[nhom thuyet trinh tuan 7][nhcl1][k38] (4)
DESCRIPTION
dasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdasdaTRANSCRIPT
ĐIỀU 29 : GIA HẠN NGÀY HẾT HIỆU LỰC HAY NGÀY CUỐI CÙNG XUẤT TRÌNH CHỨNG TỪ
Nếu ngày hết hạn hiệu lực
của một thư tín dụng hay
ngày cuối cùng xuất trình
chứng từ rơi vào ngày mà
ngân hàng nghỉ làm việc
Không phải do
những nguyên
nhân trong điều
36
Được gia hạn
sang ngày làm
việc đầu tiên
của ngân hàng.
Câu Hỏi:
L/C quy định: bộ chứng từ xuất trình cho NH Agribank muộn
nhất vào ngày 02/9 . Ngày 02/9 (chủ nhật) là ngày lễ của Việt
Nam, hệ thống NH được nghỉ. Hỏi bộ chứng từ xuất trình vào
ngày nào thì được thanh toán?
a. 31/8
b. 03/9
c. 04/9
d. Cả a và c
ĐIỀU 29
Nếu việc xuất trình
chứng từ vào ngày
làm việc trở lại đầu
tiên của ngân
hàng
NH chiết khấu
NH phát hành hay NH xác nhận
ĐIỀU 29
Ngày giao hàng chậm nhất sẽ không được gia hạn
Ngày hết hạn và
ngày cuối cùng xuất
trình chứng từ.
Ngày giao hàng
ĐIỀU 29
Câu Hỏi:Ngày giao hàng theo quy định trong L/C là ngày 02/9.
Nhưng 02/9 rơi vào ngày chủ nhật thì bên giao hàng có thể
giao hàng vào ngày 03/9 được không?
a. Được
b. Không
ĐIỀU 29
Điều 30: Dung sai của số tiền, số lượng và đơn giá
a. Những từ “khoảng” , “xấp xỉ” được sử dụng cho số
tiền của thư tín dụng thì được hiểu là cho phép dung sai
không vượt quá 10% hay ít hơn 10% của tổng số tiền, số
lượng hay đơn giá mà nó đề cập đến.
About, approximately
Dung sai hơn kém
10%
b. Một dung sai không vượt quá 5% hay ít hơn 5% khối
lượng hàng hóa được cho phép miễn là thư tín dụng
không quy định số lượng tính bằng đơn vị bao kiện hoặc
bằng đơn vị riêng lẽ và tổng số tiền thanh toán không
vượt quá số tiền của thư tín dụng.
>5% <5%
Câu hỏi:
1. L/C quy định: Trị giá thanh toán 15000 USD.
Mô tả hàng hóa trong L/C: 10 MT Coffee.
Hóa đơn thương mại xuất trình ghi :
Trị giá: 15000USD
Khối lượng hàng : 10,5 MT Coffee ( MT ở đây có
nghĩa là tấn) Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. có
b. không
2. L/C quy định : Trị giá thanh toán 15000 USD +
Hàng hóa giao: 100 set (bộ) TV Hóa đơn thương
mại ghi:
-Trị giá thanh toán: 15000 USD
Số lượng TV: 104 set (bộ)
Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. Có
b. Không
3. Ngay cả khi không cho phép giao hàng từng phần , dung
sai không vượt ít hơn 5% số tiền của thư tín dụng được cho
phép với điều kiện số lượng hàng hóa quy định trong thư
tín dụng phải được giao đủ và nếu đơn giá được nêu trong
thư tín dụng thì đơn giá đó không được giảm xuống, không
áp dụng điều 30b- dung sai này không áp dụng khi thư tín
dụng áp dụng một dung sai cụ thể hay các quy định ghi
trong phần 30a được áp dụng .
Câu hỏi: L/C quy định: Trị giá thanh toán 500.000 USD - Số lượng 5.000 MT clinker.Đơn giá 100USD/MT. Hoá đơn thương mại ghi: Hàng hoá : Clinker Số lượng : 4.800 MT Đơn giá : 100USD/MT Tổng cộng : 480.000USD Hỏi bộ chứng từ có hợp lệ không?
a. Có b. Không
a. Thanh toán hoặc giao hàng từng phần được cho phép.
b. Chứng từ xuất trình bao gồm nhiều hơn một bộ vận đơn
mà cho thấy việc giao hàng được thực hiện trên cùng một
phương tiện vận tải và cùng một hành trình, miễn là chúng
thể hiện cùng một nơi đến thì sẽ không được coi là giao hàng
toàn phần ngay cả khi chúng ghi ngày giao hàng hay các cảng
bốc hàng, nơi nhận hàng khác nhau.
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng
phần
b. Nếu chứng từ xuất trình có nhiều hơn
một vận đơn thì ngày giao hàng chậm
nhất ghi trên các chứng từ vận tải được
coi là ngày giao hàng.
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
c. Chứng từ xuất trình nhiều hơn một biên lai
chuyển phát nhanh, biên lai bưu điện hoặc giấy
chứng nhận bưu phẩm sẽ không được coi là giao
hàng từng phần nếu những biên lai chuyển phát
nhanh, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng nhận
bưu phẩm có đóng dấu hoặc ký bởi cùng một
hãng chuyển phát nhanh hoặc bưu cục tại cùng
một nơi, cùng ngày và cùng một nơi đến
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
TH1: L/C qui định:
− Hàng được giao từ cảng Bunsan, Hàn Quốc.
− Hàng hóa là xe tải Huynhdai, số lượng 25 chiếc.
− Nhà XK ở HQ đã xuất trình các vận đơn.
VĐ 1: Cấp 07/02/2009, số xe: 10 chiếc, từ cảng Bunsan đến
cảng SG, tàu Hanjin IV.
VĐ 2: Cấp 10/02/2009, số xe: 5 chiếc, từ cảng Ulsan đến cảng
SG, trên tàuHanjin IV.
VĐ 3: Cấp 15/02/2009, số xe: 10 chiếc, từ cảng Quảng Châu đến
cảng SG,trên tàu Hanjin IV.
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
TH2: L/C qui định:
− Hàng được giao từ cảng Bunsan, Hàn Quốc.
− Hàng hóa là TiVi LG, số lượng 300 chiếc.
− Nhà XK ở HQ đã xuất trình các vận đơn.
VĐ 1: Cấp 07/02/2010, số lượng: 100 chiếc, từ cảng Bunsan đến
cảng SG,trên tàu Hanjin II.
VĐ 2: Cấp 10/02/2010, số lượng: 100 chiếc, từ cảng Bunsan đến
cảng SG, trên tàu Hanjin III.
VĐ 3: Cấp 15/02/2010 số lượng: 100 chiếc, từ cảng Bunsan đến
cảng SG,trên tàu Hanjin IV
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
Trường hợp nào là giao hàng từng phần???
TH2 là giao hàng từng phần vì việc giao hàng diễn ra
trên 3 tàu khác nhau dù chúng cùng xuất phát và đến
cùng 1 cảng.
Điều 31: Thanh toán hoặc giao hàng từng phần
Điều 32 –UCP 600
Giao hàng Giao hàng Giao hàng
Thanh toán
OR
Tình Huống 1
Công ty A tại Việt Nam xuất khẩu gạo cho Hàn Quốc.Trong L/C cho
phép giao hàng từng phần và quy định như sau:
- Chuyến 1: Giao 10.000 MT gạo ,ngày muộn nhất là ngày 04/03/2010
- Chuyến 2: Giao 10.000MT gạo, ngày muộn nhất là ngày 04/04/2010
- Chuyến 3: Giao 15.000MT gạo, ngày muộn nhất là ngày 04/07/2010
- Chuyến 4: Giao 5.000MT gạo ,ngày muộn nhất là ngày 04/12/2010
Công ty A không kịp thực hiện chuyến giao hàng thứ 2. Sau đó công ty
A thực hiện hoàn chỉnh chuyến giao hàng thứ 3. Hỏi bộ chứng từ do
Công ty A xuất trình có được chấp nhận thanh toán không?
Trả lời :
Không chấp nhận thanh toán cho lần đó và thư tín dụng không
còn giá trị dưới lần đó và những lần tiếp theo.
2
Trả lời :
Ngân hàng có thể từ chối thanh toán bộ chứng từ xuất trình ngày /18/5/2009 vì
dung sai là 5%, lượng hàng bên xuất khẩu giao còn thiếu, và không có bất kỳ bằng chứng
cho thấy ngày 15/5 bên xuất giao đủ hàng .
Ngân hàng hoàn toàn có khả năng từ chối thanh toán vì bên xuất đã vi phạm
điều 32 UCP 600, ko giao đủ trong lần 1 (không có bằng chứng trong bộ chứng từ xuất
trình ngày 30/5)
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
a. Một ngân hàng không có nghĩa vụ thực hiện chuyển nhượng
một thư tín dụng trừ khi ngân hàng này có sự đồng ý rõ ràng về
mức độ và cách chuyển nhượng
(by order of…and without any engagement from our part, we
here by transfer the Letter of Credit No..)
Trong L/C quy định Ngân hàng
Vietcombank là ngân hàng chuyển
(Transferring bank). Hỏi ngân hàng
Vietcombank có bị buộc là ngân hàng
chuyển nhượng L/C theo yêu cầu của
người thụ hưởng thứ nhất hay không?
Câu Hỏi:
ĐIỀU 38
a. Có
b. Không
b.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
Transferable L/C
Người hưởng lợi thứ 1
Người hưởng lợi thứ 2
Người hưởng lợi thứ 3
Chuyển nhượng 1 phần hay toàn bộ???
b.
- Ngân hàng chuyển nhượng có thể là ngân hàng được chỉ
định để chuyển nhượng hoặc là được ngân hàng phát
hành uỷ quyền hoặc chính là ngân hàng phát hành.
- Chuyển nhượng thư tín dụng là làm cho thư tín dụng có
giá trị thanh toán cho người thụ hưởng thứ 2 bởi ngân
hàng chuyển nhượng
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Ngân hàng chuyển nhượng có thể là ngân hàng nào?
a. Ngân hàng được chỉ định chuyển nhượng
b. Ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy
quyền để chuyển nhượng
c. Ngân hàng phát hành
d. Tất cả các câu trên
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Trên thư tín dụng ( L/C) ghi rõ “có thể chuyển
nhượng” (transferable). Hỏi người hưởng lợi
thứ nhất có thể chỉ thị chuyển nhượng cho
người thụ hưởng khác trị gí bằng bao nhiêu so
với trị giá của thư tín dụng ?a. một phần
b. toàn bộ
c. a và b đúng
d. a và b sai
c. Nếu không có thoả thuận khác:
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
Người hưởng lợi thứ 1
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Tại thời điểm chuyển nhượng L/C, nhà trung gian và nhà XK có thỏa thuận là: chi phí NH, và các chi phí khác sẽ do nhà XK trả. Vậy trong trường hợp này thì ai sẽ là người chi trả các khoản phí trên?
a. Nhà trung gian
b. Người xuất khẩu
c. Cả 2
d. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng cho nhiều hơn 1
người thụ hưởng thứ 2 miễn là thư tín dụng cho phép trả
tiền hay giao hàng từng phần.
e. Bất cứ yêu cầu nào về việc chuyển nhượng phải quy định
điều kiện sửa đổi, nếu có để có thể thông báo cho người thụ
hưởng thứ hai. Tín dụng đã được chuyển nhượng phải quy
định rõ những điều này.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượngf.
Người hưởng lợi thứ 1
A
B
Không ảnh hưởng
Thay đổi cảng giao hàng
g. Thư tín dụng chuyển nhượng phải phản ánh chính xác các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng ngoại trừ:
- Số tiền
- Đơn giá nêu trong thư tín dụng
- Ngày hết hạn hiệu lực
- Thời hạn xuất trình
- Ngày giao hạn trễ nhất hay thời hạn giao hàng
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
g. Tỷ lệ phần trăm của bảo hiểm có thể tăng lên tương ứng để đạt
đến số tiền bảo hiểm được quy định trong thư tín dụng.
VD: trị giá L/C gốc 150.000 USD, L/C gốc giấy chứng nhận bảo hiểm 110% trị giá của L/C. L/C chuyển nhượng trị giá 120.000 USD. Tỷ lệ trị giá bảo hiểm trong L/C chuyển nhượng là ?(150.000/120.000) x 110% = 137.5%
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
g.
- Tên của người thụ hưởng thứ nhất có thể được thay thế
cho tên của người mở thư tín dụng.
- Nếu thư tín dụng yêu cầu ghi tên của người xin mở thư tín
dụng trên các chứng từ trừ hóa đơn thì yêu cầu đó phải được
phản ánh trong thư tín dụng chuyển nhượng
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
h. Người hưởng lợi đầu tiên có
quyền thay thế hóa đơn và hối
phiếu của người hưởng thụ thứ hai
bằng hóa đơn và hối phiếu của mình
với số tiền không vượt quá số tiến
gốc được quy định trong thư tín
dụng.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
i. Nếu người thụ hưởng thứ nhất phải xuất trình hóa đơn và hối
phiếu nếu có nhưng không làm vậy trong lần yêu cầu đầu
tiên hoặc nếu hóa đơn do người thụ hưởng xuất trình có bất
hợp lệ trong khi đó hóa đơn do người thụ hưởng thứ hai xuất
trình không có bất hợp lệ đó và người thụ hưởng thứ nhất
không thể sửa chữa nó trong yêu cầu đầu tiên thì ngân hàng
chuyển nhượng có quyền xuất trình chứng từ mà nó nhận
được từ người thụ hưởng thứ hai đến ngân hàng phát hành
mà không có trách nhiệm gì với người thụ hưởng thứ nhất
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
i.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
NH phát hành NH chuyển nhượng
HĐ +HP (2)
HĐ +HP (
1)
Người hưởng lợi thứ 1
Người hưởng lợi thứ 2
Sai biệt với
NTH2HĐ +HP (2)
Nhưng không làm đầu tiên
Nhưng không sữa trong đầu tiên
j. Người thụ hưởng thứ nhất có thể ghi rõ trong yêu
cầu chuyển nhượng là việc thanh toán hoặc chiết
khấu được thực hiện cho người thụ hưởng thứ hai ở
một nơi mà thư tín dụng được chuyển nhượng. Điều
này không ảnh hưởng đến quyền lợi của người thụ
hưởng thứ nhất theo điều 38h.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
k. Việc xuất trình chứng từ bởi hoặc
nhân danh người hưởng thụ thứ hai
phải được thực hiện ngay tại ngân hàng
chuyển nhượng.
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Ngân hàng phát hành có thể làm chức năng
chuyển nhượng được không ?
a. Được
b. Không
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Người hưởng lợi thứ hai chuyển nhượng trị
giá của L/C cho người hưởng lợi thứ ba hoặc
chuyển nhượng lại một phần trị giá L/C cho
hưởng lợi thứ nhất được không?a. Không thể được
b. Hiển nhiên là được
ĐIỀU 38 Câu Hỏi:+L/C chuyển nhượng,giao hàng từng phần.
+ Người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một
phần trị giá cho người thụ thứ hai (công ty B)
và chuyển nhượng phần trị giá còn lại cho công
ty C.
+ Người thụ hưởng thứ nhất đề nghị tu chỉnh
cơ cấu hàng giao trong L/C đã chuyển nhượng
cho công ty B.
Hỏi người thụ hưởng thứ nhất cần làm gì?
a. Yêu cầu ngân hàng thông báo những tu chỉnh cho công ty A và công ty B.
b. Yêu cầu ngân hàng thông báo những điều khoản sửa đổi cho công ty B
c. Không cần phải thông báo cho bên nào cả.
ĐIỀU 38 Câu Hỏi:Một người thụ hưởng thứ nhất ở Singapore chuyển nhượng L/C cho một người người hưởng lợi thứ hai là A và một người nữa là B. L/C yêu cầu thay đổi cảng giao hàng, cảng bốc cảng khác. Người A đồng ý nhưng người B không đồng ý. Vậy việc không đồng ý của người B có ảnh hưởng gì đến việc đồng ý của người A hay không?
a. Có
b. Không
Trả lời: Như vậy thì phần chuyển nhượng cho người A coi như đã được thực hiện. Phần chuyển nhượng cho người B coi như không được thực hiện. Sự không chấp nhận của người B không ảnh hưởng gì tới sự chấp nhận của người A bởi vì hai người này độc lập với nhau. Họ có nghĩa vụ và quyền lợi của khác nhau bởi vì L/C chỉ chuyển nhượng một phần cho mỗi người mà thôi.
ĐIỀU 38 Câu Hỏi:Hãy giải đáp cho trường hợp sau đây:
- Trị giá của L/C gốc là 150.000 USD- Trong L/C gốc yêu cầu phải xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm 110% trị giá của hóa đơn thương mại;- L/C được chuyển nhượng trị giá là 120.000 USD và có thay đổi về chứng từ bảo hiểm.Hỏi tính tỷ lệ trị giá bảo hiểm trong L/C chuyển nhượng là bao nhiêu? Có phải là 110% trị giá của hóa đơn thương mại không?
Trả lời: Điều 38g UCP 600 đã nêu rõ: “ tỷ lệ bảo hiểm có thể tăng lên để đạtđược đến số tiền bảo hiểm được quy định trong L/C…”, cho nên tỷ lệ bảo hiểmcủa L/C chuyển nhượng không phải là 110%, mà là:(150.000USD/120.000USD) X 110% = 137,5%- Tên của người thụ hưởng thứ nhất có thể được thay thế cho tên của ngườimở thư tín dụng.
ĐIỀU 38 Câu Hỏi:Trong L/C quy định: số tiền trong hóa đơn và hối phiếu của
người thụhưởng thứ nhất là USD195 tỷ và USD 385 tỷ. Hóa đơn và hối phiếu của người thụ hưởng thứ nhất có trị giá USD 195 tỷ và USD 218 tỷ. Hóa đơn và hối phiếu của người thụ hưởng thứ hai có trị giá USD195 tỷ và 298 tỷ.Hỏi: hóa đơn và hối phiếu này có bất hợp lệ hay không và người hưởng thứhai có khoản chênh lệch hay không, bao nhiêu?a. Bất hợp lệ, người hưởng thụ thứ nhất thu khoản chênh lệch là
USD80 tỷ.
b. Không bất hợp lệ, người hưởng thụ thứ nhất thu khoản chênh
lệch là USD08 tỷ.
c. Không bất hợp lệ , người hưởng thụ thứ nhất thu khoản chênh
lệch là USD87 tỷ.
d. Tất cả điều sai.
ĐIỀU 38 Câu Hỏi:- LC đã chuyển nhượng.
- NH chyển nhượng yêu cầu người thụ hưởng thứ nhất xuất trình bộ hóa đơn và hối phiếu. Người thụ hưởng thứ nhất đã làm đúng yêu cầu nhưng khi xuất trình lại phát hiện có điểm không hợp lệ nên người trung gian mang về sửa và sẽ xuất trình đúng thời hạn. NH chuyển nhượng để phòng ngừa rủi ro nên đã thông báo cho người thụ hưởng thứ hai xuất trình hóa đơn. Và tới ngày NH chuyển nhượng phải gửi hóa đơn và hối phiếu cho NH phát hành mà Người thụ hưởng thứ nhất vẫn chưa chỉnh sửa kịp. Lúc này NH chuyển nhượng đã gửi hóa đơn của người thụ hưởng thứ hai cho NH phát hành. Người thụ hưởng thứ nhất mới khiếu nại.Hỏi: trong trường hợp này người thụ hưởng thứ nhất có được quyền khiếu nạihay không?a. Có
b. Không
ĐIỀU 38
Câu Hỏi:Người hưởng thụ thứ hai xuất trình chứng từ thì thực hiện bởi ngân hàng nào?
a. NH thông báo.
b. NH chuyển nhượng.
c. NH phát hành.
d. Tất cả điều đúng.