nguyễn thị kim oanh.doc

102
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi đáng kể cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải ra sức tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh việc xúc tiến các hoạt động kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải hết sức thận trọng trong việc tính toán chi phí bỏ ra nhằm đem lại lợi nhuận cao, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, công tác kế toán trong doanh nghiệp là rất quan trọng, việc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí chính xác, rõ ràng, phù hợp chuẩn mực kế toán sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng đổi mới, đời sống của người dân càng phát triển thì nhu cầu về VLXD, đòi hỏi về chất lượng công trình cũng ngày càng cao, đặc biệt là đối với các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài. Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ra đời rất phù hợp với xu hướng hiện đại, góp phần giúp người dân giảm lượng hồ xây tô, rút ngắn thời gian thi công và giảm chi phí nhân công xây dựng. Tuy nhiên, do tập quán sinh sống của người dân An Giang nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung đã quen sử dụng gạch thủ công lâu đời với giá thành rất rẻ, trong khi sản phẩm gạch Tunnel còn khá mới mẻ trên thị trường, đòi hỏi người dân tiêu thụ phải có mức thu nhập từ trung bình, khá trở lên, bởi giá thành sản phẩm có cao hơn, nhưng bù lại chất lượng và tuổi thọ công trình lại tốt hơn nhiều. Mặc dù phải đối mặt với những khó SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 1

Upload: nguyen-cong-huy

Post on 27-May-2015

436 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi đáng kể cả về quy mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải ra sức tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.

Bên cạnh việc xúc tiến các hoạt động kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải hết sức thận trọng trong việc tính toán chi phí bỏ ra nhằm đem lại lợi nhuận cao, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, công tác kế toán trong doanh nghiệp là rất quan trọng, việc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí chính xác, rõ ràng, phù hợp chuẩn mực kế toán sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng đổi mới, đời sống của người dân càng phát triển thì nhu cầu về VLXD, đòi hỏi về chất lượng công trình cũng ngày càng cao, đặc biệt là đối với các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài. Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ra đời rất phù hợp với xu hướng hiện đại, góp phần giúp người dân giảm lượng hồ xây tô, rút ngắn thời gian thi công và giảm chi phí nhân công xây dựng. Tuy nhiên, do tập quán sinh sống của người dân An Giang nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung đã quen sử dụng gạch thủ công lâu đời với giá thành rất rẻ, trong khi sản phẩm gạch Tunnel còn khá mới mẻ trên thị trường, đòi hỏi người dân tiêu thụ phải có mức thu nhập từ trung bình, khá trở lên, bởi giá thành sản phẩm có cao hơn, nhưng bù lại chất lượng và tuổi thọ công trình lại tốt hơn nhiều. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách về nguồn tiêu thụ nhưng hàng năm Nhà máy vẫn kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Điều đó cho thấy công tác quản lý và hạch toán kế toán là hết sức cần thiết, góp phần rất lớn vào sự thành công của Nhà máy.

Để có cái nhìn thực tế về hoạt động kinh doanh của Nhà máy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Nhà máy.

Đánh giá cách thức tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại Nhà máy có gì khác so với lý thuyết đã học.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 1

Page 2: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Nhà máy có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ và hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước:

Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,… về công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD.

Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của Nhà máy như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu - chi, phiếu nhập kho - xuất kho, hóa đơn bán hàng - mua hàng, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến phần hành kế toán nghiên cứu.

Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan.

Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa ra kết quả nghiên cứu.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên trong tháng 11 năm 2007.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 2

Page 3: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm

2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm

Đặc trưng lớn nhất của một doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm, hàng hóa được bán ra nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh của nhà quản lý. Do đó quá trình tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.

Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng. Từ đó, xác định một cách chính xác KQKD trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm

Phương thức tiêu thụ trực tiếp :

Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.

Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng :

Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.

Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gởi) :

Đối với đơn vị giao ký gởi: khi xuất hàng cho các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo phần trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.

Đối với đơn vị nhận ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 3

Page 4: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán ký gởi và tiền thu về hoa hồng.

Phương thức bán hàng trả góp :

Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.

2.2 Xác định kết quả kinh doanh

2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh

KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.

Xác định KQKD là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại là lỗ. Việc xác định KQKD thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định KQKD trong kỳ tổng hợp KQKD từ hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và KQKD của hoạt động khác.

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí tài chính.

- Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.

Như vậy để xác định chính xác KQKD, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, và chi phí, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.

Khi xác định kết quả của hoạt động kinh doanh cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:

- KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ đã thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp (sản phẩm chính, sản phẩm phụ).

- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí được trừ. Những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến đã thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính KQKD.

2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 4

Page 5: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

KQKD trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có KQKD cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.

Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định KQKD nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả cao.

2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

2.3.1 Kế toán doanh thu

2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khái niệm

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn GTGT”.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa đơn bán hàng thông thường”.

Ý nghĩa

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ nó góp phần vào việc bù đắp chi phí, phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.

Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 5

Page 6: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Nguyên tắc xác định doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định KQKD và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế toán xác định doanh thu bán hàng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:

o Cơ sở dồn tích : Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.

o Phù hợp : Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.

o Thận trọng : Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.

Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng

- Phiếu xuất kho, Phiếu thu

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi,…

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc chưa thu được tiền sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán.

Tài khoản 511

- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và

xuất khẩu, thuế GTGT theo phương cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã

pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán thực hiện trong kỳ kế toán

trong kỳ.

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài

khoản 911 - “Xác định KQKD”

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 6

Page 7: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

Sơ đồ hạch toán

333 511 111,112,131

Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,

GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ

521,531,532 3331

Kết chuyển các khoản Thuế GTGT

giảm trừ doanh thu phải nộp

911 3387 111,112

Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh Doanh thu chưa

thu của kỳ kế toán thực hiện

2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

Khái niệm

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.

Tài khoản 512

- Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu - Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh

thương mại và giảm giá hàng bán đã chấp trong kỳ kế toán

nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm,

dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ.

- Số thuế TTĐB, GTGT theo phương pháp

trực tiếp phải nộp của số hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ

vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 7

Page 8: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa

- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm

- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Sơ đồ hạch toán

333 512 111,112,131

Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,

GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ

521,531,532 3331

Kết chuyển các khoản Thuế GTGT

giảm trừ doanh thu phải nộp

911 3387 111,112

Kết chuyển doanh thu Kết chuyển doanh Doanh thu chưa

bán hàng nội bộ thu của kỳ kế toán thực hiện

2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Khái niệm

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu

Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

- Tiền lãi bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính,…

- Tiền bản quyền như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính.

- Cổ tức và lợi nhuận được chia.

- Thu nhập từ các khoản đầu tư khác.

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.

- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 8

Page 9: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, không phân biệt các khoản đó đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. Trong đó:

Doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.

Khoản lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra với giá mua vào.

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.

Đối với hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Tài khoản 515

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát

phương pháp trực tiếp (nếu có). sinh trong kỳ.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài

chính thuần vào tài khoản 911 - “Xác

định KQKD”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính riêng theo từng loại giao dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động này, ví dụ: sổ doanh thu tiền lãi, sổ doanh thu cho thuê tài sản, sổ doanh thu lợi nhuận được chia (theo từng đối tác góp vốn).

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 9

Page 10: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sơ đồ hạch toán

3331 515 111,112,131

Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền

phương pháp trực tiếp (nếu có)

911 121,221,222

Kết chuyển doanh thu Thu lãi đầu tư

hoạt động tài chính

129,229, 413

Hoàn nhập dự phòng

Xử lý chênh lệch tỷ giá

2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác

Khái niệm

Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính thường xuyên.

Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:

- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Quà biếu, tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 711

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản doanh thu khác phát sinh

theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ.

khoản thu nhập khác (nếu có).

- Kết chuyển thu nhập khác vào tài

khoản 911 - “Xác định KQKD”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 10

Page 11: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sơ đồ hạch toán

3331 711 111,112

Thuế GTGT phải nộp theo Thu tiền phạt khách hàng

phương pháp trực tiếp (nếu có)

911 3331

Kết chuyển doanh thu khác Được giảm thuế GTGT phải nộp

nếu khác năm tài chính

331,338

Thu khoản nợ không xác định

được chủ nợ

2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán chiết khấu thương mại

Khái niệm

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.

Thủ tục chứng từ khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại). Trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh toán. Khi đó doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được hưởng chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm trừ vào giá bán của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì sẽ tiếp tục trừ vào hóa đơn của lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được phản ánh vào tài khoản 521.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 11

Page 12: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Tài khoản 521

- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển số chiết khấu thương mại

thuận cho khách hàng được hưởng. phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ

hạch toán.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 5211 - chiết khấu hàng hóa

- Tài khoản 5212 - chiết khấu thành phẩm

- Tài khoản 5213 - chiết khấu dịch vụ

Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Sơ đồ hạch toán

111,112,131 521 511

Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại

giảm trừ cho người mua

3331

Thuế GTGT

phải nộp

Kế toán hàng bán bị trả lại

Khái niệm

Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.

Thủ tục chứng từ trường hợp hàng bán bị trả lại

Khi mua bán hàng hóa, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ lý do và giá

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 12

Page 13: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

trị tương ứng. Hóa đơn này là căn cứ để cả hai bên điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, cả hai bên phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn (bản sao y có chứng thực). Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai của bên bán.

Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng, khi trả lại hàng, bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn (bản chính) gởi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho số lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy cách.

Tài khoản 531

- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả

tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -

tiền khách hàng còn nợ. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ

hạch toán.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ

Phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Sơ đồ hạch toán

111,112,131 531 511

Thanh toán với người mua Kết chuyển hàng bán bị trả lại

số hàng bị trả lại

3331

Thuế GTGT

phải nộp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 13

Page 14: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Kế toán giảm giá hàng bán

Khái niệm

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Thủ tục chứng từ trong trường hợp giảm giá hàng bán

Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn giao cho người mua nhưng phải điều chỉnh giảm giá bán thì cả hai bên phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn đã xuất, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra (nếu có).

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.

Tài khoản 532

- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá

thuận cho khách hàng được hưởng. hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài

khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ” để xác định doanh

thu thuần của kỳ hạch toán.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Sơ đồ hạch toán

111,112,131 532 511

Số tiền bên bán chấp nhận Kết chuyển giảm giá hàng bán

giảm cho khách hàng

3331

Thuế GTGT

phải nộp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 14

Page 15: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

2.3.2 Kế toán chi phí

2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Khái niệm

Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.

Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong bốn phương pháp sau:

Phương pháp bình quân gia quyền.

Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).

Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.

Ý nghĩa

Trong quá trình hoạt động thì việc xác định KQKD là điều cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp, trong đó giá vốn hàng bán cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định KQKD. Nếu giá vốn hàng bán trên một đơn vị sản phẩm thấp sẽ làm cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Vì vậy, khi doanh nghiệp kiểm soát giá vốn hàng bán tốt sẽ giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh.

Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT.

- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.

- Biên bản xử lý hàng thiếu hụt.

- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.

- Sổ chi tiết bán hàng.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 15

Page 16: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Tài khoản 632

- Trị giá vốn của thành phẩm đã được - Trị giá vốn của thành phẩm đã được

xác định là tiêu thụ trong kỳ. xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân một số nguyên nhân khác nhau bị khách

công, chi phí sản xuất chung vượt trên hàng trả lại và từ chối thanh toán.

mức công suất tính vào giá vốn hàng bán - Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm

tiêu thụ trong kỳ. thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong

- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác

kho sau khi trừ đi phần bồi thường do định KQKD”

trách nhiệm cá nhân gây ra.

- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá

hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn

khoản đã lập dự phòng năm trước.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)

154 632 911

Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán

ngay không qua nhập kho

157 155,156,157

Hàng gởi Hàng gởi đi bán Thành phẩm, hàng hóa đã bán

đi bán được xác định là bị trả lại nhập kho

tiêu thụ

155,156 159

Xuất kho thành phẩm, Hoàn nhập dự phòng giảm giá

hàng hóa để bán hàng tồn kho

159

Trích lập dự phòng giảm giá

hàng tồn kho

152,153,138

Phản ánh khoản hao hụt

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 16

Page 17: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng

Khái niệm:

Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm,…

Ý nghĩa:

Công tác hạch toán chi phí bán hàng là một khâu hạch toán quan trọng giúp hình thành một tổng thể thông tin hoàn chỉnh để phục vụ cho nhà quản lý, nó xác định các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, là cơ sở để lập dự toán chi phí, giúp xác định KQKD trong kỳ được chính xác hơn. Vì vậy, từ những thông tin kế toán có được mà nhà quản lý sẽ quyết định cắt giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết cho quá trình tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT. Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê thanh toán tạm ứng,…

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

Tài khoản 641

- Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng phát sinh trong kỳ hạch toán.

hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài

khoản 911 - “Xác định KQKD” trong

kỳ; hoặc

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài

khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ

phân bổ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 17

Page 18: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Trong quá trình hạch toán, chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo yếu tố chi phí và tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp. Chi phí bán hàng có thể được kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau để giám đốc chặt chẽ công dụng, hiệu quả kinh tế của chi phí.

Sơ đồ hạch toán

334,338 641 111,112,138

Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí bán hàng

lương của nhân viên bán hàng

152,153 142

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí bán hàng chuyển sang

dùng cho bộ phận bán hàng kỳ sau

142,242,214 911

Chi phí phân bổ, trích trước Kết chuyển chi phí bán hàng

khấu hao TSCĐ

111,112,331,333

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Thuế phải nộp

2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Khái niệm: Chi phí QLDN là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng.

Ý nghĩa:

Công tác chi phí QLDN đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như công tác kế toán của doanh nghiệp, nó giúp xác định các khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý; phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí. Từ đó xác định chính xác thu nhập, góp phần ngăn chặn hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng kê thanh toán tạm ứng.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 18

Page 19: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Tài khoản 642

- Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN

sinh trong kỳ. phát sinh trong kỳ hạch toán.

- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài

khoản 911 - “Xác định KQKD”.

- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài

khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ

phân bổ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 642 có tám tài khoản cấp hai:

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

Trong quá trình hạch toán chi phí QLDN phải được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí để phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.

Sơ đồ hạch toán

334,338 642 111,112,138

Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí QLDN

lương của nhân viên quản lý

152,153 142

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí QLDN

dùng cho bộ phận quản lý chuyển sang kỳ sau

111,214,333 911

Chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu Kết chuyển chi phí QLDN

hao TSCĐ, thuế phải nộp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 19

Page 20: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

2.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Khái niệm: Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.

Tài khoản 635

- Các chi phí của hoạt động tài chính. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư

- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản chứng khoán.

đầu tư ngắn hạn, lỗ về chênh lệch tỷ giá - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi

ngoại tệ phát sinh thực tế. phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh

- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán trong kỳ để xác định KQKD.

- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở

hạ tầng được xác định là tiêu thụ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán

111,112,141 635 911

Các chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí hoạt động

tài chính

121,228,214 222

Lỗ về bán chứng khoán Lỗ hoạt động liên doanh

khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động

129,229,413 129,229

Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài Hoàn nhập dự phòng giảm giá

chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá đầu tư tài chính

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 20

Page 21: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

2.3.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Khái niệm: Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.

Tài khoản 821

- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ

năm. hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được

- Thuế TNDN của các năm trước phải giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi

nộp bổ sung do phát hiện sai sót không nhận trong năm

trọng yếu của các năm trước được ghi - Số thuế TNDN phải nộp được ghi

tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của giảm do phát hiện sai sót không trọng

năm hiện tại. yếu của các năm trước được ghi giảm

- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm

trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hiện tại.

hoãn lại phải trả. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại. và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn

-Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh lại.

bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ tài - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát

khoản 821 phát sinh trong năm vào bên sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên

Có tài khoản 911 - “Xác định KQKD”. Có tài khoản 821 phát sinh trong năm

vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định

KQKD”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 21

Page 22: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sơ đồ hạch toán

911 821 911

Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN

(phát sinh Nợ < phát sinh Có) (phát sinh Nợ > phát sinh Có)

347 347

Thuế thu nhập hoãn lại Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại

phải trả phát sinh

243 243

Hoàn nhập tài sản thuế Ghi nhận tài sản thuế thu nhập

thu nhập hoãn lại hoãn lại

3334

Thuế TNDN phải nộp

2.3.2.6 Kế toán chi phí khác

Khái niệm

Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước.

Chi phí khác phát sinh gồm:

- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có).

- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.

- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa. Các khoản chi phí khác.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 811

- Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các

khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ

vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 22

Page 23: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sơ đồ hạch toán

111,112 811 911

Chi phí thanh lý, nhượng Kết chuyển chi phí khác

bán TSCĐ

211,213

Giá trị còn lại của TSCĐ

thanh lý, nhượng bán

214

Giá trị đã

hao mòn

2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Khái niệm

KQKD là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong một kỳ kế toán. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” dùng để xác định KQKD của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. KQKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.

Tài khoản 911

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng

dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Chi phí QLDN. - Doanh thu khác.

- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong

- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh kỳ.

doanh trong kỳ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 23

Page 24: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

động khác;… Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,… (nếu có)

Sơ đồ hạch toán

632 911 511

Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần

641 512

Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu bán hàng

nội bộ

642 515

Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động

tài chính

635 711

Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển doanh thu khác

tài chính

811 421

Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ thuần

821

Kết chuyển chi phí thuế

TNDN

421

Kết chuyển lãi thuần

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 24

Page 25: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Chương 3

GIỚI THIỆU

NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN

- Tên công ty: Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên.

- Trụ sở chính: Quốc lộ 91 - Bình Đức - Long Xuyên - An Giang

- Điện thoại: 076.858197 - 858199 - Fax: 076.836013

- Email: [email protected] - Website: www.ctyxl.angiang.com.vn

- Mã số thuế: 16 0022001 6 0011

- Tổng số lao động: 182. Trong đó trực tiếp: 170 và gián tiếp: 12

- Sản phẩm: Nhà máy sản xuất hơn 20 loại gạch ngói như: gạch ống, gạch thẻ, ngói 22, ngói vẫy cá, gạch cách âm, gạch cách nhiệt, gạch trang trí,… Ngoài ra, Nhà máy còn tổ chức sản xuất gạch ngói với mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng

- Dịch vụ: Nhà máy có một đội tải chuyên bốc xếp, vận chuyển gạch ngói đi các nơi bằng ghe, xe theo yêu cầu của khách hàng.

3.1 Quá trình hình thành và phát triển

An Giang là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, với thế mạnh về kinh tế nông nghiệp, nên trong nhiều năm qua tỉnh đã tập trung phát huy thế mạnh này. Đặc biệt An Giang còn có nhiều vùng đất sét Cao lãnh tập trung vào ba huyện Châu Thành, Tịnh Biên và Tri Tôn, mỗi vùng đất có tính chất khác nhau về màu sắc, tính chất cơ lý hóa, đây là tiềm năng khoán sản thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh nhà. Nhà máy Gạch ngói Long Xuyên sản xuất kinh doanh VLXD là một trong những công trình trọng điểm của tỉnh được đầu tư theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời của Nhà máy đáp ứng kịp thời nhu cầu gạch ngói chất lượng cao cho các công trình xây dựng trong tỉnh và khu vực. Nhà máy đặt tại vị trí vô cùng thuận lợi về đường thủy có sông Hậu rộng lớn, đường bộ nằm ngay quốc lộ 91 liên tỉnh, liên huyện phù hợp cho sản phẩm của Nhà máy tiêu thụ hầu hết các tỉnh ĐBSCL.

Xuất phát từ tình hình trên, ngày 06/09/1994 UBND tỉnh An Giang ký quyết định số 549/QĐ.UB cho phép Công ty Xây lắp và sản xuất kinh doanh VLXD tỉnh An Giang thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên theo công nghệ lò nung Tunnel của Ý. Với công suất thiết kế là 20 nghìn viên/năm, vốn đầu tư là 10.843 triệu đồng. Sau đó dự án bổ sung đã nâng công suất lên đến 25 nghìn viên/năm, với vốn đầu tư là 20.943 triệu đồng. Công trình hoàn thành đi vào sử dụng thử năm 1996. Sau mười năm hoạt động, công suất thiết kế của Nhà máy đã tăng lên gấp đôi từ 45 - 50 triệu viên/năm. Để đảm bảo giao gạch cho khách hàng đúng thời hạn, Nhà máy đã lắp đặt hai băng tải với năng suất tăng gấp hai lần so với cõng gạch thủ công; đồng thời thiết kế lắp đặt thêm ba nhà phơi di động phục vụ phơi gạch trong mùa mưa, giảm nhân công lao động.

Năm 2007, Nhà máy đạt tổng doanh thu trên 22 tỷ đồng, trừ mọi chi phí còn lợi nhuận trên 2,5 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2008 sẽ tăng lên 2,7 tỷ đồng. Từ những thành tích trên, trong năm năm liền (2001 - 2006) Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên đã được người

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 25

Page 26: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

tiêu dùng bình chọn đạt tiêu chuẩn Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tháng 8/2006, Trung tâm chứng nhận QUACERT thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đánh giá phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000. Đồng thời, Nhà máy còn vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng ba và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn

3.2.1 Chức năng: Nhà máy có chức năng sản xuất và kinh doanh gạch ngói các loại, tìm hiểu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh. Tổ chức và giới thiệu sản phẩm ra thị trường trong nước cũng như nước ngoài.

3.2.2 Nhiệm vụ

Về sản xuất sản phẩm : Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội. Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài, góp phần tích cực vào việc cải tạo sản xuất.

Nghĩa vụ đối với Nhà nước : Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tự bù đắp chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản cho Nhà nước theo luật định hiện hành.

Về đời sống : Thực hiện phân phối theo sản phẩm của người lao động và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên.

Về bảo toàn và phát triển vốn : Thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn. Nhà máy hạch toán đầy đủ các chi phí theo quy định của Nhà nước, trong đó có trích khấu hao theo quyết định của Bộ tài chính và trả lãi vay.

Về bảo vệ Nhà máy, môi trường, an ninh chính trị : Bảo vệ Nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn về máy nổ, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.

3.2.3 Quyền hạn

Tài sản của Nhà máy thuộc quyền sở hữu toàn dân, được Nhà máy giao nộp cho tập thể Nhà máy quản lý, được hạch toán đầy đủ, chính xác.Giám đốc chịu trách nhiệm chính, cùng tập thể lao động sử dụng hợp lý, bảo vệ tài sản. Nhà máy có quyền nhượng bán, cho thuê những tài sản không dùng đến, được sử dụng và trích quỹ khấu hao cơ bản của Nhà máy theo tỷ lệ do Bộ tài chính quy định. Được quyền hoàn thiện cơ cấu TSCĐ theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển kinh doanh, đảm bảo chất lượng sản phẩm và báo cáo lên cấp trên theo quy định. Được mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Nhà máy, chỉ tiêu của công ty và nhu cầu của thị trường. Được sử dụng phần lãi của Nhà máy.

3.3 Quy trình sản xuất

Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên được đầu tư xây dựng theo quy trình công nghệ lò nung Tunnel nóc bằng của Ý. Toàn bộ dây chuyền sản xuất từ khi khai thác đất nguyên liệu cho đến khi ra gạch mộc (gạch chưa nung) đều được tự động hóa.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 26

Page 27: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Đất nguyên liệu sau khi được khai thác từ các khu khai thác được tập kết về kho chứa nguyên liệu dự trữ. Tại đây, đất được máy đào xúc đưa lên thùng lường theo định lượng, và được băng tải cao su đưa qua máy trộn lưới để lọc các tạp chất. Sau đó, đất được trộn và pha thêm phụ gia. Đất tiếp tục theo băng tải đưa đến máy cán mịn nhằm tạo sự đồng nhất thành phẩm và theo băng chuyền đưa sang máy nhào trộn, ở đây đất được pha thêm nước theo tỷ lệ tạo độ ẩm cho phép. Sau đó máy hút chân không sẽ hút toàn bộ các bọt khí còn lẫn trong đất và đưa sang máy đùn ép tạo hình theo kích thước hình dáng đã định trước.

Những thỏi nguyên liệu có tiết diện định hình sản phẩm từ máy đùn tiếp tục theo băng chuyền đến máy cắt tự động để cắt thành từng viên gạch theo kích thước định trước (gạch mộc). Gạch mộc sau khi ra khỏi dây chuyền tự động được bốc xếp lên các kệ đưa ra phơi để đạt độ ẩm thích hợp. Sau đó được đưa lên xe goòng đưa vào lò nung tạo nên sản phẩm gạch ngói hoàn chỉnh.

Toàn bộ quy trình này được điều khiển tự động bằng điện, khi có sự cố máy sẽ tự động báo hiệu để công nhân xử lý kịp thời.

3.4 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy

Nhà máy là đơn vị sản xuất gạch ngói, mặt hàng có giá trị kinh tế cao trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay. Do tính chất phức tạp của công việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi Nhà máy phải có đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ cao, năng nổ và có nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh. Quy mô Nhà máy tương đối

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 27

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kế hoạch

cung ứng

Phòng tổ chức hành

chính

Phòng kế toán Kho

Tổ kỹ thuật tạo

hình

Phân xưởng

nung sấy

Phân xưởng thành phẩm

Tổ tạo hình

Tổ phơi

Tổ xếp goòng

Tổ xuống goòng

Tổ cơ điện

Tổ đốt lò

Tổ cơ giới

Page 28: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

lớn, cơ sở tổ chức bộ máy quản lý ngày càng gọn, năng suất lao động ngày càng cao, phân công công tác đúng với nghiệp vụ chuyên môn tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách dễ dàng và đạt hiệu quả.

Đối với công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất làm theo ca (mỗi ngày ba ca). Đứng đầu mỗi ca là ca trưởng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong ca của mình và thực hiện bàn giao ca kế tiếp theo quy trình của Nhà máy. Số lao động gián tiếp được tổ chức lao động theo đúng giờ hành chính, phân chia thành các phòng ban chuyên môn khác nhau, mỗi phòng ban có chuyên môn riêng của mình. Trong quá trình làm việc mỗi phòng ban chịu trách nhiệm báo cáo công việc của bộ phận mình cho Ban giám đốc điều hành sản xuất trong toàn bộ Nhà máy.

Giám đốc :

Là người đại diện cho Nhà máy trước pháp luật và trước cơ quan Nhà nước. Giám đốc quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất của Nhà máy theo kế hoạch của UBND tỉnh công nhận; Chịu trách nhiệm của UBND tỉnh về hiệu quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc chấp hành chính sách, chế độ hiện hành.

Định kỳ thực hiện báo cáo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên của Nhà máy, thảo luận và đề ra phương pháp phân phối thu nhập của Nhà máy, xác định việc trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

Phó giám đốc :

Là người tham mưu cho Giám đốc trong các vấn đề cần thiết, điều hành công việc do Giám đốc phân công, đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận, đôn đốc tiến độ sản xuất sản phẩm. Thực hiện việc tham gia nhận hợp đồng mua bán với bên ngoài công ty giao dịch, dự toán, quyết toán, nghiệm thu. Có hai Phó Giám đốc:

+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trực tiếp lãnh đạo bộ phận quản lý Nhà máy, gồm các bộ phận: tổ chức hành chính, kế toán tài vụ, quản lý kho, kế hoạch cung ứng.

+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các phân xuởng sản xuất bao gồm các tổ kỹ thuật tạo hình, phân xưởng nung sấy, phân xưởng thành phẩm. Ngoài ra giúp việc cho Phó Giám đốc kỹ thuật còn có một quản đốc phân xưởng trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình tổ chức sản xuất của Nhà máy.

Phòng Tổ chức hành chính :

Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, lo một số việc về chế độ chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật, lương bổng,… đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ tiếp khách khi có những liên hệ thuần túy về hành chính, quản lý, tiếp nhận và xử lý công văn đến và đi nhằm tổ chức bộ máy gọn nhẹ và đạt hiệu quả hoạt động cao.

Tổ chức việc thực hiện kiểm tra, tuần tra bảo về tài sản công, thành phẩm và tài sản trong Nhà máy.

Phòng Kế toán tài vụ:

Gồm 4 người: Kế toán tổng hợp, Kế toán thanh toán, Kế toán vật tư, TSCĐ và Thủ quỹ.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 28

Page 29: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tài chính, theo dõi việc sử dụng vốn của Nhà máy, tổ chức ghi chép sổ sách kế toán, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, xác định doanh thu của Nhà máy, theo dõi tình hình thanh toán công nợ, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước và quyết định của Giám đốc Nhà máy.

Phòng Kế hoạch cung ứng :

Có trách nhiệm giúp Ban giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa. Kế hoạch sản xuất, cân đối nhu cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ lao động đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng chuẩn bị mọi thủ tục cần thiết để Ban giám đốc ký hợp đồng.

Thủ kho, bảo vệ : Quản lý và giám sát bảo vệ tài sản về người và của của Nhà máy.

Tổ kỹ thuật : Quản lý định mức kỹ thuật, giải quyết các vấn đề liên quan về kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm. Giám sát kỹ thuật và an toàn lao động

Tổ tạo hình : Phụ trách công đoạn tạo các mẫu gạch

Tổ phơi : Phụ trách công đoạn phơi gạch mộc

Tổ xếp goòng : Đảm nhận công đoạn đưa gạch lên goòng phơi

Tổ xuống goòng : Đảm nhận khâu khi gạch mộc phơi khô đưa vào dây chuyền nung gạch, gạch đưa vào kho.

Tổ cơ điện : Phụ trách đảm bảo điện cho khâu sản xuất diễn ra liên tục.

Tổ đốt lò : Đảm nhận công đoạn đưa gạch mộc vào nung, có trách nhiệm báo cáo về tình hình nhiên liệu đốt.

Tổ cơ giới : Phụ trách điều khiển và chỉnh sửa máy móc thiết bị.

3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong năm 2006 - 2007

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 29

Page 30: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Bảng 3.1 Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 - 2007

Đơn vị tính: nghìn đồng

Chỉ tiêuMã số

Năm 2006 Năm 2007

Chênh lệch 2007/2006

Giá trị %

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

- Chiết khấu thương mại

- Giảm giá hàng bán

- Hàng bán bị trả lại

3. Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (10=01-02)

4. Giá vốn hàng bán

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (20=10-11)

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7. Chi phí tài chính

8. Chi phí bán hàng

9. Chi phí QLDN

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh [30=20+(21-22)-24-25]

11. Thu nhập khác

12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác (40=31-32)

14. Tổng lợi nhuận trước thuế

(50=30+40)

01

02

10

11

20

21

22

24

25

30

31

32

40

50

51

60

18.503.299

68.004

53.091

14.913

18.435.295

16.066.853

2.368.442

214

432.845

461.887

1.025.896

448.028

17.019

17.019

465.047

465.047

22.520.007

16.000

16.000

22.504.007

17.865.801

4.638.206

1.680

207.906

695.057

1.240.393

2.496.530

49.397

24.186

25.211

2.521.741

2.521.741

4.016.708

-52.004

4.068.712

1.798.948

2.269.764

1.466

233.170

214.497

2.048.502

32.378

8.192

2.056.694

2.056.694

21,7

-76,5

22,1

11,2

95,8

685

50,5

21

457

190

48,1

442

442

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 30

Page 31: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

16. Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2007 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.016.708 nghìn đồng, tương ứng tăng 21,7% so với năm 2006. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy có những chuyển biến tích cực, sản phẩm của Nhà máy đã được nhiều người tiêu dùng biết đến và chấp nhận sử dụng. Nguyên nhân của sự gia tăng này chủ yếu là do Nhà máy đã biết áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, làm gia tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng với mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú và chất lượng vượt trội so với những sản phẩm gạch thủ công. Bên cạnh đó, toàn tỉnh An Giang chỉ có hai Nhà máy gạch đó là Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên và Nhà máy gạch ngói Tunnel An Giang (Tri Tôn) đều thuộc Công ty Xây Lắp An Giang, các tỉnh lân cận cũng chỉ xuất hiện vài nhà máy gạch tương tự nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy là rất lớn.

Sự gia tăng này cho thấy tập quán của người dân đã bắt đầu có sự thay đổi đáng kể, trước đây người dân chỉ quen dùng những sản phẩm gạch thủ công rẻ tiền, mẫu mã đơn giản. Do làm bằng tay nên chất lượng gạch không đảm bảo, gạch dễ bị vỡ nát do thiếu độ bền và công trình xây dựng thường gặp khó khăn do gạch thường không trùng khớp về quy cách và kích thước. Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về những sản phẩm đảm bảo chất lượng cũng ngày càng tăng, chính vì thế sự xuất hiện của Nhà máy gạch đã đáp ứng được phần lớn khoảng trống trên thị trường đó.Với xu hướng như trên việc kinh doanh của Nhà máy sẽ rất khả quan, lợi nhuận sẽ liên tục tăng, từ đó có thể thu hồi được vốn để tiếp tục đầu tư cho quá trình kinh doanh của mình.

Một điều góp phần đáng kể vào sự gia tăng của doanh thu là do các khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại vào năm 2007 đã không xảy ra. Năm 2006, các khoản này đã làm giảm đi 68.004 nghìn đồng trong doanh thu, dẫn đến doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ còn 18.435.295 nghìn đồng. Đến năm 2007, khắc phục được những hạn chế trước đây nên quá trình luân chuyển sản phẩm từ kho đến phương tiện vận chuyển và đến tay người tiêu dùng đã được tiến hành một cách kỹ lưỡng, thận trọng, cả năm đã không có sản phẩm nào xuất tiêu thụ bị trả lại. Song song đó, việc sản xuất sản phẩm cũng được chú trọng, quan tâm hơn khi sản phẩm sản xuất ra đã phù hợp quy cách, đúng định mức và làm hài lòng khách hàng. Tình trạng giảm giá hàng bán do hàng kém phẩm chất, sai quy cách đã không còn, điều này đã làm giảm đáng kể sự hao hụt trong doanh thu.

Năm 2007, Nhà máy có thêm chính sách khuyến khích người tiêu dùng với phương thức chiết khấu cho những khách hàng mua sản phẩm của Nhà máy với số lượng lớn hoặc trong những mùa thấp điểm, khoản chiết khấu này chiếm 2,5% trên tổng giá tiền thanh toán của khách hàng. Tuy chính sách này đã làm giảm doanh thu bán hàng nhưng khoản giảm này không đáng kể so với sự gia tăng của doanh thu một khi sản phẩm được tiêu thụ ngày một nhiều hơn. Điều này thể hiện ở chỗ, năm 2007 khoản chiết khấu này là 16.000 nghìn đồng trong khi đó doanh thu lại gia tăng hơn so với năm 2006 là 4.016.708 nghìn đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 31

Page 32: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng 1.798.948 nghìn đồng, tương ứng tăng 11,2% so với năm 2006, và chiếm 79,3% trong tổng doanh thu. Đó là do Nhà máy đã đầu tư vào sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác, cùng với sự gia tăng của chỉ số giá tiêu dùng, giá xăng dầu trên thị trường cũng tăng đáng kể làm cho chi phí phục vụ sản xuất gia tăng. Tuy nhiên, giá vốn tăng 11,2% trong khi doanh thu lại tăng 21,7% so với năm 2006, điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của Nhà máy đã được nâng lên rất nhiều, thể hiện ở sự gia tăng của doanh thu cao hơn sự gia tăng của giá vốn sản xuất.

Chi phí bán hàng và chi phí QLDN năm 2007 đều tăng do Nhà máy có chính sách khuyến khích nhân viên trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả tiêu thụ và quản lý với hình thức tăng lương, thưởng cho cán bộ quản lý và nhân viên bán hàng. Thực hiện nhiều đãi ngộ với nhân viên trong quá trình làm việc như: tổ chức các chuyến tham quan, du lịch nghỉ mát, trích lập các quỹ nhằm chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân viên, hỗ trợ tiền xăng đi lại cho nhân viên,… Bên cạnh đó, do nhu cầu về sử dụng công nghệ, trang thiết bị tiên tiến nên Nhà máy đã đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công cụ phục vụ quản lý và bán hàng như máy vi tính, máy in, máy photo,… Các khoản chi tiếp khách cũng chiếm một phần không nhỏ trong chi phí bán hàng và QLDN, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Nhà máy đã được mở rộng, ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến thương lượng và đặt hàng.

Năm 2007, chi phí bán hàng đạt 695.057 nghìn đồng tăng 50,5%, chi phí QLDN đạt 1.240.393 nghìn đồng tăng 21% so với năm 2006. Mặc dù có tăng cao nhưng nó chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí hoạt động của Nhà máy, hai khoản chi phí này và chi phí tài chính chiếm 46,2% trong lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, dẫn đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn còn rất cao, đạt 2.496.530 nghìn đồng, tăng 2.048.502 nghìn đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 457%. Đây là một tỷ lệ tăng rất cao, cho thấy vào năm 2007 Nhà máy đã thực hiện rất tốt việc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận.

Do vào năm 2006, Nhà máy hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang nên không có khoản chi phí thuế thu nhập hiện hành, vì thế lợi nhuận trước thuế cũng là khoản lợi nhuận cuối cùng Nhà máy thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí có liên quan. So với năm 2006, lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 2.521.741 nghìn đồng, tăng 2.056.694 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ 442%.

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh năm 2007 được đánh giá là thành công thông qua các chỉ tiêu đạt được ở mức cao, doanh thu vượt mức kế hoạch là 12,6%, sản lượng tiêu thụ vượt 12%, từ đó kéo theo lợi nhuận vượt mức kế hoạch là 26,1%. Với trình độ quản lý và điều hành của Ban Giám đốc cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình với công việc đã góp phần làm cho danh tiếng của Nhà máy ngày càng vươn cao và vươn xa hơn nữa trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

3.6.1 Thuận lợi

Luôn được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc công ty, sự hỗ trợ của các phòng nghiệp vụ công ty trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Nhà máy,

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 32

Page 33: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

với mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm hao hụt sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Nhà máy luôn cải tiến lề lối làm việc phù hợp với sự phát triển của Nhà máy, nội bộ luôn có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Được sự quan tâm của các ngành của tỉnh, đặc biệt là Tỉnh ủy và UBND tỉnh An Giang.

Sản phẩm của Nhà máy là sản phẩm được sản xuất ra từ máy móc thiết bị hiện đại, với mẫu mã và chất lượng cao, giá thành hợp lý phù hợp với thị trường. Thị trường tiêu thụ ổn định qua nhiều năm hoạt động, khách hàng sử dụng sản phẩm của Nhà máy ngày càng tăng, tiềm năng phát triển thị trường còn nhiều đặc biệt là thị trường Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang. Nhà máy duy trì áp dụng cải tiến liên tục Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.

Sức mua của tất cả các thị trường (đối với gạch ống, thẻ) tăng đột biến, sản xuất không đủ cho tiêu thụ nhờ đó Nhà máy đã thu hồi về lượng tiền mặt để tái đầu tư sản xuất mà không cần vay, đồng thời trả hết nợ ngân hàng trong năm 2007.

3.6.2 Khó khăn

Trong năm tình hình giá cả nguyên, nhiên vật liệu tăng liên tục làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển tăng cao. Giá cả các trang thiết bị, phụ tùng thay thế đều tăng giá làm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản tăng theo.

3.6.3 Phương hướng phát triển

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản phẩm gạch ngói các loại, do đó Nhà máy luôn thực hiện chuơng trình củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm để dần chiếm được lòng tin của khách hàng. Khai thác tất cả các tiềm năng sẵn có, đa dạng các mặt hàng, chú trọng các mặt hàng mang tính chiến lược, mở rộng hơn nữa quan hệ giao dịch đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Xây dựng quy chế mới về trả lương và thưởng để khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất công tác và năng suất lao động. Đặc biệt có chính sách đãi ngộ phù hợp với tình hình thị trường để thu hút được cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giỏi. Xây dựng chiến lược thị trường và có thể đưa ra kế hoạch cho từng giai đoạn để thực hiện chiến lược thị trường. Tăng cường kiểm tra giám sát để kịp thời chỉ đạo, hỗ trợ cho cơ sở trong hoạt động kinh doanh đạt mục tiêu.

Việc xác định phương hướng nhiệm vụ của Nhà máy trong những năm tới phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà máy chủ động chế tạo, tăng cường thể lực để bảo đảm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Phải nghiên cứu nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến của thị trường để từ đó xây dựng phương hướng phát triển dài hạn và phù hợp.

Tổ chức và sử dụng vốn hợp lý trên cơ sở đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa để tăng cường vòng quay của vốn nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Nhà máy. Phải đảm bảo dự trữ thường xuyên các mặt hàng mang tính chiến lược.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 33

Page 34: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Xây dựng cơ sở sản xuất, sản xuất ra những sản phẩm mang tính cạnh tranh để từng bước tham gia vào thị trường và ngày càng chiếm lĩnh thị trường, chủ động nắm bắt thị trường đáp ứng về nhu cầu khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Tổ chức sắp xếp và tổ chức các cơ sở đại lý bán hàng trọng điểm trong thành phố và mở rộng mạng lưới kinh doanh trong cả nước.

3.7 Tổ chức công tác kế toán

3.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Nhà máy là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang , nên bộ máy kế toán được thiết kế rất đơn giản, chỉ gồm 04 nhân viên kế toán.

Sơ đồ bộ máy kế toán

Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán tổng hợp

Trợ giúp cho Giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế, hạch toán kế toán và đồng thời là kiểm soát viên tài chính của Nhà máy. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo đồng thời chịu sự kiểm tra về mặt nghiệp vụ của cấp trên và cơ quan tài chính thống kê. Tổ chức quản lý dữ liệu, giữ bí mật dữ liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo vệ tài sản, tiền vốn, các chính sách chế độ đối với người lao động, kiểm kê đánh giá lại tài sản theo đúng chủ trương và chế độ của Nhà máy.

Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức phân phối hoạt động kinh tế. Tham gia nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh. Tổ chức thi hành, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý các chế độ, thể lệ tài chính kinh tế do Nhà nước quy định.

Phân phối chỉ đạo các nhân viên kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán thống kê, tổ chức phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực mọi hoạt động của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê quy định. Thực hiện việc trích nộp, thanh toán theo đúng chế độ, thực hiện các quy định về kiểm kê. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Thực hiện đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và hướng dẫn quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán. Tiến hành phân

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 34

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁNTHANH TOÁN

KẾ TOÁN VẬT TƯ, CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ

THÀNH, TSCĐTHỦ QUỸ

Page 35: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán trong đơn vị.

Kế toán tổng hợp có quyền hạn phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán thống kê làm việc tại đơn vị, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong đơn vị cung cấp những tài liệu thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm kê. Các loại báo cáo kế toán thống kê cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của Kế toán tổng hợp mới có giá trị pháp lý. Kế toán tổng hợp có quyền từ chối không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm pháp luật, đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong đơn vị cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.

Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ ghi phiếu thu, chi theo đúng mục quy định, theo dõi việc thu chi, tạm ứng, thanh toán, công nợ phải trả, phải thu.

Kế toán vật tư, chi phí sản xuất, giá thành, TSCĐ:

Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư theo định mức. Tình hình bảo quản vật tư hàng hóa tại kho, cung cấp số liệu theo kiểm kê định kỳ. Có nhiệm vụ phản ánh và đôn đốc việc mua sắm trang thiết bị, bảo quản TSCĐ đồng thời phản ánh , kiểm tra chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu tính giá thành.

Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cập nhật, báo cáo quỹ, đối chiếu số dư hàng ngày, theo dõi sự biến động tiền mặt tại quỹ Nhà máy.

3.7.2 Hình thức kế toán áp dụng

Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Các chứng từ được lưu chuyển qua nhiều bộ phận nhưng nhìn chung tất cả các chứng từ đều được lập do bộ phận kế toán và tập trung lưu trữ, bảo quản ở phòng kế toán.

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VNĐ).

- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.

- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: bình quân gia quyền lúc cuối kỳ

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 35

Page 36: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Ghi chú: : Nhập số liệu hàng ngày

: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

: Đối chiếu, kiểm tra

Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy ví tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 36

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

cùng loại

Sổ kế toán

- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết

Báo cáo tài chínhBáo cáo kế toán quản trị

Page 37: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Chương 4

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN

4.1 Kế toán doanh thu

4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Hoạt động chủ yếu của Nhà máy là hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nên doanh thu về bán thành phẩm do Nhà máy tự sản xuất là vô cùng quan trọng. Chính vì thế, việc ghi nhận doanh thu một cách chính xác, kịp thời là một yếu tố quyết định đến sự thành bại của Nhà máy, nó không những bù đắp chi phí bỏ ra mà còn cho thấy lợi nhuận Nhà máy thu được, khả năng cạnh tranh của Nhà máy trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Để phục vụ nhu cầu của khách hàng, Nhà máy áp dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau cho từng đối tượng khách hàng như bán trực tiếp tại kho và chuyển hàng theo hợp đồng. Bên cạnh đó, tùy vào từng thời điểm và địa điểm cụ thể mà Nhà máy áp dụng chính sách bán giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc khách hàng ở xa có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy. Trong từng phương thức bán hàng, Nhà máy sẽ áp dụng các hình thức thanh toán cho khách hàng khi mua hàng như thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc mua trả chậm. Chính vì thế việc hạch toán cũng sẽ khác nhau tùy vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.

Nhà máy sẽ ghi nhận doanh thu khi sản phẩm, dịch vụ được xác định là tiêu thụ, tức là khi đã giao hàng hoặc khi dịch vụ hoàn thành và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Kế toán sẽ căn cứ vào số tiền ghi trên hóa đơn mà ghi nhận doanh thu. Doanh thu này sẽ được ghi nhận hàng ngày theo từng nghiệp vụ phát sinh và được nhập vào máy tính theo từng nội dung doanh thu. Máy tính sẽ làm công việc tính toán và ghi nhận từng khoản doanh thu vào các sổ chi tiết và phản ánh lên sổ cái của tài khoản 511. Đối với những trường hợp khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn, kế toán sẽ lập bảng kê của tất cả các sản phẩm bán ra này và cuối ngày sẽ tổng hợp lại và lập một hóa đơn chung cho tất cả các mặt hàng bán lẻ này để làm cơ sở kê khai thuế và ghi nhận doanh thu trong kỳ.

Cuối mỗi tháng, kế toán sẽ đối chiếu lại các số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái, nếu không phát hiện sai sót, kế toán tiến hành kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định KQKD.

Tài khoản sử dụng

Nhà máy sử dụng tài khoản 511 để hạch toán doanh thu tiêu thụ. Do đặc điểm kinh doanh của Nhà máy là tự sản xuất và tiêu thụ có kèm vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng nên để thuận tiện cho việc theo dõi doanh thu một cách chính xác, rõ ràng Nhà máy sử dụng hai tài khoản cấp hai:

Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm

Doanh thu bán thành phẩm của Nhà máy gồm có doanh thu bán gạch mộc và doanh thu bán gạch thành phẩm. Gạch mộc là gạch là gạch đã được tạo hình và được phơi thành

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 37

Page 38: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

một sản phẩm hoàn chỉnh nhưng chưa qua giai đoạn nung đỏ, gạch thành phẩm là sản phẩm cuối cùng của Nhà máy sau khi đã được nung xong. Nhà máy có những sản phẩm chủ yếu như: ống 9x19, ống 8x18, ống 7,5x17, thẻ 9x19, thẻ 8x18, ngói 22,…

Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

Nhà máy phục vụ vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng dưới hai phương tiện là xe tải và ghe. Khoản doanh thu về cung cấp dịch vụ này thường không đem lại lợi nhuận cao do Nhà máy chủ trương cung cấp dịch vụ vận chuyển để thuận tiện hơn cho khách hàng khi mua sản phẩm. Giá vận chuyển của Nhà máy rẻ hơn so với giá vận chuyển bên ngoài và Nhà máy chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mua hàng của Nhà máy chứ không kinh doanh dịch vụ vận chuyển ra bên ngoài.

Đơn giá vận chuyển bình quân là 90 đồng/viên (vận chuyển bằng xe tải), đơn giá này được sử dụng trong nội ô Thành phố Long Xuyên. Đối với những khách hàng ở xa, tùy vào thời điểm và địa điểm cụ thể do khách hàng yêu cầu vận chuyển, Nhà máy thực hiện tính toán thêm các khoản phí có liên quan như phí qua phà, phí giao thông đường bộ, xăng, dầu,…, sau đó cộng vào tổng giá vận chuyển bình quân để đưa ra đơn giá vận chuyển mới cho khách hàng.

Chứng từ sử dụng

Hóa đơn GTGT gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 nộp cơ quan thuế.

Phiếu xuất kho gồm 3 liên: liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp ghi vào sổ chi tiết, liên 3 giao cho người vận chuyển làm chứng từ đi đường và giao hàng.

Phiếu thu gồm 3 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ.

Kế toán chi tiết

Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy sẽ đến phòng kinh doanh để đặt hàng. Sau khi bàn bạc, thương lượng với khách hàng về mẫu mã, giá cả phòng kinh doanh yêu cầu kế toán vật tư lập phiếu xuất kho để giao cho khách hàng xuống kho nhận hàng, liên 1 của phiếu xuất kho sẽ được kế toán vật tư lưu giữ .

Khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho chỉ thị cho công nhân tiến hành xếp dỡ sản phẩm lên phương tiện vận chuyển cho đến khi đủ số lượng theo yêu cầu của khách hàng. Thủ kho sẽ giữ lại liên 3 để ghi thẻ kho và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của thành phẩm. Khách hàng liên hệ với thủ kho để nhận lại liên 2 của phiếu xuất kho và đến phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền hàng. Tại đây, kế toán thanh toán tiến hành lập Hóa đơn GTGT và phiếu thu cho khách hàng thanh toán tiền hàng.

Đối với những khách hàng không nhận Hóa đơn, để tiện cho việc theo dõi số lượng sản phẩm bán ra, kế toán sẽ ghi nhận các mặt hàng này vào bảng kê hàng hóa bán ra, và đến cuối ngày kế toán tổng hợp số lượng trên bảng kê để ghi nhận vào một Hóa đơn GTGT,

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 38

Doanh thu vận chuyển = đơn giá vận chuyển * số lượng gạch tiêu thụ

Page 39: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

trên dòng tên khách hàng kế toán sẽ ghi là khách hàng mua lẻ và hóa đơn này được kế toán lưu giữ lại cả 3 liên.

Kế toán thanh toán tiến hành nhập vào máy tính mã hàng, số lượng, đơn giá của số sản phẩm bán ra, nếu khách hàng trả tiền ngay thì ghi Nợ tài khoản 111 - “Tiền mặt”, còn đối với những khách hàng trả tiền sau kế toán sẽ ghi Nợ tài khoản 131 - “Phải thu khách hàng”. Để tiện cho việc theo dõi công nợ, khi ghi Nợ tài khoản 131, khách hàng sẽ được gán cho một mã số riêng đối với từng khách hàng, và mã số khách hàng này cũng sẽ được ghi nhận trên phiếu thu của Nhà máy. Tài khoản ghi Có là tài khoản 155 - “Thành phẩm”, máy tính sẽ tự tính toán và chuyển những số liệu này đến Hóa đơn GTGT, và lên sổ chi tiết, số cái tài khoản 511.

Hóa đơn sẽ được in ra và giao cho khách hàng kèm theo phiếu thu để khách hàng đến thủ quỹ thanh toán tiền hàng. Thủ quỹ sau khi nhận đủ tiền hàng sẽ ký nhận và giao lại cho khách hàng liên 2 của Hóa đơn GTGT và phiếu thu để làm căn cứ đối chiếu khi có vấn đề phát sinh.

Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa

CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANG

NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN

BẢNG KÊ BÁN HÀNG TIỀN MẶT

TỪ NGÀY: 07/11/2007 - 08/11/2007

STT SỐ H.ĐƠN NGÀY NỘI DUNG SỐ TIỀN GHI CHÚ

1 023416 07/11/2007 Thu bán gạch ngói 240.000

2 023419 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 8.451.892

3 023420 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 5.864.013

4 023417 08/11/2007 Thu bán gạch ngói 36.445.217

5 023582 08/11/2007 Tiền bốc xếp, vận chuyển 1.789.284

6 023584 08/11/2007 Tiền bốc xếp, vận chuyển 56.005

TỔNG CỘNG = 52.846.411

THỦ QUỸ KẾ TOÁN BAN GIÁM ĐỐC

Kế toán tổng hợp

Hàng ngày, kế toán thanh toán, kế toán vật tư và thủ quỹ kiểm tra, đối chiếu lại các dữ liệu trên máy xem có trùng khớp với những chứng từ phát sinh trong ngày hay không và

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 39

Page 40: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

nộp lại những chứng từ này cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp tiến hành ghi nhận những nghiệp vụ phát sinh trong ngày vào sổ chi tiết và sổ cái.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp kiểm tra lại tất cả các chứng từ và tiến hành kết chuyển các số liệu phát sinh trong tháng vào bảng tổng hợp chi tiết và kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ.

Các phương thức bán hàng

Bán lẻ

Theo phương thức này, người mua sẽ thanh toán tiền hàng ngay sau khi nhận hàng và hàng hóa được bán trực tiếp tại kho của Nhà máy. Những khách hàng này thường là người dân địa phương, có nhu cầu mua sản phẩm của Nhà máy để phục vụ cho việc xây cất nhỏ lẻ trong gia đình, nên số lượng sản phẩm bán ra không nhiều.

Do đặc thù kinh doanh của Nhà máy là sản xuất gạch và tiêu thụ nên việc cung cấp dịch vụ vận chuyển là không thể thiếu trong chiến lược cạnh tranh hiện nay. Nhưng do phải đáp ứng đầy đủ phương tiện vận chuyển cho khách hàng khi có nhu cầu nên khoản doanh thu về vận chuyển trong những trường hợp này thường không đủ bù đắp phần chi phí bỏ ra. Nguyên nhân là do doanh thu vận chuyển được tính trên tổng số gạch bán ra với tỷ lệ khoảng 90 đồng/viên, với hình thức bán lẻ này thì sản phẩm bán ra không nhiều, số lượng gạch được vận chuyển chiếm một phần nhỏ so với tải trọng của phương tiện, nên doanh thu đạt được không như mong muốn.

Căn cứ vào Hóa đơn số 023375 ngày 05/11/2007, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên có bán cho Công ty Thiên Hưng gạch ống 9x19 - thành phẩm số lượng 2.000 viên, đơn giá 400 đồng/viên, thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng trả bằng tiền mặt và không yêu cầu vận chuyển.

Căn cứ vào hóa đơn này, kế toán chỉ cần nhập vào máy mã hàng là ống 9x19, số lượng 2.000 viên, đơn giá 400 đồng/viên, thuế GTGT là 10% và ghi Nợ TK 111, ghi Có TK 155. Máy tính sẽ tự tính toán và xác định các tài khoản đối ứng, đồng thời phản ánh lên Hóa đơn GTGT và các sổ chi tiết cần thiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán được hạch toán theo giá tạm tính là 1 đồng

Phản ánh doanh thu

Nợ TK 111: 880.000

Có TK 5112: 800.000

Có TK 3331: 80.000

Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632: 1

Có TK 155: 1

Bán buôn

Bán buôn là hình thức bán sản phẩm cho các đoàn thể, tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu mua với số lượng lớn và giá cả thấp hơn so với giá bán lẻ. Đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài với Nhà máy, mua hàng của Nhà máy về để bán lại thì có thể

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 40

Page 41: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

nhận hàng trước và thanh toán tiền hàng sau tùy vào hợp đồng mua bán giữa Nhà máy với khách hàng.

Khoản thời gian để khách hàng có thể thanh toán tiền hàng cho Nhà máy là không quá một tháng hoặc bằng hình thức bán gối đầu.

Để thuận tiện cho việc thu hồi nợ thì những khách hàng này phải có hợp đồng mua bán với Nhà máy. Trên cơ sở đó, Nhà máy sẽ thiết lập cho mỗi khách hàng một mã số riêng để tiện việc theo dõi công nợ. Theo phương thức này, giá bán sẽ được giảm 5% so với giá bán lẻ.

Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng số 023755 và hóa đơn vận chuyển số 023594 ngày 10/11/2007, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên có bán cho DNTN Xuân Hoa 6.000 viên ngói 22 - thành phẩm, đơn giá 2.850 đồng/viên, thuế suất thuế GTGT là 10%. Đây là khách hàng thân thiết của Nhà máy, mua sản phẩm của Nhà máy về để bán lại nên Nhà máy áp dụng chính sách bán giảm giá cho khách hàng. Giá bán lẻ của ngói 22 vào thời điểm này là 3.000 đồng/viên, nhưng với khách hàng này Nhà máy chỉ bán với giá 2.850 đồng/viên, giảm 5% so với giá bán lẻ. Do khách hàng có yêu cầu vận chuyển nên đơn giá vận chuyển được tính là 90 đồng/viên.

Căn cứ vào hóa đơn 023755, để ghi nhận doanh thu bán thành phẩm kế toán chỉ cần nhập vào máy mã hàng là ngói 22, số lương 6.000 viên, đơn giá 2.850 đồng/viên, thuế GTGT là 10% và ghi Nợ TK 131, ghi Có TK 155, máy tính sẽ định khoản như sau:

Nợ TK 131: 18.810.000

Có TK 5112: 17.100.000

Có TK 3331: 1.710.000

Nợ TK 632: 1

Có TK 155: 1

Căn cứ vào hóa đơn số 023594, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu vận chuyển:

Nợ TK 131: 594.000

Có TK 5113: 540.000

Có TK 3331: 54.000

Nợ TK 632VC: 1

Có TK 154VC: 1

Trong tháng 11/2007, tổng cộng số phát sinh của TK 511 là 1.686.144.101 đồng, trong đó doanh thu bán hàng là 1.550.617.329 đồng, doanh thu vận chuyển là 135.971.672 đồng. Số phát sinh của TK 511 được kết chuyển sang TK 911 để xác định KQKD lúc cuối kỳ.

Bút toán kết chuyển

Nợ TK 511: 1.686.144.101

Có TK 911: 1.686.144.101

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 41

Page 42: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Sổ chi tiết tài khoản 5112

4.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

Nhà máy không có doanh thu bán hàng nội bộ. Trường hợp bán hàng cho Công ty Xây Lắp An Giang, Nhà máy vẫn hạch toán giống trường hợp bán buôn. Vì các công trình xây dựng của Công ty Xây Lắp không ưu tiên sử dụng sản phẩm nội bộ cung cấp mà tất cả đều phải qua đấu thầu. Tổ chức nào trúng thầu sẽ đứng ra cung cấp sản phẩm cho các công trình này.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 42

CÔNG TY XÂY LẮP AN GIANGNHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN

BÁO CÁO BÁN HÀNG CHI TIẾT THEO MẶT HÀNGTừ ngày: 01/11/2007 đến ngày 30/11/2007

STT MÃ VẬT TƯ TÊN VẬT TƯ ĐVTSỐ

LƯỢNGDOANH THU

THUẾ GTGT

TỔNG TIỀN

1 155TP0001VP Ống 9 x 19 Viên 2.083.029 846.983.190 84.698.320 931.681.5102 155TP0002VP Ống 9 x 19(nửa) Viên 52.800 10.854.164 1.085.416 11.939.5803 155TP0003VP Ống 8 x 18 Viên 546.351 212.136.737 21.213.674 233.350.4114 155TP0004VP Ống 8 x 18(nửa) Viên 29.240 5.739.094 573.909 6.313.0035 155TP0005VP Ống 7,5 x 17 Viên 158.900 53.140.509 5.314.051 58.454.5606 155TP0007VP Thẻ 9 x 19 Viên 65.426 26.109.235 2.610.924 28.720.1597 155TP0008VP Thẻ 8 x 18 Viên 137.000 53.018.215 5.301.822 58.320.0378 155TP0009VP Thẻ 7,5 x 17 Viên 21.000 7.463.690 746.369 8.210.0599 155TP00010VP Gạch cẩn Viên 9.000 6.363.645 636.365 7.000.01010 155TP00011VP Gạch tàu 20 x 20 Viên 375 3.409.090 340.909 3.749.99911 155TP00012VP Gạch tàu 30 x 30 Viên 700 700.000 70.000 770.00012 155TP00013VP Gạch Hauydi Viên 100 200.000 20.000 220.00013 155TP00014VP Ngói 22 Viên 71.173 209.957.016 20.995.702 230.952.71814 155TP00015VP Ngói diềm 22 Viên 140 470.904 47.090 517.99415 155TP00016VP Ngói vẩy cá Viên 17.820 48.937.313 4.893.731 53.831.04416 155TP00019VP Ngói vẩy rồng Viên 1.480 4.261.821 426.182 4.688.00317 155TP00020VP Ngói âm Viên 13.200 27.236.326 2.723.633 29.959.95918 155TP00021VP Ngói dương Viên 13.200 22.100.114 2.210.011 24.310.12519 155TP00022VP Ngói diềm âm Viên 200 690.908 69.091 759.99920 155TP00023VP Ngói diềm dương Viên 200 618.180 61.818 679.99821 155TP00024VP Ngói mũi hài Viên 400 554.534 55.453 609.98722 155TP00025VP Ngói sắp nóc Viên 1.793 7.118.997 711.900 7.830.89723 155TP00026VP Ngói sắp nóc nhỏ Viên 872 2.553.647 255.365 2.809.012

    TỔNG CỘNG 3.224.399 1.550.617.329 155.061.735 1.705.679.064

Lập, ngày …… tháng …… năm …… GIÁM ĐỐC NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký, họ tên)

Page 43: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính của Nhà máy là thu từ tiền lãi trái phiếu. Do Công ty Xây Lắp An Giang có chính sách khuyến khích các nhà máy, xí nghiệp trực thuộc tham gia mua trái phiếu chính phủ để góp phần vào việc xây dựng nước nhà. Là một đơn vị trực thuộc, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên cũng tham gia tích cực vào việc mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu giáo dục,… nhằm thực hiện tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.

Năm 2005, Nhà máy có mua 150 trái phiếu giáo dục, mệnh giá 100.000 đồng, lãi suất 8,5%/năm, lãnh lãi cuối kỳ. Trong tháng 11/2007 Nhà máy thu được 1.275.000 đồng từ tiền lãi trái phiếu giáo dục, khoản tiền lãi này được hạch toán vào TK 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính”. Kế toán hạch toán như sau:

Khi mua trái phiếu

Nợ TK 228: 15.000.000

Có TK 111: 15.000.000

Đến hạn thanh toán trái phiếu, nhận lại tiền gốc

Nợ TK 111: 15.000.000

Có TK 228: 15.000.000

Nhận tiền lãi hạch toán vào TK 515

Nợ TK 111: 1.275.000

Có TK 515: 1.275.000

Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911 để xác định KQKD trong kỳ

Nợ TK 515: 1.275.000

Có TK 911: 1.275.000

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 43

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Doanh thu hoạt động tài chính Số hiệu : 515

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      30/11/2007 24 30/11/2007 Thu lãi trái phiếu 111   1.275.00030/11/2007   30/11/2007 Kết chuyển 911 1.275.000        Cộng số phát sinh   1.275.000 1.275.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 44: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

4.1.4 Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác là những khoản thu phát sinh không thường xuyên từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Đây cũng là một khoản mục rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy. Đôi khi, khi nhìn vào báo cáo tài chính của Nhà máy, ta thấy lợi nhuận năm nay tăng cao hơn so với năm trước. Điều đó cũng chưa chắc là năm nay Nhà máy làm ăn có hiệu quả hơn, mà do khoản thu nhập khác tăng đột biến, khoản thu nhập này có thể là do thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.

- Do Nhà máy tự sản xuất kinh doanh và đã hoạt động lâu năm nên có rất nhiều TSCĐ đã bị xuống cấp hoặc đã hết thời hạn khấu hao cần phải thanh lý để đầu tư trang bị cái mới thay thế.

- Nhà máy thường bán hàng cho khách hàng dựa vào uy tín, hợp đồng không rõ ràng nên dẫn đến có một số khách hàng dây dưa, kéo dài thời gian trả nợ. Nhân viên công nợ của Nhà máy không thể đòi nợ được nên đã báo báo yêu cầu xóa nợ. Nhưng một thời gian sau, khách hàng đến trả nợ để được tiếp tục quan hệ mua bán với Nhà máy, những khoản nợ được thu hồi lúc này được đưa vào thu nhập bất thường.

Trong tháng 11/2007, Nhà máy có phát sinh một khoản thu nhập khác đó là thu từ thanh lý TSCĐ, cụ thể là một xe xúc nhỏ hiệu KAWASAKI.

Nguyên nhân thanh lý là do xe này đã từ lâu không còn sử dụng được, do trong quá trình sử dụng đã thay thế máy Kawasaki bằng máy MTZ 50 không đồng bộ dẫn đến: giảm công suất, không đáp ứng được nhu cầu công việc; luôn chạy ở chế độ ga lớn - tiêu hao nhiên liệu nhiều; chi phí sửa chữa cao.

Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 22, thanh lý một xe xúc nhỏ hiệu Kawasaki, nguyên giá 400.000.000 đồng, thời gian sử dụng là 5 năm, đã khấu hao hết, nay thanh lý TSCĐ này với giá trị là 30.000.000 đồng, kế toán định khoản như sau:

Khi thanh lý TSCĐ

Nợ TK 214: 400.000.000

Có TK 211: 400.000.000

Thu nhập từ thanh lý

Nợ TK 111: 33.000.000

Có TK 711: 30.000.000

Có TK 3331: 3.000.000

Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911 để xác định KQKD trong kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 44

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Thu nhập khác Số hiệu : 711

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      15/11/2007 22 15/11/2007 Thanh lý TSCĐ 111   30.000.00030/11/2007   30/11/2007 Kết chuyển 911 30.000.000        Cộng số phát sinh   30.000.000 30.000.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 45: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Nợ TK 711: 30.000.000

Có TK 911: 30.000.000

4.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà Nhà máy đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng, do việc khách hàng đã mua sản phẩm, dịch vụ của Nhà máy với khối lượng lớn trong những đợt khuyến mãi do chính sách khuyến mãi của Nhà máy quy định.

Thông thường, Nhà máy sẽ tổ chức những đợt khuyến mãi vào các thời điểm người dân ít có nhu cầu xây cất, sản phẩm của Nhà máy bán ra trong những tháng này không nhiều. Do đó, Nhà máy áp dụng chính sách khuyến mãi nhằm thu hút nhu cầu mua của khách hàng để tăng nguồn tiêu thụ, ổn định trong sản xuất, giảm tình trạng sản phẩm tồn nhiều qua các tháng sau.

Đối với trường hợp khách hàng mua sản phẩm của Nhà máy với khối lượng lớn và đã được giảm trong giá bán thì phần giảm giá này không được hạch toán vào tài khoản chiết khấu thương mại theo đúng chuẩn mực quy định.

Khoản chiết khấu này chiếm tỷ lệ 2,5% trong giá bán và được ghi rõ trên hợp đồng mua bán giữa Nhà máy với khách hàng.

Trường hợp cụ thể

Ngày 04/11/2007 Nhà máy có chiết khấu thương mại cho Cửa hàng VLXD số 4 do cửa hàng đã mua sản phẩm của Nhà máy trong thời gian khuyến mãi và mua với số lượng lớn, số tiền chiết khấu là 475.000 đồng.

Căn cứ vào hóa đơn số 023218 ngày 04/11/2007, Nhà máy bán cho Cửa hàng VLXD số 4 gạch ống 8x18 số lượng 50.000 viên, đơn giá bán là 380 đồng/viên, thuế GTGT là 10%, tổng số tiền thanh toán là 20.900.000 đồng, khách hàng nợ. Kế toán sẽ hạch toán như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 45

Chiết khấu thương mại = 2,5% * Giá bán

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Chiết khấu thương mại Số hiệu : 521

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      04/11/2007 BB 04/11/2007 Chiết khấu CHVLXD số 4 131  475.00030/11/2007   30/11/2007 Kết chuyển 511 2.500.000      Cộng số phát sinh   2.500.000 2.500.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 46: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 131: 20.900.000

Có TK 5112: 19.000.000

Có TK 3331: 1.900.000

Phản ánh giá vốn

Nợ TK 632: 1

Có TK 155: 1

Chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng

Nợ TK 521: 475.000

Nợ TK 3331: 47.500

Có TK 131: 522.500

Trong tháng 11/2007 tổng số tiền chiết khấu là 2.500.000 đồng. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để ghi nhận doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ

Nợ TK 511: 2.500.000

Có TK 521: 2.500.000

Kế toán hàng bán bị trả lại

Những mặt hàng bị trả lại chủ yếu là những mặt hàng có giá trị lớn, bán cho các tổ chức có công trình xây dựng quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng công trình chắc chắn và ổn định, nên những sản phẩm không đúng quy cách, kém phẩm chất, mẫu mã không phù hợp theo yêu cầu sẽ bị trả lại. Hàng bán bị trả lại này sẽ được nhập lại kho và số tiền thanh toán sẽ được giảm tương ứng so với số lượng hàng ghi trên hóa đơn.

Năm 2007, Nhà máy không phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại

Vào tháng 08/2006, Nhà máy bán hàng cho Công ty TNHH Hoàn Mỹ số lượng 4.000 viên ngói 22, đơn giá 2.500 đồng/viên, do sản phẩm không đúng yêu cầu nên Công ty

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 46

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Hàng bán bị trả lại Số hiệu : 531

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      31/08/2006 BB 31/08/2006 Hàng bán trả lại 131  280.00031/08/2006   31/08/2006 Kết chuyển 511 280.000      Cộng số phát sinh   280.000 280.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 47: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

TNHH Hoàn Mỹ đề nghị trả lại 200 viên và Nhà máy chấp nhận thu hồi lại số gạch này và tiến hành giảm tiền thanh toán cho khách hàng.

Hạch toán doanh thu khi bán hàng

Nợ TK 131: 11.000.000

Có TK 5112: 10.000.000

Có TK 3331: 1.000.000

Phản ánh giá vốn hàng bán

Nợ TK 632: 5.600.000

Có TK 155: 5.600.000

Khi hàng bị trả lại, kế toán hạch toán như sau

Nợ TK 531: 500.000

Nợ TK 3331: 50.000

Có TK 131: 550.000

Đồng thời ghi tăng số lượng thành phẩm nhập kho và tăng giá vốn hàng bán

Nợ TK 155: 280.000

Có TK 632: 280.000

Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để ghi nhận doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ

Nợ TK 511: 280.000

Có TK 531: 280.000

Kế toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán thường áp dụng trong những trường hợp hàng được bán ra kém phẩm chất, không đúng quy cách, trong quá trình vận chuyển hàng bị bễ vỡ không đủ số lượng theo yêu cầu hoặc bán những sản phẩm tồn kho của Nhà máy.

Sau khi đã xuất hóa đơn và tiến hành vận chuyển đến nơi yêu cầu, khách hàng không hài lòng về chất lượng sản phẩm và yêu cầu được giảm giá. Nhà máy xem xét và chấp thuận yêu cầu của khách hàng, và số tiền thanh toán sẽ được giảm tương ứng với giá trị hàng giảm theo hóa đơn.

Trong năm 2007, Nhà máy không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán, chứng tỏ sản phẩm của Nhà máy sản xuất ra đúng quy cách, định mức, hàng vận chuyển không bị bễ vỡ làm hài lòng khách hàng.

Chẳng hạn vào tháng 12/2006, căn cứ vào hóa đơn bán hàng cho Công ty TNHH Phát Đạt, số lượng 15.000 viên gạch thẻ 7,5 x 17, đơn giá 300 đồng/viên, tổng số tiền thanh toán là 4.950.000 đồng. Khi nhận hàng Công ty Phát Đạt phát hiện có một số sản phẩm bị bễ vỡ, không đủ số lượng đặt hàng nên yêu cầu Nhà máy giảm giá. Nhà máy sau khi xem xét và

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 47

Page 48: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

chấp nhận giảm cho khách hàng 50 đồng/viên trên giá chưa có thuế, như vậy tổng số tiền Nhà máy giảm cho khách hàng là 825.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản:

Khi bán hàng

Nợ TK 131: 4.950.000

Có TK 5112: 4.500.000

Có TK 3331: 450.000

Nợ TK 632: 2.400.000

Có TK 155: 2.400.000

Giảm giá cho khách hàng

Nợ TK 532: 750.000

Nợ TK 3331: 75.000

Có TK 131: 825.000

Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 để ghi nhận doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, với tổng số phát sinh là 9.033.000 đồng

Nợ TK 511: 9.033.000

Có TK 532: 9.033.000

4.2 Kế toán chi phí

4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán là một yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do là một khoản chi phí giá thành sản xuất ra sản phẩm nên việc ghi nhận cũng như hạch toán giá vốn đòi hỏi tính thận trọng và độ chính xác cao. Nếu xác định đúng giá vốn sẽ giúp Nhà máy đánh giá hiệu quả hoạt

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 48

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản: Giảm giá hàng bán Số hiệu : 532

Ngày ghi sổCHỨNG TỪ

Diễn giảiTài khoản

đối ứngSố phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      31/12/2006 BB 31/12/2006 Giảm giá hàng bán 131 750.000  31/12/2006 BB 31/12/2006 Giảm giá hàng bán 131 8.283.000  31/12/2006   31/12/2006 Kết chuyển 511   9.033.000      Cộng số phát sinh   9.033.000 9.033.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 49: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

động kinh doanh của mình chính xác hơn, giúp cho các nhà quản trị đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn.

Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhà máy theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn sản phẩm dựa vào báo cáo của thủ kho. Kế toán không theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi nghiệp vụ bán hàng mà hàng tháng, thủ kho sẽ gửi báo cáo về tình hình hàng trong kho cho phòng kế toán.

Do ngành nghề của Nhà máy là sản xuất và kinh doanh nên số lượng sản phẩm biến động hàng ngày và liên tục, việc xác định giá thành của sản phẩm không thể diễn ra hàng ngày mà được tính vào cuối tháng. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp dựa vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng để tính toán lượng hàng xuất trong tháng, tiến hành ghi nhận tổng giá vốn hàng bán. Chính vì vậy, Nhà máy đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền lúc cuối kỳ để tính giá xuất kho của số sản phẩm đã tiêu thụ.

Bảng 4.1 Bảng nhập - xuất - tồn gạch mộc tháng 11/2007

Đơn vị tính: đồng

STT Tên sản phẩmMộc Xếp đốt Tồn mộc cuối

Thành phẩm

Tỷ lệ

Tồn 10/2007 11/2007 Cộng 11/2007 11/2007 11/2007 (%)1 Ống 9 x 19 804.571 2.481.473 3.286.044 2.291.406 994.638 2.229.610 97,302 Ống 9 x 19(nửa) 25.384 57.075 82.459 53.310 29.149 51.032 95,733 Ống 8 x 18 124.992 436.308 561.300 561.300   555.704 99,004 Ống 8 x 18(nửa) 43.487 40.819 84.306 81.901 2.405 78.200 95,485 Thẻ 9 x 19 328.429 47.922 376.351 49.125 327.226 48.330 98,386 Thẻ 8 x 18 235.351 33.810 269.161 77.426 191.735 76.666 99,027 Ngói 22 104.666 136.464 241.130 50.253 190.877 48.730 96,978 Ống 7,5 x 17 147.803 197.057 344.860 344.860   338.981 98,309 Ống 7,5 x 17(nửa) 33.253 33.253 2.900 30.353 2.900 100,0010 Thẻ 7,5 x 17 214.257 72.951 287.208 90.527 196.681 87.630 96,8011 Ngói vẩy cá 51.467 51.467 340 51.127 335 98,5312 Gạch Hauydi 7.080 7.080 1.761 5.319 1.436 81,5413 Ngói diềm 22 2.889 2.889 2.889  14 Ngói sắp nóc nhỏ       1.190  15 Ngói sắp nóc lớn 2.774 2.774 1.213 1.561  16 Gạch cách nhiệt        17 Gạch cẩn        18 Ngói diềm dương   6.649 6.649 772 5.877 764 98,9619 Ngói dương 9.050 19.645 28.695 3.660 25.035 3.600 98,3620 Ngói âm 23.950 50.266 74.216 26.247 47.969 25.127 95,7321 Ngói diềm âm   2.986 2.986 659 2.327 651 98,7922 Ngói vẩy rồng 14.756 14.756 14.100 656 13.870 98,3723 Ngói mũi hài 24.251 400 24.651 15.297 9.354 15.165 99,14

Tổng cộng: 2.198.410 3.583.825 5.782.235 3.667.057 2.115.178 3.579.921 97,62

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Tài khoản sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 49

Page 50: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Nhà máy sử dụng tài khoản 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Do đặc điểm kinh doanh của Nhà máy là tự sản xuất và tiêu thụ có kèm vận chuyển nên để thuận tiện cho việc theo dõi giá vốn một cách chính xác, rõ ràng và đánh giá đúng lợi nhuận thu về từ bán hàng và vận chuyển, Nhà máy sử dụng hai tài khoản cấp 2:

Tài khoản 632 : giá vốn thành phẩm

Tài khoản 632VC : giá vốn vận chuyển

Giá vốn vận chuyển được tính dựa trên những chi phí phát sinh trong quá trình vận chuyển như: xăng, dầu, nhớt, tiền lương nhân viên, khấu hao tài sản,…

Chứng từ sử dụng:

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Hóa đơn GTGT

Kế toán chi tiết

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho theo số lượng, mỗi thẻ kho dùng cho một loại sản phẩm nhất định.

Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất thành phẩm, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi số lượng thực tế của thành phẩm vào chứng từ, sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ này, thủ kho ghi số lượng thành phẩm xuất vào thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, mỗi ngày thủ kho ghi số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho kế toán vật tư. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác định trách nhiệm.

Kế toán vật tư sử dụng sổ chi tiết thành phẩm để ghi chép cả số lượng lẫn giá trị của thành phẩm xuất, tồn. Sổ kế toán chi tiết được mở tương ứng với thẻ kho cho từng loại thành phẩm. Cuối ngày, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán vật tư phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập vào máy số lượng và giá trị thành phẩm xuất vào sổ kế toán chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 50

Giá xuất kho của Số lượng sản phẩm Giá nhập kho thực tếsản phẩm xuất kho đơn vị bình quân

= *

Giá nhập kho thực tế đơn vị

bình quân=

Giá nhập kho thực tế của sản phẩm tồn đầu kỳ

Giá nhập kho thực tế của sản phẩm nhập trong kỳ+

Số lượng sản phẩm tồn đầu kỳ

Số lượng sản phẩm nhập trong kỳ+

Page 51: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Kế toán tổng hợp

Cuối tháng, sau khi đã nhập đầy đủ vào máy tính các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành tính ra tổng số lượng nhập, xuất và tồn. Số lượng thành phẩm ở sổ chi tiết được dùng để đối chiếu với thẻ kho của từng loại thành phẩm và đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Trong trường hợp có chênh lệch thì phải kiểm tra, xác minh và tiến hành điều chỉnh theo chế độ quy định. Trên cơ sở số liệu tổng hợp của các sổ chi tiết, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm và tính ra giá vốn của thành phẩm. Sau khi giá vốn thành phẩm được xác định, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái tài khoản 632

Căn cứ vào hóa đơn bán hàng số 023755 và hóa đơn vận chuyển số 023594 ngày 10/11/2007, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên có bán cho DNTN Xuân Hoa 6.000 viên ngói 22, đơn giá 2.850 đồng/viên, tổng giá thanh toán là 18.810.000 đồng, trong đó thuế suất thuế GTGT là 10%. Kèm theo hóa đơn vận chuyển do khách hàng yêu cầu vận chuyển đến trụ sở của công ty tại đường Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Thới, Thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang với tổng số tiền thanh toán là 594.000 đồng.

Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và giá vốn tạm tính

Nợ TK 131: 18.810.000

Có TK 5112: 17.100.000

Có TK 3331: 1.710.000

Nợ TK 632: 1

Có TK 155: 1

Ghi nhận doanh thu vận chuyển và giá vốn tạm tính

Nợ TK 111: 594.000

Có TK 5113: 540.000

Có TK 3331: 54.000

Nợ TK 632VC: 1

Có TK 154VC: 1

Đến cuối tháng, kế toán tiến hành tính toán giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền, vì thế đơn giá của sản phẩm ngói 22 là 1.647 đồng/viên, giá vốn vận chuyển được tính bình quân cho tất cả các sản phẩm là 89 đồng/viên. Kế toán nhập giá vốn đã điều chỉnh vào máy. Lúc này bút toán phản ánh giá vốn sẽ được máy tự điều chỉnh lại

Nợ TK 632: 9.882.000

Có TK 155: 9.882.000

Nợ TK 632VC: 534.000

Có TK 154VC: 534.000

Trong tháng 11/2007, tổng giá vốn hàng bán là 1.140.497.873 đồng, tổng giá vốn vận chuyển là 135.971.672 đồng được kết chuyển sang TK 911

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 51

Page 52: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Nợ TK 911: 1.276.469.545

Có TK 632: 1.276.469.545

Bảng 4.2 Bảng giá bán và giá vốn của từng sản phẩm tháng 11/2007

Đơn vị tính: đồng

STT MẶT HÀNG GIÁ VỐN GIÁ BÁN

1 Ống 9 x 19 334 4072 Ống 9 x 19(nửa) 170 2063 Ống 8 x 18 288 3884 Ống 8 x 18(nửa) 148 1965 Ống 7,5 x 17 224 3346 Thẻ 9 x 19 284 3997 Thẻ 8 x 18 257 3878 Thẻ 7,5 x 17 186 3559 Gạch cẩn 335 70710 Gạch tàu 20 x 20 857 9.09111 Gạch tàu 30 x 30 3.391 1.00012 Gạch Hauydi 2.126 2.00013 Ngói 22 1.647 2.95014 Ngói diềm 22 783 3.36415 Ngói vẩy cá 1.329 2.74616 Ngói vẩy rồng 702 2.88017 Ngói âm 1.415 2.06318 Ngói dương 794 1.67419 Ngói diềm âm 2.530 3.45520 Ngói diềm dương 1.635 3.09121 Ngói mũi hài 1.305 1.38622 Ngói sắp nóc 1.675 3.97023 Ngói sắp nóc nhỏ 622 2.928

(Nguồn: Bảng chi tiết KQKD)

4.2.2 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng của Nhà máy bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng như chi về công tác phí, phí thu nợ, chi tiếp khách hội nghị, lương nhân viên, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca,…

Chi phí bán hàng được phân bổ theo doanh thu, dựa vào công thức:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 52

Chi phí bán hàng phân bổ cho từng

loại sản phẩm

Tổng chi phí bán hàng * Doanh thu của từng loại sản phẩm=

Tổng doanh thu bán hàng

Page 53: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ gốc, hóa đơn có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, kế toán tiến hành phản ánh lên tài khoản 641 theo từng tài khoản chi tiết, đồng thời lập phiếu chi và theo dõi tài khoản này trên sổ chi tiết. Kế toán chỉ cần nhập liệu, mọi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái đều do máy tự tính toán và kết chuyển. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ, phiếu chi, sổ chi tiết và sổ cái để đối chiếu, kiểm tra xem có phù hợp và đầy đủ hay không. Sau đó, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng này vào tài khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ

Tài khoản sử dụng: Nhà máy sử dụng tài khoản 641 để hạch toán chi phí bán hàng, và mở năm tài khoản cấp hai chi tiết cho từng loại chi phí có liên quan:

Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên

Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu, bao bì

Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tài khoản 6418: Chi phí bằng tiền khác

Chứng từ sử dụng: Chủ yếu là phiếu chi, ngoài ra còn có các chứng từ khác như hóa đơn dịch vụ mua ngoài, các chứng từ tự lập,… Do Nhà máy chưa sử dụng phần mềm có in sẵn mẫu phiếu chi và phiếu thu, nên những phiếu này được viết bằng tay và đánh số liên tục theo mẫu của Bộ Tài chính quy định.

Căn cứ vào phiếu chi số 3917 ngày 27/11/2007 chi tiền bốc vác là 3.000.000 đồng, chi bằng tiền mặt, kế toán tiến hành nhập vào máy:

Nợ TK 6417: 3.000.000

Có TK 111: 3.000.000

Trong tháng 11/2007, chi phí bán hàng của Nhà máy là 100.077.071 đồng

Nợ TK 641: 100.077.071

Có TK 152: 43.613.689

Có TK 153: 14.311.110

Có TK 214: 857.370

Có TK 242: 129.663

Có TK 331: 10.241.512

Có TK 334: 9.853.087

Có TK 338: 21.070.640

Tất cả các khoản chi phí này được kết chuyển sang tài khoản 911

Nợ TK 911: 100.077.071

Có TK 641: 100.077.071

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 53

Page 54: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

4.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí QLDN là các chi phí liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý chung của Nhà máy như chi mua văn phòng phẩm, chi tiếp khách hội nghị, tiền nước, tiền điện thoại, phí quản lý doanh nghiệp, lương nhân viên, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca,…

Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ theo doanh thu, dựa vào công thức:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 54

Chi phí QLDN phân bổ cho từng

loại sản phẩm

Tổng chi phí QLDN * Doanh thu của từng loại sản phẩm=

Tổng doanh thu bán hàng

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu : 641

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoản

đối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

      Số dư đầu kỳ      …… …… …… …………………… …… …… ……12/11 PKT31 12/11 Công tác phí Kiên GiangKHL002LX 33111VP 909.909  25/11 PKT5 25/11 Điện năng-Chi nhánh TPLX-AG1825LX 33111VP 82.340  30/11 PX2 30/11 NM Gạch ngói LXAG-NB0002LX 152VPL 43.613.689  30/11 PX3 30/11 NM Gạch ngói LXAG-NB0002LX 153 14.311.110  30/11 PKT33 30/11 Tiền tiếp khách hội nghị KH-KHL002LX 33111VP 2.270.000  30/11 PKT33 30/11 Tiền công tác phí thu nợ-KHL002LX 33111VP 2.980.000  30/11 PKT24 30/11 BHXH tháng 11/2007 3383VPL 1.136.700  30/11 PKT25 30/11 BHYT tháng 11/2007 3384VPL 151.560  30/11 PKT27 30/11 Tiền ăn giữa ca tháng 11/2007 3341VPL 882.000  30/11 PKT29 30/11 Tiền lương tháng 11/2007 3341VPL 8.971.087  30/11 PKT36 30/11 DNTN Hùng-ST0475LX 3388VPL 5.892.000  30/11 PKT36 30/11 DNTN Xuân Tươi-ST0471LX 3388VPL 1.060.000  30/11 PKTS1 30/11 Bút toán PB khấu hao TSCĐ của tháng 11 2141VPL 857.370  30/11 PKCC1 30/11 Bút toán PB công cụ của tháng 11 242VPL 129.663  …… …… …… …………………… …… …… ……30/11 PKT 30/11 Chi phí BH 6411VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   11.143.26630/11 PKT 30/11 Chi phí BH 6412VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   57.924.79930/11 PKT 30/11 Chi phí BH 6414VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   857.37030/11 PKT 30/11 Chi phí BH 6417VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   19.864.72030/11 PKT 30/11 Chi phí BH 6418VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   10.286.916      Cộng số phát sinh   100.077.071 100.077.071      Số dư cuối kỳ      

Page 55: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ gốc, hóa đơn có liên quan đến bộ phận văn phòng, kế toán tiến hành phản ánh lên tài khoản chi phí QLDN theo từng tài khoản chi tiết, đồng thời lập phiếu chi và theo dõi tài khoản này trên sổ chi tiết. Kế toán chỉ cần nhập liệu, mọi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái đều do máy tự tính toán và kết chuyển

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào các chứng từ, phiếu chi, sổ chi tiết và sổ cái để đối chiếu, kiểm tra xem có phù hợp và đầy đủ hay không. Sau đó, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí QLDN này vào tài khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ

Tài khoản sử dụng: Nhà máy sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí QLDN, và mở năm tài khoản cấp hai chi tiết cho từng loại chi phí có liên quan:

Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý

Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ

Tài khoản 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác

Chứng từ sử dụng: Chủ yếu là phiếu chi, ngoài ra còn có các chứng từ kèm theo để theo dõi tình hình chi như hóa đơn tiền nước, tiền điện, điện thoại và các chứng từ tự lập,… Mẫu phiếu chi tương tự như chi phí bán hàng.

Căn cứ vào phiếu chi 3895, ngày 26/11/2007 chi tiền văn phòng phẩm là 759.000 đồng, chi bằng tiền mặt, kế toán tiến hành nhập vào máy:

Nợ TK 6423: 759.000

Có TK 111: 759.000

Trong tháng 12/2007, chi phí QLDN của Nhà máy là 109.394.352 đồng

Nợ TK 642: 109.394.352

Có TK 155: 25.262.304

Có TK 142: 1.469.314

Có TK 214: 2.459.086

Có TK 242: 5.330.003

Có TK 331: 50.650.212

Có TK 334: 21.765.469

Có TK 338: 2.457.964

Tất cả các khoản chi phí này được kết chuyển sang tài khoản 911

Nợ TK 911: 109.394.352

Có TK 642: 109.394.352

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 55

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu : 642

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoản

đối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

      Số dư đầu kỳ      …… …… …… …………………… …… …… ……12/11 PKT31 12/11 Tiền văn phòng phẩm-KHL002LX 33111VP 145.000  12/11 PKT5 12/11 Tiền băng keo sổ tay-KHL002LX 33111VP 1.320.000  25/11 PX2 25/11 Điện năng chi nhánh TPLX-AG1825LX 33111VP 295.350  30/11 PX3 30/11 Tiền BGĐ tiếp khách 33111VP 3.131.000  30/11 PKT33 30/11 Tiền điện thoại-KHL002LX 33111VP 2.412.335  30/11 PKT33 30/11 Tiền tập huấn PCCC-KHL002LX 33111VP 3.330.000  30/11 PKT24 30/11 BHXH tháng 11/2007 3383VPL 1.988.550  30/11 PKT25 30/11 BHYT tháng 11/2007 3384VPL 265.140  30/11 PKT27 30/11 Trích KPCĐ tháng 11/2007 3382VPL 204.274  30/11 PKT29 30/11 Tiền ăn giữa ca tháng 11/2007 3341VPL 1.338.000  30/11 PKT36 30/11 Tiền lương tháng 11/2007 3341VPL 20.427.469  30/11 PKT36 30/11 Bút toán PB khấu hao TSCĐ của tháng 11 2141VPL 2.459.086  30/11 PKTS1 30/11 Bút toán PB công cụ của tháng 11 142VPL 1.469.314  30/11 PKCC1 30/11 Bút toán PB công cụ của tháng 11 242VPL 5.330.003  …… …… …… …………………… …… …… ……30/11 PKT 30/11 Chi phí QLDN 6421VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   24.223.43330/11 PKT 30/11 Chi phí QLDN 6423VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   1.213.08330/11 PKT 30/11 Chi phí QLDN 6424VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   2.459.08630/11 PKT 30/11 Chi phí QLDN 6427VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   4.289.50330/11 PKT 30/11 Chi phí QLDN 6428VPLXGA->911VPLXSX 911VPL   77.209.247      Cộng số phát sinh   109.394.352 109.394.352      Số dư cuối kỳ      

Page 56: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

4.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để có thể phát triển bền vững các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao, đổi mới cơ chế, chính sách kinh doanh, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật mới và áp dụng một cách hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của mình nhằm mang lại nhiều lợi nhuận và thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Muốn như vậy, doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện tại.

Cũng như các doanh nghiệp khác, Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên tuy hoạt động mỗi năm đều có lãi nhưng vẫn cần một lượng vốn để tiếp tục đầu tư, đổi mới trang máy móc thiết bị. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, Nhà máy cần phải bổ sung thêm một lượng vốn khác để gia tăng quy mô, phục vụ cho sản xuất.

Nhu cầu vốn để sản xuất được Nhà máy vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, và đến cuối năm 2007 Nhà máy đã trả hết số nợ vay còn lại. Phần lãi vay hàng tháng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 56

Page 57: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

được Nhà máy hạch toán vào tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính và Nhà máy không có thêm khoản chi phí tài chính nào khác.

Chi phí hoạt động tài chính được phân bổ theo doanh thu, dựa vào công thức:

Căn cứ vào chứng từ số 16 ngày 30/11/2007, về việc ngân hàng thu lãi tiền vay với số tiền là 1.330.000 đồng. Kế toán nhập số liệu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào máy, máy sẽ tự động tính toán và kết chuyển vào sổ chi tiết tài khoản 635.

Nợ TK 635: 1.330.000

Có TK 111: 1.330.000

Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 911 để xác định KQKD trong kỳ

Nợ TK 911: 1.330.000

Có TK 635: 1.330.000

4.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Do Nhà máy hạch toán phụ thuộc vào Công ty Xây Lắp An Giang nên không phải đóng thuế, phần thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà máy được gộp chung vào phần thuế TNDN của Công ty, vì thế Nhà máy không có khoản chi phí thuế TNDN.

4.2.6 Kế toán chi phí khác

Chi phí khác của Nhà máy là những khoản chi phí không xảy ra thường xuyên bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và những khoản chi về việc thanh lý TSCĐ như chi tiền thông báo trên báo về thanh lý tài sản, chi vận chuyển, … Nhà máy sử dụng tài khoản 811 để hạch toán các khoản chi phí khác.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 57

Chi phí hoạt động tài chính phân bổ

cho từng loại sản phẩm

Tổng chi phí hoạt động tài chính * Doanh thu của từng loại sản phẩm

=

Tổng doanh thu bán hàng

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Chi phí hoạt động tài chính Số hiệu : 635

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      30/11/2007 16 30/11/2007 Trả lãi vay 111  1.330.00030/11/2007   30/11/2007 Kết chuyển 911 1.330.000       Cộng số phát sinh   1.330.000 1.330.000

      Số dư cuối kỳ      

Page 58: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Trong tháng 11/2007, Nhà máy có thanh lý một TSCĐ là xe xúc nhỏ hiệu Kawasaki, TSCĐ này đã khấu hao hết nên không có giá trị còn lại, chi phí liên quan đến việc thanh lý là 5.000.000 đồng, Nhà máy trả bằng tiền mặt, kế toán tiến hành hạch toán:

Nợ TK 811: 5.000.000

Có TK 111: 5.000.000

Kết chuyển sang tài khoản 911

Nợ TK 911: 5.000.000

Có TK 811: 5.000.000

4.3 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Sau khi Nhà máy sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ xong thì thông tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó, Nhà máy mới có thể kiểm tra được chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định KQKD trong kỳ. Tài khoản này được theo dõi trên sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 911.

Vào cuối mỗi tháng, sau khi đã kiểm tra tất cả các chứng từ, sổ sách có liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh doanh trong tháng, khi không có phát hiện sai sót kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ doanh thu và chi phí vào tài khoản 911. Kế toán chỉ cần thao tác trên máy tính, máy sẽ tự kết chuyển. Bút toán kết chuyển được thực hiện như sau:

Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511: 1.683.644.101

Nợ TK 515: 1.275.000

Nợ TK 711: 30.000.000

Có TK 911: 1.714.919.101

Kết chuyển chi phí

Nợ TK 911: 1.492.270.968

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 58

SỔ CÁITháng 11 năm 2007

Đơn vị tính: đồng

Tên tài khoản : Chi phí khác Số hiệu : 811

Ngày ghi sổ

CHỨNG TỪDiễn giải

Tài khoảnđối ứng

Số phát sinh

Số Ngày Nợ Có

    Số dư đầu kỳ      15/11/2007 12 15/11/2007 Chi phí thanh lý 111  5.000.00030/11/2007   30/11/2007 Kết chuyển 911 5.000.000 

      Cộng số phát sinh   5.000.000 5.000.000      Số dư cuối kỳ      

Page 59: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Có TK 632: 1.276.469.545

Có TK 641: 100.077.071

Có TK 642: 109.394.352

Có TK 635: 1.330.000

Có TK 811: 5.000.000

Kết chuyển lãi

Nợ TK 911: 222.648.133

Có TK 421: 222.648.133

Sơ đồ hạch toán

632 911 511

1.276.469.545 1.683.644.101

641 515

100.077.071 1.275.000

642 711

109.394.352 30.000.000

635

1.330.000

811

5.000.000

421

222.648.133

Bảng 4.3 Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2007

Đơn vị tính: nghìn đồng

Chỉ tiêu Mã số Tháng 11/2007

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1.686.144.101

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 59

Page 60: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 2.500.000-   Chiết khấu thương mại   2.500.000-   Giảm giá hàng bán    -   Hàng bán bị trả lại    3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 1.683.644.101

(10=01-02)    4.Giá vốn hàng bán 11 1.276.469.5455.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 407.174.556 (20=10-11)    6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.275.0007.Chi phí tài chính 22 1.330.0008.Chi phí bán hàng 24 100.077.0719.Chi phí QLDN 25 109.394.35210.  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 197.648.133 [30=20+(21-22)-24-25]    11.  Thu nhập khác 31 30.000.00012.  Chi phí khác 32 5.000.00013.  Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 25.000.00014.  Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 222.648.13315.  Chi phí thuế TNDN hiện hành 5116.  Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 222.648.133

(Nguồn: Bộ phận kế toán)

Chương 5

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY

5.1 Đánh giá

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 60

Page 61: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

5.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh

Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong hai năm 2006 và 2007 đạt kết quả rất khả quan:

- Doanh thu của Nhà máy có sự tăng trưởng tương đối nhanh với tỷ lệ tăng khá cao. Nguồn thu chủ yếu là thu từ bán các loại sản phẩm gạch, doanh thu vận chuyển chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu. Điều này cho thấy, theo tiến trình đô thị hóa hiện nay ngành xây dựng ở tỉnh ta đang rất phát triển, chính vì vậy đã làm cho sức tiêu thụ của Nhà máy ngày càng tăng mạnh.

- Góp phần vào sự gia tăng của doanh thu là do các khoản giảm trừ giảm đáng kể. Năm 2007 không còn xuất hiện trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Đây là một dấu hiệu tốt, nó cho thấy tình hình sản xuất và tiêu thụ của Nhà máy đã được cải thiện đáng kể. Mặc dù vậy, Nhà máy cũng phải thường xuyên quan tâm đặc biệt đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ nhằm hạn chế triệt để các khoản giảm trừ, góp phần làm gia tăng lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ, cũng như gia tăng uy tín của Nhà máy trên thị trường.

- Bên cạnh đó, cần tăng cường hơn nữa các khoản chiết khấu thương mại, có chính sách chiết khấu hợp lý để khuyến khích sức mua của người tiêu dùng, góp phần làm gia tăng doanh thu.

- Ngoài ra, Nhà máy cần chú trọng quan tâm đến khoản mục chi phí nhất là chi phí QLDN bởi vì khoản chi phí này thường khá cao, nó góp phần làm giảm đáng kể lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

- Do đặc thù kinh doanh nên Nhà máy chủ yếu bán sản phẩm cho các khách hàng thân thiết với số lượng lớn, bán hàng trước nhận tiền sau nên tình trạng bị chiếm dụng vốn ngày càng tăng, nợ kéo dài làm cho vòng quay vốn chậm dẫn đến việc làm giảm lợi nhuận.

- Nhìn chung, lợi nhuận sau cùng Nhà máy có được chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động tài chính và hoạt động khác chỉ chiếm một phần nhỏ, không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thuần của Nhà máy.

Trong các năm qua, Nhà máy đã không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh, bên cạnh lượng khách hàng thân thiết và thị trường sẵn có, Nhà máy tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Tuy nhiên hiện nay vấn đề thị trường trong nước vẫn chưa được quan tâm đúng mức, mạng lưới kinh doanh chỉ tập trung chủ yếu ở một vài tỉnh trong khu vực miền Tây Nam bộ, chưa được mở rộng ra các khu vực khác trong nước.

5.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý

- Nhà máy có bộ máy tổ chức quản lý được phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban. Mỗi phòng ban, nhân viên đều được phân công nhiệm vụ cụ thể và chịu trách nhiệm hoàn toàn trong giới hạn công việc được giao. Ngoài ra, giữa các phòng ban có sự phối hợp chặt chẽ nhằm tham mưu ý kiến lẫn nhau để đưa ra quyết định đúng đắn giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy đạt hiệu quả cao.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 61

Page 62: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

- Ban lãnh đạo Nhà máy thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm giúp các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

- Nhà máy thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả các cán bộ, công nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý, lý luận chính trị,… Đặc biệt là đối với các cán bộ trẻ nhằm nâng cao trình độ, khả năng tiếp thu và nhận thức để đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của Nhà máy.

- Nhà máy luôn đưa ra các chỉ tiêu cho các phòng ban, tổ sản xuất nhằm thúc đẩy sự phấn đấu thi đua trong công việc, giúp cho việc sản xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả hơn. Có chính sách khen thưởng đối với các cán bộ, công nhân viên các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan du lịch vào các ngày lễ, tết để cán bộ, công nhân viên có dịp nghỉ ngơi, vui chơi, tạo tâm lý thoải mái và qua đó góp phần thắt chặt thêm tình đoàn kết trong nội bộ Nhà máy.

- Bên cạnh đó, nhờ sự quan tâm và chỉ đạo đúng đắn, kịp thời từ phía lãnh đạo Công ty Xây Lắp đã giúp cho các cán bộ, công nhân viên của Nhà máy luôn nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc phấn đấu hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.

5.1.3 Tổ chức công tác kế toán

- Tất cả những số liệu, chứng từ liên quan đến tình hình tài chính của Nhà máy đều được tập hợp tại phòng kế toán. Do đó, số liệu kế toán của Nhà máy được theo dõi chặt chẽ, đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin kế toán. Các chứng từ được lưu trữ có hệ thống giúp công việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, thuận lợi. Chứng từ gốc về doanh thu, chi phí được kiểm tra chặt chẽ và được phân loại theo từng loại hình kinh doanh nhằm làm cơ sở cho việc xác định KQKD và lập các báo cáo tài chính.

- Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp và chi tiết cho từng tài khoản, giúp cho bộ phận kế toán thuận tiện trong việc kiểm tra, đối chiếu tiết kiệm được thời gian và công việc không bị chồng chéo. Hàng tháng luôn có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ với sổ sách kế toán để qua đó có sự điều chỉnh kịp thời các nghiệp vụ chưa phù hợp. Sau khi đã được kế toán tổng hợp thông qua, sẽ trình cho Ban Giám đốc phê duyệt.

- Bộ máy kế toán gọn nhẹ, từng nhân viên được phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ. Tuy có phân công nhiệm vụ giữa các nhân viên kế toán khác nhau nhưng do trình độ của nhân viên kế toán tại văn phòng tương đối thấp nên khi phát sinh những vấn đề phức tạp liên quan đến công việc của mình, các kế toán viên thường bị lúng túng trong việc giải quyết. Khi đó, phải nhờ đến sự tham mưu của kế toán tổng hợp để giải quyết, làm cho công việc của kế toán tổng hợp bị trì trệ và tốn nhiều thời gian.

- Nhà máy thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có chuẩn mực kế toán mới hoặc quyết định kế toán mới ban hành.

- Việc sử dụng phần mềm trong công tác hạch toán kế toán giúp cho việc cập nhật các thông tin vào sổ sách kế toán được đơn giản, nhanh chóng và gọn nhẹ. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán, kế toán viên cập nhật vào máy, khi cần sẽ in ra để đối chiếu, so sánh. Với việc áp dụng kế toán trên máy tính đã giúp cho công tác quản lý dữ liệu được bảo đảm an toàn nhằm giảm bớt được khối lượng công việc hơn khi phải ghi chép bằng tay.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 62

Page 63: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

5.1.4 Việc áp dụng các tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán

- Nhà máy đã sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Ngoài ra, phòng kế toán xây dựng được hệ thống tài khoản riêng của Nhà máy vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất do Bộ Tài chính đưa ra, vừa thích hợp với việc quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Nhà máy. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng và cụ thể.

- Nhà máy tuân thủ các quy định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán tổng hợp và kế toán viên về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ. Sử dụng chứng từ, sổ sách, hình thức kế toán một cách hợp lý, áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và quy trách nhiệm vật chất cụ thể nên việc quản lý tài sản rất chặt chẽ.

Tuy nhiên, có một vài trường hợp Nhà máy hạch toán chưa phù hợp theo quy định của hệ thống tài khoản, chẳng hạn như khi Nhà máy bán chịu cho khách hàng và được khách hàng thanh toán trước hạn. Nhà máy khuyến khích cho trường hợp này bằng cách giảm giá cho khách hàng và khoản chi phí này được Nhà máy hạch toán vào tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại”, đi kèm với việc giảm giá cho khách hàng thì phần thuế GTGT phải nộp của Nhà máy cũng được giảm theo. Việc làm này không đúng theo quy định của Bộ Tài chính, theo quy định chiết khấu thương mại chỉ thực hiện khi khách hàng mua với số lượng lớn và được giảm giá. Trường hợp thanh toán trước hạn phải được xem như một khoản chiết khấu thanh toán và được hạch toán vào tài khoản 635 - “Chi phí hoạt động tài chính”, khoản này chỉ được trừ vào số tiền khách hàng thanh toán chứ không làm giảm giá trị hàng bán.

5.2 Giải pháp

5.2.1 Giải pháp gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh

Lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp, vì vậy việc không ngừng gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên nói riêng. Do đó, để làm tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, có thể thực hiện các giải pháp sau:

Tăng doanh thu

Tăng doanh thu để tăng lợi nhuận bởi vì doanh thu là nguồn thu nhập chủ yếu của Nhà máy. Trong điều kiện các yếu tố không đổi thì khi doanh thu tăng sẽ làm tăng lợi nhuận và ngược lại. Để làm tăng lợi nhuận, ta cần thực hiện các biện pháp sau:

- Xây dựng các phương án kinh doanh phù hợp với khối lượng, chất lượng, kết cấu và giá bán hợp lý. Tổ chức thực hiện tốt các phương án trên để có đủ một lượng hàng hóa phù hợp, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chất lượng sản phẩm sản xuất, nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường đặc biệt là khi Thành phố Long Xuyên và các huyện lân cận đang hòa mình vào tiến trình đô thị hóa ngày càng cao của xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 63

Page 64: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

- Cần cố gắng hơn nữa trong việc giảm bớt chi phí giá thành để có thể giới thiệu và đưa các loại sản phẩm của Nhà máy đến với những người dân có thu nhập khá trở xuống, những người dân ở vùng xa xôi, hẻo lánh. Khuyến khích họ sử dụng sản phẩm gạch được chế biến theo dây chuyền công nghệ hiện đại để thay thế các sản phẩm gạch thủ công. Việc làm này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm Nhà máy, giúp công trình xây dựng của người dân đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Có cơ sở vật chất đầy đủ, lao động nhiệt tình và tiền vốn đủ để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.

Giảm chi phí

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí lãi vay có ảnh hưởng nhiều đến tổng lợi nhuận của Nhà máy. Do đó, để giảm bớt những chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận trong những năm tới, Nhà máy cần thực hiện các biện pháp:

- Xây dựng lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu để quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách tiết kiệm nhất. Nhà máy cần cải tiến kỹ thuật sản xuất sao cho giảm bớt lượng tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm, tận dụng phế liệu, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ bảo quản, kiểm tra thường xuyên tổ chức sản xuất phù hợp với dây chuyền sản xuất, góp phần làm giảm chi phí giá thành của sản phẩm.

- Chuyển đổi tích cực trong khâu đốt nguyên liệu từ dầu F.O sang dầu Biosel (chế biến từ mỡ cá tra, cá ba sa), vừa giữ vững giá thành sản xuất, vừa giảm chi phí đốt, và đặc biệt là giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ 60-70% mùi kể cả khói bụi.

- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao trình độ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, tiền vốn nhằm làm tăng doanh thu, lợi nhuận làm cơ sở cho việc giảm tỷ suất chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.

- Giảm bớt chi phí khấu hao TSCĐ bằng cách hạch toán đầy đủ, chính xác, theo dõi quản lý chặt chẽ tài sản hư hao mất mát, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Giảm bớt chi phí bán hàng và chi phí QLDN bằng cách giảm bớt các chi phí vận chuyển, bốc xếp và các khoản chi phí thật sự không cần thiết như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí văn phòng,…

- Xây dựng các phương án đầu tư tài chính có hiệu quả, theo dõi kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các phương án này nhằm giảm chi phí hoạt động tài chính.

- Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí, những mặt mạnh, mặt yếu, những nhân tố khách quan và chủ quan có tác động đến việc thực hiện chi phí, để có những giải pháp kịp thời làm giảm chi phí cho từng mặt hàng, từ đó giảm chi phí chung cho Nhà máy.

- Xây dựng ý thức của người lao động, thường xuyên nhắc nhở, tổ chức thực hiện tiết kiệm trong vận chuyển, dự trữ, bảo quản, tránh lãng phí của công. Qua đó, Nhà máy sẽ giảm được những khoản tiêu hao bất hợp lý.

5.2.2 Giải pháp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển Nhà máy cần có những hướng đi và chính sách phát triển phù hợp với mục tiêu cần đạt được. Khâu tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 64

Page 65: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó là khâu quan trọng hàng đầu vì chỉ khi nào tiêu thụ được sản phẩm, Nhà máy mới có doanh thu và lợi nhuận. Vì thế, để đẩy mạnh khả năng tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn, linh hoạt hơn, đem đến cho khách hàng sự hài lòng khi sử dụng sản phẩm, Nhà máy cần chú trọng nâng cao hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm.

Hiện nay với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các công trình xây dựng, nâng cấp của các tỉnh, thành phố đang được thực hiện, làm cho nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở cũng tăng mạnh. Trong bất kỳ một công trình nào, nhu cầu về gạch xây cất là không thể thiếu và sự đòi hỏi về những sản phẩm gạch đủ tiêu chuẩn, chất lượng, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý là rất lớn. Vì thế, Nhà máy cần phát huy hơn nữa năng lực sản xuất để tăng sản lượng sản phẩm, từ đó phối hợp với công tác tiếp thị để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Điều quan trọng trong sản xuất là phải đảm bảo đúng kế hoạch và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật, Nhà máy cần tiến hành kiểm tra thử mẫu từ nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2000. Trong quá trình sản xuất, Nhà máy cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt chi phí. Bên cạnh chất lượng bên trong, Nhà máy cũng cần chú trọng đến mẫu mã bên ngoài, từ đó góp phần vào việc tăng chất lượng sản phẩm, quảng bá thương hiệu sản phẩm.

Chiến lược sản phẩm

Nên tiếp tục duy trì và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 phù hợp với Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (QUACERT). Nhà máy nên trang bị những thiết bị hiện đại cho khâu sản xuất để cải tiến sản phẩm theo quy trình công nghệ mới.

Chiến lược phân phối

Để đưa được sản phẩm ra thị trường, trước tiên Nhà máy phải nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của khách hàng, từ đó phân loại khác hàng và phân khúc thị trường mục tiêu. Để làm được điều này, Nhà máy cần có một đội ngũ marketing riêng biệt để thu thập thông tin về thị trường chính xác, nhanh chóng, từ đó xúc tiến khâu sản xuất cũng như đẩy mạnh khối lượng và tốc độ tiêu thụ.

Chiến lược giá

Trong sản xuất kinh doanh, các chi phí sản xuất luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn, điều đó làm cho giá cả của sản phẩm thường cao. Do loại hình kinh doanh này yêu cầu về chất lượng đối với sản phẩm là rất cần thiết nên không thể cắt giảm nhiều về chi phí sản xuất. Mặt khác, giá sản phẩm lại đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, gia tăng tiêu thụ để từ đó có thể giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm do khối lượng khách

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 65

Page 66: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

hàng ngày càng tăng. Vì vậy, đòi hỏi Nhà máy phải có một chính sách giá thật linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

- Thông thường sự gia tăng của cầu xuất hiện khi có sự giảm giá sản phẩm. Nhà máy có thể thực hiện các chính sách giảm giá cho khách hàng như chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm, chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với số lượng lớn, giảm giá vận chuyển cho những khách hàng làm ăn lâu năm.

- Đối với từng khu vực khác nhau, Nhà máy nên thực hiện chính sách giá bán khác nhau để chiếm lĩnh thị trường mà vẫn đảm bảo lợi nhuận. Bên cạnh đó phải thường xuyên tìm hiểu những phản ứng của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh về giá bán sản phẩm để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời.

Chiến lược marketing

Marketing là hoạt động không thể thiếu ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhờ có hoạt động này mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất. Trong những năm qua, hoạt động marketing của Nhà máy còn rất hạn chế, chưa được khai thác triệt để. Phương hướng sắp tới, Nhà máy cần tăng cường hơn nữa hoạt động này để hình ảnh và sản phẩm của Nhà máy được quảng bá rộng rãi.

- Tăng cường quảng cáo trên báo, đài, thực hiện quảng cáo, xây dựng thương hiệu trên mạng internet, qua thiết kế catalogue, chào hàng giới thiệu đến các đại lý,… Hiện nay, Nhà máy chưa thiết kế được một website riêng của mình, những thông tin về Nhà máy chỉ chiếm một phần nhỏ trong website của Công ty Xây lắp An Giang. Hơn nữa việc giới thiệu Nhà máy trong trang web này rất sơ sài, không thể hiện đầy đủ những thông tin mà khách hàng quan tâm. Vì thế những nhân viên kinh doanh của Nhà máy cần thiết lập một trang web riêng để có thể giới thiệu, quảng bá thương hiệu Nhà máy một cách rộng rãi và phong phú hơn. Trang web phải được thiết kế rõ ràng, nổi bật, đầy đủ nội dung, thông tin mà khách hàng cần biết, cần đăng tải lên đó những chương trình khuyến mãi và sản phẩm mới cho khách hàng có thể lựa chọn.

- Thường xuyên tham gia các chương trình: Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Vietbuil, Hội chợ thương mại Viet - Cam,… để từ đó có cơ hội quảng bá sản phẩm của Nhà máy một cách rộng rãi hơn.

- Tiếp tục tổ chức các buổi Hội nghị khách hàng, kết hợp với tặng quà có in logo của Nhà máy cho khách hàng và tổ chức khen thưởng cho những khách hàng thân thiết. Qua đó, có thể thu thập thêm thông tin về nhu cầu của khách hàng cũng như mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của Nhà máy.

5.2.3 Giải pháp tăng cường bộ máy quản lý

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, làm thế nào để phát huy lợi thế của mình và đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn, Nhà máy đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để duy trì và phát triển, ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ, công nhân viên Nhà máy đã ra sức phấn đấu, hoạt động có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 66

Page 67: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

một cách tốt nhất, đem đến cho khách hàng sự hài lòng khi tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy. Để thực hiện tốt vấn đề nêu trên, điều quan trọng cốt yếu là Nhà máy phải có một bộ máy quản lý tinh nhuệ, nhạy bén, sáng tạo, hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt những điều nêu sau:

- Biết lựa chọn mặt hàng kinh doanh thích hợp trong từng thời điểm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.

- Tận dụng tối đa nguồn vốn sẵn có để mở rộng việc kinh doanh. Hiện nay Nhà máy chỉ thực hiện chính sách vay ngắn hạn, nên trong thời gian tới Nhà máy cần lên đề án vay dài hạn nhằm thực hiện được những dự án lớn, mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao hơn.

- Phân tích kỹ các nhân tố biến động, ảnh hưởng của thị trường đến tình hình tiêu thụ để xác định kịp thời những cơ hội và rủi ro, nhằm có biện pháp tận dụng tối đa những cơ hội đó và khắc phục những rủi ro trong kinh doanh.

- Nhà máy nên đẩy mạnh công tác quản trị nguồn nhân lực bằng cách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm làm tăng năng suất lao động, phân công đúng người, đúng việc. xây dựng đội ngũ nhân viên có chất lượng cao đáp ứng được tư tưởng quản lý và phát triển của Nhà máy.

- Nhà máy nên thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên. Thực hiện việc đào tạo, huấn luyện nhân viên của Nhà máy đặc biệt là nhân viên phụ trách bán hàng và tiếp thị những kỹ năng về giao tiếp, giới thiệu sản phẩm, kỹ năng bán hàng,… Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên cũng cần tự hoàn thiện những mặt còn hạn chế, thiếu sót nhằm góp phần nâng cao bộ máy hoạt động kinh doanh của Nhà máy.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực, thường xuyên đáp ứng các nhu cầu về lương, chính sách khen thưởng, ưu đãi cho nhân viên. Cá nhân được quan tâm, kích thích, động viên nhiều tại nơi làm việc sẽ trở nên trung thành với Nhà máy và tận tâm với khách hàng.

- Ngoài chế độ khen thưởng phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những nhân viên có thái độ làm việc thiếu trách nhiệm. Bên cạnh đó, cần quy trách nhiệm đối với những nhân viên khi xảy ra hư hỏng, mất mát tài sản.

5.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán

- Nhà máy cần cập nhật những văn bản, quy định và thông tư mới ban hành về việc hướng dẫn công tác hạch toán kế toán của Bộ Tài chính.

- Thuờng xuyên đối chiếu sổ sách giữa các nhân viên kế toán và kế toán tổng hợp, nếu phát hiện sai sót thì kịp thời chấn chỉnh.

- Công ty cần bổ sung kế toán viên ở Nhà máy có trình độ cao, có kinh nghiệm để tổ chức công tác kế toán nhanh chóng, phù hợp và chính xác. Nhân viên kế toán ở Nhà máy phải nhạy bén với từng khâu mình được giao, phải đề xuất và kịp thời phát hiện những nhược điểm, sai sót xảy ra.

- Nhà máy áp dụng hình thức bán hàng trả chậm cho khách hàng lớn tiêu thụ thường xuyên nên tình trạng nợ tồn đọng kéo dài là điều không thể tránh khỏi. Điều này đã gây ảnh hưởng bất lợi đến vòng quay tài sản của Nhà máy, vòng quay tài sản lưu động bị chậm lại

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 67

Page 68: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do đó, để tránh tình trạng nợ kéo dài, chồng chất, Nhà máy nên đưa ra những điều khoản quy định nhằm nhắc nhở, đôn đốc khách hàng về việc thanh toán đúng hạn. Nhà máy có thể sử dụng hai hình thức là thưởng và phạt. Thưởng bằng cách chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán trước hạn và khuyến khích họ tiếp tục duy trì dưới hình thức tặng quà vào các dịp lễ, tết, hội nghị khách hàng. Ngược lại, nếu quá thời hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chưa chi trả thì Nhà máy có thể áp dụng một mức lãi suất phạt do Nhà máy đưa ra.

- Đẩy mạnh việc thanh toán với khách hàng qua Ngân hàng nhằm giảm bớt việc dùng tiền mặt vừa không an toàn vừa bất tiện.

- Trong năm 2007, Nhà máy không xuất hiện trường hợp hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, đây là điểm mạnh của Nhà máy trong việc kinh doanh. Điều này cho thấy Nhà máy đã có sự thỏa thuận rõ ràng với khách hàng khi giao dịch mua bán, đồng thời tuân thủ những quy định đã ký trong hợp đồng mua bán. Do đó uy tín của Nhà máy được nâng cao đối với khách hàng, Nhà máy nên tiếp tục duy trì và phát huy thêm nữa.

- Số lượng tồn kho của Nhà máy cũng tương đối cao, vì thế Nhà máy nên trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào tài khoản 159 - “dự phòng giảm giá hàng tồn kho” để hạn chế những thiệt hại do sự giảm giá hàng tồn kho mang lại.

- Trong thời gian tới, Nhà máy cần cập nhật thêm phần mềm quản lý các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,… Vì hiện nay phần mềm kế toán Nhà máy sử dụng không có những mẫu phiếu này, kế toán viên phải lập bằng tay nên tốn nhiều thời gian và chi phí.

Chương 6

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

6.1 Kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 68

Page 69: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

Qua việc tìm hiểu tình hình tiêu thụ và công tác hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên, tôi có đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nhà máy như sau:

- Đối với những khách hàng mua bán thường xuyên và lâu năm, Nhà máy nên thương lượng, bàn bạc với họ để ký kết hợp đồng làm đại lý. Có được như vậy, nguồn tiêu thụ của Nhà máy sẽ được ổn định hơn và khả năng thu hồi nợ cũng nhanh chóng hơn. Do có hợp đồng mua bán rõ ràng và chịu trách nhiệm làm đại lý được hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà máy nên các khách hàng này sẽ quan tâm hơn đến việc trả nợ, làm cho các khoản nợ khó đòi của Nhà máy giảm đáng kể. Bên cạnh việc xác lập các chi nhánh, đại lý Nhà máy cũng cần tìm kiếm thêm các thị trường trọng tâm khác để mạng lưới kinh doanh được mở rộng hơn, sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng nhiều hơn.

- Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Nhà máy nên cử nhân viên ra nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những quy trình sản xuất tiến bộ. Cùng với việc vay thêm vốn của Ngân hàng, Nhà máy sẽ trang bị được những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất, góp phần làm tăng chất lượng sản phẩm, ngày càng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng và làm cho sản phẩm của Nhà máy trở thành sản phẩm có chất lượng hoàn hảo.

- Cần tham gia nhiều vào các hoạt động đầu tư tài chính nhằm góp phần làm tăng doanh thu tài chính như mua cổ phiếu, kinh doanh bất động sản, kinh doanh tiền tệ,…

- Tuy dịch vụ vận chuyển có mang lại lợi nhuận nhưng khoản lợi nhuận này chưa cao. Lợi nhuận tích lũy trong một năm thì dương nhưng có tháng khoản lợi nhuận này lại âm do chính sách vận chuyển của Nhà máy chưa phù hợp và chưa được tính toán kỹ. Do đặc thù của Nhà máy là kinh doanh gạch, khách hàng đã biết nhiều đến dịch vụ vận chuyển kèm theo bán hàng của Nhà máy nên để thuận tiện, khách hàng sẽ liên hệ với Nhà máy để yêu cầu cung cấp sản phẩm cùng với dịch vụ vận chuyển. Giá vận chuyển của Nhà máy thì lại thấp hơn nhiều so với giá vận chuyển thuê bên ngoài, chính vì thế Nhà máy cần tính toán lại đơn giá vận chuyển này nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn nhưng vẫn đảm bảo thấp hơn giá bên ngoài.

- Kiến nghị với Trung tâm Xúc tiến thương mại tỉnh An Giang nên thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu về ngành xây dựng, tổ chức nhiều hơn nữa các dịp Hội chợ để quảng bá cho ngành xây dựng tỉnh nhà. Vì hiện nay tốc độ đô thị hóa ngày càng phát triển, nhu cầu về xây dựng đang được chú trọng và quan tâm. Tham gia các chương trình này, thương hiệu và chất lượng sản phẩm của Nhà máy sẽ được nhiều người biết đến và tin dùng.

6.2 Kết luận

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hội nhập như nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Thông qua hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 69

Page 70: Nguyễn Thị Kim Oanh.doc

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim KhôiNhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

thu về được lợi nhuận và tiếp tục kinh doanh, ngày càng mở rộng quy mô để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.

Việc phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết, vì căn cứ vào kết quả này doanh nghiệp sẽ biết được thực trạng kinh doanh của mình, có cơ sở để kiểm tra, so sánh giữa doanh thu với chi phí của từng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp nhằm quản lý và sử dụng chi phí hợp lý hơn để tăng lợi nhuận, Để việc xác định kết quả kinh doanh đạt hiệu quả và chính xác, đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp dụng đúng và đầy đủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán trong công tác hạch toán của mình. Vì vậy, vai trò của công tác kế toán là rất quan trọng.

Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên đã cho tôi những kiến thức thực tế về tình hình kinh doanh, phương thức tiêu thụ, quy trình hạch toán xác định doanh thu, chi phí của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tiếp cận và nắm rõ các chứng từ, sổ sách sử dụng khi hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

Nhà máy đã sử dụng các cách thức ghi sổ và hạch toán phù hợp với quy mô kinh doanh của mình. Từng nhân viên kế toán của Nhà máy được phân công nhiệm vụ rõ ràng, mỗi người phụ trách một công việc riêng biệt nhưng vẫn tạo sự liên kết chặt chẽ trong việc luân chuyển chứng từ, tổng hợp sổ sách, tạo nên một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, lôgic và chính xác. Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy vi tính và ứng dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch toán nên tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí, và đem lại độ chính xác rất cao.

Việc thực hiện đề tài nghiên cứu này đã giúp tôi hệ thống, liên kết được những kiến thức đã học so với thực tiễn kinh doanh tại một đơn vị, hiểu rõ hơn về công tác hạch toán và tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Dựa vào những thông tin, số liệu do kế toán cung cấp, các nhà quản lý sẽ tiến hành so sánh, phân tích kết quả đạt được nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác tại đơn vị. Đồng thời tìm ra các nhân tố tích cực hoặc tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Từ đó, giúp cho nhà quản lý có thể đưa ra các phương án cũng như giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh 70