phỤ lỤc h ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/strategic documents/phu luc kem theo thong tu ve...

19
PHLC Hướng dn thc hiện phương thức thanh toán theo định sut (Kèm theo Thông tư liên tịch s/TTLT-BTC-BYT ngày / /2016 hướng dn thanh toán chi phí khám, cha bnh bo him y tế theo định sut) Hướng dn này được xây dng da trên nhng phát hin và khuyến nghtrong Báo cáo đánh giá mô hình định sut do chuyên gia quc tế vtài chính y tế chuyên gia trong nước vbo him y tế (BHYT) ca QuHtrKthut ca EU cho Y tế (EUHF) thc hin. I. Đặt vấn đề: Da trên nhng phát hin và bài hc trong quá trình triển khai thí điểm định sut ti 4 tnh Bc Ninh, Binh Bình, Tha Thiên Huế và Khánh Hòa, hướng dn này sgii thiệu mô hình định sut da trên nhóm tui nhm giúp BY tế đạt được nhng mc tiêu sau: Bao phchăm sóc sức khe (CSSK) toàn dân đảm bo mọi người (người nghèo, dân tc thiu số, người các vùng thit thòi và vùng sâu vùng xa, biên gii, hải đảo, người dbtổn thương) có thể tiếp cn các dch vCSSK cơ bản chất lượng cao; Tăng cường cung ng dch vy tế tuyến cơ s; Phát trin hthng CSSK; Công bng; Ci tiến cơ chế vận hành và cơ chế tài chính của các đơn vị y tế để thích ng vi nn kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa trong các hoạt động ca ngành y tế; Nâng cao hiu quvà hiu sut; Đảm bo CSSK liên tc; Ci thin hthng thông tin qun lý y tế thông qua vic ci tiến lung thông tin và sliu y tế và tài chính. Hướng dẫn cũng sẽ gii thiu chi tiết nhng yếu tchính và cơ sở lý lun ca vic ci cách; mô tcác hoạt động cn phi thc hiện để phát trin mô hình định sut mi. Phlc 1 trình bày thtca các hoạt động và can thiệp đề xut, trách nhim của các đối tác chính, khung thi gian trin khai mi hoạt động/can thip và các ct mc cần đạt được Để thc hin mt shoạt động thì cn phi có mt sđiều kin tiên quyết và hoàn tt mt shoạt động khác trước đó. Ví dụ, cn xây dng gói dch vngoi trú cho định suất trước khi tiến hành tính chi phí, hoc cn thng nht vnhóm tui trước khi thiết kế các hsđiều chnh và công thức cho mô hình định sut mi.

Upload: others

Post on 13-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

PHỤ LỤC

Hướng dẫn thực hiện phương thức thanh toán theo định suất

(Kèm theo Thông tư liên tịch số /TTLT-BTC-BYT ngày / /2016 hướng dẫn thanh

toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất)

Hướng dẫn này được xây dựng dựa trên những phát hiện và khuyến nghị

trong Báo cáo đánh giá mô hình định suất do chuyên gia quốc tế về tài chính y tế và

chuyên gia trong nước về bảo hiểm y tế (BHYT) của Quỹ Hỗ trợ Kỹ thuật của EU

cho Y tế (EUHF) thực hiện.

I. Đặt vấn đề:

Dựa trên những phát hiện và bài học trong quá trình triển khai thí điểm định

suất tại 4 tỉnh Bắc Ninh, Binh Bình, Thừa Thiên Huế và Khánh Hòa, hướng dẫn

này sẽ giới thiệu mô hình định suất dựa trên nhóm tuổi nhằm giúp Bộ Y tế đạt được

những mục tiêu sau:

• Bao phủ chăm sóc sức khỏe (CSSK) toàn dân – đảm bảo mọi người (người

nghèo, dân tộc thiểu số, người ở các vùng thiệt thòi và vùng sâu vùng xa,

biên giới, hải đảo, người dễ bị tổn thương) có thể tiếp cận các dịch vụ CSSK

cơ bản chất lượng cao;

• Tăng cường cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở;

• Phát triển hệ thống CSSK;

• Công bằng;

• Cải tiến cơ chế vận hành và cơ chế tài chính của các đơn vị y tế để thích ứng

với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động

của ngành y tế;

• Nâng cao hiệu quả và hiệu suất;

• Đảm bảo CSSK liên tục;

• Cải thiện hệ thống thông tin quản lý y tế thông qua việc cải tiến luồng thông

tin và số liệu y tế và tài chính.

Hướng dẫn cũng sẽ giới thiệu chi tiết những yếu tố chính và cơ sở lý luận

của việc cải cách; mô tả các hoạt động cần phải thực hiện để phát triển mô hình

định suất mới. Phụ lục 1 trình bày thứ tự của các hoạt động và can thiệp đề xuất,

trách nhiệm của các đối tác chính, khung thời gian triển khai mỗi hoạt động/can

thiệp và các cột mốc cần đạt được

Để thực hiện một số hoạt động thì cần phải có một số điều kiện tiên quyết và

hoàn tất một số hoạt động khác trước đó. Ví dụ, cần xây dựng gói dịch vụ ngoại trú

cho định suất trước khi tiến hành tính chi phí, hoặc cần thống nhất về nhóm tuổi

trước khi thiết kế các hệ số điều chỉnh và công thức cho mô hình định suất mới.

Page 2: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Việc sửa đổi không nên được thực hiện vội vã và tức thời, mà cần được thực

hiện từ từ, theo từng bước và chia ra nhiều giai đoạn để không gây ra bất kỳ sự biến

động nào đối với hệ thống tài chính y tế hiện tại, đặc biệt là liên quan đến việc thực

hiện mô hình định suất hiện tại. Cần có một giai đoạn chuyển giao ít nhất là một

năm, trong thời gian đó tất cả những chi tiết kỹ thuật cần thiết cho việc triển khai

Thông tư mới và xây dựng một mô hình định suất mới phù hợp sẽ được tiến hành

và thống nhất. Việc triển khai mô hình định suất mới nên được bắt đầu vào đầu một

năm tài chính. Từ nay cho tới lúc đó, nên tạm ngưng việc triển khai mô hình định

suất hiện tại ở 4 tỉnh đề cập ở trên.

Mục tiêu cao nhất của BHYT là bao phủ CSSK toàn dân để đảm bảo tiếp cận

đầy đủ dịch vụ CSSK cho mọi người ở một mức giá hợp lý. Mọi hệ thống CSSK có

thể đạt được kết quả về mặt sức khỏe tốt nhất nhất cho người dân của mình và càng

trở nên hiệu quả hơn nếu mức độ bao phủ dịch vụ CSSK càng cao. Phương thức chi

trả dịch vụ là một trong những công cụ hiệu quả để thúc đẩy sự phát triển của hệ

thống CSSK và đạt được các mục tiêu chính sách y tế do đó phương thức chi trả

dịch vụ cần thực hiện nhiều chức năng hơn là chỉ đơn giản chuyển ngân sách để

trang trải chi phí dịch vụ.

Phần lớn người dân Việt Nam sống ở vùng nông thôn1 với mức thu nhập

thấp hơn nhiều so với thu nhập trung bình của đất nước trong khi phần lớn dịch vụ

y tế lại được cung cấp ở các vùng đô thị như thành phố và thị trấn. Thường thì,

người dân nông thôn sẽ trì hoãn việc đi khám và điều trị tại CSYT mà xa nơi họ

sống vì sẽ phát sinh thêm chi phí (đi lại, ăn ở, vv…), mặc dù việc khám và điều trị

đó là cần thiết đối với họ. Hậu quả là, vì người dân nông thôn không thể tiếp cận

dịch vụ y tế ngay tại nơi ở của mình nên tình trạng sức khỏe của họ không tốt bằng

những người sống ở khu vực đô thị.

Để đạt được bao phủ CSSK toàn dân ở Việt Nam, thì cần sử dụng tốt hơn các

nguồn lực và ưu tiên nhiều hơn nữa cho CSSKBĐ. Phương thức chi trả dịch vụ

hiện nay không dành ưu tiên cho CSSKBĐ và không phản ánh chính xác chi phí

cung ứng dịch vụ.

Sau hai năm triển khai thí điểm mô hình định suất sửa đổi theo Quyết định số

5380/QĐ-BYT tại 4 tỉnh được lựa chọn (Bắc Ninh, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế,

Khánh Hòa), một số vấn đề liên quan đến tính tổng quỹ định suất, áp dụng các hệ

số điều chỉnh và phân bổ quỹ định suất vẫn chưa được giải quyết. Việc thực hiện

các cải cách được đề xuất và điều chỉnh mô hình còn diễn ra khá chậm và các bên

liên quan cũng chưa sẵn sàng chấp nhận các phương pháp để cân đối kết dư và bội

chi tại các cơ sở thí điểm. Các vấn đề trên không chỉ liên quan đến mô hình định

1 http://www.indexmundi.com/vietnam/demographics_profile.html

Page 3: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

suất mà còn liên quan đến các yếu tố ngoại cảnh như: hệ thống chuyển tuyến chưa

hợp lý, quản lý tài chính công trong lĩnh vực y tế còn yếu, hạn chế về cơ sở pháp

lý, ...

Do vậy, Thông tư mới đã được xây dựng để cung cấp một khuôn khổ chung

để áp dụng một mô hình định suất mà sẽ giúp cải thiện dịch vụ CSSKBĐ tại tuyến

cơ sở thông qua nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo cơ chế khuyến khích cán bộ y tế,

tạo ra những nguồn lực hiệu quả ở tuyến cơ sở, tránh chuyển tuyến không cần thiết

và kiểm soát chi phí.

Phần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ chung đó và các yếu tố

quan trọng cho việc thực hiện mô hình định suất mới phù hợp với thông lệ quốc tế

và dựa trên các nguyên tắc của BHYT, đó là: đoàn kết/thống nhất, bình đẳng và

chia sẻ rủi ro.

II. Các nội dung thực hiện mô hình định suất:

1. Thiết lập một Tổ Công tác Kỹ thuật

Một tổ công tác kỹ thuật bao gồm đại diện của BYT (Cục Quản lý Khám

chữa bệnh, Vụ Kế hoạch Tài chính - KHTC, Vụ BHYT, Vụ Pháp chế, Vụ Trang

thiết bị và Công trình Y tế, Cục Công nghệ thông tin, vv…) và đại diện Bảo hiểm

Xã hội Việt Nam (BHXHVN), với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và

quốc tế có liên quan, cần được thành lập. Vụ KHTC nên đóng vai trò chủ trì trong

suốt quá trình này, điều phối các hoạt động và báo cáo với BYT về những kết quả

đạt được cũng như những khó khăn. Nhiệm vụ chính của Tổ Công tác Kỹ thuật bao

gồm:

Xây dựng danh mục các dịch vụ ngoại trú (gói dịch vụ định suất) sẽ được chi

trả bằng quỹ định suất;

Xây dựng các yêu cầu/tiêu chuẩn tối thiểu mà các cơ sở y tế (CSYT) cần đáp

ứng trước khi tham gia vào việc thực hiện mô hình định suất mới;

Xác định chi tiết các yếu tố quan trọng của mô hình định suất mới:

- Nhóm tuổi,

- Hệ số điều chính chi phí cho mỗi nhóm tuổi,

- Hệ số điều chỉnh bổ sung liên quan đến cải thiện chất lượng, kết quả hoạt

động, cơ chế khuyến khích cán bộ, vv…

Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển khai mô hình định suất mới;

Tính chi phí gói dịch vụ định suất; và

Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến việc triển khai mô hình định suất

mới theo yêu cầu của cấp trên.

Page 4: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Số lượng thành viên của Tổ Công tác Kỹ thuật có thể thay đổi - tùy thuộc

vào khối lượng công việc liên quan đến mỗi nhiệm vụ cụ thể, có nghĩa là không

nhất thiết mọi thành viên của Tổ Công tác Kỹ thuật phải tham gia vào tất cả những

hoạt động đề cập ở trên.

2. Xây dựng danh mục dịch vụ ngoại trú sẽ được chi trả qua định suất

Một gói dịch vụ ngoại trú sẽ được xây dựng, có tính đến tính sẵn có của các

nguồn lực tài chính, năng lực của đơn vị cung cấp dịch vụ CSSK, nhu cầu CSSK

ưu tiên đối với các dịch vụ CSSK ban đầu và các mục tiêu chính sách y tế của

chính phủ Việt Nam, tập trung vào việc mở rộng bao phủ CSSK toàn dân và hạn

chế việc sử dụng quá mức các dịch vụ tốn kém cũng như chuyển tuyến không cần

thiết.

Cần phân biệt gói dịch vụ định suất và gói dịch vụ cơ bản, bởi vì gói dịch vụ

định suất chỉ bao gồm các dịch vụ ngoại trú sẽ được chi trả từ quỹ định suất. Nên

đưa danh mục các dịch vụ thuộc gói dịch vụ định suất này vào trong gói dịch vụ cơ

bản để mọi người hiểu được sự khác biệt.

Để không gây ra bất kỳ sự biến động nào đối với các quỹ khám chữa bệnh

hiện tại (ngân sách nhà nước, BHYT, các nguồn khác) việc tính toán chi phí của

gói dịch vụ định suất sẽ được kết cấu theo các yếu tố của chi phí định suất hiện tại

(phí khám bệnh, vật tư tiêu hao, vv…). Dựa trên mức độ sẵn có của các nguồn lực

tài chính trong tương lai, có thể cân nhắc việc tính chi phí đầy đủ của gói dịch vụ

định suất, có nghĩa là bao gồm cả các yếu tố tiền lương, đầu tư cơ bản và các chi

phí khác.

Cơ sở lý luận:

Tất cả các hệ thống thanh toán định suất - như tên gọi của nó – đều dựa trên

một khoản thanh toán cho mỗi cá nhân, chứ không phải là khoản thanh toán cho

mỗi dịch vụ được cung cấp. Theo định suất, đơn vị cung cấp dịch vụ CSSK được

thanh toán định kỳ một số tiền cố định cho mỗi người tham gia BHYT để chi trả

cho các chi phí của một gói dịch vụ y tế đã được xác định trước.

Nếu danh mục dịch vụ ngoại trú không được xây dựng và tính chi phí, thì

tổng quỹ định suất sẽ chỉ được tính toán dựa trên số liệu lịch sử (như tình hình hiện

tại ở Việt Nam) và điều này sẽ không thúc đẩy sự phát triển của cung ứng dịch vụ y

tế.

3. Xác định các tiêu chuẩn/yêu cầu (nhân sự, trang thiết bị, cơ sở vật

chất, dữ liệu sẵn có, v.v) đối với các CSYT sẽ thực hiện mô hình định suất mới.

Page 5: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Các yêu cầu/tiêu chuẩn tối thiểu sẽ được xây dựng phù hợp với các quy định

pháp lý hiện hành và có tính đến tính sẵn có của các nguồn lực tài chính, năng lực

của đơn vị cung cấp dịch vụ CSSK - đặc biệt là các trạm y tế xã, nhu cầu CSSK ưu

tiên đối với các dịch vụ CSSK ban đầu và các mục tiêu chính sách y tế của chính

phủ Việt Nam. Cần tập trung vào việc mở rộng bao phủ CSSK toàn dân, cải thiện

chất lượng, mở rộng phạm vi của dịch vụ được cung cấp, tăng cường cung ứng dịch

vụ tuyến cơ sở, giảm chuyển tuyến không cần thiết và tạo cơ chế khuyến khích cho

cán bộ y tế.

Dựa trên các yêu cầu/tiêu chuẩn tối thiểu, một bảng hỏi để đánh giá các đơn

vị cung cấp dịch vụ tuyến cơ sở sẽ được xây dựng. Sau khi có kết quả đánh giá,

BYT sẽ quyết định CSYT nào sẽ tham gia thực hiện mô hình định suất mới.

Ở giai đoạn đầu, chỉ những CSYT đã đáp ứng hầu hết- nếu không muốn nói

là tất cả - những yêu cầu/tiêu chuẩn (nhân sự, trang thiết bị, cơ sở vật chất, dữ liệu

sẵn có, v.v) nên tham gia vào việc thực hiện mô hình đình suất mới vì sẽ không

phải đầu tư gì thêm. Ở các giai đoạn sau, những CSYT khác có thể tham gia – dựa

trên sự cải thiện của họ đối với những yêu cầu/tiêu chuẩn đặt ra.

Các CSYT không đáp ứng các yêu cầu/tiêu chuẩn sẽ tiếp tục cung cấp dịch

vụ CSSK phù hợp với năng lực của mình. Những CSYT này nên được hỗ trợ kỹ

thuật để xây dựng một kế hoạch cải thiện phù hợp với những kết quả và phát hiện

của cuộc đánh giá. Chi phí để thực hiện những can thiệp/hoạt động này nhằm nâng

cao năng lực cho các CSYT chưa đáp ứng (tập huấn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua

trang thiết bị, vv…) nên được trích từ một quỹ phát triển – được lập ra với sự thống

nhất của BYT, Bộ Tài chính (BTC) và BHXHVN. Mục đích chính của quỹ này là

hỗ trợ phát triển cung ứng dịch vụ ở tuyến cơ sở và tăng số CSYT sẽ tham gia thực

hiện mô hình định suất mới.

Cơ sở lý luận:

Bằng việc tăng cường bao phủ CSSK toàn dân và tham gia BHYT, mỗi

chính phủ sẽ có thể đảm bảo việc tiếp cận đầy đủ dịch vụ CSSK cho tất cả mọi

người và giảm những rủi ro tài chính do bệnh tật gây ra.

Vấn đề vượt tuyến (có nghĩa là bỏ qua các tuyến dưới) trong CSSK có liên

quan trực tiếp đến phạm vi và chất lượng dịch vụ được cung cấp ở những tuyến

dưới này, dẫn đến tăng chi phí dịch vụ trong hệ thống. Làm thế nào để giải quyết

vấn đề này phụ thuộc vào các biện pháp khắc phục và hệ thống chuyển tuyến hiện

tại – là một yếu tố bên ngoài khuôn khổ định suất, nhưng có tác động đáng kể đến

việc thực hiện mô hình định suất sửa đổi.

Page 6: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Sự thiếu hụt của cán bộ y tế ở khu vực nông thôn, và thiếu các ưu tiên kết nối

với nhau dẫn đến số lượng và chất lượng dịch vụ đều hạn chế. Trên thực tế điều

này có nghĩa rằng nếu một cơ sở y tế có thể cung cấp ít dịch vụ hơn với chất lượng

thấp hơn, thì người dân sẽ không sử dụng dịch vụ y tế công cộng hoặc họ sẽ tìm

kiếm dịch vụ tại các cơ sở có thể cung cấp nhiều dịch vụ hơn với chất lượng cao

hơn. Đây là một trong những lý do chính dẫn đến tình trạng quá tải của các bệnh

viện hiện nay.

Việc xác định các tiêu chuẩn/yêu cầu cho các CSYT tuyến cơ sở và hỗ trợ sự

phát triển cùng với nguồn tài chính bổ sung thông qua quỹ phát triển sẽ cho phép

cải thiện dần sự cung ứng dịch vụ CSSK ở tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng, hiệu

quả và hiệu suất tại tuyến này – là tuyến dễ tiếp cận nhất đối với người dân.

4. Áp dụng cơ chế “gác cổng”/chặn

Xây dựng một hệ thống gác cổng/chặn để sàng lọc việc tiếp cận các dịch vụ

y tế ở các tuyến trên – đơn vị gác cổng/chặn đó sẽ chính là đơn vị giữ quỹ.

Việc xây dựng một gói dịch vụ ngoại trú cho định suất sẽ tạo điều kiện để áp

dụng cơ chế gác cổng/chặn trong hệ thống tài chính y tế ở Việt Nam, điều này sẽ

giúp kiểm soát chuyển tuyến không cần thiết và kiểm soát chi phí một cách hiệu

quả.

Khi gói dịch vụ định suất được xây dựng, tất cả người tham gia BHYT đăng

ký tại một CSYT mà có năng lực cung cấp các dịch vụ này sẽ phải sử dụng dịch vụ

ở chính cơ sở mà họ đã đăng ký.

Để ngăn ngừa việc sử dụng các dịch vụ ngoại trú đắt đỏ tại các tuyến trên

(tuyến 2 và tuyến 3)–trong khi tuyến CSSKBĐ có thể thực hiện, thì giá các dịch vụ

ngoại trú này sẽ được quy định bằng nhau cho tất cả các tuyến (CSSKBĐ, tuyến 2,

tuyến 3).

Cơ sở lý luận:

Sự thiếu hụt của cán bộ y tế ở khu vực nông thôn và thiếu các ưu tiên kết nối

với nhau dẫn đến số lượng và chất lượng dịch vụ đều hạn chế. Trên thực tế điều

này có nghĩa rằng nếu một cơ sở y tế có thể cung cấp ít dịch vụ hơn với chất lượng

thấp hơn, thì người dân sẽ không sử dụng dịch vụ y tế công cộng hoặc họ sẽ tìm

kiếm dịch vụ tại các cơ sở có thể cung cấp nhiều dịch vụ hơn với chất lượng cao

hơn. Đây là một trong những lý do chính dẫn đến tình trạng đa tuyến không cần

thiết.

5. Thiết kế một mô hình định suất theo nhóm tuổi và sử dụng các hệ số

điều chỉnh theo kết quả sử dụng dịch vụ KCB BHYT của các nhóm tuổi được

lựa chọn.

Mô hình đình suất mới để chi trả các dịch vụ ngoại trú sẽ dựa trên các nhóm

tuổi và những hệ số điều chỉnh chi phí cho các nhóm tuổi đó. Hệ số điều chỉnh chi

Page 7: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

phí sẽ được xây dựng có tính đến tính sẵn có của các nguồn lực tài chính, năng lực

của đơn vị cung cấp dịch vụ, nhu cầu CSSK ưu tiên và các mục tiêu chính sách y tế

của chính phủ Việt Nam, đặc biệt các mục tiêu liên quan đến tính đoàn kết/thống

nhất, hòa quỹ, chia sẻ rủi ro, mở rộng bao phủ CSSK toàn dân, hiệu quả và hiệu

suất về mặt chi phí của việc cung ứng dịch vụ y tế.

Việc thiết kế mô hình định suất mới sẽ bao gồm:

Xác định các nhóm tuổi: Các nhóm tuổi sẽ được Tổ Công tác Kỹ thuật xác

định và được BYT phê duyệt, có tính đến sự sẵn có của số liệu cho từng nhóm tuổi

cụ thể và tần suất sử dụng dịch vụ. Các nhóm tuổi có thể được xác định lại trong

tương lai mà không cần phải ban hành thông tư mới.

Xây dựng các hệ số điều chỉnh chi phí: Các yếu tố điều chỉnh rủi ro sẽ được

đưa vào một mô hình định suất để bù đắp cho các CSYT về những thay đổi trong

nhu cầu y tế dự kiến của các nhóm dân cư khác nhau, chẳng hạn như các nhóm tuổi

và giới tính. Ngoài ra, một số hệ số riêng dành cho các nhóm dễ bị tổn thương

(người nghèo, cận nghèo, trẻ em, người cao tuổi, dân tộc thiểu số, vv) cũng có thể

được áp dụng. Trong tương lai, nếu cần, các hệ số điều chỉnh chi phí có thể được

xác định lại mà không cần phải ban hành thông tư mới.

Xác định các hệ số điều chỉnh bổ sung: liên quan đến cải tiến chất lượng,

hiệu quả hoạt động, phạm vi cải thiện dịch vụ, cơ chế khuyến khích cán bộ y tế

hoặc bất cứ tiêu chí nào khác. Trong tương lai, nếu cần, các hệ số điều chỉnh bổ

sung có thể được xác định lại mà không cần phải ban hành thông tư mới

Cơ sở lý luận:

Hiện nay, các quỹ định suất được gộp lại và phân bổ dựa trên các nhóm tham

gia bảo hiểm y tế, điều đó sẽ không đảm bảo cho nhu cầu CSSK thực tế được đáp

ứng. Hơn nữa, nó làm tăng sự bất bình đẳng hiện có trong phân bổ ngân sách cho

các cơ sở thí điểm, giữa các huyện và tỉnh thí điểm, và giữa những người tham gia

BHYT.

Việc phân bổ ngân sách dựa trên số tiền thu được tạo thêm bất bình đẳng và

làm tăng quan ngại về sự công bằng bởi vì những người đóng góp ít thì sẽ được

phân bổ ít ngân sách hơn hơn và do đó có thể sẽ không có đủ nguồn lực để nhận

được tất cả các dịch vụ CSSL cần thiết, do cơ sở hạ tầng y tế yếu kém hơn và thiếu

các dịch vụ kỹ thuật cao hơn ở các vùng nghèo, vùng sâu vùng xa.

Chia sẻ rủi ro là chức năng cơ bản của BHYT và đảm bảo cho sự bền vững

kinh tế của bảo hiểm cũng như chia sẻ các rủi ro cá nhân liên quan đến bệnh tật của

tất cả người được bảo hiểm. Về cơ bản, nếu nhóm càng lớn thì sẽ càng tăng mức độ

chia sẻ rủi ro vì chi phí của một cá nhân cần điều trị tốn kém sẽ được chia đều cho

nhiều người. Tương tự như vậy, điều quan trọng là cần chia sẻ các loại rủi ro khác

nhau. Rủi ro sức khỏe thường không đồng đều giữa các nhóm thu nhập. Nếu chỉ kết

Page 8: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

hợp các nhóm có thu nhập thấp hoặc nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao hơn thì sẽ làm

suy giảm tính bền vững tài chính của bất kỳ chương trình BHYT nào vì nó sẽ dẫn

đến số tiền thu được (thu nhập) quá ít hoặc là chi quá cao. Để giúp mọi người dân

có thể tiếp cận dịch vụ CSSK và có tính khả thi về tài chính, chúng ta chỉ có thể đạt

được chia sẻ rủi ro tối ưu bằng cách bao phủ toàn bộ dân số, có thể thông qua

BHYT bắt buộc.

Các cơ chế kiểm soát chi phí hiện tại rất yếu và một số cơ sở thí điểm bị bội

chi đáng kể chỉ sau một năm thực hiện mô hình định suất sửa đổi. Việc lập ngân

sách dựa vào số liệu lịch sử về thu nhập sẽ không hỗ trợ đủ cho sự phát triển của

các dịch vụ CSSK và tính bền vững lâu dài của các CSYT.

6. Cân đối tất cả các khoản bội chi và kết dư của các CSYT thí điểm: Trước khi thực hiện mô hình định suất mới, ngân sách của các cơ sở thí điểm

phải được cân đối, có nghĩa là tất cả các khoản bội chi và kết dư phải được giải

quyết để cho phép theo dõi và đo lường một cách hiệu quả những đầu ra và kết quả

của mô hình định suất mới.

Cơ sở lý luận:

Để đánh giá một cách khách quan hoạt động của mô hình định suất mới thì

ngân sách của các cơ sở thí điểm phải được cân đối, nếu không thì việc theo dõi và

đánh giá mô hình định suất mới có thể dẫn đến những kết luận sai lầm và thành

kiến. Trong trường hợp đó, các cơ chế và biện pháp khắc phục sẽ không thể được

thiết kế phù hợp và sẽ không đảm bảo rằng các vấn đề đã được xác định có thể

được giải quyết hiệu quả và hiệu suất.

7. Chỉ áp dụng mô hình định suất để thanh toán các dịch vụ ngoại trú tại

tuyến CSSKBĐ Hiện nay, các trạm y tế xã - trên thực tế - là đơn vị trực thuộc các cơ sở y tế

hạng 2 (bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện) và không có quyền tự chủ của một

pháp nhân độc lập. Cán bộ trạm y tế nằm trong bảng lương của một bệnh viện

huyện/trung tâm y tế huyện, trạm y tế nhận thuốc và vật tư tiêu hao bằng hiện vật.

Theo quan sát thì các trạm y tế xã cũng không có đủ năng lực để quản lý ngân sách

định suất và cung cấp tất cả các dịch vụ CSSK trong gói dịch vụ chi trả bằng định

suất. Do đó, việc áp dụng các mô hình định suất để thanh toán các dịch vụ ngoại trú

tại trạm y tế cần phải được thực hiện làm hai giai đoạn:

1) Giai đoạn một – hay còn gọi là giai đoạn chuyển tiếp (năm 2016): ngân sách

định suất sẽ được phân bổ cho các bệnh viện huyện/trung tâm y tế huyện để chi trả

các dịch vụ ngoại trú. Hiện nay 2 trong số 4 tỉnh thí điểm cũng đang thực hiện theo

phương án này.

Page 9: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Trong giai đoạn này, cho tới các trạm y tế xã đủ năng lực để cung cấp các dịch vụ

trong gói dịch vụ theo định suất, thì các dịch vụ sau đây sẽ được chi trả từ quỹ định

suất:

• Dịch vụ do trạm y tế xã thực hiện; và

• Các dịch vụ do phòng khám đa khoa, bệnh viện huyện và trung tâm y tế huyện

thực hiện, nếu xác minh được và/hoặc dựa trên giấy chuyển tuyến của trạm y tế

xã.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, quỹ phát triển sẽ được thiết lập với một số tiền bằng

một tỷ lệ nhất định của tổng ngân sách định suất hàng năm dành cho các dịch vụ

ngoại trú. Tỷ lệ này sẽ được thống nhất giữa BYT, BTC và BHXHVN.

Quỹ phát triển sẽ được phân bổ cho các CSYT vào đầu năm tài chính. Quỹ này sẽ

được sử dụng để nâng cao năng lực của các trạm y tế xã nhằm giúp họ đáp ứng các

yêu cầu/tiêu chuẩn tối thiểu (nhân lực, trang thiết bị, phòng ốc, cơ sở hạ tầng, vv)

để được tham gia mô hình thí điểm định suất mới. Chi tiết về quy tình phân bổ quỹ

phát triển này sẽ được xây dựng phù hợp với các quy định pháp luật.

Việc đánh giá năng lực của trạm y tế xã sẽ được thực hiện trong năm 2016, dựa

trên các tiêu chí sẽ được xây dựng và trình bày chi tiết ở điểm 3 của phần này. Hiện

tại đang có một đánh giá năng lực của CSYT tuyến cơ sở tại 10 tỉnh mục tiêu của

EUHF và một số số liệu của đánh giá này có thể được sử dụng cho mục đích này.

Phương pháp đánh giá sẽ tuân theo các quy định pháp luật hiện hành.

2) Giai đoạn hai - các quỹ sẽ được phân bổ trực tiếp cho trạm y tế xã khi năng lực

của họ đã được củng cố để đáp ứng các yêu cầu/tiêu chuẩn tổi thiểu cho việc triển

khai mô hình định suất mới.

Thực hiện mô hình định suất để thanh toán các dịch vụ ngoại trú tại tuyến

CSSKBĐ phải đóng góp vào việc tăng cường cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở,

đảm bảo công bằng, nâng cao hiệu quả, hiệu suất và chất lượng của dịch vụ CSSK

ở những nơi dễ tiếp cận nhất đối với người tham gia BHYT.

Ngoài ra, cần khuyến khích sử dụng dịch vụ ngoại trú tại tuyến CSSKBĐ và giúp

giảm áp lực ngày càng tăng tại các bệnh viện điều trị chuyên khoa và chuyên khoa

sâu vốn đang bị quá tải - đây là một trong những mục tiêu chính sách của chính phủ

Việt Nam.

Cơ sở lý luận:

Áp dụng định suất để thanh toán cho dịch vụ ngoại trú là một thông lệ quốc

tế phổ biến, đã được chứng minh bởi rất nhiều ví dụ quốc tế thành công (Estonia,

Phần Lan, Ý, Slovenia, vv).

Theo mô hình định suất hiện tại, thói quen sử dụng dịch vụ của dân số và thái

độ của bác sĩ có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu chi tiêu định suất. Việc chuyển một

bệnh nhân lên tuyến CSSK cao hơn trong khi bệnh dó hoàn toàn có thể được điều

trị được ở tuyến dưới là điều "được mong muốn" - vì phí khám chữa bệnh ở tuyến

Page 10: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

trên là cao hơn so với tuyến dưới cho cùng một dịch vụ CSSK. Do đó, thói quen

"khuyến khích bệnh nhân" này đã dẫn đến bội chi tại các cơ sở y tế tuyến trên - là

hậu quả của "chuyển tuyến bất hợp lý", đồng thời không giúp tăng cường CSSK

ban đầu / cung ứng dịch vụ tại tuyến cơ sở.

Việc phân tích số liệu tài chính đã dẫn đến một kết luận rằng mô hình định

suất hiện tại để thanh toán dịch vụ ngoại trú và nội trú không có khả năng kiểm

soát chi phí đáng kể và dựa trên kinh nghiệm của các cơ sở thí điểm thì có thể thấy

việc duy trì ngân sách định suất cho cân đối là rất khó. Hiện nay, các tỉnh thực hiện

khoán định suất đối với dịch vụ ngoại trú và nội trú có bội chi cao hơn các tỉnh còn

lại.

8. Chuyển đổi từ lập kế hoạch ngân sách theo số liệu quá khứ sang tính

toán cho tương lai Mô hình thanh toán bình quân đầu người là dựa trên đầu ra, và đơn vị đầu ra

chính là độ bao phủ của tất cả các dịch vụ đã được xác định trước cho một cá nhân

trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một tháng hoặc một năm. Nguyên

tắc chính ở đây là việc thanh toán cho một đơn vị cung cấp dịch vụ không liên quan

tới đầu vào mà đơn vị đó đã sử dụng hoặc khối lượng dịch vụ đã cung cấp. Vì vậy,

một số rủi ro được chuyển từ người mua (cơ quan BHYT) sang đơn vị cung cấp

dịch vụ (CSYT). Chuyển đổi từ lập ngân sách theo số liệu quá khứ sang tính toán

cho tương lai sẽ phải được thực hiện trong hai bước:

Bước đầu tiên - giai đoạn chuyển tiếp (năm 2016): tổng quỹ định suất sẽ

được tính toán bằng cách sử dụng chi phí lịch sử có điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát

dự báo cho năm tiếp theo (nguồn: BTC hoặc Tổng cục Thống kê). Trong giai đoạn

chuyển tiếp, gói dịch vụ ngoại trú cho định suất sẽ được xây dựng và tính toán chi

phí đầy đủ.

Bước thứ hai: khi gói dịch vụ ngoại trú cho định suất được xây dựng và tính

toán chi phí đầy đủ, tổng quỹ định suất sẽ được tính toán dựa trên tổng số thẻ

BHYT và chi phí gói dịch vụ định suất trên mỗi đầu thẻ.

Cơ sở lý luận:

Phương pháp hiện tại để tính tổng quỹ định suất được dựa trên chi phí lịch sử

và không tính đến lạm phát và tăng sử dụng dịch vụ CSSK, thuốc và vật tư tiêu

hao. Phương pháp lập ngân sách này là hồi cứu và dựa trên đầu vào; do đó nó

không hỗ trợ sự phát triển của dịch vụ CSSK và phản ánh những thay đổi năng lực

theo thời gian của các đơn vị cung cấp dịch vụ, đặc biệt những thay đổi liên quan

đến nâng cao chất lượng và tăng cường phạm vi dịch vụ được chi trả bởi định suất.

Một hệ thống y tế mà chi phí không được quản lý với tầm nhìn xa thì có nguy cơ sẽ

đi tới một điểm phá vỡ.

Page 11: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Tại các tỉnh thí điểm, việc sử dụng quỹ định suất cho dịch vụ ngoại trú và nội trú

rất khác nhau, nhưng thông thường sử dụng nhiều hơn cho nội trú. Việc lập ngân

sách dựa trên đầu vào từ quá khứ đã không hỗ trợ đủ cho sự phát triển của các dịch

vụ CSSK tại tuyến cơ sở và tính bền vững dài hạn của hệ thống CSSK.

9. Cải tiến, đơn giản hóa và tăng cường các thủ tục liên quan đến phân

bổ và giải ngân quỹ định suất.

Việc xác minh các đề nghị thanh toán liên quan đến cung cấp dịch vụ ngoại

trú theo mô hình định suất mới hoặc bất kỳ đề nghị thanh toán quỹ định suất nào

khác liên quan đến việc triển khai mô hình định suất mới phải được xử lý trong thời

gian ngắn nhất và bằng cách hiệu quả nhất.

Cơ sở lý luận:

Chính các thủ tục hành chính kéo dài (mất nhiều thời gian) để giải quyết kết

dư và thâm hụt đang là nguyên nhân làm mất giá trị thực sự của phần quỹ bị giữ lại

sau một thời gian nhất định do tỷ lệ lạm phát và do đó không cung cấp đủ tài chính

cho sự phát triển của các dịch vụ y tế nhằm giải quyết nhu cầu CSSK thực tế.

10. Sửa đổi các nguyên tắc hiện tại về cân đối ngân sách định suất và

cung cấp một công cụ an toàn cho các cơ sở y tế thí điểm:

Tất cả các cơ sở thí điểm phải được đảm bảo rằng bội chi phát sinh trong giai

đoạn thí điểm, nếu được xác minh và hợp lý, thì sẽ được cân đối từ các quỹ dự

phòng BHXH hoặc các nguồn khác.

Nếu một đơn vị cung cấp dịch vụ phát sinh chi phí không lý giải được và vượt quá

ngân sách định suất đã được phân bổ, thì đơn vị đó phải tự chịu trách nhiệm cho chi

phí đó.

Nếu một đơn vị cung cấp tiết kiệm được một khoản và các chi phí phát sinh

thấp hơn so với ngân sách định suất được phân bổ, đơn vị đó sẽ được giữ lại và tái

đầu tư toàn bộ khoản kết dư.

Phương thức mà các cơ sở y tế được sử dụng khoản kết dư sẽ được xác định và xây

dựng chi tiết. Hướng dẫn cụ thể liên quan đến vấn đề này sẽ được BYT, BTC và

BHXHVN xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cơ sở lý luận:

Cách giải quyết kết dư và bội chi hiện tại không khuyến khích tăng cường

cung ứng dịch vụ y tế tại tuyến cơ sở. Trong trường hợp kết dư, cơ sở thí điểm chỉ

được sử dụng một khoản tối đa bằng 20% quỹ định suất; trong khi nếu bội chi các

cơ sở thí điểm phải tự cân đối ngân sách của mình.

Với phương thức xử lý kết dư và bội chi như trên, không có một công cụ an

toàn cho các cơ sở thí điểm và dẫn đến một thực tế là các tỉnh nghèo hơn lại trợ cấp

Page 12: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

cho các tỉnh giàu có, bởi vì thông thường các cơ sở y tế ở các tỉnh nghèo -do cơ sở

vật chất kém hơn- sẽ có tỷ lệ sử dụng dịch vụ thấp hơn và thiếu các dịch vụ kỹ

thuật cao, nên họ không thể sử dụng hết ngân sách đã được phân bổ và do đó sẽ có

kết dư.

Sự thiếu hụt của cán bộ y tế ở khu vực nông thôn, và thiếu các ưu tiên kết nối

với nhau dẫn đến số lượng và chất lượng dịch vụ đều hạn chế. Trên thực tế điều

này có nghĩa rằng nếu một cơ sở y tế có thể cung cấp ít dịch vụ hơn với chất lượng

thấp hơn, thì người dân sẽ không sử dụng dịch vụ y tế công cộng và do đó tỉnh sẽ

có kết dư vào cuối năm tài chính. Trong khi đó, một tỉnh có thể cung cấp dịch vụ

kỹ thuật cao hơn và với chất lượng tốt hơn thì thường sẽ bị bội chi vào cuối năm tài

chính. Theo nguyên tắc xử lý kết dư và bội chi mô tả ở trên, có thể thấy thực tế các

tỉnh/huyện/CSYT nghèo hơn trợ cấp cho các tỉnh/huyện/CSYT giàu hơn.

11. Cải tiến hệ thống báo cáo hiện tại, các dữ liệu y tế, tài chính, và

luồng thông tin. Cần đảm bảo luồng thông tin/số liệu y tế và tài chính kịp thời, phù hợp, sẵn

có giữa BHXH tỉnh, BHXH huyện và Sở Y tế, giữa các cơ sở thí điểm theo chiều

dọc (từ trên xuống, từ dưới lên) và chiều ngang, đặc biệt là thông tin về đa tuyến -

bao gồm trái tuyến.

Cần tăng cường phối hợp giữa BYT, BHXHVN, BHXH tỉnh, BHXH huyện,

Sở Y tế và các cơ sở y tế tuyến trung ương và tuyến dưới.

Tất cả các thông tin/số liệu y tế và tài chính phải được trao đổi giữa các cơ quan có

liên quan (BYT, BHXHVN, BHXH tỉnh, BHXH huyện, Sở Y tế và các CSYT) ít

nhất là hàng tháng.

Cơ sở lý luận:

Hiện nay, có thể thấy là có nhiều khó khăn liên quan đến tính sẵn có của

thông tin/số liệu y tế và tài chính, và luồng số liệu giữa các cơ sở y tế cũng như

giữa BHXH tỉnh và Sở Y tế, đặc biệt là số liệu về các trường hợp đa tuyến - bao

gồm trái tuyến. Thực tế này cũng đã được khẳng định trong báo cáo giám sát của

Bộ Y tế.

Hệ thống quản lý số liệu hiện nay đang bị phân mảnh, báo cáo y tế và tài

chính được thực hiện chậm và không hiệu quả. Nó không cung cấp đủ số liệu cho

việc ra quyết định dựa trên thông tin và quản lý tài chính hiệu quả - là một trong

những lý do khiến việc kiểm soát chi phí của mô hình định suất hiện tại yếu hơn dự

kiến.

12. Xác định rõ ràng và chi tiết hóa vai trò và trách nhiệm của BYT,

BHXHVN và các cơ sở y tế thí điểm. Sổ tay hướng dẫn thực hiện thí điểm mô hình định suất mới sẽ không thể

được sửa đổi nếu không có sự đồng thuận giữa Bộ Y tế và BHXHVN, và một điều

Page 13: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

kiện tiên quyết cần phải được đáp ứng, đó là: các điều khoản và điều kiện do cuốn

Sổ tay này hướng dẫn cần phải được tuân thủ triệt để trong quá trình thí điểm – chứ

không phải là những quy định và nguyên tắc khác đang được áp dụng trên thực tế

hoặc ở chỗ khác.

Những văn bản hướng dẫn gửi đến các cơ sở thí điểm phải nhất quán và rõ

ràng dựa trên sự phối hợp và đồng thuận của Bộ Y tế và BHXHVN.

Trong quá trình thực hiện, cần có những hướng dẫn liên tục và hỗ trợ kỹ thuật cho

các đơn vị tổ chức tại các tỉnh và huyện thí điểm (BHXH tỉnh, BHXH huyện, Sở Y

tế, vv) cũng như các cơ sở triển khai thí điểm .

Cơ chế và chỉ số giám sát đánh giá phải được dựa trên các tiêu chí SMART

(cụ thể, đo lường được, khả thi, phù hợp, có thời gian rõ ràng) để có thể đo lường

một cách hiệu quả và hiệu suất những kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiẹn

các mục tiêu của mô hình định suất.

Cơ chế và chỉ số giám sát đánh giá sẽ được Bộ Y tế và BHXHVN cùng nhau

xây dựng và sẽ là một phần không tách rời của Sổ tay hướng dẫn thực hiện.

Cơ sở lý luận:

Đã có những hướng dẫn không nhất quán được gửi tới các cơ sở thí điểm -

do thiếu hoặc ít sự phối hợp giữa Bộ Y tế và BHXHVN ở cấp trung ương và cấp

tỉnh.

Theo báo cáo, các tỉnh thí điểm chưa nhận được đủ sự hướng dẫn và hỗ trợ

kỹ thuật trong quá trình triển khai.

Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan đôi khi chồng chéo và khó hiểu.

Luồng thông tin liên lạc không được xác định rõ ràng và do đó có những văn bản

hướng dẫn không nhất quán từ Bộ Y tế , BHXHVN và BHXH tỉnh gửi cho các đơn

vị thí điểm.

Các điều khoản và điều kiện mà các bên đã nhất trí với nhau khi bắt đầu quá

trình thực hiện đã không được chấp hành đầy đủ, và hiện tại đã có một số sự thay

đổi đơn phương các điều khoản và điều kiện được quy định trong tài liệu hướng

dẫn triển khai dựa trên Quyết định số 5380/QĐ-BYT. Nếu bất kỳ bên liên quan nào

có ý định sửa đổi khuôn khổ thực hiện mô hình này mà không có sự đồng ý của bên

kia, thì điều này sẽ làm tăng mối quan ngại về tính toàn vẹn của mô hình đang được

thí điểm.

13. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện mô hình định suất mới. Một tổ công tác kỹ thuật bao gồm đại diện của Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội

Việt Nam (BHXHVN), với sự tham gia của các chuyên gia trong nước và quốc tế

có liên quan, sẽ được thành lập. Mục tiêu chính của tổ công tác này là xây dựng

một Sổ tay hướng dẫn thực hiện mô hình định suất mới.

Sổ tay hướng dẫn mới này sẽ được xây dựng có tính đến tất cả các vấn đề

Page 14: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

nêu trên nhằm giảm thiểu và khắc phục các vấn đề liên quan đến thủ tục

trong quá trình triển khai.

Cơ sở lý luận:

Một số từ ngữ sử dụng trong cuốn Sổ tay hướng dẫn hiện tại còn chưa rõ

ràng và không nhất quán, đặc biệt là phần liên quan đến các công thức định suất và

phương pháp tính toán. Không có tiêu chí rõ ràng và hướng dẫn cách áp dụng các

hệ số điều chỉnh.

Ngoài ra, mô hình định suất mới sẽ được thiết kế dựa trên các nguyên tắc

khác; do đó cần phải xây dựng một Sổ tay hướng dẫn mới.

Page 15: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

Phụ lục 1 – Lộ trình thực hiện mô hình định suất mới

Can thiệp/hoạt động

ưu tiên

Bên chịu trách nhiệm

Các bên liên quan

khác

Cột mốc/kết

quả mong đợi

2016 2017

Q1

Q2 Q3 Q4 Q1 Q2 Q3 Q4

1. Xây dựng gói dịch vụ ngoại trú cho định suất sẽ được chi trả bằng quỹ định suất 1.1 Thành lập Tổ Công tác

Kỹ thuật để xây dựng gói dịch vụ định suất

BYT BHXHVN, EUHF, CSYT, người sử dụng dịch vụ, các bên liên quan khác

Tổ CTKT được thành lập

1.2 Xây dựng gói dịch vụ định suất (danh mục dịch vụ ngoại trú)

BYT BHXHVN, EUHF, CSYT, người sử dụng dịch vụ, các bên liên quan khác

Gói dịch vụ định suất được xây dựng

1.3 Tính chi phí của gói dịch vụ định suất

BYT BHXHVN, EUHF, BTC, CSYT, các bên liên quan khác

Gói dịch vụ định suất được tính chi phí

2. Xây dựng các yêu cầu/tiêu chuẩn tối thiểu (nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất, vv…)

Page 16: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

2.1 Thành lập Tổ Công tác Kỹ thuật để xây dựng các yêu cầu/tiêu chuẩn

BYT BHXHVN, EUHF, CSYT, các bên liên quan khác

Tổ CTKT được thành lập

2.2 Xây dựng các yêu cầu/tiêu chuẩn để thực hiện mô hình định suất mới

BYT BHXHVN, EUHF, CSYT, các bên liên quan khác

Bộ tiêu chuẩn tối thiểu được xây dựng

3. Lựa chọn CSYT thí điểm

3.1 Dự thảo bảng hỏi đánh giá

BYT BHXHVN, EUHF, CSYT, các bên liên quan khác

Bảng hỏi được dự thảo

3.2 Tiến hành đánh giá Sở Y tế các tỉnh

BHXHVN, EUHF, CSYT

Đánh giá được thực hiện

3.3 Lựa chọn CSYT thí điểm BYT BHXHVN, EUHF, CSYT

CSYT thí điểm được lựa chọn

4. Thiết kế chi tiết mô hình định suất mới

4.1 Thành lập Tổ Công tác Kỹ thuật để xác định các yếu tố quan trọng của mô hình kỹ thuật mới

BYT BHXHVN, EUHF, các bên liên quan khác

Tổ CTKT được thành lập

Page 17: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

4.2 Xác định các nhóm tuổi BYT, BHXHVN

EUHF, Tổng cục Thống kê, các bên liên quan khác

Các nhóm tuổi được xác định

4.3 Xác định hệ số điều chỉnh chi phí cho các nhóm tuổi

BYT BHXHVN, EUHF, các bên liên quan khác

Các hệ số điều chỉnh được xác định

4.4 Xác định các hệ số điều chỉnh bổ sung liên quan đến chất lượng, kết quả hoạt động, vv…

BYT BHXHVN, EUHF, các bên liên quan khác

Các hệ số bổ sung được xác định

5. Cân đối ngân sách của các CSYT thí điểm hiện tại

5.1 Giải quyết hết kết dư và bội chi

BHXHVN BYT, BTC, EUHF, các bên liên quan khác

Ngân sách được cân đối

6. Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện mô hình định suất mới

6.1 Thành lập Tổ Công tác Kỹ thuật để xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện

BYT BHXHVN, BTC, EUHF, các bên liên quan khác

Tổ CTKT được thành lập

6.2 Dự thảo tài liệu hướng BYT BHXHVN, Tài liệu

Page 18: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

dẫn - xác định các nguyên tắc xử lý kết dư và bội chi - chỉ áp dụng định suất cho dịch vụ ngoại trú ở tuyến CSSKBĐ - tính toán tổng quỹ định suất - tính toán ngân sách định suất cho các CSYT - phân bổ quỹ định suất - cơ chế báo cáo - xác định vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình thực hiện mô hình định suất mới (BYT, BHXHVN, CSYT, vv...)

BTC, EUHF, các bên liên quan khác

hướng dẫn được dự thảo

7. Tập huấn triển khai mô hình định suất mới

7.1 Xây dựng tài liệu đào tạo về quản lý y tế, kinh tế y tế và tài chính y tế

BYT, BHXHVN, EUHF, BTC

Các bên liên quan khác

Tài liệu đào tạo được xây dựng

7.2 Tổ chức đào tạo về quản lý y tế, kinh tế y tế và tài chính y tế

EUHF, BTC

BYT, BHXHVN, các bên liên quan khác

Khóa đào tạo được tổ chức

7.3 Xây dựng tài liệu đào tạo về triển khai mô hình

BYT, BHXHVN,

BTC, các bên liên

Tài liệu đào tạo

Page 19: PHỤ LỤC H ng d n th c hi nh su teuhf.vn/upload/Strategic documents/Phu luc kem theo Thong tu ve dinh suat.pdfPhần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về khuôn khổ

định suất mới EUHF quan khác được xây dựng

7.4 Tổ chức đào tạo về triển khai mô hình định suất mới

BYT, BHXHVN, EUHF

BTC, các bên liên quan khác

Khóa đào tạo được tổ chức

8. Thí điểm

8.1 Triển khai thí điểm mô hình định suất mới

BYT BHXHVN, EUHF, BTC, các bên liên quan khác

Mô hình mới được thí điểm