nguyễn quang tùng, nguyễn thị lết

1
NGHIÊN CỨU CÁC RỐI LOẠN HUYẾT HỌC VÀ ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Thị Lết <your name> <your organization> Email: Website: Phone: Liên hệ 1.David T. Derrer (2013), “WebMD Medical Reference”. 2.Saja M.F., Abdo A.A., Sanai F.M., et al.(2013), “The coagulopathy of liver disease: does vitamin K help?”,Blood Coag. Fibrinolysis, 24(1): p.7-10. Tài liệu tham khảo Xơ gan là hậu quả của các tổn thương gan mạn tính, đặc trưng bởi sự thay thế nhu mô gan bởi mô xơ, mô sẹo và mô tái tạo. Việt Nam có tới hàng chục nghìn người tử vong mỗi năm do xơ gan 1 . Gan có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu huyết tương, đặc biệt là các yếu tố phụ thuộc vitamin K 2 .Bên cạnh đó, nhiều yếu tố kích thích tạo máu cũng được tổng hợp chủ yếu tại gan. Tổn thương gan, tùy theo mức độ, sẽ gây rối loạn quá trình đông máu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu.Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi các tế bào máu ngoại vi và các chỉ số xét nghiệm đông máu cơ bản ở bệnh nhân xơ gan được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. ĐẶT VẤN ĐỀ 56 bệnh nhân tham gia nghiên cưu gồm: 39 nam (chiếm 69.6%) và 17 nữ (chiếm 30.4%), tỷ lệ nam: nữ = 1/2.3. Độ tuổi từ 34 đến 83, trung bình là 56±12 tuổi. Tỷ lệ mắc xơ gan cao nhất ở nhóm tuổi 40-60 (54%), thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 40 (14%). Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 56 bệnh nhân xơ gan được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013 được phân tích tế bào máu ngoại vi và các xét nghiệm thăm dò đông máu cơ bản. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Rối loạn chủ yếu là tình trạng thiếu máu nhẹ và giảm các chỉ số đánh giá đông máu ngoại sinh ở nhóm bệnh nhân xơ gan. Chỉ số INR có mối tương quan với chỉ số điểm Child-Turcotte-Pugh với r=0.49 (p<0.05). KẾT LUẬN KẾT QUẢ Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tiêu chuẩn Child-Turcotte-Pugh Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm nguyên nhân xơ gan Đồ thị 3.1: Mối tương quan giữa điểm Child- Turcotte-Pugh với chỉ số INR Đồ thị 3.2: Mối tương quan giữa điểm Child- Turcotte-Pughvới chỉ số rAPTT. Chỉ số Phân loại Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=22) p RBC (T/L) 4,25±0,08 4,20±0,88 3,86±1,09 >0,05 HGB (g/L) 132,0±2,8 124,9±27,2 115,7±29,7 >0,05 HCT (L/L) 40±1 38±8 35±9 >0,05 MCV (fL) 94,0±4,1 91,1±12,9 92,9±13,2 >0,05 MCH (pg) 31,0±1,2 30,07±4,61 30,46±4,93 >0,05 MCHC(g/L) 330±3 329,8±18,7 326,9±19,3 >0,05 WBC(G/L) 5,04±1,64 7,06±3,16 5,81±3,09 >0,05 PLT (G/L) 161±105 154,18±99 132,1±81,3 >0,05 Mức độ Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=20) Không TM 20 (35.7%) 4 (100%) 12 (37.5%) 4 (20%) Có thiếu máu - TM nhẹ - TM vừa - TM nặng 36 (64.3%) 0 20 (62.5%) 19 1 0 16 (80%) 11 4 1 Chỉ số Phân loại Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=22) p PT (%) 94,4±18,2 68,9±15,1 58,6±20,9 <0,05 INR 1,11±0,13 1,37±0,30 1,62±0,40 <0,05 rAPTT 1,23±0,3 1,08±0,2 1,25±0,31 >0,05 Fibrinogen (g/l) 4,09±0,28 2,93±0,81 2,21±1,00 >0,05 Bảng 1: Các chỉ số tế bào máu ngoại vi theo giai đoạn xơ gan Bảng 3: Các chỉ số đông máu cơ bản theo giai đoạn xơ gan Bảng 2: Tình trạng thiếu máu theo giai đoạn xơ gan

Upload: jerome-grimes

Post on 01-Jan-2016

39 views

Category:

Documents


6 download

DESCRIPTION

NGHIÊN CỨU CÁC RỐI LOẠN HUYẾT HỌC VÀ ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI. Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Thị Lết. ĐẶT VẤN ĐỀ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Thị Lết

NGHIÊN CỨU CÁC RỐI LOẠN HUYẾT HỌCVÀ ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN

ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Thị Lết

<your name><your organization>Email:Website:Phone:

Liên hệ1. David T. Derrer (2013), “WebMD Medical Reference”.

2. Saja M.F., Abdo A.A., Sanai F.M., et al.(2013), “The coagulopathy of liver disease: does vitamin K help?”,Blood Coag. Fibrinolysis, 24(1): p.7-10.

Tài liệu tham khảo

Xơ gan là hậu quả của các tổn thương gan mạn tính, đặc trưng bởi sự thay thế nhu mô gan bởi mô xơ, mô sẹo và mô tái tạo. Việt Nam có tới hàng chục nghìn người tử vong mỗi năm do xơ gan 1. Gan có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp các yếu tố đông máu huyết tương, đặc biệt là các yếu tố phụ thuộc vitamin K 2.Bên cạnh đó, nhiều yếu tố kích thích tạo máu cũng được tổng hợp chủ yếu tại gan. Tổn thương gan, tùy theo mức độ, sẽ gây rối loạn quá trình đông máu, đồng thời cũng ảnh hưởng đến số lượng tế bào máu.Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:

Khảo sát sự thay đổi các tế bào máu ngoại vi và các chỉ số xét nghiệm đông máu cơ bản ở bệnh nhân xơ gan được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.

ĐẶT VẤN ĐỀ

56 bệnh nhân tham gia nghiên cưu gồm: 39 nam (chiếm 69.6%) và 17 nữ (chiếm 30.4%), tỷ lệ nam: nữ = 1/2.3. Độ tuổi từ 34 đến 83, trung bình là 56±12 tuổi. Tỷ lệ mắc xơ gan cao nhất ở nhóm tuổi 40-60 (54%), thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 40 (14%).

Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 56 bệnh nhân xơ gan được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013 được phân tích tế bào máu ngoại vi và các xét nghiệm thăm dò đông máu cơ bản.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Rối loạn chủ yếu là tình trạng thiếu máu nhẹ và giảm các chỉ số đánh giá đông máu ngoại sinh ở nhóm bệnh nhân xơ gan. Chỉ số INR có mối tương quan với chỉ số điểm Child-Turcotte-Pugh với r=0.49 (p<0.05).

KẾT LUẬN

KẾT QUẢ

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tiêu chuẩnChild-Turcotte-Pugh

Biểu đồ 3.2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm nguyên nhân xơ gan

Đồ thị 3.1: Mối tương quan giữa điểm Child-Turcotte-Pugh với chỉ số INR

Đồ thị 3.2: Mối tương quan giữa điểm Child-Turcotte-Pughvới chỉ số rAPTT.

Chỉ sốPhân loại

Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=22) p

RBC (T/L) 4,25±0,08 4,20±0,88 3,86±1,09 >0,05

HGB (g/L) 132,0±2,8 124,9±27,2 115,7±29,7 >0,05

HCT (L/L) 40±1 38±8 35±9 >0,05

MCV (fL) 94,0±4,1 91,1±12,9 92,9±13,2 >0,05

MCH (pg) 31,0±1,2 30,07±4,61 30,46±4,93 >0,05

MCHC(g/L) 330±3 329,8±18,7 326,9±19,3 >0,05

WBC(G/L) 5,04±1,64 7,06±3,16 5,81±3,09 >0,05

PLT (G/L) 161±105 154,18±99 132,1±81,3 >0,05

Mức độ Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=20)

Không TM 20 (35.7%) 4 (100%) 12 (37.5%) 4 (20%)

Có thiếu máu- TM nhẹ- TM vừa- TM nặng

36 (64.3%)   

0   

20 (62.5%)19 1 0

16 (80%)1141

Chỉ sốPhân loại 

Child A (n=4) Child B (n=32) Child C (n=22) p

PT (%) 94,4±18,2 68,9±15,1 58,6±20,9 <0,05

INR 1,11±0,13 1,37±0,30 1,62±0,40 <0,05

rAPTT 1,23±0,3 1,08±0,2 1,25±0,31 >0,05

Fibrinogen (g/l) 4,09±0,28 2,93±0,81 2,21±1,00 >0,05

Bảng 1: Các chỉ số tế bào máu ngoại vi theo giai đoạn xơ gan

Bảng 3: Các chỉ số đông máu cơ bản theo giai đoạn xơ gan

Bảng 2: Tình trạng thiếu máu theo giai đoạn xơ gan