phân tích báo cáo tài chính công ty xây dựng điện vneco4
TRANSCRIPT
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 3
A. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................ 4
I. Thông tin chung ................................................................................................................. 4
II. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................. 5
III. VịthếcủaCôngtytrongngành............................................................................................ 6
B. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ........................................................................ 7
I. Cơ cấu nguồn vốn ........................................................................................................... 7
1. Đánh giá khái quát ....................................................................................................... 7
2. Phân tích chi tiết ........................................................................................................ 10
a. Nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn .............................................................................. 10
b. Nợ dài hạn/ Tổng nguồn vốn ................................................................................. 12
c. Vốn vay/ Tổng nguồn vốn ..................................................................................... 13
d. Phải trả người bán/ Tổng nguồn vốn ..................................................................... 14
e. Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn ......................................................................... 14
II. Cơ cấu tài sản ................................................................................................................ 17
1. Đánh giá khái quát ..................................................................................................... 17
2. Phân tích chi tiết ........................................................................................................ 21
a. Tiền và khoản tương đương tiền/ Tổng tài sản ...................................................... 21
b. Các khoản đầu tư tài chính ..................................................................................... 22
c. Hàng tồn kho/ Tổng tài sản .................................................................................... 23
d. Các khoản phải thu/ Tổng tài sản ........................................................................... 26
e. TSCĐ/ Tổng tài sản ............................................................................................... 28
III. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH ...................................................................... 30
C. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN .............. 32
I. Phân tích hình hình công nợ phải thu, phải trả ............................................................. 32
2
1. Đánh giá khái quát ..................................................................................................... 32
2. Tình hình nợ phải thu ................................................................................................ 32
3. Tình hình nợ phải trả ................................................................................................. 34
II. Phân tích khả năng thanh toán ...................................................................................... 36
1. Đánh giá khái quát ..................................................................................................... 36
a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn .......................................................................... 37
b. Khả năng tạo tiền ................................................................................................... 39
c. Chu kỳ vận động của vốn ....................................................................................... 40
d. Khả năng thanh toán nợ dài hạn............................................................................. 41
D. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH .................................................................. 42
I. Đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................................................................... 42
II. Hiệu quả sử dụng tài sản ............................................................................................... 45
1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung ................................................................................ 45
2. Hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont ............................................... 46
3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................................................................ 48
a. Khái quát ................................................................................................................ 48
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của TSNH .................................. 49
4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định .............................................................................. 50
IV. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ................................................................................ 51
1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu chung .................................................................. 51
2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo mô hình Dopunt .......................................... 52
V. Phân tích hiệu quả kinh doanh cho nhà đầu tư ............................................................. 54
1. Thu nhập của một cổ phiếu (EPS) ............................................................................. 54
2. Chỉ số P/E của cổ phiếu ............................................................................................. 54
3. Tỷ suất chi trả lãi cổ phần ......................................................................................... 54
3
LỜI MỞ ĐẦU
Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình
kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các
nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi
vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và
những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân
và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều
mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu
mà công ty đề ra. Để làm được điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như
vốn, nhân lực, công nghệ v v. Một trong những việc cần làm là phân tích được báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh
nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và
thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển
của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần. Việc
phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản lí của chủ công ty
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Trong môn học này, em chọn “Công
ty xây dựng điện VNECO4” để làm bài báo cáo của mình.
Trong bài phân tích sẽ nêu rõ ưu điểm và nhược điểm cũng như các thông tin cần thiết của
doanh nghiệp để phục vụ cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư
khác.
4
A. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
I. Thông tin chung
TênCôngty CÔNGTYCỔPHẦNXÂYDỰNGĐIỆNVNECO4
Têngiaodịchđốingo
ại
VNECO4 ELECTRICITY CONSTRUCTION JOINT-
STOCKCOMPANY
Tênviếttắt VNECO4
Địachỉ Số197NguyễnTrườngTộ, TpVinh,TỉnhNghệAn
Điệnthoại +84(0)383531065 Fax:+84(0)383853433
Logo
GiấyCNĐKKD Số2703000185 doSởKếhoạchvàĐầutưtỉnhNghệAncấplầnđầungày 31
tháng 10 năm 2003 và giấy chứng nhận doanh nghiệp
số:2900574674doSởKHĐTNghệAncấpthayđổilần6ngày25tháng7năm
2012.
Vốnđiềulệ 10.280.000.000(Mườitỷhaitrămtámmươitriệu)đồng.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
Phá dỡ; bán buôn máy móc; Thiết bị và phụ tùng máy khác; Bán buôn kim loại và quặng
kim loại; Bán buôn vật liệu; Thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ; Hoàn thiện công trình xây dựng; Bốc xếp hàng hóa;
Kho bãi và lưu giữ hàng hoá
Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác; Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng khác
Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước; Lò sưởi và điều hoà không khí
Gia công cơ khí ; Xử lý và tráng phủ kim loại
Xây dựng công trình công ích; Chuẩn bị mặt bằng; Cho thuê xe có động cơ; Sản xuất máy
chuyên dụng khác; Xây dựng nhà các loại
5
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; Lắp đặt
hệ thống xây dựng khác
Kinh doanh bất động sản; Quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu; Chủ sử dụng hoặc đi thuê
Sản xuất các cấu kiện kim loại; Sửa chữa thiết bị điện; Xây dựng công trình đường sắt và
đường bộ;
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Bảo dưỡng sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác; Buôn đồ dùng khác cho gia đình
II. Quá trình hình thành và phát triển
CôngtycổphầnxâydựngđiệnVNECO4tiềnthânlàXínghiệpcơđiệnthuộcCôngtyxâylắpđiện3(n
ay làTổngCôngtycổphầnxâydựngđiệnViệtNam)đượcthànhlậptừnăm1989.
Ngaysaungàythànhlập,Xínghiệpbắtđầutriểnkhaingayngànhnghềxâylắpđườngdâyvàtrạmcó
cấpđiệnápđến220kV,giacôngchếtạocộtthépmạkẽmchođườngdâycócấpđiệnápđến220kV
(trongđócócộtvượtsôngGianhcủaĐD220kVVinh-
ĐồngHới),chếtạothànhcôngmộtsốloạiphụkiệnđiệnmàtrướcđâyCôngtyphảinhậpngoạitừLiên
Xôcũ.
Năm2003,thựchiệnchínhsáchcổphầnhóacácdoanhnghiệpcủaNhànướcđểphùhợpvớixu
hướngpháttriểncủanềnkinhtế,Xínghiệpcơđiệnđượcchuyểnđổithànhcôngtycổphầnvớitên
gọiCôngtycổphầnxâylắpđiện3.4theoQuyếtđịnhsố121/2003/QĐ-BCN
ngày11/07/2003củaBộtrưởngBộCôngnghiệplàcôngtythànhviênthuộcCôngtyxâylắpđiện3.
Năm2006,Côngtycổphầnxâylắpđiện3.4đượcđổitênthànhCôngtycổphầnxâydựngđiện
VNECO4.HiệnnayCôngtycóbiênchếđầyđủcácphòngbannghiệpvụquảnlý,cácđộixâylắp
điện,xưởngsảnxuấtcôngnghiệpvàđộixemáythicông.Côngtyđãtuyểndụngvàđàotạođộingũcôn
gnhânkỹthuậtlànhnghềcónhiềukinhnghiệmtrongnghềxâylắpcáccôngtrìnhtảiđiệntrên
khôngcócấpđiệnápđến500kVvàxâylắpcáctrạmbiếnápcócấpđiệnápđến220kV.Côngtyđã
thamgiathicôngxâylắpcáccôngtrìnhĐD500kVBắcNammạch1;mạch2;ĐD500kVPleiku-
PhúLâm,ĐD500kVQuảngNinh-ThườngTín;ĐD500kVSơnLa-HòaBình-
6
NhoQuan,ĐD500kVSơnLa-HiệpHòa,ĐD220kVTuyênQuang-YênBái;ĐD220kVYênBái-
LàoCaivànhiều côngtrìnhđiệntrọngđiểmkháctrênmọimiềnđấtnước.
Năm2008,từvốnđiềulệbanđầulà5,15tỷđồngCôngtyđãnânglêntrên8,2tỷđồngvàhiệnnay
vốnđiềulệthựcgóplà10,28tỷđồng.SảnxuấtkinhdoanhcủaCôngtyliêntụctăngtrưởngqua
từngnăm,sảnlượng,doanhthuhàngnămđềutăng,nămsaucaohơnnămtrước.
Mặcdầucósựcạnhtranhhếtsứcquyếtliệttrênthịtrườngxâydựngđiện,tuynhiênCôngtyCổphầnxây
dựngđiệnVNECO4cóđủnănglựcvàkinhnghiệmthicôngđểthamgiacáccôngtrình,dựánđiệncócấp
điệnápđến500kVvàthựctếđãchứngminhđượcthươnghiệucủamìnhtrênthịtrườngxâydựngđiệnv
àđãđượccácBanquảnlýdựáncáccôngtrìnhđiệnvàTậpđoànđiệnlực ViệtNamđánhgiácao.
III. VịthếcủaCôngtytrongngành
Quanhiềunămxâydựngvàpháttriển,CôngtycổphầnxâydựngđiệnVNECO4đãtíchlũyđượcnhiều
kinhnghiệmtrongcôngtácthicôngxâydựngcôngtrìnhđiện,côngnghiệpvàdândụng.Côngtyđã
thamgiathicôngxâylắpcáccôngtrìnhĐD500kVBắcNammạch1;mạch2;ĐD500kVPleiku-Phú
Lâm,ĐD500kVQuảngNinh-ThườngTín;ĐD500kVSơnLa-HòaBình-NhoQuan,ĐD500kVSơn
La-HiệpHòa,ĐD220kVTuyênQuang-YênBái,ĐD220kVTuyênQuang-BắcCạn-
TháiNguyên,ĐD220kVVinh-
BảnLã.v.v...UytíncủaCôngtyngàycàngđượcnângcaovàkhẳngđịnh.
Trongnhữngnămqua,Côngtyđượccácngànhchứcnăngđánhgiátốtvềchấtlượngthicôngcông
trình.cungcấpdịchvụ,sảnxuấtsảnphẩm.NhiềucôngtrìnhcủaCôngtythựchiệnđãđivàokhaithác
vàđạthiệuquảcao.CácsảnphẩmdoCôngtycungcấpluônđạtđượcyêucầuchấtlượngcủakhách
hàngvàluôngiữđượcuytínvớikháchhàng.
Tuynhiêndoxu thếxãhộihóathịtrườngxây
dựngđiện,hoạtđộngxâylắpđiệnkhôngcònlàngànhkinh
doanhđộcquyềncủangànhđiệnnênsựcạnhtranhtrongngànhngàycànggaygắt.Cácđốithủcạnh
tranhcủaCôngtykhôngnhữngchỉlànhữngdoanhnghiệpbênngoàinhưCôngtycổphầncôngtrình
7
ViệtNguyên,CôngtyxâylắpđiệnLongVânmàcònlàcáccôngtytrongTổngCôngtycổphầnxâydự
ng điệnViệtNam.
B. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
I. Cơ cấu nguồn vốn
1. Đánh giá khái quát
36,131
40,569
40,646
33,000
34,000
35,000
36,000
37,000
38,000
39,000
40,000
41,000
Tổng nguồn vốn
QUY MÔ NGUỒN VỐN
2010
2011
2012
8
Qui mô nguồn vốn của doanh nghiệp có sự thay đổi lớn giữa năm 2011, 2012 so với năm
2010 - tăng khoản 4,515 triệu.
- Năm 2011, phần tăng chủ yếu do các khoản người mua ứng trước và khoản phải trả
người lao động tăng. Nguyên nhân: 7/2011, VE4 là nhà thầu chính đảm nhận thi công
dự án “ Đường dây 220KV đầu nối Nhà máy thuỷ điện Bản Chát”.
- Năm 2012, nguồn vốn tăng thêm 1 phần do doanh nghiệp đi vay nợ ngắn hạn, tỷ
trọng nợ ngắn hạn năm 2012 tăng gần 6% so với năm 2010. Cụ thể, doanh nghiệp đã
vay 1.452 triệu từ ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam để thanh
toán chi phí phục vụ thi công cho dự án trên.
Giữa năm 2011 và năm 2012 có chênh lệch nguồn vốn không đáng kể.
DN cùng ngành VE4 VE1 VE2
Hệ số nợ (2012) 64.45% 57% 39%
Việc thực hiện dự án vào cuối năm 2011 khiến các khoản nợ phải trả tăng lên. Điều này đã
làm cho hệ số nợ của công ty năm 2012 cao hơn nhiều so và các doanh nghiệp cùng ngành.
61.09
157
63.52
174
64.45
181
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
160.00
180.00
200.00
Hệ số nợ so với tổng NV Hệ số nợ so với vốn
CSH
%
HỆ SỐ NỢ
2010
2011
2012
9
Mức chênh lệch dao động từ 3.45% đến 35.45%.Tuy nhiên xét dưới góc độ ngành xây dựng,
hệ số nợ của công ty chỉ ở mức trung bình, không phải là quá cao.
Xu hướng: hệ số nợ của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng qua các năm 2010 đến 2012.
Nhìn chung, trong cơ cấu nguồn vốn, phải trả người bán và vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng
cao nhất. Điều này cho thấy tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là
từ vốn chủ sở hữu và các khoản chiếm dụng được từ khách hàng. Cơ cấu nợ của doanh
nghiệp chủ yếu là các khoản chiếm dụng được, vốn vay ngắn hạn ngân hàng tương đối thấp,
điều đó cho thấy áp lực trả nợ của công ty được giảm bớt vì nợ từ việc chiếm dụng không
đòi hỏi trả trong thời gian ngắn như nợ ngân hàng.
Tóm lại:Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu cao hơn mức bình quân ngành từ 30 – 35% ở năm
2011 và 2012. Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp tuy có chênh lệch với công
ty khác nhưng vẫn nằm ở mức bình quân của ngành, được duy trì trong khoảng 60 – 70. Tuy
nhiên doanh nghiệp không nên chiếm dụng vốn của khách hàng quá nhiều, nên thanh toán
một phần để giảm hệ số nợ nhằm củng cố uy tín cho công ty.
DN cùng
ngành VE4 VE1 VE2
Hệ số tài trợ 35.55% 43% 61%
Dựa vào bảng số liệu, công ty VE4 có hệ số tài trợ thấp hơn khá nhiều so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Mức chênh lệch cao nhất lên đến gần 35%. Nguyên nhân chính là do
vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỉ trọng thấp (chỉ trong tổng nguồn vốn), có tăng qua
các năm nhưng lượng tăng này không đáng kể.
Xu hướng: Hệ số tài trợ của doanh nghiệp giảm dần qua các năm. Năm 2012 giảm 3.36% so
với năm 2010. Tuy vốn chủ sở hữu tăng (393 triệu VND) nhưng mức độ tăng của vốn chủ sở
hữu ít hơn mức tăng của nợ phải trả (4.122 triệu VND). Tổng nguồn vốn tăng mạnh nhưng
phần lớn dựa vào các khoản nợ dẫn đến hệ số tài trợ bị giảm đi.
10
Tóm lại, việc hệ số tài trợ có xu hướng giảm và thấp hơn doanh nghiệp cùng ngành sẽ gây
ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính của công ty cũng như tạo rào cản trong quyết định
cho vay của ngân hàng khi công ty cần vốn.
2. Phân tích chi tiết
Bảng cơ cấu Nguồn Vốn
2012
...
2010 2011 2012 2010 2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
(%)
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
A. NỢ PHẢI TRẢ 22,073 61.09 25,768 63.52 26,195 64.45 4,122 3.36 427 0.93
I. Nợ ngắn hạn 21,144 58.52 25,768 63.52 26,195 64.45 5,051 5.93 427 0.93
Vay và nợ ngắn hạn 1,021 2.83 - - 1,452 3.57 431 0.75 1,452 3.57
Phải trả người bán 8,537 23.63 4,934 12.16 6,826 16.79 1,711 6.83 1,892 4.63
II. Nợ dài hạn 929 2.57 - - - - 929 2.57 - -
Vay và nợ dài hạn 889 2.46 - - - - 889 2.46 - -
Nợ dài hạn khác 40 0.11 - - - - 40 0.11 - -
B. VỐN CSH 14,058 38.91 14,801
14,451 35.55 393 3.36 350 35.6
Vốn đầu tư của CSH 9,046 25.04 10,280 25.34 10,280 25.29 1,234 0.25 0 0.05
Quỹ đầu tư phát triển 1,852 5.13 2,828 6.97 2,828 6.96 976 1.83 0 0.01
Quỹ dự phòng tài chính 94 0.26 248 0.61 383 0.94 289 0.68 135 0.33
LNST chưa phân phối 3,064 8.48 1,444 3.56 959 2.36 2,105 6.12 485 1.20
TỔNG CỘNG NV 36,131
40,569
40,646
4,515
77
a. Nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 64.45% 47.67% 39%
11
Nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá cao ở các năm (hơn cơ cấu nguồn vốn). Khoản mục này
tăng mạnh vào năm 2011(khoảng 5%) và tiếp tục có xu hướng tăng vào năm 2012.
Ở giai đoạn 2012, khoản phải trả người bán, người mua ứng trước, chi phí phải trả và các
khoản phải trả ngắn hạn khác đều giảm, trong đó có sự giảm mạnh của khoản phải trả người
bán (6.83% so với năm 2010). Tuy nhiên điều đó không làm nợ ngắn hạn giảm, nguyên nhân
chính là do sự tăng mạnh của thuế, khoản mục phải trả người lao động và dự phòng phải trả
ngắn hạn. Trong đó, khoản phải trả người lao động tăng đến 3.709 triệu, dự phòng phải trả
ngắn hạn tăng 2.101 triệu.
Lí do chính khiến khoản phải trả người lao động tăng mạnh:
- Trong giai đoạn này, nhà nước mở rộng xây dựng các dịch vụ công ích, cải thiện
mạng lưới điện – đây cũng là một trong những lĩnh vực chính của công ty. Việc này
tạo điều kiện giúp hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, cần 1 lượng lớn nhân
công và chi phí chi trả cho người lao động cũng tăng theo.
- Công ty tiến hành trả lương cho CNV( công nhân viên) theo 2 kỳ. Kỳ đầu tiên được
trả cấp ứng từ 1.2 đến 1.5 triệu/ người. Kỳ 2 được thanh toán theo quí, tiền lương quí
58.52
63.52
64.45
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
Tỷ trọng nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn
12
này sẽ được nhận vào quí sau, tức tiền lương quí IV sẽ được chi trả vào quí I năm sau.
Chí vì vậy, cuối năm thường tồn đọng số phải trả lớn cho chưa đến hạn công ty thanh
toán lương cho CNV.
- Mặt khác, đối với những công trình mà VE4 giao khoán giá trị khối lượng cho các
đơn vị trực thuộc, khi các đơn vị chưa hoàn thành thì công ty chưa trả hết nguồn quỹ
lương đã lập. Do đó, trên sổ sách sẽ có những thời điểm số dư các khoản phải trả
CNV cao.
Tóm lại:
- Nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi so với các công ty cùng ngành có chênh lệch
nhiều, phần lớn do phải trả người lao động, phải trả người bán. Việc này cho thấy
doanh nghiệp chiếm dụng được một lượng lớn vốn với chi phí thấp. Tuy nhiên, áp lực
trả nợ không nhiều vì các khoản nợ vay ngân hàng chiếm rất thấp và đây là một công
ty xây dựng, nợ ngắn hạn dao động từ 60 -70% không có gì đáng ngại.
- Phải trả người lao động chiếm tỉ trọng cao và tăng nhiều do đặc điểm và các chính
sách trả lương của công ty.
b. Nợ dài hạn/ Tổng nguồn vốn
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
929 0 0
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 0% 0.88% 0.15%
Năm 2010, nợ dài hạn là 929 triệu, bao gồm nợ vay dài hạn 889 triệu và trợ cấp mất việc
làm là 40 triệu. Tuy nhiên sang các năm sau, công ty đã thanh toán và không vay thêm
khoản nợ dài hạn nào.
VE4 là công ty xây dựng điện với hai lĩnh vực chính là “Thi công xây lắp đường dây” và
“Thi công xây lắp trạm biến áp”. Công ty cần thiết phải có nhiều loại TSCĐ như: máy phát
13
hàn, máy ép thuỷ lực, máy tời, máy xiết bu-lông, máy trộn bê tông. Khi cắt giảm các khoản
nợ dài hạn, có thể công ty sử dụng nguồn vốn CSH để tài trợ cho TSCĐ.
Tuy nhiên nếu VE4 dùng nợ ngắn hạn để mua sắm TSCĐ thì công ty đang sử dụng một
chính sách tài trợ mạo hiểm. Tuy giảm được chi phí trả nợ nhưng làm gia tăng áp lực trả nợ
cũng như tiềm tàng nhiều rủi ro.
c. Vốn vay/ Tổng nguồn vốn
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 3.57% 27.88% 15.47%
Dựa vào biểu đồ, ta thấy vốn vay chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn. Năm 2011,
doanh nghiệp hoàn toàn không có một khoản vay nào. Năm 2012, vốn vay chỉ chiếm 3.57%
trên tổng nguồn vốn. Vào thời điểm này công ty chỉ vay ngắn hạn 1.452 triệu để thực hiện
dự án Nhà máy thuỷ điện Bản Chát, ngoài ra không có nợ dài hạn.
Năm 2012, vốn vay của doanh nghiệp giảm 1.72%. Tuy khoản vay ngắn hạn tăng 431 triệu
(so với năm 2010) và 1.452 triệu (so với năm 2011) nhưng các khoản vay dài hạn giảm
mạnh xuống mức bằng 0, điều đó đã kéo khoản mục vốn vay đi xuống.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
71.09
87.84
79.63
38.9136.48
35.55
23.63
12.1616.79
5.29 0 3.57
TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN MỤC / TỔNG NGUỒN VỐN
Các khoản mục khác
Vốn CSH/ Tổng NV
Phải trả người bán/ Tổng NV
Vốn vay/ Tổng NV
14
Nhìn chung, tỉ lệ vốn đi vay thấp nói lên doanh nghiệp ít gặp rủi ro trong việc thanh toán các
khoản nợ vay và chi phí lãi vay cũng không cao. Tuy nhiên, vốn vay quá thấp khiến doanh
nghiệp không được lợi về thuế TNDN.
d. Phải trả người bán/ Tổng nguồn vốn
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 16.79% 6.47% 9.96%
Năm 2012, khoản phải trả người bán tuy tăng so với năm 2011 nhưng giảm đến 6.83% so
với năm 2010. Khoản phải trả người bán chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn (đến
16.79%). Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tăng cường vốn sử dụng cho các hoạt động
xây lắp và chiếm dụng được một lượng vốn đáng kể của khách hàng.
Khoản nợ chủ yếu của doanh nghiệp thuộc vào các công ty như: Tổng công ty cổ phần xây
dựng điện Việt Nam; Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO2; Công ty cổ phần xây dựng
điện VNECO3; Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO5.
Các khoản nợ phải trả người bán chủ yếu do công ty thực hiện mua vật liệu xây dựng như
dây, cột, sắt, thép, xi măng của nhà cung cấp nhưng chỉ mới đặt cọc và chưa thanh toán hết.
Tóm lại, được phía khách hàng cho bán chịu nhiều, có thể thấy công ty hoạt động uy tín và
lấy được niềm tin của đối tác. Tuy nhiên, việc nợ người bán làm cho doanh nghiệp không
được hưởng các khoản chiết khấu khác. Doanh nghiệp cần xem xét lại các khoản nợ, có
chính sách chi trả hợp lí để giữ vững uy tín.
e. Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 35.55% 51.44% 60.85%
15
Năm 2012, vốn chủ sở hữu có tỉ trọng khá thấp trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Chênh lệch từ
16% đến 25% so với các công ty cùng ngành. Vốn chủ sở hữu quá thấp sẽ làm cho hệ số tài
trợ của công ty thấp, năng lực tự chủ tài chính đánh giá không cao. Đây là một hạn chế để
ngân hàng ra quyết định cho doanh nghiệp vay vốn.
Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm một phần tương đối lớn và
có xu hướng tăng. Năm 2012, tỉ trọng vốn đầu tư tăng nhẹ mặc dù khoản mục này đúng bằng
với năm 2011 (10.280 triệu), nguyên nhân do sự giảm mạnh của khoản lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (giảm đến 2.105 triệu so với năm 2010 và 485 triệu so với năm 2011).
Nhìn chung, các khoản mục trong vốn chủ sở hữu đều có sự tăng trưởng qua các năm, chỉ
duy nhất lợi nhuận sau thuế chưa phân phối bị giảm đi đáng kể. Nguyên nhân do phần lợi
nhuận trong năm 2011 bị giảm mạnh (khoảng 1.620 triệu), còn toàn bộ lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối ở năm 2010 được công ty sử dụng để trích cổ tức (53%), trích quĩ khen
thưởng phúc lợi (5%), trích quĩ đầu tư phát triển (32%) và quĩ dự phòng tài chính (5%).
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
64.35 69.45 71.14
13.17
19.11 19.570.67
1.68 2.6521.8
9.76 6.64
Tỷ trọng các khoản mục trong Vốn CSH
LNST chưa phân phối
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ đầu tư phát triển
Vốn đầu tư của CSH
16
Kết luận cơ cấu Nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn tăng mạnh ở năm 2011 và 2012, chủ yếu do phần tăng của nợ ngắn
hạn, cụ thể là khoản mục vay ngắn hạn, phải trả người lao động và các khoản dự
phòng.
- Việc tăng nhiều nợ ngắn hạn làm cho doanh nghiệp có hệ số nợ cao, hệ số tài trợ bị
giảm xuống thấp hơn mức bình quân của ngành.
+ Những yếu tố này gây ấn tượng không tốt với nhà đầu tư cũng như ngân hàng khi ra
quyết định cho vay.
+ Về phía doanh nghiệp cũng gặp áp lực cao vì phải thường xuyên thu xếp một lượng
tiền tương đối để thanh toán.
- Năm 2011, doanh nghiệp không có bất kì khoản vay ngân hàng nào (dài hạn và ngắn
hạn) vì đã thanh toán tất cả các khoản nợ của năm 2010, vay từ Ngân hàng ngoại
thương Vinh. Đến năm 2012, chỉ vay 1.452 triệu để thanh toán chí phí cho dự án
Đường dây 220KV đầu nối Nhà máy thuỷ điện Bản Chát. Doanh nghiệp đã giảm
thiểu tối đa các khoản vay dài hạn, thực hiện chiếm dụng vốn từ các khoản phải trả
người lao động, phải trả người bán.
+ Về cơ bản, việc tăng vốn chiếm dụng và hạ thấp vay nợ ngân hàng giúp doanh
nghiệp giảm áp lực trong việc thanh toán vì vốn chiếm dụng được không buộc phải
trả hết trong năm như nợ ngân hàng.
+ Tuy nhiên, nếu nợ ngắn hạn từ hoạt động thương mại quá cao thì chi phí sử dụng
vốn không tiết kiệm được nhiều mà ngược lại còn chịu sự tác động tâm lý tới nhà đầu
tư (nợ ngắn hạn cao đi kèm rủi ro thanh toán cao, uy tín của doanh nghiệp giảm dẫn
đến việc khó huy động vốn tiếp theo). Lúc này, chi phí cho 1 đồng vốn vay hoặc
chiếm dụng tăng thêm phải chịu 1 mức chi phí sử dụng vốn cao hơn rất nhiều 1 đồng
vốn hiện tại từ đó cũng kéo chi phí sử dụng vốn bình quân tăng lên. Xét tổng thể cũng
không thể tăng được nhiều.
Do đó, doanh nghiệp không nên cố tình chiếm dụng vốn từ người khác quá nhiều
để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc huy động các khoản nợ dài hạn.
17
II. Cơ cấu tài sản
1. Đánh giá khái quát
- Nhìn chung, qui mô tổng tài sản có thay đổi vào năm 2011, tăng 4.515 triệu tương
đương 10.94%.Nguyên nhân chính là do sự tăng mạnh của tài sản ngắn hạn.
- Trong cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng tương đối lớn (gần 90% vào
năm 2012) và có xu hướng tăng vào các năm 2011, 2012 (khoảng 6.043 triệu).
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
5,655 4,044 4,126
30,476 36,525 36,519
CƠ CẤU TÀI SẢN
TS ngắn hạn
TS dài hạn
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
68.89 77.05 75.64
7.59 3.96 2.543.77 5.75 6.32
CƠ CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN
TSNH khác
Hàng tồn kho
Phải thu ngắn hạn
Đầu tư TC ngắn hạn
Tiền
18
+ Tài sản ngắn hạn tăng phần lớn là do sự tăng cao của khoản phải thu ngắn hạn
(6.7% so với 2010). Đây cũng là khoản mục có tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản
ngắn hạn ( chiếm hơn tổng tài sản). Nguyên nhân chính dẫn đến khoản phải thu
ngắn hạn tăng chính là sự tăng trưởng của khoản phải thu khách hàng. Điều nay cho
thấy đồng vốn của doanh nghiệp đang bị chon chân khá lớn.
+ Các khoản khác có tỉ trọng tương đối thấp trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (dưới 5%).
Hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền đều có
xu hướng giảm qua các năm.
- Ngược lại với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ
trong cơ cấu tài sản (chỉ 10% vào năm 2012) và bị giảm đi dần so với năm 2010.
- Trong tài sản dài hạn, tỉ trọng đầu tư tài chính dài hạn và tài sản cố định tương đương
nhau ở 2012, chênh lệch không đáng kể. Nhưng nhìn chung, tài sản cố định có phần
cao hơn các khoản đầu tư TSDH (từ 4% đến 29%). Khoảng chênh lệch đạt cao nhất
vào năm 2010, khi đó tài sản cố định được đầu tư nhiều nhất và giảm dần qua các
năm làm cho chênh lệch bị thu hẹp.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
64.6354.71 52.18
35.3745.29 47.82
CƠ CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN
Đầu tư TC dài hạn
Tài sản cố định
19
+ Ở khoản mục tài sản cố định, doanh nghiệp chỉ có tài sản cố định hữu hình.
- Tỉ trọng của khoản mục đầu tư TSDH tăng mạnh vào năm 2011. Tuy trong giai đoạn
này doanh nghiệp chỉ đầu tư tài chính 950 triệu VND, giảm đến 1.050 triệu so với
năm 2010 nhưng tổng tài sản dài hạn bị giảm nhiều nên tỉ trọng của mục này chẳng
những không giảm mà còn tăng 10%.
Tóm lại, doanh nghiệp đang có xu hướng chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn và cắt giảm
tài sản dài hạn. Cụ thể là ở năm 2011 và 2012, tổng tài sản tăng lên, nhưng tài sản dài hạn lại
bị giảm 1.611 triệu, chứng tỏ phần tăng chủ yếu phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn và cụ thể là
sự tăng mạnh của khoản mục phải thu khách hàng.
20
2012
...
2010 2011 2012 2010 2011
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
(%)
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
Tỷ
trọng
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 30,476 84.35 36,525 90.03 36,519 89.85 6,043 5.50 6 0.19
I. Tiền và khoản tương đương tiền 565 1.56 1,060 2.61 1,700 4.18 1,135 2.62 640 1.57
1. Tiền 565 1.56 1,060 2.61 700 1.72 135 0.16 360 0.89
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 910 2.52 262 0.65 472 1.16 438 1.36 210 0.52
1. Đầu tư ngắn hạn 1,774 4.91 1,774 4.37 1,774 4.36 0 0.55 0 0.01
2. Dự phòng giảm giá đầu tư NH 864 2.39 1,511 3.72 1,301 3.20 437 0.81 210 0.52
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 24,892 68.89 31,260 77.05 30,744 75.64 5,852 6.74 516 1.42
1. Phải thu khách hàng 24,230 67.06 29,660 73.11 30,056 73.95 5,826 6.88 396 0.84
2. Trả trước cho người bán 149 0.41 1,042 2.57 152 0.37 3 0.04 890 2.19
5. Các khoản phải thu khác 512 1.42 557 1.37 667 1.64 155 0.22 110 0.27
IV. Hàng tồn kho 2,744 7.59 1,607 3.96 1,034 2.54 1,710 5.05 573 1.42
1. Hàng tồn kho 2,744 7.59 1,607 3.96 1,034 2.54 1,710 5.05 573 1.42
V. Tài sản ngắn hạn khác 1,363 3.77 2,333 5.75 2,568 6.32 1,205 2.55 235 0.57
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 100 0.28 152 0.37 187 0.46 87 0.18 35 0.09
5. Tài sản ngắn hạn khác 1,262 3.49 2,181 5.38 2,381 5.86 1,119 2.37 200 0.48
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5,655 15.65 4,044 9.97 4,126 10.15 1,529 5.50 82 0.18
II. Tài sản cố định 3,655 10.12 3,094 7.63 2,951 7.26 704 2.86 143 0.37
1. Tài sản cố định hữu hình 3,655 10.12 3,094 7.63 2,951 7.26 704 2.86 143 0.37
Nguyên giá 8,658 23.96 8,460 20.85 8,714 21.44 56 2.52 254 0.59
Giá trị hao mòn lũy kế 5,003 13.85 5,365 13.22 5,762 14.18 10,765 28.02 11,127 27.40
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2,000 5.54 950 2.34 1,175 2.89 825 2.64 225 0.55
3. Đầu tư dài hạn khác 2,500 6.92 2,500 6.16 2,500 6.15 0 0.77 0 0.01
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính DH 500 1.38 1,550 3.82 1,325 3.26 825 1.88 225 0.56
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 36,131 40,569 40,646 4,515 77
21
2. Phân tích chi tiết
a. Tiền và khoản tương đương tiền/ Tổng tài sản
Lượng tiền và khoản tương đương tiền có trong doanh nghiệp chiếm tỉ trọng khá thấp. Mức
dao động từ 1.5% đến 2.6%.
Năm 2010, khoản mục này chỉ chiếm 1,56%. Nhưng sau đó tăng mạnh ở năm 2011 và 2012.
- Năm 2012, lượng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1.135 triệu so với năm
2010, và 640 triệu so với năm 2011. Nguyên nhân khiến khoản mục này tăng mạnh
chính là nhu cầu cần tiền của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại.
- Lượng tiền tăng đồng thời vốn vay và hệ số nợ 2012 cũng tăng theo, chứng tỏ doanh
nghiệp thực hiện việc vay nợ của ngân hàng chứ không phải tiền bị ứ đọng. Cụ thể,
năm 2012 VE4 đã vay 1.452 triệu, một phần được dùng để thanh toán cho các chi phí
từ dự án của năm 2011.
- Tiền và các khoản tương đương tiền tăng vào năm 2011 -2012, các tài sản ngắn hạn
khác cũng tăng đáng kể, cho thấy doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để
đầu tư mua sắm tài sản để phục vụ cho các công trình sắp tới.
VE4 VE1 VE2 VE3
Năm 2012 4.18% 13.5% 0.8% 12.6%
Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty VE4 nhìn chung thấp hơn so với
các công ty cùng ngành.
- Nguyên nhân chính là do các công ty khác có lượng tiền mặt quá lớn - là công ty xây
dựng mà dự trữ lượng tiền mặt quá lớn chính là nhược điểm của doanh nghiệp VE1,
VE2. Riêng VNECO4 có lượng tiền mặt tuy thấp nhưng cao hơn trung bình ngành,
vẫn đảm bảo cho khả năng thanh toán tốt.
- Việc tích trữ lượng tiền quá cao, có thể sẽ làm cho đồng vốn nhàn rỗi và lãng phí vốn.
Công ty VE4 cần điều chỉnh khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền cho hợp
lí, vừa đảm bảo cho chỉ tiêu thanh toán nhanh, vừa giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn.
22
b. Các khoản đầu tư tài chính
Công ty đầu tư tài chính ngắn hạn vào 2 mã cổ phiếu là VNE (Tổng công ty cổ phần xây
dựng điện Việt Nam) và VNECO9( Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO9). Ngoài ra
năm 2011, công ty gửi ngân hàng khoản tiền 3.500 triệu đồng do chưa cần sử dụng đến.
- Dựa vào biểu đồ ta thấy các khoản đầu tư tài chính giảm mạnh ở 2 năm cuối. Từ 910
triệu xuống còn 262 triệu ở năm 2010 và 472 triệu ở năm 2012.
- Số tiền đầu tư tài chính giảm đồng thời tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản
cũng giảm tương đương ( năm 2011 giảm 1.87% và 1.36% ở năm 2012). Nguyên
nhân chính là do sự giảm mạnh của khoản dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn.
Doanh nghiệp đầu tư tài chính dài hạn vào Công ty cổ phần Sông Ba với 2500 cổ phiếu và
số lượng này vẫn giữ nguyên qua các năm
Tuy nhiên tổng giá trị đầu tư tài chính lại có xu hướng giảm ở 2 năm sau, từ 2000 triệu ở
năm 2010 xuống còn 950 triệu (năm 2011) và 1.175 triệu (năm 2012). Nguyên nhân chính là
do sự giảm mạnh của khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn. Năm 2011 giảm 825 triệu so
với năm 2010.
910
262
472
2000
950
1175
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Ngắn hạn
Dài hạn
23
- Việc tăng khoảndự phòng đầu tư tài chính trong thời điểm này là hoàn toàn hợp lí.
Nguyên nhân chính vì thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn đó đang lao
dốc, viễn cảnh của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như nền kinh tế thế giới đều
không mấy sáng sủa.
- Năm 2012, doanh nghiệp giảm bớt các khoản dự phòng đầu tư nhưng còn hạn chế,
nhìn chung trong giai đoạn đó xu hướng vẫn đang giảm. Thị trường chứng khoán có
chút khởi sắc tuy nhiên không thể nào lấy lại phong độ như những năm 2007 – 2010
và được đánh giá là năm còn nhiều rủi ro tiềm tàng.
Kết luận:
- Các khoản đầu tư tài chính giảm mặc dù số lượng cổ phiếu được giữ nguyên. Nguyên
nhân chính là do khoản dự phòng tăng mạnh. Việc tăng khoản dự phòng trong giai
đoạn 2011 -2012 là đúng đắn, vì đây được cho là giai đoạn tuột dốc và còn tiềm tàng
nhiều rủi ro của thị trường chứng khoán.
- Tuy các khoản đầu tư tài chính trong tổng tài sản chiếm tỉ trọng không cao nhưng
cũng được doanh nghiệp quan tâm và sử dụng các chính sách hợp lí để điều chỉnh.
Công ty đã tăng/ giảm khoản dự phòng đầu tư của mình một cách đúng đắn, phù hợp
với tình hình thị trường trong nước và kinh tế thế giới.
c. Hàng tồn kho/ Tổng tài sản
7.59
3.96 2.545.22
19.8
12.38
0
5
10
15
20
25
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
TỶ TRỌNG HÀNG TỒN KHO
VE4
VE1
24
Nhìn chung, tỷ trọng hàng tồn kho trong giai đoạn trên có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2012,
giảm 5.05% so với năm 2010 – tương đương 1.710 triệu và 1.42% so với năm 2011 – tương
đương 573 triệu.
Hàng tồn kho năm 2012 giảm gần 2/3 so với năm 2010, nguyên nhân là do sự giảm đều của
các yếu tố bên trong mà quan trọng nhất đó là nguyên vật liệu và chi phí SXKD dở dang.
Công cụ, dụng cụ và thành phẩm cũng giảm đồng thời, tuy nhiên phần giảm này không đáng
kể.
- Năm 2010, nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng khá cao (gần 50%) trong khoản mục hàng
tồn kho. Tuy nhiên, yếu tố này giảm dần về số lượng và tỉ trọng ở các năm sau đó.
VE4 là một công ty xây dựng điện với hai ngành chính yếu là “Thi công xây lắp
đường dây” và “Thi công xây lắp trạm biến áp”. Các nguyên vật liệu chính của công
ty thường là: xi măng, sắt thép xây dựng, sắt hình, xà trụ đỡ thiết bị trạm biến áp, bu
lông neo, các bê tong, đá hộc, đá dăm, gạch nung, cột bê tông ly tâm,… chủ yếu dùng
để xây lắp nên các nguyên vật liệu không đa dạng và bị tồn nhiều như ngành xây
dựng (chung cư, cao ốc,…) trong giai đoạn này.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1500
459117
1.185
1.116
882
CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO
CP SXKD dở dang
Công cụ - Dụng cụ
Nguyên vật liệu
25
- Chi phí SXKD dở dang có tỉ trọng tăng lên qua các năm nhưng về số lượng vẫn bị
giảm đáng kể (từ 1.185 triệu còn 882 triệu), chính vì thế đã kéo tỉ trọng hàng tồn kho
xuống mức thấp.
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 2.54% 12.38% 18.7%
Xét riêng giai đoạn 2012, tỉ trọng hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự chênh lệch rất nhiều
so với các công ty cùng ngành. Thấp hơn VE1 9.84% và VE2 16.2%.
Kết luận:
- Hàng tồn kho giảm rõ rệt ở năm 2011 và 2012 do nguyên vật liệu và chi phí SXKD
dở dang giảm mạnh. Nguyên nhân khách quan là do tình hình ngành xây dựng giai
đoạn đó không mấy khả quan nên doanh nghiệp chú trọng giảm các loại hàng tồn
kho.
- Với tình hình trong thời điểm còn ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế, việc
công ty thực hiện chính sách giảm hàng tồn kho là hoàn toàn đúng đắn, mức hàng tồn
kho thấp có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí lưu kho đồng thời thể hiện
với nhà đầu tư về hiệu quả sử dụng đồng vốn của công ty mình.
- Tuy nhiên chỉ nên giảm tới một giới hạn nào đó, đối với trường hợp VE4, lượng hàng
tồn kho quá thấp và liên tục giảm qua các năm có thể dẫn tới trường hợp không đủ
nguyên vật liệu để phục vụ cho các công trình xây lắp khi có hợp đồng.
26
d. Các khoản phải thu/ Tổng tài sản
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy các khoản phải thu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu tổng
tài sản và có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2010, khoản phải thu chiếm 68.89%, hơn
phân nửa cơ cấu và tăng 8.81% ở năm 2011, 6.75% trong năm 2012. Khoản mục này so với
công ty VE1 có sự chênh lệch khá lớn nhưng cũng chưa phải xấu vì bản chất đây là công ty
xây dựng, tỉ trọng hàng tồn kho vẫn nằm trong mức bình quân chung của ngành.
68.89
77.5
75.64
59.47
49.15 45.08
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
TỶ TRỌNG CÁC KHOẢN PHẢI THU
VE4
VE1
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
24.23029.660 30.056
512
557 667
CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU
Phải thu khác
Trả trước cho người bán
Phải thu khách hàng
27
Các khoản phải thu có tỉ trọng cao hơn vào năm 2011 là do sự tăng mạnh của khoản mục
phải thu khách hàng (5.430 triệu) và trả trước cho người bán (893 triệu).
- Về khoản mục phải thu của khách hàng tăng cao, nguyên nhân vì:
+ Trong giai đoạn này công ty có nhiều hợp đồng xây dựng với các bên liên quan và
các khách hàng lớn nhưng chưa thu được tiền.
+ Đối với một số hợp đồng đã được hoàn thành nhưng chủ đầu tư vẫn còn giữ lại 5%
giá trị nghiệm thu để bảo hành và 5% giá trị nghiệm thu để chờ quyết toán. Đối với
hai khoản nợ này, chủ đầu tư sẽ giữ lại trong thời gian bảo hành là 1 năm.
+ Khoản phải thu khách hàng bao gồm một số khách hàng chính như sau: Tổng công
ty xây dựng điện Việt Nam; Ban quản lí công trình điện miền Bắc; Ban quan lý công
trình điện miền Trung; Cty TNHH MTV xây lắp điện 4 và một số công ty khác cùng
là công ty con của VNE.
- Về khoản mục trả trước cho người bán:
+ Năm 2011 – 2012, số lượng các hợp đồng xây lắp tăng mạnh, để có được số nguyên
vật liệu, công cụ - dụng cụ đáp ứng cho các công trình tại thời điểm đó, doanh nghiệp
phải mua và thanh toán một phần cho nhà cung cấp nên khoản mục trả trước cho
người bán tăng mạnh.
Ngoài ra, còn có khoản mục phải thu khác, phần lớn là phải thu từ Tổng công ty cổ phần
Xây dựng điện Việt Nam (VNE). Tuy nhiên, yếu tố này chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ
cấu các khoản nợ phải thu.
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 75.64% 45% 54%
Nhìn chung, tỷ trọng nợ phải thu của VE4 có chênh lệch lớn với các công ty cùng ngành
(cao hơn VE1 30.64% và VE2 21.64%). Khi nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản sẽ cho thấy lượng vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều, vòng quay vốn cho
hoạt động kinh doanh giảm xuống thấp. Nhưng bù lại, khi các khoản phải thu tăng sẽ khuyến
28
khích tăng doanh thu. Cụ thể là doanh thu năm 2011 (38.236 triệu) cao hơn 4.123 triệu so
với năm 2010.
Ngoài ra còn có một số điểm tốt như: công ty không có phát sinh các khoản nợ xấu (nợ khó
đói, nợ quá hạn) nào. Năm 2012, tỷ trọng khoản nợ phải thu giảm nhẹ, có thể công ty đang
áp dụng một số chính sách để thu hồi nợ. Cho thấy việc các khoản phải thu tăng không phải
do sự yếu kém của doanh nghiệp trong quản lí nợ.
Kết luận:
- Các khoản phải thu nói chung, phải thu khách hàng và trả trước cho người bán nói
riêng đều chiếm tỉ trọng tương đối cao, nguyên nhân do đặc thù của ngành xây dựng.
- Công ty có chính sách quản lí nợ tốt vì không phát sinh bất kì khoản nợ khó đòi hay
nợ quá hạn nào.
- Để tránh bị chiếm dụng vốn, thu hồi vốn kịp thời, công ty cần đẩy mạnh thu hồi công
nợ bằng cách xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lí. Việc làm này sẽ giúp
tăng vòng quay vốn cho hoạt động kinh doanh và giảm bớt áp lực về nhu cầu vốn lưu
động. Đối với các khoản phải thu có số dư lớn như Tổng công ty xây dựng điện Việt
Nam, doanh nghiệp cần thực hiện đối chiếu công nợ theo định kỳ để phục vụ cho việc
quản lí và kiểm toán.
e. TSCĐ/ Tổng tài sản
TSCĐ của doanh nghiệp chỉ bao gồm tài sản hữu hình và được khấu hao theo phương pháp
đường thằng. Một số máy móc chính hiện đang được sử dụng trong công ty như: máy phát
hàn, máy ép thuỷ lực 60 tấn, máy đột dập liên hợp, máy tiện, máy bào, máy khoan, máy búa
hơi, máy cắt tôn,…dùng để chế tạo cột thép mạ kẽm và gia công các loại phụ kiện. Ngoài ra
còn có máy tời, máy xiết bu-lông, máy ép thuỷ lực, máy trộn bê tông,… dùng trong việc xây
lắp đường dây và trạm điện.
29
VE4 VE1 VE2
Năm 2012 7.26% 10.89% 11.4%
Nhìn vào biểu đồ ta thấy TSCĐ của doanh nghiệp có một tỉ trọng thấp (chiếm 7.26% tổng tài
tài sản năm 2012). Khoản mục này còn giảm đều qua các năm, năm 2012 giảm 2.86% so với
năm 2010 đồng thời còn có sự chênh lệch với các công ty cùng ngành (VE1 3.36% và VE2
4.14%). Nguyên nhân chính là do:
- Năm 2011, 2012 doanh nghiệp có tiến hành nhượng bán đi một phần TSCĐ, chủ yếu
là thiết bị và dụng cụ, quản lí.
- Các tài sản hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị và phương tiện
truyền dẫn hầu như không có sự thay đổi lớn. Trong giai đoạn trên doanh nghiệp hoàn
toàn không đầu tư thêm về TSCĐ mà giá trị hao mòn ngày càng tăng đã làm cho giá
trị khoản mục này bị giảm xuống.
- Ngoài ra, các công ty VE1 và VE2 đều có các loại tài sản vô hình và chi phí xây dựng
dở dang. Ngược lại, VE4 hoàn toàn không có tài sản vô hình hay chi phí dở dang nào
nên đã tạo ra sự chênh lệch đó.
10.12 7.62 7.26
89.88 92.38 92.74
0
20
40
60
80
100
120
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
TỶ TRỌNG TSCĐ
Khoản mục khác
TSCĐ
30
Nhìn chung, giai đoạn 2011 và 2012 là giai đoạn doanh nghiệp thực hiện công cuộc chuẩn bị
để niêm yết cổ phiếu mình lên sàn, nên tăng cường các loại máy móc, thiết bị cần thiết để
nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng đầu tư.
III. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
Cân bằng tài chính dưới gốc độ ổn định nguồn tài trợ
VỐN HOẠT ĐỘNG THUẦN 2010 2011 2012
VE4 9,332 10,757 10,324
VE1 20,606 22,229 11,772
VE2 17,021 17,595 17,844
Vốn hoạt động thuần của công ty VNECO4 có giá trị dương cho thấy số nợ ngắn hạn nhỏ
hơn tài sản ngắn hạn hay số tài sản dài hạn thấp hơn nguồn tài trợ thường xuyên. Trong
trường hợp này, nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không những được sử dụng
để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế, cân bằng
tài chính trong trường hợp này được coi là cân bằng tốt, an toàn và bền vững. Tuy nhiên,
dùng vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn thường kém linh hoạt, TS thế chấp nhiều và
doanh nghiệp phải chịu một khoảng chi phí khá cao.
Công ty VE4 có xu hướng tăng vốn hoạt động thuần. Mức tăng cao nhất là trong năm 2011
với 1,425 triệu, năm 2012 chỉ tăng 992 triệu.
- Vốn hoạt động thuần trong 2 năm sau tăng, phần lớn do sự tăng mạnh của tài sản
ngắn hạn, mục nợ ngắn hạn cũng tăng nhưng lượng tăng thêm vẫn ít hơn so với tài
sản ngắn hạn.
- Năm 2012 tuy tăng so với năm 2010 nhưng lại bị giảm 433 triệu so với năm 2011,
nguyên nhân là do khoản mục tài sản ngắn hạn giảm nhẹ nhưng ngược lại nợ ngắn
hạn tăng mạnh.
- Các công ty cùng ngành hầu như có vốn hoạt động thuần cao hơn VE4 khá nhiều.
Nguyên nhân có sự chênh lệch lớn là do khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao
31
hơn nhiều so với VE1 và VE2. Tuy nhiên điều này không hẳn đã xấu, vì bản chất đây
là các công ty xây dựng, nợ thường cao. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp vẫn
trên mức bình quân ngành.
Tóm lại:
- VE4 có cân bằng tài chính tốt vì nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không
những được tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn.
- Để đưa vốn hoạt động thuần về trạng thái cân bằng lí tưởng, doanh nghiệp có thể tăng
tài sản dài hạn của mình bằng nguồn tài trợ thường xuyên, qua đó có thể cải thiện
chất lượng phục vụ cho các hợp đồng xây lắp.
Kết luận cơ cấu Tài sản:
Nhìn chung, công ty VE4 có cơ cấu ổn định, cân bằng tài chính ổn định, các chỉ số hầu như
không có chênh lệnh lớn với bình quân của ngành xây dựng. Hàng tồn kho, các khoản dự
phòng trong đầu tư tài chính (dài hạn và ngắn hạn) đều được điều chỉnh tăng, giảm phù hợp
với tình hình kinh tế. Tuy nhiên, còn tồn tại một số điểm đáng chú ý:
- Công ty tồn tại với hai lĩnh vực xây lắp chính, cần nhiều loại máy móc như máy phát
hàn, máy ép thuỷ lực, máy tời, máy xiết bu-lông, máy trộn bê tông. Nhưng TSCĐ
chiếm tỉ trọng khá thấp, doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến việc đầu tư vào
máy móc thiết bị. Ngoài ra VE4 chỉ có tài sản hữu hình, không có tài sản vô hình.
Công ty cần thiết nâng cao chất lượng phục vụ, khẳng định thương hiệu và tạo chỗ
đứng vững chắc trong ngành xây dựng điện.
- Lượng hàng tồn kho giảm ở năm 2011 và 2012 do tình hình chung của ngành xây
dựng, nhưng ở VE4 khoản mục này quá thấp, có nguy cơ thiếu hụt nếu công ty có
nhiều hợp đồng xây dựng.
- Khoản mục nợ phải thu có tỉ trọng cao cũng là đặc trưng của công ty xây lắp, nhưng
với VE4 khoản phải thu của khách hàng khá cao. Để tránh bị chiếm dụng vốn, công
ty cần đẩy mạnh thu hồi công nợ bằng cách xây dựng chính sách chiết khấu thanh
32
toán hợp lí nhằm tăng vòng quay vốn cho hoạt động kinh doanh và giảm bớt áp lực về
nhu cầu vốn lưu động. Đối chiếu công nợ định kì với các công ty có số dư khoản phải
thu lớn.
C. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
I. Phân tích hình hình công nợ phải thu, phải trả
1. Đánh giá khái quát
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
VE4 1.13 1.21 1.17
VE1 1.29 1.01 0.79
VE2 1.22 1.37 1.38
Tỷ lệ nợ phải thu/ nợ phải trả của công ty VNECO4 luôn đạt mốc trên 1, chứng tỏ các khoản
nợ phải thu chiếm tỉ trọng cao hơn các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng
vốn nhiều hơn các khoản chiếm dụng được, việc này làm cho hiệu quả sử dụng đồng vốn của
doanh nghiệp bị giảm. Trong đó, phần vốn bị chiếm dụng phần lớn là các khoản phải thu của
khách hàng, vốn chiếm dụng được có ba phần chính là phải trả cho người bán, phải trả người
lao động và dự phòng phải trả ngắn hạn.
Nhìn chung, tỉ lệ nợ phải thu/nợ phải trả có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2012 tăng 0.07
so với năm 2010 và giảm 0.04 so với năm 2011. Tuy nhiên, phần tăng giảm qua các năm có
biến đổi tương đối thấp.
2. Tình hình nợ phải thu
CHỈ TIÊU
(năm 2012)
Số đầu
năm
Số cuối
năm
Tỷ trọng
ĐN %
Tỷ trọng
CN %
Chênh lệch
+/- %
Phải thu của khách hàng 29.660 30.056 94.88 97.35 396 1.34
Trả trước cho người bán 1.042 152 3.33 0.49 890 85.41
Phải thu khác 557 667 1.78 2.16 110 19.75
33
Tổng 31.259 30.875 100 100 384 1.23
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng các khoản phải thu cuối năm giảm so với đầu năm 384
triệu đồng, tương ứng 1.23%. Cụ thể khoản trả trước cho người bán giảm 890 triệu, tương
ứng 85.41%; phải thu của khách hàng tăng một khoản tương đối lả 396 triệu. Tuy nhiên
khoản tăng này thấp hơn rất nhiều so vơi khoản giảm Trả trước cho người bán.
Xét riêng trong các khoản phải thu, khoản phải thu người bán chiếm tỉ trọng cao nhất cả thời
điểm đầu năm lẫn cuối năm. Do vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến các khoản phải thu này
kể từ khi kí hợp đồng bán hàng, đến các biện pháp đòi nợ, nhằm giảm bớt vốn bị chiếm
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
Tình hình phải thu của khách hàng
VE4
Năm 2010 2011 2012
Số dư bình quân khoản phải thu của khách
hàng
20,161 26,945 29,858
Doanh thu thuần 34,113 38,236 35,138
Số vòng quay nợ phải thu của khách hàng 1.69 1.42 1.18
Số ngày của 1 vòng quay 216 257 310
VE1
Năm 2010 2011 2012
Số dư bình quân khoản phải thu của khách
hàng
23,361 29,360 24,024
Doanh thu thuần 40,995 32,656 35,748
Số vòng quay nợ phải thu của khách hàng 1.75 1.11 1.49
Số ngày của 1 vòng quay 208 328 245
Qua kết quả ta thấy số vòng quay khoản phải thu của khách hàng giảm đều qua các năm. Do
vậy, thời gian mỗi vòng quay năm 2012 tăng so với năm 2011 là 94 ngày. Chứng tỏ vốn của
doanh nghiệp ngày càng bị chiếm dụng nhiều hơn.
34
Khi so sánh với công ty VE1, số vòng quay nợ phải thu của khách hàng không chênh lệch
nhiều. Chỉ tiêu này nằm trong khoảng 1.0 đến 2.0 không phải thấp, vì công ty VE4 cũng như
VE1 đều là các công ty xây dựng, các khoản phải thu của khách hàng đều là các khoản nợ từ
nhà đầu tư và chỉ được thanh toán khi công trình được hoàn thành.
- Đối với một số hợp đồng đã được hoàn thành nhưng chủ đầu tư vẫn còn giữ lại 5%
giá trị nghiệm thu để bảo hành và 5% giá trị nghiệm thu để chờ quyết toán. Đối với
hai khoản nợ này, chủ đầu tư sẽ giữ lại trong thời gian bảo hành là 1 năm.
- Khoản phải thu khách hàng bao gồm một số khách hàng chính như sau: Tổng công ty
xây dựng điện Việt Nam; Ban quản lí công trình điện miền Bắc; Ban quan lý công
trình điện miền Trung; Cty TNHH MTV xây lắp điện 4 và một số công ty khác cùng
là công ty con của VNE.
Kết luận:
- Phải thu của khách hàng một khoảng lớn nhất trong cơ cấu nợ phải thu.
- Số vòng quay khoản phải thu nằm trong mức trung bình tuy nhiên có sự giảm sút qua
các năm, làm cho lượng vốn bị chiếm dụng nhiều hơn. Doanh nghiệp cần đưa ra các
chính sách thu hồi nợ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của mình.
- Trong các khoản nợ, Tổng công ty xây dựng điện Việt Nam chiếm tỉ trọng cao nhất
qua nhiều năm liền. Vì vậy, doanh nghiệp cần thiết lập các bảng đối chiếu công nợ để
quản lí các khoản nợđể đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
- Chỉ tiêu giá trị tài sản thuộc Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cho quá trình phân tích
vì các khoản phải thu của khách hàng đều có khả năng thu hồi được.
3. Tình hình nợ phải trả
CHỈ TIÊU
(2012)
Số đầu
năm
Số cuối
năm
Tỷ
trọng
ĐN %
Tỷ
trọng
CN %
Chênh lệch
+, - %
Phải trả người bán 4,934 6,826 23.50 35.78 1,892 38.35
Người mua trả tiền trước 512 354 2.44 1.86 158 30.86
Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 3,208 3,102 15.28 16.26 106 3.30
35
Phải trả người lao động 10,042 7,149 47.84 37.47 2,893 28.81
Chi phí phải trả 1,290 543 6.15 2.85 747 57.91
Các khoản phải trả ngắn
hạn khác 1,006 1,104 4.79 5.79 98 9.74
Tổng 20,992 19,078 100 100 1,914 9.12
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng các khoản phải trả ở cuối năm 2012 giảm so với đầu
năm 1.914 triệu tương ứng 9.12%. Cụ thể khoản mục người mua trả tiền trước giảm 158
triệu tương ứng 30.86%, phải trả người lao động giảm 2.893 triệu tương ứng 28.31% và chi
phí phải trả có mực độ giảm mạnh nhất là 747 triệu tương ứng 57.91%.Khoản mục phải trả
người bán và các khoản phải trả khác có tăng nhưng mức tăng của các mục này thấp hơn
khoản giảm nên đã kéo tổng nợ phải trả giảm xuống.
Xét trong các khoản mục, phải trả người bán và phải trả người lao động có tỉ trọng khá cao.
Doanh nghiệp cần quan tâm đến các khoản phải trả này để có các biện pháp thanh toán kịp
thời, đặc biệt các khoản phải trả quá hạn nhằm giảm bớt vốn chiếm dụng và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Tình hình phải trả người bán
VE4
Năm 2010 2011 2012
Số dư bình quân khoản phải trả người
bán 6788.5 6735.5 5,880
Giá vốn hàng bán 26,600 31,396 32,166
Số vòng quay phải trả người bán 3.92 4.66 5.47
Số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả 93 78 67
VE1
Năm 2010 2011 2012
36
Số dư bình quân khoản phải trả người
bán
6,201 3,985 4,635
Giá vốn hàng bán 36,083 26,464 41,378
Số vòng quay phải trả người bán 5.82 6.64 8.93
Số ngày của 1 vòng quay nợ phải trả 63 55 41
Qua kết quả tính toán ta thấy doanh nghiệp có số vòng quay phải trả người bán năm 2012
cao hơn năm 2010 và 2011, do vậy số ngày của mỗi vòng quay năm 2012 giảm 9 ngày so
với 2011 và 26 ngày so với 2010. Chứng tỏ, số vốn doanh nghiệp chiếm dụng đang có xu
hướng giảm đi, khả năng thanh toán tiền hàng được cải thiện hơn.
Số vòng quay cũng như số ngày của một vòng quay được cải thiện tốt hơn ở năm 2012,
không có khoản nợ nào quá hạn hoặc mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, khi so sánh với
công ty cùng ngành VE1 thì các chỉ số này còn khá thấp. VE4 cần kết hợp đồng thời giữa
việc điều chỉnh các chính sách thanh toán và các chính sách chiếm dụng. Mục đích vừa nâng
cao số vòng quay, củng cố uy tín với nhà cung cấp vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của công ty.
Kết luận:
- Số vòng quay được cải thiện nhưng còn thấp khi so với công ty cùng ngành.
- Cần nâng cao số vòng quay nợ phải trả để gia tăng tốc độ thanh toán qua đó xây dựng
uy tín cho công ty. Tuy nhiên, phải có giới hạn cho số vòng quay để đảm bảo hiệu
quả sử dụng đồng vốn.
II. Phân tích khả năng thanh toán
1. Đánh giá khái quát
37
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp nhìn chung không có nhiều biến
động. Phần tài sản lớn hơn nợ phải trả tức doanh nghiệp có thừa khả năng thanh toán, tình
hình doanh nghiệp khả quan. Qua các năm hệ số này có xu hướng giảm, VE4 đang tích cực
chi trả và giảm dần các khoản vốn chiếm dụng được từ khách hàng.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp hơn nhiều so với công ty VE1
và VE2 trong khi lượng tài sản ngang bằng nhau. Nguyên nhân chính là nợ phải trả của
doanh nghiệp quá cao, chủ yếu các khoản nợ từ việc chiếm dụng vốn của khách hàng. Điều
đó đã kéo hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm xuống. Để hệ số này ngang bằng với các
công ty trong ngành, doanh nghiệp cần có chính sách quản lí và thanh toán nợ ưu tiên các
khoản nợ vay để giảm chi phí lãi vay và nợ chiếm dụng để tạo uy tín với các đối tác.
a. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
VE4 2010 2011 2012
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 144% 142% 139%
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 129% 132% 131%
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 2.67% _ 4.11%
VE1 2010 2011 2012
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 179% 177% 143%
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 168% 136% 122%
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 11.52% 10.05% 23.98%
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
2010 2011 2012
1.64 1.57 1.55
2.12 2.101.75
2.46 2.56 2.55
HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TỔNG QUÁT
VE4
VE1
VE2
38
Qua bảng tính toán trên, ta thấy hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty VE4 tương
đối tốt. Phần tài sản ngắn hạn có thể dùng để chi trả toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Qua đó
có thể thấy một bộ phận tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn ổn định, tăng tính tự chủ
trong hoạt động tài chính.
Tuy thấp hơn VE1 một khoảng khá lớn, nhưng không phải vì khả năng thanh toán của công
ty không tốt mà do VE1 có số nợ ngắn hạn quá thấp, dẫn đến hệ số này tăng cao. So với mức
bình quân chung của ngành xây dựng, VNECO4 có khả năng thanh toán ngắn hạn cao hơn
khoảng 24% ở năm 2012, chứng tỏ công ty đảm bảo được chỉ tiêu trên bình quân ngành.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần qua các năm,
nguyên nhân là do mức độ tăng của nợ ngắn hạn thấp hơn mức độ tăng của khoản mục Tiền
và Các khoản phải thu.
- Hệ số này của VE4 và VE1 tương đối cao so với mức bình quân của ngành xây dựng.
Điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty tốt, doanh nghiệp hoàn toàn có thể
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản đầu tư tài chính và phải thu của khách
hàng. Tuy nhiên, khả năng thanh toán nhanh quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng
vốn bị giảm dần.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của VE1 tương đối tốt. Tuy thấp hơn nhiều so với VE2,
nguyên nhân không phải do lượng tiền mặt ở doanh nghiệp cao mà do nợ ngắn hạn quá lớn,
chủ yếu là các khoản nợ chiếm dụng được nên cũng không có nhiều áp lực. Hệ số này tuy
thấp nhưng vẫn đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các
khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các khoản
có thể sử dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng.
Kết luận: Các hệ số về khả năng thanh toán tốt cho thấy doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn
kho ở mức vừa phải, không chiếm tỷ trọng lớn, hạn chế được chi phí lưu kho, tồn trữ, bảo
quản…Tuy nhiên, có một số điểm cần chú ý:
39
- Nếu để hàng tồn kho quá thấp sẽ dẫn đến thiếu hụt nguyên vật nếu công ty có nhiều
hợp đồng xây dựng.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời nếu tăng quá cao sẽ
phản ánh việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
b. Khả năng tạo tiền
VE4 2010 2011 2012
Hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn -0.01 0.11 0.0018
Hệ số dòng tiền/ Nợ vay đến hạn trả -0.20 - 0.03
Năm 2010, cả hai chỉ tiêu đều nằm ở mức âm. Tuy nhiên tình hình đã được cải thiện ở các
năm sau.
- Hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn có sự tăng trưởng cho thấy tình hình sản xuất kinh
doanh được cải thiện. Từ một con số âm, hệ số đã là vượt ngưỡng 0 ở năm 2011.
Nguyên nhân chính là do sự thay đổi mạnh mẽ của dòng tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ âm 208 triệu, con số này đã tăng lên 2.680 triệu ở năm 2011. Có thể
thấy, dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh ở năm sau tăng gấp nhiều lần so với
năm trước.
- Năm 2012, hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn bị giảm xuống nhiều. Nguyên nhân do lưu
chuyển tiền thuần thừ hoạt động kinh doanh giảm mạnh, doanh thu tăng ít mà các chi
phí lại tăng cao. Trong đó, tiền chi trả cho người lao động và tiền chi khác cho hoạt
động kinh doanh tăng đáng kể nhất (5.587 triệu và 10.590 triệu so với năm 2011).
- Tương tự, hệ số dòng tiền/ Nợ vay đến hạn trả cũng bị âm vào năm 2010 và được cải
thiện ở các năm sau. Năm 2011, hệ số không tồn tại vì trong kỳ phân tích này, VE4
đã chi trả nợ vay từ những năm trước đồng thời không vay thêm bất cứ khoản nợ nào
của ngân hàng. Tuy nhiên, sang năm 2012, hệ số dòng tiền/ Nợ vay đến hạn trả tăng
lên 0.03 so với 2010, nguyên nhân do dòng tiền dương và công ty vay thêm một
khoảng nợ ngắn hạn để phục vụ cho các dự án xây dựng của mình.
40
Kết luận: Dòng tiền của doanh nghiệp tăng mạnh vào năm 2011 và sau đó giảm mạnh vào
năm 2012. Doanh thu có sự tăng trưởng nhưng không đủ bù đắp cho mức độ tăng của các
loại chi phí. Tuy dòng tiền của năm 2012 tăng, nhưng các hệ số trên còn ở mức khá thấp. Để
cải thiện, VE4 cần đẩy mạnh số lượng cũng như chất lượng của các dự án nhằm tạo nhiều
doanh thu cũng như có thể lấy lại giá trị bảo lãnh mà các nhà đầu tư giữ lại sau khi công
trình đã hoàn thành. Tăng doanh thu sẽ tăng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh,
qua đó có thể tăng hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn và hệ số dòng tiền/ nợ vay đến hạn trả.
c. Chu kỳ vận động của vốn
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
VE4 VE1
Thời gian lưu kho 38 19 12 52
Kỳ thu tiền BQ 259 283 312 209
Kỳ trả tiền BQ 117 57 77 41
Độ dài chu kỳ vận động vốn 180 244 246 220
Số vòng quay HTK 10 14 24 5
Qua bảng phân tích ta thấy độ dài chu kỳ vận động vốn của doanh nghiệp VE4 có sự tăng
mạnh, năm 2012 tăng 66 ngày so với năm 2010. Nguyên nhân chính là do sự tăng mạnh của
Kỳ thu tiền BQ và sự giảm sụt của Kỳ trả tiền BQ.
Chu kỳ vận động: VE4: 1.48 vòng và VE1: 1.66 vòng. Ở mặt tổng thể, hai công ty có chu kỳ
vận động tương đối ngang nhau, phản ánh khả năng SXKD như nhau. Tuy nhiên, VE4 thấp
hơn VE1 một khoảng nhỏ do công ty bị chiếm dụng đồng vốn nhiều hơn VE1.
- Thời gian lưu kho BQ: VE1 gấp 4 lần so với VE4, phần chênh lệch được tạo ra do
lượng hàng tồn kho của VE4 quá thấp, còn hàng tồn kho ở VE1 lại quá cao. Cho thấy
VE1 đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho, tốn kém chi phí lưu trữ, bảo quản là nguyên
nhân chính ảnh hưởng chu kỳ vận động vốn. Ngược lại, thời gian lưu kho BQ của
VE4 nhanh hơn, vòng quay hàng tồn kho lớn, tạo sự lưu thông kinh doanh thuận tiện.
Nhưng nếu chỉ số này tăng lên quá cao sẽ dẫn tới tình trạng cháy kho, không đủ phục
vụ các hoạt động xây dựng.
41
- Kỳ thu tiền BQ của công ty tương đối lớn, cao hơn VE1 103 ngày, nhưng chỉ tiêu này
vẫn nằm trong mức bình quân của ngành. Năm 2012, kỳ thu tiền tăng lên 29 ngày so
với năm 2011, chứng tỏ lượng vốn của công ty đang bị chiếm dụng lâu hơn. Nếu chỉ
tiêu này tiếp tục tăng có thể sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
- Kỳ trả tiền BQ: VE4 có thời gian trả tiền lâu hơn VE1, trong các giai đoạn không
phát sinh khoản nợ quá hạn nào, cho thấy công ty biết áp dụng các chính sách mua
chịu và quản lí tốt các khoản nợ. VE1 có kì trả tiền thấp phản ánh khả năng chiếm
dụng vốn chưa thực sự tốt. Ở chỉ tiêu này, VE4 chiếm dụng vốn tốt, sử dụng vốn hiệu
quả hơn VE1.
Kết luận: Công ty có chu kỳ vận động vốn tốt, tương tự với công ty cùng ngành. Thời gian
lưu kho thấp và kỳ trả tiền BQ cao phản ánh VE4 đã kiểm soát lượng hàng tồn kho cũng như
chính sách mua chịu tốt. Tuy nhiên có một số điểm đáng chú ý:
- Kỳ thu tiền BQ nếu tiếp tục tăng cao, doanh nghiệp sẽ bị chôn vốn trong thời gian
dài, hiệu quả sử dụng vốn giảm đi. VE4 cần có các chính sách chiết khấu, khuyến
khích thu tiền nhanh chóng để tăng vòng quay vốn, giảm áp lực về nhu cầu vốn lưu
động.
- Vòng quay hàng tồn kho cao hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành, hàng tồn
kho giảm đáng kể cho thấy công ty không bị ứ đọng nhiều về hàng tồn, nhưng nguy
cơ thiếu hụt nguyên vật liệu là rất lớn.
d. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
VNECO4 không có nợ vay trong dài hạn nên không chịu trách nhiệm trả nợ trong dài hạn.
Vốn của công ty chủ yếu tài trợ từ nợ ngắn hạn, tiết kiệm được chi phí tài chính. Tuy nhiên,
nếu sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, công ty phải chịu áp lực trả nợ lớn và rủi ro cao.
42
D. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
I. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Doanh thu của VE4 biến động không nhiều qua các năm. Tuy nhiên năm 2011 có doanh thu
tăng cao nhất (từ 35.655 triệu 2010 lên 39.434 triệu).
DOANH THU
2010 2011 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%) VE1
Doanh thu thuần 34,113 95.68 38,236 96.96 35,138 97.26 35.74
8
Doanh thu hoạt động
TC 59 0.17 259 0.66 278 0.77 617
Thu nhập khác 1,483 4.16 939 2.38 711 1.97 232
Tổng 35,655 100 39,434 100 36,127 100 36.57
9
Nhìn chung , doanh thu thuần giữa các năm không có chênh lệch nhiều. Phần lớn là do sự
tăng lên của doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
35,655
31,568
4,086
39,43437,649
1,784
36,12734,596
1,530
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế
2010
2011
2012
43
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 tăng lên 0.6% so với 2010. Tuy nhiên, tỉ trọng
khoản mục này trong cơ cấu doanh thu không đáng kể. Mặc dù đây là loại doanh thu mang
nhiều rủi ro, không ổn định nhưng nó chỉ chiếm một phận nhỏ nên nhìn chung doanh thu của
VE4 vẫn đảm bảo được tính bền vững.
CHI PHÍ
2010 2011 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%) VE1
GVHB 26,600 84.26 31,396 83.39 32,166 92.98 41.37
9
Chi phí tài chính 971 3.08 2,050 5.45 247 0.71 1.793
Chi phí quản lí DN 3,917 12.41 3,907 10.38 2,284 6.60 3.631
Chi phí khác 80 0.25 296 0.79 393 1.14 196
Tổng 31,568 100 37,649 100 34,596 100 46.99
9
Nhìn chung, khoản mục chi phí của công ty VE4 có sự tăng lên ở các năm 2011 và 2012.
Trong đó, năm 2011 tăng mạnh nhất (từ 31.568 triệu 2010 lên 37.649 triệu). Nguyên nhân
chính là một phần do GVHB tăng đáng kể, phần khác do chi phí tài chính.
Năm 2012, khoản mục GVHB tăng lên và chiếm tỉ trọng cao 92.98%, chủ yếu là giá vốn của
các hợp đồng xây dựng. Ngoài ra các loại chi phí khác đều giảm đáng kể: chi phí tài chính
giảm 2.297 triệu, chi phí quản lí giảm 1.623 triệu so với năm 2011. Nguyên nhân khiến chi
phí tài chính giảm đáng kể là do doanh nghiệp đã giảm được các khoản lãi vay, dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư và bổ sung thêm khoản mục Hoàn nhập dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư, điều đó đã kéo chi phí tài chính xuống mức -247.
So với công ty cùng ngành VE1, VE4 có chi phí thấp hơn đến 12.403 triệu. Các chênh lệch
chủ yếu do GVHB, chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí tài chính (VE1 có chi phí lãi vay
khá cao). Qua đó ta thấy VE4 có khả năng kiểm soát các loại chi phí tốt hơn VE1.
44
LỢI NHUẬN
2010 2011 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) VE1
Lợi nhuận từ
HĐKD 2,683 65.66 1,142 64.01 1,213 79.28 10.438
Lợi nhuận khác 1,403 34.34 642 35.99 317 20.72 37
Tổng 4,086 100 1,784 100 1,530 100 10.401
Lợi nhuận mà công ty đạt được liên tục giảm qua các năm, phần lớn là do sự giảm sút lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh. Mức tăng của doanh thu chậm hơn mức tăng chi phí, nhất là
GVHB đã làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
Trong khi VE4 có lợi nhuận giảm nhưng vẫn cao hơn so với VE1. VE1 có lợi nhuận bị âm
khá lớn -10.401 triệu, cho thấy công ty này hoạt động kém hiệu quả, chi phí phát sinh quá
cao. Về phần VE4, khoản mục lợi nhuận khác chiếm tỉ trọng 20.72% ở năm 2012. Mức tỉ
trọng này khá cao so với bình quân ngành (6.8%). Từ đó phản ánh nguồn lợi nhuận của
doanh nghiệp chỉ bền vững một phần.
Kết luận:
- Doanh thu không có nhiều biến động, cơ cấu doanh thu của VE4 chủ yếu là doanh thu
từ hoạt động SXKD, doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ trong
cơ cấu nên có thể khẳng định doanh thu của công ty có tính bền vững cao.
- Chi phí có xu hướng tăng, tuy nhiên khoản mục này biến động theo doanh thu nên
không có gì đáng ngại. Riêng chi phí tài chính và quản lí doanh nghiệp được giảm
đáng kể, chứng tỏ VE4 có khả năng kiểm soát chi phí tốt.
- Phần lợi nhuận bị giảm tính bền vững, vì 1/5 lợi nhuận công ty có được là từ nguồn
lợi nhuận khác – khoản mục này có tính ổn định không cao.
45
II. Hiệu quả sử dụng tài sản
1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Nhìn chung chỉ tiêu ROA của công ty VE4 tương đối cao, tuy bị giảm liên tục qua các năm
nhưng vẫn cao hơn mức bình quân của ngành xây dựng và cao hơn công ty cùng ngành
22.22%. Nguyên nhân khiến chỉ tiêu này giảm chính là do sự tăng mạnh của tài sản, kèm
theo sự giảm sút của LNST ở năm 2011 và 2012.
VE4 có chỉ tiêu ROA cao hơn nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành. Xét dưới góc độ
ngành xây dựng, công ty cũng có tỷ suất sinh lợi của tài sản tương đối cao. Từ đó cho thấy,
hiệu quả sử dụng tài sản của VE4 tốt, nhà quản trị nên đầu tư theo chiều rộng như mua sắm
máy móc, thiết bị để phục vụ cho hoạt động xây dựng của công ty.
-20
-15
-10
-5
0
5
10
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
8.48
4.432.993.22 0.14
-19.23
TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN (ROA)
VE4
VE1
46
Số vòng quay của tài sản có xu hướng giảm ở năm 2012, tuy nhiên lượng giảm này không
đáng kể. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này giảm là sự tăng mạnh của khoản mục tài sản và
doanh thu thuần ở năm 2011 - 2012. Nhìn chung cả hai công ty đều có số vòng quay tài sản
thấp vì đặc thù của ngành xây dựng.
So với mức bình quân chung của ngành xây dựng và công ty VE1 thì VE4 có số vòng quay
tương đối cao. Điều này chứng tỏ tài sản của VE4 vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu
và tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kết luận: ROA và số vòng quay tài sản có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn đảm bảo ở mức
trên bình quân ngành, luôn cao hơn doanh nghiệp cùng ngành VE1, cho thấy hiệu quả sử
dụng tài sản tốt, vòng quay tài sản nhanh, góp phần tăng doanh thu cho công ty.
2. Hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Doanh thu 34,113 38,236 35,139
LNST 3,064 1,444 1,210
Tài sản bình quân 36,131 40,569 40,646
Tỷ suất sinh lời của DT (ROS) 0.09 0.04 0.03
Số vòng quay của TSBQ 0.94 0.94 0.86
Tỷ suất sinh lời của TS(ROA) 8.46% 3.76% 2.58%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
0.940.99
0.87
0.69
0.55
0.66
SỐ VÒNG QUAY CỦA TÀI SẢN
VE4
VE1
47
Qua bảng phân tích trên, ta thấy tỷ suất sinh lời của tài sản bị giảm đáng kể. Năm 2012 giảm
đi 5.5% so với 2010. Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút ROA chính là sự giảm đi của
số vòng quay tài sản lẫn tỷ suất sinh lời của doanh thu.
- Số vòng quay tài sản của năm 2012 có sự giảm sút so với hai năm trước đó, do sự
tăng mạnh của tài sản đặc biệt là tài sản ngắn hạn (tăng 6.030 triệu so với 2010).
Doanh thu năm 2012 tăng nhẹ so với năm 2010 nhưng lượng tăng này không đủ bù
đắp cho khoảng giảm đáng kể của tài sản. Khi hầu hết các doanh nghiệp trong thực tế
đều có doanh thu và tài sản quan hệ cùng chiều thì đây chính là điểm khác biệt của
VE4. Để tăng vòng quay tài sản, công ty nên sử dụng các chính sách cải thiện doanh
thu của mình.
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu giảm mạnh ở năm 2012, phần lớn là do sự giảm đi của
LNST (giảm 1.854 triệu so với năm 2010). Doanh thu 2012 tăng thêm 1.026 triệu
cũng là một phần khiến cho tỷ suất sinh lời giảm xuống mức thấp. Do đó, để tăng chỉ
tiêu này, doanh nghiệp cần có các biện pháp giảm thiểu chi phí, đăc biệt là GVHB
đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA:
Năm 2012 so với Năm 2010 Năm 2011
Mức ảnh hưởng của ROS -0.72% -0.32
Mức ảnh hưởng của số vòng quay TS -5.16% -0.86
Tổng hợp các nhân tố -5.88% -1.18%
Kết luận:
- Chỉ tiêu ROA ở năm 2012 giảm mạnh, nhìn chung do sự giảm đi của 2 yếu tố, trong
đó số vòng quay của TS có mức ảnh hưởng cao. Để cải thiện số vòng quay, doanh
nghiệp cần sử dụng chính sách hợp lí để tăng trưởng doanh thu.
48
- ROA tuy giảm qua các năm nhưng tương đối cao so với bình quân chung của ngành,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của VE4 tốt.
- Số vòng quay tài sản giảm tuy nhiên vẫn giữ được mức cao, cho thấy tài sản được vận
động nhanh, tạo điều kiện nâng cao doanh thu.
- Chỉ tiêu ROA giảm nhưng lượng tài sản doanh nghiệp đầu tư lại tăng cao, cho thấy
VE4 đang đầu tư mở rộng sản xuất nên không thể khẳng định ROA giảm là một dấu
hiệu xấu.
- Để cải thiện ROA cao hơn, doanh nghiệp cần kiểm soát chi phí hợp lí, mở rộng hoạt
động để nâng cao doanh thu.
3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a. Khái quát
Qua biểu đồ, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời TSNH của cả 2 doanh nghiệp đều có xu hướng
giảm dần. Trong đó VE4 giảm mạnh nhất vào giai đoạn 2011 – 2012. Nguyên nhân chính do
LNST bị giảm nhiều mà tài sản ngắn hạn lại tăng cao.Chỉ tiêu của VE1 giảm đáng kể, cho
thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn không đạt hiệu quả. Riêng VE4 tuy tỷ suất sinh lời giảm
-30
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
10.05
3.95 3.314.120.17
-26.78
%
TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA TÀI SẢN NGẮN HẠN
VE4
VE1
49
nhưng vẫn cao hơn so với chỉ số ngành. Điều này phản ánh doanh nghiệp đang sử dụng tài
sản ngắn hạn một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp.
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Số vòng quay TSNH VE4 1.12 1.05 0.96
VE1 0.88 0.64 0.92
Số vòng quay HTK VE4 9.69 14.07 24
VE1 5.75 3.53 5
Số vòng quay TSNH lẫn số vòng quay hàng tồn kho của VE4 đều cao hơn rất nhiều so với
VE1 và trên mức bình quân của ngành xây dựng
- Số vòng quay TSNH giảm nhiều ở năm 2012, do TSNH trong giai đoạn đó tăng cao
(6.043 triệu so với 2010), doanh thu cũng tăng 1.026 triệu so với năm 2010 nhưng tốc
độ tăng doanh thu chậm hơn TSNH, làm cho số vòng quay giảm. Từ đó cho thấy
TSNH vận động chậm đi. Nếu số vòng quay cứ tiếp tục giảm sẽ làm cho hiệu quả sử
dụng tài sản bị giảm đồng thời giảm khả năng nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, ở giai
đoạn hiện tại, công ty kiểm soát được số vòng quay luôn cao hơn ngành xây dựng nên
nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản tương đối tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho cao so với đặc thù của ngành xây dựng (24 vòng ở năm
2012), cho thấy hàng tồn kho vận động không ngừng, tạo cơ sở để tăng doanh thu,
góp phần tăng lợi nhuận. Nguyên nhân dẫn đến hàng tồn kho tăng cao qua từng năm
là do sự tăng mạnh của GVHB cùng với sự cắt giảm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
VE4 có lượng hàng tồn kho tương đối thấp so với ngành xây dựng. Điều này sẽ gây
ra sự thiếu hụt nếu doanh nghiệp có nhiều hợp đồng xây dựng.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của TSNH
CHỈ TIÊU 2010 2011 2,012
Thời gian 1 vòng quay TSNH 326 349 379
Tổng mức luân chuyển 34,113 38,236 35,139
Hệ số đảm nhiệm của TSNH 0.89 0.96 1.04
Số vòng luân chuyển của TSNH 1.12 1.05 0.96
50
Qua bảng phân tích trên, ta thấy doanh nghiệp có thời gian 1 vòng quay TSNH dài, vì đặc
thù của ngành xây dựng không có gì đáng ngại. Công ty cũng kiểm soát được số vòng luân
chuyển TSNH ở mức trung bình. Tuy nhiên, nếu cứ để chỉ tiêu này tiếp tục tăng cao sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Số vòng luân chuyển TSNH ít hơn so với kì
trước nên doanh nghiệp cần điều chỉnh để tiết kiệm thời gian vòng quay.
Hệ số đảm nhiệm của TSNH năm 2012 tăng cao hơn so với 2010, chủ yếu do khoản mục
TSNH tăng lên, phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của VE4 đang giảm dần. Nhà quản trị nên
xem xét và xây dựng kế hoạch về đầu tư TSNH một cách hợp lí góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tương đối tốt, nhưng có xu hướng giảm dần
qua thời gian do:
- Số vòng quay TSNH giảm làm cho tài sản vận động chậm hơn.
- Vòng quay hàng tồn kho ngày càng tăng cao, cho thấy không bị ứ đọng. Tuy nhiên,
lượng tồn kho công ty dự trữ quá thấp. Có nguy cơ thiếu hụt nếu có nhiều hợp đồng
xây dựng.
- Hệ số đảm nhiệm ngày càng tăng, chủ yếu do tăng TSNH, có thể làm giảm đi hiệu
quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.
- Số vòng quay giảm, thời gian của 1 vòng quay TSNH ngày càng kéo dài, nếu doanh
nghiệp không kiểm soát để chỉ tiêu này tăng cao sẽ ít nhiều gây ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả sử dụng TSNH.
4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lợi của TSCĐ VE4 83.83% 46.67% 41%
VE1 28.27% 1.27% 199.25%
Sức sản xuất của TSCĐ VE4 9.33 12.36 11.91
VE1 6.03 5.19 6.85
Suất hao phí của TSCĐ VE4 0.11 0.08 0.08
VE1 0.16 0.19 0.15
51
Qua bảng đánh giá, nhìn chung ta thấy TSCĐ được sử dụng khá hiệu quả, tốt hơn nhiều so
với doanh nghiệp cùng ngành VE1.
Tỷ suất sinh lợi của TSCĐ khá cao ở năm 2010 với 83.83%. Tuy nhiên, chỉ số này bị giảm
xuống còn 41% ở năm 2012, cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp giảm đi.
Nguyên nhân chính là do LNST của DN giai đoạn 2011 – 2012 giảm mạnh, phần chính do
khoản mục chi phí tăng cao. Tuy nhiên có một điểm khả quan, VE4 đã kiểm soát được hệ số
này, mặc dù giảm nhưng vẫn nằm trong mức bình quân chung của ngành.
Sức sản xuất của TSCĐ ở công ty VE4 cao hơn công ty cùng ngành và có xu hướng tăng.
Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng nhẹ và sự giảm đi của TSCĐ. Chỉ tiêu này cao cho
thấy TSCĐ hoạt động tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
VE4 có suất hao phí của TSCĐ tương đối thấp và được điều chỉnh xuống mức thấp trong
giai đoạn 2011- 2012. Nguyên nhân chính do TSCĐ trong doanh nghiệp giảm đi (704 triệu
so với 2010). Chỉ tiêu này giảm sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và
làm căn cứ để đầu tư nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
Kết luận: Doanh nghiệp sử dụng TSCĐ tương đối hiệu quả, sức sản xuất được cải thiện, suất
hao phí của TSCĐ cũng được giảm. Tuy nhiên cần chú ý tỷ suất sinh lợi của TSCĐ, khoản
mục này đang giảm đáng kể. Để cải thiện chỉ tiêu này, công ty cần chú trọng các hoạt động,
tăng cường doanh thu và cắt giảm chi phí để gia tăng lợi nhuận
IV. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu chung
52
Qua biểu đồ trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của cả hai công ty đều giảm mạnh.
VE1 có ROE quá thấp, chứng tỏ công ty này hoạt động kém hiệu quả. Riêng với VE4, ROE
giảm 13.43% chủ yếu do LNST giảm mạnh.
Tuy chỉ tiêu này bị giảm đáng kể ở năm 2012 nhưng công ty vẫn duy trì được mức ngang
bình quân ngành. Từ đó cho thấy VE4 sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả, đồng thời nhà
quản trị có thể dễ dàng huy động thêm vốn mới để tài trợ cho hoạt động của công ty mình.
VE4 có cơ cấu nợ trong mức trung bình của ngành xây dựng và chủ yếu là các khoản nợ do
chiếm dụng được. Nợ vay ngân hàng không có (2011) và có tỉ trọng thấp ở năm 2012. Cho
thấy doanh nghiệp không sử dụng đòn bẩy tài chính để nâng cao ROE. Từ đó có thể khẳng
định, chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp tốt, không chứa đựng nhiều rủi ro.
2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo mô hình Dopunt
CHỈ TIÊU 2010 2011 2012
Tỷ suất sinh lợi thuần (ROS) 0.09 0.04 0.03
Số vòng quay TS 0.94 0.94 0.86
Đòn bẩy tài chính 2.57 2.74 2.81
ROE 21.80% 9.76% 8.37%
21.8
9.76 8.376.140.26
-50-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
%
TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA VỐN CSH (ROE)
VE4
VE1
53
Năm 2012 so với Năm 2011 Năm 2010
Mức độ ảnh hưởng của ROA -1.64% -15.48%
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính 0.26% 2.06%
Tổng hợp các nhân tố -1.38% -13.42%
Tỷ suất sinh lời 2011- 2012 giảm đáng kể, nguyên nhân do sự giảm mạnh của tỷ suất sinh lợi
thuần và số vòng quay TS. Đòn bẩy tài chính tuy tăng nhưng bù đắp được lượng giảm của
ROA. Cụ thể năm 2012 ROE giảm 1.38% so với 2011, trong đó ROA giảm 1.64%. ROE
giảm 13.42% so với 2010, trong đó ROA giảm 15.48%.
ROA giảm mạnh là do cả 2 yếu tố ROS và số vòng quay TS đều giảm, nguyên nhân chính là
do khoản LNST của công ty bị giảm hụt vì các loại chi phí (đặc biệt là GVHB) tăng cao.
Doanh thu thuần năm 2012 cũng bị giảm mạnh so với nằm 2011, từ đó làm cho ROA đi
xuống. Trong chi phí, các loại chi phí đều giảm đáng kể, tuy nhiên GVHB lại tăng cao,
doanh nghiệp cần xem xét hạn chế GVHB để gia tăng lợi nhuận.
Số vòng quay TS bị giảm nhiều ở năm 2012, sự tăng mạnh của tài sản (đặc biệt là các khoản
bị chiếm dụng) và doanh thu thuần giảm là nguyên nhân chính dẫn đến số vòng quay TS
giảm.
Qua bảng phân tích ta thấy đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tương đối thấp đối với ROE.
Chứng tỏ, ROE tốt không phải do VE4 dùng đòn bẩy tài chính để gia tăng hệ số này.
Kết luận:
- Chỉ tiêu ROE tuy giảm nhưng vẫn bảo đảm trong mức ngang bằng với ngành.
- Nguyên nhân chính gây giảm ROE là sự giảm mạnh của ROA, đặc biệt là LNST. Do
sự tăng cao của GVHB trong chi phí, dẫn đến LNST giảm đáng kể.
- Tài sản ngắn hạn (đặc biệt là các khoản bị khách hàng chiếm dụng) tăng cao, doanh
thu giảm hơn so với năm 2011 cũng là nguyên nhân làm cho ROE giảm. Doanh
nghiệp cần thực hiện các chính sách chiết khấu, thu hồi vốn để phục vụ vốn lưu động
đồng thời mở rộng sản xuất để nâng cao doanh thu nhằm tăng cao ROE.
54
- Chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp tốt và bền vững vì VE4 không sử dụng đòn bẩy tài
chính cao để gia tăng ROE.
V. Phân tích hiệu quả kinh doanh cho nhà đầu tư
1. Thu nhập của một cổ phiếu (EPS)
Đvt: VND Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
EPS 3.388 1.457 1.177
Số cổ phần đang lưu hành của công ty là 1.028.000. Nhìn chung thu nhập của mỗi cổ phiếu
đang giảm đáng kể so với năm 2010. Nguyên nhân chính do LNST của VE4 giảm mạnh
(1.854 triệu).
So với các công ty xây dựng điện, VE4 có số EPS cao hơn hết điều đó cho thấy công ty có
hiệu quả kinh doanh tốt hơn, góp phần nâng cao cổ tức chia cho cổ đông.
2. Chỉ số P/E của cổ phiếu
Năm 2012 VE4 mới có chỉ số P/E vì đây là năm công ty được niêm yết trên sàn HNX. P/E
của công ty là 9.09, nhìn chung cao hơn so với các công ty con của VNE, nhưng lại thấp hơn
nhiều so với tổng công ty (32.02) vì khác nhau về qui mô.
Tóm lại chỉ số P/E của công ty không quá cao, cũng không quá thấp. Cho thấy các nhà đầu
tư muốn có thu nhập thì phải bỏ ra số vốn tương đối, không quá nhiều như VNE.
3. Tỷ suất chi trả lãi cổ phần
Năm 2010 2011 2012
Tỷ suất chi trả lãi cổ phần 53.12% 92.60% 114.63%
Nhìn chung công ty có tỷ suất chi trả cổ phần cao. Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm, một
phần vì thu nhập của mỗi cổ phiếu giảm và cổ tức của cổ phiếu được doanh nghiệp nâng cao.
Tỷ suất chi trả cổ phần cao, thu hút các nhà đầu tư thích cổ tức. VE4 đã vận dụng chính sách
chi trả cổ tức hấp dẫn để tăng các khoản đầu tư dài hạn từ bên ngoài.
55
Tuy nhiên, việc chi trả cổ tức cao cho thấy doanh nghiệp không có lợi nhuận giữ lại, không
có nhu cầu đầu tư mở rộng vì thị trường đang bão hoà,
hoạtđộngxâylắpđiệnkhôngcònlàngànhkinh doanhđộcquyềncủangànhđiện.
Kết luận:
- EPS cao hơn các công ty trong Tổng công ty xây dựng điện Việt Nam. Trong khi
công ty có EPS giảm (do LNST giảm) thì các công ty khác bị giảm xuống mức âm,
cho thấy VE4 hoạt động có hiệu quả hơn.
- Công ty chi trả cổ tức tương đối cao, thích hợp cho nhà đầu tư dài hạn. Tuy nhiên,
việc chi trả cổ tức mà không có lợi nhuận giữ lại cho thấy công ty không có nhu cầu
mở rộng đầu tư.
Đánh giá chung:
So với các công ty trong Tổng công ty xây dựng điện Việt Nam, VE4 có hiệu quả kinh
doanh tương đối tốt, biết sử dụng đòn bẩy tài chính. Cơ cấu nợ dao động 60 – 70% mang đặc
thù của ngành xây dựng. Trong khi các công ty khác vốn chủ sở hữu quá cao, năng lực tài
chính được đảm bảo nhưng hiệu quả sử dụng vốn không tốt. Ngược lại, VE4 có vốn chủ sở
hữu đủ đảm bảo cho TSDH và một phần TSNH đồng thời tận dụng được các khoản chiếm
dụng từ phía khách hàng. Đáng chú ý, VE4 là một công ty xây dựng nên cần chú trọng vào
TSCĐ, hiện tại tỉ trọng TSCĐ của công ty khá thấp và còn suy giảm.
Phải thu của khách hàng một khoảng lớn nhất trong cơ cấu nợ phải thu. Số vòng quay khoản
phải thu nằm trong mức trung bình tuy nhiên có sự giảm sút qua các năm, làm cho lượng
vốn bị chiếm dụng nhiều hơn. Doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách thu hồi nợ để đảm
bảo nguồn vốn cho hoạt động của mình.
Các hệ số về khả năng thanh toán tốt cho thấy doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn kho ở mức
vừa phải, không chiếm tỷ trọng lớn, hạn chế được chi phí lưu kho, tồn trữ, bảo quản…Tuy
nhiên, có một số điểm cần chú ý: Nếu để hàng tồn kho quá thấp sẽ dẫn đến thiếu hụt nguyên
56
vật nếu công ty có nhiều hợp đồng xây dựng; Hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số
thanh toán tức thời nếu tăng quá cao sẽ phản ánh việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Doanh thu không có nhiều biến động, cơ cấu doanh thu của VE4 chủ yếu là doanh thu từ
hoạt động SXKD, doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu nên
có thể khẳng định doanh thu của công ty có tính bền vững cao.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu tương đối tốt. Nhưng có xu
hướng giảm dần. Doanh nghiệp cần xem xét và khắc phục để nâng cao hiệu quả.
Có thể đầu tư vào doanh nghiệp nếu nhà đầu tư thích cổ tức, vì giai đoạn này doanh nghiệp
ưu tiên chi hết lợi nhuận mà không có nhu cầu đầu tư thêm.