môi trƣờng
3.5.1. Chất ượng môi trường nước ở các thủy vực vùng núi đ vôi khu vực
VQG Phong Nha–Kẻ Bàng
3.5.1.1. Ánh sáng
Qua kết quả khảo sát cho thấy, cường độ ánh trong môi trường không khí tại
các điểm khảo sát đối với các thủy vực trên mặt đất dao động từ 4.300–21.200 lux,
giá trị trung bình đạt 9.548,3 lux. Giá trị này nằm trong giới hạn bình thường của
nguồn ánh sáng mặt trời rọi xuống trái đất trong ngày bảng 6 -12–Phụ lục 4).
Đối với các thủy vực ngầm trong hang động cường độ ánh sáng đo được đều
bằng 0,0 lux, trong điều kiện không có ánh sáng. Hầu hết các hang đã khảo sát, ánh
sáng mặt trời gần như xấp xỉ giá trị 0,0 lux khi vào sâu 200-300 m từ cửa hang, qua
khảo sát chỉ có 2 điểm gần cửa hang ở Động Phong Nha ĐPN1 và Hang E (HE1)
là ghi nhận thấy có nguồn sáng tự nhiên, tuy nhiên các giá trị này rất nhỏ, dao động
từ 1,0–1,6 lux.
3.5.1.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình tại các thủy vực vùng núi đá vôi VQG Phong Nha-Kẻ
bàng dao động từ 20,3 -28,60C. Các thủy vực ngầm trong hang động và thủy vực lộ
thiên trên mặt đất có sự sai khác nhau khá rõ ràng. Các thủy vực ngầm trong hang
![Page 115: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/115.jpg)
102
động dao động từ 20,3–25,60C thấp hơn nhiều so với các thủy vực lộ thiên trên mặt
đất, nhiệt độ dao động từ 23,2–28,60C.
Theo mùa khí hậu, nhiệt độ nước các thủy vực lộ thiên trung bình cao hơn
nhiệt độ nước các thủy vực trong hang động từ 1-20C vào mùa khô (tháng 4) và từ 3
-50C, có khi dao động đến 8
0C vào mùa mưa (tháng 8, 9). Mức độ chênh lệch nhiệt
độ của các thủy vực ngầm trong hang động giữa mùa mưa và mùa khô từ 1 -30C
(trung bình dao động từ 21,9–22,40C giữa hai mùa). Ở các thủy vực lộ thiên chênh
lệch giữa mùa mưa và mùa khô cao hơn từ 2 -50C (trung bình dao động từ 24,9–
27,90C) (hình 3.29).
Hình 3.29. Biến động nhiệt độ nước trung bình theo mùa ở các thủy vực vùng
núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng
Nguyên nhân của sự chênh lệch nhiệt độ nước giữa các thủy vực là do sự
thiếu hoàn toàn nguồn ánh sáng mặt trời đối với trường nước bên trong hang động,
đặc biệt là đối với các hang động nằm sâu bên trong vì vậy, ở các thủy vực này có
xu hướng nhiệt độ nước càng giảm đi. Đối với các hang động có sự trao đổi nguồn
nước thường xuyên với các thủy vực bên ngoài (hang E, hang Phong Nha, hang
Tối nhiệt độ nước đo được thường chỉ thấp hơn các thủy vực bên ngoài từ 1-20C.
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
0C
Thủy vực
Mùa khô
Mùa mưa
![Page 116: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/116.jpg)
103
Điều đó cho thấy chế độ thủy văn của các thủy vực ảnh hưởng rất nhiều đến nhiệt
độ nước ở các thủy vực này.
3.5.1.3. Độ pH
Kết quả nghiên cứu tại các thủy vực, độ pH dao động từ 6,87-8,60. Như vậy
độ pH ở mức trung tính thiên về kiềm nhẹ. So với các sông suối tự nhiên giá trị pH
này là hơi cao, nguyên nhân là trong nước chứa nhiều muối cacbonate canxi (hình
3.30).
Giữa mùa mưa và mùa khô, sự sai khác về pH là không nhiều. Các thủy vực
ngầm trong hang động có độ pH (trung bình đạt 7,97) cao hơn so với các thủy vực
lộ thiên (trung bình đạt 7,79).
Giá trị pH ở các thủy vực đều nằm trong giới hạn cho phép, đối với quy
chuẩn nước mặt (6,5–8,5) và giá trị giới hạn đối với quy chuẩn nước ngầm (5,5–8,5)
(đối chiếu với QCVN 09–2015, QCVN 08–2015) [100,101].
Hình 3.30. Biến động độ pH theo mùa ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực
Phong Nha-Kẻ Bàng
3.5.1.4. Độ cứng của n c
Kết quả nghiên cứu, độ cứng của nước dao động từ 80–212 mg/l, trung bình
đạt 122,3 mg/l. Đặc điểm này phản ảnh tính chất chung của môi trường nước ở các
thủy vực vùng núi đá vôi tại đây có chứa nhiều ion Ca2+
, Mg2+
. Mức độ biến động
của độ cứng ở các thủy vực trong hang động (trung bình đạt 126,5 mg/l) cao hơn so
6.80
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
8.00
8.20
8.40
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
pH
Thủy vực
Mùa khô
Mùa mưa
![Page 117: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/117.jpg)
104
với sông suối trên mặt đất (trung bình đạt 123,4 mg/l). Vào mùa mưa, thời điểm có
sự rửa trôi lớn, mức độ giải phóng các ion Ca2+
, Mg2+
tăng lên tỉ lệ thuận với mức
tăng của độ cứng so với mùa khô (hình 3.31).
So sánh với (QCVN 09-2015), độ cứng của nước thấp hơn nhiều giới hạn
cho phép của đối với nguồn nước ngầm (< 500 mg/l).
Hình 3.31. Biến động độ cứng của nước (tính theo CaCO3) theo mùa ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
3.5.1.5. Độ muối
Qua kết quả phân tích, độ muối của các thủy vực nghiên cứu cho kết quả gần
như bằng 0,0‰. Điểm đo được kết quả cao nhất cũng chỉ đạt 0,02‰ vào mùa khô,
tại sông Son cầu Sông Son). Qua kết đã thu được cho thấy môi trường nước tại khu
vực là nước ngọt hoàn toàn, độ mặn của các thủy vực ở đây gần như không chịu tác
động của nước biển vùng hạ lưu.
3.5.1.6. Hàm l ợng oxy hòa tan (DO)
Hàm lượng DO dao động từ 3,9–10,6 mg/l. Theo mùa khảo sát, hàm lương
DO có sự dao động, trung bình chung ở các thủy vực, mùa mưa có hàm lượng oxy
hòa tan (trung bình đạt 7,23 mg/l) cao hơn so với các tháng mùa khô (trung bình đạt
7,03). Quy luật này thể hiện rõ hơn ở các thủy vực ngầm trong hang động, với giá
trị trung bình vào mùa mưa đạt 5,89 mg/l và 5,50 mg/l vào mùa khô. Đối với các
loại hình thủy vực cũng có sự biến đổi: hàm lượng oxy hòa tan cao nhất ở sông Son
0
20
40
60
80
100
120
140
160
ĐPNHSĐHTĐ HT HE H35 HV HTLHYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐSHKN
Độ cứng Mùa khô
Mùa mưa
Thủy vực
![Page 118: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/118.jpg)
105
và các hồ chứa, dao động từ 7,90-10,60 mg/l trong mùa khô và từ 7,56–10,52 mg/l
trong mùa mưa. Các thủy vực trong hang động có hàm lượng oxy hòa tan thấp hơn
hẳn các thủy vực trên mặt đất, trung bình chung chỉ đạt 5,72 mg/l (Hình 3.32–Bảng
6–12, Phụ lục 4).
So sánh với QCVN cho thấy hàm lượng DO tại tất cả các điểm khảo sát ở
thủy vực lộ thiên trên mặt đất đều đạt QCVN (>4mg/l) sử dụng tốt cho mục đích
bảo vệ đời sống thủy sinh vật). Đối với các thủy vực ngầm trong hang động, hầu hết
các điểm dao động ở giới hạn mức B1-A2 (phù hợp cho đời sống thủy sinh vật .
Hình 3.32. Biến động hàm lượng oxy hòa tan theo mùa ở các thủy vực vùng núi đá
vôi khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
3.5.1.7. Muối dinh d ỡng nitơ và phốt pho
Hàm lượng muối amoni (NH4+) ở các thủy vực nghiên cứu rất thấp, dao động
từ 0,011 - 0,163 mg/l, trung bình đạt 0,052 mg/l. Ở sông và hồ chứa có hàm lượng
NH4+ cao nhất (ở sông trung bình đạt 0,079 mg/l và 0,096 mg/l ở hồ). Suối và các
thủy vực trong hang động có hàm lượng amoni thấp hơn (trung bình đạt 0,051 mg/l
ở suối và ở các thủy vực trong hang động là 0,033 mg/l). Theo mùa khảo sát, hàm
lượng NH4+có mức độ sai khác không đáng kể giữa mùa khô (trung bình đạt 0,049
mg/l) và mùa mưa (trung bình đạt 0,051 mg/l). So sánh với QCVN 08: 2015 cho
môi trường nước mặt và QCVN 09: 2015 cho môi trường nước ngầm cho thấy hầu
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
10.0
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
DO
Thủy vực
Mùa khô
Mùa mưa
QCVN_NM
![Page 119: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/119.jpg)
106
hết các điểm khảo sát ở các thủy vực đều nằm trong giới hạn cho phép tương ứng
cho cả 2 bộ quy chuẩn đều thấp hơn 1 và 0,3 mg/l) (hình 3.33).
Hình 3.33. Biến động hàm lượng muối amoni (NH4+) theo mùa ở các thủy vực vùng
núi đá vôi khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
Hàm lượng muối nitrat (NO3-) ở các thủy vực nghiên cứu dao động từ 0,059 -
1,244 mg/l, trung bình đạt 0,498 mg/l. Giá trị trung bình ở các thủy vực lộ thiên trên
mặt đất trung bình đạt 0,614 mg/l, cao hơn so với các thủy vực trong hang động đạt
0,382 mg/l. Theo mùa, hàm lượng muối nitrat trong mùa mưa có xu hướng cao hơn
so với các tháng mùa khô ở hầu hết các thủy vực, tuy nhiên mức độ sai khác rất nhỏ,
giá trị trung bình tương ứng đạt 0,674 mg/l vào mùa mưa và 0,637 mg/l vào mùa khô
(hình 3.34).
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
ĐPNHSĐHTĐ HT HE H35 HV HTLHYH SS SC KR SPN STH SCN SYHSKV KD STĐ RC HĐSHKN
NH4+
Thủy vực
Mùa khô Mùa mưa
QCVN_NM QCVN-NN
![Page 120: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/120.jpg)
107
Hình 3.34. Biến động hàm lượng muối nitrat (NO3-) theo mùa ở các thủy vực vùng
núi đá vôi khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
Hàm lượng muối photphat (PO43-
) dao động từ 0,042–0,440 mg/l, trung bình
đạt 0,113 mg/l. Khu vực sông Son, sông Chày, các suối vùng đệm VQG Phong
Nha-Kẻ Bàng (khe Rinh, Phú Nhiêu, khe Dát) và hồ chứa thường có hàm lượng
muối photphat cao hơn (trung bình đạt 0,115 mg/l). Các thủy vực trong hang động
có hàm lượng muối photphat ở mức thấp, trung bình chỉ đạt 0,088 mg/l. Mức độ sai
khác về hàm lượng PO43-
giữa mùa khô và mùa mưa là rất nhỏ (trung bình đạt 0,109
mùa khô và 0,107 mùa mưa).
So sánh với quy chuẩn, hàm lượng muối photphat (PO43-
) ở các thủy vực
sông, hồ chứa và các suối ở vùng đệm VQG Phong Nha-Kẻ Bàng đạt giới hạn cho
phép (QCVN 8:2015) (hình 3.35).
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
ĐPNHSĐHTĐ HT HE H35 HV HTLHYH SS SC KR SPN STH SCNSYHSKV KD STĐ RC HĐSHKN
NO3-
Thủy vực
Mùa khô
Mùa mưa
QCVN_NM
![Page 121: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/121.jpg)
108
Hình 3.35. Biến động hàm lượng muối photphat (PO43-
) theo mùa ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng
3.5.2. Mối tương quan gi a các yếu tố môi trường và các chỉ số sinh học của
quần xã giáp xác
Trong nghiên cứu về sinh thái học, hệ số tương quan (r) được dùng để đánh giá
mức độ tương quan giữa các yếu tố môi trường và quần xã thủy sinh vật (thông qua các
chỉ số như: số loài, mật độ, chỉ số đa dạng . Kết quả phân tích như sau:
Ở cả 2 loại hình thủy vực: các thủy vực lộ thiên và thủy vực ngầm trong hang
động, ánh sáng đều có tương quan yếu với các yếu tố của quần xã giáp xác như: số loài,
mật độ và chỉ số đa dạng mặc dù có sự biến động ngắt quãng giữa hai sinh cảnh này.
Điều này có thể được giải thích bởi sự biến động của cường độ ánh sáng ở các thủy vực
lộ thiên nằm trong giới hạn phù hợp với đời sống thủy sinh vật. Trong khi ở các thủy vực
trong hang động trong điều kiện không có ánh sáng lại là điều kiện thuận lợi đối với quần
xã sinh vật sinh sống ở đây. Do vậy, ánh sáng có thể xem như yếu tố sinh thái quyết định
đến cấu trúc thành phần loài của quần xã giáp xác bên trong hang động hơn là một nhân
tố ảnh hưởng.
Đối với các thủy vực lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ… các yếu tố vật lý
như: nhiệt độ, ánh sáng, có tương quan rất yếu đến trung bình đối với các chỉ số về loài,
mật độ và chỉ số đa dạng. Kết quả này phản ánh mức độ biến động mạnh về chế độ thủy
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
PO43-
Thủy vực
Mùa khô
Mùa mưa
QCVN_NM
![Page 122: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/122.jpg)
109
văn, đặc biệt là độ sâu và tốc độ dòng chảy của các thủy vực vùng núi đá vôi và sự sai
khác về chế độ nhiệt theo mùa ở khu vực này bảng 3.13).
Bảng 3.13. Mối tương quan giữa các chỉ số đặc trưng của quần xã Giáp xác nước
ngọt với các yếu tố môi trường nước ở các thủy vực lộ thiên
TT
Số loài Mật ộ
Chỉ số
phong phú
Margalef
(d)
Chỉ số a d ng
Shannon-
Wiener (H')
1 Ánh sáng -0,32
(P = 0,004)
-0,22
(P< 0,01)
-0,27
(P = 0,02)
-0,26
(P = 0,02)
2 Nhiệt độ -0,31
(P = 0,006)
-0,17
(P = 0,13)
-0,29
(P = 0,01)
-0,25
(P = 0,03)
3 pH -0,01
(P = 0,88)
-0,16
(P = 0,15)
0,09
(P = 0,45)
0,05
(P = 0,67)
4 Độ cứng theo
CaCO3
0,05
(P = 0,6)
0,07
(P = 0,55)
0,04
(P = 0,7)
0,06
(P = 0,6)
5 Độ muối 0,11
(P = 0,33)
-0,02
(P = 0,84)
0,13
(P = 0,24)
0,07
(P = 0,5)
6 DO 0,33
(P = 0,003)
0,37
(P<0,01)
0,21
(P = 0,06)
0,32
(P = 0,004)
7 NH4+
0,56
(P<0,001)
0,51
(P<0,001)
0,38
(P<0,001)
0,35
(P<0,001)
8 NO3-
0,32
(P = 0,005)
0,35
(P = 0,001)
0,12
(P = 0,28)
0,14
(P = 0,22)
9 PO43-
0,61
(P<0,01)
0,55
(P<0,01)
0,36
(P<0,01)
0,35
(P<0,01)
Các chỉ số như độ pH, độ cứng và độ muối có tương quan yếu với đặc trưng
về số loài, mật độ của quần xã giáp xác nước ngọt. Các chỉ số oxi hòa tan (DO) và
hàm lượng muối nitrat (NO3-) có tương quan trung bình từ 0,12 - 0,35) và hàm
lượng amoni từ 0,35-0,56), photphat từ 0,35-0,61) có tương quan chặt, và có ý
nghĩa thống kê (P < 0,01) (Hình 3.36).
Qua kết quả phân tích, các yếu tố dinh dưỡng từ muối amoni (NH4+) và
photphat (PO43-
) có mức độ biến động liên quan chặt chẽ với sự thay đổi của chỉ số
về loài, mật độ và chỉ số đa dạng. Khi hàm lượng các muối dinh dưỡng tăng thì số
lượng loài, mật độ, độ đa dạng thường có xu hướng tăng. Các chỉ số như DO, tác
![Page 123: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/123.jpg)
110
động không nhiều đến sự thay đổi của số lượng loài, mật độ, chỉ số đa dạng. Kết
quả này phản ánh đặc trưng, phù hợp với kết quả phân tích các yếu tố vật lý, hóa
học ở các thủy vực tại đây: môi trường nghèo dinh dưỡng. Đây cũng là đặc điểm
đặc trưng của các thủy vực nước chảy ở vùng núi trong điều kiện ít ảnh hưởng bởi
các tác động của con người. Trong khi đó các quan hệ tương quan này thường có xu
hướng đối nghịch ở các thủy vực phú dưỡng, ô nhiễm hữu cơ thường thấy ở khu
vực đồng đồng bằng, khu dân cư.
Hình 3.36. Tương quan giữa số loài và mật độ giáp xác nước ngọt với (NH4+) và
(PO43-
) ở các thủy vực lộ thiên.
Đối với các thủy vực ngầm trong các hang động, các yếu tố môi trường nước
như nhiệt độ, độ cứng, pH có tương quan yếu với các chỉ số về loài, mật độ và chỉ
số đa dạng. Trong đó, độ cứng của nước có tương quan nghịch với các chỉ số này.
Kết quả này cũng phản ánh môi trường thủy hóa tương đối ổn định ở các thủy vực
bảng 3.14).
0
3
6
9
12
15
18
0 0.05 0.1 0.15 0.2
Số loài
NH4+
02468
1012141618
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
Số loài
PO43-
0
500
1000
1500
2000
2500
0 0.05 0.1 0.15 0.2
Mật độ (con/m3)
NH4+
0
500
1000
1500
2000
2500
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
Mật độ (con/m3)
PO43-
![Page 124: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/124.jpg)
111
Bảng 3.14. Mối tương quan giữa các chỉ số đặc trưng của quần xã Giáp xác nước
ngọt với các yếu tố môi trường nước ở các thủy vực ngầm trong hang động
TT
Số loài Mật ộ Chỉ số phong
phú Margalef (d)
Chỉ số a d ng
Shannon-Wiener
(H')
1 Ánh sáng 0,33
(P<0,01)
0,03
(P<0,01)
0,38
(P<0,01)
0,35
(P<0,01)
2 Nhiệt độ 0,10
(P = 0,3)
-0,18
(P = 0,12)
0,30
(P = 0,02)
0,13
(P = 0,33)
3 pH 0,04
(P = 0,7)
0,12
(P = 0,28)
-0,05
(P = 0,65)
0,06
(P = 0,6)
4 Độ cứng theo
CaCO3
-0,20
(P = 0,08)
-0,28
(P = 0,15)
-0,05
(P = 0,66)
-0,17
(P = 0,14)
5 DO 0,58
(P<0,01)
0,41
(P<0,01)
0,43
(P<0,01)
0,39
(P<0,01)
6 NH4+
0,73
(P<0,01)
0,46
(P<0,01)
0,59
(P<0,01)
0,54
(P<0,01)
7 NO3-
0,68
(P<0,01)
0,81
(P<0,01)
0,32
(P<0,01)
0,46
(P<0,01)
8 PO43-
0,67
(P<0,01)
0,46
(P<0,01)
0,52
(P<0,01)
0,49
(P<0,01)
Các chỉ số hóa học như: DO, NH4+, NO3
-, PO4
3- ở các thủy vực nước ngầm
có tương quan thuận và dao động tương đối chặt chẽ với sự biến động về số loài (có
hệ số tương quan r từ 0,58–0,73) với mức ý nghĩa P< 0,01, có ý nghĩa thống kê).
Mật độ giáp xác có mối tương quan thuận và chặt chẽ với hàm lượng muối nitrat
NO3- (0,81); hàm lượng PO4
3-, NH4
+, DO có mức tương quan trung bình loài (có hệ
số tương quan r từ 0,41–0,46) với mức ý nghĩa P< 0,01, có ý nghĩa thống kê). Đối
với các chỉ số phong phú (d) và chỉ số đa dạng H’ hệ số tương quan đối với các
yếu tố môi trường nước như (DO, NH4+, NO3
-, PO4
3-) dao động từ trung bình đến
tương đối thấp từ 0,32–0,59) Bảng 3.14, hình 3.37 - hình 3.40).
Qua kết quả nghiên cứu trên ta thấy các yếu tố hóa môi trường có tương quan
thuận với các chỉ số về số lượng loài, mật độ, độ phong phú và độ đa dạng loài giáp
xác ở các thủy vực ngầm trong hang động. Trong đó số lượng loài và mật độ có
mức độ ảnh hưởng rõ ràng nhất. Theo tương quan này, khi các chỉ số môi trường
tăng thì số loài, mật độ, độ phong phú và độ đa dạng loài có xu hướng tăng lên.
![Page 125: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/125.jpg)
112
Hàm lượng của các muối vô cơ có nguồn gốc Nitơ và Photpho cũng phụ thuộc rất
nhiều vào các quá trình sinh hóa diễn ra ở các thủy vực tại đây. Đặc biệt là đối với
môi trường nước trong hang động: nghèo dinh dưỡng cả muối vô cơ và chất hữu cơ.
Đây là một trong những yếu tố quyết định rất nhiều đến số loài, mật độ cá thể cũng
như mức độ đa dạng loài của quần xã giáp xác trong hang động. Hơn nữa đây cũng
là đặc điểm thường thấy ở các thủy vực ngầm nói chung và thủy vực trong hang
động nói riêng đã được các tác giả trên thế giới nghiên cứu (Camacho et al., 1992)
[42].
Hình 3.37. Tương quan giữa số loài giáp xác với các yếu tố NH4+, PO4
3- ở các thủy
vực trong hang động
Hình 3.38. Tương quan giữa mật độ giáp xác với các yếu tố NH4+, PO4
3- ở các thủy
vực trong hang động
0
2
4
6
8
10
12
14
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05
Số loài
NH4+
0
2
4
6
8
10
12
14
0 0.05 0.1 0.15 0.2
Số loài
PO43-
0
50
100
150
200
250
0 0.2 0.4 0.6 0.8
Mật độ (cá thể/m3)
NO3-
0
50
100
150
200
250
0 0.05 0.1 0.15 0.2
Mật độ (cá thể/m3)
PO43-
![Page 126: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/126.jpg)
113
Hình 3.39. Tương quan giữa chỉ số phong phú (d) nhóm giáp xác với các yếu tố
NH4+, PO4
3- ở các thủy vực trong hang động
Hình 3.40. Tương quan giữa chỉ số đa dạng H’ nhóm giáp xác với các yếu tố
NH4+, PO4
3- ở các thủy vực trong hang động
Nhận t:
Qua kết quả phân tích 9 chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa môi trường nước tại các
thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha–Kẻ Bàng, ta có thể có nhận xét về hiện trạng
môi trường nước ở đây:
- Đa số các chỉ tiêu được tiến hành khảo sát đều nằm trong giới hạn cho phép
(QCVN 08: 2015, QCVN 09: 2015) đối với tiêu chuẩn về môi trường nước mặt sử
dụng cho mục đích sinh hoạt và bảo vệ đời sống thủy sinh vật.
- Có sự sai khác về một số chỉ tiêu thủy lý, hóa giữa các thủy vực lộ thiên với
các thủy vực trong hang động. Sự sai khác về môi trường nước này chủ yếu do chế
độ thủy văn, cấu tạo nền đáy thủy vực, dạng thủy vực, đặc biệt là chế độ chiếu sáng
mặt trời thủy vực ngầm trong hang động không có ánh sáng mặt trời . Điều đó cho
thấy mặc dù có một số kết nối nhất định giữa sông bên trong và bên ngoài vào mùa
mưa nhưng môi trường sống giữa thủy vực ngầm trong hang động và thủy vực lộ
thiên ngoài là khác nhau đáng kể.
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05
d
NH4+
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
0 0.05 0.1 0.15 0.2
d
PO43-
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05
H'
NH4+
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
0 0.05 0.1 0.15 0.2
H'
PO43-
![Page 127: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/127.jpg)
114
- Ở hầu hết các thủy vực ở vùng núi đá vôi VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, các
yếu tố vật lý như nhiệt độ, pH, độ cứng có tương quan yếu với các yếu tố của quần
xã giáp xác như: số loài, mật độ và chỉ số đa dạng. Trong khi đó các yếu tố như DO,
muối amoni, nitrat, photphat có mức tương quan từ trung bình đến chặt với sự thay
đổi của các chỉ số về loài, mật độ và chỉ số đa dạng.
3.6. Đ xu t các giải pháp bảo tồn và sử dụng b n vững tài nguyên giáp xác
nƣớc ngọt t i khu vực nghiên cứu
3.6.1. Các p ực tới h sinh th i thủ vực v quần giáp xác ở Phong Nha–
Kẻ Bàng
3.6.1.1. Phát triển du lịch quá nhanh ở VQG Phong Nha - K B ng
Hiện nay, vấn đề suy thoái hệ sinh thái và suy giảm nguồn lợi sinh vật tự
nhiên đang diễn ra ở nhiều địa phương trong cả nước. Với sự biến đổi khí hậu toàn
cầu và các hoạt động của con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói
chung, đặc biệt là hoạt động du lịch đã có những tác động tiêu cực tới các hệ sinh
thái hang động nói chung, hệ sinh thái thủy ngầm trong hang động nói riêng ở khu
vực vùng núi đá vôi VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, cụ thể như sau:
Ảnh hưởng từ những hiện tượng thời tiết thay đổi bất thường, gây hạn hán
hay mưa lũ làm thay đổi môi trường sống của các loài động, thực vật trong các hang
động. Tình trạng lũ lụt xảy ra hàng năm tác động làm giảm thiểu độ bền của hang,
nước xoáy, va đập gây xói lở lòng hang động và đục khoét lòng sông dẫn vào hang.
Sự biến đổi khí hậu sẽ tác động đến sự phân bố của tự nhiên, hệ sinh thái sẽ bị thay
đổi, các giống loài phải thích ứng với những điều kiện mới do thay đổi khí hậu tạo
ra [113].
Theo các dẫn liệu thống kê của địa phương, số lượng du khách trong nước và
quốc tế tới thăm quan, du lịch VQG Phong Nha-Kẻ Bàng tăng lên hàng năm từ
115.000 lượt người năm 2001 lên 329.000 lượt người năm 2004 và 961.425 người
vào năm 2011. Trong đó, lượng khách quốc tế ngày càng tăng nhiều hơn, từ 1.000
lượt năm 2001 lên 11.800 lượt người vào năm 2007 và 25.958 người vào năm 2011.
Kết thúc năm 2016, du lịch Phong Nha–Kẻ Bàng đã đón và phục vụ hơn 705.042
ngàn lượt khách tăng 1% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 82.410 lượt,và
khách trong nước 622.632 lượt [114].
![Page 128: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/128.jpg)
115
Ở khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, các hoạt động về du lịch, đặc biệt du
lịch hang động được phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây đã ảnh hưởng đến
môi trường như gây tiếng ồn, rác thải, ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước.
Các điểm du lịch hang động nổi tiếng đang chịu áp lực bởi lượng khách tham quan
du lịch đăng ký ngày càng tăng, trong khi môi trường trong hang động, thuộc loại
môi trường đặc biệt, dễ bị tổn thương. Các hoạt động du lịch hang động nếu không
kiểm soát được có khả năng gây ra các thiệt hại vĩnh viễn cho các hệ sinh thái và
quần xã sinh vật hang động.
Hiện nay, một số hang đã khai thác du lịch và có sử dụng hệ thống đèn chiếu
sáng như: Động Phong Nha, Hang Thiên Đường, Động Tiên Sơn. Các thiết bị lắp
đặt trong hang động và lượng khách quá tải trong những tháng cao điểm có thể gây
ra tác động tiêu cực tới môi trường sống của hang động, các loài động, thực vật nói
chung và GXNN nói riêng. Khi cường độ ánh sáng trong lòng hang tăng lên sẽ kích
thích sự phát triển của hệ thực vật bên trong lòng hang (rêu, địa y, nấm môc), điều
này sẽ làm biến đổi môi trường sống hệ sinh thái hang động, làm giảm sự phát triển
các loài chỉ thích hợp với đời sống không có ánh sáng... [113,115].
3.6.1.2. Khai thác quá mức v bất hợp pháp thủy sản
Các hoạt động khai thác thủy sản ở các sông, hồ trong khu vực nghiên cứu
với nhiều hình thức rất đa dạng là: đó, dặm, lưới bén, te, vó, lưới bát quái… thậm
chí bằng kích điện. Sản lượng thủy sản ngoài cá như tôm, cua, tuy chưa có số liệu
thống kê cụ thể, tuy nhiên qua tham khảo trực tiếp từ những ngư dân sống bằng
nghề đánh bắt thủy sản trên các sông, suối ở khu vực này thì nguồn thủy sản ngày
càng khan hiếm. Hiện nay, các loài thủy sản có giá trị kinh tế như tôm, cua, cá… tại
của các xã ven sông giảm đi rất nhiều cả về số lượng lẫn thành phần loài. Biểu hiện
ở số lượng thủy sản đánh bắt được và bán trên thị trường ngày càng ít đi và kém đa
dạng so với trước đây.
Tình trạng khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản và chưa có biện pháp bảo
vệ các loài có giá trị kinh tế cũng là nguyên nhân làm suy giảm ĐDSH của sông,
suối. Khai thác thủy sản tập trung vào cuối xuân đầu hè thuận lợi nhưng đúng vào
mùa sinh sản của chúng làm cho nguồn lợi này ngày càng suy giảm. Mặt khác, các
hoạt động khai thác thủy sản mang tính hủy diệt như kích điện, lưới có kích thước
![Page 129: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/129.jpg)
116
nhỏ... đánh bắt cả con non đã gây nên sự suy giảm nhanh chóng sản lượng nguồn
lợi thủy sản.
Ngoài ra, các hoạt động khai thác cát sỏi ở một số điểm trên các nhánh sông,
suối đã làm xáo trộn nền đáy, làm mất môi trường sống và con non của các loài
sống đáy.
Chặt phá, đốt rừng đầu nguồn làm nương rẫy, trồng cây hoa quả và cây
lương thực đã làm suy giảm diện tích rừng đầu nguồn, làm thay đổi lớp phủ thực vật
bề mặt làm tăng tốc độ dòng chảy ở các thủy vực bề mặt cũng như thủy vực nước
ngầm, gây sạt lở, xói mòn, ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến môi trường sống
của các loài thủy sinh vật tại đây.
3. . .3. Hệ sinh thái thủy vực ngầm v quần x sinh vật trong hang động ch a đ ợc
ch bảo tồn
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được thành lập với mục tiêu quản lý
bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái và quần xã sinh vật chủ yếu ở trên cạn bề mặt .
Hệ sinh thái thủy vực ngầm trong hang động karst, một kiểu đất ngập nước nội địa
đặc thù theo bảng phân loại của Ramsar và Bộ Tài nguyên Môi trường 2016 với
quần xã động vật thủy sinh đặc trưng trong đó chưa được chú ý trong mục tiêu quản
lý bảo tồn.
3.6.2. Đ xuất một số gi i pháp b o tồn đa d ng sinh học h sinh th i v quần
giáp xác trong hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Với sự đa dạng về động, thực vật và sự độc đáo về địa hình, VQG Phong
Nha Kẻ Bàng đã có rất nhiều các nghiên cứu cũng như các dự án về bảo tồn đa dạng
sinh học đối hệ sinh thái quần xã sinh vật trên cạn bao gồm cả đông vật và thực vật.
Tuy nhiên, với hệ sinh thái đất ngập nước trong hang động, đặc biệt là đối với quần
xã giáp xác trong hang động thì chưa có những nghiên cứu và các giải pháp cụ thể.
Dựa trên những kết quả thu được từ luận án, quần xã giáp xác nước ngọt ở
vùng núi đá vôi khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng vừa phong phú về số lượng loài vừa
có tính đặc trưng cao. Đồng thời, về mặt giá trị bảo tồn, có 7 loài giáp xác lớn nước
ngọt có phân bố ở vùng núi đá vôi thuộc khu vực VQG Phong Nha - Quảng Bình
được đưa vào Danh lục đỏ của IUCN năm 2012 gồm có: Caridina gracilirostris,
![Page 130: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/130.jpg)
117
Macrobrachium hainanense, Macrobrachium nipponense, Indochinamon
phongnha, Somanniathelphusa pax ở mức LC (ít lo ngại , Nemoron nomas mức
VU - sẽ nguy cấp) và Somanniathelphusa sinensis (DD - thiếu dẫn liệu .
Có 9 loài giáp xác (Neodiaptomus curvispinosus, Nannodiaptomus
phongnhaensis, N. haii, Graeteriella longifurcata, Halicyclops songsonensis,
Mesocyclops sondoongensis, Macrobrachium phongnhaense, Nemoron nomas và
Indochinamon phongnha) đã được mô tả là các loài mới và đến nay vẫn được xem
là đặc hữu của thủy vực hang động Phong Nha - Kẻ Bàng. Hầu hết những loài này
đều là những đại diện có đời sống chính thức ở các thủy vực trong hang động. Tuy
nhiên, hiện nay trong vùng chưa có hoạt động cụ thể hoặc kế hoạch cho việc bảo
tồn ĐDSH hệ sinh thái hang động nói chung, hệ sinh thái thủy vực trong hang động
nói riêng. Vì vậy, trong phạm vi luận án này, đề xuất một số giải pháp bảo tồn
ĐDSH hệ sinh thái hang động, cụ thể như sau:
3.6.2.1. Quy hoạch phát triển du lịch bền vững ở VQG Phong Nha-K B ng
Tại các khu bảo tồn thiên nhiên, phát triển du lịch và bảo tồn ĐDSH có mối
quan hệ mật thiết mang tính “cộng sinh”. Phát triển du lịch theo hướng bền vững sẽ
góp phần tích cực cho hoạt động bảo tồn thông qua các tác động trực tiếp đến
ĐDSH các hệ sinh thái, nơi cư trú, loài sinh sinh vật và ngược lại, việc đẩy mạnh
công tác bảo tồn ĐDSH xem như là một dạng tài nguyên du lịch quan trọng sẽ góp
phần nâng cao sức hấp dẫn của du lịch nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng.
Vườn quốc gia Phong Nha –Kẻ Bàng hiện nay là nơi có tiềm năng du lịch to
lớn. Đây là nơi duy nhất được UNESCO hai lần công nhận là di sản thế giới: lần
đầu, năm 2003 với tiêu chí địa chất, địa mạo và lần thứ hai, năm 2015 với tiêu chí
đa dạng sinh học. VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là nơi thu hút rất nhiều khách du lịch
và là điểm đến lý tưởng của du khách, đặc biệt nhóm du khách có sở thích khám
phá thiên nhiên. Để biến phát triển du lịch từ áp lực tác động tới môi trường và
ĐDSH trở thành cơ hội để bảo tồn cần theo cách tiếp cận quy hoạch du lịch bền
vững với việc xây dựng những mô hình du lịch gắn với bảo tồn ĐDSH, đặc biệt mô
hình du lịch sinh thái dựa vào sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Đối với tuyến du lịch hang động, cần chọn lựa, sử dụng hệ thống đèn chiếu
với cường độ hợp lý. Đảm bảo các chuẩn mực về môi trường trong khai thác các
![Page 131: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/131.jpg)
118
hoạt động du lịch; tính được tải lượng khách du lịch hợp lý và quản lý được du
khách tham quan hang động.
Những nội dung cần thiết của hoạt động du lịch sinh thái là: xây dựng những
kịch bản rất cụ thể và hấp dẫn về giá trị của ĐDSH của từng tuyến khác nhau cho
khách du lịch thưởng ngoạn, đặc biệt giá trị ĐDSH của HST hang động và các loài
động vật đặc hữu; tập huấn kỹ năng cho đội ngũ cộng tác viên tham gia phục vụ mô
hình du lịch sinh thái.
Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công tác quản lý dịch vụ du lịch sinh thái
và giáo dục môi trường
3.6.2.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn
ĐDSH
Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các bên liên
quan ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng về ĐDSH, đặc biệt giá trị độc nhất vô nhị của
hệ thống hang động và quần xã sinh vật hang động của địa phương có nhiều loài
động vật đặc hữu.
Tăng cường truyền thông cho hoạt động du lịch sinh thái ở VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng và chia sẻ công bằng lợi ích từ du lịch sinh thái gắn với bảo tồn
ĐDSH.
3.6.2.3. Xây dựng thức bảo vệ môi tr ờng cho cộng đồng địa ph ơng v du khách
Tăng cường truyền thông về ý thức bảo vệ môi trường ở địa phương, đặc biệt
tại các địa điểm du lịch hang động. Tổ chức thu gom rác thải thường xuyên tại các
địa điểm du lịch. Kiểm soát các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, áp dụng xử phạt
hành chính các hoạt động gây ô nhiễm môi trường và ĐDSH theo quy định của
pháp luật.
3.6.2.4. Xây dựng đề án nghiên cứu khoa học v quan tr c đa dạng sinh học ở VQG
Phong Nha - K B ng
a) Đề án nghiên cứu khoa học
Tới nay, đa dạng sinh học ở các thủy vực ngầm trong hang động ở Phong
Nha - Kẻ Bàng vẫn còn nhiều bí ẩn. Ngoài nhóm giáp xác nước ngọt đã biết, các
nhóm thủy sinh vật khác như thân mềm, cá…còn chưa được đề cập nhiều. Bởi vậy
![Page 132: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/132.jpg)
119
cần tiếp tục xây dựng các đề án nghiên cứu đa dạng thủy sinh vật hang động ngầm ở
đây.
b) Đề án quan trắc ĐDSH hang động
Đề xuất này nhằm điều chỉnh thêm nội dung quản lý bảo tồn ĐDSH hang
động nói chung, thủy sinh vật hang động ngầm nói riêng cho VQG Phong Nha-Kẻ
Bàng. Các bước thực hiện cơ bản của quan trắc ĐDSH như sau:
- Xây dựng chương trình quan trắc ĐDSH hang động.
- Xây dựng bộ chỉ thị cho quan trắc ĐDSH của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng,
đặc biệt lưu ý tới ĐDSH hệ sinh thái hang động với các thông tin cụ thể cho mỗi chỉ
thị như diễn giải ý nghĩa và lý do, thông số quan trắc, phương pháp quan trắc, tần
suất quan trắc..
- Thiết kế tuyến, điểm quan trắc ĐDSH, đặc biệt tuyến, điểm quan trắc
ĐDSH ở hang động có hệ thống thủy vực ngầm.
Trên cơ sở kết quả quan trắc, lập báo cáo định kỳ về hiện trạng ĐDSH của
VQG Phong Nha - Kẻ Bàng theo quy định của luật ĐDSH.
3.6.2.5. Kiểm soát và phòng trừ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại
Cũng như ở các thủy vực khác ở Việt Nam, các thủy vực của VQG Phong
Nha–Kẻ Bàng cũng tồn tại một số loài thủy sinh vật ngoại lai như bèo Nhật Bản
(Eichhornia crassipes), cây mai dương (Mimosa pigra), ốc bươu vàng (Pomacea
canaliculata), ốc sên Châu Phi... đã và đang phát triển khá mạnh [116]. Sự phát
triển quá mức của các sinh vật này đã gây ảnh hưởng đến môi trường sống của khu
hệ thủy sinh vật tại đây. Vì vậy, cần phải có các biện pháp nhằm hạn chế sự phát
triển của các sinh vật ngoại lai ở khu vực này như dùng các biện pháp thủ công: bắt,
vệ sinh môi trường hoặc dùng các chế phẩm để tiêu diệt.
![Page 133: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/133.jpg)
120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Qua kết quả nghiên cứu, 93 loài giáp xác đã được xác định ở các thủy vực
vùng núi đá vôi thuộc VQG Phong Nha–Kẻ Bàng, thuộc 61 giống, 27 họ, 10 bộ.
Trong đó, có một loài (Halicyclops songsonensis Tran, Le & Ho) đã được phát hiện
mới cho khoa học.
Lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ giáp xác nước ngọt Việt Nam 2 bộ
(Thermosbaenacea và Bathynellacea), 5 họ (Notodromadidae, Candonidae,
Halosbaenidae, Parabathynellidae, Bogidiellidae), 11 giống Acanthocyclops,
Nitocrella, Brancelia, Bryocyclops, Graeteriella, Rybocyclops, Notodromas,
Meridiescandona, Theosbaena, Siambathynella, Bogidiella). Ngoài ra, có 14 loài và
dạng loài chưa được định danh có nhiều đặc điểm sai khác với các loài hiện biết.
Đây có thể là những loài mới cho khoa học, tuy nhiên vẫn cần thêm mẫu vật, thông
tin để đảm bảo tính chính xác khi mô tả loài.
2. Đã xác định được đặc điểm phân bố về số lượng loài và cấu trúc thành
phần loài theo loại hình thủy vực, theo tầng nước và theo mùa. Trong đó, các suối
có số loài nhiều nhất (55 loài, chiếm 59,1% tổng số loài), sông (52 loài, chiếm
55,9%), thủy vực ngầm trong hang động (49 loài, chiếm 53,7%) và hồ chứa (41
loài, chiếm 44,1%). Tầng nước mặt của thủy vực có số loài nhiều hơn tầng đáy
tương ứng đạt 65 và 39 loài); mùa khô ghi nhận được số loài cao hơn mùa mưa (80
loài so với 70 loài).
Theo đặc tính phân bố của giáp xác nước ngọt, nhóm loài điển hình ở các
thủy vực ngầm trong hang động (24 loài, chiếm 25,8%), nhóm loài hang động
không chính thức (25 loài, chiếm 26,9%) và nhóm loài điển hình ở các thủy vực
trên mặt đất (44 loài, chiếm 47,3%).
3. Mật độ giáp xác ở các thủy vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng dao động từ 3 - 70 cá thể/m2 ở nhóm sống đáy và ở nhóm sống nổi từ 22
- 2.131 cá thể/m3. Đặc trưng về phân bố mật giáp xác nước ngọt thể hiện theo loại
hình thủy vực lộ thiên trên mặt đất (sông, suối, hồ chứa và thủy vực ngầm trong
hang động (sông ngầm, vũng nước, hồ siphon ngầm . Ở các thủy vực lộ thiên, các
thủy vực hồ chứa thường có mật độ giáp xác lớn nhất (từ 380,7 – 1440 cá thể m3).
Đối với các thủy vực ngầm trong hang động, hồ nước ngầm dạng siphon có mật độ
lớn nhất và ở các vũng nước nhỏ ngập nước tạm thời theo mùa có mật độ thấp nhất
(từ 46,3 – 63,3 cá thể m3).
![Page 134: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/134.jpg)
121
4. Độ đa dạng của giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng ở mức trung bình, thông qua các chỉ số phong phú d và chỉ
số đa dạng loài H’ . Đối với nhóm sống nổi dao động từ 0,80–2,51 chỉ số d và
1,18–2,80 H’ và đối với nhóm sống đáy từ 0,54–2,07 (d) và 0,76–2,27 H’ . Kết
quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số phong phú và chỉ số đa dạng ở các thủy vực ngầm
ngang bằng hoặc cao hơn so với các thủy vực ở suối.
5. Hiện trạng môi trường nước các thủy vực vùng núi đá vôi VQG Phong
Nha–Kẻ Bàng bao gồm cả thủy vực lộ thiên trên mặt đất và thủy vực ngầm trong
hang động đều ở tình trạng tốt; các chỉ số lý hóa đều nằm trong giới hạn cho phép
so với Quy chuẩn Việt Nam.
Ở hầu hết các thủy vực vùng núi đá vôi VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, các đặc
trưng của quần xã giáp xác nước ngọt số loài, mật độ, d, H’ có tương quan yếu với
các chỉ số vật lý như nhiệt độ, pH, độ cứng, trong khi đó chúng lại có tương quan
thuận, dao động từ mức trung bình đến chặt với các chỉ số hóa học như DO, muối
amoni, nitrat, photphat trong môi trường nước.
6. Đã xác định sự phát triển du lịch quá nhanh ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ sinh thái hang động và quần xã GXNN ở đây.
Trên cơ sở đó, đã đề xuất được 5 giải pháp để bảo tồn hệ sinh thái hang động và các
loài giáp xác đặc hữu trong thủy vực ngầm của VQG Phong Nha–Kẻ Bàng.
KIẾN NGHỊ
1. Trong thời gian tới, cần có những nghiên cứu, thu thập thêm các mẫu vật,
đối với những loài giáp xác trong hang động chưa được định danh (14 loài) và đặc
biệt là đối với 5 dạng loài đã có hình vẽ và mô tả. Bên cạnh đó, cần mở rộng các
nghiên cứu trên các đối tượng thủy sinh vật khác (thân mềm, cá, giun tròn...) nhằm
phục vụ cho công tác quản lý bảo tồn đa dạng dạng sinh học thủy vực ngầm hang
động.
2. Qua kết quả nghiên cứu của đề tài luận án này thấy ánh sáng là yếu tố môi
trường quyết định các đặc tính sinh thái của nhóm giáp xác chỉ sống trong hang
động. Bởi vậy, cần định hướng nghiên cứu thử sinh học nhằm xác định ngưỡng
cường độ ánh sáng tác động tới tập tính và môi trường sống của nhóm sinh thái này.
Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở góp phần xác định sinh vật chỉ thị môi trường
thủy vực ngầm trong hang động.
![Page 135: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/135.jpg)
122
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Qua kết quả nghiên cứu của luận án đã cung cấp các dẫn liệu đồng bộ và đầy
đủ nhất cho đến nay về thành phần loài giáp xác nước ngọt ở khu vực vùng núi đá
vôi VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, bao gồm 93 loài, 61 giống, 27 họ thuộc 10 bộ.
- Một loài mới cho khoa học (Halicyclops songsonensis Tran, Le & Ho) do tác
giả của luận án và cộng sự trực tiếp mô tả và công bố; cung cấp số liệu, mẫu vật để
mô tả và công bố 3 loài mới cho khoa học: Mesocyclops sondoongensis,
Nannodiaptomus haii và Macrobrachium phongnhaense. Kết quả nghiên cứu đã bổ
sung cho khu hệ giáp xác nước ngọt Việt Nam 2 bộ (Thermosbaenacea và
Bathynellacea), 5 họ (Notodromadidae, Candonidae, Halosbaenidae,
Parabathynellidae, Bogidiellidae) và 11 giống (Acanthocyclops, Nitocrella,
Brancelia, Bryocyclops, Graeteriella, Rybocyclops, Notodromas, Meridiescandona,
Theosbaena, Siambathynella, Bogidiella). Hầu hết những taxon này đều là những
đại diện có đời sống chính thức ở các thủy vực trong hang động.
- Đặc trưng phân bố về cấu trúc thành phần loài, mật độ của quần xã giáp xác
nước ngọt ở các thủy vực vùng núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng đã được phân tích,
đánh giá chi tiết theo các loại hình thủy vực (49 loài ở các thủy vực ngầm, 55 loài ở
suối, 52 loài ở sông, 41 loài ở các hồ chứa), theo tầng nước (65 loài sống tầng nổi
và 39 loài sống tầng đáy) và theo mùa khí hậu (80 loài vào mùa khô và 70 loài ở
mùa mưa). Phân chia các nhóm loài dựa trên đặc tính sinh thái, phân bố theo các
loại hình thủy vực đặc trưng trong khu vực nghiên cứu (24 loài hang động điển
hình, 25 loài hang động không chính thức và 44 loài điển hình trên mặt đất). Đây là
những dẫn liệu mới có giá trị về khoa học và thực tiễn trong công tác nghiên cứu và
quản lý đa dạng sinh học và bảo tồn các loài thủy sinh vật vùng núi đá vôi ở Phong
Nha - Kẻ Bàng.
- Xác định mức độ đa dạng loài nhóm giáp xác nước ngọt ở các thủy vực vùng
núi đá vôi Phong Nha - Kẻ Bàng, gồm sông, suối, hồ chứa và các thủy vực ngầm
trong hang động. Kết quả cho thấy chỉ số phong phú và chỉ số đa dạng ở các thủy
vực ngầm trong hang động bằng hoặc cao hơn so với các thủy vực ở suối.
- Bước đầu tìm hiểu mối tương quan giữa quần xã giáp xác nước ngọt với một
số yếu tố môi trường nước cơ bản nhằm tìm hiểu khả năng thích ứng của quần xã
giáp xác với môi trường sống các thủy vực vùng núi đá vôi. Dẫn liệu có được sẽ là
tiền đề cho các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến quần xã
thủy sinh vật vùng núi đá vôi cũng như khả năng chỉ thị thị sinh học của các loài
giáp xác nước ngọt phục vụ cho công tác sinh giám môi trường nước.
![Page 136: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/136.jpg)
123
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Đức Lương, Lê Danh Minh, Hồ Thanh Hải, A new species of the
genus Halicyclops (Copepoda, Cyclopoida, Cyclopidae) from freshwater in Central
Vietnam. Tạp chí sinh học, 2016, 38 (4), trang 449–457.
2. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Danh Minh, Đa dạng loài giáp xác
nh ở các thủy vực trong hang động VQG Phong Nha- K Bàng Tỉnh Quảng Bình.
Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 2015,
trang 665–670.
3. Nguyễn Tống Cường, Đỗ Văn Tứ, Lê Danh Minh, Đặng Văn Đông,
Thành phần loài và đặc điểm phân bố của tôm, cua n c ngọt ở VQG Phong Nha -
K Bàng Tỉnh Quảng Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên
sinh vật lần thứ 6, 2015, trang 493-497.
4. Trần Đức Lương, Hồ Thanh Hải, Lê Danh Minh, giống Limnocletodes
Borutzky, 1926 (Cletodidae: Harpacticoida) ở Việt Nam. Tạp chí sinh học, 2013,
35(1), trang 9-17.
![Page 137: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/137.jpg)
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Đặng Ngọc Thanh, Một loài Tropocyclops (Copepoda) m i tìm thấy trong n c
ngầm miền B c Việt Nam. Tập san Sinh vật - Địa học, 1967, 2: 125-126.
2 A. Brancelj, Hadodiaptomus dumonti n. gen., n. sp., a new freshwater
stygobitic calanoid (Crustacea: Copepoda: Calanoida) from Vietnam (South
Asia) and a new member of the subfamily Speodiaptominae Borutzky, 1962.
Hydrobiologia, 2005, 534: 57–70.
3 A. I. Camacho., Disentangling an Asian puzzle: Two new bathynellid
(Crustacea, Syncarida, Parabathynellidae) genera from Vietnam, Journal of
Natural History, 2005, 39(31): 2861–2886.
4 Tran D. L., C. Y. Chang, Two new species of harpacticoid copepods from
anchialine caves in karst area of North Vietnam. Animal Cells and Systems,
2012, 16(1): 57-68.
5 Trần Nghi (chủ biên), Vũ Văn Phái, Đặng Văn Bảo và nnk, Di sản thiên
nhiên thế gi i: V ờn Quốc gia Phong Nha - K Bàng Quảng Bình, Việt
Nam. Nhà xuất bản Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, 2003, 172 trang.
6 Hồ Thanh Hải, Đặng Ngọc Thanh, Nguyễn Kiêm Sơn, Phan Văn Mạch, Lê
Hùng Anh, Nguyễn Khắc Đỗ và Dương Ngọc Cường, B c đầu khảo sát
môi tr ờng n c và khu hệ thuỷ sinh vật của các thuỷ vực ở khu vực động
Phong Nha, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí sinh học, 2003, 25(1): 11-20.
7 Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Hai loài giáp xác m i thuộc họ
Diaptomidae đ ợc phát hiện ở khúc sông trong động Phong Nha, Tỉnh
Quảng Bình, Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 2001, 23(4): 1-5.
8. G. A. Boxshall., D. Defaye., Global diversity of Copepods (Crustacea:
Copepoda) in freshwater. Hydrobiologia, 2008, 595, 195–207.
9. N. Cumberlidge, P. K. L. Ng, Systematics, Evolution, and Biogeography of
Freshwater Crabs. In: Martin J.W., Felder D.L. & Crandall K.A. (eds.),
Decapod Crustacean Phylogenetics (Crustacean Issues 18), 2009, CRC
Press, Bocan Raton, FL.
10. S. De Grave., Y. Cai, A. Anker, Global diversity of shrimps (Crustacea:
Decapoda: Caridea) in freshwater. Hydrobiologia, 2008, 595:287–293.
11. K. Martens, I. Schön , C. Meisch & D. J. Horne, Global biodiversity of non-
marine Ostracoda (Crustacea). Hydrobiologia, 2008, 595,185–193.
12. George. D. F. Wilson., Global diversity of Isopod crustaceans (Crustacea;
Isopoda) in freshwater. Hydrobiologia, 2008, 595:231–240.
13. G. O. Sars., Fresh-water Entomostraca from China and Sumatra, Archiv for
![Page 138: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/138.jpg)
125
Mathematik og Naturvi denskab, 1903a, 3-44.
14. G. O. Sars., On the Crustacean Fauna of central Asia part III Copepoda and
Ostracoda, Ann. Mus. Zool. Acad. St. Ptb, 1903b, 155-232.
15. G. O. Sars., An Account of the Crustacea of Norway, with short descriptions and
figures of all the species, vol. 5. Copepoda: Harpacticoida, Published by the
Bergen Museum sold by Christiania, Copenhagen, A. Cammermeyer, 1903c.
16. G. O. Sars, An Account of the Crustacea of Norway, with short descriptions and
figures of all the species, vol. 6. Copepoda: Cyclopoida, Published by the Bergen
Museum sold by Christiania, Copenhagen, A. Cammermeyer, 1913.
17. G. A. Boxshall., S. H. Halsey., An introduction to copepod diversity, Ray
Society, London, 2004, 166:1–966.
18. L. Sanoamuang, Species composition and distribution of freshwater
Calanoida and Cyclopoida (Copepoda) of north-east Thailand, In Schram,
F. R. & J. C. V. Klein (eds), Crustaceans and Biodiversity Crisis. Brill
Academic Publishers, Leiden, 1999, vol. I: 217–230.
19. L. Sanoamuang, Distributions of three Eodiaptomus species (Copepoda:
Calanoida) in Thailand, with a redescription of E. draconisignivomi Brehm,
1952, Hydrobiologia, 2001, 453/454: 565–567.
20. L. Sanoamuang, Eodiaptomus phuphanensis n. sp., a new freshwater
copepod (Calanoida: Diaptomidae) from the Phu Phan National Park,
Thailand, Internat. Rev. Hydrobiol, 2001a. 86:219–228.
21. L. Sanoamuang, Mongolodiaptomus dumonti n. sp., a new freshwater
copepod (Calanoida, Diaptomidae) from Thailand, Hydrobiologia, 2001b,
448: 41–52.
22. L. Sanoamuang, W. Yindee., A new species of Phyllodiaptomus (Copepoda,
Diaptomidae) from northeast Thailand, Crustaceana, 2001, 74: 435–448.
23. C. J. Shen (ed.) and Research Group of Carcinology, Institute of Zoology,
Freshwater Copepoda. Fauna Sinica, Crustacea. Science Press, Beijing,
1979,450 pp.
24. C. J. Shen, A. Y. Tai, The Copepoda of the Wu Li Lake, Wu-Shi, Kiangsu
Province. III. Harpacticoida, Acta zool. Sinica, 1962 ,14(3): 393-410.
25. C. J. Shen., A. Y Tai. Descriptions of eight new species of freshwater
Copepoda (Calanoida) from the delta of the pearl river South China, Acta
Zoologica Sinica 1964a, 225-246.
26. C. J. Shen., A. Y. Tai, Descriptions of new species of freshwater Copepoda
from Kwangtung province, South China, Acta zoologica Sinica, 1964b, 367-
396.
27. C. J. Shen., A. Y. Tai, On the freshwater Copepods of Yunnan province,
![Page 139: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/139.jpg)
126
Acta zoologica Sinica, 1964c, 611-642.
28. W. Lilljeborg, Cladocera sueciae oder Beitrage sur Kenntnis der in
Schweden lebenden Krebstiere von der Ordnung der Branchiopoden und
der Unterordnung der Cladoceren. Nova acta Reg. soc. sci. Upsal., 1901,
ser. 3, 19: 1–701
29. J. W. Martin., G. E. Davis, An Updated Classification of the Recent
Crustacea. Natural History Museum of Los Angeles County, Science Series,
2001, No. 39: 1-124.
30. A. C. Cohen, Ostracoda. In Parker S. P., Synopsis and Classification of
Living Organisms, vol. 2. McGraw-Hill, New York, 1982, 181-202.
31. K. Martens and S. Savatenalinton, “A subjective checklist of the Recent,
free-living, non-marine Ostracoda Crustacea ”. Zootaxa, 2010, 2855: 1-79.
32. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Tôm, cua n c ngọt Việt Nam
(Palaemonidae, Atyidae, Parathelphusidae, Potamidae). Nhà xuất bản
KHTN và Công nghệ, 2012
33. D. C. J. Yeo., P. K. L.Ng, N. Cumberlidge, C. Magalhaes, S. R. Daniels, M.
R. Campos, “Global diversity of crabs (Crustacea: Decapoda: Brachyura)
in freshwater”. Hydrobiologia, 2008, 595:275–286.
34. P. K L. Ng, Freshwater crabs (Crustacea, Decapoda, Brachyura) from
Thailand and Sulawesi. In: Expeditions de TAPS [Association Pyreneene de
Speleologie] en Asie du Sud-est, travaux scientifiques, 1988, 1: 23-27
35. P. K L. Ng, Cancrocaeca xenomorpha, new genus and species, a blind
troglobitic freshwater hymenosomatid (Crustacea: Decapoda: Brachyura)
from Sulawesi, Indonesia. Raffles Bulletin of Zoology, 1991, 39: 59-73.
36. P. K L. Ng, A new genus of cavemicolous crab (Brachyura: Potamidae)
from Kanchanaburi, Thailand, with comments on the genera Tiwaripotamon
Bott, 1970 and Larnaudia Bott, 1966. Memoires de Biospeologie, 1992, 19:
159-167.
37. P. K L. Ng & P. Naiyanetr, New and recently described freshwater crabs
(Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae, Gecarcinucidae and
Parathelphusidae) from Thailand. Zoologische Verhandelingen, 1993,
284:1–117.
38. P. K L. Ng & P. Naiyanetr, Pudaengon, a new genus of terrestrial crabs
(Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae) from Thailand and Laos,
with descriptions of seven new species. Raffles Bulletin of Zoology, 1995,
43(2):355–376.
39. J. P. Thorp, A. P. Covich, Ecology and Classification of North American
![Page 140: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/140.jpg)
127
Freshwater Invertebrates, 2001, Second edition. Academic Press (Elsevier).
40. http:// www. slideplayer.com/slide/4196850
41. A. I. Camacho (ed), The natural history of biospeleology. Monografias,
Museo Nacional de Ciencias Naturales. Madrid, Spain, 1992, 680 pp.
42. R. Rouch, Contribution à la connaissance des harpacticides hypogés
(Crustacés, Copépodes). Ann. Spéléol, 1968, 23: 5-165.
43. R. Ginet, V. Decou, Initiation with biology and ecology underground, Paris,
University Editions, J-P. Delarge, 1977
44. T. C. Barr, Cave ecology and the evolution of troglobites. Evolutionary
Biology, 1968, 2: 35-102
45. E. G. Racovitza, Essai sur les problémes biospéologiqess. Arch. Zool. exp.
et gen. (Biospeologica I), 4e série, 1907, 6: 371–488.
46. E. G. Racovitza., Essay on biospeleological problems: French, English,
Romanian. Facsimile of the publication Essai sur les problèmes
biospéologiques (1907), translated by D. C. Culver & O. Moldovan. Cluj-
Napoca, Romania, 2006, Institul de Speologie “Emil Racovitza”,.
47. J. Gibert, J. A. Stanford, M. J. Dole-Olivier, & J. V. Ward, Basic attributes
of groundwater ecosystems and prospects for research. In J. Gibert, D. A.
Danielopol & J. A. Stanford (Eds.), 1994, Groundwater ecology. San Diego,
CA: Academic Press.
48. F. Stoch, D. M. P. Galassi, Stygobiotic crustacean species richness: a
question of numbers, a matter of scale. Hydrobiologia, 2010, 653:217–234.
49. P. K. L. Ng, Nemoron nomas, a new genus and new species of terrestrial
crab (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae) from Central Vietnam.
Raffles Bulletin of Zoology, 1996, 44: 29-36.
50. P. K. L. Ng, C. Vidthayanon, Thampramon tonvuthi, a new genus and new
species of cavernicolous crab (Crustacea: Decapoda: Brachyura:
Potamidae) from Thailand. Zootaxa, 2013, 3652:265-76.
51. A. I. Camacho, S. Watiroyram & A. Brancelj, The first record of
Bathynellacea from Thailand: a new genus and species of
Parabathynellidae (Crustacea: Syncarida). Journal of Natural History,
2011, 45:45-46, 2841-2854.
52. A. Brancelj, S. Watiroyram & L. O. Sanoamuang, The first record of cave-
dwelling Copepoda from Thailand and description of a new species:
Elaphoidella namnaoensis n. sp. (Copepoda, Harpacticoida). Crustaceana,
2010, 83(7): 779-793.
![Page 141: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/141.jpg)
128
53. A. Brancelj, C. Boonyanisith, S. Watiroyram & L. O. Sanoamuang, The
groundwater-dwelling fauna of South East Asia. J. Limnol., 2013, 72(s2):
327-344.
54. C. Boonyanusith, A. Brancelj, L. O. Sanoamuang, First representatives of
the genus Fierscyclops Karanovic, 2004 (Copepoda, Cyclopidae) from
South East Asia. J. Limnol., 2013, 72(s2): 275-289.
55. Y. Cai, C. Vidthayanon, Macrobrachium spelaeus, a new species of
stygobitic freshwater prawn from Thailand (Decapoda: Palaemonidae).
Raffles Bulletin of Zoology, 2016, 64: 117–122.
56. Tran D. L., C. Y. Chang, Graeteriella (Graeteriella) longifurcata, new species, a
stygobitic cyclopoid species (Copepoda: Cyclopoida: Cyclopidae) from Central
Vietnam. Proceedings of the Biological Society of Washington, 2012,
126(3):245-258.
57. Tran D. L., M. Hołyńska, A New Mesocyclops with Archaic Morphology
from a Karstic Cave in Central Vietnam, and Its Implications for the Basal
Relationships within the Genus. Annales Zoologici, 2015, 65(4) 661-686
58. S. Watiroyram, A. Brancelj & L. O. Sanoamuang, A new cave-dwelling
copepod from northeastern Thailand (Cyclopoida: Cyclopidae). Raffles
Bulletin of Zoology, 2015a., 63: 426-437.
59. S. Watiroyram, A. Brancelj & L. O. Sanoamuang, Two new stygobiotic
species of Elaphoidella (Crustacea: Copepoda: Harpacticoida) with
comments on geographical distribution and ecology of harpacticoids from
caves in Thailand. Zootaxa 2015b, 3919 (1): 081–099.
60. S. Watiroyram, A. Brancelj, A new species of the genus Elaphoidella Chappuis
(Copepoda, Harpacticoida) from a cave in the south of Thailand. Crustaceana,
2016, 89 (4): 459–476.
61. Trần Đức Lương, Nghiên cứu Giáp xác chân chèo (Copepoda) và Trùng
bánh xe (Rotifera) ở các thủy vực n c ngọt nội địa Việt Nam. Luận án tiến
sĩ sinh học, 2012, Hà Nội, 152 trang.
62. Đặng Ngọc Thanh, Khu hệ động vật không x ơng sống n c ngọt B c Việt
Nam, Nhà xuất bản KH&KT, Hà Nội, 1980.
63. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Hai loài giáp xác m i thuộc họ
Diaptomidae đ ợc phát hiện ở khúc sông trong động Phong Nha, Tỉnh
Quảng Bình, Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 2001, 23(4):1-5.
64. Đặng Ngọc Thanh chủ biên), Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến, Mai Đình
Yên, Thủy sinh học các thủy vực n c ngọt nội địa Việt Nam. NXB Khoa
![Page 142: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/142.jpg)
129
học và Kĩ Thuật, 2002, 399 trang.
65. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, Định loại động vật
không x ơng sống n c ngọt B c Việt Nam, Nxb KH&KT, 1980, Hà Nội,
573 trang.
66. Hồ Thanh Hải, Trần Đức Lương, Lê Hùng Anh, Bổ sung hai loài thuộc họ
Diaptomidae cho khu hệ giáp xác chân chèo Calanoida (Copepoda) n c
ngọt nội địa Việt Nam, Tạp chí Sinh học 2009, 30(3).
67. Hồ Thanh Hải, Trần Đức Lương, Bổ sung 6 loài Copepoda (Cyclophoida,
Harpacticoida) cho khu hệ động vật nổi n c ngọt Việt Nam. Tạp chí sinh
học, 2007, Số 02 Tr.9.
68. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Giáp xác n c ngọt, Động vật chí Việt
Nam, Tập 5, Nhà xuất bản KH&KT, 2001, Hà Nội, 239 trang.
69. M. Hołyńska, A new species of Mesocyclops (Copepoda: Cyclopoida) from
Vietnam, Zool. 1998, 48: 337–347.
70. M. Hołyńska, and Vu S. N., A new Oriental species of Mesocyclops
(Copepoda: Cyclopidae, Hydrobiologia, 2000, 429: 197-206.
71. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Tôm cua n c ngọt Việt Nam, Nhà xuất
bản KHTN&CN, 2012, Hà Nội, 265 trang.
72. Đặng Ngọc Thanh, Đỗ Văn Tứ, Một số loài tôm m i giống Caridina
(Crustacea, Decapoda- Atyidae) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 2007, Tập
29 (4), tr. 1-12.
73. Đặng Ngọc Thanh, Đỗ Văn Tứ, Về thành phần loài khu hệ tôm Atyidae
(Crustacea Decapoda - Caridea) trong khu vực và ở Việt Nam, Tạp chí Sinh
học, 2008 Tập 30 số 1), tr. 1-11.
74. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Một giống và hai loài cua n c ngọt m i
thuộc họ Potamidae ở miền Nam Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 2005, 27 (1): 1-7.
75. Đặng Ngọc Thanh, Về vị trí phân loại và danh pháp giống cua n c ngọt
Orientalia Dang, 1975 (Crustacea: Decapoda: Brachyura: Potamidae) ở
Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 2012.
76. Van Tu Do, Tong Cuong Nguyen, Van Dong Dang, Two new species of
freshwater crabs of the genus Tiwaripotamon Bott, 1970 (Crustacea,
Decapoda, Brachyura, Potamidae) from northern Vietnam. Raffles Bulletin
of Zoology, 2017, 65, 455–465.
77. Do V. T., Nguyen T. C., Le H. A., A new species of the genus Indochinamon
Yeo & Ng, 2007 (Crustacea: Brachyura: Potamoidea: Potamidae) from
northern Vietnam. Raffles Bulletin of Zoology, 2016, 64, 187-193.
78. Do Van Tu, Hsi-Te Shih, & Chao Huang, A new species of freshwater crab
![Page 143: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/143.jpg)
130
of the genus Tiwaripotamon Bott, 1970, (Crustacea, Brachyura, Potamidae)
from northern Vietnam and southern China. Raffles Bulletin of Zoology,
2016, 64, 213–219.
79. Đỗ Văn Tứ, Nguyễn Tống Cường, Một loài tôm càng n c ngọt m i thuộc
giống Macrobrachium Bate, 1868 (Crustacea: Decapoda: Palaemonidae) ở
v ờn quốc gia Phong Nha–K Bàng, Quảng Bình, Việt Nam, Tạp chí Sinh
học, 2014, 36(3): 309-315. DOI: 10.15625/0866-7160/v36n3.5969
80. E. V. Borutzky, Copépodes harpacticoides d'eaux douces de Vietnam du
Nord. Arch. Zool. Mus. Univ. Moscou, 1967, 46(7): 1015–1023
81. A. Apostolov, Notes sur les harpacticoïdes cavernicoles (Crustacea:
Copepoda) de Vietnam du nord. Hist. Nat. Bulg., 2007, 18:65-73.
82. Trần Đức Lương, Lê Hùng Anh, Phan Văn Mạch, Cao Thị Kim Thu &
Nguyễn Đình Tạo, Một số dẫn liệu về đa dạng thủy sinh vật vùng núi đá vôi
của tỉnh Ninh Bình. Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật lần thứ 4, 2011, 707 - 712.
83. Nguyễn Quang Mỹ, Howard đồng chủ biên), Kỳ quan hang động Việt Nam,
tập II, 2001. NXB Giáo Dục.
84. Ủy ban Quốc gia UNESCO của Việt Nam và Viện ghiên cứu Địa chất và
Khoáng sản. Phát triển bền vững các vùng đá vôi ở Việt Nam, 2005, Báo
cáo, 31 trang.
85. Quyết định số 189 2001 QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên
Phong Nha-K Bàng thành V ờn quốc gia Phong Nha-K Bàng.
86. Trần Nghi, Tạ Hoà Phương, Nguyễn Quang Mỹ, Vũ Văn Phái, Đặng Văn Bào,
Phan Duy Ngà, Tính đa dạng địa chất, địa mạo cấu thành di sản thiên nhiên
thế gi i Phong Nha-K Bàng. Tạp chí Địa chất, 2004, Loạt A, 282: 1-10.
87. Trần Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Phong Nha–K Bàng từ T liệu Tổng quan,
Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Quảng Bình, 2002.
88. Nguyễn Đức Lý, Di sản thiên nhiên thế gi i V ờn Quốc gia Phong Nha-K
Bàng những giá trị khoa học về địa chất. Thông tin Khoa học - Công nghệ -
QB, 2011, 4: 3 - 9.
89. Nguyễn Đức Lý, Ngô Hải Dương, Nguyễn Đại, Khí hậu và thủy văn tỉnh
Quảng Bình. 2013, Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, 245 trang.
90. Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, 2013, 2014, 2015. Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Bình năm 2013, 2014, 2015, Đồng Hới.
91. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình, Khí hậu và thủy văn tỉnh
Quảng Bình, 2013, Nhà xuất bản KH và Kỹ thuật, Hà Nội.
![Page 144: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/144.jpg)
131
92. Nguyễn Quang Mỹ chủ biên), V ờn quốc gia Phong Nha K Bàng, Nhà
xuất bản trẻ, 2006, 418 trang.
93. H. Limbert, Vietnam caving expedition, report 1999, 2003, 2005, 2007,
2009, 2010 and 2012. A joint Bristish and Vietnames caving expedition.
BCRA documents, 2012.
94. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Cơ sở thủy sinh học. NXB Khoa học Tự
nhiên và Công Nghệ, 2007, 614 trang.
95. E. A. Mayr, Những nguyên t c về hệ thống học động vật, xuất bản lần thứ
nhất, Bản dịch tiếng Việt. 1969, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
96. J. K. Lowry, A. A. Myers, A Phylogeny and Classification of the Senticaudata
subord. nov.(Crustacea: Amphipoda), Zootaxa, 3610, 2013, 80 pp.
97. A. Kotov, L. Forró, N. M. Korovchinsky, A. Petrusek, World checklist of
freshwater Cladocera species., 2009, Available online at
http://fada.biodiversity.be/group/show/17.
98. A. I. Camacho, An annotated checklist of the Syncarida (Crustacea,
Malacostraca) of the world, 2006, Zootaxa 1374: 1–54.
99. J. W. Martin, G. E. Davis, An Updated Classification of the Recent
Crustacea. Natural History Museum of Los Angeles County Los Angeles,
California, 2001.
100. QCVN 6663-1:2011. Chất l ợng n c - lấy mẫu. Bộ Tài nguyên và Môi
tr ờng, 2011. Hà nội.
101. QCVN 09: 2015/BTNMT. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất l ợng n c
d i đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015.
102. QCVN 08: 2015/BTNMT. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất l ợng n c
mặt. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Hà nội.
103. C. E. Shannon,. A mathematical theory of communication. The Bell System
Technical Journal, 27, 1948, 379–423 and 623–656
104. R. Margalef,. Information theory in ecology. Gen. Systems 3, 1958, 36-71.
105. Chu Văn Mẫn, Ứng dụng tin học trong sinh học. Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2003, 262 trang.
106. K. van Damme, A. Y. Sinev, A new genus of cave-dwelling
microcrustaceans from the Dinaric region (south-east Europe): adaptations
of true stygobitic Cladocera (Crustacea: Branchiopoda). Zoological Journal
of the Linnean Society, 2011, 161, 31–52.
107. I. Karanovic, Towards a revision of Candoninae (Crustacea: Ostracoda):
description of two new genera from Australian groundwaters. Species
Diversity, 2003, 8: 353-383.
108. I. Karanovic, Recent Freshwater Ostracods of the World: Crustacea,
![Page 145: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/145.jpg)
132
Ostracoda, Podocopida. Springer, 2012, 608 pp.
109. R. J. Smith, T. Kamiya, The freshwater ostracod (Crustacea) genus
Notodromas Lilljeborg, 1853 (Notodromadidae) from Japan; taxonomy,
ecology and lifestyle. Zootaxa, 2014, 3841(2): 239–256.
110. P. Cals, C. Boutin, Découverte au Cambodge, domaine ancien de la Tethys
orientale, d'un nouveau "fossile vivant" Theosbaena cambodjiana n. g., &
sp. (Crustacea, Thermosbaenacea). Comptes rendus de l’Acade´mie des
sciences, 1985, (3) 300(8): 337–340.
111. S. Koenemann, J. R. Holsinger, Phylogenetic Analysis of the Amphipod
Family Bogidiellidae S. Lat., and Revision of Taxa above the Species Level.
Crustaceana, 1999, 72 (8): 781-816.
112. Quyết định 209 QĐ–Ttg, Kế hoạch quản l hoạt động, kế hoạch quản l
chiến l ợc V ờn Quốc gia Phong Nha - K B ng đến năm 2020 tầm nhìn
đến năm 2030, Hà nội, 2015.
113 Nguyễn Quốc Hùng, Tác động của thay đổi khí hậu đối v i di sản văn h a
và thiên nhiên - những vấn đề đặt ra, Tạp chí Di sản văn hóa số 21–2007.
114. https://www.quangbinhtravel.vn, Du lịch Phong Nha–Kẻ Bàng, 2016.
115 Trần Ngọc, Bùi Khắc Sơn, Trịnh Anh Đức, Võ Văn Trí, Trần Xuân Mùi,
Nghiên cứu cải tiến hệ thống chiếu sáng trong hang động vùng Phong Nha–
K B ng nhằm h ng t i phát triển du lịch bền vững, Tạp chí thông tin
KH CN Quảng Bình, số 5, 2014.
116 Võ Văn Trí, Bùi Ngọc Thành, Trần Xuân Mùi, Nguyễn Thái Dũng, Nghiên
cứu điều tra mức độ ảnh h ởng của lo i ngoại lai x m hại tại V ờn quốc
gia Phong Nha–K B ng, 2015, Chương trình khoa học và công nghệ Quảng
Bình 2014–1015.
![Page 146: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/146.jpg)
i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHẢO SÁT THU THẬP MẪU VẬT TẠI CÁC
ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Thu mẫu tại Sông Son Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu tại ĐPN Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu ở suối Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu tại hang Va Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu hang tối Ảnh: Đỗ Văn Tứ
Hang tối Ảnh: Đỗ Văn Tứ
![Page 147: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/147.jpg)
ii
Thu mẫu trong hang Va
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu trong hang
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Hang Thiên đường
Thu mẫu hang Thiên đường
Ảnh: Lê Quang Tuấn
![Page 148: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/148.jpg)
iii
Thu mẫu ở vũng nước hang Thiên đường
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Đo các chỉ tiêu môi trường
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu ở suối
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu ở các khe suối
Ảnh: Nguyễn Tống Cường
Thu mẫu trong hang
Ảnh: Lê Quang Tuấn
Thu mẫu ở Hồ chứa
Ảnh: Nguyễn Tống Cường
![Page 149: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/149.jpg)
iv
PHỤ LỤC 2.
DANH MỤC PHÂN LOẠI HỌC VỀ CÁC LOÀI GIÁP XÁC NƢỚC NGỌT
(CRUSTACEA) Ở KHU VỰC VQG PHONG NHA – KẺ BÀNG
Ngành Arthropoda Latreille, 1829
Phân ngành Crustacea Brünnich, 1772
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille, 1817
Bộ Diplostraca Gerstaecker, 1866
Phân bộ Cladocera Latreille, 1829
Họ Bosminidae Baird, 1845
Giống Bosmina Baird, 1845
1. Bosmina longirostris (Müller, 1785)
Tên gốc: Lynceus longirostris Müller, 1785: 1785: 76/X:7-8
Synonym: Bosmina cornuta Jurine, 1820; Bosmina curvirostris Fischer, 1854; Bosmina
pellucida Stingelin, 1895; Bosmina similis Sars, 1890.
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực, 25 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,25-0,62 mm
L đực : 0,25-0,44 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt hầu hết các loại hình thủy vực nước ngọt nội địa. Là loài
đơn chu kỳ.
Phân bố: Thế gi i: Toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày và các suối.
2. Bosminopsis deitersi Richard, 1897
Tên gốc: Bosminopsis deitersi Richard, 1897: 96
Synonym: Bosmina anisitsi Daday, 1903: 594.
Mẫu nghiên cứu: 15 con đực, 25 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trong sông, hồ, ruộng, vùng đồng bằng trung du và miền núi nước
ngọt nội địa. Là loài đơn chu kỳ.
Kích thƣớc: L(cái): 0,28-0,51 mm
L đực : 0,20-0,50 mm
Phân bố: Thế gi i: Toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày và các suối.
Họ Daphniidae Straus, 1820
Giống Ceriodaphnia Dana, 1885
Giống Sida Straus, 1820
3. Ceriodaphnia rigaudi Richard, 1894
![Page 150: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/150.jpg)
v
Tên gốc: Ceriodaphnia rigaudi Richard, 1894: 139
Synonym: Chưa rõ
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Son, hang động PN-KB, Quảng Bình; lưu
giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt hầu hết các loại hình thủy vực nước ngọt nội địa
Kích thƣớc: L(cái): 0,40-0,60 mm
L đực : 0,37 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới nam bán cầu và cận nhiệt đới bắc bán cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Hang E, Hang Tú làn, Sông Son, sông Chày và các suối.
Giống Scapholeberis Schoedler, 1858
4. Scapholeberis kingi Sars, 1903
Tên gốc: Scapholeberis kingii Sars, 1903: 8/I: 2a – c.
Synonym: chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 20 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt hầu hết các loại hình thủy vực nước ngọt nội địa. Loài xuất
hiện quanh năm, con cái mang trứng ngủ xuất hiện nhiều vào mùa thu..
Kích thƣớc: L(cái): 0,76-1,01 mm
L đực : 0,70-0,80 mm
Phân bố: Thế gi i: Toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, suối.
Giống Si cepha us Schoedler, 1858
5. Simocephalus elizabethae (King, 1853)
Tên gốc: Daphnia, elizabethae King, 1853: 247
Synonym: Daphnia aegyptica Fischer, 1860:3. Sinocephalus vetuloi Sars, 1898:328,PL IV, f.11 - 12
Mẫu nghiên cứu: Nhiều con đực,cái thu tại sông Chày, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt hầu hết các loại hình thủy vực nước ngọt nội địa. Vòng đời
cao nhất là 35 ngày, sức sinh sản đạt giá trị cao nhất không vượt quá 100 con thế hệ Nguyễn
Xuân Quýnh, 1995)
Kích thƣớc: L(cái): 1,4-2,8 mm
L đực : 1,0 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Úc, châu Âu
(Liên bang Nga)
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày.
Họ Sidiidae Baird, 1850
![Page 151: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/151.jpg)
vi
6. Sida crystallina (O. F. Müller, 1776)
Tên gốc: Daphne crystallina O. F. Müller, 1776: 200.
Synonym: chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 12 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 2,5 - 4,0 mm
L đực : 1,5 – 1,8 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực nước ngọt, đặc biệt là nước chảy chậm, có nhiều thực
vật thủy sinh. Là loài đơn chu kỳ, con cái thường mang trứng ngủ xuất hiện nhiều vào cuối mùa thu.
Phân bố: Thế gi i: Gần như toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, hồ.
Giống Diaphanosoma Fischer, 1860
7. Diaphanosoma sarsi Richard, 1895
Tên gốc: Diaphanosoma sarsi Richard, 1885:10.
Synonym: . Diaphanosoma excisum Sars,1885:13/12.f.1,2,3 (non Richard,1895)
Mẫu nghiên cứu: 16 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Là loài phân bố rộng ở nước ngọn và nước lợ nhạt. Con cái mang trứng ngủ
thường vào tháng 8 Mukhamediev, 1952).
Kích thƣớc: L(cái): 0,6-0,9 mm
L đực : 0,5 – 0,6 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, Phi, Úc và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, hồ, suối.
8. Diaphanosoma excisum Sars, 1885
Tên gốc: Diaphanosoma excisum Sars, 1885: 131/II: 1 – 3.
Synonym: Diaphanosoma paucispinosum Brehm, 1933:656,f.3/80, f.17- 19
Mẫu nghiên cứu: 21 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực nước ngọt thường gặp hơn ở các thủy vực
nước đứng hoặc chảy chậm, giàu dinh dưỡng.
Kích thƣớc: L(cái): 0,75-0,8 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, hồ, suối.
Họ Macrothricidae Norman & Brady, 1867
![Page 152: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/152.jpg)
vii
Giống Macrothrix Baird, 1843
9. Macrothrix spinosa King, 1853
Tên gốc: Macrothrix spinosa King 1853: 326
Synonym: Macrothrix squamosa Sars, 1901: 36.
Mẫu nghiên cứu: nhiều con đực, cái thu tại PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trong các thủy vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và vùng núi.
Là loài đơn chu kỳ, con đực và con cái mang trứng ngủ cuất hiện nhiều vào cuối mùa hè
(Manuilova, 1964
Kích thƣớc: L(cái): 0,25 - 0,50 mm
L đực : 0,30 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ, châu Úc
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Đông Phong Nha, hang E, Hang Tú làn, Sông Son, sông Chày.
10. Macrothrix triserialis Brady, 1886
Tên gốc: Macrothrix triserialis Brady, 1886: 295/XXXVII: 16 – 20.
Synonym: Macrothrix chevreixi Jenkin, 1934.
Mẫu nghiên cứu: 12 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trong các thủy vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và vùng núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, suối, hồ.
Họ Ilyocryptidae Smirnov, 1971
Giống: Ilyocryptus Sars, 1862
11. Ilyocryptus spinifer Herrick, 1884
Tên gốc: Ilyocryptus spinifer Herrick, 1884: 77/C.
Synonym: Ilyocryptus halyi Brady, 1886.
Mẫu nghiên cứu: 15 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trong các thủy vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và vùng núi.
Thường bắt gặp nhiều ở những nơi có cây thủy sinh.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới châu Á.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, suối, hồ.
Họ Moinidae Goulden, 1968
Giống Monia Baird, 1850
12. Moina dubia Guerne & Richard, 1938
Tên gốc: Moina dubia Guerne et Richard, Uneó, 1938:25; f.5. Bening, 1941:160; f.64 a – d. Shen et
Tai, 1961:138
![Page 153: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/153.jpg)
viii
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 15 con cái thu tại sông , suối,PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Đây là loài phổ biến ở tất cả các loại hình thủy vực ở nước ngọt, và nước lợ
vùng cửa sông.
Phân bố: Thế gi i: Châu Á, châu Úc, châu Phi và Nam Mỹ, Châu Âu Đức
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Các Sông Son, sông Chày, suối, hồ.
Giống Moinodaphnia Herrik, 1887
13. Moinodaphnia macleayi (King, 1853)
Tên gốc: Moina macleayi King, 1853: 251/V: a.
Synonym: Moina submucronata Brady, 1886; Moinodapnia moequerysi Richard, 1892.
Mẫu nghiên cứu: 20 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Đây là loài phổ biến ở tất cả các loại hình thủy vực ở nước ngọt, còn thấy ở
vùng cửa sông nước lợ nhạt.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Úc, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày, suối, hồ.
Họ Chydoridae Stebbing, 1902
Giống Alona Baird, 1843
14. Alona eximia Kiser, 1948
Tên gốc: Alona eximia Kiser, 1948: 315 – 316, hình. 1,2,3
Synonym: Chưa rõ
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, cái thu tại sông Son, suối , hang động PN-KB, Quảng Bình; lưu
giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trong sông, hồ ao, hang động vùng đồng băng, trung du và miền núi
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối, hồ, hang động.
15. Alona rectangula Sars, 1862
Tên gốc: Alona rectangula rectangula Sars, 1862a:160
Synonym: Lynceus lineatus, Fischer, 1854;429 -430,f.15 – 16. L.rectangulus
Lillijeborg,1900:476 – 482,f.30 - 31
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 25 con cái thu tại sông Son, suối PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ
tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống quanh năm trong sông, hồ, ao vùng đồng bằng trung du và vùng núi.
![Page 154: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/154.jpg)
ix
Con cái mang trứng ngủ xuất hiện vào mùa thu, đôi khi cả mùa hè (Manuilova, 1964)
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, khe Rinh, suối, hồ.
16. Brancelia sp.
Loài: Brancelia sp.
Mẫu nghiên cứu: 2 con cái thu tại hồ nước trong hang Thiên Đường, 5 cá thể cái thu tại hồ
nước trong hang Tối vườn QG PN-KB; lưu giữ tại Viện ST TNSV
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ . Đây là loài
sống trong hang động điển hình. Cơ quan thị giác tiêu giảm hoàn toàn; râu xúc giác ở các phần
phụ rất phát triển.
Kích thƣớc: L(cái): 0,46-0,52 mm
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hồ nước trong hang Tối, hang Thiên Đường.
Giống: Camptocercus Baird, 1843
17. Camptocercus vietnamensis Dang, 1980
Tên gốc: Camptocercus vietnamensis Dang, 1980: 133 – 134, hình 144.
Synonym: chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 8 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Loài này thường bắt gặp ở tầng nước mặt các thủy vực nước ngọt nội địa,
xuất hiện quanh năm song về mùa lạnh có số lượng cá thể nhiều hơn.
Kích thƣớc: L(cái): 0,65 – 0,71 mm
L đực :
Phân bố: Thế gi i: Hàn Quốc.
Việt Nam: Bắc Việt Nam.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động Phong Nha, suối Thiên Đường, suối Khe Ván.
Giống: Kurzia Dybowski & Grochowski, 1894
18. Kurzia longirostris (Daday, 1898)
Tên gốc: Alona longirostris Daday, 1898: 34–35, hình 14a–c.
Synonym: Kurzia (Rostrokurzia) longirostris (Daday, 1898)-Kotov, Jeong & Lee, 2012.
Mẫu nghiên cứu: 15 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt ở vùng đồng bằng, trung du và miền núi.
Kích thƣớc: L(cái): 0,42 – 0,48 mm
L đực : 0,38 – 0,41 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
![Page 155: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/155.jpg)
x
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối.
Giống Chydorus Leach, 1816
19. Chydorus sphaericus sphaericus (Müller, 1785)
Tên gốc: Lynceus Chydorus sphaesicus O.F Muller, 1785: 71 - 72. Table.IX,f.7,8,9
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: nhiều con, cái thu tại sông suối, hang động PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt ở , trung du và miền núi.
Kích thƣớc: L(cái): 0,5 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, hang E, động Phong Nha, suối, Hồ Khe ngang.
20. Chydorus alexandrovi Poggenpol, 1874
Tên gốc: Chydorus sphaesicus alexandrovi Poggenpol, 1874 – 1875:77. Table.XVI,f.29, table XVII,f.8
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: Nhiều con cái thu tại sông Chày, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt ở , trung du và miền núi.
Kích thƣớc: L(cái): 0,32 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày, khe Rinh, suối.
Giống P eur us Bairl, 1853
21. Picripleuroxus similis (Vávra, 1900)
Tên gốc: Pleuroxus similis Vavra,1900
Synonym: Pleuroxus australis Smirnov,1966:92
Mẫu nghiên cứu: 15 con cái thu tại khe, suối, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt ở, đồng bằng, trung du và miền núi.
Kích thƣớc: L(cái): 0,4 – 0,56 mm
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Suối Suối Tân Hóa, Suối Yên Hợp, Khe Rinh, Hồ Đồng Suôn
22. Pleuroxus hamatus Baird, 1853
Tên gốc:
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: nhiều con đực, cái thu tại sông, suối tại PN-KB, Quảng Bình, lưu giữ tại Viện
![Page 156: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/156.jpg)
xi
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt ở , trung du và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và Nam Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, hang E, động Phong Nha, suối, Hồ Khe ngang.
23. Disparalona rostrata (Koch, 1841)
Tên gốc: Lynceus rostrata Koch, 1841: 389/XII.
Synonym: Alona rostrata (Koch, 1841)-Muller, 1867; Alonella rostrata (Koch, 1841)-Kurz,
1874; Uéno, 1937; Frey, 1961; Rhynchotalona rostrata (Koch, 1841)-Keilhack, 1909; Scourfield
& Harding, 1941.
Mẫu nghiên cứu: 8 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Loài sống trôi nổi trong sông, hồ, ruộng vùng đồng bằng, trung du và vùng
núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng ôn đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Âu và châu Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối, hồ.
24. Dunhevedia crassa King, 1853
Tên gốc: Dunhevedia crassa King, 1853: 261/VII F.
Synonym: chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 13 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Là
loài ưa nhiệt, sức sinh sản tương đối thấp, trứng hình thành vào cuối mùa hè Manuilova, 1964).
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối, hồ.
25. Leydigia acanthocercoides (Fischer, 1854)
Tên gốc: Lynceus acanthocercoides Fischer, 1854, trang 431–433, phụ lục 3: hình 21–25.
Synonym: Leydigia (Neoleydigia) acanthocercoides (Fischer, 1854)-Kotov, Jeong & Lee, 2012.
Mẫu nghiên cứu: 9 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,65 – 1,20 mm
L đực : 0,60 – 1,01 mm
Sinh học, sinh thái: Sống trôi nổi ở các thủy vực nước ngọt. Thường gặp nhiều ở những nơi thực vật thủy
sinh phát triển. Con cái mang trứng ngủ xuất hiện nhiều vào cuối thu Manuilova, 1964 .
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày.
Giống Oxyurella Dybowski et Grochowski, 1894
![Page 157: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/157.jpg)
xii
26. Oxyurella singalensis (Daday, 1898)
Tên gốc: Alonopsis singalensis Daday, 1898:43 – 45, f.20
Synonym: Alonopsis lomniki Grochmalicki, 1915: 226 – 227, Taf.6,f. 8a – b. Alona gauthieri
Brehm, 1934: 66, f.12,13
Mẫu nghiên cứu: nhiều con đức, cái thu tại sông Son, suối, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới cận nhiệt đới Châu Á Đông Bắc Trung Quốc , Châu Phi.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối, khe.
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl, 1956
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards, 1840
Bộ Calanoida Sars, 1903
Họ Pseudodiaptomidae Sars, 1902
Giống Pseudodiaptomus Herrick, 1884
Type – Species: Pseudodiaptomus pelagicus Herrick, 1884
Synonym: Schmackeria Poppe & Richard, 1890; Heterocalanus Scott T., 1894; Weismannella
Dahl, 1894; Mazellina Rose, 1957.
27. Pseudodiaptomus gordioides Brehm, 1952
Tên gốc: Pseudodiaptomus inopinus gordioides Brehm, 1952: 122, Abb.1.
Synonym: Pseudodiaptomus inopinus var. gordioides Brehm, 1952; Schmackeria gordioides
Dang, 1967; Schmackeria poplesia Shen, 1955.
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV
Kích thƣớc: L(cái): 1,44-1,50 mm
L đực : 1,25-1,38 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng sát đáy trong thảm thực vật thủy sinh ở các thủy
vực vùng đồng bằng, cửa sông ven biển. Là loài có nguồn gốc nước lợ.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Thượng Hải .
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, Động Phong Nha
28. Pseudodiaptomus bulbosus (Shen & Tai, 1964)
Tên gốc: Schmackeria bulbosa Shen & Tai, 1964: 225-246, hình 1-4.
Synonym: Schmackeria bulbosa Shen Tai, 1964; Shen và Tai,1979; Đặng Ngọc Thanh và Hồ
Thanh Hải, 2001.
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST&TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 1,29 – 1,35 mm
![Page 158: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/158.jpg)
xiii
L đực : 0,88 - 1,06 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng sát đáy trong thảm thực vật thủy sinh ở các thủy
vực vùng đồng bằng, cửa sông ven biển. Là loài có nguồn gốc nước lợ.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Thượng Hải .
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày.
Họ Diaptomidae Sars, 1903
Giống Nannodiaptomus Dang & Ho, 2001
Type – Species: Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho, 2001
Synonym: Không có.
29. Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho, 2001
Tên gốc: Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho, 2001.
Synonym: Chưa thấy
Mẫu nghiên cứu: 50 con đực, 50 con cái thu tại hang Phong Nha, hang Va, PN-KB, Quảng
Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,59 – 0,67 mm
L đực : 0,53 - 0,64 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động sông, hồ, vũng nhỏ . Đây là
loài sống trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Các thủy vực trong hang động.
30. Nannodiaptomus haii Tran et Brancelj, 2017
Tên gốc: Nannodiaptomus haii Tran et Brancelj, 2017
Synonym:
Mẫu nghiên cứu: 15 con đực, 15 con cái thu tại hang Tối ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình,
lư giữ tại VST TNSV
Kích thƣớc: L(cái): 0,61 – 0,68 mm
L đực : 0,60 - 0,65 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ . Đây là loài
sống trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang Tối ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Chỉ mới thấy ở hang Tối.
Giống Neodiaptomus Kiefer, 1932
Type – Species: Neodiaptomus schmackeri (Poppe & Richard, 1892)
Synonym: Không có.
![Page 159: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/159.jpg)
xiv
31. Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho, 2001
Tên gốc: Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho, 2001
Synonym: Chưa thấy.
Mẫu nghiên cứu: 60 con đực, 40 con cái thu tại suối gần động Tróc; 50 con đực, 50 con cái thu
tại vũng nước gần cửa sau hang Sơn Đòong, Phong Nha-Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 1,18 mm – 1,30 mm
L đực : 1,11 mm - 1,17 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt sông suối vùng núi đá vôi; thường bắt gặp ở các thủy vực
bên ngoài và cả bên trong hang động. Đây là loài hang động không điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Phong Nha-Kẻ Bang, tỉnh Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động Phong Nha, Hang Sơn Đoòng, suối Thiên
Đường, suối Tân Hóa.
32. Neodiaptomus schmackeri (Poppe & Richard, 1892)
Tên gốc: Diaptomus schmackeri Poppe & Richard, 1892: 149-151, hình 1-6.
Synonym: Diaptomus handelii Brehm, 1921; Rylov, 1925; Neodiaptomus handeli-Kiefer, 1932;
Mashiko, 1951; Brehm, 1953; Shen và Tai, 1962; Shen và Sung, 1965; Đặng Ngọc Thanh và Hồ
Thanh Hải, 2001; Neodiaptomus bisegmentus Hu, 1943.
Mẫu nghiên cứu: 6 con đực, 10 con cái thu tại hang sông Son; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 1,42 mm - 1,68 mm
L đực : 1,31 mm - 1,37 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thuỷ vực sông, hồ, ao vùng đồng bằng và trung du và vùng núi.
Phân bố: Thế gi i: Thái Lan, Singapore, Philippine, Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ, Sri
Lanka, Hàn Quốc.
Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc, đồng bằng Bắc Bộ, bắc Trung Bộ.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối Khe Dát, hồ.
Giống Eodiaptomus Kiefer, 1932
Type – Species: Eodiaptomus lumholtzi (Sars, 1889)
Synonym: Không có.
33. Eodiaptomus draconisignivomi Brehm, 1952
Tên gốc: Eodiaptomus draconisignivomi Brehm, 1952:215–216, hình 1–2.
Synonym: Chưa rõ
Mẫu nghiên cứu: 32 con đực, 25 con cái thu tại hồ Khe Ngang; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,92 - 1,05 mm
L đực : 0,89 – 0,95 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thuỷ vực sông, hồ, ao vùng đồng bằng và trung du và vùng núi.
Phân bố: Thế gi i: Cambodia (Brehm, 1951; Reddy, 1994); Thailand (Sanoamuang,
2001).
Việt Nam: Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nam Bộ.
![Page 160: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/160.jpg)
xv
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, suối Khe Dát, hồ Đồng Suôn, hồ Khe Ngang.
34. Mongolodiaptomus sp.
Loài: Mongolodiaptomus sp.
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực thu tại hồ nước gần cửa hang Sơn Đòong
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ . Đây là loài
sống trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hồ nước trong hang Sơn Đòong.
Bộ Cyclopoida Burmeister, 1834
Họ Cyclopidae Rafinesque, 1815
35. Acanthocyclops sp.
Loài: Acanthocyclops sp.
Mẫu nghiên cứu: 4 con cái thu tại hồ nước trong hang Hang Tối, Hang Yên Hợp
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ . Đây là loài
sống trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hồ nước trong hang Tối, hang Yên Hợp.
36. Bryocyclops sp.
Loài: Bryocyclops sp.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực thu tại hồ nước trong hang Sơn Doong, Hang 35, Hang Thiên
đường
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt, tâng đáy các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ .
Đây là loài sống trong hang động điển hình. Cơ quan thị giác tiêu giảm hoàn toàn; râu xúc giác ở
các phần phụ rất phát triển.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hồ nước trong hang Sơn Doong, Hang 35, Hang
Thiên đường .
Giống Ectocyclops Brady, 1904
Type – species: Ectocyclops phaleratus (Koch, 1838).
Synonym: Platycyclops Sars, 1914: 304; Cyclops (Ectocyclops)-Gurney, 1933: 137.
37. Ectocyclops phaleratus (Koch, 1838)
Tên gốc: Cyclops phaleratus Koch, 1838: 9.
Synonym: Cyclops (Paracycops) phaleratus Claus, 1893: 348, pl. 5, Fig. 14; Ectocyclops
rubescens Brady, 1904: 124. Cyclops (Paracycops) japonicus Kokubo, 1912: 103, pl.2, figs. 27-
30. Platycyclops phaleratus Sars, 1914: 78, pl. 48. Cyclops (Ectocyclops) phaleratus Gurney,
![Page 161: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/161.jpg)
xvi
1933: 137-144, figs. 1479-1501.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 10 con cái thu tại sông Son, suối nhỏ Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,80 mm – 0,95 mm
L đực : 0,55 mm – 0,70 mm
Sinh học, sinh thái: Loài này có thích ứng khá rộng, sông ở tầng nước mặt cũng như tầng sát
đáy. Đặc biệt chúng thường bắt gặp nhiều ở các khu vực có thực vật thủy sinh.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Gặp ở hầu hết các thủy vực.
Giống Eucyclops Claus, 1893
Type – Species: Eucyclops serrulatus (Fischer, 1851)
Synonym: Cyclops (Eucyclops) Claus, 1893; Gurney, 1933:97; Leptocyclops Sars, 1914: 70;
Afrocyclops Sars, 1927: 121.
38. Eucyclops euacanthus (Sars, 1909)
Tên gốc: Cyclops euacanthus Sars, 1909: 50-60, pl.20, hình 189-192.
Synonym: Cyclops euacanthus Sars, 1909: 50-60, pl.20, hình 189-192; Eucyclops (Eucyclops)
euacanthus - Harada, 1931: 227-228; Kiefer, 1933: 553, hình 50-55.
Mẫu nghiên cứu: 10 con cái thu tại sông Son, sông Chày, Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình;
lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,71mm – 0,84 mm
L đực : 1,25 mm – 1,38 mm
Sinh học, sinh thái: Sống trong tầng nước ở sông, suối, ao, hồ.
Phân bố: Thế gi i: Toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: gặp ở hầu hết các thủy vực.
39. Eucyclops sp.
Loài: Eucyclops sp.
Mẫu nghiên cứu: 5 con cái thu tại hồ nước trong Hang 35
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt tại các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ . Đây là
loài sống trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Hang động ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hồ nước trong Hang 35.
Giống Halicyclops Norman, 1903
Type – species: Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860)
Synonym: Không có.
![Page 162: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/162.jpg)
xvii
40. Halicyclops aequoreus (Fischer, 1860)
Tên gốc: Cyclops aequoreus Fischer, 1860: 654, hình 34- 35.
Synonym: Cyclops aequoreus Lilljeborg, 1901: 102; Halicyclops magniceps Sars, 1913: 29-30,
pl. 15; Dussart, 1969: 17 – 18, hình 1.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 10 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV
Kích thƣớc: L(cái): 0,78 mm– 0,86 mm
L đực : 0,75 mm – 0,80 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng sát đáy trong thảm thực vật thủy sinh ở các thủy
vực vùng đồng bằng, cửa sông ven biển. Là loài có nguồn gốc nước lợ.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Thượng Hải .
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động Phong Nha, hang E.
41. Halicyclops thermophilus Kiefer, 1929
Tên gốc: Halicyclops thermophilus Kiefer,1929
Synonym: Halicyclops thermophilus spinifer Kiefer, 1935, Halicyclops thermophilus
thermophilus Kiefer, 1929
Mẫu nghiên cứu: Nhiều con đực, cái thu tại Sông Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ
tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,7 mm – 0,8 mm
L đực : 0,73 mm – 0,85 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong các sông suối.
Phân bố: Thế gi i:.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông son, sông chày
42. Halicyclops sp.
Loài: Halicyclops sp.
Mẫu nghiên cứu: 15 con đực, 13 con cái thu tại hang Va, hang Sơn Đoòng, Vườn quốc gia PN-
KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,31mm – 0,35 mm
L đực : 0,38 mm – 0,46 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Va, hang Sơn Đoòng.
43. Halicyclops songsonensis Tran, Le & Ho, 2016
Tên gốc: Halicyclops songsonensis Tran, Le & Ho, 2016
Synonym: Chƣa có.
Mẫu nghiên cứu: 20 con cái, 4 con đực thu tại sông son, lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,73mm – 0,93 mm
![Page 163: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/163.jpg)
xviii
L đực : 0,52 mm – 0,57 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực sông son.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son
Giống: Graeteriella Brehm, 1926
44. Graeteriella longifurcata Tran & Chang, 2013
Tên gốc: Graeteriella (Graeteriella) longifurcata Tran & Chang, 2013.
Synonym: Chưa có.
Mẫu nghiên cứu: 13 con đực, 27 con cái thu tại sông Son, động Phong Nha, Vườn quốc gia PN-
KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,48 mm – 0,52 mm
L đực : 0,46 mm – 0,50 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: gặp ở hầu hết các hang động.
45. Graeteriella sp.
Loài: Graeteriella sp.
Mẫu nghiên cứu: 25 con đực, 13 con cái thu tại hang Sơn Đoòng, hang 35, hang Va, Vườn quốc
gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,61 mm – 0,69 mm
L đực : 0,48 mm – 0,55 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: gặp ở hầu hết các hang động.
Giống Mesocyclops Sars, 1914
Type – species: Mesocyclops leuckarti (Claus, 1857)
Synonym: Cyclops (Mesocyclops) Gurney, 1933: 286-287; Mesocyclops (Mesocyclops) Rylov,
1948: 292-293.
46. Mesocyclops cf. affinis Van de Velde, 1987
Tên gốc: Mesocyclops affinis Van de Velde, 1987, Bull. Roy. Sci. Nat. Bel., 57: 149-162.
Synonym: Mesocyclops thermocyclopoides acutus Dussart & Fernando, 1988
Mẫu nghiên cứu: Nhiều mẫu con đực, cái thu tại Động Phong Nha,Hang tối, hang E, suối, lưu
giữ tại Viện ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Loài sống trôi nổi trong sông, hồ, ruộng vùng đồng bằng, trung du và vùng
![Page 164: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/164.jpg)
xix
núi.
Phân bố: Thế gi i: New Guinea, Indochina.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động Phong Nha,Hang tối, hang E, suối.
47. Mesocyclops aspericornis Daday, 1906
Tên gốc: Cyclops aspericornis Daday, 1906; Zool. Jb. Syst., Vol. 24, p. 18, hình 1-6.
Synonym: Cyclops aspericornis Daday, 1906:14, hình 1-6; Mesocyclops leuckarti- Kiefer, 1938: 60, hình
27-29; Lindberg,1951: 10; M. leuckarti aequatorialis- Dussart, 1974: 114.
Mẫu nghiên cứu: 50 con đực, 50 con cái thu tại hang các suối, khe, Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống trôi nổi ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du
và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: các suối : Phú nhiêu, Yên Hợp, Khe ván.
48. Mesocyclops sondoongensis Tran & Chang, 2015
Tên gốc: Mesocyclops sondoongensis Tran & Chang, 2015: 661-686, hình 1-56.
Synonym: Chưa có.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực trong hang động.
Mẫu nghiên cứu: holotype, allotype, 16 con cái, 7 con đực thu ở các thủy vực trong hang Sơn
Đoòng, hang Va lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Sơn Đoòng, hang Va, hang 35, hang Tối.
Nhận x t: Giống Mesocyclops Sars G.O., 1914 hiện có khoảng 78 loài được chấp nhận. Trong
đó ở Việt Nam đã ghi nhận được 10 loài. Loài M. sondoongensis là loài duy nhất tìm thấy ở các
thủy vực trong hang động trong số các loài đã ghi nhận ở Việt Nam. Nó sai khác dễ nhận thấy
với các loài khác bởi cấu tạo của túi nhận tinh con cái; cấu tạo của tấm chitin hai đốt tận cùng râu
I; cấu tạo của đốt gốc râu II và đặc biệt là sự hiện diện của gai cứng ở góc trong đốt gốc chân I.
Giống Microcyclops Claus, 1893
Type – speciea: Microclops (Microcyclops) varicans (Sars, 1863)
Synonym: Cryptocyclops Sars, 1927: 129; Kiefer, 1960: 45; Dussart, 1967: 176 – 178.
49. Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy, 1935
Tên gốc: Cyclops karvei Kiefer & Moorthy, 1935: 220-222.
Synonym: Microcyclops moghulensis Lindberg, 1939; Microcyclops uenoi Kiefer, 1937.
Mẫu nghiên cứu: 13 con đực, 27 con cái thu tại sông Son, động Phong Nha, Vườn quốc gia PN-
KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,69 mm – 0,78 mm
![Page 165: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/165.jpg)
xx
L đực : 0,45 mm – 0,50 mm
Sinh học, sinh thái: Sống trôi nổi ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du
và miền núi. Có thể bắt gặp loài này ở các sông chảy qua hang động.
Phân bố: Thế gi i: Cam Pu Chia, Ấn Độ, Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka, Iran, Uzbekistan.
Việt Nam: Hòa Bình, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Thủy vực trong hang động và suối.
Nhận x t: Các mẫu vật thu được ở sông Son và động Phong Nha sai khác với mô tả của loài M.
karvei Kiefer Moorthy, 1935 bởi Mirabdullayev Urazova, 2006 ở Uzbekitan ở một số đặc
điểm sau: râu I chỉ có 9 đốt; chạc đuôi hơi dài hơn tỉ lệ dài rộng từ 2.7 – 3.2 lần so với 2.5 – 2.8
lần và tỉ lệ chiều dài giữa gai đỉnh trong gai đỉnh ngoài đốt 2 chân IV hơi bé hơn. Tuy nhiên, so
sánh với các mô tả của Lindberg 1939 ở Ấn Độ, Lindberg 1952 ở Cambodia và Kiefer 1937
ở Đài Loan cho thấy các tính trạng này có thường biến. Đặc biệt là số đốt của râu I dao động từ
9-11 đốt.
50. Microcyclops varicans (Sars, 1863)
Tên gốc: Cyclops varicans Sars, 1863.
Synonym: Cyclops subaequalis Kiefer, 1927: 558, hình 39 – 40; Cyclops (Microcyclops)
varicans Claus, 1893: 347, pl. 3, hình 7; Gurney, 1933: 255–260, hình 1747–1764; Cyclops
(Microcyclops) varicans subaequalis Kiefer, 1932: 249.
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Son, PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại
Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,60 mm – 1,00 mm
L đực : 0,50 mm – 0,60 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ vùng đồng bằng, trung du
và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: sông Son, sông Chày, suối, động Phong Nha.
51. Microcyclops tricolor (Lindberg, 1937)
Tên gốc: Cyclops tricolor Lindberg, 1937: 39: 99–103.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 20 con cái thu tại hang sông Son, Vườn quốc gia PN-KB, Quảng
Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,53 mm – 0,57 mm
L đực : 0,43 mm – 0,48 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son, sông Chày.
Giống Paracyclops Claus, 1893
Type – species: Cyclops fimbriatus Fischer, 1853: 94, pl.3, hình 19-23
![Page 166: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/166.jpg)
xxi
Synonym: Cyclops (Paracyclops) Claus, 1893: 83, Gurney, 1933: 119-120; Platycyclops Sars,
1914: 76.
52. Paracyclops fimbriatus (Fischer, 1853)
Tên gốc: Cyclops fimbriatus Fischer, 1853: 94, pl.3, hình 19-23.
Synonym: Cyclops crassicornis Sars, 1863: 256; Platycyclops fimbriatus - Sars, 1915: 81, pl.50;
Cyclops (Paracyclops) fimbriatus – Gurney, 1933: 121-130, hình 1438-1458.
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực, 15 con cái thu tại sông Son, sông Chày Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,82 mm - 1,54 mm
L đực : 0,70 mm – 1,05 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền
núi.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Gặp ở hầu hết các thủy vực.
Giống: Rybocyclops Reddy & Defaye, 2008
53. Rybocyclops sp.
Loài: Rybocyclops sp.
Mẫu nghiên cứu: 12 con cái, 2 con đực thu ở hồ nước trong hang Thiên Đường, hang 35, lưu
giữ tại Viện ST TNSV.
Chẩn lo i:
Con cái: Cở thể rất bé, màu trắng đục, mắt và sắc điểm tiêu biến hoàn toàn. Râu I rất dài, mảnh,
có 14 đốt, các tơ ở hầu hết các đốt rất phát triển. Túi nhận tinh phát triển cả về phía trước và phía
sau, không phân thùy. Chạc đuôi chiều dài gấp đôi chiều rộng, đỉnh chỉ có 2 tơ, tơ giữa trong rất
phát triển, tơ trong cùng và tơ giữa ngoài tiêu giảm; tơ lưng đính ở gần đỉnh chạc đuôi. Chân I
nhánh trong và nhánh ngoài có 3 đốt; đốt gốc không có tơ ở góc trong. Chân II-IV đốt 2 và
nhánh trong và nhánh ngoài gắn lại với nhau. Đốt 1 nhánh ngoài chân III-IV không có gai mép
ngoài. Chân ngực V dạng tấm, 1 đốt có 2 tơ dài.
Kích thƣớc: L(cái): 0,42 mm - 0,45 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Thiên Đường, hang 35
Giống Thermocyclops Kiefer, 1927
Type – Species: Thermocyclops oithonoides (Sars, 1863)
Synonym: Mesocyclops (Thermocyclops) Kiefer, 1927: 208; 1929: 552; 129: 82; Cyclops
(Mesocyclops) Gurney, 1933: 286; Mesocyclops (Thermocyclops) Rylov, 1948: 298-299.
54. Thermocyclops crassus (Fischer, 1853)
Tên gốc: Cyclops crassus Fischer, 1853
![Page 167: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/167.jpg)
xxii
Synonym: Cyclops hyalinus Rehberg, 1880: 542, pl. 6, hình 1–2; Lilljeborg, 1901: 40, pl.3, hình
4–7; Cyclops oithonoides hyalinus Schmeil, 1892: 68, pl. 4, hình 12 -14; Cyclops crassus Rylov,
1923: 75. pl. 2, hình 21–23; Mesocyclops (Thermocyclops) hyalinus Rylov, 1935: 212, pl.30,
hình 324b; Thermocyclops hyalinus Shen et Tai, 1979: 416–417, hình 253; Đặng Ngọc Thanh,
1980: 322–324, hình 189; T. brevifurcatus Shen et Tai, 1979: 415–416, hình 252.
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Son, sông Chày Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,82 mm – 1,20 mm
L đực : 0,60 mm– 0,72 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền
núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới châu Âu, Á, Phi, Trung Mỹ.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày, sông Son và các suối.
55. Thermocyclops taihokuensis Harada, 1931
Tên gốc: Thermocyclops (Mesocyclops) taihokuensis Harada,1931:163 – 164, hình 26–27.
Synonym: Mesocyclops (Thermocyclops) asiaticus Kiefer, 1932: 234, hình 1–4; Rylov, 1948:
303–304, hình 76; T. mongolicus Shen et Tai, 1979: 412–414, hình 250.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 25 con cái thu tại sông Son, sông Chày Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống nổi trong các thuỷ vực nước ngọt, lợ từ đồng bằng trung du và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Vùng sông Amua, Trung Quốc, Thái Lan, Cam Pu Chia.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày, sông Son và các suối.
56. Thermocyclops vermifer (Lindberg, 1927)
Tên gốc: Mesocyclops rylovi vermifer Lindberg, 1935: 415-419, figs. 7-9.
Synonym: Mesocyclops vermifer Lindberg, 1938: 211236; Mesocyclops (Thermocyclops)
vermifer Lindberg, 1942: 139-190; Thermocyclops rylovi vermifer Lindberg, 1959: 1-26;
Thermocyclops vermifer Mirabdullayev and Kuzmetov, 1997: 201-212; Mirabdullayev et al.,
2003: 275277; Guo, 1999: 87-95, figs. 13-22.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 10 con cái thu tại sông Son, sông trong động Phong Nha Vườn
quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,82 mm - 1,54 mm
L đực : 0,70 mm – 1,05 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền núi.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Thấy ở các hang động và suối.
![Page 168: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/168.jpg)
xxiii
57. Thermocyclops cf. orientalis Dussart & Fernando, 1985
Tên gốc: Thermocyclops cf. orientalis Dussart & Fernando,1985
Synonym:
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực, 5 con cái thu tại hang Sơn Đoong, Hang Var, Vườn quốc gia PN-
KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực các thủy vực trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố .
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Thấy ở các hang động : hang Var, hang 35, Hang Sơn Đòong
Giống Tropocyclops Kiefer, 1927
Type – Species: Trocyclops prasinus prasinus (Fischer, 1860)
Synonym: Eucyclops (Tropocyclops) Kiefer, 1927: 303; Kiefer, 1931: 487; Cyclops
(Tropocyclops) Gurney, 1933: 86.
58. Tropocyclops prasinus (Fischer, 1860)
Tên gốc: Cyclops prasinus Fischer, 1860: 652, pl. 20, hình 19-26a.
Synonym: Cyclops (Eucylops) prasinus-Claus, 1893: 348; Cyclops magnoctavus Kokabo, 1912:
98, hình 8-12; Leptocyclops prasinus-Sars, 1927: 119, pl. 12, hình 11-20; Eucyclops
(Tropocyclops) prasinus-Kiefer, 1929: 39; Rylov, 1933: 257, pl. 3, hình 7-9; Cyclops
(Tropocyclops) prasinus-Gurney, 1933: 87-97, hình 1349-1373.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 15 con cái thu tại sông Son, sông Chày Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,80 mm – 1,00 mm
L đực : 0,60 mm – 0,65 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du và miền
núi. Có thể bắt gặp loài này trong các thủy vực chảy qua hang động.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: ở hầu hết các thủy vực sông, suối VQG Phong Nha KB
59. Tropocyclops sp.
Giống: Tropocyclops Kiefer, 1927
Loài: Tropocyclops sp.
Synonym: chưa rõ
Mẫu nghiên cứu: 5 con cái thu tại hang Var PN- KB lưu giữ tại Viện ST TNSV
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Va, hang Thiên Đường, Hang 35
![Page 169: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/169.jpg)
xxiv
Họ Oithonidae Dana, 1853
Giống Limnoithona Burckhardt, 1913
Type – Species: Limnoithona sinensis (Burckhardt, 1913)
Synonym: Không có.
60. Limnoithona sinensis (Burckhardt, 1913)
Tên gốc: Oithona (Limnoithona) sinensis Burckhardt, 1913: 421, hình 1 – 4.
Synonym: Oithona sinensis Burckhardt, 1912
Mẫu vật nghiên cứu: Nhiều con đực và con cái thu tại sông son PN – KB, lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Nơi sống: Sống ở thuỷ vực nước lợ ven biển, sông nhỏ, ruộng lúa vùng đồng bằng ven biển.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Hạ lưu sông Trường Giang .
Việt Nam: Vùng đồng bằng ven biển cả nước.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son
Họ Cyclopettidae Martínez Arbizu, 2000
61.Paracyclopina nana Smirnov, 1935
Tên gốc: Paracyclopina nana Smirnov, 1935
Synonym: không có
Mẫu nghiên cứu: 50 con đực, 50 con cái thu sông, suối Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình;
lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Nơi sống:
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Hạ lưu sông Trường Giang .
Việt Nam: Vùng đồng bằng ven biển cả nước.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son
Bộ Harpacticoida Sars,1903
Họ Ameiridae Monard, 1927
Giống Nitocra Boeck, 1864
Type - species: Nitocra typica Boeck, 1864
Synonym: Không rõ
62. Nitokra pietschmanni (Chappuis, 1934)
Tên gốc: Nitocra platypus pietschmanni Chappuis, 1934: 634, Abb. 5-6
Synonym: Nitocra platypus Lang, 1948: 817-818, Abb. 372:36.
Mẫu nghiên cứu: 7 con đực, 18 con cái thu tại sông Son, sông Chày, hang E, động Phong Nha
Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Chẩn lo i:
Kích thƣớc: L(cái): 0,66 mm - 0,71 mm
L đực : 0,59 mm - 0,61 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng đáy các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung
du và miền núi. Ngoài ra chúng có thể di nhập tạm thời vào các thủy vực trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Quảng Đông Trung Quốc .
![Page 170: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/170.jpg)
xxv
Việt Nam: Thái Nguyên, Ninh Bình, Hòa Bình, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Chày, hang E.
63. Nitokra lacustris (Shmankevich, 1875)
Tên gốc: Transfuga lacustris Shmankevich,1875
Synonym: Canthocamptus treforti Daday, 1884 , canthocamptus yahiai Blanchard & Richard,
1891, Nitokra muelleri Douwe, 1905, Transfuga lacustris Shmankevich, 1875
Mẫu nghiên cứu: 20 con đực, 20 con cái thu tại sông Chày, sông Son Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Thường thấy sống ở tầng sát đáy và tầng nổi các thủy vực trong các suối
vùng núi.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc .
Việt Nam: Cao Bằng, Thái Nguyên, Hòa Bình, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: các thủy vực ở sông son, sông chày, Hồ Khe ngang
Giống Nitocrella Chappuis, 1924
Type - species: Nitocrella hirta Chappuis, 1934
Synonym: Không có
64. Nitocrella unispinosus Shen et Tai, 1973
Tên gốc: Nitocrella unispinosus Shen et Tai, 1973: 371-373, hình 30-35.
Synonym: Ch a c .
Mẫu nghiên cứu: 15 con đực, 22 con cái thu tại sông Chày, hang Sơn Đòong, hang Thiên
Đường, hang E Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,64 mm - 0,71 mm
L đực : 0,52 mm - 0,61 mm
Sinh học, sinh thái: Thường thấy sống ở tầng sát đáy và tầng nổi các thủy vực trong hang động,
tuy nhiên thỉnh thoảng vẫn bắt gặp ở các suối vùng núi.
Phân bố: Thế gi i: Quảng Đông Trung Quốc .
Việt Nam: Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: các thủy vực trong hang động
65. Nitocrella sp.
Họ: Ameiridae Monard, 1927
Giống: Nitocrella Chappuis, 1924
Loài: Nitocrella sp.
Sinh học, sinh thái: Là loài sống đáy ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Tối, hang Thiên Đường, Hang 35
Họ Canthocamptidae Sars, 1906
![Page 171: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/171.jpg)
xxvi
Giống Elaphoidella Chappuis, 1928
Type – species: Elaphoidella elaphoides (Chappuis, 1928)
Synonym: Stygoelaphoidella Apostolov, 1985.
66. Elaphoidella bidens (Schmeil, 1894)
Tên gốc: Canthocamptus bidens n. sp. Schmeil, 1894: 73.
Synonym: Canthocamptus bidens-Brehm, 1913: 577; Daday, 1905:144; Gurney, 1932: 184; E.
bidens subtropica Kiefer, 1928: 324; E. bidens var bidens Pesta, 1932:128; Lang, 1948: 1138;
Apostolov, 2007.
Mẫu nghiên cứu: 7 con đực, 10 con cái thu tại sông Son, sông Chày, động Phong Nha, hang E
Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,68 mm - 0,71 mm
L đực : 0,60 mm - 0,63 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung du
và miền núi. Ngoài ra còn thấy chúng di nhập thường xuyên vào các thủy vực trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố gần như toàn cầu.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: các hang động và suối.
67. Elaphoidella grandidieri (Guerne et Richard, 1893)
Tên gốc: Canthocamptus grandidieri Guerne et Richard, 1893: 234, hình 1 – 9.
Synonym: Canthocamptus grandidieri Douwe, 1907: 363; Brehm, 1913: 587; Kiefer, 1928: 90
– 91. Canthocamptus signatus Daday, 1901: 32, hình 13a – k.
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 20 con cái thu tại sông Chày, suối Khe Ván, hang E, hang Sơn
Đòong Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Chẩn lo i:
Kích thƣớc: L(cái): 0,75 mm – 0,80 mm
L đực : 0,48 mm – 0,78 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng đáy các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung
du và miền núi. Ngoài ra chúng còn di nhập thường xuyên vào các thủy vực trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới..
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Các thủy vực trong hang động và các suối.
68. Elaphoidella intermedia Chappuis, 1931
Tên gốc: Elaphoidella intermedia Chappuis, 1931a, S. 541, hình 66 – 73.
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu nghiên cứu: 15 con đực, 15 con cái thu suối Khe Ván, hang E, hang Thiên Đường, hang 35
Vườn quốc gia PN-KB, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,70 mm – 0,78 mm
L đực : 0,62 mm – 1,65 mm
![Page 172: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/172.jpg)
xxvii
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt và tầng đáy các thuỷ vực nước ngọt vùng đồng bằng, trung
du và miền núi. Ngoài ra còn thấy loài này di nhập thường xuyên vào các thủy vực trong hang
động.
Phân bố: Thế gi i: Indonesia.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Các thủy vực trong hang động và các suối
69. Epactophanes richardi Marazek, 1894
Tên gốc: Epactophanes richardi Marazek, 1894: 108, pl. 5, hình 38 – 53.
Synonym: Ophiocamptus muscicola Richters, 1900: 36, pl.4, hình 5; Canthocamptus papuanus Daday,
1901: 31, hình 12; Epactophanes richardi intermedius Borutzky, 1925: 28, 40, pl. 1, hình 1-8.
Epactophanes richardi muscicola Chappuis, 1927:312; E. quadrispinosa Chappuis, 1929: 494; E. richardi
bindens Lang, 1931: 45, 69, hình 70 – 82; E. richardi aculeatus Lang, 1931: 49, 70, hình 83.
Mẫu nghiên cứu: 7 con đực, 12 con cái thu suối Khe Ván, hang E Vườn quốc gia PN-KB,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc: L(cái): 0,45 mm – 0,62 mm
L đực : 0,42 mm – 0,55 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thuỷ vực nước ngọt vùng trung du, miền núi và các
thủy vực dang sông trong hang động.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố toàn cầu.
Việt Nam: Ninh Bình, Hòa Bình, Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông và các suối.
Họ Cletodidae Scott, 1905
Giống Limnicletodes Borutzky, 1926
Type – species: Limnocletodes behmingi Borutzky, 1926
Synonym: Cletodina Sars, 1927
70. Limnocletodes behmingi Borutzky, 1926
Tên gốc: Limnocletodes behmingi Borutzky, 1926: 213, hình 1-6.
Synonym: Chưa rõ.
Mẫu vật nghiên cứu: 20 con đực, 20 cái thu ở động phong nha, Sông son
Nơi sống: Sống ở vùng nước ngọt và nước lợ, cũng có thể gặp chúng ở các hồ rộng lớn hoặc
cửa sông ven biển.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố: Trung Quốc Quảng Châu, Hải Nam, Phúc Kiến, Giang Tô,
Hà Bắc , Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga và Rumani.
Việt Nam: Toàn quốc.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động PN, Sông và các suối.
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille, 1802
Bộ Podocopida Sars, 1866
Họ Cyprididae Baird, 1845
![Page 173: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/173.jpg)
xxviii
Giống Pseudostrandesia Savatenalinton & Martens, 2009
71. Pseudostrandesia calapanensis (Tressler, 1937)
Tên gốc: Strandesia calapanensis Tressler, 1937
Synonym: Strandesia uenoi Klie, 1938
Mẫu nghiên cứu: 2 con cái, 4 con đực thu ở các thủy vực ở hang 35, hang Tối lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Phân bố: Thế gi i: Phân bố: Trung Quốc, China Đài loan , Philippines, Thái lan
Việt Nam: Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Tú làn, hang 35, hang Tối.
Họ Notodromadidae Kaufmann, 1900
72. Notodromas sp.
Loài: Notodromas sp.
Mẫu nghiên cứu: Mẫu vật được thu tại Hang Sơn Doong và hang tối lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Là loài sống đáy ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Sơn Đoong, hang tối
Họ Candonidae Kaufmann, 1900
Giống Meridiescandona Karanovic, 2003
73. Meridiescandona cf. lucerna Karanovic, 2003
Tên gốc: Meridiescandona lucerna Karanovic, 2003: 353-383, figs. 1-25.
Synonym: Chưa có.
Mẫu nghiên cứu: 22 con cái, 4 con đực thu ở các thủy vực trong hang Sơn Đoòng, hang Thiên
Đường lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): L(cái): 0,61 mm – 0,65 mm
L đực : 0,57 mm – 0,63 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Phân bố: Thế gi i: chưa thấy
Việt Nam: Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Thiên Đường, hang Sơn Đoòng, hang Tối.
Lớp Malacostraca Latreille, 1802
Bộ Thermosbaenacea Monod, 1927
Họ Halosbaenidae Monod & Cals, 1988
74. Theosbaena sp.
Giống: Halosbaenidae Monod & Cals, 1988
Loài: Theosbaena sp.
![Page 174: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/174.jpg)
xxix
Mẫu nghiên cứu: 3 con cái thu ở hang Sơn Đoong, lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Là loài sống đáy ở các thủy vực trong hang động điển hình.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: hang Sơn Đoòng
Bộ Bathynellacea Chappuis, 1915
Họ Parabathynellidae Noodt, 1965
Giống Siambathynella Camacho, Watiroyram & Brancelj, 2011
75. Siambathynella sp.
Loài: Siambathynella sp.
Mẫu nghiên cứu: 7 con cái, 3 con đực thu ở các thủy vực trong hang Sơn Đoòng, hang Thiên
Đường lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Chẩn lo i: Râu I có 7 đốt, sai khác đực cái bởi mấu lồi dạng móc ở đốt 2. Râu II 7 đốt, tơ dài
hiện diện ở đốt 3, 4, 6 và 7. Chân ngực I-VII phát triển bình thường; nhánh ngoài chân I có 1 đốt,
chân II-VII có 2 đốt. Nhanh trong chân I-VII đều có 4 đốt, đốt đỉnh có 2 vuốt lớn. Chân ngực
VIII con cái dạng tam giác, 1 đốt với 2 tơ dài. Chân VIII con đực gần vuông; phần gốc có 3 thùy;
nhánh trong nhỏ có 2 tơ nhẵn; nhánh ngoài lớn, hình chữ nhật có 4 gai lớn. Chân mang hoàn toàn
tiêu biến ở cả con đực và con cái. Chân đuôi có đốt gốc thuôn dài, mép trong có 2 gai lớn; nhánh
trong và nhánh ngoài đều có 1 đốt, mỗi nhánh mang 3 tơ gai, không có tơ lưng.
Kích thƣớc (mm): L(cái): 1,01 mm – 1,75 mm
L đực : 0,92 mm – 1,32 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Phân bố: Thế gi i: chưa thấy
Việt Nam: Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng hang Thiên
Đường, hang Sơn Đoòng .
Bộ Amphipoda Latreille, 1816
Họ Bogidiellidae Hertzog, 1933
76. Bogidiella thai Botosancanu & Notenboom, 1988
Tên gốc: Bogidiella (Bogidiella) thai Botosaneanu & Notenboom, 1988
Synonym: Bogidiella (Bogidiella) thai Botosaneanu & Notenboom, 1988
Mẫu nghiên cứu: 3 con cái thu ở các thủy vực trong hang Động Phong Nha lưu giữ tại Viện
ST&TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Kích thước : 2,5 mm – 3,2 mm
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc, Nhật Bản
Việt Nam: Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Hang Sơn Dooong, Hang Thiên Đường
Bộ Isopoda Latreille, 1817
![Page 175: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/175.jpg)
xxx
Họ Corallanidae Hansen, 1890
Giống Tachaea schioedteet Thielemann, 1910
77. Tachaea chinensis Thielemann, 1910
Loài: Tachaea chinensis Thielemann, 1910
Tên gốc: Tachaea chinensis Thielemann,1910:19- 20, f.12 – 20; Shen,1936:18, f.7 (a-1)
Synonym: Chưa có.
Mẫu nghiên cứu: Nhiều con đực, cái thu ở các thủy vực trong hang Động Phong Nha, Sông
Chày lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc, Nhật Bản
Việt Nam: Các thủy vực nước ngọt vùng núi, vùng đồng bằng và trung du.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Động Phong Nha, Sông Chày.
Bộ Decapoda Latreille, 1802
Họ Atyidae De Haan, 1894
Giống: Caridina Milne-Edwards, 1837
78. Caridina subnilotica Dang, 1975
Tên gốc: Caridina subnilotica Dang, 1975
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 6 con đực, 12 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): L: 19; C: 3; R: 4; T: 2,5.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thuỷ vực nước ngọt sông, suối, hồ từ vùng núi cho đến đồng
bằng.
Phân bố: Thế gi i: chưa thấy.
Việt Nam: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Hải Phòng, Hà
Tây, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Quảng Nam, Lâm Đồng Đà Lạt .
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: sông Son.
Nhận x t: Loài tôm này được mô tả ở miền Bắc Việt Nam Đặng Ngọc Thanh 1975 với tên
loài mang ý nghĩa gần với loài Caridina nilotica Roux gồm nhiều phân loài phân bố rộng trong
các vùng phía tây Thái Bình Dương Holthuis, 1965; Bouvier, 1925 . Trong công trình nghiên
cứu tôm Caridina ở miền Bắc Việt Nam của Li S. Q. và Liang X. Q. 2002 , các tác giả này cho
rằng C. subnilotica phải coi là synonym của phân loài C. nilotica macrophora Kemp, 1918. Phân
loài đã thấy có ở phía Nam Trung Quốc Quảng Tây, Hải Nam Liet Liang, 2002, 2003 .
Với tính chất biến dị lớn và phân bố rộng của loài Caridina nilotica Roux trong vùng phía đông
Châu Á, loài được mô tả ở miền Bắc Việt Nam chưa có được những đặc điểm sai khác lớn vượt
ra khỏi loài C. nilotica nói trên. Tuy nhiên, theo Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải 2012 loài
này không hẳn là phân loài đã biết C. nilotica macrophora Kemp, 1918 mà là 1 taxon khác.
![Page 176: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/176.jpg)
xxxi
79. Caridina auticaudata Dang, 1975
Tên gốc: Caridina auticaudata Dang, 1975
Synonym: Chưa thấy
Mẫu nghiên cứu: 11 con đực, 10 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): L: 19; C: 3,1; R: 4,5; T: 2,6.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thuỷ vực nước ngọt sông, suối, hồ từ vùng núi cho đến đồng
bằng.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy.
Việt Nam: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Đắk Lắc, Đắk Nông.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng sông Son
Nhận x t: Loài tôm này được Đặng Ngọc Thanh mô tả từ miền Bắc Việt Nam Đặng Ngọc
Thanh, 1975 với những đặc điểm chẩn loại như sau: 1 Chuỷ rộng, vượt quá đầu vẩy râu II kiểu
C. nilotica ; 2 Telsson nhọn đầu; 3 Có gai lớn trước hậu môn preanal spine ; 4 Endopod chân
bơi I con đực có hình côn dài nhọn đầu, cạnh ngoài hơi lõm, phần phụ trong tiêu giảm chỉ còn
vết. Gần đây, các tác giả Li S. Q. và Liang X. Q. 2002 coi Caridina acuticaudata Dang là
synonym của loài đã biết Caridina longirostris H. Milne-Edwards, 1837 phân bố rộng ở vùng
phía đông châu Á Nhật Bản, Nam Trung Quốc, Philippine, Indonesia . Trên cơ sở phân tích các
mẫu vật của loài này thu thập từ nhiều vùng khác nhau ở miền Bắc, miền Trung Việt Nam, Đặng
Ngọc Thanh và Hồ Thanh Hải, 2012 coi Caridina acuticaudata Dang là một loài trong giống
Caridina, rất gần với C. longirostris H. Milne-Edwards, song vẫn là một loài riêng của vùng
phía Bắc Việt Nam.
80. Caridina glacilirostris De Man, 1892
Tên gốc: Caridina glacilirostris De Man, 1892
Synonym: Caridina gracilirostris gracilirostris Johnson, 1963: 20.
Mẫu nghiên cứu: 6 con đực, 3 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): L: 20 mm – 23 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở hạ nguồn sông, suối
Phân bố: Thế gi i: Singapore, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Campuchia,
Đài Loan, Palau, Fiji, Ấn Độ và Madagascar
Việt Nam: Ninh Bình, Nam Định, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Bình, U Minh Thượng.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng Sông Son,
sông Chày, suối Ván
Họ Palaemonidae Rafinesque, 1815
Giống Palaemonetes Heller, 1869
81. Palaemonetes tonkinensis (Sollaud, 1914)
Tên gốc: Coutierella tonkinensis Sollaud, 1914
![Page 177: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/177.jpg)
xxxii
Synonym: Chưa rõ
Mẫu nghiên cứu: 7 con đực, 4 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): TL: 28; Cl: 5; M; 1,9; C: 2,7; P: 0,9; D: 0,7
Sinh học, sinh thái: Sống ở nước ngọt vùng đồng bằng và trung du miền bắc Việt Nam ao,
ruộng .
Phân bố: Thế gi i: Chưa có
Việt Nam: Đồng bằng trung du miền bắc Việt Nam
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng sông Son .
Giống Macrbrachium Bate 1868
82. Macrobrachium phongnhaense Do & Nguyen, 2014
Tên gốc: Macrobrachium phongnhaense Do, Nguyen, 2014
Synonym: chưa có
Mẫu nghiên cứu: 4 con đực, 3 con cái thu tại hang Va, hang Sơn Đoòng, hang 35, Vườn quốc
gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): Lớn nhất 39 mm.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
Phân bố: Thế gi i: chưa thấy
Việt Nam: Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng hang Va,
hang Sơn Đoòng, hang 35 .
83. Macrobrachium hainanense Parisi, 1919
Tên gốc: Palaemon hainanense Parisi, 1919
Synonym: Palaemon similis Yu, 1951
Mẫu nghiên cứu: 10 con đực, 6 con cái thu tại sông Son, hang Mẹ Bồng Con, hang Tối Vườn
quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): TL: 98; Cl: 28.5; M; 25.5; C: 45; P: 40; D: 2.4
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực nước ngọt sông, hồ, suối trung du miền núi
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Quảng Đông, Hải Nam , Indonesia Java .
Việt Nam: Vùng đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ tới Nha Trang
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông Son.
84. Macrobrachium javanicum (Hellers, 1862)
Tên gốc: Palaemon javanicus Kellers, 1862
Synonym: Palaemon equidens De Man, 1892 (non Dana, 1852)
Mẫu nghiên cứu: 3 con đực, 4 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): tl con đực: 60 mm – 98 mm
![Page 178: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/178.jpg)
xxxiii
Sinh học, sinh thái: Sống ở sông, suối vùng núi
Phân bố: Thế gi i: Malaixia, Indonesia.
Việt Nam: Quảng Bình, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng sông Son .
85. Macrobrachium yeti Dang, 1975
Tên gốc: Macrobrachium yeti Dang, 1975
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực, 6 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): lớn nhất 57 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở sông, suối, hang nước vùng núi
Phân bố: Thế gi i: Lào Sầm Nưa
Việt Nam: Tây Bắc sông Đà tại Lai Châu, Sơn La , Đông Bắc sông Gâm ,
Miền Trung sông Son ở Quảng Bình .
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (sông Son).
86. Macrobrachium mieni Dang,1975
Tên gốc: Macrobrachium mieni Dang, 1975
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 4 con đực, 6 con cái thu tại sông Son, vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): 50 mm - 70 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở sông, suối vùng trung du
Phân bố: Thế gi i: Thái Lan, Lào
Việt Nam: Hòa Bình, Quảng Bình, Gia Lai
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Sông Son .
87. Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849)
Tên gốc: Palaemon nipponensis De Haan, 1849
Synonym: Palaemon sinensis Heller, 1862
Palaemon (Eupalaemon) superbus Parasi, 1919
Mẫu nghiên cứu: 7 con đực, 6 con cái thu tại sông Son, hang Mẹ Bồng Con, Vườn quốc gia
Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): 50 mm - 100 mm
Sinh học, sinh thái: Phân bố rộng, sống ở nước ngọt, nước lợ nhạt vùng núi, đồng bằng, ven
biển.
Phân bố: Thế gi i: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc.
Việt Nam: Phân bố rộng khắp Việt Nam.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng sông Son,
sông Chày, hang Mẹ Bồng Con .
![Page 179: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/179.jpg)
xxxiv
Họ Potamidae Ortmann, 1896
Giống Indochinamon Yeo & Ng, 2007
88. Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen & Yeo, 2011
Tên gốc: Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen & Yeo, 2011
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 12 con đực, 8 con cái thu tại Suối Ván, Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ
Bàng, Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): Con đực : LC : 52 ; lc : 68. Con cái : LC : 28 ; lc : 35.
Sinh học, sinh thái: Sống ở suối trong rừng, nước chảy, đáy phức hợp đá, cát, bùn và các mảnh
vụn lá, cành cây.
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy
Việt Nam: Phân bố Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Suối Ván .
Giống: Nemoron Ng, 1996
89. Nemoron nomas Ng, 1996
Tên gốc: Nemoron nomas Ng, 1996
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 2 con đực, 1 con cái thu tại Hang 35; lưu giữ tại Viện ST TNSV
Kích thƣớc (mm):
Sinh học, sinh thái: sống ở các hang động và các kẽ đá ở các vách núi đá vôi, nơi có thể cách xa
các con suối. Các hang động nơi tìm thấy loài này thường sâu, tối và không có nước
Phân bố: Thế gi i: Chưa thấy
Việt Nam: Phân bố Quảng Bình
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Hang Tối, hang 35 .
Họ Potamidae ortmann, 1896
Phân họ Potamiscinae Bott, 1970
Giống Villopotamon thaii Dang et Ho, 2003
90. Villopotamon sp.
Loài: Villopotamon sp.
Mẫu nghiên cứu: thu tại Sông suối, Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Sinh học, sinh thái: Là loài sống đáy ở các suối.
Phân bố: Thế gi i: Chỉ mới thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Quảng Bình.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Sông, suối khe ván
Họ Parathelphusidae Alcock, 1910
Giống: Somanniathelphusa Bott, 1968
91. Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge, 1995
Tên gốc: Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge, 1995: 61 – 67, f.1-3
![Page 180: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/180.jpg)
xxxv
Synonym: Chưa có
Mẫu nghiên cứu: 2 con đực, 3 con cái thu tại Sông Son, Vườn Quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): Con đực : LC : 32,8; lc : 41.
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thuỷ vực nước ngọt nội địa.
Phân bố: Thế gi i: Cho tới nay chỉ thấy ở Việt Nam.
Việt Nam: Các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng sông Son .
Nhận x t: Với những đặc điểm cấu tạo cơ bản: gờ thượng vị, gờ sau ổ mắt, các đốt bụng và nhất
là G1 con đực, không sai khác nhiều với Somanniathelphusa sinensis H. Milne Edwards, loài cua
phân bố rất rộng ở vùng phía bắc Việt Nam. Theo Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2012 cho
rằng loài mới S. pax có nhiều khả năng trùng với S. sinensis. Sai khác ở G1 có thể như một biến
dị của phần gốc, vốn rất thay đổi ngay cả trong các mẫu vật của tác giả mô tả.
92. Somanniathelphusa sinensis H. Milne Edwards, 1853
Tên gốc: Parathelphusa sinensis H. Milne Edwards, 1853, 213
Synonym: Potamon(Parathelphusa sinensis - Rathbun,1905:241,fig,7. Somanniathelphusa
sinensis sinensis – Bott,1970:111,fig,30,81
Mẫu nghiên cứu: 2 con đực, 1 con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Kích thƣớc (mm): Con đực : LC : 31 ; lc : 39.
Sinh học, sinh thái: Sống ở mọi thuỷ vực nước ngọt, lợ nhạt vùng đồng bằng, trung du và vùng
núi.
Phân bố: Thế gi i: Trung Quốc Hoa Nam , Việt Nam, Lào, Campuchia.
Việt Nam: các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Suối Son .
Họ Varunidae H. Milne Edwards, 1853
GiốngVaruninae H. Milne Edwards, 1853
93. Varuna litterata Fabricius, 1798
Tên gốc: Cancer litterata Fabricius, 1798
Synonym: Alpheus litteratus Weber, 1795, Cancer litterata Fabricius, 1798, Cancer
simmonsi Curtiss, 1938, Varuna tomentosa Pfeffer, 1889
Mẫu nghiên cứu: 5 con đực 3con cái thu tại sông Son, Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng,
Quảng Bình; lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Sinh học, sinh thái: Sống ở mọi thuỷ vực nước ngọt, lợ hoặc mặn vùng đồng bằng, trung du và
vùng núi.phân bố rộng rãi trong vùng nước lợ và nước ngọt gần cửa sông, khắp dọc bờ biển Việt
nam
Phân bố: Thế gi i: Trên toàn thế giới
Việt Nam: các tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Vùng n i đá vôi Quảng Bình: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng Sông Son .
![Page 181: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/181.jpg)
xxxvi
PHỤ LỤC 3. MÔ TẢ MỘT SỐ LOÀI GIÁP XÁC CHƢA ĐỊNH DANH
1. Graeteriella sp.
Lớp: Chân hàm - Maxillopoda Dahl, 1956
Bộ: Cyclopoida Burmeister, 1834
Họ: Cyclopidae Sars, 1913
Giống: Graeteriella Brehm, 1926
Loài: Graeteriella sp.
Chẩn lo i:
Con cái: Phần đầu ngực hình bầu dục. Túi nhận tinh con cái rộng, phần trước phát triển
mạnh hơn phần phía sau. Chạc đuôi mảnh và dài; tơ bên ngắn, đính ở 1 3 đỉnh chạc đuôi;
đỉnh chạc đuôi chỉ có 3 tơ. Đốt gốc chân I góc trong có gai cứng. Chân I-IV 2 nhánh, mỗi
nhánh có 2 đốt. Công thức gai cứng đốt 2 nhánh ngoài là 3:3:3:3. Chân V chỉ có 1 đốt gắn
liền với đốt ngực V, gai trong chỉ dài bằng 1 3 tơ ngoài; tơ gốc chân V tiêu biến.
Con đực: Râu I có 15 đốt, điểm gấp khúc ở giữa đốt 8 – 9 và 13 – 14; đốt 1, 4 và 15 có 1 tơ
cảm giác dài. Chân V tương tự con cái. Chân V dạng tấm, đỉnh có 2 gai cứng.
Kích thƣớc: L(cái): 0,61 mm – 0,69 mm
L đực : 0,48 mm – 0,55 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình
Hình 1 . Graeteriella sp. A. Cơ thể con cái; B-C. Chạc đuôi; D-E. Đốt ngực V và đốt sinh dục con cái; F-I. Chân ngực I-IV.
A
B
C
D
E
F
G HI
A - B
C - I
![Page 182: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/182.jpg)
xxxvii
Tỉ lệ xích: A. 0,1 mm; B-I: 0,01mm.
2. Halicyclops sp.
Lớp: Chân hàm - Maxillopoda Dahl, 1956
Bộ: Cyclopoida Burmeister, 1834
Họ: Cyclopidae Sars, 1913
Giống: Halicyclops Norman, 1903
Loài: Halicyclops sp.
Chẩn lo i:
Con cái: Cơ thể rất bé, không có mắt và sắc điểm. Râu I có 6 đốt, đốt thứ 4 có
chiều dài gấp 1.5-1.7 lần chiều rộng. Mép bên đốt sinh dục có mấu lồi gai dạng móc. Bờ
sau đốt bụng thứ 3 có khía gai nhỏ, các gai ở giữa mặt lưng chỉ hơi lớn hơn gai ở mặt bên.
Chạc đuôi ngắn, dài gấp 1.2-1.4 lần rộng. Công thức gai đốt 3 nhánh ngoài chân I-IV là
3:4:4:3. Góc trong đốt gốc và mặt sau tấm nối giữa 2 nhánh chân I-IV có phủ tơ mềm. Đốt
3 nhánh trong chân IV ngắn, dài gấp 1.3-1.5 lần rộng; tất cả các tơ đều có dạng gai cứng.
Chân V có gai trong cùng dài hơn chiều dài đốt; gai mép ngoài và gai giữa dài xấp xỉ nhau,
hơi ngắn hơn chiều dài đốt.
Con đực: Tơ trong cùng gần gốc đốt 3 nhánh trong chân II-III và tơ gần gốc mép
trong đốt 2 nhánh trong chân IV biến đổi, dạng gai. Chân V có gai mép ngoài dài gấp 2 lần
chiều dài đốt.
Kích thƣớc: L(cái): 0,31 mm – 0,35 mm
L đực : 0,38 mm – 0,46 mm
Sinh học, sinh thái: Là loài sống trôi nổi ở các thủy vực trong hang động điển hình.
![Page 183: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/183.jpg)
xxxviii
Hình 2 . Halicyclops sp.
A. Cơ thể con cái; B. Đốt ngực V và đốt sinh dục; C-G . Chân I-V con cái; H. Cơ thể con
đực; I. Chân V con đực. Tỉ lệ xíc: G, I: 0,01 mm; A-F, H: 0,1mm.
3. Rybocyclops sp.
Lớp: Chân hàm - Maxillopoda Dahl, 1956
Bộ: Cyclopoida Burmeister, 1834
Họ: Cyclopidae Sars, 1913
Giống: Rybocyclops Reddy & Defaye, 2008
Loài: Rybocyclops sp.
Chẩn lo i:
Con cái: Cở thể rất bé, màu trắng đục, mắt và sắc điểm tiêu biến hoàn toàn. Râu I rất dài,
mảnh, có 14 đốt, các tơ ở hầu hết các đốt rất phát triển. Túi nhận tinh phát triển cả về phía
trước và phía sau, không phân thùy. Chạc đuôi chiều dài gấp đôi chiều rộng, đỉnh chỉ có 2
tơ, tơ giữa trong rất phát triển, tơ trong cùng và tơ giữa ngoài tiêu giảm; tơ lưng đính ở gần
A
B
C
D
EF
G
H
I
G, I
A, H
B - F
![Page 184: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/184.jpg)
xxxix
đỉnh chạc đuôi. Chân I nhánh trong và nhánh ngoài có 3 đốt; đốt gốc không có tơ ở góc
trong. Chân II-IV đốt 2 và nhánh trong và nhánh ngoài gắn lại với nhau. Đốt 1 nhánh ngoài
chân III-IV không có gai mép ngoài. Chân ngực V dạng tấm, 1 đốt có 2 tơ dài.
Kích thƣớc: L(cái): 0,42 mm - 0,45 mm
Hình 3. Rybocyclops sp.
A. Cơ thể con cái; B. Đốt ngực V và đốt sinh dục; C. Râu I; D-G. Chân I-IV.
Tỉ lệ xích: A- 0,1 mm; B-G: 0,01 mm.
4. Brancelia sp.
Lớp: Chân mang - Branchiopoda Latreille, 1829
Bộ: Diplostraca Gerstaecker, 1866
Phân bộ: Cladocera Latreille, 1829
Họ: Chydoridae Stebbing, 1902
Giống: Brancelia van Damme & Sinev, 2011
Loài: Brancelia sp.
Mẫu nghiên cứu: 2 con cái thu tại hồ nước trong hang Thiên Đường, 5 cá thể cái thu
tại hồ nước trong hang Tối.
Chẩn lo i:
A
B
C
D
E
FG
A
B - G
![Page 185: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/185.jpg)
xl
Con cái: Cơ thể hình bầu dục tròn, chủy tù. Mắt và sắc điểm hoàn toàn tiêu giảm.
Tấm môi dạng tam giác, đỉnh trong, mép trong có 2 hàng tơ ngang. Đầu và thân chia đốt,
lỗ đầu lớn, kết nối với nhau; hai lỗ bên đính ở mặt lưng, lớn. Râu I rất ngắn, dài không tới
ngọn chủy, mép trong có 1 tơ gần giữa đốt; đỉnh có túm lông mềm, dài. Râu II nhánh ngoài
và nhánh trong có 3 đốt. Đuôi bụng rất ngắn, cạnh bụng thẳng; cạnh trên cong đều, góc
ngoài tròn; vùng hậu môn lõm vào. Hàng gai ở mép cạnh trên đuôi bụng xếp thành các
nhóm đều nhau. Mặt bên đuôi bụng có các đám tơ nhỏ. Vuốt dài, gốc có 1 gai lớn.
Con đực: Chưa thấy.
Kích thƣớc: L(cái): 0,46 mm - 0,52 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở tầng mặt các thủy vực trong hang động hồ, vũng nhỏ .
Đây là loài sống trong hang động điển hình. Cơ quan thị giác tiêu giảm hoàn toàn; râu xúc
giác ở các phần phụ rất phát triển.
Nhận x t: Loài này rất phù hợp với các đặc điểm chẩn loại của giống Brancelia van
Damme Sinev, 2011 với đặc trưng về hình dáng ngoài của cơ thể; tiêu giảm sắc tố mắt;
cấu tạo của tấm môi và đuôi bụng. Tuy nhiên, các mẫu vật ở Quảng Bình sai khác chi tiết
với 3 loài đã biết của giống chỉ mới thấy phân bố trong hang động ở Bosnia and
Herzegovina ở cấu tạo lỗ bên đầu, hàng gai bờ trên và gai gốc vuốt chạc đuôi.
Hình 4 . Brancelia sp.
Cơ thể con cái; B. Lỗ đầu; C. Tấm môi; D. Râu I; E. Râu II; F. Đuôi bụng.
Tỉ lệ xích: A: 100µm; B-F: 50 µm.
![Page 186: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/186.jpg)
xli
5. Siambathynella sp.
Lớp: Malacostraca Latreille, 1802
Bộ: Bathynellacea Chappuis, 1915
Họ: Parabathynellidae Noodt, 1965
Giống: Siambathynella Camacho, Watiroyram & Brancelj, 2011
Loài: Siambathynella sp.
Mẫu nghiên cứu: 7 con cái, 3 con đực thu ở các thủy vực trong hang Sơn Đoòng, hang
Thiên Đường lưu giữ tại Viện ST TNSV.
Chẩn lo i: Râu I có 7 đốt, sai khác đực cái bởi mấu lồi dạng móc ở đốt 2. Râu II 7 đốt, tơ
dài hiện diện ở đốt 3, 4, 6 và 7. Chân ngực I-VII phát triển bình thường; nhánh ngoài chân
I có 1 đốt, chân II-VII có 2 đốt. Nhanh trong chân I-VII đều có 4 đốt, đốt đỉnh có 2 vuốt
lớn. Chân ngực VIII con cái dạng tam giác, 1 đốt với 2 tơ dài. Chân VIII con đực gần
vuông; phần gốc có 3 thùy; nhánh trong nhỏ có 2 tơ nhẵn; nhánh ngoài lớn, hình chữ nhật
có 4 gai lớn. Chân mang hoàn toàn tiêu biến ở cả con đực và con cái. Chân đuôi có đốt gốc
thuôn dài, mép trong có 2 gai lớn; nhánh trong và nhánh ngoài đều có 1 đốt, mỗi nhánh
mang 3 tơ gai, không có tơ lưng.
Kích thƣớc (mm): L(cái): 1,01 mm – 1,75 mm
L đực : 0,92 mm – 1,32 mm
Sinh học, sinh thái: Sống ở các thủy vực trong hang động núi đá vôi.
![Page 187: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/187.jpg)
xlii
Hình 5. Siambathynella sp.
A. Cơ thể con đực; B. Râu I; C. Râu II; D. Chân I; E. Chân II; F. Chân VII; G. Chân mang
I; H. Chân đuôi và chạc đuôi
![Page 188: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/188.jpg)
i
PHỤ LỤC 4
Bảng 1. Thành phần loài giáp xác nước ngọt sống ở các thủy vực lộ thiên trên mặt đất vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
TT Tên taxon Sông
Son
Sông
Chày
Khe
Rinh
Suối
Phú
Nhiêu
Suối
Tân
Hóa
Suối
Chà Nòi
Suối
Yên
Hợp
Suối
Khe
Ván
Khe Dát
Suối
Thiên
Đường
Rào
Con
Hồ
Đồng
Suôn
Hồ Khe
Ngang
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosmina longirostris (Müller) + + + + + + + + + + + +
2 Bosminopsis deitersi Richard + + + + +
Họ Daphniidae Straus
3 Ceriodaphnia rigaudi Richard + + + + +
4 Scapholeberis kingi Sars + + + + + + + + + +
5 Simocephalus elizabethae (King) +
Họ Sidiidae Baird
6 Sida crystallina (O. F. Müller) + +
7 Diaphanosoma sarsi Richard + + + + + +
8 Diaphanosoma excisum Sars + + + + + + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
9 Macrothrix spinosa King + + + +
10 Macrothrix triserialis Brady + + + + + + +
Họ Ilyocryptidae Smirnov
11 Ilyocryptus spinifer Herrick + + + + + + + +
Họ Moinidae Goulden
12 Moina dubia Guerne & Richard + + + + + + + + + + + + +
13 Moinodaphnia macleayi (King) + + + + + +
Họ Chydoridae Stebbing
14 Alona eximia Kiser + + + + + +
![Page 189: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/189.jpg)
ii
15 Alona rectangula Sars + + + + + + + +
16 Camptocercus vietnamensis Dang + + +
17 Kurzia longirostris (Daday) + + + +
18 Chydorus sphaericus (Müller) + + + + + + +
19 Chydorus alexandrovi Poggenpol + + + + +
20 Picripleuroxus similis (Vávra) + + + +
21 Pleuroxus hamatus Baird + + +
22 Disparalona rostrata (Koch) + + + + + +
23 Dunhevedia crassa King + + + +
24 Leydigia acanthocercoides (Fischer) + +
25 Oxyurella singalensis (Daday) + + + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Pseudodiaptomidae Sars
26 Pseudodiaptomus gordioides Brehm +
27 Pseudodiaptomus bulbosus (Shen & Tai) + + +
Họ Diaptomidae Sars
28 Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho + +
29 Neodiaptomus schmackeri (Poppe & Richard)
+ + +
30 Eodiaptomus draconisignivomi Brehm + + + +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
31 Ectocyclops phaleratus (Koch) + + + + + +
32 Eucyclops euacanthus (Sars) + + + + + + + +
33 Halicyclops aequoreus (Fischer) +
34 Halicyclops songsonensis Tran, Le et Ho
35 Halicyclops thermophilus Kiefer + +
36 Mesocyclops cf. affinis Van de Velde + +
37 Mesocyclops aspericornis (Daday) + + + +
![Page 190: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/190.jpg)
iii
38 Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy +
39 Microcyclops varicans (Sars) + + + + +
40 Microcyclops tricolor (Lindberg) + + +
41 Paracyclops fimbriatus (Fischer) + + + + + + + + + + + +
42 Thermocyclops crassus (Fischer) + + + + + + + + +
43 Thermocyclops taihokuensis Harada + + + + + + + + +
44 Thermocyclops vermifer (Lindberg) + + +
45 Tropocyclops prasinus (Fischer) + + + + + + + + +
Họ Oithonidae Dana
46 Limnoithona sinensis (Burckhardt) +
Họ Cyclopettidae Martínez Arbizu
47 Paracyclopina nana Smirnov +
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
48 Nitokra pietschmanni (Chappuis) + +
49 Nitokra lacustris (Shmankevich) + + +
Họ Canthocamptidae Sars
50 Elaphoidella bidens (Schmeil) + + + + +
51 Elaphoidella grandidieri (Guerne et Richard)
+ + +
52 Elaphoidella intermedia Chappuis + + + + + + +
53 Epactophanes richardi Marazek + + + + + + + + +
Họ Cletodidae Scott
54 Limnocletodes behningi Borutzky + + +
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille
Bộ Podocopida Sars
Lớp Malacostraca Latreille
Bộ Thermosbaenacea Monod
Bộ Bathynellacea Chappuis
Bộ Amphipoda Latreille
Bộ Isopoda Latreille
![Page 191: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/191.jpg)
iv
Họ Corallanidae Hansen
55 Tachaea chinensis Thielemann +
Bộ Decapoda Latreille
Họ Atyidae De Haan
56 Caridina subnilotica Dang + + + + +
57 Caridina auticaudata Dang + + +
58 Caridina glacilirostris De Man + + + + + +
Họ Palaemonidae Rafinesque
59 Palaemonetes tonkinensis (Sollaud) + + +
60 Macrobrachium hainanense Parisi + + + +
61 Macrobrachium javanicum (Heller) + +
62 Macrobrachium yeti Dang + +
63 Macrobrachium mieni Dang + + + +
64 Macrobrachium nipponense (De Haan) + + + + + + + + +
Họ Potamidae Ortmann
65 Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen & Yeo +
66 Villopotamon sp. +
Họ Parathelphusidae Alcock
67 Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge +
68 Somanniathelphusa sinensis H. Milne. Edwards + + + + + + + + + +
Họ Varunidae H. Milne Edwards
69 Varuna litterata (Fabricius) +
Tổng số 38 30 20 22 23 14 24 23 27 21 19 26 30
![Page 192: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/192.jpg)
v
Bảng 2. Thành phần loài giáp xác nước ngọt sống điển hình ở các thủy vực lộ thiên vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
STT Tên taxon Sông
Son
Sông
Chày
Khe
Rinh
Suối
Phú
Nhiêu
Suối
Tân
Hóa
Suối
Chà
Nòi
Suối
Yên
Hợp
Suối
Khe
Ván
Khe
Dát
Suối
Thiên
Đường
Rào
Con
Hồ
Đồng
Suôn
Hồ Khe
Ngang
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosminopsis deitersi Richard + + + + +
Họ Daphniidae Straus
2 Scapholeberis kingi Sars + + + + + + + + + +
3 Simocephalus elizabethae (King) +
Họ Sidiidae Baird
4 Sida crystallina (O. F. Müller) + +
5 Diaphanosoma sarsi Richard + + + + + +
6 Diaphanosoma excisum Sars + + + + + + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
7 Macrothrix triserialis Brady + + + + + + +
Họ Ilyocryptidae Smirnov
8 Ilyocryptus spinifer Herrick + + + + + + + +
Họ Moinidae Goulden
9 Moina dubia Guerne & Richard + + + + + + + + + + + + +
10 Moinodaphnia macleayi (King) + + + + + +
Họ Chydoridae Stebbing
11 Alona rectangula Sars + + + + + + + +
![Page 193: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/193.jpg)
vi
12 Kurzia longirostris (Daday) + + + +
13 Chydorus alexandrovi Poggenpol + + + + +
14 Picripleuroxus similis (Vávra) + + + +
15 Pleuroxus hamatus Baird + + +
16 Disparalona rostrata (Koch) + + + + + +
17 Dunhevedia crassa King + + + +
18 Leydigia acanthocercoides (Fischer) + +
19 Oxyurella singalensis (Daday) + + + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Pseudodiaptomidae Sars
20 Pseudodiaptomus bulbosus (Shen & Tai) + + +
Họ Diaptomidae Sars
21 Neodiaptomus schmackeri (Poppe & Richard) + + +
22 Eodiaptomus draconisignivomi Brehm + + + +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
23 Halicyclops thermophilus Kiefer + +
24 Halicyclops songsonensis Tran, Le et Ho +
25 Mesocyclops aspericornis (Daday) + + + +
26 Microcyclops tricolor (Lindberg) + + +
27 Thermocyclops taihokuensis Harada + + + + + + + + +
Họ Oithonidae Dana
28 Limnoithona sinensis (Burckhardt) +
Họ Cyclopettidae Martínez Arbizu
29 Paracyclopina nana Smirnov +
![Page 194: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/194.jpg)
vii
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
30 Nitokra lacustris (Shmankevich) + + +
Bộ Decapoda Latreille
Họ Atyidae De Haan
31 Caridina subnilotica Dang + + + + +
32 Caridina auticaudata Dang + + +
33 Caridina glacilirostris De Man + + + + + +
Họ Palaemonidae Rafinesque
34 Palaemonetes tonkinensis (Sollaud) + + +
35 Macrobrachium hainanense Parisi + + + +
36 Macrobrachium javanicum (Heller) + +
37 Macrobrachium yeti Dang + +
38 Macrobrachium mieni Dang + + + +
39 Macrobrachium nipponense (De Haan) + + + + + + + + +
Họ Potamidae Ortmann
40 Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen & Yeo +
41 Villopotamon sp. +
Họ Parathelphusidae Alcock
42 Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge +
43 Somanniathelphusa sinensis H. Milne. Edwards + + + + + + + + + +
Họ Varunidae H. Milne Edwards
44 Varuna litterata (Fabricius) +
Tổng số 27 19 17 12 12 6 15 13 15 11 8 15 22
![Page 195: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/195.jpg)
viii
Bảng 3. Thành phần loài giáp xác nước ngọt không điển hình ở các thủy vực ngầm trong hang động và thủy vực lộ thiên vùng núi đá vôi
khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
TT Tên taxon ĐPN HSĐ HTĐ HT HE H35 HV HTL HYH SS SC KR SPN STH SCN SYH SKV KD STĐ RC HĐS HKN
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosmina longirostris (Müller) + + + + + + + + + + + + +
Họ Daphniidae Straus
2 Ceriodaphnia rigaudi Richard + + + + + + + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
3 Macrothrix spinosa King + + + + + + + +
Họ Chydoridae Stebbing
4 Alona eximia Kiser + + + + + + + + + +
5 Camptocercus vietnamensis Dang + + + +
6 Chydorus sphaericus (Müller) + + + + + + + + + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Pseudodiaptomidae Sars
7 Pseudodiaptomus gordioides Brehm + +
Họ Diaptomidae Sars
8 Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho + + + +
Bộ Cyclopoida Burmeister
![Page 196: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/196.jpg)
ix
Họ Cyclopidae Rafinesque
9 Ectocyclops phaleratus (Koch) + + + + + + + + + + + +
10 Eucyclops euacanthus (Sars) + + + + + + + + + + + +
11 Halicyclops aequoreus (Fischer) + + +
12 Mesocyclops cf. affinis Van de Velde + + + + +
13 Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy + + + + +
14 Microcyclops varicans (Sars) + + + + + +
15 Paracyclops fimbriatus (Fischer) + + + + + + + + + + + + + +
16 Thermocyclops crassus (Fischer) + + + + + + + + + +
17 Thermocyclops vermifer (Lindberg) + + + + + + +
18 Tropocyclops prasinus (Fischer) + + + + + + + + + + + + +
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
19 Nitokra pietschmanni (Chappuis) + + +
Họ Canthocamptidae Sars
20 Elaphoidella bidens (Schmeil) + + + + + + +
21 Elaphoidella grandidieri (Guerne et Richard) + + + + + + +
22 Elaphoidella intermedia Chappuis + + + + + + + + + + + + +
23 Epactophanes richardi Marazek + + + + + + + + + + +
Họ Cletodidae Scott
24 Limnocletodes behningi Borutzky + + + + +
Bộ Isopoda Latreille
Họ Corallanidae Hansen
25 Tachaea chinensis Thielemann + +
Tổng số 20 7 2 3 14 4 0 11 8 12 11 3 10 11 8 9 10 12 10 11 11 8
![Page 197: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/197.jpg)
x
Bảng 4. Thành phần loài giáp xác nước ngọt sống điển hình ở các thủy vực trong hang động vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
STT Tên taxon
Động
Phong
Nha
Hang
Sơn
Đòong
Hang
Thiên
Đường
Hang
Tối Hang E
Hang
35
Hang
Va
Hang
Tú Làn
Hang
Yên
Hợp
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Chydoridae Stebbing
1 Brancelia sp. + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Diaptomidae Sars
2 Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho + + + + +
3 Nannodiaptomus haii Tran et Brancelj. +
4 Mongolodiaptomus sp. +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
5 Acanthocyclops sp. + +
6 Bryocyclops sp. + + +
7 Eucyclops sp. +
8 Halicyclops sp. + + + + +
9 Graeteriella longifurcata Tran & Chang + + + + + +
![Page 198: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/198.jpg)
xi
10 Graeteriella sp. + +
11 Mesocyclops sondoongensis Tran & Holynska + + + +
12 Rybocyclops sp. + +
13 Thermocyclops cf. orientalis Dussart & Fernando + + +
14 Tropocyclops sp. + + + +
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
15 Nitocrella unispinosus Shen et Tai + + + + +
16 Nitocrella sp. + + + +
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille
Bộ Podocopida Sars
Họ Cyprididae Baird
17 Pseudostrandesia calapanensis (Tressler) + + +
Họ Notodromadidae Kaufmann
18 Notodromas sp. + +
Họ Candonidae Kaufmann
19 Meridiescandona cf. lucerna Karanovic + + +
Lớp Malacostraca Latreille
Bộ Thermosbaenacea Monod
Họ Halosbaenidae Monod & Cals
20 Theosbaena sp. +
Bộ Bathynellacea Chappuis
Họ Parabathynellidae Noodt
21 Siambathynella sp. + + + +
Bộ Amphipoda Latreille
Họ Bogidiellidae Hertzog
22 Bogidiella thai Botosancanu & Notenboom + +
![Page 199: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/199.jpg)
xii
Bộ Decapoda Latreille
Họ Palaemonidae Rafinesque
23 Macrobrachium phongnhaense Do & Nguyen + + + + +
Họ Potamidae Ortmann
24 Nemoron nomas Ng + + + +
1 15 14 11 1 15 9 3 5
![Page 200: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/200.jpg)
xiii
Bảng 5. Thành phần loài giáp xác nước ngọt sống ở các thủy vực ngầm trong hang động vùng núi đá vôi
khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
TT
Tên taxon
Động
Phong
Nha
Hang
Sơn
Đòong
Hang
Thiên
Đường
Hang
Tối Hang E
Hang
35
Hang
Va
Hang
Tú Làn
Hang
Yên
Hợp
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosmina longirostris (Müller) +
Họ Daphniidae Straus
2 Ceriodaphnia rigaudi Richard + + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
3 Macrothrix spinosa King + + + +
Họ Chydoridae Stebbing
4 Alona eximia Kiser + + + +
5 Brancelia sp. + +
6 Camptocercus vietnamensis Dang +
7 Chydorus sphaericus (Müller) + + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-Edwards
Bộ Calanoida Sars
Họ Pseudodiaptomidae Sars
8 Pseudodiaptomus gordioides Brehm +
![Page 201: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/201.jpg)
xiv
Họ Diaptomidae Sars
9 Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho + + + + +
10 Nannodiaptomus haii. +
11 Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho + +
12 Mongolodiaptomus sp. +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
13 Acanthocyclops sp. + +
14 Bryocyclops sp. + + +
15 Ectocyclops phaleratus (Koch) + + + + + +
16 Eucyclops euacanthus (Sars) + + + +
17 Eucyclops sp. +
18 Halicyclops aequoreus (Fischer) + +
19 Halicyclops sp. + + + + +
20 Graeteriella longifurcata Tran & Chang + + + + + +
21 Graeteriella sp. + +
22 Mesocyclops cf. affinis Van de Velde + + +
23 Mesocyclops sondoongensis Tran & Holynska + + + +
24 Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy + + + +
25 Microcyclops varicans (Sars) +
26 Paracyclops fimbriatus (Fischer) + +
27 Rybocyclops sp. + +
28 Thermocyclops crassus (Fischer) +
29 Thermocyclops vermifer (Lindberg) + + + +
30 Thermocyclops cf. orientalis Dussart & Fernando + + +
31 Tropocyclops prasinus (Fischer) + + + +
32 Tropocyclops sp. + + + +
![Page 202: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/202.jpg)
xv
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
33 Nitokra pietschmanni (Chappuis) +
34 Nitocrella unispinosus Shen et Tai + + + + +
35 Nitocrella sp. + + + +
Họ Canthocamptidae Sars
36 Elaphoidella bidens (Schmeil) + +
37 Elaphoidella grandidieri (Guerne et Richard) + + + +
38 Elaphoidella intermedia Chappuis + + + + + +
39 Epactophanes richardi Marazek + +
Họ Cletodidae Scott
40 Limnocletodes behningi Borutzky + +
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille
Bộ Podocopida Sars
Họ Cyprididae Baird
41 Pseudostrandesia calapanensis (Tressler) + + +
Họ Notodromadidae Kaufmann
42 Notodromas sp. + +
Họ Candonidae Kaufmann
43 Meridiescandona cf. lucerna Karanovic + + +
Lớp Malacostraca Latreille
Bộ Thermosbaenacea Monod
Họ Halosbaenidae Monod & Cals
44 Theosbaena sp. +
Bộ Bathynellacea Chappuis
Họ Parabathynellidae Noodt
45 Siambathynella sp. + + + +
![Page 203: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/203.jpg)
xvi
Bộ Amphipoda Latreille
Họ Bogidiellidae Hertzog
46 Bogidiella thai Botosancanu & Notenboom + +
Họ Corallanidae Hansen
47 Tachaea chinensis Thielemann +
Bộ Decapoda Latreille
Họ Palaemonidae Rafinesque
48 Macrobrachium phongnhaense Do & Nguyen + + + + +
Họ Potamidae Ortmann
49 Nemoron nomas Ng + + + +
Tổng số 21 22 16 14 15 19 9 14 13
![Page 204: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/204.jpg)
xvii
Bảng 6. Thành phần loài giáp xác nước ngọt sống theo mùa và theo tầng nước ở các thủy
vực vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
STT Tên taxon Tầng
Nổi
Tầng
Đáy
Mùa
Khô
Mùa
Mưa
Ngành Arthropoda Latreille
Phân ngành Crustacea Brünnich
Lớp Chân mang Branchiopoda Latreille
Bộ Diplostraca Gerstaecker
Phân bộ Cladocera Latreille
Họ Bosminidae Baird
1 Bosmina longirostris (Müller) + + +
2 Bosminopsis deitersi Richard + +
Họ Daphniidae Straus
3 Ceriodaphnia rigaudi Richard + + +
4 Scapholeberis kingi Sars + + +
5 Simocephalus elizabethae (King) + +
Họ Sidiidae Baird
6 Sida crystallina (O. F. Müller) + +
7 Diaphanosoma sarsi Richard + + +
8 Diaphanosoma excisum Sars + +
Họ Macrothricidae Norman & Brady
9 Macrothrix spinosa King + +
10 Macrothrix triserialis Brady + +
Họ Ilyocryptidae Smirnov
11 Ilyocryptus spinifer Herrick + + +
Họ Moinidae Goulden
12 Moina dubia Guerne & Richard + + +
13 Moinodaphnia macleayi (King) + + +
Họ Chydoridae Stebbing
14 Alona eximia Kiser + + +
15 Alona rectangula Sars + + +
16 Brancelia sp. + +
17 Camptocercus vietnamensis Dang + +
18 Kurzia longirostris (Daday) + + +
19 Chydorus sphaericus (Müller) + + +
20 Chydorus alexandrovi Poggenpol + +
21 Picripleuroxus similis (Vávra) + +
22 Pleuroxus hamatus Baird + +
23 Disparalona rostrata (Koch) + + +
24 Dunhevedia crassa King + + +
25 Leydigia acanthocercoides (Fischer) + +
26 Oxyurella singalensis (Daday) + + +
Lớp Chân hàm Maxillopoda Dahl
Phân lớp chân chèo Copepoda Milne-
Edwards
Bộ Calanoida Sars
![Page 205: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/205.jpg)
xviii
Họ Pseudodiaptomidae Sars
27 Pseudodiaptomus gordioides Brehm + + +
28 Pseudodiaptomus bulbosus (Shen & Tai) + + + +
Họ Diaptomidae Sars
29 Nannodiaptomus phongnhaensis Dang & Ho + + +
30 Nannodiaptomus haii Tran et Brancelj + +
31 Neodiaptomus curvispinosus Dang & Ho + +
32 Neodiaptomus schmackeri (Poppe & Richard) + + +
33 Eodiaptomus draconisignivomi Brehm + + +
34 Mongolodiaptomus sp. + +
Bộ Cyclopoida Burmeister
Họ Cyclopidae Rafinesque
35 Acanthocyclops sp. + +
36 Bryocyclops sp. + + + +
37 Ectocyclops phaleratus (Koch) + + + +
38 Eucyclops euacanthus (Sars) + + +
39 Eucyclops sp. + +
40 Halicyclops aequoreus (Fischer) + + +
41 Halicyclops thermophilus Kiefer + +
42 Halicyclops sp. + +
43 Halicyclops songsonensis Tran, Le et Ho + +
44 Graeteriella longifurcata Tran & Chang + + +
45 Graeteriella sp. + + + +
46 Mesocyclops cf. affinis Van de Velde + +
47 Mesocyclops aspericornis (Daday) + +
48 Mesocyclops sondoongensis Tran & Holynska + + +
49 Microcyclops cf. karvei Kiefer & Moorthy + +
50 Microcyclops varicans (Sars) + + +
51 Microcyclops tricolor (Lindberg) + +
52 Paracyclops fimbriatus (Fischer) + + + +
53 Rybocyclops sp. + + +
54 Thermocyclops crassus (Fischer) + + +
55 Thermocyclops taihokuensis Harada + + +
56 Thermocyclops vermifer (Lindberg) + +
57 Thermocyclops cf. orientalis Dussart &
Fernando + + +
58 Tropocyclops prasinus (Fischer) +
+
59 Tropocyclops sp. + +
Họ Oithonidae Dana
60 Limnoithona sinensis (Burckhardt) + +
Họ Cyclopettidae Martínez Arbizu
61 Paracyclopina nana Smirnov + + +
Bộ Harpacticoida Sars
Họ Ameiridae Monard
62 Nitokra pietschmanni (Chappuis) + + +
63 Nitokra lacustris (Shmankevich) + + +
![Page 206: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/206.jpg)
xix
64 Nitocrella unispinosus Shen et Tai + + +
65 Nitocrella sp. + + +
Họ Canthocamptidae Sars
66 Elaphoidella bidens (Schmeil) + + +
67 Elaphoidella grandidieri (Guerne et Richard) + + + +
68 Elaphoidella intermedia Chappuis + + + +
69 Epactophanes richardi Marazek + + +
Họ Cletodidae Scott
70 Limnocletodes behningi Borutzky + + + +
Lớp Có vỏ Ostracoda Latreille
Bộ Podocopida Sars
Họ Cyprididae Baird
71 Pseudostrandesia calapanensis (Tressler) + + + +
Họ Notodromadidae Kaufmann
72 Notodromas sp. + + +
Họ Candonidae Kaufmann
73 Meridiescandona cf. lucerna Karanovic + +
Lớp Malacostraca Latreille
Bộ Thermosbaenacea Monod
Họ Halosbaenidae Monod & Cals
74 Theosbaena sp. + + +
Bộ Bathynellacea Chappuis
Parabathynellidae Noodt
75 Siambathynella sp. + + +
Bộ Amphipoda Latreille
Họ Bogidiellidae Hertzog
76 Bogidiella thai Botosancanu & Notenboom + + +
Bộ Isopoda Latreille
Họ Corallanidae Hansen
77 Tachaea chinensis Thielemann + +
Bộ Decapoda Latreille
Họ Atyidae De Haan
78 Caridina subnilotica Dang + + +
79 Caridina auticaudata Dang + +
80 Caridina glacilirostris De Man + + +
Họ Palaemonidae Rafinesque
81 Palaemonetes tonkinensis (Sollaud) + + +
82 Macrobrachium phongnhaense Do & Nguyen + + +
83 Macrobrachium hainanense Parisi + + +
84 Macrobrachium javanicum (Heller) + + +
85 Macrobrachium yeti Dang + + +
86 Macrobrachium mieni Dang + + +
87 Macrobrachium nipponense (De Haan) + + +
Họ Potamidae Ortmann
88 Indochinamon phongnha Naruse, Nguyen &
Yeo + +
![Page 207: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/207.jpg)
xx
89 Nemoron nomas Ng + + +
90 Villopotamon sp. + +
Họ Parathelphusidae Alcock
91 Somanniathelphusa pax Ng & Kosuge + + +
92 Somanniathelphusa sinensis H. Milne. Edwards + + +
Họ Varunidae H. Milne Edwards
93 Varuna litterata (Fabricius) + +
Tổng số 65 39 80 70
![Page 208: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/208.jpg)
xxi
Bảng 7. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 08. 2011
TT Thủy
vực
Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN 22,2 1,5 8,04 115 5,8 0,033 0,401 0,087
2 HTĐ 22,4 0 6,87 121 5,3 0,028 0,288 0,078
3 HT 21,2 0 7,64 104 5,5 0,042 0,449 0,083
4 HE 21,6 0 7,58 96 6,8 0,034 0,417 0,116
5 SS1 28,6 8200 8,12 152 8,1 0,096 0,861 0,182
6 SC1 27,3 16500 8,02 163 7,9 0,089 0,864 0,124
7 STĐ 28,3 13200 7,92 118 7,9 0,057 0,729 0,098
Bảng 8. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 04. 2013
TT Thủy vực Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN 21,6 0 7,88 128 5,35 0,029 0,424 0,079
2 HSĐ1 20,7 0 8,12 118 6,38 0,037 0,483 0,085
3 HSĐ2 21,4 0 8,05 121 5,76 0,032 0,391 0,076
4 HSĐ3 20,5 0 8,19 94 3,97 0,033 0,404 0,077
5 HSĐ4 20,8 0 8,03 126 4,86 0,035 0,443 0,082
6 SS1 23,2 10200 8,05 153 8,13 0,084 1,120 0,188
7 SC1 23,8 9300 7,96 158 8,02 0,076 0,960 0,164
Bảng 9. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 04. 2014
TT Thủy vực Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN1 22,5 1,6 8,04 126 6,02 0,034 0,427 0,081
2 ĐPN2 22,5 0 8,08 134 5,43 0,033 0,425 0,079
3 ĐPN3 22,8 0 8,12 118 5,24 0,033 0,401 0,072
4 ĐPN4 22,4 0 8,05 105 5,08 0,032 0,405 0,066
5 HTĐ2 21,3 0 8,18 116 4,46 0,03 0,387 0,075
6 HTĐ3 22,2 0 7,88 128 5,15 0,035 0,448 0,082
7 HT 22,5 0 7,65 126 4,72 0,038 0,390 0,084
8 HE1 23,2 1,2 7,84 116 6,58 0,041 0,521 0,092
9 HE2 22,4 0 7,96 124 6,38 0,045 0,634 0,096
10 HE3 22,4 0 7,56 98 6,23 0,040 0,547 0,095
![Page 209: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/209.jpg)
xxii
11 HE4 22,0 0 7,88 104 4,42 0,032 0,390 0,082
12 H35 21,6 0 8,12 131 5,38 0,028 0,427 0,076
13 HV 21,9 0 8,26 110 4,90 0,022 0,528 0,064
14 SS1 25,8 7500 7,88 136 8,05 0,156 0,875 0,192
15 SS2 25,7 8000 7,76 125 8,05 0,163 0,935 0,162
16 SS3 25,7 9500 7,69 110 8,12 0,092 0,806 0,184
17 SC1 25,8 6700 7,41 130 8,99 0,085 0,684 0,102
18 SC2 25,2 6700 7,55 127 8,05 0,052 0,728 0,114
19 SC3 25,2 6500 7,86 130 8,04 0,048 0,765 0,124
20 SKV 25,1 5500 7,68 102 7,93 0,076 0,596 0,085
21 KD 25,8 4300 7,70 121 8,01 0,054 0,812 0,173
22 STĐ 25,5 8700 7,60 107 7,93 0,048 0,524 0,091
Bảng 10. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 08. 2014
TT Thủy
vực
Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN1 25,5 1,2 8,48 120 5,90 0,034 0,417 0,079
2 ĐPN2 25,3 0 8,57 120 6,00 0,033 0,406 0,077
3 ĐPN3 25,5 0 8,56 118 6,27 0,034 0,418 0,079
4 ĐPN4 25,3 0 8,51 102 5,57 0,033 0,385 0,075
5 HTĐ1 20,3 0 8,12 125 5,15 0,017 0,368 0,042
6 HTĐ2 20,6 0 8,19 94 3,97 0,036 0,463 0,066
7 HTĐ3 22,0 0 8,60 132 5,45 0,032 0,393 0,071
8 HT 22,6 0 7,78 105 6,24 0,037 0,455 0,105
9 HE1 22,5 1,0 8,06 132 6,60 0,034 0,417 0,084
10 HE2 22,3 0 8,03 121 6,20 0,041 0,552 0,091
11 HE3 22,5 0 8,12 95 5,72 0,039 0,514 0,095
12 HE4 22,3 0 8,21 87 5,16 0,035 0,443 0,067
13 H35 21,2 0 8,12 103 6,06 0,035 0,441 0,076
14 HV 22,3 0 8,01 140 5,33 0,018 0,607 0,066
15 HTL 23,2 0 8,16 122 6,78 0,036 0,464 0,083
16 HYH 22,5 0 7,89 146 5,58 0,033 0,413 0,078
17 SS1 28,3 18600 8,02 122 7,98 0,132 0,932 0,142
18 SS2 28,0 12400 7,94 115 7,99 0,096 0,908 0,167
19 SS3 28,4 8700 8,08 124 8,02 0,072 0,892 0,196
20 SC1 28,2 6400 8,12 120 7,95 0,074 0,781 0,175
21 SC2 27,8 14500 8,05 125 9,05 0,051 0,706 0,182
22 SC3 28,1 17300 7,08 131 7,97 0,048 0,638 0,098
23 KR 27,9 8900 7,54 88 7,95 0,062 0,826 0,201
24 SPN 27,8 19200 8,14 95 7,93 0,048 0,743 0,127
![Page 210: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/210.jpg)
xxiii
25 STH 28,5 12500 8,06 106 7,95 0,074 0,828 0,185
26 SCN 28,4 6900 7,80 154 7,93 0,048 0,796 0,084
27 SYH 28,5 8600 7,58 135 7,93 0,051 0,526 0,088
28 SKV 28,2 14700 7,79 108 7,93 0,061 0,650 0,076
29 KD 27,9 16000 8,03 145 7,95 0,055 0,985 0,123
30 STĐ 28,6 21200 8,04 110 7,94 0,051 0,460 0,108
31 RC 28,0 13500 8,14 138 7,96 0,058 0,881 0,112
32 HĐS1 27,8 11200 8,06 121 8,08 0,082 0,725 0,184
33 HĐS2 27,9 18300 7,65 119 8,12 0,095 0,770 0,196
34 HĐS3 27,8 9800 7,92 115 8,16 0,064 1,048 0,203
35 HKN1 27,6 12300 7,45 92 8,52 0,148 0,968 0,275
36 HKN2 28,1 10300 7,32 97 8,28 0,134 0,704 0,188
37 HKN3 28,1 6200 7,96 105 9,03 0,094 1,030 0,194
Bảng 11. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 09. 2014
TT Thủy
vực
Nhiệt độ
(°C)
Ánh sáng
(lux) pH
Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN1 25,4 1,0 7,93 135 5,92 0,033 0,413 0,084
2 ĐPN2 25,6 0 7,68 134 5,84 0,032 0,393 0,084
3 ĐPN3 24,7 0 8,02 135 5,27 0,033 0,398 0,077
4 ĐPN4 24,6 0 8,12 127 5,22 0,032 0,385 0,079
5 HSĐ1 21,8 0 7,84 122 5,58 0,038 0,491 0,073
6 HSĐ2 20,7 0 8,05 120 5,19 0,032 0,379 0,075
7 HSĐ3 20,5 0 8,02 118 5,92 0,034 0,416 0,082
8 HSĐ4 20,6 0 8,05 109 5,75 0,034 0,432 0,077
9 HTĐ2 20,8 0 8,13 121 4,80 0,032 0,383 0,070
10 HTĐ3 21,3 0 8,04 134 5,88 0,034 0,417 0,082
11 H35 20,5 0 8,02 118 5,25 0,034 0,428 0,082
Bảng 12. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 04. 2015
TT Thủy
vực
Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN1 24,23 2,0 7,79 130 6,09 0,030 0,432 0,080
2 ĐPN2 24,08 0 7,82 120 5,25 0,030 0,421 0,077
3 ĐPN3 24 0 7,81 125 5,87 0,029 0,414 0,078
4 ĐPN4 24,05 0 8,02 125 5,72 0,028 0,385 0,070
5 HTĐ1 21,8 0 7,69 118 5,03 0,021 0,216 0,050
![Page 211: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/211.jpg)
xxiv
6 HTĐ2 21,43 0 7,91 128 5,25 0,028 0,326 0,069
7 HTĐ3 22,03 0 7,83 107 6,12 0,037 0,474 0,077
8 HT 21,5 0 8,24 125 5,27 0,036 0,479 0,105
9 HE1 21,8 1,5 8,12 87 7,07 0,043 0,601 0,103
10 HE2 21,7 0 8,34 96 6,25 0,045 0,634 0,107
11 HE3 21,7 0 8,40 104 6,09 0,041 0,560 0,098
12 HE4 21,6 0 8,37 120 5,85 0,034 0,427 0,092
13 H35 22,1 0 8,06 80 6,03 0,033 0,401 0,078
14 HV 21,37 0 8,03 116 5,53 0,018 0,280 0,072
15 HTL 22,4 0 7,86 127 7,02 0,039 0,522 0,079
16 HYH 21,6 0 7,88 85 4,81 0,032 0,391 0,076
17 SS1 25,2 8300 7,95 97 8,16 0,085 0,868 0,154
18 SS2 25,2 7800 8,18 92 8,03 0,070 0,725 0,142
19 SS3 25,1 4300 8,02 103 8,09 0,067 0,726 0,156
20 SC1 25,2 6400 7,89 105 8,00 0,065 0,508 0,134
21 SC2 25,0 4300 7,65 91 8,03 0,060 0,582 0,093
22 SC3 25,0 8600 7,82 91 8,04 0,041 0,518 0,102
23 KR 24,6 4400 8,03 85 7,99 0,040 0,913 0,132
24 SPN 24,2 8200 8,16 89 7,96 0,052 0,768 0,142
25 STH 25,3 9600 7,95 106 7,98 0,064 0,482 0,121
26 SCN 25,2 8700 7,34 134 7,95 0,041 0,858 0,085
27 SYH 24,6 4500 7,28 137 7,94 0,036 0,393 0,072
28 SKV 24,5 5100 7,91 96 7,97 0,032 0,458 0,085
29 KD 24,8 10200 8,02 88 7,98 0,062 0,922 0,124
30 STĐ 24,2 8300 8,05 106 7,97 0,030 0,654 0,088
31 RC 25,4 7800 8,09 122 7,98 0,044 0,920 0,078
32 HĐS1 25,6 7100 7,57 142 8,05 0,085 1,035 0,179
33 HĐS2 25,6 7800 7,92 138 7,90 0,122 1,037 0,193
34 HĐS3 25,5 4700 7,49 135 8,56 0,104 1,113 0,182
35 HKN1 25,2 6300 7,55 155 8,40 0,092 1,082 0,197
36 HKN2 25,2 8200 7,48 148 8,03 0,096 1,244 0,205
37 HKN3 25,0 7200 7,77 130 10,60 0,081 0,853 0,106
Bảng 13. Chỉ số thủy lý-hóa môi trường nước các thủy vực núi đá vôi khu vực
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 08. 2015
TT Thủy
vực
Nhiệt độ
(°C)
Ánh
sáng
(lux)
pH Độ cứng
(mg/l)
DO
(mg/l)
NH4+
(mg/l)
NO3-
(mg/l)
PO43-
(mg/l)
1 ĐPN1 24,47 1,0 7,44 152 5,22 0,033 0,395 0,085
2 ĐPN2 24,20 0 7,53 140 6,15 0,033 0,412 0,079
3 ĐPN3 23,85 0 7,55 150 6,03 0,033 0,397 0,078
4 ĐPN4 23,66 0 7,55 155 5,17 0,032 0,387 0,076
![Page 212: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/212.jpg)
xxv
5 HTĐ1 23,08 0 7,35 158 6,01 0,011 0,182 0,059
6 HTĐ2 23,12 0 7,65 140 5,53 0,037 0,466 0,065
7 HTĐ3 23,25 0 7,95 130 6,18 0,034 0,422 0,081
8 HT 24,25 0 8,06 120 7,12 0,038 0,502 0,127
9 HE1 24,75 2,0 7,85 135 8,16 0,035 0,621 0,161
10 HE2 24,04 0 7,89 140 7,88 0,039 0,618 0,153
11 HE3 23,87 0 8,06 105 6,83 0,037 0,582 0,104
12 HE4 23,54 0 7,69 128 6,96 0,034 0,431 0,088
13 SS1 27,84 6400 7,96 145 9,24 0,098 0,882 0,186
14 SS2 27,76 5700 7,45 140 9,78 0,108 0,805 0,155
15 SS3 27,70 8300 8,05 140 10,53 0,053 0,624 0,092
16 SC1 27,13 14300 7,79 138 9,24 0,066 1,027 0,096
17 SC2 27,09 14300 7,83 130 8,90 0,047 0,926 0,108
18 SC3 27,16 4700 7,88 130 8,95 0,039 0,780 0,082
19 KR 28,06 13200 8,13 125 7,94 0,055 0,432 0,077
20 SPN 27,87 16400 7,28 106 7,94 0,042 0,743 0,083
21 STH 27,73 7200 7,32 113 7,94 0,069 1,120 0,088
22 SCN 28,05 13100 7,16 148 7,93 0,028 1,202 0,074
23 SYH 28,32 17100 7,27 150 7,93 0,038 0,436 0,078
24 SKV 27,17 5800 7,85 140 7,93 0,052 0,574 0,074
25 KD 27,65 6000 8,05 155 7,95 0,058 1,145 0,085
26 STĐ 28,16 11300 7,71 137 7,94 0,039 0,348 0,090
27 RC 27,55 9300 8,18 145 7,94 0,062 1,425 0,091
28 HĐS1 27,05 5500 7,80 132 9,02 0,081 0,990 0,182
29 HĐS2 27,16 6100 7,82 148 10,40 0,093 1,116 0,165
30 HĐS3 27,03 6300 7,78 140 10,52 0,087 0,948 0,193
31 HKN1 27,17 9220 7,54 115 7,56 0,093 1,254 0,195
32 HKN2 27,45 10300 7,16 120 8,84 0,088 1,105 0,183
33 HKN3 27,06 8600 7,25 120 8,90 0,102 0,883 0,198
Bảng 14. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 8. 2011
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN1 9 4 14 3 3 33 2,29 2,31
2 HTĐ 0 0 11 4 2 17 1,76 1,88
3 HT 3 11 50 3 3 70 2,12 2,02
4 HE 12 0 79 10 8 109 1,92 2,02
5 SS 240 102 72 12 0 426 1,98 2,08
6 SC 86 17 85 8 0 196 2,08 2,34
7 STĐ 24 0 14 3 1 42 1,61 1,64
![Page 213: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/213.jpg)
xxvi
Bảng 15. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2013
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN 6 2 41 2 0 51 1,78 1,93
2 HSĐ1 0 12 61 7 5 85 2,03 2,05
3 HSĐ2 0 3 23 2 0 28 1,20 1,89
4 HSĐ3 0 4 28 4 2 38 1,65 1,91
5 HSĐ4 0 14 37 9 5 65 1,68 1,95
6 SS 282 98 149 6 0 535 2,07 2,21
7 SC 163 0 92 12 0 267 1,97 2,16
Bảng 16. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H’
1 ĐPN1 14 4 22 12 0 52 1,77 1,93
2 ĐPN2 16 4 23 8 0 51 1,78 1,93
3 ĐPN3 9 2 13 9 0 33 1,72 1,90
4 ĐPN4 11 0 18 7 0 36 1,67 1,90
5 HTĐ2 3 2 15 2 3 25 1,55 1,88
6 HTĐ3 17 3 31 13 4 68 1,42 1,95
7 HT 2 7 63 5 2 79 1,83 1,97
8 HE1 47 0 61 14 0 122 2,29 2,04
9 HE2 16 0 127 3 0 146 2,01 2,07
10 HE3 49 0 80 12 0 141 1,82 2,07
11 HE4 12 0 56 0 0 68 1,42 1,95
12 H35 0 4 43 12 3 62 1,70 1,95
13 HV 0 79 46 2 0 127 1,03 1,63
14 SS1 89 12 210 13 0 324 1,90 2,01
15 SS2 120 62 180 9 0 371 2,03 2,08
16 SS3 165 74 215 3 0 457 1,96 1,85
17 SC1 23 0 94 21 0 138 1,83 1,91
18 SC2 46 10 137 8 0 201 2,07 2,03
19 SC3 88 14 193 11 0 306 1,92 2,35
20 SKV 35 0 26 9 0 70 1,88 1,95
21 KD 84 22 106 16 0 228 1,84 1,76
22 STĐ 27 8 31 13 0 79 1,83 1,86
![Page 214: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/214.jpg)
xxvii
Bảng 17. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 8. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN1 17 9 13 6 0 45 1,84 1,96
2 ĐPN2 11 6 16 4 0 37 1,94 2,03
3 ĐPN3 11 10 16 9 0 46 1,83 1,92
4 ĐPN4 12 6 22 3 0 43 1,60 1,92
5 HTĐ1 0 0 6 3 3 12 0,80 1,98
6 HTĐ2 0 3 49 6 21 79 1,14 1,81
7 HTĐ3 9 0 26 2 0 37 1,38 1,67
8 HT 3 19 35 3 11 71 1,88 1,96
9 HE1 17 0 24 4 0 45 2,10 2,18
10 HE2 49 0 79 15 0 143 1,81 2,07
11 HE3 41 0 66 10 0 117 1,68 2,03
12 HE4 15 0 41 8 0 64 1,20 1,95
13 H35 0 0 32 26 6 64 1,68 1,93
14 HV 0 92 86 6 2 186 1,15 1,87
15 HTL 24 0 43 11 4 82 2,04 2,07
16 HYH 4 0 26 12 0 42 1,61 1,91
17 SS1 53 27 80 13 0 173 1,94 2,13
18 SS2 61 22 104 4 0 191 1,90 2,08
19 SS3 96 34 126 3 0 259 2,16 2,26
20 SC1 30 4 68 9 0 111 1,49 1,65
21 SC2 26 0 102 4 0 132 1,43 1,73
22 SC3 55 11 89 0 0 155 1,59 1,62
23 KR 45 0 53 7 0 105 1,29 1,44
24 SPN 32 0 44 3 0 79 1,14 1,24
25 STH 66 2 38 6 0 112 1,27 1,43
26 SCN 28 0 31 3 0 62 1,21 1,18
27 SYH 26 0 33 2 0 61 1,46 1,56
28 SKV 34 0 18 9 0 61 1,22 1,18
29 KD 52 8 43 7 0 110 1,28 1,44
30 STĐ 36 11 45 7 0 99 1,74 1,95
31 RC 55 0 51 16 0 122 1,46 1,27
32 HĐS1 150 18 210 9 0 387 1,85 2,03
33 HĐS2 132 32 280 14 0 458 1,96 2,31
34 HĐS3 260 80 465 24 0 829 1,79 2,11
35 HKN1 350 185 755 10 0 1300 1,39 1,86
36 HKN2 375 86 320 14 0 795 1,65 1,95
37 HKN3 455 220 715 15 0 1405 1,93 2,08
![Page 215: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/215.jpg)
xxviii
Bảng 18. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 9. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN1 13 6 22 2 0 43 2,13 2,15
2 ĐPN2 11 2 13 1 0 27 2,12 2,14
3 ĐPN3 16 0 17 0 0 33 1,72 1,90
4 ĐPN4 12 0 14 0 0 26 1,84 1,89
5 HSĐ1 0 11 77 5 7 100 1,52 2,00
6 HSĐ2 0 0 18 5 0 23 1,59 1,88
7 HSĐ3 0 11 31 8 4 54 2,01 2,04
8 HSĐ4 0 7 41 5 4 57 1,73 1,94
9 HTĐ2 0 0 12 2 25 39 1,36 1,91
10 HTĐ3 16 5 24 6 4 55 2,00 2,03
11 H35 0 0 51 9 3 63 1,93 1,95
Bảng 19. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2015
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN1 22 4 36 4 0 66 1,91 1,95
2 ĐPN2 22 2 28 6 0 58 1,72 1,94
3 ĐPN3 18 5 21 9 0 53 1,76 1,93
4 ĐPN4 15 5 17 5 0 42 1,34 1,75
5 HTĐ1 0 0 5 2 4 11 0,83 1,32
6 HTĐ2 2 8 18 10 7 45 1,31 1,93
7 HTĐ3 35 6 48 8 0 97 1,75 2,00
8 HT 11 21 59 6 4 101 1,95 2,00
9 HE1 61 0 121 7 2 191 2,09 2,14
10 HE2 84 0 106 25 1 216 1,86 2,15
11 HE3 65 0 88 5 3 161 1,57 1,92
12 HE4 22 0 34 4 2 62 1,45 1,85
13 H35 0 3 27 7 6 43 2,13 2,17
14 HV 0 72 43 8 0 123 1,45 1,86
15 HTL 38 0 76 19 0 133 1,84 2,05
16 HYH 6 0 21 9 0 36 1,67 1,90
17 SS1 45 32 140 10 0 227 2,21 2,36
18 SS2 105 38 134 11 0 288 2,30 2,54
19 SS3 92 114 184 6 0 396 2,51 2,8
![Page 216: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/216.jpg)
xxix
20 SC1 26 17 162 18 0 223 1,48 1,82
21 SC2 72 21 171 9 0 273 1,96 2,06
22 SC3 65 29 201 5 0 300 2,10 2,44
23 KR 106 0 74 16 0 196 1,52 1,58
24 SPN 54 0 72 6 0 132 1,64 1,77
25 STH 73 6 94 9 0 182 1,15 1,32
26 SCN 46 0 66 2 0 114 1,48 1,76
27 SYH 58 0 27 4 0 89 1,56 1,88
28 SKV 112 0 18 13 0 143 1,21 1,4
29 KD 85 25 51 8 0 169 1,95 2,22
30 STĐ 68 18 55 4 0 145 1,61 1,96
31 RC 121 0 42 5 0 168 1,37 1,54
32 HĐS1 126 75 148 25 0 374 2,03 2,27
33 HĐS2 420 180 740 10 0 1350 1,66 1,85
34 HĐS3 360 210 620 12 0 1202 1,83 2,03
35 HKN1 315 80 770 18 0 1183 1,84 2,11
36 HKN2 280 150 1050 21 0 1501 1,78 1,95
37 HKN3 650 175 1280 26 0 2131 1,83 2,02
Bảng 20. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSN ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 8. 2015
TT Thủy vực Mật ộ (cá thể/m
3) Chỉ số
Cladocera Calanoida Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Tổng số d H'
1 ĐPN1 13 5 19 2 0 39 2,18 2,22
2 ĐPN2 24 2 21 4 0 51 1,78 1,93
3 ĐPN3 19 0 17 4 0 40 1,90 1,91
4 ĐPN4 12 2 15 5 0 34 1,70 1,90
9 HTĐ1 0 0 4 1 6 11 0,83 1,46
10 HTĐ2 11 5 36 31 14 97 1,09 1,55
11 HTĐ3 16 0 35 8 0 59 1,72 1,94
12 HT 18 28 64 2 6 118 1,68 1,95
13 HE1 14 0 62 4 0 80 2,05 2,14
14 HE2 32 0 85 13 0 130 1,85 2,05
15 HE3 25 0 67 11 0 103 1,73 2,01
16 HE4 5 0 53 7 0 65 1,44 1,95
21 SS1 38 28 102 9 0 177 1,74 1,95
22 SS2 51 34 121 7 0 213 2,05 2,45
23 SS3 42 56 94 5 0 197 2,08 2,68
24 SC1 60 0 45 11 0 116 1,26 1,44
25 SC2 43 0 86 7 0 136 1,63 1,92
26 SC3 39 5 105 4 0 153 1,79 1,96
27 KR 37 0 43 3 0 83 1,58 1,7
28 SPN 41 0 39 7 0 87 1,12 1,34
![Page 217: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/217.jpg)
xxx
29 STH 58 2 26 5 0 91 1,33 1,69
30 SCN 25 0 36 6 0 67 1,19 1,36
31 SYH 35 0 28 11 0 74 1,39 1,72
32 SKV 48 0 21 5 0 74 1,16 1,44
33 KD 38 12 56 3 0 109 1,71 1,98
34 STĐ 29 5 42 6 0 82 1,82 2,16
35 RC 44 0 38 13 0 95 1,54 1,88
36 HĐS1 120 45 200 16 0 381 1,68 1,93
37 HĐS2 295 65 310 13 0 683 1,84 2,21
38 HĐS3 210 32 355 9 0 606 1,87 2,16
39 HKN1 270 40 340 12 0 662 1,85 2,08
40 HKN2 220 75 280 16 0 591 2,19 2,35
41 HKN3 390 105 265 24 0 784 1,95 2,27
Bảng 21. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2013
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Amphipoda Decapoda Tổng số d H'
1 HSĐ1 6 11 11 0 0 0 28 0,90 1,34
2 HSĐ2 0 3 0 0 0 0 3 0,91 1,28
3 HSĐ3 18 26 13 2 2 0 61 0,97 1,42
4 HSĐ4 4 16 7 2 3 0.7 32.7 1,43 1,76
5 SS 22 35 0 0 0 13 70 1,65 1,88
6 SC 10 28 0 0 0 7 45 1,31 1,44
Bảng 22. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Amphipoda Isopoda Decapoda Tổng số d H'
1 HTĐ2 8 15 9 2 2 0 0 36 1,12 1,32
2 HTĐ3 14 21 4 0 0 0 0 39 1,36 1,56
3 HT 8 13 5 2 0 0 0 28 1,20 1,33
4 HE1 7 16 0 0 0 0 0 23 1,28 1,55
5 HE2 7 9 0 0 0 0 0 16 1,44 1,78
6 HE3 0 13 0 0 0 0 0 13 0,78 1,26
7 HE4 3 5 0 0 0 0 0 8 0,96 1,31
8 H35 8 17 5 2,5 0 0 1,5 34 1,70 1,98
9 HV 19 10 3 0 0 0 0,3 32,3 1,15 1,29
10 SS1 8 15 0 0 0 0 7 30 1,18 1,22
11 SS2 16 13 0 0 0 0 7 36 1,12 1,2
12 SS3 21 20 0 0 0 0 11 52 1,52 1,83
13 SC1 0 15 0 0 0 0 0 15 1,11 1,36
14 SC2 6 13 0 0 0 0 0 19 1,36 1,85
15 SC3 12 18 0 0 0 0,2 0 30,2 1,17 1,26
![Page 218: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/218.jpg)
xxxi
16 SKV 5 7 0 0 0 0 0,6 12,6 1,18 1,35
17 KD 9 13 0 0 0 0 1,8 23,8 1,26 1,46
18 STĐ 15 19 0 0 0 0 2,5 36,5 1,11 1,28
Bảng 23. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 8. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Decapoda Tổng số d H'
1 HTĐ1 17 18 12 3 0 51 1,53 1,92
2 HTĐ2 9 11 35 0 0 55 0,75 1,28
3 HTĐ3 20 18 5 0 0 43 1,06 1,32
4 HT 14 16 7 0 0,2 37,2 1,38 1,55
5 HE1 9 8 0 0 0 17 1,41 1,61
6 HE2 5 11 0 0 0 16 1,08 1,33
7 HE3 2 9 0 0 0 11 0,83 0,93
8 HE4 2 14 0 0 0 16 1,08 1,22
9 H35 7 24 7 1,3 1,2 40,5 1,62 1,85
10 HV 17 22 5 0 0,6 44,6 1,05 1,4
11 HTL 11 24 2,5 0 0,2 37,7 1,10 1,38
12 HYH 6 13 0 0 0 19 1,02 1,25
13 SS1 5 11 0 0 4 20 1,67 1,88
14 SS2 9 7 0 0 7 23 1,91 2,08
15 SS3 17 18 0 0 8 43 1,86 2,02
16 SC1 7 18 0 0 0 25 1,24 1,42
17 SC2 5 12 0 0 1,1 18,1 2,07 2,18
18 SC3 5 13 0 0 0,8 18,8 2,05 1,21
19 KR 3 9 0 0 2,7 14,7 1,12 1,29
20 SPN 4 7 0 0 1,5 12,5 1,19 1,3
21 STH 6 6 0 0 2 14 0,76 0,88
22 SCN 4 7 0 0 2 13 0,78 0,92
23 SYH 7 9 0 0 2,7 18,7 1,02 1,22
24 SKV 16 28 0 0 3,2 47,2 1,04 1,27
25 KD 13 25 0 0 3 41 1,08 1,31
26 STĐ 8 17 0 0 2,6 27,6 1,21 1,45
27 RC 15 23 0 0 3,4 41,4 1,61 1,78
28 HĐS1 7 27 0 0 1,9 35,9 1,12 1,32
29 HĐS2 5 31 0 0 2 38 1,37 1,55
30 HĐS3 11 38 0 0 2,4 51,4 1,27 1,49
31 HKN1 0 18 0 0 1,7 19,7 1,34 1,58
32 HKN2 0 24 0 0 4 28 1,20 1,41
33 HKN3 0 31 0 0 7 38 1,37 1,52
![Page 219: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/219.jpg)
xxxii
Bảng 24. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 9. 2014
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Amphipoda Decapoda Tổng số d H'
1 HSĐ1 9 17 14 0 0 0 40 0,54 0,76
2 HSĐ2 0 7 0 0 0 0 7 1,03 1,26
3 HSĐ3 12 32 15 3 2,7 0 64,7 0,96 1,31
4 HSĐ4 8 25 13 4 3,2 0,2 53,4 1,01 1,35
5 HTĐ1 14 25 8 2,6 2,4 0 52 1,27 1,46
6 HTĐ2 5 8 31 0 0 0 44 0,79 0,85
7 HTĐ3 7 9 3 0 0 0 19 1,36 1,46
8 H35 5 28 9 2,5 0 0,2 44,7 1,32 1,52
Bảng 25. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 4. 2015
TT Thủy vực Mật ộ (cá thể/m
2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Decapoda Tổng số d H'
1 HTĐ1 9 13 12 2,5 0 36,5 1,67 1,83
2 HTĐ2 4 7 28 0 0 39 0,82 1,21
3 HTĐ3 23 18 12 0 0 53 1,26 1,43
4 HT 16 23 3 0 1,1 43,1 1,06 1,28
5 HE1 16 28 0 0 0 44 1,32 1,44
6 HE2 21 34 0 0 0 55 1,00 1,18
7 HE3 7 21 0 0 0 28 0,90 1,03
8 HE4 11 17 0 0 0 28 0,90 1,19
9 H35 9 19 13 2 1,5 44,5 1,32 1,56
10 HV 8 16 15 0 0,8 39,8 1,36 1,52
11 HTL 13 18 4 0 0 35 1,13 1,49
12 HYH 9 15 0 0 0,2 24,2 0,94 1,12
13 SS1 7 11 0 0 2,4 20,4 1,66 1,78
14 SS2 11 13 0 0 5,5 29,5 1,77 1,97
15 SS3 20 26 0 0 6 52 1,52 1,83
16 SC1 7 18 0 0 1,8 26,8 1,22 1,48
17 SC2 5 12 0 0 2,3 19,3 1,35 1,56
18 SC3 5 13 0 0 2,7 20,7 1,65 1,79
19 KR 8 14 0 0 1,2 23,2 0,95 1,19
20 SPN 7 11 0 0 0,6 18,6 1,37 1,46
21 STH 11 9 0 0 0,3 20,3 0,66 1,03
22 SCN 15 21 0 0 1,7 37,7 0,83 1,08
23 SYH 15 18 0 0 2,1 35,1 0,84 1,03
24 SKV 7 27 0 0 1,2 35,2 1,12 1,28
25 KD 7 31 0 0 1,8 39,8 1,36 1,58
26 STĐ 5 28 0 0 3 36 1,40 1,53
27 RC 17 32 0 0 1,5 50,5 1,27 1,42
28 HĐS1 9 21 0 0 0,9 30,9 1,17 1,38
![Page 220: NGHIÊN C ìU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC TRƢNG PHÂN B C êA …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26181.pdf · ii L àI CẢM ƠN rong quá trình thực hiện luận án](https://reader033.vdocuments.net/reader033/viewer/2022041417/5e1c7bc6f3fe9b66d72cb1a5/html5/thumbnails/220.jpg)
xxxiii
29 HĐS2 15 18 0 0 1,3 34,3 1,13 1,32
30 HĐS3 11 32 0 0 1,9 44,9 1,31 1,55
31 HKN1 3 24 0 0 0,7 27,7 0,90 1,26
32 HKN2 9 18 0 0 1,5 28,5 1,19 1,39
33 HKN3 7 38 0 0 4 49 1,03 1,29
Bảng 26. Mật độ, chỉ số phong phú d và chỉ số đa dạng loài H’ GXSĐ ở các thủy vực
vùng núi đá vôi khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng tháng 8. 2015
TT Thủy
vực
Mật ộ (cá thể/m2) Chỉ số
Cyclopoida Harpacticoida Ostracoda Bathynellacea Decapoda Tổng số d H
1 HTĐ1 3 18 7 3 0 31 1,46 1,66
2 HTĐ2 0 9 21 0 0 30 0,59 1,72
3 HTĐ3 8 11 5 0 0 24 1,26 1,36
4 HT 4 15 6 0 1,5 26,5 0,92 1,22
5 SS1 4 17 0 0 2 23 1,28 1,46
6 SS2 7 11 0 0 4,3 22,3 1,93 2,13
7 SS3 12 19 0 0 3,8 34,8 1,97 2,27
8 SC1 0 13 0 0 0,7 13,7 1,15 1,36
9 SC2 0 20 0 0 1,2 21,2 1,31 1,62
10 SC3 4 16 0 0 2,4 22,4 1,61 1,88
11 KR 3 25 0 0 0,8 28,8 1,19 1,33
12 SPN 5 21 0 0 3,5 29,5 1,18 1,28
13 STH 18 27 0 0 1,5 46,5 1,30 1,48
14 SCN 8 17 0 0 0 25 0,93 1,39
15 SYH 0 8 0 0 0 8 0,96 1,24
16 SKV 4 16 0 0 1,8 21,8 0,97 1,32
17 KD 3 25 0 0 4 32 1,15 1,42
18 STĐ 0 13 0 0 2,2 15,2 1,10 1,31
19 RC 7 20 0 0 1,7 28,7 1,19 1,29
20 HĐS1 0 13 0 0 0 13 1,56 1,02
21 HĐS2 8 25 0 0 0,8 33,8 1,14 1,32
22 HĐS3 4 22 0 0 3,3 29,3 1,48 1,48
23 HKN1 0 12 0 0 2,5 14,5 1,50 1,62
24 HKN2 0 21 0 0 0,5 21,5 1,30 1,46
25 HKN3 5 26 0 0 1,3 32,3 1,44 1,58