nghiên cứu các giải pháp huy động cộng đồng...
TRANSCRIPT
1
Nghiên cứu các giải pháp huy động cộng đồng trong
quản lý rác thải tại xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà
Tây : Luận văn ThS Khoa học Môi trường và Bảo vệ
môi trường / Lê Hạnh Chi
I. Tính cấp thiết của đề tài
Rác thải làm gây ô nhiễm môi trường đang là vấn đề ngày càng bức
xúc không chỉ ở các đô thị, thành phố lớn mà ngay cả đối với các vùng nông
thôn. Thành phần rác thải của khu vực nông thôn chủ yếu là rác thải sinh
hoạt, phát sinh từ các hộ gia đình.
Công tác thu gom, xử lý rác thải ở nông thôn còn mang tính tự phát,
chưa được các ngành, các cấp quan tâm nên ô nhiễm môi trường do rác thải
nhiều nơi đã ở mức báo động. Đồng thời, các cấp cơ sở chưa thực hiện tốt
việc huy động cộng đồng trong quản lý rác thải. Đó cũng là một trong các
nguyên nhân quan trọng dân đến tình trạng ô nhiễm do rác thải ở khu vực
nông thôn ngày càng gia tăng
Xuất phát từ những thực tiễn trên, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu giải
pháp huy động cộng đồng trong quản lý rác thải sinh hoạt nông thôn tại xã An
Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây. Kết quả của đề tài là cơ sở để kiến nghị
biện pháp huy động cộng đồng trong QLRT ở nông thôn Việt Nam nói chung.
II. Mục đích nghiên cứu
1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải nông thôn cấp xã vùng
đồng bằng sông Hồng
+ Kết quả đã đạt được
2
+ Những tồn tại và hạn chế cần phải khắc phục
Nhằm rút ra được những vấn đề tồn tại trong quản lý rác thải ở nông
thôn
2. Đề xuất các giải pháp huy động cộng đồng: Xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức
tỉnh Hà Tây, làm cơ sở để đề xuất giải pháp huy động cộng đồng trong
quản lý rác thải nông thôn cấp xã vùng đồng bằng sông Hồng
III. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá hiện trạng các vấn đề về quản lý rác thải ở nông thôn cấp xã
vùng đồng bằng sông Hồng
2. Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải ở xã An Mỹ, huỵên Mỹ Đức, tỉnh
Hà Tây
3. Đề xuất giải pháp huy động cộng đồng trong quản lý rác thải tại xã An
Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây
4. Kiến nghị giải pháp huy động cộng đồng trong quản lý rác thải quy mô
cấp xã
IV. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
1. Phương pháp lấy mẫu, thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu
(i) Phương pháp điều tra thực địa
(ii) Phương pháp thống kê
(iii) Sử dụng phương pháp phân tích SWOT:
2. Phân tích các số liệu đã thu thập được theo các bước:
- Xếp loại các số liệu theo các chủ đề (Chính sách/Tổ chức bộ máy
quản lý/ Các áp dụng khoa học công nghệ).
- Đưa những vấn đề đã được giải quyết và những vấn đề còn tồn tại.
3
- Đánh giá ưu điểm và khuyết điểm của các giải pháp đã áp dụng.
V. Bố cục luận văn
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan các vấn đề về quản lý rác thải ở nông thôn cấp
xã vùng đồng bằng sông Hồng
Chương 2: Hiện trạng công tác quản lý rác thải ở xã An Mỹ, huyện Mỹ
Đức, tỉnh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp huy động cộng đồng trong quản lý rác thải tại xã
An Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây
Chương 4: Kiến nghị các giải pháp huy động cộng đồng trong quản lý
rác thải nông thôn quy mô cấp xã.
Chương 1
Tổng quan các vấn đề về quản lý rác thảI cấp xã vùng đồng bằng sông
hồng
1.1. Hiện trạng quản lý rác thải nông thôn ở Việt Nam
1.1.1 Khối lượng và thành phần rác thải
· Khối lượng rác thải
Mỗi năm Việt Nam có hơn 15 triệu tấn rác thải phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau. Khoảng hơn 80% (tương đương 12,8 triệu tấn/năm) là rác
thải sinh hoạt. Tổng lượng rác thải công nghiệp khoảng 2,6 triệu tấn/năm
(chiếm 17%). Khoảng 160.000 tấn/năm (chiếm 1%) lượng rác thải phát sinh ở
Việt Nam được coi là chất thải nguy hại.
· Thành phần rác thải
4
Thành phần rác thải sinh hoạt phần lớn là chất hữu cơ dễ phân huỷ (tỷ
lệ rác thải hữu cơ dễ phân huỷ chiếm 99% trong chất thải nông nghiệp và
65% trong rác thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn).
1.1.2 Chính sách đối với vấn đề quản lý rác thải nông thôn
Các điều luật và các chính sách pháp lý liên quan đến quản lý rác thải
a/ Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11
Trong Luật BVMT, vấn đề thu gom, xử lý rác thải đã được qui định cụ thể
cho các cấp chính quyền, các cơ quan đơn vị từ trung ương tới địa phương và
đến hộ gia đình.
b/ Các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến hệ thống tổ chức quản lý
Nhà nước và dịch vụ thu gom, xử lý rác thải
c/ Các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến huy động cộng đồng
tham gia quản lý rác thải
Trong số các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước đã ban hành về
quản lý chất thải rắn, có 7 văn bản có liên quan đến huy động cộng đồng
trong thu gom, xử lý rác thải, trong đó: Có đến 2/7 văn bản qui định cho đô
thị và khu công nghiệp, 1/7 văn bản về khuyến khích đầu tư, 4/7 văn bản về
định hướng chung và chưa có văn bản nào qui định cụ thể cho khu vực nông
thôn.
Đánh giá chung về các về các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ môi trường.
Các văn bản đều đã đề cập đến việc nâng cao năng lực của các tổ chức
quản lý Nhà nước về môi trường và khuyến khích các thành phần kinh tế, các
tổ chức tư nhân tham gia các hoạt động dịch vụ môi trường. Hầu hết các xã
tiếp cận được một số các văn bản liên quan về thu gom, xử lý rác thải. Các xã
5
cũng đã xây dựng hương ước các thôn quy định về việc giữ gìn VSMT và
quét dọn đường làng ngõ xóm theo định kỳ.
Tuy vậy các văn bản qui phạm pháp luật hiện có chủ yếu tập trung cho
khu vực đô thị và khu công nghiệp mà chưa có những hướng dẫn cụ thể về
quản lý Nhà nước về chất thải rắn đối với cấp cơ sở (huyện, xã/ thị trấn) và
thực tế năng lực của hệ thống quản lý môi trường cấp cơ sở còn nhiều yếu
kém, các tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải còn đang hình thành tự phát.
Đối với việc huy động cộng đồng tham gia quản lý chất thải, Nhà nước ta
mới xây dựng được khung pháp lý thông qua việc xác định vai trò trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với quản lý chất thải trong các quá trình
hoạt động sản xuất; Đưa vào tiêu chí xếp hạng gia đình văn hoá, thôn văn
hoá, xã văn hoá; Luật khuyến khích đầu tư các doanh nghiệp các doanh
nghiệp, tư nhân có các hoạt động “đầu tư cải thiện môi trường sinh thái”, các
hoạt động nghiên cứu ứng dụng liên quan đến “xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm
môi trường, tái chế phế liệu, phế thải” và các hoạt động “đầu tư công trình xử
lý chất thải để bảo vệ môi trường, thu gom rác thải”.
1.2. Khái quát chung vùng Đồng bằng sông Hồng
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
a/ Điều kiện tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng được hình thành và phát triển trong vùng hạ lưu
của hệ thống sông Hồng và sông Thái bình với diện tích đất tự nhiên
1.481.200 ha. Tính đến năm 2006, đồng bằng sông Hồng có 1 thành phố trực
thuộc Trung ương là Hà Nội, 4 thành phố trực thuộc tỉnh, 14 quận, 8 thị xã,
86 huyện, 284 phường, 103 thị trấn và 1.861 xã
b/Tình hình kinh tế xã hội
Dân số và phân bố dân cư
6
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh nhưng dân số
khu vực nông thôn của vùng ĐBSH vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Tính đến năm 2006,
khu vực thành thị là 4.546.800 người, chiếm 25%, khu vực nông thôn là
13.661.000 người, chiếm 75%
Thu nhập bình quân
- Thu nhập bình quân vùng Đồng bằng sông Hồng là 487.200
đ/người/tháng, bình quân lương thực theo đầu người là 395,4 kg/người,
đứng thứ 2 trong cả nước (sau ĐB sông Cửu Long)
- Tỷ lệ số hộ nghèo chung là 21%, thấp hơn trung bình so với cả nước 3%
- Tỷ lệ hộ nghèo lương thực là 4,3%, thấp hơn trung bình trong cả nước 1,8
lần
1.2.2 Khối lượng và thành phần rác thải nông thôn vùng ĐBSH
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh của người dân ở các vùng nông thôn
vùng ĐBSH trung bình là: 0,3 kg/người/ngày, chưa bằng 1/2 so với khu vực
đô thị (0,7 kg/người/ngày).
1.3 Hiện trạng quản lý rác thải quy mô cấp xã vùng ĐBSH
1.3.1 Bộ máy quản lý môi trường vùng nông thôn từ cấp tỉnh xuống cấp xã
a/Phòng quản lý môi trường thuộc sở Tài nguyên và Môi trường ở tỉnh
b/Phòng Tài nguyên và Môi trường ở huyện
c/Cán bộ quản lý môi trường ở xã
Đánh giá chung về hoạt động của hệ thống quản lý môi trường cấp cơ sở
- Năng lực quản lý Nhà nước ở lĩnh vực môi trường ở các cấp đều thiếu về
số lượng, yếu kém về chuyên môn, đặc biệt càng xuống các cấp dưới,
7
huyện, xã các yếu kém nêu trên càng bộc lộ, chưa thực hiện được chức
năng quản lý môi trường trong nhiệm vụ được giao.
- Chưa có sự quan tâm thoả đáng của các địa phương như: Chưa dành ngân
sách cho thu gom, xử lý rác thải. Chưa thực hiện phân công trách nhiệm
giữa các cấp trong QLMT và thu gom rác thải.
- Tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải ở cấp xã, thị trấn hình thành tự
phát, không có qui hoạch, không có nguồn vốn đầu tư, không có định
hướng trong triển khai thực hiện, dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp và thiếu
bền vững.
1.3.2 Công tác thu gom, vận chuyển rác thải quy mô cấp xã cấp xã
a/Các tổ dịch vụ thu gom cấp xã
b/ Các phương tiện sử dụng trong thu gom, xử lý rác thải
1.3.3 Các giải pháp công nghệ trong xử lý rác thải nông thôn
Có rất nhiều phương pháp để xử lý rác thải nhưng có 3 phương pháp
được sử dụng nhiều hơn là chôn lấp, đốt và chế biến phân vi sinh. Tỷ lệ xử lý
rác thải bằng phương pháp chôn lấp chiếm 80%, làm phân vi sinh chiếm 6%
và các phương pháp khác chiếm 14%. Hiện nay, do điều kiện về kinh tế cũng
như điều kiện tự nhiên ở nông thôn chỉ phù hợp để áp dụng một số công nghệ
xử lý rác thải như sau:
· Xử lý bằng phương pháp Chôn lấp
· Xử lý bằng phương pháp Chế biến phân vi sinh
· Xử lý bằng phương pháp đốt
· Xử lý bằng phương pháp Tự tiêu huỷ:
1.4 Đánh giá tác động giữa chính sách hiện hành và hệ thống quản lý môi
trường ở vùng nông thôn
8
1.4.1 Đánh giá chung
a/ Những mặt tích cực
Cùng với việc hình thành hệ thống quản lý môi trường các cấp, tuy còn
nhiều hạn chế do trong giai đoạn mới thành lập nhưng hoạt động của các hệ
thống quản lý môi trường các cấp cũng đã những bước khới đầu cho công tác
bảo vệ môi trường nói chung và quản lý rác thải nói riêng ở vùng nông thôn.
b/ Những hạn chế/ thiếu hụt
Việc điểm lại các chính sách quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và
quản lý chất thải rắn đã cho thấy những thiếu hụt về văn bản pháp lý và
những hạn chế trong các chính sách hiện hành đối việc triển khai thu gom, xử
lý rác thải ở các địa phương.
· Thiếu các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn cho khu
vực nông thôn.
· Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước cấp cơ sở chưa đủ về số lượng và
năng lực để quản lý môi trường.
· Chưa thực hiện phân công trách nhiệm quản lý và phối hợp giữa các cấp,
các ngành trong triển khai thu gom, xử lý rác thải.
· Hiệu lực thực thi của luật pháp và chính sách quản lý rác thải đối với các
cấp cơ sở còn yếu.
1.4.2 Đánh giá chung về hiện trạng quản lý rác thải ở cấp xã vùng ĐBSH
a/ Điểm mạnh
Về chủ trương chính sách
Về khoa học công nghệ
b/ Điểm yếu
9
Về chủ trương, chính sách:
Về huy động cộng đồng
1.5 Sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý, thu gom và xử lý
rác thải
1.5.1 Công tác triển khai các văn bản qui phạm pháp luật nhằm huy động
cộng đồng tham gia thu gom, xử lý rác thải ở nông thôn
Dựa trên các văn bản qui phạm pháp luật của Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan. Các địa phương cũng đã triển khai một số văn bản liên quan
đến huy động cộng đồng tham gia thu gom, xử lý rác thải.
1.5.2 Một số điển hình của cộng đồng tham gia thu gom, xử lý rác thải ở
nông thôn
Trên cơ sở những đặc thù của nông thôn và những qui định chung của
pháp luật cũng như chính sách quản lý môi trường nói chung, sự tham gia của
cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường khu vực nông thôn hiện mới chỉ
mang tính chất tự phát.
1.3.3 Đánh giá những mặt tích cực, những tồn tại trong công tác huy động
cộng đồng tham gia thu gom, xử lý rác thải
a/ Những mặt tích cực
b/Những tồn tại, khó khăn
Chương 2
Hiện trạng quản lý rác thải tại xã an mỹ,
huyện mỹ đức, tỉnh hà tây
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
2.1.1 Vị trí địa lý
10
Xã An Mỹ nằm ở trung tâm 9 xã phía Bắc huyện Mỹ Đức - Tỉnh Hà
Tây. Tổng diện tích đất tự nhiên xã An Mỹ là 579,63ha, với diện tích đất
nông nghiệp là 372,98 ha; chiếm 64,3% diện tích tự nhiên. Diện tích đất thổ
cư 58,49ha (chiếm 10,1% diện tích đất tự nhiên).
2.1.2 Dân số và phân bố dân cư
Dân số toàn xã An Mỹ là 6.424 người với 1.484 hộ. Tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên năm 2005 là 0,8%. Dự báo tỉ lệ tăng dân số từ 2006 - 2015 là 0,72%.
Mật độ dân số tự nhiên là 1.108 người/km2; mật độ dân số trong khu dân cư
10.983 người/km2.
Toàn xã có 2.640 lao động (chiếm 41,1% dân số), trong đó 2.244 lao
động trong ngành nông nghiệp (chiếm 85% số lao động), 396 lao động phi
nông nghiệp bao gồm các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại và
các ngành nghề khác (chiếm 15%).
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã
a/ Sản xuất Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo của An Mỹ. Với
96,6% số hộ trong xã tham gia sản xuất nông nghiệp, năm 2005 đã tạo ra giá
trị sản phẩm nông nghiệp chiếm tới 60,5% tổng giá trị kinh tế, trong đó trồng
trọt chiếm 65,8% và chăn nuôi 34,2%.
b/ Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn xã có 98 hộ sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp vận tải,
chế biến nông sản, một tổ chức đào tạo thêu may xuất khẩu có 120 học viên
chuẩn bị đưa vào hoạt động. Giá trị sản phẩm tiểu thủ công nghiệp năm 2005
đạt 7,0 tỷ đồng. Năm 2005, cơ cấu ngành nghề này chiếm 21,8% tổng giá trị
kinh tế của toàn xã.
c/ Dịch vụ, thương mại và các ngành nghề khác
11
Tập trung phát triển ở khu phố trung tâm xã gồm 83 hộ kinh doanh buôn
bán và dịch vụ, tổng giá trị sản phẩm năm 2005 đạt 5,6 tỷ đồng. Năm 2005,
cơ cấu ngành nghề này chiếm 17,7% tổng giá trị kinh tế của toàn xã.
2.1.4 Hiện trạng môi trường
a/ Nguồn nước dùng cho sinh hoạt
Toàn xã có 320 hộ sử dụng nước giếng khoan (chiếm 21,62%), 146 hộ
sử dụng nước giếng khơi (chiếm 9,86%), 671 hộ có bể chứa nước mưa (chiếm
45,34%) và vẫn còn 343 hộ sử dụng nguồn nước không an toàn là nước sông,
ao, hồ (chiếm 23,18%).
b/ Điều kiện vệ sinh
Đaị đa số các hộ đều đã có hố xí gia đình, trong đó 19,30% số hộ có hố
xí tự hoại, 54% số hộ có hố xí hai ngăn hợp vệ sinh, 25,15% số hộ có hố xí
không hợp vệ sinh và vẫn còn 1,55% số hộ không có hố xí gia đình và đi vệ
sinh ngoài trời.
c/ Tình hình sử dụng chất thải chăn nuôi
Các kết quả thống kê cho thấy toàn xã có 1.143 hộ có tham gia chăn nuôi gia
đình (chiếm 76,86% số hộ), 90% số chuồng trại của các hộ chăn nuôi không
đảm bảo vệ sinh, chuồng trại thường không có hố ủ phân và hố thu
d/ Hiện trạng hệ thống tiêu thoát nước thải và nước mưa
Mỗi thôn có một hệ thống tiêu thoát nước trong khu dân cư. Các loại
nước thải đều không được xử lý trước khi đổ ra hệ thống tiêu chung. Công tác
vệ sinh khơi thông cống rãnh không được làm thường xuyên nên nước tiêu
chậm làm ngập úng vào mùa mưa và nước bẩn tù đọng dọc các cống rãnh.
2.2 Hiện trạng quản lý rác thải xã An Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây
2.2.1 Thành phần, khối lượng rác thải xã An Mỹ
12
Các số liệu khảo sát được thống kê trong bảng 2.6 cho thấy mỗi ngày có
3.676,5kg rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, khu dịch vụ thương
mại, các chợ và các cơ quan - trường học đóng trên địa bàn xã An Mỹ, tương
đương 1.341,9 tấn/năm .
13
Bảng 2.6: Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày (kg/ngày)
Xóm, phố
Nguồn phát sinh rác thải
Tổng
cộng
Khu
dân cư
Khu
DVTM
Chợ Cơ
quan
Xóm 1- Tảo
Khê
371,8 - - 93,0 371,8
Xóm 2- Kinh
Đào
370,8 - - - 370,8
Xóm 3- Đoan
Nữ
480,0 - - - 480,0
Xóm 4- Đoan
Nữ
405,0 - - - 405,0
Xóm 5- Đoan
Nữ
466,5 - 204,4 - 670,9
Xóm 6- Đoan
Nữ
338,0 - - - 338,0
Xóm 7- Đoan
Nữ
422,5 - - - 422,5
Phố Đào 110,7 153,0 253,6 7,2 524,5
Tổng: 2.965,3 153,0 458,0 100,2 3.676,5
Về lượng thải trung bình đối với hộ sản xuất nông nghiệp thuần nông là
0,43kg/người/ngày và hộ kinh doanh thương mại là 1,19kg/người/ngày, gấp
2,3 lần so với hộ sản xuất nông nghiệp.
b/ Thành phần rác thải
14
Rác thải sinh hoạt tại An Mỹ có 3 thành phần chính: rác hữu cơ có thể
phân huỷ, rác có thể tái chế và rác vô cơ. Ngoài ra, còn có rác nguy hại với
khối lượng không đáng kể.
15
Bảng 2.7: Thành phần rác thải xã An Mỹ
TT Thành phần Khối lượng Tỉ lệ
(%) Kg/ngày Tấn/năm
Rác hữu cơ 2.303,273 840,695 62,64
1 Phụ phẩm. thức ăn thừa... 790,298 288,459 21,493
2 Lá cành cây, mùn rơm rạ... 1.512,975 552,236 41,147
Rác có thể tái chế 439,401 160,381 11,957
3 Nhựa, nilon 211,464 77,184 5,751
4 Giấy, bìa catton 160,023 58,408 4,352
5 Kim loại 0,257 0,094 0,007
6 Thuỷ tinh 67,914 24,789 1,847
Rác vô cơ 931,678 340,062 25,338
7 Vải sợi 35,299 12,884 0,96
8 Đồ da 27,578 10,066 0,75
9 Chai lọ 57,729 21,071 1,570
10 Đất cát, xỉ than, sỏi đá... 810,815 295,947 22,051
Rác nguy hại 0,585 0,960 0,072
11 Pin, acquy, đèn tuýp... 0,340 0,124 0,0092
12 Rác thải đặc biệt (đồ điện
tử, mỹ phẩm...)
0,005 0,00018 0,00013
13 Rác thải y tế nguy hại 0,24 0,0876 0,0065
Vỏ bao thuốc BVTV 0,746 0,055
Tổng khối lượng: 3.677,00 1.342,00 -
2.2.2 Các biện pháp thu gom, xử lý rác thải tại xã An Mỹ
Theo kết quả điều tra năm 2005 về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải tại
xã An Mỹ cho thấy các biện pháp thu gom, xử lý rác hiện đang áp dụng trên
địa bàn xã và tỷ lệ các loại rác được thu gom, xử lý như bảng 2.8.
16
Bảng 2.8: Các biện pháp thu gom, xử lý rác thải tại xã An Mỹ
TT Hình thức xử lý Tỷ lệ % theo các loại rác (hoặc số lượng)
Sinh hoạt
Làng nghề
Xây dựng
Y tế Các khu công cộng
Khác
1 Đổ bừa bãi ven đường làng
10 0 0 0
2 Gia đình tự xử lý 10 50 100
3 Được thu gom 80 cùng rác SH
0 100
Thu tại cơ sở
80
4 Phân loại tại GĐ 0 0 0
5 Ploại T.Trung 0 0 0 0 0
6 Bãi rác lộ thiên 10 0 0 50 0
7 Chôn lấp hợp VS
80 50 0 0 80
8 Làm phân vi sinh
0 0 0 0 0
9 Tái chế rác vô cơ
5 0 0 0
10 Đốt (đốt thủ công)
5 50 0 50 20
Nguồn: UBND xã.
2.2.3 Tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn
Hình thức tổ chức dịch vụ thu gom, xử lý rác thải hiện tại là đội thu gom
do xã thành lập và quản lý.
Đội thu gom gồm 10 thành viên, trong đó, 8 công nhân đảm trách thu
gom rác ở 8 xóm và 2 công nhân chuyên chở xe công nông. Ngoài ra, đội còn
có một cán bộ địa chính môi trường của xã phụ trách tổ chức và giám sát hoạt
17
động.
Hoạt động của đội là thu gom rác thải sinh hoạt từ tất cả các xóm theo
ngày và thời gian quy định vào các ngày thứ 3 và thứ 7. Rác thải được thu
gom từ các xóm trong xã và tập kết tại 7 điểm rác tạm thời trong các xóm và
sau đó được chở tới bãi chôn rác tập trung của xã ở khu vực Gò Nải Ruối.
An Mỹ có 8 thôn và có tới 7 điểm tập kết rác thải, phần lớn các điểm tập
kết đều nằm ven đương, cạnh bờ ao, rất gần với khu dân cư nên ảnh hưởng
đến môi trường và mỹ quan thôn/ xóm.
2.2.4 Hiện trạng bãi rác thải của xã An Mỹ
Bãi rác thải tập trung của xã nằm ở khu vực gò Nải Ruối, thuộc thôn
Đoan Nữ. Bãi có diện tích 0,35 ha và cách khu dân cư 600m. Bãi rác nằm
giữa cánh đồng lúa và khu vực đất trồng dâu có địa thế cao, thoát nước .
Bãi rác được xây dựng và đưa vào vận hành từ năm 2003. Xung quanh bãi
rác có đê bao ngăn nước mặt bằng đất, chiều dài 70m, rộng 50m. Theo thiết
kế, bãi rác có 2 ô chôn lấp và 2 ngăn xử lý nước rích, tổng khối lượng chôn
lấp khoảng 5.160m3. Đáy và thành hố được đầm nện bằng đất pha sét.
Đánh giá những tồn tại của bãi rác đang hoạt động
+ Bãi rác không có hàng rào bảo vệ và dải cây xanh ngăn cách nên giấy,
nilon bay ra khu vực xung quanh, ảnh hưởng đến các khu vực sản xuất lân
cận
+ Thời gian mới vận hành, khối lượng rác thải chưa nhiều và có sử dụng
chế phẩm vi sinh Micromix 3 nên bãi rác không có mùi hôi, ít ruồi muỗi và
côn trùng. Trong thời gian này, nước rỉ rác được xử lý sơ bộ bằng hồ sinh học
có thả bèo tây, các chỉ tiêu phân tích như bảng 2.10:
18
Bảng 2.10: Kết quả phân tích nước rích bãi rác xã An Mỹ
(tháng 12/2005)
STT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị Kết quả TCVN 5945 -
1995
( Cột B)
1 pH - 7,35 5,5-9,0
2 EC Ms/cm 1491
3 COD mg/l 281,6 100
4 BOD5 mg/l 42,24 50
5 NO2- mg/l <0,01
6 NO3- mg/l 0,72
7 NH4+ mg/l 1,40
8 Độ đục NTU 128
9 Mầu Thang mầu Co 95,80
10 Chất rắn lơ lửng mg/l 102,4 100
11 PO43- mg/l <0,01
Nguồn: Dự án Tổng hợp, xây dung các mô hình thu gom, xử lý rác thải cho
các thị trấn, thị tứ, cấp huyện cấp xã
2.2.5 Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải
Phương tiện thu gom vận chuyển rác thải hiện nay của xã An Mỹ bao
gồm xe đẩy thu gom rác được mua theo mẫu của công ty môi trường đô thị và
xe công nông chở rác.
2.2.6 Cơ chế, chính sách đã áp dụng trong thu gom, xử lý rác thải
a/ Các văn bản đã áp dụng
19
(i) Trên cơ sở quyết định số 808/2004/QĐ - UB ngày 6 tháng 8 năm
2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây về việc ban hành mức thu các loại phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tây.
(ii) Nghị quyết số 16 của Hội đồng nhân dân xã An Mỹ về việc thực hiện
hai chương trình quốc gia về vệ sinh môi trường và an toàn giao thông.
(iii) Quy chế địa phương về công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên
điạ bàn xã.
b/ Các biện pháp đã áp dụng
1- Phát động toàn dân làm tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm, phát
quang bờ rào bụi rậm vào các dịp lễ tết trong năm.
2- Kết hợp với trung tâm nước sạch sinh hoạt và vệ sinh môi trường
nông thôn tỉnh Hà Tây tổ chức truyền thông cổ động về vệ sinh môi trường,
địa điểm tại trường THCS xã với hàng trăm lượt người tham gia.
3- Quy hoạch một bãi chôn lấp rác tập trung toàn xã với diện tích
3.600m2
4- Thành lập tổ thu gom, vận chuyển rác của xã (10 người)
Đánh giá chung về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải ở xã An Mỹ
So với nhiều địa phương ở vùng nông thôn, tuy còn nhiều khó khăn về điều
kiện kinh tế do là một xã vùng thuần nông, nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào
nông nghiệp nhưng xã An Mỹ là một trong những địa phương đầu tiên của
huyện Mỹ Đức triển khai thu gom rác thải. Tuy còn rất nhiều hạn chế nhưng
đã thể hiện được sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ và nhân dân địa phương. Một
số tồn tại trong tổ chức thu gom, xử lý rác thải ở xã An Mỹ như: Mức thu phí
thấp dẫn đến thu nhập của người thu gom rác thấp; Các điểm đổ rác tạm (trạm
trung chuyển) của các thôn khu phố đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường
20
và mất mỹ quan khu dân cư; Bãi rác tập trung chưa được thiết kế, xây dựng
đảm bảo yêu cầu bãi rác hợp vệ sinh; Thiếu các cơ chế chính sách và cán bộ
chuyên môn trong triển khai công tác thu gom, xử lý rác thải; Thiếu các trang
thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển rác thải; Chưa định hướng được các giải
pháp kỹ thuật phù hợp trong thu gom, xử lý rác thải qui mô tập trung cho xã
21
Kiến nghị
Nói chung để giải quyết các vấn đề về rác thải tại xã An Mỹ, có thể áp
dụng nhiều biện pháp như áp dụng các biện pháp chính sách, biện pháp tài
chính … nhưng để phù hợp với điều kiện với xã An Mỹ, là một xã thuần
nông, kinh tế còn có nhiều khó khăn, thì biện pháp huy động cộng đồng là
phù hợp hơn cả. Đó là huy động cộng đồng tham gia
Chương 3
Giải pháp huy động cộng đồng trong quản lý rác thải cho xã an mỹ,
huyện mỹ đức, tỉnh hà tây
3.1 Cơ sở pháp lý của giải pháp huy động cộng đồng
3.1.1 Các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước về thu gom, xử lý rác
thải khu vực nông thôn
- Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
- Chỉ thị số 200- TTg ngày 29/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ về đảm
bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Thông tư liên tịch số 03/1999/TTLT-BKH-NN ngày 6/10/1999 của Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quyết định số 102/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính
Phủ.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLB-BKHCNMT- BXD ngày
18/1/2001 của liên bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Bộ Xây
dựng.
3.1.2 Các văn bản qui phạm pháp luật của tỉnh Hà Tây
22
`a/ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 7 tháng 4 năm 2005 của Ban thường vụ
Tỉnh uỷ về nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá giai đoạn 2005-2010 và những năm tiếp theo
b/ Quyết định số 808 /2004/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây về việc
ban hành mức thu các loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tây.
3.2 Cơ sở lý luận để thực hiện huy động cộng đồng trong việc ban hành
chính sách
3.2.1 Về chính sách huy động bắt buộc
Chính sách huy động bắt buộc trong thu gom, xử lý rác thải phải dựa
vào các qui định chung do các cấp có thẩm quyền ban hành. Điều cần cụ thể
hoá các qui định bắt buộc về thu gom, xử lý rác thải là ở chỗ huy động chính
các các khoản thu bắt buộc đã thu cho công tác bảo vệ môi trường.
3.2.2 Về chính sách huy động tự nguyện
Khuyến khích các phong trào thi đua như: Đoạn đường phụ nữ tự quản;
Đoạn đường thanh niên tự quản; Xanh nhà, Xanh đường phố… để giữ gìn
làng xóm trong sạch. Huy động sức lao động của hộ gia đình, của đoàn thanh
niên để bảo vệ môi trường như quét dọn, vệ sinh ngõ xóm.
3.3 Cơ sở lý luận để thực hiện huy động cộng đồng trong công tác thu
gom, và xử lý rác thải nông thôn
3.3.1 Các điều kiện cần thiết để thực hiện huy động cộng đồng
Đề xuất 2 loại hình dịch vụ là Tổ thu gom tự quản hoặc là Bộ phận
của HTX dịch vụ Nông nghiệp.
3.3.2 Sơ đồ quản lý rác thải xã An Mỹ
23
3.3.3 Tổ chức dịch vụ môi trường
a- Phương án 1: Thành lập tổ thu gom tự quản do UBND xã quản lý
tổ trưởng kiêm nhiệm (01 người)
BP chuyên môn giúp việc kiêm nhiệm
(02 người)
Các tổ chuyên trách
1 tổ QL vận hành bãi rác (02 người)
1 tổ thu gom (09 người)
UBND xã AN mỹ
Nguồn phát sinh rác thải
Rác hữu cơ Rác còn lại
Khu xử lý rác
tập trung
ủ đống yếm khí
Hộ gia đình,
tổ chức
Tổ thu
gom
Phân loại tại nguồn
Chôn lấp
Hình 3.1: sơ đồ quản lý rác thải xã an mỹ
Khu xử lý rác
tập trung
Khai thác mùn
24
b- Phương án 2: HTX dịch vụ Nông nghiệp kiêm dịch vụ môi trường (hình
3.3)
Nhiệm vụ, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm và cơ chế hoạt động của tổ
thu gom tương tự như phương án 1.
3.4. Các biện pháp để thực hiện huy động cộng đồng
3.4.1 Xây dựng các quy định về quản lý rác thải
· Quy định về quản lý rác thải trên địa bàn xã An Mỹ.
· Xây dựng phương án thu phí và sử dụng phí thu gom, xử lý rác thải.
· Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý rác thải.
· Quy chế của xã An Mỹ về việc giao quản lý khu xử lý rác thải xã An
Hình 3.2: cơ cấu tổ chức tổ thu gom rác thải an mỹ
Tổ trưởng kiêm nhiệm (01 người)
BP chuyên môn giúp việc kiêm nhiệm
(02 người)
Các tổ chuyên trách
1 tổ QL vận hành bãi rác (02 người)
1 tổ thu gom (09 người)
Hình 3.3: sơ đồ tổ chức đội thu gom xã an mỹ
HTX DVnông nghiệp
25
Mỹ.
· Quy chế hoạt động của tổ thu gom tự quản.
3.4.2 Đào tạo, tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
· Tổ chức các cuộc họp góp ý cho các bản dự thảo quy định về quản lý
rác thải.
· Hướng dẫn kỹ thuật:
· Công tác truyền thông:
· Xây dựng phòng trưng bày:
3.4.3 Tổ chức thực hiện
a/Phân công trách nhiệm giữa các cấp
b/ Xây dựng mô hình Tổ chức quản lý rác thải xã An Mỹ
Kết quả thực hiện Huy động cộng đồng trong quản lý rác thải tại xã An
Mỹ, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây:
- Người dân nhận thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc
tham gia thu gom, phân loại rác thải tại chính hộ gia đình mình
- Người dân sẵn sàng đóng góp tiền vệ sinh cho các tổ thu gom rác cao
hơn
- Sở Khoa học Môi trường tỉnh Hà Tây sẽ hỗ trợ kinh phí để xây dựng
mô hình quản lý rác thải xã An Mỹ thành mô hình điểm của tỉnh Hà
Tây để phổ biến nhân rộng cho các địa phương khác
Chương 4
Kiến nghị áp dụng giải pháp huy động cộng đồng vào quản lý rác
thải nông thôn quy mô cấp xã
4.1. Chính sách huy động cộng đồng
4.1.1 Về chính sách huy động bắt buộc
26
Chính sách huy động bắt buộc trong thu gom, xử lý rác thải phải dự
vào các qui định chung do các cấp có thẩm quyền ban hành. Điều cần cụ thể
hoá các qui định bắt buộc về thu gom, xử lý rác thải là ở chỗ huy động chính
các các khoản thu bắt buộc đã thu cho công tác bảo vệ môi trường.
4.1.2 Về chính sách huy động tự nguyện
Chính sách huy động tự nguyện chủ yếu sẽ nhằm vào sự đóng góp công
sức lao động của các hộ gia đình, các tổ chức phi sản xuất, kinh doanh... vào
các hoạt động bảo vệ môi trường như vệ sinh ngõ xóm thông qua các phong
trào môi trường định kỳ để tổ chức, phát động.
4.2 Nội dung hướng dẫn huy động cộng đồng trong quản lý rác thải nông
thôn cấp xã
4.2.1 Nội dung Huy động bắt buộc
Các qui định bắt buộc đối với cộng đồng trong quản lý rác thải bao gồm:
i. Tất cả các nhân, hộ gia đình và các tổ chức (cơ sở sản xuất, kinh
doanh, cơ quan, trường học, bệnh viện...) có nghĩa vụ đóng phí thu
gom rác thải.
ii. Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức phân loại rác thải tại
nguồn theo qui định của địa phương.
iii. Chấp hành các qui định của địa phương về thu gom, xử lý rác thải.
iv. Ban quản lý các khu kinh doanh, thương mại, nhà hàng ăn uống,
dịch vụ công cộng phải quản lý phế thải, vệ sinh trong khu vực của
mình quản lý.
v. Đối với rác thải xây dựng: Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức
khi tiến hành xây dựng, cải tạo, phá dỡ trên địa bàn địa phương
phải đăng ký với tổ chức thu gom, xử lý rác thải hoặc UBND xã,
27
trước khi khởi công về biện pháp giải quyết phế thải.
vi. Các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có các hoạt động phát sinh rác
thải nguy hại phải được tách riêng, ký hợp đồng với cơ quan
chuyên môn để thu gom và xử lý theo qui định về quản lý chất thải
nguy hại.
vii. Tham gia đầy đủ các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thức về môi trường, tích cực hưởng ứng các phong trào vệ sinh
môi trường do địa phương tổ chức.
4.2.2 Huy động tự nguyện
i. Huy động lực lượng thanh thiếu niên, các tổ chức hội phụ nữ, hội
nông dân tập thể, hội cựu chiến binh... tham gia các hoạt động
quản lý rác thải.
ii. Các đoàn thể, chính trị, xã hội làm nòng cốt phát động các phong
trào toàn dân tham gia quản lý rác thải, xóa bỏ các tụ điểm tập
trung rác thải.
iii. Đưa các nội dung giữ gìn, bảo vệ và cải thiện môi trường trở thành
tiêu chí xét công nhận đơn vị, thôn, làng văn hóa mới, chi bộ vững
mạnh...
iv. Xây dựng và thực hiện các qui ước, hương ước, cam kết bảo vệ
môi trường và các mô hình tự quản về môi trường của cộng đồng
dân cư.
v. Huy động lao động công ích để thực hiện các hoạt động thu gom,
xử lý rác thải.
vi. Xây dựng các đội học sinh, sinh viên, thanh niên tình nguyện tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường, hướng dẫn thu gom, xử lý
28
rác thải.
4.3 Chính sách khuyến khích nhằm huy động cộng đồng
+ Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham các hoạt
động dịch vụ thu gom, xử lý rác thải được tạo mọi điều kiện
thuận lợi để hoạt động theo các qui định hiện hành của Pháp
luật Việt Nam và các chính sách của địa phương.
ii. Cá nhân, hộ gia đình tự xử lý rác thải tại nguồn được hỗ trợ thiết
bị, hướng dẫn kỹ thuật.
iii. Các tổ chức vệ sinh nông thôn (tổ, đội thu gom, HTX dịch vụ môi
trường) được hỗ trợ trang thiết bị, bảo hộ lao động và được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp độc hại...
iv. Khuyến khích người dân nông thôn sử dụng các sản phẩm phân
hữu cơ chế biến từ rác thải.
v. Thực hiện chế độ khen thưởng công khai, nêu gương tốt, điển hình
tiên tiến về thu gom, xử lý rác thải thông qua các đợt phát động
phong trào thi đua trong nhà trường và các khu dân cư .
vi. Khuyến khích hình thành các quĩ bảo vệ môi trường trong các cơ
quan, tổ chức.
4.4 Trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc huy
động cộng đồng
a/ Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân Xã.
b/ Trách nhiệm của các tổ chức dịch vụ môi trường (HTX, tổ thu gom...).
c/ Trách nhiệm của người thu gom rác thải (công nhân, xã viên HTX...).
d/ Trách nhiệm của các tổ chức cá nhân:
29
4.5 Các biện pháp tổ chức cho cộng đồng tham gia thu gom, xử lý rác
thải
+ Tuyền truyền, phố biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước,
tỉnh, huyện, địa phương đến cộng đồng dân cư.
+ Xây dựng các hương ước, qui ước trong cộng đồng dân cư, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các qui ước, hương ước.
+ Xây dựng các mô hình điểm, các điển hình tiên tiến về tổ chức thu
gom, xử lý rác thải để phát động phong trào toàn dân tham gia quản
lý rác thải.
+ Thực hiện chế độ khen thưởng, xử phạt nghiêm minh trong hoạt
động quản lý rác thải.
Kết luận
Trên đây là giải pháp hướng dẫn huy động cộng đồng tham gia quản lý
rác thải nông thôn cấp xã. Để thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải
cần phải có sự tham gia của các cấp chính quyền, có cơ chế, chính sách thích
hợp và nguồn tài chính ổn định. Nếu mọi người không quan tâm thoả đáng tới
rác thải hôm nay, thì ngày mai rác thải sẽ loại bỏ chính con người ra khỏi môi
trường sống.
Sức mạnh của cộng đồng được phát huy trong việc tham gia tích cực và
chủ động vào việc quản lý rác thải sẽ làm cho môi trường sống của chính
cộng đồng được cải thiện lên rất nhiều. Điều đó sẽ kéo theo rất nhiều những
tác động có lợi cho chính cộng đồng.