nghiÊn cỨu ĐiỀu kiỆn ĐỊa kỸ thuẬt phỤc vỤ thiẾt kẾ vÀ … an_nguyen truong...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
----------------
NGUYỄN TRƯỜNG HUY
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN ĐỊA KỸ THUẬT
PHỤC VỤ THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM
MÃ SỐ: 62.58.02.04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRỊNH VIỆT CƯỜNG
2. PGS. TS. ĐOÀN THỀ TƯỜNG
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học do chính tôi thực hiện. Các
kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận án.
Tác giả luận án
Nguyễn Trường Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng đến TS. Trịnh
Việt Cường và PGS. TS Đoàn Thế Tường là hai thầy hướng dẫn trực tiếp đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo Viện Khoa học công nghệ
xây dựng, Viện Thông tin Đào tạo và Tiêu chuẩn hóa, Viện chuyên ngành Địa
kỹ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp ý kiến quý báu cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Trần Thương Bình và các anh
chị em phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật Trường Đại Học Kiến trúc Hà Nội, Phòng
thí nghiệm Trường Đại học Xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động
viên, trong quá trình thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm của luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến đơn vị nơi tác giả đang
công tác là Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đã tạo những điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ, động viên để tác giả yên tâm tập trung nghiên cứu để hoàn thành luận
án của mình.
Để hoàn thành được luận án của mình tác giả được sự động viên, ủng hộ,
chia sẻ kịp thời từ gia đình trong những lúc khó khăn nhất, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn và chia sẻ những thành công có được của bản thân đến gia đình.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên, ủng hộ, chia sẻ trong quá trình tác giả hoàn thành luận án
của mình.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ....................................................................... xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục tiêu ................................................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu của luận án .......................................................................... 3
5. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu .................................................... 3
6. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................................... 4
7. Những điểm mới khoa học ..................................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................... 4
9. Cơ sở tài liệu ............................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ĐIỀU
KIỆN ĐỊA KỸ THUẬT HỐ ĐÀO SÂU ...................................................................... 6
1.1. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊA KỸ THUẬT
PHỤC VỤ THIẾT KẾ HỐ ĐÀO SÂU: .................................................................... 6
1.1.1. Đặc điểm và phạm vi nghiên cứu về hố đào sâu ............................................... 6
1.1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu ........................... 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chuyển của đất nền xung quanh hố đào sâu . 12
1.1.4. Trạng thái ứng suất của đất nền [38] ............................................................... 13
1.1.5. Tính toán, thiết kế thi công hố đào sâu ........................................................... 15
1.1.6. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của một số mô hình đất nền .......................... 17
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KHẢO SÁT CUNG CẤP SỐ LIỆU
ĐỊA KỸ THUẬT PHỤC VỤ THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU ................ 22
iv
1.2.1. Các phương pháp thí nghiệm địa kỹ thuật ...................................................... 27
1.2.2. Các thông số đặc trưng đất nền trong bài toán hố đào sâu.............................. 30
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ................................................................................. 35
CHƯƠNG 2 THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA ĐẤT NỀN
TRÊN MÁY BA TRỤC GIẢM ỨNG SUẤT NGANG .................................................. 36
2.1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 36
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM HIỆN NAY XÁC ĐỊNH THÔNG
SỐ ĐẦU VÀO ĐỂ THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU. ................................ 37
2.2.1. Thông số địa kỹ thuật để thiết kế thi công hố đào sâu .................................... 37
2.2.2. Thí nghiệm nén ba trục: .................................................................................. 38
2.3. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM BA TRỤC GIẢM ỨNG SUẤT NGANG ........... 39
2.3.1. Nội dung phương pháp thí nghiệm ................................................................. 40
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm ........................................................................... 41
2.3.3. Quy trình thí nghiệm ....................................................................................... 42
2.3.4. Dỡ tải ............................................................................................................... 44
2.3.5. Tính toán, báo cáo kết quả thí nghiệm ............................................................ 45
2.3.7. Xử lý số liệu thí nghiệm .................................................................................. 46
2.3.8. Kết quả thí nghiệm .......................................................................................... 47
2.4. NHẬN XÉT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 55
CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH LADE CẢI TIẾN CHO BÀI TOÁN HỐ ĐÀO SÂU ...... 58
3.1. ỨNG XỬ CỦA ĐẤT NỀN ................................................................................. 58
3.2. MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LADE ............................................................................ 58
3.2.1. Giới thiệu mô hình Lade ................................................................................. 58
3.2.2. Lý do lựa chọn mô hình Lade ......................................................................... 58
3.2.3. Mô hình Lade .................................................................................................. 59
3.3. MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LADE CẢI TIẾN ......................................................... 65
3.3.1. Cơ sở để xây dựng mô hình Lade cải tiến ....................................................... 65
3.3.2. Đặc trưng đàn hồi ............................................................................................ 66
3.3.3. Mặt phá hoại .................................................................................................... 68
v
3.3.4. Mặt thế năng biến dạng dẻo ............................................................................ 70
3.3.5. Mặt chảy dẻo ................................................................................................... 74
3.3.6. Xác định các đặc trưng của mô hình Lade cải tiến ......................................... 79
3.3.7. Đánh giá độ tin cậy của mô hình Lade cải tiến ............................................... 80
3.4. PHẦN MỀM TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LỰA CHỌN ..... 84
CHƯƠNG 4 ÁP DỤNG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU THEO MÔ HÌNH LADE
CẢI TIẾN ..................................................................................................................... 89
4.1. NỘI DUNG TÍNH TOÁN ................................................................................. 89
4.2. MÔ HÌNH HÓA HỐ ĐÀO SÂU ....................................................................... 90
4.2.1. Công trình Bệnh viện 108 ............................................................................... 91
4.2.2. Công trình Hoabinh Green City Minh Khai .................................................... 98
4.2.3. Công trình đập thủy điện số 2 ....................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 112
1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 112
2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 113
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 115
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 120
PHỤ LỤC A. CHẾ TẠO THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ........................................... 120
A.1. Buồng ba trục .................................................................................................. 120
A.2. Thiết bị dùng để tạo và duy trì áp lực nước .................................................... 121
A.3. Thiết bị tạo lực dọc trục .................................................................................. 122
A.4. Thiết bị giảm áp lực buồng ............................................................................. 123
A.5. Thiết bị đo biến biến dạng, đo áp suất ............................................................ 123
A.6. Thiết bị ghi chép số liệu .................................................................................. 128
A.7. Các phụ kiện khác ........................................................................................... 129
A.8. Kết quả thí nghiệm .......................................................................................... 129
PHỤ LỤC B: PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN ..................................... 143
B.1. Thành phần ứng suất trong đất ........................................................................ 143
vi
B.2. Thành phần biến dạng trong đất ...................................................................... 144
B.3. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng trong đất ................................................ 145
B.4. Công dẻo .......................................................................................................... 145
B.5. Ứng xử tái bền ................................................................................................. 146
B.6. Ma trận đàn dẻo ............................................................................................... 148
B.8. Phần tử thanh dàn ............................................................................................ 151
B.9. Phần tử thanh dầm ........................................................................................... 152
B.10. Phần tử tấm tam giác đẳng tham số ............................................................... 154
B.11. Phần tử tiếp xúc ............................................................................................. 157
B.12. Các dạng phân tích ........................................................................................ 158
B.13. Giải hệ phương trình ...................................................................................... 159
B.14. Phương pháp giải bài toán phi tuyến ............................................................. 160
B.15. Mô tả quá trình thi công ................................................................................ 162
B.17. Mô phỏng đường cong ứng suất - biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục theo
mô hình Lade cải tiến .............................................................................................. 165
PHỤ LỤC C: MÃ NGUỒN PHẦN MỀM LADEDEEP ..................................... 167
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
A, B Thông số áp lực nước lỗ rỗng
A, Rf, Kl, n, G, F Thông số của mô hình
A, b Hệ số của phương trình tuyến tính, dùng để xác định giá trị
của hệ số Poisson, được xác định theo kết quả thí nghiệm
Α Hệ số xác định theo tính chất của vật liệu
a Khoảng cách từ mặt đất đến điểm đặt của Ea
[A] Ma trận các biến của trường chuyển vị
[A]e Ma trận các tọa độ cụ thể của nút
Bt Mô đun biến dạng thể tích tiếp tuyến
[B] Ma trận biến đổi các chuyển vị nút về biến dạng tỷ đối
CD Thí nghiệm nén ba trục cố kết thoát nước
CU Thí nghiệm nén ba trục cố kết không thoát nước
c Lực dính của đất
[Dp] Ma trận dẻo
[D] Ma trận đàn hồi của đất trong bài toán biến dạng phẳng
E Môđun đàn hồi của đất
E0 Mô đun biến dạng của đất
Ea Tổng áp lực đất chủ động xác định từ hiệu áp lực đất bị
động và áp lực đất chủ động trên toàn bộ chiều sâu trường
Ei Môđun đàn hồi ban đầu
Et Môđun đàn hồi tiếp tuyến
E20, E25 Môđun đàn hồi cát tuyến
e Hệ số rỗng của đất
Fx, Fy Thành phần thể tích tác dụng theo phương x, y trên một
đơn vị thể tích áp lực
[F]e Lực nút tương đương của phần tử hữu hạn (PTHH)
[F]s Véctơ lực nút tương đương của kết cấu rời rạc
G Mô đun đàn hồi trượt
viii
efG r
si Độ cứng kháng cắt chuẩn ban đầu
HĐS Hố đào sâu
K Hệ số nền theo phương ngang
K0 Hệ số áp lực đất tĩnh
Ka Hệ số áp lực đất chủ động
Kp Hệ số áp lực đất bị động
K0,NC Hệ số áp lực đất ở trạng thái cố kết bình thường
K0,OC Hệ số áp lực đất tĩnh của đất quá cố kết
Kb,m Thông số mô hình
[K]e Ma trận độ cứng PTHH
[K]s Ma trận độ cứng tổng thể của kết cấu
ksi Mô đun phản lực nền tại độ sâu đang xét
ks Mô đun phản lực nền
l Khoảng cách từ mặt đất đến điểm có áp lực zero
m Số mũ của độ cứng
N Giá trị thể tích riêng của đất cố kết bình thường
[N] Ma trận các đạo hàm riêng của trường chuyển vị của PTHH
OCR Hệ số quá cố kết của đất
P Tải trọng gây ra chuyển vị δ
p Áp lực đất thực tác dụng lên tường
po Áp lực đất tĩnh lên tường
pa Áp lực khí quyển
σc Ứng suất tiền cố kết của đất
Pref Sức bền chuẩn
Px, Py Các thành phần ngoại lực theo phương x, y tác dụng trên
một đơn vị diện tích mặt ngòai của vật thể đàn hồi
Rf Độ huy động phá hoại
SK Độ cố kết
t Độ dày phân tử
ix
t0 Độ sâu ngàm cần thiết
UU Thí nghiệm nén ba trục không cố kết không thoát nước
[U]s Véctơ chuyển vị nút của kết cấu rời rạc hóa
ux Chuyển vị của điểm bất kỳ theo phương x
uy Chuyển vị của điểm bất kỳ theo phương y
[u] Véctơ các chuyển vị thành phần của một điểm bất kỳ trong
PTHH
[u]s Véctơ các thành phần chuyển vị nút PTHH
v Thể tích đặc trưng
v0 Thể tích đặc trưng ban đầu của đất
ΔU0 Số gia của mật độ năng lượng biến dạng
Δσ Độ lệch ứng suất
ΔW Số gia công cơ học
Δs Chuyển vị
[α] Ma trận các thông số αi của hàm chuyển vị
δ Dịch chuyển ngang của tường
δW Công cơ học khả dĩ
δu Chuyển vị khả dĩ của hệ
[δε] Véctơ biến dạng khả dĩ
[δu] Véctơ các chuyển vị khả dĩ
εl Biến dạng đứng ( biến dạng dọc trục)
εe Biến dạng đàn hồi
εp Biến dạng dẻo
εv Biến dạng thể tích
[ε] Véctơ biến dạng tỷ đối
γn Trọng lượng riêng của đất lớp thứ n
γw Trọng lượng riêng của nước
φ Góc ma sát trong của đất, góc ma sát tiếp xúc
φn Góc ma sát trong của đất ở lớp thứ n
x
φm, ψm Góc ma sát trong và góc giãn nở huy động của đất
ψ Góc giãn nở của đất
λ Nhân tử dẻo
μ Hệ số Poisson
μt Hệ số Poisson tiếp tuyến
μ0 Hệ số biến dạng ngang của đất
σ1 - σ3 Độ lệch ứng suất
σ3 Ứng suất chính ngang
σxx, σyy Ứng suất pháp
σxy, σyx Ứng suất tiếp
σN Ứng suất pháp
[σ] Véctơ ứng suất
' '
1 3, Ứng suất hữu hiệu
τ Ứng suất cắt tiếp xúc
ω Hệ số phụ thuộc tỷ lệ giữa chiều dài di với bề rộng đoạn tường
Ma trận các toán tử vi phân
M Độ dốc của đường trạng thái giới hạn mô hình Cam-Clay
Thể tích riêng ở trạng thái giới hạn mô hình Cam-Clay
Độ dốc của đường cố kết thường mô hình Cam-Clay
Độ dốc của đường giãn nở mô hình Cam-Clay
cp Kích thước mặt chảy dẻo mô hình Cam-Clay
M , , Tham số đặc trưng đàn hồi mô hình Lade
1 , m Tham số chuẩn phá hoại mô hình Lade và Lade cải tiến
, 2 Tham số hàm thế năng dẻo mô hình Lade và Lade cải tiến
h , , Tham số chuẩn dẻo mô hình Lade và Lade cải tiến
C , p ,b Tham số tái bền và hóa mềm mô hình Lade và Lade cải tiến
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang lớn nhất từ 2 mô hình Mohr-
Coulomb và Hardening Soil với kết quả quan trắc .................................... 26
Bảng 1.2. Các tham số của mô hình Mohr-Coulomb ................................................. 30
Bảng 1.3. Các tham số của mô hình Cam-Clay cải tiến ............................................. 32
Bảng 1.4. Tham số mô hình Hyperbol ........................................................................ 33
Bảng 2.1. Bảng tra hệ số K0 phụ thuộc vào loại đất. ................................................. 46
Bảng 2.3: So sánh mô đun đàn hồi ............................................................................. 52
Bảng 3.1. Tham số của mô hình Lade ........................................................................ 63
Bảng 3.2. Đặc trưng đàn hồi ....................................................................................... 66
Bảng 3.3. Đặc trưng đàn hồi thí nghiệm mẫu đất 3 và 4 ............................................ 67
Bảng 3.4. Đặc trưng của hàm thế năng dẻo thí nghiệm giảm 3 ............................... 73
Bảng 3.5. Tham số của mô hình Lade cải tiến............................................................ 79
Bảng 4.1. Hệ số Poisson ............................................................................................. 90
Bảng 4.2. Bảng chỉ tiêu cơ lý trung bình của các lớp đất nền .................................... 93
Bảng 4.3. Các đặc trưng của đất nền từ thí nghiệm nén một trục và ba trục .............. 93
Bảng 4.4. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến ........................................... 96
Bảng 4.5. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb ....................................... 96
Bảng 4.6. Độ cứng tương đương của thanh chống ..................................................... 96
Bảng 4.7. So sánh chuyển vị đỉnh tường sau khi đào đất đến đáy móng ................... 98
Bảng 4.8. Bảng chỉ tiêu cơ lý trung bình của các lớp đất nền .................................... 99
Bảng 4.9. Độ cứng tương đương của thanh chống ................................................... 101
Bảng 4.10. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến ......................................... 101
Bảng 4.11. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb ..................................... 102
Bảng 4.12. So sánh chuyển vị đỉnh tường sau khi đào đất giai đoạn 4 ...................... 102
Bảng 4.13. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb ..................................... 104
Bảng 4.14. Đặc trưng đất nền theo mô hình Hardening ............................................. 105
Bảng 4.15. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến ......................................... 105
Bảng 4.16. Chuyển vị đỉnh tường ............................................................................... 111
xii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Đường ứng suất khác nhau trong 1 hố đào [38] ........................................... 8
Hình 1.2. Sơ đồ chịu tải và quan hệ ứng suất - biến dạng ............................................ 9
Hình 1.3. Đường ứng suất trong đất ........................................................................... 10
Hình 1.4. Đường ứng suất trong hố đào ..................................................................... 10
Hình 1.5. Không gian ứng suất trong thí nghiệm nén ba trục .................................... 13
Hình 1.6. Hình chiếu các loại đường ứng suất khác nhau lên mặt phẳng ba trục ...... 14
Hình 1.7. Đường ứng suất khi giảm 3 ..................................................................... 20
Hình 1.8. Đồ thị quan hệ độ dốc tiếp tuyến của mặt chảy và tỷ số ứng suất trung
bình (M=1) ................................................................................................. 20
Hình 1.9. Chuyển vị của tường .................................................................................. 25
Hình 1.10. Kết quả dự báo chuyển vị ngang của tường ở giai đoạn thi công thứ tám 26
Hình 1.11. Thiết bị thí nghiệm GDS LVDT của hãng GDS ........................................ 27
Hình 1.12. Máy ba trục có gắn đầu đo cảm biến tiệm cận ........................................... 28
Hình 1.13. Thiết bị True triaxial test ............................................................................ 28
Hình 1.14. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 29
Hình 1.15. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 29
Hình 1.16. Xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị ........................................... 30
Hình 1.17. Xác định góc giãn nở .................................................................................. 31
Hình 1.18. Xác định M từ thí nghiệm nén ba trục ..................................................... 33
Hình 1.19. Xác định và từ thí nghiệm nén một trục ........................................... 33
Hình 1.20. Quan hệ ứng suất biến dạng trong mô hình Hyperbol cải tiến ................... 34
Hình 1.21. Đường cong ứng suất biến dạng chuyển đổi .............................................. 34
Hình 1.22. Xác định các tham số của mô hình Hyperbol cải tiến, LK và n ................. 35
Hình 2.1. Đồ thị đường bao phá hoại Mohr - Coulomb ............................................. 37
Hình 2.2. Thiết bị nén ba trục ..................................................................................... 38
Hình 2.3. Một số phiên bản thiết bị ba trục giảm ứng suất ngang đã được tác giả và
nhóm nghiên cứu thực hiện tại Trường ĐH Kiến Trúc .............................. 39
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình thí nghiệm ......................................................................... 40
Hình 2.5. Mô hình thiết bị thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang ......................... 41
xiii
Hình 2.6. Tiến hành thí nghiệm .................................................................................. 44
Hình 2.7. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 48
Hình 2.8. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 48
Hình 2.9. Biểu đồ vòng tròn Mohr của thí nghiệm giảm ứng suất ngang và so sánh
đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường ........................................ 49
Hình 2.10. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 49
Hình 2.11 Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 50
Hình 2.12. Biểu đồ vòng tròn Mohr của thí nghiệm giảm ứng suất ngang và so sánh
đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường ........................................ 50
Hình 2.13. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 51
Hình 2.14. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 51
Hình 2.15. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang và so sánh
đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường ........................................ 52
Hình 2.16. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 53
Hình 2.17. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 53
Hình 2.18. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang và so sánh
đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường ........................................ 53
Hình 2.19. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục ................... 54
Hình 2.20. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................. 55
Hình 2.21. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang và so sánh
đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường ........................................ 55
Hình 3.1. Đặc điểm của mặt phá hoại trong không gian ứng suất chính ................... 60
Hình 3.2. Đặc điểm của hàm thế năng dẻo trong không gian ứng suất chính............ 60
Hình 3.3. Đặc điểm của mặt chảy dẻo trong không gian ứng suất chính ................... 61
Hình 3.4. Mô hình tái bền và hóa mềm (Lade và Jacobsen, 2002) [41] .................... 62
Hình 3.5. Mặt phá hoại trong mặt phẳng lệch ............................................................ 69
Hình 3.6. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất cát giãn nở thể tích ............... 70
Hình 3.7. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất sét không giãn nở thể tích .... 71
Hình 3.8. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất sét không giãn nở thể tích thí
nghiệm theo đường ứng suất giảm 3 và tăng 1 ...................................... 71
Hình 3.9. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 11 ............................... 72
xiv
Hình 3.10. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 1 ................................. 72
Hình 3.11. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 3 ................................. 72
Hình 3.12. Đường ứng suất trong thí nghiệm nén ba trục và mặt chảy Lade .............. 76
Hình 3.13. Mặt chảy dẻo Lade cải tiến ........................................................................ 76
Hình 3.14. Mặt chảy dẻo từ kết quả thí nghiệm nén ba trục ........................................ 78
Hình 3.15. Đồ thị quan hệ ứng suất biến dạng [34] ..................................................... 80
Hình 3.16. Đồ thị quan hệ nén đẳng hướng [34] .......................................................... 80
Hình 3.17. Đồ thị xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị ................................. 81
Hình 3.18. Xác định tham số cường độ 1 .................................................................. 81
Hình 3.19. Đồ thị xác định các đặc trưng của hàm thế năng biến dạng dẻo ................ 82
Hình 3.21. So sánh kết quả tính toán và thí nghiệm quan hệ ứng suất và biến dạng
dọc trục thí nghiệm nén ba trục giảm 3 ................................................... 83
Hình 3.22. So sánh kết quả tính toán và thí nghiệm quan hệ ứng suất và biến dạng dọc
trục thí nghiệm nén ba trục giảm σ3 mẫu đất Mẫu 11 ................................ 84
Hình 3.23. Các phần tử của mô hình hố đào sâu .......................................................... 86
Hình 3.24. Sơ đồ khối giải lặp của phần mềm LadeDeep ............................................ 87
Hình 4.1. Vị trí các điểm đo dịch chuyển ngang của tường chắn .............................. 94
Hình 4.2. Mô hình tính toán hố đào công trình bệnh viện 108 .................................. 95
Hình 4.3. So sánh chuyển vị giai đoạn đào đất đến đáy móng .................................. 97
Hình 4.4. Ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất đến đáy móng .................... 98
Hình 4.5. Vị trí các điểm đo dịch chuyển ngang của tường chắn ............................ 100
Hình 4.6. Mô hình tính toán hố đào công trình Hoabinh Green City ...................... 100
Hình 4.7. So sánh chuyển vị giai đoạn đào thứ 4 ..................................................... 103
Hình 4.8. Ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất giai đoạn 4 ....................... 103
Hình 4.9. Quan hệ ứng suất biến dạng của các lớp đất nền ..................................... 106
Hình 4.10. Quan hệ ứng suất biến dạng của các lớp đất nền khi nén đẳng hướng .... 106
Hình 4.11. Quan hệ biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục ................................... 107
Hình 4.12. Sơ đồ bố trí các điểm đo chuyển vị của tường chắn ................................ 108
Hình 4.13. Mô hình tính toán tường chắn .................................................................. 109
Hình 4.14. So sánh chuyển vị tường chắn đất với kết quả đo .................................... 110
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, không gian ngầm trong những đô thị lớn đã được quy hoạch
khai thác, sử dụng với quy mô ngày càng tăng. Dạng công trình ngầm phổ biến là tầng
hầm cho các nhà cao tầng, các đường vượt ngầm cho người đi bộ. Các tuyến đường sắt
đô thị với nhiều đoạn ngầm, nhà ga ngầm cũng đã được thiết kế và bắt đầu được khởi
động. Có thể kể ra một số công trình điển hình như: công trình Pacific Place 83 Lý
Thường Kiệt, công trình Royal City, Trung tâm thương mại Chợ Mơ, Lotte Center
Hanoi với 5 tầng ngầm, dự án Tân Hoàng Minh D’.Palais de Louis với 4 tầng hầm
…Hai tuyến đường sắt đô thị với nhiều đoạn ngầm và nhà ga ngầm đã bắt đầu được thi
công như tuyến Nhổn-Ga Hà Nội và Bến Thành-Suối Tiên tại Tp Hồ Chí Minh. Tất cả
các công trình trên đều liên quan đến công tác thi công các hố đào sâu.
Thực tế thi công cho thấy, đã có nhiều công trình thi công hố đào sâu (HĐS) gặp
sự cố, gây tổn thất vật chất như: thi công tầng hầm Cao ốc Pacific trên đường Nguyễn
Thị Minh Khai năm 2007 đã làm sập đổ tòa nhà Viện Khoa học xã hội miền Nam, thi
công tầng hầm Cao ốc Saigon Residences năm 2007 làm tòa chung cư Cosaco 5
Nguyễn Siêu nghiêng hẳn sang 1 bên, … Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cố, trong
đó nguyên nhân thuộc về các khiếm khuyết trong công tác khảo sát địa kỹ thuật, trong
mô hình hóa điều kiện làm việc thực tế của đất nền quanh hố đào đã được kể đến như
là các nguyên nhân cơ bản.
Các quan trắc địa kỹ thuật thực hiện trên nhiều HĐS tại Tp Hà Nội, Tp Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng cho thấy, kết quả dự báo của thiết kế về ứng xử của đất quanh các
HĐS (chuyển vị của tường cừ, lún bề mặt đất,..) thường sai lệch nhiều so với kết quả
quan trắc và thường lớn hơn (xem chi tiết tại mục 1.2 chương 1của luận án). Đây là
một sai số hệ thống, cho phép nghĩ tới tính đúng đắn của các phương pháp xác định
các thông số đầu vào và của vấn đề mô hình hóa các ứng xử của đất trong bài toán dự
báo địa kỹ thuật thi công các HĐS.
2
Cần thiết các nghiên cứu nâng cao tính đúng đắn của giá trị các thông số địa kỹ
thuật đầu vào phục vụ dự báo ứng xử của đất quanh hố đào theo hướng mô hình hóa
các thí nghiệm càng gần càng tốt với điều kiện làm việc của đất nền dưới tác động của
thi công các HĐS và sử dụng các mô hình đất phù hợp với chúng nhằm cải thiện độ
chính xác, tính hiệu quả của công tác dự báo.
Luận án này đặt các nghiên cứu của mình theo hướng đó. Đầu tiên, nghiên cứu
trạng thái ứng suất - biến dạng của đất nền quanh hố đào trong quá trình đào hố, mô
hình hóa nó và thiết lập một phương pháp thí nghiệm mô hình hóa được điều kiện làm
việc của đất nền để xác định các thông số địa kỹ thuật tương ứng và sau đó tìm kiếm, áp
dụng một mô hình tính toán phù hợp dự báo ứng xử của đất nền khi thi công các HĐS.
Luận án hy vọng với kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp thêm một phương pháp
mới trong hệ nhiều các phương pháp thông dụng hiện nay dự báo ứng xử của đất nền
trong các công trình liên quan đến thi công các hố đào sâu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu là các ứng xử của đất xung quanh hố đào khi thi công
đào hố.
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Môi trường địa chất lân cận thành hố đào trong phạm vi ảnh hưởng của tác
động đào, thường tới khoảng cách bằng 4 lần chiều sâu hố đào;
- Các hố đào thi công trong điều kiện khu vực đông dân cư, mật độ xây dựng cao,
vách thẳng đứng, thời gian thi công tương đối nhanh, mức độ ảnh hưởng đối với áp lực
nước lỗ rỗng và độ ẩm của đất dính là không nhiều;
- Nghiên cứu tập trung vào các loại đất dính, có thể lấy mẫu để thí nghiệm ba
trục xác định một số thông số đầu vào để thiết kế thi công công trình HĐS.
- Nghiên cứu tập trung vào ứng xử chuyển vị ngang của đất từ thành vào trong
lòng hố đào.
3
3. Mục tiêu
- Xây dựng phương pháp dự báo chuyển vị ngang của đất thành hố đào theo
hướng mô hình hóa điều kiện làm việc thực tế của đất khi thi công đào hố;
- Xây dựng chương trình dự báo ứng xử của đất nền đã đề xuất theo phương pháp
phần tử hữu hạn;
- Xây dựng quy trình thiết kế thi công hố đào sâu đồng bộ từ khâu khảo sát đến
mô hình hóa tính toán.
4. Nội dung nghiên cứu của luận án
Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm:
- Phân tích sáng tỏ các mối quan hệ ứng suất và biến dạng của khối đất xung
quanh HĐS;
- Xây dựng phương pháp xác định bằng thực nghiệm các thông số địa kỹ thuật đầu
vào của đất nền phục vụ cho tính toán dự báo chuyển vị ngang thành hố đào của HĐS;
- Thiết lập các thông số mô hình đất nền của bài toán;
- Lập trình chương trình tính toán HĐS bằng phương pháp PTHH;
- Tổng hợp đề xuất quy trình đồng bộ từ khảo sát, thí nghiệm xác định thông số
vật liệu và phần mềm tính toán kiểm tra biến dạng của hố đào.
5. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận: Phân tích một cách hệ thống, xem xét mối liên quan giữa điều
kiện địa kỹ thuật - hố đào sâu trong một hệ thống nhất;
* Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập và hệ thống hoá tài liệu liên quan khảo sát địa chất; thiết
kế thi công hố đào; đo đạc, quan trắc ở hiện trường của các công trình hố đào sâu tại
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
- Thông qua việc so sánh đánh giá giữa số liệu thiết kế thi công và số liệu đo đạc để:
+ Phân tích tương tác của các điều kiện địa kỹ thuật đến thi công hố đào sâu và
lựa chọn thông số đặc trưng của đất nền để nghiên cứu;
+ Đưa ra mô hình thí nghiệm để xác định các thông số đặc trưng của đất nền phù
hợp với thi công hố đào sâu; Tiến hành thí nghiệm để đánh giá so sánh với các mô
4
hình thí nghiệm hiện có;
+ Đo đạc quan trắc hiện trường, thu thập các tài liệu quan trắc tại các công trình
thực tế;
+ Mô hình hóa, tính toán ứng suất - biến dạng xung quanh công trình phù hợp với
thông số đất nền mới;
+ Áp dụng lý thuyết vào một số công trình hố đào sâu cụ thể, phân tích đánh giá
các kết quả thu được.
6. Những luận điểm bảo vệ
- Thí nghiệm nén ba trục giảm ứng suất ngang mô phỏng đúng trạng thái ứng
suất-biến dạng của khối đất bên thành hố đào và cho các kết quả khác với thí nghiệm
nén ba trục truyền thống tăng ứng suất thẳng đứng. Có thể dễ dàng cải tiến các thiết bị
nén ba trục truyền thống hiện dùng phục vụ thí nghiệm giảm ứng suất ngang.
- Sử dụng kết hợp mô hình đất nền Lade cải tiến và mô hình thí nghiệm địa kỹ
thuật sử dụng máy ba trục giảm ứng suất ngang cho kết quả tương đối phù hợp với đo
đạc thực tế.
7. Những điểm mới khoa học
- Thí nghiệm nén ba trục giảm ứng suất ngang xác định một số đặc trưng tính
chất của đất phục vụ thiết kế thi công HĐS là khả thi và mô phỏng đúng theo mô hình
làm việc thực tế của vùng đất bên cạnh hố đào;
- Sử dụng mô hình Lade cải tiến với các thông số đầu vào xác định được từ thí
nghiệm nén ba trục giảm ứng suất ngang có thể dự báo chuyển vị ngang của đất thành
hố đào tương đối sát thực với thực tế.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả của luận án góp thêm một phương pháp thí nghiệm mới trên máy nén ba
trục mô phỏng sát thực hơn điều kiện làm việc của đất nền dưới tác độnh thi công hố
đào sâu và một phương pháp, quy trình mới dự báo chuyển vị ngang đất thành hố đào
nhằm nâng cao chất lượng công trình có thi công hố đào sâu.
5
9. Cơ sở tài liệu
- Về mặt lý thuyết: tác giả đã tiếp cận định hướng một số tài liệu (sách giáo khoa,
sách tham khảo, các văn bản, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến công trình hố đào
sâu trong và ngoài nước);
- Các số liệu thực địa được sử dụng tại các công trình cụ thể tại thành phố Hà
Nội, bao gồm: báo cáo khảo sát địa chất, số liệu đo đạc quan trắc chuyển dịch hố đào
và các tài liệu thu thập khác của nhiều công trình HĐS;
- Các báo cáo về sự cố các công trình hố đào sâu điển hình;
- Các tiêu chuẩn, hướng dẫn công tác thí nghiệm địa kỹ thuật.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
ĐIỀU KIỆN ĐỊA KỸ THUẬT HỐ ĐÀO SÂU
1.1. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊA KỸ THUẬT PHỤC
VỤ THIẾT KẾ HỐ ĐÀO SÂU:
1.1.1. Đặc điểm và phạm vi nghiên cứu về hố đào sâu
Trong phát triển và cải tạo đô thị, nhất là đối với các đô thị lớn, luôn luôn có sự
kết hợp chặt chẽ và hữu cơ giữa các công trình trên mặt đất và các công trình đặt ngầm
dưới mặt đất. Đó là một xu thế tất yếu trên thế giới và ngày càng được hoàn chỉnh để
hiện đại hoá các đô thị và nó có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội, kinh tế và môi trường,
có quan hệ mật thiết giữa hoạt động dân sinh với các công tác phòng vệ dân sự cho
trước mắt cũng như lâu dài.
Việc xây dựng các loại công trình HĐS đặt ra yêu cầu về những biện pháp chắn giữ
để bảo vệ thành vách hố và công nghệ đào thích hợp về mặt kỹ thuật - kinh tế cũng như an
toàn môi trường và không gây ảnh hưởng xấu đến công trình lân cận đã có từ trước.
Hố đào trong thực tế là một dạng công trình trung gian phục vụ thi công móng
hoặc xây dựng công trình ngầm. Về phương diện cơ học, thi công hố đào có thể được
coi là một bài toán dỡ tải đối với nền đất. Việc dỡ tải này làm thay đổi trạng thái ứng
suất biến dạng trong nền. Sự cân bằng ban đầu bị vi phạm, trạng thái ứng suất thay đổi
làm xuất hiện nguy cơ mất ổn định, trước hết là thành hố và sau đó là đáy hố và đất
xung quanh. Khi nghiên cứu sự ổn định của hố đào và các biện pháp bảo vệ nó,
Terzaghi (1943) đánh giá chiều sâu hố đào là yếu tố quan trọng nhất và đưa ra tiêu chí:
+ Hồ đào nông là hố có chiều sâu nhỏ hơn chiều rộng của hố;
+ Hố đào sâu (HĐS) là hố có chiều sâu lớn hơn chiều rộng của hố.
Nhưng sau đó thì năm 1967, Teraghi và Peck, và năm 1977 Peck và các cộng sự
đã đề nghị là:
+ Hố đào nông là hố có chiều sâu đào nhỏ hơn 6m;
+ Hố đào sâu là hố có chiều sâu đào lớn hơn 6m.
7
Trong cơ học đất hiện đại, một số tác giả cho rằng đối với các hố đào thi công
trong đô thị thì việc đảm bảo mức ảnh hưởng thấp nhất đến các công trình xung quanh
là quan trọng nhất, do đó chỉ còn một khái niệm duy nhất là thi công hố đào.
+ Đặc điểm của HĐS
Công trình HĐS có nhiều đặc điểm [9], nhưng khái quát lại gồm có:
- Công trình HĐS là một loại công việc tạm thời, sự dự trữ về an toàn có thể
tương đối nhỏ nhưng lại liên quan đến tính địa phương, điều kiện địa chất của mỗi loại
vùng khác nhau thì đặc điểm cũng khác nhau. Công trình HĐS là một khoa học đan
xen giữa các khoa học về đất đá, về kết cấu và kỹ thuật thi công; trong đó hệ thống
chịu lực ảnh hưởng đan xen của nhiều yếu tố phức tạp;
- Các công trình hố đào đang phát triển theo hướng độ sâu lớn, diện tích rộng,
quy mô công trình ngày càng tăng lên;
- Tính chất của đất đá thường biến đổi trong khoảng khá rộng, tính phức tạp, tính
không đồng đều thường làm cho số liệu khảo sát có tính phân tán lớn, khó đại diện cho
tình hình tổng thể của các tầng đất, khó xác định được chính xác bằng các phương
pháp thí nghiệm hiện tại, tăng thêm khó khăn cho thiết kế và thi công;
- Thi công hố đào trong điều kiện đất yếu, mực nước ngầm cao và các điều kiện
hiện trường phức tạp khác dễ sinh mất ổn định, dịch chuyển, đáy hố trồi lên, … làm hư
hỏng kết cấu bên trong hố đào, gây nguy hiểm cho công trình lân cận.
Mặc dù đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực xây dựng công trình
ngầm đô thị, nhưng vẫn cần đặc biệt quan tâm đến những vấn đề sau:
- Giải pháp thiết kế và thi công công trình HĐS gắn bó chặt chẽ với nhau do đặc
điểm thiết kế kết cấu chắn giữ công trình hố đào phụ thuộc vào điều kiện đất nền, điều
kiện nước dưới đất và công nghệ thi công;
- Về mặt kỹ thuật: Đây là dạng công trình phức tạp, thi công dưới sâu, dễ gây ra
sự cố cho bản thân công trình và các công trình liền kề;
- Về mặt kinh tế: Công trình có tầng ngầm là công trình mà ở đó có thể gây lãng
phí nếu lựa chọn giải pháp thiết kế và thi công không phù hợp với đặc điểm của dự án.
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài về hố đào sâu
8
Trên thế giới, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về địa kỹ thuật liên quan đến HĐS
như: Bjerrum và Eide (1956) [24], Bentler (1998) [22], Clough và Hansen (1981) [32],
Hashash (1992) [37], Mana (1978) [45], Mana và Clough (1981) [46], Ou và Shiau
(1998) [49], Ou (2006) [47], Peck (1969) [51], Wong (2009) [56]…
Trong nước có các nghiên cứu như: Đỗ Đình Đức (2002) [1], Chu Tuấn Hạ
(2011) [3], và các đề tài nghiên cứu khác.
Các nghiên cứu này tập trung vào điều kiện địa kỹ thuật của từng khu vực,
nghiên cứu các thông số, các quan hệ ứng suất biến dạng, các dạng mô hình nền, ….
Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu liên quan mô tả được ứng xử của đất nền bên
cạnh hố đào trong quá trình thi công HĐS.
Theo Hans-Georg Kempfert và Berhane Geobreselassie (2006) [38] có nhiều
trạng thái ứng suất trong nền, được trình bày trên hình 1.1, trên hệ tọa độ với trục tung
q (độ lệch ứng suất), p (ứng suất trung bình). Các đoạn OA, OB, OC, OD, OE, OF thể
hiện trạng thái ứng suất tại các vị trí khác nhau xung quanh hố đào.
Hình 1.1. Đường ứng suất khác nhau trong 1 hố đào [38]
Đoạn OA là điển hình cho trạng thái của ứng suất theo trục của nền đất đắp hoặc
nền móng, đoạn OD là điển hình cho trạng thái ứng suất dưới đáy của hố đào, đoạn
OB là điển hình cho trạng thái ứng suất bên cạnh kết cấu chắn giữ và đoạn OE là điển
hình cho trạng thái ứng suất ở phía trước kết cấu chắn giữ và dưới đáy hố đào (trường
9
hợp bị động), nơi thay đổi ứng suất thẳng đứng do giảm ứng suất thẳng đứng giả định
là rất nhỏ. Sự giảm của ứng suất thẳng đứng tới hố đào và tăng của ứng suất nằm
ngang tùy thuộc vào sự dịch chuyển của tường trên phần bị động có thể được biểu diễn
bằng đoạn OF, với điều kiện là sự gia tăng ứng suất trong cả 2 hướng chính như nhau.
Stroh 1974 [38] đã phân chia các vùng có sơ đồ chịu tải và quan hệ ứng suất -
biến dạng khác nhau với công trình HĐS (Hình 1.2).
1
3
2
Vïng 1- øng suÊt th¼ng ®øng gi÷
nguyªn trong khi øng suÊt n»mngang gi¶m dÇn trong qu¸ tr×nh ®µo
Vïng 2 - øng suÊt th¼ng ®øng
gi¶m v× ®µo vµ øng suÊt n»m ngang
t¨ng do dÞch chuyÓn cña têng
Vïng 3 - øng suÊt th¼ng ®øng
gi¶m v× ®µo vµ øng suÊt n»m nganggi÷ nguyªn
'1
'3
'1
1-3)
1-3)
'3=const '1=const
1-3)
Dì t¶i & gia t¶i
Hình 1.2. Sơ đồ chịu tải và quan hệ ứng suất - biến dạng
10
Wong (2009) [56] trình bày đường ứng suất trong đất nền với các trạng thái chịu
lực khác nhau (Hình 1.3) và đối với hố đào (Hình 1.4). Có thể chia các trạng thái ứng
suất trong đất biến đổi do chịu tải theo các vùng từ A đến F trong đó đường ứng suất
trong đất nền xung quanh hố đào thuộc vùng E. Đây là vùng đã được Wong (2009)
[56] chỉ ra là chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy các đường ứng suất trong vùng D
và C là các vùng đất nền gia tải thông thường, thường được sử dụng thay thế cho các
đường ứng suất trong vùng E. Các đường ứng suất này đều giao với đường phá hoại
tuy nhiên quan hệ ứng suất - biến dạng hoàn toàn có sự khác nhau.
Ph¸ ho¹i
3
1-
3
A
BCD
E
F 1 3
E- vïng Ýt ®îc nghiªn cøu
F- vïng nguy hiÓm
Hình 1.3. Đường ứng suất trong đất
A
B A
B
B
A
1-
3 §êngph¸ ho¹i §êng Ko
Vùng E
F
3 Hình 1.4. Đường ứng suất trong hố đào
Vùng nghiên cứu trong luận án ứng với đoạn OB (hình 1.1) hay vùng E (hình
1.4), với đối tượng là vùng chịu ảnh hưởng sau lưng tường. Hiện tại, chưa có nhiều
nghiên cứu liên quan đến vùng này, các thông số đất nền của vùng này hiện nay đang
11
được lấy thông qua số liệu của các vùng khác (đoạn khác) chủ yếu do nguyên nhân
thiết bị thí nghiệm chưa phù hợp để mô tả được sự làm việc của đất nền vùng này. Các
phần mềm tính toán hố đào vẫn đang sử dụng các thông số đất nền phụ thuộc vào số
liệu được cung cấp từ các kết quả thí nghiệm thông thường.
Để nghiên cứu được sự làm việc của đất nền sau lưng tường cần phải có thiết bị
thí nghiệm phù hợp. Sử dụng thí nghiệm ba trục có xét đến giảm tải (giảm σ3) là
hướng mà luận văn này sẽ nghiên cứu. Sau khi có số liệu thí nghiệm sẽ tiến hành xây
dựng mô hình tính, phần mềm tính toán hố đào phù hợp với số liệu này.
1.1.2. Các hiện tượng địa kỹ thuật xảy ra khi thi công hố đào sâu
1.1.2.1. Chuyển dịch của đất nền khi thi công HĐS
Hiện tượng mất ổn định thành hố đào là do trạng thái cân bằng của đất nền bị phá
vỡ. Ở thời điểm khi đất nền ổn định, tại một thời điểm trong lòng đất tồn tại các giá trị
ứng suất σx, σy, σz và các trị số ứng suất cắt. Khi đào hố, thành phần ứng suất ở thành
hố đào theo phương ngang (σx) bị giảm dần, do vậy mất đi sự cân bằng ban đầu. Lúc
này sẽ xuất hiện các mặt trượt đẩy đất vào phía trong hố đào gây ra sự dịch chuyển của
hệ chống đỡ và ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
1.1.2.2. Lún sụt đất nền xung quanh hố đào
Khi thi công hố đào thường xảy ra hiện tượng lún sụt đất nền ở bề mặt xung
quanh hố đào. Trên thực tế hiện tượng này là khó tránh khỏi. Tuy nhiên với một giải
pháp thi công hợp lý thì có thể hạn chế trị số này ở mức độ nhất định, do đó sự ảnh
hưởng đến các công trình lân cận là không đáng kể. Có một số trường hợp lún sau:
- Lún sụt do đào hố móng;
- Lún sụt do hạ thấp mực nước ngầm;
- Lún sụt do chấn động.
1.1.2.3. Hiện tượng đẩy trồi hố đào
Việc đào các hố sâu trong đất làm giảm độ chặt của đất nền dưới móng các công
trình. Mặt khác, nếu đáy nằm dưới mực nước ngầm, do có hiện tượng chênh lệch cột
nước do hạ mực nước ngầm sẽ xuất hiện thêm một áp lực đẩy ở đáy hố móng. Hiện
tượng đẩy trồi làm giảm độ chặt của đất nền dưới đáy hố đào, giảm khả năng chịu lực.
12
1.1.2.4. Hiện tượng nước chảy vào hố đào
Với đặc điểm địa hình hẹp, mực nước ngầm cao, đáy hố đào có độ sâu lớn và
thường ở tầng cát mịn nên việc thi công rất phức tạp. Hiện tượng nước chảy vào hố
đào xảy ra khá phổ biến đối với các công trình hố đào sử dụng kết cấu chắn giữ là cừ
thép và cọc nhồi tiết diện nhỏ.
Nếu khu vực thi công có nước ngầm thì nước ngầm sẽ chảy vào hố đào nếu kết
cấu chắn giữ không đảm bảo và đem theo đất mịn hoặc cát ở chung quanh vào hố đào
và gây nguy hiểm cho công trình lân cận đã có.
Trong khi thi công HĐS ở các khu đô thị lớn, chủ yếu là xây chen, các hiện
tượng địa kỹ thuật nêu trên đều có thể xẩy ra nhưng hiện tượng chuyển dịch đất nền
được đánh giá là nguy hiểm vì nguyên nhân này có thể dẫn đến phá hoại không chỉ kết
cấu hố đào mà còn xảy ra ở các công trình lân cận. Mục đích của công tác thiết kế là
khống chế sự dịch chuyển ở mức thấp nhất nhằm đảm bảo an toàn cho hố đào và công
trình lân cận.
Sự dịch chuyển xảy ra chủ yếu là vùng đất sau lưng tường, vùng đất bên cạnh hố
đào. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu đến vùng này, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên
cứu đồng bộ, đầy đủ để áp dụng đối với thiết kế thi công HĐS, vì vậy cần phải có
những nghiên cứu phù hợp hơn với vùng này.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch chuyển của đất nền xung quanh hố đào sâu
Sự dịch chuyển của đất xung quanh hố đào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
có các yếu tố chủ yếu sau:
a) Ảnh hưởng của sự thay đổi trạng thái ứng suất trong đất nền
b) Kích thước hố đào, yếu tố hình học, yếu tố không gian
c) Ứng suất trong đất theo phương ngang lớn ảnh hưởng bất lợi đến hố đào
d) Ảnh hưởng của đặc trưng đất nền
e) Hạ mực nước ngầm thường gây ra sự lún sụt
f) Hiện tượng cố kết ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của hố đào
13
g) Sự bất đẳng hướng (của hệ lực tác động, đất nền, …) là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự làm việc của hố đào
h). Ảnh hưởng do sử dụng các phương pháp thi công, quy trình thi công, trình tự
thi công.
Trong khi thiết kế thi công HĐS có nhiều nội dung như thiết kế hệ tường chắn,
chống đẩy trồi, hạ mực nước ngầm, hệ chống đỡ, … nhưng nội dung quan trọng là
khống chế sự dịch chuyển ở mức thấp nhất, đảm bảo an toàn cho công trình hố đào và
công trình lân cận. Để có số liệu chính xác về chuyển dịch hố đào cần phải có đặc
trưng đất nền của vùng đất sau lưng tường cung cấp các số liệu đầu vào để đưa vào các
mô hình tính toán. Tuy nhiên, hiện nay thiết kế thi công HĐS được lấy từ các thí
nghiệm chưa mô tả được ứng xử của vùng đất bên cạnh hố đào.
1.1.4. Trạng thái ứng suất của đất nền [38]
Ứng xử cơ học của đất chịu ảnh hưởng rất lớn bởi trạng thái ứng suất và lịch sử
ứng suất. Phần này trình bày các thí nghiệm đường ứng suất và các phương pháp định
lượng trong địa kỹ thuật nhằm mô phỏng ứng xử của đất nền.
Hình 1.5. Không gian ứng suất trong thí nghiệm nén ba trục
Hình 1.5 thể hiện một cách sơ đồ hóa cho các loại đường ứng suất thông dụng
được sử dụng trong mô hình hóa đất nền. Với σ1, σ2 và σ3 là những ứng suất chính tác
dụng lên đất nền. Mặt phẳng này được gọi là mặt ba trục.
14
Các loại thí nghiệm đường ứng suất khác nhau như được minh họa trong hình 1.6
và tầm quan trọng của mô hình đất nền gồm có:
HC
RTC
TC
SS
CTE
TE
CTC
32
1
Hình 1.6. Hình chiếu các loại đường ứng suất khác nhau lên mặt phẳng ba trục
1. Đường ứng suất nén thủy tĩnh (HC) (Hydrostatic Compression Stress Path)
trong thí nghiệm đường ứng suất nén thủy tĩnh (HC), mẫu đất chịu trạng thái ứng
suất thủy tĩnh ban đầu, và sau đó là mẫu đất chịu quá trình gia tăng ứng suất trung bình
thủy tĩnh dọc theo đường thủy tĩnh. Do đó sự gia tải trong loại đường ứng suất này xảy
ra dọc theo mặt chéo không gian.
Đường ứng suất thủy tĩnh cung cấp thông tin về thể tích hoặc ứng xử thể tích của
đất và yếu tố cần thiết trong mô hình đất nền (Desai và Siriwardane 1984 [38]). Các
biến dạng đo được và các ứng suất được mô tả bằng cách sử dụng loại đường ứng suất
này cung cấp thông tin cho việc xác định mô đun biến dạng thể tích của đất nền.
2. Đường ứng suất nén ba trục thông thường (CTC) (Conventional Triaxial
Compression Stress Path)
Trong loại thí nghiệm này, mẫu đất ban đầu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh,
sau đó là áp lực buồng (σ3) được giữ không đổi khi ứng suất thẳng đứng tăng dần.
3. Đường ứng suất thí nghiệm kéo ba trục giảm dần (RTE) (Reduced Triaxial
Extension Stress Path)
Trong loại thí nghiệm này, mẫu đất ban đầu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh,
sau đó là áp lực buồng (σ3) được giữ không đổi khi ứng suất thẳng đứng giảm dần.
RTE
15
4. Đường ứng suất thí nghiệm kéo ba trục thông thường (CTE) (Conventional
Triaxial Extension Stress Path)
Trong loại này vật liệu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh ban đầu, sau đó ứng
suất thẳng đứng được giữ ổn định trong khi áp lực buồng tăng lên.
5. Đường ứng suất thí nghiệm nén ba trục giảm (RTC) (Reduced Triaxial
Compression Stress Path)
Trong loại này vật liệu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh ban đầu, sau đó áp lực
buồng giảm dần trong khi ứng suất đứng σ1 giữ nguyên.
6. Thí nghiệm đường ứng suất nén ba trục (TC) (Triaxial Compression) và thí
nghiệm kéo ba trục (TE) (Triaxial Extension)
Trong loại thí nghiệm nén ba trục (TC) vật liệu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh
ban đầu, sau đó ứng suất σ1 tăng lên và σ3 giảm dần đến σoct không đổi. Nói theo cách
khác, ứng suất thẳng đứng σ1 tăng lên bởi một lượng Δσ1 và sau đó áp lực hông σ3
giảm tới Δσ1/2.
Trong loại thí nghiệm kéo ba trục (TE) vật liệu chịu trạng thái ứng suất thủy tĩnh
ban đầu, sau đó áp lực buồng σ3 tăng lên trong khi ứng suất đứng Δσ1 giảm.
7. Thí nghiệm đường ứng suất cắt đơn giản (SS) (Simple Shear Stress Path
Tests).
Tương tự như thí nghiệm kéo ba trục TE và nén ba trục TC, đường ứng suất cắt
đơn giản SS, nhưng theo hướng ngược lại. Trong thí nghiệm đường ứng suất cắt đơn
giản SS, sự thay đổi trong ứng suất đứng và ứng suất ngang bằng nhau nhưng khác
dấu. Nói cách khác, đường ứng suất cắt thí nghiệm đơn giản tăng lên bởi Δσ1 khi áp
lực hông Δσ3 giảm dần với cùng độ lớn, tức là Δσ1= - Δσ3.
1.1.5. Tính toán, thiết kế thi công hố đào sâu
Mục đích của công tác thiết kế thi công HĐS là thiết kế thi công hệ kết cấu chắn
giữ thành hố đào, đảm bảo các yêu cầu sau [10]:
- An toàn tin cậy: Đáp ứng yêu cầu về cường độ bản thân, tính ổn định và sự biến
dạng của kết cấu chắn giữ, đảm bảo an toàn cho công trình xung quanh.
16
- Hợp lý về kinh tế: Dưới tiền đề là đảm bảo an toàn, tin cậy cho kết cấu chắn
giữ, phải xác định phương án có hiệu quả kinh tế rõ ràng trên cơ sở tổng hợp các mặt
về thời gian, vật liệu, nhân công và bảo vệ môi trường.
- Thuận lợi và đảm bảo thời gian thi công.
Có ba phương pháp được áp dụng phổ biến trong tính toán HĐS bao gồm
phương pháp đơn giản, phương pháp dầm trên nền đàn hồi và phương pháp phần tử
hữu hạn.
1. Phương pháp đơn giản
Phương pháp đơn giản [9] không xét đến sự làm việc của đất nền mà chỉ xét đến
sự làm việc của tường chắn đất và hệ kết cấu chống đỡ tường. Đất nền xung quanh
tường được quy về áp lực ngang của đất lên tường trong đó giả thiết đất nền ở trạng
thái giới hạn. Do vậy, áp lực đất lên tường là áp lực đất chủ động và áp lực đất bị động
tùy thuộc vào hướng chuyển vị của tường. Một số phương pháp có kể đến quá trình thi
công đào đất như:
- Phương pháp gối đỡ giả định [9]
- Phương pháp Sachipana [9]
Tuy nhiên trong thực tế toàn bộ hoặc một phần đất nền có thể không dịch chuyển
đủ lớn để đạt tới trạng thái giới hạn nên áp lực đất ở trạng thái chủ động và bị động
không phản ánh đúng thực tế. Cho dù các phương pháp kể trên đã kể đến quá trình thi
công nhưng do sử dụng nhiều giả thiết đơn giản hóa như trên dẫn đến kết quả tính toán
nội lực và chuyển vị của tường và kết cấu chống đỡ có sai số lớn. Cần áp dụng kết hợp
với các phương pháp khác để dự tính dịch chuyển của đất nền xung quanh như phương
pháp kinh nghiệm.
2. Phương pháp dầm trên nền đàn hồi
Đất nền xung quanh tường được thay thế bằng các lò xo độc lập liên tục [9].
Quan hệ lực và chuyển vị của lò xo có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến.
Phương pháp dầm trên nền đàn hồi đã khắc phục được một nhược điểm của
phương pháp đơn giản là áp lực ngang của đất lên tường phụ thuộc vào dịch chuyển
ngang của tường, do đó có thể phản ảnh chính xác hơn áp lực ngang của đất lên tường.
17
Tuy nhiên, giống như phương pháp đơn giản, phương pháp này không xét đến trạng
thái ứng suất trong đất nền xung quanh tường và không xét được tương tác giữa các
phần tử đất nền. Các nhược điểm này có thể được khắc phục bằng các phương pháp số
như phương pháp phần tử hữu hạn trong đó mô hình hóa toàn bộ hệ thống gồm đất
nền, tường chắn và hệ chống đỡ làm việc đồng thời.
3. Phương pháp phần tử hữu hạn
Phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp số được sử dụng rộng rãi
trong việc giải các bài toán kết cấu, cơ học liên tục, nhiệt động, chảy lỏng và nhiều bài
toán khác. Trong phương pháp phần tử hữu hạn, các kết cấu thực được mô hình bằng tập
hợp của các phần nhỏ hơn. Lời giải phức tạp của kết cấu thực được xấp xỉ bởi lời giải
đơn giản của một mô hình mà bao gồm các lời giải đơn giản cho các phần nhỏ liên tục.
Một kết cấu khối phẳng có thể được mô phỏng bằng các phần tử hai chiều. Có
hai trạng thái trong bài toán khối phẳng: trạng thái ứng suất phẳng (tấm mỏng chịu tải
trọng phẳng) và trạng thái biến dạng phẳng (khối rất dày với mặt cắt không đổi chịu tải
trọng đều dọc theo phương chiều dày). Trong bài toán phẳng cho mô hình HĐS, trạng
thái ứng suất trong đất được giả thiết là biến dạng phẳng.
Các phần tử khối mô hình đất nền và các phần tử kết cấu như thanh chống, neo
tường làm việc đồng thời và tương tác qua lại.
Mô hình đất nền trong phân tích phần tử hữu hạn gồm có các mô hình thường sử
dụng để thiết kế như sau:
1. Mô hình đàn hồi tuyến tính
2. Mô hình Mohr-Coulomb
3. Mô hình Hyperbol
4. Mô hình Cam-Clay cải tiến
1.1.6. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của một số mô hình đất nền
Các mô hình đất nền nêu ở trên đều sử dụng mặt phá hoại Mohr-Coulomb do đó có
thể dự tính khả năng chịu tải của đất nền tùy theo điều kiện làm việc. Tuy nhiên, ngoài
việc xác định sức chịu tải của đất nền, các bài toán địa kỹ thuật còn yêu cầu dự tính biến
dạng, áp lực nước lỗ rỗng dư, quá trình cố kết v.v. Mỗi mô hình có thể phù hợp với điều
kiện nhất định của bài toán và cơ bản thỏa mãn một hoặc một số yêu cầu tính toán.
18
Mô hình Mohr-Coulomb [31][35][54] là mô hình đàn hồi dẻo lý tưởng với các
tham số quen thuộc với bài toán địa kỹ thuật. Chính vì sự đơn giản nên mô hình này có
một số nhược điểm khi mô tả ứng xử của đất nền trong nhiều bài toán địa kỹ thuật: 1)
Quan hệ ứng suất-biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục trước khi phá hoại là một
đường cong nhưng mô hình Mohr-Coulomb mô tả giai đoạn này bằng một đoạn thẳng;
2) Biến dạng thể tích đối với đất cát chặt hoặc đất sét quá cố kết và sự giãn nở xuất
hiện trước khi đất nền đạt tới trạng thái phá hoại, tuy nhiên trong mô hình Mohr-
Coulomb, sự giãn nở thể tích chỉ xảy ra khi đất nền đạt tới trạng thái phá hoại; 3) Khi
phân tích bài toán không thoát nước có xác định áp lực nước lỗ rỗng dư, mô hình
Mohr-Coulomb dự tính sức kháng cắt không thoát nước cao hơn thực tế, do đó thiên
về kém an toàn. Đối với bài toán HĐS khi ứng suất 3 giảm và 1 giữ nguyên hay
1 3 tăng lên thì quan hệ ứng suất biến dạng tương tự như trường hợp gia tải thông
thường. Như vậy, mô hình Mohr-Coulomb chỉ mô tả được trạng thái phá hoại của đất
nền mà không mô tả được các ứng xử khác của đất nền và đặc biệt là không mô tả
được đường ứng suất trong bài toán hố đào.
Mô hình Cam-Clay cải tiến [27][57] được xây dựng dựa trên thí nghiệm nén một
trục và ba trục cho đất sét yếu sử dụng mặt phá hoại Mohr-Coulomb trong trạng thái
ba trục. Mô hình Cam-Clay cải tiến được xây dựng dựa trên các tham số thoát nước
của đất nền, do vậy việc sử dụng mô hình Cam-Clay cải tiến cho đất sét khi phân tích
không thoát nước cần được xem xét. Mặc dù các thông số đầu vào không liên quan
đến đặc trưng không thoát nước nhưng có thể xác định đặc trưng này thông qua các
thông số khác và trạng thái ứng suất. Xét đường ứng suất khi thí nghiệm nén ba trục
giảm 3 như sau:
1 3q ; 3
1q
1 32
3p
;
3
2
3
p
(1.1)
3
3
3
2
q q
p p
19
Xét một điểm nằm trên đường thí nghiệm nén ba trục có biểu thức mặt chảy như sau:
22 2 2 '
0 0' ' ' ' 0cq M p p M p p p ; 3 'q p (1.2)
Áp lực tiền cố kết tương ứng:
2 220'
20
3 ' ' '
' 'c
p M p pp
M p p
(1.3)
Nếu thí nghiệm giảm 3 tại thời điểm này:
2 220 2 2
0
3 ' ' '' '
' '
p M p pq p M p
p p
(1.4)
2 220 2
2 220
2 20
0
3 ' ' '1 12 '
' 2 ' '3 ' ' '' '
' '
p M p pqM p
p p pp M p pp M p
p p
(1.5)
Tại 0 'p p p :
2
20
0
3 '1 1' '
' 2 3 ' '
pqM p p
p p p p
(1.6)
Biểu thức trên cho thấy phụ thuộc vào giá trị của 'p đối với 0'p mà độ dốc của
tiếp tuyến mặt chảy tại một điểm khi thí nghiệm nén ba trục lớn hơn hay nhỏ hơn
đường thí nghiệm giảm 3 có độ dốc là 3 2 . Do đó đất nền có thể ở trạng thái đàn
hồi (khi độ dốc tiếp tuyến nhỏ hơn 3 2 , mô đun tiếp tuyến tăng lên) hoặc dẻo (khi độ
dốc tiếp tuyến lớn hơn 3 2 , mô đun tiếp tuyến giảm đi) (hình 1.7). Trên đồ thị quan
hệ độ dốc tiếp tuyến của mặt chảy và tỷ số ứng suất trung bình (với M=1) cho thấy khi
0' ' 0.11p p thì đất nền trở về trạng thái đàn hồi hay gia tăng mô đun tiếp tuyến khi
giảm 3 (hình 1.8).
20
Như đã trình bày ở trên khi độ lệch ứng suất tăng lên thì mô đun tiếp tuyến luôn
giảm do vậy mô hình Cam-Clay cải tiến không mô tả đúng sự làm việc của đất nền
trong trường hợp dỡ tải khi giảm 3 .
Hình 1.7. Đường ứng suất khi giảm 3
Hình 1.8. Đồ thị quan hệ độ dốc tiếp tuyến của mặt chảy
và tỷ số ứng suất trung bình (M=1)
Mô hình Hyperbol được xây dựng dựa trên các kết quả thí nghiệm nén ba trục
bao gồm quan hệ ứng suất-biến dạng dọc trục, biến dạng thể tích-biến dạng dọc trục và
21
biến dạng thể tích-ứng suất trung bình [36]. Mô hình mô tả tương đối phù hợp ứng xử
của đất nền trong trạng thái nén hoặc kéo ba trục bao gồm cả sự co hoặc giãn nở thể
tích của đất nền. Để nghiên cứu nhược điểm của mô hình này khi áp dụng cho bài toán
hố đào, xét biểu thức mô đun đàn hồi tiếp tuyến của mô hình Hyperbol có dạng như
sau [35]:
2
1 3
3
1 sin1
2 cos 2 sin
f
t i
RE E
c
(1.7)
Khi phân tích bài toán hố đào thì với các ứng suất chính tính toán được thì giả
thiết 3 1 . Sự biến đổi của mô đun đàn hồi tiếp tuyến khi biến đổi ứng suất chính
1 như sau:
1 3
1 3 3
1 sin 1 sin2 1
2 cos 2 sin 2 cos 2 sin
f fti
R REE
c c
(1.8)
Sự biến đổi của mô đun đàn hồi tiếp tuyến khi biến đổi ứng suất chính 3 như sau:
1 3 1
23 3 3
1 sin 1 sin 2 cos 2 sin2 1
2 cos 2 sin 2 cos 2 sin
f fti
R R cEE
c c
(1.9)
So sánh hai biểu thức trên có thể nhận thấy khi ứng suất chính theo các phương
khác nhau thay đổi dù đảm bảo độ lệch ứng suất giống nhau thì biến thiên mô đun tiếp
tuyến khác nhau. Nếu biến thiên mô đun đàn hồi tiếp tuyến tuyến tính với ứng suất
chính 1 thì biến thiên mô đun đàn hồi tiếp tuyến với ứng suất chính 3 là phi tuyến.
Xét biểu thức vi phân mô đun đàn hồi tiếp tuyến với ứng suất chính 3 , giá trị
này dương khi:
12 cos 2 sin 0c (1.10)
Hay:
1 tanc (1.11)
Trong trường hợp này, đất trở nên cứng hơn ban đầu, điều này không thực tế vì
bất kỳ trường hợp nào, mô đun tiếp tuyến giảm khi ứng suất lệch tăng lên.
22
So sánh
3
1 sin
2 cos 2 sin
fR
c
và
1
2
3
1 sin 2 cos 2 sin
2 cos 2 sin
fR c
c
Trường hợp 0c :
1
23 3
1 sin 1 sin
2 sin 2sin
f fR R
(1.12)
Do sau khi rút gọn lại:
1
3
1
(1.13)
Như vậy sự suy giảm mô đun đàn hồi trường hợp giảm 3 lớn hơn so với trường
hợp tăng 1 .
Các mô hình trên, trong trường hợp giảm ứng suất σ3 thì kết quả các mô hình đều
mô tả không chính xác đặc trưng quan hệ ứng suất biến dạng của đất nền.
Do đó, cần có 1 mô hình mô tả được sự thay đổi đường ứng suất giảm ứng suất
σ3, phù hợp hơn với bài toán HĐS trong thực tế.
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN KHẢO SÁT CUNG CẤP SỐ LIỆU
ĐỊA KỸ THUẬT PHỤC VỤ THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU
Để thiết kế kết cấu chắn giữ HĐS cần có các số liệu được cung cấp từ khảo sát
địa kỹ thuật, sau đó lựa chọn kiểu kết cấu chắn giữ và tính toán chúng theo yêu cầu về
công năng của kết cấu đó.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm đưa ra để làm rõ cụm từ “khảo
sát địa kỹ thuật”, các định nghĩa này thường mang theo tư duy của ngành nghề mà các
tác giả đã nghiên cứu, như nghề địa chất công trình, nghề xây dựng, …. Tuy nhiên,
trong lĩnh vực xây dựng công trình có HĐS, “khảo sát địa kỹ thuật” được định nghĩa
như sau:
- Theo TCXDVN 194:2006 "Nhà cao tầng - Công tác khảo sát địa kỹ thuật":
Khảo sát địa kỹ thuật là một phần của công tác khảo sát xây dựng nhằm điều tra, xác
định và đánh giá các điều kiện địa kỹ thuật để xây dựng nhà và công trình; đồng thời
23
xem xét tương tác của môi trường địa chất với bản thân nhà và công trình trong quá
trình xây dựng và khai thác chúng.
- Theo TCVN 9363-2012: Công tác khảo sát địa kỹ thuật cho nhà cao tầng: Công
tác khảo sát địa kỹ thuật là công đoạn ban đầu được thực hiện nhằm cung cấp đầy đủ
các thông tin về nền đất của khu vực dự kiến xây dựng công trình, trong đó bao gồm
điều kiện tự nhiên của các lớp đất cùng các thông số cơ học và vật lý của chúng dùng
trong thiết kế nền móng công trình.
Do đó, việc khảo sát để có đủ thông tin phục vụ thiết kế thi công HĐS cần phải
có số liệu trắc địa công trình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, công trình lân cận
và nhiều công trình còn cần cả số liệu về khí tượng thủy văn.
Trong những năm vừa qua, các công trình có HĐS đã chú trọng đến khâu khảo
sát địa kỹ thuật, đã thực hiện nhiều thí nghiệm địa kỹ thuật, tốn kém nhiều kinh phí,
tuy nhiên vẫn còn nhiều sự cố công trình hố đào đã xảy ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến sự cố: do khảo sát đất nền không đúng hoặc không chính xác, do thiết kế sai, do
thi công không có hoặc không theo thiết kế hay thi công không đảm bảo chất lượng, do
không thực hiện quan trắc hoặc quan trắc không chu đáo và cuối cùng do quản lý (gồm
quản lý trực tiếp và văn bản pháp quy của nhà nước) không chặt chẽ.
Tổng kết hơn 160 sự cố hố đào ở Trung Quốc đã chỉ ra rằng: nguyên nhân do
thiết kế chiếm 46% và do thi công chiếm 41,5% trong đó do thiếu hoặc do không
chính xác về các thông tin của nền đất chiếm đa số các trường hợp điều tra nói trên
[10].
Ở Việt Nam cũng tương tự, qua các tài liệu thiết kế, báo cáo khảo sát địa chất, số
liệu đo đạc quan trắc chuyển dịch hố đào và các tài liệu thu thập khác của nhiều công
trình HĐS tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy rằng, số liệu thiết
kế dự báo chuyển vị của HĐS có độ chính xác không cao, có sai khác nhiều so với kết
quả đo đạc tại hiện trường.
Sự sai khác này do nhiều nguyên nhân:
24
* Một trong những nguyên nhân quan trọng do khâu khảo sát cung cấp số liệu
liệu về điều kiện đất nền. Số liệu của công tác khảo sát cung cấp để thiết kế thi công
HĐS không mô tả được chính xác sự làm việc thực tế của đất nền sau lưng kết cấu
chắn giữ trong khi đào. Để thiết kế kết cấu chắn giữ cần thực hiện nhiều thí nghiệm
nhưng chủ yếu dựa vào số liệu của thiết bị ba trục. Ở Việt Nam hiện có ít công trình
thí nghiệm ba trục. Do đặc điểm của thiết bị ba trục thông thường hiện nay đang sử
dụng, mẫu đất phải bão hòa và không mô tả sự giảm ứng suất ngang nên chưa phù hợp
để mô tả ứng xử của vùng đất sau lưng tường.
* Nguyên nhân về việc một số kỹ sư thường có xu hướng “lạm dụng” những
“phần mềm” và quá phụ thuộc vào kết quả do phần mềm đưa ra mà không có những
nhận định, phân tích kết quả đó. Nhiều phần mềm phân tích tường chắn hố đào được
sử dụng rộng rãi như: Phần mềm Plaxis, Geoslope, CYPE, VEX, KCW ..., các phần
mềm này tính toán được hầu hết các thông số yêu cầu của hố đào như: Chuyển vị của
tường chắn đất, chuyển vị của đất nền xung quanh công trình hố đào, chuyển dịch của
dòng thấm .... Tuy nhiên, phần mềm nào cũng phụ thuộc vào việc xử lý dữ liệu đầu
vào như thông số địa chất, thông số kết cấu công trình, … và độ tin cậy còn phụ thuộc
vào độ tin cậy của số liệu khảo sát, của mô hình và chủ quan của người thiết kế, dẫn
đến nhiều kết quả tính không sát với thực tế và khi đó dễ dẫn đến sự cố.
Phần mềm tính toán hố đào hiện nay đang sử dụng phổ biến được viết dựa trên số
liệu đầu vào từ mô hình thí nghiệm ba trục thông thường. Các mô hình đất nền phổ biến
hiện nay sử dụng trong các phần mềm phần tử hữu hạn như đàn hồi tuyến tính, Mohr-
Coulomb, Cam-Clay cải tiến và Hardening đã có nhiều đóng góp để thiết kế đối với bài
toán hố đào. Các mô hình này mô tả khá chính xác đặc trưng quan hệ ứng suất biến dạng
của đất nền trong một số loại đất nhất định như có mô hình thì phù hợp với đất dính, có
mô hình thì phù hợp đất rời nhưng với các loại đất khác thì mô tả sẽ không chính xác.
Theo nghiên cứu hệ thống của Pearlmann và cộng sự (2004) [50], khi so sánh
giữa tính toán lý thuyết và quan trắc thực tế đã đưa ra khuyến nghị rằng: “Trong hầu
hết các hiện trường đều cho thấy sự chuyển vị thực tế của tường chắn là nhỏ hơn dự
báo theo tính toán” (hình 1.9).
25
ChuyÓn vÞ cña têng (Inches)
Chi
Òu c
ao (
Fee
t)
Theo BEF (Wallap)
Quan tr¾c thùc tÕ
Theo FE (Plaxis)
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
85
-0.5 0 0.5 1 1.5
Hình 1.9. Chuyển vị của tường
Theo nghiên cứu thông qua việc so sánh số liệu giữa thiết kế dự báo và số liệu đo
đạc chuyển vị ngang của tường tại dự án Nhiêu Lộc - Thị Nghè được tài trợ tài chính
bởi nguồn vốn ADB, tọa lạc tại trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh [7]. Các thông tin
của công trình như sau:
- Kích thước hố đào sâu 25x54m. Giải pháp kết cấu được chọn là bản đáy bê tông
cốt thép và các sàn liên kết vào hệ tường vây dày 1.2m, sâu 40m, chiều dài từng modul
là 6m đã được đúc trước với công nghệ đào rãnh nhồi bê tông tại chỗ.
- Giải pháp thi công được chọn gồm có 7 tầng thanh chống cho đến độ sâu đủ để
thi công bản đáy trạm bơm bằng BTCT.
- Bố trí thiết bị quan trắc chuyển vị ngang tại một số tấm tường. Số liệu thiết kế
tính toán và số liệu đo đạc tại công trình được thể hiện trên hình 1.10.
26
0
5
-5
-10
-15
-20
-25
-30
-35
-40
Chi
Òu s
©u c
h«n
tê
ng (
m)
Theo m« h×nh Hardening Soil
Theo quan tr¾c thùc tÕ
Theo m« h×nh Mohr - Coulomb
0 10 20 30 40 50
ChuyÓn vÞ ngang (mm)
Hình 1.10. Kết quả dự báo chuyển vị ngang của tường ở
giai đoạn thi công thứ tám
So sánh kết quả tính toán và đo đạc quan trắc thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. So sánh kết quả tính toán chuyển vị ngang lớn nhất từ 2 mô hình Mohr-
Coulomb và Hardening Soil với kết quả quan trắc
Giai đoạn thi công Mohr - Coulomb
(mm) Hardening Soil
(mm) Quan trắc
(mm)
GĐ1 15.52 13.74 11.85
GĐ2 18.48 15.31 12.57
GĐ3 27.31 25.53 22.4
GĐ4 30.50 28.28 25.63
GĐ5 32.30 29.11 26.76
GĐ6 33.06 30.49 26.81
GĐ7 34.55 31.96 27.11
GĐ8 36.87 32.96 28.47
27
Với mô hình MC, kết quả dự báo chuyển vị lớn hơn quan trắc thực tế từ 15.97 ÷
31.98%. Với mô hình Hardening Soil, kết quả dự báo chuyển vị ngang của tường lớn
hơn quan trắc thực tế từ 8.07 ÷17.90 %. Có sự chênh lệch này là do nhiều nguyên nhân
trong đó có nguyên nhân quan trọng là sử dụng thông số đầu vào chưa phù hợp. Vì vậy
đặt ra bài toán xác định các thông số đầu vào cho bài toán địa kỹ thuật phục vụ thiết kế
thi công hố đào sâu là rất cần thiết.
1.2.1. Các phương pháp thí nghiệm địa kỹ thuật
Có nhiều phương pháp thí nghiệm địa kỹ thuật, các phương pháp thí nghiệm sử
dụng tùy thuộc vào yêu cầu của thiết kế và biện pháp tổ chức thi công. Với thiết kế thi
công hố đào sâu, thí nghiệm ba trục đối với bài toán HĐS là rất quan trọng. Thí nghiệm
ba trục mô tả được khá chính xác điều kiện làm việc của đất nền xung quanh hố đào và
cung cấp đầy đủ các thông số cho các mô hình tính toán HĐS phổ biến hiện nay.
Do đặc điểm của thiết bị ba trục thông thường hiện nay đang sử dụng, mẫu đất
được bão hòa và sơ đồ thí nghiệm là ứng suất thẳng đứng tăng dần, ứng suất ngang
không đổi nên chưa phù hợp để mô tả ứng xử của vùng đất sau lưng tường. Với một số
phòng thí nghiệm lớn trên thế giới đã nghiên cứu và có một số thiết bị ba trục hiện đại
khắc phục được một số hạn chế của thiết bị ba trục thông thường như:
- Đo được trực tiếp biến dạng ngang của mẫu.
+ Thiết bị thí nghiệm ba trục GDS LVDT (hình 1.11) cho phép đo biến dạng rất
nhỏ theo phương dọc trục và phương ngang của mẫu.
Hình 1.11. Thiết bị thí nghiệm GDS LVDT của hãng GDS
28
+ Thiết bị đo bằng cảm biến tiệm cận (hình 1.12) cho phép xác định phân bố ứng
suất và biến dạng trong mẫu thí nghiệm.
Hình 1.12. Máy ba trục có gắn đầu đo cảm biến tiệm cận
- Các thiết bị ba trục thông thường hiện có thực chất là 2 trục vì gồm có σ1 và
σ2=σ3 bằng nhau. Cũng đã có một số lượng rất hạn chế máy ba trục tạo áp lực ở cả 3
phương σ1 ≠ σ2 ≠ σ3, tuy nhiên thiết bị và mẫu thí nghiệm hoàn khác với mẫu thông
thuờng (hình 1.13). Các thiết bị này có giá rất cao, chưa được dùng phổ biến và kết quả
thí nghiệm chưa cập nhật với hệ thống các phần mềm, các mô hình tính toán hiện có.
Hình 1.13. Thiết bị True triaxial test
Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành với các mô hình ba trục khác nhau, có xét đến
trường hợp giảm ứng suất ngang cho vùng đất bên cạnh hố đào. Costanzo D., Viggiani
G., và Tamagnini C. [37] (hình 1.14 và hình 1.15): Thí nghiệm đã tiến hành mô tả các
29
trạng thái của đất như: Tx_123, TX_116: bên cạnh hố đào; Tx_121, TX_132, TX_120:
nền đất đắp hoặc nền móng công trình.
Đường cong Tx_121 được xác định bằng thí nghiệm ba trục với ứng suất ngang
giữ nguyên, tăng dần ứng suất đứng đến khi phá hoại.
a) Ứng suất các phương bằng nhau b) Ứng suất lệch ban đầu khi
khi tiến hành thí nghiệm tiến hành thí nghiệm
Hình 1.14. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
a) Ứng suất các phương bằng nhau b) Ứng suất lệch ban đầu khi
khi tiến hành thí nghiệm tiến hành thí nghiệm
Hình 1.15. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
30
Đường cong Tx_123, TX_116 được xác định bằng thí nghiệm ba trục với ứng
suất thẳng đứng giữ nguyên, giảm dần ứng suất ngang đến khi phá hoại. Đây chính là
đối tượng được nghiên cứu trong luận án, phù hợp với sơ đồ làm việc của thiết bị ba
trục giảm ứng suất ngang. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án tác giả xem xét đường
TX_116 vì sự phù hợp với yêu cầu của điều kiện thực tế: tồn tại 1 ứng suất lệch ban
đầu trước khi tiến hành thí nghiệm giảm ứng suất ngang.
Trong thí nghiệm trên đã thấy rõ sự khác biệt của thí nghiệm ba trục thông
thường (ứng suất ngang giữ nguyên, tăng dần ứng suất đứng đến khi phá hoại) và thí
nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang (ứng suất thẳng đứng giữ nguyên, giảm dần ứng
suất ngang đến khi phá hoại).
1.2.2. Các thông số đặc trưng đất nền trong bài toán hố đào sâu
1.2.2.1. Mô hình Mohr-Coulomb
Bảng 1.2. Các tham số của mô hình Mohr-Coulomb
Tham số Mô tả
E Mô đun đàn hồi
Hệ số Poisson
c Lực dính đơn vị
Góc ma sát trong
Góc giãn nở
Tham số cường độ, lực dính đơn vị (c) và góc ma sát trong (), có thể xác định từ
số liệu thí nghiệm nén ba trục [54]. Số liệu có thể được vẽ như trong hình 1.16.
sin1
s1-3)/2
t1+3)/2
§êng xÊp xØ
c.cos
Hình 1.16. Xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị
31
Mối liên hệ giữa góc nghiêng của đường xấp xỉ và tung độ của điểm giao giữa
đường xấp xỉ và trục đứng được thể hiện theo công thức:
sin coss t c (1.14)
Góc giãn nở của cát phụ thuộc vào độ chặt và góc ma sát trong. Góc giãn nở có
thể xác định một cách xấp xỉ từ đường cong biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục
như trong hình 1.17.
1
v
1-sin
2sin
Hình 1.17. Xác định góc giãn nở
Mô đun đàn hồi một trục tiếp tuyến được xác định từ thí nghiệm nén một trục
Oedometer như sau:
doe
dpE
d (1.15)
Biến dạng theo phương đứng của mẫu:
0 1 0 1 0 1
0 0 0
1 1
1
v v e e e eL V
L V v e e
(1.16)
Số gia biến dạng khi thể tích mẫu biến đổi từ 1v sang 2v :
1 2 1 1
0 0 0
1 1
1
v v e e de ded
v e e
(1.17)
Hệ số rỗng của đất nền tại cấp áp lực p theo đường cong nén một trục:
1 lne e p (1.18)
Vi phân hệ số rỗng:
32
de=- dpp
(1.19)
Vi phân biến dạng dọc trục xác định từ biểu thức (1.17) và (1.19):
01
dpd
p e
(1.20)
Biến đổi biểu thức (1.20) về dạng của biểu thức (1.15):
d 01oe
pE e
(1.21)
Mô đun đàn hồi của đất nền:
d
1 2 1E=
1oeE
(1.22)
1.2.2.2. Mô hình Cam-Clay cải tiến
Bảng 1.3. Các tham số của mô hình Cam-Clay cải tiến
Tham số Mô tả
M Độ dốc của đường trạng thái giới hạn trong mặt phẳng p q , để xác
định trạng thái gới hạn q Mp
Thể tích riêng ở trạng thái giới hạn khi 1p : lnv p
Độ dốc của đường cố kết thường
Độ dốc của đường giãn nở
cp Kích thước mặt chảy dẻo
Hệ số Poisson
Ngoại trừ giá trị cp phụ thuộc vào đường ứng suất, các đặc trưng còn lại của đất
nền là hằng số.
Tham số M , và có thể xác định từ thí nghiệm ba trục bằng cách vẽ đồ thị
( ln p , v ) và các điểm ( p , q ) ở trạng thái giới hạn như trên hình 1.18 và 1.19. Các thí
nghiệm này có thể là thoát nước hoặc không thoát nước. Các mẫu thí nghiệm phải sau
khi cố kết đến giá trị ứng suất hiệu quả cho trước tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm. Thí
33
nghiệm cần được tiến hành đến giá trị biến dạng đủ lớn để mẫu đất ở trạng thái giới
hạn khi biến dạng trượt tiếp tục tăng trong khi ứng suất cắt và biến dạng thể tích không
đổi. Có thể xác định và bằng thí nghiệm nén ba trục đẳng hướng thoát nước bao
gồm gia tải và dỡ tải.
Thí nghiệm nén một trục cũng có thể xác định và qua mối liên hệ
ln10cC và ln10sC (Hình 1.19). Kích thước của mặt chảy xác định như sau:
0
0
0
q
Mpcp p e (1.36)
trong đó 0 0 max1 2 3 vp K và 0 0 max1 vq K ; 0K là hệ số áp lực đất tĩnh;
và maxv ứng suất lớn nhất theo phương đứng.
Hình 1.18. Xác định M
từ thí nghiệm nén ba trục
Hình 1.19. Xác định và
từ thí nghiệm nén một trục
1.2.2.3. Mô hình Hyperbol
Bảng 1.4. Tham số mô hình Hyperbol
Tham số Mô tả
KL Số mô đun gia tải
urK Số mô đun dỡ tải-gia tải
n Số mũ độ cứng
Rf Tỷ số giữa giá trị tiệm cận của đường cong Hyperbol và cường
độ chịu cắt cực đại
c Lực dính đơn vị
Góc ma sát trong
q
p
M
q=M
p
End point of the test data
v
logv
Cc
1
1
Cs 1
lnp
1
v
Điểm lấy từ thí nghiệm
34
Nếu quan hệ ứng suất biến dạng đo được trong thí nghiệm nén ba trục là đường
hyperbol (hình 1.20), đồ thị chuyển đổi là đường thẳng (hình 1.21). Điểm giao giữa
đường thẳng và trục đứng là nghịch đảo của mô đun đàn hồi ban đầu, iE , của đất nền
và độ dốc của đường thẳng là nghịch đảo của ứng suất lệch tiệm cận, 1 3 ult , như
trong hình 1.21.
Hình 1.22 cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa logarit của mô đun đàn hồi ban
đầu và logarit của áp lực buồng. Giá trị của số mô đun gia tải LK bằng với giá trị của
mô đun đàn hồi chuẩn hoá được cho bởi đường xấp xỉ tại giá trị áp lực buồng là 1 at.
Độ dốc của đường thẳng đó là số mũ n (hình 1.22).
ThÝ nghiÖm
§êng cong Hypecpol
1-3)f
1-3)f
1-3)ultEt
P2
P1
Ei
BiÕn d¹ng däc trôc,
øng
suÊ
t lÖ
ch,
1 -
3
Hình 1.20. Quan hệ ứng suất biến dạng trong mô hình Hyperbol cải tiến
Hình 1.21. Đường cong ứng suất biến dạng chuyển đổi
35
100
1000
KL
1
ThÝ nghiÖm
§êng xÊp xØ
s/pa 100
E/p
an
Hình 1.22. Xác định các tham số của mô hình Hyperbol cải tiến, LK và n
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
1. Đặc điểm của đất bên cạnh hố đào là ứng suất thẳng đứng giữ nguyên, ứng
suất ngang giảm dần theo quá trình đào. Và trong phạm vi khảo sát với công trình hố
đào, đất luôn tồn tại trạng thái ứng suất lệch ban đầu.
2. Các thông số đất nền lấy từ số liệu thí nghiệm hiện nay không phản ánh sát điều
kiện nền đất thực tế trong thi công hố đào. Do đó, đặt ra vấn đề cần lựa chọn mô hình thí
nghiệm để xác định các thông số đất nền phù hợp với việc thiết kế thi công HĐS.
3. Trong việc giải quyết các bài toán HĐS hiện nay ở Việt Nam, đã sử dụng các
thí nghiệm hiện đại để xác định các đặc trưng đất nền như thí nghiệm ba trục và các
phần mềm chuyên dụng như Plaxis, Geoslope, … đã đạt được một số kết quả nhất
định. Tuy nhiên, trong trường hợp giảm ứng suất ngang (σ3) thì kết quả các mô hình
này đều mô tả không chính xác đặc trưng quan hệ ứng suất biến dạng của đất nền. Do
đó, cần có 1 mô hình mô tả được sự thay đổi đường ứng suất của khối đất sau lưng
tường là giảm ứng suất ngang (σ3).
Lựa chọn mô hình thí nghiệm để xác định các thông số đất nền và mô hình đất
nền phù hợp với việc thiết kế thi công HĐS sẽ là nội dung chính sẽ được trình bày ở
chương tiếp theo.
36
CHƯƠNG 2
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG
CỦA ĐẤT NỀN TRÊN MÁY BA TRỤC GIẢM ỨNG SUẤT NGANG
2.1. MỞ ĐẦU
a. Trạng thái của đất khi thí nghiệm:
Thí nghiệm ba trục cung cấp nhiều số liệu thông số đầu vào cho bài toán thiết kế
HĐS. Để tiến hành thí nghiệm, để đo được sự thay đổi thể tích mẫu đất bắt buộc phải
bão hòa mẫu. Quá trình bão hòa mẫu có thể làm cho mẫu không còn như mẫu nguyên
dạng dẫn đến sẽ cho kết quả thí nghiệm không sát với thực tế.
Để mô tả trạng thái thực và đặc điểm của đất bên cạnh hố đào là ứng suất thẳng
đứng giữ nguyên, ứng suất ngang giảm dần theo quá trình đào cần phải có mô hình thí
nghiệm mới.
Mô hình thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang đã mô tả được sự làm việc thực
tế của vùng đất sau lưng tường, đó là mẫu đất không cần phải bão hòa và mô tả được
sự giảm áp lực ngang khi đào, áp lực thẳng đứng giữ nguyên.
b. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm ba trục thông thường:
Áp lực từ mọi hướng tác dụng lên mẫu trong quá trình thí nghiệm σ3 được giữ
không đổi.
Sau đó, áp lực dọc trục được tăng lên dần, hình thành ứng suất lệch P/A =σ1 - σ3.
Sự nén đất đồng thời với sự phát triển biến dạng dọc trục và biến dạng ngang của mẫu
đất. Để đo được các thay đổi về thể tích, mẫu đất thí nghiệm phải bão hòa cưỡng bức
và thể tích đo bằng lượng thoát nước ra ở mẫu.
c. Cơ sở lý thuyết của thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang:
Áp lực dọc trục được giữ không đổi, áp lực từ mọi hướng tác dụng lên mẫu trong
quá trình thí nghiệm σ3 được giảm dần và hình thành ứng suất lệch P/A =σ1 - σ3.
Áp lực buồng ban đầu bằng áp lực ngang của mẫu đất ở trạng thái tự nhiên, áp
lực đứng cũng được duy trì bằng với áp lực đứng của mẫu đất ở trạng thái tự nhiên.
So sánh về nguyên lý thí nghiệm ba trục thông thường và ba trục giảm ứng suất
ngang được thể hiện trên hình 2.1.
37
vh
v-h
v+h
'v'h
ThÝ nghiÖm 3 trôc gi¶m øng suÊt ngang
ThÝ nghiÖm 3 trôc th«ng thêng
Hình 2.1. Đồ thị đường bao phá hoại Mohr - Coulomb
Ưu điểm của máy ba trục giảm ứng suất ngang:
- Có thể làm thí nghiệm với mẫu ở trạng thái tự nhiên, không cần thiết phải bão
hòa mẫu đất dính do giả thiết việc thi công hố đào được tiến hành tương đối nhanh nên
sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng và độ ẩm của đất là không đáng kể;
- Mô tả được chính xác trạng thái của đất sau lưng tường là giữ nguyên ứng suất
thẳng đứng và giảm dần ứng suất ngang theo quá trình đào.
- Gắn đồng hồ đo áp lực buồng có độ chính xác cao, những thay đổi nhỏ của áp
lực buồng đều được ghi lại.
Sơ đồ thí nghiệm được lựa chọn sẽ là thí nghiệm trên mẫu nguyên dạng mà
không bão hoà cưỡng bức, đồng thời nén với tải trọng không đổi đến biến dạng dọc
không đổi và thoát nước tự nhiên, trong đó biến dạng dọc trục được đo liên tục với tốc
độ tới 1 lần trong một giây.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM HIỆN NAY XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ
ĐẦU VÀO ĐỂ THIẾT KẾ THI CÔNG HỐ ĐÀO SÂU.
2.2.1. Thông số địa kỹ thuật để thiết kế thi công hố đào sâu
Có rất nhiều thông số địa kỹ thuật, tuy nhiên với bài toán HĐS khi nghiên cứu về
chuyển dịch hố đào cần nghiên cứu các đặc trưng của đất nền. Các thông số này được
xác định phụ thuộc vào các mô hình tính toán lựa chọn.
38
Có nhiều phương pháp thí nghiệm, có phương pháp thí nghiệm trong phòng, thí
nghiệm hiện trường. Trong đó, thí nghiệm ba trục đối với bài toán HĐS là rất quan
trọng. Thí nghiệm ba trục cung cấp nhiều thông số cho các mô hình tính toán HĐS phổ
biến hiện nay. Tuy nhiên, với trường hợp vùng đất sau lưng tường, cần có thí nghiệm
ba trục giảm ứng suất ngang.
2.2.2. Thí nghiệm nén ba trục:
Thí nghiệm nén ba trục (Triaxial compresion test - TCT) [2] được tiến hành để
xác định sức kháng cắt trên mẫu đất nguyên dạng. Thí nghiệm có thể được thực hiện
cho nhiều sơ đồ khác nhau, phù hợp với các điều kiện làm việc thực tế của đất nền
dưới tải trọng. Việc lựa chọn sơ đồ thí nghiệm phụ thuộc các điều kiện chất tải, thoát
nước và phương pháp phân tích nền móng.
Thí nghiệm TCT có thể tham khảo Tiêu chuẩn ASTM D 2850, Bishop và Henkel
(1962), Henkel (1982), Vickers (1983) và trong BS 1377 (1975 đã đổi lại), Tiêu chuẩn
TCVN 8868:2011 Thí nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết - Không thoát
nước và cố kết thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục [10].
Buret
R§o ¸p lùclç rçng
§o chuyÓn vÞ l Pitt«ng
3 3
3
Mµng cao su
§¸ thÊm xèp§¸ ¸p lùc 3
P=(1-3).A
Hình 2.2. Thiết bị nén ba trục
39
Thí nghiệm ba trục có thể tiến hành theo nhiều sơ đồ, tùy thuộc vào yêu cầu của
thiết kế. Có một số sơ đồ chính:
- Sơ đồ thí nghiệm không có kết, không thoát nước (UU)
- Sơ đồ thí nghiệm cố kết, không thoát nước, đo áp lực lỗ rỗng (CIU)
- Sơ đồ thí nghiệm cố kết, thoát nước (CD)
2.3. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM BA TRỤC GIẢM ỨNG SUẤT NGANG
Để nghiên cứu được sự làm việc của đất nền sau lưng tường bên cạnh hố đào cần
phải có thiết bị thí nghiệm phù hợp. Sử dụng thí nghiệm ba trục có xét đến giảm ứng
suất ngang (giảm σ3). Được sự hỗ trợ của TS. Trần Thương Bình tại phòng thí nghiệm
Địa kỹ thuật trường Trường ĐH Kiến Trúc, tác giả đã chế tạo thành công thiết bị thí
nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang. Sau nhiều phiên bản thiết bị được chế tạo, được
sự góp ý của giáo viên hướng dẫn, một số chuyên gia trong lĩnh vực thí nghiệm địa kỹ
thuật và qua quá trình thí nghiệm so sánh kết quả với một số thiết bị ba trục hiện có, đã
chế tạo hoàn chỉnh thiết bị thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang.
Hình 2.3. Một số phiên bản thiết bị ba trục giảm ứng suất ngang đã được tác giả
và nhóm nghiên cứu thực hiện tại Trường ĐH Kiến Trúc
40
2.3.1. Nội dung phương pháp thí nghiệm
Nguyên tắc phương pháp này gồm việc xác định sức kháng cắt của mẫu đất khi
mẫu chịu tác động áp lực hông giảm dần, đồng thời chịu tác dụng của tải trọng dọc
trục không đổi.
h
h
h-h
h
h-hf
h
h
h h
h
v
Bï t¶i träng
hf
hf
Bï t¶i träng
Gi¶m ¸p lùc buång ®Õnkhi mÉu ph¸ ho¹i ®o®îc chuyÓn vÞ S2f
Gi¶m ¸p lùcbuång ®o ®îcchuyÓn vÞ S2
v v
MÉuph¸ ho¹i
a) b) c) d)
§o ®îcchuyÓn vÞ S1f
§o ®îcchuyÓn vÞ S1
Khi mÉu kh«ngbiÕn d¹ng n÷akhãa van víi b×nht¹o ¸p
Më van nèi víib×nh t¹o ¸p
1-
3)
1-
3)
1-
3)
1-
3)
v-h) v-h) v-h)
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình thí nghiệm
Để diễn tả quy trình thí nghiệm có thể thông qua sơ đồ thí nghiệm (Hình 2.4), với
các bước thí nghiệm tương ứng với ký hiệu a, b, c, d trên hình vẽ.
(a) Bước 1: Tạo áp lực buồng đến giá trị σh;
(b) Bước 2: Tạo ứng suất lệch thẳng đứng σv = σh+σ; Giữ nguyên áp lực buồng
đến khi mẫu đất ổn định, không còn biến dạng nữa. Khóa van với bình tạo áp lực.
(c) Bước 3: Giảm dần áp lực buồng theo từng cấp, mỗi cấp tiến hành bù tải trọng
thẳng đứng, đảm bảo tải trọng thẳng đứng không đổi trong suốt quá trình thí nghiệm.
Trong quá trình thí nghiệm, tiến hành đo biến dạng thẳng đứng S1, đo biến dạng
ngang của xy lanh thay đổi thể tích S2.
(d) Bước 4: Giảm áp lực buồng đến lúc ứng suất lệch đủ lớn có thể gây phá hủy mẫu.
41
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
Từ mô hình thí nghiệm tiến hành chế tạo thiết bị có các bộ phận chính như sau:
(1) Buồng áp lực;
(2) Bình tạo và duy trì áp lực;
(3) Thiết bị tạo lực dọc trục;
(4) Thiết bị giảm áp lực buồng;
(5) (6) Thiết bị đo biến dạng;
(7) Thiết bị đo khối lượng gia tải đứng (Loadcell);
(8) Thiết bị đo áp suất buồng;
(9) Thiết bị ghi chép số liệu (Data logger TDS 530).
Xem thêm chi tiết tại phụ lục A.
Hình 2.5. Mô hình thiết bị thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang
42
2.3.3. Quy trình thí nghiệm
Quy trình thí nghiệm được tiến hành theo các bước gần giống thí nghiệm ba trục
thông thường với sơ đồ C.U, gồm các bước: Lập chương trình thí nghiệm, chuẩn bị
mẫu, thí nghiệm và tính toán số liệu. Tuy nhiên, để định đặc trưng biến dạng ngang thì
các thủ tục tiến hành có những điểm được lưu ý thêm như sau:
- Lập chương trình thí nghiệm: Chương trình thí nghiệm có nội dung là xác định
các giá trị áp lực buồng, biến dạng nén ban đầu, ứng suất lệch ở các cấp khác nhau dựa
trên cơ sở các dữ kiện về chiều sâu và điều kiện tồn tại mẫu đất, tải trọng công trình và
bài toán áp dụng tính toán thiết kế.
- Kiểm tra thiết bị thí nghiệm, đo và hiệu chỉnh thiết bị. Tiến hành đo với mẫu không
có biến dạng để đo biến dạng thể tích của bình, các vật mẫu thí nghiệm như đá thấm, giấy
thấm, bao cao su. Xây dựng đường cong quan hệ giữa các cấp áp lực và biến dạng thể
tích, sẽ sử dụng kết quả này để hiệu chỉnh cho các kết quả thí nghiệm chính thức.
- Chuẩn bị thí nghiệm, bao gồm các công việc xác định các chỉ tiêu phân loại đất,
chỉ tiêu độ bền cắt của đất, gia công mẫu, ghi chép số liệu về mẫu đất, lắp đặt mẫu vào
trong buồng, khởi động thiết bị đo và phần mềm đo.
- Từ số liệu thí nghiệm có các thông số như Góc ma sát trong (), trọng lượng
riêng (), độ sâu đặt mẫu (h) xác định được các thông số 1, 3 sát với điều kiện thực
của mẫu đất.
- Thí nghiệm tiến hành theo từng cấp, mỗi cấp là một khoảng thời gian áp lực dọc
trục 1 được duy trì không đổi. Trong thời gian của một cấp, biến dạng dọc trục sẽ
được tự động cập nhật, nếu xảy ra biến dạng toàn phần áp lực buồng sẽ giảm, khi đó
phải điều chỉnh hệ thống pittông xilanh để tăng giảm thể tích buồng nhằm duy trì áp
lực buồng không đổi. Giá trị thay đổi thể tích được xác minh bằng chi tiết đo thể tích,
đó là số liệu để xác định Vtp.
- Chỉnh lý kết quả: Từ các giá trị của các đại lượng đo tiến hành tổng hợp phân
tích và tính toán giá trị các hằng số, lựa chọn các quan hệ tối ưu giữa các đại lượng đo,
xác định các thông số của các hàm biểu diễn quan hệ.
43
Cụ thể các bước thực hiện thí nghiệm như sau:
Bước 1: Hiệu chỉnh thiết bị. Tiến hành thí nghiệm với mẫu có kích thước như
mẫu đất nhưng không bị thay đổi thể tích.
Bước 2: Làm các thí nghiệm thông thường để biết trước γ, φ
Bước 3: Xác định được giá trị của σh. Tiến hành tăng dần các cấp áp lực buồng
đến khi đạt σh.
Bước 4: Giữ nguyên σh. Chất tải theo từng cấp đến khi đạt σv.
Bước 5: Giữ nguyên σv và giảm σh theo các cấp đến khi mẫu phá hoại.
Trong quá trình thí nghiệm, ghi lại các thông số sau:
- Chuyển vị thẳng đứng của mẫu qua đồng hồ đo S1, có kết nối với máy tính hiển
thị được thời gian đo (có được thông số S1 thứ nguyên mm);
- Chuyển vị thẳng đứng của pitong tạo áp lực buồng thông qua đồng hồ đo S2 (có
được thông số S2 thứ nguyên mm);
- Áp lực buồng thông qua đồng hồ đo áp lực (có được thông số Q thứ nguyên kPa);
- Giá trị tải trọng P chất lên thông qua thiết bị đo Load cell (có được thông số P
thứ nguyên N).
2.3.3.1 Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Mẫu hình trụ có đường kính D = 38mm, chiều dài mẫu L = 76mm.
Lắp đặt mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn [20].
2.3.3.2. Tiến hành thí nghiệm
a. Lắp đặt
Lắp đặt mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn [20].
b. Tạo áp lực buồng
- Tạo áp lực buồng nén ba trục và tiến hành giữ áp lực trong khoảng thời gian
nhất định, đảm bảo đưa mẫu về trạng thái như trong thực tế.
- Khóa van bình áp lực lại, đảm bảo thể tích không bị thay đổi. Ghi lại số đọc của
thiết bị đo biến dạng dọc trục (hoặc chỉnh về giá trị 0).
44
c. Thí nghiệm giảm áp lực buồng
Hình 2.6. Tiến hành thí nghiệm
- Bắt đầu thí nghiệm. Giảm dần áp lực theo từng cấp 5 kPa. Ở mỗi 1 cấp giảm áp
lực buồng 5 kPa, tiến hành bù tải trọng đứng để đảm bảo áp lực thẳng đứng không đổi
trong suốt quá trình thí nghiệm.
- Ghi nhận số đọc của thiết bị đo lực, đo trọng lượng, đo áp suất và thiết bị đo
biến dạng ở từng khoảng đều đặn của bộ đo Data logger TDS-530, với 5 giây/ 1 lần
ghi số liệu đọc, số đọc ghi đến thời điểm phá hủy mẫu.
- Vẽ đồ thị biểu thị ứng suất lệch ứng với biến dạng thẳng đứng trong quá trình
thí nghiệm, để thấy rõ điểm xảy ra phá hủy.
- Tiếp tục thí nghiệm cho đến khi vượt qua giá trị cực đại của ứng suất dọc trục
và xác định được rõ điểm cực đại hoặc cho đến khi đã đạt được biến dạng dọc trục lớn
hơn 20%.
2.3.4. Dỡ tải
- Ngừng thí nghiệm và dỡ tải.
- Tháo nước khỏi buồng nén, tháo buồng và dỡ mẫu ra.
45
- Tháo bỏ màng cao su bọc mẫu và ghi lại kiểu phá hủy mẫu cùng với bản vẽ
phác họa kèm theo.
- Bẻ mẫu ra, mô tả và ghi lại kết cấu, kiến trúc của đất.
2.3.5. Tính toán, báo cáo kết quả thí nghiệm
Từ mỗi tập hợp số đọc, tính toán và vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ sau:
1. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất (kPa) và biến dạng dọc trục (%);
2. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích (%)và biến dạng dọc trục (%).
Từ các mối quan hệ trên tiến hành phân tích và lựa chọn thông số cho mô hình
bài toán thiết kế hố đào phù hợp.
2.3.6. Cấp gia tải ban đầu
Để đảm bảo mô tả sát với quá trình làm việc của
đất, cần phải xác định được cấp gia tải ban đầu phù hợp.
Giả thiết đất ở trạng thái tự nhiên, tồn tại 2 thành
phần: σv và σh với:
Trong đó, v = i hi là khối lượng cột đất nằm
trên hay áp lực địa tầng
h = K0.v
K0 - hệ số áp lực đất tĩnh
Theo Bishop 1958 [23], Brooker và Ierland (1965) [28]. K0 được xác định:
2 00 1 sin (45 / 2)K tg
Trong đó, - góc ma sát của đất,
± - tương ứng trạng thái bị động và chủ động của đất
Theo kết quả thí nghiệm hiện trường của Mair và Wood 1987 [44] hệ số K0 được
xác định theo bảng tra (Bảng 2.1).
46
Bảng 2.1. Bảng tra hệ số K0 phụ thuộc vào loại đất.
Loại đất K0
Cát rời 0.5
Cát chặt 0.4
Đất sét cố kết thông thường 0.6
Đất sét quá cố kết 1.0
Như vậy tuỳ thuộc độ sâu của mẫu đất, loại đất và chỉ tiêu khối lượng của các lớp
đất nằm trên nó cấp gia tải ngang ban đầu 3 được xác định theo biểu thức
3 0 1 01
. .n
i ii
K K h
(2.1)
2.3.7. Xử lý số liệu thí nghiệm
Với nguyên lý nước không thay đổi thể tích. Khi giảm áp lực buồng đã khóa van
với bình tạo áp nên thể tích của buồng không bị thay đổi.
Đường kính mẫu D=38 (mm)
Diện tích mẫu A0 = 1134 (mm2)
Đường kính trục nén của buồng D=10 (mm)
Đường kính xylanh giảm ứng suất buồng D=22 (mm)
Diện tích mẫu hiệu chỉnh: 20
1
( )1
AA mm
Xác định được biến dạng dọc trục của mẫu 1
0
1 1
76
S S
L
(%) (2.2)
Để giảm áp lực buồng, thay đổi thể tích xilanh khoảng S2, mẫu đất bị biến dạng
xuống 1 khoảng S1, trục nén chiếm chỗ của nước 1 khoảng S1, thể tích nước không
thay đổi. Xác định được biến dạng thể tích của mẫu thông qua công thức:
Với V1 là thể tích sau biến dạng; V0 là thể tích ban đầu.
47
2 2 21*3,14*10 / 4 2*3,14*22 / 4 / 76*3,14*38 / 4v S S (%) (2.3)
v > 0 là mẫu đất nở ra;
v < 0 là mẫu đất nén lại.
Xác định được biến dạng ngang của mẫu thông qua công thức:
13
2v
(%)
Hệ số biến dạng ngang:
3
1 1
11
2v
2.3.8. Kết quả thí nghiệm
1. Công trình Viện bỏng quốc gia, xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
Trong phạm vi chiều sâu khảo sát, địa tầng của diện tích xây dựng dự án được chia
thành 6 lớp đất, theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Đất lấp thành phần hỗn tạp gồm sét pha, gạch vỡ, cát, bê tông;
Lớp 2: Sét pha màu xám nâu, nâu gụ, xám ghi, xám vàng, phớt hồng, trạng thái
dẻo cứng;
Lớp 3: Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy;
Lớp 4: Sét pha, xám đen, xám nâu, xám xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm;
Lớp 5: Cát nhỏ, xám đen, xám ghi, xám nâu, kết cấu chặt vừa;
Lớp 6: Sét pha, xám nâu, xám đen, xám xẫm, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm.
Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất nguyên trạng bằng
phương pháp ba trục sơ đồ giảm ứng suất ngang cho 6 mẫu đất lấy từ các lớp số 3 và 4
là những lớp đất có nhiều ảnh hưởng đến ứng xử của đất quanh hố đào. Ở mỗi lớp đất
đã lấy và thí nghiệm 3 mẫu.
48
Lớp 3 - Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy, lấy 3
mẫu để thí nghiệm: Mẫu 1 (độ sâu 8m), mẫu 2 (độ sâu 10m), mẫu 3 (độ sâu 12m).
Kết quả thí nghiệm được thể trên hình 2.7 và 2.8.
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình: Thí nghiệm ba trục
đã có ký hiệu là đường “Tăng”, có số liệu c = 10 KN/m2, = 220. Với thí nghiệm ba
trục giảm, sau khi có 3 đường cong, xác định được c = 9 KN/m2, = 160. Thể hiện
trên hình 2.9.
Hình 2.7. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
Hình 2.8. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
49
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình:
Hình 2.9. Biểu đồ vòng tròn Mohr của thí nghiệm giảm ứng suất ngang
và so sánh đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường
Lớp 4 - Sét pha, xám đen, xám nâu, xám xanh, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm,
lấy 3 mẫu để thí nghiệm: Mẫu 4 (độ sâu 14m), mẫu 5 (độ sâu 16m), mẫu 6 (độ sâu 18m).
Thí nghiệm tiến hành theo từng cấp, mỗi cấp là một khoảng thời gian áp lực dọc
trục 1 được duy trì không đổi. Trong thời gian của một cấp, biến dạng dọc trục sẽ
được tự động cập nhật, nếu xảy ra biến dạng toàn phần áp lực buồng sẽ giảm, khi đó
phải điều chỉnh hệ thống pittông xilanh để tăng giảm thể tích buồng nhằm duy trì áp
lực buồng không đổi. Giá trị thay đổi thể tích được xác minh bằng chi tiết đo thể tích,
đó là số liệu để xác định Vtp.
- Chỉnh lý kết quả: Từ các giá trị của các đại lượng đo tiến hành tổng hợp phân
tích và tính toán giá trị xác định các thông số của các hàm biểu diễn quan hệ, được thể
hiện trên biểu đồ ở các hình 2.10 và 2.11:
Hình 2.10. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
50
Hình 2.11 Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình:
Thí nghiệm ba trục đã có ký hiệu là đường “Tăng”, có số liệu c = 21 KN/m2, =
220. Với thí nghiệm ba trục giảm, sau khi có 3 đường cong, xác định được c = 18
KN/m2, = 120.
Hình 2.12. Biểu đồ vòng tròn Mohr của thí nghiệm giảm ứng suất ngang
và so sánh đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường
2. Công trình Khu dịch vụ thương mại, văn phòng và nhà ở để bán 505
Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
Trong phạm vi chiều sâu khảo sát, địa tầng của diện tích xây dựng dự án được chia
thành 6 lớp đất, theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Đất lấp thành phần hỗn tạp gồm sét pha, gạch vỡ, cát, bê tông;
Lớp 2: Sét pha màu xám xanh, nâu gụ, trạng thái dẻo mềm, đôi chỗ dẻo cứng;
Lớp 3: Sét pha, lẫn hữu cơ, màu xám, xám đen, nâu gụ, trạng thái dẻo mềm, đôi
chỗ dẻo chảy;
51
Lớp 4: Sét pha, màu nâu hồng, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, đôi chỗ nửa cứng;
Lớp 5: Sét pha, đôi chỗ lẫn hữu cơ, màu xám nâu, xám ghi, xám xanh, trạng thái
dẻo mềm;
Lớp 6: Sét pha, xám xanh, nâu, xám vàng trạng thái dẻo cứng, đôi chỗ nửa cứng;
Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất nguyên trạng bằng
phương pháp ba trục sơ đồ giảm ứng suất ngang cho 6 mẫu đất. Lựa chọn lớp đất 3 và
4, mỗi 1 lớp đất tiến hành 3 mẫu thí nghiệm.
Lớp 3 - Sét pha, lẫn hữu cơ, màu xám, xám đen, nâu gụ, trạng thái dẻo
mềm, đôi chỗ dẻo chảy, lấy 3 mẫu để thí nghiệm: Mẫu 7 (độ sâu 6m), mẫu 8 (độ sâu
8m), mẫu 9 (độ sâu 10m).
Kết quả của 3 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.13 và 2.14:
Hình 2.13. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
Hình 2.14. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
52
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình:
Thí nghiệm ba trục đã có ký hiệu là đường “Tăng”, có số liệu c = 13 KN/m2, =
170. Với thí nghiệm ba trục giảm, sau khi có 3 đường cong, xác định được c = 7,5
KN/m2, = 140. Biểu đồ so sánh thể hiện trên hình 2.15. So sánh mô đun đàn hồi thí
nghiệm nén ba trục giảm σ3 và tăng σ1 được trình bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: So sánh mô đun đàn hồi
Giảm σ3 Tăng σ1
σ3 (kN/m2) Ei (kN/m2) σ3 (kN/m2) Ei (kN/m2)
80 60720 50 5882
110 61748 75 6711
135 71025 100 8928
Hình 2.15. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang
và so sánh đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường
Lớp đất số 4 - Sét pha, màu nâu hồng, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, đôi
chỗ nửa cứng, lấy 2 mẫu để thí nghiệm: Mẫu 12 (độ sâu 14m), mẫu 13 (độ sâu 16m).
Kết quả của 2 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.16và 2.17:
53
Hình 2.16. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
Hình 2.17. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình:
Thí nghiệm ba trục đã có ký hiệu là đường “Tăng”, có số liệu c = 11,5 KN/m2, = 160.
Với thí nghiệm ba trục giảm, sau khi có 2 đường cong, xác định được c = 11
KN/m2, = 9,50. Biểu đồ so sánh thể hiện trên hình 2.18.
Hình 2.18. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang
và so sánh đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường
54
3. Công trình Bệnh viện trung ương quân đội 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
- Dựa trên số liệu Báo cáo khảo sát địa chất do Liên hiệp khảo sát địa chất xử lý
nền móng công trình lập 8/2011.
- Dựa trên hồ sơ thiết kế của công trình.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
Trong phạm vi chiều sâu khảo sát, địa tầng của diện tích xây dựng dự án được chia
thành 6 lớp đất, theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
Lớp 1: Đất lấp thành phần hỗn tạp gồm sét pha, gạch vỡ, cát, bê tông;
Lớp 2: Sét pha màu mầu nâu gụ, nâu hồng, nâu vàng, xám nâu, xám vàng, trạng
thái dẻo mềm đến dẻo cứng;
Lớp 3: Cát pha mầu xám nâu, trạng thái dẻo;
Thấu kính: Sét pha mầu xám nâu, trạng thái dẻo mềm.
Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất nguyên trạng bằng
phương pháp ba trục sơ đồ giảm ứng suất ngang cho 6 mẫu đất ở lớp đất 2.
Lớp đất số 2 - Sét pha màu mầu nâu gụ, nâu hồng, nâu vàng, xám nâu, xám
vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, lấy 2 mẫu để thí nghiệm: Mẫu 10 (độ sâu
6m), mẫu 11 (độ sâu 8m).
Kết quả của 2 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.19 và 2.20:
Hình 2.19. Biểu đồ quan hệ giữa độ lệch ứng suất và biến dạng dọc trục
55
Hình 2.20. Biểu đồ quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
So sánh với kết quả thí nghiệm ba trục đã có tại công trình:
Thí nghiệm ba trục đã có ký hiệu là đường “Tăng”, có số liệu c = 2 KN/m2, =
240. Với thí nghiệm ba trục giảm, sau khi có 2 đường cong, xác định được c = 3
KN/m2, = 190.
Biểu đồ so sánh thể hiện trên hình 2.21.
Hình 2.21. Biểu đồ vòng tròn Mo của thí nghiệm giảm ứng suất ngang
và so sánh đường bao với thí nghiệm ba trục thông thường
2.4. NHẬN XÉT CHƯƠNG 2
+ Thiết bị thí nghiệm là thiết bị ba trục được cải tiến một số chi tiết cấu tạo để
chủ động giảm áp lực buồng và kiểm soát biến dạng thể tích, đồng thời tích hợp các cơ
cấu đo điện tử của các hãng sản xuất ở Nhật và Tây Âu để đo áp lực thủy tĩnh, lực tác
dụng dọc trục, biến dạng dọc trục, biến dạng thể tích, trong đó các giá trị đo được ghi
lại với tốc độ cao và lưu giữ trên bộ đo Data logger TDS-530.
56
+ Thiết bị và quy trình thí nghiệm, xét về mặt lý thuyết đã cho phép mô tả đầy đủ
sự ứng xử của vùng đất bên cạnh hố đào khi diễn ra quá trình đào đất như tồn tại ứng
suất lệch ban đầu và ứng suất ngang giảm dần theo quá trình đào
+ Ứng xử của đất nền bên cạnh hố đào trong quá trình thí nghiệm theo sơ đồ ba
trục thông thường với thí nghiệm theo sơ đồ ba trục giảm ứng suất ngang là khác nhau,
cụ thể:
- Giá trị thu được như c, của thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang theo sơ
đồ CU khác với với thí nghiệm ba trục thông thường do áp lực nước lỗ rỗng biến đổi
khác nhau đối với mỗi đường ứng suất khác nhau;
- Mô đun đàn hồi E của thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang lớn hơn so với
thí nghiệm ba trục thông thường.
+ Đặc điểm của bài toán hố đào sâu là thiết kế ổn định, trong đó có ổn định tạm
thời nên để đảm bảo hiệu quả kinh tế, mọi kết quả tính toán phải có độ chính xác cao
chứ không phải độ tin cậy cao như thiết thiết kế nền móng. Do đó, từ những kết quả
thu được trong nghiên cứu, tác giả của luận án có một số đề xuất kiến nghị sau:
- Thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang nhằm xác lập các thông số nền cho
tính toán hố đào sâu ở một diện tích nào đó trên lãnh thổ, chỉ tiến hành khi đã có
những hiểu biết về cấu trúc địa chất, thành phần tính chất cơ lý của các lớp đất, đặc
điểm địa hình, địa chất thủy văn và của lành thổ đó. Nếu theo các giai đoạn khảo sát
thiết kế thì thí nghiệm chỉ tiến hành ở giai đoạn bổ sung để lập bản vẽ thi công.
- Khi thực hiện quy trình thí nghiệm có khó khăn về xác định ứng suất ngang
trong đất ở trạng thái tự nhiên khi chưa thi công hố đào. Giá trị chính xác của ứng suất
ngang ở trạng thái tự nhiên phụ thuộc vào nhiều yếu tố và chỉ có thể xác định bằng thí
nghiệm hiện trường, ví dụ thí nghiệm nén ngang.
- Thí nghiệm là một khâu trong quá trình khảo sát, trong đó thí nghiệm ba trục
giảm ứng suất ngang mô phỏng hợp lý hơn ứng xử của nền chịu tác động của hố đào.
Do đó, để đánh giá chính xác đáp ứng yêu cầu bài toán hố đào cần có phương pháp
tính phù hợp.
57
ĐỀ XUẤT
Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá tác giả luận án có đề xuất như sau:
* Với số liệu thí nghiệm ba trục giảm ứng suất ngang đủ lớn có thể đưa ra số liệu
định lượng so với số liệu thí nghiệm thông thường. Khi có số liệu thí nghiệm thông
thường hoàn toàn có thể suy ra số liệu ba trục giảm ứng suất ngang để phục vụ cho bài
toán thiết kế thi công hố đào sâu.
* Thiết bị đo khá hiện đại, được kết nối với máy tính và bộ đo Data logger TDS-
530. Với số lượng điểm đo rất lớn, có thể hiện được tham số theo thời gian nên hoàn
toàn có khả năng thực hiện được bài toán thiết kế hố đào có kể đến thời gian thi công.
Đây sẽ là hướng nghiên cứu tiếp của đề tài này. Nếu bài toán theo thời gian được giải
quyết sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn cho các dự án có thi công hố đào sâu.
58
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH LADE CẢI TIẾN CHO BÀI TOÁN HỐ ĐÀO SÂU
3.1. ỨNG XỬ CỦA ĐẤT NỀN
Ứng xử của đất nền được đại diện bằng quan hệ ứng suất và biến dạng và mô
hình toán học mô tả đặc tính của mối quan hệ này được gọi là mô hình đất nền. Mô
hình đất nền nói riêng và của vật liệu nói chung cũng là vấn đề quan trọng nhất trong
phân tích số vì có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phân tích. Có nhiều mô hình vật liệu
mô phỏng ứng xử của đất nền và sự lựa chọn mô hình đất nền phù hợp với từng bài
toán sẽ cho ứng xử của đất nền tính toán được phù hợp với ứng xử của đất nền trong
thực tế. Mô hình đất nền và phương pháp số trong phân tích bài toán hố đào đều sử
dụng lý thuyết đàn hồi và đàn hồi dẻo. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng, biến dạng
và chuyển vị, và các bất biến ứng suất làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình đất nền và
phương pháp số được trình bày trong Phụ lục B.
3.2. MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LADE
3.2.1. Giới thiệu mô hình Lade
Mô hình Lade ban đầu được đề xuất bởi Lade (1973) [39] đối với đất cát sau đó
được phát triển thành một mô hình mô tả tương đối đầy đủ ứng xử của các loại đất nền
như cát và sét trong thí nghiệm nén ba trục và nén ba trục thực. Đặc điểm của mô hình
Lade hiện nay là có thể mô tả ứng xử tái bền, hóa mềm của đất giãn nở hoặc không
giãn nở thể tích, kể đến ảnh hưởng của ứng suất trung gian 2 trong thí nghiệm ba trục
thực. Mặt chảy dẻo trong mô hình Lade là mặt chảy đơn khác với mặt thế năng do đó
có thể mô tả sự chảy dẻo không kết hợp. Điều này cho thấy mô hình Lade có thể áp
dụng trong phân tích ứng xử của nhiều loại đất nền khác nhau có trạng thái ứng suất
tương tự như trong thí nghiệm nén ba trục. Mô hình Lade cũng đã được đưa vào phần
mềm phân tích địa kỹ thuật phổ biến hiện nay là phần mềm Abaqus [41].
3.2.2. Lý do lựa chọn mô hình Lade
So sánh với các mô hình tính toán khác mô tả ứng xử của đất nền trong các bài
toán địa kỹ thuật, mô hình Lade có các ưu điểm như sau:
59
- Được xây dựng dựa trên kết quả thí nghiệm nén ba trục và thí nghiệm nén ba
trục thực do đó kể đến ảnh hưởng của thành phần ứng suất trung gian 2 . Các tham số
của mô hình được xác định từ kết quả thí nghiệm ba trục bao gồm đường quan hệ ứng
suất biến dạng, biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục, biến dạng thể tích và ứng suất
trung bình. Do vậy, mô hình Lade có khả năng mô tả được nhiều đường ứng suất như
nén thủy tĩnh, nén ba trục tăng 1 hoặc tăng 3 .
- Chỉ có duy nhất một mặt chảy dẻo, một mặt phá hoại và một biểu thức duy nhất
của thế năng biến dạng dẻo. Với ưu điểm này, khi xây dựng các biểu thức về ma trận
dẻo, không gặp phải những khó khăn khi giải quyết vị trí giao nhau giữa hai mặt chảy
nén và mặt chảy cắt như các mô hình khác.
- Có thể mô tả ứng xử tái bền hoặc hóa mềm [40][41][42].
3.2.3. Mô hình Lade
Tham số của mô hình Lade
Mô đun đàn hồi phụ thuộc vào trạng thái ứng suất (Lade và Nelson, 1987 [43])
được thể hiện qua biểu thức sau:
2
1 22
16
1 2a
a a
I JE Mp
p p
(3.1)
Trong đó: M là số mô đun và là số mũ mô đun.
Tiêu chuẩn phá hoại của mô hình Lade (Lade và Kim, 1988 [42]) được viết theo
các thành phần bất biến ứng suất thứ nhất và thứ ba theo biểu thức:
11
3
31 27
m
a
np
I
I
If (3.2)
trong đó 1 và m là các hằng số không thứ nguyên. Hình 3.1 thể hiện dạng của
tiêu chuẩn phá hoại trong không gian ứng suất chính.
Hàm thế năng để xác định số gia biến dạng dẻo:
ap
I
I
I
I
Ig 1
2
2
21
3
31
1 (3.3)
60
trong đó 2 và là các hằng số không thứ nguyên. Các tham số 1 và m liên
hệ với nhau bằng biểu thức sau:
27.11 00155.0 m (3.4)
Tham số 1 là một trọng số giữa dạng tam giác (từ thành phần 3I ) và dạng tròn
(từ thành phần 2I ). Tham số 2 điều khiển việc giao với trục thủy tĩnh, và số mũ
xác định độ cong của hàm thế năng dẻo. Hình 3.2 cho thấy dạng của hàm thế năng dẻo
trong không gian ứng suất chính.
Hình 3.1. Đặc điểm của mặt phá hoại trong không gian ứng suất chính
(a) Mặt bát diện, và (b) Mặt ba trục (Lade và Jacobsen, 2002) [41].
Hình 3.2. Đặc điểm của hàm thế năng dẻo trong không gian ứng suất chính
61
(a) mặt bát diện, và (b) mặt ba trục (Lade và Jacobsen, 2002) [41]
Lade và Kim (1988) [42] đề xuất mặt chảy dẻo đại diện bởi công dẻo là hằng số
theo biểu thức sau (hình 3.3):
0 pppp Wfff (3.5)
trong đó:
q
h
a
p ep
I
I
I
I
If
1
2
21
3
31
1 (3.6)
trong đó h là hằng số dựa trên giả thiết công dẻo là hằng số dọc theo mặt chảy
dẻo. Giá trị của q thay đổi từ 0 đến 1 theo mức ứng suất:
m
a
n
p
I
I
IfS
1
3
31
11
271
(3.7)
và
S
Sq
11 (3.8)
trong đó là hằng số.
Hình 3.3. Đặc điểm của mặt chảy dẻo trong không gian ứng suất chính
(a) Mặt bát diện, và (b) mặt ba trục (Lade và Jacobsen, 2002) [41]
Đối với đất nền tái bền, mặt chảy dẻo giãn đẳng hướng với công dẻo theo biểu
thức sau:
62
111
a
p
pp
W
Df (3.9)
trong đó D và là hằng số của vật liệu và được xác định theo biểu thức:
327 1
C
D (3.10)
và
h
p (3.11)
Công dẻo khi nén đẳng hướng:
p
a
app
ICpW
1 (3.12)
Đối với đất hóa mềm, mặt chảy dẻo co lại đẳng hướng theo hàm mũ suy giảm
như sau (hình 3.4):
ap pBW
p Aef
(3.13)
trong đó A và B là hằng số dương được tính toán tại điểm phá hoại đỉnh được xác
định khi 1S trên mặt tái bền:
1
S
pBW
papefA (3.14)
1
1
S
p
a
p
p
f
p
Wd
fdbB (3.15)
Hình 3.4. Mô hình tái bền và hóa mềm (Lade và Jacobsen, 2002) [41]
63
Vi phân của công tái bền đối với trường hợp tái bền và hóa mềm như sau:
Tái bền:
11
1
1
p
ap
p
p
pW
DpW
f
W
f (3.16)
Hóa mềm: ap pbW
ap
p
p
pe
p
AB
W
f
W
f
(3.17)
Bảng 3.1 trình bày các tham số của mô hình Lade.
Bảng 3.1. Tham số của mô hình Lade
Tham số Mô tả
M , , Đặc trưng đàn hồi
1 , m Chuẩn phá hoại
, 2 Hàm thế năng dẻo
h , Chuẩn dẻo
C , p ,b Tái bền và hóa mềm
Các đặc trưng của mô hình Lade là các đại lượng không thứ nguyên được xác
định từ thí nghiệm nén ba trục dựa trên ba đường cong là quan hệ ứng suất biến dạng,
quan hệ biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục và quan hệ ứng suất đẳng hướng và
biến dạng thể tích. Quy trình sau đây Lade (2005) [40] được sử dụng để mô tả việc xác
định các tham số của mô hình Lade.
Ứng xử đàn hồi:
Đặc trưng đàn hồi có thể xác định từ độ dốc ban đầu của đường dỡ tải-gia tải
trong thí nghiệm nén ba trục. Để xác định các hằng số không thứ nguyên M và ,
biểu thức (3.1) được sắp xếp lại và lấy log hai vế:
2
1 22
1log log log 6
1 2a a a
I JEM
p p p
(3.18)
Vẽ đồ thị vế trái và hàm trong ngoặc của biểu thức (3.18) và xấp xỉ bởi đường
thẳng. Giá trị của M là tọa độ theo phương đứng của giao điểm đường thẳng với trục
tung và là độ dốc của đường thẳng.
64
Tiểu chuẩn phá hoại:
Tiêu chuẩn phá hoại theo biểu thức (3.2) được viết lại như sau:
1
1
3
31 loglog27log
I
pm
I
I a
(3.19)
Bằng cách biểu diễn trên đồ thị của 27331 II với 1Ipa trong hệ tọa độ log-log,
vẽ đường thẳng xấp xỉ dữ liệu thí nghiệm. Giá trị của 1 là 27331 II tại 11 Ipa .
Độ dốc của đường xấp xỉ là giá trị của m .
Tham số hàm thế năng dẻo:
Giá trị của tham số 1 được xác định bởi biểu thức (3.4). Các giá trị khác có thể
xác định theo thí nghiệm nén ba trục theo quy trình dưới đây. Tỷ số biến dạng dẻo
được xác định như sau:
p
p
pd
d
1
3
(3.20)
Số gia biến dạng dẻo được tính toán bằng cách loại bỏ số gia biến dạng đàn hồi
từ số gia biến dạng tổng xác định từ thí nghiệm nén ba trục. Viết lại biểu thức (3.4) đối
với số gia biến dạng dẻo trong điều kiện ba trục ( 32 ) suy ra biểu thức sau:
2
1
xy (3.21)
trong đó:
2
21
3
31
123312
3
41
133122
31 232
1
1
I
I
I
I
I
I
I
Ipp
p
x
(3.22)
và
2
21
3
31
1I
I
I
Iy (3.23)
Vì vậy, và 2 có thể được xác định từ mối quan hệ tuyến tính của x và y .
65
Giá trị C và p được xác định bằng cách vẽ đồ thị ln p aW p với 1ln aI p từ
biểu thức 3.12 theo tọa độ log-log. Độ dốc của đường xấp xỉ là giá trị của p và giá trị
của ln p aW p tại 1ln 1aI p là giá trị của ln C .
Giá trị h và q cần xác định cho tiêu chuẩn dẻo. Giá trị của h được xác định dựa
trên giả thiết công dẻo là hằng số trên mặt chảy dẻo. Vì vậy, đối với hai điểm ứng suất,
A trên trục thủy tĩnh và B trên mặt phá hoại, theo biểu thức sau để xác định h :
3 21 1
1
3 2
1
1
1
ln27 3
ln
B B
B B
A
B
I Ie
I I
hI
I
(3.24)
Thay thế biểu thức 3.9 và 3.6 vào biểu thức 3.5 và giải cho q :
h
a
p
p
p
I
I
I
I
I
D
W
q a
1
2
21
3
31
1
1
ln
(3.25)
Giá trị của được xác định bằng cách vẽ q và S từ số liệu thí nghiệm trong
đó giá trị của q tương ứng với 8.0S trên đường xấp xỉ.
3.3. MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LADE CẢI TIẾN
3.3.1. Cơ sở để xây dựng mô hình Lade cải tiến
Mô hình Lade cải tiến được tác giả xây dựng dựa trên mô hình Lade ban đầu có
kể đến đường ứng suất giảm 3 và có thể áp dụng cho đường ứng suất giảm 1 và
đường ứng suất của các thí nghiệm nén ba trục thông thường khác. Đặc trưng của mô
hình Lade cải tiến bao gồm đặc trưng đàn hồi, mặt phá hoại, mặt chảy dẻo và hàm thế
năng biến dạng dẻo. Các nội dung được cải tiến bao gồm:
- Đưa thêm đặc trưng lực dính đơn vị vào biểu thức của mô hình Lade để mô tả
ứng xử của đất loại sét.
66
- Xây dựng mối liên hệ giữa góc ma sát trong và lực dính đơn vị với tham số đặc
trưng mặt phá hoại của mô hình Lade ban đầu.
- Xây dựng mối liên hệ giữa đặc trưng giãn nở của đất nền với tham số đặc trưng
mặt thế năng biến dạng dẻo của mô hình Lade ban đầu.
- Xây dựng mặt chảy dẻo mới kể đến biến dạng dẻo theo các đường ứng suất
khác nhau trong đó có đường ứng suất giảm 3 .
Các thí nghiệm ba trục giảm 3 trong Chương 2 và một số các kết quả thí nghiệm
ba trục theo các đường ứng suất khác nhau được sử dụng để xây dựng mô hình đất nền
Lade cải tiến. Các đường cong quan hệ ứng suất, biến dạng dọc trục và biến dạng thể
tích thu được từ kết quả thí nghiệm bao gồm: quan hệ ứng suất-biến dạng dọc trục,
biến dạng thể tích-biến dạng dọc trục và áp lực buồng-biến dạng thể tích (thí nghiệm
nén đẳng hướng).
3.3.2. Đặc trưng đàn hồi
Mô đun đàn hồi ban đầu trong thí nghiệm nén ba trục thông thường được xác
định từ xấp xỉ hyperbol phụ thuộc vào áp lực buồng. Giá trị này được sử dụng trực tiếp
trong tính toán dẫn đến sai số lớn do còn phụ thuộc vào đường ứng suất. Thí nghiệm
của Costanzo và các đồng nghiệp [34] như đã trình bày trong Chương 1 với áp lực
buồng là 150 kPa theo các đường ứng suất khác nhau cho các giá trị mô đun đàn hồi
ban đầu khác nhau. Các giá trị của mô đun đàn hồi theo các đường ứng suất được
thống kê trong Bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Đặc trưng đàn hồi
Thí nghiệm E (kN/m2)
Giảm 3 59766
Giữ 1I 21715
Tăng 1 9434
Mô đun đàn hồi biến dạng nhỏ được tính toán dựa trên biểu thức kinh nghiệm để
so sánh với mô đun đàn hồi khi thí nghiệm dỡ tải có giá trị là 65700 kN/m2. Giá trị này
xấp xỉ với giá trị mô đun đàn hồi ban đầu xác định theo thí nghiệm giảm 3 .
67
Các giá trị mô đun đàn hồi trong các thí nghiệm giảm áp lực buồng 3 trong
Chương 2 được trình bày trong Bảng 3.3 đối với mẫu đất 3 và 4 tại công trình viện bỏng
quốc gia. So sánh với các giá trị mô đun đàn hồi từ các kết quả thí nghiệm khác cho
thấy, các mô đun đàn hồi xác định từ thí nghiệm nén ba trục giảm 3 lớn hơn 2.7 lần.
Bảng 3.3. Đặc trưng đàn hồi thí nghiệm mẫu đất 3 và 4
Thí nghiệm E (kN/m2) (Giảm 3 )
E (kN/m2) (Nén một trục)
Mẫu 3 50947 19000
Mẫu 4 56267 19500
Sự khác biệt về giá trị của mô đun đàn hồi theo đường ứng suất có thể lý giải bởi sự
phụ thuộc của mô đun đàn hồi theo mỗi đường ứng suất vào mức biến dạng dẻo. Độ lớn
của biến dạng dẻo phụ thuộc vào hàm thế năng dẻo và hàm chảy dẻo. Như vậy, mô đun
đàn hồi của đất nền tại một điểm nào đó chỉ có một giá trị ở trạng thái không biến dạng.
Khi đất nền biến dạng, giá trị của mô đun đàn hồi suy giảm với mức độ phụ thuộc vào
đường ứng suất. Giá trị của mô đun đàn hồi của đất nền xác định theo độ dốc ban đầu của
đường cong quan hệ ứng suất biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục thông thường như
vậy dẫn đến sai số lớn trong tính toán. Do vậy, nên sử dụng giá trị mô đun đàn hồi từ thí
nghiệm nén ba trục giảm 3 hoặc thí nghiệm giảm đồng thời 1 và 3 . Trong trường hợp
không có các thí nghiệm này thì có thể sử dụng mô đun đàn hồi biến dạng nhỏ như sau:
20 sG V (3.26)
trong đó: 0G là mô đun đàn hồi trượt; khối lượng riêng của đất nền; sV là vận
tốc truyền sóng cắt trong đất. Mô đun đàn hồi biến dạng nhỏ của đất nền xác định theo
mô đun đàn hồi trượt theo 0 02 1E G .
Biểu thức kinh nghiệm sau đây cũng có thể sử dụng được để xác định giá trị mô
đun đàn hồi ban đầu của đất nền:
0 iE nE (3.27)
trong đó: giá trị 3 5n khi iE là mô đun đàn hồi từ thí nghiệm nén ba trục
thường; giá trị 1n khi iE là mô đun đàn hồi từ thí nghiệm nén ba trục giảm 3 .
68
3.3.3. Mặt phá hoại
Mặt phá hoại của mô hình Lade đã được nghiên cứu trong Lade [40], [41] và
được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu. Do vậy, mặt phá hoại này được sử dụng
trong mô hình Lade cải tiến. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc sử dụng, các tham số
của mặt phá hoại cần được chuyển đổi sang các đặc trưng cường độ của đất nền như
góc ma sát trong và lực dính đơn vị. Biểu thức mặt phá hoại của mô hình Lade đối với
đất rời không có lực dính đơn vị có dạng như biểu thức (3.2).
Đối với thí nghiệm nén ba trục hoặc trạng thái ứng suất trong đất tương tự thí
nghiệm nén ba trục, các thành phần bất biến ứng suất được viết là:
1 1 2 3 1 32I ; 23 1 2 3 1 3I
Với ứng suất nhỏ thì có thể coi 0m nên:
31 1 327I I (3.28)
Quan hệ giữa 1 và 3 khi phá hoại là:
3
1 31 2
1 3
2
27
(3.29)
Biểu thức Mohr-Coulomb viết theo ứng suất chính là:
1 3 1 3
1 1sin cos
2 2c (3.30)
Biểu thức trên được viết lại theo quan hệ giữa hai thành phần ứng suất chính:
1 3
1 sin
1 sin
(3.31)
3
1
1 sin2
1 sin 1 sin
27 1 sin
(3.32)
hay:
32 0
1 2 0
tan 45 2 227
tan 45 2
(3.33)
69
Trường hợp đất nền là đất dính có lực dính đơn vị, mặt phá hoại không cắt trục
thủy tĩnh tại gốc tọa độ mà cắt tại điểm cách gốc tọa độ là a . Tọa độ giao điểm của
mặt phá hoại và trục thủy tĩnh là:
1 2 3 3a (3.34)
Biểu thức mặt phá hoại được viết lại từ biểu thức (3.2) là:
3
11
12 33 2 1
3 327
3 3 3 3
m
a
I a I a
pI I a I a a
(3.35)
Hình 3.5. Mặt phá hoại trong mặt phẳng lệch
Từ biểu thức trên có thể thấy để xác định giá trị của 1 từ kết quả thí nghiệm thì
cần phải tính lặp do giá trị của a chưa biết. Do vậy, việc xác định thông số của mặt
phá hoại mô hình Lade cải tiến không được thuận tiện. Vấn đề này có thể giải quyết
bằng cách thiết lập mối quan hệ giữa lực dính đơn vị, góc ma sát trong và hệ số 1 .
Mặt phá hoại Mohr-Coulomb có thể viết lại trong trường hợp kể đến lực dính đơn vị
như sau:
2 0 01 3 tan 45 2 2 tan 45 2c (3.36)
Giao của mặt phá hoại Mohr-Coulomb với trục thủy tĩnh có 1 3 nên ta có tọa
độ điểm giao là:
70
0
1 3 2 0
2 tan 45 2
1 tan 45 2
c
(3.37)
Từ đó xác định được giá trị của a theo biểu thức sau:
0
3
2 0
tan 45 22
tan 45 2 13 3a c
(3.38)
Mặt phá hoại trong mặt phẳng lệch đối với đất dính thể hiện trong hình vẽ 3.5.
3.3.4. Mặt thế năng biến dạng dẻo
Một trong những thành phần quan trọng của mô hình tái bền của đất nền đó là
hàm thế năng dẻo. Dựa trên quan hệ vi phân của luật chảy dẻo có thể xây dựng được
mối quan hệ giữa ứng suất và số gia biến dạng dẻo [42] như trình bày trong Phụ lục B.
Các đồ thị dưới đây được xây dựng dựa trên các kết quả thí nghiệm nén ba trục
cho các loại đất nền khác nhau, đường ứng suất khác nhau thể hiện biểu thức quan hệ
(3.21). Kết quả thí nghiệm cho thấy dữ liệu được tính toán đưa lên đồ thị phù hợp với
đường thẳng theo biểu thức (3.21) như đối với đất cát có giãn nở thể tích [39] trong
hình 3.6, đất sét không giãn nở thể tích trong hình 3.7 [35] và đất sét không giãn nở thể
tích cho hai đường ứng suất khác nhau như trong hình 3.8 [37].
Các tham số ξx, ξy được tính toán theo các công thức 3.21, 3.22, 3.23.
Hình 3.6. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất cát giãn nở thể tích
71
Hình 3.7. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất sét không giãn nở thể tích
Hình 3.8. Xác định tham số hàm thế năng dẻo với đất sét không giãn nở thể tích
thí nghiệm theo đường ứng suất giảm 3 và tăng 1
Có thể nhận xét rằng, với các đường ứng suất khác nhau thì biểu thức đề xuất của
hàm thế năng dẻo trong mô hình Lade là phù hợp với kết quả thí nghiệm. Do vậy, hàm
thế năng dẻo này được sử dụng trong mô hình Lade cải tiến.
Hình vẽ từ 3.9 đến 3.11 trình bày đồ thị xác định tham số của hàm thế năng dẻo
cho các mẫu đất thí nghiệm trong Chương 2: mẫu 11 tại công trình bệnh viện 108, mẫu
1 và mẫu 3 tại công trình viện bỏng quốc gia. Các giá trị tham số mô tả mặt thế năng
biến dạng dẻo cho các mẫu đất này được thống kê trong Bảng 3.4.
72
Hình 3.9. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 11
Hình 3.10. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 1
Hình 3.11. Xác định tham số hàm thế năng dẻo mẫu đất Mẫu 3
73
Bảng 3.4. Đặc trưng của hàm thế năng dẻo thí nghiệm giảm 3
Mẫu đất 2
Mẫu 11 2.06 - 3.167
Mẫu 1 2.53 - 3.050
Mẫu 3 2.94 - 3.078
Trong các mô hình đất nền như Mohr-Coulomb và mô hình Hardening [26], góc
giãn nở ψ đặc trưng cho sự giãn nở thể tích của đất nền hay sự chảy dẻo không đồng
thời khi đất nền đạt tới trạng thái phá hoại và liên hệ với mặt thế năng dẻo. Để thuận
tiện trong việc sử dụng mô hình đất nền Lade cải tiến, mối liên hệ giữa góc giãn nở ψ
và tham số mặt thế năng dẻo cần được thiết lập. Theo mô hình Hardening [26], góc
giãn nở huy động quan hệ với các thành phần biến dạng như sau:
sinp pv md d (3.39)
Với 12p pd d và 1 32p p pvd d d thì:
1 3 3
1 1
2 1sin
2 2
p p p pv
m p p p
d d d d
d d d
(3.40)
Kết hợp với biểu thức (3.20) thì quan hệ giữa góc giãn nở huy động và tỷ số biến
dạng là:
sin 0.5p m (3.41)
Góc giãn nở huy động được xác định như sau [26]:
Nếu sin 3 4sinm thì 0m
Nếu sin 3 4sinm và 0 thì sin sin
sin ,01 sin sin
m cvm
m cv
max
(3.42)
Nếu sin 3 4sinm và 0 thì m
Nếu 0 thì 0m
74
trong đó cv là góc ma sát trong ở trạng thái tới hạn là hằng số vật liệu đất nền,
không phụ thuộc vào độ chặt và m là góc ma sát trong huy động. Hai giá trị này được
xác định theo các biểu thức sau [26]:
sin sin
sin1 sin sin
cv
; 1 3
1 3
sin2
mccos
(3.43)
Từ các biểu thức (3.21), (3.41) đến (3.43), có thể thiết lập được mối quan hệ giữa
các tham số của mô hình Lade cải tiến là 2 và với góc giãn nở . Như vậy trong
trường hợp thiếu thông tin về đường cong quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng
dọc trục từ thí nghiệm nén ba trục thì vẫn có thể xác định được tham số mô hình Lade
cải tiến thông qua góc giãn nở . Nếu ứng suất không quá lớn, 1 0 nên 2 3 và
giá trị xác định theo 3f fx y , với f
x và fy là các giá trị tương ứng với
trạng thái ứng suất khi đất bị phá hoại.
3.3.5. Mặt chảy dẻo
Để xây dựng quan hệ đàn hồi dẻo của vật liệu như đất nền yêu cầu một quy luật
mô tả các điều kiện để xuất hiện sự chảy dẻo. Có rất nhiều quy luật mô tả sự chảy dẻo
đã được đưa ra từ nhiều nghiên cứu trước đây. Các quy luật này thường dựa trên kết
quả thí nghiệm và các giả thiết về dẻo như chảy dẻo đồng thời hoặc không đồng thời.
Xác định các điểm dẻo từ đường cong ứng suất biến dạng và tổ hợp chúng lại thành
mặt chảy dẻo là vấn đề không đơn giản. Có hai lý do dẫn đến việc khó khăn trong xác
định mặt chảy dẻo: 1) quá trình chảy dẻo là liên tục và không có điểm chảy dẻo rõ
ràng trên đường cong ứng suất biến dạng; 2) Trong lý thuyết dẻo, mặt chảy phải đồng
thời với các tham số tái bền hoặc hóa mềm và duy nhất xác định độ lớn của số gia biến
dạng dẻo.
Có thể sử dụng đường đồng mức công của biến dạng dẻo trong việc xác định sự
chảy dẻo của vật liệu do không cần phải thực hiện các thí nghiệm đường ứng suất khác
nhau và tránh được việc khó khăn khi xác định các điểm dẻo trên đường cong ứng suất
biến dạng. Sử dụng công dẻo có thể xác định được sự chảy dẻo theo cả hai thành phần
biến dạng trượt và biến dạng thể tích. Công của biến dạng dẻo theo thí nghiệm nén
75
đẳng hướng tăng một cách đơn điệu với sự gia tăng của áp lực và được biểu diễn dưới
dạng hàm mũ của áp lực như biểu thức 3.12.
Để xây dựng mối quan hệ giữa công của biến dạng dẻo và các trạng thái ứng
suất, các điểm có cùng công của biến dạng dẻo với các đường ứng suất khác nhau
được xác định dựa trên mối liên hệ theo biểu thức mặt chảy dẻo.
Phương pháp xác định mặt chảy theo mô hình Lade được thực hiện trình bày
trong các biểu thức từ (3.44) đến (3.48) dưới đây [42].
Khi nén đẳng hướng, giá trị của pf có dạng như sau:
1127 3
h
p
a
If
p
(3.44)
Mặt chảy dẻo thỏa mãn biểu thức sau:
0p pf f (3.45)
hay:
1127 3
h
p
a
If
p
(3.46)
Quan hệ giữa công dẻo và hàm số theo biểu thức (3.46) có dạng như sau:
11
1
1
27 327 3
ph
p h
h
p a
p
p a
a
a
I
f p
W CpICp
p
(3.47)
Biểu thức (3.16) được viết lại dưới dạng như sau:
1 127 3 27 3
ap p a p a p
Cp CW f p f Dp f
(3.48)
Từ biểu thức (3.48), thành phần mặt chảy dẻo phụ thuộc vào công biến dạng dẻo
được xác định như đã thể hiện trong biểu thức (3.9).
76
Với mô hình Lade ban đầu, khi tăng 1 3 theo đường ứng suất giảm 3 hoặc
giảm 1 thì không xuất hiện biến dạng dẻo do trạng thái ứng suất nằm trong miền đàn
hồi giới hạn bởi mặt chảy dẻo ban đầu như hình 3.12. Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm ba
trục giảm 3 cho thấy biến dạng dẻo xuất hiện ngay khi bắt đầu giảm 3 do đó mặt
chảy của mô hình Lade không phù hợp với kết quả thí nghiệm này. Do vậy, cần phải
điều chỉnh hàm chảy dẻo để đảm bảo khi xuất hiện ứng suất lệch gia tăng thì cũng xuất
hiện biến dạng dẻo.
Để mô hình đất nền Lade phù hợp với đường ứng suất giảm 1 hoặc giảm 3 , tác
giả luận án đã nghiên cứu xây dựng mặt chảy dẻo mới có dạng như hình 3.13. Với mặt
chảy dẻo mới này, tại trạng thái ban đầu trên trục thủy tĩnh, đường ứng suất theo
hướng bất kỳ nào cũng xuất hiện biến dạng dẻo. Độ lớn của mặt chảy dẻo ngoài trục
thủy tĩnh phụ thuộc vào độ lớn của công biến dạng dẻo do cắt trượt. Khi dỡ tải, công
biến dạng dẻo thể tích không đổi và mặt chảy dẻo không phát triển kích thước theo
trục thủy tĩnh mà chỉ phát triển kích thước về phía mặt phá hoại. Khi gia tải, công do
biến dạng dẻo thể tích tăng lên và giao của mặt chảy dẻo tiến xa hơn gốc tọa độ trên
trục thủy tĩnh.
Hình 3.12. Đường ứng suất trong thí
nghiệm nén ba trục và mặt chảy Lade
Hình 3.13. Mặt chảy dẻo Lade cải tiến
77
Mặt chảy dẻo do nén đẳng hướng được lấy theo dạng mặt chảy dẻo của mô hình
Lade ban đầu. Với các mô hình đất nền khác, mặt chảy dẻo này được gọi là mặt mũ
(hình 3.13). Mặt chảy dẻo này phụ thuộc vào công dẻo có dạng như sau:
1
3 21 1 1
1 1
3 2
27 3 0
h
p
a a
WI I I
I I p Cp
(3.49)
Mặt chảy dẻo bổ sung được đề xuất theo kết quả tính toán tương quan công dẻo
do biến dạng trượt khi nén ba trục là:
0sps ps ps pf f f W (3.50)
trong đó psf có dạng như sau:
31
1 3
127ps
If
I
(3.51)
Hàm sps pf W phụ thuộc vào công dẻo do biến dạng trượt. Từ kết quả thí nghiệm nén
ba trục thường, ba trục giảm 3 , có thể thấy hàm sps pf W có dạng hyperbol như sau:
s
psps p s
p
Wf W
W
(3.52)
Trong đó: và là hai tham số mới xác định dựa trên kết quả thí nghiệm nén
ba trục dỡ tải hoặc suy ra từ thí nghiệm nén ba trục thường. Giá trị của không phụ
thuộc vào thí nghiệm nén ba trục tăng 1 hay giảm 3 . Tuy nhiên, giá trị của phụ
thuộc nhiều vào thí nghiệm ba trục tăng 1 hay giảm 3 . Trong trường hợp có cả thí
nghiệm ba trục tăng 1 và giảm 3 thì có thể lấy giá trị trung bình.
Trên trục thủy tĩnh, công dẻo do biến dạng trượt có giá trị bằng 0. Khi phân tố
đất chịu ứng suất lệch, biến dạng dẻo tăng lên đồng thời công dẻo do biến dạng trượt
tăng lên mà không phụ thuộc vào đường ứng suất. Công của biến dạng có thể phân tích
thành hai thành phần sau:
78
1 31 1 3 3 1 3
1 1 1 3 3 1 3 3
1 1 3 3 1 3
1 3 1 3
22 2
3
2 2 2 2
3 3 3 3
2 2
3 3
2
3
2
3
p p p pp
p p p p
p p p p pv
p p pv
p pv s
dW d d d d
d d d d
pd d d d d
pd d d
pd qd
(3.53)
Khi 3 giảm tương ứng với việc gia tăng ứng suất lệch 1 3 và biến dạng
dẻo 1 3p p . Quá trình này dẫn đến giảm ứng suất trung bình nên giả thiết biến dạng
dẻo thể tích bằng không và chỉ còn biến dạng thể tích đàn hồi. Khi đó vi phân công
biến dạng dẻo là:
2
3p
p sdW qd (3.54)
Hình 3.14 trình bày các đường đẳng công dẻo do biến dạng trượt. Sự trùng
khớp của mặt chảy dẻo từ kết quả thí nghiệm và mặt chảy dẻo lý thuyết cho thấy mức
độ xấp xỉ của của mặt chảy dẻo lý thuyết.
Hình 3.14. Mặt chảy dẻo từ kết quả thí nghiệm nén ba trục
79
3.3.6. Xác định các đặc trưng của mô hình Lade cải tiến
Các đặc trưng của mô hình Lade cải tiến trình bày trong bảng 3.5.Các tham số
của mô hình Lade cải tiến kế thừa từ mô hình Lade ban đầu được xác định tương tự
như của mô hình Lade như tham số của mặt phá hoại, mặt thế năng dẻo và mặt chảy
dẻo như đã trình bày ở mục 3.2.3. Một số đặc trưng khác của mô hình Lade cải tiến
được xác định dựa trên thí nghiệm nén ba trục thường hoặc ba trục giảm 3 như trình
bày dưới đây.
Bảng 3.5. Tham số của mô hình Lade cải tiến
Tham số Mô tả
0E , Đặc trưng đàn hồi
c , Chuẩn phá hoại
, 2 Hàm thế năng dẻo
h , , Chuẩn dẻo
C , p Tái bền
Tham số h của mặt chảy dẻo được xác định theo biểu thức tương tự như biểu
thức (3.24):
3 21 1
1
3 2
1
1
1
ln27 3
ln
B B
B B
A
B
I I
I I
hI
I
(3.55)
Tham số mặt chảy dẻo mới như và được xác định theo quy trình sau đây:
- Xác định công dẻo do biến dạng trượt 1
2
3p
pW qd .
- Vẽ đường quan hệ spW và s
p psW f : giao của đường quan hệ trên với trục tung là
giá trị và độ dốc của đường này là giá trị của .
80
3.3.7. Đánh giá độ tin cậy của mô hình Lade cải tiến
Kết quả thí nghiệm ba trục theo nhiều đường ứng suất khác nhau trong đó có giảm
3 như trong hình vẽ 3.15 và đường cong quan hệ giữa biến dạng thể tích và biến dạng
dọc trục mẫu thí nghiệm như trong hình 3.16 do Costanzo và cộng sự thực hiện [34].
Hình 3.15. Đồ thị quan hệ ứng suất biến dạng [34]
Hình 3.16. Đồ thị quan hệ nén đẳng hướng [34]
Xác định các đặc trưng cường độ
Đặc trưng cường độ của mô hình Lade được xác định thông qua đặc trưng cường
độ của mô hình Mohr-Coulomb. Tại thời điểm mẫu đất bị phá hoại, các ứng suất chính
có giá trị như trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Ứng suất tương ứng với trạng thái phá hoại
Thí nghiệm 3 (kN/m2) 1 (kN/m2) 1 3
2
(kN/m2) 1 3
2
(kN/m2)
Giảm 3 45.8 150 97.9 52.1 Giữ 1I không đổi 83.9 282.2 183.05 99.15 Tăng 1 150 490.2 320.1 170.1
81
Từ kết quả tính toán trong Bảng 3.4, đồ thị để xác định như trong hình vẽ 3.17.
Giá trị xác định được như sau: 032 ; 1.15c kN.
Các đặc trưng về cường độ xác định từ hình 3.18: 1.261 10 18.14 , giá trị này
cũng phù hợp với kết quả tính toán theo biểu thức 3.33 và 1 0 .
Hình 3.17. Đồ thị xác định góc ma sát trong và lực dính đơn vị
Hình 3.18. Xác định tham số cường độ 1
Giá trị của tham số a xác định theo biểu thức:
0
2 0
tan 45 221.06
tan 45 23a c
kN/m2
Xác định các tham số của hàm thế năng dẻo
Các tham số của hàm thế năng dẻo xác định từ đồ thị tương tự như trên hình 3.19
theo các biểu thức (3.21), (3.22) và (3.23). Từ đó xác định được tham số của hàm thế
năng dẻo như sau:
1
0.366
nên 2.73 ; 2 3.04
82
Xác định các đặc trưng của hàm dẻo
Tham số của hàm dẻo xác định theo thí nghiệm nén đẳng hướng như hình vẽ
3.16. Giá trị tìm được là: 1.26 5C E và 4.3p .
Hình 3.19. Đồ thị xác định các đặc trưng của hàm thế năng biến dạng dẻo
Tính toán tham số và trong mô hình Lade cải tiến được trình bày trong hình
3.19 bằng cách vẽ đồ thị quan hệ giữa sp psW f và s
pW . Từ đó xác định mối quan hệ
tuyến tính của hai giá trị này thông qua tham số và . Giá trị của các tham số theo
đường thí nghiệm giảm 3 như trên hình 3.20 là: 0.14 và 0.9
Hình 3.20. Xác định tham số mặt chảy dẻo mô hình Lade cải tiến
83
Tính toán quan hệ ứng suất biến dạng
Quan hệ ứng suất biến dạng được tính toán dựa trên các biểu thức của mô hình
Lade cải tiến được trình bày trong hình 3.21. Kết quả tính toán so sánh theo mô hình
đề xuất cho kết quả phù hợp với kết quả thí nghiệm.
Hình 3.21. So sánh kết quả tính toán và thí nghiệm quan hệ ứng suất
và biến dạng dọc trục thí nghiệm nén ba trục giảm 3
Kết quả thí nghiệm của mẫu đất Mẫu 11 như trình bày phần trên và Chương 2
được sử dụng để so sánh với kết quả tính toán theo mô hình Lade cải tiến. Kết quả tính
toán thể hiện trong hình 3.22.
84
Hình 3.22. So sánh kết quả tính toán và thí nghiệm quan hệ ứng suất và biến
dạng dọc trục thí nghiệm nén ba trục giảm σ3 mẫu đất Mẫu 11
3.4. PHẦN MỀM TÍNH TOÁN THEO MÔ HÌNH ĐẤT NỀN LỰA CHỌN
Phương pháp phần tử hữu hạn là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong tính
toán kết cấu đàn hồi, đàn hồi dẻo có hình dạng phức tạp. Đối với bài toán môi trường
liên tục, phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp số đặc biệt hiệu quả để tìm
dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V của nó. Dạng xấp xỉ của
hàm cần tìm trên toàn miền V thu được từ dạng xấp xỉ trong từng miền phần tử Ve
thuộc miền xác định V. Do vậy, phương pháp này phù hợp với nhiều dạng bài toán vật
lý và kỹ thuật trong đó hàm cần tìm được xác định trên những miền phức tạp, có đặc
85
tính hình học, vật lý khác nhau, có điều kiện biên khác nhau. Phương pháp này ra đời
từ trực quan phân tích kết cấu, rồi được phát biểu một cách chặt chẽ và tổng quát như
một phương pháp biến phân hay phương pháp dư có trọng số nhưng được xấp xỉ trên
mỗi phần tử.
Miền V được chia thành một số lượng hữu hạn các miền con và mỗi miền con
này được gọi là phần tử. Trong mỗi phần tử thì thông thường các đặc trưng về hình
học và vật liệu thường là đồng nhất. Các phần tử này được liên kết với nhau tại các
điểm định trước trên biên phần tử gọi là nút. Trong phạm vi mỗi phần tử đại lượng cần
tìm được lấy xấp xỉ trong dạng một hàm đơn giản được gọi là hàm xấp xỉ. Và các hàm
xấp xỉ này được biểu diễn qua các giá trị của hàm (và trong nhiều trường hợp là các
giá trị đạo hàm của nó) tại các điểm nút trên phần tử. Các giá trị này được gọi là các
bậc tự do của phần tử và được xem là ẩn số cần tìm của bài toán.Với bài toán cơ vật
rắn biến dạng và cơ kết cấu tuỳ theo ý nghĩa vật lý của hàm xấp xỉ, có thể phân chia
theo ba loại mô hình sau.
+ Trong mô hình tương thích:
Xem chuyển vị là đại lượng cần tìm trước và hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng
phân bố của chuyển vị phần tử. Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình thiết lập
trên cơ sở nguyên lý thế năng toàn phần dừng, hay nguyên lý biến phân Larange.
+ Theo mô hình cân bằng:
Hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của ứng suất hay nội lực trong
phần tử. Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình thiết lập trên cở sở nguyên lý
năng lượng hệ toàn phần dừng hay nguyên lý biến phân về ứng suất (nguyên lý
Castigliano).
+ Theo mô hình hỗn hợp:
Coi đại lượng chuyển vị, ứng suất là hai yếu tố độc lập. Các hàm xấp xỉ biểu diễn
gần đúng dạng phân bố của cả chuyển vị lẫn ứng suất trong phần tử. các ẩn số được
xác định từ hệ phương trình trên cơ sở nguyên lý biến phân của Reisner.
Sau khi tìm được các ẩn số bằng việc giải một hệ phương trình đại số vừa nhận
86
được thì cũng có nghĩa là tìm được các xấp xỉ biểu diễn đại lượng cần tìm trong tất cả
các phần tử từ đó tìm được các đại lượng còn lại.
Trong ba mô hình trình bày ở trên, mô hình tương thích được sử dụng rộng rãi
hơn cả. Lý thuyết của phương pháp phần tử hữu hạn áp dụng cho bài toán hố đào sâu
được trình bày theo mô hình tương thích và áp dụng cho các dạng phần tử hữu hạn
được sử dụng để xây dựng phần mềm như trong Phụ lục B.
Hình 3.23 trình bày sơ đồ của một hố đào sâu trong đó bao gồm hệ kết cấu chống
đỡ là thanh chống, tường chắn, các lớp đất nền và phần đất nền trong hố đào bị đào bỏ.
Phần mềm tính toán hố đào sâu LadeDeep được tác giả luận án phát triển từ một phần
mềm phân tích địa kỹ thuật dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn có khả năng mô
hình hóa đất nền và các phần tử kết cấu như trên hình 3.23. Nội dung phát triển mới
bao gồm đưa thêm mã nguồn cho mô hình Lade và Lade cải tiến, phân tích theo quá
trình thi công hố đào sâu. Chi tiết về lý thuyết và nội dung lập trình được trình bày
trong các Phụ lục B và Phụ lục C.
Hình 3.23. Các phần tử của mô hình hố đào sâu
Sơ đồ khối của phần mềm được thể hiện trong hình 3.24 bao gồm nhập dữ liệu,
vòng lặp qua các giai đoạn thi công, vòng lặp giải bài toán phi tuyến vật liệu theo
phương pháp Newton-Raphson cải tiến. Kết quả tính toán của phần mềm bao gồm:
ứng suất, biến dạng, chuyển vị của đất nền và nội lực trong hệ chống đỡ như tường
chắn, thanh chống neo.
87
Hình 3.24. Sơ đồ khối giải lặp của phần mềm LadeDeep
88
NHẬN XÉT CHƯƠNG 3
Lựa chọn mô hình Lade để phát triển mô hình đất nền mới có kể đến đường ứng
suất giảm 3 . Mô hình Lade là mô hình thiết lập dựa trên thí nghiệm nén ba trục
thường còn mô hình Lade cải tiến dựa trên thí nghiệm nén ba trục giảm 3 . Điểm
giống nhau của hai mô hình đất nền này là các tham số đặc trưng của mô hình. Điểm
khác biệt của hai mô hình là khi giảm 3 ở trạng thái ứng suất nào đó trong đất, quan
hệ ứng suất biến dạng đối với mô hình Lade là đàn hồi vầ đối với mô hình Lade cải
tiến là đàn hồi dẻo. Hơn nữa, mô hình Lade cải tiến đồng thời mô tả được quan hệ ứng
suất biến dạng theo thí nghiệm ba trục thường và theo các đường ứng suất khác nhau.
Mô đun đàn hồi ban đầu theo đường quan hệ ứng suất biến dạng thí nghiệm nén
ba trục giảm 3 có giá trị lớn hơn nhiều so với thí nghiệm nén ba trục thường. Đối với
mô hình tính toán hố đào sâu có mô hình đất nền sử dụng mô đun đàn hồi ban đầu theo
thí nghiệm nén ba trục thông thường sẽ cho kết quả dự tính có thể lớn hơn thực tế.
Phần mềm tính toán LadeDeep được xây dựng theo phương pháp phần tử hữu
hạn bài toán phẳng sử dụng phần tử tam giác 6 điểm nút, lập trình bằng ngôn ngữ
Delphi XE6. Phần mềm có thể mô tả chi tiết quá trình thi công như đào đất, lắp thanh
chống, căng trước cáp neo. Các mô hình đất nền đàn hồi tuyến tính, mô hình
Hardening, mô hình Lade và mô hình Lade cải tiến được thực hiện trong phần mềm.
Phần mềm sử dụng giao diện đồ họa, có khả năng nhập dữ liệu nhanh, tự động chia
lưới phần tử. Tải trọng tác dụng có thể mô hình hóa theo dạng tải trọng phân bố bất kỳ
hoặc tập trung tại một điểm. Tường chắn được mô hình hóa bằng phần tử dầm hai
điểm nút. Hệ thanh chống hoặc neo được mô tả bằng phần tử thanh dàn phi tuyến theo
vật liệu hoặc theo hình học. Phần mềm LadeDeep có thể phân tích kép kể đến ảnh
hưởng của áp lực nước lỗ rỗng trong bài toán phân tích không thoát nước của đất sét.
89
CHƯƠNG 4
ÁP DỤNG TÍNH TOÁN HỐ ĐÀO SÂU
THEO MÔ HÌNH LADE CẢI TIẾN
4.1. NỘI DUNG TÍNH TOÁN
Để đánh giá độ tin cậy của mô hình Lade cải tiến trong mô hình phân tử hữu hạn
đối với bài toán hố đào, các ví dụ tính toán cho các công trình thực tế cần được thực
hiện. Chương này trình bày các ví dụ tính toán được thực hiện với các công trình thực
tế trong và ngoài nước đã được thi công. Các dữ liệu thực tế sử dụng trong tính toán
bao gồm đặc trưng của đất nền, đặc trưng của các kết cấu chắn giữ, đặc trưng của quá
trình thi công, và số liệu quan trắc hiện trường.
Phần mềm sử dụng trong tính toán bao gồm phần mềm LadeDeep (mô hình
Mohr-Coulomb và Lade cải tiến) và phần mềm Plaxis (mô hình Mohr-Coulomb và mô
hình Hardening).
Nội dung tính toán bao gồm:
- Xác định các đặc trưng đất nền cho các mô hình tính toán theo: Mohr-Coulomb,
Hardening, Lade cải tiến. Các đặc trưng của đất nền là đặc trưng thoát nước. Đối với
đất sét có hệ số thấm nhỏ, mô hình ứng xử của vật liệu là không thoát nước do quá
trình gia tải nhanh.
- Xác định đặc trưng của tường chắn đất. Tường bê tông cốt thép trong cả hai
phần mềm sử dụng mô hình đàn hồi tuyến tính.
- Xác định các đặc trưng của hệ chống đỡ. Các đặc trưng này bao gồm các thông
số tương đương giữa hai phần mềm LadeDeep và Plaxis bao gồm: đặc trưng vật liệu,
tiết diện của thanh chống.
- Tải trọng tác dụng trong quá trình thi công.
- Tải trọng do các công trình lân cận (nếu có).
- Trình tự thi công bao gồm quá trình đào đất, đắp đất (nếu có), quá trình lắp đặt
tháo dỡ hệ thống chống đỡ.
90
- Xây dựng mô hình tính toán của hố đào trên hai phần mềm.
- Tính toán và so sánh kết quả giữa hai phần mềm và kết quả đo thực tế. Các kết
quả đưa ra so sánh bao gồm: chuyển vị của tường chắn, sự thay đổi trạng thái ứng suất
trong đất, vùng biến dạng dẻo.
4.2. MÔ HÌNH HÓA HỐ ĐÀO SÂU
Hố đào sâu bao gồm đất nền xung quanh hố đào, hệ kết cấu chống đỡ hố đào bao
gồm tường chắn đất, hệ thanh chống và neo trong đất.
Đất nền được mô hình hóa bằng phần tử khối hai chiều. Đối với bài toán địa kỹ
thuật, loại phần tử khối được sử dụng là tam giác 6 điểm nút và tứ giác 8 điểm nút (số
điểm tích phân ở mức thấp áp dụng cho bài toán địa kỹ thuật [53]). Các kết quả nghiên
cứu trước đây cho thấy hai loại phần tử này phù hợp với kết quả tính toán về trạng thái
giới hạn theo phương pháp giải tích [53].
Kích thước của mô hình theo chiều ngang phụ thuộc vào chiều sâu của hố đào.
Khi mô hình một nửa hố đào theo chiều đứng do tính đối xứng thì khoảng cách từ
tường chắn đất đến biên phía ngoài hố đào của mô hình là 4D H với H là chiều sâu
của hố đào [47].
Do thiếu các số liệu thí nghiệm xác định hệ số Poisson nên giá trị này được lấy
theo chỉ dẫn của Chang [29] tùy thuộc vào mỗi loại đất nền cho trong bảng sau:
Bảng 4.1. Hệ số Poisson
Loại đất nền Hệ số Poisson
Sét bão hòa nước (không thoát nước) 0.5
Sét không bão hòa (không thoát nước) 0.35-0.4
Cát pha 0.3-0.4
Cát, sỏi 0.15-0.35
Bùn sét 0.3-0.35
Đá 0.1-0.4
91
4.2.1. Công trình Bệnh viện 108
4.2.1.1. Giới thiệu công trình
Dự án “Cụm công trình trung tâm: Nhà nội khoa; Nhà ngoại khoa + Chuyên khoa;
Nhà kỹ thuật nghiệp vụ, cận lâm sàn - Bệnh viện TWQĐ 108” tại số 01 Trần Hưng Đạo,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội do Bệnh viện TWQĐ làm chủ đầu tư.
Mặt bằng phần ngầm công trình có diện tích khoảng gần 13000m2. Tổng chiều
sâu tầng hầm 1, 2 chỗ sâu nhất lên đến 13.2 m. Trong đó tầng hầm 2 có chỗ sâu nhất
lên đến 8.2 m. Chiều cao của mỗi tầng hầm là khác nhau.
Hệ thống đài móng có chiều cao lớn từ 2.0 m đến 3.2 m, đặc biệt đài móng thang
máy có chiều cao lên đến 5.8 m.
4.2.1.2. Đặc trưng đất nền
Căn cứ Báo cáo khảo sát địa chất công trình do Liên hiệp Khảo sát Địa chất xử lý
Nền móng công trình lập tháng 08 năm 2011 cho thấy cấu trúc nền khu vực xây dựng
công trình gồm 08 lớp đất từ trên xuống dưới như sau:
- Lớp đất lấp: Lớp đất lấp sét, cát chứa các mảnh vỡ vật liệu xây dựng. Lớp đất
này phân bố khắp khu vực khảo sát với chiều dày của lớp thay đổi từ 1.5m (HK3) đến
3.3m (HK1). Đây là lớp đất thành phần cũng như độ chặt không đồng nhất do đó
không xác định các đặc trưng cơ lý.
- Lớp 1: Sét pha màu nâu gụ, nâu hồng, nâu vàng, xám nâu, xám vàng, trạng thái
từ dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp đất này phân bố khắp khu vực khảo sát, gặp trong tất
cả các lỗ khoan khảo sát với bề dày thay đổi từ 4.8m (HK 22) đến 7.5m (HK 28). Đây
là lớp đất có khả năng chịu tải kém với giá trị SPT N30 từ 10 đến 15.
- Lớp 2: Cát pha màu xám nâu, trạng thái dẻo. Lớp đất này nằm dưới lớp 1, gặp ở
độ sâu 7.4m (HK22). Độ dày thay đổi từ 2.6m (HK22) đến 8.8m ( HK 28), có thành
phần hạt tương đối ổn định, giá trị SPT N30 từ 5 đến 7.
- Lớp 3: Cát hạt trung màu xám nâu, xám xanh, có lẫn ít sỏi sạn, chặt đến chặt
vừa. Lớp này có chiều dày trung bình 17 - 19 m và kết thúc ở độ sâu 28 - 19m. Riêng
tại HK 28, lớp này chỉ dày 9,6m. Độ chặt của lớp thay đổi theo chiều sâu đến độ sâu
92
19 - 20m cát thuộc loại chặt vừa với giá trị SPT trung bình 13 - 18, dưới độ sâu 19 -
20m độ chặt của lớp tăng mạnh, có thể xếp vào lớp cát chặt với giá trị SPT trung bình
20 - 25, cá biệt lên tới >30 ở các hố khoan HK3, HK1, HK13, HK30.
- Xen kẹp giữa lớp 3 là thấu kính sét, sét pha màu xám nâu, sét pha với chiều dày
trung bình 1.5 - 2.5m, có trạng thái biến đổi mạnh từ dẻo cứng đến dẻo chảy. Giá trị
SPT từ 7 đến 16.
- Lớp 4: Sét trạng thái chảy, bùn sét màu xám đen, đôi chỗ lẫn hữu cơ. Đây là lớp
đất có khả năng chịu tải kém trên diện tích khảo sát. Chiều dày trung bình của lớp: 5.5
- 8m, giá trị SPT N30 từ 6 đến 8.
- Lớp 4a: Sét pha màu nâu gụ, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Lớp đất này
nằm dưới lớp 3 và trên lớp 5, diện tích phân bố nhỏ hẹp, chỉ gặp ở độ sâu 28.6m
(HK5) và 27.6m (HK30). Độ dày thay đổi từ 6.5m (HK5) đến 7.7m (HK30). Giá trị
SPT N30 từ 6 đến 32.
- Lớp 5: Cát pha màu xám ghi. Lớp này chỉ gặp ở độ sâu 24.9m (HK28). Độ dày
2.3m (HK28). Giá trị SPT N30 là 19.
- Lớp 6: Cát hạt trung đến cát hạt thô màu nâu xám, nâu vàng, có lẫn ít sỏi sạn,
cuội, rất chặt. Lớp này phân bố ở toàn bộ các hố khoan khảo sát với độ dày thay đổi từ
14.1m (HK3) đến 16.5m (HK11). Lớp này có thành phần và độ chặt tương đối ổn định
với giá trị SPT N30 từ 27 đến 54.
- Lớp 7: Cuội sỏi sạch màu nâu vàng, xám vàng, xám trắng. Lớp này xuất hiện
trong tất cả các hố khoan khảo sát ở độ sâu dưới 50m. Thành phần chủ yếu là cuội,
sỏi có lẫn cát hạt thô màu vàng, xám nâu, xám trắng. Đây là lớp đất có độ chặt ổn
định và rất chặt với giá trị SPT N30>100. Theo tài liệu một số hố khoan sâu ở vùng
Hà Nội, lớp này có chiều dày thường đạt 20-25m, có nơi tới 50m như ở vùng Lệ Chi
- Gia Lâm. Dưới lớp đất này là tầng đá Neogen gắn kết yếu với chiều dày lên tới
hàng trăm mét.
Các đặc trưng trung bình của đất nền lấy từ báo cáo khảo sát địa chất được trình
bày trong bảng 4.2.
93
Bảng 4.2. Bảng chỉ tiêu cơ lý trung bình của các lớp đất nền
Chỉ tiêu Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp TK Lớp 4 Lớp 4a Lớp 5 Lớp 6
W (%) 28.6 19.9 - 31.3 42.4 35.7 25.6 -
G (%) 92 84 - 93 92 93 88 -
w (kN/m3) 19.0 18.8 - 18.5 17.1 17.9 19.0 -
d (kN/m3) 14.8 16.3 - 14.1 12.2 13.2 15.1 -
xốp (kN/m3) - - 12.9 - - - - 13.0
chặt (kN/m3) - - 15.8 - - - - 16.0
e0 0.853 0.633 - 0.908 1.23 1.017 0.777 -
c (kN/m2) 24.5 12.0 - 21.9 16 24.6 13.5 -
(0) 17 25 - 17 11 15 21 -
ướt (0) - - 30 - - - - 30
khô (0) - - 38 - - - - 38
E0 (kN/m2) 9530 21660 15000 8910 3620 6770 13150 26000
NSPT/30cm 5-11 5-7 14-45 7-16 6-8 6-32 19 27-54
Các thí nghiệm trong phòng thông thường cũng được thực hiện để xác định các
đặc trưng cơ lý cần thiết để tính toán hố đào sâu như thí nghiệm nén ba trục sơ đồ UU,
thí nghiệm cắt trực tiếp và thí nghiệm nén một trục. Các đặc trưng đàn hồi và cường độ
của các lớp đất nền từ thí nghiệm nén ba trục và thí nghiệm nén một trục trình bày
trong bảng 4.3. Mô đun đàn hồi một trục được tính toán theo biểu thức liên hệ với hệ
số κ: Eoed=(1+e0)*p/ κ với p là cấp áp lực.
Bảng 4.3. Các đặc trưng của đất nền từ thí nghiệm nén một trục và ba trục
Chỉ tiêu Lớp 1 Lớp TK Lớp 4
cu (kN/m2) 85 82 51
u (0) 3.3 5 2
c' (kN/m2) 20 27 21
' (0) 24.8 24.3 25
κ 0.084 0.13 0.12
94
4.2.1.3. Quá trình thi công
Quá trình thi công được thực hiện theo các giai đoạn như sau:
- Thi công tường Barrette
- Đào đất khu vực giữa công trình, thi công móng và lõi khu vực giữa công trình
- Đào đất công trình đến cốt -5m
- Thi công sàn bán Topdown rộng 20 m, kích thước lỗ mở thi công: rộng 56.5 m
và dài 75.9 m
- Thi công đào đất giai đoạn 2 đến cốt -8.4 m
- Thi công hệ thanh chống H400 tầng thứ nhất, khoảng cách giữa các thanh
chống lớn nhất là 9.9 m.
- Thi công đào đất giai đoạn 3 đến cốt -11.4 m
- Thi công hệ thanh chống 2H400 tầng thứ 2, khoảng cách giữa các thanh chống
lớn nhất là 9.9m.
- Thi công đào đất đến cốt đáy hố đào (thay đổi từ 12m đến 16m).
4.2.1.4. Quan trắc sự dịch chuyển của tường
Tường chắn đất được quan trắc sử dụng thiết bị inclinometer tại nhiều điểm khác
nhau trên mặt bằng công trình. Vị trí các điểm đặt đầu đo bố trí trên mặt bằng như hình
4.1. Hướng dịch chuyển có giá trị dương là hướng dịch chuyển theo mũi tên hướng từ
bên ngoài vào trong hố đào.
Hình 4.1. Vị trí các điểm đo dịch chuyển ngang của tường chắn
95
Kết quả đo dịch chuyển ngang của tường khác nhau tại mỗi vị trí đo do chiểu sâu
hố đào được thi công khác nhau tại mỗi lần đo. Sơ đồ chuyển vị từ kết quả đo trong ví
dụ này lấy theo vị trí đo IC4 thể hiện cùng kết quả phân tích như trong hình 4.3.
4.2.1.5. Dữ liệu tính toán
Sơ đồ tính toán của mô hình được thể hiện trong hình 4.4. Số lớp đất được đưa
vào mô hình tính toán là 5 lớp. Phân tích được thực hiện với hai mô hình tính toán là
Mohr-Coulomb và mô hình Lade cải tiến. Mô hình Mohr-Coulomb được tính toán theo
hai trường hợp: sử dụng mô đun đàn hồi ban đầu theo thí nghiệm nén ba trục thường
và mô đun đàn hồi dỡ tải theo thí nghiệm ba trục giảm 3 . Trường hợp mô hình Lade
cải tiến chỉ áp dụng cho lớp đất 2. Đường cong quan hệ ứng suất biến dạng của lớp đất
nền 2 được trình bày trong Chương 2. Dữ liệu đường cong này được sử dụng để xác
định các thông số của đất nền theo mô hình Lade cải tiến như trong bảng 4.4. Đặc
trưng của các lớp đất nền khác theo mô hình Mohr-Coulomb được trình bày trong
bảng 4.5.
Cọc khoan nhồi và phần kết cấu móng ở giữa công trình cũng được đưa vào mô
hình với kích thước và vật liệu tương đương để mô tả sát thực hơn sự làm việc của đất
nền bên trong hố đào, hình 4.2.
Hình 4.2. Mô hình tính toán hố đào công trình bệnh viện 108
96
Bảng 4.4. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến
Đặc trưng Lớp 2
E (kN/m2) 72400
ν 0.3
(kN/m3) 19.0
C (kN/m2) 3
(0) 19
η1 5.89
a 5.0
ψ2 -3.2
μ 2.2
h 1.91
α 0.65
β 0.97
C 0.000123
p 0.9
Bảng 4.5. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb
Lớp đất Ei (kN/m2) Eur (kN/m2) ν C (kN/m2) (0) ψ (0)
Lớp 1 2283 5479 0.3 20 24.8 0
Lớp 2 21660 72400 0.3 27 24.3 0
Lớp 3 15000 60000 0.3 0 34 4
Lớp 4 3620 10860 0.4 21 25 0
Lớp 6 26000 78000 0.3 0 34 4
Độ cứng của tầng thanh chống đầu tiên được tính toán theo độ cứng của sàn
Topdown và độ cứng của hai tầng chống phía dưới được tính toán từ độ cứng đơn vị
của thanh chống chữ H. Các giá trị độ cứng này được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. Độ cứng tương đương của thanh chống
Vị trí EA
(kN)
Khoảng cách (Ls)
(m)
Tầng thanh chống 1 1.366E+05 1
Tầng thanh chống 2 4.6E+06 9.9
Tầng thanh chống 3 9.011E+06 9.9
97
4.2.1.6. Phân tích ứng xử của hố đào sâu
Kết quả phân tích chuyển vị của tường trình bày trong hình 4.4 và kết quả so
sánh chuyển vị tại đỉnh của tường so sánh trong bảng 4.7.
Dạng chuyển vị của tường theo mô hình Lade cải tiến phù hợp hơn so với mô
hình Mohr-Coulomb. Kết quả đo đạc cho thấy tường không có sự dịch chuyển ở chân
tường. Sự sai khác này là do thiếu dữ liệu khảo sát chính xác đặc trưng đàn hồi của đất
nền dưới chân tường. Lớp đất nền khu vực chân tường có chiều dày lớn và có trạng
thái rất chặt dưới đáy lớp. Giá trị sử dụng để tính toán là mô đun đàn hồi là giá trị
trung bình. Mô hình Mohr-Coulomb sử dụng mô đun đàn hồi dỡ tải cho kết quả
chuyển vị nhỏ hơn ở độ sâu nằm trong phạm vi lớp cát pha và sét pha do quan hệ ứng
suất - biến dạng của đất nền khi chưa phá hoại là đàn hồi trong khi đó mô hình Lade
cải tiến quan hệ này là phi tuyến với mô đun đàn hồi suy giảm dần đến 0 khi phá hoại.
Giá trị mô đun đàn hồi ban đầu của đất nền đóng vai trò quan trọng như đã trình bày trong
Chương 3 đối với ứng xử của hố đào. Khi sử dụng mô đun đàn hồi ban đầu từ đường cong thí
nghiệm nén ba trục thường cho kết quả khác xa với kết quả đo đạc như trong hình 4.3.
Hình 4.3. So sánh chuyển vị giai đoạn đào đất đến đáy móng
98
Bảng 4.7. So sánh chuyển vị đỉnh tường sau khi đào đất đến đáy móng
Mô hình Chuyển vị đỉnh tường (m)
Mohr-Coulomb (Eur) 0.0096
Mohr-Coulomb (Ei) 0.0075
Lade cải tiến 0.0132
Đo đạc 0.0120
Hình 4.4. Ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất đến đáy móng
Hình 4.4 trình bày miền đồng mức ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất
đến đáy móng. Mức ứng suất suy giảm sau lưng tường có thể nhận thấy khi miền đồng
mức ứng suất gần bề mặt đất được kéo sâu xuống tại vị trí sau lưng tường.
4.2.2. Công trình Hoabinh Green City Minh Khai
4.2.2.1. Giới thiệu công trình
Tổ hợp chung cư cao tầng kết hợp thương mại dịch vụ ở số 505 - Minh Khai -
Phường Vĩnh Tuy - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội có tổng diện tích xây dựng khoảng
17377 m2, công trình có 27 tầng nổi và 3 tầng hầm bao gồm hai tòa tháp đặt trên khối
đế dành cho trung tâm thương mại và dịch vụ.
4.2.2.2. Điều kiện địa chất
Dựa trên tài liệu khảo sát địa chất được cung cấp, các đặc trưng của nền đất được
lấy như sau:
99
Mô đun đàn hồi của đất nền lấy từ kết quả thí nghiệm 3 trục không thoát nước
CU. Góc ma sát trong và lực dính đơn vị của lớp đất sét lấy theo kết quả thí nghiệm
nén 3 trục cố kết không thoát nước CU. Mô đun đàn hồi của lớp 2 và 7 được xác định
dựa trên số SPT. Đặc trưng của lớp đất lấp lấy như lớp đất sét. Các chỉ tiêu cơ lý được
trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8. Bảng chỉ tiêu cơ lý trung bình của các lớp đất nền
Chỉ tiêu Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Lớp 6 Lớp 7
H (m) 1.1 3.4 3.8 12.2 9.5 9 10
Z (m) 1.1 4.5 8.3 20.5 3. 39 49
(kN/m3) 18 19.1 18.2 19.6 18.8 19.3 19
2.69 2.66 2.69 2.68 2.69 2.66
e0 0.839 1.002 0.744 0.883 0.785
s (kN/m3) 19.2 18.3 19.7 18.9 19.5 21
c (kN/m3) 17 9 19 9 10 15
(0) 14.4 15.1 12.2 11.3 12.4 12.1
E (kN/m2) 2130 3460 13930 6716 9602 30300
ν 0.32 0.272 0.25 0.35 0.35 0.25
4.2.2.3. Quá trình thi công
- Biện pháp thi công phần ngầm sử dụng phương pháp Topdown 3 tầng hầm. Quá
trình thi công được tiến hành như sau:
Đợt 1: Thi công tường Barrette;
Đợt 2: Đào đất tới cốt -3.4m;
Đợt 3: Thi công sàn tầng 1 tại cao độ cốt -0,9m;
Đợt 4: Đào đất đến cao độ cốt đáy sàn tầng hầm 1 (-5,9m);
Đợt 5: Thi công sàn tầng hầm 1;
Đợt 6: Đào đất đến cao độ cốt đáy sàn tầng hầm 2 (-8,9m);
Đợt 7: Thi công sàn tầng hầm 2;
Đợt 8: Đào đất đến cao độ cốt móng biên (giai đoạn 4).
- Biện pháp chống đỡ đất khi thi công tầng hầm sử dụng tường chắn đất bằng tường
Barrette dài 32 m, 20m. Hệ chống đỡ ngang cho tường bằng dầm và sàn tầng hầm.
100
4.2.2.4. Quan trắc sự dịch chuyển của tường
Công trình được quan trắc sự dịch chuyển ngang của tường chắn bằng thiết bị
inclinometer. Giá trị đo của được của chu kỳ đầu tiên được lấy làm giá trị gốc để so
sánh, giá trị đo được của các chu kỳ tiếp theo trừ đi giá trị đo được của chu kỳ đầu đầu
tiên sẽ được giá trị dịch chuyển của tường. Tần suất quan trắc là 7 ngày 1 lần đo. Vị trí
các điểm đặt đầu đo bố trí trên mặt bằng như hình 4.5. Hướng dịch chuyển có giá trị
dương là hướng dịch chuyển từ bên ngoài vào trong hố đào.
Hình 4.5. Vị trí các điểm đo dịch chuyển ngang của tường chắn
4.2.2.5. Dữ liệu tính toán
Sơ đồ tính toán của mô hình được thể hiện trong hình 4.6. Số lớp đất được đưa
vào mô hình tính toán là 6 lớp. Phân tích được thực hiện với hai mô hình tính toán là
Mohr-Coulomb và mô hình Lade cải tiến. Mô đun đàn hồi được lấy cùng giá trị cho cả
hai mô hình để thuận tiện cho việc so sánh. Trường hợp mô hình Lade cải tiến chỉ áp
dụng cho lớp đất 3 và lớp đất 4.
Hình 4.6. Mô hình tính toán hố đào công trình Hoabinh Green City
101
Hệ chống đỡ tường chắn đất là hệ sàn bán Topdown được mô hình hóa bằng
thanh chống trong mô hình tính toán. Độ cứng tương đương của thanh chống được xác
định theo độ cứng ngang của sàn Topdown trình bày trong bảng 4.9.
Bảng 4.9. Độ cứng tương đương của thanh chống
Sàn EA
(kN)
Tầng hầm 1 1783
Tầng hầm 2 và 3 188750
Đường cong quan hệ ứng suất biến dạng của lớp đất nền 3 và 4 được trình bày
trong Chương 2. Dữ liệu đường cong này được sử dụng để xác định các thông số của
đất nền theo mô hình Lade cải tiến như trong bảng 4.10. Đặc trưng của các lớp đất nền
khác theo mô hình Mohr-Coulomb được trình bày trong bảng 4.11.
Bảng 4.10. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến
Đặc trưng Lớp 3 Lớp 4
E (kN/m2) 60720 63883
ν 0.3 0.3
(kN/m3) 18.2 19.6
C (kN/m2) 7.5 3
(0) 14 19
η1 3.4 1.4
a 17 17
ψ2 -3.4 -3.3
μ 1.47 1.7
h 2.8 1.56
α 0.4 0.6
β 0.9 0.97
C 2.45E-5 5.7E-5
p 0.86 1.03
102
Bảng 4.11. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb
Lớp đất Ei (kN/m2) Eur (kN/m2) ν C (kN/m2) (0)
Lớp 2 2130 17040 0.3 17 14.4
Lớp 3 3460 60720 0.3 9 15.1
Lớp 4 13930 63883 0.3 19 12.2
Lớp 5 6716 53728 0.35 9 11.3
Lớp 6 9602 76816 0.35 10 12.4
Lớp 7 30300 242400 0.3 15 12.2
4.2.2.6. Phân tích ứng xử của hố đào sâu
Kết quả phân tích chuyển vị của tường trình bày trong hình 4.7 và kết quả so
sánh chuyển vị tại đỉnh và lớn nhất của tường so sánh trong bảng 4.12. Có thể nhận xét
là mô hình Lade cải tiến đã dự báo chuyển vị lớn nhất của tường gần đúng hơn so với
mô hình Mohr-Coulomb.
Kết quả tính toán cho thấy giá trị chuyển vị ngang lớn nhất nhỏ hơn so với giá trị
chuyển vị ngang đo được. Dạng chuyển vị của tường theo mô hình Lade cải tiến và mô
hình Mohr-Coulomb có cùng dạng với kết quả đo.
Bảng 4.12. So sánh chuyển vị đỉnh tường sau khi đào đất giai đoạn 4
Mô hình Chuyển vị (m) tại vị trí
Đỉnh tường Lớn nhất
Mohr-Coulomb (Ei) 0.00088 0.116
Mohr-Coulomb (Eur) 0.0104 0.041
Lade cải tiến 0.0128 0.060
Đo đạc 0.025 0.092
Hình 4.8 trình bày miền đồng mức ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất
giai đoạn 4 cho thấy sự suy giảm ứng suất theo phương ngang tại vị trí sau lưng tường.
103
Hình 4.7. So sánh chuyển vị giai đoạn đào thứ 4
Hình 4.8. Ứng suất theo phương ngang sau khi đào đất giai đoạn 4
104
4.2.3. Công trình đập thủy điện số 2
4.2.3.1. Giới thiệu công trình
Công trình đập thủy điện số 2 được xây dựng tại tiểu bang Arkansas [22]. Đây là
một ví dụ điển hình trong thiết kế và thi công hố đào sâu. Công trình được quan trắc
trong suốt quá trình thi công và kết quả quan trắc cung cấp những dữ liệu quý giá để
đánh giá sự làm việc phức tạp của hố đào sâu.
4.2.3.2. Điều kiện địa chất
Nghiên cứu một hố đào có tường chắn của công trình đập thuỷ điện số 2. Các lớp
đất bao gồm:
1-Đất phủ có chiều dày 18 m
2-Cát chặt lớp trên có chiều dày 12 m
3-Cắt chặt lớp dưới có chiều dày 6 m
3-Cát sỏi có chiều dày 3 m
4-Sét cứng
Đặc trưng của các lớp đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb, Hardening và Lade
cải tiến tương ứng cho trong các bảng 4.13, 4.14 và 4.15. Đối với mô hình phân tích sử
dụng mô hình đất nền Lade cải tiến, mô đun đàn hồi của các lớp đất nền lấy theo mô
đun đàn hồi Eur của mô hình Hardening.
Bảng 4.13. Đặc trưng đất nền theo mô hình Mohr-Coulomb
Lớp Phủ Cát chặt trên Cát chặt dưới Cát sỏi Sét cứng
Mô hình Mohr
Coulomb
Mohr
Coulomb
Mohr
Coulomb
Mohr
Coulomb
Mohr
Coulomb
(kN/m3) 17.3 19.7 19.7 19.7 18.9
C (kN/m2) 0 0 0 0 0
(0) 26 39 41 41 37
E (kN/m2) 1.44x104 4.31x104 4.8x104 7.67x104 7.17x105
ν 0.25 0.25 0.25 0.25 0.3
105
Bảng 4.14. Đặc trưng đất nền theo mô hình Hardening
Lớp Phủ Cát chặt trên Cát chặt dưới Cát sỏi Sét cứng
Mô hình Hardening Hardening Hardening Hardening Hardening
(kN/m3) 17.3 19.7 19.7 19.7 18.9
C (kN/m2) 0 0 0 0 0
(0) 26 39 41 41 37
ν 0.25 0.25 0.25 0.25 0.3
E50 (kN/m2) 4.61x103 1.379x104 1.536x104 2.46x104 2.21x105
Eoed (kN/m2) 8.12x103 2.43x104 2.71x104 4.32x104 3.89x105
Eur (kN/m2) 1.328x104 4.138x104 4.608x104 7.373x104 6.618x105
m 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Bảng 4.15. Đặc trưng đất nền theo mô hình Lade cải tiến
Lớp Phủ Cát chặt trên Cát chặt dưới Cát sỏi Sét cứng
Mô hình Lade cải tiến Lade cải tiến Lade cải tiến Lade cải tiến Lade cải tiến
(kN/m3) 17.3 19.7 19.7 19.7 18.9
C (kN/m2) 0 0 0 0 0
(0) 26 39 41 41 37
ν 0.25 0.25 0.25 0.25 0.3
η1 10 32.5 38.7 38.7 27.3
ψ2 -3.0 -2.99 -2.99 -2.99 -2.99
μ 2.26 2.29 2.33 2.33 2.27
C 0.00136 0.0003 0.00018 0.00016 0.00075
p 1.04 1.67 1.78 1.78 1.0
h 0.058 0.12 0.12 0.12 0.057
α 0.27 1.67 3.17 3.2 2.9
β 0.82 0.9 0.9 0.93 0.94
Các đường cong quan hệ ứng suất biến dạng của đất nền trình bày trong các hình
vẽ 4.9 và 4.10 theo trạng thái ứng suất tại trung bình lớp đất.
106
Hình 4.9. Quan hệ ứng suất biến dạng của các lớp đất nền
Hình 4.10. Quan hệ ứng suất biến dạng của các lớp đất nền khi nén đẳng hướng
107
Hình 4.11. Quan hệ biến dạng thể tích và biến dạng dọc trục
4.2.3.3. Mô hình tường chắn đất và neo
Tường chắn đất được mô hình hóa bằng phần tử dầm chịu uốn nén với vật liệu
giả thiết là đàn hồi tuyến tính. Thanh neo được mô hình hóa bằng phần tử thanh dàn và
bầu neo được mô hình hóa gần đúng bằng phần tử vải địa kỹ thuật. Độ cứng uốn của
tường là 785600EI kN.m2/m và 8037000EA kN. Độ cứng thanh mô hình hóa
thanh neo là 27760000EA kN/m, và độ cứng của vải địa kỹ thuật mô hình hóa bầu
neo là 52020000EA kN/m.
4.2.3.4. Quá trình thi công
Quá trình thi công bao gồm các giai đoạn như sau:
1-Đào đất tới cốt 50 m (+3.3 m).
2-Đào đất công trình nhà máy điện tới cốt 46.7 m (0.00 m)
3-Thi công tường chắn
4-Lấp đất
5-Đào đất tới cốt 39.6 m (-7.1 m)
6-Lắp đặt hàng neo 1 và căng trước
7-Đào đất tới cốt 35 m (-11.7 m)
108
8-Lắp đặt hàng neo 2 và căng trước
9-Đào đất tới cốt 30 m (-16.7 m)
10-Lắp đặt hàng neo 3 và căng trước
11-Đào đất tới cốt 27.4 m (-19.3 m)
12-Lắp đặt hàng neo 4 và căng trước
13-Đào đất tới cốt 21.3 m (-25.4 m)
14-Lắp đặt hàng neo 5 và căng trước
15-Đào đất tới cốt 18 m (-28.7 m)
4.2.2.4. Quá trình quan trắc chuyển vị tường chắn
Mặt bằng bố trí các điểm quan trắc như trong hình 4.12. Các thiết bị đo bao gmm
thiết bị đo nghiêng, thiết bị chuyển để đo các điểm đẩy trồi và thiết bị đo nghiêng kết
hợp với thiết bị đo đẩy trồi. Các điểm quan trắc được gắn vào kết cấu hoặc đặt trong nền
đất. Mục đích của việc đo đạc và quan trắc này là để kiểm tra giá trị của các điểm đo.
Hình 4.12. Sơ đồ bố trí các điểm đo chuyển vị của tường chắn
109
Có 8 đầu đo nghiêng inclinometer đánh số từ I1 đến I8 được đặt trong tường
chắn đất để đo dịch chuyển ngang của tường. Có 8 đầu đo đẩy trồi kết hợp với đo
nghiêng ký hiệu IHS-1 đến IHS-8 được đặt ở trong tường chắn gần với các góc. Các
đầu đo này được đặt ở 5 độ sâu khác nhau dọc theo chiều dài của tường.
4.2.3.5. Mô hình tính toán
Mô hình tính toán tường chắn chống đỡ bằng neo trong đất như trong hình 4.13.
Quá trình thi công được mô tả theo như trình tự thi công thực tế. Mặt bằng thi công
không chất tải trọng lên trên bề mặt đất gần hố đào và không có công trình lân cận nên
tải trọng này không kể đến trong mô hình. Quá trình phân tích đối với đất sét cứng là
phân tích không thoát nước sử dụng các đặc trưng thoát nước của đất nền.
Hình 4.13. Mô hình tính toán tường chắn
4.2.3.6. Phân tích kết quả tính toán
Kết quả chuyển vị đỉnh tường đối với các mô hình khác nhau cho trong bảng
4.16 và hình 4.14 dưới đây. Phần tường chắn dưới độ sâu 15m có chuyển vị tính toán
bằng các mô hình đất nền khác nhau phù hợp với kết quả đo đạc. Tuy nhiên, chuyển vị
110
phần đỉnh tường có sự sai khác nhất định. Mô hình Mohr-Coulomb cho kết quả nhỏ
nhất tương tự như kết quả ví dụ trước. Mô hình Lade cải tiến và Hardening cho kết quả
sơ đồ chuyển vị tương tự về hình dạng đường cong và phù hợp với kết quả đo tại các
vị trí IHS-1, IHS-3, IHS-4 và IHS-7.
Hình 4.14. So sánh chuyển vị tường chắn đất với kết quả đo
111
Bảng 4.16. Chuyển vị đỉnh tường
Mô hình tính toán Chuyển vị đỉnh tường (m)
Mohr-Coulomb 0.024
Hardening 0.043
Lade cải tiến 0.042
Đo đạc IHS-1 0.040
Đo đạc IHS-3 0.055
Đo đạc IHS-4 0.050
Đo đạc IHS-5 0.063
Đo đạc IHS-7 0.048
Đo đạc IHS-8 0.065
NHẬN XÉT
Ứng xử của hố đào phụ thuộc vào quan hệ ứng suất biến dạng theo đường ứng
suất phù hợp với thực tế. Quan hệ đó thể hiện bởi đặc trưng mô đun đàn hồi và sự suy
giảm mô đun đàn hồi khi ứng suất lệch tăng lên. Mô hình đất nền Mohr-Coulomb sử
dụng mô đun đàn hồi ban đầu từ đường cong ứng suất biến dạng thí nghiệm nén ba
trục thường cho kết quả sai khác lớn so với kết quả đo đạc.
Mô hình Lade cải tiến và mô hình Hardening cho sơ đồ biến dạng tương tự nhau.
Trong mô hình Lade cải tiến, mô đun đàn hồi ban đầu phụ thuộc vào đường ứng suất
trong đất nên có kết quả phân tích phù hợp hơn với kết quả đo.
Kết quả tính toán ứng xử của hố đào phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định các
thông số của mô hình nền và sử dụng các thông số đất nền phù hợp đặc biệt là đặc
trưng đàn hồi do việc xác định giá trị gần với thực tế khó khăn hơn nhiều so với xác
định các đặc trưng cường độ.
Phần mềm LadeDeep được áp dụng để tính toán một số công trình thực tế để
kiểm chứng và đã cho thấy sự phù hợp của mô hình đất nền Lade cải tiến và độ tin cậy
của phần mềm. Từ đó, có thể xây dựng quy trình lựa chọn thông số đất nền, mô hình
tính toán và thiết kế hố đào sâu.
112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 Thi công hố đào sâu là quá trình dỡ tải đất nền cũng đồng thời là quá trình gia
tải lên hệ kết cấu chống đỡ. Trạng thái ứng suất và biến dạng của đất nền xung quanh
tường chắn và đáy hố đào thay đổi theo nhiều đường ứng suất khác nhau trong đó có thể
thấy rõ ràng nhất là đất nền sau lưng tường thay đổi theo đường giảm ứng suất σ3, σ1
không đổi và đất nền dưới đáy hố đào thay đổi theo đường giảm ứng suất σ1 và tăng σ3.
Thí nghiệm nén ba trục hiện nay không mô phỏng phù hợp với trạng thái ứng
suất lưng tường trong quá trình thi công đào đất.
1.2 Có thể cải tiến thiết bị nén ba trục truyền thống hiện nay để xác định các
thông số đầu vào phục vụ dự báo ứng xử đất sau lưng tường chắn trong khi mô phỏng
đúng trạng thái ứng suất - biến dạng của chúng khi thi công đào. Thiết bị nén ba trục
theo sơ đồ giảm áp lực buồng (σ3) do tác giả luận án thiết kế và cải tiến trên cơ sở thiết
bị nén ba trục thường đã hoàn thành và đã được thử nghiệm cho kết quả tốt.
1.3 Các thí nghiệm nén ba trục theo sơ đồ giảm σ3 được thực hiện với nhiều loại
đất nền khác nhau cho thấy một số đặc trưng của đất nền xác định được từ thí nghiệm
này khác có quy luật với kết quả từ thí nghiệm nén ba trục thường. như mô đun đàn
hồi, góc ma sát trong và lực dính đơn vị. Mô đun đàn hồi E của thí nghiệm ba trục
giảm ứng suất ngang lớn hơn so với thí nghiệm ba trục thông thường và kết quả tính
toán theo số liệu này cho kết quả phù hợp với số liệu đo đạc thực tế.
1.4 Các mô hình đất nền mô tả trạng thái ứng suất biến dạng của đất nền dựa trên
thí nghiệm nén ba trục truyền thống như Hypecbôn, Hardening hay Cam-Clay đều cho
các kết quả khác nhiều với thực tế vì không sử dụng các thông số đầu vào được thiết
lập dựa trên đường ứng suất phù hợp. Mô hình Lade phù hợp với các đường ứng suất
khác nhau, cần có một số thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đối với bài toán hố đào
như: lập mối quan hệ với các đặc trưng cơ bản của đất nền như lực dính đơn vị và góc
ma sát trong để dễ dàng áp dụng trong thực tế tính toán, cải tiến mặt chảy dẻo để biến
dạng dẻo xuất hiện ngay khi quá trình dỡ tải diễn ra, và đặc trưng mô đun đàn hồi ban
113
đầu. Mô hình Lade cải tiến trình bày trong luận án đã đáp ứng các yêu cầu trên trong
khi sử dụng các thông số đầu vào xác định được từ thí nghiệm nén ba trục giảm ứng
suất ngang.
1.5 Phần mềm LadeDeep đã được xây dựng dựa trên cơ sở mô hình Lade cải tiến
phù hợp với đường ứng suất dỡ tải lưng tường. Kết quả sử dụng LadeDeep tính toán dự
báo chuyển vị ngang của tường cừ cho thi công hố đào sâu của một số công trình cụ thể
và đối chiếu so sánh với sử dụng một số mô hình nền thông dụng hiện nay cũng như với
kết quả đo đạc thực tế trong các giai đoạn thi công khác nhau cho thấy là sát với thực tế
và có thể ứng dụng chúng trong tính toán các bài toán thực tế về hố đào sâu.
1.6 Một quy trình hướng dẫn tính toán thiết kế thi công hố đào sâu đã được kiến
nghị trên cơ sở các kết quả dự báo ứng xử của đất xung quanh hố đào xuất phát từ
phần mềm LadeDeep và sử dụng thí nghiệm nén ba trục giảm ứng suất ngang. Đây là
thêm một phương pháp dự báo mới vào hệ nhiều các phương pháp hiện có phục vụ thi
công hố đào sâu.
2. KIẾN NGHỊ
Theo tác giả của luận án, trong thời gian tới có thể tiếp tục nghiên cứu những vấn
đề sau:
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình tính toán như ảnh hưởng của
dòng thấm, cố kết, yếu tố ba chiều và trạng thái ứng suất ban đầu trong đất.
- Mở rộng bài toán cho trường hợp xét đến yếu tố thời gian thi công.
114
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Trường Huy (2008). Một số yêu cầu về khảo sát địa kỹ thuật phục vụ
thiết kế và xây dựng công trình ngầm đô thị. Tạp chí KHCN Xây dựng - số
3/2008.
2. Hoàng Thị Bích Hằng, Nguyễn Trường Huy, Trần Thương Bình (2012). Một số
kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc trưng biến dạng của đất với trạng
thái ứng suất của nó bằng mô hình thực nghiệm. Hội nghị khoa học Vật liệu, kết
cấu & Công nghệ xây dựng 2012, tr 454.
3. Nguyễn Trường Huy, Trần Thương Bình (2013). Nghiên cứu hệ số biến dạng
ngang một số loại đất nền khu vực Hà Nội cho bài toán hố đào sâu. Tuyển tập
báo cáo Hội nghị khoa học kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Viện khoa học công
nghệ xây dựng, tr 190.
4. Nguyễn Trường Huy (2014). Mô hình đất nền Hyperbol cải tiến. Tạp chí Trường
đại học Kiến trúc Hà Nội.
5. Nguyễn Trường Huy (2014). Mô hình đất nền Lade cải tiến. Tạp chí địa kỹ thuật
số 2-2014.
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Đình Đức (2002). “Thi công hố đào cho tầng hầm nhà cao tầng trong đô thị
Việt Nam”. Luận án tiến sĩ Kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, tr.11-
28,tr.86.
2. Fadeev,A.B. (1995). Phương pháp phần tử hữu hạn trong địa kỹ thuật. Bản dịch
của Nguyễn Hồng Thái và tập thể, Nhà xuất bản Giáo dục, tr.98-99; tr.170-172.
3. Chu Tuấn Hạ (2011). “Nghiên cứu phân tích mô hình đất nền Hà Nội cho hố đào
sâu”. Luận án tiến sỹ Kỹ thuật, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội.
4. Chu Tuấn Hạ (2010). “Một phương pháp tính toán theo mô hình đất đàn hồi phi
tuyến bằng phương pháp phần tử hữu hạn”. Tạp chí Xây dựng số 01-2010.
5. Nghiêm Mạnh Hiến (2002). “Xây dựng phần mềm tính toán gia cố thành hố đào
theo phương pháp phần tử hữu hạn”. Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học
Kiến Trúc Hà Nội, tr.44-58.
6. Ngô Văn Quyển (2009). Sự cố kỹ thuật trong xây dựng công trình ngầm - Dự
báo, phòng ngừa và khắc phục. Bài giảng cao học. Trường Đại học Mỏ-Địa chất.
7. Võ Phán, Ngô Đức Trung (2012). Phân tích ảnh hưởng của mô hình nền đến dự
báo chuyển vị và biến dạng công trình hố đào sâu ổn định bằng tường chắn. Kỷ
yếu Hội nghị Khoa học & Công nghệ lần thứ 12 - Trường ĐH Bách Khoa
TP.HCM năm 2012.
8. Nguyễn Bá Kế và tập thể (2004). Móng nhà cao tầng - Kinh nghiệm nước ngoài.
Nhà xuất bản Xây dựng, tr.344-364.
9. Nguyễn Bá Kế (2002). Thiết kế và thi công hố móng sâu. Nhà xuất bản Xây
dựng, tr.21-22; tr.98-152; tr.195-230; tr.448-456.
10. Nguyễn Bá Kế (2006). Xây dựng công trình ngầm đô thị theo phương pháp đào
mở. Nhà xuất bản xây dựng, tr.9-12.
11. Nguyễn Bá Kế (2011). Kinh nghiệm nước ngoài trong phòng tránh sự cố công
trình ở lân cận hố đào sâu trong đô thị. Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật Việt
Nam.
116
12. Nguyễn Bá Kế (2010). Bài học từ sự cố sập đổ Viện khoa học xã hội vùng Nam
bộ ở thành phố Hồ chí Minh, Viện Khoa học công nghệ xây dựng -Tạp chí
KHCN Xây dựng số 3/2010.
13. Nguyễn Bá Kế (2009), “Bảo vệ công trình lân cận khi xây dựng công trình
ngầm”, Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật Việt nam.
14. Trần Văn Việt (2011). Đặc trưng đất nền trong tính toán ổn định hố đào công
trình ngầm. Hội thảo quốc tế Địa kỹ thuật - Geotech Hanoi 2011.
15. Nguyễn Văn Quảng (2006). Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. Nhà xuất bản
Xây dựng , tr.125-132; tr.156-171.
16. Vương Văn Thành và tập thể (2004). “Nghiên cứu sử dụng thiết bị và phương
pháp thí nghiệm sức kháng cắt của đất trong phòng thí nghiệm”. Báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, tr.17-29.
17. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu làm chủ công nghệ thi công công trình
ngầm trong đất yếu các đô thị Việt Nam”. Đề tài cấp Bộ. Viện KHCN Xây dựng
thực hiện. Chủ trì Đoàn Thế Tường. Hà Nội, 2005.
18. Báo cáo tổng kết đề tài “Các vấn đề kỹ thuật xây dựng công trình ngầm đô thị”.
Đề tài cấp Nhà nước. Viện KHCN Xây dựng thực hiện. Chủ trì Đoàn Thế Tường.
Hà Nội, 2000.
19. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để hạn chế ảnh
hưởng tới công trình lân cận khi xây dựng công trình ngầm bằng phương pháp
đào mở tại Hà Nội” mã số 01C - 04/02 - 2009.
20. TCVN 8868:2011 - Thí nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết - không
thoát nước và cố kết - thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục.
TIẾNG ANH
21. Ashtiani, R., S. and Little, D., N. (2009). "Methodology for Designing Aggregate
Mixtures for Base Courses". Project No. ICAR/508, International Center for
Aggregate Research, USA.
117
22. Bentler, J., D. (1998). "Finite Element Analysis of Deep Excavations".
Dissertation, Virginia Polytechnic Institute and State University.
23. Bishop, A.W., (1958). “Test Requirements for Measuring the Coefficient of Earth
Pressure at Rest”. Proceedings, Brussels Conference on Earth Pressure Problems,
Vol 1, pp. 2-14.
24. Bjerrum, L. and Eide, O.(1956). “Stability of struttes excavations in clay”
Geotechnique, 6(1), pp.32-47.
25. Braja, M. D. (1999). Principles of Foundation Engineering, fourth Edition. PWS
PUBLISHING, London, pp.334-385, pp. 387-423.
26. Brinkgreve, R. B. J. (2002), Plaxis 2D Vesion 8. Delft University of Technology
and Plaxis b.v., The Netherlands, A. A. Balkema Publishers.
27. Brito, A.M. and Gunn, M.J. (1990). Critical state soil mechanics via finite
elements. Ellis Horwood Limited, Chichester, pp.29-42.
28. Brooker, E.W. and Ireland H.O. (1965). "Earth pressures at Rest Related to
stress History". Canad. Geot. Journ. Vol.II, No.1, pp. 1-15.
29. Chang, C.Y. and Duncan, J.M.(1970). “Analyis of soil movement around a deep
excavation”. JSMFD ASCE, vol.96, pp.1655-1681.
30. Chang. N. Y., and Nghiem, H. M. (2012). “Modified Hyperbolic Model:
Formulation and Verification”. International Conference Proceedings, Hanoi
Architechtural University.
31. Chen, W.F., and Mizuno, E. (1990). "Nonlinear analysis in soil mechanics:
theory and implementation". Elsevier.
32. Clough, G.W. and Hansen, L.A. (1981). “Effects of clay Anisotropy on Braced
Wall Behavior”. Acceped by the ASCE Geotechnical Divison Journal for
Publication.
33. Cook, R. D., Malkus, D. S. and Plesha, M. E., (2002). "Concepts and Applications
of Finite Element Analysis". Third Edition. John Wiley and Sons, Inc.
118
34. Costanzo D., Viggiani G., and Tamagnini C. (2006). "Directional response of a
reconstituted fine-grained soil. Part I: experimental investigation. International
Journal for Numerical and Analytical Methods in Geomechanics.
35. Desai, C. S. and Siriwardane, H. J. (1984). Constitutive Laws for Engineering
material with emphasis on geologic material. Prentice - hall Inc, Englewool
Cliffis, New Jersey, pp.173-176; pp.204-237.
36. Duncan, J. M., and Chang, C. Y. (1970). “Nonlinear analysis of stress and strain
in soil” JSMFD, ASCE, vol.96,pp.1629-1653.
37. Hashash Y. M. A. (1992). Analysis of deep excavations in clay. Massachusetts
institute of technology, pp.68-77.
38. Kempfert, H., and Geobreselassie, B. (2006). “Excavations and foundations in
soft soil”. Spinger-verlag Berlin Heidelberg, pp.33-34; pp.91-103; pp.117-137;
pp.170-174.
39. Lade, P. V. (1973). "The Stress-Strain and Strength Charateristics of
Cohesionless Soils". Doctor of Philosophy, University of California, Berkeley.
40. Lade, P. V. (2005). "Single Hardening Model for Soils: Parameters
Determination and Typical Values. Soil Constitutive Models: Evaluation,
Selection, and Calibration". Geotechnical Special Publication No. 128,
Yamamuro J. A. and Kaliakin V. N. eds., ASCE, 512 pp.
41. Lade, P. V. and Jacobsen, K. P. (2002). "Incrementalization of a Single
Hardening Constitutive Model for Frictional Materials". Int. J. Numer. Anal.
Meth. Geomech., Vol. 26, pp. 647-659.
42. Lade, P. V. and Kim M. K. (1988). "Single Hardening Constitutive Model for
Frictional Materials: III. Comparisons with Experiment Data". Computers and
Geotechnics, Elsevier, Vol. 6, pp. 31-47.
43. Lade, P. V. and Nelson, R. B. (1987). "Modeling the Elastic Behavior of
Granular Materials". Int. J. Numer. Anal. Meth Geomech., Vol. 11, pp. 521-542.
44. Mair, R.J., and Wood, D.M. (1987). Pressuremeter testing: methods and interpretation.
CIRIA Ground Engineering Report: In-situ Testing. Butterworths, London.
119
45. Mana, A.I (1978). "Finite element analyses of deep excavation behaviour on soft
clay". PhD Thesis Stanford Univ., Stanford, Calif.
46. Mana, A. I., and Clough, G. W. (1981). “ Prediction of movements for braced
cuts in clay”. J.Geotech.Engrg.Div., ASCE, Vol.107, No.6,pp.759-778.
47. Ou, C. Y. (2006), Deep excavation, theory and practice. Taylor & Francis
Group, London, UK.
48. Ou, C.Y. and Lai, C.H. (1994). "Finite-element analysis of deep excavation in
layered sandy and clayey soil deposits". Canadian Geotechnicall Journal, 31(2),
204-214.
49. Ou, C. Y., and Shiau, B. Y. (1998). “Analysis of the coner effect on the execavation
behaviour”. Candadian geotechnical Joural, Vol.35, No.3,pp.532-540.
50. Pearlman, S.L., Boscardin, M.D., Walker, M.P. 2004. “Deep Underground
Basements for Major. Urban Building Construction” Presented at Geo-Support
2004, Jan. 28-31, 2004, Orlando, FL.
51. Peck, R. B. (1969). “Deep excavation and tunneling in soft ground”.
ICSMFE,Meoxico City, State-of-Art Volume, pp.225-290.
52. Schofield, A. N., and Wroth, C. P. (1968). "Critical state soil mechanics".
McGraw Hill, London, pp.134-165.
53. Skempton, A.W. (1954). “The pore-pressure coefficients A and B”.
Geotechnique, Vol.4,pp.143-147.
54. Smith, I. M., and Griffiths, D. V. (2004). "Programming The Finite Element
Method". John Wiley & Sons, Forth Edition.
55. Vesic, A. C. (1961). “Beams on elastic subgrade and the winkler’s hypothesis”.
5th ICSMFE, vol.1,pp.845-850.
56. Wong, K. S. (2009). "A Short Course on Deep excavations". New Zealand.
57. Wood, D. M. (2010). "Soil modelling". University of Dundee.
58. Yong, K. Y., Lee, F. H., Parnploy, U., and Lee, S. L. (1989). “Elasto-plastic
consolidation analysis for strutted excavation in clay”, Computers and
Geotechnics, 8(4), 311-328.
120
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A. CHẾ TẠO THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM
A.1. Buồng ba trục
Kích thước phù hợp với kích thước của mẫu thí nghiệm, thích hợp cho sử dụng
nước tạo áp lực để thực hiện thí nghiệm. Bốn yếu tố chính của buồng như sau:
a) Nắp buồng phải làm bằng vật liệu không gỉ, bố trí một nút lỗ thoát khí và ống
lót pittông gắn khít;
b) Pittông truyền tải để tác dụng lực nén dọc trục lên mẫu. Sự uốn ngang của
pittông trong quá trình thí nghiệm phải là không đáng kể. Ma sát giữa pittông hoặc
vòng đệm và ống lót của nó phải đủ nhỏ, cho phép pittông trượt tự do bằng chính trọng
lượng của nó khi buồng nén không có mẫu;
CHÚ THÍCH 1: Pittông phải hoàn toàn sạch và được tra một lớp dầu mỏng. Khe
hở giữa pittông và ống lót hoặc vòng đệm của nó phải đủ kín sao cho lượng nước rò rỉ
từ buồng ra là nhỏ nhất;
c) Thân buồng hình trụ, có thể tháo ra để lắp mẫu thí nghiệm và được lắp đủ kín
với nắp trên và tấm đế buồng;
CHÚ THÍCH 2: Thân buồng nên được chế tạo từ vật liệu trong suốt hoặc có
những lỗ để quan sát được mẫu trong quá trình thí nghiệm. Sử dụng ống nhựa trong
suốt PVC SCH 40 của hãng Hershey với đặc tính: có độ trong suốt cao, chịu được áp
lực cao, mặt trong bóng loáng. Ống có đường kính ngoài 88,9mm chiều dầy thành ống
5,5mm, ống cao 160,8mm.
Hình A.1. Ống nhựa làm thân buồng
121
d) Đế buồng được chế tạo bằng vật liệu cứng không gỉ, liên kết liền với đế buồng
có những cửa nối ống như thể hiện ở hình A.2. Mỗi cửa nối phải có một van hoặc nút
(nếu không sử dụng trong thí nghiệm). Các cửa van được nối như sau:
+ Từ đế buồng nối đến hệ thống tạo áp lực buồng;
+ Từ đế buồng nối đến van xả đáy.
Hình A.2. Đế buồng
A.2. Thiết bị dùng để tạo và duy trì áp lực nước
Bố trí thiết bị dùng để tạo áp và duy trì áp lực nước liên tục trong suốt quá trình
thí nghiệm trong buồng kèm theo thiết bị đo áp lực.
Sử dùng bình bơm nước áp lực bằng tay của hãng Gölz Bohrgeräte sản xuất tại
Đức, có tác dụng tạo áp lực buồng và duy trì được áp lực buồng.
Nước dùng để đưa vào buồng thí nghiệm là nước cất. Là nước tinh khiết, nguyên
chất, được điều chế bằng cách chưng cất tại máy của phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật
của trường Đại học ……………….
Hình A.3. Bình tạo áp lực buồng
122
A.3. Thiết bị tạo lực dọc trục
Tải trọng dọc trục được tác dụng lên mẫu có thể dùng đĩa cân trên đó là quả cân
hoặc dùng cát khô hoặc dùng nước. Với phiên bản thiết bị hiện tại, nghiên cứu sinh lựa
chọn giải pháp gia tải bằng nước do có 1 số ưu điểm:
- Có thể thay đổi được trọng lượng rất nhỏ. Nếu dùng quả cân thép thì quả nhỏ
nhất hiện có ở phòng thí nghiệm là 0,25 Kg.
- Tải trọng chất lên tăng dần đều, không gây sự thay đổi đột ngột như đặt quả cân.
Dưới đĩa cân đặt thiết bị Loadcell dùng để xác định trọng lượng chất lên đĩa cân.
Loadcell phải có độ chính xác đến ± 1 N.
a) Chưa có tải b) Chất tải bằng nước
Hình A.4. Bình tạo áp lực dọc trục
123
A.4. Thiết bị giảm áp lực buồng
Hình A.5. Thiết bị giảm áp lực buồng
Khi tiến hành thí nghiệm, tăng áp lực buồng đến giá trị tương ứng với giá trị tính
toán. Khóa van áp lực vào buồng. Giảm áp lực ngang bằng pít tông. Độ dịch chuyển
của ống được gắn với đầu đo chuyển vị ( kết nối với thiết bị TDS cho phép tự động ghi
nhận số liệu), có số liệu dịch chuyển của ống, diện tích ống sẽ xác định được thể tích
nước rút ra.
A.5. Thiết bị đo biến biến dạng, đo áp suất
a. Đo biến dạng dọc trục của mẫu
Thiết bị đo cho phép xác định biến dạng dọc trục của mẫu sử dụng đầu đo điện tử
để xác định biến dạng dọc trục của mẫu liên tục theo thời gian. Đây là thiết bị đo
chuyển vị nhỏ loại CDP-50mm của hãng Tokyo Sokki Kenkyujo của Nhật. Thiết bị có
khả năng đo chính xác tới 0,001mm với tốc độ đo 1 lần trong 1 giây và cho phép kết
nối với máy tính để lưu lại toàn bộ kết quả đo.
124
Hình A.6. Đầu đo chuyển vị CDP-50mm của hãng Tokyo Sokki Kenkyujo
b. Đo thay đổi thể tích của mẫu
Sử dụng thiết bị đo biến dạng dọc với đầu đo điện tử để đo biến dạng dọc liên tục
theo thời gian. Kết hợp với thông số về diện tích cố định của ống giảm áp lực buồng sẽ
có số liệu về thay đổi thể tích.
c. Đo áp suất buồng
Thiết bị đo áp lực có khả năng đo áp lực đến 1.000 kPa, độ chính xác tới ± 0,25
kPa là cảm biến áp suất của hãng Huba Control Thụy Sỹ với Model 528 vật liệu:
SS316. Bảo vệ quá áp: 3 lần áp định mức trong ngắn hạn. Chống sốc áp và chống
rung. Đo được trong điều kiện tĩnh hoặc áp suất thay đổi liên tục. Đo được trong
khoảng 0 - 10 Bar.
Hình A.7. Đầu đo cảm biến áp suất Model 528 SS316
125
Trước khi đo tiến hành hiệu chuẩn lại số liệu của đầu đo cảm biến. Mục đích
thông qua mối quan hệ (áp suất - cảm biến áp suất) thiết lập nên giá trị thực của áp
suất cần tìm.
Data logger TDS 530
B×nh kÝn
C¶m biÕn ¸p suÊt
M¸y t¹o
¸p suÊt
Hình A.8. Sơ đồ hoạt động và hiệu chỉnh của cảm biến áp suất
Quy trình hiệu chuẩn:
- Lắp đặt đầu đo cảm biến áp suất vào bình kín và kết nối với máy đo TDS530
- Tiến hành bơm nước vào bình kín thông qua máy tạo áp suất
- Gia áp theo 5 cấp áp suất (mỗi cấp 1 bar = 100 kPa)
- Tại mỗi cấp tiến hành lấy số liệu một lần. Thiết lập nên mối quan hệ (áp suất -
số đọc cảm biến áp suất) thông qua máy đo TDS530: Ai = q. ai
Từ đấy rút ra hệ số hiệu chuẩn q.
Kết quả hiệu chuẩn
Stt Áp suất Số đọc cảm biến
(vạch) (bar) (kPa)
1 0 0 0
2 1 100 0,52
3 2 200 1,03
4 3 300 1,54
5 4 400 2,05
6 5 500 2,56
126
Hình A.9. Biểu đồ hiệu chuẩn thang đo cảm biến áp suất
Từ kết quả trên thu được hệ số q = 195
Nhập lại hệ số k vào thiết bị TDS530 sẽ cho kết quả thực áp suất tương ứng 100
kPa; 200 kPa …
d. Đo trọng lượng chất thẳng đứng:
Các thiết bị Loadcell hiện có trên thị trường có dải đo lớn, độ chính xác không
cao. Để đảm bảo yêu cầu thí nghiệm là đo được chính xác đến ± 1 N, nên cần phải chế
tạo thiết bị Loadcell riêng cho phù hợp với yêu cầu đo. Cần phải có sẵn một loạt các
thiết bị đo lực đã được hiệu chuẩn để có thể chọn một thiết bị phù hợp nhất đối với độ
bền của mẫu thí nghiệm.
Nguyên lý hoạt động của Loadcell: Thông qua mối quan hệ Tải trọng - Biến
dạng, thiết lập nên giá trị thực của tải trọng cần tìm.
42
50
Data logger TDS 530
P
Sensors
Hình A.10. Sơ đồ hoạt động và hiệu chỉnh của Loadcell
127
Loadcell được chế tạo gồm: thép tấm Ø50x2,0mm có gắn Tenzomet điện trở
(Sensor- Strain gage).
Quy trình hiệu chuẩn:
- Tấm thép được đặt nằm ngang theo sơ đồ gối tựa đơn giản 2 đầu khớp.
- Tại vị trí đáy tấm có gắn Sensor điện trở (của hãng Tokyo Sokki - Nhật Bản)
được kết nối với máy đo biến dạng Data logger TDS 530.
- Tải trọng P đặt lên tấm được chia thành 5 cấp tải trọng (mỗi cấp tải 2kg), sử
dụng các quả cân chuẩn 2kg/ quả.
- Tại mỗi cấp tải trọng tiến hành lấy số liệu biến dạng một lần.
- Thiết lập mối quan hệ (Tải trọng - Biến dạng): Pi = k. i.
- Giá trị của tải trọng P được quy đổi đơn vị từ (kg) về (N).
Từ đấy rút ra hệ số hiệu chuẩn k.
Kết quả hiệu chuẩn:
STT Tải trọng Số đọc biến dạng
(kg) (N) (vạch)
1 0 0 0
2 2 19,62 38
3 4 39,24 77
4 6 58,86 116
5 8 78,48 155
6 10 98,10 191
128
Hình A.11. Biểu đồ hiệu chuẩn thang đo Loadcell
Từ kết quả trên thu được hệ số k = 0,510.
Nhập lại hệ số k vào thiết bị TDS530 sẽ cho kết quả thực tải trọng đặt lên tấm
thép tương ứng 19,62 N; 39,24 N …
Ghi chú:
- Chiều dày tấm thép δ được chọn là 2,0mm thông qua thực nghiệm. Đảm bảo
tấm thép làm việc trong miền đàn hồi khi chất tải tối đa 20kg.
- Điều này thể hiện thông qua số liệu đo biến dạng của tấm khi chất tải gấp đôi
giá trị max và trở về mốc 0 ban đầu sau khi hạ tải.
A.6. Thiết bị ghi chép số liệu
Toàn bộ dữ liệu của các đầu đo được đưa vào Bộ Data logger mã hiệu TDS-530
của hãng Tokyo Sokki Kenkyujo - Nhật Bản để ghi chép và xử lý số liệu ( thông qua
kết nối với máy tính bằng phần mềm chuyên dụng).
Tính năng và thông số kỹ thuật:
- Đo các đại lượng cơ, ứng biến, biến dạng, đo các đại lượng vật lý, áp suất, điện
áp, dòng điện, nhiệt độ, …;
- Cho phép đo tự động ghi số liệu theo thời gian;
- Có 30 kênh gắn sẵn trên máy và có thể mở rộng đến 1000 kênh đo;
- Phần mềm thu nhận và xử lý số liệu kết nối với máy tính.
129
Hình A.12. Bộ Data logger TDS-530
A.7. Các phụ kiện khác
1. Tấm nén trên mẫu
Tấm nén trên mẫu phải cứng bằng vật liệu không gỉ hoặc bằng nhựa, nhẹ, có
đường kính bằng đường kính mẫu thí nghiệm. Phải có một bộ phận tự định vị nằm
giữa tấm nén trên và pittông gia tải.
2. Màng cao su
Màng cao su hình ống có độ đàn hồi cao để bó chặt mẫu, tránh rò rỉ nước từ
buồng nén vào mẫu. Đường kính ban đầu của ống màng cao su không nhỏ hơn 90 %
đường kính mẫu hay lớn hơn so với đường kính mẫu. Chiều dài màng cao su đủ bao
phủ mẫu và 2 tấm đệm. Chiều dầy màng cao su nhỏ hơn 1 % của đường kính mẫu.
3. Ống lồng màng cao su - phù hợp với kích thước mẫu.
4. Gioăng cao su hình tròn
Hai gioăng cao su hình tròn để giữ chặt hai đầu của màng cao su với tấm nén trên
và tấm đế dưới. Gioăng cao su có đường kính khi chưa kéo giãn trong khoảng từ 80%
đến 90% của đường kính mẫu. Khi kéo giãn, các gioăng cao su không được có các
khuyết tật và thót cổ chai.
A.8. Kết quả thí nghiệm
1. Công trình Viện bỏng quốc gia, xã Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
130
Lớp 3 - Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy, lấy 3
mẫu để thí nghiệm: Mẫu 1 (độ sâu 8m), mẫu 2 (độ sâu 10m), mẫu 3 (độ sâu 12m).
Mẫu 1: Lớp 3 - Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo
chảy
γ = 17,1 KN/m3 = 13 0
h = 8 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 136,8 Làm tròn (135) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 106,4 Làm tròn (110) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng thêm vào (N)
σ1- σ3 (kPa)
σ3 (kPa)
ΔS1 (mm)
ΔS2 (mm)
ε1 (%) εv (%)
1 28 25 110 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
2 34 30 105 0,0528 0,0944 0,0695 0,0368
3 40 35 100 0,1228 0,2104 0,1616 0,0816
4 45 40 95 0,2698 0,3670 0,3550 0,1373
5 51 45 90 0,3634 0,5472 0,4782 0,2082
6 57 50 85 0,5976 0,7626 0,7863 0,2819
7 62 55 80 1,0475 1,3302 1,3783 0,4912
8 68 60 75 2,2668 1,9678 2,9827 0,6613
9 69 61 74 2,9924 2,1840 3,9374 0,6905
10 70 62 73 3,2415 2,3134 4,2651 0,7249
11 71 63 72 5,5525 2,9277 7,3059 0,7852
12 73 64 71 7,9895 3,6292 10,5125 0,8725
131
Mẫu 2: Lớp 3 - Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy
γ = 17,1 KN/m3 = 13 0
h = 10 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 171 Làm tròn (170) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 132 Làm tròn (130) kPa
Kết quả thí nghiệm như sau:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa) ΔS1 (mm) ΔS2 (mm) ε1 (%) εv (%)
1 45 40 130 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 51 45 125 0,0606 0,1242 0,07970 0,04925
3 57 50 120 0,1371 0,2663 0,18038 0,10494
4 62 55 115 0,2368 0,4908 0,31157 0,19488
5 68 60 110 0,4321 0,6243 0,56858 0,23596
6 74 65 105 0,5663 0,8569 0,74512 0,32629
7 79 70 100 0,9684 1,1457 1,27417 0,41706
8 85 75 95 1,4029 1,6566 1,84595 0,60276
9 91 80 90 2,1161 2,1037 2,78439 0,73495
10 92 81 89 3,2532 2,2704 4,28053 0,70487
11 93 82 88 3,6494 2,4713 4,80190 0,75735
12 94 83 87 4,4844 2,7250 5,90058 0,79319
13 95 84 86 6,4975 3,0690 8,54937 0,76146
14 96 85 85 7,8276 3,4900 10,29942 0,82594
132
Mẫu 3: Lớp 3 - Sét, xám đen, xám nâu, nâu hồng, lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy
γ = 17,1 KN/m3 = 13 0
h = 12 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 205,2 Làm tròn (205) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 159,1 Làm tròn (160) kPa
Kết quả thí nghiệm như sau:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa)
σ3
(kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 51 45 160 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 57 50 155 0,0400 0,1358 0,05263 0,05623
3 62 55 150 0,0960 0,2403 0,12632 0,09723
4 68 60 145 0,1588 0,3748 0,20895 0,15082
5 74 65 140 0,2352 0,5208 0,30946 0,20826
6 79 70 135 0,3306 0,6804 0,43500 0,26994
7 85 75 130 0,4932 0,8563 0,64891 0,33271
8 91 80 125 0,6864 1,0526 0,90317 0,40170
9 96 85 120 0,8210 1,3759 1,08026 0,53201
10 102 90 115 1,4860 1,5979 1,95532 0,56929
11 108 95 110 1,7531 1,8638 2,30665 0,66224
12 113 100 105 2,8793 2,3251 3,78852 0,76305
13 114 101 104 3,2210 2,4505 4,23816 0,78723
14 116 102 103 3,7172 2,5958 4,89103 0,80610
15 117 103 102 4,2122 2,7690 5,54234 0,83737
16 118 104 101 5,3010 2,9832 6,97500 0,83263
17 119 105 100 6,2968 3,2619 8,28524 0,86479
Kết quả của 3 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.19 và 2.20.
133
Tại lớp đất tiếp theo, lớp số 4, tiến hành lấy 3 mẫu có chiều sâu khác nhau.
Mẫu 4: Lớp 4 - Sét pha mầu xám nâu, trạng thái dẻo mềm
γ = 18,5 KN/m3 = 17 0
h = 14 m sin φ = 0,2922279
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 259 Làm tròn (260) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 183 Làm tròn (185) kPa
Kết quả thí nghiệm như sau:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 85 75 185 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 91 80 180 0,1399 0,3312 0,18413 0,13332
3 96 85 175 0,3322 0,7306 0,43716 0,29194
4 102 90 170 0,7131 1,1247 0,93822 0,43104
5 108 95 165 1,3617 1,7388 1,79177 0,64278
6 113 100 160 1,6931 1,9270 2,22771 0,69557
7 114 101 159 2,1523 2,1443 2,83200 0,74956
8 116 102 158 2,4649 2,2728 3,24329 0,77778
9 117 103 157 2,9491 2,4513 3,88041 0,81236
10 118 104 156 3,6328 2,6745 4,77996 0,84850
11 119 105 155 3,9602 2,9732 5,21084 0,95039
12 120 106 154 4,9068 3,2386 6,45637 0,98120
13 121 107 153 6,5117 3,7477 8,56800 1,05947
14 122 108 152 7,8631 4,0700 10,34621 1,07850
134
Mẫu 5: Lớp 4 - Sét pha mầu xám nâu, trạng thái dẻo mềm
γ = 18,5 KN/m3 = 17 0
h = 16 m sin φ = 0,2922279
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 296 Làm tròn (295) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 209 Làm tròn (210) kPa
Kết quả thí nghiệm như sau:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa)
σ3
(kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 96 85 210 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 102 90 205 0,1205 0,3072 0,15859 0,12448
3 108 95 200 0,2219 0,5679 0,29191 0,23025
4 113 100 195 0,4389 0,9069 0,57754 0,35997
5 119 105 190 0,7983 1,4609 1,05034 0,57155
6 125 110 185 1,0817 1,7336 1,42333 0,66598
7 130 115 180 1,7065 2,3651 2,24542 0,88757
8 131 116 179 1,8818 2,6611 2,47608 1,00213
9 133 117 178 2,0824 2,7620 2,73996 1,02837
10 134 118 177 2,3140 2,8692 3,04478 1,05451
11 135 119 176 2,5847 3,1841 3,40088 1,16876
12 136 120 175 2,9050 3,2091 3,82236 1,15059
13 137 121 174 3,2901 3,3472 4,32908 1,17641
14 138 122 173 3,8618 3,4345 5,08136 1,16282
15 139 123 172 4,3531 3,4417 5,72782 1,12120
16 141 124 171 5,9161 3,8838 7,78430 1,17376
135
Mẫu 6: Lớp 4 - Sét pha mầu xám nâu, trạng thái dẻo mềm
γ = 18,5 KN/m3 = 17 0
h = 18 m sin φ = 0,2922279
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 351 Làm tròn (350) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 249 Làm tròn (250) kPa
Kết quả thí nghiệm như sau:
STT Khối lượng thêm vào (N)
σ1- σ3 (kPa)
σ3 (kPa)
ΔS1 (mm)
ΔS2 (mm)
ε1 (%) εv (%)
1 113 100 250 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 119 105 190 0,0827 0,3237 0,10885 0,13523
3 125 110 185 0,1617 0,5940 0,21273 0,24726
4 130 115 180 0,3221 0,8556 0,42386 0,34797
5 136 120 175 0,4920 1,2466 0,64732 0,50495
6 142 125 170 0,6034 1,5509 0,79396 0,62900
7 147 130 165 0,8966 1,8006 1,17974 0,71239
8 153 135 160 1,4472 2,1902 1,90415 0,83406
9 159 140 155 1,7646 2,5066 2,32184 0,94468
10 164 145 150 2,6053 2,9823 3,42806 1,07787
11 170 150 145 4,2100 3,4095 5,53944 1,12005
12 171 151 144 4,7234 3,6629 6,21494 1,18502
13 172 152 143 5,3508 3,9320 7,04046 1,24656
14 173 153 142 6,1349 4,1336 8,07223 1,26402
Kết quả của 3 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.21 và 2.22.
2. Công trình Khu dịch vụ thương mại, văn phòng và nhà ở để bán 505
Minh Khai, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất nguyên trạng bằng
phương pháp ba trục sơ đồ giảm ứng suất ngang cho 6 mẫu đất. Lựa chọn lớp đất 3 và
4, mỗi 1 lớp đất tiến hành 3 mẫu thí nghiệm.
136
Mẫu 7: Lớp đất số 3 - Sét pha, chứa hữu cơ, xám, dẻo mềm (cạnh hố khoan
HK-13)
γ = 18,2 KN/m3 = 15 0
h = 6 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 109,2 Làm tròn (110) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 80,95 Làm tròn (80) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 34 30 80 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 40 35 75 0,0549 0,0952 0,07228 0,03699
3 45 40 70 0,1690 0,2343 0,22241 0,08793
4 51 45 65 0,2639 0,4570 0,34729 0,17749
5 57 50 60 0,5030 0,6737 0,66179 0,25131
6 58 51 59 0,7621 0,7723 1,00279 0,27114
7 59 52 58 0,8432 0,8313 1,10954 0,28977
8 60 53 57 1,2328 1,0383 1,62209 0,34558
9 61 54 56 1,4908 1,2956 1,96160 0,43555
10 62 55 55 1,7988 1,5550 2,36685 0,52189
11 63 56 54 2,8051 1,8914 3,69094 0,57857
137
Mẫu 8: Lớp đất số 3 - Sét pha, chứa hữu cơ, xám, dẻo mềm (cạnh hố khoan HK-13) γ = 18,2 KN/m3 = 15 0
h = 8 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 146 Làm tròn (145) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 113,3 Làm tròn (110) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 40 35 110 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 45 40 105 0,0360 0,0752 0,04742 0,02989
3 51 45 100 0,1284 0,2608 0,16893 0,10332
4 57 50 95 0,1976 0,3577 0,25998 0,13977
5 62 55 90 0,3057 0,4808 0,40229 0,18421
6 68 60 85 0,7984 1,0239 1,05048 0,37880
7 74 65 80 1,0161 1,2592 1,33696 0,46277
8 75 66 79 1,3130 1,4672 1,72760 0,52745
9 76 67 78 1,6531 1,6410 2,17519 0,57308
10 77 68 77 1,9329 1,7956 2,54335 0,61578
11 78 69 76 2,4632 2,2513 3,24102 0,76844
12 79 70 75 3,3225 2,4812 4,37171 0,79154
138
Mẫu 9: Lớp đất số 3 - Sét pha, chứa hữu cơ, xám, dẻo mềm (cạnh hố khoan HK-13) γ = 18,2 KN/m3 = 15 0
h = 10 m sin φ = 0,224839
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 182 Làm tròn (180) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 134,9 Làm tròn (135) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 51 45 135 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 57 50 130 0,0360 0,0830 0,04742 0,03334
3 62 55 125 0,1284 0,2764 0,16893 0,11020
4 68 60 120 0,1976 0,4057 0,25998 0,16091
5 74 65 115 0,2557 0,5859 0,33650 0,23509
6 79 70 110 0,7984 1,0853 1,05048 0,40592
7 85 75 105 1,0161 1,4083 1,33696 0,52849
8 91 80 100 1,3130 1,5992 1,72760 0,58566
9 92 81 99 1,6531 1,7109 2,17519 0,60390
10 93 82 98 1,9329 1,9616 2,54335 0,68898
11 94 83 97 2,4632 2,2978 3,24102 0,78894
12 95 84 96 3,3225 2,5362 4,37171 0,81577
Kết quả của 3 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.24 và 2.25.
139
Mẫu 12: Lớp đất số 4 - Sét pha, màu nâu hồng, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng,
đôi chỗ nửa cứng (cạnh hố khoan HK-13)
γ = 18,49 KN/m3 = 11 0
h = 14 m sin φ = 0,1907
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 258,9 Làm tròn (260) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 209,5 Làm tròn (210) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 57 50 210 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 62 55 205 0,0564 0,1652 0,07421 0,06772
3 68 60 200 0,1106 0,3535 0,14553 0,14582
4 74 65 195 0,2816 0,6061 0,37053 0,24165
5 79 70 190 0,3517 0,8500 0,46276 0,34283
6 85 75 185 0,5858 1,1402 0,77079 0,44948
7 91 80 180 0,8053 1,4736 1,05961 0,57652
8 96 85 175 1,4068 1,9018 1,85105 0,71055
9 102 90 170 2,9981 2,5377 3,94487 0,84600
10 103 91 169 3,4021 2,6004 4,47645 0,83684
11 104 92 168 4,1340 2,8743 5,43947 0,89095
12 105 93 167 4,8738 3,4064 6,41289 1,05821
140
Mẫu 13: Lớp đất số 4 - Sét pha, màu nâu hồng, nâu vàng, trạng thái dẻo cứng, đôi chỗ nửa cứng (cạnh hố khoan HK-13)
γ = 18,49 KN/m3 = 11 0
h = 16 m sin φ = 0,1907
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 295,8 Làm tròn (295) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 239,4 Làm tròn (240) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 62 55 240 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 68 60 235 0,0519 0,1437 0,06829 0,05865
3 74 65 230 0,1203 0,3824 0,15829 0,15769
4 79 70 225 0,1840 0,5591 0,24211 0,22981
5 85 75 220 0,2679 0,7493 0,35250 0,30605
6 91 80 215 0,4887 1,1031 0,64303 0,44197
7 96 85 210 0,6608 1,3599 0,86947 0,53954
8 102 90 205 0,9050 1,5963 1,19079 0,62155
9 108 95 200 1,5104 2,0136 1,98737 0,75042
10 113 100 195 2,4500 2,4482 3,22368 0,85647
11 114 101 194 3,4006 2,6805 4,47447 0,87230
12 116 102 193 3,9969 2,8988 5,25908 0,91425
13 117 103 192 5,1230 3,2360 6,74079 0,96035
Kết quả của 2 mẫu thí nghiệm được thể hiện trên biểu đồ ở các hình 2.27 và 2.28.
141
3. Công trình Bệnh viện trung ương quân đội 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hai
Bà Trưng, Hà Nội.
- Dựa trên số liệu Báo cáo khảo sát địa chất do Liên hiệp khảo sát địa chất xử lý
nền móng công trình lập 8/2011.
- Dựa trên hồ sơ thiết kế của công trình.
Tiến hành khoan 02 lỗ tại công trình, độ sâu khoan 30m để lấy mẫu thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất nguyên trạng bằng
phương pháp ba trục sơ đồ giảm ứng suất ngang cho 6 mẫu đất ở lớp đất 2.
Mẫu 10: Lớp đất số 2 - Sét pha màu mầu nâu gụ, nâu hồng, nâu vàng, xám
nâu, xám vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng
γ = 19 KN/m3 = 17 0
h = 6 m sin φ = 0,2922279
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 114 Làm tròn (115) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 81 Làm tròn (80) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng thêm vào (N)
σ1- σ3 (kPa)
σ3 (kPa) ΔS1
(mm) ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 40 35 80 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 45 40 75 0,1209 0,1452 0,15914 0,05301
3 51 45 70 0,2319 0,3423 0,30517 0,12982
4 57 50 65 0,6024 0,5268 0,79264 0,17745
5 62 55 60 0,9991 0,9814 1,31459 0,34177
6 63 56 59 1,3967 1,2089 1,83779 0,40588
7 65 57 58 1,6429 1,3559 2,16169 0,44827
8 66 58 57 1,8580 1,5281 2,44468 0,50462
9 67 59 56 2,6756 1,7345 3,52050 0,52116
10 68 60 55 2,9556 1,9901 3,88888 0,60835
11 69 61 54 3,8154 2,3222 5,02024 0,67649
12 70 62 53 5,2221 2,6738 6,87112 0,70339
142
Mẫu 11: Lớp đất số 2 - Sét pha màu mầu nâu gụ, nâu hồng, nâu vàng, xám nâu, xám vàng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng
γ = 19 KN/m3 = 17 0
h = 7,5 m sin φ = 0,2922279
Áp lực ban đầu: σv = γ*h = 142 Làm tròn (140) kPa
σh = (1-sinφ)*σv = 101 Làm tròn (100) kPa
Kết quả thí nghiệm:
STT Khối lượng
thêm vào (N)
σ1- σ3
(kPa) σ3 (kPa)
ΔS1
(mm)
ΔS2
(mm) ε1 (%) εv (%)
1 45 40 100 0,0000 0,0000 0,00000 0,00000
2 51 45 95 0,0963 0,1557 0,12673 0,05991
3 57 50 90 0,2290 0,3478 0,30136 0,13253
4 62 55 85 0,4236 0,5917 0,55738 0,22235
5 68 60 80 0,7364 0,9148 0,96897 0,33634
6 74 65 75 1,3223 1,6746 1,73984 0,61807
7 79 70 70 2,8156 2,1466 3,70471 0,69016
8 80 71 69 3,4427 2,3901 4,52983 0,74041
9 82 72 68 4,3512 2,7008 5,72528 0,79465
10 83 73 67 5,1855 2,9303 6,82302 0,81984
143
PHỤ LỤC B: PHƯƠNG PHÁP PHẦN TỬ HỮU HẠN
B.1. Thành phần ứng suất trong đất
Trạng thái ứng suất tại một điểm trong đất được thể hiện bằng véc tơ trong hệ tọa
độ Đề Các như sau:
T
x y z xy yz zx (B.1)
trong đó x , y và z là ứng suất pháp tương ứng theo trục x, y và z; và xy , yz
và zx là ứng suất tiếp.
Để thuận tiện trong tính toán theo các biểu thức của mô hình đất nền thì có thể sử
dụng các thành phần ứng suất chính. Véc tơ ứng suất chính có dạng:
1 2 3
T (B.2)
Mỗi ứng suất chính có thể được viết dưới dạng hàm số của các bất biến ứng suất
thứ nhất, 1I , bất biến ứng suất lệch thứ hai, 2J , và góc Lode, (Smith và Griffiths,
2004) [54]:
11 2
2 2sin
3 33
IJ
12 2
2sin
33
IJ (B.3)
13 2
2 2sin
3 33
IJ
trong đó 1I là bất biến ứng suất thứ nhất; 2J là bất biến ứng suất lệch thứ hai, và
là góc Lode. Các giá trị của bất biến ứng suất được tính toán như sau (Smith and
Griffiths, 2004) [54]:
1 x y zI (B.4)
2 2 2 2 2 2
2
1
6x y y z z x xy yz zxJ
(B.5)
232
31
2
33sin
3
1
J
J (B.6)
2 2 23 2x y z x yz y zx z xy xy yz zxJ s s s s s s (B.7)
144
trong đó 1
3x x
Is
; 1
3y y
Is
; 1
3z z
Is
(B.8)
Vi phân của các bất biến ứng suất với các thành phần ứng suất:
1 1 1 1 0 0 0TI
2 1 1 1 2 2 23 3 3
T
x y z xy yz zx
J I I I
2 2 23 2 2 2
3 3 3
2 2 2 2 2 2
y z yz z x zx x y xy
T
z xy yz zx x yz xy zx y zx xy yz
J J J Js s s s s s
s s s
(B.9)
3 3 23 22 2
33
2cos3 2
J J J
J J
B.2. Thành phần biến dạng trong đất
Ten sơ biến dạng tại một điểm được viết trong hệ tọa độ Đề Các có dạng như
sau:
T
x y z xy yz zx (B.10)
trong đó x , y và z tương ứng là các biến dạng dọc trục theo phương x, y và z;
và xy , yz và zx là các biến dạng trượt.
Quan hệ giữa các thành phần biến dạng với các thành phần chuyển vị, u , v , và
w trong hệ tọa độ Đề các có dạng như sau:
145
0 0
0 0
0 0
0
0
0
x
y
uz
v
wy x
z y
z x
(B.11)
B.3. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng trong đất
Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng cho vật thể đàn hồi đẳng hướng tuân theo
định luật Hooke:
1 0 0 0
1 0 0 0
1 0 0 0
10 0 0 0 0
21 2 11
0 0 0 0 02
10 0 0 0 0
2
x x
y y
z z
xy xy
yz yz
zx zx
E
(B.12)
hay:
C (B.13)
Ma trận đàn hồi của vật liệu C trong biểu thức (B.12) có hai giá trị, E là mô
đun đàn hồi của vật liệu, và là hệ số Poisson. Quan hệ giữa mô đun đàn hồi, E , với
mô đun đàn hồi trượt, G , và mô đun thể tích, K , được cho bởi biểu thức:
2 1
EG
;
3 1
EK
(B.14)
B.4. Công dẻo
146
Khái niệm về công dẻo đóng vai trò quan trọng trong luật chảy dẻo ứng suất biến
dạng. Tổng công trên một đơn vị thể tích của vật rắn biến dạng theo sự gia tăng biến
dạng dẻo được viết như sau:
T
dW d (B.15)
trong đó d là số gia véc tơ biến dạng tổng , theo lý thuyết dẻo cổ điển, biến
dạng tổng có thể được tách thành hai thành phần gồm biến dạng đàn hồi và biến dạng
dẻo khi ứng suất trong đất đạt tới trạng thái chảy dẻo:
e pd d d (B.16)
trong đó các chỉ số e và p biểu diễn thành phần đàn hồi và thành phần dẻo. Dó đó
dW được xác định theo:
T T e p
T Te p
e p
dW d d d
d d
dW dW
(B.17)
Thành phần edW là công biến dạng đàn hồi có thể hồi phục. Thành phần pdW là
công biến dạng dẻo không thể hồi phục.
B.5. Ứng xử tái bền
Trong quá trình chảy dẻo, công và biến dạng tái bền có thể xuất hiện. Có hai giả
thuyết về ứng xử tái bền của vật liệu (Desai và Siriwardane, 1984) [35]. Giả thuyết thứ
nhất coi tái bền chỉ phụ thuộc vào công dẻo và không phụ thuộc vào đường biến dạng.
Theo giả thuyết này, mặt chảy dẻo được viết như sau:
, pf f W (B.18)
Giả thuyết thứ hai coi biến dạng dẻo thể hiện mức độ tái bền. Theo giả thuyết này
thì mặt chảy dẻo được viết như sau:
, pf f (B.19)
Các mô hình sử dụng giả thuyết biến dạng tái bền như Cam-Clay, Cam-Clay cải
tiến, Hardening v.v và mô hình Lade sử dụng giả thuyết công tái bền.
147
Ý nghĩa của công tái bền có thể giải thích theo một ví dụ đơn giản như đường
cong quan hệ giữa ứng suất và biến dạng khi kéo như trong hình B.1, với ứng suất kéo
được quy ước là dương. Tuy nhiên, dưới dạng tổng quát của trạng thái ứng suất và
đường ứng suất, khái niệm về công tái bền có thể được trình bày theo thành phần công
thực hiện được từ ứng suất gia tăng do tác dụng từ bên ngoài gây ra chuyển vị hoặc
biến dạng của hệ. Công tái bền có nghĩa là đối với tất cả các thành phần ứng suất gia
tăng, vật liệu vẫn giữa được trạng thái cân bằng ổn định. Từ phân tích trên có thể đưa
ra hai định lý sau: 1) Khi gia tăng ứng suất, công thực hiện do ngoại lực có giá trị
dương; 2) Qua một vòng gia tải hoặc dỡ tải, công của ngoại lực bằng không hoặc có
giá trị dương. Để thiết lập biểu thức từ hai đặc điểm trên của công tái bền, xét trạng
thái ứng suất biến dạng của vật liệu là và , giả thiết ngoại lực gây ra số gia
ứng suất là d , theo định lý (1) ta có:
0T
d d (B.20)
hay
0T e pd d d (B.21)
Theo định lý (2) ta có:
0T pd d (B.22)
Từ đây có thể đưa ra hai giả thiết sau:
- Tồn tại một mặt chảy dẻo, đại diện cho trạng thái giới hạn chảy tương ứng với
trạng thái ứng suất theo đường ứng suất bất kỳ. Biến dạng đàn hồi do thay đổi ứng suất
gây ra ở bên trong mặt chảy dẻo, và biến dạng dẻo xuất hiện khi tất cả các đường ứng
suất hướng ra bên ngoài mặt chảy dẻo.
- Mối quan hệ giữa biến đổi rất nhỏ của ứng suất và biến dạng dẻo là tuyến tính.
148
Hình B.1. Ứng xử tái bền của vật liệu
B.6. Ma trận đàn dẻo
Từ biểu thức (B.19) ở trên có thể biểu diễn số gia biến dạng đàn hồi theo biểu
thức như sau:
e pd d d (B.23)
Số gia của ứng suất được viết theo định luật Hooke:
e e
e p
d C d
d C d d
(B.24)
Biến dạng dẻo liên hệ với hàm thế năng dẻo như sau:
p gd
(B.25)
trong đó là hệ số dẻo, bằng 0 khi vật liệu đàn hồi, ngược lại khi chảy dẻo,
có giá trị khác 0, có thể xác định theo phương pháp Euler ngược (Smith & Griffith,
2004) [53].
Khi trạng thái ứng suất tại bước tải trọng nào đó thỏa mãn phương trình mặt chảy
0i
f
với:
1e
i i C d (B.26)
thì ta có mối quan hệ sau:
0
i
p
p
f ff d d
(B.27)
149
Thay thế biểu thức (B.24) và (B.25) vào biểu thức (B.27):
0i
e
p
f g f gf C
(B.28)
Từ biểu thức trên xác định được hệ số dẻo theo biểu thức sau:
e
f
f gC h
(B.29)
Với: p
f gh
với p
p p p p
Wf f fg
W W
Thay thế (B.29) và (B.28) vào (B.24):
e
e
e
gf C
d C df g
E h
(B.30)
trong đó f là hàm chảy dẻo và g là hàm thế năng dẻo. Giá trị h là tham số tái
bền, bằng 0 khi vật liệu đàn hồi dẻo lý tưởng và bằng hằng số khi mô hình tái bền.
B.7. Phương trình phần tử hữu hạn
Mối liên hệ giữa ứng suất và biến dạng theo lý thuyết đàn hồi cho bởi biểu thức
như sau [33]:
0 0C (B.31)
Trong đó :
là ma trận ứng suất
là ma trận biến dạng
0 là ma trận ứng suất ban đầu
0 là ma trận biến dạng ban đầu
C là ma trận đặc trưng vật liệu
Theo các phương trình liên hệ giữa chuyển vị và biến dạng (các phương trình
Cauchy), biến dạng của một điểm trong phần tử là:
u N u B u (B.32)
150
Trong đó :
NB được gọi là ma trận tính biến dạng
Ma trận có kích thước 6x3 đối với bài toán 3 chiều, 3x2 đối với bài toán hai
chiều và 1x1 đối với bài toán một chiều.
Thay biểu thức (B.32) vào biểu thức (B.31) ta có:
0 0C B u C (B.33)
Thế năng toàn phần của hệ phần tử:
0 01
2
T T T
p v
T T T
v s
C C dV
u G dV u dS U P
(B.34)
Trong đó:
Twvuu
Tzxyzxyzyx
T
x y zG G G G là tải trọng bản thân
Tzyx là áp lực bề mặt
U là bậc tự do hay chuyển vị nút của hệ
P là véc tơ tải trọng ngoài đặt tại các nút
S, V diện tích bề mặt và thể tích của kết cấu
Thay biểu thức (B.33) vào biểu thức (B.34)
0 01
2
T T TT T T
p v
T TT T T
v s
u B C B u u B C u B dV
u N G dV u N dS U P
(B.35)
Hay
1 1
1
2
n nT T T
p ei i ii ii i
u k u u r U P
(B.36)
Trong đó:
Ma trận độ cứng phần tử :
151
dVBCBkT
Vee (B.37)
Ma trận tải trọng phần tử :
0 0T T T T
e Ve Ve Ve sr B C B N F dV N dS (B.38)
Trong đó Ve, Se là thể tích và diện tích bề mặt của phần tử
Thay thế véc tơ chuyển vị nút của phần tử bằng chuyển vị nút của hệ, phương
trình (B.36) trở thành:
1
2
T T
p U K U U F (B.39)
Trong đó:
ne
iiekK
1
và 1
ne
e ii
F P r
(B.40)
Biểu thức này biểu diễn thế năng toàn phần của hệ theo véc tơ chuyển vị nút
của hệ U . áp dụng nguyên lý thế năng toàn phần dừng (nguyên lý Lagrange) ta có
điều kiện cân bằng của toàn hệ tại các điểm nút:
0U
hay K U F (B.41)
B.8. Phần tử thanh dàn
Phần tử thanh dàn sử dụng để mô hình hóa thanh chống và thanh neo chỉ chịu tải
trọng kéo và nén. Theo phương pháp phần tử hữu hạn, chuyển vị tại một điểm bất kỳ
bên trong phần tử, xu , có thể xấp xỉ bởi chuyển vị hai đầu nút của phần tử là:
1 1 2 2z x xu N u N u (B.42)
Trong đó 1N và 2N là các hàm dạng: 1 1 eN x L và 2 eN x L , như trên hình
B.2, trong đó 1xu và 2xu , là chuyển vị hai đầu phần tử. Độ cứng của thanh chống được
tính như sau:
0
LT
K EA N N dx (B.43)
Trong đó: K là ma trận độ cứng của phần tử thanh dàn
Nếu EA là hằng số:
152
1 1
1 1
EAK
L
(B.44)
Hình B.2. Phần tử thanh dàn
B.9. Phần tử thanh dầm
Sử dụng loại phần tử thanh dầm hai điểm nút để mô hình hoá tường chắn đất.
Phần tử thanh dầm chịu kéo nén và uốn
Xấp xỉ chuyển vị của thanh dầm viết dưới dạng ma trận như sau:
TvuvuNNNN
NN
v
u222111
6532
41
00
0000
(B.45)
Hàm dạng phần tử thanh dầm đối xác định ở hệ toạ độ địa phương thực bao
gồm sáu thành phần ứng với sáu bậc tự do ở hai đầu phần tử như trên hình 3. Biểu
thức các hàm dạng là [53]:
32
6
32
5
4
32
3
32
2
1
23
2
231
1
L
xL
L
xLN
L
x
L
xN
L
xN
L
xL
L
xL
L
xLN
L
x
L
xN
L
xN
(B.46)
153
Hình B.3. Phần tử thanh dầm
Ma trận độ cứng của phần tử thanh dầm là:
3 2 3 2
2 2
3 2 3 2
2 2
0 0 0 0
12 6 12 60 0
6 4 6 20 0
0 0 0 0
12 6 12 60 0
6 2 6 40 0
e
EA EA
L L
EI EI EI EI
L L L L
EI EI EI EI
L L L Lk
EA EA
L L
EI EI EI EI
L L L L
EI EI EI EI
L L L L
(B.47)
Trong đó: E là mô đun đàn hồi của vật liệu; A là diện tích mặt cắt ngang phần tử
thanh; I là mô men quán tính; L là chiều dài phần tử.
Đối với phần tử thanh mô hình hoá dây cáp neo, ma trận độ cứng thu gọn chỉ còn
các thành phần độ cứng dọc trục. Các thành phần độ cứng này tồn tại khi lực dọc trong
thanh là lực kéo. Trong trường hợp lực dọc trong thanh là lực nén, các thành phần này
nhận giá trị 0.
Khi phân tích phần tử thanh kể đến ảnh hưởng của lực dọc (phân tích P-Delta),
ma trận độ cứng của phần tử thanh được cộng với ma trận lực dọc.
154
B.10. Phần tử tấm tam giác đẳng tham số
Quy trình thiết lập ma trận độ cứng cho phần tử tấm tam giác thông thường sẽ
gặp khó khăn khi mở rộng xây dựng ma trận độ cứng cho phần tử tấm tam giác bậc
cao. Tuy nhiên, khi sử dụng phần tử đẳng tham số thì vấn đề khó khăn sẽ được giải
quyết dễ dàng. Phần tử đẳng tham số là phần tử trong đó đặc trưng hình học và trường
chuyển vị đều được viết theo hàm dạng như sau:
Tọa độ một điểm bất kỳ nằm trong phần tử, nội suy từ tọa độ điểm nút:
1
1n
ei
i
N
, 1
ne
i ii
x x N
, và 1
ne
i ii
y y N
(B.48)
Chuyển vị tại một điểm bất kỳ trong phần tử cũng được nội suy theo chuyển vị nút:
1
ne
x xi ii
u u N
, 1
ne
y yi ii
u u N
(B.49)
Phần tử tấm tam giác 6 điểm nút như trong hình B.4. Hàm dạng của phần tử này là:
1 1 12 1N ; 2 2 22 1N ; 3 3 32 1N ;
4 1 24N ; 5 2 34N ; 6 3 14N (B.50)
Hình B.4. Phần tử tấm tam giác 6 nút trong hệ tọa độ tổng thể và địa phương
Hàm dạng của các phần tử trong bài toán phẳng xác định theo hệ toạ độ quy chiếu.
Do đó cần chuyển đạo hàm hàm dạng từ hệ toạ độ quy chiếu sang hệ toạ độ thực. Mối
liên hệ giữa đạo hàm hàm dạng trong hệ toạ độ quy chiếu và hệ toạ độ thực là:
155
1 1 1
2 22
i i i
i ii
N x y N N
x xJ
N NN x y
y y
(B.51)
trong đó: J là ma trận Jacobi. Nghịch đảo phương trình (B.51):
1 1
2
ii
i i
NN
xJ
N N
y
(B.52)
Ma trận Jacobi được xác định như sau:
1 11 2
1 1 1 1 1 2 2
1 2
2 2 2 2 2
.
. ..
n
n
n n
x yNN Nx y
x yJ
x y NN N
x y
(B.53)
Đối với phần tử tấm 6 điểm nút:
1 1
2 2
1 3 2 2 3 1 3 3
2 3 1 1 3 2 4 4
5 5
6 6
4 1 0 4 1 4 4 4 4
0 4 1 4 1 4 4 4 4
x y
x y
x yJ
x y
x y
x y
(B.54)
Véc tơ biến dạng được viết theo hàm của chuyển vị:
x
y
z
xy
uB
v
(B.55)
Ma trận tính biến dạng được xây dựng bằng cách sắp xếp các thành phần đạo
hàm của hàm dạng vào vị trí tương ứng trong ma trận như sau:
156
31 2
31 2
3 31 1 2 2
0 0 0 0
0 0 0 0
n
n
n n
N NN N
N NN NB
N N N NN N N N
(B.56)
Đối với bài toán biến dạng phẳng, ma trận đặc trưng vật liệu C được viết như sau:
1 0
1 0
1 01 1 2
1 20 0 0
2
EC v
(B.57)
Ma trận độ cứng của phần tử tấm tam giác viết theo hệ tọa độ địa phương như sau:
111
2 1
0 0
T TeK B C B dV h B C B J d d
(B.58)
Tích phân trong biểu thức (B.58) có thể thực hiện bằng sử dụng tích phân số như sau:
111
1 2 2 1 1 210 0
, 0.5 ,n
i i ii
f d d W f
(B.59)
Tọa độ Gauss và trọng số cho trong Bảng B.1 như sau:
Bảng B.1. Tọa độ và trọng số của tích phân số trên miền tam giác
n 1 2,i i iW
1 1 1,
3 3
1
3
1 1,
2 2
1
3
10,
2
1
3
1,0
2
1
3
157
B.11. Phần tử tiếp xúc
Phần tử tiếp xúc được sử dụng để mô tả hiện tượng trượt giữa hai vật liệu có sự
khác nhau lớn về độ cứng như sự tiếp xúc giữa tường chắn hay neo và đất nền. Ứng
suất trượt lớn nhất thường giới hạn bởi tiêu chuẩn dẻo Mohr-Coulomb. Phần tử tiếp
xúc phẳng thường có 4 điểm nút và hệ tọa độ như trên hình hình B.5. Phần tử tiếp xúc
được đặc trưng bởi ứng suất pháp và ứng suất tiếp và hai thành phần này có quan hệ
với biến dạng pháp tuyến và biến dạng trượt như sau:
0
0n
s
k
k
(B.60)
Trong đó:
0
0n
s
kC
k
(B.61)
D được gọi là ma trận đàn hồi; nk và sk là độ cứng pháp tuyến và tiếp tuyến
Ma trận độ cứng của phần tử tiếp xúc:
1
1
TK B C B t J d
(B.62)
Trong đó: B là ma trận liên hệ giữa biến dạng và chuyển vị; C là ma trận đàn
hồi như trên; J là định thức ma trận Jacobi và t là chiều dày của phần tử.
Khi chuyển vị của hệ được xác định thì biến dạng cũng được xác định. Biểu thức
(B.60) dùng để tính toán xác định ứng suất từ biến dạng.
Ứng suất tiếp lớn nhất có giá trị như sau:
tann c (B.63)
Trong đó c và là lực dính đơn vị và góc ma sát trong.
Hàm dạng của phần tử tiếp xúc 4 điểm nút có dạng như sau:
1 3 1N N ; 2 4N N (B.64)
Chuyển vị tại mặt dưới của phần tử:
2
1xb xi i
i
u u N
, 2
1yb yi i
i
u u N
(B.65)
158
Chuyển vị tại mặt trên của phần tử:
4
3xt xi i
i
u u N
4
3yt yi i
i
u u N
(B.66)
Biến dạng của phần tử:
yt yb
xt xb
u u
t
u u
t
(B.67)
Hình B.5. Phần tử tiếp xúc
1
1
2
21 2 3 4
31 2 3 4
3
4
4
0 0 0 01
0 0 0 0
x
y
x
y
x
y
x
y
u
u
u
uN N N N
uN N N Nt
u
u
u
(B.68)
Trong đó ma trận quan hệ biến dạng chuyển vị trong biểu thức (B.68) có dạng
như sau:
1 2 3 4
1 2 3 4
0 0 0 01
0 0 0 0
N N N NB
N N N Nt
(B.69)
B.12. Các dạng phân tích
Các dạng phân tích bao gồm phân tích thoát nước, phân tích không thoát nước.
Phân tích thoát nước áp dụng với loại đất rời như đất cát hoặc đất sét nhưng gia tải đủ
159
chậm để không xuất hiện áp lực nước lỗ rỗng dư trong đất. Đối với phân tích không
thoát nước thì các đặc trưng của đất nền là đặc trưng thu được thì thí nghiệm thoát
nước. Phân tích không thoát nước áp dụng cho đất loại sét gia tải nhanh như trường
hợp hố đào trong đất sét. Phân tích không thoát nước sử dụng các tham số áp lực nước
lỗ rỗng của Skempton [52] để xác định ứng suất tổng, ứng suất hữu hiệu và áp lực
nước lỗ rỗng như sau:
Ứng suất tổng: u vp K (B.70)
Ứng suất hiệu quả: 1 vp B p K (B.71)
Áp lực nước lỗ rỗng dư: ww v
Kp B p
n (B.72)
Như vậy, tham số độ cứng thể tích của nước được xác định theo biểu thức:
wu
KK K
n (B.73)
Các tham số sử dụng tính toán là tham số hữu hiệu như E hoặc . Mô đun thể
tích không thoát được được xác định theo biểu thức:
2 1
3 1u
u
u
GK
(B.74)
Với 2 1
EG
; 0.495u hoặc
3 1 2
3 1 2u
B
B
B.13. Giải hệ phương trình
Ma trận độ cứng của hệ được lưu trữ dưới dạng Skyline để tiết kiệm bộ nhớ của
máy tính. Để giải hệ phương trình, phương pháp tốt nhất hiện nay là phương pháp
Cholesky. Với phương pháp giải này chỉ cần lưu trữ nửa trên hoặc nửa dưới ma trận độ
cứng. Đây là phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để giải hệ phương trình cân
bằng khi ma trận là đối xứng. Điều kiện này chắc chắn có mặt trong bất kỳ ma trận độ
cứng tổng thể của hệ kết cấu.
Ma trận độ cứng được phân tích thành tích hai ma trận tam giác:
LLKT
(B.75)
Trong đó L có dạng:
160
nn
n
n
n
L
LL
LLL
LLLL
L
..
...
....
...
...
...
333
22322
1131211
Ma trận L được gọi là ma trận liên hợp. Các thành phần đường chéo của nó
được tìm theo công thức:
1111 KL , 11
1
1L
KL
j
j ,
1
1
2i
kkiiiii LKL với i>1 (B.76)
ii
i
kkjkiij
ijL
LLK
L
1
1 với j>i
0ijL với j<i
Ta có 11 1 T
K L L
và 1 1 TT
L L
nên 1 1 1 T
K L L
Trình tự thực hiện việc giải phương trình như sau:
+ Tam giác hoá ma trận độ cứng: TK L L
+ Giải phương trình tìm véc tơ Z : T
L Z F
+ Giải phương trình tìm chuyển vị nút: L D Z
B.14. Phương pháp giải bài toán phi tuyến
Khi phân tích kết cấu theo mô hình phi tuyến vật liệu hay phi tuyến hình học, ma
trận độ cứng hoặc véc tơ tải trọng phụ thuộc vào chuyển vị. Thông thường, các bài toán
phi tuyến được giải dựa trên sự xấp xỉ hoá tuyến tính. Hiện nay, hai phương pháp được
sử dụng nhiều nhất là Newton-Raphson và Newton-Raphson cải tiến (hình B.6) [33].
161
Hình B.6. Phương pháp Newton-Raphson (a) và Newton-Raphson cải tiến (b)
Phương pháp Newton-Raphson là phương pháp trong đó ma trận vế phải của
phương trình cân bằng là ma trận độ cứng thay đổi phụ thuộc vào giá trị chuyển vị tính
toán được. Ở thời điểm ban đầu, giá trị chuyển vị bằng 0. Ở các vòng lặp tiếp theo, ma
trận độ cứng của hệ được tính toán lại theo chuyền vị tính được từ vòng lặp trước. Quá
trình tính toán được thực hiện qua nhiều vòng lặp cho đến khi hội tụ.
Phương pháp Newton-Raphson cải tiến khác với phương pháp Newton-Raphson
ở chỗ ma trận độ cứng là không thay đổi sau mỗi vòng lặp và sự suy giảm độ cứng của
hệ khi chịu tải trọng được thay thế bằng tải trọng phụ thêm. Do đó, phương pháp này
đòi hỏi có nhiều số vòng lặp hơn để đạt được sai số hội tụ cần thiết. Phương pháp này
có ưu điểm là khi giải các bài toán có số bậc tự do lớn, không cần tính lại ma trận độ
cứng sau mỗi vòng lặp vì công việc này mất rất nhiều thời gian. Các bước tính toán
theo phương pháp Newton-Raphson cải tiến đối với hệ có đặc trưng vật liệu là phi
tuyến phụ thuộc vào mức tải trọng như sau:
Xây dựng ma trận độ cứng của các phần tử và của hệ:
1 2
1 1
N NT
i
i i
K B C B dV K
Trong đó: 1N là số phần tử đất nền; 2N là số phần tử kết cấu
Thực hiện bước lặp thứ i:
Xác định véc tơ ngoại lực mới nếu có: if
162
Xác định phản lực của các phần tử trong kết cấu:
1 2
1
1 1
N NT i t
ci i
r B dV K u
Tính toán tải trọng không cân bằng:
if f r
Thiết lập giá trị ban đầu cho số gia chuyển vị: 0u
Tạo vòng lặp mới: 1j j
Giải số gia chuyển vị theo vòng lặp j: 1u K f
Thêm vào số gia chuyển vị: 1j iu u u
Tính toán biến dạng: B u
Tính toán ứng suất đàn hồi: 1e i E
Tính toán ứng suất dẻo từ biểu thức: 1p i d
Xác định phản lực của các phần tử trong kết cấu:
1 2
1
1 1
N NT i t
ci i
r B dV K u
Tính toán tải trọng không cân bằng:
if f r
Tính toán sai số: i
fe
f
; nếu mine e vòng lặp mới
Thêm chuyển vị tính được vào chuyển vị bước trước:
1i iu u u
B.15. Mô tả quá trình thi công
Để mô tả thực tế hơn sự làm việc của kết cấu như quá trình đào đắp đất. Các
phần tử hữu hạn được bớt đi (như quá trình đào), thêm vào (như quá trình đắp) hoặc
thay đổi đặc trưng vật liệu. Như vậy, mô hình tính toán có sự thay đổi về mặt hình học
dẫn đến ma trận độ cứng và véc tơ tải trọng thay đổi. Hệ kết cấu chống đỡ và đất nền
tại mỗi giai đoạn thi công có thể coi là một hệ riêng biệt trong đó khi lập ma trận độ
cứng chỉ kể đến các phần tử tồn tại (không bị bớt đi hoặc được thêm vào) đồng thời kể
đến tải trọng không cân bằng do các phần tử bị bớt đi gây ra.
163
Xét ví dụ như trên hình B.7. Quá trình thi công chia làm hai giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Thi công ván cừ và đào hố đợt 1.
+ Giai đoạn 2: Lắp thanh chống và đào hố đợt 2.
Quá trình tính toán được mô tả như sau:
+ Lập ma trận độ cứng của toàn hệ
+ Lập ma trận tải trọng ban đầu do ứng suất ban đầu và tải trọng ngoài
ban đầu
+ Giải chuyển vị nút ban đầu ứng với tải trọng ban đầu khi không có các
phần tử kết cấu là tường cừ và thanh chống.
+ Lập ma trận độ cứng và tải trọng ở giai đoạn 1. Ma trận độ cứng không
có các phần tử bị đào bỏ. Ma trận tải trọng bao gồm tải trọng ban đầu cộng với tải
trọng trên thanh chống, ván cừ và trừ đi tải trọng trên các phần tử bị đào bỏ.
+ Giải lặp để tìm chuyển vị nút ở giai đoạn 1.
+ Lập ma trận độ cứng và tải trọng ở giai đoạn 2 tương tự như phương
pháp đã làm ở giai đoạn 1.
+ Giải lặp để tìm chuyển vị nút ở giai đoạn 2.
Hình B.7. Quá trình thi công đào hố
B.16. Ma trận đàn dẻo của mô hình Lade cải tiến
Vi phân của hàm chảy dẻo có dạng như sau:
164
1 2
1 2
i i i if f f fI J
I J
(B.77)
Vi phân của hàm thế năng dẻo:
31 2
1 2 3
II Ig g g g
I I I
(B.78)
Trong đó:
2
1 1 2 11
1 3 2 1
3 2a
I I Ig
I I I I p
(B.79)
2
1 12
2 2 a
I Ig
I I p
(B.80)
31 1
1 23 3 a
I Ig
I I p
(B.81)
Vi phân của bất biến ứng suất với các thành phân ứng suất:
1
1
1
1
0
0
0
I
;
2
2
2
2
y z
z x
x y
yz
zx
xy
I
;
2
2
2
3
2
2
2
y z yz
z x zx
x y xy
xy zx x yz
yz xy y zx
zx yz z xy
I
(B.82)
Vi phân hàm dẻo có dạng như sau:
31 2
1 2 3
p p p pif f f f II I
I I I
(B.83)
Trong đó vi phân của các thành phần bất biến với ứng suất như trình bày ở trên.
Vi phân của hàm dẻo với các thành phần bất biến là:
1 1
1 1 1 2
3h
p
p
a
f I Ih qf
I I I I p
(B.84)
2
1 12
2 2
h
p
a
f I I
I I p
(B.85)
165
31 1
1 23 3
h
p
a
f I I
I I p
(B.86)
Tham số tái bền được biểu diễn như sau:
p p
p p
f fgh g
W W
(B.87)
Với mặt chảy mũ:
11
1
1 1p
p
p a
fW
W Dp
(B.88)
Với mặt chảy dẻo:
2
p
sp p
f
W W
(B.89)
B.17. Mô phỏng đường cong ứng suất - biến dạng trong thí nghiệm nén ba trục
theo mô hình Lade cải tiến
Từ các đặc trưng mô hình Lade cải tiến, có thể tính toán các giá trị của ứng suất
và biến dạng. Các đường cong này được so sánh với kết quả thí nghiệm để đánh giá
mức độ chính xác của mô hình Lade cải tiến và các tham số của mô hình đã tính toán
được. Các bước tính toán đơn giản được thực hiện như sau:
Bước 1: Tính toán các tham số phụ của mô hình: 1 , D và
Bước 2: Đặt giá trị ban đầu của 1 (ứng suất trục) bằng giá trị 3 (áp lực buồng),
sau đó chọn giá trị số gia ứng suất 1d .
Bước 3:Vòng lặp thứ i:
- Tính toán ứng suất tại bước thứ i:
11 1 1i i d ; 0
2 3 3i i ; 2 3 0i id d
- Tính toán các thành phần bất biến ứng suất 1iI , 2
iI và 3iI với 3
i không đổi
- Tính toán biến dạng đàn hồi theo định luật Hooke:
1 2 31e d d d
dE
;
2 1 32e d d d
dE
;
3 1 23e d d d
dE
- Tính toán biến dạng dẻo từ các biểu thức sau đây:
166
1i ip p pdf f f ; i
p pW D f
; 1i ip p pdW W W ;
p
p
dW
g
; p p
dgd
d
- Tính tổng biến dạng:
, ,1 1 1
1 1
n ne i p i
i i
d d
; , ,2 2 2
1 1
n ne i p i
i i
d d
; , ,3 3 3
1 1
n ne i p i
i i
d d
- Tính toán biến dạng thể tích: 1 2 3v
Bước 4: Lặp lại bước thứ 3 cho đến khi ứng suất đạt trạng thái phá hoại.
167
PHỤ LỤC C: MÃ NGUỒN PHẦN MỀM LADEDEEP
Procedure LadeFalureFunction(Var f,g:real;Var der1,der2:areal6;inf:areal6;pa,m,a,eta1,si2,muy:real); Var i,j,k:integer; i1,i2,i3:real; dr1:areal3x6;dr2,dr3:areal3; si1:real; i11,i22,i33:real; aa:real; dr11:areal3x3; dr22:areal3x6; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; //I2 is nagative, different from original i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // f:=(i11*i11*i11/i33-27)*exp(m*ln(abs(i11)/pa))-eta1; g:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22+si2)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua bat bien voi bat bien dr11[1,1]:=1; dr11[1,2]:=0; dr11[1,3]:=0; // dr11[2,1]:=-(2*aa/sqrt(3)); dr11[2,2]:=1; dr11[2,3]:=0; // dr11[3,1]:=aa*aa/3; dr11[3,2]:=-aa/sqrt(3); dr11[3,3]:=1; //Dao ham cua bat bien voi ung suat dr1[1,1]:=1; dr1[1,2]:=1; dr1[1,3]:=1; dr1[1,4]:=0; dr1[1,5]:=0; dr1[1,6]:=0; // dr1[2,1]:=-(inf[2]+inf[3]); dr1[2,2]:=-(inf[1]+inf[3]);
168
dr1[2,3]:=-(inf[1]+inf[2]); dr1[2,4]:=2*inf[4]; dr1[2,5]:=2*inf[5]; dr1[2,6]:=2*inf[6]; // dr1[3,1]:=inf[2]*inf[3]-inf[5]*inf[5]; dr1[3,2]:=inf[1]*inf[3]-inf[6]*inf[6]; dr1[3,3]:=inf[1]*inf[2]-inf[4]*inf[4]; dr1[3,4]:=2*inf[5]*inf[6]-2*inf[3]*inf[4]; dr1[3,5]:=2*inf[4]*inf[6]-2*inf[1]*inf[5]; dr1[3,6]:=2*inf[4]*inf[5]-2*inf[2]*inf[6]; // For i:=1 to 3 do For j:=1 to 6 do Begin dr22[i,j]:=0; For k:=1 to 3 do dr22[i,j]:=dr22[i,j]+dr11[i,k]*dr1[k,j]; End; // //Dao ham cua ham deo voi bat bien dr2[1]:=((3+m)*i11*i11/i33-27*m/i11)*exp(m*ln(abs(i11)/pa)); dr2[2]:=0; dr2[3]:=(-i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(m*ln(abs(i11)/pa)); // dr3[1]:=(si1*(muy+3)*i11*i11/i33-(muy+2)*i11/i22+muy*si2/i11)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[3]:=(-si1*i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua ham deo theo ung suat For j:=1 to 6 do Begin der1[j]:=0; der2[j]:=0; For k:=1 to 3 do Begin der1[j]:=der1[j]+dr2[k]*dr22[k,j]; der2[j]:=der2[j]+dr3[k]*dr22[k,j]; End; End; End; Procedure LadeYieldFunction(Var f,g:real;Var der1,der2:areal6;inf:areal6;wp,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,ap,c,p,b:real;yb:integer); Var i,j,k:integer; s,q:real; fp1,fp2:real; rho,d:real; dqi1,dqi3:real; i1,i2,i3:real; dr1:areal3x6;dr2,dr3:areal3; si1:real;
169
i11,i22,i33:real; aa:real; dr11:areal3x3; dr22:areal3x6; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // s:=(i11*i11*i11/i33-27)*exp(m*ln(abs(i11)/pa))/eta1; If s>1 then s:=1; q:=ap*s/(1-(1-ap)*s); // fp1:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa))*exp(q); //Harderning If yb=0 then Begin rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); If wp>0 then fp2:=exp((1/rho)*ln(1/d))*exp((1/rho)*ln(wp/pa)) Else fp2:=0; End; //Softening If yb=1 then Begin End; // f:=fp1-fp2; g:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22+si2)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua bat bien voi bat bien dr11[1,1]:=1; dr11[1,2]:=0; dr11[1,3]:=0; // dr11[2,1]:=-(2*aa/sqrt(3)); dr11[2,2]:=1; dr11[2,3]:=0; //
170
dr11[3,1]:=aa*aa/3; dr11[3,2]:=-aa/sqrt(3); dr11[3,3]:=1; //Dao ham cua bat bien voi ung suat dr1[1,1]:=1; dr1[1,2]:=1; dr1[1,3]:=1; dr1[1,4]:=0; dr1[1,5]:=0; dr1[1,6]:=0; // dr1[2,1]:=-(inf[2]+inf[3]); dr1[2,2]:=-(inf[1]+inf[3]); dr1[2,3]:=-(inf[1]+inf[2]); dr1[2,4]:=2*inf[4]; dr1[2,5]:=2*inf[5]; dr1[2,6]:=2*inf[6]; // dr1[3,1]:=inf[2]*inf[3]-inf[5]*inf[5]; dr1[3,2]:=inf[1]*inf[3]-inf[6]*inf[6]; dr1[3,3]:=inf[1]*inf[2]-inf[4]*inf[4]; dr1[3,4]:=2*inf[5]*inf[6]-2*inf[3]*inf[4]; dr1[3,5]:=2*inf[4]*inf[6]-2*inf[1]*inf[5]; dr1[3,6]:=2*inf[4]*inf[5]-2*inf[2]*inf[6]; // For i:=1 to 3 do For j:=1 to 6 do Begin dr22[i,j]:=0; For k:=1 to 3 do dr22[i,j]:=dr22[i,j]+dr11[i,k]*dr1[k,j]; End; // //Dao ham cua ham deo voi bat bien dqi1:=(ap/(eta1*sqr(1-(1-ap)*s)))*(m*s*eta1/i11+(3*i11*i11/i33)*exp(m*ln(abs(i11)/pa))); dqi3:=-(ap/(eta1*sqr(1-(1-ap)*s)))*(i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(m*ln(abs(i11)/pa)); // dr2[1]:=((3+h)/i11+dqi1)*fp1+(i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa))*exp(q); dr2[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(h*ln(abs(i11)/pa))*exp(q); dr2[3]:=dqi3*fp1-si1*(i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(h*ln(abs(i11)/pa))*exp(q); // dr3[1]:=(si1*(muy+3)*i11*i11/i33-(muy+2)*i11/i22+muy*si2/i11)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[3]:=(-si1*i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua ham deo theo ung suat For j:=1 to 6 do Begin der1[j]:=0; der2[j]:=0; For k:=1 to 3 do Begin
171
der1[j]:=der1[j]+dr2[k]*dr22[k,j]; der2[j]:=der2[j]+dr3[k]*dr22[k,j]; End; End; End; Procedure LadeHardeningDerivartion(Var hf:real;inf:areal6;g,wp,m,muy,h,ap,c,p,b,pa:real;yb:integer); Var rho,d:real; si1:real; Begin si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); If wp>0 then hf:=-muy*g*(1/rho)*(1/exp((1/rho)*ln(d*pa)))*exp((1/rho-1)*ln(wp)) Else hf:=0; End; Procedure MLadeCapDerivartion(Var hf:real;inf:areal6;g,wp,m,muy,h,c,p,pa:real); Var rho,d:real; si1:real; Begin si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); If wp>0 then hf:=-muy*g*(1/rho)*(1/exp((1/rho)*ln(d*pa)))*exp((1/rho-1)*ln(wp)) Else hf:=0; End; Procedure MLadeHardeningDerivartion(Var hf:real;inf:areal6;g,wps,m,muy,l,ap,bt,pa:real); Begin If wps>0 then hf:=-muy*g*(ap/sqr(ap+bt*wps)) Else hf:=0; End; Procedure MLadeCapFunction(Var f,g:real;Var der1,der2:areal6;inf:areal6;wp,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,c,p:real); Var i,j,k:integer; fp1,fp2:real; rho,d:real; i1,i2,i3:real; dr1:areal3x6;dr2,dr3:areal3; si1:real;
172
i11,i22,i33:real; aa:real; dr11:areal3x3; dr22:areal3x6; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // si1:=0; If m>0 then si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // fp1:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa)); // rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); If wp>0 then fp2:=exp((1/rho)*ln(1/d))*exp((1/rho)*ln(wp/pa)) Else fp2:=0; // f:=fp1-fp2; g:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22+si2)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua bat bien voi bat bien dr11[1,1]:=1; dr11[1,2]:=0; dr11[1,3]:=0; // dr11[2,1]:=-(2*aa/sqrt(3)); dr11[2,2]:=1; dr11[2,3]:=0; // dr11[3,1]:=aa*aa/3; dr11[3,2]:=-aa/sqrt(3); dr11[3,3]:=1; //Dao ham cua bat bien voi ung suat dr1[1,1]:=1; dr1[1,2]:=1; dr1[1,3]:=1; dr1[1,4]:=0; dr1[1,5]:=0; dr1[1,6]:=0; //
173
dr1[2,1]:=-(inf[2]+inf[3]); dr1[2,2]:=-(inf[1]+inf[3]); dr1[2,3]:=-(inf[1]+inf[2]); dr1[2,4]:=2*inf[4]; dr1[2,5]:=2*inf[5]; dr1[2,6]:=2*inf[6]; // dr1[3,1]:=inf[2]*inf[3]-inf[5]*inf[5]; dr1[3,2]:=inf[1]*inf[3]-inf[6]*inf[6]; dr1[3,3]:=inf[1]*inf[2]-inf[4]*inf[4]; dr1[3,4]:=2*inf[5]*inf[6]-2*inf[3]*inf[4]; dr1[3,5]:=2*inf[4]*inf[6]-2*inf[1]*inf[5]; dr1[3,6]:=2*inf[4]*inf[5]-2*inf[2]*inf[6]; // For i:=1 to 3 do For j:=1 to 6 do Begin dr22[i,j]:=0; For k:=1 to 3 do dr22[i,j]:=dr22[i,j]+dr11[i,k]*dr1[k,j]; End; //Dao ham cua ham deo voi bat bien dr2[1]:=((3+h)/i11)*fp1+(i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa)); dr2[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(h*ln(abs(i11)/pa)); dr2[3]:=-si1*(i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(h*ln(abs(i11)/pa)); // dr3[1]:=(si1*(muy+3)*i11*i11/i33-(muy+2)*i11/i22+muy*si2/i11)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[3]:=(-si1*i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua ham deo theo ung suat For j:=1 to 6 do Begin der1[j]:=0; der2[j]:=0; For k:=1 to 3 do Begin der1[j]:=der1[j]+dr2[k]*dr22[k,j]; der2[j]:=der2[j]+dr3[k]*dr22[k,j]; End; End; End; Procedure MLadeYieldFunction(Var f,g:real;Var der1,der2:areal6;inf:areal6;wps,pa,m,a,eta1,si2,muy,l,ap,bt:real); Var i,j,k:integer; fp1,fp2:real; rho,d:real; i1,i2,i3:real; dr1:areal3x6;dr2,dr3:areal3; si1:real; i11,i22,i33:real;
174
aa:real; dr11:areal3x3; dr22:areal3x6; ll:real; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // si1:=0; If m>0 then si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // ll:=0; fp1:=(i11*i11*i11/i33-27)*exp(ll*ln(abs(i11)/pa))/eta1; //Harderning fp2:=wps/(ap+bt*wps); // f:=fp1-fp2; g:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22+si2)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua bat bien voi bat bien dr11[1,1]:=1; dr11[1,2]:=0; dr11[1,3]:=0; // dr11[2,1]:=-(2*aa/sqrt(3)); dr11[2,2]:=1; dr11[2,3]:=0; // dr11[3,1]:=aa*aa/3; dr11[3,2]:=-aa/sqrt(3); dr11[3,3]:=1; //Dao ham cua bat bien voi ung suat dr1[1,1]:=1; dr1[1,2]:=1; dr1[1,3]:=1; dr1[1,4]:=0; dr1[1,5]:=0; dr1[1,6]:=0; // dr1[2,1]:=-(inf[2]+inf[3]); dr1[2,2]:=-(inf[1]+inf[3]); dr1[2,3]:=-(inf[1]+inf[2]); dr1[2,4]:=2*inf[4];
175
dr1[2,5]:=2*inf[5]; dr1[2,6]:=2*inf[6]; // dr1[3,1]:=inf[2]*inf[3]-inf[5]*inf[5]; dr1[3,2]:=inf[1]*inf[3]-inf[6]*inf[6]; dr1[3,3]:=inf[1]*inf[2]-inf[4]*inf[4]; dr1[3,4]:=2*inf[5]*inf[6]-2*inf[3]*inf[4]; dr1[3,5]:=2*inf[4]*inf[6]-2*inf[1]*inf[5]; dr1[3,6]:=2*inf[4]*inf[5]-2*inf[2]*inf[6]; // For i:=1 to 3 do For j:=1 to 6 do Begin dr22[i,j]:=0; For k:=1 to 3 do dr22[i,j]:=dr22[i,j]+dr11[i,k]*dr1[k,j]; End; // //Dao ham cua ham deo voi bat bien dr2[1]:=((3+l)*i11*i11/i33-27*ll/i11)*exp(ll*ln(abs(i11)/pa))/eta1; dr2[2]:=0; dr2[3]:=(-i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(ll*ln(abs(i11)/pa))/eta1; // dr3[1]:=(si1*(muy+3)*i11*i11/i33-(muy+2)*i11/i22+muy*si2/i11)*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[2]:=(i11*i11/(i22*i22))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); dr3[3]:=(-si1*i11*i11*i11/(i33*i33))*exp(muy*ln(abs(i11)/pa)); //Dao ham cua ham deo theo ung suat For j:=1 to 6 do Begin der1[j]:=0; der2[j]:=0; For k:=1 to 3 do Begin der1[j]:=der1[j]+dr2[k]*dr22[k,j]; der2[j]:=der2[j]+dr3[k]*dr22[k,j]; End; End; End; Procedure WpLade(Var Wp:real;pa,m,a,eta1,h,ap,c,p:real;inf:areal6); Var s,q:real; fp1:real; rho,d:real; i1,i2,i3:real; si1:real; i11,i22,i33:real; aa:real; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]);
176
i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // s:=(i11*i11*i11/i33-27)*exp(m*ln(abs(i11)/pa))/eta1; If s>1 then s:=1; q:=ap*s/(1-(1-ap)*s); // si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // fp1:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa))*exp(q); // rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); // If fp1>0 then Wp:=pa*exp(rho*ln(fp1/exp((1/rho)*ln(1/d)))); If fp1<=0 then Wp:=0; End; Procedure WpMLade(Var Wp:real;pa,m,a,eta1,h,c,p:real;inf:areal6); Var fp1:real; rho,d:real; i1,i2,i3:real; si1:real; i11,i22,i33:real; aa:real; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // si1:=0.00155*exp(-1.27*ln(m)); // fp1:=(si1*i11*i11*i11/i33-i11*i11/i22)*exp(h*ln(abs(i11)/pa)); //
177
rho:=p/h; d:=c/exp(rho*ln(27*si1+3)); // If fp1>0 then Wp:=pa*exp(rho*ln(fp1/exp((1/rho)*ln(1/d)))); If fp1<=0 then Wp:=0; End; Procedure WpsMLade(Var Wps:real;pa,m,a,eta1,l,ap,bt:real;inf:areal6); Var fp1:real; rho,d:real; i1,i2,i3:real; si1:real; i11,i22,i33:real; aa:real; Begin i1:=inf[1]+inf[2]+inf[3]; i2:=-(inf[1]*inf[2]+inf[2]*inf[3]+inf[3]*inf[1]-inf[4]*inf[4]-inf[5]*inf[5]-inf[6]*inf[6]); i3:=inf[1]*inf[2]*inf[3]+2*inf[4]*inf[5]*inf[6]-(inf[1]*inf[5]*inf[5]+inf[2]*inf[6]*inf[6]+inf[3]*inf[4]*inf[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // fp1:=(i11*i11*i11/i33-27)*exp(l*ln(abs(i11)/pa))/eta1; // Wps:=ap*fp1/(1-bt*fp1); If Wps<0 then Wps:=0; End; Procedure SetLadePlasticStress(Var inf1:areal6;Var wp1:real;inf0,dinf,deps:areal6;dee:areal6x6;eta1,m,a,muy,si2,h,ap,c,p,b,wp0,pa:real;yb:integer); Var i:integer; f1,f2,g:real;derf1,derf2,derg:areal6; infe:areal6; dinf1:areal6; i1,i2,i3:real; hf,dwp:real; iter:integer; aa:real; i11,i22,i33:real; Begin //Elastic force For i:=1 to 6 do infe[i]:=inf0[i]+dinf[i];
178
// i1:=infe[1]+infe[2]+infe[3]; i2:=-(infe[1]*infe[2]+infe[2]*infe[3]+infe[3]*infe[1]-infe[4]*infe[4]-infe[5]*infe[5]-infe[6]*infe[6]); i3:=infe[1]*infe[2]*infe[3]+2*infe[4]*infe[5]*infe[6]-(infe[1]*infe[5]*infe[5]+infe[2]*infe[6]*infe[6]+infe[3]*infe[4]*infe[4]); // aa:=-a; // i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // If (i33<=-1E-12) and (i11<=-1E-12) and (i22<=-1E-12) then Begin LadeFalureFunction(f1,g,derf1,derg,infe,pa,m,a,eta1,si2,muy); LadeYieldFunction(f2,g,derf2,derg,infe,wp0,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,ap,c,p,b,yb); //============================================================================== If (f1<=0) and (f2>0) then Begin LadeHardeningDerivartion(hf,infe,g,wp0,m,muy,h,ap,c,p,b,pa,yb); SetLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f2,g,derf2,derg,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]-dinf1[i]; wp1:=wp0+dwp; iter:=0; Repeat iter:=iter+1; LadeYieldFunction(f2,g,derf2,derg,inf1,wp1,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,ap,c,p,b,yb); If abs(f2)>1E-6 then Begin LadeHardeningDerivartion(hf,inf1,g,wp1,m,muy,h,ap,c,p,b,pa,yb); SetLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f2,g,derf2,derg,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=inf1[i]-dinf1[i]; wp1:=wp1+dwp; End; LadeYieldFunction(f2,g,derf2,derg,inf1,wp1,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,ap,c,p,b,yb); Until (abs(f2)<=1E-6) or (iter=10); End Else If f1>0 then Begin SetLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f1,g,derf1,derg,0,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]-dinf1[i]; wp1:=wp0+dwp; iter:=0; Repeat iter:=iter+1; LadeFalureFunction(f1,g,derf1,derg,inf1,pa,m,a,eta1,si2,muy);
179
If abs(f1)>1E-6 then Begin SetLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f1,g,derf1,derg,0,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=inf1[i]-dinf1[i]; wp1:=wp1+dwp; End; LadeFalureFunction(f1,g,derf1,derg,inf1,pa,m,a,eta1,si2,muy); Until (abs(f1)<=1E-6) or (iter=10); End Else For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]; End Else Begin inf1[1]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[2]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[3]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[4]:=0; inf1[5]:=0; inf1[6]:=0; End; End; Procedure SetMLadePlasticStress(Var inf1:areal6;Var wp1,wps1:real;inf0,dinf,deps:areal6;dee:areal6x6;eta1,m,a,muy,si2,h,l,ap,bt,c,p,wp0,wps0,pa:real); Var i:integer; f1,f2,f3,g1,g2,g3:real;derf1,derf2,derf3,derg1,derg2,derg3:areal6; infe:areal6; dinf1:areal6; i1,i2,i3:real; hf,dwps,dwp:real; iter:integer; i11,i22,i33:real; aa:real; wp01,wps01:real; Begin wp1:=wp0; wps1:=wps0; //Elastic force For i:=1 to 6 do infe[i]:=inf0[i]+dinf[i]; // i1:=infe[1]+infe[2]+infe[3]; i2:=-(infe[1]*infe[2]+infe[2]*infe[3]+infe[3]*infe[1]-infe[4]*infe[4]-infe[5]*infe[5]-infe[6]*infe[6]); i3:=infe[1]*infe[2]*infe[3]+2*infe[4]*infe[5]*infe[6]-(infe[1]*infe[5]*infe[5]+infe[2]*infe[6]*infe[6]+infe[3]*infe[4]*infe[4]); // aa:=-a; //
180
i11:=i1+sqrt(3)*aa; i33:=i3-i2*aa/sqrt(3)+i1*aa*aa/3+aa*aa*aa/3/sqrt(3); i22:=i2-(2*aa/sqrt(3))*i1-aa*aa; // If (i33<=-1E-12) and (i11<=-1E-12) and (i22<=-1E-12) then Begin LadeFalureFunction(f1,g1,derf1,derg1,infe,pa,m,a,eta1,si2,muy); MLadeYieldFunction(f2,g2,derf2,derg2,infe,wps0,pa,m,a,eta1,si2,muy,l,ap,bt); MLadeCapFunction(f3,g3,derf3,derg3,infe,wp0,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,c,p); //============================================================================== If (f1<=0) and ((f2>0) or (f3>0)) then Begin If f3<=0 then Begin MLadeHardeningDerivartion(hf,infe,g1,wps0,m,muy,l,ap,bt,pa); SetMLadePlasticMat(dinf1,dwps,dee,f2,g2,derf2,derg2,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]-dinf1[i]; wps1:=wps0+dwps; iter:=0; Repeat iter:=iter+1; MLadeYieldFunction(f2,g2,derf2,derg2,inf1,wps1,pa,m,a,eta1,si2,muy,l,ap,bt); If abs(f2)>1E-6 then Begin MLadeHardeningDerivartion(hf,inf1,g2,wps1,m,muy,l,ap,bt,pa); SetMLadePlasticMat(dinf1,dwps,dee,f2,g2,derf2,derg2,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=inf1[i]-dinf1[i]; wps1:=wps1+dwps; End; MLadeYieldFunction(f2,g2,derf2,derg2,inf1,wps1,pa,m,a,eta1,si2,muy,l,ap,bt); Until (abs(f2)<=1E-6) or (iter=10); //Add new plastic work WpMLade(wp01,pa,m,a,eta1,h,c,p,inf1); If wp01>wp0 then wp1:=wp01 Else wp1:=wp0; End Else Begin MLadeCapDerivartion(hf,infe,g3,wp0,m,muy,h,c,p,pa); SetMLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f3,g3,derf3,derg3,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]-dinf1[i]; wp1:=wp0+dwp; iter:=0; Repeat iter:=iter+1;
181
MLadeCapFunction(f3,g3,derf3,derg3,inf1,wp1,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,c,p); If abs(f3)>1E-6 then Begin MLadeCapDerivartion(hf,inf1,g3,wp1,m,muy,h,c,p,pa); SetMLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f3,g3,derf3,derg3,hf,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=inf1[i]-dinf1[i]; wp1:=wp1+dwp; End; MLadeCapFunction(f3,g3,derf3,derg3,inf1,wp1,pa,m,a,eta1,si2,muy,h,c,p); Until (abs(f2)<=1E-6) or (iter=10); //Apply new shear plastic strain WpsMLade(wps01,pa,m,a,eta1,l,ap,bt,inf1); If wps01>wps0 then wps1:=wps01 Else wps1:=wps0; End; End Else If f1>0 then Begin SetMLadePlasticMat(dinf1,dwps,dee,f1,g1,derf1,derg1,0,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]-dinf1[i]; wps1:=wps0+dwps; iter:=0; Repeat iter:=iter+1; LadeFalureFunction(f1,g1,derf1,derg1,inf1,pa,m,a,eta1,si2,muy); If abs(f1)>1E-6 then Begin SetMLadePlasticMat(dinf1,dwp,dee,f1,g1,derf1,derg1,0,muy); For i:=1 to 6 do inf1[i]:=inf1[i]-dinf1[i]; wp1:=wp1+dwp; End; LadeFalureFunction(f1,g1,derf1,derg1,inf1,pa,m,a,eta1,si2,muy); Until (abs(f1)<=1E-6) or (iter=10); //Apply new shear plastic strain WpsMLade(wps01,pa,m,a,eta1,l,ap,bt,inf1); If wps01>wps0 then wps1:=wps01 Else wps1:=wps0; End Else For i:=1 to 6 do inf1[i]:=infe[i]; End Else
182
Begin inf1[1]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[2]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[3]:=a/sqrt(3)-(1E-20); inf1[4]:=0; inf1[5]:=0; inf1[6]:=0; End; End; Procedure Tfrmrundf.NumberOfEquations(sc:integer); Var i,j:integer; Begin For i:=1 to so.njnt*3 do so.cdis^[i]:=0; // For i:=1 to so.njnt do so.jnt^[i].fxd:=0; // For i:=1 to so.nfxd do If so.fxd^[i].sc=sc then so.jnt^[so.fxd^[i].name].fxd:=i; // For i:=1 to so.njnt do If so.jnt^[i].fxd>0 then For j:=1 to 3 do If so.fxd^[so.jnt^[i].fxd].fx[j]=1 then so.cdis^[(i-1)*3+j]:=1; //Fix all rotation For i:=1 to so.njnt do Begin If so.jnt^[i].fxd>0 then If so.fxd^[so.jnt^[i].fxd].fx[3]=0 then so.cdis^[(i-1)*3+3]:=1; If so.jnt^[i].fxd=0 then so.cdis^[(i-1)*3+3]:=1; End; //Free rotation if connect do beam and spring For i:=1 to so.nbc do If so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+sc]>0 then Begin //boundary If so.jnt^[so.bc^[i].jn[1]].fxd>0 then If so.fxd^[so.jnt^[so.bc^[i].jn[1]].fxd].fx[3]=0 then so.cdis^[(so.bc^[i].jn[1]-1)*3+3]:=0; // If so.jnt^[so.bc^[i].jn[2]].fxd>0 then If so.fxd^[so.jnt^[so.bc^[i].jn[2]].fxd].fx[3]=0 then so.cdis^[(so.bc^[i].jn[2]-1)*3+3]:=0; // //No boundary
183
If so.jnt^[so.bc^[i].jn[1]].fxd=0 then If so.cdis^[(so.bc^[i].jn[1]-1)*3+3]=1 then so.cdis^[(so.bc^[i].jn[1]-1)*3+3]:=0; // If so.jnt^[so.bc^[i].jn[2]].fxd=0 then If so.cdis^[(so.bc^[i].jn[2]-1)*3+3]=1 then so.cdis^[(so.bc^[i].jn[2]-1)*3+3]:=0; End; // For i:=1 to so.nspr do If so.sprstg[(i-1)*so.nstg+sc]>0 then If so.sprmal^[so.sprstg[(i-1)*so.nstg+sc]].k[3]>0 then Begin If so.jnt^[so.spr^[i].jn[1]].fxd>0 then If so.fxd^[so.jnt^[so.spr^[i].jn[1]].fxd].fx[3]=0 then so.cdis^[(so.spr^[i].jn[1]-1)*3+3]:=0; // If so.jnt^[so.spr^[i].jn[2]].fxd>0 then If so.fxd^[so.jnt^[so.spr^[i].jn[2]].fxd].fx[3]=0 then so.cdis^[(so.spr^[i].jn[2]-1)*3+3]:=0; // If so.jnt^[so.spr^[i].jn[1]].fxd=0 then so.cdis^[(so.spr^[i].jn[1]-1)*3+3]:=0; // If so.jnt^[so.spr^[i].jn[2]].fxd=0 then so.cdis^[(so.spr^[i].jn[2]-1)*3+3]:=0; // End; // //Node not in current stage For i:=1 to so.njnt do If so.jntstg^[(i-1)*so.nstg+sc]=0 then For j:=1 to 3 do so.cdis^[(i-1)*3+j]:=1; // neq:=0; For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then neq:=neq+1; End; Procedure Tfrmrundf.Run(ListBox:TListBox;Var err1:integer); Var i,j,k,l,m,n,p,q,h:integer; kmi2:areal4x4;kmi3:areal6x6; pmi8:areal16; pmi6:areal12; coor2:areal2x2;ell:real;cs2:areal4x4;cs3:areal6x6; coor8:areal8x2; coor6:areal6x2; load,preload,dload,strload,slload,totd:^areal;
184
told,ttold:real; ddis:^areal; iter:integer; bload:areal16; locload2,gloload2:areal4; locload3,gloload3:areal6; dee:areal4x4; dis8:areal16; glodis2,locdis2:areal4; glodis3,locdis3:areal6; samp8:areal10x2;ngp:integer; samp6:areal16x2;wt:areal16;nip:integer; det:real; der8:areal2x8;fun8:areal8; der6:areal2x6;fun6:areal6; bee8:areal4x16; bee6:areal4x12; eps,sigma:areal4; c,fi,si:real; i1o3:real; vl:areal4; sigmatotal:areal4; size:real; y:real; err,ndof:integer; jpos:^ainteger; wx6,wy6:areal6;wx8,wy8:areal8; lld3:areal3; coor3:areal3x2; // num:integer; // r:real; step:integer; // pdis1,pdis2:real; // axx,izz:real; fmax,fmin:areal3; // inf13d:areal6; inf03d:areal6; deps3d:areal6; dee3d:areal6x6; dinf3d:areal6; // fxt:TextFile; Begin AssignFile(fxt,'wp.txt');Rewrite(fxt); // so.SetMP;
185
// //Initial Pore Water Pressure //Must place before rename because head is not renamed If so.actrl.pwa=0 then so.setinitialPWP; If so.actrl.pwa=1 then so.setinitialPWP_Flow; // ListBox.Clear; num:=-1; ListBox.Items.Add('Preparing...');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; //Rename so.renamejnt; // Getmem(load,3*so.njnt*so.nstg*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt*so.nstg do load^[i]:=0; // Getmem(preload,3*so.njnt*so.nstg*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt*so.nstg do preload^[i]:=0; // Getmem(strload,3*so.njnt*so.nstg*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt*so.nstg do strload^[i]:=0; // Getmem(slload,3*so.njnt*so.nstg*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt*so.nstg do slload^[i]:=0; // Getmem(dload,3*so.njnt*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt do dload^[i]:=0; Getmem(totd,3*so.njnt*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt do totd^[i]:=0; // If so.ndis>0 then Freemem(so.dis,so.ndis*sizeof(real)); // so.ndis:=3*so.njnt*so.nstg; Getmem(so.dis,so.ndis*sizeof(real)); For i:=1 to 3*so.njnt*so.nstg do so.dis^[i]:=0; // If so.nifs0>0 then Freemem(so.ifs0,so.nifs0*sizeof(stressstrain)); so.nifs0:=so.nplan; Getmem(so.ifs0,so.nifs0*sizeof(stressstrain)); // For i:=1 to so.nplan do
186
Begin If so.plan^[i].nj=8 then ngp:=so.plan^[i].ngp*so.plan^[i].ngp; If so.plan^[i].nj=6 then ngp:=so.plan^[i].ngp; For j:=1 to ngp do For k:=1 to 4 do so.ifs0^[i].vl[j,k]:=0; End; // If so.nplstrs>0 then Freemem(so.plstrs,so.nplstrs*sizeof(stressstrain)); so.nplstrs:=so.nplan*so.nstg; Getmem(so.plstrs,so.nplstrs*sizeof(stressstrain)); For i:=1 to so.nplstrs do For j:=1 to 9 do For k:=1 to 4 do so.plstrs^[i].vl[j,k]:=0; // If so.npwp>0 then Freemem(so.pwp,so.npwp*sizeof(PoreWaterPressure)); so.npwp:=so.nplan*so.nstg; Getmem(so.pwp,so.npwp*sizeof(PoreWaterPressure)); For i:=1 to so.npwp do For j:=1 to 9 do so.pwp^[i].vl[j]:=0; // If so.nplpw>0 then Freemem(so.plpw,so.nplpw*sizeof(PlasticWork)); so.nplpw:=so.nplan*so.nstg; Getmem(so.plpw,so.nplpw*sizeof(PlasticWork)); For i:=1 to so.nplpw do For j:=1 to 9 do so.plpw^[i].vl[j]:=0; // If so.nplspw>0 then Freemem(so.plspw,so.nplspw*sizeof(PlasticWork)); so.nplspw:=so.nplan*so.nstg; Getmem(so.plspw,so.nplspw*sizeof(PlasticWork)); For i:=1 to so.nplspw do For j:=1 to 9 do so.plspw^[i].vl[j]:=0; // If so.njntifs>0 then Freemem(so.jntifs,so.njntifs*sizeof(JointSpringForce)); so.njntifs:=so.njnt*so.nstg; If so.njntifs>0 then Getmem(so.jntifs,so.njntifs*sizeof(JointSpringForce)); For i:=1 to so.njntifs do For j:=1 to 3 do so.jntifs^[i].vl[j]:=0;
187
// If so.ngttifs>0 then Freemem(so.gttifs,so.ngttifs*sizeof(real)); so.ngttifs:=so.ngtt*so.nstg; If so.ngttifs>0 then Getmem(so.gttifs,so.ngttifs*sizeof(real)); For i:=1 to so.ngttifs do so.gttifs^[i]:=0; // If so.nancifs>0 then Freemem(so.ancifs,so.nancifs*sizeof(real)); so.nancifs:=so.nanc*so.nstg; If so.nancifs>0 then Getmem(so.ancifs,so.nancifs*sizeof(real)); For i:=1 to so.nancifs do so.ancifs^[i]:=0; // If so.nbcifs>0 then Freemem(so.bcifs,so.nbcifs*sizeof(beamcolumnforce)); so.nbcifs:=so.nbc*so.nstg; If so.nbcifs>0 then Getmem(so.bcifs,so.nbcifs*sizeof(beamcolumnforce)); For i:=1 to so.nbcifs do For j:=1 to 6 do so.bcifs^[i].vl[j]:=0; // If so.nbrifs>0 then Freemem(so.brifs,so.nbrifs*sizeof(real)); so.nbrifs:=so.nbr*so.nstg; If so.nbrifs>0 then Getmem(so.brifs,so.nbrifs*sizeof(real)); For i:=1 to so.nbrifs do so.brifs^[i]:=0; // If so.nsprifs>0 then Freemem(so.sprifs,so.nsprifs*sizeof(springforce)); so.nsprifs:=so.nspr*so.nstg; If so.nsprifs>0 then Getmem(so.sprifs,so.nsprifs*sizeof(springforce)); For i:=1 to so.nsprifs do For j:=1 to 6 do so.sprifs^[i].vl[j]:=0; // If so.nslpifs>0 then Freemem(so.slpifs,so.nslpifs*sizeof(slipforce)); so.nslpifs:=so.nslp*so.nstg; If so.nslpifs>0 then Getmem(so.slpifs,so.nslpifs*sizeof(slipforce)); For i:=1 to so.nslpifs do For j:=1 to 2 do For k:=1 to 2 do
188
so.slpifs^[i].vl[j,k]:=0; // Getmem(ddis,3*so.njnt*sizeof(real)); // For h:=1 to so.nstg do so.stg^[h].slrunmode:=0; // Getmem(so.cdis,so.njnt*3*sizeof(integer)); Getmem(so.cdel,so.njnt*sizeof(integer)); // h:=0; Repeat h:=h+1; ListBox.Items.Add('Stage '+IntToStr(h));num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; // ListBox.Items.Add('Boundary Conditions...');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; //Number of Equation NumberOfEquations(h); so.neq:=neq; // ListBox.Items.Add('Number of equations: '+IntToStr(so.neq));num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; // so.cdel^[1]:=1; For i:=2 to so.njnt do Begin k:=0; For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1-1)*3+j]=0 then k:=k+1; so.cdel^[i]:=so.cdel^[i-1]+k; End; // //Lap ma tran do cung so.codej2_2D; so.StiffnessSize(size); ListBox.Items.Add('Stiffness matrix size: '+FloatToStr(size)+' bytes');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; ListBox.Items.Add('Number of blocks: '+IntToStr(so.nblock));num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; //Lap ma tran do cung ListBox.Items.Add('Stiffness Matrix...');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; so.StiffnessMatrix2D(h); //Lap ma tran tai trong ListBox.Items.Add('Load Matrix...');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; //Find the joints above and below water table Getmem(jpos,so.njnt*sizeof(integer)); For i:=1 to so.njnt do jpos^[i]:=0; //By Phreatic Line If so.actrl.pwa=0 then
189
Begin If (so.phrd^[1].s>0) and (so.phrd^[1].e>0) then Begin For i:=1 to so.njnt do Begin If so.jnt^[i].x<so.phrp^[so.phrd^[1].s].x then If so.jnt^[i].y<=so.phrp^[so.phrd^[1].s].y+(so.phrp^[so.phrd^[1].s+1].y-so.phrp^[so.phrd^[1].s].y)*(so.jnt^[i].x-so.phrp^[so.phrd^[1].s].x)/(so.phrp^[so.phrd^[1].s+1].x-so.phrp^[so.phrd^[1].s].x) then jpos^[i]:=1; If so.jnt^[i].x>so.phrp^[so.phrd^[1].e].x then If so.jnt^[i].y<=so.phrp^[so.phrd^[1].e-1].y+(so.phrp^[so.phrd^[1].e].y-so.phrp^[so.phrd^[1].e-1].y)*(so.jnt^[i].x-so.phrp^[so.phrd^[1].e-1].x)/(so.phrp^[so.phrd^[1].e].x-so.phrp^[so.phrd^[1].e-1].x) then jpos^[i]:=1; For j:=so.phrd^[1].s to so.phrd^[1].e-1 do If (so.jnt^[i].x>=so.phrp^[j].x) and (so.jnt^[i].x<=so.phrp^[j+1].x) then If so.jnt^[i].y<=so.phrp^[j].y+(so.phrp^[j+1].y-so.phrp^[j].y)*(so.jnt^[i].x-so.phrp^[j].x)/(so.phrp^[j+1].x-so.phrp^[j].x) then jpos^[i]:=1; End; End; End; //By Seepage Analysis If so.actrl.pwa=1 then Begin If so.nhead>0 then Begin For i:=1 to so.njnt do Begin If so.head^[so.renj^[i]]-so.jnt^[i].y>0 then jpos^[i]:=1; End; End; End; //Innitial stress and displacement If h>1 then Begin //Stress and internal force in element //Soil For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 9 do For k:=1 to 4 do so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,k]:=so.plstrs^[(h-1-1)*so.nplan+i].vl[j,k]; For j:=1 to 9 do Begin so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]:=so.plpw^[(h-1-1)*so.nplan+i].vl[j]; so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]:=so.plspw^[(h-1-1)*so.nplan+i].vl[j]; End;
190
End; //Joint For i:=1 to so.njnt do If so.jntstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.jntifs^[(h-1)*so.njnt+i]:=so.jntifs^[(h-1-1)*so.njnt+i]; //Anchor For i:=1 to so.nanc do If so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=so.ancifs^[(h-1-1)*so.nanc+i]; //Geotexttile For i:=1 to so.ngtt do If so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]:=so.gttifs^[(h-1-1)*so.ngtt+i]; //Beam For i:=1 to so.nbc do If so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.bcifs^[(h-1)*so.nbc+i]:=so.bcifs^[(h-1-1)*so.nbc+i]; //Bar For i:=1 to so.nbr do If so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]:=so.brifs^[(h-1-1)*so.nbr+i]; //Spring For i:=1 to so.nspr do so.sprifs^[(h-1)*so.nspr+i]:=so.sprifs^[(h-1-1)*so.nspr+i]; //Slip For i:=1 to so.nslp do If so.slpstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.slpifs^[(h-1)*so.nslp+i]:=so.slpifs^[(h-1-1)*so.nslp+i]; //Displacement If so.stg^[h].dopt=0 then Begin For i:=1 to 3*so.njnt do so.dis^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=so.dis^[(h-1-1)*3*so.njnt+i]; End; If so.stg^[h].dopt=1 then Begin For i:=1 to 3*so.njnt do so.dis^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=0; End; End; // //Load vector for each stage For i:=1 to 3*so.njnt do strload^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=0; For i:=1 to 3*so.njnt do slload^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=0; // For i:=1 to so.njld do If so.jld^[i].sc=h then Begin For j:=1 to 3 do
191
If so.cdis^[(so.jld^[i].name-1)*3+j]=0 then Begin If j=so.jld^[i].dr then Begin If so.actrl.et=0 then strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.jld^[i].name-1)*3+j]:=strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.jld^[i].name-1)*3+j]+so.jld^[i].w; If so.actrl.et=1 then strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.jld^[i].name-1)*3+j]:=strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.jld^[i].name-1)*3+j]+so.jld^[i].w*so.jnt^[so.jld^[i].name].x; End; End; End; //Line Load For i:=1 to so.nlld do If so.lld^[i].sc=h then Begin For j:=1 to 3 do Begin coor3[j,1]:=so.jnt^[so.lld^[i].jn[j]].x; coor3[j,2]:=so.jnt^[so.lld^[i].jn[j]].y; End; LoadMatLine3(lld3,coor3,so.lld^[i].w,so.actrl.et); For j:=1 to 3 do Begin For k:=1 to 3 do If so.cdis^[(so.lld^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then If so.lld^[i].dr=k then strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.lld^[i].jn[j]-1)*3+k]:=strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.lld^[i].jn[j]-1)*3+k]+lld3[j]; End; End; //Anchor load For i:=1 to so.naf do If so.af^[i].sc=h then Begin For j:=1 to 2 do Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.anc^[so.af^[i].num].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.anc^[so.af^[i].num].jn[j]].y; End; cosin2(cs2,coor2); If so.af^[i].f>so.ancmal^[so.ancstg^[(so.af^[i].num-1)*so.nstg+h]].np then Begin locload2[1]:=so.ancmal^[so.ancstg^[(so.af^[i].num-1)*so.nstg+h]].np; locload2[2]:=0; locload2[3]:=-so.ancmal^[so.ancstg^[(so.af^[i].num-1)*so.nstg+h]].np; locload2[4]:=0; End Else Begin
192
locload2[1]:=so.af^[i].f; locload2[2]:=0; locload2[3]:=-so.af^[i].f; locload2[4]:=0; End; // //F=CST*F' For j:=1 to 4 do Begin gloload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do gloload2[j]:=gloload2[j]+cs2[k,j]*locload2[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.anc^[so.af^[i].num].jn[j]-1)*3+k]=0 then strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.anc^[so.af^[i].num].jn[j]-1)*3+k]:=strload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.anc^[so.af^[i].num].jn[j]-1)*3+k]+gloload2[(j-1)*2+k]; End; End; //Tai trong ban than //Chi tinh cho lop dat ban dau //Hoac cac lop dat giai doan sau duoc dap them For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin If so.plan^[i].nj=8 then Begin For j:=1 to 8 do Begin coor8[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor8[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; k:=0; For j:=1 to 8 do Begin If jpos^[so.plan^[i].jn[j]]=0 then Begin wx8[j]:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*so.eqf.ax; wy8[j]:=-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*(1-so.eqf.ay); End; If jpos^[so.plan^[i].jn[j]]=1 then Begin wx8[j]:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*so.eqf.ax; wy8[j]:=-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*(1-so.eqf.ay); k:=k+1; End; End; //All Unsaturated
193
If k=0 then loadmatmembrane8(pmi8,coor8,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*so.eqf.ay,-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*(1-so.eqf.ay),so.actrl.et); //All Saturated If k=8 then loadmatmembrane8(pmi8,coor8,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*so.eqf.ay,-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*(1-so.eqf.ay),so.actrl.et); //Partial If (k>0) and (k<8) then traploadmatmembrane8(pmi8,coor8,wx8,wy8,so.actrl.et); // For j:=1 to 8 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then slload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=slload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+pmi8[(j-1)*2+k]; End; End; // If so.plan^[i].nj=6 then Begin For j:=1 to 6 do Begin coor6[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor6[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; k:=0; For j:=1 to 6 do Begin If jpos^[so.plan^[i].jn[j]]=0 then Begin wx6[j]:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*so.eqf.ax; wy6[j]:=-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*(1-so.eqf.ay); End; If jpos^[so.plan^[i].jn[j]]=1 then Begin wx6[j]:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*so.eqf.ax; wy6[j]:=-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*(1-so.eqf.ay); k:=k+1; End; End; //All Unsaturated If k=0 then loadmatmembrane6(pmi6,coor6,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*so.eqf.ax,-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].w*(1-so.eqf.ay),so.actrl.et); //All Saturated If k=6 then loadmatmembrane6(pmi6,coor6,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*so.eqf.ax,-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ws*(1-so.eqf.ay),so.actrl.et); //Partial
194
If (k>0) and (k<6) then traploadmatmembrane6(pmi6,coor6,wx6,wy6,so.actrl.et); // For j:=1 to 6 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then slload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=slload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+pmi6[(j-1)*2+k]; End; End; End; // For i:=1 to 3*so.njnt do load^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=strload^[(h-1)*3*so.njnt+i]+slload^[(h-1)*3*so.njnt+i]; // Freemem(jpos,so.njnt*sizeof(integer)); // //Cholesky // ListBox.Items.Add('Cholesky...');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; // If so.nblock=1 then Begin so.setmemkm; so.cholin_1(err,ndof); End; If so.nblock>1 then so.cholin(err,ndof); // err1:=err; // If err=0 then Begin //First solution // Getmem(so.pm,so.neq*sizeof(real)); //First solution k:=0; For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin k:=k+1; so.pm^[k]:=load^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j]; End; // If so.nblock=1 then Begin so.chobk1_1(1); so.chobk2_1(1);
195
End; If so.nblock>1 then Begin so.chobk1(1); so.chobk2(1); End; //Initial Stress If h=1 then Begin // For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin //8 node element If so.plan^[i].nj=8 then Begin // ngp:=so.plan^[i].ngp; gauss(samp8,ngp); // For j:=1 to 8 do Begin coor8[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor8[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Displacement of plane element For j:=1 to 8 do Begin l:=0; For k:=1 to 2 do Begin If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then Begin l:=l+1; dis8[(j-1)*2+k]:=so.pm^[so.cdel^[so.plan^[i].jn[j]]+l-1]; End Else dis8[(j-1)*2+k]:=0; End; End; //Iteration over gauss point For j:=1 to ngp do For k:=1 to ngp do Begin DBmatmembrane8(bee8,det,coor8,samp8[j,1],samp8[k,1],so.actrl.et); //Strain For m:=1 to 4 do Begin eps[m]:=0; For n:=1 to 16 do
196
eps[m]:=eps[m]+bee8[m,n]*dis8[n]; End; //Stress For m:=1 to 4 do Begin so.ifs0^[i].vl[(j-1)*ngp+k,m]:=0; For n:=1 to 4 do so.ifs0^[i].vl[(j-1)*ngp+k,m]:=so.ifs0^[i].vl[(j-1)*ngp+k,m]+dee[m,n]*eps[n]; End; End; End; //6 node element If so.plan^[i].nj=6 then Begin // nip:=so.plan^[i].ngp; numint(samp6,wt,nip); // For j:=1 to 6 do Begin coor6[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor6[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Displacement of plane element For j:=1 to 6 do Begin l:=0; For k:=1 to 2 do Begin If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then Begin l:=l+1; dis8[(j-1)*2+k]:=so.pm^[so.cdel^[so.plan^[i].jn[j]]+l-1]; End Else dis8[(j-1)*2+k]:=0; End; End; //Iteration over gauss point For j:=1 to nip do Begin DBmatmembrane6(bee6,det,coor6,samp6[j,1],samp6[j,2],so.actrl.et); //Strain For m:=1 to 4 do Begin eps[m]:=0; For n:=1 to 12 do eps[m]:=eps[m]+bee6[m,n]*dis8[n]; End; //Stress
197
For m:=1 to 4 do Begin so.ifs0^[i].vl[j,m]:=0; For n:=1 to 4 do so.ifs0^[i].vl[j,m]:=so.ifs0^[i].vl[j,m]+dee[m,n]*eps[n]; End; End; End; End; //K0 procedure If so.stg^[h].k0opt=1 then Begin For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin If so.plan^[i].nj=8 then ngp:=so.plan^[i].ngp*so.plan^[i].ngp; If so.plan^[i].nj=6 then ngp:=so.plan^[i].ngp; For j:=1 to ngp do Begin so.ifs0^[i].vl[j,1]:=so.ifs0^[i].vl[j,2]*so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].k0; so.ifs0^[i].vl[j,3]:=so.ifs0^[i].vl[j,2]*so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].k0; so.ifs0^[i].vl[j,4]:=0; End; End; End; //Effective Stress For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin If so.plan^[i].nj=8 then ngp:=so.plan^[i].ngp*so.plan^[i].ngp; If so.plan^[i].nj=6 then ngp:=so.plan^[i].ngp; For j:=1 to ngp do For k:=1 to 3 do If so.pwp0^[i].vl[j]<=0 then so.ifs0^[i].vl[j,k]:=so.ifs0^[i].vl[j,k]-so.pwp0^[i].vl[j]; End; //Plastic Work For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin If so.plan^[i].nj=8 then ngp:=so.plan^[i].ngp*so.plan^[i].ngp; If so.plan^[i].nj=6 then ngp:=so.plan^[i].ngp; For j:=1 to ngp do Begin For k:=1 to 4 do
198
vl[k]:=so.ifs0^[i].vl[j,k]; so.ConvertStress2DTo3D(inf13d,vl); If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=9 then Begin WpLade(so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeeta1,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeap,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladep,inf13d); End; If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=11 then Begin WpMLade(so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeeta1,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladep,inf13d); WpsMLade(so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeeta1,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladel,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeap,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladebt,inf13d); End; Writeln(fxt,so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]); End; End; //Initial stress for plane element For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl:=so.ifs0^[i].vl; //Load vector for initial stress For i:=1 to 3*so.njnt do preload^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=0; // For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin //8 node element If so.plan^[i].nj=8 then Begin // ngp:=so.plan^[i].ngp; gauss(samp8,ngp); // For j:=1 to 8 do Begin coor8[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor8[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Initial unbalance load vector of element
199
For j:=1 to 16 do bload[j]:=0; //Iteration over gauss point For j:=1 to ngp do For k:=1 to ngp do Begin fmquad(der8,fun8,samp8[j,1],samp8[k,1]); // DBmatmembrane8(bee8,det,coor8,samp8[j,1],samp8[k,1],so.actrl.et); // If so.actrl.et=1 then Begin r:=0; For m:=1 to 8 do r:=r+fun8[m]*coor8[m,1]; End; //Load vector For m:=1 to 16 do Begin For n:=1 to 3 do Begin If so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]<=0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]+so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]; If so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]>0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]; End; sigmatotal[4]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,4]; // For n:=1 to 4 do Begin If so.actrl.et=0 then bload[m]:=bload[m]+sigmatotal[n]*bee8[n,m]*det*samp8[j,2]*samp8[k,2]; If so.actrl.et=1 then bload[m]:=bload[m]+sigmatotal[n]*bee8[n,m]*det*samp8[j,2]*samp8[k,2]*r; End; End; End;//gauss //Global load vector For j:=1 to 8 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then preload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=preload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+bload[(j-1)*2+k]; End; End;//8 node element //6 node element If so.plan^[i].nj=6 then Begin
200
// nip:=so.plan^[i].ngp; numint(samp6,wt,nip); // For j:=1 to 6 do Begin coor6[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor6[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Initial unbalance load vector of element For j:=1 to 12 do bload[j]:=0; //Iteration over gauss point For j:=1 to nip do Begin formtri6(der6,fun6,samp6[j,1],samp6[j,2]); // DBmatmembrane6(bee6,det,coor6,samp6[j,1],samp6[j,2],so.actrl.et); // If so.actrl.et=1 then Begin r:=0; For m:=1 to 6 do r:=r+fun6[m]*coor6[m,1]; End; // //Load vector For m:=1 to 12 do Begin For n:=1 to 3 do Begin If so.pwp0^[i].vl[j]<=0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]+so.pwp0^[i].vl[j]; If so.pwp0^[i].vl[j]>0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]; End; sigmatotal[4]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,4]; For n:=1 to 4 do Begin If so.actrl.et=0 then bload[m]:=bload[m]+0.5*sigmatotal[n]*bee6[n,m]*det*wt[j]; If so.actrl.et=1 then bload[m]:=bload[m]+0.5*sigmatotal[n]*bee6[n,m]*det*wt[j]*r; End; End; End;//gauss //Global load vector For j:=1 to 6 do Begin For k:=1 to 2 do
201
If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then preload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=preload^[(h-1)*3*so.njnt+(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+bload[(j-1)*2+k]; End; End;//6 node element // End;//Vong lap qua cac phan tu plane End; //Displacement For i:=1 to 3*so.njnt do totd^[i]:=so.dis^[(h-1)*3*so.njnt+i]; // If h>1 then Begin //Xac dinh tai trong buoc truoc do noi luc cua cac phan tu For i:=1 to 3*so.njnt do preload^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=preload^[(h-1-1)*3*so.njnt+i]; // //Giai lap ListBox.Items.Add('');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; step:=0; Repeat step:=step+1; ListBox.Items.Strings[ListBox.ItemIndex]:='Step: '+IntToStr(step); //Load matrix k:=0; For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin k:=k+1; so.pm^[k]:=(load^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j]-preload^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j])/so.ictrl.nstep; End; // ListBox.Items.Strings[ListBox.ItemIndex]:='Step: '+IntToStr(step)+' Iteration: 0'; // If so.nblock=1 then Begin so.chobk1_1(1); so.chobk2_1(1); End; If so.nblock>1 then Begin so.chobk1(1); so.chobk2(1); End; //Total displacement // k:=0; For i:=1 to so.njnt do Begin
202
For j:=1 to 3 do Begin If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin k:=k+1; totd^[(i-1)*3+j]:=totd^[(i-1)*3+j]+so.pm^[k]; ddis^[(i-1)*3+j]:=so.pm^[k]; End; If so.cdis^[(i-1)*3+j]=1 then Begin //Search static prescribe displacement pdis1:=0;pdis2:=0; For l:=1 to so.njdsp do If so.jdsp^[l].fn=0 then Begin If so.jdsp^[l].dr=j then Begin If so.jdsp^[l].sc=h-1 then pdis1:=so.jdsp^[l].w; If so.jdsp^[l].sc=h then pdis2:=so.jdsp^[l].w; End; End; totd^[(i-1)*3+j]:=(pdis2-pdis1)*step/so.ictrl.nstep; ddis^[(i-1)*3+j]:=(pdis2-pdis1)/so.ictrl.nstep; End; End; End; // iter:=0; Repeat iter:=iter+1; // ListBox.Items.Strings[ListBox.ItemIndex]:='Step: '+IntToStr(step)+' Iteration: '+IntToStr(iter); // //Total unbalance load For i:=1 to 3*so.njnt do dload^[i]:=0; // For i:=1 to so.njnt do If so.jnt^[i].fxd>0 then If so.jntstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin so.jntifs^[(h-1)*so.nstg+i].vl[j]:=so.jntifs^[(h-1)*so.nstg+i].vl[j]+ddis^[(i-1)*3+j]*so.fxd^[so.jnt^[i].fxd].w[j]; dload^[(i-1)*3+j]:=dload^[(i-1)*3+j]+so.jntifs^[(h-1)*so.nstg+i].vl[j]; End; End;
203
// For i:=1 to so.nplan do If so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin //8 node element If so.plan^[i].nj=8 then Begin // ngp:=so.plan^[i].ngp; gauss(samp8,ngp); // For j:=1 to 8 do Begin coor8[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor8[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Initial unbalance load vector of element For j:=1 to 16 do bload[j]:=0; //Increment displacement of plane element For j:=1 to 8 do For k:=1 to 2 do dis8[(j-1)*2+k]:=ddis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]; //Iteration over gauss point For j:=1 to ngp do For k:=1 to ngp do Begin fmquad(der8,fun8,samp8[j,1],samp8[k,1]); y:=0; For l:=1 to 8 do y:=y+coor8[l,2]*fun8[l]; If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=1 then Begin c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].c+so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dc*y; If c>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmax then c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmax; If c<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmin then c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmin; // i1o3:=(so.ifs0^[i].vl[j,1]+so.ifs0^[i].vl[j,2]+so.ifs0^[i].vl[j,3])/3; // If i1o3>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fi-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dfi*ln(i1o3/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa)/ln(10) Else fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fi; If fi>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimax then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimax; If fi<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimin then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimin;
204
// If i1o3>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].si-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dsi*ln(i1o3/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa)/ln(10) Else si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].si; If si>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simax then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simax; If si<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simin then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simin; End; DBmatmembrane8(bee8,det,coor8,samp8[j,1],samp8[k,1],so.actrl.et); //Increment strain For m:=1 to 4 do Begin eps[m]:=0; For n:=1 to 16 do eps[m]:=eps[m]+bee8[m,n]*dis8[n]; End; //Increment Pore Water Pressure If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].udr=1 then so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]:=so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]+(eps[1]+eps[2]+eps[3])*so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].kw/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].n; //Increment Stress For m:=1 to 4 do Begin sigma[m]:=0; For n:=1 to 4 do sigma[m]:=sigma[m]+dee[m,n]*eps[n]; End; If iter=1 then For m:=1 to 3 do If so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]<=0 then sigma[m]:=sigma[m]-so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]; //Previous stress For m:=1 to 4 do vl[m]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,m]; // If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=0 then For m:=1 to 4 do vl[m]:=vl[m]+sigma[m]; //Mohr-Coulomb If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=1 then SetPlasticStressBackward2d(vl,vl,sigma,dee,fi,si,c,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].tension); //Lade If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=9 then Begin deemat3d(dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); so.ConvertStress2DTo3D(inf03d,vl); so.ConvertStrain2DTo3D(deps3d,eps);
205
so.ConvertStress2DTo3D(dinf3d,sigma); SetLadePlasticStress(inf13d,so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],inf03d,dinf3d,deps3d,dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeeta1, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].lademuy, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladesi2,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeap, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladep,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeb, so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeyb); so.ConvertStress3DTo2D(vl,inf13d); End; //MLade If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=11 then Begin deemat3d(dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); so.ConvertStress2DTo3D(inf03d,vl); so.ConvertStrain2DTo3D(deps3d,eps); so.ConvertStress2DTo3D(dinf3d,sigma); SetMLadePlasticStress(inf13d,so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],inf03d,dinf3d,deps3d,dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeeta1, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mlademuy, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladesi2,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladel, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeap,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladebt, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladep, so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa); so.ConvertStress3DTo2D(vl,inf13d); End; For m:=1 to 4 do so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,m]:=vl[m]; // If so.actrl.et=1 then Begin r:=0; For m:=1 to 8 do r:=r+fun8[m]*coor8[m,1]; End; //Load vector For m:=1 to 16 do Begin For n:=1 to 3 do Begin If so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]<=0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]+so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]; If so.pwp0^[i].vl[(j-1)*ngp+k]>0 then
206
sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k]; End; sigmatotal[4]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[(j-1)*ngp+k,4]; // For n:=1 to 4 do Begin If so.actrl.et=0 then bload[m]:=bload[m]+sigmatotal[n]*bee8[n,m]*det*samp8[j,2]*samp8[k,2]; If so.actrl.et=1 then bload[m]:=bload[m]+sigmatotal[n]*bee8[n,m]*det*samp8[j,2]*samp8[k,2]*r; End; End; End;//gauss //Global load vector For j:=1 to 8 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+bload[(j-1)*2+k]; End; End;//8 node element //6 node element If so.plan^[i].nj=6 then Begin // nip:=so.plan^[i].ngp; numint(samp6,wt,nip); // For j:=1 to 6 do Begin coor6[j,1]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].x; coor6[j,2]:=so.jnt^[so.plan^[i].jn[j]].y; End; dee2dp(dee,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); //Initial unbalance load vector of element For j:=1 to 12 do bload[j]:=0; //Increment displacement of plane element For j:=1 to 6 do For k:=1 to 2 do dis8[(j-1)*2+k]:=ddis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]; //Iteration over gauss point For j:=1 to nip do Begin formtri6(der6,fun6,samp6[j,1],samp6[j,2]); y:=0; For l:=1 to 6 do y:=y+coor6[l,2]*fun6[l]; If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=1 then Begin
207
c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].c+so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dc*y; If c>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmax then c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmax; If c<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmin then c:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].cmin; // i1o3:=(so.ifs0^[i].vl[j,1]+so.ifs0^[i].vl[j,2]+so.ifs0^[i].vl[j,3])/3; // If i1o3>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fi-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dfi*ln(i1o3/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa)/ln(10) Else fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fi; If fi>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimax then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimax; If fi<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimin then fi:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].fimin; // If i1o3>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].si-so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].dsi*ln(i1o3/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa)/ln(10) Else si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].si; If si>so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simax then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simax; If si<so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simin then si:=so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].simin; End; // DBmatmembrane6(bee6,det,coor6,samp6[j,1],samp6[j,2],so.actrl.et); //Increment strain For m:=1 to 4 do Begin eps[m]:=0; For n:=1 to 12 do eps[m]:=eps[m]+bee6[m,n]*dis8[n]; End; //Increment Pore Water Pressure If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].udr=1 then so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]:=so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]+(eps[1]+eps[2]+eps[3])*so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].kw/so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].n; //Increment Stress For m:=1 to 4 do Begin sigma[m]:=0; For n:=1 to 4 do sigma[m]:=sigma[m]+dee[m,n]*eps[n]; End; // If iter=1 then
208
For m:=1 to 3 do If so.pwp0^[i].vl[j]<=0 then sigma[m]:=sigma[m]-so.pwp0^[i].vl[j]; // For m:=1 to 4 do vl[m]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,m]; // If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=0 then For m:=1 to 4 do vl[m]:=vl[m]+sigma[m]; // If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=1 then SetPlasticStressBackward2d(vl,vl,sigma,dee,fi,si,c,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].tension); //Lade If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=9 then Begin deemat3d(dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); so.ConvertStress2DTo3D(inf03d,vl); so.ConvertStrain2DTo3D(deps3d,eps); so.ConvertStress2DTo3D(dinf3d,sigma); SetLadePlasticStress(inf13d,so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],inf03d,dinf3d,deps3d,dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeeta1, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].lademuy, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladesi2,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeap, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladep,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeb, so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ladeyb); so.ConvertStress3DTo2D(vl,inf13d); End; //MLade If so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].malmodel=11 then Begin deemat3d(dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].e,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].p,0); so.ConvertStress2DTo3D(inf03d,vl); so.ConvertStrain2DTo3D(deps3d,eps); so.ConvertStress2DTo3D(dinf3d,sigma); SetMLadePlasticStress(inf13d,so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],inf03d,dinf3d,deps3d,dee3d,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeeta1, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladem,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladea,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mlademuy, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladesi2,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeh,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladel, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladeap,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladebt, so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladec,so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].mladep, so.plpw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.plspw^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j],so.somal^[so.plstg^[(i-1)*so.nstg+h]].pa); so.ConvertStress3DTo2D(vl,inf13d); End;
209
// For m:=1 to 4 do so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,m]:=vl[m]; // // If so.actrl.et=1 then Begin r:=0; For m:=1 to 6 do r:=r+fun6[m]*coor6[m,1]; End; // //Load vector For m:=1 to 12 do Begin For n:=1 to 3 do Begin If so.pwp0^[i].vl[j]<=0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]+so.pwp0^[i].vl[j]; If so.pwp0^[i].vl[j]>0 then sigmatotal[n]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,n]+so.pwp^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j]; End; sigmatotal[4]:=so.plstrs^[(h-1)*so.nplan+i].vl[j,4]; For n:=1 to 4 do Begin If so.actrl.et=0 then bload[m]:=bload[m]+0.5*sigmatotal[n]*bee6[n,m]*det*wt[j]; If so.actrl.et=1 then bload[m]:=bload[m]+0.5*sigmatotal[n]*bee6[n,m]*det*wt[j]*r; End; End; End;//gauss //Global load vector For j:=1 to 6 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.plan^[i].jn[j]-1)*3+k]+bload[(j-1)*2+k]; End; End;//6 node element // End;//Vong lap qua cac phan tu plane //Geotexttile For i:=1 to so.ngtt do If so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 2 do Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.gtt^[i].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.gtt^[i].jn[j]].y; End;
210
cosin2(cs2,coor2); //D For j:=1 to 2 do For k:=1 to 2 do glodis2[(j-1)*2+k]:=ddis^[(so.gtt^[i].jn[j]-1)*3+k]; //D'=CS*D For j:=1 to 4 do Begin locdis2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locdis2[j]:=locdis2[j]+cs2[j,k]*glodis2[k]; End; // F'=K*D' ell:=sqrt(sqr(coor2[2,1]-coor2[1,1])+sqr(coor2[2,2]-coor2[1,2])); stiffmatgeotexttile(kmi2,so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].eur,so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].t,ell); For j:=1 to 4 do Begin locload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locload2[j]:=locload2[j]+kmi2[j,k]*locdis2[k]; End; so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]:=so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]+locload2[3]; //No compression If so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]<0 then so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]:=0; //Maximum force If so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nssc=0 then Begin If so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]>so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np then so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]:=so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np; End; // If so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nssc>0 then Begin If (locdis2[3]-locdis2[1]>0) then Begin so.InterpolatedStress(so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i],(locdis2[3]-locdis2[1])/ell,so.gttmal^[so.gttstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nssc); End Else so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]:=0; End; // locload2[1]:=-so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]; locload2[2]:=0; locload2[3]:=so.gttifs^[(h-1)*so.ngtt+i]; locload2[4]:=0; //F=CST*F' For j:=1 to 4 do Begin
211
gloload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do gloload2[j]:=gloload2[j]+cs2[k,j]*locload2[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.gtt^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.gtt^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.gtt^[i].jn[j]-1)*3+k]+gloload2[(j-1)*2+k]; End; End; //Anchor For i:=1 to so.nanc do If so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin k:=0; For j:=1 to so.naf do If so.af^[j].sc=h then If so.af^[j].num=i then k:=j; // If k=0 then Begin For j:=1 to 2 do Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.anc^[i].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.anc^[i].jn[j]].y; End; cosin2(cs2,coor2); //D For j:=1 to 2 do For k:=1 to 2 do glodis2[(j-1)*2+k]:=ddis^[(so.anc^[i].jn[j]-1)*3+k]; //D'=CS*D For j:=1 to 4 do Begin locdis2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locdis2[j]:=locdis2[j]+cs2[j,k]*glodis2[k]; End; // F'=K*D' ell:=sqrt(sqr(coor2[2,1]-coor2[1,1])+sqr(coor2[2,2]-coor2[1,2])); stiffmatanchor(kmi2,so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].ae,ell,so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].lsp); For j:=1 to 4 do Begin locload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locload2[j]:=locload2[j]+kmi2[j,k]*locdis2[k]; End;
212
so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]+locload2[3]; //No compression If so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]<0 then so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=0; //Maximum force If so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]>so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np then so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np; // locload2[1]:=-so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]; locload2[2]:=0; locload2[3]:=so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]; locload2[4]:=0; //F=CST*F' For j:=1 to 4 do Begin gloload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do gloload2[j]:=gloload2[j]+cs2[k,j]*locload2[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do Begin For k:=1 to 2 do If so.cdis^[(so.anc^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.anc^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.anc^[i].jn[j]-1)*3+k]+gloload2[(j-1)*2+k]; End; End// Else Begin so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=(step/so.ictrl.nstep)*so.af^[k].f; //Maximum force If so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]>so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np then so.ancifs^[(h-1)*so.nanc+i]:=so.ancmal^[so.ancstg^[(i-1)*so.nstg+h]].np; End; End; // //Beam-Column For i:=1 to so.nbc do If so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 2 do Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.bc^[i].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.bc^[i].jn[j]].y; End; cosin3(cs3,coor2); //D For j:=1 to 2 do For k:=1 to 3 do glodis3[(j-1)*3+k]:=ddis^[(so.bc^[i].jn[j]-1)*3+k]; //D'=CS*D
213
For j:=1 to 6 do Begin locdis3[j]:=0; For k:=1 to 6 do locdis3[j]:=locdis3[j]+cs3[j,k]*glodis3[k]; End; // F'=K*D' ell:=sqrt(sqr(coor2[2,1]-coor2[1,1])+sqr(coor2[2,2]-coor2[1,2])); axx:=ax(so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].code,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yd,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zd,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yb,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zb,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].d); izz:=iz(so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].code,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yd,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zd,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yb,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zb,so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].d); stiffmatbeamcolumn(kmi3,axx,izz,so.smal^[so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nm].e,so.smal^[so.spro^[so.bcstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nm].p,ell); For j:=1 to 6 do Begin locload3[j]:=0; For k:=1 to 6 do locload3[j]:=locload3[j]+kmi3[j,k]*locdis3[k]; End; // For j:=1 to 6 do so.bcifs^[(h-1)*so.nbc+i].vl[j]:=so.bcifs^[(h-1)*so.nbc+i].vl[j]+locload3[j]; // //Place procedure for nonlinear beam here //so.BeamNonlinearForce(i,h,fmax,fmin); // For j:=1 to 6 do locload3[j]:=so.bcifs^[(h-1)*so.nbc+i].vl[j]; //F=CST*F' For j:=1 to 6 do Begin gloload3[j]:=0; For k:=1 to 6 do gloload3[j]:=gloload3[j]+cs3[k,j]*locload3[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do Begin For k:=1 to 3 do If so.cdis^[(so.bc^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.bc^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.bc^[i].jn[j]-1)*3+k]+gloload3[(j-1)*3+k]; End; End; //Bar For i:=1 to so.nbr do If so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 2 do
214
Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.br^[i].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.br^[i].jn[j]].y; End; cosin2(cs2,coor2); //D For j:=1 to 2 do For k:=1 to 2 do glodis2[(j-1)*2+k]:=ddis^[(so.br^[i].jn[j]-1)*3+k]; //D'=CS*D For j:=1 to 4 do Begin locdis2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locdis2[j]:=locdis2[j]+cs2[j,k]*glodis2[k]; End; // F'=K*D' ell:=sqrt(sqr(coor2[2,1]-coor2[1,1])+sqr(coor2[2,2]-coor2[1,2])); axx:=ax(so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].code,so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yd,so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zd,so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].yb,so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].zb,so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].d); stiffmatbar(kmi2,so.smal^[so.spro^[so.brstg^[(i-1)*so.nstg+h]].nm].e,axx,ell,1); For j:=1 to 4 do Begin locload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do locload2[j]:=locload2[j]+kmi2[j,k]*locdis2[k]; End; so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]:=so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]+locload2[3]; //Minimum force If so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]<-(1E+15) then so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]:=-(1E+15); //Maximum force If so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]>(1E+15) then so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]:=(1E+15); // locload2[1]:=-so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]; locload2[2]:=0; locload2[3]:=so.brifs^[(h-1)*so.nbr+i]; locload2[4]:=0; //F=CST*F' For j:=1 to 4 do Begin gloload2[j]:=0; For k:=1 to 4 do gloload2[j]:=gloload2[j]+cs2[k,j]*locload2[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do Begin For k:=1 to 2 do
215
If so.cdis^[(so.br^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.br^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.br^[i].jn[j]-1)*3+k]+gloload2[(j-1)*2+k]; End; End; //Spring For i:=1 to so.nspr do If so.sprstg^[(i-1)*so.nstg+h]>0 then Begin For j:=1 to 2 do Begin coor2[j,1]:=so.jnt^[so.spr^[i].jn[j]].x; coor2[j,2]:=so.jnt^[so.spr^[i].jn[j]].y; End; cosin3(cs3,coor2); //D For j:=1 to 2 do For k:=1 to 3 do glodis3[(j-1)*3+k]:=ddis^[(so.spr^[i].jn[j]-1)*3+k]; //D'=CS*D For j:=1 to 6 do Begin locdis3[j]:=0; For k:=1 to 6 do locdis3[j]:=locdis3[j]+cs3[j,k]*glodis3[k]; End; // F'=K*D' stiffmatspring(kmi3,so.sprmal^[so.sprstg^[(i-1)*so.nstg+h]].k,so.sprmal^[so.sprstg^[(i-1)*so.nstg+h]].lsp); For j:=1 to 6 do Begin locload3[j]:=0; For k:=1 to 6 do locload3[j]:=locload3[j]+kmi3[j,k]*locdis3[k]; End; // For j:=1 to 6 do so.sprifs^[(h-1)*so.nspr+i].vl[j]:=so.sprifs^[(h-1)*so.nspr+i].vl[j]+locload3[j]; // so.SpringNonlinearForce(i,h); // For j:=1 to 6 do locload3[j]:=so.sprifs^[(h-1)*so.nspr+i].vl[j]; //F=CST*F' For j:=1 to 6 do Begin gloload3[j]:=0; For k:=1 to 6 do gloload3[j]:=gloload3[j]+cs3[k,j]*locload3[k]; End; //Global load vector For j:=1 to 2 do
216
Begin For k:=1 to 3 do If so.cdis^[(so.spr^[i].jn[j]-1)*3+k]=0 then dload^[(so.spr^[i].jn[j]-1)*3+k]:=dload^[(so.spr^[i].jn[j]-1)*3+k]+gloload3[(j-1)*3+k]; End; End; //Tinh so gia chuyen vi k:=0; For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin k:=k+1; so.pm^[k]:=preload^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j]+(step/so.ictrl.nstep)*(load^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j]-preload^[(h-1)*3*so.njnt+(i-1)*3+j])-dload^[(i-1)*3+j]; End; // If so.nblock=1 then Begin so.chobk1_1(1); so.chobk2_1(1); End; If so.nblock>1 then Begin so.chobk1(1); so.chobk2(1); End; // k:=0; For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do Begin If so.cdis^[(i-1)*3+j]=0 then Begin k:=k+1; totd^[(i-1)*3+j]:=totd^[(i-1)*3+j]+so.pm^[k]; ddis^[(i-1)*3+j]:=so.pm^[k]; End Else ddis^[(i-1)*3+j]:=0; End; //Kiem tra hoi tu told:=0; For i:=1 to so.njnt do told:=told+sqrt(sqr(ddis^[(i-1)*3+1])+sqr(ddis^[(i-1)*3+2])); // ttold:=0; For i:=1 to so.njnt do ttold:=ttold+sqrt(sqr(totd^[(i-1)*3+1])+sqr(totd^[(i-1)*3+2])); // told:=told/ttold;
217
// Until (told<=so.ictrl.toldis) or (iter=so.ictrl.niter); // Until (step=so.ictrl.nstep) or (told>so.ictrl.toldis); // //Keep last stage balance load For i:=1 to 3*so.njnt do preload^[(h-1)*3*so.njnt+i]:=dload^[i]; End;//h>1 // For i:=1 to so.njnt do For j:=1 to 3 do so.dis^[(h-1)*so.njnt*3+(so.renj^[i]-1)*3+j]:=totd^[(i-1)*3+j]; // Freemem(so.pm,so.neq*sizeof(real)); // frmssi2d.runmode:=1; End Else Begin ListBox.Items.Add('Error: Please check the boundary conditions !');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; End; // If so.nblock=1 then Freemem(so.km,so.nkm*sizeof(real)); so.nkm:=0; Freemem(so.block,so.nblock*sizeof(BlockInf)); so.nblock:=0; Freemem(so.cline,so.neq*sizeof(cblock)); so.neq:=0; // Until (h=so.nstg) or (err1=1) or (iter=so.ictrl.niter); // so.DelJCon; // For i:=1 to so.nblock do Begin If FileExists(so.MatrixDirectory+'\km'+IntToStr(i)+'.mat') then DeleteFile(so.MatrixDirectory+'\km'+IntToStr(i)+'.mat'); End; //Xoa thu muc ma tran If DirectoryExists(so.MatrixDirectory) then If DeleteDir(so.MatrixDirectory)=true then Begin //Do nothing End; // Freemem(ddis,3*so.njnt*sizeof(real)); // Freemem(dload,3*so.njnt*sizeof(real));
218
Freemem(totd,3*so.njnt*sizeof(real)); // Freemem(load,so.njnt*sizeof(real)); Freemem(preload,3*so.njnt*sizeof(real)); Freemem(strload,so.njnt*sizeof(real)); Freemem(slload,so.njnt*sizeof(real)); // Freemem(so.cdis,so.njnt*3*sizeof(integer)); Freemem(so.cdel,so.njnt*sizeof(integer)); // If err1=1 then Begin so.delresult; End; // so.rerenamejnt; //Change Sign For i:=1 to so.nstg*so.nbc do Begin so.bcifs^[i].vl[1]:=-so.bcifs^[i].vl[1]; so.bcifs^[i].vl[3]:=-so.bcifs^[i].vl[3]; so.bcifs^[i].vl[5]:=-so.bcifs^[i].vl[5]; End; // ListBox.Items.Add('Finish');num:=num+1;ListBox.ItemIndex:=num; CloseFile(fxt); End;