nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của sinh viên khoa kt - qtkd

37
Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Cơ sở hình thành đề tài Chúng ta đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ mà ngành công nghệ thông tin trên thế giới đang phát triển như vũ bão. Máy tính, Internet, điện thoại di động, truyền hình kỹ thuật số…đã thực sự làm thay đổi về mọi mặt đời sống của con người. Từ năm 1996, Bill Gates, chủ tịch hội đồng quản trị của hãng Microsoft, nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới đã nói về tác động của công nghệ thông tin giải băng tần rộng đối với đời sống con người: “Ngày ấy hầu như đã đến. Ngày mà bạn có thể điều hành công việc, học tập, thám hiểm thế giới và các nền văn hoá của nó, giải trí, kết bạn, đến các khu chợ lân cận và cho bạn mình xem ảnh, dù họ ở bất cứ đâu mà bạn không phải rời khỏi chiếc bàn hoặc chiếc ghế tựa của mình.” (Bill Gates, Con đường phát triển, Penguin Books Ltd, Middesex, England, 1996). Sự phát triển công nghệ thông tin đã thực sự tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Việt Nam nói nhiều tới tầm quan trọng của Công nghệ thông tin, nhu cầu nối mạng toàn cầu để hội nhập và phát triển, thậm chí coi việc giới trẻ ngày càng quan tâm và sử dụng Internet nhiều là một biểu hiện của sự nâng cao trình độ tin học và phát triển giáo dục. Trong những năm gần đây, chính phủ nước ta rất coi trọng vai trò của công nghệ thông tin và ưu tiên phát triển ngành công nghiệp này. Thật vậy, với sự tiện lợi, đơn giản một nơi kết nối cả thế giới, Internet đã trở thành một phần trong cuộc sống của thanh thiếu niên tại các đô thị lớn. Những tiện ích mà internet mang lại cho chúng ta là rất lớn, số lượng người sử dụng để tìm kiếm thông tin đã tăng lên đáng kể. Internet đã trở nên thông dụng, được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho mọi người đến gần nhau hơn, tổ chức quản lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đặc biệt đối với sinh viên, đó là kho tàng kiến thức rộng lớn, có thể giúp cho sinh viên nâng cao kiến thức xã hội, học hỏi được kinh nghiệm của các doanh nhân, hiểu biết nhiều hơn các nền văn hóa trên thế giới, giải trí…. Theo đó thì mỗi người lại có những mục đích sử dụng riêng của mình, nên nhu cầu sử dụng internet sẽ rất đa dạng. Vậy đối với sinh viên khoa kinh tế trường Đại học An Giang thì như thế nào? Và các SVTH: Mai Thị Thuý Như 1

Upload: nguyen-bao-trung

Post on 28-Jul-2015

921 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Chương 1 GIỚI THIỆU

1.1 Cơ sở hình thành đề tài

Chúng ta đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ mà ngành công nghệ thông tin trên thế giới đang phát triển như vũ bão. Máy tính, Internet, điện thoại di động, truyền hình kỹ thuật số…đã thực sự làm thay đổi về mọi mặt đời sống của con người. Từ năm 1996, Bill Gates, chủ tịch hội đồng quản trị của hãng Microsoft, nhà sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới đã nói về tác động của công nghệ thông tin giải băng tần rộng đối với đời sống con người: “Ngày ấy hầu như đã đến. Ngày mà bạn có thể điều hành công việc, học tập, thám hiểm thế giới và các nền văn hoá của nó, giải trí, kết bạn, đến các khu chợ lân cận và cho bạn mình xem ảnh, dù họ ở bất cứ đâu mà bạn không phải rời khỏi chiếc bàn hoặc chiếc ghế tựa của mình.” (Bill Gates, Con đường phát triển, Penguin Books Ltd, Middesex, England, 1996). Sự phát triển công nghệ thông tin đã thực sự tác động đến sự phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người. Việt Nam nói nhiều tới tầm quan trọng của Công nghệ thông tin, nhu cầu nối mạng toàn cầu để hội nhập và phát triển, thậm chí coi việc giới trẻ ngày càng quan tâm và sử dụng Internet nhiều là một biểu hiện của sự nâng cao trình độ tin học và phát triển giáo dục. Trong những năm gần đây, chính phủ nước ta rất coi trọng vai trò của công nghệ thông tin và ưu tiên phát triển ngành công nghiệp này.

Thật vậy, với sự tiện lợi, đơn giản một nơi kết nối cả thế giới, Internet đã trở thành một phần trong cuộc sống của thanh thiếu niên tại các đô thị lớn. Những tiện ích mà internet mang lại cho chúng ta là rất lớn, số lượng người sử dụng để tìm kiếm thông tin đã tăng lên đáng kể. Internet đã trở nên thông dụng, được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp cho mọi người đến gần nhau hơn, tổ chức quản lý công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đặc biệt đối với sinh viên, đó là kho tàng kiến thức rộng lớn, có thể giúp cho sinh viên nâng cao kiến thức xã hội, học hỏi được kinh nghiệm của các doanh nhân, hiểu biết nhiều hơn các nền văn hóa trên thế giới, giải trí…. Theo đó thì mỗi người lại có những mục đích sử dụng riêng của mình, nên nhu cầu sử dụng internet sẽ rất đa dạng. Vậy đối với sinh viên khoa kinh tế trường Đại học An Giang thì như thế nào? Và các nhân tố có tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của họ là gì? Đó là lí do tôi chọn đề tài này tìm hiểu “nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của sinh viên Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại Học An Giang”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa kinh tế trường Đại Học An Giang.

Mục tiêu cụ thể:

+ Mô tả nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa kinh tế - quản trị kinh doanh.

+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mong muốn sử dụng dịch vụ của sinh viên.

+ So sánh sự khác biệt về nhu cầu sử dụng Internet như là: thời gian, thời điểm sử dụng, mục đích, chi phí, kết quả học tập, giới tính…

1.3 Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu tiến hành tại trường Đại học An Giang.

- Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 1

Page 2: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

- Thời gian thực hiện: 06/03/2010 – 24/05/2010.

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo hai bước:

- Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp định tính và sử dụng kỹ thuật thảo luận trực tiếp với sinh viên.

- Bước 2: Nghiên cứu chính thức:

+ Nghiên cứu định tính

+ Nghiên cứu định lượng

Dựa vào kết quả nghiên cứu sơ bộ và thiết lập bản câu hỏi, thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn với sinh viên qua hình thức trả lời bản câu hỏi.

1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu

Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy được sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng của sinh viên, những tác động của internet đối với sinh viên trong học tập, giải trí. Qua đó phản ánh được đối với các cơ sở, nhà cung cấp dịch vụ Internet những yếu tố mà sinh viên quan tâm khi lựa chọn địa điểm, lựa chọn dịch vụ Internet.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 2

Page 3: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

GIỚI THIỆU VỀ KHOA

Khoa kinh tế - QTKD được thành lập từ năm 2000, ngay từ đầu thành lập trường Đại học An Giang với hai chuyên ngành đào tạo: kế toán doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp, và đến hôm nay đã đào tạo năm ngành nghề: ngoài hai ngành kế toán doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp thì khoa còn có các ngành: quản trị kinh doanh, kinh tế đối ngoại, tài chính ngân hàng, đây là những ngành nghề mới được đào tạo sau này. Khoa có đào tạo cả hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm, các địa điểm đào tạo được đặt tại TP Long Xuyên và chi nhánh xuống các huyện thị trong tỉnh, chẳng hạn như: Châu Đốc, Châu Phú, Tri Tôn…Trong tương lai khoa có chiến lược mở rộng quy mô và phạm vi đào tạo.

Hiện tại, tại địa bàn TP Long Xuyên, khoa có đào tạo khoảng 27 lớp với khoảng hơn 1000 sinh viên được đào tạo theo chương trình đại học chính quy. Trong tương lai, lực lượng này sẽ tăng lên rất nhiều bởi lẽ nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình phát triển, vì vậy số lượng thí sinh đăng kí vào học các ngành kinh tế sẽ tăng lên rất nhiều. Ngoài ra, trường đã được nâng cấp, mở rộng quy mô, tăng cường trang thiết bị, đào tạo đội ngũ giảng viên có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên ngành,…Do đó, khả năng thu hút thí sinhvề trường đối với Đại học An Giang nói chung và khoa kinh tế nói riêng là rất lớn.

Thực tế cho thấy trong những năm qua, số lượng thí sinh đăng kí vào học ngành kinh tế tại trường Đại học An Giang có mức tăng trưởng đáng kể, tính đến thời điểm này khoa đã có 6 khoá học đã ra trường và đã có việc làm. Theo đánh giá của các cơ quan, doanh nghiệp thì các sinh viên của khoa là một lực lượng năng động, có khả năng và rất có triển vọng trong hoạt động kinh tế, do các sinh viên đã được trang bị đầy đủ các kiến thức về chuyên ngành, cả về lý thuyết lẫn ứng dụng thực tế. Bên cạnh kiến thức về các môn học, các sinh viên còn được trang bị đầy đủ các kỹ năng về tiếng anh,tin học ứng dụng, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giạo tiếp,…Do đó, khi đi làm việc thực tế các bạn sinh viên thích ứng rất nhanh, làm việc rất tốt và các bạn hoàn toàn có khả năng để trở thành những nhà kinh tế giỏi.

Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế như ngày nay, các thiết bị công nghệ ngày càng được cải tiến để phục vụ cho nhu cầu làm việc của mọi người, đối với các bạn sinh viên cũng thế, để đáp ứng một cách tốt nhất cho công việc trong tương lai, khi công nghệ càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các thiết bị công nghệ cũng tăng lên, trong đó Internet càng được chú trọng hơn, đặc biệt đối với các bạn sinh viên khoa kinh tế.

(Nguyễn Thị Tú Trinh. 2008. Tìm hiểu nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại Học An Giang. Chuyên đề seminar. Khoa kinh tế, Đại Học An Giang)

SVTH: Mai Thị Thuý Như 3

Page 4: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Chương 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong chương này nội dung tập trung chủ yếu là giải thích các định nghĩa, thuật ngữ sử dụng trong đề tài và thể hiện các nội dung nghiên cứu qua sơ đồ nghiên cứu nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu.

3.1 Các khái niệm liên quan

3.1.1 Nhu cầu

Trong đề tài cần phân biệt sự khác biệt giữa các khái niệm: nhu cầu, mong muốn, yêu cầu.

Theo Philip Kotler:

Nhu cầu (needs): nhu cầu của con người là một trạng thái cảm giác thiếu hụt một sự thỏa mãn cơ bản nào đó.

Mong muốn (wants): mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thỏa mãn những nhu cầu sâu xa hơn đó.

Yêu cầu (demands): yêu cầu là mong muốn có được những sản phẩm cụ thể được hậu thuẫn của khả năng và thái độ sẵn sàng mua chúng.

Theo định nghĩa khác của tác giả Trần Minh Đạo nhu cầu gồm có:

Nhu cầu tự nhiên: phản ánh sự cần thiết của con người về một vật phẩm. Nhu cầu tự nhiên được hình thành do trạng thái ý thức của người ta về việc thiếu một vật phẩm để phục vụ cho tiêu dùng. Trạng thái ý thức đó phát sinh có thể do sự đòi hỏi của sinh lý của môi trường giao tiếp xã hội hoặc do cá nhân con người về vốn tri thức và tự thể hiện.

Mong muốn: là nhu cầu tự nhiên của con người có dạng đặc thù, đòi hỏi được đáp lại bằng một hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hóa và tính cách cá nhân của con người.

Nhu cầu có khả năng thanh toán: là nhu cầu tự nhiên và mong muốn phù hợp với khả năng mua của người tiêu dùng.

Hai cách định nghĩa khác nhau về nhu cầu nhưng đều thống nhất chia nhu cầu thành ba nhóm: Needs, Wants, Demands. Đề tài sẽ sử dụng các thuật ngữ nhu cầu, mong muốn và yêu cầu để thể hiện các khái niệm này.

3.1.2 Dịch vụ

Là một loại hàng hoá đặc biệt vô hình được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.

3.1.3 Thị trường

Thị trường là nơi tập hợp những người mua hiện có và sẽ có.

Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu, mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu mong muốn đó.

3.1.4 Giá cả

Là số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hàng hoá hoặc dịch vụ.

3.1.5 Phân phối

SVTH: Mai Thị Thuý Như 4

Page 5: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: các kênh phân phối và phân phối trực tiếp.

3.1.6 Sản phẩm

Là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng. Đó có thể là những vật thể hữu hình hay dịch vụ, sức lao động, mặt bằng tổ chức và ý tưởng.

3.1.7 Chiêu thị

Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp.

3.1.8 Internet

Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.

3.2 Mô hình nghiên cứu

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu nhu cầu sử dụng Internet

Nghiên cứu bắt đầu từ nhận thức nhu cầu, tiêu chí lựa chọn dịch vụ đến sự khác biệt trong sử dụng, tìm hiểu các yếu tố tác động đến tiêu chí lựa chọn dịch vụ, phân tích sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 5

Tìm kiếm tài liệu học tậpChơi gameXem phimNghe nhạc/chatKhác

Nhận thức nhu cầu

Tiêu chí lựa chọn dịch vụ

Sự khác biệt trong sử dụng

GiáPhân phốiSản phẩmChiêu thị

Page 6: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Chương 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nhằm để người đọc hiểu rõ hơn về quá trình nghiên cứu, nội dung chương này sẽ thể hiện một cách cụ thể và chi tiết hơn về phương pháp nghiên cứu, qui trình nghiên cứu, phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu, thang đo và mẫu.

4.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 4.1 Mô hình qui trình nghiên cứu

Từ những thông tin thu thập được từ dữ liệu thứ cấp, thiết kế nghiên cứu được hình thành gồm có:

Nghiên cứu sơ bộ: chọn ra 5 sinh viên khoa kinh tế phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn nhằm hoàn thiện bảng câu hỏi, phục vụ nghiên cứu chính thức.

Hiệu chỉnh bản hỏi: từ những thông tin trong quá trình nghiên cứu sơ bộ bảng hỏi được chỉnh sửa cho phù hợp và hoàn chỉnh hơn. Cụ thể tìm ra những câu hỏi gây khó khăn cho đáp viên trong việc trả lời, thông tin và trật tự các câu hỏi chưa thích hợp…, để hiệu chỉnh.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 6

Dữ liệuthứ cấp

Thiết kếnghiên cứu

Nghiên cứusơ bộ

Bản câu hỏi

Nghiên cứu chính thức

Bản câu hỏi

Kết quảnghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu

Hiệu chỉnhbản câu hỏi

Xử lí dữ liệu

Page 7: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nghiên cứu chính thức: Sau khi nghiên cứu sơ bộ, bảng hỏi được hiệu chỉnh phù hợp, tiến hành nghiên cứu chính thức thông qua bảng hỏi đã được hiệu chỉnh bằng cách phỏng vấn trực tiếp

Xử lí dữ liệu: Dữ liệu được xử lí,cung cấp thông tin cho báo cáo nghiên cứu.

Báo cáo nghiên cứu: Đây là bước cuối cùng của quá trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được tổng hợp, phân tích trong báo cáo nghiên cứu.

4.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp: thu từ sách, báo, Intrenet các lý thuyết về nhu cầu, giá cả, thị trường, Internet,…

Dữ liệu sơ cấp: Thông qua bản câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp.

Bản câu hỏi gồm 2 phần chính:

+ Phần 1: Phần nội dung chính

+ Phần 2: Thông tin đáp viên

4.3 Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ liệu sau khi được làm sạch, phân loại, mã hoá, tiến hành nhập liệu bằng phần mềm Excel.

- Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả.

- Xử lý số liệu: Phần mềm Excel.

4.4 Thang đo

4.4.1 Thang đo nhị phân (Dichotomous Scale):

Dùng cho câu hỏi chỉ có 1 trong 2 lựa chọn, cụ thể:

Bảng 4.4.1 Thang đo nhị phân

Q1. Bạn đã từng sử dụng Internet tại các dịch vụ Internet chưa?

Chưa

4.4.2 Thang đo nhóm (Category Scale)

Dùng cho câu hỏi có nhiều phương án trả lời

*Câu hỏi một lựa chọn (Single Response)

Bảng 4.4.2.1 Thang đo nhóm_SR

Q3. Bạn thường chi bao nhiêu tiền cho mỗi lần sử dụng Internet? Đvt: Đồng

< 2000

2000-3000

3000-6000

>6000

*Câu hỏi nhiều lựa chọn (Multiple Response)

Bảng 4.4.2.2 Thang đo nhóm_MR

SVTH: Mai Thị Thuý Như 7

Page 8: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Q2. Bạn thường sử dụng Internet vào mục đích gì? Bạn vui lòng chọn 3 (ba) hình thức bạn sử dụng thường xuyên khi truy cập Internet.

Đọc báo xem tin tức thời sự, thể thao

Chơi game

Nghe nhạc

Xem phim, hình ảnh

Tham gia các diễn đàn học tập

Khác (ghi rõ)……………………………………………………………………..

4.5 Cở mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cở mẫu: 60 sinh viên khoa kinh tế.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện các sinh viên khóa 8 khoa kinh tế bao gồm các ngành kinh tế đối ngoại, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán, có chú ý sự khác biệt về thời gian sử dụng và ngành học, thu nhập…

Bảng 4.5 Khung chọn mẫu

DH8KD DH8QT DH8TC DH8NH DH8KT

(15 sinh viên) (10 sinh viên) (10 sinh viên) (10 sinh viên) (15 sinh viên)

4.6 Tiến độ nghiên cứu

Bảng 4.6 Khung tiến độ

Công việc Tuần thứA Nghiên cứu sơ bộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101 Thảo luận trực tiếp2 Hiệu chỉnh thang đo - bản câu hỏiB Nghiên cứu chính thức1 Phát hành bằng câu hỏi 2 Thu thập hồi đáp3 Xử lý và phân tích dữ liệuC Soạn thảo báo cáo1 Đến kết quả lần 12 Kết quả lần 23 Kết luận và thảo luận4 Hiệu chỉnh cuối cùng

SVTH: Mai Thị Thuý Như 8

Page 9: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Tóm tắt:

Chương 4 đã tập trung trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đạt mục tiêu đề ra. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu chính thức định lượng.

Kỹ thuật thảo luận tay đôi với 5 sinh viên được dùng trong nghiên cứu sơ bộ để tìm kiếm những thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm phục vụ cho công tác phát thảo bảng câu hỏi phỏng vấn. Từ những thông tin đó ta chỉnh sửa cho phù hợp và hoàn chỉnh hơn trước khi đưa vào nghiên cứu chính thức để thu thập số liệu để xử lý.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 9

Page 10: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương này,tất cả thông tin thu thập được trong suốt quá trình nghiên cứu được tổng hợp và phân tích, phần nào phản ánh được nhu cầu sử dụng Internet của các bạn sinh viên khoa kinh tế trường Đại học An Giang là như thế nào? Và thấy được sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng internet của các bạn.

5.1 Nhu cầu(needs) – Mong muốn(wants) của sinh viên đối với việc sử dụng Internet

Khi được hỏi “Bạn có thường sử dụng Internet không?” 100% sinh viên đều chọn “Có”, trong đó sinh viên đánh giá sự cần thiết của Internet như sau:

Qua sơ đồ cho thấy sinh viên đánh giá cao vai trò của Internet, tỷ lệ đáp viên cho rằng Internet không cần thiết chiếm 1,65%, có tới 91.85% đáp viên cho rằng Internet là cần thiết và rất cần thiết. Điều này cho thấy Internet thật sự là một công cụ cần thiết đối với các bạn sinh viên.

Và phương tiện mà sinh viên lựa chọn để sử dụng Internet đó là: máy tính riêng và các dịch vụ công cộng.

Qua biểu đồ ta thấy, Internet là cần thiết đối với sinh viên nên các sinh viên tự trang bị máy tính riêng (chiếm 45%), còn lại là sinh viên tiếp cận Internet thông qua dịch vụ công cộng (chiếm 55%).

5.2 Sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên giữa các ngành theo các chỉ tiêu sau

+ Mục đích sử dụng Internet:

SVTH: Mai Thị Thuý Như 10

Page 11: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Qua nghiên cứu cho thấy sinh viên sử dụng Internet chủ yếu phục vụ cho học tập (các hoạt động tiếp cận thông tin).

Qua số liệu cho thấy sinh viên ngành quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp sử dụng Internet nhằm mục đích học tập hơn là giải trí. Sinh viên ngành quản trị kinh doanh sử dụng internet cho học tập chiếm tới 90% (9/10 sinh viên), còn tài chính doanh nghiệp chiếm 80% (8/10 sinh viên) sử dụng Internet cho học tập. Sinh viên ngành kinh tế đối ngoại và kế toán doanh nghiệp sử dụng Internet nhằm mục đích giải trí hơn là học tập, trong đó có 60% (9/15 sinh viên) ngành kinh tế đối ngoại và 53.33% (8/15 sinh viên) ngành kế toán doanh nghiệp sử dụng Internet cho giải trí.

Ta thấy có sự khác biệt trong mục đích sử dụng Internet giữa sinh viên các ngành với nhau, sinh viên ngành quản trị kinh doanh và tài chính doanh nghiệp có xu hướng sử dụng Internet phục vụ học tập còn ngược lại thì sinh viên kinh tế đối ngoại và kế toán doanh nghiệp thiên về xu hướng giải trí hơn học tập. Điều này cũng phù hợp vì có thể do yêu cầu của ngành học đòi hỏi lượng thông tin nhiều, và đa số bài giảng hay tư liệu học tập đều được gởi qua mail, có thể do sở thích đọc báo điện tử hay lướt web…

+ Các hình thức giải trí của sinh viên:

SVTH: Mai Thị Thuý Như 11

Page 12: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Hình thức giải trí được các sinh viên lựa chọn nhiều nhất là đọc sách, báo điện tử, để tìm kiếm, nắm bắt thêm thông tin mà các thông tin đó liên quan đến sở thích của mình như là: tin tức thể thao, thông tin về ca sĩ hay nhóm nhạc yêu thích, các nền văn hóa nước khác, hay là ẩm thực của các nước, các danh lam thắng cảnh…vừa giải trí vừa mở mang thêm kiến thức cho mình.

Ngoài ra, sinh viên còn thích nghe nhạc để giải trí sau những giờ học căng thẳng, để thư giãn giúp nghỉ ngơi tốt hơn.

Cụ thể qua số liệu cho thấy đa số sinh viên ngành kinh tế đối ngoại và tài chính doanh nghiệp chọn hình thức giải trí là nghe nhạc như: sinh viên kinh tế đối ngoại chiếm 31.25% (10/32 sinh viên), sinh viên tài chính doanh nghiệp chiếm 31.57% (6/19 sinh viên). Sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp lại thích chat - mail hơn chiếm 31.25% (10/32 sinh viên). Còn các sinh viên ngành quản trị kinh doanh và tài chính ngân hàng lựa chọn là đọc sách báo điện tử, trong đó quản trị kinh doanh chiếm 44.44% (8/18 sinh viên), tài chính ngân hàng chiếm 30% (6/20 sinh viên).

+ Thời gian sử dụng:

Từ số liệu trên cho ta thấy đa số sinh viên khoa kinh tế trung bình dành khoảng 60 – 90 phút cho mỗi lần sử dụng Internet. Và có sự khác biệt nhưng không lớn trong thời gian sử dụng Internet của sinh viên, cụ thể:

Sinh viên ngành kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng sử dụng Internet nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 60 – 90 phút, trong đó kinh tế đối ngoại chiếm 40% (6/15 sinh viên), quản trị kinh doanh chiếm 50% (5/10 sinh viên), tài chính doanh nghiệp chiếm 50% (5/10 sinh viên), tài chính ngân hàng chiếm 60% (6/10 sinh viên). Riêng sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp thì sử dụng Internet từ 30 – 60 phút chiếm 40% ( 6/15 sinh viên).

+ Thời điểm sử dụng:

SVTH: Mai Thị Thuý Như 12

Page 13: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Qua biểu đồ cho thấy buổi tối là thời điểm mà sinh viên các ngành kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, kế toán doanh nghiệp đều lựa chọn, đây là thời điểm mà họ thường xuyên sử dụng, mặt khác đây là thời điểm không trùng với thời gian học chính thức của sinh viên, đặc biệt đây là khoảng thời gian mà sinh viên được thư giãn sau một ngày học tập căng thẳng. Trong đó, ngành kinh tế đối ngoại chiếm 66.67% (10/15 sinh viên), ngành quản trị kinh doanh chiếm 100% (10/10 sinh viên), ngành tài chính doanh nghiệp và tài chính ngân hàng chiếm 50% (5/10 sinh viên), còn lại ngành kết toán doanh nghiệp chiếm 73.33% ( 11/15 sinh viên).

+ Chi phí sử dụng:

Chi phí cho sinh viên sử dụng Internet trong nghiện cứu này chỉ áp dụng các sinh viên sử dụng Internet ở các dịch vụ công cộng, tức là chỉ khảo sát trên tổng số 33 sinh viên sử dụng dịch vụ công cộng.

Chi phí sinh viên sử dụng cho Internet là từ 3000 – 6000 đồng chiếm tỷ lệ 48.48% (16/33 sinh viên) và không có sự khác biệt nhiều cho chi phí sử dụng này giữa các ngành. Các ngành kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp đều chi cho việc sử dụng Internet từ 3000 – 6000 Đ chiếm tỉ lệ 50% , ngành tài chính ngân hàng lại chiếm tới 80%. Riêng chỉ có ngành kế toán doanh nghiệp chi cho việc sử dụng Internet là 2000 -3000 đồng chiếm 50% (4/8 sinh viên), điều này phù hợp vì thời gian mà sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp dành cho sử dụng Internet là khoảng 30 – 60 phút cho mỗi lần sử dụng.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 13

Page 14: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

+ Tác động của việc sử dụng Internet đối với sinh viên

Đa số các sinh viên đều cho rằng Internet có tác động tốt đối với họ, cụ thể: Qua số liệu cho thấy các sinh viên của ngành kinh tế đối ngoại, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng cho rằng việc sử dụng Internet là tốt, rất cần thiết cho học tập, trong đó sinh viên ngành kinh tế đối ngoại chiếm 66.67% (10/15 sinh viên), ngành tài chính doanh nghệp chiếm 70% (7/10 sinh viên), tài chính ngân hàng chiếm 60% (6/10 sinh viên), mặt khác sinh viên ngành quản trị kinh doanh thì 50% cho rằng việc sử dụng Internet là tốt, 50% cho là bình thường. Riêng sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp thì cho rằng Internet không ảnh hưởng nhiều đến họ, tỷ lệ đáp viên cho là ảnh hưởng bình thường chiếm 73.33% (11/15 sinh viên). Ta thấy có sự khác biệt trong nhận xét về những lợi ích cũng như tác hại đối với việc sử dụng Internet đối với việc học của sinh viên. Có hai luồng nhận xét khác nhau về việc sử dụng Internet, một số sinh viên khi sử dụng Internet cảm thấy thích những tiện ích mà Internet mang lại đối với việc học cũng như về sự hiểu biết thì họ cho rằng việc sử dụng Inernet là tốt và rất cần thiết cho họ, còn ngược lại thì họ cho rằng việc sử dụng Internet là bình thường có cũng được, không có cũng được.

+ Mức độ hài lòng của sinh viên đối với Internet:

SVTH: Mai Thị Thuý Như 14

Page 15: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Như phân tích ở trên thì đa số các sinh viên đều nhận thấy Internet có tác động tốt đối với họ nên mức độ hài lòng của sinh viên với Internet rất cao. Có đến 83.66% sinh viên rất hài lòng và hài lòng về việc sử dụng Internet.

5.3 Các tiêu chí sinh viên quan tâm khi lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet

Qua nghiên cứu cho thấy các vấn đề mà sinh viên rất quan tâm khi lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet là giá cả dịch vụ chiếm 57.58%, kế tiếp là tốc độ đường truyền chiếm 51.51%. Bên cạnh đó thì sinh tâm còn quan tâm nhiều đến việc dịch vụ có máy in và máy photocopy tỷ lệ đó chiếm đến 60.6%.

Khi lựa chọn một cơ sở dịch vụ thì việc đầu tiên sinh viên nghĩ đến là giá cả dịch vụ, khi có nhu cầu, nhìn chung họ thường đi tìm những cơ sở dịch vụ có giá cả tương đối phù hợp với túi tiền vì họ cho rằng hiện nay đang là thời đại số nên có nhiều cơ sở dịch vụ mọc lên và để thu hút được nhiều khách hàng thì chiến lược giá sẽ được các cơ sở dịch vụ ưu tiên lựa chọn.

Thứ hai là tốc độ đường truyền, nếu cơ sở các giá cả hấp dẫn khách hàng nhưng tốc độ lại chậm, hay rớt mạng, thì cũng không thu hút được nhiều vì nếu sinh viên sử dụng Internet cho việc tìm kiếm tài liệu thì đòi hỏi phải nhanh để nhanh chóng hoàn thành bài làm. Còn sinh viên sử dụng Internet cho việc giải trí, chơi game thì đòi hỏi phải nhanh chóng vì nếu không họ sẽ bị thua trong trò chơi, hay tải các bài hát, download các đoạn phim quá lâu khiến họ đâm ra chán nản, vậy là ngược lại với mục đích giải trí của họ.

Thứ ba là việc sinh viên lựa chọn chỗ cơ sở dịch vụ có máy in và photocopy, cũng dễ hiểu là do yêu cầu của môn học, ngành học và tùy vào yêu cầu của giảng viên mà sẽ có những tác động đến sự lựa chọn này. Họ sử dụng Internet để tìm kiếm tài liệu học tập, tìm kiếm thêm nhiều thông tin giúp ích cho môn học nên cũng cần phải in ấn dữ liệu.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 15

Page 16: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Mặt khác, sinh viên cũng quan tâm nhiều đến vấn đề thái độ phục vụ của nhân viên (chiếm 48.48%) và chỗ giữ xe an toàn (chiếm 45.45%) khi lựa chọn cơ sở dịch vụ. Họ ít quan tâm đến dịch vụ có máy điều hòa hay không. Và vấn đề hầu như không được sinh viên quan tâm khi chọn cơ sở dịch vụ là chương trình khuyến mãi ở cơ sở, dịch vụ đó.

5.4 Sự khác biệt trong thời gian sử dụng Internet của sinh viên theo giới tính

Qua biểu đồ cho thấy không có sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Internet giữa sinh viên nam và nữ. Đa số các sinh viên nam và nữ dành thời gian từ 60 – 90 phút cho mỗi lần sử dụng Internet và chiếm tỉ lệ cao. Trong đó, các sinh viên nam có thời gian sử dụng từ 60 – 90 phút chiếm tỉ lệ 46.67%, các sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 45.33%. Điều này là một dấu hiệu đáng mừng khi sinh viên chọn đến cơ sở dịch vụ Internet để tìm kiếm tài liệu học tập hoặc để giải trí thay vì đến các quán cà phê hay các quán nhậu….

5.5 Ảnh hưởng của thời gian sử dụng Internet đến kết quả học tập của sinh viên

Qua phân tích cho thấy thời gian sử dụng Internet không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Từ biểu đồ trên, đa số các sinh viên đều có thời gian sử dụng Internet từ 30 - 60 phút và 60 – 90 phút (chiếm tỉ lệ cao trong tổng số sinh viên) nhưng xếp loại học tập vẫn khác nhau: giỏi, khá, trung bình.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 16

Page 17: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Tóm lại:

Trong chương này đã trình bày kết quả nghiên cứu nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường ĐHAG mà chủ yếu là khóa 8 gồm 5 ngành: kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, kế toán doanh nghiệp. Và nhìn chung qua phân tích có thể thấy sinh viên khoa kinh tế có sự nhận thức khá tốt về Internet và các bạn có sự hài lòng khá cao về những lợi ích mà Internet mang lại cho họ.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 17

Page 18: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận

Từ kết quả phân tích trong chương 5 ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

Trong phần nhu cầu – mong muốn của sinh viên đối với việc sử dụng Internet thì hầu hết các bạn đều đánh giá về sự cần thiết của Internet rất cao, theo đó thì các bạn lại có nhau cầu sử dụng Internet khác nhau, cụ thể:

Sự khác biệt trong nhu cầu sử dụng Internet của sinh viên

Về mục đích sử dụng thì sinh viên ngành quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp và tài chính ngân hàng thường sử dụng Internet vào mục đích học tập. Riêng sinh viên ngành kinh tế đối ngoại và kế toán doanh nghiệp sử dụng Internet cho giải trí.

Về thời gian sử dụng ta thấy có sự khác biệt nhau, sinh viên ngành kinh tế đối ngoại, quản trị kinh doanh, tài chính doanh nghiệp và tài chính ngân hàng sử dụng Internet nhiều nhất vào khoảng thời gian từ 60 – 90 phút cho mỗi lần sử dụng. Còn sinh viên ngành kế toán doanh nghiệp thì sử dụng Internet từ 30 – 60 phút cho mỗi lần sử dụng Internet.

Về thời điểm sử dụng thì đa số sinh viên không có sự khác biệt lớn, buổi tối là thời điểm sinh viên đến cơ sở dịch vụ Internet nhiều nhất.

Về nhận thức của các bạn sinh viên đối với Internet thì các bạn cho rằng Internet có tác động rất tốt đối với họ, giúp ích cho họ trong học tập và giải trí, và họ thật sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ Internet.

Các tiêu chí lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet của sinh viên

Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề quan tâm hàng đầu của sinh viên khoa kinh tế khi lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet là giá cả dịch vụ, với điều kiện giá cả tăng như hiện nay thì ngoài việc chi tiêu cho chi phí sử dụng Internet thì sinh viên còn phải chi tiêu cho các chi phí sinh hoạt khác, do đó sinh viên thường lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet phù hợp với túi tiền của mình.

Sự khác biệt trong thời gian sử dụng Internet theo giới tính: nhìn chung thì giữa các sinh viên nam và nữ không có sự khác biệt trong thời gian sử dụng Internet, các bạn có tỉ lệ thời gian sử dụng Internet tương đương nhau và đều chiếm tỉ lệ cao ở khoảng từ 60 – 90 phút.

Sự ảnh hưởng của thời gian sử dụng Internet đối với kết quả học tập của sinh viên: từ kết quả cho thấy thời gian sử dụng không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, các sinh viên có thời gian sử dụng gần giống nhau nhưng xếp loại học lực vẫn khác nhau.

6.2 Đề nghị

Với kết quả nghiên cứu, các cơ sở dịch vụ Internet cần cải thiện những tiêu chí mà sinh viên quan tâm tại dịch vụ mình như là giá cả dịch vụ, tốc độ đường truyền và bên cạnh đó là dịch vụ có máy in và photocopy để thu hút ngày càng nhiều hơn thị trường lớn này.

6.3 Hạn chế của đề tài

SVTH: Mai Thị Thuý Như 18

Page 19: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Cũng như các đề tài nghiên cứu trước, đề tài nghiên cứu này cũng có những hạn chế nhất định: chỉ tập trung vào sinh viên khóa 8, cỡ mẫu nhỏ, do đó có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, chưa mang tính khái quát cao.

SVTH: Mai Thị Thuý Như 19

Page 20: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bill, Gates. 1996. “Con đường phát triển”, Penguin Books Ltd, Middesex, England.

Cao Minh Toàn. Giáo trình giảng dạy marketing cơ bản 2006-2007. Trường Đại Học An Giang

Kotler, Philip. 1999. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Thống kê.

Nguyễn Thị Tú Trinh. 2008. Tìm hiểu nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh Trường Đại Học An Giang. Chuyên đề seminar. Khoa kinh tế, Đại Học An Giang.

Nguyễn Xuân Quang, Marketing Thương Mại, NXB Lao động- Xã hội.

Trần Minh Đạo, 2006. Marketing căn bản. Hà Nội: NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

Shields, G và Walton, G (không ngày tháng) Cite them Right! How to Organise Bibliographical References [on-line]. University of Northumbria at Newcastle. Available from:

http://www.unn.ac.uk/central/isd/cite/index.htm [Accessed 31.7.98]

SVTH: Mai Thị Thuý Như 20

Page 21: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

PHỤ LỤC

DÀN BÀI THẢO LUẬN

Xin chào Bạn!

Tôi tên là Mai Thị Thúy Như, sinh viên lớp DH8KD, Khoa kinh tế -QTKD, trường Đại học An Giang. Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu chuyên đề năm 3 với nội dung tìm hiểu “Nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của sinh viên Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An Giang”. Vì thế nội dung của buổi trò chuyện hôm nay sẽ rất quý giá đối với tôi. Do vậy, tôi rất mong sự chia sẻ nhiệt tình của Bạn.

1. Bạn có thường sử dụng internet không? Bạn thường sử dụng internet bằng máy tính riêng hay ở các dịch vụ công cộng?

2. Bạn dành bao nhiêu thời gian cho mỗi lần sử dụng Internet? Và chi bao nhiêu tiền?

3. Bạn thường sử dụng Internet vào buổi nào? Vào mục đích gì?

4. Mức độ yêu thích của bạn đối với việc sử dụng internet như thế nào?

5. Bạn có thật sự hài lòng về những lợi ích mà internet mang lại cho bạn không?

6. Thu nhập mỗi tháng của bạn khoảng bao nhiêu?

7.Những yếu tố nào được bạn quan tâm khi chọn một cơ sở dịch vụ?

Cám ơn bạn đã dành thời gian cho buổi phỏng vấn !

SVTH: Mai Thị Thuý Như 21

Page 22: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

BẢN HỎI

Xin chào Bạn!

Tôi tên là Mai Thị Thúy Như, sinh viên lớp DH8KD, Khoa kinh tế - QTKD, Trường Đại học An Giang. Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu chuyên đề seminar với nội dung tìm hiểu “Nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của sinh viên Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh, Trường Đại học An Giang”. Vì thế nội dung của buổi trò chuyện hôm nay sẽ rất quý giá đối với tôi. Do vậy, tôi rất mong sự chia sẻ nhiệt tình của Bạn.

A/ Trước tiên Bạn vui lòng cho biết một số thông tin sau:

1. Bạn có thường sử dụng internet không?

Có Không

2. Bạn thường sử dụng internet bằng máy tính riêng hay ở các dịch vụ công cộng?

Máy tính riêng Các dịch vụ công cộng

3. Bạn thường sử dụng Internet vào mục đích gì?

Học tập Giải trí

4. Các hình thức giải trí khi bạn truy cập Internet? (Bạn chọn ba (3) hình thức)

Đọc sách, báo điện tử

Chơi game

Nghe nhạc

Xem phim, hình ảnh

Chat – Mail

Mua bán trên mạng

Tham gia các diễn đàn học tập

Khác……………………………………………………

5. Bạn dành bao nhiêu thời gian cho mỗi lần sử dụng Internet?

<30 phút 30 – 60 phút 60 – 90 phút 90 phút

6. Bạn thường chi bao nhiêu tiền cho mỗi lần sử dụng Internet? (Dành cho các bạn sử dụng dịch vụ công cộng)

< 2000 2000-3000 3000-6000 >6000

7. Mức độ yêu thích của bạn đối với việc sử dụng internet?

Rất thích

Thích

Trung hòa

Không thích

Rất không thích

8. Bạn thường sử dụng Internet vào buổi nào?

SVTH: Mai Thị Thuý Như 22

Page 23: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Sáng Trưa Chiều Tối

9. Việc sử dụng Internet ảnh hưởng đến việc học tập của bạn như thế nào?

Tốt Bình thường Không tốt Xấu

10. Internet có thật sự cần thiết đối với bạn không?

Rất cần thiết

Cần thiết

Có hay không cũng được

Không cần thiết

11. Bạn có thật sự hài lòng về những lợi ích mà internet mang lại cho bạn?

Rất hài lòng

Hài lòng

Trung hòa

Không hài lòng

Rất không hài lòng

12. Các tiêu chí mà bạn quan tâm khi lựa chọn một cơ sở dịch vụ Internet là gì? (Dành cho các bạn sử dụng dịch vụ công cộng). Xin bạn vui lòng cho biết bằng cách đánh “x” vào các ô sau đây theo thứ tự tăng dần từ 1 đấn 5, trong đó:

1. Không quan tâm

2. Ít quan tâm

3. Trung hoà

4. Quan tâm

5. Rất quan tâm

Chương trình khuyến mãi hấp dẫn 1 2 3 4 5

Tốc độ đường truyền ADSL 1 2 3 4 5

Thái độ phục vụ của nhân viên 1 2 3 4 5

Địa điểm thuận lợi, gần trường 1 2 3 4 5

Dịch vụ có máy điều hoà, tay phone, webcam 1 2 3 4 5

Dịch vụ có máy in và máy photocopy 1 2 3 4 5

Dịch vụ có chỗ giữ xe an toàn 1 2 3 4 5

Giá cả của dịch vụ 1 2 3 4 5

B/ Sau cùng bạn vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:

13. Ngành nghề bạn đang theo học là gì?

Tài chính doanh nghiệp Quản trị kinh doanh

Kế toán Tài chính ngân hàng

Kinh tế đối ngọai

SVTH: Mai Thị Thuý Như 23

Page 24: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

14. Giới tính?

Nam Nữ

15. Thu nhập trung bình mỗi tháng của bạn?

<600.000 600.000-1.000.000

1.000.000-1.500.000 >1.500.000

16. Nguồn thu nhập của bạn chủ yếu từ đâu?

Gia đình Làm thêm

Trợ cấp Khác

17. Kết quả học tập của bạn trong học kì vừa rồi (học kì I năm 2009 – 2010)?

Giỏi Khá Trung bình Yếu

KẾT QUẢ TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

SVTH: Mai Thị Thuý Như 24

Page 25: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

1. Bạn có thường sử dụng internet không?Số lựa chọn Phần trăm

Có 60.00 100.00

Không 0.00 0.00

Tổng 60.00 100.00

2. Bạn thường sử dụng internet bằng máy tính riêng hay ở các dịch vụ công cộng?Số lựa chọn Phần trăm

Máy tính riêng 27.00 45.00

Dịch vụ công cộng 33.00 55.00

Tổng 60.00 100.00

3. Bạn thường sử dụng Internet vào mục đích gì? Số lựa chọn Phần trăm

Học tập 36 60.00

Giải trí 24 40.00

Tổng 60.00 100.00

4. Các hình thức giải trí khi bạn truy cập Internet?Số lựa chọn Phần trăm

Đọc sách, báo điện tử 33.00 55.00

Chơi game 15.00 25.00

Nghe nhạc 30.00 50.00

Xem phim, hình ảnh 16.00 26.67

Chat – Mail 27.00 45.00

Viết Blog 0.00 0.00

Mua bán trên mạng 0.00 0.00

Tham gia các diễn đàn học tập 0.00 0.00

5. Bạn dành bao nhiêu thời gian cho mỗi lần sử dụng Internet?Số lựa chọn Phần trăm

<30 phút 3.00 5.00

30 – 60 phút 20.00 33.33

60 – 90 phút 27.00 45.00

SVTH: Mai Thị Thuý Như 25

Page 26: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

90 phút 10.00 16.67

Tổng 60.00 100.00

6. Bạn thường chi bao nhiêu tiền cho mỗi lần sử dụng Internet? (Dành cho các bạn sử dụng dịch vụ công cộng)

Số lựa chọn Phần trăm

< 2000 1.00 3.03

2000 – 3000 7.00 21.21

3000 – 6000 16.00 48.48

> 6000 9.00 27.28

Tổng 33.00 100.00

7. Mức độ yêu thích của bạn đối với việc sử dụng internet?

Số lựa chọn Phần trăm

Rất thích 21.00 35.00

Thích 25.00 41.67

Trung hòa 14.00 23.33

Không thích 00.00 00.00

Rất không thích 00.00 00.00

Tổng 60.00 100.00

8. Bạn thường sử dụng Internet vào buổi nào?

Số lựa chọn Phần trăm

Sáng 4.00 6.67

Trưa 5.00 8.33

Chiều 10.00 16.67

Tối 41.00 68.33

Tổng 60.00 100.00

9. Việc sử dụng Internet ảnh hưởng đến việc học tập của bạn như thế nào?

SVTH: Mai Thị Thuý Như 26

Page 27: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Số lựa chọn Phần trăm

Tốt 32.00 53.33

Bình thường 28.00 46.67

Không tốt 00.00 00.00

Xấu 00.00 00.00

Tổng 60.00 100.00

10. Internet có thật sự cần thiết cho việc học của bạn không?Số lựa chọn Phần trăm

Có 60.00 100.00

Không 00.00 00.00

Tổng 60.00 100.00

11. Bạn có thật sự hài lòng về những lợi ích mà internet mang lại cho bạn?Số lựa chọn Phần trăm

Rất hài lòng 11.00 18.33

Hài lòng 38.00 65.33

Trung hòa 11.00 16.34

Không hài lòng 00.00 00.00

Rất không hài lòng 00.00 00.00

Tổng 60.00 100.00

12. Thu nhập trung bình mỗi tháng của bạn?

Số lựa chọn Phần trăm

< 600.000 13.00 21.67

600.000 – 1.000.000 22.00 36.67

1.000.000 – 1.500.000 17.00 28.33

> 1.500.000 8.00 13.33

Tổng 60.00 100.00

13. Kết quả học tập của bạn trong học kì vừa rồi (học kì I năm 2009 – 2010)?

Số lựa chọn Phần trăm

Giỏi 4.00 6.67

Khá 22.00 36.67

SVTH: Mai Thị Thuý Như 27

Page 28: Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet của sinh viên khoa KT - QTKD

Trung bình 34.00 56.66

Yếu 00.00 00.00

SVTH: Mai Thị Thuý Như 28