phân lập một số thành phần từ phân đoạn ethylacetat chiết xuất từ rễ ngưu...
DESCRIPTION
các bạn liên hệ email: [email protected] or sms via 0949 278 109 ( không nhận cuộc gọi ) để có thể có được file.Ngoài ra nhận tải mọi tài liệu ở trang http://125.235.10.97/opacdigital/ ( thư viện đại học dược hà nội.TRANSCRIPT
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN
TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
CHIẾT XUẤT TỪ RỄ NGƯU BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
PHÂN LẬP MỘT SỐ THÀNH PHẦN
TỪ PHÂN ĐOẠN ETHYLACETAT
CHIẾT XUẤT TỪ RỄ NGƯU BÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thái An
Nơi thực hiện:
Bộ môn Dược liệu - Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, động viên và giúp đỡ tận tình từ các thầy cô, gia
đình và bạn bè. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc đến:
PGS. TS. NguyễnThái An
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến: PGS.TS Thái Nguyễn
Hùng Thu, Ths. Nguyễn Văn An, Ds. Ngô Thị Thu đã cho tôi những đóng
góp quý báu về đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên Bộ
môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội, Viện Hóa học - Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng toàn thể
các thầy cô giáo, các cán bộ Trường Đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện để
tôi có thể lĩnh hội những kiến thức quý giá về ngành Dược trong suốt 5 năm
học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
sát cánh, động viên tôi hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT .......................................... 3
1.1.1. Ví trí phân loại của chi Arctium L. ......................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Asteraceae .................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Arctium L. .................................................... 3
1.1.4. Đặc điểm thực vật của loài Arctium lappa L. ......................................... 4
1.1.5. Phân bố và sinh thái ................................................................................ 4
1.1.6. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến .......................................................... 5
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC .......................................................................... 5
1.2.1. Quả .......................................................................................................... 5
1.2.2. Lá ............................................................................................................ 6
1.2.3. Rễ ............................................................................................................ 7
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ .............................................................................. 10
1.3.1. Tác dụng trên gan và chống viêm ......................................................... 10
1.3.2. Tác dụng ức chế HIV và tế bào ung thư ............................................... 10
1.3.3. Tác dụng hạ đường huyết ..................................................................... 11
1.3.4. Tác dụng kháng khuẩn .......................................................................... 12
1.3.5. Tác dụng giảm ho ................................................................................. 12
1.3.6. Tác dụng chống oxy hóa ....................................................................... 12
1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG, CÔNG DỤNG CỦA RỄ NGƯU BÀNG .......... 13
1.4.1. Tính vị, công năng ................................................................................ 13
1.4.2. Công dụng ............................................................................................. 14
1.5. MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỨA RỄ NGƯU BÀNG .................................... 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 16
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU .................................... 16
2.1.1. Nguyên liệu ........................................................................................... 16
2.1.2. Hóa chất và thiết bị ............................................................................... 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 18
2.2.1. Định tính ............................................................................................... 18
2.2.2. Chiết xuất .............................................................................................. 18
2.2.3. Phân lập các chất ................................................................................... 19
2.2.4. Nhận dạng chất phân lập ....................................................................... 20
Chương 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................... 21
3.1. ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ NHÓM CHẤT TRONG DƯỢC LIỆU BẰNG
PHẢN ỨNG HÓA HỌC ....................................................................................... 21
3.2. CHIẾT XUẤT, ĐỊNH TÍNH CĂN ETHYLACETAT BẰNG SĂC KÝ
LƠP MONG .......................................................................................................... 22
3.2.1. Độ ẩm của bột dược liệu ....................................................................... 22
3.2.2. Chiết xuất .............................................................................................. 22
3.2.3. Định tính cắn ethylacetat băng SKLM ................................................. 24
3.3. PHÂN LẬP .................................................................................................. 25
3.3.1. Phân lập ................................................................................................. 25
3.3.2. Kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập .............................................. 28
3.4. NHẬN DẠNG CÁC CHẤT PHÂN LẬP ................................................... 31
3.4.1. Hợp chất TA08 ......................................................................................... 31
3.4.2. Hợp chất TA09 ......................................................................................... 34
3.5. BÀN LUẬN ................................................................................................. 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 AST Ánh sáng thường
2 BRE Dịch chiết ethanol từ rễ Ngưu bàng
3 CC Column chromatography
4 13C-NMR Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
5 DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
6 EET Dịch chiết ethanol của rễ Ngưu bàng
6 1H-NMR Proton (1) Nuclear Magnetic Resonance
7 KHV Kính hiển vi
8 MS Mass Spectroscopy
9 P/ư Phản ứng
10 Rf Hệ số di chuyển
11 SKLM Sắc ký lớp mỏng
12 TT Thuốc thử
13 UV254nm Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm
14 UV365nm Ánh sáng tử ngoại bước sóng 365 nm
15 XD Xanh dương
16 XLM Xanh lá mạ
17 WEB Dịch chiết nước của rễ Ngưu bàng
18 HWEB Dịch chiết nước nóng của rễ Ngưu bàng
DANH MỤC BẢNG
STT Ký hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng 8
2 Bảng 1.2 Tác dụng dược lý của một số hợp chất phân lập từ
cây Ngưu bàng 13
3
Bảng 3.1
Kết quả định tính một số nhóm chất trong mẫu
nghiên cứu 21
4 Bảng 3.2 Hàm lượng cắn các phân đoạn chiết xuất từ rễ
Ngưu bàng 22
5 Bảng 3.3 Màu sắc và giá trị Rf của cắn ethylacetat trên
SKLM với hệ dung môi khai triển IV 25
6 Bảng 3.4 Kết quả SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi sau
khi phun TT quan sát ở AST 28
7 Bảng 3.5 Kết quả SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi sau
khi phun TT quan sát ở AST 30
8 Bảng 3.6 Dữ liệu phổ NMR của TA08 32
9 Bảng 3.7 Dữ liệu phổ NMR của TA09 35
DANH MỤC HÌNH
STT Ký hiệu Tên hình Trang
1 Hình 2.1 Ảnh cây Ngưu bàng và một số bộ phận của cây
Ngưu bàng 16
2 Hình 3.1 Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ rễ Ngưu
bàng 23
3 Hình 3.2 Sắc ký đồ của cắn ethylacetat với hệ dung môi
IV 24
4 Hình 3.3 Sơ đồ phân lập các thành phần từ phân đoạn
ethylacetat chiết xuất từ rễ Ngưu bàng 27
5 Hình 3.4 Hình ảnh SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi
sau khi phun TT quan sát ở AST 28
6 Hình 3.5 Sắc ký so sánh TA08 với cắn ethylacetat sau
khi phun TT quan sát ở AST 29
7 Hình 3.6 Hình ảnh SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi
sau khi phun TT quan sát ở AST 30
8 Hình 3.7 Sắc ký so sánh TA09 với cắn ethylacetat sau
khi phun TT quan sát ở AST 30
9 HInh 3.8 Ảnh tinh thể của TA08 dưới KHV vật kính 40 31
10 Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của hợp chất TA08 33
11 Hình 3.10 Ảnh tinh thể của TA09 dưới KHV vật kính 40 34
12 Hình 3.11 Cấu trúc hóa học của hợp chất TA09 36
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới thực vật, một kho tàng bí ẩn và kỳ diệu của thiên nhiên đang
ngày càng được quan tâm, khám phá và khai thác phục vụ nhu cầu của con
người. Ngày nay, cùng với sự phát triển của tổng hợp hóa dược, công tác
nghiên cứu, phát triển thuốc và sản phẩm thiên nhiên mới có nguồn gốc cây
cỏ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Theo những công bố gần đây, ở Việt Nam đã biết tới 3200 loài thực vật
bậc cao cũng như bậc thấp được sử dụng làm thuốc. Tuy vậy, hiện mới có
khoảng 300 loài cây con và vị thuốc được sử dụng ở mức độ tương đối phổ
biến theo kinh nghiệm dân gian hoặc theo y học cổ truyền mà chưa được
nghiên cứu kỹ và đầy đủ. Nhiều cây vừa được dùng làm “rau ăn” lại vừa được
dùng làm thuốc như: Ngải cứu, Cải cúc, Rau diếp, Ngưu bàng….
Tại Nhật Bản, rễ Ngưu bàng được sử dụng phổ biến như một loại thức
ăn, phối hợp với củ cải trắng, cà rốt và nấm đông cô tạo thành một món ăn bổ
dưỡng với tên gọi “Canh Dưỡng Sinh” được coi như một phương thuốc chữa
bách bệnh. Tại các nước khác trên thế giới như Trung Quốc, Canada, Ấn Độ...
rễ Ngưu bàng lại là một vị thuốc được dùng điều trị đái tháo đường, đau
xương khớp, bệnh ngoài da, gout, làm ra mồ hôi, lọc máu, lợi tiểu, kích thích
tiêu hoá...
Tại Việt Nam, Ngưu bàng mới được dùng chủ yếu là dạng quả (Ngưu
bàng tử) trong y học cổ truyền làm thuốc điều trị cảm cúm, trị viêm phổi,
viêm amidal, trị sốt, họng hầu sưng đau, cầm máu, giải độc, nhuận tràng...,
còn rễ Ngưu bàng (Ngưu bàng căn) thì hầu như chưa thấy được sử dụng và
nghiên cứu.
Từ năm 2006 đến nay, tại trường Đại học Dược Hà Nội đã có một số
nghiên cứu về rễ Ngưu bàng, và bước đầu cũng đã thu được một số kết quả
đáng chú ý. Tuy vậy, nhăm làm sáng tỏ hơn nữa thành phần hóa học cũng như
2
kinh nghiệm sử dụng trong dân gian của rễ Ngưu bàng, đề tài “Phân lập một
số thành phần từ phân đoạn ethylacetat chiết xuất từ rễ Ngưu bàng” được
thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân lập một số thành phần trong phân đoạn ethylacetat chiết xuất
từ rễ Ngưu bàng.
2. Nhận dạng chất phân lập.
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài được tiến hành với các nội dung sau:
1. Giám định tên khoa học mẫu nghiên cứu.
2. Chiết xuất và định tính cắn phân đoạn ethylacetat bằng SKLM.
3. Phân lập một số thành phần trong phân đoạn ethylacetat.
4. Nhận dạng chất phân lập dựa trên các dữ liệu phổ MS và NMR.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
1.1.1. Ví trí phân loại của chi Arctium L. [4], [8], [16]
Chi Arctium năm trong phân họ Hoa ống (Tubuliflorae), họ Cúc
(Asteraceae), bộ Cúc (Asterales), phân lớp Cúc (Asteridae), lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Vị trí của chi Arctium L.
trong hệ thống phân loại thực vật được tóm tắt như sau:
Ngành Magnoliophyta
Lớp Magnoliopsida
Phân lớp Asteridae
Bộ Asterales
Họ Asteraceae
Phân họ Tubuliflorae
Chi Arctium L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Asteraceae [4]
Cây cỏ hay bụi, ít khi là dây leo hay gỗ. Lá đơn, ít khi lá kép hoặc tiêu
biến giảm, mọc so le. Không có lá kèm. Cụm hoa là đầu, và có thể tụ lại thành
chùm đầu hoặc ngù. Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính, có khi vô tính do cả hai bộ
nhị và nhụy không phát triển. Quả đóng, mỗi quả có một hạt. Để giúp cho sự
phát tán, mỗi quả có thể có một chùm lông (phát tán nhờ gió), có móc nhỏ
hoặc lông dính (phát tán nhờ động vật). Hạt có phôi lớn, không có nội nhũ.
1.1.3. Đặc điểm thực vật của chi Arctium L.
Cây thảo, lá ở gốc xếp hình hoa thị, lá ở thân mọc so le. Cụm hoa đầu
có bao chung, gồm nhiều lá bắc kéo dài thành mũi nhọn, có móc ở đỉnh, khi
chín sẽ thành móc quặp giúp cho sự phát tán nhờ động vật. Chi Arctium gồm
4
10 loài ở vùng ôn đới cựu lục địa. Ở nước ta có nhập trồng 1 loài là Arctium
lappa L. [7].
1.1.4. Đặc điểm thực vật của loài Arctium lappa L.
Tên khoa học: Arctium lappa L., họ Cúc (Asteraceae) [15].
Tên đồng nghĩa: Arctium majus Bernh [21].
Tên khác: đại đao, á thực, hắc phong tử, thử niêm tử [15].
Tên nước ngoài: burdock, coklebur, clotbur (Anh); bardane (Pháp)
[21].
Ngưu bàng là cây thảo, sống hàng năm hay hai năm, thân thẳng, có
khía, cao khoảng 1-1,5m, phía trên thân có nhiều cành. Lá mọc thành hình
hoa thị ở gốc và mọc so le ở trên thân. Lá to, rộng 20-30cm, dài 30-40cm
[15], [21] hình trái xoan, gốc hình tim, đầu tù hay nhọn, mép có răng cưa hay
lượn sóng [6], [7], cuống lá dài, có nhiều lông trắng mịn ở mặt dưới lá [15].
Cụm hoa hình đầu, mọc ở đầu cành, đường kính 2-4 cm. Cánh hoa
màu đỏ hay tím nhạt [6], [7], [15]. Các lá bắc của bao chung kéo dài thành
mũi nhọn, có móc ở chóp [6], [7].
Quả bế, thuôn, hoặc gần hình trứng, hơi có cạnh tam giác [21], màu
xám nâu [6], [7], [15], hơi cong [15], có nhiều móc quặp, phía trên có một
mào lông ngắn màu vàng [6], [7]. Mỗi quả có 1 hạt. Củ tròn và dài, có thể dài
từ 1,2-2,7m nếu được trồng từ 2 năm trở lên [10].
Ngưu bàng ra hoa tháng 6-7; ra quả tháng 7-8 [9], [15], 8-9 [7].
1.1.5. Phân bố và sinh thái
1.1.5.1.Trên thế giới
Ngưu bàng có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm thuộc Nam Âu hoặc Tây Á.
Hiện nay cây mọc tự nhiên ở vùng cận Himalaya thuộc Ấn Độ, Nepal và
Trung Quốc. Ngưu bàng còn được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc và Nhật Bản
[21].
5
1.1.5.2. Ở Việt Nam
Năm 1959, Ngưu bàng được nhập từ Trung Quốc vào trồng thử ở Sa Pa
thấy sinh trưởng phát triển tốt, sau đó được mở rộng trồng ở Bắc Hà (Lào Cai)
và Sìn Hồ (Lai Châu) [6], [7], [15]. Ngưu bàng còn được phát hiện mọc hoang
ở vùng cao huyện Bát Xát (Lào Cai) [15].
Ngưu bàng là cây ưa ẩm, ưa sáng và thích nghi với vùng có khí hậu á
nhiệt đới núi cao, nhiệt độ trung bình năm từ 15-180C.
Cây trồng từ hạt ở Sapa ra hoa quả nhiều ngay trong năm đầu tiên. Sau
khi quả già, cả cây bị tàn lụi [21].
Ngưu bàng rất dễ trồng. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, cây
không được chú ý phát triển nên chỉ còn một số cây được duy trì thường
xuyên với mục đích giữ giống tại Trại thuốc Sapa - Viện Dược liệu [19].
Từ năm 2004, Ngưu bàng đã được trồng tại bãi giữa sông Hồng, hạt
giống được nhập từ Úc.
1.1.6. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Quả (thường gọi là Ngưu bàng tử) [6], thu hái khi quả chín (vào các
tháng 8-9), đập lấy quả phơi khô [15].
Rễ (thường gọi là Ngưu bàng căn) [6], thu hái vào mùa xuân năm thứ
hai, trước khi ra hoa, được rửa sạch, thái thành từng miếng dày 2 cm, phơi
hay sấy đến khô [15].
Lá đôi khi cũng được dùng [21].
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
1.2.1. Quả
Một số tài liệu cho thấy, quả Ngưu bàng chứa nhiều chất thuộc nhiều
nhóm hóa học:
-Nhóm lignan: arctiin, arctigenin, diarctigenin, các lappaol A, B, C, D,
E, F, H, neoarc B, các arctignan A - E, neoarctiin A, neoarctiin B [21].
6
-Nhóm sterol: daucosterol [21].
-Nhóm polysaccharid: inulin [21].
-Nhóm dầu béo 15-30 % [21], 25-30% [15] (trong đó chủ yếu gồm các
glycerid của acid panmitic, acid stearic và acid oleic).
-Nhóm các thành phần khác như: acid chlorogenic, germacranolid,
matairesinol [21].
Từ dịch chiết ethanol quả Ngưu bàng, năm 2007, MinYong, Gu Kun và
Min-Hua Qiu đã phân lập được 10 chất: neoarctiin A, mairesinol, arctiin,
lappaol A, lappaol E, lappaol F, lappaol H và arctignan A, arctignan G,
arctignan H [61].
Theo một số nhà khoa học ở Hàn Quốc, năm 2007, từ dịch chiết
methanol quả Ngưu bàng đã phân lập được isolappaol C, lappaol C, lappaol
D, lappaol F và diartigenin [47].
Năm 2010, He Liu và cộng sự đã phân lập được arctiin và arctigenin
trong dịch chiết methanol quả Ngưu bàng băng kỹ thuật chiết pha rắn và xác
định băng HPLC với detector huỳnh quang [43].
1.2.2. Lá
Lá Ngưu bàng có chứa arctiol (8α-hydroxyeudesmol), Δ9(10)-fukinon
(dehydrofukinol), fukinon, fukinanolid, β-eudesmol, petasitolon, eremophilen,
taraxasterol, onopor – dopicrin [21]. Trong lá còn chứa men oxidase [15].
Năm 2012, S.Jeelani và M.A.Khuro đã phân lập được 2 triterpenoid
(3α-hydroxylanosta-5,15-dien, 3α-acetoxy-hop-22(29)-ene) từ dịch chiết
chloroform lá Ngưu bàng và xác định băng phổ NMR, IR, MS. Trong đó, 3α-
hydroxylanosta-5,15-dien là triterpenoid được phân lập lần đầu tiên trong loài
này [36].
7
1.2.3. Rễ
Băng các phản ứng hóa học thường quy, Hà Đăng Thành, Trần Thị Thu
Trang, Trần Thị Thu Thủy đã sơ bộ xác định trong rễ Ngưu bàng thu hái tại
Sapa và Hà Nội có chứa flavonoid, coumarin, tanin, chất béo, phytosterol,
đường khử, acid hữu cơ, acid amin, polysaccharid; không có anthraglycosid,
carotenoid, glycosid tim, saponin [17], [18], [19].
Theo một số tài liệu cho thấy, rễ Ngưu bàng có chứa nước 70% [23],
nhóm polysaccharid (gồm inulin khoảng 50% [21], 45% [6], 57% (có khi tới
70%) [21], aretose [23], glucose 5-6% [15], fructan [37], albumin 2% [23],
aldehyde [23] (formaldehyd, acetaldehyd, propionic aldehyd, butyl aldehyd,
isopropyl aldehyd), polyacetylen 0,001-0,002% [21] (chủ yếu là 1,11-
tridecacdien-3,5,7,9-tetrayn và 1,3,11-tridecatrien-5,7,9-triyn, acid artiic (hợp
chất acetylen có S) [21]), methylen chlorid, alcohol [23], chất béo 0,4%, hàm
lượng lớn chất nhày, chất đắng, nhựa [15], men peroxidase [21], tinh dầu,
tannin, acid stearic, một carbua hydrogen và một phytosterol [6].
Ngoài ra, trong rễ Ngưu bàng còn chứa các acid:
-Acid bay hơi: acid acetic, acid propionic, acid butyric, acid isovaleric
[21], [23], acid 3-hexenoic, acid 3-octenoic, acid costic [21], acid crotonic
[23].
-Acid không có nhóm -OH: acid lauric, acid myristic, acid stearic, acid
palmitic [21].
-Acid polyphenol: 3,65% [23] trong đó có: acid cafeic và acid
chlorogenic [21], [23].
-Acid alkyl của sulfur: acid aretic có tên khoa học là 5’-(1-propynyl)-
2,2’-bithienyl-5-carboxylic acid [23].
-Acid béo: acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic [23].
8
Từ rễ Ngưu bàng phân lập được baicalin và genistin (một dẫn chất của
baicalin) [58].
Năm 2003, Karrdosova A. và cộng sự đã phân lập được một
fructofuranan trọng lượng phân tử thấp thuộc nhóm inulin từ dịch chiết nước,
và được kết tủa băng ethanol, sau đó sử dụng sắc ký trao đổi ion, lọc gel để
tinh chế tủa [37].
Năm 2007, từ dịch chiết ethylacetat rễ Ngưu bàng, Trần Thị Thu Trang
đã phân lập được một flavonoid glycosid có công thức hóa học là C21H20O11,
với tên khoa học là kaempferol -7-O-glucosid [19].
Năm 2011, Rakesh Jaiswal và Nikolai Kuhnert đã phân lập được acid
chlorogenic trong rễ Ngưu bàng nhờ sử dụng sắc ký lỏng ghép đầu dò khối
phổ [35].
Bảng 1.1. Một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng
STT Tên Công thức hóa học Bộ phận
dùng TLTK
1
Kaempferol-
7-O-
glucosid
O
OH
OHOH
OH
OH O
OH
OH
O
Lá [19]
2 Arctiin
O
H
OH3C
OGlu
OCH3
OCH3
O
H
Quả
Lá
Rễ
[21]
[43]
3 Arctigenin
CO
O
CH3
HO
CH3O
Quả
Lá
Rễ
[24]
[33]
[43]
9
4 Neoarctiin
A
Quả [21]
[61]
5 Lappaol A
Quả [21]
6 Lappaol B OH
O
CH3
O
OH
O
O
O
OCH3
CH3
Quả [21]
7 Lappaol D
OH
CH2OH
OH
OMe
OOMe
OMe
MeO
OH
O
Quả [21]
8 Daucosterol
O
CH3
CH3
O
OH
OH
OH
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
Quả [21]
9 Acid
chlorogenic OH
HH
COOH
OH
H
H OH
H
H OCOCHCH
OH
OH
Rễ
Lá
[21]
[23]
[48]
O
MeO
O
MeO
OMe
OMe
H-
O
O H
H
OMeCH3
MeO
O
O
MeO
OH
MeO
CH2OH
OH
OMe
O
10
10 Acid caffeic OH
OH
OH
O
Rễ [21]
[23]
11 Baicalin O
HOOC OH
OH
OH
O O
OH
OH O
Rễ [56]
12 Genistin O
OH
OH
O
OH
OH
O
OH OOH
Rễ [56]
1.3. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ
Dịch chiết từ các bộ phận khác nhau của Ngưu bàng từ lâu đã được
đánh giá là có lợi cho sức khỏe, giúp tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện
chức năng trao đổi chất của cơ thể [41]. Nhiều nghiên cứu về tác dụng sinh
học của Ngưu bàng cho thấy dược liệu này có khả năng: chống viêm, chống
ung thư, kháng khuẩn, kháng virus, điều trị tiểu đường…
1.3.1. Tác dụng trên gan và chống viêm
Cao toàn phần rễ Ngưu bàng có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây
tổn thương gan băng acetaminophen (với liều 600mg/kg thể trọng chuột) [40]
hoặc băng tetrachlorocarbon (32µg/kg thể trọng chuột), theo cơ chế chống
oxy hóa [40], [41]; có tác dụng chống viêm trên mô hình gây phù chân chuột
băng 0,05ml carragenin 1% [39]; baicain trong dịch chiết diclorua methal của
Ngưu bàng có tác dụng chống viêm và hạ nhiệt [59].
1.3.2. Tác dụng ức chế HIV và tế bào ung thư
Rễ Ngưu bàng có tác dụng chống khối u [23], [59] (tuy nhiên tác dụng
này mới được thử nghiệm ban đầu trong ống nghiệm và trên động vật, chưa
được thử nghiệm trên người [59]). Arctigenin phân lập từ Ngưu bàng có tác
11
dụng làm giảm nguồn dinh dưỡng của yếu tố gây độc tế bào ở nồng độ
0,01μg/ml với hiệu quả gần 100% [24].
Nước sắc Ngưu bàng được ủ với một dịch treo chứa tế bào H9 và HIV,
sau 4 ngày ủ ấm, nhuộm soi tìm tế bào kháng nguyên HIV băng phương pháp
miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và tính tỉ lệ số tế bào bị nhiễm so với đối
chứng. Độ giảm các tế bào bị nhiễm tính theo tỉ lệ phần trăm được coi là chỉ
tiêu đánh giá hoạt lực kháng virus. Kết quả cho thấy, Ngưu bàng có khả năng
ức chế HIV cao trong thử nghiệm này [21].
Baicalin và genistin ức chế chọn lọc trên ADN polymerase của động
vật có vú, trong đó genistin là chất kháng đột biến, ức chế chọn lọc trên hoạt
động của TdT (Terminal deoxyribonucleotidyl Transferase) [58].
1.3.3. Tác dụng hạ đường huyết
Cao rễ ngưu bàng có tác dụng hạ glucose máu [15]. Sitosterol-β-D-
glucopyranosid được xem là có tác dụng mạnh nhất trong số các hợp chất
được tìm thấy trong rễ Ngưu bàng. Nó ức chế hoạt động của enzyme α-
glucosidase (α-glucosidase tham gia vào việc tổng hợp glycoprotein và
glycogenolysis) [44].
Năm 2005, tác dụng hạ đường huyết của lignan trong quả Ngưu bàng
được nghiên cứu trên mô hình gây đái tháo đường băng alloxan trên chuột
nhắt và chuột cống. Kết quả cho thấy sau 10 ngày uống dịch chiết lingan toàn
phần từ hạt với các mức liều 2,0; 1,0; 0,5 và 1,38; 0,69; 0,35 g/kg, nồng độ
glucose huyết, triglycerid, cholesterol giảm đáng kể gần như về mức bình
thường. Đồng thời khả năng dung nạp glucose, nồng độ insulin máu và HDL-
cholesterol tăng nhưng không có nguy cơ hạ đường huyết. Thí nghiệm này đã
cho thấy các lignan trong Ngưu bàng là một tác nhân điều trị đái tháo đường
an toàn, và hơn thế nữa, còn có thể giúp phòng ngừa biến chứng đái tháo
đường [60].
12
Năm 2012, Jianfeng Cao và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng hạ đường
huyết của dịch chiết ethanol từ rễ Ngưu bàng (BRE) trên mô hình gây đái tháo
đường băng streptozotocin ở chuột cống. Kết quả cho thấy BRE làm giảm
đáng kể lượng đường trong máu và làm tăng mức độ insulin ở chuột mắc
bệnh tiểu đường [27].
1.3.4. Tác dụng kháng khuẩn
Ngưu bàng cho thấy có hoạt tính kháng khuẩn cao [21]. Dịch chiết lá
Ngưu bàng có tác dụng ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật đường miệng
và hầu hết vi khuẩn nội bào như: Bacillus subtilis, Candida albicans,
Lactobacillus acidophilus và Pseudomonas aeruginosa [48]. Acid
chlorogenic được tách ra từ lá Ngưu bàng có tác dụng ức chế Escherichia
coli, Staphylococcus aureus và Micrococcus luteus [42]. Ngoài ra, một số
thành phần polyacetylen được chiết xuất từ rễ Ngưu bàng cũng có tác dụng
kháng khuẩn và kháng nấm [57].
1.3.5. Tác dụng giảm ho
Fructan trong rễ Ngưu bàng có tác dụng giảm ho trên mèo tương đương
tác dụng của các chế phẩm tổng hợp giảm ho không gây nghiện khác [37].
1.3.6. Tác dụng chống oxy hóa
Trong nghiên cứu của Pin-Der Duh, tác dụng chống oxy hóa của dịch
chiết nước (WEB) và dịch chiết nước nóng (HWEB) rễ Ngưu bàng không có
sự khác biệt đáng kể. Hai dịch chiết này khi được sử dụng ở liều 1,0mg đều
có khả năng thu thập 60,4-65,0% superoxide và 80,5% hydrogen peroxyd
[31].
Thông qua cơ chế kháng tiết acid và chống oxy hóa, dịch chiết ethanol
của rễ Ngưu bàng (EET) thúc đẩy tái sinh niêm mạc dạ dày và làm giảm diện
tích tổn thương khoảng 29,2%; 41,4%; 59,3%; 38,4% tương ứng với mức liều
1, 3, 10 và 30mg/kg thể trọng chuột cống. Với liều 10 mg/kg, không chỉ thúc
13
đẩy quá trình tái tạo niêm mạc dạ dày mà còn khôi phục lại hoạt động
superoxid dismutase, ngăn chặn việc giảm mức độ glutathione, ức chế sự hoạt
động myeloperoxidase và giảm tính thấm vi mạch. Trong in vitro, EET làm
giảm gốc tự do và tăng thu dọn các gốc 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl
(DPPH) [54].
Bảng 1.2: Tác dụng dược lý của một số hợp chất phân lập từ cây Ngưu bàng
Nhóm chất Tên hợp chất Bộ phận dùng Tác dụng TLTK
Lignan
Arctigenin Lá, quả, hạt,
rễ
Chống ung thư
Kháng virus cúm
[24]
[33]
Arctiin Lá, quả,
Rễ
Ngăn ngừa khối u phát
triển [56]
Lappaol F Quả, hạt Ức chế nhóm NO [47]
Diarctigenin Quả, rễ, hạt Ức chế nhóm NO [47]
Polyphenol
Acid caffeic Thân, lá, vỏ
rễ
Chống oxy hóa
Thu gom các gốc tự do.
[46]
[25]
Acid
chlorogenic Lá, vỏ rễ
Bảo vệ thần kinh
Chống oxy hóa
Thu gom các gốc tự do
[38]
[26]
[29]
Sterol Sitosterol-β-D-
glucopyranoside Rễ Chống đái tháo đường
[44]
Fructose Inulin Rễ Chống đái tháo đường [49]
[55]
1.4. TÍNH VỊ, CÔNG NĂNG, CÔNG DỤNG CỦA RỄ NGƯU BÀNG
1.4.1. Tính vị, công năng
Rễ Ngưu bàng (Ngưu bàng căn) có vị đắng cay, tính hàn, có tác dụng
lợi tiểu (loại được acid uric), khử độc, ra mồ hôi, lợi mật, nhuận tràng, trị
giang mai, trị đái đường, trị nọc độc [6].
14
1.4.2. Công dụng
Y học cổ truyền dùng rễ Ngưu bàng dưới dạng thuốc sắc để chữa mụn
nhọt, giảm đau, chữa trĩ, chữa viêm thận và lao da [1].
Theo Hoàng Văn Vinh [23], rễ Ngưu bàng có tác dụng trừ phong nhiệt,
tiêu độc sưng, trị phong độc mặt sưng, đầu chuếnh choáng, họng hầu sưng
nóng, đau răng, ho, tiêu khát, mụn nhọt lở ngứa. Rễ, thân Ngưu bàng chữa
thương hàn nóng lạnh, trúng phong, mặt sưng, tiêu khát, trúng nhiệt, trục
thủy. Ngoài ra, rễ Ngưu bàng cắt vụn đảo với miến ăn chữa đầy bụng. Dùng
rễ, lá Ngưu bàng với chút muối giã đắp để loại mụn nhọt.
Ở Ấn Độ, rễ Ngưu bàng được coi có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi và
phục hồi sức khỏe [21].
Ở Nhật Bản và một số nơi khác, rễ Ngưu bàng được sử dụng như một
loại thức ăn và ngày càng trở nên thông dụng trong một loại chè để chữa ung
thư [59].
Y học hiện đại dùng rễ Ngưu bàng làm thuốc lợi tiểu, ra mồ hôi, lọc
máu; dùng trong bệnh thấp khớp, trị đau và sưng khớp; bệnh ngoài da (hắc
lào, trứng cá, mụn nhọn, lở loét) [15], [21]. Cao rễ Ngưu bàng có tác dụng hạ
glucose máu, được dùng điều trị bệnh đái tháo đường [15].
Ở Ấn Độ, rễ Ngưu bàng được coi có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi và
phục hồi sức khỏe [21].
Ở Nhật Bản và một số nơi khác, rễ Ngưu bàng được sử dụng như một
loại thức ăn và ngày càng trở nên thông dụng trong một loại chè để chữa ung
thư [59].
Ở Châu Âu, rễ Ngưu bàng được dùng làm thuốc chữa bệnh ngoài da và
bệnh gout [21].
15
1.5. MỘT SỐ BÀI THUỐC CHỨA RỄ NGƯU BÀNG
- Trị nhiệt độc, đau răng, răng lợi sưng đau:
Ngưu bàng căn 1 đồng cân, giã nước, cho chút muối, nấu thành cao,
mỗi lần dùng bôi lên răng lợi. Ngày bôi 2-3 lần [23].
-Phòng ngừa và điều trị ung thư (Canh dưỡng sinh):
Củ cải trắng: 135g
Lá củ cải trắng: 90g
Củ cà rốt: 90g
Nấm đông cô Nhật Bản: một cái lớn hay từ 3-5 nấm nhỏ
Củ Ngưu bàng: 225g tươi
Nấu lấy nước để uống như nước trà, phần bã có thể dùng nấu canh [13].
-Chữa ung thư đại tràng:
Ngưu bàng căn: 20g
Xích tiểu đậu 8g
Đương quy 12g
Đại hoàng 6g
Bồ công anh 12g
Tất cả đem say nhỏ hoặc tán bột, ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6-10g [22].
16
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
- Mẫu nghiên cứu:
+ Cành mang hoa, lá tươi để giám định tên khoa học.
+ Rễ tươi rửa sạch, thái mỏng, phơi se, rồi sấy khô ở 60ºC, nghiền
thành bột thô, bảo quản trong túi nilon kín, để chỗ mát làm nguyên liệu
nghiên cứu thành phần hóa học.
a) Cây Ngưu bàng lúc mới gieo b) Cây Ngưu bàng trồng được 2 năm
c) Hoa Ngưu bàng d) Quả Ngưu bàng d) Rễ Ngưu bàng
Hình 2.1. Ảnh cây Ngưu bàng và một số bộ phận của cây Ngưu bàng
17
- Nơi thu mẫu: Hà Nội.
- Thời gian thu mẫu: 02/2012.
- Giám định tên khoa học: Mẫu nghiên cứu được PGS. TS Nguyễn Khắc Khôi
- Viện Sinh Thái và Tài Nguyên sinh vật giám định tên khoa học là: Arctium
lappa L., họ Cúc (Asteraceae).
2.1.2. Hoa chât và thiết bị
2.1.2.1. Hoa chât
Dung môi, hóa chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam IV [5].
2.1.2.2. Máy moc, thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Nồi cách thủy
- Đèn tử ngoại
- Máy ảnh Canon
- Cột sắc ký
- Bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF254 (Merck)
- Cân kỹ thuật Sartorius
- Cân phân tích Precisa
- Máy xay thô
- Tủ sấy Shellab, tủ sấy Mermet
- Kính hiển vi Leica CME
- Máy xác định độ ẩm Sartorius
- Máy cất quay chân không BUCHI ROTAVAPOR R-200
- Máy Kofler micro-hotstage dùng để đo điểm chảy tại Viện Hóa học
các hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Máy AGILENT 6310 LC-MSD Trap để đo phổ khối lượng (ESI-MS)
tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên – Viện Khoa học và công nghệ
Việt Nam.
18
- Máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer tại Viện Hóa học - Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam dùng để đo phổ 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Định tính
Định tính sơ bộ các nhóm chất hóa học trong cắn phân đoạn ethylacetat
băng phản ứng hóa học [2], [3], [11].
Định tính cắn ethylacetat băng SKLM [11]. Sử dụng bản mỏng tráng
sẵn Silicagel GF254 (Merck), khai triển với nhiều hệ dung môi khác nhau.
Quan sát dưới ánh sáng thường (AST), dưới đèn tử ngoại ở hai bước sóng
254nm và 365nm khi chưa phun TT và ở AST sau khi phun TT hiện màu là
dung dịch vanillin/H2SO4 10% lên bản mỏng, sấy ở 1100C.
2.2.2. Chiết xuât
Chiết xuất băng phương pháp chiết nóng với máy chiết liên tục
(Shoxlet) [11].
- Chiết xuất:
Bột dược liệu (đã xác định độ ẩm) được chiết liên tục băng Shoxlet lần
lượt với từng dung môi n-hexan, chloroform, ethylacetat. Sau mỗi lần chiết
với một loại dung môi, bã dược liệu được làm khô rồi tiếp tục chiết với loại
dung môi tiếp theo. Mỗi phân đoạn chiết, cất thu hồi dung môi đến khối lượng
không đổi. Cân cắn và tính hiệu suất chiết của từng phân đoạn.
- Hàm lượng % của cắn so với khối lượng bột dược liệu được tính theo công
thức sau:
19
X% =)1(
%100.
xM
a
Trong đó: X: hàm lượng (%)
M: khối lượng dược liệu đem chiết (g)
x: độ ẩm dược liệu (%)
a: khối lượng cắn (g)
2.2.3. Phân lập các chât
Sử dụng phương pháp sắc ký cột thông dụng để phân lập các chất [11].
2.2.3.1. Tiến hành phân lập các chất
- Chuân bị cột:
Cột rửa sạch, sấy khô, lắp thẳng đứng trên một giá cố định.
Dùng đũa thủy tinh dài để lót một lớp bông (loại bông thấm nước) lên
trên ống thoát dịch của cột.
Cân một lượng silicagel cần dùng vào cốc có mỏ. Thêm dung môi rửa
giải vào, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho tới khi hết bọt khí.
Mở vòi, rót hỗn dịch trên vào cột, cho dung môi chảy và để silicagel
lắng tự nhiên xuống đáy cột. Khi dung môi chảy gần hết trong cột, tiếp tục rót
hỗn dịch trên vào cột. Chú ý không để khô dung môi ở cột. Tiếp tục dùng
dung môi hứng được rót lên cột và cho chảy liên tục 1 thời gian. Ổn định cột
trong 12 giờ.
- Nạp mẫu vào cột:
Trộn đều một lượng bột silicagel với dung dịch cắn ethylacetat, để
dung môi bay hơi rồi đưa mẫu lên cột, rải thành một lớp đều đặn trên mặt
silicagel.
- Rưa giải:
+ Sử dụng hệ dung môi thích hợp.
+ Kiểm soát tốc độ dòng chảy.
+ Hứng dịch rửa giải vào bình nón, ống nghiệm với thể tích thích hợp.
20
+ Kiểm tra các phân đoạn thu được băng SKLM, các phân đoạn cho sắc
ký đồ giống nhau thì gộp thành một phân đoạn.
2.2.3.2. Tinh chế các chất phân lập
Sử dụng phương pháp kết tinh lại hoặc rửa nhiều lần băng dung môi ít
hòa tan chất phân lập.
2.2.3.3. Kiêm tra độ tinh khiết các chất phân lập
Độ tinh khiết của chất phân lập được kiểm tra băng SKLM. Mỗi chất
phân lập được kiểm tra băng nhiều hệ dung môi khác nhau.
2.2.4. Nhận dạng chât phân lập
Các chất phân lập được ở dạng tinh khiết được khảo sát các đặc trưng
vật lý: màu sắc, dạng thù hình, điểm nóng chảy, độ tan. Khi các chất đủ sạch,
tiến hành ghi các phổ: phổ khối lượng (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
proton (1H-NMR), carbon 13 (13C-NMR), phổ DEPT. Các dữ liệu phổ thu
được dùng để xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập.
21
Chương 3
THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ NHÓM CHẤT TRONG DƯỢC LIỆU BẰNG
PHẢN ỨNG HÓA HỌC
Tiến hành định tính mẫu nghiên cứu các nhóm chất thường gặp trong
phân đoạn ethylacetat của dược liệu băng phản ứng hóa học, kết quả được thể
hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Kết quả định tính một số nhóm chất trong mẫu nghiên cứu
TT Nhóm chất P/ư định tính Kết quả Kết luận
1 Flavonoid
P/ư Cyanidin +
Có P/ư với dd NaOH 10% +++
P/ư với dd FeCl3 5% ++
P/ư với NH3 đặc ++
2 Tanin
P/ư với dd FeCl3 5% ++
Có P/ư với dd chì acetat 10% ++
P/ư với dd gelatin 1% +++
P/ư với dd đồng acetat 10% +
3 Coumarin P/ư mở, đóng vòng lacton +++
Có P/ư huỳnh quang +
Ghi chú: (-): phản ứng âm tính
(+): phản ứng dương tính
(++): phản ứng dương tính ro
(+++): phản ứng dương tính rất ro
Nhận xét: Băng các phản ứng hóa học thường quy, kết quả cho thấy trong cắn
phân đoạn ethylacetat của rễ Ngưu bàng có chứa các nhóm chất: flavonoid,
tannin, coumarin.
22
3.2. CHIẾT XUẤT, ĐỊNH TÍNH CĂN ETHYLACETAT BẰNG SĂC KÝ
LƠP MONG
3.2.1. Độ ẩm của bột dược liệu
Lấy khoảng 2g bột dược liệu để xác định độ ẩm. Bật máy đo độ ẩm,
điều chỉnh nhiệt độ 1300C. Trải đều dược liệu lên đĩa cân, đậy đĩa cân và đợi
máy tự động hiện kết quả.
Độ ẩm dược liệu là 8,62%.
3.2.2. Chiết xuât
Cân chính xác khoảng 500g bột dược liệu, chiết băng phương pháp
chiết nóng với máy chiết liên tục (Shoxlet), lần lượt với từng dung môi n-
hexan, chloroform, ethylacetat. Sau mỗi lần chiết với một loại dung môi, bã
dược liệu được làm khô rồi chiết tiếp với dung môi tiếp theo. Cất thu hồi dung
môi của mỗi phân đoạn chiết đến cắn (khối lượng không đổi) và ký hiệu lần
lượt là cắn H, cắn C, cắn E.
Sơ đồ chiết xuất được mô tả như ở hình 3.1.
Bảng 3.2. Hàm lượng cắn các phân đoạn chiết xuất từ rễ Ngưu bàng
STT Phân đoạn Khối lượng
dược liệu (g)
Khối lượng cắn
(g)
% so với nguyên
liệu khô
1 n-hexan 500,05 8,0621 1,76
2 chloroform 500,05 16,1029 3,52
3 ethylacetat 500,05 24,9302 5,46
23
Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất các phân đoạn từ rễ ngưu bàng
Bột rễ Ngưu bàng
Dịch chiết n-hexan Bã dược liệu
Cắn H
Dịch chiết chloroform Bã dược liệu
Cắn C
Dịch chiết
ethylacetat
Cắn E
n-hexan
n-hexan thu hồi chloroform
choloroform thu hồi ethylacetat
ethylacetat thu hồi
Bã dược liệu
24
3.2.3. Định tinh cắn ethylacetat băng SKLM
- Mẫu thử: cắn ethylacetat được hòa tan trong methanol.
- Bản mỏng silicagel tráng sẵn, hoạt hóa ở 1100C trong 1h.
Tiến hành thăm dò trên nhiều hệ dung môi khai triển.
Hệ I : Toluen – Aceton – Methanol (6:1:1)
Hệ II : Ethylacetat – Methanol – Nước (8:1:1)
Hệ III: Chloroform – Methanol – Nước (4:3:3)
Hệ IV: Toluen – Ethylacetat – Acid formic (5,5:4:0,5)
Hệ V : Chloroform – Methanol – Acid acetic – Nước (2:1:1:2)
- Thuốc thử hiện màu: dd vanillin/H2SO410%.
- Tiến hành: chấm dịch chấm sắc ký lên bản mỏng, sấy nhẹ cho bay hết
dung môi, đặt vào bình sắc ký đã bão hòa dung môi. Sau khi khai triển, lấy
bản mỏng ra, sấy khô, quan sát dưới AST, UV365nm, UV254nm. Sau đó phun
thuốc thử, sấy ở 1100C, quan sát tiếp dưới AST.
Sau nhiều lần khai triển sắc ký thấy hệ IV cho kết quả tách tốt nhất. Kết
quả được thể hiện trên hình 3.2 và bảng 3.3.
1 2 3 4
Hình 3.2. Sắc ký đồ của cắn ethylacetat với hệ dung môi IV
1) không phun TT, AST 3) không phun TT,UV254nm
2) không phun TT, UV365nm 4) phun TT, AST
25
Bảng 3.3. Màu sắc và giá trị Rf của cắn ethylacetat trên SKLM với hệ dung
môi khai triên IV
STT Không có thuốc thử Có thuốc thử
Rf x100 AST UV365nm UV254nm AST
1 Đen ++++ 5,45
2 XD + 10,90
3 Đen ++++ 12,73
4 Hồng + 20,00
5 XD + Đen + 22,73
6 Hồng + 29,09
7 XD +++ Đen + 30,91
8 Hồng + 36,36
9 XD ++++ 38,18
10 Đen + 43,64
11 XD ++++ Hồng + 44,55
12 XD ++++ Đen ++++ 49,09
13 XD + 52,73
14 Đen ++ Vàng +++ 54,55
15 XD +++ 56,36
16 XLM +++ 62,27
17 Đen ++++ Hồng ++++ 63,64
18 Đen +++ 69,09
19 XD ++++ 72,73
20 XLM +++ 87,27
Chú thích: +: rất mờ ++: mờ +++: rõ ++++: rất ro
3.3. PHÂN LẬP
3.3.1. Phân lập
Cắn ethylacetat (24,30g) được phân lập trên cột silicagel, rửa giải với
hệ dung môi n-hexan : ethylacetat (5:1) thu được 2 phân đoạn E1 và E2. Kiểm
tra các phân đoạn thu được băng SKLM.
Phân đoạn E1 được phân lập tiếp trên cột silicagel, rửa giải với hệ dung
môi n-hexan : aceton (6:1). Kiểm tra thành phần của dịch rửa giải băng
26
SKLM để dồn các ống có cùng thành phần, thu được 5 phân đoạn. Phân đoạn
số 2 (ký hiệu là E11) được phân lập băng dung dịch chloroform. Tiến hành
chạy cột silicagel phân đoạn số 3 (E111) trong 7 phân đoạn thu được ở trên
với hệ dung môi rửa giải n-hexan : aceton (15:1). Sau khi dồn ống (kiểm tra
băng sắc ký lớp mỏng), thu được 10 phân đoạn. Tiếp tục đưa phân đoạn 4
(trong 10 phân đoạn trên, E1111) lên cột silicagel và tiến hành rửa giải băng
hệ dung môi n-hexan : aceton (12:1), thu được 55 phân đoạn. Sau khi để cho
bay hơi tự nhiên, thấy xuất hiện kết tinh ở phân đoạn 3 (ống 21-35), ký hiệu là
TA08. Tinh chế TA08 băng phương pháp kết tinh lại. Cô đến cắn có khối
lượng không đổi, xác định khối lượng của TA08 là 12mg.
Phân đoạn E2 được phân lập tiếp trên cột silicagel, với hệ dung môi
methanol : nước (1:2) thu được 34 phân đoạn. Phân đoạn 12 được đưa lên cột
silicagel rửa giải băng hệ dung môi chloroform : aceton (1:1,5) thu được 5
phân đoạn. Sau khi để bay hơi tự nhiên có 1 phân đoạn xuất hiện kết tinh
trong ống nghiệm, ký hiệu là TA09 (ống 45-54). Tinh chế TA09 băng phương
pháp kết tinh lại. Sau khi cô đến cắn, khối lượng của TA09 là 20mg.
27
n-hexan:ethylacetat (5:1)
n-hexan:aceton (6:1) methanol:nước (1:2)
100% chloroform chloroform:aceton (1:1,5)
n-hexan:aceton (15:1)
n-hexan:aceton (12:1)
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các thành phần từ phân đoạn ethylacetat chiết xuất
từ rễ Ngưu bàng.
Cắn ethylacetat (cắn E)
Cắn E1 Cắn E2
Cắn E11 Cắn E21
Cắn E1111
TA08
Cắn E111 TA09
28
3.3.2. Kiểm tra độ tinh khiết các chât phân lập
3.3.2.1. Kiêm tra độ tinh khiết của chất TA08
TA08 được khai triển với 3 hệ dung môi:
Hệ I: n-Hexan - Aceton (8:2)
Hệ II: Toluen - Ethylacetat (7:2)
Hệ III: Toluen - Ethylacetat - Acid formic (7:2:0,5)
Kết quả: TA08 chỉ xuất hiện 1 vết màu vàng nâu sau khi phun thuốc
thử (vanillin/H2SO4 10%) ở AST với cả 3 hệ dung môi (hình 3.3).
Vì vậy sơ bộ kết luận TA08 là một chất tinh khiết.
Hệ I Hệ II Hệ III
Hình 3.4. Hình ảnh SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi sau khi phun TT quan
sát ở AST
Bảng 3.4. Kết quả SKLM của TA08 với 3 hệ dung môi sau khi phun TT quan
sát ở AST
Hệ dung môi I II III
Rf × 100 17,91 36,23 70,59
Màu sắc Vàng nâu Vàng nâu Vàng nâu
29
Sắc ký so sánh TA08 với cắn ethylacetat trên cùng một bản mỏng, dung
môi khai triển là hệ chloroform : methanol (6:1). Kết quả thể hiện trên hình
3.5.
Hình 3.5. Sắc ký so sánh TA08 với cắn ethyl acetat sau khi phun TT quan sát
ở AST
3.3.2.2. Kiêm tra độ tinh khiết của chất TA09
TA09 được kiểm tra độ tinh khiết băng SKLM triển khai với 3 hệ dung
môi:
Hệ I: Toluen – Ethylacetat – Acid formic (5:3:1)
Hệ II: Chloroform – Methanol (9:1)
Hệ III: Toluene – Aceton – Acid formic (6:2:1)
Kết quả: TA09 chỉ xuất hiện 1 vết màu tím sau khi phun thuốc thử
(vanillin/H2SO4 10%) ở AST ở cả 3 hệ dung môi (hình 3.5). Trước khi phun
thuốc thử, quan sát ở AST, UV254, UV365 đều không xuất hiện vết nào ở cả 3
hệ dung môi.
Vì vậy sơ bộ kết luận TA09 là một chất tinh khiết.
30
Hệ I Hệ II Hệ III
Hình 3.6. Hình ảnh SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi sau khi phun TT quan
sát ở AST
Bảng 3.5. Kết quả SKLM của TA09 với 3 hệ dung môi sau khi phun TT quan
sát ở AST
Hệ dung môi I II III
Rf × 100 54,54 42,37 50,85
Màu sắc Tím Tím Tím
Sắc ký so sánh TA09 với cắn ethylacetat trên cùng một bản mỏng với
hệ dung môi khai triển là hệ chloroform : methanol (6:1). Kết quả được thể
hiện trên hình 3.7.
Hình 3.7. Sắc ký so sánh TA09 với cắn ethylacetat sau khi phun TT quan sát
ở AST
31
3.4. NHẬN DẠNG CÁC CHẤT PHÂN LẬP
3.4.1. Hợp chât TA08
- Tính chất: TA08 là chất kết tinh ở dạng tinh thể hình kim màu trắng
(hình 3.8), nhiệt độ nóng chảy là 188-189oC. Tan trong cloroform, ethylacetat,
không tan trong nước.
Hình 3.8. Ảnh tinh thê của TA08 dưới KHV vật kính 40
- Phổ khối lượng ESI-MS m/z = 427 [M+H]+. Công thức phân tử
C30H50O, M=426.
- Phổ NMR (bảng 3.6) chỉ ra răng chất này là triterpenoid có khung
lup-20(29)-en.
Phổ 1H-NMR của TA08 cho thấy tín hiệu của 7 nhóm methyl (-CH3)
cộng hưởng trong vùng trường mạnh, trong đó có 6 nhóm methyl bậc ba tại
các giá trị δH 0,97 (3H, s, H-23); 0,76 (3H, s, H-24); 0,83 (3H, s, H-25); 1,03
(3H, s, H-26); 0,94 (3H, s, H-27); 0,79 (3H, s, H-28) và một tín hiệu CH3 tại
δH 1,68 (3H, br, s, H-30) thuộc nhánh isopropenyl. Tín hiệu 2 proton thuộc
nhánh isopropenyl xuất hiện tại δH 4,68 (1H, d, J=1,0Hz) và δH 4,56 (1H, d,
J=1,0Hz). Ngoài ra, tín hiệu tại δH 3,19 (1H, dd J=11,5, 5,0 Hz, H-3) khẳng
định sự có mặt của một nhóm oximethin (CH-O).
So sánh số liệu phổ NMR của chất TA08 với số liệu của hợp chất
triterpen khung lup-20(29)-en đã biết là lupeol (3β-hydroxylup-20(29)-en)
32
[45] nhận được sự phù hợp hoàn toàn ở tất cả các vị trí tương ứng (bảng 3.7).
Nhận định này được khẳng định thêm khi xem xét đến hăng số tương
tác J của proton H-3. Proton H-3 cộng hưởng tại δ 3,19 (dd, J=11,5, 5,0 Hz),
tín hiệu doublet này cho thấy hăng số tương tác J lớn, vì vậy H-3 ở vị trí axial
(a) hay alpha (α) dẫn tới OH tại C-3 là equatorial (e) [45]. Từ các phân tích
nêu trên hợp chất TA08 được xác định là 3β-hydroxylup-20(29)-en hay
lupeol.
Bảng 3.6. Dữ liệu phổ NMR của TA08
C #C
[45]
C a,b DEPT H
a,c
1 38,7 38,76 CH2
2 27,5 27,46 CH2
3 79,0 79,03 CH 3,19 dd (11,5; 5,0)
4 38,9 38,89 -
5 55,3 55,36 CH
6 18,3 18,35 CH2
7 34,3 34,34 CH2
8 40,9 40,88 -
9 50,5 50,50 CH
10 37,2 37,21 -
11 21,0 20,97 CH2
12 25,2 25,21 CH2
13 38,1 38,11 CH
14 42,9 42,87 -
15 27,5 27,49 CH2
16 35,6 35,62 CH2
17 43,0 43,03 -
33
18 48,0 48, 01 CH
19 48,3 48, 36 CH 2,38 dd (11,0; 11,0;
6,0)
20 150,9 150,96 -
21 29,9 29,90 CH2
22 40,0 40,03 CH2
23 28,0 28,01 CH3 0,97s
24 15,3 15,38 CH3 0,76s
25 16,1 16,13 CH3 0,83s
26 16,0 16,01 CH3 1,03s
27 14,6 14,58 CH3 0,94s
28 18,0 18,03 CH3 0,79s
29 109,3 109,33 CH2 4,68s/4,56s
30 19,3 19,33 CH3 1,68s
#C của lupeol đo trong CDCl3 ở 25,25 MHz (13C) [45], a Đo trong CDCl3, b125 MHz,
c500 MHz.
HO
H
1
2
34
5
6
7
89
10
24
23
25
11
12
13
14
15
16
17
18
1920 21
22
26
27
28
29
30
Hình 3.9. Cấu trúc hóa học của hợp chất TA08
34
3.4.2. Hợp chât TA09
- Tính chất: TA09 là dạng tinh thể màu vàng (hình 3.8). Nhiệt độ
nóng chảy là 213oC. Tan trong methanol, ethylacetat. Công thức phân
tử C18H16O7, M = 344.
Hình 3.10. Ảnh tinh thê TA09 dưới KHV vật kính 40
Phổ 1H-NMR của TA09 chỉ ra các tín hiệu đặc trưng của flavon. Trên
phổ có xuất hiện tín hiệu đơn của 3 nhóm methoxy tại δ 3,93 (s, 3H, O-Me-6),
3,90 (s, 3H, O-Me-7) và 3,73 (s, 3H, O-Me-3’). Ngoài ra còn xuất hiện tín
hiệu của 5 olefinlic proton tại các vị trí cộng hưởng δ 6,93-6,95 (m, 3H, H -3,
H-8 và H-5’) và δ 7,59-7,61(m, 2H, H -2’ và H-6’).
Trên phổ 13C-NMR của TA09 xuất hiện 18 tín hiệu carbon đặc trưng cho
hợp chất flavon gồm 3 tín hiệu của nhóm methoxy, 5 tín hiệu carbon methyl
và 10 tín hiệu carbon bậc bốn. Tín hiệu của nhóm carbonyl vòng C được xác
định tại vị trí cộng hưởng δ 182,22 (C-4). Năm tín hiệu carbon bậc 4 gắn
nguyên tử oxy được xác định tại các vị trí cộng hưởng 152,03(C-5),
131,87(C-6), 152,61(C-7), 148,04 (C-3’) và 150,87(C-4’). Bên cạnh đó còn
xuất hiện tín hiệu của nối đôi vòng C tại các tín hiệu cộng hưởng 163,97(C-
2)/102,99(C-3).
So sánh với dữ liệu phổ của hợp chất cirsilineol (5, 4’-dihydroxy-6,7,3’-
trimethoxyflavon) [30] thấy hoàn toàn phù hợp tại các vị trí tương ứng. Do
35
đó, có thể kết luận hợp chất TA09 là cirsilineol (5,4’-dihydroxy-6,7,3’-
trimethoxyflavon).
Bảng 3.7. Dữ liệu phổ NMR của TA09
C #C [30] C a,b H
a,c
2 163,87 163,97 -
3 102,96 102,99 6,93-6,95
4 182,13 182,22 -
5 151,98 152,03 -
6 131,67 131,87 -
7 152,53 152,61 -
8 91,55 91,59 6,93-6,95
9 158,53 158,58 -
10 105,02 105,06 -
1’ 121,34 121,39 -
2’ 110,18 110,26 7,59-7,61
3’ 147,97 148,04 -
4’ 150,83 150,87 -
5’ 115,70 115,77 6,93-6,95
6’ 120,37 120,44 7,59-7,61
OMe-6 56,00 56,01 3,93 (3H, s)
OMe-7 56,42 56,43 3,90 (3H, s)
OMe-3’ 59,94 59,99 3,73 (3H, s)
#C của Cirsilineol đo trong DMSO [30], a Đo trong DMSO, b125 MHz, c500 MHz.
36
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất TA09
3.5. BÀN LUẬN
Rễ Ngưu bàng được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản,
Trung Quốc, Canada, Ấn Độ… Nhiều nghiên cứu về tác dụng sinh học của
Ngưu bàng cho thấy dược liệu này có khả năng: chống viêm [39], [59], hạ
đường huyết [44], [60], kháng khuẩn [42], [48], giảm ho [37], chống oxy hóa
[31], [54], ức chế HIV và tế bào ung thư [21], [58], [59]… Mặc dù có nhiều
tác dụng như vậy, nhưng việc nghiên cứu về rễ Ngưu bàng tại Việt Nam vẫn
còn rất ít, đặc biệt là việc chiết tách các thành phần hóa học có tác dụng dược
lý để chứng minh cho kinh nghiệm sử dụng rễ Ngưu bàng trong dân gian. Do
đó việc tiến hành nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết, góp phần khẳng
định giá trị sử dụng của dược liệu này.
Trên thế giới, các nhà khoa học đã phân lập được một số chất từ rễ
Ngưu bàng như: baicalin, genistin, fructan, acid chlorogenic. Trong đề tài
này, cũng xuất phát từ rễ Ngưu bàng chúng tôi đã tiến hành phân lập một số
chất trong phân đoạn ethyl acetat, kết quả đã phân lập được 2 chất là TA08 và
TA09. Dựa vào các dữ liệu phổ MS, 1D- và 2D- NMR đã nhận dạng TA08 là
3β-hydroxyl-20(29)-en hay lupeol, TA09 là 5,4’-dihydroxy-6,7,3’-
trimethoxyflavon hay cirsinilineol.
Lupeol có trong nhiều loài thực vật, nó được tìm thấy trong bắp cải, hạt
tiêu, dưa chuột, cà chua, trong trái cây (ôliu, xoài, dâu tây, nho đỏ), trong cây
37
thuốc (nhân sâm, chó đe răng cưa, phèn đen…), phân bố rộng rãi trong các họ
thực vật (Asteraceae, Apocynaceae, Euphorbiaceae, Rutaceae…). Năm 1983,
Schmidt J. đã phân lập được lupeol từ dịch chiết chloroform của vỏ thân
Plumeria obtusifolia băng phương pháp sắc ký cột với chất nhồi cột là
silicagel [52]. Ngoài ra, lupeol cũng được phân lập từ dịch chiết ether dầu hỏa
[51], dịch chiết methanol vỏ cây Gạo [14]. Cũng băng phương pháp sắc ký cột
trên silicagel, đề tài đã lần đầu tiên phân lập được lupeol từ rễ Ngưu bàng.
Lupeol có nhiều tác dụng dược lý: chống viêm, chống oxy hóa, hạ huyết áp,
chống sốt rét, bảo vệ gan, chống xơ vữa thành mạch và đặc biệt kìm hãm sự
phát triển tế bào ung thư [32], [50], [62]. Bên cạnh đó khi sử dụng lupeol,
người bệnh không bị sút cân trầm trọng như khi sử dụng phương pháp hóa trị
liệu. Nhận thấy vai trò quan trọng của lupeol, con người đang tích cực đầu tư
cho nghiên cứu phân lập hợp chất này từ các nguồn dược liệu khác nhau như:
chiết tách lupeol từ lá me rừng [12], phân lập các triterpen ancol từ cây
Xerospermum lavevigatum Radlk [20]. Vì vậy việc phân lập ra lupeol từ rễ
cây Ngưu bàng là định hướng mở rộng nguồn dược liệu có giá trị khai thác
lupeol tại Việt Nam. Tuy nhiên cần tiến hành xác định hàm lượng lupeol có
trong cây Ngưu bàng để làm cơ sở cho việc khai thác.
Cirsilineol đã được các nhà khoa học khác nhau trên thế giới phân lập
và chứng minh tác dụng dược lý. Năm 2006, Ahmet Cakir và cộng sự đã phân
lập được cirsilineol từ dịch chiết aceton của Teucrium orientale L. băng
phương pháp sắc ký cột và chứng minh được hoạt tính chống oxy hóa của
cirsilineol [28]. Theo Takahiko và cộng sự, cirsilineol có hoạt tính kháng
khuẩn mạnh với Helicobacter pylori (IC90 = 3,2 µg/ml), kháng khuẩn yếu với
Escherichia coli (IC90 = 25-50 µg/ml) và Salmonella enteritidis (IC90 = 25-50
µg/ml) [34]. Ngoài ra, theo [53], cirsilineol phân lập từ Artemisia vestita Wall
cũng được chứng minh có tác dụng chống ung thư.
38
Việc phân lập được lupeol và cirsilineol là một đóng góp mới của khóa
luận, bổ sung thêm các chất phân lập từ cây Ngưu bàng nói chung và rễ
Ngưu bàng nói riêng. Sự có mặt của lupeol và cirsilineol trong rễ Ngưu bàng
với những tác dụng được biết đến của chúng đã phần nào chứng minh được
tác dụng dược lý cũng như kinh nghiệm sử dụng vị thuốc này trong dân gian.
39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
KẾT LUẬN
Sau thời gian tiến hành làm thực nghiệm, khóa luận đã thu được một số
kết quả sau đây:
1. Chiết xuất cắn ethylacetat từ rễ Ngưu bàng băng phương pháp chiết
nóng với máy chiết liên tục (Shoxlet) với hàm lượng là 5,46%.
2. Định tính cắn ethylacetat băng SKLM với hệ dung môi khai triển
thích hợp cho thấy: Cắn ethylacetat cho 11 vết ở UV365nm, 9 vết ở UV254nm
trước khi phun thuốc thử và 6 vết ở AST sau khi phun thuốc thử.
3. Từ cắn ethylacetat đã phân lập được 2 chất là: lupeol, cirsilineol. Sau
khi kiểm tra băng SKLM cho thấy 2 chất phân lập được là tinh khiết. Cấu trúc
được xác định dựa trên các dữ liệu phổ MS, NMR (1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT).
ĐỀ XUẤT
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên những kết quả nghiên cứu trên
của chúng tôi mới chỉ đóng góp phần nào trong công trình nghiên cứu về cây
Ngưu bàng. Vì vậy chúng tôi xin đưa ra một số đề xuất:
- Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học của rễ Ngưu bàng.
- Nghiên cứu tác dụng sinh học của rễ Ngưu bàng.
- Nghiên cứu dạng bào chế phù hợp, tiện sử dụng, hiệu quả trong điều
trị từ rễ Ngưu bàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Dược cổ truyền - Trường Đại học Dược Hà Nội (2000), Dược
học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học, tr.135.
2. Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội (1998), Bài giảng
dược liệu, tập 1, Nhà xuất bản Y học.
3. Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội (2006), Thực tập
dược liệu.
4. Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội (2005), Thực vật học,
tr. 318-320.
5. Bộ Y Tế (2009), Dược điên Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học.
6. Võ Văn Chi (1997), Từ điên cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr.
855-856.
7. Võ Văn Chi (2003), Từ điên thực vật thông dụng, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật, tập 1, tr.334.
8. Vũ Văn Chuyên (1971), Phân loại học thực vật- thực vật bậc cao, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, tập 2, tr.205-206.
9. Vũ Văn Chuyên (1976), Tóm tắt đặc điêm các họ cây thuốc, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr.45-46.
10. Vũ Văn Chuyên - Lê Trần Trấn - Trần Hợp (1987), Địa lý các họ cây
thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr.174-175.
11. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1980), Phương pháp nghiên cứu
hóa học cây thuốc, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
12. Phạm Hữu Hiển, Lê Thị Anh Đào (2004), "Chiết tách lupeol từ lá me
rừng", Tạp chí hóa học và ứng dụng, số 10, 20-22.
13. Lập Thạch Hòa (Trần Anh Kiệt chuyển ngữ - 2003), Canh dưỡng
sinh, tr.41-42, 171-175.
14. Phùng Thị Hồng (2012), Chiết xuất, phân lập một số thành phần từ lá
cây Gạo, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Trường Đại học dược Hà
Nội, Hà Nội.
15. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, tr.624-625.
16. Hoàng Thị Sản - Hoàng Thị Bé (2003), Thực hành phân loại thực vật,
Nhà xuất bản Giáo dục.
17. Hà Đăng Thành (2007), Nghiên cứu đặc diêm thực vật và thành phần
hóa học của rễ cây ngưu bàng thu hái tại Sapa, Khóa luận tốt nghiệp dược
sĩ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
18. Trần Thị Thu Thủy (2010), Nghiên cứu đặc điêm thực vật và thành
phần hóa học của cây Ngưu bàng thu hái tại địa bàn Hà Nội, Khóa luận tốt
nghiệp dược sĩ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
19. Trần Thị Thu Trang (2007), Nghiên cứu đặc điêm vi học và thành phần
hóa học của vị thuốc Ngưu bàng căn thu mua trên thị trường Hà Nội, Khóa
luận tốt nghiệp dược sĩ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội.
20. Lê Anh Tuấn và cộng sự (2004), "Các triterpene ancol từ cây
Xerospermum lavevigatum Radlk.", Tạp chí Hóa học, 42(4), tr.466-469.
21. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr.426-430.
22. Quách Tuấn Vinh (2005), Dùng cây thuốc, Nhà xuất bản Y học và
Quân đội Nhân Dân, tr 218-219.
23. Hoàng Văn Vinh (2001), Cây thuốc – vị thuốc Đông Y, Nhà xuất bản
Hà Nội, tr.1313 -1320.
TIẾNG ANH
24. Awale S. et al. (2006), “Identification of arctigenin as an antitumor
agent having the ability to eliminate the tolerance of cancer cells to nutrient
starvation”, Cancer Res., 66(3), 1751-1757.
25. Bhat SH., Azmi AS., Hadi SM. (2007), “Prooxidant DNA breakage
induced by caffeic acid in human peripheral lymphocytes: Involvement of
endogenous copper and a putative mechanism for anticancer properties”,
Toxicol. Appl. Pharm., 218, 249-255.
26. Bouayed J. et al. (2007), “Chlorogenic acid, a polyphenol from Prunus
domestica (Mirabelle), with coupled anxiolytic and antioxidant effects”, J.
Neurol Sci., 262, 77-84.
27. Cao J. et al. (2012), “Antidiabetic effect of budrock (Arctium lappa L.)
root ethanol extract on streptozotocin induced diabetic rats”, African
Journal of Biotechnology, 11(37), 9079-9085.
28. Cakir A. et al. (2006), “Antioxidant activities of the extracts and
components of Teucrium orientale L. var. orientale”, Turk. J. Chem., 30,
483-494.
29. Chen F.A., Wu A.B., Chen C.Y. (2004), “The influence of different
treatments on the free radical scavenging activity of burdock and variations
of its active components”, Food Chem., 86, 479-484.
30. Chris O. Van Den Broucke et al. (1982), “Three methylated flavonones
from Thymus vulgaris”, Phytochemistry, 21(10), 2581-2583.
31. Duh P.D. (1998), “Antioxidant activity of Burdock (Arctium lappa
Linné): Its scavenging effect on free-radical and active oxygen”, J. Am. Oil
Chem. Soc., 75(4), 455-461.
32. Gallo M.B.C., Sarachine M.J. (2009), "Biological activities of lupeol",
Int. J. Biomed. Pharma. Sci., 3(special issue 1), 46-66.
33. Gao Y., Dong X., Kang T.G. (2002), “Activity of in vitro anti-influenza
virus of arctigenin” , Zhong Yong Cao, 33, 48-54.
34. Isobe T. et al. (2006), “The anti-Helicobacter pylori flavones in a
Brazilian plant, Hyptis fasciculata, and the activity of methoxyflavones”,
Biol. Pharm. Bull., 29(5), 1039-1041.
35. Jaiswal R., Kuhnert N. (2011), “Identification and characterization of
five new classes of chlorogenic acids in burdock (Arctium lappa L.) roots
by liquid chromatography/ tandem mass spectrometry”, Food Funct., 2(1),
63-71.
36. Jeelani S., Khuro M.A. (2012), “Triterpenoids from Arctium lappa”,
Nat. Prod. Res., 26(7), 654-658.
37. Kardosová A. et al. (2003), “A biologically active fructan from the
roots of Arctium lappa L., var. herkules”, Int. J. Biol. Macromol., 33(1-3),
135-140.
38. Li Y. et al. (2008), “Neuroprotective effects of chlorogenic acid against
apoptosis of PC12 cells induced by methylmercury”, Environ. Toxicol.
Phar., 26, 13-21.
39. Lin C.C. et al. (1996), “Anti-inflammatory and radical scavenge effects
of Arctium lappa”, Am. J. Chin. Med., 24(2), 127-37.
40. Lin S. C. et al. (2000), “Hepatoprotective effects of Arctium lappa on
carbon tetrachloride- and acetaminophen-induced liver damage”, Am. J.
Chin. Med., 28, 163-173.
41. Lin S.C. et al. (2002), “Hepatoprotective effects of Arctium lappa Linne
on liver injuries induced by chronic ethanol consumption and potentiated
by carbon tetrachloride”, J. Biomed. Sci., 9, 401-409.
42. Lin X.C. et al. (2004), “Extraction and content comparision of
chlorogenic acid in Arctium lappa L. leaves collected from different terrain
and its restraining bacteria test”, Nat. Prod. Res. & Dev., 16, 328-330.
43. Liu H. et al. (2010), “Determination of the major constituents in fruit of
Arctium lappa L. by matrix solid-phase dispersion extraction coupled with
HPLC separation and fluorescence detection”, J. Chromatogr. B, 878,
2707-2711.
44. Mitsuo M., Nobuo Y., Katsya T. (2005), “Inhibitory compounds of
alpha glucosidase activity from Arctium lappa L.”, J. Oleo. Sci., 54, 589-
594.
45. Mochamad Sholichin et al. (1980), “13C nuclear magnetic resonace of
lupane-type triterpenes, lupeol, betulin and betulinic acid”, Chem. Pharm.
Bull., 28(3), 1006-1008.
46. Pari L., Prasath A. (2008), “Efficacy of caffeic acid in preventing nickel
induced oxidative damage in liver of rats”, Chem. Biol. Interact., 173(2),
77-83.
47. Park S.Y. et al. (2007), “Lignans from Arctium lappa and their
inhibition of LPS-induced nitric oxide production”, Chem. Pharm. Bull.,
55, 150-155.
48. Pereira J.V. et al. (2005), “Antimicrobial activity of Arctium lappa
constituents against microorrganisms commonly found in endodontic
infections”, Braz. Dent. J., 16, 192-196.
49. Rault-Nania M.H. et al. (2008), “Inulin supplementation prevents high
fructose diet-induced hypertension in rats”, Clin. Nutr., 27, 276-282.
50. Saleem M. (2009), "Lupeol, a novel anti-inflammatory and anti-cancer
dietary triterpene", Cancer Lett., 285(2), 109-115.
51. Saleem R. et al. (2003), "Hypotensive Activity and Toxicology of
Constituents from Bombax ceiba Stem Bark", Biol. Pharm. Bull., 26(1), 41-
46.
52. Schmidt J. et al. (1983), “Lupeol long-chain fatty acid esters and other
triterpenoid constituents from Plumeria obtusifolia”, Phytochemistry, 22
(4), 1032-1033.
53. Sheng X. et al. (2008), “Cirsilineol inhibits proliferation of cancer cells
by inducing apoptosis via mitochondrial pathway”, J. Pharm. Pharmacol.,
60(11), 1523-9.
54. Silva L.M. et al. (2013), “Ethanolic extract of roots from Arctium lappa
L. accelerates the healing of acetic acid-induced gastric ulcer in rats:
Involvement of the antioxidant system”, Food Chem. Toxicol., 51, 179-187.
55. Silver A. A., Krantz Jr J. C. (1931), “The effect of the ingestion of
burdock root on normal and diabetic individuals a preliminary report”, Ann.
Intern. Med., 5, 274.
56. Takasaki M. et al. (2000), “Anti-tumor-promoting activity of lignans
from the aerial part of Saussurea medusa”, Cancer Lett., 158, 53-59.
57. Takasugi, M., Konoshima, T., Komatsu, K., et al (1987), “Studies on
stress metabolites. 5. 2 polyacetylenic phytoalexins from Arctium lappa”,
Phytochemistry, 26, 2957-2958.
58. Uchivama Y. et al. (2005), “Selective inhibitors of terminal
deoxyribonucleotidyltransgerase (TDT): baicalin and genistin”, Biochim.
Biophys. Acta, 1725(3), 298-304.
59. Wichtl M. (1994), Herbal Drugs and phytopharmaceuticals: A
handbook for practice on a a scientific basis, 3rd ed¸CRC Press, 9-101.
60. Xu Z.H. et al. (2008), “The antidiabetic activity of total lignan from
Fructus Arctii against alloxan-induced diabetes in mice and rats”,
Phytother. Re.s, 22, 97-101.
61. Yong M., Kun G., Qiu M.H. (2007), “A new lignan from the seeds of
Arctium lappa”, J. Asian Nat. Prod. Res, 9(6-8), 541-544.
62. You Y.J. et al. (2003), "Antiangiogenic activity of Lupeol from
Bombax ceiba", Phytother. Res., 17(4), 341-344.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC VÀ BIÊN SOẠN TƯ
LIỆU LOÀI THỰC VẬT.
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ PHỔ CỦA CHẤT TA08 (MS, 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT)
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHỔ CỦA CHẤT TA09 (MS, 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT)
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC VÀ BIÊN SOẠN TƯ
LIỆU LOÀI THỰC VẬT
PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ PHỔ CỦA CHẤT TA08
- PHỔ MS
- PHỔ 1H-NMR
- PHỔ 13C-NMR
- PHỔ DEPT
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHỔ CỦA CHẤT TA09
- PHỔ MS
- PHỔ 1H-NMR
- PHỔ 13C-NMR
- PHỔ DEPT