nỘi dung - thal07.files.wordpress.com · rừng có thểhình thành nên nhiều tầng tán...
TRANSCRIPT
1
ĐỊA LÝSINH VẬT ViỆT NAM
CHƯƠNG VII
Châu Thị Thu Thủy2
I.I. ĐĐặặcc điđiểểmm chungchung ccủủaa sinhsinh vvậậtt ViViệệtt NamNam
II.II. CCáácc hhệệ sinhsinh ththááii chchíínhnh
NNỘỘI DUNGI DUNG
3
I. Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
1. Hệ sinh thái rừng là hệ sinh thái nguyên sinhđặc trưng của tự nhiên Việt Nam
90% lãnh thổ có chỉ số ẩm ướt cao (> 1.5)
cường độ bức xạ lớn
số giờ nắng cao (1500 -3000h/năm)
lượng mưa lớn (1200-3000mm)
là điều kiện thuận lợi cho thực vật rừng pháttriển từ ven biển, đồng bằng đến cả các đỉnhnúi.
Tạo nên các HST thường gặp ở Việt Nam: rừng ngập mặn ven biển, rừng tràm, rừngmưa nhiệt đới thường xanh, rừng nhiệt đớikhô hạn, rừng á nhiệt đới trên núi, …
Rừng nguyên sinh nhiều khi gọi là rừng già là những khu
rừng chưa hoặc rất ít chịu các tác động của con người. Rừng nguyên sinh
Vườn Quốc gia Cúc Phương (hay rừng Cúc Phương) là một khubảo tồn thiên nhiên, khu rừng đặc dụng nằm trên địa phận ranhgiới 3 khu vực Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộthuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa
Hệ động thực vật mang đặc trưng rừng mưa nhiệt đới Thảm thực vật Cúc Phương với ưu thế là rừng trên núi đá vôi.
Rừng có thể hình thành nên nhiều tầng tán đến 5 tầng rõ rệt, trong
đó tầng vượt tán đạt đến độ cao trên 40 m Rừng Cúc Phương có hệ sinh thái khá phong phú và đa dạng, gồm
97 loài thú (trong đó nổi bật nhất là các loài khỉ châu Á), 300 loàichim, 76 loài bò sát, 46 loài lưỡng cư, 11 loài cá và hàng ngàn loàicôn trùng
2
7
2. Việt Nam có giới sinh vật vô cùng phong phúvà đa dạng:
Về hệ sinh thái
Về thành phần loàiVề công dụng.
Hệ sinh thái (Ecosystem)
– Ranh giới cụ thể– Input, output– Cấu trúc (thành phần)– Chức năng (dòng năng lượng và chuỗi
thức ăn)– Động thái (tương tác
Theo độ lớn, hệ sinh thái có thể chia thànhHệ sinh thái nhỏ (bể nuôi cá).Hệ sinh thái vừa (một thảm rừng, một hồ
chứa nước).Hệ sinh thái lớn (đại dương).
3
Hệ sinh thái
Các hệ sinh thái rừng ở nước tathay đổi từ bắc xuống nam, từ tâysang đông, từ thấp lên cao.
Heä sinhthaùi ñaát
öôùt
4
Đa dạng loài• Chỉ tính riêng trên cạn đã có hơn 13.700
loài thực vật (Bộ TNMT et al. 2005), • Khoảng 870 loài cá có phân bố thường
xuyên (Bộ TNMT et al. 2005), 310 loài thú(Bộ TNMT et al. 2005), 822 loài chim(BirdLife International 2006), 286 loài bòsát (Bộ TNMT et al. 2005) và 145 loàilưỡng cư (IUCN et al. 2006) được xác địnhvà mô tả tại Việt Nam.
• Môi trường biển cũng chứa đựng tính đadạng sinh học không kém với hơn 11.000 loài sinh vật biển đã được ghi nhận (BộTNMT et al. 2005)
Thöïc vaät
Ngoài ra, còn có 800 loaøi reâu, 600 loaøi naám 12.000 loaøi trong ñoù coù 2300 loaøi duøng laøm löông thöc,
thöïc phaåm, thuoác chöõa beänh, thöùc aên gia suùc, laáy goã, tinhdaàu vaø nhieàu nguyeân vaät lieâu khaùc
Caùc loaøi TV ñaëc höõu taäp trung ôû 4 vuøng sau: Nuùi cao Hoaøng Lieân Sôn ôû phía Baéc Nuùi cao Ngoïc Linh ôû mieàn Trung Cao nguyeân Laâm Vieân ôû phía Nam Khu vöïc röøng möa ôû Baéc Trung Boä
Paphiopedilum hangianum - loài lan hài đặc hữucủa Việt Nam chỉ có ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang.
5
Động vật
Đào Văn Tiến 1985, Võ Quý 1997, Đặng Huy Huỳnh 1978
Động vật
Hôn 100 loaøi vaø phuï loaøi chim vaø 78 loaøi vaø phuï loaøi laøñaëc höõu
Nhieàu loaøi coù giaù trò cao caàn ñöôïc baûo veä nhö: Voi, Boøtoùt, Boø röøng, Traâu röøng, Boø xaùm …
Coù 21 loaøi linh tröôûng thì VN coù 15 loaøi, 49 loaøi chimñaëc höõu thì VN coù 33 loaøi.
Trung taâm phaân boá cuûa caùc loaøi chim vaø thöïc vaät baûn ñòathöôøng taäp trung ôû vuøng nuùi cao doïc theo daõy HoaøngLieân Sôn, daõy Tröôøng Sôn vaø caùc cao nguyeân Taâynguyeân vaø Laâm Ñoàng (Mackinnon, 1986)
Ñeán naêm 2005 ghi nhaän theâm 5 loaøi môùi
Phát hiện các loài thú mới trong thời gian gần đây
Sao La (Pseudoryx nghetinhensis)Mang lớn (Muntiacus vuquangensis)
Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis) Thỏ vằn Trường Sơn (Nesolagus timminsi)
Chà vá Chân xám (Pygathrix cinerea)
Caùc trung taâmÑDSH thöïc vaätvaø vuøng chimñaëc höõu
6
San hoâ
Điều kiện cho sự tồn tại và phát triển củacác loài sinh vật ở Việt Nam có liên quanchặt chẽ đến lịch sử hình thành và vị tríđịa lý các lãnh thổ.
Cơ bản giới thực vật VN được hình thành tử kỷ Đệ Tam vàcho đến nay rất ít thay đổi.
VN không bị ảnh hưởng trực tiếp của các đợt băng hà ĐệTứ mà chỉ ảnh hưởng của các đợt KK lạnh xen với cácđợt biển tiến, thậm chí có thực vật tồn tại từ Trung Sinhcùng với sự hội nhập trong đợt di cư của SV từ phía namlên (trong đk khí hậu nóng thời kì băng tan), từ phía bắcxuống (trong đk khí hậu lạnh thời kì băng hà Đệ Tứ), cũng như sự di chuyển của sinh vật từ đất liền ra hải đảokhi nước biển rút vào thời kì băng hà.
VN có vị trí chuyển tiếp từ lục địa xuống đại dương, từnúi cao châu á xuống vực sâu đại dương, là đới tiếp xúcgiữa miền nền Hoa Nam và miền nền Inđôxini ĐôngDương.
VN nằm giữa ô gió mùa châu Á, là nơi tiếp xúc của 3 KV gió mùa châu Á: Bắc Á, Nam Á, Đông Nam Á. Khôngnơi nào có cùng vĩ tuyến lại có một mùa đong lạnh như ởmiền Bắc VN.
VN được xem như cái nôi của sinh vật bản địa, vừa lànơi giao tiếp của các luồng sinh vật khác.
36
•• LuLuồồngng Himalaya Himalaya –– XXííchch Kim Kim ttừừ phphííaa bbắắccvvớớii ccáácc loloààii câycây lláá kimkim thuthuộộcc ngngàànhnh phphụụ hhạạtttrtrầầnn..
•• LuLuồồngng MalaixiaMalaixia –– InđônêxiaInđônêxia ttừừ phphííaa Nam Nam lênlên vvớớii ccáácc loloààii hhọọ ddầầuu
•• LuLuồồngng ẤẤnn ĐĐộộ -- MianmaMianma ttừừ phphííaa tâytây sang, sang, mangmang ttớớii ccáácc loloààii câycây rrụụngng lláá trongtrong mmùùaakhôkhô, , tiêutiêu bibiểểuu llàà hhọọ BBààngng, , hhọọ CCỏỏ, , hhọọ GGạạoo, , hhọọ TTửử vi.vi.
7
Đất nước VN với ¾ lãnh thổ đồi núi, hệ thốngnúi với các sơn văn khác nhau có tác động phânchia chế độ nhiệt-ẩm tạo nên sự phân hóa về tựnhiên trên toàn lãnh thổ. Sự phân hóa phức tạpvề tự nhiên đã tạo đk cho sự phát triển các quầnhệ động thực vật, trong đó nhiều vùng có nhiềuloại đặc hữu cao.
Số loài đặc hữu VN phân bố chủ yếu ở vùngnúi phía Bắc và Tây Nguyên.
VưVườờnn QuQuốốcc GIaGIa PPùù MMáátt, , TrưTrườờngng SơnSơn BBắắcc
Hiệu ứng phơn vàhiện tượng gió Lào
điển hìnhquyết định hệ động thực vật đặc thù của
Bắc Trường Sơn.
Cây bòn bon,Cây bòn bon, QuQuảảng Nam ng Nam -- Đ Đàà NNẵẵngng
Thực vậtchuyển tiếp
RRừừngng khkhộộpp,, TrưTrườờngng SơnSơn NamNam
Thể hiện ở sự phong phú về tính chất đặcdụng của nhiều loài thực vật và động vậtđối với đời sống nhân dân
Dược liệu
Veà coâng duïng RRừừngng đđặặcc ddụụngng
Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam, khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm các loại hình:
Vườn quốc gia (National Park)Khu dự trữ thiên nhiên (Nature Reserve)
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh (Habitat/Species management areas)Khu bảo vệ cảnh quan (Landscape/Seascape Conservation Area
…
8
Hệ thống các khu bảo tồnở khu vực nghiên cứuViệt Nam
Phân biệt vườn thực vật (Botanic) vàvườn sưu tập thực vật (Arboratum)
9
Tóm lại giới sinh vật ở nước ta rất phong phú, đadạng, thuộc nhiều khu hệ, đồng thời có nhiều côngdụng mà nền tảng là các hệ sinh thái rừng vớinhững môi trường thuận lợi cho sinh vật phát triển. Chính vì vậy bảo vệ rừng là bảo vệ cả một nguồntài nguyên vô giá
3. Sự giàu có của rừng và động vật hoang dã ở ViệtNam đã giảm sút nghiêm trọng
Ngày nay rừng nguyên sinh ở Việt Nam đã bị phá hoại gần hết. Hàngnăm mất khoảng 110.000 ha
53
Hiện có tới gần 10 triệu ha đất trống đồi núi trọc. Tỷlệ che phủ rừng hiện tại chỉ còn 27,7%
Có chính sách như giao đất giao rừng, phủ xanh đấttrống đồi núi trọc, tăng cường nông lâm - nghiệp kếthợp. Tuy nhiên để khôi phục rừng rất tốn kém và mấtnhiều thời gian. Ngoài ra còn tùy thuộc vào ý thức củangười dân.
Song song với phá rừng con người cũng đã hủy diệtgần hết động vật hoang dã.
54
Ngoài biển khơi do đánh bắt thủy hải sản một cáchbừa bãi đã làm cho nguồn hải sản cũng đáng lo ngại.
Nạn khai thác san hô đã tác động lớn đến môi trườngsống của nhiều sinh vật biển
10
Nguyên nhân suy thoái rừng
Đốt nương làm rẫy Chuyển từ đất rừng sang trồng cây
công nghiệp Khai thác quá mức Chiến tranh Cháy rừng
Khai thác lấy gỗ Khai thác trồng cà phê, cao su Rừng bị rải chất khai quang (72 triệu lít,
13 triệu tấn bom, 25 triệu hố bom đạn lớnnhỏ và xe ủi tiêu hủy 20 triệu ha rừngnhiệt đới các loại (B. Primack,1999)
Nạn phá rừng và thay đổi chế độ thủyvăn, ảnh hưởng đến khí hậu, làm cảnhquan thay đổi và làm suy thoái ÐDSH .
Diện tích rừng ngập mặn qua các năm(phát triển nuôi trồng thủy sản ở ĐB sôngCửu Long)
NN giảm đa dạng sinh học VN
Các nước phát triển ưa chuộng sản phẩm sinh học cho nêntình trạng xuất khẩu động vật hoang dã, ăn động vật hoangdã, săn bắn …
Thiếu kế hoạch hợp lý, thiếu sự kiểm tra chặt chẽ trongviệc khai thác tài nguyên (Pơ mu, Trầm hương, Hổ, Báo, Voi, Khỉ …
Nhiều loài như rùa, tê tê, rắn kỳ đà, ếch ba ba xuất khẩu qua Hong Kong, Trung Quốc hay trong các nhà hàng đặc sản.
Di dân từ các tỉnh phía bắc xuống các tỉnh Tây nguyên vàĐông Nam bộ
Dùng dụng cụ đánh bắt có tính diệt chủng hàng loạt nhưmìn, kích điện, đánh bã độc…làm tổn thất ĐDSH, đây làcách khai thác thiên nhiên quá tàn bạo
NN giảm đa dạng sinh học VN
NN suy giảm đa dạng sinh học VN
Du canh và xâm lấn đất canh tác nôngnghiệp, di dân, khai hoang
Nạn ô nhiễm nước, sự xuống cấp củabờ biển, xây dựng các ao nuôi trồngthủy sản, khai hoang lấn biển
Khai thác cát đá, các khoáng sản choxây dựng
Sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường
Do cháy rừng
11
Du nhập giống ngoại lai
Laø 1 trong 100 loaøi sinh vaät ngoaïi lai gaây nguy haïi traïi treân theá giôùi.Nhaäp vaøo VN töø thaäp kyû 80Baét ñaàu coù ôû caùc tænh mieàn Taây Nam boä ñeán nay ñaõ xuaát hieän ôû 12 tænh ôû VNÔÛ traøm chim 490 ha naêm 9/2000 1846 ha (2002) xaâm chieám caùc baõi coûnaên (Eleocharis spp) laø thöùc aên cuûa Seáu ñaàu ñoû (Sarus antigone)
Lục bình (bèo nhật bản, bèo tây) Eichhornia crassipes
E. crassipes vào Việt Nam từ Nhật Bản vào năm1902 với mục đích làm cảnh. Trong điều kiệnthuận lợi loài này có thể phát triển gấp đôi diệntích trong mười ngày và đã phát triển phân bốrộng khắp các thủy vực nước ngọt ở Việt Nam. Lục bình che phủ mặt nước, thối mục làm giảmô-xy hòa tan trong nước, dẫn đến làm chết cávà các loài thủy sinh khác. Chúng không chỉ cảntrở hoạt động giao thông đường thủy mà cònlàm chậm dòng chảy làm giảm khả năng phátđiện, sức tưới tiêu và làm tăng kinh phí bảo trìcác hồ chứa.
12
Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata
Ốc bươu vàng (gốc Nam Mỹ) được du nhậpvào Việt Nam cuối những năm 1980 với mụcđích làm cảnh. Đến năm 1989, hai trang trạinuôi Ốc bươu vàng được thành lập (tại CủChi, Tp Hồ Chí Minh) để nhân nuôi và xuấtkhẩu Ốc bươu vàng. Đến năm 1990, việc nuôithử nghiệm Ốc bươu vàng được bắt đầu ởmiền bắc Việt Nam. Do có vòng đời ngắn, dưới các điều kiện phù hợp, Ốc bươu vàng cóthể phát tán nhanh chóng dọc theo các thủyvực và đã được ghi nhận ở hầu hết các vùngtại Việt Nam (Cục Bảo vệ Thực vật 2000). Do có thể ăn được hầu hết các loài thực vật, Ốcbươu vàng gây ra mối đe dọa nghiêm trọngđối với cả tính đa dạng sinh học cũng như đốivới sản xuất nông nghiệp
Chuột hải ly Myocastor coypus
M. coypus được nhập vào Việt Nam trong những năm cuốithế kỷ XX với mục đích làm loài vật nuôi tạo thu nhậpthay thế do nó cung cấp thịt để ăn, da và lông để xuấtkhẩu và ruột để sản xuất chỉ tự tiêu. Rất may là là do
được các nhà khoa học cảnh báo sớm, Cục Khuyến nôngKhuyến Lâm và Cục Thú y đã hành động kịp thời để ngănchặn việc nhập loài này vào Việt Nam. Tính đến cuối năm2002, khoảng 4.000 con Chuột hải ly đã được tịch thu vàtiêu hủy. Hiện nay, loài này được cho là đã được loại bỏ
khỏi Việt Nam.
Ảnh hưởng của phát triển du lịch
Một số vấn đề tồn tại trong bảo tồn hiện nay Nhieàu KBT có diện tích nhỏ, tính liên kết yếu nên hạn chế
đến các hoạt động bảo tồn trên phạm vi khu vực rộng. Ranh giới các KBT phần lớn chưa được phân định rõ ràng
trên thực địa. Nguồn ngân sách cho bảo tồn còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
nguồn ngân sách Nhà nước, chưa có chính sách cụ thể đểxã hội hóa công tác bảo tồn.
Một số chính sách về KBT còn thiếu, như chính sách đầu tư, quản lý vùng đệm v.v.
Hệ thống phân hạng của Việt Nam một số hạng chưa phùhợp với phân hạng của IUCN.
Trong quản lý hiện nay chủ yếu vẫn là bảo vệ nghiêm ngặt, chưa gắn kết được quan điểm hiện đại về bảo tồn là vừabảo tồn, vừa phát triển.
13
Chia cắt
Phân tích các NN dẫn đến suy thoái ĐDSH tại VN?
Gợi ý
Loài bị đe dọa ở VN
Vulnerable, viết tắt VU
Loài bị đe dọa
Số lượng lớn các loài bị đe dọa toàn cầuđã đặt Việt Nam vào quốc gia đứng thứ19 thế giới về số loài bị đe dọa, cao nhấttại Đông Dương. Việt Nam được xếp vàonhóm 15 nước hàng đầu về số loài thú bịđe dọa, nhóm 20 nước hàng đầu về sốloài chim, nhóm 30 nước hàng đầu về sốloài thực vật và lưỡng cư (IUCN 2006).
Bảo tồn sinh vật
14
Thành lập các KBT (Bảo tồn nguyên vị)
Phía Bắc
Thành lập các KBT (Bảo tồn nguyên vị)
Phía Nam
Bảo tồn chuyển vị
Coâng vieäc nhaân nuoâi ñaõ ñöôïc thöïc hieän ôû moät soánôi vôùi moät soá loaøi nhö Gaø lam ñuoâi traéng (Lophurahatinhensis),
Caù Coùc Tam Đaûo ñaõ sinh saûn ñöôïc ôû Sôû Thuù HaøNoäi,
Tró sao taïi vöôøn QG Baïch Maõ, Moät soá loaøi Vooïc ôû Trung taâm cöùu hoä Cuùc Phöông, Caù saáu Sieâm Crocodylus siamensis, Caù saáu nöôùc lôï
(hoa caø) Crocodylus porosus. Nuoâi Gaáu ñeû ôû Long Thaønh, Ñoàng Nai (hoä gia
ñình)
Tạo liên kết giữa các khu bảo tồn Hạn chế mở đường vào trong khu bảo tồn
15
Để thực vật nguyên thuỷ mọc dọc theo đường xây dựngvà trồng cây địa phương.
Tránh trồng rừng thuần loài• Trồng rừng không nên chặt cây bản địa mà trồng loài cây ngoại nhập• Trồng rừng tán dày hạn chế xói mòn
87
II.CII.Cáácc hhệệ sinhsinh ththááii chchíínhnh
1. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến giómùa ẩm thường xanh (nhiệt và ẩm cao)
Còn sót lại như rừng Cúc Phương (Ninh Bình), hoặc ở những nơi hiểm trở đi lại khó khăn. Xanh quanh năm, lá thường có phiến rộng, cỡ lá
nhỏ đến vừa, đôi khi có lá to, đầu lá nhọn, lá nhẵnbóng, cứng dai. Có nhiều tầng: Tầng vượt tán, tầng tán và tầng
dưới tán rừng; tầng cây bụi; tầng cỏ quyết, rậmrạp.
Tại Việt nam đây là kiểu rừng có diện tích lớn, thường phân bố rộng khắp đất nước thường phân bố ở độ cao 700 m
(miền Bắc) và 100 m (miền Nam) trở xuống. Nơi đây có nhiệt độ trung bình hàng năm 20 - 25oC, ,
lượng mưa hàng năm 1.200 - 3.000 mm, độ ẩm trung bình khoảng 85%.
đất ferralit đỏ vàng
2. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió mùa hơiẩm, nửa rụng lá hay rụng lá.
Cũng nhiều tầng, đôi khi có cả tầng nhô, câycũng mọc rậm rạp, tán cũng khép kín. Thổnhưỡng mỏng hơn, khô hơn
Thường có hai tầng cây gỗ, đôi khi chỉ mộttầng. Tán rừng cũng không liên tục, cây khôngcao.
Là nơi tập trung các loài động vật ăn cỏ và ănlá cây to lớn.
3. Hệ sinh thái rừng thưa nội chí tuyến gió mùahơi khô rụng lá hay lá kim.
• Rừng thưa, cách nhau 10 -12m. Rừng chỉ cómột tầng, thỉnh thoảng mới có hai tầng. Mùakhô rừng rụng lá, mùa mưa cây xanh tươi trởlại
• Rừng hình thành do thổ nhưỡng, chủ yếu làrừng thông, rừng trồng để phủ xanh đồi trọc.
• Động vật kém đa dạng hơn vì thực vậtnghèo.
16
RRừừngng thôngthông ĐĐàà LLạạttHHìình khnh khộộp Buôn Ma Thup Buôn Ma Thuộột t vvàào mo mùùa khô, va khô, vớới đi đặặc trưng c trưng
cây thưa vcây thưa vàà rrụụng lng láá
Hồ nước trong rừng khộp mùa mưa
Rừng khộp vào mùa khô và mùa mưa. (Ảnh: PARC)
Chủ yếu là các cây họ Dầu. Loại rừng này thưa và thoáng. Cây pháttriển mạnh vào mùa mưa, rụng lá vào mùa khô. Lá và thân cây có
chứa dầu nên loại rừng này cực kỳ dễ cháy vào mùa khô
BòBò ttóótt kikiếếmm ănăn trongtrong nhnhữữngng ccáánhnh rrừừngng thưathưa, , rrừừngng khkhộộpp Ma Ma NNớớii ((NinhNinh SơnSơn) ) --
ẢẢnhnh do do ngngàànhnh nôngnông nghinghiệệpp -- phpháátt tritriểểnn nôngnông thônthôn NinhNinh ThuThuậậnn cungcung ccấấpp
Voi tại VQG Yok Đôn
17
Năm 2004, các nhà khoa học đã tìm được các tổ sếu ở khu rừngkhộp trong Vườn quốc gia Yokdon thuộc tỉnh DakLak, cho thấy sếuvẫn còn sinh sản ở Tây Nguyên.
4. Hệ sinh thái xavan nội chí tuyến gió mùa khô.
Tương quan nhiệt - ẩm dưới 1 Ngày nay chỉ gặp ở Ninh Thuận. Thảm cỏ là tầng ưu thế và bao gồm chủ
yếu là cỏ tranh. Động vật nghèo nàn Đặc trưng quan trọng của xavan khô là
nhiều rắn.
5. Hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩmthường xanh núi thấp. Phạm vi từ 600 – 1000 m và 1000 – 1600 m Kết cấu rừng đơn giản, không có tầng vượt tán,
thường chỉ có một tầng cây gỗ, thỉnh thoảng mớicó 2 tầng nhưng tầng 2 rất thấp. Trên núi đa vôi rừng có những loài thực vật đặc
thù. Động thực vật thường thuộc khu hệ Himalaya –
Xích Kim, hoặc Tây Tạng – Vân Nam đến sốngđịnh cư.
6. Hệ sinh thái rừng thưa á chí tuyến gió mùa hơi ẩmlá kim núi thấp.
Tương quan nhiệt - ẩm thuộc loại hơi ẩm (1,5 –2,0) Thực vật đặc trưng là Du Sam, Thông 3 lá, các
loài dẻ vùng núi, một số loại cây thuộc họ Đỗquyên, các cây họ Cỏ lúa và họ Dương xỉ. Động vật thường nghèo nàn do nguồn thức ăn
kém, ít động vật ăn lá kim và quả.
CâyCây đđỗỗ quyênquyên 7. Hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm hỗngiao núi trung bình.
Từ 1600 – 2600m, nhiệt độ trung bình năm giảmxuống dưới 15oC, mùa đông dưới 10oC. Nhiều cây lá kim thuộc hệ Himalaya – Vân Nam –
Quý Châu Động vật chủ yếu là các loài thuộc khu hệ
Himalaya
18
8. Hệ sinh thái rừng ôn đới gió mùa cây lùn đỉnh núicao.
Tại các đỉnh núi cao trên 2600m ở miền Bắc, hầuhết là núi đá granit. Thực vật chủ yếu là các họ Hoa hồng, Đỗ quyên,
Cúc, Hoàng liên. Cây chỉ cao 1 – 2m và mọc thưathớt. Điều kiện địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng và thực
vật ở đây chỉ cho phép một số côn trùng sống
9. Hệ sinh thái rừng ngập mặn nội chí tuyến gió mùa
Tại cửa sông – ven biển Đặc trưng cơ bản của hệ là nước lợ mà độ mặn
dao động rất lớn theo không gian và theo mùa. Động vật phong phú, nhất là các loài thân mềm Nhìn chung rừng ngập mặn đem lại nguồn lợi
kinh tế lớn, cần được khai thác và bảo vệ hợp lý.
RRừừngng ngngậậpp mmặặnn
ĐĐặặcc điđiểểmm QuQuảả vvàà trtrụụ mmầầmm
19
10. Hệ sinh thái rừng tràm nội chí tuyến gió mùa.
Hình thành tại các vùng trũng úng nước sau rừngngập mặn.
Phân bố ở U Minh (Cà Mau và Kiên Giang), Đồng Tháp Mười, Quảng Bình, Quảng Trị.
Động vật bao gồm cả sinh vật dưới nước và trêncạn, với đặc trưng là có những sân chim.
Ngoài hai thành phần chính là cá và chim, rừngtràm còn có một số ít loài bò sát và thú như rắn.
RRừừngng trtrààmm U U MinhMinh hhạạ• rừng tràm
Vườn quốc gia U Minh Hạ.
11. Hệ sinh thái cồn cát ven biển nội chí tuyến gió mùa.
Đây là một hệ khô hạn, hình thành trên đất cát, nghèo nàn, sinh khối và năng suất thấp. Thực vật chủ yếu là cỏ, xen ít cây bụi Động vật chủ yếu là một số bò sát và chim.
20
RRừừngng venven bibiểểnn 12. Hệ sinh thái nông nghiệp nội chí tuyến gió mùa.
Đây là hệ do con người tạo ra và duy trì để lấylương thực - thực phẩm và các sản phẩm cần thiếtcho đời sống của mình.
Nguồn: TS. Nguyễn Thị Ngọc Ẩn- Quản trị môi trường và tài
nguyên thiên nhiên-NXBNN 2004
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành các đơn vị địa lý sinhhọc chính như sau:
1. Đơn vị địa lý sinh học Đông Bắc 2. Đơn vị địa lý sinh học Tây Bắc – Hoàng Liên Sơn 3. Đơn vị địa lý sinh học Đồng Bằng Sông Hồng 4. Đơn vị địa lý sinh học Bắc Trung Bộ 5. Đơn vị địa lý sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 6. Đơn vị địa lý sinh học Đông Nam Bộ 7. Đơn vị địa lý sinh học Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Đơn vị địa lý sinh học Đông Bắc• Có diện tích tự nhiên khoảng 54.660 km2 với lịch sử
phát triển lâu dài. Tại đây đã hình thành các thắngcảnh nổi tiếng như vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, hồ NúiCốc…
• Đơn vị sinh học này có 4 Vườn Quốc gia (VQG) (91.206 ha), 9 khu bảo tồn thiên nhiên (126.816 ha), 10 khu rừng văn hóa, môi trường (28.608 ha). CácVQG và đặc biệt là khu Di sản Thiên nhiên thế giớiHạ Long là các địa điểm có sức hấp dẫn đối vớikhách du lịch sinh thái.
• Các loài thuộc diện đặc hữu quý hiếm chỉ phân bố ở đây, gồm: Hươu Xạ – loài quý có giá trị kinh tế cao, Voọc mông trắng–loài đặc hữu chỉ có ở khu bảo tồn Na Hang và Vườn Quốc giaBa Bể, Voọc đầu trắng– phân loài đặc hữu chỉ có ở VườnQuốc gia Cát Bà, Thỏ rừng Trung Hoa, Cá cóc Tam Đảo, ẾchMẫu Sơn – Lạng Sơn.
•
21
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc TâyTây BBắắcc –– HoHoààngng LiênLiên SơnSơn nnằằmmởở BBắắcc TrungTrung tâmtâm ĐôngĐông DươngDương vvàà dãydãy HoHoààngng LiênLiên SơnSơn
• Với địa hình đồi núi, cao nguyên chia cắt mạnh, trong phạm vi đơn vị có 10 khu bảo tồn thiên nhiên (Mường Nhé, Sốp Cộp, Xuân Nha, Hang Kia, Pà Cò, đảo trên hồ Hòa Bình) và 3 khuvăn hóa – lịch sử – môi trường.
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc ĐĐồồngng BBằằngng SôngSông HHồồngng
• Có các hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinhthái rừng nguyên sinh trong các VQG CúcPhương, Tam Đảo và Ba Vì.
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc BBắắcc TrungTrung BBộộ ccóó didiệệnn ttííchch ttựựnhiênnhiên llàà 52.980 km2. 52.980 km2. ĐâyĐây llàà khukhu vvựựcc đđịịaa hhììnhnh hhẹẹpp
ngangngang, , trtrảảii ddààii trêntrên 400 km 400 km ttừừ lưulưu vvựựcc sôngsông CCảả đđếếnn đđèèooHHảảii VânVân
• Trên lãnh thổ của đơn vị này có 4 Vườn Quốc gia, 4 khu bảo tồn thiên nhiên(Phong Nha) và 5 khu rừngvăn hóa – môi trường
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc TâyTây NguyênNguyên
• Có diện tích 54.980 km2, gồm các cao nguyên và haikhối núi lớn là Ngọc Linh ở phía Bắc và Chư Yang Xin ở phía Nam. Đây là vùng tiếp nhận các nguồnthực, động vật có nguồn gốc từ Tây Nam Lào, Campuchia, Malaysia, Myanmar, Ấn Độ… và từ BắcHoa Nam chuyển đến.
• Ở đây có Vườn Quốc gia Yok Don, Kon Ka Kinh,…
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc ĐôngĐông Nam Nam BBộộ hay hay đưđượợcc ggọọii llààNam Nam TrungTrung tâmtâm ĐôngĐông DươngDương
• Trên lãnh thổ đơn vị sinh học này hiện có 2 VườnQuốc gia, 6 khu bảo tồn thiên nhiên.
• Đặc biệt, ở đây có 2 khu dự trữ sinh quyển là CầnGiờ và Cát Tiên được UNESCO công nhận.
ĐơnĐơn vvịị đđịịaa lýlý sinhsinh hhọọcc ĐĐồồngng BBằằngng SôngSông CCửửuu LongLong
• Nhiều hệ sinh thái đất ngập nước, từ đất ngập mặnđến đất ngập nước nội địa, có nhiều sân chim nổitiếng, đặc biệt là nơi sinh sống của 198 loài chim, chiếm 1/4 số loài chim ở Việt Nam, 61 loài di cư, trong đó có 16 loài đang bị đe dọa ở qui mô toàn cầuvà 5 loài quý hiếm gồm: Sếu cổ trụi, Ô tác, Te vàng, Điên Điển, Ngan cánh trắng.
• Có 3 Vườn Quốc gia là Tràm Chim, U Minh Thượngvà Phú Quốc; 1 khu bảo tồn thiên nhiên Đất Mũi.