phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại việt nam

22
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIT NAM. CHN MT DOANH NGHIP MÀ NHÓM YÊU THÍCH, PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT ‘Môi trường Marketing c a doanh nghi p là tp hp nhng tác nhân và nhng l c lượng hoạt động bên ngoài chức năng quản trMarketing c a doanh nghi p có ảnh hưởng đến khnăng thiết l p và duy trì mi quan hgi a doanh nghi p vi khách hàng” (Philip Kotler) Môi trường Marketing là nhng yếu t, l ực lượng mà bphn Marketing không thki ểm soát được. Nhng di n bi ến c a các l ực lượng và các yếu tđó không phi do bphn Marketing gây ra hay b phn Marketing có quyền làm thay đổi. Do đó, vi ệc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất l ớn đối vi hoạt động Marketing cũng như sự tn vong và phát tri n ca doanh nghi p. Doanh nghi ệp cũng như một cơ ths ng hoạt động trên mt lãnh thvà trong nn kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chị u những tác động của môi trường. Để có ththích ng và phát tri n doanh nghi p c n phi ti ến hành các hoạt động phù hp với điều ki ện môi trường bằng cách đưa ra những gi i pháp chi ến lược và những điều chnh phù hp vi khnăng của doanh nghi p. Phân tích môi trường Marketing là những căn cứ quan trọng để xây dng chi ến lược Marketing cho doanh nghi p Môi trường Marketing được cu thành bi môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Bài tho lun, s gm hai phn chính: Nghiên c ứu môi trường vĩ mô Việt Nam nhng yếu tảnh hưởng đến doanh nghi p nghiên c u Sdụng hình Swot để phân tích môi trường kinh doanh c a mt doanh nghi p SWOT là mô hình “điểm mnh điểm yếu cơ hội đe dọa” cho phép phân tích môi trường kinh doanh c tbên trong và bên ngoài dưới trạng thái động. Nhđó cho phép doanh nghi ệp đưa ra cách xử lý kp thi và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi doanh nghi p luôn phi bám sát thtrường để cp nht thông tin mt cách hu hi u.

Upload: nguyen-ngoc-hai

Post on 02-Jul-2015

1.753 views

Category:

Economy & Finance


3 download

DESCRIPTION

Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô gồm có kinh tế,chính trị,văn hóa-xã hội,khoa học công nghệ để từ đó có thể có cái nhìn tổng quát và đa chiều nhất về nền kinh tế ngoài doanh nghiệp. Những yếu tố đó có thể tác động và ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực thế nào đến doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đứng trước các thách thức và cơ hội như vậy sẽ làm cách nào để có đứng vững,ổn định và phát triển. Bài viết sẽ cho chúng ta một cái nhìn đa chiều và các đánh giá dự báo và phân tích một cách tổng quát nhất có thể. a. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực đối với các doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm. Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của nhà nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến d

TRANSCRIPT

Page 1: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Ở VIỆT NAM. CHỌN MỘT DOANH

NGHIỆP MÀ NHÓM YÊU THÍCH, PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT

‘Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp những tác nhân và những lực

lượng hoạt động ở bên ngoài chức năng quản trị Marketing của doanh nghiệp có

ảnh hưởng đến khả năng thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với

khách hàng” (Philip Kotler)

Môi trường Marketing là những yếu tố, lực lượng mà bộ phận Marketing không thể

kiểm soát được. Những diễn biến của các lực lượng và các yếu tố đó không phải do

bộ phận Marketing gây ra hay bộ phận Marketing có quyền làm thay đổi. Do đó,

việc phân tích môi trường Marketing có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động

Marketing cũng như sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cũng như một cơ thể sống hoạt động trên một lãnh thổ và trong nền

kinh tế hàng ngày tác động vào môi trường, đồng thời cũng chịu những tác động

của môi trường. Để có thể thích ứng và phát triển doanh nghiệp cần phải tiến hành

các hoạt động phù hợp với điều kiện môi trường bằng cách đưa ra những giải pháp

chiến lược và những điều chỉnh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Phân tích

môi trường Marketing là những căn cứ quan trọng để xây dựng chiến lược

Marketing cho doanh nghiệp

Môi trường Marketing được cấu thành bởi môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

Bài thảo luận, sẽ gồm hai phần chính:

Nghiên cứu môi trường vĩ mô Việt Nam những yếu tố ảnh hưởng đến doanh

nghiệp nghiên cứu

Sử dụng hình Swot để phân tích môi trường kinh doanh của một doanh

nghiệp

SWOT là mô hình “điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – đe dọa” cho phép phân tích

môi trường kinh doanh cả từ bên trong và bên ngoài dưới trạng thái động. Nhờ đó

cho phép doanh nghiệp đưa ra cách xử lý kịp thời và nhạy bén hơn, nhưng đòi hỏi

doanh nghiệp luôn phải bám sát thị trường để cập nhật thông tin một cách hữu

hiệu.

Page 2: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Thế mạnh và điểm yếu: là những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp

hay còn gọi là yếu tố bên trong.

Cơ hội và đe dọa là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp

Doanh nghiệp mà nhóm chúng tôi chọn là May Việt Tiến. Là doanh nghiệp là hình

thành và phát triển lâu dài ở Việt Nam. Ứng dụng mô hình SWOT vào phân tích sẽ

giúp đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững và lâu dài cho doanh nghiệp

1. PHÂN TÍCH 6 YẾU TỐ VĨ MÔ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở

VIỆT NAM

1.1. Yếu tố dân số

1.1.1. Quy mô và tốc độ tăng dân số

2h45 sáng 1/11/2013 Việt Nam đón công dân thứ 90 triệu.

Với quy mô dân số như vậy, Việt Nam là quốc gai đông dân thứ 13 trên

thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, tốc độ tăng dân số

tuy đã giảm nhiều song quy mô dân số còn khá lớn, đồng thời là nước

nằm trong nhóm các nước có mật độ dân số cao nhất thế giới.

Dân số Việt Nam sẽ đạt đỉnh vào năm 2050 và sẽ giảm dần sau đó. Đến

năm 2025, dân số Việt Nam đạt con số 100 triệu và sẽ đạt tối đa vào

năm 2050 với 104 triệu. Dự báo cho thấy sau năm 2050, dân số sẽ giảm

dần đến năm 2100 là khoản 83 triệu tương đương với dân số năm 2005.

1.1.2. Cơ cấu dân số: Theo độ tuổi giới tính

Page 3: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Theo tổng cục dân số và kế hoạch hóa gia đình năm 2012

Nhìn vào tháp dân số ta thấy dân số Việt Nam đang già hóa, tỉ lệ nam từ

15-28 cao hơn các nhóm tuổi còn lại của nam

Năm 2012 số nam 43,92 triệu người tăng 1,09%; dân số nữ 44,86 triệu

người tăng 1,04%

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu người,

tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao

động nữ chiếm 48,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm

2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011

Số người trong độ tuổi lao động lớn

1.1.3. Sự di chuyển chỗ ở trong dân cư: dân cư chuyển dịch từ nông thôn ra

thành thị tập trung ở phía bắc

Dân cư thành thị là 25.436.896 người (29,6%) khu thôn có 60.410.101

người (70,4%). Trong thời kì 1999-2009, dân số thành thị đã tăng lên

với tỷ lệ tăng bình quân 3,4% năm, trong khi ở khu vực nông thôn, tỷ lệ

tăng dân số chỉ có 0,4%. Dân số khu vực thành thị tăng nhanh chủ yếu

do di dân và quá trình đô thị hóa

Các điểm đô thị có mặt trên khắp lãnh thổ đất nước. Tuy nhiên quá trình

đô thị hóa diễn ra không đồng đều. Các vùng phía Bắc có tỷ lệ dân số đô

thị ít hơn hẳn so với vùng phía Nam. Mức độ đô thị hóa tăng lên ở việt

Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 21 gắn liền với quá trình chuyển đổi

cơ cấu kinh tế và xã hội của xã hội Việt Nam trong thời kỳ này. Theo

Tổng Điều tra Dân số 2009, các trung tâm đô thị được phân bố theo quy

mô như sau: loại có từ 2.000.000 dân đô thị trở lên có 2 thành phố

(33,9% tổng số dân đô thị); các đô thị có từ 500.000 dân - < 2.000.000

dân chiếm 12% tổng dân số đô thị, với 4 thành phố; số đô thị có từ

200.000 - 500.000 dân là 9 (8,7% tổng dân số đô thị); và số đô thị có từ

100.000 - < 200.000 dân là 17 (10,2% tổng dân số đô thị). So với các

TĐTDS trước đây, số lượng đô thị có quy mô dân số như vừa nêu đều

tăng thêm và tỷ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn đã tăng lên rõ rệt,

cho thấy một xu hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn (TCTK, 2011).

1.1.4. Chính sách dân số: nâng cao trình độ cho người dân, phát triển đô thị

Nâng cao trình độ cho người dân

Các chính sách phát triển cũng hướng mạnh đến tạo việc làm,

Page 4: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

nâng cao chất lượng hoạt động đa dạng ngành nghề, chuyển đổi

cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghệ và dịch vụ. Thực

hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số trên phạm vi toàn quốc

cũng như từng vùng, miền, bao gồm KHHGD, di cư và đẩy mạnh

xuất khẩu lao động

Về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất “tam nông” nông thôn,

nông nghiệp và nông dân. Quá tình công nghiệp hóa và di dân sẽ

kéo theo đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân sổ

tích tụ trong khu vực đô thị sẽ tăng lên. Bộ mặt lãnh thổ, không

gian sẽ thay đổi mạnh mẽ.

Do đó, nhà nước luôn chú trọng mở rộng phát triển đô thị lớn để

chủ động đón dòng di cư đến nhưng cũng cần tránh sự hình thành

các siêu đô thị với những thảm họa về môi trường và các vấn đề

xã hội bằng cách xây dựng đô thị vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân

bổ hợp lý. Tính đế các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển xã hội, nhất là quy hoạch xây dựng các công

trình như đường xá, cầu cống.. để tránh những tổn thất do quy

hoạch g

Trong những năm tới, đô thị hoá tiếp tục phát triển nhanh. Theo

Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về Phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát

triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến

năm 2050, Năm 2015 tổng số đô thị cả nước đạt khoảng trên 870

đô thị, trong đó, đô thị đặc biệt là 02 đô thị; loại I là 9 đô thị, loại

II là 23 đô thị, loại III là 65 đô thị, loại IV là 79 đô thị và loại V là

687 đô thị. Năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị,

trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là

20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị,

còn lại là các đô thị loại V”. Các loại hình đô thị vừa và nhỏ ở

Việt Nam sẽ vẫn chiếm ưu thế.

Hội nghị phát triển đô thị hợp nhất – hướng tới thành phố xanh và

bền vững

Dự án “phát triển các thành phố loại 2 tại Quảng Nam, Hà Tĩnh

Từ những phân tích về yếu tố dân số ở Việt Nam, ta rút ra được những cơ

hội và thách thức đối với doanh nghiệp như sau:

Page 5: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Cơ hội

1. Nhu cầu lớn ( quy mô dân số lớn)

2. Nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động ngày càng

được nâng cao ( tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao, nhà

nước chú trọng phát triển trình độ nguồn nhân lực)

3. Dân số tập trung chủ yếu ở các thành thị và ngày càng có xu

hướng gia tăng

Thách thức

1. Dân số Việt Nam đang già hóa

2. Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp trong

và ngoài nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường ngày

càng khốc liệt

cạnh tranh sản phẩm: thách thức lớn nhất: có rất nhiều nhà đầu

tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh

tranh từ cá nước xuất khẩu mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ..

Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển như

công ty TNHH dệt may Thái Tuấn, dệt may Thành Công

Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối

hơn nữa khi gái hàng hóa thị trường nhập khẩu chủ chốt như

Mỹ, châu Âu cắt giảm 20%.

1.2. Yếu tố kinh tế

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triến

thị trường

Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, thu nhập bình

quân đầu người… ảnh hưởng đến sức mua, cơ cấu tiêu dùng từ đó điều

chỉnh các hoạt động Marketing của doanh nghiệp

Môi trường kinh tế không thuận lợi gây khó khăn cho doanh nghiệp

1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này

có xu hướng chững lại

Page 6: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm

2009 vẫn trong thời kì khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế

toàn cầu. Tuy nhiên chính phủ Việt Nam đã có những chính sách hiệu

quả để kiềm chế sự suy thoái và dần dần phục hồi nền kinh tế. Năm

2011 do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 và những tác động phụ của

việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa nên tốc độ tăng trưởng kinh

tế giảm. Đến nay, với những gì đã trải qua trong 2013, “tinh thần” tăng

trưởng GDP không đạt mục tiêu 5,5% dường như đã sẵn sàng.

1.2.2. Lãi suất tăng cao

Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển

hình là gói kích cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động

chính đối với lãi suất cho vay khá mềm trong năm 2009. Tuy nhiên,

những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc biệt là sự ngột

ngạt năm 2011.

Do những khó khăn của nền kinh tế lãi suất huy động và lãi suất cho

vay đều có xu hướng giảm; trong 6 tháng đầu năm 2013 NHNN có 3 lần

điều chỉnh lãi suất: lãi suất huy động ngắn dao động từ 5%-7%/năm, lãi

suất huy động dài hạn 7,1%-10%/ năm; lãi suất cho vay của các ngân

hàng thương mại cũng giảm mạnh, với lãi vay trung, dài hạn dao động

từ 13%-14%/ năm, lãi suất vay ngắn hạn chỉ còn từ 9,5%-11,5%/ năm.

Lãi suất giảm tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển sản xuất, mở rộng

quy mô nhưng đồng thời khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn do các điều kiện ngân hàng đặt ra. Mức lãi suất này

Page 7: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

vẫn là khá cao so với lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể tạo ra được

Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt

Nam

1.2.3. Lạm phát bùng nổ

Nguồn dữ liệuTrung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt

Nam

Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại

Việt Nam bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được

Page 8: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó là cú hồi mã thương nhức

nhối năm 2010 và 2011. Năm 2012 và dự tính cả 2013, lạm phát đã hạ

nhiệt nhanh. Lạm phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng

đây vẫn là mức cao.

Lạm phát tăng cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu

dùng

1.2.4. Thu nhập tăng nhưng chủ yếu do yếu tố lạm phát

Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900

USD vào năm 2013. Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình

hình kinh tế hiện nay hay không? Theo một nghiên cứu tổng quan về

cuộc sống người dân Việt Nam năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân

tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm phát...vì vậy người dân có xu

hướng thắt chặt chi tiêu hơn

Thu nhập tăng mạnh ở một số ngành

Lao động làm công ăn lương trong các ngành dệt may, da giày, gỗ và

sản phẩm gỗ có mức thu nhập trung bình tăng tương ứng là 6,4%, 4,4%

và 11,8% trong 6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012, và đạt

tương ứng là 3,6 triệu; 4,1 triệu và 3,7 triệu đồng/tháng trong 6 tháng

đầu năm 2013

Page 9: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

1.2.5. Thất nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng

nhẹ từ 1,71% trong 6 tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%

Page 10: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Từ các phân tích về yếu tố kinh tế, ta rút ra được những cơ hội và thách

thức đối với doanh nghiệp

Thách thức

1. Môi trường kinh tế không thuận lợi

2. Chi phí lao động ngày càng tăng, nhất là chi phí cho lao động lành

nghề và cạnh tranh tìm lao động lành nghề do tỉ lệ lao động lành

nghề và có kĩ năng chiếm tỉ lệ nhỏ

1.3. Yếu tố chính trị pháp luật

1.3.1. Môi trường chính sách chưa thuận lợi

Môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Bản thân các văn bản pháp lý

của Việt Nam đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của

các cán bộ xây dựng và thực thi chính sách, cũng như các cán bộ tham

gia xúc tiến thương mại còn yếu, đặc biệt là hạn chế về chuyên môn,

ngoại ngữ, và kỹ năng

Chính sách thuế ảnh hưởng đối với ngành dệt may

Không ân huệ thuế

Theo dự thảo luật sủa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế, hàng nhập khẩu

Page 11: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

nói chung phải nộp thuế ngay trước khi thông quan, không phân biệt

mục đích nhập khẩu ( không ân hạn 275 ngày hoặc 30 ngày như trước

kia). Trước thông tin trên, Hiệp hội Dệt may Việt Nam đã gửi kiến nghị

lên Bộ tài chính không nên gỡ bỏ quy định ân hạn thuế và đề xuất giữ

nguyên mức ân hạn thuế như hiện nay

Chính sách hỗ trợ ngành may mặc

Trong quyết định 36/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 về phê duyệt chiến lược

phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định

hướng đến năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu phát triển ngành dệt may

trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn về

xuất khẩu. Do đó, ngành may Việt Nam được ưu tiên phát triển

Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án

quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm,

đầu tư các công trình xử lý nước thải, quy hoạch các cụm công nghiệp

dệt, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo

và nghiên cứu của các viện, trường, trung tâm nghiên cứu chuyên ngành

dệt may

1.3.2. Hợp tác trong khu vực và toàn cầu

Gia nhập WTO

Mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu không bị khống chế quota,

một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập

khẩu xuống mức bình thường, được hưởng những lợi ích từ môi

trường đầu tư

Hiệp định TPP “hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình

Dương”

điểm nổi bật của TPP là tự do hóa rộng rai về hàng hóa, thuế nhập

khẩu được xóa bỏ hoàn toàn. Việc tham gia hiệp định TPP là việc

làm cần thiết trong bối cảnh ngành dệt may đang phải phụ thuộc

rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và thị trường tiêu thụ tại

các nước. Đối với thị trường xuất khẩu sang Hoa Kì, thuế suất lên

đến 17,5%, thị trường châu Âu 9,6%

Vốn đầu tư nước ngoài:

Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18

dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn

Page 12: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

đăng ký hơn 20 triệu USD.

Khi tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế ngoài những cơ

hội còn có nhiều thách thức với các doanh nghiệp trong nước:

Hàng rào bảo hộ dệt may trong nước không còn

Khi vào WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện đúng cam kết theo

hiệp định dệt may với mức giảm thuế suất lớn.

Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành

dệt may không còn đươc hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây

như các hình thức hỗ trợ XK và thường XK từ quỹ hỗ trợ XK;

các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê đất gắn với điều

kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển

Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và

tinh vi hơn, đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và

suy thoái kinh tế toàn cầu

Trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không

thuận lợi nhất là từ 2/2009, tất cả sản phẩm dệt may XK vào thị

trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân thủ theo những quy định mới cực kỳ

nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi phạm rất cao, có

thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt tối đa là

vài triệu USD. Các nhà xuất khẩu tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu

cầu cao hơn về chất lượng và tính an toàn của hàng dệt may

Nguy cơ bị kiện chống bán giá giá, chống trợ cấp, tự vệ ở các thị

trường xuất khẩu

Các quy định về xuất sứ của hàng hóa có thể ảnh hưởng đến khả

năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dệt may

Cơ hội và thách thức:

Cơ hội

1. chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước

2. những cơ hội khi gia nhập WTO, TPP

Thách thức

1. những thách thức khi gia nhập WTO, TPP

Page 13: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

1.4. Yếu tố văn hóa xã hội

Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng

chú trọng đến sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào

đó, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm

may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không

chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sễ nhanh chóng tụt hậu

trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá

thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù

hợp với thị hiếu của người Việt Nam, đang chiếm lĩnh thị trường may mặc

nội địa. Tuy nhiên người Việt Nam vẫn có tâm lý ăn chắc mặc bền nên

những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được

nhiều người Việt Nam tin dùng. Và thêm vào đó là việc hưởng ứng khẩu

hiệu “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo ra lợi thế cho

hàng hóa trong nước và hàng may mặc trong nước.

Như vậy, cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp:

Cơ hội: người tiêu dùng vẫn tin dùng và ưu chuộng hàng Việt Nam

Thách thức

1. Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản

phẩm mây mặc có sự biến đổi liên tục

2. Hàng Trung Quốc cạnh tranh với hàng nội địa với giá thành rẻ và

kiểu dáng đa dạng thường xuyên thay đổi

1.5. Yếu tố công nghệ

Năng lực sản xuất kém công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn

của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay

phần lớn là thực hiện gia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản

phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kĩ thuật cao mang lại giá trị gia

tăng lớn lại chưa đáp ứng được.

Do thiếu công nghệ phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ

thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời điểm

này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn như:

100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ thiên

nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu các

loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo... cũng chiếm từ 30% đến

70% tổng nhu cầu.

Page 14: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Như vậy, thách thức đối với doanh nghiệp là:

Công nghệ phụ trợ lạc hậu, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu

nước ngoài

1.6. Yếu tố địa lý

Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều

mặt tới các nguồn lực đầu vào của các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến các

hoạt động Marketing trên thị trường. Đây là yếu tố vừa tạo nên những điều

kiện thuận lợi vừa đưa lại những khó khăn đối với hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

Nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may chủ yếu nhập khẩu do nguyên liệu

trong nước không đủ cung cấp. Ngành dệt nhuộm phải sử dụng các chất hữu

cơ rất khó phân hủy và gây ô nhiễm môi trường trong khi đó công nghệ xử

lý ô nhiễm của các doanh nghiệp Việt Nam rất kém, vì vậy người dân xung

quanh vùng dệt nhuộm phản đối việc dệt, nhuộm làm nguyên liệu cho

ngành dệt may ngày càng không đủ đáp ứng cho ngành may trong nước

2. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN

2.1. Quá trình hình thành và phát triển

Bản thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ

công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp

vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí

nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2­­­ với 65 máy may gia đình và khoảng

100 công nhân.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu

hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).

Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và

đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.

Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được

sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp ,

toàn thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại

và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.

Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí

nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt

Page 15: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Tiến. Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu

trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-

EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày

08/02/1991)

Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành

lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.

Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SAN

XUẤT – XUẤT NHÂP KHÂU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của

Bộ Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu

nối giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ

trợ thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật ….

Chính vì thế, ngày 29/04/1995 TÔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.

Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính

phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công

nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006

của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề

nghị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09

tháng 01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề

nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty

May Việt Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn

Dệt May Việt Nam.

Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;

Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;

Tên viết tắt : VTEC .

Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng

của toàn thể CBCNV. Đến ngày 01/1/2008 Tổng Công ty Cổ phần may Việt

Tiến hoạt động theo mô hình công ty Mẹ - Công ty con, bao gồm 06 xí nghiệp,

22 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 22.000 người

2.3. Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược

• Việt Tiến

Page 16: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

• TT-up

• San Sciaro

• Manhattan

• Smart Casual

• Việt Long

• Việt Tiến Slim Fit

• Camellia

3. CÁC ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY

3.1. Điểm mạnh

S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng

Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear).

Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)

Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class

Fashion)

Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời

trang nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản

phẩm thời trang nam cao cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn

Perry Ellis International và Perry Ellis Europe của Mỹ được Việt

Tiến mua quyền khai thác và sử dụng)

S2: Giá cả cạnh tranh

Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Và

để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra các dòng

sản phẩm có giá trung bình.

Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến chính thức ra mắt nhãn hiệu mới,

Việt Long - thời trang công sở gồm sơ mi, quần tây, áo thun, quần jeans, cà vạt...

dành cho người lao động, sinh viên, công chức... với mức giá hoàn toàn bình dân,

từ 80.000 - 180.000 đồng/sản phẩm

S3: Thị trường rộng lớn

Page 17: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều

khắp các tỉnh thành trong cả nước

Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách hàng

thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,

Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha....), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông,

Singapore, Malaysia, Indone- sia....), Châu ÚC.... Cơ cấu thị trường như sau:

Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Là doanh

nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước

ngoài.Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để

trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.

S4: Quy mô lớn mạnh

Tổng công ty Việt Tiến gồm 3 công ty con, 21 đan vị sản xuất trực thuộc, 14

công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh YỚi nước ngoài, tổng vốn

điều lệ 230.000.000.000 đồng -Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín,

hình ảnh tốt

S5: Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tin, hình ảnh tốt

Có thương hiệu lâu năm. Công ty khẳng định vị thế của mình qua các giải

thưởng đã đạt được như top 10 doanh nghiệp gồm 3 công ty con, 21 đơn vị

sản xuất trực thuộc, 14 công ty liên kết trong nước,7 công ty liên doanh với

nước ngoài, tổng vốn điều lệ 230.000.000.000 đồng

Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang

trang lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời

trang người Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ

mi, quần âu, quần kaki... vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới

chuyên dành cho giới trẻ.

Kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuất, tạo lập hình ảnh của công ty thời

trnag chứ không phải là cơ sở gia công quần áo

S6: Nhân viên có trình độ tay nghề cao, được công ty đào tạo để có thể ứng

dụng trang thiết bị mới vào sản xuất

Viettien phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50

người

S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

Việt Tiến quan tâm đến việc bảo vệ thương hiệu, thực hiện khuyến mại, hậu

Page 18: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

mãi, tạo những dịch vụ chăm sóc tốt nhất cho khách hàng

S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại

Việt Tiến Việt Tiến nâng cấp phòng thử nghiệm bằng một hệ thống máy đo

lực bám dính của keo, máy so màu, bền màu, máy đo độ ma sát, độ co rút

của từng đường may. Qua thử nghiệm sẽ quyết định nguyên liệu đi với phụ

liệu nào để tạo cho sản phẩm có một nét độc đáo riêng, thỏa mãn được nhu

cầu của người tiêu dùng.

Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng

hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập mạnh

3.2. Điểm yếu

W1: Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh

nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.

W2: trình độ quản lý còn yếu

W3: khả năng tự thiết kế còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng

của phía nước ngoài

4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT

Cơ hôi

O1:Nhu cầu lớn

O2:Nguồn lao động dồi dào, chất

lượng nguồn lao động ngày càng được

nâng cao

O3: Dân số tập trung chủ yếu ở các

thành thị và ngày càng có xu hướng

gia tăng

O4: người tiêu dùng vẫn tin dùng và

ưu chuộng hàng Việt Nam

O5: chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước

O6: những cơ hội khi gia nhập WTO,

TPP

Điểm mạnh

S1: Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng,

phục vụ nhiều đối tượng khách hàng

S2: Giá cả cạnh tranh

S3: Thị trường rộng lớn

S4: Quy mô lớn mạnh

S5: Vị trí cao trên thị trường, thương

hiệu uy tin, hình ảnh tốt

S6: Nhân viên có trình độ tay nghề

cao, được công ty đào tạo để có thể

ứng dụng trang thiết bị mới vào sản

xuất

S7: Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

S8: Trang thiết bị sản xuất hiện đại

Thách thức

T1: Dân số Việt Nam đang già hóa

T2: Thị trường Việt Nam hấp dẫn thu

Điểm yếu

W1: Lao động chủ yếu là phổ thông,

lao động có tay nghề cao, giàu kinh

Page 19: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài

nước khiến cho sự cạnh tranh trên thị

trường ngày càng khốc liệt

T3: Chi phí lãi vay cao. Doanh nghiệp

khó tiếp cận nguồn vốn

T4: Chi phí lao động ngày càng tăng,

nhất là chi phí cho lao động lành nghề

và cạnh tranh tìm lao động lành nghề

T5: môi trường kinh tế không thuận lợi

T6: Xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của

người tiêu dùng đối với các sản phẩm

mây mặc có sự biến đổi liên tục

T7: Công nghệ lạc hậu, phải phụ thuộc

nhiều vào nguồn nguyên liệu nước

ngoài

T8: những thách thức về chính sách

pháp luật khi tham gia các tổ chức

thương mại quốc tế WTO, TPP

nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ.

W3: khả năng tự thiết kế còn yếu,

phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng

của phía nước ngoài

Phân tích mô hình SWOT

1. Sử dụng thế mạnh nắm bắt cơ hội (S/O)

S1, S2, S5, O1: sử dụng sức mạnh về sản phẩm, giá cả mở rộng thị trường trong

nước

S6S4O2: sử dụng nguồn lao động dồi dào và tập trung đào tạo để mở rộng quy mô

kinh doanh với đội ngũ nhân viên lành nghề. Có các chính sách chăm lo, đảm bảo

cuộc sống cho người lao động để họ yên tâm làm việc

S1S2S3S5S7O3: tập trung vào thị trường thành thị, mở rộng mạng lưới phân phối

ở thành thị vì hầu hết khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tập trung ở vùng này

S1S2S4S5S7O4: với vị thế của mình luôn đi đầu trong cuộc vận động “người Việt

Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” bằng cách tổ chức các chương trình khuyến

khích tiêu dùng, mở rộng các đại lý, đưa hàng vào các trug tâm mua sắm lớn để

người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận hơn

S1S2S4S5S8O6: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường mình ra nước

ngòai

S8O5: tận dụng những hỗ trợ từ phía nhà nước đầu tư trang thiết bị kĩ thuật

S7O4: xây dựng một bộ phận chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, để mọi thắc

Page 20: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

mắc của khách hàng được giải quyết trong thời gian sớm nhất. Mọi nhân viên phải

luôn tâm niệm không chỉ bán được hàng mà khách hàng còn quay trở lại với Việt

Tiến

2. Sử dụng sức mạnh vượt qua thử thách (ST)

S1T2:Sản xuất, thiết kế sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, phù hợp nhiều

đối tượng khách hàng để giữ lại khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, và cả

khách hàng của dối thủ cạnh tranh

S1T4:DN cần thay đổi, đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chinh

phục những khách hàng khó tính, đặc biệt thích thay đổi phong cách theo xu hướng

thị trường

Với chất lượng đã có, thời gian tới, doanh nghiệp thực hiện chiến lược nâng cao

chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu

chuẩn ISO 9002

S1T4T8

Tích cực tấn công nhiều đoạn thị trường có các nhóm đối tượng với thu nhập

cao đến trung bình thấp, nên sản phẩm cần có nhiều mức giá cả phù hợp để

cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước,

linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng

S3T4T8

giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược

thâm nhập thị trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty

luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch

với khách hàng mới ở các thị trường khau nhau

Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới

S4T4: xây dựng ngày càng nhiều cơ sở sản xuất gần hoặc ngay tại thị trường tiêu

thụ để tận dụng, thu hút lực lượng lao động đông đảo ở chính địa phương, từ đó có

thể lựa chọn trình độ phù hợp

S4T3T5: quy mô vốn lớn, cẫn giảm 1 phần vay với lãi suất cao để không gây ảnh

hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả

năng sinh lời tối đa cho dù môi trường có nhiều biến động

S5T7T8: dựa vào uy tín thương hiệu, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt

may Việt Nam để tận dụng những ưu đãi từ nhà nước , vượt qua các rào cản

Page 21: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

thương mại khi xuất khẩu ra nước ngoài

S6T2T6: nhân viên có trình độ cao phải tạo điều kiện để làm việc hiệu quả, năng

suất cao từ đó làm tăng số lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành giảm để cạnh

tranh với các sản phẩm khác, thu hút khách hàng.

S7T2T6: dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp cho người tiêu dung chọn Việt

Tiến nhiều hơn

S8T2T6: tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất để tạo ra những sản phẩm đạt

yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới

S1S2S5S7T1: nghiên cứu phát triển sản phẩm theo độ tuổi người dân để có cầu thị

trường rộng lớn

3. Vượt qua điểm yếu để tận dụng cơ

W1O5: tận dụng chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước nâng cao trình độ lao động,

trình độ quản lý bằn g việc phối kết hợp với nhà nước mở các chương trình học

cho lao động

W3O6: học hỏi kinh nghiệm từ nước ngoài nâng cao khả năng sáng tạo

W1O2: tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

4. Tối thiểu hóa điểm yếu để tránh những đe dọa (WT)

W1T2: không chỉ có sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm giá cả mà canh tranh

về nguồn nhân công. Nguồn lao động không ổn định, lao động chủ yếu là phổ

thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỉ lệ nhỏ. Để đảm

bảo cho việc sản xuất kinh doanh thì công ty cần phải đào tạo bồ dưỡng nguồn

nhân công có chất lượng đồng thời thu hút được nhiều nhân công có tay nghề cao,

thu hút số lượng nhân công giá rẻ phục vụ cho sản xuất để biến thành lợi thế tạo ra

những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh

W1W3T4: số lượng doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt

Nam tăng thêm nhiều làm áp lực cạnh tranh thu hút lao động càng tăng lên. Vì

vậy, công ty cần sử dụng nhiều biện pháp tạo điều kiện, có chính sách tốt nhất

chăm lo đời sống và giữ người lao động, tăng lương thu để thu hút lao động.

Ngoài ra, công ty có thể mở trường đào tạo nguồn nhân lực ở các tỉnh vùng xa để

cung ứng lao động vừa đảm bảo số lượng, lại đảm bảo chất lượng nguồn nhân

công

Page 22: phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam

W2T7: đầu tư nghiên cứu và thực hiện tự sản xuất NVL, xây dựng dự án quy

hoạch, phát triển vùng nguyên liệu, đặc biệt vùng trồng bông, hỗ trợ giá để

khuyến khích nông dân tham gia trồng bông, giảm tỷ lệ nhập khẩu NVL

Kết luận: qua việc xây dựng ma trận Swot cụ thể là cho tổng công ty may Việt

Tiến giúp ta thấy được một cách tổng quát đặc điểm doanh nghiệp, tình hình bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp để có thể đề ra chiến lược cuối cùng một cách

khoa học. Tuy nhiên vì nó không phải là kĩ thuật quyết định chiến lược cuối cùng

nên các nhà quản trị cũng cần phải kết hợp với nhiều công cụ khác như ma trận

BCG, ma trận GE… giúp phân tích, lựa chọn chiến lược nhanh chóng hiệu quả

hơn.