phẦn 3 kinh lẠc huyỆt vỊ -...
TRANSCRIPT
300
PHẦN 3
KINH LẠC - HUYỆT VỊ
301
Chương I
ĐẠI CƯƠNG KINH LẠC, PHÂN LOẠI
MÃ HOÁ HUYỆT VỊ
HỌC THUYẾT KINH LẠC
1. Khái niệm.
Cũng như học thuyết âm dương ngũ hành, tạng tượng, học thuyết về doanh
vệ khí huyết, tinh, thần, tân, dịch; học thuyết kinh lạc là cơ sở lý luận và là
một bộ phận cấu tạo nên hệ thống lý luận của YHCT phương Đông, một học
thuyết có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong sinh lý, bệnh lý, trong chẩn đoán,
điều trị và dự phòng bệnh tật. Khi thực hành châm cứu, tuyến quân y đơn vị
không thể không nắm vững hệ thống kinh lạc.
Kinh lạc (meridian) là đường liên tục thông suốt của khí huyết, kinh là
đường thẳng đi khắp cơ thể, lạc là đường liên lạc giữa các kinh, tạo thành màng
lưới thấu suốt trong ngoài, quán triệt trên dưới, liên hệ với các cơ quan tạng
phủ với các tổ chức của cơ thể (không đâu mà không tới).
Trong kinh lạc có kinh khí vận hành: khí là cơ sở vật chất, là kết quả của
quá trình chuyển hóa các chất đạm, đường, mỡ; khi khí hoá cho ra năng
lượng thúc đẩy hoạt động của các tạng phủ; khí quan hệ chặt chẽ với huyết
(là cơ sở vật chất) vì vậy chức năng của kinh lạc là vận chuyển khí huyết
dinh dưỡng, duy trì hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể sống.
Sự hoạt động của hệ kinh lạc có tính quy luật tùy theo bệnh lý từ trong ra hay
từ ngoài vào, đều có biểu hiện bất thường của hệ kinh lạc. Thầy thuốc phải
nắm vững quy luật chuyển hóa của kinh lạc để phục vụ cho chẩn đoán, điều trị
và dự phòng bệnh tật.
2. Sơ bộ cấu tạo của hệ thống kinh lạc.
+ Mười hai kinh mạch chính:
- 12 kinh biệt.
- 12 kinh cân.
- 12 khu da bì bộ.
+ Tám mạch kỳ kinh (kỳ kinh bát mạch).
+ Mười lăm biệt lạc.
+ Huyệt:
302
Huyệt trên 12 kinh chính, huyệt trên mạch nhâm và mạch đốc, huyệt ngoài
kinh và một số huyệt mới (tân huyệt).
Đại trường kinh (LI)
Phế kinh (LU)
Đởm kinh (GB) → Can kinh (LR) Tỳ kinh (Sp) Vị kinh(St)
Tâm bào kinh (PC) Tam tiêu(TE) Tâm kinh (HT) → T.T kinh (SI)
Thận kinh (KI)
Bàng quang kinh (BL)
3. Cách gọi tên của 12 kinh mạch chính.
+ Ba kinh âm ở tay:
- Thủ thái âm phế kinh, gọi tắt là kinh phế.
- Thủ thiếu âm tâm kinh, gọi tắt là kinh tâm.
- Thủ quyết âm tâm bào lạc kinh, gọi tắt là kinh tâm bào.
+ Ba kinh dương ở tay:
- Thủ dương minh đại trường kinh, gọi tắt là kinh đại trường.
- Thủ thái dương tiểu trường kinh, gọi tắt là kinh tiểu trường.
- Thủ thiếu dương tam tiêu kinh, gọi tắt là kinh tam tiêu.
+ Ba kinh âm ở chân:
- Túc thái âm tỳ kinh, gọi tắt là kinh tỳ.
- Túc thiếu âm thận kinh, gọi tắt là kinh thận.
- Túc quyết âm can kinh, gọi tắt là kinh can.
+ Ba kinh dương ở chân:
- Túc dương minh vị kinh, gọi tắt là kinh vị.
- Túc thiếu dương đởm kinh, gọi tắt là kinh đởm.
- Túc thái dương bàng quang, gọi tắt là kinh bàng quang.
4. Sự vận hành và chủ trị của kinh lạc.
4.1. Khái quát chung:
303
+ Mười bốn kinh mạch đều có vị trí tuần hành nhất định. Trừ haii kinh
nhâm và đốc mạch, còn 12 kinh lạc phân bố đối xứng nhau hai bên chi thể và
có sự liên tiếp theo thứ tự nhất định.
4.2. Đại cương về sự tuần hành và chủ trị của 12 kinh chính và 2 mạch nhâm,
đốc:
+ Ba kinh âm ở tay:
Bắt đầu từ ngực đi lên trên xuất ra mặt trước trong tay và liên tiếp với 3
kinh dương ở tay. Các chứng bệnh ở vùng ngực có thể lấy huyệt của ba âm
kinh ở tay để điều trị.
- Thủ thái âm phế kinh:
* Thuộc phế, liên lạc với đại trường, đi ra ngoài chỗ xương đòn, thuộc
huyệt trung phủ vòng ra mặt ngoài chi trên đi xuống dưới, dừng ở mé ngón tay
cái nơi huyệt thiếu thương rồi liên tiếp với kinh thủ dương minh đại trường.
* Chủ trị: các chứng bệnh ở vùng phế, ngực, hầu, họng, chứng sốt cao, tự
hãn, tiêu khát, có thể chỉ định các huyệt mà kinh đi qua.
- Thủ quyết âm tâm bào kinh:
* Thuộc tâm bào, liên lạc với tam tiêu, ra ngoài nơi đầu vú (nơi huyệt thiên
trì) đi chính giữa mặt trong chi trên và xuống dưới dừng ở đầu ngón tay giữa
(nơi huyệt trung xung) và liên tiếp với kinh thủ thiếu dương tam tiêu kinh.
* Chủ trị: các bệnh thuộc vùng tâm, vị, ngực, các bệnh thần chí, suy nhược
thần kinh, nhược não, hen suyễn, sốt rét và điều trị các chứng bệnh theo vùng
kinh đi qua.
- Thủ thiếu âm tâm kinh:
* Thuộc tâm, liên hệ với tiểu trường, đi ra ngoài nơi hõm nách (huyệt cực
tuyền) theo mặt trước ngoài chi trên xuống dưới, dừng ở huyệt thiếu xung, mé
ngoài ngón tay áp út, tiếp nối với kinh thủ thái dương tiểu trường.
* Chủ trị: các chứng bệnh ở phần tâm và ngực, bệnh thần chí, phát dục
chậm, thần kinh suy nhược, trúng phong, thất ngôn và điều trị các chứng bệnh
theo vùng mà kinh đi qua.
- Ba kinh dương ở tay:
Ba kinh dương ở tay đều bắt đầu từ tay đi lên trên hành ở phía dưới chi
trên và liên tiếp với ba kinh dương ở trên. Nói chung khi điều trị các chứng
bệnh ở đầu, trán, mặt, mắt, tai, mũi, hầu, họng và sốt cao đều lấy huyệt
ở ba kinh dương tay.
- Thủ dương minh đại trường kinh:
* Thuộc đại trường, liên lạc với phế, bắt đầu từ ngón tay trỏ (nơi huyệt
thương dương) men theo phía sau ngoài của chi trên, lên bả vai, cổ và phần
304
xương hàm bắt chéo ở huyệt nhân trung, dừng ở cánh mũi bên đối diện (nơi
huyệt nghinh hương) và liên tiếp với kinh dương minh vị ở huyệt thừa khấp.
* Chủ trị: các chứng bệnh vùng trước đầu, mặt, răng, mắt, tai, mũi, hầu,
họng, các bệnh vùng ngực, bệnh phát sốt, phong chẩn, cao huyết áp và điều trị
các chứng bệnh nơi mà đường kinh đi qua.
- Thủ thiếu dương tam tiêu kinh:
* Thuộc tam tiêu liên lạc với tâm bào. Bên ngoài kinh bắt đầu từ ngón tay
vô danh nơi huyệt quan xung đi lên trên chính giữa phần dưới mặt sau chi trên
đến vai, phía ngoài cổ vào tai, qua thái dương và dừng ở đuôi mắt nơi huyệt ty
trúc không, tiếp nối với kinh túc thiếu dương đởm nơi huyệt đồng tử liêu.
* Chủ trị: các bệnh vùng đầu, tai, mắt, hầu, các chứng bệnh ngực sườn, sốt
cao, phong chẩn, tiện bế và điều trị các chứng bệnh ở vùng kinh đi qua.
- Thủ thái dương tiểu trường kinh:
* Kinh thuộc tiểu trường, liên lạc với tâm bên ngoài kinh bắt đầu từ ngón
tay út nơi huyệt thiếu trạch, đi lên theo mặt duỗi thành trụ lên trên vai, cổ đến
hàm, dừng ở trước tai, nơi huyệt thính cung và liên tiếp với kinh túc thái
dương bàng quang.
* Chủ trị: các chứng bệnh vùng bả vai, cổ, đầu, mắt, tai, hầu, họng, bệnh thần
chí, phát sốt, đau lưng và điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh đi qua.
+ Ba kinh âm ở chân: đều bắt đầu từ chân đi lên trên theo mặt trong chi
dưới, lên bụng, ngực, nói tiếp với 3 kinh âm ở tay. Nói chung các chứng bệnh
ở vùng tiết niệu, sinh dục và phần bụng có thể lấy huyệt ở 3 kinh âm ở chân để
điều trị.
- Túc thái âm tỳ kinh: Thuộc tỳ, liên lạc với vị. Bên ngoài kinh bắt đầu từ
ngón chân cái, nơi huyệt ẩn bạch theo mặt trong chân đến mé trong sau xương
đùi lên tiểu khung vào tủy cùng và tủy sống rồi lên trước ngoài ngực và bụng,
dừng lại ở dưới nách nơi huyệt đại bao (gian sườn 6 trên đường giữa nách)
liên tiếp với thủ thiếu âm tâm kinh.
* Chủ trị: bệnh vị trường, bệnh tiết niệu, sinh dục và các vị trí bị bệnh mà
kinh đi qua, ngoài ra kinh còn có tác dụng điều trị chảy máu, thiếu máu, mất
ngủ, phù…
- Túc quyết am can kinh: Thuộc can liên hệ với đởm, tuần hành ở mặt
ngoài cơ thể bắt đầu từ mé ngoài ngón cái (huyệt đại đôn) theo mặt trong chân
vào thành trong tiểu khung và thành bụng, dừng lại ở gian sườn sáu dưới vú,
nơi huyệt kỳ môn, liên tiếp với kinh thủ thái âm phế.
+ Chủ trị: các chứng bệnh thuộc can đởm bao gồm; bệnh cao huyết áp, đau
đầu, mất ngủ, hay mê, các bệnh thuộc hệ thống sinh dục, tiết niệu và các
chứng bệnh ở nơi mà kinh đi qua.
305
- Túc thiếu âm thận kinh: Thuộc thận, liên hệ với bàng quang, bên ngoài
kinh bắt đầu từ giữa lòng bàn chân nơi huyệt dũng tuyền, theo mé sau trong cổ
chân lên thành trong đùi vào bụng, ngực, hai bên của đường trắng giữa dừng
lại ở giữa dưới xương đòn (huyệt du phủ) liên tiếp với kinh thủ quyết âm tâm
bào.
* Chủ trị: các bệnh thuộc hệ thống nội tiết và hệ thống sinh dục, tiết niệu,
thần kinh suy nhược, bệnh ở hầu, ngực, vùng lưng và điều trị các chứng bệnh
theo vùng mà kinh đi qua.
+ Ba kinh dương ở chân: đều xuất phát từ vùng đầu xuống ngực bụng và đi
xuống mặt trước ngoài chân liên tiếp với 3 kinh âm ở chân. Nói chung các
chứng bệnh ở đầu, mặt, phát sốt và bệnh thần chí đều dùng các huyệt ở 3 kinh
dương ở chân để điều trị.
- Túc dương minh vị kinh: Kinh thuộc vị, liên lạc với tỳ, bên ngoài từ
dưới mi mắt, nơi huyệt thừa khấp theo gò má đến quanh môi, miệng, vào
xương hàm dưới tới góc hàm phân thành hai nhánh, một nhánh lên trước tai
tới góc trán nơi huyệt đầu duy, nhánh khác ra phía ngoài xương hàm đi xuống
dưới hố thượng đòn xuống trước ngực, bụng và trước chi dưới, dừng lại ở mé
ngoài ngón chân thứ hai nơi huyệt lệ đoài.
* Chủ trị: các chứng bệnh thuộc vùng hầu, họng, răng, miệng, mặt, đầu,
bệnh ở vị trường, thần chí, cao huyết áp, thiếu máu, chứng bạch cầu giảm và
điều trị bệnh ở các cơ quan mà kinh đi qua.
- Túc thiếu dương đởm kinh: Thuộc đởm, liên lạc với can, bên ngoài
bắt đầu từ ngoài đuôi mắt (nơi huyệt đồng tử liêu) quanh phía trước tai vòng
lên thái dương, sau đó tới thành ngoài ngực, bụng, mạn sườn và hạ chi, dừng
lại ở mé ngoài đầu ngón chân thứ tư, nơi huyệt túc khiếu âm tiếp nối với kinh
quyết âm can.
* Chủ trị: các chứng bệnh vùng đầu, mắt, tai, ngực, sườn, bệnh thuộc
can đởm, bệnh thần chí, sốt cao, các chứng tiện bế, phù thiếu B1 (cước khí)
ngoài ra kinh còn có tác dụng điều trị bệnh tật theo vùng mà kinh đi qua.
- Túc thái dương bàng quang kinh: Kinh thuộc bàng quang, liên lạc với
thận, bên ngoài bắt đầu từ khoé mắt trong nơi huyệt tình minh đi lên đỉnh đầu
và vùng chẩm, xuống phía sau cổ, đi 2 bên cột sống xuống mặt sau chi dưới và
phía sau ngoài cổ chân theo mé ngoài, dừng lại ở ngón út bàn chân nơi huyệt
chí âm rồi liên tiếp với kinh túc thiếu âm thận.
* Chủ trị: các chứng bệnh vùng thắt lưng, cột sống lưng, vùng sau cổ,
chẩm, mắt… ngoài ra còn điều trị các chứng bệnh theo vùng mà kinh lạc đi
qua.
Tóm lại: - Thủ tam âm liên tiếp thủ tam dương.
- Thủ tam dương liên tiếp túc tam dương.
- Túc tam dương liên tiếp túc tam âm.
306
- Túc tam âm liên tiếp với thủ tam âm.
+ Nhâm mạch:
Nhâm mạch bắt đầu từ giữa tầng sinh môn (giữa hậu môn và cơ quan
sinh dục - nơi huyệt hội âm) đi lên phía trước giữa bụng, dừng lại ở giữa rãnh
môi hàm dưới nơi huyệt thừa tương, tương giao với kinh đốc mạch. Nhâm
mạch có tác dụng tổng quản các kinh âm của cơ thể là: “âm kinh chi hải”
* Chủ trị: bệnh hệ thống sinh dục, tiết niệu, các chứng bệnh vị trường,
phế hầu, họng, bệnh về thần chí, thân thể hư nhược, ngoài ra còn điều trị bệnh
ở các cơ quan thuộc kinh lạc chi phối.
+ Đốc mạch:
- Đốc mạch bắt đầu từ xương cùng nơi huyệt trường cường, đi lên
chính giữa lưng, qua gáy tới trước đầu mũi và dừng lại ở huyệt nhân trung,
liên kết với kinh nhâm mạch. đốc mạch có tác dụng tổng đốc các kinh dương
của toàn thân “đốc mạch vi dương kinh chi hải”.
- Chủ trị: các bệnh vùng đầu, mặt, hầu, họng, bệnh thuộc tâm, phế, vị
trường, bệnh sinh dục, tiết niệu, sốt cao, bệnh thần chí “não phát dục bất toàn”,
giảm bạch cầu, toàn thân hư nhược, suy nhược thần kinh, ngoài ra còn điều trị
các chứng bệnh ở vùng mà kinh đi qua.
4.3. Quy luật phân bố 12 kinh ở ngoài cơ thể:
+ Phần đầu mặt:
Ba kinh dương tay, chân, đều phân bố ở đầu, mặt. Người xưa cho rằng
”Thủ vi giả dương chi hội”. Thủ túc dương minh kinh ở mặt trước và ở trước
đầu. Thủ túc thiếu dương kinh ở mặt bên thủ thái dương kinh phân bố mặt bên
thái dương, túc thái dương kinh phân bố ở sau đầu, trước trán và đỉnh chẩm.
+ Phần thân người:
Ba kinh âm ở tay, chân đều phân bố ở mặt trước, ba kinh âm chân phân
bố ở ngực, bụng; ba kinh âm tay phân bố ở ngực. Trong ba kinh dương chân,
kinh túc dương minh phân bố ở ngực bụng, túc thiếu dương kinh phân bố ở
mặt bên thân người, kinh túc thái dương phân bố ở mặt lưng.
+ Chi trên: ba kinh âm phân bố ở mặt gấp, kinh thái âm ở trước, kinh
thiếu âm ở sau, kinh quyết âm ở giữa. Ba kinh dương ở tay phân bố mặt duỗi,
kinh dương minh ở trước, kinh thái dương ở sau, kinh thiếu dương ở giữa.
+ Chi dưới: ba kinh âm phân bố ở mặt trong, thứ tự phân bố giống như
chi trên, chỉ là giao hoán vị trí của huyết âm và thái âm, túc dương minh phân
bố ở trước, kinh túc thiếu dương phân bố ở ngoài, kinh túc thái dương phân bố
ở sau. Lưu ý vị trí các kinh không mô tả theo giải phẫu mà mô tả theo hình
người ở tư thế đứng hai tay giơ cao, lòng bàn tay theo hướng trước trong.
Cần phải nắm vững qui luật phân bố của kinh lạc vì nó có ý nghĩa trong
việc chẩn đoán và bệnh tật.
307
4.4. Qui luật biểu lý của 12 kinh :
Mười hai kinh mạch phân bố ở tạng phủ, kinh âm thuộc tạng (liên lạc
với phủ) là lý, kinh dương thuộc phủ (liên lạc với tạng) là biểu. Do mối liên hệ
của kinh lạc tuần hành bên trong cơ thể mà tạo nên quan hệ biểu lý, âm dương
của kinh lạc và tạng phủ. Hai kinh biểu và lý liên tiếp thông nhau qua lạc
mạch tương hỗ, vì vậy về phương diện sinh lý và bệnh lý của hai kinh biểu lý
đều là mối quan hệ tương hỗ và ảnh hưởng tương hỗ. Nắm vững qui luật này,
trong điều trị thường vận dụng cách lấy huyệt trên các kinh có liên quan biểu
lý để phối hợp nhằm làm tăng hiệu quả điều trị.
5. Huyệt là vị trí chuyển hóa của khí (Vital energy) thường ở phần da của
cơ thể.
- Tác dụng sinh lý của huyệt là chuyển hóa năng lượng (khí) cũng là
nơi xâm nhập của tà khí, vì vậy huyệt có tác dụng chẩn đoán, dự phòng và
điều trị bệnh tật.
5.1. Các loại huyệt:
Học thuyết kinh lạc chia 3 loại huyệt:
+ Kinh huyệt: các huyệt nằm trên 12 kinh chính và mạch nhâm, mạch
đốc. Kinh huyệt còn chia ra: huyệt nguyên, huyệt lạc, huyệt du, huyệt mộ,
huyệt ngũ du (tỉnh, huỳnh, du, kinh, nguyên, hợp), huyệt Khích, 8 huyệt hội,
huyệt giao hội…
+ Huyệt ngoài kinh, gọi là kinh ngoại kỳ huyệt: là huyệt không nằm trên
đường kinh chính (14 đường kinh) và cũng có thể nằm trên đường đi của kinh
nhưng không phải huyệt của kinh đó. Một số nhà châm cứu hậu sinh đã phát
hiện khoảng 200 huyệt ngoài kinh mặc dù theo tổ chức y tế thế giới (Malina,
1991) xác định có 48 huyệt ngoài kinh.
+ Huyệt ở chỗ đau, gọi là a thị huyệt. Số lượng huyệt là tùy theo nhiều
hay ít chỗ đau.
5.2. Qui luật chủ trị của huyệt ở 14 kinh:
+ “ Kinh lạc sở quá chủ trị sở tại” tức là kinh lạc tuần hành qua đâu thì
có tác dụng điều trị bệnh ở nơi đó. Nói chung các huyệt vùng mặt phần lớn có
tác dụng điều trị cục bộ, nhưng cũng có một số huyệt có tác dụng điều trị bệnh
toàn thân: bách hội, nhân trung, tố liêu, phong phủ.
+ Các huyệt hợp ở vùng thân người: không những có tác dụng điều trị tại
chỗ mà còn có tác dụng điều trị các tạng phủ trong cơ thể. Ví dụ: huyệt vị
vùng bụng, ngực đều có tác dụng điều trị bệnh tại chỗ, bệnh nội tạng cấp tính.
Huyệt phần lưng điều trị bệnh tại chỗ, bệnh nội tạng, bệnh mãn tính như huyệt
đản trung, quan nguyên, khí hải, đại chùy, mệnh môn, thận du đều có thể điều
trị bệnh toàn thân.
+ Ba kinh dương tay,chân: huyệt ở tay hoặc ở chân lên đều có tác dụng
điều trị bệnh ở đầu, mặt, ngũ quan, phát sốt, bệnh thần chí. Huyệt ở trên và
308
thành trước tiểu khung đều điều trị bệnh ở tạng phủ bao gồm ngực, bụng,
lưng, thắt lưng. Còn ba kinh dương tay đa số điều trị các chứng bệnh đầu, mặt,
cổ, lưng, vai.
+ Ba kinh âm tay,chân: phân bố ở tay và chân, điều trị bệnh ở phế
ngực, hầu, họng và bệnh thần chí; riêng phần huyệt ba kinh âm ở chân có thể
điều trị bệnh hệ thống sinh dục, tiết niệu và bệnh can, tỳ, thận. Huyệt ba kinh
âm ở tay chủ trị thuộc bệnh tâm phế, tâm bào là chính. Huyệt ba kinh âm ở
chân trị bệnh can, tỳ, thận là chủ, còn lại phần lớn điều trị cục bộ.
+ Ngoài việc điều trị bệnh cho tạng hoặc phủ mà kinh chi phối, kinh lạc
còn điều trị các chứng và bệnh ở các tạng phủ có liên quan biểu lý với nó.
6. Sinh lý và bệnh lý của kinh lạc.
+ Tác dụng sinh lý của kinh lạc là: hành khí huyết, dưỡng (doanh) âm
dương, nhu cân cốt và lợi khớp xương (lợi quan tiết). Kinh lạc liên hệ khắp
toàn thân, từ trong tạng phủ đến các cơ khớp và chi thể, thấu suốt trong ngoài
để vận hành khí tiết, duy trì mọi chức năng sinh lý bình thường của các tổ
chức, cơ quan trong cơ thể. Mọi cơ quan, tổ chức của ngũ quan, của khiếu, da,
cơ, cân cốt, tứ chi, lục phủ, ngũ tạng của cơ thể đều phải dựa vào sự nhu
dưỡng của khí huyết và sự liên hệ của kinh lạc. Luôn phát huy chức năng sẵn
có và hiệp đồng tương hỗ, kinh lạc tạo thành một thể hữu cơ hoàn chỉnh.
+ Khi bệnh lý: kinh lạc có liên quan chặt chẽ tới phát sinh và phát triển
(chuyển biến) của bệnh tật.
- Nếu như tà khí xâm phạm vào cơ thể mà tác dụng bảo vệ của kinh lạc
(kinh khí bên ngoài thất thường thì thông qua kinh lạc bệnh tà chuyển vào tạng
phủ. Ví dụ: phong tà xâm phạm cơ biểu rồi chuyển vào trong cơ thể xuất hiện
triệu chứng của phế, khái thấu; khạc đàm, ngực tức, ngực đau; do phế và đại
trường tương quan biểu lý nên có khi còn xuất hiện triệu chứng của đại
trường; đau bụng, ỉa lỏng hoặc tiện bế.
- Ngược lại, khi có bệnh ở tạng phủ cũng thông qua kinh lạc có liên
quan sẽ phản ảnh qua các vùng da, cơ tương ứng. Ví dụ: bệnh ở can thường
xuất hiện đau sườn, bệnh ở thận thường đau lưng, bệnh ở phế thường đau vai
lưng (kiên bối) vùng liên bả. Nhưng nói chung chỉ là tương đối, quan trọng là
xem bệnh tà (tính chất mạnh yếu) so với sự thịnh suy của chính khí, của cơ
thể để quyết định điều trị được tốt.
7. Ứng dụng học thuyết kinh lạc trên lâm sàng.
7.1. Ứng dụng trong chẩn đoán (Kinh lạc chẩn) :
+ Dựa trên đường đi của kinh lạc người ta có thể đoán biết được vị trí
khi tạng phủ bị bệnh hoặc khi kinh khí tụ lại, thường xuất hiện các phản ứng
cảm giác đau khi ấn hoặc co cứng ở dưới tay khi sờ nắn, vì vậy có thể hỗ trợ
thêm cho chẩn đoán bệnh ở tạng phủ và ở kinh lạc.
309
Ví dụ: phế có bệnh có điểm đau ở phế du hoặc trung phủ. Vị có bệnh
thì tỳ du hoặc vị du ấn đau, khi viêm ruột thừa thấy đau khi ấn huyệt lan vĩ,
khi viêm túi mật ấn huyệt điểm túi mật thấy đau.
+ Căn cứ vào sự phân bố của kinh lạc có thể chẩn đoán bệnh trên đường
kinh. Ví dụ: kinh đởm phân bố ở ngoài cơ thể, khi kinh đởm hoặc đởm bị bệnh
thì thường bệnh nhân có triệu chứng đau sườn, miệng khô, mắt hoa, tai điếc.
Người xưa còn dựa vào sự phân bố của 14 đường kinh để chẩn đoán bệnh: Ví
dụ đau đầu trước trán liên quan đến kinh dương minh, đau thành bên liên quan
đến kinh thiếu dương, đau vùng chẩm gáy liên quan đến kinh dương minh,
thái dương, đau vùng đỉnh đầu liên quan đến kinh túc quyết âm can hoặc kinh
đốc mạch.
+ Ứng dụng kinh lạc để lựa chọn tác dụng của thuốc.
Một số thuốc đối với tạng phủ kinh lạc có tác dụng chọn lọc (tác dụng ưu
tiên). Vì thế việc nghiên cứu lý luận qui kinh của dược vật sẽ có tác dụng chỉ
đạo nhất định trong việc dùng thuốc trên lâm sàng.
Ví dụ: cùng là thuốc trị đau đầu, nhưng cảo bản vào kinh thái dương trị
đau đầu do bệnh của kinh thái dương. Bạch chỉ vào kinh dương minh trị bệnh
đau đầu do bệnh của kinh dương minh, tử hồ vào kinh thiếu dương trị đau đầu
do bệnh của kinh thiếu dương.
Ngoài ra một số thuốc không những chỉ ưu tiên để vào kinh nào đó mà nó
còn có tác dụng hướng dẫn các thuốc khác đi vào các kinh khác nhau. Ví dụ:
khương hoạt là thuốc dẫn vào kinh thái dương bàng quang…
7.2. ứng dụng kinh lạc trong điều trị:
Trong những năm gần đây dựa trên cơ sở kết hợp giữa Y học hiện đại với
Y học cổ truyền, lý luận châm cứu và kinh lạc được phát triển hoàn thiện hơn,
vì vậy việc ứng dụng các thủ thuật, thủ pháp tác động trên huyệt ngày càng
phong phú và đa dạng: thủy châm, điện châm, chôn chỉ, châm lase, châm sóng
ngắn, gài viên từ sẽ lần lượt được giới thiệu các phương pháp này trong thực
hành điều trị.
Một số tư liệu nghiên cứu hiện đại liên quan đến kinh lạc huyệt vị.
7.3. Những nghiên cứu thực chất về hệ kinh lạc.
Khi châm đắc khí có thông điện thấy tê chướng nặng thường thường lan
theo đường kinh gọi là hiện tượng kinh lạc vận hành, vậy cơ sở vật chất của
kinh lạc là gì? Thực chất kinh lạc là thế nào ? Hiện nay còn chưa được giải
thích rõ ràng nhưng sơ bộ có 3 hướng giải thích về kinh lạc.
+ Hướng thứ nhất: người ta cho rằng thực chất của hệ kinh lạc là hệ
thần kinh, những ý kiến về mặt này đều thông qua nghiên cứu về giải phẫu học
của huyệt vị thấy rõ phân bố của huyệt ở tứ chi rất gần với đường đi của thần
kinh nên khi kích thích kim châm vào huyệt làm biến đổi chức năng của các
cơ quan thuộc thần kinh chi phối nhưng nói chung chưa được rõ ràng.
310
Từ kích thích tiếp nhận truyền vào và truyền ra đều có sự tham gia của
thần kinh (bao gồm dây thần kinh và mặt đoạn thần kinh thành huyết quản)
quá trình này có liên quan mật thiết với thần kinh trung ương.
Thực nghiệm đã chứng minh: hiện tượng kinh lạc có thể bị cắt đứt (dập
tắt) hoặc hiện tượng tê biến mất hoặc giảm yếu khi dẫn truyền thần kinh bị cản
trở. Ví dụ: châm huyệt túc tam lý của thỏ có thể dẫn đến tăng nhu động của
ruột non, nhưng nếu cắt đứt thần kinh hông to và thần kinh đùi thì phản ứng
tăng nhu động ruột của ruột non không có nữa, điều này chứng tỏ kích thích
truyền vào và dây thần kinh có quan hệ khăng khít. Hoặc giả sau khi phá hủy
hoàn toàn tủy sống cũng lại cho châm huyệt túc tam lý phản ứng trên ở ruột
non cũng không có, rõ ràng phản ứng này còn có vai trò tham gia của tủy
sống. Khi gây tê thắt lưng rồi châm túc tam lý không thấy có cảm giác tê tức,
sau khi lưng hết tê cảm giác tê tức lại hồi phục, sau khi phóng bế thần kinh
giao cảm, rồi châm các huyệt vùng mặt không thấy cảm ứng kích thích. Sau
khi gây mê vỏ đại não, châm huyệt đại chùy thấy hiệu ứng hạ sốt rõ ràng, nếu
như lại phong bế thần kinh giao cảm và phó giao cảm thấy hiệu ứng hạ sốt
không xuất hiện lại.
Những năm gần đây khi nghiên cứu châm tê, các tác giả quan sát huyệt
hợp cốc có thể làm cho mức đau của toàn cơ thể nâng cao, sau khi dùng
novocain phóng bế cả lớp nông và lớp sâu của huyệt hoặc chỉ phóng bế tổ
chức ở lớp sâu thì mức đau không chỉ tăng cao trở lại huyệt hợp cốc (phần tổ
chức sâu) của vùng huyệt do dây thần kinh trụ chi phối, nếu như kích thích
điện riêng huyệt hợp cốc có thể ghi được sự biến đổi thông điện ở phía trên
khớp khuỷu vì kích thích điện truyền theo vùng da thuộc thần kinh trụ chi
phối, cùng thấy sự biến đổi điện độ tương tự khi châm kích thích tam âm giao,
túc tam lý ở chân sau của mèo.
Tóm lại: căn cứ vào kết quả quan sát trên động vật thực nghiệm và lâm
sàng cho phép người ta suy đoán thực chất của kinh lạc là thần kinh.
+ Hướng thứ hai: các tác giả cho rằng thực chất của kinh lạc là công
năng điều tiết tổng hợp từ thần kinh đến thể dịch. Kinh lạc được lưu thông,
ngoài nhờ đường thần kinh ra còn có sự điều tiết dịch thể nội tại, có khi ngừng
kích thích điện lâu nhưng hiệu ứng điện thế vẫn duy trì trong một thời gian
dài. Thực nghiệm cũng chứng minh khi viêm ruột thừa cấp, châm có thể làm
cho hàm lượng kích tố bì chất trong huyết dịch tăng cao. Châm còn có thể kích
thích thùy trước tuyến yên tiết kích thích tố noãn bào và sinh thành tố thể
vàng, ảnh hưởng đến bài noãn.
+ Hướng thứ ba: nhóm này cho rằng thực chất của kinh lạc có thể là
hiện tượng điện sinh vật. Các tác giả thông qua nghiên cứu thông điện và điện
trở đã phát hiện nhiều điểm dẫn điện, điểm dẫn điện và huyệt vị của kinh lạc
rất gần nhau.
311
Kết quả nghiên cứu của cả ba hướng đều đã chứng minh khách quan sự
tồn tại của hệ kinh lạc, tuy nhiên kết quả nghiên cứu của các tác giả vẫn chưa
được thống nhất.
Nghiên cứu về hệ kinh lạc có nhiều tài liệu rất phong phú và các tác giả
đều thống nhất: kinh lạc có cơ sở vật chất. Kinh lạc và hệ thống thần kinh có
liên quan tương đối mật thiết, kinh lạc thông qua hệ thống nội tiết điều tiết
công năng hoạt động của toàn cơ thể, đó là vai trò của hệ thần kinh và thần
kinh thể dịch. Châm các huyệt có tác dụng tới hoạt động của hệ thống nội tiết,
hệ thống huyết quản. Quy luật hoạt động của hệ thống thần kinh cho tới nay
còn nhiều điều chưa rõ, do vậy dựa theo lý luận về thần kinh không thể giải
thích hoàn toàn hoạt động của hệ kinh lạc.
Học thuyết kinh lạc một trong những lý luận cơ bản của Y học cổ
truyền, nó có ý nghĩa chỉ đạo các khoa châm cứu lâm sàng. Ngày nay trên thực
tế đã khẳng định hiệu quả của phương pháp châm cứu chữa bệnh. Nhiều công
trình nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng giảm đau, chống viêm
và điều hòa cơ thể của phương pháp châm cứu chữa bệnh cho nên châm cứu
ngày càng được khẳng định là có tác dụng điều trị tốt được nhiều chứng và
bệnh thường gặp trên lâm sàng.
Có nhiều thuyết giải thích về hiệu quả của châm cứu: những thuyết về
thần kinh (Neurological theories), những thuyết về thần kinh thể dịch (thuyết
dẫn truyền thần kinh) - Humoral theories - Neurotransmitter theories. Đáng
chú ý thuyết giải phóng endorphin của Bruce Pomeranz, 1976, tại Đại học
Toronto (Canada), thuyết này cho rằng: dưới tác dụng của châm điện, châm tê
kích thích tuyến yên sản xuất ra endorphin là một proteine có nhiều axit amin
ghép lại do tuyến yên tiết ra để có thể tự bảo vệ để chống lại sự đau đớn. Chất
này có tác dụng ức chế các nơrol nhận tín hiệu đau (Guillemin đã tách ra được
3 loại endorphin là 3 lạoi proteine: endorphin có 16 a.m, endorphin 31
a.m, endorphin có 17 a.m trong đó endorphin có tác dụng chấn đau mạnh
nhất).
Thí nghiệm được tiến hành thứ tự: tiêm lượng nhỏ E cho chuột không có
cảm giác đau, tiêm liều cao gây trạng thái hưng phấn khẩn trương
(Catatonique) kéo dài trong 3 giờ (sau khi bị co giật trong vài giây chuột cứng
đờ như gỗ).
Dùng chất naxolon tiêm cho chuột có trạng thái (catatonique) chuột trở
về trạng thái bình thường nhanh. Theo Guillemin thì ba chất endorphin là ba
khúc của lypôtroopin (một protein lớn); chất lypoptropin này bình thường
không có tác dụng chấn đau nhưng khi bị kích thích bởi các men thích hợp
lypôtroopin phân cắt thành các chất endorphin có hoạt tính chấn đau.
lypôtroopin là chất dự trữ sẵn ở não người, có thể huy động nó khi cần.
312
Pomeranz cho rằng: khi kim châm kích thích thần kinh, xung động truyền
đến tuyến yên, kích thích tuyến yên sản xuất (giải phóng) chất endorphin, chất
này có tác dụng ức chế tế bào não dạng đáp ứng lại kích thích đau.
Pomenranz đã thí nghiệm: ghi lại hoạt động điện của các tế bào thần
kinh đáp ứng đau. Sau đó châm huyệt gây tê để ức chế và dập tắt hoạt động
điện não của nơrol kia. Pomenranz cắt bỏ tuyến yên con vật và làm thí nghiệm
châm thấy không còn tác dụng với các loại tế bào tiếp nhận đau đớn. Mặt khác
tiêm naxolon cũng làm mất hiệu lực chấn đau của endorphin.
Bác sỹ Pavid JMayer (Đức) cũng làm xét nghiệm tương tự: khi kích
thích tủy răng gây đau, trái lại khi làm ám thị thôi miên để loại trừ đau đớn
thấy hiệu lực chấm đau không hề bị naxolon thủ tiêu giảm thấp. Cuối cùng
Pomeranz đã chứng minh chặt chẽ cơ chế chấn đau của endorphin trong máu
trước, trong và sau khi châm tê.
7.4. Nghiên cứu giải phẫu học liên quan đến huyệt vị:
Chủ yếu là liên quan huyệt vị với thần kinh và mạch máu.
Từ quan sát trên giải phẫu đến các huyệt châm của 12 kinh mạch, số
nửa phân bố gần thần kinh lớn và trên thần kinh, ngoài ra nằm gần thần kinh
hoặc thông qua thần kinh. Dưới kính hiển vi thấy trong vùng huyệt các mạt
đoạn thần kinh rất phong phú ngoài ra còn có các thụ cảm thể thần kinh và các
kết cấu khác của huyệt.
Phân bố huyệt có liên quan mật thiết với thần kinh ở da và tổ chức dưới
da, không ít huyệt nằm trên thần kinh bì hoặc chỗ phân nhánh giao nhau của
thần kinh. Do đó châm có quan hệ với bì thần kinh và kinh lạc tuần hành ở tứ
chi. Phế kinh hướng đi theo thần kinh giữa, kinh bàng quang hướng theo thần
kinh hông to, trên cơ bản là thống nhất. Huyệt lạc (lạc mạch) nơi tiếp giữa hai
đường kinh đều có sự tiếp nối giữa hai nhánh của thần kinh.Ví dụ: giữa kinh
phế và kinh đại trường huyệt lạc là liệt khuyết nơi tiếp nối giữa thần kinh quay
và thần kinh cơ bì cẳng tay. Huyệt công tôn tiếp nối giữa kinh vị và kinh tỳ
(huyệt lạc) liên quan thần kinh hiển và thần kinh mác trước.
Phân bố huyệt vị cũng liên quan với các mạch máu rất mật thiết. Một số
ít huyệt nằm ngay trên các mạch máu, khoảng 50% huyệt nằm cạnh các huyết
quản. Qua động vật thực nghiệm người ta thấy rằng: xung động thần kinh do
kích thích huyệt được truyền tới trung khu thông qua thần kinh ở thành các
huyết quản.
8. Qui định của Tổ chức Y tế Thế giới về mã số các đường kinh, huyệt vị và
một số huyệt thường dùng giảng dạy.
Tổ chức Y tế Thế giới (Manila - Philippines, 1991) qui định mã số tên
gọi của các đường kinh mạch, các huyệt và qui định một số huyệt thường
dùng trong giảng dạy như sau:
8.1. Thuật ngữ tiêu chuẩn của các đường kinh và các huyệt trên kinh:
313
+Thuật ngữ tiêu chuẩn của các đường kinh:
ST
T
Alphabetical
code Name of meridian
1. LU Lung meridian (kinh phế).
2. LI Large intestine meridian (kinh đại
trường).
3. ST Stomach meridian (kinh vị ).
4. SP Spleen meridian (kinh tỳ).
5. HT Heart meridian (kinh tâm).
6. SI Small intestine meridian (kinh tiểu
trường).
7. BL Bladder meridian (kinh bàng quang).
8. KI Kidney meridian (kinh thận).
9. PC Pericardium meridian (kinhtâm bào).
10. TE (SJ) Triple energizer meridian (kinh tam
tiêu).
11. GB Gallblader meridian (kinh đởm).
12. LIV Liver meridian (kinh can).
13. GV Governor vessel (đốc mạch).
14. CV (Ren) Concepption vessel (nhâm mạch).
+ Cách ghi huyệt theo mã số: mã số huyệt được ghi sau kí hiệu đường
kinh, ghi bằng số thập phân theo thứ tự từ đầu đến cuối đường kinh. Ví dụ:
- LU1 là huyệt thứ nhất trên đường kinh phế tức là huyệt trung phủ.
- BL 67 là huyệt cuối cùng trên đường kinh bàng quang, tức là huyệt chí
âm.
8.2. Thuật ngữ tiêu chuẩn của các huyệt ngoài kinh (Standard nomenclature
of extra points):
Tổ chức Y tế Thế giới đã công nhận 48 huyệt ngoài kinh (Malina,
Philippines, 1991). Mã số của các huyệt được ghi theo vùng thân thể:
Vị trí huỵêt theo vùng thân thể Ký hiệu
Huyệt vùng đầu và cổ (Points of head and neck) HN
Huyệt vùng ngực bụng (Points of chest and abdomen) CA
Huyệt vùng lưng (Points of back) B
314
Huyệt vùng chi trên (Points of upper extremities) UE
Huyệt vùng chi dưới (Points of lower extremities) LE
8.3. Một số huyệt thường dùng theo qui định của tổ chức Y tế Thế giới
(Standard Acupuncture nomenclature):
+ Các huyệt thường dùng trên kinh phế ( LU):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã
số
Trung phủ LU 1 Thái uyên LU 9
Xích trạch LU 5 Ngư tế LU
10
Liệt khuyết LU 7 Thiếu thương LU
11
+ Các huyệt thường dùng của thủ dương minh đại trường kinh ( LI):
Tên huyệt Mã
số
Tên huyệt Mã số
Thương dương LI 1 Khúc trì LI 11
Tam gian LI 3 Tý nhu LI 14
Hợp cốt LI 4 Kiên ngung LI 15
Dương khí LI 5 Phù đột LI 18
Thiên lịch LI 6 Khẩu hạ liêu LI 19
Ôn lưu LI 7 Nghinh hương LI 20
Thủ tam lý LI
10
+ Một số huyệt thường dùng của túc dương minh vị kinh ( ST):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Thừa khấp ST 1 Bế quan ST 31
Tứ bạch ST 2 Phục thỏ ST 32
315
Cự liêu ST 3 Lương khâu ST 34
Địa thương ST 4 Độc tỵ ST 35
Đại nghinh ST 5 Túc tam lý ST 36
Giáp xa ST 6 Thượng cự
hư
ST 37
Hạ quan ST 7 Điều khẩu ST 38
Đầu duy ST 8 Phong long ST 40
Nhũ căn ST 18 Giải khê ST 41
Lương môn ST 21 Xung dương ST 42
Thiên khu ST 25 Nội đình ST 44
Đại cư ST 27 Lệ đoài ST45
Quy lai ST 29
+ Một số huyệt thường dùng của túc thái âm tỳ kinh ( SP):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Ẩn bạch SP 1 Địa cơ SP 8
Đại đô SP 2 Âm lăng
tuyền
SP 9
Thái bạch SP 3 Huyết hải SP 10
Công tôn SP 4 Ân môn SP 11
Thương khâu SP 5 Đại hoành SP 15
Tam âm giao SP 6
+ Một số huyệt thường dùng của thủ thiếu âm tâm kinh ( HT):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Thiếu hải HT 3 Thần môn HT 7
Thông lý HT 5 Thiếu phủ HT 8
Âm khích HT 6 Thiếu xung HT 9
+ Một số huyệt thường dùng của thủ thái dương tiểu trường kinh ( SI):
316
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Thiếu trạch SI 1 Thiên tông SI 11
Hậu khê SI 3 Bình phong SI 12
Uyển cốt SI 4 Kiên ngoại du S1 14
Dương cốc SI 5 Thiên cốc SI 17
Dưỡng lão SI 6 Quyền liêu SI18
Kiên trinh SI 9 Thính cung SI19
Nhu du SI 10
+ Một số huyệt thường dùng của túc dương bàng quang ( BL):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Tình minh BL 1 Thượng liêu BL 31
Toản trúc BL 2 Thứ liêu BL 32
Thông lý BL 7 Trung liêu BL 33
Thiên trì BL 10 Hạ liêu BL 34
Đại trữ BL 11 Thừa phù BL 36
Phong môn BL 12 uỷ trung BL 40
Phế du BL 13 Cao hoang BL 43
Tâm du BL 15 Chí thất BL 52
Cách du BL 17 Trật biên BL 54
Can du BL 18 Thừa sơn BL 57
Đởm du BL 19 Phi dương BL 58
Tỳ du BL 20 Côn lôn BL 60
Vị du BL 21 Thân mạch BL 62
Tam tiêu du BL 22 Kinh cốt BL 64
Khí hải du BL 23 Thúc cốt BL 65
Đại trường du BL 25 Thông cốc BL 66
g quang du BL 28 Chí âm BL67
317
+ Một số huyệt thường dùng của kinh thận (KI):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Dũng tuyền KI 1 Chiếu hải KI 6
Nhiên cốc KI 2 Phục lưu KI 7
Thái khê KI 3 Trúc tân KI 9
Thuỷ tuyền KI 5 Âm cốc KI 10
- Một số huyệt thường dùng trên kinh tâm bào (PC).
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Khúc trạch PC 3 Đại lăng PC 7
Khích môn PC 4 Lao cung PC 8
Giản sử PC 5 Trung xung PC 9
Nội quan PC 6
+ Một số huyệt thường dùng trên kinh đởm (GB):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Đồng tử liêu GB 1 Thính hội GB 31
Thính hội GB 2 Hàm yếm GB 33
Triếp cân GB 8 Huyền lư GB 34
Ngũ xu GB 12 Xuất cốc GB 37
Cự liêu GB 14 Phù bạch GB 39
Dương giao GB 20 Khiếu âm GB 40
Ngoại khâu GB 21 Hoàn cốt GB 41
Quang minh GB 22 Bản thần GB 42
Huyền chung GB 24 Dương bạch GB 43
Khâu khư GB 25 Thủ lâm khấp GB 44
Túc khiếu âm GB 29
318
+ Một số huyệt thường dùng trên kinh can (LR):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Đại đô LR 1 Lãi câu LR 5
Hành gian LR 2 Khúc tuyền LR 8
Thái xung LR 3 Chương môn LR 13
Trung phong LR 4 Kỳ môn LR14
+ Một số huyệt thường dùng trên đốc mạch (GV):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Trường cường GV 1 Á môn GV 15
Yêu dương quan GV 3 Phong phủ GV 16
Mệnh môn GV 4 Bách hội GV 20
Chí dương GV 9 Thượng tinh GV 23
Thân trụ GV 12 Tố liêu GV 25
Đào đạo GV 13 Thủy câu GV 26
Đại truỳ GV 14
+ Một số huyệt thường dùng trên nhâm mạch (CV):
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Trung cực CV 3 Thượng quản CV 13
Quan nguyên CV 4 Cự quyết CV 14
Thần khuyết CV 8 Chiên trung CV17
Thuỷ phân CV 9 Thiên đột C22
Hạ quản CV 10 Liêm tuyền CV 23
Trung quản CV 12 Thừa tương CV24
319
+ Một số huyệt ngoài kinh thường dùng:
Tên huyệt Mã số Tên huyệt Mã số
Tứ thần
thông
EX - HN 1 Nội tất nhãn EX - LE
4
Ấn đường EX - HN 3 Định suyễn EX - B 1
Ngư yêu EX - HN 4 Giáp tích EX - B 2
Thái dương
EX - HN 5 Yêu thống điểm EX - UE
7
Bát tà EX - UE 9 Túi mật EX - LE
6
Tứ phùng EX - UE10 Lan vĩ EX - LE
7
Thập tuyên
EX - UE11 Bát phong EX - LE
10
PHÂN LOẠI NGŨ DU HUYỆT
1. Khái niệm.
Huyệt ngũ du là 5 huyệt du từ khuỷu tay và gối trở xuống đến ngón chi,
y học cổ truyền cho rằng kinh khí vận hành trong kinh lạc như dòng nước
chảy, chỗ đi xa là tỉnh, trôi chảy là huỳnh, dồn lại là du, đi qua là kinh, nhập
vào là hợp.
2. Vị trí tên gọi.
Tỉnh (như cái giếng), huỳnh (là dòng chảy), du (dồn tới nơi sâu hơn),
kinh (là xuyên qua), hợp (là dồn lại đi sâu vào tạng phủ). Khích huyệt phần
nhiều dùng để điều trị các bệnh cấp tính (khám ấn các điểm khích huyệt đau
hay không đau).
- Huyệt ngũ du liên quan đến ngũ hành :
Huyệt ngũ Kinh âm Kinh dương
Huyệt tỉnh Mộc Kim
Huyệt huỳnh Hỏa Thủy
Huyệt du Thổ Mộc
320
Huyệt kinh Kim Hỏa
Huyệt hợp Thủy Thổ
Tỉnh → huỳnh du → kinh → hợp (theo quy luật tương sinh của ngũ
hành)
+ Huyệt nguyên: nơi tập trung nguyên khí điều trị bệnh của đường kinh
và tạng phủ tương ứng.
+ Huyệt bản: tên gọi huyệt có cùng hành với tạng phủ tương ứng.
3. Vận dụng các huyệt ngũ du trong điều trị lâm sàng.
Dựa vào triệu chứng của bệnh để chọn huyệt ngũ du:
+ Huyệt tỉnh: dùng để điều trị các chứng: căng, nặng, đau tức vùng tim,
trạng thái hôn mê và sốt cao.
+ Huyệt huỳnh: điều trị bệnh nhiệt ôn và sốt cao.
+ Huyệt du: điều trị tạng phủ tương ứng khi có bệnh.
+ Huyệt kinh: điều trị ho, hen suyễn, nóng lạnh, hàn nhiệt vãng lai.
+ Huyệt hợp: điều trị các triệu chứng khí nghịch, nôn, nấc, ợ hơi, ỉa
chảy.
4. Dựa theo kinh bị bệnh và tạng phủ tương ứng sử dụng huyệt bản
của kinh có bệnh.
Kinh Huyệt Huyệt
(ngũ du cùng
hành)
Bổ Tả
Thận Phục lưu Dũng tuyền Âm cốc
Bàng quang Chi âm Khúc cốt Thông cốc
Phế Thái uyên Xích trạch Kinh cử
Đại trường Khúc trì Nhị gian Thương dương
Can Khúc tuyển Hành gian Đại đôn
Đởm Hiệp khê Dương phụ Túc lâm khấp
Tâm Thiếu xung Thần môn Thiếu phù
Tiểu trường Hậu khê Tiểu hải Dương cốc
Tâm bào lạc Trung xung Đại lăng Lao cung
Tam tiêu Trung trữ Thiên tỉnh Chi câu
Tỳ Đại đô Lương
khâu
Thái bạch
Vị Giải khê Lệ đoài Túc tam lý
321
5. Cách vận dụng huyệt ngũ du.
+“Con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con” theo quy luật ngũ hành tương sinh
chọn huyệt ngũ du theo quan hệ mẹ-con trên cùng một đường kinh. Ví dụ: phế
thực (kim), tả con (kim sinh thủy), tả xích trạch (xích trạch thuộc thủy); phế
hư bổ mẹ, bổ thái uyên (thái uyên thuộc thổ); không hư không thực dùng
huyệt nguyên của kinh phế, huyệt thái uyên bình bổ, bình tả.
- Chọn huyệt ngũ du ở đường kinh khác có quan hệ biểu lý với đường
kinh bị bệnh, theo nguyên tắc sinh khắc, nếu bệnh ở kinh âm chọn huyệt ngũ
du kinh dương có quan hệ biểu lý với nó, nếu kinh dương có bệnh chọn huyệt
ngũ du ở kinh âm có quan hệ biểu lý với nó.
- Chọn huyệt ngũ du ở đường kinh mẹ đối với đường kinh con có bệnh
phế hư bổ tỳ, phế thực tả thận.
- Chọn huyệt nơi đường kinh trên và đường kinh dưới của kinh có
bệnh.
Ví dụ: trung quản - túc tam lý - công tôn.
*Chữa nấc: chí dương - cách du - cách quan (I)
Hồn môn - y xá - cách quan - chi thấn (II)
*Bệnh phế: chương môn, phế du, tình minh, thái uyên, cao hoang, đồng
tử liêu, thiên lịch, phế du, trung phủ.
Bàng quang: bàng quang du, trung cực, dạ dày, tỳ du, vị du, trung quản.
+ Chọn huyệt theo nhóm huyệt: có một số huyệt liên kết các kinh âm
với kinh dương gọi là huyệt nhóm. Có bốn huyệt nhóm
- Giản sử (thủ tham âm) - Tam dương lạc (thủ tam
dương)
- Huyền chung (túc tam dương) - Tam âm giao (túc tam âm)
+ Một số huyệt có tác dụng đặc hiệu :
- Khu phong: phong trì, phong môn, phong thị, trung phong, phong thủ,
á môn, liêm tuyền, thiên đột.
- Chảy máu cam, viêm nhiễm: hợp cốc, khúc trì (hạ sốt, chống dị ứng).
- Chống dị ứng: khúc trì, huyết hải, bát phong, bát toàn, giải khê, dương
trì.
- Rong kinh, rong huyết: ẩn bạch, đại đôn. Trừ đàm dùng huyệt phong
long; huyệt huyền chung: điều trị vẹo cổ cơ năng ở bên đau; điêu khẩu, điều trị
322
liệt khớp vai bên đau; cao huyết áp, tiền đình, đau mắt đỏ cấp tính, dùng huyệt
thái xung, dương lăng tuyền, thiếu dương, tình minh, hợp cốc…
+ Huyệt lạc và ý nghĩa lâm sàng 15 lạc mạch:
- Thủ tam âm: liệt khuyết, nội quan, thông lý.
- Thủ tam dương: thiên lịch, ngoại quan, chi chính.
- Túc tam âm: công tôn, lãi câu, đại chung.
- Túc tam dương: phong long, quang minh, phi dương.
- Nhâm mạch - cưu vĩ.
- Đốc mạch - trường cường.
- Đại lạc mạch tỳ - đại bao (tổng lạc)
Dùng huyệt lạc vừa có tác dụng điều trị của kinh có huyệt đó lại vừa có
thể điều trị các bệnh của kinh có quan hệ biểu lý với kinh có huyệt.
+ Tám hội huyệt:
- Hội của tạng: chương môn. - Hội của phủ: trung
quản
- Hội của khí: chiên trung. - Hội của huyết: cách
du.
- Hội của cân: dương lăng tuyền - Hội của mạch: thái
khê
- Hội của tủy: huyền chung (tuyệt cốt) - Hội của cốt: đại trữ
Khi một loại tổ chức nào đó trong cơ thể bị bệnh, có thể dùng huyệt hội
của nó để điều trị.
+ Bát mạch kỳ kinh giao huyệt hội.
- Chân:Công tôn - Tay: Nội quan
Thân mạch Ngoại quan
Chiếu hải Liệt khuyết
Túc lâm khấp Hậu khê
+ Tổng huyệt(có 6 huyệt):
- Hợp cốc - ủy trung - Liệt khuyết - túc tam lý.
- Nội quan - tam âm giao.
+ Huyệt hội có ý nghĩa lâm sàng, châm một huyệt nhưng có tác dụng
trên nhiều kinh. Ngoài ra còn có huyệt ngoài kinh (kinh ngoại kỳ huyệt).
Huyệt ngoài kinh là huyệt không nằm trên đường kinh chính (14 đường kinh)
và cũng có thể nằm trên đường đi của kinh nhưng không phải huyệt của kinh
đó. Một số nhà châm cứu hậu sinh đã phát hiện khoảng 200 huyệt ngoài kinh
mặc dù theo tổ chức Y tế Thế giới (Malina, 1991) xác định có 48 huyệt ngoài
kinh.
323
+ Á thị huyệt, người xưa còn thường lấy chỗ đau làm huyệt gọi là thống
điểm hoặc thiên ứng điểm. Á thị huyệt có tác dụng giảm đau tại chỗ tốt do lưu
thông khí huyết.
+ Chú ý: cách vận dụng các huyệt ngũ du theo quy luật ngũ hành tương
sinh tương khắc (xem bảng phụ lục 3 và 4. Cách vận dụng các huyệt mộ, huyệt
khích, huyệt lạc, huyệt nguyên theo thứ tự tuần hành của kinh khí và thời gian
khí thịnh (xem bảng phụ lục 4 và 5).
Chương II
MƯỜI BỐN KINH MẠCH, KINH CÂN VÀ HUYỆT
THƯỜNG DÙNG
KINH PHẾ , KINH ĐẠI TRƯỜNG, KINH TỲ, KINH VỊ
1. Kinh thủ thái âm phế (LU).
1.1. Đường đi:
Từ huyệt trung phủ (khoang liên sườn II cắt rãnh đen ta ngực), xuống mặt
trước ngoài cánh tay, khuỷu tay, cẳng tay, qua cổ tay và ô mô cái gan tay, tận
cùng ở góc ngoài chân móng ngón tay cái.
324
1.2. Liên quan:
+ Tương quan biểu lý với đại
trường, liên quan đến mũi- họng.
+ Đại trường và phế cùng liên quan
tiết đoạn C6. → C7 cùng mé đầu ngón tay
1.3. Chỉ định điều trị :
+ Đau thần kinh liên sườn, đau
các khớp cổ tay, khớp khuỷu, khớp vai, đau
thần kinh quay, đau đám rối thần kinh cánh
tay…
+Ho tắc ngạt mũi, ho hen khó thở,
viêm mũi dị ứng, cảm mạo có sốt, đầy
trướng bụng, rối loạn tiểu tiện.
1.4. Các huyệt thường dùng:
1.4.1. Xích trạch (LU5):
- Vị trí: nằm trên lằn chỉ khuỷu
tay, sát bờ ngoài gân cơ nhị đầu.
- Huyệt vừa có tác dụng tại chỗ,
vừa có tác dụng toàn thân (như tác dụng
của kinh phế).
Hình 3.1:Kinh thủ thái âm phế
1. Trung phủ 2. Vân môn
3. Xích trạch 4. Liệt khuyết
5. Thái uyên 6. Ngư tế
7. Thiếu thương
1.4.2. Liệt khuyết (LU 7):
+ Vị trí: trên lằn chỉ cổ tay 1,5 thốn, huyệt ở bờ ngoài gân cơ ngửa dài.
+ Ngoài tác dụng tại chỗ và toàn thân, huyệt còn được dùng nhiều trong
châm tê phẫu thuật, nhất là trong phẫu thuật mổ tuyến ức và bướu cổ.
1.4.3. Thái uyên (LU9):
+ Vị trí: nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi tiếp giáp giữa đầu dưới xương trụ và
xương thuyền.
+ Huyệt có tác dụng tại chỗ vừa có tác dụng toàn thân.
1.4.4. Thiếu thương (LU11):
+ Vị trí: cách góc ngoài nền móng tay ngón cái 2 ly.
+ Ngoài tác dụng chung huyệt còn có tác dụng chữa sốt cao, choáng, truỵ
mạch (cảm gió), say nắng, say nóng.
2. Kinh thủ dương minh Đại trường (LI)
2.1. Đường đi:
Từ góc ngoài chân móng ngón tay trỏ, qua khe giữa xương bàn tay 1 - 2,
vào hố lào, rồi lên dọc phía sau ngoài cẳng tay, khuỷu tay, cánh tay, lên trước
mỏm cùng vai, tới gáy hội với các kinh dương tại huyệt đại chùy, rồi vòng ra
325
trước hõm vai, tới cổ - mặt, vòng môi trên. Hai kinh phải trái bắt chéo ở huyệt
nhân trung và tận cùng ở cạnh cánh mũi bên đối diện.
2.2. Liên quan:
- Liên quan biểu lý với kinh phế, cùng tiết đoạn C6.
- Là kinh đa khí, đa huyết, hai đường kinh giao chéo nhau ở huyệt nhân
trung (đốc mạch) nên các huyệt trên kinh vị được sử dụng để chữa các bệnh
bên đối diện.
2.3. Chỉ định điều trị.
+ Tại chỗ: đau khớp cổ tay, bàn tay, khuỷu, vai, thần kinh quay; liệt chi
trên và các chứng đau thuộc mũi, răng, hàm, miệng.
+ Toàn thân: hạ sốt, mắt mờ, thị lực giảm.
2.4. Huyệt vị thường dùng:
2.4.1. Thương dương (L I2):
+ Vị trí: nằm cách góc ngoài nền móng tay ngón trỏ 2 ly.
+ Tác dụng: điều trị tại chỗ theo kinh; tác dụng toàn thân hạ sốt, trúng
gió, hôn mê, cấm khẩu.
2.4.2. Hợp cốc (L I4):
+ Vị trí: nằm giữa hai xương bàn tay 1 và 2, ngang chỗ tiếp nối giữa
đầu và thân xương bàn tay ngón 2.
326
+ Tác dụng tại chỗ: là tác dụng theo
kinh.
+ Tác dụng toàn thân: trúng gió, sốt
cao không ra mồ hôi, đau đầu, bế kinh. Hợp
cốc thường được phối hợp với liệt khuyết
trong châm tê phẫu thuật; phối hợp với đại
truỳ, khúc trì trong điều trị hạ sốt cao, dị ứng
mề đay.
2.4.3. Dương khê (LI5):
+ Vị trí: nằm trên hố lào giữa hai gân
cơ duỗi ngắn và dạng ngón cái.
+ Tác dụng điều trị: hạ sốt cao, đau
răng, đau mắt đỏ, tai ù, tai điếc, khó thở, đầy
tức ngực, đau đầu.
2.4.4. Thủ tam lý (LI 10):
+ Vị trí: dưới huyệt khúc trì 2 thốn
trên đường từ khúc trì đến dương khê
+ Điều trị tại chỗ theo kinh: liệt vận
động cảm giác của thần kinh quay, liệt chi
trên; tác dụng toàn thân: hạ sốt, hội chứng cổ-
vai- cánh tay, đầy trướng bụng, buồn nôn.
2.4.5. Khúc trì (LI11):
- Vị trí: nằm tận cùng phía ngoài lằn
chỉ khuỷu tay (khi cẳng tay vuông góc với
cánh tay).
Hình 3.2:
Kinh thủ dương minh đại
trường
1. Thương dương
2. Hợp cốc
3. Dương khê
4. Khúc trì
5. Kiên ngung
6. Nghinh hương
+ Tác dụng điều trị: liệt chi trên, đau nhức khớp khuỷu, viêm họng; sốt
cao, nổi mề đay, dị ứng, mụn nhọt, eczema. Chữa dị ứng thường kết hợp với
huyệt thái xung, huyết hải.
2.4.6. Kiên ngung (LI15):
+ Vị trí: chính giữa cơ đenta- giáp mỏm cùng vai và mấu động lớn trên
xương cánh tay.
+ Chữa đau khớp vai, viêm quanh khớp vai, liệt thần kinh mũ; phối hợp
huyệt kiên tỉnh phục hồi động tác giang và giơ cánh tay lên cao.
2.4.7. Nghênh hương (LI20):
327
+ Vị trí: ở giao điểm giữa đường ngang qua chân cánh mũi và rãnh mũi
miệng.
+ Điều trị liệt thần kinh VII ngoại vi, viêm mũi dị ứng, đau thần kinh
V.
3. Kinh túc dương minh vị ( ST).
3.1. Đường đi:
Từ huyệt thừa khấp ở bờ dưới ổ mắt, xuống cạnh mép, vòng quanh
môi dưới và giao với mạch nhâm, rồi đi tới trước góc hàm dưới, tại đây chia 2
nhánh.
+ Nhánh 1: từ góc hàm lên trước tai và góc trán tận cùng ở huyệt đầu
duy.
+ Nhánh 2: từ góc hàm,
xuống cổ, hố thượng đòn, qua núm
vú, xuống dọc bụng cách mạch
nhâm 2 thốn, xuống bẹn, đùi, dọc
theo cơ thẳng trước đùi, xuống cẳng
chân dọc phía ngoài xương chày,
xuống cổ chân, dọc mu bàn chân,
tận cùng ở góc ngoài chân móng
ngón chân 2.
3.2. Liên quan:
+ Ở mặt liên quan thần kinh
V, VII; cổ liên quan tiết đoạn C4;
ngực bụng liên quan D1 - D12; đùi
liên quan tiết đoạn L1 - L3; cẳng
chân, mu chân liên quan đến L5.
+ Quan hệ biểu lý với kinh
tỳ, luôn luôn liên quan đến tiêu hóa.
3.3. Chỉ định điều trị:
+ Tại chỗ: liệt thần kinh
VII, đau thần kinh V, thần kinh liên
sườn, thần kinh đùi, thần kinh hông
to, đau các khớp thái dương- hàm,
khớp háng, khớp đầu gối, cổ chân,
bàn chân, chắp lẹo mắt, viêm màng
tiếp hợp, viêm tuyến vú, viêm cơ
đáy chậu, chảy máu cam, chảy máu
răng.
Hình 3.3:
Kinh túc dương
minh vị
1. Thừa khấp
2. Địa thương
3. Giáp xa
4. Đầu duy
5. Thiên khu
6. Qui lai
7. Lương khâu
8. Độc tỵ
9. Túc tam lý
10. Phong long
11. Giải khê
328
+ Toàn thân: hạ sốt, các bệnh về tiêu hóa, bổ dưỡng kiện tỳ nâng cao
sức đề kháng.
3.4. Huyệt vị thường dùng:
3.4.1. Thừa khấp (ST1):Huyệt thừa khấp là huyệt hội của kinh dương minh
ở chân với mạch dương kiểu và mạch nhâm.
+ Vị trí: điểm gặp nhau ở bờ dưới của hố mắt và đường thẳng từ con
ngươi xuống (dưới con ngươi 0,7 thốn).
+ Điều trị các bệnh về mắt: đau mắt đỏ, sưng mắt, chảy nước mắt,
quáng gà, liệt mặt, giật mi mắt.
+ Cách châm (không cứu): dùng một ngón tay đặt lên mi dưới, đẩy nhãn
cầu lên trên, châm mũi kim chếch xuống dưới dựa theo bờ dưới mắt, châm sâu
0,2 - 0,3 thốn, không vê kim.
+ Chú ý: tránh châm vào nhãn cầu hoặc vào mạch máu khu mi dưới vì dễ
gây tụ máu dưới da.
3.4.2. Tứ bạch (ST2):
+ Vị trí: thẳng từ đồng tử xuống 1 thốn, tại chỗ lõm của xương gò má.
+ Điều trị: đau mắt đỏ, máy mắt, hoa mắt, liệt mặt.
+ Cách châm: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn. Không nên cứu, khi cần có thể
cứu 5 - 10 phút tránh gây bỏng.
3.4.3. Địa thương (ST4): Huyệt địa thương là huyệt hội của kinh dương minh
ở chân, tay, mạch dương kiểu.
+Vị trí: cách mép 0,4 thốn ở điểm gặp nhau của rãnh mũi mép và đường
ngang qua hai mép.
+ Điều trị liệt mặt, chảy rớt dãi, môi run; đau thần kinh sinh ba, viêm lợi,
chốc mép.
+ Cách châm cứu: chữa liệt mặt thì châm luồn kim dưới da hướng mũi kim
về phía huyệt giáp xa, châm sâu 0,7 thốn. Chữa bệnh khác thì châm thẳng, sâu
0,2 - 0,3 thốn; cứu 10 - 20 phút (tránh gây bỏng).
3.4.4. Giáp xa (ST6):
+ Vị trí: cách trước góc hàm dưới khoảng chiều ngang 1 ngón tay.
+ Điều trị: liệt mặt, cứng hàm, đau răng, quai bị.
+ Cách châm: chữa liệt mặt, châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng về
phía huyệt địa thương. Chữa đau răng, mũi kim hướng về phía răng đau. Chữa
bệnh khác: châm thẳng sâu 0,3 - 0,4 thốn. Cứu 10 - 20 phút. Ôn châm cùng
với huyệt địa thương và tình minh bên bệnh để chữa liệt mặt ngoại biên.
3.4.5. Hạ quan (ST7): Huyệt hạ quan là huyệt hội của kinh dương minh
và thiếu dương ở chân.
329
+ Vị trí: Huyệt nằm ở trước bình tai chiều ngang một ngón tay, chỗ lõm
giữa bờ dưới xương gò má và bờ trước lồi cầu xương hàm dưới.
+ Điều trị: ù tai, viêm tai giữa, miệng méo, mắt lệch, đau răng, viêm lợi,
trật khớp hàm, đau cứng khớp hàm.
+ Cách châm cứu: châm thẳng 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 5 - 10 phút.
3.4.6. Nhũ căn (ST18):
+ Vị trí: bờ trên xương sườn VI, thẳng đầu núm vú xuống (đẩy vú lên để
lấy huyệt).
+ Điều trị: vú căng đau tức ngực, thiếu sữa, tắc tia sữa, ho, hen suyễn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn (không châm sâu vì có thể vào
tim và phổi gây tai biến nguy hiểm); cứu 5 - 10 phút.
3.4.7. Thiên khu (ST25): Huyệt thiên khu là huyệt mộ của đại tràng.
+ Vị trí: từ rốn ngang ra 2 thốn.
+ Điều trị: đau bụng quanh rốn, sôi bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn,
táo bón, ỉa chảy, lỵ.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,7 - 1 thốn (có thai nhiều tháng không châm
sâu). Cứu 5 - 10 phút.
3.4.8. Túc tam lý (ST36): Huyệt túc tam lý là huyệt hợp thuộc thổ.
+ Vị trí: ở bờ dưới xương bánh chè đo xuống 3 thốn, cách mào chày chiều
ngang 1 ngón tay.
+ Điều trị:
- Đau khớp gối, sưng khớp gối, co duỗi khớp gối khó, liệt chân do di
chứng trúng phong hay di chứng bại liệt.
- Đau dạ dày, ăn không tiêu, táo bón, sôi bụng, ỉa chảy. Tắc tia sữa, viêm
tuyến vú, đau mắt, sốt.
Túc tam lý là huyệt phòng bệnh và nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Kết
hợp với trung quản, nội quan, thái xung chữa viêm loét dạ dày. Kết hợp với
hợp cốc, thiên khu, quan nguyên chữa tiêu hóa không tốt.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 5 - 10 phút.
3.4.9. Giải khê (ST41): Giải khê là huyệt kinh thuộc hỏa.
+ Vị trí: giữa nếp gấp cổ chân, giữa gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi
dài ngón cái.
+ Điều trị: đau cổ chân, teo cơ cẳng chân, đầy bụng, đau đầu, đau mắt, mặt
sưng nề, đau răng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú, đại tiện khó, điên cuồng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn; cứu 5 - 10 phút.
3.4.10. Xung dương (ST42): Xung dương là huyệt nguyên.
+ Vị trí: nối hai huyệt giải khê và nội đình; huyệt ở chỗ xương nổi cao nhất
ở mu chân, sờ thấy mạch đập, trước huyệt giải khê 1,5 thốn
330
+ Điều trị: bàn chân sưng đau, đau bụng, đau răng, liệt mặt, điên cuồng
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn (tránh châm vào động mạch mu
chân - Y học dân tộc gọi là mạch xung dương); cứu 5 - 10 phút.
3.4.11. Nội đình (ST44): Nội đình là huyệt huỳnh thuộc thủy.
+ Vị trí: kẽ ngón chân 2 và 3 phía mu chân ngang chỗ nối thân xương
và đầu sau xương đốt 1 ngón chân.
+ Điều trị: đau bụng, đau sưng hàm trên, đau họng, liệt mặt, đau sưng
bàn chân, chảy máu cam. Lỵ, ỉa chảy, sốt không có mồ hôi; không muốn ăn, bí
trung tiện (kết hợp với túc tam lý).
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10 phút.
3.4.12. Lệ đoài (ST45): Lệ đoài là huyệt tỉnh thuộc kim.
+ Vị trí: ở phía ngoài góc móng chân ngón 2 (cách gốc móng 0,2 thốn),
trên đường tiếp giáp da gan chân và mu chân)
+ Điều trị:
- Đầy bụng, đau bụng, đau răng, chảy máu cam, liệt mặt, chân lạnh.
- Không muốn ăn, mộng mị, sốt không có mồ hôi, điên cuồng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn; cứu 5 - 6 phút.
331
KINH TÚC THÁI ÂM TỲ (SP)
1. Đường đi.
Từ góc trong chân móng ngón chân cái, dọc theo đường tiếp giáp da gan và
mu chân, tới đầu sau xương bàn chân I, qua bờ trước mắt cá trong, lên cẳng chân
chạy dọc phía sau trong xương chày, qua gối, chạy dọc phía trước trong đùi, qua
bẹn.
Lên dọc bụng cách mạch nhâm 4 thốn, đi
chếch ra ngoài lên dọc ngực cách mạch nhâm 6
thốn, tới bờ trên xương sườn IV, thì quặt xuống
dưới nách, tận cùng ở bờ trên xương sườn VII
(huyệt đại bao).
2. Liên quan.
+ Liên quan tiết đoạn L3 - L4 - L5.
+ Tương quan biểu lý với kinh vị và liên
quan chặt chẽ với kinh đởm.
3. Chỉ định điều trị.
+ Điều trị chung: các chứng bệnh ở dạ dày,
ruột, sinh dục, tiết niệu.
+ Ngoài ra còn điều trị đau khớp ngón
chân cái, cổ chân, gối, liệt chi dưới, thống phong
(goutt), đau thần kinh chày sau, dị ứng, ngứa, nổi
mề đay.
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Ẩn bạch (SP1): Ẩn bạch là huyệt tỉnh
thuộc mộc.
+ Vị trí: cách gốc móng ngón chân cái
về phía trong 0,2 thốn, trên đường tiếp giáp da gan
và mu bàn chân.
+ Điều trị:
- Liệt do di chứng trúng phong, đầy bụng,
chân lạnh.
Không muốn ăn, nôn, ỉa chảy, băng lậu,
điên cuồng, mạn kinh phong. Kết hợp với huyết
hải, khí hải, tam âm giao chữa kinh nguyệt quá
nhiều.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 - 0,2 thốn;
cứu 5 - 10 phút.
Hình 3.4: Kinh túc thái
âm tỳ
1. Ẩn bạch
2. Thái bạch
3. Công tôn
4. Tam âm giao
5. Âm lăng tuyền
6. Huyết hải
7. Đại bao
332
4.2. Thái bạch (SP3): Thái bạch là huyệt nguyên, huyệt du thuộc thổ.
+ Vị trí: ở chỗ lõm trên đường tiếp giáp da gan chân và da mu chân, ngang
chỗ tiếp nối thân xương và đầu trước xương bàn chân 1.
+ Điều trị:
- Đau bụng, đầy bụng, ăn không tiêu, nôn, kiết lỵ, táo bón, thổ tả.
- Người nặng nề khó chịu, sốt không có mồ hôi, đau sưng bàn chân.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn, luồn kim dưới xương mũi kim
hướng vào lòng bàn chân; cứu 5 - 10 phút.
4.3. Công tôn (SP4): Công tôn là huyệt lạc với kinh vị .
+ Vị trí: trên đường tiếp giáp da gan chân và mu chân, ngang chỗ tiếp nối
thân xương và đầu sau xương bàn chân 1.
+ Điều trị:
- Đau hoặc nóng gan bàn chân đau bụng dưới, đau dạ dày.
- Không muốn ăn, nôn, động kinh- kết hợp với túc tam lý, nội quan, nội
đình để chữa chảy máu đường tiêu hóa.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn, luồn dưới xương; cứu 5 - 10
phút.
4.4. Thương khâu (SP5): Thwơng khâu là huyệt kinh thuộc kim.
+ Vị trí: chỗ lõm sát khe khớp xương sên và xương thuyền, thẳng dưới bờ
trước mắt cá trong.
+ Điều trị
- Đau mặt trong đùi: đau sưng mắt cá trong, cứng lưỡi.
- Lách to, đầy bụng, đau bụng, ăn không tiêu, nôn, ỉa lỏng, táo bón, hoàng
đản, trẻ em bị kinh phong.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.5. Tam âm giao (SP6): Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân.
+ Vị trí: từ đỉnh mắt cá trong đo thẳng lên 3 thốn, nằm giữa bờ sau xương
chày và gân gót Acill.
+ Điều trị:
- Đau do thoát vị, sưng đau cẳng chân, bàn chân đau nhức nặng nề, mất ngủ.
- Tiêu hóa kém, đầy bụng không muốn ăn, nôn, ỉa chảy; rối loạn kinh
nguyệt, bế kinh, di tinh, đau dương vật, đái khó.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.6. Âm lăng tuyền (SP9): Âm lăng tuyến là huyệt hợp thuộc thủy.
333
+ Vị trí: điểm gặp nhau tại chỗ lõm ở bờ sau trong đầu trên xương chày với
đường ngang qua chỗ lồi cao nhất của củ cơ cẳng chân trước xương chày.
+ Điều trị:
- Đau chân, đau sưng khớp gối; sườn căng, ngực tức.
- Lạnh trong bụng, không muốn ăn, cổ trướng, di tinh, đau dương vật, đái
không tự chủ, đái khó, đái dầm.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.7. Huyết hải (SP10):
+ Vị trí: lấy ở trên góc trong xương bánh chè 2 thốn, trong khe lõm giữa cơ
may và cơ rộng trong.
+ Điều trị: đau mé trong đùi, kinh nguyệt không đều, rong kinh. Kết hợp với
khúc trì, phong thị chữa mẩn ngứa dị ứng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.8. Đại hoành (SP15): Đại hoành là huyệt hội của kinh thái âm ở chân và
mạch âm duy.
+ Vị trí: từ rốn ngang ra 4 thốn, phía ngoài cơ thẳng bụng.
+ Điều trị: đau bụng dưới, rối loạn tiêu hóa, táo bón, kiết lỵ.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn (có thai nhiều tháng không châm
sâu); cứu 5 - 10 phút.
4.9. Đại bao (SP21): Đại bao là huyệt đại lạc của kinh tỳ.
+ Vị trí: giao điểm của đường nách giữa và bờ trên xương sườn 7.
+ Điều trị: đau tức ngực sườn, hen suyễn, khó thở, đau mỏi, nặng nề khắp
người, đau các khớp tay chân, yếu sức.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn (không châm sâu vì dễ gây tổn
thương phổi); cứu 5 - 10 phút.
334
KINH TÂM, TIỂU TRƯỜNG, BÀNG QUANG, THẬN
KINH THỦ THIẾU ÂM TÂM (HT)
1. Đường đi.
Từ đỉnh hõm nách xuống
dọc phía trong cánh tay, khuỷu
tay, cẳng tay, qua ô mô út gan tay,
dọc mé trước ngoài ngón út, tận
cùng góc ngoài chân móng ngón
tay út.
2. Liên quan.
+ Tương quan biểu lý với
kinh tiểu trường, cùng chung tiết
đoạn C8.
+ Kinh tâm chi phối họng,
mắt “Tâm nhiệt thiệt can”: tâm
nhiệt họng khô, mắt đỏ, “Tâm di
nhiệt vu Tiểu trường”: tâm nhiệt
thì nước tiểu đỏ.
3. Chỉ định điều trị chung
của đường kinh.
Đau thần kinh, đau khớp
chi trên (cổ tay, bàn tay, khuỷu,
vai), rối loạn chức năng thần kinh
tim, thiểu năng tuần hoàn vành,
mất ngủ (an thần, hạ sốt).
4. Huyệt thường dùng.
4.1. Cực tuyền (HT1)
+ Vị trí: huyệt ở đỉnh hõm
nách, sau gân cơ nhị đầu và cơ
quạ-cánh tay, trước động mạch
nách (bảo bệnh nhân giơ ngang
cánh tay để lấy huyệt).
Hình 3.5:
Kinh thủ thiếu âm tâm.
1. Cực tuyền. 2. Thiếu hải.
3. Thông lý. 4. Thần môn.
5. Thiếu xung.
+ Điều trị: đau ngực, sườn, đau tim, tay lạnh đau, cánh tay không giơ được,
lao hạch.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (không vê kim để tránh tổn thương
bó mạch thần kinh nách); cứu 5 - 10 phút.
335
4.2. Thiếu hải (HT3):
+ Vị trí: cách khúc trạch 1 thốn, ở chỗ lõm trước mỏm ròng rọc xương cánh
tay.
+ Điều trị:
- Đau nhức khuỷu tay, đau thần kinh trụ, tay bị tê liệt, ngón tay co .
- Đầu váng, mắt hoa, hay quên, chứng cuồng, bệnh tràng nhạc.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,7 thốn; cứu 5 - 10 phút (không cứu ở
người có tổn thương dây thần kinh trụ vì dễ gây bỏng).
4.3. Thần môn (HT7): Thần môn là huyệt du thuộc thổ, huyệt nguyên.
+Vị trí: ở đầu mút lằn chỉ cố tay phía ngón út, chỗ lõm sát ngoài xương đậu.
+ Điều trị:
- Đau vùng tim, tim đập mạnh, hồi hộp, lòng bàn tay nóng. Mất ngủ hay
quên, ngớ ngẩn, động kinh.
- Kết hợp huyệt tâm du, nội quan, dương lăng tuyền chữa nhịp tim không
đều.
- Kết hợp thần môn, nội quan, tam âm giao chữa mất ngủ.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.4. Thiếu xung (HT9): Thiếu xung là huyệt tỉnh thuộc mộc.
+ Vị trí: ở mé ngoài góc móng ngón tay út (cách 0,2 thốn).
+ Điều trị: đau vùng tim, đau mạn sườn, tim đập mạnh, hồi hộp, cấp cứu
trúng phong, sốt cao, vui giận thất thường.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn (khi cấp cứu châm nặn 1 giọt máu); cứu
3 - 5 phút.
336
KINH THỦ THÁI DƯƠNG TIỂU TRƯỜNG (SI)
1. Đường đi.
Từ góc trong chân móng ngón tay út, dọc theo đường tiếp giáp da gan
và da mu của bờ trong ngón út và bàn tay, qua cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay, đi
dọc phía sau trong cánh tay, lên sau khớp vai, đi ngoằn ngoèo sau vai, rồi lên
cổ, đi chếch ra trước góc hàm, lên mặt gò má, và tận cùng tại huyệt thính cung
trước bình nhĩ.
2. Liên quan.
Chủ yếu tiết đoạn C8 và
D1, tương quan biểu lý với kinh
tâm.
3. Chỉ định điều trị
chung.
Đau khớp thái dương-hàm,
sốt, đau liệt chi trên, đau các khớp
chi trên, đau thần kinh trụ, rối loạn
chức năng thần kinh tim. Là kinh
đa khí đa huyết chịu trách nhiệm về
tân dịch nên còn điều trị sốt cao,
viêm tuyến vú và các chứng thiếu
sữa.
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Thiếu trạch (SI1):
Thiếu trạch là huyệt tỉnh thuộc kim.
+ Vị trí: ở góc móng tay út
về phía trong (cách 0,2 thốn).
+ Điều trị: cứng gáy, cứng
lưỡi, đau họng, đau mắt, đau đầu,
chảy máu mũi. Cấp cứu ngất, hôn
mê, sốt cao không ra mồ hôi, sốt
rét, viêm tuyến vú, thúc sữa.
+ Cách châm cứu: châm
sâu 0,1 thốn (khi cấp cứu châm nặn
ra một giọt máu) ; cứu 5 - 10 phút.
Hình 3.6: Kinh thủ thái dương tiểu
trường
1. Thiếu trạch 2. Hậu khê
3. Uyển cốt 4. Thiên tông
5. Quyền liêu 6. Thính cung
337
4.2. Dương cốc (SI5): Dương cốc là huyệt kinh thuộc hoả.
+ Vị trí : chỗ lõm trên lằn chỉ cổ tay, nơi tiếp giáp đầu dưới xương trụ và
xương móc.
+ Điều trị:
- Đau cổ tay, đau phía sau trong cánh tay, đau cổ gáy, ù tai, điếc tai.
- Sốt không ra mồ hôi, điên cuồng, trẻ em bại liệt, cứng lưỡi, trẻ không bú
được.
- Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 5 - 15 phút.
4.3. Thiên tông (SI11) :
+ Vị trí: chính giữa xương bả vai (vạch một đường thẳng xuyên qua điểm
cao nhất gai sống vai và một đường qua D4, chỗ gặp nhau là huyệt.
+ Điều trị: đau nhức vai, đau nhức mặt sau cánh tay.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.4. Quyền liêu (SI18): Quyền liêu là huyệt hội của các kinh thái dương,
thiếu dương ở tay.
+ Vị trí: ở chỗ lõm dưới góc trước dưới của xương gò má (sờ tìm chỗ thấp
nhất của vòng cung xương gò má).
+ Điều trị: liệt thần kinh VII ngoại biên, giật mi mắt, đau răng, đau mắt.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn. Khi cứu tránh gây bỏng.
4.5. Thính cung (SI19): Thính cung là huyệt hội của các kinh thái dương ở
tay, thiếu dương ở tay và chân.
+ Vị trí: ở điểm chính giữa chân bình tai, sau lồi cầu xương hàm dưới (bảo
bệnh nhân há miệng để sờ rõ chỗ lõm mà lấy huyệt, ấn vào huyệt trong tai có
tiếng động).
+ Điều trị:
- Ù tai, điếc tai, nặng tai, đau tai.
- Kết hợp ế phong, hợp cốc để điều trị viêm tai giữa.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,7 thốn. Khi cứu tránh gây bỏng.
KINH TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG(BL)
1. Đường đi.
338
+ Từ khóe mắt trong lên trán, đỉnh đầu ra sau gáy, đến huyệt thiên trụ
chia thành hai nhánh chạy song song với cột sống:
- Nhánh 1: từ huyệt thiên trụ xuống lưng, cách đường giữa sống lưng (mạch
đốc) 1,5 thốn, qua mông ra mặt sau đùi tới khoeo.
- Nhánh 2: từ thiên trụ xuống lưng, cách đường giữa sống lưng (mạch đốc)
3 thốn, qua mông tới mặt sau đùi tới khoeo và hợp với nhánh 1 tại huyệt ủy
trung.
+Từ khoeo đi xuống dọc giữa mặt sau cẳng chân, rồi đi phía sau mắt cá
ngoài, dọc theo bờ ngoài mu bàn chân, tận cùng ở góc ngoài chân móng ngón
út.
2. Liên quan.
Ở mắt liên quan dây thần kinh V,VII.
Ở cổ: liên quan với C4; ở lưng: D2 - D12; ở mông: S1-S2.
Ở cẳng chân liên quan với S1.
Tương quan biểu lý với kinh thận.
3. Chủ trị.
3.1. Tại chỗ và theo đường kinh:
+ Đau dây thần kinh hông to, đau khớp gối, khớp cổ chân, bàn chân.
+ Liệt dây VII, bệnh về mắt, đau vai- gáy, đau lưng.
+ Các du huyệt chữa bệnh các tạng phủ tương ứng.
3.2. Toàn thân:
Chữa cảm mạo, hạ sốt; chữa đau cứng gáy nhức đầu.
4. Huyệt thường dùng.
4.1. Tình minh (BL1): Tình minh là huyệt hội của 2 kinh thủ, túc thái dương,
túc dương minh, dương kiểu, âm kiểu.
+ Vị trí: cách khoé trong mi mắt 0,1 thốn.
+ Điều trị: viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, chắp, lẹo; liệt dây thần
kinh VII.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn, hướng mũi kim về phía mũi
(tránh châm vào nhãn cầu), không vê kim.
339
4.2. Toản trúc (BL2):
+ Vị trí: chỗ lõm đầu trong lông
mày.
+ Điều trị: nhức đầu, hoa mắt,
viêm tuyến lệ, chảy nước mắt, giật mi, đau
xoang trán.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 thốn,
luồn kim dưới da.
4.4. Đại trữ (BL11): Đại trữ là huyệt hội
của xương (cốt), biệt lạc của mạch đốc,
huyệt hội của các kinh thái dương ở chân
tay, thiếu dương ở chân tay.
+ Vị trí: giữa khe liên gai sau C7 - D1
đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đau đầu, đau cứng vai- gáy,
cảm sốt, ho, sốt không có mồ hôi, nhức
xương.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5
thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.5. Phong môn (BL12): Phong môn là
huyệt hội của kinh thái dương ở chân, mạch
đốc.
+ Vị trí: mỏm gai sau D2 đo ra
1,5 thốn.
+ Điều trị: đau lưng, vai- gáy,
đau đầu, cảm sốt do ngoại tà, ho, nóng
vùng ngực.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 -
0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.6. Phế du (BL13): Phế du là huyệt
du của phế.
+ Vị trí: gai sau D3 đo ra 1,5 thốn .
+ Điều trị: đau lưng, cứng gáy, vẹo cổ,
ho, khó thở, hen suyễn, chắp, lẹo.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3
- 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
Hình 3.6: Kinh túc thái dương
bàng quang
1. Tình minh 2. Toản trúc
3. Đại trữ 4. Phế du
5. Đốc du 6. Tâm du
7. Cách du 8. can du
9. Tỳ du 10. Vị du
11. Tam tiêu du 12. Thận du
13. Đại trường du 14. Bàng
quang du
15. Thứ liêu 16. Thừa phù
17. Uỷ dương 18. Uỷ trung
19. Y hy 20. cách quan
21. Thừa sơn 22. Côn lôn
340
4.7. Đốc du (BL16) :
+ Vị trí: mỏm gai sau D6 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đau lưng, cứng gáy, vẹo cổ, khó thở, tức ngực.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 – 0,5 thốn; cứu 5 – 15 phút.
4.8. Cách du (BL17): Cách du là huyệt hội của huyết.
+ Vị trí: gai sau D8 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đau lưng, đau thắt lưng ; nôn, nấc, ăn không tiêu, khó thở, triều
nhiệt, sốt không có mồ hôi, huyết hư, huyết nhiệt.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.9. Can du (BL18): Can du là huyệt du của can.
+ Vị trí: ngang sau D9 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đau mạng sườn, đau lưng, chảy máu cam, động kinh, cao huyết
áp, mắt đau, cơn đau dạ dày.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.10. Đởm du (BL19): Đởm du là huyệt du của đởm.
+ Vị trí: gai sau D10 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: hoàng đản, miệng đắng, đau ngực sườn, hàn nhiệt vãng lai, đầy
bụng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.11. Tỳ du (BL20): Tỳ du là huyệt du của tỳ.
+ Vị trí: gai sau D11 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đầy bụng, không muốn ăn, cơn đau dạ dày, hoàng đản, kinh
phong ở trẻ em, phù thũng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.12. Vị du (BL21): Vị du là huyệt du của vị.
+ Vị trí: gai sau D12 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: cơn đau dạ dày, lạnh bụng, không muốn ăn, ăn không ngon
miệng, đầy bụng, nôn mửa.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.13. Thận du (BL23): Thận du là huyệt du của thận.
+ Vị trí: gai sau L2 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, đau lưng, ù tai, điếc
tai, đái dầm, viêm đường tiết niệu.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.14. Đại trường du (BL25): Đại trường du là huyệt du của đại trường.
+ Vị trí: gai sau L4 đo ra 1,5 thốn.
341
+ Điều trị: táo bón, ỉa chảy, đau lưng, đau thần kinh tọa.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.15. Tiểu trường du (BL27): Tiểu trường du là huyệt du của tiểu trường.
+ Vị trí: gai sau S1 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: di tinh, di niệu, rối loạn tiểu tiện, lỵ.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.16. Bàng quang du (BL28): Bàng quang du là huyệt du của bàng quang.
+ Vị trí: gai sau S2 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: bí đái, di niệu, đau đám rối thần kinh cùng, đau xương cùng, đau
hông.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.17. Bạch hoàn du (BL30) :
+ Vị trí: gai sau S4 đo ra 1,5 thốn.
+ Điều trị: đau thắt lưng, di tinh, kinh nguyệt không đều, trĩ, sa trực tràng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.18. Bát liêu(gồm 4 huyệt):
+ Vị trí:
- Thượng liêu (BL31): lỗ cùng 1.
- Thứ liêu (BL32): lỗ cùng 2.
- Trung liêu (BL33): lỗ cùng 3.
- Hạ liêu (BL34): lỗ cùng 4.
+ Điều trị: đau thắt lưng- cùng, sa sinh dục, bí tiểu tiện.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.19. Uỷ trung (BL40): Ủy trung là huyệt hợp thuộc thổ.
+ Vị trí: điểm giữa trám khoeo (giữa nếp gấp của khoeo chân).
+ Điều trị: đau khoeo chân; đau lưng, đau thần kinh hông, cam thử, thổ tả.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn. Nếu chữa thổ tả hoặc huyết ứ thì
trích nặn máu.
4.20. Cách quan (BL46):
+ Vị trí: giữa khe liên gai sau D8 đo ra 3 thốn.
+ Điều trị: đau lưng, nôn, nấc, ăn uống không được.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,4 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.21. Chí thất (BL52):
+ Vị trí: mỏm gai sau L2 đo ra 3 thốn.
+ Điều trị: đau cứng vùng thắt lưng, di tinh, liệt dương, đái dắt.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 5 - 15 phút.
342
4.22. Trật biên (BL54):
+ Vị trí: Mỏm gai sau S4 đo ra 3 thốn.
+ Điều trị: đau thần kinh tọa, đau thắt lưng- cùng, trĩ, liệt chi dưới.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.23. Thừa sơn (BL56):
+Vị trí: giữa bắp chân, đỉnh góc giữa cơ sinh đôi ngoài và trong (bệnh nhân
kiễng chân lên sẽ thấy chỗ lõm trên bắp chân)
+ Điều trị: chuột rút bắp chân, đau sưng mỏi bắp chân. Đau thần kinh hông,
đau thắt lưng, trĩ, lòi dom, thổ tả.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.24. Phi dương (BL58): Phi dương là huyệt lạc nối với kinh thận.
+ Vị trí: tận cùng của cơ sinh đôi ngoài, trên huyệt côn lôn 7 thốn.
+ Điều trị: đau cẳng chân, chân lưng yếu mỏi, đau đầu hoa mắt, chảy mũi,
chảy máu cam; đau nhức cơ khớp, sốt không có mồ hôi.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.25. Côn lôn (BL60): Côn lôn là huyệt kinh thuộc hỏa.
+ Vị trí: Chỗ trũng sau lồi mắt cá ngoài 0,5 thốn.
+ Điều trị: đau thắt lưng, đau thần kinh hông, đau cổ chân, cứng cổ gáy, đau
đầu ; kinh giật trẻ em, đẻ khó, rau bong chậm.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn ; cứu 5 - 15 phút.
4.26. Chí âm (BL67): Chí âm là huyệt tỉnh thuộc kim.
+ Vị trí: cách góc ngoài chân móng ngón út 2 ly trên chỗ tiếp giáp giữa da
mu bàn chân và gan bàn chân.
+ Điều trị: nóng gan bàn chân. Đau đầu, mắt có màng, ngạt mũi, chảy máu
mũi. Tâm phiền, đẻ khó, di tinh, sót rau, đái khó.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn; cứu 3 - 5 phút.
KINH TÚC THIẾU ÂM THẬN (KI)
343
1. Đường đi.
Từ góc trong chân móng ngón chân út (đi
dưới lòng bàn chân), chạy chếch về bờ trong bàn
chân, tới sau mắt cá trong thì vòng xuống gót
chân, rồi lên cẳng chân (giao với kinh can, tỳ ở
huyệt tam âm giao) và chạy dọc theo bờ sau
trong xương chày, qua phía trong khoeo, đùi, lên
bụng, ngực và tận cùng bờ dưới xương đòn
(huyệt du phủ).
2. Liên quan.
+ Ở cẳng chân: L4; ở đùi: L4,3,2; ở ngực:
D3 - D8; ở bụng: D9 - D12, L3 – 2.
+ Huyệt ở chân, bụng, đùi liên quan tiết
đoạn L2- L4 ;chữa các bệnh về tiết niệu sinh dục
.
+ Các huyệt liên quan D9 - D12 ;chữa các
bệnh tiêu hóa .
+ Các huyệt liên quan đến D3 - D8 ;chữa
bệnh về hô hấp, tim mạch.
+ Thận liên quan biểu lý với kinh bàng
quang. Thận có liên lạc với can (can, thận đồng
nguyên) thận nạp khí (liên quan đến phế); tâm,
thận thường giao nhau nếu tâm thận lưỡng hư
sinh chứng tâm thận bất giao.
Hình 3.7:
Kinh túc thiếu âm thận
1. Dũng tuyền 4. Âm
cốc
2. Thái khê 5.
Hoang du
3. Chiếu hải 6. Du
phủ
3. Chỉ định điều trị chung.
+ Đau các khớp gối, cổ chân, bàn chân; liệt chi dưới, đau thần kinh hông
khoeo trong.
+ Toàn thân: các chứng bệnh sinh dục, tiết niệu: di tinh, hoạt tinh, đái dắt,
đái buốt, đái són; ho hen, táo bón hoặc ỉa chảy; bệnh và hội chứng suy nhược
thần kinh; cao huyết áp…
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Dũng tuyền (KI1): Dũng tuyền là huyệt tỉnh thuộc mộc.
+ Vị trí: điểm giữa 1/3 trên và 2/3 dưới của đoạn thẳng nối đầu ngón chân 2
với điểm giữa bờ sau gót chân.
344
+ Điều trị:
- Đau mặt trong đùi, nóng hoặc lạnh gan bàn chân; thoát vị, đau sưng
họng, đánh trống ngực, nục huyết, bí đái sau đẻ…
- Cấp cứu chết đuối, hôn mê, hội chứng tiền đình, đau đỉnh đầu, chứng
“âm hư hỏa vượng” , kinh giật ở trẻ em…
+ Cách châm cứu: châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.2. Nhiên cốc (KI2): Nhiên cốc là huyệt huỳnh thuộc hỏa.
+ Vị trí: giữa bờ dưới xương thuyền nơi tiếp giáp giữa da mu chân và gan
bàn chân.
+ Điều trị:
- Đái đục, di tinh, liệt dương, kinh nguyệt không đều, ngứa âm hộ, đau
bụng, khí hư… đau sưng khớp bàn chân, cổ chân.
- Trẻ em kinh phong, cấm khẩu, khái huyết, sốt rét, tiêu khát, tự hãn, đạo
hãn, tai ù, điếc…
+Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.3. Thủy tuyền (KI15): Thuỷ tuyền là huyệt khích.
+ Vị trí: dưới huyệt thái khê 1 thốn, ngang sau đỉnh mắt cá trong 0,5 thốn.
+ Điều trị: đau sưng mặt trong gót chân, kinh nguyệt không đều, đau bụng
kinh, đái dắt…
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.4. Chiếu hải (KI6): Chiếu hải là giao hội của kinh thận với mạch âm kiểu.
+ Vị trí: dưới đỉnh mắt cá trong 1 thốn, trước thủy tuyền 1 thốn (chỗ lõm
thẳng phía dưới mỏm mắt cá trong xương chày 1 thốn).
+ Điều trị: đau sưng mắt cá trong, rối loạn kinh nguyệt, táo bón, đau bụng
do thoát vị, ngứa sinh dục ngoài, khô họng, sa dạ con, điên giản, mất ngủ, giảm
thị lực…Kết hợp với Cự khuyết, nội quan, phong long chữa động kinh ban đêm.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.5. Phục lưu (KI7): Phục lưu là huyệt kinh thuộc kim
+ Vị trí: chỗ lõm ở phía sau trên mắt cá trong xương chày 2 thốn.
+ Điều trị:
- Đái dắt, lưỡi và mồm khô; liệt, teo cơ, lạnh cẳng chân.
- Sôi bụng, phù thũng, đạo hãn, cảm hàn không có mồ hôi, bụng
trướng,… kết hợp với thận du, túc tam lý, ế phong chữa cổ trướng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 7 - 15 phút.
4.5. Thông cốc (KI20): Thông cốc là huyệt hội của kinh thận với mạch xung.
+ Vị trí: ở dưới huyệt u môn 1 thốn, cách đường trắng giữa 0,5 thốn (từ
thượng quản đo ngang ra 0,5 thốn).
345
+ Điều trị: tức ngực, buồn nôn, ăn không tiêu.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn (có thai gần ngày đẻ không châm
sâu); cứu 5 - 7 phút.
4.6. U môn (KI21): U môn là huyệt hội của kinh thận với mạch xung.
+ Vị trí: ở cách hai bên huyệt cự khuyết 0,5 thốn.
+ Điều trị: đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, tức ngực, bồn chồn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn (không châm sâu, không kích
thích mạnh vì có thể làm tổn thương gan); cứu 5 - 7 phút.
4.7. Linh khư (KI24):
+ Vị trí: ở chỗ lõm dưới huyệt thần tàng 1,6 thốn, cách đường giữa ngực 2
thốn (từ ngọc đường đo ngang ra 2 thốn).
+ Điều trị: ho suyễn, đầy tức ngực, đau vú, không muốn ăn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (không châm sâu, không kích
thích mạnh vì có thể gây tổn thương tim, phổi).
346
KINH THỦ QUYẾT ÂM TÂM BÀO (PC)
1. Đường đi.
Từ núm vú ra 1 thốn (bờ trên xương
sườn V, phía ngoài đường giữa đòn 1 thốn), ra
cạnh sườn tới nách, rồi dọc theo giữa mặt trước
cánh tay, khuỷu tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay và
ngón tay, tận cùng ở đầu chót ngón tay giữa.
2. Liên quan.
+ Liên quan tiết đoạn ở ngực : D3 - D4 -
D2 và C4; ở cẳng cánh tay : C7.
+ Tâm bào lạc và tam tiêu có tương
quan biểu lý (trong tạng và đầu ngón tay 5), tiết
đoạn C7 liên quan với rối loạn chức năng thần
kinh tim.
3. Chỉ định điều trị chung:
+ Tại chỗ: đau thần kinh liên sườn, đám
rối thần kinh cánh tay, khớp cổ tay, bàn tay,
khuỷu; liệt chi trên, liệt đau thần kinh giữa.
+ Toàn thân: mất ngủ, rối loạn chức
năng thần kinh tim, điều trị các cơn đau nội tạng.
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Thiên trì (PC1): Thiên trì là hội của
kinh quyết âm ở tay, chân, kinh thiếu dương ở
chân.
+ Vị trí: ở trước ngực, ngoài núm vú 1 thốn,
ở bờ trên xương sườn 5.
+ Điều trị: tức ngực, bồn chồn, đau sườn,
nách sưng đau, tràng nhạc.
Hình 3.8 :
Kinh thủ quyết âm tâm bào
1. Khúc trạch
2. Nội quan
3. Đại lăng
4. Lao cung
5. Trung xung
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn (không châm sâu và không kích
thích mạnh vì có thể gây tổn thương phổi).
4.2. Thiên tuyền (PC2) :
+ Vị trí: ở đầu dưới nếp nách trước 2 thốn, giữa khe phần ngắn, phần dài cơ nhị
đầu cánh tay (hơi co khuỷu tay để xác định phần ngắn phần dài của cơ nhị đầu cánh
tay).
+Điều trị: đau mặt trong cánh tay, đau vùng trước tim, đau ngực.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,7 thốn; cứu 5 - 7phút.
4.3. Khúc trạch (PC3): Khúc trạch là huyệt hợp thuộc thủy.
347
+ Vị trí: ở chính giữa lằn chỉ khuỷu tay, nằm sát bờ trong gân cơ nhị đầu cánh
tay.
+ Điều trị: sưng đau khuỷu tay, đau cẳng tay, cánh tay, đau vùng tim. Miệng
khô, phiền táo, ra mồ hôi ở đầu, nôn do cảm hàn hay thai nghén, thổ tả.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
4.4. Khích môn (PC4): Khích môn là huyệt hích
+ Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay (huyệt đại lăng) đo lên 5 thốn. Huyệt nằm giữa gân cơ
gan tay lớn và gân cơ gan tay bé (gấp bàn tay nghiêng vào trong sẽ rõ).
+ Điều trị: đau vùng trước tim có nôn mửa, tim đập hồi hộp, ngũ tâm phiền
nhiệt (hai lòng bàn chân, hai lòng bàn tay, vùng trước tim phiền nhiệt), tinh thần uể
oải.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
4.5. Giản sử (PC5): Giản sử là huyệt kinh thuộc kim.
+ Vị trí: trên nếp gấp cổ tay 3 thốn, giữa hai gân cơ gan tay lớn và bé.
+ Điều trị: đau cánh tay, nóng gan bàn tay, bệnh nhiệt có tâm phiền, đau vùng
tim, hồi hộp; trúng phong đờm dãi nhiều, nôn, khản tiếng, điên cuồng, sốt rét.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10phút.
4.6. Nội quan (PC6): Nội quan là huyệt lạc nối kinh tam tiêu, huyệt hội của kinh
quyết âm tay, mạch âm duy.
+ Vị trí: từ Đại lăng đo lên 2 thốn, giữa khe của gân cơ gan tay lớn và bé.
+ Điều trị: đau cẳng tay, đau vùng tim, đau sườn ngực, tâm phiền, hồi hộp. Nôn,
đầy trướng bụng, tiêu hóa kém, điên cuồng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (không nên kích thích mổ cò, có thể
làm tổn thương dây thần kinh Giữa); cứu 5 - 10phút.
4.7. Đại lăng (PC7): Đại lăng là huyệt nguyên.
+ Vị trí: chính giữa lằn chỉ cổ tay (giữa hai gân cơ gan tay lớn và bé)
+ Điều trị: khuỷu tay co, đau cổ tay, lòng bàn tay nóng; đau sườn ngực, đau
vùng tim, tâm phiền ; đau bụng nôn, dễ sợ hãi, cười vô cớ (cười mãi không hết). Kết
hợp với nhân trung, hợp cốc để chữa hysteria. Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3
thốn ; cứu 5 - 7phút.
4.8. Trung xung (PC9): trung xung là huyệt tỉnh thuộc mộc.
+ Vị trí: chính giữa đầu mút ngón tay giữa (cách bờ tự do móng tay 2 ly, là một
trong huyệt thập tuyên).
348
+ Điều trị: lòng bàn tay nóng. Cứng lưỡi, đau vùng tim, tâm phiền, trúng phong,
bất tỉnh, hôn mê, sốt không ra mồ hôi.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn (khi chữa bệnh cấp nặn ra một ít máu);
cứu 2 - 3phút.
349
KINH THỦ THIẾU DƯƠNG TAM TIÊU (TE)
1. Đường đi.
Từ góc trong chân móng ngón tay 4, dọc theo bờ ngón 4, lên mu bàn tay đi giữa
xương bàn tay 4 -5, qua cổ tay, lên mặt sau cẳng tay, đi giữa hai xương trụ và
xương quay, qua khuỷu tay, lên mặt sau ngoài cánh tay, qua vai, lên cổ, rồi vòng
quanh tai, đi sâu vào tai và tận cùng ở đuôi mắt, nơi huyệt đồng tử liêu.
2. Liên quan.
+ Bàn tay, cổ tay, cánh tay: C7 - C8;
vai: C3 - C4; tai: C2.
Biểu lý với tâm bào lạc (chữa bệnh ở
đầu mặt tai cùng bên).
3. Chỉ định điều trị chung.
+ Tại chỗ: đau khớp vai, khuỷu, cổ tay;
đau thần kinh mũ, đau cơ thang, đau vai- gáy.
+ Toàn thân: chữa cảm mạo, sốt, bệnh
ở tai, mũi, đầu, mắt; một số triệu chứng tiêu hóa
và tiết niệu.
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Trung trữ (TE3): Trung trữ là huyệt
du thuộc mộc
+ Vị trí: ở khe gian đốt xương bàn tay
4 và 5, ngang chỗ tiếp nối đầu và thân xương
bàn tay 4
+ Điều trị: ngón tay co duỗi khó khăn,
đau cánh tay, sưng họng, ù tai, điếc tai, đau đầu,
mắt có màng ; sốt không có mồ hôi.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5
thốn ; cứu 3 - 7 phút.
Hình 3.9:
Kinh thủ thiếu dương tam
tiêu
1. Dương trì
2. Ngoại quan
3. ế phong
4. Nhĩ môn
5. Ty trúc không
4.2. Ngoại quan (TE5): Ngoại quan là huyệt lạc nối với kinh tâm bào, huyệt hội
của kinh thiếu dương ở tay với mạch dương duy.
350
+ Vị trí: từ khe giữa xương trụ và xương quay trên nếp cổ tay (phía mu tay) đo
lên 2 thốn.
+ Điều trị: bàn tay không nắm duỗi được, run bàn tay, đau cẳng tay, đau khuỷu
tay; ù điếc tai, đau đầu, sốt ngoại cảm, tràng nhạc.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (tránh làm tổn thương dây thần kinh
giữa); cứu 5 - 10 phút.
4.3. Kiên liêu (TE14):
+ Vị trí: ở chỗ lõm phía sau dưới mỏm cùng vai.
+ Điều trị: đau vai, đau quanh khớp vai, đau cánh tay.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,7 - 1 thốn xuôi theo xương cánh tay; cứu 5 - 15
phút.
4.4. ế phong (TE17): Ế phong là huyệt hội của kinh thiếu dương chân và tay.
+ Vị trí: chỗ lõm sau mỏm nhọn nhất của dái tai, sau góc xương hàm dưới, sát
bờ trước cơ ức đòn chũm.
+ Điều trị: ù điếc tai, ngễnh ngãng, quai bị, liệt mặt.
- Chữa bệnh tai: châm sâu 1 - 1,5 thốn sát sau góc xương hàm; chữa bệnh khác:
châm 0,3 - 0,5 thốn, mũi kim hướng về nơi có bệnh.
4.5. Nhĩ môn (TE21):
+ Vị trí: chỗ lõm trước rãnh trên bình tai, từ đầu trên bình tai ngang ra.
+ Điều trị:ù điếc tai, viêm tai giữa, đau răng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,5 thốn; cứu 5 - 7 phút.
KINH TÚC THIẾU DƯƠNG ĐỞM (GB)
351
1. Đường đi.
Từ khóe mắt ngoài ( huyệt đồng tử liêu) lên góc trán, vòng xuống sau tai, rồi
vòng trở lại đầu, trán (huyệt dương bạch), lại vòng qua đầu sang gáy (huyệt phong
trì), đi dọc cổ xuống vai, nách, cạnh sườn bụng, qua mấu chuyển lớn, xuống dọc
mặt ngoài đùi, qua bờ ngoài khớp gối, xuống cẳng chân dọc theo xương mác, xuống
mu chân dọc theo khe giữa xương bàn chân 4 - 5, tận cùng ở góc ngoài chân móng
ngón chân 4.
2. Liên quan:
- Đầu liên quan đến tiết đoạn C2-C3-C4,
ngực D2-D12; mông L1-L4; cẳng và mu chân L5.
-Tương quan biểu lý với kinh can, liên hệ
chặt chẽ với tai,hợp với kinh thiếu dương tam
tiêu ở tai.
3. Chỉ định điều trị chung .
+ 3.1. Tại chỗ và theo đường kinh:
- Đau khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân.
- Đau vai- gáy, đau thần kinh liên sườn, đau
dây thần kinh hông to, liệt dây VII.
- Nhức 1/2 đầu, ù tai…
+ 3.2. Toàn thân:
Sốt rét, sốt cao có nôn mửa, miệng đắng.
4. Huyệt vị.
4.1. Đồng tử liêu:
+ Vị trí: từ đuôi mắt đo ngang ra 0,5 thốn
(khi mở mắt), hoặc cuối ngấn gấp đuôi mắt (khi
nhắm mắt).
+ Chủ trị: nhức đầu, đau mắt, lẹo chắp, liệt .
+ Kỹ thuật : châm luồn kim dưới da, hướng
mũi kim ra ngoài, sâu 0,2 – 0,3 thốn ; cứu 3 – 5
phút.
Hình 3.10:
Kinh túc thiếu dương đởm
1. Đồng tử liêu 2. Dương bạch
3. Phong trì 4. Kiên tỉnh
5. Hoàn khiêu 6. Phong thị
7. Dương lăng tuyền
8. Huyền chung 9. Túc lâm
khấp
4.2. Dương bạch (GB14): Dương bạch là huyệt hội của kinh thiếu dương ở
chân và kinh dương minh, mạch dương duy.
+ Vị trí: phía trên cung mày, từ chính giữa mắt lên 1 thốn.
352
+ Điều trị: đau đầu, đau mắt, sụp mi, máy cơ, mắt không nhắm được, loạn thị.
+ Cách châm cứu: châm luồn kim dưới da sâu 0,3 - 0,5 thốn, mũi kim hướng
xuống lông mày. Cứu 5 - 10 phút.
4.3. Phong trì (GB20): Phong trì là huyệt hội của kinh thiếu dương ở tay, chân
và mạch dương duy.
+ Vị trí: chỗ lõm chân tóc gáy (sờ xác định đáy hộp sọ, huyệt ở chỗ lõm tạo
bởi bờ ngoài cơ thang và bờ sau cơ ức - đòn - chũm.
+ Điều trị: đau cứng cổ gáy, đau đầu, ù tai, đau vai, sốt, trúng phong.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn, mũi kim hướng về phía nhãn cầu
bên đối diện ; cứu 15 phút.
4.4. Kiên tỉnh (GB21): Kiên tỉnh là huyệt hội của kinh thiếu dương ở tay, chân;
kinh dương minh ở chân và mạch dương duy.
+ Vị trí: chỗ lõm trên vai (huyệt ở điểm giữa đường nối huyệt đại chùy với
huyệt kiên ngung).
+ Điều trị: đau vai gáy, đau đầu, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, trúng phong
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,7 thốn (không châm sâu vì có thể tổn
thương đỉnh phổi); cứu 5 - 15 phút.
4.5. Nhật nguyệt (GB24): Nhật nguyệt là huyệt mộ của đởm, huyệt hội của kinh
thiếu dương với kinh thái âm ở chân và mạch dương duy.
+ Vị trí: ở khoang liên sườn 7, sát bờ trên xương sườn 8 trên đường thẳng qua
giữa xương đòn.
+ Điều trị: ngực sườn đầy tức, đau vùng gan, mật, ợ chua, chướng bụng, nôn
mửa.
+ Cách châm cứu: châm nghiêng sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.6. Kinh môn (GB25): Kinh môn là huyệt mộ của thận.
+ Vị trí: ở đầu xương sườn cụt 12.
+ Điều trị: đau mạn sườn, sôi bụng, ỉa chảy lúc canh năm (ngũ canh tả).
+ Cách châm cứu: châm nghiêng sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 15 phút.
4.7. Hoàn khiêu (GB30): Hoàn khiêu là huyệt hội của kinh thiếu dương và thái
dương ở chân.
+ Vị trí: huyệt ở chỗ lõm, điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong trên đường từ đỉnh
mấu chuyển lớn đến mỏm gai S4.
+ Điều trị: đau khớp háng, đau thần kinh hông to, liệt 1/2 người.
+ Cách châm cứu: châm sâu 1,5 - 2,5 thốn. Cứu 20 - 40 phút.
4.8. Phong thị (GB31): Phong thị là huyệt hội của kinh thiếu dương và thái
dương ở chân.
+ Vị trí: mặt ngoài đùi, trên khe khớp gối 7 thốn (chân duỗi thẳng, tay xuôi áp
sát vào người; huyệt ở vị trí đầu ngón tay giữa chấm vào đùi).
353
+ Điều trị: trúng phong, liệt 1/2 người, liệt chân, mẩn ngứa. Kết hợp với âm thị,
dương lăng tuyền để chữa yếu chân, liệt chân, đau khớp gối.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,8 - 1 thốn; cứu 10 - 15 phút.
4.9. Dương lăng tuyền (GB34): Dương lăng tuyền là huyệt hợp thuộc thổ, hội
của cân.
+ Vị trí: ở chỗ lõm phía trước điểm nối đầu và thân xương mác (dối diện với âm
lăng tuyền).
+ Điều trị: đau sưng khớp gối, đau thần kinh hông khoeo ngoài, liệt 1/2 người,
đau tức ngực sườn, đau nửa đầu; sốt rét…
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,8 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.10. Quang minh (GB37): Quang minh là huyệt lạc nối với quyết âm can.
+ Vị trí: trên mắt cá ngoài 5 thốn, sát bờ trước xương mác.
+ Điều trị:đau cẳng chân, đau mắt; sốt không có mồ hôi.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.11. Huyền chung (GB39): Huyền chung là huyệt hội của tỳ, huyệt lạc của ba
kinh dương ở chân.
+ Vị trí: trên mắt cá ngoài 3 thốn, sát bờ trước xương mác (đối diện với tam âm
giao).
+ Điều trị: đau cẳng chân, đau khớp gối, liệt 1/2 người, vẹo cổ, đau nhức trong
xương.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.12. Túc lâm khấp (GB41): Túc lâm khấp là huyệt du thuộc mộc, huyệt hội với
mạch đới.
+ Vị trí: ở khoảng gian đốt bàn chân 4,5 (lấy huyệt ở chỗ lõm sau gân duỗi ngón
5, cách khe ngón 4 - 5 khoảng 1,5 thốn).
+ Điều trị: sưng đau bàn chân, đau cẳng chân, đau mạng sườn, đau đầu, đau
mắt.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.13. Túc khiếu âm (GB44): Túc khiếu âm là huyệt tỉnh thuộc kim.
+ Vị trí: ở đầu ngón chân 4 về phía ngón út, cách góc móng chân 0,2 thốn.
+ Điều trị: đau ngực sườn, đau đầu, đau mắt, tai ù, mất tiếng, sốt không có mồ
hôi.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn; cứu 3 - 5 phút.
354
KINH TÚC QUYẾT ÂM CAN (LR)
355
1. Đường đi.
Từ mé ngoài móng ngón chân cái dọc
theo khe giữa xương bàn chân 1 - 2, phía mu bàn
chân, đến trước mắt cá trong, lên dọc theo mặt
trước trong cẳng chân, giao với kinh tỳ và thận ở
huyệt tam âm giao, rồi lên bờ trong khoeo chân,
lên dọc phía trong đùi qua nếp bẹn lên bụng tới
đầu xương sườn 11 (chương môn), rồi lên ngực
tận cùng- ở giao điểm của bờ trên xương sườn 7
với đường thẳng dọc qua giữa xương đòn (kỳ
môn).
2. Liên quan.
+ Mu chân, cổ chân: L5; cẳng chân, đùi:
L4; bụng: D11,D12; ngực: D6.
+ Quan hệ biểu lý với đởm.
3. Chỉ định điều trị chung.
+ Tại chỗ: đau thần kinh liên sườn D4,
D6; thần kinh tọa, thần kinh chày trước, đau
khớp cổ chân, bàn chân, đầu gối, bệnh lý tầng
sinh môn.
+ Toàn thân: rối loạn chức năng sinh
dục, tiết niệu, thống kinh, rong kinh, đái dầm, di
tinh. Một số triệu chứng tiêu hoá, gan mật, hội
chứng đau dạ dày, đau đầu vùng đỉnh, cao huyết
áp, hội chứng suy nhược thần kinh…
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Đại đôn (LR1): Đại đôn là huyệt tỉnh
thuộc mộc.
+ Vị trí: ở mé trong ngón chân cái, cách
gốc móng 0,2 thốn.
+ Điều trị: băng huyết, sa dạ con, sưng
tinh hoàn, tạng táo (ít tê ri).
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 thốn;
cứu 5 - 10 phút.
Hình 3.11:
Kinh túc quyết âm can
1. Hành gian
2. Thái xung
3. Chương môn
4. Kỳ môn
4.2. Hành gian (LR2): Hành gian là huyệt huỳnh thuộc hỏa.
+ Vị trí: khe ngón 1 - 2 (ép 2 ngón chân, huyệt ở đầu của nếp kẽ ngón chân).
356
+ Điều trị: đau ngón chân, đau dương vật, đau ngực sườn, đau mắt đỏ, đau đầu,
chóng mặt, mất ngủ, động kinh.
+ Cách châm cứu: châm nghiêng sâu 0,5 - 0,7 thốn.
4.3. Thái xung (LR3): Thái xung là huyệt nguyên, huyệt du thuộc thổ.
+ Vị trí: khe giữa xương bàn chân 1,2; trên huyệt hành gian 2 thốn (huyệt ở chỗ
lõm của góc tạo bởi đầu trên của 2 xương bàn 1 và 2.
+ Điều trị: đau bàn chân, các rối loạn về kinh nguyệt, tiểu tiện, kinh phong ở trẻ
em, huyễn vựng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu 5 - 7 phút.
4.4. Chương môn (LR13): Chwơng môn là huyệt hội của tạng, huyệt mộ của tỳ,
huyệt hội của các kinh thiếu dương và quyết âm ở chân.
+ Vị trí: đầu mút xương sườn 11.
+ Điều trị: đau tức ngực sườn, đau bụng, đày bụng, kém ăn, chậm tiêu, nôn, nấc.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (không châm quá sâu, nhất là ở người
có gan lách to); cứu 5 - 10 phút.
4.5. Kỳ môn (LR14): Kỳ môn là huyệt mộ của can, huyệt hội của kinh quyết âm ở
chân, kinh thái âm ở chân, mạch âm duy.
+ Vị trí: khe liên sườn 6,7; trên đường giữa đòn.
+ Điều trị: đau tức ngực sườn, đầy bụng, ợ chua, mờ mắt, đau mắt. Kết hợp
châm cách du, can du để chữa đau dây thần kinh gian sườn.
+ Cách châm cứu: châm nghiêng sâu 0,3 - 0,5 thốn.
MẠCH ĐỐC - GV
357
1. Đường đi .
Từ huyệt hội âm qua đầu xương cụt (huyệt trường cường), dọc theo đường
giữa cột sống, lên đỉnh đầu, dọc xuống giữa trán, sống mũi, tận cùng ở huyệt ngân
giao.
2. Liên quan.
Là kinh chỉ huy toàn bộ các kinh dương;
liên quan tất cả các tiết đoạn.
3. Chỉ định điều trị chung.
Điều trị các chứng dương hư, ỉa
chảy kéo dài, di tinh, liệt dương, sợ lạnh, chân
tay lạnh. Chữa các bệnh thuộc tạng, phủ nơi
đường kinh đi qua. điều trị đau cột sống, đau
lưng.
4. Huyệt vị thường dùng.
4.1. Đại chuỳ (GV14): Đại chuỳ là
huyệt hội của mạch đốc và 6 kinh dương.
+ Vị trí: chỗ lõm dưới gai sau đốt
sống cổ 7.
+ Điều trị: đau cứng cổ gáy, đau cứng
lưng ; sốt rét, sốt cao, cảm cúm, ho nhiều đờm
rãi, ứ tiết dịch phế quản.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1
thốn ; cứu 10 - 15 phút.
4.2. Á môn (GV15): Á môn là huyệt hội
của mạch đốc với mạch dương duy.
Hình 3.12: Mạch đốc
1.Trường cường. 2. Mệnh
môn.
3. Đại chùy. 4. Bách
hội.
5. Tín hội . 6.
Nhântrung.
+ Vị trí: giữa hai gân lớn sau gáy, dưới huyệt phong phủ 5 phân (chỗ lõm
dưới gai sau dốt sống cổ 1)
+ Điều trị: nhức đầu, đau vùng gáy, chảy máu cam, uốn ván, cứng lưỡi, mất
tiếng đột ngột, câm, điên cuồng
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,4 thốn (không châm mạnh, châm sâu quá
tránh nguy hiểm).
4.3. Bách hội (GV20): Bách hội là huyệt hội của mạch đốc với 6 kinh dương.
+ Vị trí: ở đỉnh đầu ngay giữa thóp sau (điểm gặp của đường từ chóp 2 vành tai
kéo lên thẳng góc với đường đi của mạch đốc.
+ Điều trị: đau đầu, mất ngủ, ngạt mũi, sa tử cung, sa trực tràng, trúng phong,
điên cuồng, run sợ, hay quên.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn, luồn kim dưới da từ phía trước ra
sau; cứu 10 - 20 phút.
358
4.4. Thượng tinh (GV23):
+ Vị trí: ngay ở đường chính giữa đầu, từ chỗ chân tóc, trán, thẳng lên 1 thốn.
+ Điều trị: nhức đầu, đau mắt, ngạt mũi, chảy máu mũi, điên cuồng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn.
4.5. Nhân trung (GV26): Nhân trung là huyệt hội của mạch đốc với các kinh
dương minh ở tay và chân.
+ Vị trí: trong rãnh môi trên, ở điểm 1/3 trên nối với 2/3 dưới.
+ Điều trị: méo mồm, máy môi trên, cảm giác kiến bò ở môi; cấp cứu hôn mê,
điên giản, cuồng, trúng phong, kinh giật ở trẻ em.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn hoặc châm kim tam lăng chích ra một
ít máu.
MẠCH NHÂM (CV)
1. Đường đi .
Từ huyệt hội âm (giữa nút đáy chậu: chỗ hội tụ của các
nếp gấp da chạy từ hậu môn, phần sinh dục ngoài và hai
359
bên háng) qua khớp mu, lên dọc đường thẳng giữa bụng, ngực, lên cổ và tận cùng
chỗ lõm dưới cơ vòng môi dưới.
2. Liên quan.
Hội 3 mạch nhâm, xung, đốc.
3. Chỉ định điều trị chung.
Các chứng bệnh ở bộ phận sinh dục tiết niệu; bụng; ngực; thanh quản; trợ
dương khí.
4. Huyệt vị thường dùng:
4.1. Hội âm (CV1): Hội âm là huyệt hội của mạch nhâm, đốc, xung.
+ Vị trí: ở chính giữa hậu âm và tiền âm.
+ Điều trị: kinh nguyệt không đều, cửa
mình sưng đau, di tinh; điên cuồng, chết đuối.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn; cứu
10 - 15 phút.
4.2. Khúc cốt (CV2): Khúc cốt là huyệt hội của
mạch nhâm với kinh quyết âm can.
+ Vị trí: sát bờ trên xương mu, trên đường trắng
giữa.
+ Điều trị: bí đái, són đái, rong kinh, bế kinh,
khí hư, di tinh, liệt dương, viêm tinh hoàn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 1 thốn (không
châm sâu vì vào Bàng quang); cCứu 20 - 45 phút.
4.3. Trung cực (CV3): Trung cực là huyệt mộ của
bàng quang, hội của mạch nhâm với 3 kinh âm ở chân.
+ Vị trí: trên đường từ khúc cốt đến rốn, cách rốn 4 thốn (để bệnh nhân nằm
ngửa lấy huyệt).
+ Điều trị: di tinh, liệt dương, ngứa âm hộ, âm đạo, bạch đới, thống kinh, rối
loạn kinh nguyệt, rối loạn tiểu tiện.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 1 thốn; cứu 20 - 30 phút.
4.4. Quan nguyên (CV4): Quan nguyên là huyệt mộ của tiểu trường, hội của
mạch nhâm với 3 kinh âm ở chân.
+ Vị trí: dưới rốn 3 thốn.
+ Điều trị: rối loạn kinh nguyệt, ỉa chảy, lỵ, cơ thể suy nhược. Cấp cứu chứng
thoát, bổ các chứng hư tổn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 0,8 thốn (không châm sâu vì vào bàng quang).
Cứu 20 phút trở lên, trong cấp cứu chứng thoát (kết hợp với khí hải, thần khuyết).
4.5. Khí hải (CV6):
+ Vị trí: dưới rốn 1,5 thốn.
Hình 3.13: Mạch
nhâm
1. Hội âm. 2.
trung cực.
3.Quan nguyên. 4.
Khí hải.
5.Thần khuyết.
6.Trung quản.
7.Đản trung.
8.Thiên đột.
9. Thừa tương.
360
+ Điều trị: tiêu hóa kém, đau bụng, ỉa lỏng, đầy bụng, bệnh hệ sinh dục, tiết niệu
của nữ; chân khí, ngũ tạng khí hư, quyết lãnh.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn (không châm sâu vì vào bàng quang);
cứu 20 - 60 phút.
4.6. Trung quản (CV12): Trung quản là huyệt mộ của vị, hội của phủ, hội của
mạch nhâm với kinh thiếu dương ở tay, kinh dương minh ở chân.
+Vị trí: trên rốn 2 thốn.
+ Điều trị: đau dạ dày, tá tràng, nấc, ăn không tiêu, đầy hơi, kiết lỵ, ỉa chảy.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn; cứu 15 - 30 phút.
4.7. Chiên trung (Đản trung) (CV17): Chiên trung là huyệt mộ của tâm bào, hội
của khí, hội của mạch nhâm với kinh thái dương ở tay và kinh thái âm, thiếu âm ở
chân.
+ Vị trí: giao điểm của đường nối hai đầu vú (liên sườn 4 - 5) với đường giữa
xương ức.
+ Điều trị: ít sữa, đau ngực, ho, hen suyễn.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (luồn kim dưới da); cứu 10 - 20 phút.
4.8. Thiên đột (CV22): Thiên đột là huyệt hội của mạch nhâm và âm duy.
+ Vị trí: dưới yết hầu, giữa chỗ lõm trên xương ức, giữa hai đầu trong xương
đòn.
+ Điều trị: khó thở, ho, đờm khò khè trong họng, mất tiếng, khản tiếng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn (luồn kim dưới da); cứu 10 - 20 phút.
4.9. Liêm tuyền (CV23): Liêm tuyền là huyệt hội của mạch nhâm và âm duy.
+ Vị trí: chỗ lõm giữa bờ trên xương Móng (cách lấy huyệt mới) hoặc chính
giữa khe xương móng - sụn giáp trạng (cách lấy huyệt cũ).
+ Điều trị: sưng viêm dưới lưỡi, nói khó, khí nghịch, ho sốc lên, chảy dãi
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,5 thốn; cứu 5 - 10 phút.
4.9. Thừa tương (CV24): Thwà tương là huyệt hội của mạch nhâm với kinh
dương minh ở chân tay và mạch đốc.
+ Vị trí: chính giữa chỗ lõm rãnh môi dưới.
+ Điều trị: liệt mặt, đau răng lợi, chảy dãi, điên cuồng.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn; cứu 5 - 15 phút.
361
MỘT SỐ HUYỆT NGOÀI KINH (EX)
1. Thập tuyên (EX - UE 11) :
+ Vị trí: ở mười đầu ngón tay, cách đầu móng 1 phân.
+ Chủ trị: ngất, choáng, bất tỉnh, sốt cao, viêm amiđan cấp.
+ Cách châm cứu: bảo bệnh nhân chúm các ngón tay lại để châm, châm lần lượt
từng huyệt, châm sâu khoảng 0,1 thốn, vê mạnh, ngừng một lát rồi rút kim, đến khi
bệnh nhân tỉnh thì thôi.
2. Thái dương (EX - HN5):
+ Vị trí: ở chỗ lõm phía ngoài đuôi mắt 1 thốn (điểm gặp nhau của đường kéo
dài đuôi mắt và đuôi lông mày).
+ Chủ trị: đau thái dương, đau nặng đầu, bệnh mắt.
+ Cách châm cứu: châm 0,2 - 0,3 thốn hoặc trích nặn máu.
3. Ấn đường (EX - HN 3) :
+ Vị trí: chỗ lõm giữa hai đầu trong lông mày.
+ Chủ trị: đau đầu vùng trán, nặng đầu, nhức mỏi mắt, trẻ em kinh phong.
+ Cách châm cứu: châm hướng kim xuống dưới, sâu 0,1 - 0,2 thốn hoặc trích
nặn máu.
362
4. Lan vĩ (EX - LE7) :
+ Vị trí: từ túc tam lý kéo thẳng xuống 3 tấc (ấn thấy chỗ đau nhất là huyệt).
+ Chủ trị: là huyệt gần như đặc hiệu chữa viêm ruột thừa cấp thể đơn thuần khi
chưa có điều kiện mổ (kết hợp túc tam lý và khúc trì) để chuyển bệnh nhân đến cơ
sở ngoại khoa.
+ Cách châm cứu: châm 1 - 1,5 thốn. Có thể lưu châm 2 giờ, cách 10 phút lại
vê kim tả 1 lần.
4. Bát phong:
+ Vị trí: khoảng giữa kẽ xương của 5 ngón chân.
+ Chủ trị: cước khí, ngón chân co quắp, bàn chân sưng nề.
+ Cách châm cứu: châm 0,1 - 0,2 thốn (nếu chân sưng nề: có thể nặn một chút
máu sau khi rút kim) cứu 5 - 10phút.
5. Bát tà:
+ Vị trí: khoảng giữa kẽ xương của 5 ngón tay.
+ Chủ trị: mu bàn tay sưng đỏ, ngón tay co quắp.
+ Cách châm cứu: châm sâu 0,1 - 0,2 thốn; cứu 5 - 10phút.
6. Định suyễn (EX - B1) :
+ Vị trí: từ huyệt đại chùy đo ra 0,5 thốn. Có 7 huyệt định suyễn:
- Định suyễn 1: huyệt nằm trên khe liên gai sau C7 D1
- Định suyễn 2: huyệt nằm trên khe liên gai sau D1 D2
- Định suyễn 3: huyệt nằm trên khe liên gai sau D2 D3
- Định suyễn 5: huyệt nằm trên khe liên gai sau D4D5
- Định suyễn 4: huyệt nằm trên khe liên gai sau D5D6
- Định suyễn 6: huyệt nằm trên khe liên gai sau D6D7
- Định suyễn 7: huyệt nằm trên khe liên gai sau D7D8
+ Chủ trị: hen phế quản, ho, đau cột sống lưng, rối loạn thần kinh thực vật.
+ Châm sâu 0,1 - 0,2 thốn; cứu 5 - 10 phút.
363
VẬN DỤNG HUYỆT TRONG ĐIỀU TRỊ
1. Á thị huyệt:
Người xưa còn thường lấy chỗ đau làm huyệt gọi là thống điểm hoặc thiên ứng
điểm. Á thị huyệt có tác dụng giảm đau tại chỗ tốt do lưu thông khí huyết.
Chú ý: cách vận dụng các huyệt ngũ du theo quy luật ngũ hành tương sinh
tương khắc. Cách vận dụng các huyệt mộ, huyệt khích, huyệt lạc, huyệt nguyên theo
thứ tự tuần hành của kinh khí và thời gian khí thịnh.
2. Chọn huyệt cục bộ hoặc lân cận:
Mỗi huyệt đều có tác dụng điều trị bệnh ở vùng lân cận hoặc ngay ở vị trí trực
tiếp. Vì vậy nên khi bệnh lý trước tiên chọn huyệt tiếp cận chỗ bị bệnh, bệnh mắt
chọn huyệt vùng mắt, bệnh tai chọn huyệt vùng tai gọi là lấy huyệt cục bộ.
Bệnh mắt lấy huyệt phong trì, bệnh mũi lấy huyệt ấn đường, thượng tinh, đau
gối lấy huyệt dương lăng tuyền gọi lấy huyệt lân cận. Nếu như vùng lân cận không
có huyệt phân bố có thể chọn điểm đau nhất là huyệt gọi là “á thị huyệt”
3. Chọn huyệt từ xa (viễn cách thủ huyệt):
+ Có một số cách chọn huyệt từ xa gọi là tuần kinh thủ huyệt (chọn huyệt
theo kinh):
Ví dụ:
- Phần trước đầu có kinh dương minh phân bố, khi vùng này có bệnh nếu kết
hợp phương pháp chọn huyệt tại chỗ với lấy huyệt trên kinh thủ dương minh là
huyệt hợp cốc hoặc là huyệt nội đình trên kinh vị.
- Phần tai có kinh thiếu dương minh phân bố, nếu bệnh ở tai có thể chọn
huyệt trung trữ trên kinh thủ thiếu dương tam tiêu hoặc huyệt dương lăng tuyền trên
kinh túc thiếu dương đởm, tương tự như vậy đau vùng thắt lưng lấy huyệt ủy trung
hoặc huyệt ân môn trên thái dương bàng quang. Bệnh ở hệ tiết niệu sinh dục có thể
lấy huyệt tam âm giao…
364
+ Chọn huyệt trên kinh có quan hệ với tạng phủ (bệnh ở tạng phủ nào thì lấy
huyệt trên kinh đi qua tạng phủ đó).
Ví dụ:
- Khái thấu, khái huyết có thể chọn huyệt thái uyên, liệt khuyết, khổng tối, ngư
tế, xích trạch…
- Vị quản thống ách nghịch chướng đầy có thể lấy huyệt lương môn, thượng
cự hư, nội đình, túc tam lý của kinh vị. Bệnh tạng can, đau vàng da có thể lấy huyệt
chương môn, kỳ môn, trung phong, thái xung của kinh can đều có hiệu quả điều trị
tương đối tốt.
+ Chọn huyệt dựa theo tạng phủ và mối liên hệ của các tổ chức khác với tạng
phủ.
Ví dụ: can khai khiếu ở mắt, khi bệnh ở mắt có thể chọn huyệt thái xung, hành
gian là huyệt thuộc kinh can và can du (huyệt của kinh bàng quang). Thận khai
khiếu ở tai, khi tai bị bệnh có thể lấy huyệt thái khê, thủy tuyền trên kinh thận và
huyệt du trên kinh bàng quang. Tỳ chủ cơ nhục khi chi liệt không co duỗi được, cơ
vô lực có thể lấy huyệt thái bạch, âm lăng tuyền trên kinh tỳ và tỳ du trên kinh bàng
quang. Phế chủ bì mao, phế âm hư dẫn đến tự hãn có thể chọn huyệt ngư tế trên
kinh phế và bệnh phế du trên kinh bàng quang.
+ Chọn huyệt trên kinh lạc có quan hệ biểu lý: bệnh ở một đường kinh thường
dùng huyệt trên kinh thứ hai có quan hệ biểu lý với nó để điều trị.
Ví dụ: ho ra máu thường dùng huyệt khổng tối phối hợp với huyệt hợp cốc. Đau
bụng ỉa lỏng thường dùng huyệt túc tam lý phối hợp với huyệt công tôn trên kinh tỳ.
4. Phương pháp chọn huyệt độc đáo:
Dựa trên tác dụng đặc thù của một số huyệt.
4.1. Chọn huyệt du và huyệt du mộ :
Huyệt du là huyệt truyền vận tinh khí của tạng phủ ở vùng lưng.
Huyệt mộ là huyệt tập trung (tụ tập) kinh khí ở vùng bụng. Nói chung bệnh ở
tạng hoặc là mới mắc hoặc là bệnh tái phát (thời kỳ tiến triển) người xưa hay dùng
huyệt du ; còn bệnh ở phủ hoặc điều trị lâu không khỏi bệnh ở trạng thái tiềm tàng
hoặc ổn định hay dùng huyệt mộ. Sự khác nhau của huyệt du và mộ là tương đối, cả
hai đều có tác dụng điều chỉnh chức năng tạng phủ. Vì vậy khi điều trị bệnh nội
tạng thường dùng thay đổi giữa huyệt du và huyệt mộ.
4.2. Phương pháp chọn huyệt nguyên, khích và lạc :
Trên 12 kinh mỗi kinh có một huyệt nguyên phân bố ở tứ chi là nơi tập trung
nhiều nguyên khí ở lưu trú. Dùng huyệt ngư tế điều trị bệnh tạng phế thường đạt kết
quả tốt. Huyệt khích là nơi kinh khí hội tập đặc trị trong các bệnh cấp tính, huyệt lạc
có quan hệ đến 2 kinh biểu lý nên khi chọn huyệt lạc sẽ có tác dụng điều trị bệnh tốt
trên cả hai kinh, có thuyết châm một huyệt mà điều trị bệnh hai kinh.
4.3. Phương pháp chọn huyệt hội (tám huyệt hội) :
+ Tám huyệt có quan hệ đặc thù:
365
- Chương môn - hội tạng - Dương lăng tuyền - huyệt hội cân
- Trung quản - hội phủ - Đại trữ - huyệt hội cốt
- Đản trung (chiên trung) - hội khí - Huyền chung - huyệt hội của tỳ
- Cách du - hội huyết - Thái uyên - huyệt hội của mạch.
+ Dùng tám huyệt hội điều trị bệnh mãn tính thường hiệu quả tương đối tốt.
Ví dụ:
- Lấy chương môn điều trị các chứng bệnh của ngũ tạng (chủ yếu là can tỳ).
- Trung quản điều trị lục phủ (vị và đại trường là chủ).
- Chiên trung điều trị hô hấp khó khăn, hen suyễn, ngực đầy tức, nôn ái khí,
cách du điều trị ho ra máu, máu cam, băng lậu, đái máu, ỉa máu.
- Dương lăng tuyền điều trị bán thân bất toại, liệt, co duỗi khó khăn, đại trữ điều
trị xương khớp đau.
- Huyền chung điều trị chi dưới cử động khó khăn, liệt.
- Thái uyên điều trị chứng vô mạch và bệnh tâm phế.
4.4. Có thể phối hợp du, mộ, khích, lạc, nguyên với tám huyệt hội trong điều trị:
Khi điều trị bệnh mãn tính đều có thể phối hợp du mộ hoặc nguyên lạc kết quả
tốt.
4.5. Lấy huyệt kinh nghiệm:
Chọn một số huyệt đặc thù gọi là huyệt kinh nghiệm.
Người xưa tổng kết bài ca 4 huyệt: “đỗ phúc tam lý lưu (túc tam lý), yêu bối ủy
trung cứu, hàm đầu hậu liệt khuyết, khẩu diện hợp cốc thu” nghĩa là dùng một huyệt
tại biểu. Nếu đau bụng dùng huyệt túc tam lý, bệnh phần thắt lưng và lưng lấy huyệt
ủy trung, phần đầu và thái dương hàm lấy huyệt liệt khuyết, phần mặt lấy huyệt
hợp cốc tất cả đều có hiệu quả điều trị tốt.
Một số huyệt như cao hoang, đại chùy, mệnh môn, tỳ du, thận du, hợp cốc,
tam túc lý, quan nguyên đều có tác dụng với các bệnh mãn tính và thể chất hư
nhược; phong trì đối với chứng can phong huyễn vựng tương đối tốt, phong môn
thường dùng cảm mạo phong hàn - phong nhiệt, phong thị dùng trong phong thấp,
phong chẩn, liệt hạ chi; phế du, ngư tế, hợp cốc, phục lưu điều trị tự hãn và đạo hãn.
Chú ý: trên lâm sàng thường phải phối hợp huyệt thành phương không nên một
lúc dùng quá nhiều huyệt. Nên phối hợp huyệt tại chỗ với huyệt toàn thân. Ví dụ:
mất ngủ có thể dùng thần môn trái, nên phối hợp nội quan phải. Các huyệt thường
phải thay đổi không nên dùng quá dài một huyệt để tránh hiện tượng kích ứng ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả điều trị.
4.6. Một số huyệt có tác dụng đặc hiệu:
+ Khu phong: phong trì, phong môn, phong thị, trung phong, phong thủ, á
môn, liêm tuyền, thiên đột.
+ Chảy máu cam, viêm nhiễm: hợp cốc, khúc trì (hạ sốt, chống dị ứng).
366
+ Chống dị ứng: khúc trì, huyết hải, bát phong, bát toàn, giải khê, dương trì.
+ Rong kinh, rong huyết: ẩn bạch, đại đôn. Trừ đàm dùng huyệt phong long,
huyệt huyền chung điều trị vẹo cổ cơ năng ở bên đau; điều khẩu điều trị liệt khớp
vai bên đau; cao huyết áp, tiền đình, đau mắt đỏ cấp tính dùng huyệt thái xung,
dương lăng tuyền, thiếu dương, tình minh, hợp cốc…
4.7. Chọn huyệt theo nhóm huyệt:
Có một số huyệt liên kết các kinh âm với kinh dương gọi là huyệt nhóm. Có bốn
huyệt nhóm
- Giản sử (thủ tham âm) - Tam dương lạc (thủ tam dương)
- Huyền chung (túc tam dương) - Tam âm giao (túc tam âm)
4.8. Chọn huyệt lạc :
+ Thủ tam âm: liệt khuyết, nội quan, thông lý.
+ Thủ tam dương: thiên lịch, ngoại quan, chi chính.
+ Túc tam âm: công tôn, lãi câu, đại chung.
+ Túc tam dương: phong long, quang minh, phi dương.
+ Nhâm mạch - cưu vĩ.
+ Đốc mạch - trường cường.
+ Đại lạc mạch tỳ - đại bao (tổng lạc)
Dùng huyệt lạc vừa có tác dụng điều trị của kinh có huyệt đó lại vừa có thể
điều trị các bệnh của kinh có quan hệ biểu lý với kinh có huyệt.
367
ĐẠI CƯƠNG NGŨ DU HUYỆT
(Points introduction of the fivelements).
1. Khái niệm:
Huyệt ngũ du là 5 huyệt du từ khuỷu tay và gối trở xuống đến ngón chi, Y
học cổ truyền cho rằng kinh khí vận hành trong kinh lạc như dòng nước chảy, chỗ
đi xa là tỉnh, trôi chảy là huỳnh, dồn lại là du, đi qua là kinh, nhập vào là hợp.
2. Vị trí tên gọi:
+ Tỉnh (như cái giếng), huỳnh (là dòng chảy), du (dồn tới nơi sâu hơn), kinh (là
xuyên qua), hợp (là dồn lại đi sâu vào tạng phủ). Khích huyệt phần nhiều dùng để
điều trị các bệnh cấp tính (khám ấn các điểm khích huyệt đau hay không đau).
Bảng 3.1:Huyệt ngũ du liên quan đến ngũ hành.
Huyệt ngũ Kinh âm Kinh dương
Huyệt tỉnh Mộc Kim
Huyệt huỳnh Hỏa Thủy
Huyệt du Thổ Mộc
Huyệt kinh Kim Hỏa
Huyệt hợp Thủy Thổ
Tỉnh → huỳnh → du → kinh → hợp (theo quy luật tương sinh của ngũ
hành).
+ Huyệt nguyên: nơi tập trung nguyên khí điều trị bệnh của đường kinh và
tạng phủ tương ứng.
+ Huyệt bản: tên gọi huyệt có cùng hành với tạng phủ tương ứng.
3. Vận dụng các huyệt ngũ du trong điều trị lâm sàng:
368
+ Dựa vào triệu chứng của bệnh để chọn huyệt ngũ du.
- Huyệt tỉnh: dùng để điều trị các chứng; căng, nặng, đau tức vùng tim, trạng
thái hôn mê và sốt cao.
- Huyệt huỳnh: điều trị bệnh nhiệt ôn và sốt cao.
- Huyệt du: điều trị tạng phủ tương ứng khi có bệnh.
- Huyệt kinh: điều trị ho, hen suyễn, nóng lạnh, hàn nhiệt vãng lai.
- Huyệt hợp: điều trị các triệu chứng khí nghịch, nôn, nấc, ợ hơi, ỉa chảy.
+ Chọn huyệt ngũ du trên một đường kinh: “Con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con”
theo quy luật ngũ hành tương sinh chọn huyệt ngũ du theo quan hệ mẹ con trên
cùng một đường kinh. Ví dụ: phế thực (kim), tả con (kim sinh thủy), tả xích trạch
(xích trạch thuộc thủy), phế hư bổ mẹ, bổ thái uyên (thái uyên thuộc thổ), không hư
không thực dùng huyệt nguyên của kinh phế, huyệt thái uyên bình bổ, bình tả.
+ Chọn huyệt ngũ du ở đường kinh khác có quan hệ biểu lý với đường kinh
bị bệnh: theo nguyên tắc sinh khắc, nếu bệnh ở kinh âm chọn huyệt ngũ du kinh
dương có quan hệ biểu lý với nó, nếu kinh dương có bệnh chọn huyệt ngũ du ở kinh
âm có quan hệ biểu lý với nó.Chọn huyệt ngũ du ở đường kinh mẹ đối với đường
kinh con có bệnh phế hư bổ tỳ, phế thực tả thận.
Bảng 3.2:
Dựa theo kinh bị bệnh và tạng phủ tương ứng sử dụng huyệt bản của kinh có
bệnh.
Kinh Huyệt Huyệt
(ngũ du cùng
hành) Bổ Tả
Thận Phục lưu Dũng
tuyền
Âm cốc
Bàng
quang
Chi âm Khúc cốt Thông cốc
Phế Thái uyên Xích
trạch
Kinh cử
Đại trường Khúc trì Nhị gian Thương dương
Can Khúc tuyển Hành
gian
Đại đôn
Đởm Hiệp khê Dương
phụ
Túc lâm khấp
Tâm Thiếu xung Thần
môn
Thiếu phù
369
Tiểu
trường
Hậu khê Tiểu hải Dương cốc
Tâm bào
lạc
Trung xung Đại lăng Lao cung
Tam tiêu Trung trữ Thiên
tỉnh
Chi câu
Tỳ Đại đô Lương
khâu
Thái bạch
Vị Giải khê Lệ đoài Túc tam lý
Chương III
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
KHÔNG DÙNG THUỐC
PHƯƠNG PHÁP CHÂM CỨU CHỮA BỆNH
Châm là dùng kim châm vào huyệt, cứu là dùng sức nóng cứu trên huyệt
để gây kích thích đạt tới sự phản ứng của cơ thể nhằm đạt mục đích chữa
bệnh.
Muốn đạt hiệu quả điều trị, cần phải nắm vững chỉ định, chống chỉ định và
kỹ thuật châm, cứu.
1. Châm - cứu.
1.1. Châm:
1.1.1 Chỉ định.
+ Một số bệnh cơ năng và triệu chứng của một số bệnh:
- Thần kinh: nhức đầu, mất ngủ, đau các dây thần kinh ngoại biên...
- Tuần hoàn: tim đập nhanh, cao huyết áp, huyết áp thấp.
- Tiêu hoá: cơn đau dạ dày, nôn mửa, táo bón, ỉa lỏng...
- Tiết niệu: bí đái, đái dầm...
- Sinh dục: rong kinh, rong huyết, thống kinh, di tinh...
+ Một số bệnh do viêm nhiễm: viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến vú, chắp,
lẹo...
1.1.2. Chống chỉ định:
+ Không nên giữ để chữa các bệnh thuộc diện cấp cứu bằng châm đơn
thuần.
- Các cơn đau bụng cần theo dõi ngoại khoa.
- Người sức khoẻ yếu, thiếu máu, mắc bệnh tim mạch, trạng thái tinh thần
không ổn định. Cơ thể không ở trạng thái bình thường: vừa lao động nặng
nhọc, mệt quá, đói quá...
+ Cấm châm các huyệt ở vị trí rốn, đầu vú.
+ Không được châm sâu các huyệt: phong phủ, á môn, liêm tuyền...
1.1.3. Kỹ thuật châm.
+ Dụng cụ:
- Kim châm các loại.
- Khay đựng dụng cụ.
- Cồn sát trùng: cồn 70o, cồn iod, bông, panh kẹp kim.
- Tất cả đều phải dược vô trùng đúng qui định.
+ Tiến hành châm:
- Thầy thuốc ở tư thế thuận lợi nhất. Bệnh nhân ở tư thế thoải mái chịu
đựng được lâu, bộc lộ dược vùng cần châm, dù ở tư thế nằm hay ngồi cũng
cần có điểm tựa.
- Thầy thuốc xác định huyệt, đánh dấu huyệt, vô trùng; châm kim qua da
nhanh, tiến kim tới huyệt, sau khi đạt "đắc khí”, tùy theo chỉ định mà áp dụng
thủ thuật bổ - tả (đơn giản) cho phù hợp:
* Châm bổ: lưu kim từ 20 - 30 phút, không vê kim, rút kim nhanh, bịt
lỗ châm kim.
* Châm tả: lưu kim từ 15 - 20 phút, khoảng 5 phút vê kim lại 1 lần,
rút nhanh không bịt lỗ châm kim.
1.1.4. Những hiện tượng bất thường xảy ra khi châm và cách giải quyết:
+ Vựng châm:
Do bệnh nhân quá yếu, trạng thái cơ thể không bình thường (đói, sau lao
động nặng...), thiếu máu.
- Triệu chứng: tái da, toát mồ hôi, tim đập nhanh, mạch yếu...
- Cách giải quyết: rút kim ngay, để bệnh nhân nằm ở tư thế thoải mái nơi
thông khí, nới lỏng quần áo, đắp ấm cho bệnh nhân, giải thích cho bệnh nhân
yên tâm, trợ tim ... nếu cần thiết.
- Cách đề phòng: chỉ định đúng trước châm. Khi châm cho bệnh nhân lần
đầu phải giải thích cho bệnh nhân biết, chọn châm ít huyệt và kích thích nhẹ.
+ Chảy máu:
- Do chọc kim vào mạch máu.
- Cách xử trí: lấy bông khô ấn chặt nơi bị chảy máu, sau đó dùng bông
cồn day nhẹ chỗ chảy máu cho máu bầm tan bớt.
+ Gãy kim: do kim cong, gỉ hoặc thủ thuật quá mạnh hoặc sau khi châm
kim lại để bệnh nhân vận động làm các cơ co kéo...
- Xử trí: dùng kẹp kẹp lôi kim ra.
- Đề phòng: trước khi châm phải kiểm tra kim, không châm lút cán kim,
không để bệnh nhân co cơ nhiều khi châm hoặc vận cơ nhiều sau châm.
1.2. Cứu:
1.2.1. Chỉ định và chống chỉ định.
+ Giống như châm nhưng theo các nguyên tắc hư hàn thì cứu, thực nhiệt
thì châm.
+ Không được cứu trong các trường hợp thực nhiệt (có sốt cao...).
- Không nên cứu ở các vùng có nhiều gân, da sát xương, vùng mặt ...vì có
thể gây bỏng nhất là khi cứu cho những vùng bị mất cảm giác của bệnh nhân.
1.2.2. Kỹ thuật cứu:
+ Dụng cụ: mồi ngải hoặc điếu ngải, gừng tươi thái lát mỏng khoảng 2mm,
lửa.
+ Tiến hành: đốt cháy mồi ngải hoặc điếu ngải rồi đặt hoặc hơ lên huyệt.
+ Mức độ nóng: không động viên bệnh nhân chịu đựng nóng tối đa.
+ Thời gian: trung bình 15 phút. Người già và trẻ em thời gian cứu ít hơn.
1.2.3. Tai nạn xảy ra khi cứu.
+ Bỏng: thường gây bỏng độ I. Điều trị: dùng thuốc mỡ bôi và dán băng
tránh nhiễm trùng.
+ Cháy: do mồi ngải rơi khỏi người bệnh nhân vướng vào quần áo hoặc
chăn đệm gây cháy.
1.3. Phối hợp châm và cứu :
Có 2 cách phối hợp châm và cứu:
+ Trên một bệnh nhân cùng lúc vừa có huyệt châm và huyệt cứu.
+ Ôn châm: ôn châm là vừa châm vừa cứu trên cùng một huyệt. Có thể
dùng ba cách làm nóng kim để ôn châm:
- Xuyên kim qua mồi ngải cứu gián tiếp trên huyệt.
- Lồng một đoạn điếu ngải vào chuôi kim rồi đốt.
- Hơ điếu ngải gần cán kim cho kim nóng lên, sức nóng theo kim truyền
vào sâu.
NHĨ CHÂM CHỮA BỆNH (CHÂM Ở LOA TAI)
1. Sơ lược lịch sử.
Phương pháp phòng và chữa bệnh bằng cách châm kim vào loa tai ra đời
từ thời đại nào đến nay chưa được khẳng định chắc chắn.
Theo tài liệu "Nhĩ châm" xuất bản năm 1972 của Trung Quốc: khoảng thế
kỷ II - III, Trương Trọng Cảnh đã dùng nước hẹ đổ vào tai để cấp cứu chết đột
ngột. Tôn Tư Mạc (thế kỷ VI - VII) châm cứu vùng đối vành tai (ngang với lỗ
tai) để chữa bệnh vàng da. Giữa đời Đường , Trần Trọng Khí dùng xác rắn nút
lỗ tai chữa sốt rét. Đời Nguyên, cứu mạch máu sau tai để chữa kinh phong trẻ
em. Đời Minh, cứu mỏm tai để chữa mắt có màng. Trong Khí công có phương
pháp ép lỗ tai, gõ trống trời, bật vành tai để bảo vệ tai và nâng cao sức khoẻ
chung.
P.Nogier (Pon - no - gi - e) người Pháp (Ông không tham khảo các tài
liệu cổ của Trung Quốc?), đã có công quan sát kỹ lưỡng sự liên hệ giữa loa tai
và các bộ phận bên trong cơ thể, xây dựng thành công sơ đồ loa tai (1957), đã
áp dụng vào lâm sàng có hiệu quả làm cho châm loa tai có bước tiến nhảy vọt.
Từ năm 1962, Trung Quốc cho xuất bản tài liệu tập hợp các báo cáo về các
phương pháp châm loa tai; năm 1972 xuất bản tiếp tài liệu "Nhĩ châm" và là
nước đầu tiên dùng một số huyệt trên loa tai để gây tê trong phẫu thuật.
Ở Việt Nam, từ năm 1960 Viện nghiên cứu Đông y đã tìm hiểu và nghiên
cứu phương pháp chữa bệnh này.
2. Giải phẫu loa tai.
2.1. Các bộ phận của loa tai :
+ Vành tai: bộ phận viền ngoài cùng của loa tai.
+ Chân vành tai: bộ phận của vành tai đi vào nằm nổi ngang ở trong xoắn
tai: chỗ ranh giới của vành tai và chân vành tai là đường kéo dài của thành sau
ống tai ngoài.
+ Lồi củ vành tai: chỗ hơi lồi lên ở chỗ trên sau của tai.
+ Đuôi vành tai: chỗ ranh giới của đoạn cuối vành tai và dái tai.
+ Đối vành tai: bộ phận nổi lên ở phía trong và đối xứng với vành tai, phía
trên chia làm 2 nhánh.
- Chân trên đối vành tai: nhánh phía trên của đối vành tai.
- Chân dưới đối vành tai: nhánh phía dưới của đối vành tai.
+ Hố tam giác: chỗ lõm hình tam giác giữa chân trên đối vành tai và chân
dưới đối vành tai.
+ Thuyền tai: rãnh lõm giữa vành tai và đối vành tai.
+ Bình tai: chỗ nổi lên như bình phong phía trước loa tai.
+ Đối bình tai: phần nổi lên ở phía dưới đối vành tai, đối xứng với bình tai.
+ Rãnh trên bình tai: chỗ lõm giữa vành tai và bờ trên bình tai.
+ Rãnh bình tai: chỗ lõm giữa bình tai và đối bình tai.
+ Dái tai: phần không có sụn ở phần dưới cùng của loa tai.
+ Xoắn tai trên: phần trên chân vành tai của xoắn tai
+ Xoắn tai dưới: phần dưới chân vành tai của xoắn tai.
+ Lỗ tai: ở trong xoắn tai.
2.2. Thần kinh chi phối :
+ Phần lớn vành tai, đối tai, thuyền tai do thần kinh tai to chi phối; phần
còn lại (chủ yếu phần trên cao) do thần kinh chẩm nhỏ chi phối.
+ Hố tam giác có thần kinh tai thái dương, tai to và chẩm nhỏ; chúng
hợp thành đám rối thần kinh dưới hố tam giác.
+ Thần kinh phân bố ở xoắn tai trên và dưới là thần kinh phế vị, nhánh
sau tai của dây thần kinh mặt, dây V, dây thần kinh tai to cũng chi phối một
phần nhỏ ở đây. Các dây thần kinh này hợp thành đám rối thần kinh ở dưới da
xoắn tai.
+ Dái tai có các dây thần kinh tai - thái dương và dây tai to.
+ Mặt sau loa tai 1/3 trên có dây thần kinh chẩm nhỏ; 2/3 dưới có dây thần
kinh tai to và nhánh sau tai của dây thần kinh mặt chi phối. Rãnh hạ áp ở mặt
sau loa tai do dây phế vị chi phối.
2.3. Mạch máu nuôi dưỡng:
+ Động mạch thái dương nông có 3 - 4 nhánh đến trước tai, hố tam giác
dái tai.
+ Động mạch sau tai có 2 nhánh: nhánh động mạch tai sau và nhánh
động mạch tai trước. Nhánh động mạch sau tai đi cùng với dây thần kinh mặt,
dây tai to, xuyên qua dái tai đến mặt trước loa tai, nuôi dưỡng 2/3 dưới của
thuyền tai, đối vành tai, đỉnh của hố tam giác, xoắn tai trên và một phần vành
tai.
+ Các tĩnh mạch nhỏ của mặt trước loa tai cũng đổ vào tĩnh mạch thái
dương nông; 3 - 5 tĩnh mạch nhỏ ở mặt sau loa tai cũng đổ vào tĩnh mạch sau
tai.
2.4. Phân vùng ở loa tai:
Theo Nogier (Nô - gi - ê), loa tai đại biểu cho hình thái của bào thai lộn
ngược ở trong tử cung người mẹ đầu chúc xuống dưới, chân ở trên.
+ Vị trí khái quát của các vùng đại biểu đó sắp xếp như sau: thuyền tai;
vùng chi trên. Đối vành tai: vùng của thân và chi dưới chân ở trên. Dái tai:
vùng đầu. Bờ của đối vành tai: cột sống. Xoắn tai trên: tạng ở bụng. Xoắn tai
dưới: tạng ở ngực. Diện tích đi từ ống tai ngoài đến bao quanh bờ trên và bờ
dưới của chân vành tai: ống tiêu hóa từ miệng đến ruột già. Chân vành tai: cơ
hoành.
+ Cụ thể phân bố như sau:
- Chi trên:
* Chủ yếu ở thuyền tai, từ trên xuống lần lượt là: ngón tay, bàn tay, cổ
tay, cẳng tay, khuỷu tay, khớp vai, xương đòn.
* Chọn một số vị trí làm mốc: cổ tay ngang với lồi củ vành tai, vai
ngang với rãnh trên bình tai, xương đòn ngang với chỗ đối vành tai và đối bình
tai giao nhau.
- Chi dưới:
Chủ yếu ở trên hai chân đối vành tai:
* Chân trên đối vành tai: lần lượt từ trên xuống là ngón chân, bàn chân,
cẳng chân, đầu gối.
* Chân dưới đối vành tai sau từ sau ra trước có mông và điểm dây thần
kinh hông.
- Bụng, ngực, sống lưng:
* Bụng, ngực nằm trên đoạn hợp nhất của hai chân đối vành tai, bụng ở
trên ngang với bờ dưới của chân dưới đối vành tai, ngực ở dưới ngang với
chân vành tai.
* Sống lưng chạy suốt từ bờ dưới chân dưới đối vành tai vòng xuống hết
đối vành tai:
L5 - L1 tương ứng bờ dưới của chân dưới đối vành tai.
D12 - D1 tương ứng bờ trong của đoạn chạy thẳng của đối vành tai.
C1 - C7 tương ứng bắt đầu từ chỗ tiếp giáp với đối bình tai lên đến đoạn
nối với đốt sống lưng (D1).
- Đầu:
* Trán: phía trước và dưới đối bình tai.
* Chẩm: phía sau và trên đối bình tai.
* Mắt giữa dái tai.
* Mũi: phần bờ bình tai thuộc xoắn tai dưới.
*Miệng: bờ ngoài ống tai.
- Nội tạng:
* Xoắn tai trên: đại trường, tiểu trường. Dạ dày lần lượt nằm sát phía trên
chân vành tai (dạ dày bao vòng chỗ tận cùng của chân vành tai); giữa đại
trường, tiểu trường là ruột thừa, bàng quang. Thận ở phía trên song song với
đại - tiểu trường; sau thận là tụy (loa tai trái) hoặc túi mật (loa tai phải); gan ở
sau dạ dày và dưới gan là lách.
* Xoắn tai dưới: tâm vị, thực quản nằm sát bờ chân dưới vành tai, phía
trước dạ dày. Tim, phổi nằm ở giữa lòng xoắn tai dưới.
- Vùng dưới vỏ:
Thành trong của đối bình tai. Thần kinh giao cảm: đoạn che kín của chân
dưới đối vành tai đi đến vành tai.
- Sinh dục ngoài, niệu đạo, trực tràng:
Trên vành tai tương đương với chân dưới đối vành tai, xếp từ trên xuống.
- Tử cung (tinh cung):
Trong hố tam giác, vùng giữa bờ phía vành tai của hố tam giác.
Vị trí các vùng trên loa tai, đại biểu cho các đại biểu trên thân thể, hệ
thống lại theo cách này là hợp lý và đã được thực tiễn kiểm định nên độ tin
cậy khá hơn. Chú ý: các huyệt mới được bổ sung sau này do chưa được lâm
sàng xác minh đầy đủ nên chỉ để tham khảo.
2.5. Ứng dụng loa tai trong điều trị:
+ Trong phương pháp châm kim ở loa tai (nhĩ châm) để chữa bệnh,
người ta dùng 3 cách sau:
- Một là dùng huyệt a thị (cũng có thầy thuốc vừa châm kim ở các huyệt
của 14 đường kinh của thân thể vừa châm vào huyệt a thị ở loa tai).
- Hai là châm kim vào các vùng ở loa tai được quy ước là có quan hệ với
nơi đang có bệnh. Ví dụ: bệnh dạ dày châm vào vùng dạ dày. Bệnh ở vùng đầu
gối châm vào vùng đầu gối; đau thần kinh hông châm vùng thần kinh hông.
Cách này tuy chưa đầy đủ, nhưng đơn giản dễ áp dụng.
- Ba là dùng các điểm phản ứng trên loa tai theo lý luận YHHĐ và YHCT.
Thực tế chỉ rõ cách này đem lại kết quả tốt. Ví dụ: đau mắt đỏ cần châm vùng
gan, mắt để bình can giáng hỏa (theo lý luận YHCT). Tắc tia sữa châm vùng
tuyến vú, nội tiết để thông sữa (theo YHHĐ), hành kinh đau bụng châm vùng
tử cung, thận, giao cảm, nội tiết (kết hợp YHCT và YHHĐ ).
Các thầy thuốc ngày càng có xu hướng kết hợp cách thứ ba với huyệt a
thị tìm thấy trên loa tai trong một công thức điều trị.ẩn đoán.
+ Điểm phản ứng bệnh lý xuất hiện tại các vùng đại biểu ở loa tai của
các cơ quan, nội tạng bị bệnh, trong khá nhiều trường hợp giúp cho thầy thuốc
hướng chẩn đoán, xác định cơ quan tạng phủ bị bệnh. Ví dụ: điểm ấn đau giữa
vùng đại trường và tiểu trường trong bệnh viêm ruột thừa cấp, điểm ấn đau ở
vùng dạ dày trong cơn đau dạ dày cấp, điểm ấn đau có điện trở thấp tại vùng
gan, thận trong một số trường hợp huyết áp cao.
Nói chung, sự thay đổi ở loa tai đến nay mới giúp vào chẩn đoán vị trí
bệnh. Trong công trình gần đây của mình, Nôgiê có giới thiệu một phương
hướng tìm tòi thông qua sự đáp ứng của các điểm phản ứng bệnh lý trên loa tai
đối với kích thích nóng lạnh để xác định trạng thái hàn nhiệt và hư thực của
bệnh. Nhưng phải biết đánh giá và chọn dùng những điểm phản ứng tiêu biểu.
Thông thường các thầy thuốc kết hợp những dấu hiệu bệnh lý xuất hiện trên
loa tai, các dấu hiệu trên các đường kinh, hoặc các biểu hiện về mạch chứng
khác để chẩn đoán toàn diện và chính xác.Kỹ châm c trên loa tai
+ Cách châm kim ở loa tai:
- Loa tai chủ yếu là trên da dưới sụn, một vài chỗ có vài cơ dẹt mỏng, vì
vậy châm ở loa tai khác với châm ở thân thể:
* Có thể châm theo hai hướng: châm thẳng góc với da sâu 0,1 - 0,2 cm,
không châm xuyên qua sụn hoặc châm chếch 30 - 400 .
* Khi cần có thể châm luồn dưới da xuyê n vùng này qua vùng khác.
- Vô trùng kim và sát trùng vị trí châm: châm ở loa tai cũng như ở thân thể
đều phải lưu ý đến vô trùng kim hoặc dụng cụ khác, sát trùng tay người thầy
thuốc trước khi châm và nơi định châm.
- Cảm giác "đắc khí" đạt được khi châm: khi châm huyệt a thị ở loa tai,
bệnh nhân thường có cảm giác đau buốt, nóng bừng và đỏ ửng trên tai châm
(châm tả) thường là khi cảm giác này càng rõ rệt thì tác dụng cắt cơn bệnh
cấp, cơn đau, cơn hen càng rõ rệt, khi châm những vùng đại biểu không có
điểm ấn đau bệnh nhân thường có cảm giác căng tức (bình bổ, bình tả).
Trường hợp này châm phát huy tác dụng điều chỉnh là chính.
Cài kim: muốn kéo dài tác dụng của mũi châm, người ta dùng hoàn
châm hay còn gọi là nhĩ hoàn (thân kim thẳng độ 3mm, đốc kim cuộn vòng)
để châm và lưu lại tại nơi mình muốn lưu.
Kỹ thuật lưu kim: tuỳ theo mục đích chữa bệnh:
Khi dùng để cắt cơn đau, cơn bệnh cấp thì lúc hết đau hoặc cơn bệnh đã
giảm nhiều hoặc hết có thể rút kim. Nếu muốn duy trì tác dụng có thể lưu kim
từ 24 - 48h đến cả tuần lễ, trong thời gian này nếu cơn bệnh, hoặc đau lại xuất
hiện; người bệnh tự day vào kim để khống chế cơn bệnh. Cần lưu ý phải giữ
sao cho nơi châm kim không bị viêm nhiễm.
Chỉ nên lưu kim ở các vị trí có tính chất tiêu biểu cho trạng thái bệnh
lý, không nên để nhiều kim làm cho bệnh nhân khó chịu.
- Cứu trên loa tai: thường ít khi cứu vì khó và cũng không bức thiết, khi
cần thì dùng ôn châm, hơ hương hoặc điếu ngải vào đốc kim, nhiệt sẽ theo đốc
kim truyền vào nơi định cứu.
- Bổ, tả: trong châm ở loa tai, vấn đề bổ tả được quan niệm và thực hiện
đơn giản hơn trong châm kim thường (hào châm).
Khi dùng châm ở loa tai để chống đau, nhất là đau cấp, người ta hay
kích thích mạnh (châm tả) với ý định thông qua kích thích cường độ lớn để
khống chế ổ hưng phấn bệnh lý.
Nếu chỉ muốn điều chỉnh mất cân bằng của tạng, phủ thôi thì dùng thủ
thuật bình bổ, bình tả. Sau khi châm kim vào vùng định châm, xoay và lay nhẹ
mấy giây cho bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng là đủ. Muốn đạt tác dụng
điều bổ, dùng thủ pháp ôn châm.
- Liệu trình: theo kinh nghiệm của nhiều tác giả, nên ước định mỗi liệu
trình khoảng 10 lần châm. Nếu thấy bệnh tiến triển tốt, có thể thêm một liệu
trình nữa; giữa hai liệu trình nên nghỉ vài ba hôm.
Trong chữa bệnh cấp tính không cần thiết phải kéo dài, nếu chỉ định
đúng châm một đôi lần là đã có hiệu quả; khi kết quả không rõ nên kết hợp
hoặc thay phương pháp khác.
Khi cần điều trị dự phòng nên 7 ngày hoặc 10 ngày một lần (như trong
hen suyễn chẳng hạn).
5. Chỉ định và chống chỉ định của phương pháp châm ở loa tai.
5.1. Chỉ định:
Tác dụng chống đau được xếp hàng đầu, do đó chỉ định thông dụng là:
chống đau, giảm đau cấp khi bệnh đã được xác định. Cũng dùng để ngăn cơn
đau tái phát.
Châm ở loa tai còn dùng để điều chỉnh những rối loạn chức năng của cơ
thể. Tùy trạng thái cơ thể lúc châm mà tác dụng này hoặc tác dụng kia trở
thành nổi bật. Gần đây còn dùng châm ở loa tai để gây tê để mổ cả các ca mổ
nhỏ, vừa và lớn.
Có thể dùng để kết hợp với châm ở thân thể, đầu, mặt hoặc với các phương
pháp khác để điều trị, phòng bệnh, châm tê.
5.2. Chống chỉ định:
Trong các cơn đau bụng cấp ngoại khoa khi chưa xác định chẩn đoán
không nên dùng châm ở loa tai để chống đau, vì có thể làm mờ triệu chứng
ảnh hưởng đến chẩn đoán.
6. Một số công thức điều trị châm ở loa tai để chữa nhiều bệnh, có thể
dùng cho các khoa: nội ngoại, sản phụ, nhi, lây, thần kinh…ện trên loa
Bệnh ở bộ phận x không có hoặc có nhiều điểm phản ứng bệnh lý ở nhiều
vùng trên loa tai: vận dụng lý luận để xử lý.
Ví dụ:
+ Đái dầm: châm vùng bàng quang, thận.
+ Cảm sốt: (khi còn ở kinh thái dương) châm vùng bàng quang, phổi.
+ Cơn đau dạ dày: châm vùng gan, dạ dày.
+ Tắc tia sữa: châm vùng vú, nội tiết.
+ Thấp tim:
- Huyệt chính: tim, nội tiết, giao cảm, thần môn.
- Huyệt phụ: dưới vỏ não, tiểu trường.
+Loạn nhịp tim:
- Huyệt chính: giao cảm, tim, thần môn.
- Huyệt phụ: dưới vỏ não.
+ Huyết áp tăng:
- Huyệt chính: điểm hạ áp, giao cảm, thần môn, tim.
- Huyệt phụ: rãnh hạ áp (xuất huyết).
+Huyết áp hạ:
- Huyệt chính: giao cảm, tim, tuyến thượng thận.
+Vẹo cổ:
- Huyệt chính: khớp vai, vai, thần môn.
+ Viêm quanh khớp vai:
- Huyệt chính: khớp vai, vai, thần môn.
- Huyệt phụ: xương đòn, tuyến thượng thận.
+Liệt mặt:
- Huyệt chính: má, chẩm, mắt 1 và 2
- Huyệt phụ: hàm trên, hàm dưới.
+ Di chứng viêm não:
- Huyệt chính: não, chẩm, thần môn, tim.
- Huyệt phụ: dạ dày, dưới vỏ não.
+Nhức 1/2 đầu:
- Huyệt chính: chẩm, trán, thần môn, dưới vỏ não.
+Suy nhược thần kinh:
- Huyệt chính: tim, thận, thần môn, chẩm, dạ dày.
ĐIỆN CHÂM, THỦY CHÂM CHỮA BỆNH.
Các nhà y học trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã sử dụng thành tựu
của khoa học kỹ thuật hiện đại vào châm cứu cổ truyền, hình thành nhiều
phương pháp châm mới (tân châm). Gồm có: điện châm, thủy châm, chỉ châm
(chôn chỉ tại huyệt), laser châm, từ châm, trong đó điện châm và thủy châm là
hai thủ thuật thường được sử dụng trên lâm sàng; dựa trên cơ chế tác dụng của
huyệt vị và cơ chế tác dụng của dòng xung điện hoặc của thuốc thủy châm lên
huyệt, có tác dụng hỗ trợ tích cực trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.
1. Định nghĩa.
Điện châm là phương pháp cho tác động một dòng điện nhất định lên
huyệt để phòng bệnh và chữa bệnh; khi đó người bệnh nhận được 2 loại kích
thích: tác dụng của huyệt và tác dụng của dòng điện kích thích.
2. Chỉ định và chống chỉ định.
Giống như hào châm, đặc biệt điện châm thường được dùng trong châm để
giảm đau và châm tê để phẫu thuật.
3. Một số vấn đề cần nắm vững khi sử dụng điện châm điều trị.
3.1. Chọn huyệt để châm điện:
+ Thường dùng một trong 2 cách sau:
- Cách 1: chọn huyệt theo lý luận YHCT.
- Cách 2: chọn theo học thuyết thần kinh:
Các bộ phận nhận cảm của thần kinh phân bố ở huyệt là cơ sở để tiếp thu
những kích thích vào huyệt. Kích thích từ huyệt và những vùng bệnh lý được
dẫn truyền về tủy sống và não ; ở đó 2 kích thích này sẽ tác động qua lại với
nhau, sinh ra những xung động điều chỉnh để chuyển từ trạng thái bệnh lý về
trạng thái sinh lý. Trên cơ sở đó nhiều nhà châm cứu đã vận dụng cách chọn
huyệt có cùng một tiết đoạn thần kinh hoặc huyệt ở trên đường đi của dây thần
kinh chi phối cơ quan bị bệnh .
+ Trong châm cứu cổ truyền có khi chọn khá nhiều huyệt nhưng khi điều
trị bằng điện châm, số kim được chọn để truyền kích thích điện thường ít. Do
các máy chuyên dùng hiện nay, phần lớn dùng các dòng điện có hướng; cho
nên sẽ có sự hủy hoại tổ chức ở chỗ cắm kim và làm cho kim mau hỏng do
hiện tượng điện phân; vì vậy chỉ nên chọn một số huyệt để kích thích. Cụ thể:
- Đối với đau nhức:
* Huyệt cơ bản là á thị;
* loại huyệt thứ 2 có thể là:
Ở phía đối diện sao cho dòng điện đi qua nơi đau; ví dụ đau lưng lấy á thị
và thận du, vẹo cổ lấy á thị và đại chùy, đau dạ dày lấy á thị và vị du.
Ở trên đường kinh đi qua nơi đau. Ví dụ, đau mặt trước trong cánh tay lấy
á thị và nội quan.
- Đối với viêm nhiễm, phù nề: chọn một huyệt ở tại chỗ hoặc sát cạnh
chỗ viêm nhiễm phù nề.,huyệt thứ 2 cũng chọn như với đau nhức.
- Đối với bại liệt chi: hoặc chọn huyệt theo kinh hoặc chọn huyệt có tác
dụng lâm sàng tốt; hoặc chọn một huyệt trên điểm vận động của cơ bị liệt.
Huyệt thứ 2 chọn dọc theo cơ bị liệt để kích thích co cơ tốt hơn (thường chọn
ở kinh dương minh).
3.2. Chọn dòng điện kích thích:
Chỉ được phép dùng một điện áp rất nhỏ kích thích qua kim để cho qua cơ
thể một dòng điện từ 10 - 200 microA
3.3. Chọn tần số dòng xung điện, nhịp kích thích và hình dạng xung:
+ Khi cần chữa các bệnh cấp tính: có thể dùng tất cả xung hình gai nhọn,
hình chữ nhật, hình sin, hình lưỡi cày... vì mới mắc bệnh các tổ chức chưa tổn
thương nghiêm trọng, có thể đáp ứng với độ dốc sườn xung lên nhanh.
+ Khi cần chữa đau nhức, viêm tấy phù nề hay tụ máu do chấn thương:
nên chọn các dòng xung điện có tần số 80 - 100 Hec/ giây và có nhịp độ kích
thích liên tục không có khoảng nghỉ (để gây được phản ứng mạnh hơn); ở tần
số này thần kinh cảm giác bị ức chế nên giảm đau nhanh, đồng thời vẫn làm
tăng tuần hoàn dinh dưỡng có ảnh hưởng tốt đến viêm tấy phù nề, tụ máu.
+ Khi cần chữa các bệnh mạn tính, kích thích và phục hồi dinh dưỡng tổ
chức: có thể dùng dòng điện hình lưỡi cày hoặc hình sin (có độ dốc từ từ) để
kích thích các tổ chức đã bị tổn thương lâu. Đồng thời dùng tần số thấp từ 10 -
50 Hec/giây (trung bình từ 20 - 30 Hec/giây) để tăng cường tuần hoàn dinh
dưỡng, chuyển hoá và điều hoà trương lực thần kinh.
+ Khi cần chữa teo và liệt, có phản ứng thoái hoá: nên chọn dòng xung
điện hình lưỡi cày, hay hình sin cho kích thích gián đoạn (để cơ có lúc co lúc
nghỉ nên không bị mệt); tần số xung từ 20 - 30 Hec/giây, nhịp độ gián đoạn từ
10 - 15 lần/mỗi phút, thời gian ngừng kích thích cho cơ nghỉ bằng 1/2 - 1/3
tổng thời gian điều trị (nhịp độ và tần số này phù hợp với sinh lý bình thường
của tổ chức).
3.4. Thời gian mỗi lần kích thích điện:
Thời gian mỗi lần kích thích điện lên huyệt phụ thuộc vào sự tiếp thu
phương pháp điều trị này của từng bệnh nhân, trong từng bệnh.
+ Căn cứ vào tình trạng tiếp thu kích thích của bệnh nhân: nếu bệnh nhân
tiếp thu kích thích tốt: trong lúc cho điện kích thích dễ chịu, thoải mái; sau đó
thấy bệnh giảm rõ ràng, không có phản ứng phụ như mệt mỏi, nặng đầu, mất
ngủ... thì lần điều trị sau có thể giữ nguyên thời gian đó. Nếu lúc kích thích
điện bệnh nhân thấy dễ chịu, về nhà bệnh giảm rõ rệt nhưng lại mệt mỏi, nặng
đầu, mất ngủ thì lần sau cho giảm thời gian kích thích. Nếu sau khi cho kích
thích điện một lát, người bệnh đã cảm thấy người có vẻ mệt mỏi, váng đầu,
nặng đầu... thì không nên kích thích tiếp; lần kích thích sau sẽ cho thời gian
ngắn hơn.
+ Đối với những bệnh có đau nhức: có thể lấy diễn biến của đau làm tiêu
chuẩn định thời gian: nếu đau nhức giảm chậm thì kéo dài thời gian kích
thích; nếu đau nhức giảm nhiều, không cần kéo dài thời gian kích thích nữa.
Nếu đau nhức hết rồi trở lại nhanh, lần sau nên tăng thời gian kích thích lên
hoặc kích thích 2 lần/ngày; nếu đau nhức không giảm mà lại tăng là kích thích
điện không thích hợp. Tùy theo diễn biến của đau, thời gian có thể kéo dài từ
15 phút đến 3 - 4 giờ liền; nói chung có thể để khoảng 30 phút; khi kích thích
lâu phải dùng biện pháp chống quen.
+ Khi chữa các bệnh khác: nên thử lần đầu kích thích khoảng 10 - 15 phút,
rồi hôm sau tùy diễn biến của bệnh mà quyết định thời gian kích thích là bao
lâu.
3.5. Liệu trình điện châm:
Khi người bệnh đã tiếp thu được phương pháp kích thích điện lên huyệt,
cần thiết phải đặt ra đợt điều trị. Giữa hai đợt điều trị cần có một khoảng cách
nghỉ để tránh "quen" với kích thích, chuẩn bị cho cơ thể tiếp thu đợt kích thích
sau tốt hơn. Sau khoảng cách nghỉ phải xem xét khả năng chống đỡ với bệnh
tật của cơ thể và diễn biến của bệnh, để quyết định đợt điều trị sau nên duy trì
kích thích như đợt trước hay là phải đổi phương pháp điều trị hoặc chỉ cần
điều trị củng cố hay nghỉ điều trị.
Nên thực hiện điều trị 10 - 15 ngày rồi lại tiếp đợt điều trị khác. Nếu sau 3
đợt điều trị vẫn không kết quả cần thiết phải đổi phương pháp khác.
4. Qui trình điện châm.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
- Bàn châm cứu, ga, gối, bàn để dụng cụ, máy điện châm, kim châm cứu,
kìm Kocher, bông cồn...
- Vận hành máy điện châm: mở máy kiểm tra an toàn, đưa các nút điều
chỉnh tần số, cường độ về số “O”.
+ Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân được giải thích chu đáo, vệ sinh sạch sẽ,
nằm trên giường ở tư thế thoải mái, bộc lộ được vùng châm.
+ Tiến hành châm kim vào huyệt: đạt đến cảm giác "đắc khí": xem phần
kỹ thuật châm.
- Nối các đôi dây điện cực vào đốc kim: chú ý nối trên cùng 1 đường kinh,
cùng bên cơ thể, tránh dòng xung điện chạy qua cột sống, chạy qua tim.
- Điều chỉnh tần số, cường độ, dạng xung, chế độ kích thích: thích hợp với
từng bệnh nhân và theo yêu cầu điều trị. Chú ý: không được động viên bệnh
nhân chịu đựng đau và giật mạnh tại chỗ châm.
- Thời gian duy trì kích thích: tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, thường duy
trì 15 - 20 phút.
+ Kết thúc:
- Vặn các nút điều chỉnh về số “O”, tắt máy.
- Tháo các đôi dây điện cực.
- Rút kim, sát trùng da tại huyệt châm.
5. Tai biến và cách xử trí.
Tai biến do dòng điện: nếu máy điện châm sử dụng nguồn điện thì khi
châm phải hết sức phòng tránh tai nạn điện giật cho cả thày thuốc và bệnh
nhân. Cần kiểm tra an toàn nguồn điện và an toàn máy trước khi châm. Nếu có
tai nạn điện giật thì phải ngay lập tức:
+ Cắt nguồn điện ra khỏi máy điện châm.
+ Xử trí cấp cứu như khi cấp cứu người bị điện giật (tham khảo tài liệu
hồi sức cấp cứu).
6. Thủy châm.
6.1. Định nghĩa:
Thủy châm là tiêm thuốc vào huyệt. Đây là phương pháp chữa bệnh phối
hợp tác dụng chữa bệnh của châm với tác dụng chữa bệnh của thuốc và khối
lượng thuốc tác động lên huyệt.
6.2. Chỉ định:
Một số bệnh mãn tính như viêm khớp, hội chứng thắt lưng-
hông, hội chứng cổ-vai-cánh tay, di chứng tai biến mạch máu não, liệt thần
kinh ngoại vi, hội chứng suy nhược thần kinh, hội chứng dạ dày- tá tràng, hen
phế quản...
Chỉ định thuốc dùng cho thủy châm cần đảm bảo chế độ kê đơn an toàn
hợp lý, phù hợp với bệnh nhân.
6.3. Chống chỉ định:
+ Gồm có chống chỉ định của thuốc và chống chỉ định của châm đối với
từng cơ thể người bệnh.
+ Không dùng thuốc mà bệnh nhân bị phản ứng, thuốc chống chỉ định tiêm
bắp, các thuốc có tác dụng kích thích gây xơ cứng, hoại tử vùng châm.
6.4. Quy trình thủy châm:
6.4.1. Chuẩn bị dụng cụ:
+ Giường châm cứu, ga, gối...
+ Thuốc thủy châm, bơm tiêm, bông, cồn, kìm Kocher...
+ Phòng thủ thuật cần có bộ đồ cấp cứu choáng do tiêm thuốc theo như qui
định của Bộ Y tế.
6.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân (như mục 2.5.4):
+ Thực hiện ba tra năm chiếu.
+ Thao tác:
- Xác định huyệt theo YHCT.
- Sát trùng tay thầy thuốc, sát trùng huyệt châm.
- Lấy thuốc vào bơm tiêm, đâm nhanh kim qua da, tiến kim từ từ thăm dò
cảm giác “Đắc khí”. Chú ý : nếu không tìm thấy cảm giác “Đắc khí” thì vẫn
bơm thuốc vào huyệt, không được cố tìm cảm giác “Đắc khí” vì sẽ làm tổn
thương mạch máu - thần kinh.
- Rút Pit- ton kiểm tra xem kim có đâm vào lòng mạch không.
- Bơm thuốc bơm từ từ, số lượng thuốc 0,5 - 2ml.
- Rút kim nhanh qua da
- Sát trùng huyệt tiêm
6.4.3. Liệu trình:
+ 1 đợt thủy châm 7 - 10 ngày.
+ Nên thay đổi huyệt, không nên thủy châm liên tục 1 huyệt.
6.4.4. Tai biến và xử trí:
+ Tai biến do thuốc: khi bị phản ứng thuốc phải rút kim ngay, cho bệnh
nhân nằm tư thế thoải mái. Nếu không đỡ thì sử trí như phác đồ cấp cứu
choáng do dị ứng thuốc.
+ Vựng châm, tai biến do kim tiêm gây ra: gãy kim, gây tổn thương
dây thần kinh, chảy máu và tụ máu. Xử trí như mục :2.1.4.
+Áp xe nơi tiêm: xử lý như điều trị một ổ áp xe.
XOA BÓP BẤM HUYỆT CHỮA BỆNH
1. Đại cương.
1.1. Khái niệm:
Xoa bóp bấm huyệt là một thủ thuật chữa bệnh không dùng thuốc có từ
lâu đời trong YHCT dân tộc, thủ thuật đơn giản, tiện sử dụng lại có hiệu quả
trong điều trị và dự phòng bệnh tật. Khác với môn vật lý trị liệu của YHHĐ,
thủ thuật xoa bấm dựa trên cơ sở biện chứng luận trị theo y lý YHCT.
1.2. Tác dụng:
+ Tác dụng của xoa bấm theo YHHĐ chủ yếu là những kích thích cơ
học trên các thụ cảm thể thần kinh, điều chỉnh thần kinh thực vật và thần kinh
trung ương thông qua đường thần kinh, thần kinh thể dịch, làm giãn mạch,
tăng tuần hoàn ở da và cơ, giải phóng sự co cơ, giảm đau khớp, đau cơ, đau
thần kinh và các cơn đau nội tạng.
+ Tác dụng của xoa bấm theo YHCT lại theo cơ chế: xoa bấm làm
thông kinh hoạt lạc, tăng cường lưu thông kinh khí, tăng hoạt huyết tiêu ứ trệ,
điều chỉnh chức năng tạng phủ kinh lạc, điều hòa âm dương.
1.3. Chỉ định và chống chỉ định:
+ Chỉ định của xoa bấm: thường được áp dụng rộng rãi trên lâm sàng
nội và ngoại khoa: co cơ cấp tính trong luyện tập, hội chứng cổ-vai- cánh tay,
hội chứng thắt lưng- hông, đau do co thắt dạ dày, đại tràng, rối loạn thần kinh
chức năng các thể, liệt thần kinh trung ương và ngoại vi ... gần đây còn được
chỉ định rộng rãi trong SNTK, đái tháo nhạt, tiểu đường và bệnh béo phì.
+ Chống chỉ định xoa bấm: những bệnh thuộc cấp cứu ngoại khoa,
bệnh ưa chảy máu, truyền nhiễm, nhiễm trùng, bệnh ngoài da nặng. Không
làm thủ thuật xoa bấm tại vùng da đang viêm nhiễm. Thận trọng khi phụ nữ có
thai và người già có bệnh tim mạch nặng.
+ Thủ thuật bổ tả: tùy theo trạng thái cơ thể hư hay thực, tuỳ theo vị trí bị
bệnh của bệnh nhân mà linh hoạt áp dụng thủ thuật bổ hay tả. Thông thường
xoa bấm nhẹ, đều, chậm thuộc bổ; nặng, nhanh, không đều thuộc tả.
2. Những thủ thuật xoa bấm cơ bản.
+ Xát: cả bàn tay, ô mô cái hoặc ô mô út trượt ấn nhẹ theo đường thẳng
trên da người bệnh.
+ Xoa: bàn tay nghiêng, đặt ô mô cái hoặc ô mô út lên da bệnh nhân
xoa tròn, tập trung khu trú vùng đau.
+ Day: dùng ô mô cái hoặc ô mô ngón út, cổ tay mềm mại ấn mạnh đẩy
tiến đẩy lùi nhanh trên da người bệnh, da bệnh nhân rung theo tay thày thuốc.
+ Gõ: dùng các đầu ngón tay gõ trên da bệnh nhân. Có các thủ thuật: gõ
đều, gõ đơn, gõ kép, gõ đồng pha, gõ lệch pha.
+ Cào: các đầu ngón tay cào trên mặt da (móng tay không chạm da) là
động tác xát trên diện hẹp.
+ Vuốt: dùng vân các ngón tay vuốt nhẹ nhàng, chậm đều trên da bệnh
nhân.
+ Ấn: dùng vân ngón cái, ô mô út, ô mô cái hoặc cổ tay gập, cổ tay
duỗi ấn vào huyệt vị hoặc vùng đau, cường độ tăng dần từ nông đến sâu.
+ Miết: dùng vân ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh theo đường
thẳng lên xuống hoặc sang bên. Tay thầy thuốc di động, trượt lên da bệnh
nhân ấn sâu và kéo căng da người bệnh. Thủ thuật này dùng được ở toàn thân;
hay dùng ở đầu, vai, lưng, bụng. Có hai loại miết: miết đơn và miết kép tùy
theo mục đích điều trị.
+ Phân: dùng các ngón tay hoặc ô mô ngón út, vân ngón 1 của 2 tay, từ
cùng một chỗ tẽ ra hai bên theo hướng ngược nhau. Tay thầy thuốc có thể dính
vào hoặc trượt trên da người bệnh. Thường dùng ở đầu, mặt, bụng, ngực, lưng.
+ Hợp: dùng vân các ngón tay hoặc ô mô ngón tay út, vân ngón 1 của
hai tay thầy thuốc từ hai phía khác nhau đi ngược chiều và cùng đến 1 nơi trên
da bệnh nhân. Thường dùng ở đầu, mặt, bụng, ngực, lưng.
+ Cuộn: dùng đốt 2 ngón tay cái, đốt 3 ngón trỏ và ngón giữa kẹp, kéo
da người bệnh lên, ngón cái đẩy ngón 2 và 3 kéo liên tiếp làm cho da luôn bị
cuộn ở giữa các ngón tay thầy thuốc.Thường dùng ở bụng, trán, lưng.
+ Bấm: dùng đầu ngón tay cái hoặc khuỷu tay ấn hoặc điểm tác động
thẳng góc với mặt da có thể dùng đốt 1 và 2 ngón cái vuông góc để bấm vào vị
trí cần tác động. Là động tác chính của bấm huyệt, là thủ thuật tả. Gồm có:
bấm đơn, bấm kép, bấm bật, bấm móc.
+ Điểm: dùng đầu ngón tay cái (các đốt thẳng có thể hỗ trợ cho cứng
ngón cái bằng cách nắm tay kẹp ngón cái chặt vào đốt 1 - 2 ngón trỏ) hoặc
dùng đầu khớp đốt 1 và 2 ngón trỏ hoặc giữa hoặc khuỷu tay, dùng sức ấn
thẳng góc vào huyệt hoặc vị trí cần tác động, thường dùng ở mông, lưng, thắt
lưng, tứ chi.
+ Bóp: dùng các ngón tay cái và các ngón tay kia bóp cơ hoặc gân nơi
bệnh lý. Có thể bóp bằng 2, 3, 4 hoặc cả 5 ngón tay. Vừa bóp vừa hơi kéo da,
cơ của bệnh nhân lên, không để gân cơ trượt dưới tay, dùng đốt thứ 3 của các
ngón để bóp, không nên dùng đầu ngón.
+ Đấm: nắm tay tự nhiên dùng mô út đấm vào chỗ bị bệnh, thường
dùng ở chỗ nhiều cơ; tần số, cường độ tùy yêu cầu điều trị. Có thể đấm đơn,
đấm kép, đấm đồng pha, đấm lệch pha, đấm giảm xung, đấm nhấn.
+ Chặt: dùng ô mô út hoặc cạnh ngoài ngón 3 chặt vào da người bệnh,
cường độ chặt tùy theo từng vùng của cơ thể, có thể chặt được khắp toàn thân
(trừ vùng hẹp).
+ Giật: dùng ngón cái, đốt 2, 3 của ngón trỏ kẹp chặt vào da, tóc người
bệnh kéo lên đột ngột, thường phát ra tiếng kêu là tốt, áp dụng ở vùng xương
sát da, tổ chức liên kết lỏng lẻo: cột sống, trán, trước trong xương chày, tai,
đầu, khớp cổ chân…
+ Véo: dùng ngón cái, đốt 2, 3 của ngón trỏ kẹp da người bệnh kéo lên
và hơi xoắn nhẹ (không kẹp cơ) . áp dụng cho toàn thân.
+ Rung: dùng một tay nắm ngọn, một tay cố định gốc chi hoặc dùng 2
tay nắm ngọn chi người bệnh hơi dùng sức vừa kéo ra, vừa rung theo biên độ
nhỏ, nhanh, có thể di chuyển theo các hướng chức năng của chi thể. áp dụng
cho ở tứ chi, đặc biệt hay dùng với khớp vai.
+ Bẻ: dùng 2 bàn tay, hai khuỷu tay phối hợp tay chân, hoặc ngón 1 và
ngón 2 của thầy thuốc bẻ, vặn các khớp (phát ra tiếng kêu là tốt), thường áp
dụng làm thủ thuật này ở cổ và thắt lưng, ngón tay.
+ Vận động: một tay cố định phía trên khớp cần vận động, tay kia vận
động đầu chi của khớp theo chức năng sinh lý của khớp, chú ý luôn phải kéo
dãn khớp. Thường áp dụng các động tác: xoay tròn, mở khớp, gập, duỗi tối đa,
bửa khớp. áp dụng cho khớp vai, cổ, cổ chân, cổ tay, khớp háng…
3. Một số động tác áp dụng cho người bệnh tuổi trẻ.
+ Đứng thẳng người, hai bàn tay bằng vai hai tay xuôi, từ từ giơ hai tay
lên cao đưa hết sức ra sau, mắt nhìn theo tay, ưỡn lưng tối đa.
+ Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, từ từ cúi đưa 2 ngón tay
giữa chạm ngón chân cái, đầu gối vẫn thẳng.
+ Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, hai tay chống trên xương
chậu. Lần lượt giơ từng tay đánh mạnh lên đầu qua bên đối diện.
+ Đứng thẳng người, hai chân thẳng, đầu gối khuỷu tay luôn luôn thẳng,
gập lưng, chân nọ tay kia chạm nhau ở phần đầu chi rồi hất ngược thật mạnh
ra phía sau, lần lượt đổi bên.
+ Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, khớp khuỷu thẳng, quay cánh
tay vòng tròn, có đảo chiều, quay theo chiều ngược lại, có thể quay một bên,
dùng bàn tay đối diện giữ chỏm vai rồi đổi bên.
+ Đứng thẳng người, hai tay bắt chéo sau lưng, quay cổ hết cỡ ra trước,
sang bên và ra sau theo hai chiều thuận và ngược lại.
+ Hai bàn tay đan các ngón và bắt chặt vào nhau, xoay cổ tay vòng tròn
theo hai chiều thuận và ngược lại, gấp cổ tay nọ thì duỗi hết mức cổ tay kia và
ngược lại.
+ Đứng thẳng người, hai bàn chân bằng vai, hai tay chống thành trên
xương chậu, đánh xương chậu lần lượt ra sau sang bên ra trước, làm hết mức,
theo cả hai chiều thuận và ngược lại.
+ Đứng thẳng người, trùng một chân, xoay khớp cổ chân.
+ Hai bàn chân chụm nhau, hai bàn tay chụp lấy hai xương Bánh chè, đảo
khớp gối theo vòng tròn.
4. Động tác áp dụng cho bệnh nhân tuổi cao (luyện ở tư thế tĩnh).
(không trình bày ở phần này)
5. Một số điều cần chú ý khi làm thủ thuật xoa bóp bấm huyệt.
+ Chuẩn bị buồng thủ thuật:
- Rộng, thoáng, nhiệt độ điều hòa, vừa đủ sáng, có chỗ tập bổ trợ cho bệnh
nhân.
- Có giường cứng (cao 0,6m), ghế tựa.
Bàn dụng cụ: khay cồn xoa bóp, bột tan, ống xoa bóp, khăn lau… có ghế
chờ cho bệnh nhân.
+ Chuẩn bị bệnh nhân:
Bệnh nhân được vệ sinh da cơ thể sạch sẽ, ở tư thế thuận lợi để thao tác
các thủ thuật, không thao tác trong lúc quá đói hoặc quá no.
+Thầy thuốc.
- Khám xét kỹ, xác định chẩn đoán.
- Dự kiến số bệnh nhân cần xoa bấm, chuẩn bị sức hợp lý.
- Có sổ thống kê, theo dõi và tự đánh giá kết quả hoặc phải chuyển phương
pháp kịp thời.
Thời gian xoa bóp bấm huyệt: tuỳ thuộc vào chỉ định xoa bấm và trạng
thái cơ thể của bệnh nhân, cần tự đánh giá kết quả sau mỗi lần bấm.
CHÍCH LỂ CHỮA BỆNH
1. Khái niệm.
+ Chích lể (thích lể) là một thủ thuật châm, thầy thuốc dùng kim châm
nhanh vào huyệt, thường là nơi có ban điểm ứ huyết gây đau nhức, sau châm
máu ứ tự trào ra hoặc thầy thuốc nặn thêm máu ra để đưa tà khí ra ngoài theo
máu gọi là “lưu huyết khứ ứ” làm cho kinh mạch được lưu thông tăng cường
vận hành kinh khí, dinh dưỡng tạng phủ.
+ Đặc điểm của môn chích lể: đơn giản, tiện áp dụng, thường có hiệu
quả nhanh, cho nên phạm vi ứng dụng rộng rãi; khác với châm chữa bệnh là
Thích lể thường dùng kim tam lăng (loại kim 3 cạnh), để nặn được nhiều máu
tụ (ứ trệ) nên đòi hỏi phải vô trùng tuyệt đối.
2. Chọn huyệt điểm thực hành chích lể.
+ Điểm tụ huyết: thường là điểm, ban, chấm, nốt, có thể là hai hay ba
hoặc một đám nhỏ màu đỏ tím hoặc đen tím, màu rỉ sắt.
+ Điểm ứ huyết: là đoạn tắc nghẽn của một tĩnh mạch ngoại vi nhỏ màu
tím đỏ, tím xanh hình giun kim, một vòng tròn hoặc nửa vòng tròn.
+ Điểm đau nhức: trên điểm đau nhức có điểm tụ huyết, ứ huyết cũng
có thể ở sâu trong các cơ gây co cứng cơ.
+ Điểm xuất huyết: là do thành mạch máu không bền vững, huyết thoát
ra ngoài hoặc thẩm thấu ra ngoài thành đám màu tím đen hoặc màu rỉ sắt.
+ Điểm đọng huyết: do chấn thương, máu thoát ra ít hoặc nhiều có thể
thành điểm, thành đám, thành bọc gây đau nhức.
+ Điểm ngưng dịch: là nơi thành những nốt phồng trong có dịch làm
đau nhức nặng nề, khó chịu.
+ Điểm sưng lở: là nơi bị nhiễm trùng, nhiễm độc thành các mụn lở, có
thể là 1,2 mụn sưng lở hoặc thành từng đám (không có chỉ định chích lể trực
tiếp).
+ Điểm đông đặc: là một cục, u, túi, nang bọc trong đó có chất dẻo như
keo có thể gây đau hay không đau.
+ Điểm chỉ định là những điểm cố định trên cơ thể, thầy thuốc cần biết để
chỉ định, có thể những điểm chỉ định không trùng với điểm đau nhưng trùng
với huyệt, trùng với tiết đoạn thần kinh chi phối vùng tê mỏi đau nhức.
3. Chỉ định chích lể.
+ Chỉ định trong cấp cứu:
- Trúng phong cấm khẩu (TBMMN).
- Say nắng, say nóng.
- Bất tỉnh do trúng hàn, cảm mạo, hen phế quản.
+ Các chỉ định khác:
- Đau đầu cơ năng, tăng huyết áp, hội chứng thắt lưng- hông, hội chứng
cổ- vai- cánh tay. ..
- Ngoài ra còn chỉ định rộng rãi: đau khớp, đau cơ, đau thần kinh, giãn tĩnh
mạch nông nói chung...
4. Kỹ thuật chích lể.
+ Dụng cụ chích lể (phải được vô trùng tuyệt đối):
- Khay dụng cụ vô trùng.
- Kim chích: kim tam lăng các cỡ.
- Lọ đựng bông, cồn 700, cồn iod.
+ Xác định vị trí và điểm chích lể: sát trùng rộng vùng chích lể hai lần
(cồn iod trước, cồn 700 sau), đánh dấu điểm huyệt chích.
+ Kỹ thuật tiến hành: tay trái căng da, tay phải châm nhanh qua da, rút kim
máu tím xanh phụt ra theo là tốt, dùng bông vô trùng đệm tay nặn hết máu ứ,
sát trùng, nếu nhiều mũi chích trong diện rộng cần đắp gạc hoặc băng tránh
nhiễm khuẩn vết chích.
+ Liệu trình một đợt chích lể: từ 3 - 7 ngày, nghỉ 5 ngày, có thể tiến hành
điều trị từ 1 - 2 liệu trình.
KHÍ CÔNG LIỆU PHÁP (PHƯƠNG PHÁP
TỰ CHỮA BỆNH)
1. Vài nét về lịch sử.
+ Khí công là một di sản quí của Đông y nói chung và Y học Việt Nam
nói riêng.
- Trong Nội kinh (bộ sách cổ nhất của đông y) đã ghi “Trái nắng trở
trời có thể làm ta mắc bệnh, cần phải luôn luôn chú ý và thích ứng với nó”
- Muốn giữ được sức khoẻ con người phải trong lòng thoải mái (không
có dục vọng), yên tĩnh (không thấy sợ), chức năng điều hoà (tinh thần thanh
tịnh) (không tham lam của cải của người khác).
Những người như vậy để thích ứng với hoàn cảnh họ không suy bì tỵ
nạnh, ham danh vọng phú quí, dễ hoà với phong tục tập quán ở nơi họ đến. Họ
trở thành những người chân chính. Do tinh thần được yên tĩnh cho nên tất cả
những dục vọng không làm tối được mắt họ, dâm dục không làm mềm yếu
lòng họ… cho nên họ là người biết cách sống. Vì vậy biết cách sống nên họ có
thể sống được trên 100 tuổi mà bước đi vẫn chưa suy yếu.
+ Quan niệm người xưa: giữ gìn 3 của quí tinh, khí, thần (tam bảo).
- Tinh là cơ sở vật chất để cơ thể sinh trưởng phát dục và sinh đẻ.
- Khí tương đương với khí trời và chức năng sinh lý của cơ thể (năng
lượng)
- Thần hoạt động thần kinh
+Những cách giữ gìn 3 của quí đó:
- Dưỡng sinh (luyện nội tạng cơ thể).
- Điều tâm (luyện hoạt động tinh thần).
- Điều tức (luyện thở).
+ Các phương pháp giữ gìn sức khoẻ cổ truyền:
- Phật giáo:
* Yoga (Ấn Độ).
* Lục diệu pháp (Trung Quốc).
- Đạo giáo:
* Đạo chu thiên.
* Tiêu chu thiên.
* Tĩnh toạ hô hấp pháp.
- Trong y giới:
* Phóng tùng công (tập giãn cơ thể).
* Tĩnh công (tập yên tĩnh).
* Tĩnh toạ hô hấp pháp.
+ Khí công được lưu truyền từ đời này qua đời khác với mục đích khác
nhau:
- Phật giáo → thành phật.
- Đạo giáo → tiên (trường sinh bất tử).
- Y giới → giữ gìn sức khoẻ (phòng bệnh và chữa bệnh).
- 1956 Trung Quốc có khí công (nội dưỡng công, cường tráng công,
bảo kiện công…).
- Châu Âu: nghiên cứu Yoga (Ấn Độ) thở theo ý muốn.
- Việt Nam: thế kỷ XIV đã đề ra:
“Bế tinh dưỡng khí tôn thần
Thanh tâm quả dục thủ trân luyện hình”
Đó là phương pháp phòng bệnh và điều trị rất cơ bản.
- Hoàng Đôn Hoà XVI “Tĩnh công quyết yếu” (thập nhị đoạn cẩm).
- Đào Công Chính (thế kỷ XVII) “dưỡng sinh đạo dẫn”.
- Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông) thế kỷ XVIII trong vệ sinh quyết
yếu diễn ca:
“Cần lao thân thế khang cường
Tinh thần vui vẻ gân xương chuyển đều
Và nhàn cơ ủ rũ tinh thần
Nằm nhiều khí huyết kém phần lưu thông”
Năm 1960 Viện nghiên cứu Đông y Hà Nội mở các lớp khí công: Nguyễn
Khắc Viện, Thế Trường có kết quả tốt.
Tóm lại: khí công có lịch sử lâu đời là phương pháp tự luyện tập để nâng
cao thể chất giữ sức khoẻ phòng bệnh và chữa bệnh tương đối hoàn chỉnh và
toàn diện. Nội dung khí công bao gồm 2 phần:
- Luyện ở tư thế tĩnh
- Luyện ở tư thế động
2. Đặc điểm khí công.
+ Tương đối toàn diện, tiêu hao ít năng lượng mang lại hiệu quả cao
+ Luyện sự nghỉ ngơi yên tĩnh là chính.
+ Điều chỉnh sự mất cân bằng của hệ thần kinh và thần kinh thực vật.
+ Vừa chữa bệnh tật vừa chữa người bệnh.
+ Là phương pháp tự tập luyện.
3. Cơ sở khoa học.
+ Nguyên nhân bên trong (nội nhân).
+ Nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân).
→
Khâu quyết định là trạng thái chức năng của cơ thể.
+ Lưu thông khí huyết (luyện hình, luyện nội tạng) (thông bất thống, thống
bất thông).
+ Qua kiểm tra:
- Điện não: tăng cường quá trình ức chế.
- Điện thế ở da rút ngắn khi ngủ.
- Bài tiết nước bọt tăng.
- Nhu động ruột, dạ dày tăng.
+ Tăng cường chức năng các tạng phủ chủ yếu là điều hoà.
4. Nội dung.
- Luyện ở tư thế tĩnh.
+ Tư thế (nằm, ngồi, đứng)
+ Luyện ý: luyện hoạt động của vỏ não (2 qui trình hưng phấn và ức
chế)
+ Luyện chí (có tư duy) :
Ngoại nhân Cơ thể Bệnh lý
- Chính niệm.
- Ác niệm.
- Tạp niệm.
Yếu lĩnh của luyện ý: tập trung canh giữ một vùng của cơ thể.
Các cách luyện ý: làm giãn cơ thể.
+ Luyện thở:
Phương pháp thở sâu, thở tự nhiên, thở có nín thở.
Yếu lĩnh: êm, nhẹ, đều, Sâu( chậm - sâu - dài, hít vào bụng phồng lên).
Yêu cầu: tập trung tư tưởng, nghe thấy, nhìn thấy, theo dõi.
Chương I
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ BỆNH THƯỜNG
GẶP Ở DÃ NGOẠI
ĐIỀU TRỊ SAY NÓNG SAY NẮNG
1. Đại cương.
1.1. Định nghĩa:
Say nóng, say nắng là tình trạng mất nước kèm theo rối loạn trung khu
điều hoà thân nhiệt cấp tính.
1.2. Điều kiện thuận lợi:
+ Say nắng: bộ đội hành quân lao động buổi trưa hoặc xế chiều không có
bóng râm, ánh nắng chiếu thẳng, trung khu điều hoà nhiệt bị kích thích trực
tiếp, tia nắng chiếu trực tiếp vào gáy, cổ đầu chủ yếu là tia tử ngoại (buổi
trưa).
+ Say nóng: lao động trong hầm lò, tia hồng ngoại chiếu vào trung khu
điều hoà thân nhiệt, tác nhân nhiệt không kích thích trực tiếp vào trung khu
điều hoà thân nhiệt mà tác động vào toàn cơ thể.
Say nắng thường gặp nặng hơn say nóng.
2. Lâm sàng điều trị.
2.1. Lâm sàng:
+ Sốt, da nóng vã mồ hôi nhiều.
+ Nước tiểu vàng xẫm, tiểu ít.
+ Mạch phù nhược.
+ Người mệt lả, phiền nhiệt bứt rứt khó chịu.
+ Niêm mạc mắt đỏ, lưỡi đỏ.
+ Nếu nặng gọi là trúng nắng trúng nóng, bệnh nhân đột ngột ngất xỉu,
mê man, sốt cao vã mồ hôi như tắm, thở dốc, rối loạn nhịp thở, mạch tế nhược.
+ Pháp điều trị: bổ khí thanh nhiệt giải thử.
2.2. Điều trị:
+ Chủ yếu dự phòng là chính: cải tạo môi trường thoáng khí, mặc
thoáng mát, đội mũ nón.
+ Khi nạn nhân bị say nắng, say nóng cần phải đưa ngay nạn nhân ra
khỏi nơi thoáng mát, có bóng râm, nới rộng khuyu áo khuyu quần.
- Châm hoặc day bấm: huyệt nhân trung; châm nặn máu huyệt thập
tuyên, thập nhị tỉnh, hoặc châm tả huyệt đại chùy, khúc trì, hợp cốc, túc tam
lý.
- Cho dùng thuốc:
Hương phụ 20g, cát căn 20g, tích tuyết thảo (rau má tươi) 40g, lá tre 20g..
Dùng 400ml nước sắc còn 200ml chia hai lần uống, có thể sắc từ một đến hai
thang, nếu chuyển biến chậm thì sắc thêm thang thứ hai.
- Hương nhu 20g, rau má 30g, sâm bố chính 15g, đậu ván trắng 20g,
hậu phác 20g, rễ đinh lăng lá nhỏ 40g. Dùng 600ml sắc còn 300ml chia hai
đến 4 lần uống/24h. Sau đó sơ cứu bệnh nhân tỉnh táo nhưng mệt mỏi do rối
loạn nước và điện giải cần phải đưa nạn nhân hoặc thương binh về cơ sở y tế
đơn vị để theo dõi và điều trị tiếp.
ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
1. Đại cương.
1.1. Khái niệm:
Hen phế quản được Trung y mô tả trong phạm vi háo suyễn, tương
đương chứng háo; phát bệnh đột ngột, khó thở, ngực tức, khí thô, suyễn tức
không nằm ngửa được, có khi phải ngồi dậy để thở.
1.2. Bệnh nhân bệnh lý (nguyên nhân bệnh lý):
+ Đa phần thuộc về thể chất quá mẫn, cảm phải ngoại tà hoặc ăn uống
không hợp, tình chí thất thường, mệt mỏi quá độ.
+ Bệnh háo suyễn có liên quan mật thiết đến phế thận; phế chủ khí thận
nạp khí, khí thở ra ở phế nhưng lại bắt nguồn ở thận.
Nếu phế và thận chức năng thất thường, gặp phải nhân tố thuận lợi thì
gây rối loạn sự thăng giáng xuất nạp của khí cơ mà sinh ra khó thở, khó thở
còn liên quan đến thịnh suy của thận khí. Mức độ bệnh nặng hay nhẹ phụ
thuộc rất lớn vào thận khí. Ngoài ra đàm cũng là yếu tố rất quan trọng. Bệnh
khởi phát hay tái phát đa phần đều có đàm ẩm ở trong. Có ba yếu tố chính sinh
ra đàm:
- Do tỳ hư vận hoá thủy cốc tinh vi thất thường.
- Thận dương hư suy, thủy khí bất hoá sinh đàm.
- Phế khí bất túc không thông giáng tốt cũng sinh ra đàm, đàm thấp tích
tụ, khí đạo bất thông, hô hấp trở ngại sinh ra khó thở hoặc hen suyễn.
Tóm lại: nguyên nhân chính là bản tạng quá mẫn lại cảm phải ngoại tà;
thận khí suy thịnh liên quan đến nặng nhẹ. Đàm liên quan đến khí và 3 tạng;
tỳ, phế khí và thận dương.
1.3. Biện chứng phương trị:
Hen phế quản một loại bệnh mạn tính hay tái phát, nhưng cũng có khi
ổn định kéo dài, bệnh tái phát phần nhiều thuộc thực chứng hoặc hư chứng
hiệp thực. Thực hoặc cấp tính phải điều trị triệu chứng (chữa tiêu), phải trọng
dụng các loại thuốc trừ tà bình suyễn là chính; phải dùng thuốc tân dược kết
hợp với châm cứu để cắt cơn. Ngoài cơn cần phải phân biệt rõ trạng thái thiên
hàn hay thiên nhiệt. Nếu thiên hàn phải dùng thuốc ôn hoá thông phế, nếu
thiên nhiệt phải dùng thuốc thanh hoá thông phế. Trên lâm sàng trạng thái hàn
thường gặp ngoài cơn khó thở. Điều trị ngoài cơn hen thường phải phù chính
bổ hư là chủ các thể thường gặp là; dương hư hoặc âm dương lưỡng hư. Trong
cơn thường dùng các thuốc tân dược kết hợp thuỷ châm vào một huyệt: phế
du, định suyễn…
2. Các thể lâm sàng.
2.1. Thể bệnh thiên hàn:
+ Tay chân thường lạnh, sắc mặt trắng bủng, đởm trong lỏng có bọt,
không có cảm giác khát, thích uống nước ấm nóng, tiểu tiện trong nhiều, đại
tiện lỏng nát, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch huyền tế. Nếu trạng thái hàn có
kết hợp phong hàn biểu chứng thường thấy: sợ lạnh, sợ gió, phát sốt, không có
mồ hôi, nặng đầu, đau mình và chi thể, mạch phù khẩn.
+ Phương pháp điều trị: ôn phế tán hàn, trừ đàm bình suyễn.
+ Phương thuốc điều trị:
- Dùng "tô tử giáng khí thang”
Tô tử 12g, đương qui 12g, chế bán hạ 12g, nhục quế 2g (uống ngoài),
hậu phác 8g, sinh khương 12g, cam thảo 4g, trần bì 4g.
- Nếu hư hàn không nhiều thì bỏ nhục quế thêm trầm hương, phế khí hư
thêm đẳng sâm 12g, ngũ vị tử 8 - 10g.
Nếu kèm theo phong hàn biểu chứng phải dùng bài “xạ can ma hoàng
thang”
Xạ can 12g, ma hoàng 8 - 12g, sinh khương 12g, tế tân 8g, tử uyển,
khoản đông hoa, chế bán hạ mỗi thứ đều 12g, đại táo 5 quả, ngũ vị tử 4 - 8g.
Tác dụng giải biểu tán hàn, trừ đàm bình suyễn.
2.2. Thể bệnh thiên nhiệt:
+ Mặt môi hồng, tay chân ấm, đàm đặc dính tròn mà vàng, miệng khát,
thích uống mát, tiểu tiện ít vàng, đại tiện táo; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng
nhờn, mạch hoạt sác. Nếu kèm theo phong nhiệt biểu chứng thường thấy; phát
sốt, tự hãn.
+ Phương pháp điều trị: thanh phế nhiệt, hoá đàm định suyễn.
+ Phương thuốc: “định suyễn thang”
Bạch quả nhục 21 quả sao vàng, ma hoàng 12g, tô tử 8g, khổ hạnh nhân
6g, khoản đông hoa 12g, tang bạch bì 12g, chế bán hạ 12g, hoàng cầm 8g, cam
thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang chia làm 3 lần uống. Nếu sốt cao thêm
kim ngân hoa, liên kiều mỗi thứ 12g, khát nhiều thêm thiên hoa phấn 15g.
Đàm dính khó khạc thêm hải nhũ thạch, hải cáp sác, mỗi thứ đều 12g, nếu đa
đàm thêm đình lịch tử, xuyên bối mẫu mỗi thứ 12g. Nếu kèm theo phong nhiệt
biểu chứng thêm kim ngân hoa, liên kiều mỗi thứ 12g, xạ can, xuyên bối mẫu
mỗi thứ 12g hoặc thêm đại thanh diệp 16g, thạch vĩ 12g. Sau đợt viêm cấp
thường ho nhiều đàm phải dùng pháp trừ đàm giáng khí.
+ Bài thuốc thường dùng: “nhị trần thang” gồm: chế bán hạ, trần bì, phục
linh, cam thảo. Nếu đàm nhiều màu trắng mà dính, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch
huyền hoạt phải gia thêm: tô tử, tử uyển, hậu phác; đàm vàng mà tròn, rêu lưỡi
vàng nhờn, mạch hoạt sác gia thêm tang bạch bì, tiền hồ, khổ hạnh nhân mỗi
thứ 12g.
2.3. Thể phế hư:
+ Sợ lạnh tự hãn, khái thấu khí đoản, đàm nhiều trong loãng, âm thanh
nhỏ yếu, lười nói, sắc mặt mệt mỏi, hay khó thở, trước khi phát bệnh thường
tắc mũi ngạt mũi hoặc chảy nước mũi, lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch nhu
hoãn vô lực thuộc về phế khí hư, nếu như khái thấu khí đoản, đàm ít hoặc vô
đàm, miệng khô họng ráo, lòng bàn tay bàn chân ấm, sốt về chiều, gò má đỏ,
chất lưỡi nhợt hồng ít rêu hoặc không rêu, mạch tế sác thuộc phế âm hư.
+ Phương pháp điều trị: bổ phế cố biểu, ích khí định suyễn.
+ Phương thuốc: “ngọc bình phong tán” gia hải nhũ thạch, tô tử mỗi
thứ 12g hoặc dùng” quế chi gia hoàng kỳ thang” (Quế chi thang thêm hoàng
kỳ 15 - 20g) thêm nga quản thạch 32g, mỗi ngày 1 thang chia 2 lần uống. Nếu
phế khí hư rõ thêm đẳng sâm 12 - 15g, ngũ vị tử 9g; phế âm hư có thể thêm
sinh mạch tán gia sa sâm 12g, ngọc trúc 8g, bối mẫu 9g.
2.4. Thể tỳ hư:
+ Phương pháp điều trị: bổ tỳ ích khí hoặc ôn trung kiện tỳ.
+ Phương thuốc dùng: “trần hạ lục quân tử thang”; mỗi ngày 1 thang
sắc chia 2 lần uống.
2.5. Thể thận hư:
+ Phương pháp điều trị: ôn thận nạp khí, tư âm bổ thận hoặc âm dương
cùng bổ.
+ Phương thuốc thường dùng: “kim quĩ thận khí hoàn” mỗi lần uống
12g, ngày uống 2 lần.
3. Thuốc nghiệm phương.
+ “Tam ảo thang”: khi bệnh tái phát vào mùa thu đông có thể dùng tam
ảo thang gia giảm.
+ “Tứ kim đan”: mỗi lần uống 5 - 6 viên, mỗi ngày uống từ 2 - 3 lần.
+ “Ngọc tiêu đan”: mỗi lần uống 2g, mỗi ngày uống từ 2 lần.
+ Chỉ định châm cứu:
- Huyệt chính: đản trung, định suyễn, trung suyễn”.
- Huyệt phối hợp: ho nhiều châm khích môn, xích trạch, thiên đột; đàm
nhiều châm huyệt phong long; đau tức ngực châm huyệt nội quan, sốt nhiều
châm huyệt đại truỳ, khúc trì. Khi lên cơn phải chọn châm huyệt định suyễn.
Mỗi lần chọn 1 - 2 huyệt. Nếu hư hàn dùng phương pháp cứu hoặc ôn châm.
- Nhĩ châm các điểm: thần môn, giao cảm, dưới vỏ, nội tiết, thận phế và
điểm bình suyễn.
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ RẮN ĐỘC CẮN
1. Đại cương.
+ Khái niệm: rắn độc cắn là tình huống bất ngờ, nạn nhân hoặc thương
binh lâm vào thế bị động nên phải tùy theo hoàn cảnh nạn nhân phải chủ động
tự cấp cứu và cấp cứu là chính.
+ Tình trạng nặng nhẹ phụ thuộc vào loại rắn, liều độc, giờ độc liên
quan đến đặc điểm sinh lý của từng loại rắn. Hiện nay tỷ lệ tử vong do rắn độc
cắn còn rất cao. Theo thống kê của trung tâm cấp cứu rắn độc cắn tại Tây
Nguyên tỷ lệ: tử vong khoảng 8 – 10% tổng số nạn nhân bị rắn độc cắn.
+ Triệu chứng lâm sàng có biểu hiện khác nhau phụ thuộc vào từng loại
rắn.
- Ở Việt Nam có khoảng 35 loài rắn, riêng rắn độc chiếm 1/4 và được
xếp theo hai họ:
. Rắn nước (ao, hồ, biển) có Elappidae, Hydrophidae.
- Ở Trung Quốc có khoảng 50 loài rắn, trong đó chủ yếu có 10 loài hay
gặp là: kim hoàn sà, ngân hoàn sà, đại nhãn ảnh sà (nhãn gương sà), ngũ bội
sà, qui xác hoa sà, túc diệp thanh, hải sà, diệt sà và phúc sà.
+ Nguyên tắc điều trị chung: ngăn chặn nọc độc, loại bỏ độc tố và ức
chế độc tố.
2. Lâm sàng và điều trị.
2.1. Rắn ao hồ và rắn biển (Elappidae, Hydrophidae):
+ Tại chỗ: thoảng qua triệu chứng nghèo nàn; đau nhẹ, phù nề là chính.
+ Toàn thân rầm rộ và nhiều khi rất nặng, nặng ngay từ giờ đầu, ngày
đầu biểu hiện:
- Lâng lâng khoái cảm không tự chủ.
- Nôn và buồn nôn, vã mồ hôi nếu không điều trị kịp thời sẽ nhanh
chóng đi vào rối loạn nhịp thở, rối loạn cơ vòng và hôn mê, ngừng tim, ngừng
thở, tử vong.
2.2. Rắn lục (Vipéredae và rắn đuôi kêu Crotalidae):
- Tại chỗ: đau dữ dội nhức buốt, phù nề sưng to, da biến màu tím đen,
dịch thẩm lậu nhiều, đỏ hồng hoặc đỏ vàng, không điều trị kịp sẽ hoại tử sau
12h, thường da phồng rộp 2 - 3 ngày hoại thư nhiễm khuẩn loét nát.
- Toàn thân: shock nếu không được điều trị tổn thương nhiều tạng phủ,
sốt cao vật vã, rối loạn tiêu hoá, vô niệu, nặng hôn mê và chết.
3. Điều trị.
- Điều quan trọng trước hết và trên hết là dự phòng đi giầy, mặc quần
áo dài tay đi tất nhất là khi đi công tác ban đêm và địa hình rậm rạp mang theo
hộp sơ cứu cá nhân.
- Khi đã bị rắn cắn trước hết phải bình tĩnh bóp chặt chỗ bị rắn cắn nhờ
đồng đội hoặc bản thân dùng ga rô cá nhân buộc chặt trên chỗ rắn cắn nhằm
ngăn chặn nọc độc không cho nhiễm vào tim và cơ thể.
+ Loại trừ nọc độc: rạch rộng vết thương do rắn cắn 0,3 - 0,6cm, nặn
máu, sát trùng tại chỗ vết thương hoặc phải giác hút liên tục, nếu có chỉ định
dùng huyết thanh chống nọc rắn, tiêm dưới da quanh chỗ vết thương 1- 2 ống.
Nếu hơn 20 phút từ khi bị rắn cắn phải tiêm 30 - 60ml vào dưới da bụng hoà
lẫn với hyalurodinaza.
- Trợ tim trước khi nới ga rô, cứ 15 phút nới ga rô 1 lần, mỗi lần nới
15”.
- Phải phóng bế novocain gốc chi.
- Nhanh chóng đưa nạn nhân về trung tâm hồi sức cấp cứu tim mạch
hoặc cấp cứu rắn độc cắn.
+ Sau đó có thể dùng những phương thuốc hoặc cây thuốc không đặc
hiệu.
- Các cây thuốc mát: rau má, khoai lang, sắn dây, lá phèn đen, hoạt
thạch giã nát uống với đường.
- Thải độc bằng các thuốc tả hạ hoặc lợi niệu thông lâm; đại hoàng,
mang tiêu, chút chít, kim ngân hoa, rễ cỏ tranh, râu mèo, cỏ lưỡi rắn, rễ dứa
dại 200 - 500g/24h.
+ Bột thải nọc độc: hoạt thạch 45%, râu ngô 45%, bột gừng 10% trộn
đều, 50g/24h + 1lít thay nước uống hàng ngày, uống liền trong 2 ngày.
4. Thuốc chữa rắn cắn nghiệm phương.
- Theo tài liệu “Trung thảo dược thư sách” bộ đội Quảng Châu, Trung
Quốc (1974).
+ Bài 1: lưỡng diện châm dùng lá 20g, hồng bì diệp 20g, quỉ châm thảo
30g, điền cơ hoàng 60g, hổ trượng 20g, tiểu diệp mãi ma đăng 20g. Mỗi ngày
1 thang sắc uống, chia làm hai lần; cũng có thể giã nát đắp vào quanh vết
thương.
+ Bài 2: bán liên chi 60g, bạch hoa xà thiệt thảo 60g, nhất chi hoàng
hoa 60g, độc cước kê bá (viêm diệp thiên kim đằng) 20g. Mỗi ngày 1 thang
sắc uống, sáng uống 1thang, tối uống 1 thang.
+ Bài 3: thất diệp nhất chi hoa 12g, chám hạch liên 30g, bán chi liên
30g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g. Mỗi ngày 1 - 2 thang, sắc nước uống.
ĐIỀU TRỊ CẢM VÀ CÚM
1. Định nghĩa.
Cảm mạo theo Y học cổ truyền là “thương phong cảm mạo” triệu
chứng chủ yếu; ho, ngạt mũi hoặc chảy nước mũi.
Lưu hành tính cảm mạo Y học cổ truyền gọi “thời hành cảm mạo”
thường có triệu chứng như cảm mạo nhưng nặng hơn truyền nhiễm lây lan rất
mạnh một loại bệnh lây truyền theo đường hô hấp, phần nhiều phát bệnh vào
mùa đông xuân.
2. Nguyên nhân bệnh lý.
Do công năng ngoại vệ không kiên cố, phong xâm phạm phế vệ mà
phát bệnh. Bệnh tà xâm nhập miệng, mũi, kinh phế gây chảy mũi hoặc tắc
mũi, hắt hơi khái thấu (ho), do phế hợp với bì mao (phế chủ bì mao) nên khi
bệnh tà phạm vệ làm cho phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, tự hãn hoặc vô hãn là triệu
chứng vệ mất điều hoà.
3. Biện chứng phương trị.
Do bệnh tà có phong hàn, phong nhiệt và thể chất cơ thể có tạng hàn,
tạng thiên nhiệt khác nhau nên có biểu hiện lâm sàng theo hai loại khác nhau.
3.1. Thể phong hàn:
+ Phát sốt, sợ lạnh rõ, sợ gió, đau đầu vô hãn, mũi tắc, thanh nặng, hắt
hơi, chảy nước mũi, ngứa họng ho nhiều, đờm trong lỏng, đau xương khớp,
miệng không khát, tiểu tiện trong dài, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
+ Phương pháp điều trị: tân ôn giải biểu.
- Nếu bệnh nhẹ dùng thông đậu thang gia thêm tô diệp 12g.
- Nếu bệnh nặng dùng kinh phòng giải biểu thang:
Kinh giới 30g (sắc sau), khương hoạt 12g, chỉ xác 12g, cam thảo 8g,
phòng phong 12g, tiền hồ 12g, cát cánh 12g.
- Nếu đau đầu nhiều thêm bạch chỉ 12g, ho nhiều thêm khổ hạnh nhân
12g, bạch tiền 12g, đàm nhiều gia bán hạ 12g.
- Nếu tức ngực nôn mửa hoặc phúc tả ngại ăn nhạt miệng, rêu lưỡi
trắng nhờn, mạch phù hoãn là kiêm có thấp. Thuốc phải gia thêm bán hạ chế,
phục linh đều 12g, hậu phác 8g, hoắc hương 12g, bỏ cam thảo, cát cánh.
- Nếu phát sốt, sợ gió, đau đầu, hãn xuất, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch
hoãn phải dùng quế chi thang.
Quế chi 10g, cam thảo 4g, đại táo 12g, bạch thược 12g, sinh khương
12g.
3.2. Thể phong nhiệt:
+ Sốt cao, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu tự hãn, tắc mũi hoặc hơi chảy nước,
hầu họng sưng đau, ho nhiều đờm tròn vàng, đau các khớp xương, miệng khát,
tiểu tiện vàng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, mạch phù xác.
+ Phương pháp điều trị: tân lương giải biểu.
+ Phương thuốc: ngân kiều tán gia giảm.
Kinh giới 12g, kim ngân hoa 15g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g,
lô căn 20g, bạc hà 4g (sắc sau), liên kiều 12g, đạm đậu xị 12g, cát cánh 8g,
cam thảo 4g.
- Nếu sốt cao thêm hoàng cầm 12g hoặc chi tử 12g, nếu miệng khát
nhiều thêm chi mẫu, thiên hoa phấn đều 12g, nếu tỵ nục bỏ kinh giới, đậu xị
thêm bản lam căn 12g, thực trệ gia thần khúc.
- Nếu không sốt cao, ho giảm có thể dùng bài tang cúc ẩm, ngoại cảm
mùa hè thường kèm theo thử thấp; sốt tương đối cao, trung tâm phiền nhiệt,
gầy gò đa hãn, miệng khát muốn uống, tiểu tiện ngắn vàng, rêu lưỡi vàng
nhờn, mạch nhu sác. Điều trị phải thanh thử hoá thấp dùng “tân gia lương nhu
ẩm”. Nếu đa hãn bỏ hương nhu gia tây qua bì 20g, nhiệt thịnh gia hoàng liên
hoặc hoàng cầm, miệng khát nhiều bỏ hậu phác thêm mạch môn, thiên hoa
phấn đều 12g.
- Nếu thể phong nhiệt (bệnh cúm nặng) phải thêm thuốc thanh nhiệt
giải độc như thanh đại diệp, bản lam căn; thể phong hàn gia thêm thuốc tân ôn
giải biểu; kinh phòng bại độc tán, cần phải chú ý đề phòng phế viêm.
4. Châm cứu liệu pháp.
Ngoại cảm phong hàn; đại chùy - liệt khuyết, kích thích nhẹ, sau mạnh.
Ngoại cảm phong nhiệt: hợp cốc, đại chùy, thiếu thương (chích xuất huyết).
Tả pháp cũng có thể thủy châm: phong trì, định suyễn.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ BỆNH SỞI
1. Khái niệm.
Ma chẩn còn gọi là sa chẩn, ma sa là chỉ một bệnh có nhiễm lây theo
đường hô hấp rất mạnh hay phát bệnh về mùa đông và mùa xuân ở tuổi trẻ em
từ 1 - 5 tuổi. Người ta thường bị nhiễm bệnh sởi một lần và có miễn dịch suốt
đời, miễn dịch lâu bền.
2. Nguyên nhân bệnh lý.
Bệnh từ ngoài miệng mũi thông qua kinh phế vị vào cơ thể và các tạng
phủ khác.
Tà độc phạm phế vệ: sốt cao tắc mũi hoặc chảy mũi khái thấu (ho)
Giai đoạn biến chứng 3 - 4 ngày.
Sau 3 - 4 ngày tà độc chuyển vào khí phạm cơ thể tiếp tục sốt cao hoặc
triều nhiệt, xuất huyết dưới da (biểu hiện tà khí giao tranh); trong vòng 3 ngày
sởi mọc hết và biến dần các nốt xuất huyết khoảng 5 - 7 ngày sởi bay hết, các
triệu chứng cũng hết dần là sởi thuận; thường là tam tê tứ thấu ngũ lui, thất
tranh là quá trình phát triển thuận. Nếu sức đề kháng cơ thể yếu hoặc tà độc
quá mạnh, hoặc do điều trị không tích cực, độc tố sởi nhiễm vào trong gây nên
triệu chứng sởi nghịch và rất nặng do rối loạn vận mạch.
Ví dụ: độc tố sởi vào phế lại cảm phải ngoại tà phong hàn, hoặc phong
nhiệt độc tà lưu lại ở phế không thứ phát ra ngoài gây nên ho, khó thở, chính
khí suy yếu, độc tà tích thịnh gây nên sốt cao, khó thở, ho, hoặc hạ lỵ, độc tố
đi vào doanh huyết, can tâm sốt kéo dài, phiền táo không yên, nguy kịch gây
mê man co giật là âm kiệt, dương thoát.
3. Biện chứng phương trị.
+ Nguyên tắc điều trị sởi thuận là phát nhiệt thấu biểu, thanh nhiệt giải
độc làm mọc nhanh các nốt ban chẩn; thời kỳ sởi bay phải dưỡng âm kèm theo
thanh nhiệt giải độc, chế độ ăn uống, hộ lý tốt thì bệnh sẽ qua khỏi thuận lợi.
+ Sởi nghịch bệnh nặng tà độc nội bế, nội công trội ẩn mà dẫn đến đa
phần có biến chứng nặng phải vận dụng chính xác trị liệu thấu chẩn trước khi
sởi mọc, chú ý nâng cao chính khí không nên dùng thuốc quá hàm lượng hoặc
quá cay táo làm tổn thương chính khí.
+ Chú ý: trạng thái toàn thân để phân biệt sởi thuận hay nghịch chủ yếu
là: nốt ban chẩn có mọc hay không mọc hình, sắc, mật độ là vấn đề quan
trọng; sắc tươi hồng sáng nhuận, ban chẩn cao gợn tròn, sờ dưới tay không
thưa, không dày là sởi thuận; trái lại nốt ban chẩn màu tím tía xanh xám, nổi
lờ mờ không rõ, quá thưa, quá dày là chứng nặng sởi nghịch. Sắc chẩn nhợt
hồng mà nhuận trạch nổi không cao là nhiệt độc nhẹ, sắc chẩn nhợt xám, sởi
mọc quá chậm phần nhiều là chính khí bất túc hoặc ngoại cảm phong hàn mà
dẫn đến sắc chẩn khô sáp, ám đen bì chẩn, đột nhiên lặn mất là chính khí hư
nhược, tà độc nội ẩm.
3.1. Thời kỳ tiền sởi:
- Tinh thần mệt mỏi, ho, sốt, chảy nước mũi, mặt đỏ, phù nề mi mắt, ăn
kém, tiểu vàng, môi miệng khô, có thể thấy các ban điểm màu trắng ở niêm
mạc miệng, họng đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, chỉ văn hồng nhuận,
mạch phù xác.
+ Phương pháp điều trị: tân lương tuyên thấu.
+ Thuốc: thăng ma 6g, kinh giới 6g, cát căn 12g, liên kiều 12g, kim
ngân hoa 20g, ngưu bàng tử 6g. Sắc nước ngày 1 thang chia 2 lần uống.
3.2. Thời kỳ sởi mọc:
+ Sốt tăng cao, phiền táo không yên, ho cơn liên tục, môi khô miệng
khát, tiểu ngắn đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng, chỉ văn hồng tía, mạch huyền
xác, vị trí ban chẩn mọc dày có thể thấy cả sau tai, mặt, gò má, thái dương, sắc
ban hồng hoặc đỏ tươi là tốt; khoảng 2 - 3 ngày sởi mọc tự trên xuống dưới từ
nửa bên ra toàn thân không có biến chứng thì sốt giảm dần và sởi bay.
+ Nếu có sốt cao không giảm, ban chẩn xám tía, đau đầu, mắt đỏ, môi
khô, họng khô, khát nhiều thích uống, thở hơi nóng, đại tiện táo nát, tiểu ít đỏ
là nhiệt độc tích thịnh.
+ Phương pháp điều trị: giải độc tuyên thấu.
Thăng ma 8g, kim ngân hoa 20g, bối mẫu 6g, cam thảo 6g, cát căn 20g,
cát cánh 8g, thanh đại diệp 12g, tử thảo 12g.
- Nếu nhiệt độc tích thịnh nhiều thêm điều trị phải tuyên thanh nhiệt
giải độc: hoàng liên 8g, lá thanh đại 20g, kim ngân hoa 20g, hoàng cầm 12g,
sinh thạch cao 30 - 40g, cam thảo 6g. Sắc nước uống ngày 1 thang chia 2 lần.
- Nếu cảm mạo phong hàn (phong hàn ngoại bế), sởi không mọc hết thì
mình nóng sốt cao, sợ lạnh đau đầu vô hãn (không có mồ hôi) ban chẩn lờ mờ
không rõ sắc hồng nhợt xám tía chính là thời kỳ sởi đang bay lại cảm lạnh,
phong hàn làm khí huyết ngưng trệ, cố biểu tắc thì điều trị phải giải biểu thấu
chẩn: tô diệp 12g, bạch thược 10g, kinh giới tuệ 6g, ngưu bàng tử 6g, thăng
ma 6g, cát căn 12g, phòng phong 8g, cam thảo 6g; sắc nước uống ngày 1
thang chia 2 lần.
3.3. Thời kỳ sởi bay:
+ Sau 3 ngày sởi mọc, ban chẩn mờ dần, sốt giảm, tinh thần sảng khoái,
ăn khá hơn, ho giảm, nếu như không có bội nhiễm, các triệu chứng hết, bệnh
khỏi, có thể thấy da bóng, vẩy sắc lục khi sởi lui.
Thuốc: sa sâm mạch môn đông gia vị.
Sa sâm 12g, ngọc trúc 12g, cam thảo 6g, mạch đông 8g, thạch hộc 8g.
Sắc nước uống ngày 1 thang chia 3 lần.
+ Nếu chưa hết sốt hẳn thì thêm địa cốt bì 8 - 12g, hạn liên thảo 8 - 12g.
Nếu ăn kém thì thêm sơn tra 6 - 8g, kê nội kim 6 - 10g, sa tiền thảo 8 - 12g,
mạch nha 4 - 8g, hoả ma nhân 6 - 12g. Sắc nước uống, nếu không có bội
nhiễm chi tân điều hoà tỳ vị, ăn uống.
4. Biến chứng.
4.1. Phế viêm:
+ Phế bế, hay gặp thời kỳ tiền sởi; sốt cao, khát châu, mũi khô suyễn
gấp không có nước mũi, đau ngực trướng bụng, nói khàn, mặt má môi miệng
khô sáp nên kèm thêm sợ gió, khí thô mà suyễn, lưỡi hồng rêu trắng mỏng
hoặc hơi vàng, chỉ văn hồng, mạch phù sác là “phong nhiệt bế phế” nên sợ
lạnh vô hãn, suyễn, nước mũi trong hay chảy, lưỡi nhợt hồng, rêu lưỡi trắng
mỏng chỉ văn sắc xanh, mạch phù khẩn là “phong hàn bế phế”, nếu khó thở
mũi khô, khò khè, đau ngực, đại tiện táo, chất lưỡi hồng, rêu dày nhờn là đàm
nhiệt bế phế.
+ Phương pháp điều trị: giải biểu tuyên phế hóa đàm.
+ Phương thuốc: phong nhiệt trở phế dùng tuyên phế thang.
Bạc hà 6g (sắc sau), cát cánh 8g, liên kiều 12g, thanh đại diệp 12g, tiền
hồ 8g, hạnh nhân 12g, kim ngân hoa 12g, hoàng cầm 8g, tử thảo 8g, lô căn
tươi 20g.
- Phong hàn trở phế phải tuyên phế thang bỏ kim ngân hoa, liên kiều,
hoàng cầm gia thêm đạm đậu xị 8g, kinh giới 6g, phòng phong 8g.
- Đàm nhiệt bế phế phải dùng hâm táo tán hoặc ngọc khu đan thêm;
ngưu bàng tử 12g, ma hoàng 6g, ngọc quán thạch 20g, đại táo 8g, tang bạch bì
12g, xuyên bối mẫu 8g, đông qua nhân 12g; sắc nước uống; nếu sốt cao thêm
sinh thạch cao 16 - 24g.
+ Nhiệt độc tích thịnh: đa phần hay gặp ở thời kỳ sởi bay.
- Đặc điểm: sốt cao liên tục hoặc lúc sốt lúc không, phiền táo bất định,
ho khó thở, sắc chẩn hồng thẫm hoặc xám tía, ban chẩn dày thành đám, thở
hôi, loét môi miệng, đau răng (nha cam) kèm theo loạn ngôn, tiện bế hoặc là tị
nục khái huyết, tiện huyết, lưỡi hồng, rêu vàng bẩn, chỉ văn hồng tía, mạch
hoạt sác.
- Phương pháp điều trị: tuyên phế thanh nhiệt lương huyết giải độc.
- Phương thuốc: ma hạnh thạch cam thang thêm tử thảo 12g, bản lam
căn 12g hoặc thanh nhiệt lương huyết (nếu sởi đã bay hết) dùng hoá ban thang
thêm hồng hoa 6g, đào nhân 10g, đan bì 12g, xích thược 12g; nếu loét mồm
tắc mũi răng đau, đại tiện táo, loạn ngôn là phế vị nhiệt thịnh phải tuyên thanh
nhiệt giải độc phải dùng hoàng liên giải độc thang sinh: thạch cao 20 - 30g, tử
thảo 12g, mang tiêu 8g, hoàng liên 8g, thanh đại 4g, hồng hoa 8g, sinh địa 12g
(sắc sau), hàn thủy thạch 8g, thủy phiến 2g.
Có thể tán nhỏ chia 3 - 4 lần uống trong ngày; nếu nặng dùng tê giác
địa hoàng thang để thanh nhiệt lương huyết giải độc hoặc dùng ôn thanh bại
độc ẩm (tê giác có thể thay thủy ngưu giác 30g).
+ Thể âm dương hư thoát: thấy ở các giai đoạn môi xanh, chi lạnh, thở
yếu, lưỡi và họng khô, chất lưỡi hồng nhợt hoặc tím, chỉ văn nhợt hồng; xanh
xám, mạch vi tế hoặc phù tế vô lực.
+ Phương pháp điều trị: bổ thận âm hoặc hồi dương cứu nghịch.
Bổ thận âm dùng tam giáp phục mạch thang gia cát lâm sâm, nếu nguy
kịch còn kết hợp với Tây y điều trị cấp cứu.
4.2. Biến chứng ỉa chảy:
Điều trị: dùng bạch đầu ông thang.
4.3. Viêm họng:
Điều trị: dùng thanh yết lợi ích thang.
Hoàng liên 4g, sơn chi tử 4g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 8g, cát cánh
12g, kim ngân hoa 8g, sinh đại hoàng 10g (sắc sau), hoàng cầm 4g, liên kiều
4g, bạc hà 6g, phòng phong 8g, cam thảo 8g, huyền sâm 15g, huyền minh
phấn 8g. Xung phục, ban chẩn đã bay hết bỏ đại hoàng, huyền minh phấn.
4.4. Viêm não:
+ Thần chí bất thạch, loạn ngôn, phiền táo hoặc hôn mê, kinh quyết, co
giật co cứng, răng cắn chặt hoặc tứ chi mềm, mắt trợn, miệng há, lưỡi ráng,
rêu vàng, chỉ văn hồng tía, mạch hồng hoạt xác.
+ Phương pháp điều trị: thanh doanh tuyên khiếu tức phong, tiềm
dương.
+ Phương thuốc: nếu thần hôn loạn ngôn, lưỡi giáng dung thanh doanh
thang thêm tử thảo 12g, tử tuyết đan hoặc linh dương câu đằng ẩm để trấn
kinh tức phong…
VIÊM NÃO MÀNG NÃO
1. Khái niệm.
Viêm não màng não là bệnh truyền nhiễm cấp tính theo đường hô hấp
thường được trung y mô tả trong phạm trù “bệnh ôn dịch, bệnh ôn” triệu
chứng đặc trưng là phát sốt, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, hôn mê, gặp ở lứa
tuổi nhưng tuổi nhi đồng hay gặp hơn; thường phát bệnh nhiều vào đông xuân,
cao điểm từ tháng 2 - 4 hàng năm. Người xưa thường luận trị chứng bệnh này
trong phạm trù xuân ôn, phong ôn.
2. Nguyên nhân bệnh lý.
Thường do vệ khí không kiêm cố, tà khí ôn dịch xâm nhập vào miệng,
mũi, Y học hiện đại chia quá trình diễn biến bệnh 3 thời kỳ, tuy nhiên giới hạn
hạn giữa các thời kỳ không rõ ràng.
2.1. Ở thời kỳ khởi phát:
Biến chứng do chính tà giao tranh ở phần vệ: sợ lạnh phát sốt, miệng khô,
họng đau, đau đầu, gần như triệu chứng viêm nhiễm đường hô hấp trên; nếu
sức đề kháng cơ thể tốt thì tà đứng ở phần vệ, không chuyển vào trong.
2.2. Nếu sức đề kháng cơ thể giảm sút lại gặp điều kiện không thuận lợi:
Bệnh tà chuyển vào lý: khí, doanh, huyết thường có biểu hiện vệ khí đồng
bệnh, khí doanh (huyết) cường phạp gây nên chứng lý thực nhiệt do chính
thịnh, tà thực tương ứng thời kỳ toàn phát, nếu tà độc hoá hỏa, hỏa nhiệt
thương xung; sốt cao đau đầu dữ dội, cứng gáy, tà độc phạm vị thấy nôn khan
hoặc nôn mửa, độc thịnh thường công doanh huyết, nhiễu tâm phiền táo, ban
chẩn toàn thân; nhiệt nhập tâm bào phát sinh thần hôn loạn ngôn, lưỡi cứng
không linh hoạt, dương khí hư suy tà độc nội ẩn, sắc mặt bạch sang, chi lạnh,
sợ lạnh, mạch vi muốn tuyệt.
2.3. Sốt cao kéo dài dẫn đến can phong nội động:
Triệu chứng: đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, bệnh tiến triển nặng dần, tay
chân giá lạnh, co giật, hôn mê, rối loạn nhịp thở tương ứng thời kỳ viêm não
màng não.
3. Biện chứng phương trị.
Một bệnh cấp tính, diễn biến phức tạp, trong biện chứng phải phân biệt
nặng nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.
3.1. Thể bệnh về khí đồng bệnh (thể thông thường):
+ Đau họng, đau đầu, nôn mửa, cứng gáy, thần chí chưa lẫn hoặc phiền
táo, sắc mặt hồng nhợt hoặc hồng tía, ban điểm xuất huyết, chất lưỡi hồng, rêu
trắng mỏng hoặc vàng, mạch hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc.
+ Phương thuốc: cát căn 20g, liên kiều 20g, bản lam căn 30g, cam thảo 6g,
bạc hà 6g (sắc sau), kim ngân hoa 20g, đại thanh diệp 20g, hoắc hương 4g, thư
cúc hoa 12g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 - 3 thang, nếu có sốt cao phiền táo
thêm sinh thạch cao 3 - 5g.
3.2. Thể khí doanh (huyết):
+ Sốt cao liên tục, đau đầu, nôn mửa, tâm phiền táo nhiễu, thần hôn
loạn ngôn, ban chẩn mọc nhiều, sắc mặt xám xạm hoặc hồng tía, môi lưỡi
hồng khô, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng đại hoặc hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh doanh giải độc.
+ Phương thuốc: thanh doanh thang gia giảm.
Sinh địa 16g, đạm trúc diệp 12g, tê giác 6g, bản lam căn 30g, địa long khô
20g, huyền sâm 16g, liên kiều 20g, đại thanh diệp 33g, câu đằng 20g, sinh
thạch cao 30g; sắc nước uống mỗi ngày 2 - 3 lần.
+ Gia giảm: đại tiện bế thêm đại hoàng 12g; bụng trướng thêm chỉ thực
12g; đàm nhiều thêm triết bối mẫu 4g, trúc lịch 20g; sốt cao hôn mê gia an
cung ngưu hoàng hoàn, người lớn 1 viên, 3 - 5 tuổi 1/2 viên, 1 - 2 tuổi 1/4
viên.
- Thành phần an cung ngưu hoàng hoàn gồm:
Ngưu hoàng 33g, tê giác 33g, chu sa 33g, chân châu 20g, hùng hoàng 33g,
xạ hương 10g, uất kim 33g, hoàng liên 33g, thủy phiến (long não) 10g, sơn chi
tử 33g, hoàng cầm 33g. Tất cả tán bột mịn hoàn mật ong (trộn mật ong làm
hoàn).
- Công dụng bài thuốc: khai khiếu trấn kinh, thanh nhiệt giải độc hoặc
dùng tử tuyết đan; người lớn 2g, trẻ con 1 - 2g, mỗi ngày 2 lần khi thần chí
bình thường thì ngừng thuốc.
Thành phần tử tuyết đan (hoà tễ cục phương): hoạt thạch một phiến, thạch
cao một phiến, hàn thủy thạch một phiến, từ thạch hai phiến (sắc trước); sắc
sau linh dương giác 150g, thanh mộc hương 150g, tê giác 150g, trầm hương
150g, đinh hương 33g, thăng ma 1 thang, huyền sâm 1 thang, chích thảo 150g,
8 vị thuốc này trộn với các vị thuốc trên.
3.3. Thể nội bế ngoại thoát:
- Bệnh nguy cấp thời gian ngắn, sắc mặt bạch, ban chẩn tăng nhanh
thành đám mảng, tím tái khó thở, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch tế hoặc vi,
thở yếu, tụt huyết áp có thể vong dương.
+ Phương pháp điều trị: cứu thoát khai bế.
+ Phương thuốc: nếu có vong dương mà nội bế phải châm ngay dũng
tuyền, túc tam lý hoặc nhĩ châm; dưới vỏ, tuyến thượng thận, nội tiết (đối
chứng trị liệu) có thể cho uống trước; quế lâm sâm 12g, chí ngọc đan hoặc tô
hợp hương hoàn; nếu tứ chi hơi ấm, khí túc (thở nhanh) miệng khát là khí âm
lưỡng thương, có thể dùng sinh mạch tán, uống nhiều lần để ích khí sinh tân,
nếu như bệnh nặng phải tích cực cấp cứu đến khi bình thường tiếp tục điều trị
theo biện chứng.
3.4. Thể nhiệt thịnh phong động (thể viêm màng não):
+ Đột nhiên sốt cao đau đầu dữ dội, nôn mửa liên tục, chân tay co giật,
hôn mê, gáy cổ cứng, hô hấp khó khăn, chất lưỡi hồng ráng, rêu nhờn, mạch
huyền hoạt mà sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương doanh tức phong.
+ Phương thuốc: thanh ôn bại độc ẩm gia giảm.
Thạch cao 33g, sinh địa 15g, chi tử 12g, câu đằng 12g, bản lam căn 33g,
tri mẫu 12g, huyền sâm 12g, liên kiều 12g, đại thanh diệp 33g, tê giác 2g (có
thể thay bằng thủy ngưu giác 2 lượng).
Nếu bệnh nhân hôn mê thì dùng an cung ngưu hoàng hoàn, tử tuyết đan
hoặc trí ngọc đan, nếu đoản khí khó thở, khò khè, đờm đặc khó khạc dùng cát
lâm sâm 12g, sắc nước uống kết hợp với long não 10g hoặc xạ hương 20g.
Nếu có phù não, cứng gáy nhiều thì trọng dụng ngưu tất 20g, sa tiền thảo
24g, liên kiều 12g, hạnh nhân 12g, bạch mao căn 33g, đại xiết thạch 24g, đại
thanh diệp 30g. Sắc nước uống (nếu nặng thì mỗi ngày uống 2 thang sau đó thì
dùng quay lại các phương trên).
4. Thuốc nam nghiệm phương.
4.1. Theo tài liệu của Học viện Trung y tỉnh Hồ Bắc dùng dung dịch tiêm
truyền phục phương liên kiều:
+ Thành phần: bản lam căn 5000g, sinh thạch cao 5000g, long đờm
thảo 5000g, câu đằng 5000g, cam thảo 1500g, quán chúng 5000g, liên kiều
2500g, hoàng liên 5000g, tri mẫu 2500g.
Tổng cộng 44000g, tất cả cho vào sắc cất cách thủy trải qua quá trình
chế biến thành 14666ml dịch truyền.
+ Công dụng: thanh nhiệt giải độc, lương huyết hoá ban, trấn kinh tức
phong. Bài thuốc có tác dụng ức chế vi khuẩn song cầu khuẩn, viêm màng não
rõ rệt. Phạm vi sử dụng rộng rãi, rất ít tác dụng phụ. Đối với thể viêm não
thông thường chỉ cần dùng một phương thuốc trên cũng có kết quả tốt. Đối với
thể viêm não nặng thì phải phối hợp với tây để điều trị. Thể nhẹ mỗi ngày chia
ra 4 lần, tiêm bắp mỗi lần 6 - 9ml và sau đó thì giảm liều.
4.2. Theo tài liệu của Học viện y Hà Nam dung dịch thanh nhiệt giải độc
được tổ chức như sau:
+ Thành phần: sinh thạch cao 15600g, long đởm thảo 1550g, bản lam
căn 1550g, tri mẫu 1250g, hoàng cầm 1550g, tử hoa địa đinh 1550g, huyền
sâm 2500g, liên kiều 1550g, kim ngân hoa 3125g, mạch đông 1250g, sơn chi
tử 1550g, sinh địa hoàng 1875g.
Cộng: 34900g chế biến cùng 150% dung dịch thuốc diệt khuẩn chế
thành 23266ml dịch truyền, công năng thanh nhiệt giải độc lương huyết, sử
dụng cho thể nhẹ.
1 - 6 tuổi, mỗi lần dùng 2 - 4ml; 7 - 12 tuổi mỗi lần dùng 4 - 6ml; 12
tuổi trở lên mỗi lần dùng 6 - 8ml, cứ 6h tiêm một lần bắp thịt, mỗi đợt điều trị
3 - 5 ngày.
- Vô hoạn tử căn 33g, chám hạnh liên 20g, thương nhĩ thảo 20g, thanh đại
diệp 33g, thư cúc hoa 33g, sinh thạch cao 30 - 60g. Sắc nước uống mỗi ngày
từ 1 - 2 thang, dùng đối với thể nhẹ.
- Bồ công anh 33g, bản lam căn 33g, cẩu can lai 32g, thư cúc hoa diệp
20g, bạch mao căn 33g, đáo gia thảo 32g, kim ngân hoa diệp 20g, đạm trúc
diệp 20g. Sắc nước uống mỗi ngày 2 thang, chia 4 lần dùng cho thể nhẹ.
4.3. Đối chứng trị liệu:
Nếu sốt cao châm cứu đại chuỳ, khúc trì; hợp cốc, nôn mửa châm nội
quan, túc tam lý; phiền táo co giật châm nội quan, đại chuỳ, thần môn, thập
tuyên; nếu không tỉnh thì tiêm dung dịch địa long. Nếu bụng trướng châm
quan nguyên, khí hải, túc tam lý. Nếu bí đái thì châm trung cực, khúc cốt,
phục lưu, thủy tuyền, tam âm giao.
Đổ máu cam, chảy máu đường tiêu hoá thì dùng bột điền thất, bột bạch
thược vân nam và các thuốc nam để chỉ huyết cầm máu. Nếu suy tuần hoàn thì
châm dũng tuyền, túc tam lý, có thể dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ, thượng
thận, tuyến nội tiết. Bắt đầu kích thích mạnh, sau khi huyết áp tăng lên rồi kích
thích nhẹ kéo dài giãn cách, sau khi huyết áp ổn định thì lưu châm một thời
gian sau đó rút kim, nếu bệnh nhân diễn biến nặng thì phối hợp với nhĩ châm,
khi cần thiết thì kết hợp cứu bách hội. Nếu bệnh nhân suy hô hấp cần châm
nhân trung hoặc cứu đản trung hoặc châm sâu huyệt hội âm.
VIÊM PHẾ QUẢN
1. Khái niệm.
Viêm phế quản thường được Trung y mô tả trong phạm trù khái thấu đàm
ẩm. Triệu chứng chính là; ho, khạc đờm, bệnh có thể phát quanh năm nhưng
thường nhiều hơn là đông xuân, gặp cả trẻ em và người lớn, nếu bệnh tái phát
kéo dài không khỏi thì chuyển sang mạn tính.
2. Nguyên nhân bệnh lý.
Bản chất bệnh bao gồm hai mặt. Nguyên nhân chủ yếu là cảm phải tà
khí lục dâm; phong hàn, nhiệt làm cho phế khí không tuyên thông, hô hấp thất
thường, khái thấu đa đàm, nếu cảm phải hoả táo tân dịch của phế bị hao tổn có
thể dẫn đến họng khô ngứa và ho khan. Nguyên nhân chủ yếu là do 3 tạng phế,
tỳ, thận hư lao mà dẫn đến.
Nhìn chung hàn thấp thì thương tỳ, tỳ tổn thương thì sinh đàm sinh ẩm,
trường vị tích nhiệt, nhiệt trưng ở phế, phế thận âm hư sinh ra khí tân lưỡng
thương đều có thể phát sinh ra khái thấu. Khái thấu lâu ngày kéo dài không
khỏi sẽ phát sinh ra ho háo suyễn hoặc khí phế thũng.
3. Biện chứng phương trị.
Trước tiên biện chứng về cấp tính và mãn tính, cấp tính đa phần là do
ngoại cảm, ngoại cảm thì chú ý phân ra hàn nhiệt táo thấp.
Mãn tính đa phần là nội thương, chú ý về tình trạng 3 tạng tỳ, phế, thận;
cần phải kết hợp chính tà song phương, hư thực luận trị.
Nói chung: pháp trị phải tuyên phế chỉ khái hoá đàm. Nhưng cũng phải
chú ý đến bổ hư khi có yếu tố nội thương.
3.1. Viêm phế quản cấp tính:
3.1.1. Thể phong hàn:
+ Khái thấu, đàm lỏng trắng (bạc) dễ khạc đờm hoặc có thể phát sốt, sợ
lạnh, vô hãn, đầu thống, mũi ngạt thanh nặng, chảy nước mũi, ngứa họng,
không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc huyền.
+ Phương pháp điều trị: ôn tán phong hàn, tuyên phế hoá đàm.
+ Phương thuốc: hạnh tô tán.
Nếu ho nhiều thì dùng chỉ khái tán; nếu thấp nặng ngực bụng tức đau, rêu
lưỡi trắng nhờn thì dùng hạnh tô tán gia hậu phác 8g, thương truật 8g; nếu mà
thực trệ đau bụng lười ăn thì gia thêm sơn tra 12g; mạch nha 15g, lai phục tử
12g, nếu cảm mạo phong hàn bên trong có ôn nhiệt ở trong sẽ thấy triệu chứng
sợ lanh, phát sốt, tắt mũi, khái thấu mất tiếng, đàm đặc khó khạc, miệng khát
hầu đau, rêu lưỡi trắng hoặc vàng, mạch phù sác thậm chí khí nghịch thành
suyễn. Điều trị phải tán hàn, thanh nhiệt phải dùng chỉ khái tán bỏ bạch tiền,
quất hồng gia hoàng cầm 12g, sơn chi tử 12g, lô căn 20g; nếu khí nghịch
thành suyễn gia thêm ma hạnh thạch cam thang gia vị.
- Bài thuốc chỉ khái tán: kinh giới 8 - 12g, tử uyển 8 -16g, bạch tiền 8 -
12g, cam thảo 4g, cát cánh 4 - 8g, bách bộ 12g, trần bì 8 - 12g.
- Bài thuốc ma hạnh thạch cam thang: ma hoàng 4 - 12g, hạnh nhân 12g,
thạch cao 30 - 60g, cam thảo 4g. Nếu thay thạch cao bằng quế chi thì thành
tam ảo thang.
3.1.2. Thể phong nhiệt:
+ Khái thấu, đờm vàng tròn khó khạc dính, miệng khô, họng đau hoặc
có thể phát sốt sợ gió, đau đầu, đầu lưỡi hồng, rêu trắng mỏng hoặc vàng,
mạch phù sác.
+ Phương pháp điều trị: sơ phong thanh nhiệt tuyên phế chỉ khái.
+ Phương thuốc: tang cúc ẩm.
- Nếu bệnh phát về mùa hè, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhu sác thì tang
cúc ẩm gia hương nhu 8g, hoạt thạch 20g.
Ví dụ: dưa hấu 20g để thanh nhiệt trừ thấp.
Nếu bệnh phát vào mùa thu thì thanh táo thương phế, tân dịch hư lao, ho
khan vô đàm, đầu lưỡi hồng, rêu vàng ẩm, mạch phù sác, phải tuyên thanh phế
nhuận táo. Dùng bài thuốc tang hạnh thang gia tiền hồ 8g, cát cánh 12g, cam
thảo 4g, hoặc thanh táo cứu phế thang. Thể phong nhiệt có thể phát triển thành
hoả thương âm bên trong có tích nhiệt tổn thương phế có triệu chứng ho khan
đàm phế hoặc ho có máu đi với đàm đau ngực, chất lưỡi hồng, rêu vàng khô
mạch sác. Điều trị phải thanh phế giáng hoả, phải dùng tả bạch tán gia thêm
sơn chỉ 20g, bạch mao căn 30g, hoàng cầm 30g, đạt thanh diệp 20g.
- Nếu rêu lưỡi vàng dày khô, đại tiện táo kết có thể dùng tả bạch tán bỏ
ngạnh mễ gia sinh đại hoàng 12g (sắc sau), mang tiêu 8g, xung phục, đông qua
nhân 30g.
- Bài thuốc: tả bạch tán.
Địa cốt bì 8 - 12g, sinh cam thảo 4 - 6g, tang bạch bì 8 - 12g, ngạnh mễ
20g.
3.2. Viêm phế quản mạn tính:
3.2.1. Thể đàm thấp:
+ Khái thấu đa đàm, sắc trắng dính dễ long đờm, bụng ngực đầy tức, ăn
kém, gầy gò, miệng nhạt, chất lưỡi bình thường, rêu lưỡi nhờn, mạch hoạt.
+ Phương pháp điều trị: táo thấp hoá đàm.
+ Bài thuốc: nhị trần thang gia hạnh nhân 12g, thương truật 8g, bạch truật
12g, ngực bụng đầy tức gia chỉ xác 12g; đàm nhiều gia bạch giới tử 8g. Nếu
như mệt mỏi kém ăn tứ chi vô lực ho ít đàm nhiều, lưỡi nhợt mềm, rêu trắng
nhuận, mạch hư đại là tỳ hư rất nặng, chế thấp bất năng vận hoá mà sinh đàm
phải dùng nhị trần thang gia đẳng sâm 12g, bạch truật 12g, tử uyển 12g, bạch
tiền 8g. Nếu tỳ thận dương hư thiên hàn sẽ ho nhiều đàm ngực sườn trướng
đầy hoặc nôn mửa ra nước trong “đàm diên” miệng khát mà không muốn
uống, uống nước vào thì dễ nôn, cảm giác lạnh ở vùng cổ lưng, đầu nặng, mắt
hoa, khí đoản tâm quí, lưỡi bệu mềm, rêu trắng nhuận (trơn) hoặc xám nhợt,
mạch huyền hoạt.
Điều trị phải ôn dương lợi thuỷ trừ đàm có thể dùng linh quế truật cam
thang. Nếu nôn mửa đầu choáng tâm quí gia bán hạ chế 15g, sinh khương 15
phần; lưng giá lạnh, lưng gối vô lực gia phụ tử 15g, sinh khương, bạch thược
20g.
3.2.2. Thể thủy ẩm:
+ Khái thấu suyễn tức không nằm ngửa được khi bệnh giảm thì phù
thũng phải xem xét nhiều mặt: đa đàm sắc trắng hoặc lỏng hoặc đặc khái thấu
liên tục là thuộc về hàn, sợ lạnh, phát sốt, suyễn mãn, khái thổ ho lâu vùng thắt
lưng, đau mỏi, lưỡi bệu nhợt nhuận, rêu trắng nhờn, mạch phù huyền hoặc
huyền khẩn hoặc huyền hoạt.
+ Phương pháp điều trị: thanh biểu phát biểu ôn lý, tả phế trục ẩm.
+ Phương thuốc: tiểu thanh long thang.
Nếu như ngoại hàn nội ẩm, kèm theo có nhiệt xuất hiện phiền táo miệng
khát, đầu lưỡi hoặc rìa lưỡi có những ban điểm màu hồng thì dùng tiểu thanh
long gia thạch cao 20 - 30g. Nếu mà suyễn xúc khi vận động thì nặng thêm,
mệt mỏi là biểu hiện của chứng hàn, mạch trầm tế đó là thủy ẩm do thận hư
bất năng nạp khí, phải ôn thận nạp khí, phải dùng thận khí hoàn gia chế bán hạ
12g, ngũ vị tử 8g. Ngoài ra viêm phế quản mạn tính có đợt tiến triển cấp cần
phải tham khảo điều trị viêm phế quản cấp.
VIÊM GAN TRUYỀN NHIỄM.
1. Định nghĩa.
Viêm gan truyền nhiễm là một bệnh được Trung y mô tả trong phạm trù
hoàng đản, huyết thống tích tụ là một bệnh truyền nhiễm chủ yếu theo đường
tiêu hoá, bao gồm các triệu chứng như sau: vàng da hay không vàng da, đau
sườn phải, gan to, ăn kém, bệnh có thể mắc quanh năm, quá trình phát triển
bệnh là lây lan; thường gặp ở lứa tuổi là nhi đồng và thanh niên.
2. Nguyên nhân gây bệnh.
Bản chất bệnh là chính khí của tỳ vị bất túc, sức đề kháng cơ thể giảm
sút, thấp nhiệt xâm nhập vào cơ thể phát sinh ra bệnh tật, thấp nhiệt uất kết ở
tỳ vị ảnh hưởng đến sự lưu thông của dịch mật; dịch mật ứ đọng ở bì phu nên
sinh ra vàng da (hoàng đản); nếu như tà khí yếu sức đề kháng cơ thể mạnh
hoặc thấp nhiệt ảnh hưởng đến sự lưu thông của mật không đáng kể thì sẽ
không có vàng da mà chỉ có những triệu chứng chủ yếu: đau sườn, ăn kém, sợ
mỡ (gọi là viêm gan thể ẩn). Nếu như ngoại tà mạnh mẽ sức đề kháng cơ thể
giảm sút hoặc là điều trị không kịp thời, không đúng lúc thì bệnh sẽ tiến triển
kéo dài không khỏi và chuyển sang mãn tính; bệnh lâu ngày tạng phủ mất điều
hoà mạch lạc bị trở ngại huyết không hành sẽ dẫn đến tích tụ mà sinh ra gan
lách to (can thì thũng đại).
3. Biện chứng phương trị.
+ Trước tiên cần phải phân biệt có vàng da hay không vàng da, nếu có
vàng da thì củng mạc mắt và da sắc vàng rõ rệt giống như là màu vàng của quả
quất thì gọi là “dương hoàng”; bệnh chủ yếu thuộc về thấp nhiệt thực chứng;
nếu như sắc vàng và sáng tối không rõ rệt không được vàng tươi thì thuộc về
âm hoàng, phần nhiều thuộc về chứng hàn thấp:;nếu như bệnh phát triển cấp
tính, hoàng đản phát triển nhanh và nặng: phát sốt, phiền táo, loạn ngôn thậm
chí hôn mê thì được gọi là “cấp hoàng”.
- Điều trị hoàng đản thường dùng nhân trần là quân dược, điều trị
dương hoàng phải căn cứ vào tình trạng thấp nhiệt nặng hay nhẹ để phối hợp
thuốc thanh nhiệt trừ thấp nhiều hay ít, trái lại điều trị âm hoàng thì phải phối
hợp với thuốc ôn hoàng trừ thấp; điều trị cấp hoàng thì phải phối hợp các
thuốc thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, thông khiếu, khi cần thiết cần phải phối
hợp với Tây y để cấp cứu thời kỳ cấp tính không hoàng đản, tuy nhiên đa
phần thuộc về tính thấp nhiệt nhưng thuốc dùng chủ yếu thì lại là bản lam căn
và thanh đại diệp, có thể phối hợp thêm thuốc trừ thấp và thuốc thư can, thời
kỳ giai đoạn mạn tính diễn biến của bệnh tương đối phức tạp, triệu chứng chủ
yếu thuộc về khí huyết rối loạn, thấp nhiệt đã thanh bế bất giải, hư thực lẫn lộn
cho nên trong biện chứng cần phải vận dụng kiện tỳ hoá trọc trừ thấp (ví dụ:
phong lan, phục linh, sơn dược); hoặc giải uất thư can thanh nhiệt (ví dụ:
khoản đông hoa, trúc nhự, uất kim) hoặc là hoạt huyết khư ứ thông lạc (ví dụ:
đan sâm, xích thược, bồ hoàng, miết giáp) hoặc là dưỡng huyết nhu can bổ ích
(ví dụ: nữ trinh tử, hà thủ ô, tang thầm, kỷ tử).
Nguyên tắc điều trị và dùng thuốc là không thái quá.
- Bổ tỳ bất khả thái ủng. - Trừ thấp bất khả thái táo.
- Thanh nhiệt bất khả thái hàn - Khư ứ bất khả thái phá
- Dưỡng âm bất khả thái nhờn. - Sơ can bất khả thoái quá.
Đây là 6 nguyên tắc quan trọng, quyết định thành công hay thất bại
trong chăm sóc về gan. Khi điều trị nhất thiết phải lưu ý đến chính tà song
phương không thể công thái quá cũng không thể bổ thái quá mà phải chú ý
đến bảo vệ và phục hồi công năng của tạng can.
4. Thể bệnh thường gặp trên lâm sàng.
4.1. Thời kỳ cấp tính:
4.1.1. Thể thấp nhiệt hoàng đản (dương hoàng):
+Toàn thân da vàng, vàng sáng rõ rệt nhất là niêm mạc mắt, phát sốt,
đau sườn, buồn nôn mà không nôn, ăn uống kém, sợ mỡ, nếu mà nhiệt nặng có
thể là táo hay lỏng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền và sác.
Nếu mà thấp nặng thì phát sốt ít hay không sốt; toàn thân mệt mỏi, nặng đầu,
ngực tức, bụng trướng, khát mà không muốn uống, tiểu tiện bất lợi, đại tiện
nát, lưỡi nhuận trơn, rêu dày nhờn, mạch hoãn.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp thoái hoàng.
+ Phương thuốc: nhân trần thang gia giảm.
- Nếu nhiệt nặng gia thêm hoàng cầm 12g, bản lam căn 20g.
- Nếu sốt cao gia thêm kim ngân hoa 12g, liên kiều 12g.
- Nếu thấp nhiệt nhiều thêm trư linh 20g, phục linh 16g, trạch tả 12g.
- Nếu ăn kém thì kèm thêm kê nội kim 12g, mạch nha 12g.
4.1.2. Thể thấp nhiệt không vàng da:
+ Mệt mỏi vô lực, sườn bụng trướng đau, ngại ăn, chán ăn, sợ mỡ, tiểu
tiện vàng, đại tiện hoặc táo hoặc lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn hay vàng nhờn,
mạch huyền và hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp.
+ Phương thuốc: ngũ hư tán gia giảm.
Phục linh 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g, bản lam căn 12g, đại thanh diệp
12g.
- Nếu sườn đau thêm hương phụ 12g, xuyên luyện tử 12g.
- Nếu bụng trướng thì thêm chỉ sác 8g, sa nhân 12g, đại phúc bì 12g.
4.1.3. Thể cấp hoàng:
Có thể gọi là thể uẩn hoàng, thường là nhiệt độc tích thịnh tổn hại đến
tâm huyết, nếu nặng là tà ẩn tâm bào (thể này tương đương với thể viêm gan
hoại tử) cần phải điều trị kết hợp với Tây y vì bệnh diễn biến nhanh gây tử
vong; nếu như bệnh tình nguy cấp gây vàng da nhanh chóng nặng; sắc da vàng
thẫm, sốt cao, miệng khát, miệng hôi, phiền táo bất an, loạn ngôn, nếu nặng thì
hôn mê bất tỉnh thường có tỵ nục, các ban điểm xuất huyết hoặc là tiện huyết,
tiểu tiện ngắn và đỏ, đại tiện đa phần là táo, mạch huyền sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lương huyết, giải độc thông khiếu.
+ Phương thuốc: hoàng liên giải độc thang gia vị.
Nhân trần 32g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, thạch xương bồ 8g, chi tử
12g, hoàng bá 12g, bản lam căn 35g, sinh đại hoàng 8g.
Nếu sốt cao phiền táo loạn ngôn thì thêm chí ngọc đan, tử tuyết đan (đều
dùng 2 - 4g) hoặc an cung ngưu hoàng hoàn (mỗi lần dùng một hoàn) để
thanh tâm khai khiếu cũng có thể dùng tê giác 2g (có thể dùng thủy ngưu giác
100 - 120g để thay thế hoặc là dùng linh dương giác 3g), có thể dùng sơn
dương giác 30 - 60g để thay thế, dùng những loại thuốc trên sắc trước, nếu
xuất huyết nặng thì gia thêm sinh địa 20g, bạch mao căn 30g, say bột tam thất
4 - 6g (hoà nước sôi uống), tiên cước thảo 20g, nếu hôn mê mà sốt không rõ
ràng thì dùng tô hợp hương hoàn (1 hoàn), để phương hương giải uất khai
khiếu.
4.2. Thời kỳ mãn tính:
4.2.1. Thể can uất tỳ hư:
+ Đau hai bên mạn sườn rõ rệt, ngực tức, bụng trướng, đắng miệng ăn
kém, mệt mỏi vô lực, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng,
mạch huyền.
+ Phương pháp điều trị: sơ can kiện tỳ.
+ Phương thuốc: tiêu giao tán gia giảm uất kim 12g; sườn đau nhiều thêm
xuyên luyện tử, diên hồ sách đều 12g; nếu như nghiêng về tỳ hư thì tứ quân tử
thang gia thủ ô 12g, xuyên tỳ giải 20g, hồng bì diệp 12g; nếu như rìa lưỡi có
ban điểm ứ huyết thì thêm đan sâm 16g.
4.2.2. Thể khí trệ huyết ứ:
+ Sắc mặt sáng tối, thân thể gầy gò, sườn đau, bụng trướng hoặc là đau
từng cơn, đau không cố định, quản phúc trướng đầy, ăn kém, gan to hoặc gan
lách đều to, bàn tay son (sao mạch ở gan bàn tay và ô mô cái hoặc là có các
sao mạch vùng ngực), đại tiện táo hoặc lỏng, tiểu tiện vàng, chất lưỡi hồng
hoặc xám tía hoặc là ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi vàng hoặc trắng nhợt, mạch
huyền hoặc sác.
+ Phương pháp điều trị: thư can lý khí hoạt huyết hoá ứ.
+ Phương thuốc: đào hồng tứ vật thang gia giảm.
- Sài hồ 12g, đào nhân 12g, xích thược 12g, đương qui 12g, đan sâm 12g,
hương phụ 12g, diên hồ sách 12g, hồng hoa 8g.
- Nếu như can tỳ thũng đại (gan lách đều to) phải gia thêm tam lăng, nga
truật đều 12g, can tỳ thì gia thêm miết giáp, mẫu lệ nung 20 - 30g.
4.2.3. Thể can âm bất túc:
+ Đầu choáng, tâm quý, mất ngủ hay mê, ngực sườn đau tức, mệt mỏi
vô lực, phiền táo cáu gắt, thư túc tâm liệt, chất lưỡi hồng ít rêu, mạch huyền tế
sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm dưỡng can.
+ Phương thuốc: nhất quán tiễn gia giảm.
- Sa sâm 12g, bạch thược 12g, mạch môn 12g, hà thủ ô 12g, nữ trinh tử
12g, sinh địa 20g, kỷ tử 12g. Nếu mất ngủ nhiều thêm dạ giao đằng 20g, toan
táo nhân 12g. Nếu sốt cao thêm thạch cao 8g, đại cốt bì 20g.
4.2.4. Thể hàn thấp khốn tỳ:
- Bụng trướng quặn tức, ăn kém, đầu nặng, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong,
lưỡi nhợt, rêu dày nhờn, mạch hoãn, nếu như đã có hời gian dài hàn thấp, toàn
thân và niêm mạc mắt màu vàng sắc sáng tối hình hàn chi lạnh, tiểu tiện vàng,
rêu dày nhờn, mạch trầm hoãn được gọi là âm hoàn.
+ Phương pháp điều trị: táo thấp kiện tỳ.
+ Phương thuốc: bình vị tán gia bạch truật, phục linh đều 12g, những
trường hợp thuộc về âm hoàn thường dùng nhân trần tứ vị thang.
5. Thuốc nam kinh nghiệm.
5.1. Giai đoạn cấp:
+ Ngư tinh thảo 20g hoặc bạch mao căn 30g, hy thiêm thảo 12g, sa tiền
tử 12g, sắc uống.
+ Điền cơ hoàng 20g, thổ nhân trần, tích thuyết thảo, sơn chi tử đều 20
- 30g, đại kế 10 - 30g, bạch mao căn 30 - 60g, cam thảo 8g, sắc nước uống
ngày 1 thang chia 2 lần uống.
5.2. Giai đoạn mạn tính:
+ Đan sâm 30g, đường đỏ 20g, sắc nước uống ngày 1 thang, loại thuốc
này tốt với thể men chuyển amin huyết tăng .
+ Bạch bối diệp căn 60g, sắc nước uống ngày 1 tễ đối với cơ thể urê
huyết cao rất có hiệu quả (bạch bối diệp căn là cây dã đồng hoặc rễ cây bùng
bục ở Việt Nam).
+ Cương can hoàng: đương qui 12g, đan sâm 30g, hoàng kỳ 20 - 30g,
bạch thược 12 - 20g, uất kim 12 - 20g, đẳng sâm 20g, trạch tả 12 - 20g, sơn tra
12 - 15g, hoài sơn 20g, bản lam căn 20g, nhân trần 12 - 30g, hoàng tinh 20g,
thần khúc 12g, sinh địa 20g, tần cửu 12g, cam thảo 8 - 12g.
Tán bột nhỏ chế thành hoàn, mỗi lần uống 12g, mỗi ngày uống 2 lần, 6
ngày nghỉ 1 ngày, 6 - 8 tuần là một liệu trình cũng có thể dùng liều lượng thích
hợp sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu đơn thuần men chuyển amin tăng cao thêm long đờm thảo, chi tử,
bạch truật, phục linh đều 12g. Nếu viêm gan nặng tiêm truyền dung dịch
“6912” 50% nghiên cứu Viện Trung y (nhân trần 500g, hoàng cầm, hoàng bá,
sơn chi tử đều 15g, hoàng liên, đại hoàng 75g) chế thành 40 - 80ml, dùng
đường dung dịch nồng độ 4 - 8%, mỗi ngày 1 - 2 lần tiêm tĩnh mạch.
- Nên uống đồng thời dùng tiêu hoàng thang: nhân trần 60g, hoàng liên
12g, chỉ thực 12g, đại hoàng 12g, toàn qua lâu 30g, hoàng cầm 20g, hoàng bá
20g, sơn chi tử 20g, chế bán hạ 12g.
Nếu men gan tăng cao kéo dài: quỉ châm thảo 30 - 40g, sắc nước uống
mỗi ngày 1 tễ.
- Giáng men SGOT, SGPT thang 1: nhân trần 20g, kim ngân hoa 20g,
tử thảo 8g, bản lam căn 20g, bồ công anh 20g, hoàng cầm 12g.
- Giáng men thang 2 thêm: sơn đậu căn 20g, phục linh 8g, hoạt thạch
8g, sài hồ 8g, mộc thông 8g.
- Cũng có thể kết hợp châm, thủy châm điều trị triệu chứng.
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ VẾT THƯƠNG
PHẦN MỀM
1. Đại cương.
1.1. Khái niệm:
VTPM là sự mất toàn vẹn của da tổ chức dưới da do một tác nhân nào
đó. Khi sự toàn vẹn của da và tổ chức dưới da bị phá vỡ thì sự liền vết thương
là hậu quả tự nhiên.
1.2. Đặc điểm sinh học của quá trình liền vết thương:
Bình thường với vết thương nhỏ gọn sạch được xử lý đúng, kịp thời
trên cơ sở trạng thái người bệnh còn khoẻ mạnh, vết thương không bị nhiễm
khuẩn, hoại tử, không có khoang hở giữa hai bờ vết thương thì vết thương sẽ
liền ngay ở kỳ đầu trong 6 - 8 ngày. Những vết thương này thường là vết
thương nhỏ sạch hoặc vết mổ.
Những vết thương khi tổn thương bị mất nhiều tổ chức, các bờ mép vết
thương cách xa nhau, nhiễm khuẩn kết hợp thì quá trình liền vết thương sẽ
diễn ra qua 3 giai đoạn (còn gọi là 3 pha):
- Pha I (pha dỉ dịch - pha viêm): kéo dài khoảng 72h từ lúc bắt đầu bị tổn
thương. Đặc điểm của pha này là rối loạn tuần hoàn tại chỗ, vết thương xung
huyết, phù nề, xuất tiết, thoát dịch qua thành mạch dẫn đến ứ dịch → biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Mục đích đầu tiên của sửa chữa sinh học là chấm dứt mất
máu.
- Trong giai đoạn này, đại thực bào, bạch cầu đa nhân thu hút đến vết
thương → dọn hoại tử và chống vi khuẩn, các bạch cầu đã phân giải kết hợp
với dịch vết thương → lắng đọng mủ. Vì vậy hiện tượng mủ là hiện tượng
thường xuyên ở các vết thương (Đông y gọi là hủ, nùng là chất hoại tử).
Đại thực bào có chức năng dọn sạch chất hoại tử, kích thích sự tăng sinh
trong vết thương như lympho, nguyên bào sợi, tế bào nội bộ, tế bào sừng… và
tiết ra các yếu tố tăng trưởng.
+ Pha tăng sinh: đây là giai đoạn tăng sinh của mô liên kết, các mầm mao
mạch → tổ chức hạt → thu nhỏ vết thương.
Hiện tượng biểu mô hoá từ tế bào biểu bì tăng sinh sẽ lan toả dần phủ kín
vết thương để tạo thành sẹo. Tình trạng nhiễm khuẩn vết thương sẽ làm cho
mô hạt chậm phát triển, mô hạt xơ hoá làm cho quá trình liền vết thương chậm
lại, thậm chí có thể biến thành vết loét lâu liền.
+ Pha sửa chữa tái tạo tổ chức: đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình
liền vết thương, trong giai đoạn này quá trình sản xuất mô liên kết là quan
trọng nhất.
1.3. Các yếu tố gây chậm liền vết thương:
+ Yếu tố tại chỗ: nhiễm khuẩn là yếu tố tại chỗ chủ yếu gây chậm liền vết
thương. Nhiễm khuẩn vết thương là điều tất yếu nhất là đối với vết thương
bẩn. Nồng độ vi khuẩn 105 VK/g mô mới gây nhiễm khuẩn. Nếu nồng độ
đạt 107 - 109 VK/1gmô → gây nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn toàn thân.
Vi khuẩn hay gặp nhất là tụ cầu vàng (Staplulococus aureus); trực khuẩn
mủ xanh (Pseudomonus alrugenosa), Ecoli, liên cầu… trong đó tụ cầu vàng và
trực khuẩn mủ xanh hiện nay đã kháng lại hầu hết các kháng sinh đang sử
dụng trên lâm sàng.
+ Yếu tố toàn thân:
- Thiếu protein.
- Thiếu vitamin
+ Một số thuốc ảnh hưởng đến giai đoạn liền vết thương:
- Glucorticoid.
- Thuốc ức chế tế bào.
- Colchicin.
1.4. Quan điểm và biến chứng của Y học cổ truyền:
YHCT gọi tổn thương vết thương phần mềm sang thương chỉ những
tổn thương rách đùi, giập nát da, co mạch máu… cũng như YHHĐ, YHCT
cho rằng sang thương là tổn thương tại chỗ là cơ bản nhưng có ảnh hưởng đến
toàn thân nhất là khí huyết.
Khi bì phu bị tổn thương do một tác nhân nào đó, làm mất đi sự toàn
vẹn của nó, tấu lý sơ hở, ngoại là thừa tà xâm nhập gây ứ trệ kinh lạc, khí
huyết tại chỗ, huyết mạch bị tổn thương gây xuất huyết và ứ huyết gây sưng,
nóng, đỏ, đau. Khi vết thương nhiễm khuẩn YHCT coi đó là nhiễm phải độc
tà. Độc tà xâm nhập vào vết thương gây thối rữa tạo thành mủ và gây tổn
thương đến khí huyết, nặng gây nhiễm độc toàn thân.
2. Điều trị vết thương phần mềm.
2.1. Điều trị tại chỗ:
+ Dùng các thuốc rửa, rắc, đắp vào vết thương kết hợp với chích rạch và
châm cứu giảm đau. Nhiều cây thuốc đã được nghiên cứu để điều trị vết
thương phần mềm, các cây thuốc này đều có tác dụng chung là chống viêm,
kìm và diệt vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tại vết thương, khử mùi hôi tại vết
thương, kích thích đào thải mủ, tổ chức hoại tử ra khỏi vết thương, kích thích
tổ chức hạt phát triển, làm nhanh quá trình biểu mô hoá vết thương nên có tác
dụng làm nhanh liền vết thương. Tiêu biểu như các cây bạch đồng nữ, mỏ quạ,
cỏ lào, niệt gió, cây hoa cứt lợn, ráy dại, thòng bong, lân tơ uyn, sến, rau má…
có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp các cây thuốc trên đun nước rửa vết thương
hoặc cô đặc tẩm gạc đắp vào vết thương. Nếu vết thương tổn thương nhiều,
nhiều ngóc ngách, nhiều tổ chức hoại tử thì dùng dung dịch nước sắc nhỏ giọt
liên tục lên vết thương.
+ Ngoài ra còn có thể cô đặc thành cao, kem hoặc tán thành bột để đắp, rắc
lên vết thương. Hiện nay đã có một số chế phẩm như cao cỏ lào, cao lá mỏ quạ
và bạch đồng nữ, cao rau má, cao sinh cơ, cao thống nhất, bột song bá tài, tiêu
xưng tán, tử hoàng tán… để đắp, bôi hoặc rắc lên vết thương.
- Thành phần cao sinh cơ: bạch yến 10g, nhũ hương 10g, nghệ khô 8g, tóc
rối (đốt tồn tính) 8g, qui vĩ 10g, hoàng liên 4g, bạch cập 10g, phòng phong 8g,
bạch chỉ 16g, một dược 8g, dầu mè vừa đủ nấu thành cao.
- Thành phần cao thống nhất: bột cúc tần 8 phần, quế chi 1/6 phần, sáp ong
2 phần, ngải cứu 4 phần, đại hồi 1/8 phần, dầu mè vừa đủ nấu thành cao.
- Bột song bá tán: trắc bá diệp, đại hoàng, hoàng bá, trạch lan liều bằng
nhau, tán nhỏ thành bột mịn.
- Bột tử hoàng tán: hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, đại hoàng liều bằng
nhau tán nhỏ thành bột mịn.
+ Đối với vết thương có nhiều ngóc ngách, nhiều tổ chức hoại tử, cần kết
hợp chích rạch, cắt lọc tổ chức hoại tử để loại bỏ môi trường thuận lợi của vi
khuẩn và tạo điều kiện cho các thuốc bôi đắp tại chỗ phát huy tốt hiệu quả.
+ Khi vết thương đã bớt nhiễm khuẩn, tổ chức hạt phát triển tốt thì tùy
từng trường hợp cụ thể mà có biện pháp xử lý thích hợp.
- Nếu vết thương nhỏ có thể để tự liền.
- Nếu vết thương lớn mất nhiều tổ chức da, cơ nên tiến hành xử lý vết
thương kỳ 2 như vá da, chuyển vạt da hoặc khâu kín vết thương.
2.2. Điều trị toàn thân:
+ Đối với vết thương nhỏ, mất ít tổ chức tình trạng nhiễm khuẩn nhẹ thì
chỉ dùng thuốc điều trị tại chỗ cho kết quả tốt.
+ Đối với những vết thương lớn, mất nhiều tổ chức, nhiều ngóc ngách,
nhiều tổ chức hoại tử, tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng thì ngoài việc
tích cực điều trị tại chỗ phải dùng thuốc điều trị toàn thân.
- Khi vết thương ứ huyết nhiều, biểu hiện sưng to, đỏ, đau thì phải dùng
pháp hoạt huyết hoá ứ, có thể dùng tứ vật đào hồng gia một số vị hành khí
hoạt huyết hoặc tiêu sang ẩm.
• Bài “Tiêu sang ẩm”:
Qui vĩ 15g Bối mẫu 10g Phòng phong 10g
Xích thược 12g Tạo giác thích 15g Trần bì 8g
Nhũ hương 4g Cam thảo 6g Một dược 4g
Kim ngân 20g Bạch chỉ 10g Thiên hoa phấn 12g
Xuyên sơn giác 4g (tán nhỏ hoà uống).
- Khi vết thương tiết nhiều dịch mủ, nhiều tổ chức hoại tử, mùi hôi thì
phải dùng pháp thanh nhiệt lợi thấp kết hợp với thác độc bài nùng, có thể dùng
bài long đởm tả can thang kết hợp với thấu nùng tán.
• Bài “long đởm tả can thang”:
Long đởm thảo 12g Sinh địa 15g Chi tử 10g
Trạch tả 15g Sài hồ 10g Cam thảo 6g
Mộc thông 12g Đương qui 12g Hoàng liên 8g
Sa tiền tử 12g
• Bài “thấu nùng tán”:
Xuyên sơn giác 8g tán nhỏ Sinh hoàng kỳ 16g
Tạo giác thích 6g Qui vĩ 12g
Xuyên khung 8g
- Nếu vết thương có nhiễm khuẩn nặng gây phát sốt, sưng nề, đau nhức
thì phải dùng pháp thanh nhiệt giải độc có thể dùng bài ngũ vị tiêu độc ẩm gia
hoàng kỳ.
• Bài “Ngũ vị tiêu độc ẩm”:
Kim ngân hoa 20g Bồ công anh 20g Dã cúc hoa 20g
Thiên hoa phấn 12g Tử hoa địa đinh 20g
- Khi vết thương chậm liền, tổ chức hạt phát triển xấu, chậm phát triển
thì dùng pháp dưỡng khí, ích huyết, sinh cơ dùng bài bát trân thang gia vị.
• Bài “Bát trân thang”:
Đương qui 15g Xuyên khung 8g Thục địa 15g
Bạch thược 12g Đẳng sâm 15g Bạch truật 12g
Bạch linh 10g Cam thảo 6g
- Phương pháp nhuyễn kiên tán kết dùng trong giai đoạn liền sẹo nhất là
đối với tổn thương ở vùng cơ khớp, ảnh hưởng đến chức năng vận động.
Chương II
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ MỘT SỐ BỆNH NỘI KHOA
CHỨNG TÝ
1. Khái niệm.
Chứng tý là chứng kinh mạch bị bế tắc (tý là bế tắc) do ngoại tà xâm
phạm làm khí huyết vận hành trong kinh mạch bị trở ngại gây cho bì phu cân
cốt, cơ nhục, khớp xương đau nhức, bệnh nặng thì khớp sưng nóng, cử động
khó khăn.
2. Nguyên nhân.
+ Nguyên khí hư yếu.
+ Phong hàn thấp thừa cơ xâm nhập vào kinh lạc làm bế tắc khí huyết
trong kinh lạc. Phong hàn thấp tà uất lâu hoá nhiệt, hoặc kinh lạc tích nhiệt lại
có phong hàn thấp tà xâm nhập mà gây nên phong thấp nhiệt.
3. Phân loại.
+ Có 5 chứng tý: cân tý, cốt tý, cơ nhục tý, mạch tý, bì tý.
+ Bệnh có liên quan theo mùa:
- Mùa đông bị bệnh thường là cốt tý.
- Mùa xuân bị bệnh thường là cân tý.
- Mùa hạ bị bệnh thường là mạch tý.
- Mùa trưởng hạ bị bệnh thường là cơ tý.
- Mùa thu bị bệnh thường là bì tý.
+ Bệnh liên quan đến các tạng:
- Nếu cốt tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào thận.
- Nếu cân tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào can.
- Nếu mạch tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào tâm.
- Nếu nhục tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào tỳ.
- Nếu bì tý không khỏi lại cảm phải phục tà thì sẽ vào phế.
+ Người ta có thể phân loại tổng quát theo nguyên nhân gây bệnh thì
chia làm hai loại:
- Phong hàn thấp tý.
- Phong thấp nhiệt tý.
Trong đó tùy theo nguyên nhân của tà khí nào là chủ yếu mà chia thành
các thể nhỏ như:
- Phong là chủ yếu gọi là phong tý hay hành tý.
- Hàn là chủ yếu gọi là hàn tý hay thống tý.
- Thấp là chủ yếu gọi là thấp tý hay trước tý.
Đối chiếu với Y học hiện đại thì các bệnh thấp khớp cấp, viêm khớp
dạng thấp, goutte (thống phong), viêm cột sống dính khớp, đau nhức cơ khớp
đều nằm trong phạm vi chứng tý.
4. Biện chứng luận trị.
Lâm sàng biện chứng luận trị thường dùng phân loại là hai thể chính:
+ Phong hàn thấp tý.
+ Phong thấp nhiệt tý.
4.1. Phong hàn thấp tý:
+ Triệu chứng:
- Đau ê ẩm các khớp ngón tay, ngón chân, cổ tay, cổ chân, khuỷu, gối và
các khớp khác liên quan đến mùa, khi thay đổi thời tiết đau tăng thường thể
này không sưng nóng đỏ.
- Nếu sợ gió, đau di chuyển là phong thắng gọi là phong tý hay hành tý.
- Nếu đau tại chỗ, sợ lạnh, gặp nóng dễ chịu là hàn thắng gọi là hàn tý
hay thống tý.
- Nếu đau các khớp với tính chất nặng nề, vận động khó khăn là thấp
thắng gọi là thấp tý hay trước tý.
+ Phương pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt
lạc.
+ Phương thuốc chung: quyên tý thang.
Khương hoạt 8g, phòng phong 8g, đương qui 16g, xích thược 12g, hoàng
kỳ 16g, khương hoàng 12g, cam thảo 4g, sinh khương 5 lát.
- Nếu phong thắng (hành tý) dùng bài: phòng phong thang:
Phòng phong 12g, cát căn 8g, khương hoạt 8g, quế chi 6g, tần giao 8g,
đương qui 12g, hạnh nhân 8g, cam thảo 6g, xích thược 12g, sinh khương 5 lát.
- Nếu hàn thắng dùng bài ngũ tích tán:
Bạch chỉ 120g, quế chi 120g, can khương 160g, ma hoàng 240g, thương
truật 560g, cát cánh 408g, đương qui 120g, xích thược 120g, phục linh 120g,
chỉ xác 240g, bán hạ 120g, trần bì 240g, chích thảo 120g, hậu phác 160g.
Hậu phác, quế chi tán thô để riêng, các vị khác tán thô sao nhỏ lửa đến khi
vàng nguội, sau đó cho bột quế và hậu phác trộn đều. Mỗi lần dùng 12 - 20g
cho vào 200ml nước đun sôi cho thêm 3 lát gừng uống lúc còn nóng.
- Nếu thấp thắng (trước tý) dùng bài trừ thấp quyên tý thang:
Trạch tả 12g, trần bì 8g, phục linh 12g, thương truật 8g, phòng kỷ 12g, ý
dĩ nhân 20g.
Hoặc dùng bài hoàng kỳ quế chi ngũ vật thang:
Hoàng kỳ 120g, quế chi 120g, thược dược 120g, sinh khương 240g, đại táo
12 quả. Sắc uống, dùng tốt cho thể thấp mà cơ nhục tê dại, giảm cảm giác.
- Nếu phong hàn thấp tý kèm huyết hư mà pháp điều trị: khu phong, tán
hàn, trừ thấp, thông kinh lạc, bổ ích can thận:
Bài thuốc: độc hoạt tang ký sinh thang.
Độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, ngưu tất 20g, quế chi 8g, tế
tân 4g, đỗ trọng 12g, phòng phong 12g, đẳng sâm 12g, phục linh 12g, cam
thảo 8g, xuyên khung 12g, đương qui 12g, thục địa 20g, bạch thược 12g; sắc
uống.
- Nếu kiêm khí huyết đều hư dùng bài tam tý thang.
Độc hoạt 12g, phòng phong 12g, tần giao 12g, tế tân 4g, ngưu tất 12g,
nhục quế 4g, đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g, hoàng kỳ 12g, đẳng sâm 12g, bạch
linh 12g, bạch thược 12g, sinh địa 8g, xuyên khung 10g, đương qui 12g, cam
thảo 8g.
4.2. Phong thấp nhiệt tý:
+ Triệu chứng: một hoặc nhiều khớp sưng, nóng, đỏ, đau, vận động
đau, lạnh dễ chịu, sốt, khát, bồn chồn, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt
sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, sơ phong thông lạc.
+ Phương thuốc: bạch hổ quế chi thang gia vị.
- Thạch cao 30g, tri mẫu 8g, quế chi 8g, cam thảo 6g, ngạnh mễ 6g gia kim
ngân hoa 20g, uy linh tiên 12g, hoàng bá 12g, tang chi 20g, đơn bì 12g.
- Nếu tân dịch hao tổn gia sinh địa 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 20g.
- Nếu vị âm kém gia thạch hộc 12g, thiên hoa phấn 12g, mạch môn 20g, tri
mẫu 12g.
+ Nếu thấp nhiệt hạ tiêu gia: thương truật 12g, hoàng bá 12g.
+ Nếu đang ở dạng phong hàn thấp tý (không sưng nóng) chuyển sang đau
sưng khớp, rêu lưỡi vàng là tà hoá nhiệt dùng bài: quế chi thược dược chi mẫu
thang. Quế chi 8g, cam thảo 8g, bạch truật 12g, phòng phong 12g, sinh
khương 8g, thược dược 12g, ma hoàng 8g, tri mẫu 12g, phụ tử chế 8g; sắc
uống. Tác dụng của bài thuốc: giải biểu hàn kèm thanh tý nhiệt, thông lạc.
5. Điều trị bằng châm cứu.
5.1. Huyệt chung cho các thể:
+ Phong trì, phong môn (khu phong).
+ Túc tam lý (tam âm giao) trừ thấp.
+ Huyết hải, can du (hoạt huyết).
5.2. Huyệt tương ứng vùng khớp đau:
+ Kiên ngung, kiên trinh (khớp vai).
+ Khúc trì, giản sử, dương khê (chi trên).
+ Hoàn khiêu, uỷ trung, trật biên, độc tỵ (chi dưới).
+ Bát phong, bát tà (bàn tay, bàn chân).
+ Giáp tích và các du huyệt tương ứng cột sống.
Sử dụng điện châm, hào châm trong các thể phong hàn thấp nhiệt.
Sử dụng cứu và ôn châm trong các thể phong hàn thấp.
TÂM QUÝ
1. Định nghĩa.
Tâm quý là chứng hồi hộp, trống ngực; thông thường chia thành 2 loại
kinh quý và chính xung.
Kinh quý là chứng rối loạn nhịp tim mà bệnh tình còn nhẹ, toàn thân
tương đối tốt.
Chính xung là chứng hồi hộp trống ngực nhiều, hay giật mình lo sợ,
bệnh tình nặng, tình trạng toàn thân kém.
Sách Hồng Lô điểm tuyết ghi “Quý là tim đột nhiên động không yên,
kinh là tim đập mạnh và kinh sợ, chính xung là tim đập thình thịch không yên
như có người muốn bắt mình”. Như vậy kinh quý là bệnh nhẹ còn chính xung
là bệnh ở mức độ nặng hơn.
2. Nguyên nhân.
2.1. Tâm huyết hư (tâm huyết bất túc):
Đó là nguyên nhân của các bệnh mãn tính mất máu, âm huyết hư, suy
nghĩ quá độ, lao lực quá độ… gây nên huyết hư. Huyết hư không dưỡng được
tâm gây nên tâm quý.
2.2. Tâm thần không yên (tâm thần bất an), (kinh khủng nhiễu tâm):
Đây là các nguyên nhân nội nhân (thất tình) chủ yếu là kinh, khủng
(kinh sợ). Kinh gây khí loạn, sợ thì khí xuống làm cho tâm không giữ được
thần gây nên chứng tâm quý.
2.3. Âm hư hoả vượng.
Do âm hư bệnh lâu ngày gây thận thủy kém (bệnh nhiệt làm hao tổn tân
dịch gây thận âm hư), thận âm hư gây mất quân bình âm dương làm cho tâm
hoả vượng xuất hiện chứng hồi hộp, buồn bực, ít ngủ, váng đầu, ù tai, hoa mắt,
đó là chứng tâm qúy.
2.4. Thủy ẩm, thủy khí lăng tâm:
Do dương khí yếu, thuỷ ẩm ứ đọng chèn vào tâm (thủy khí lăng tâm)
tương ứng như tràn dịch màng ngoài tim gây tâm quý.
2.5. Phong thấp xâm nhập vào mạch:
Do phong thấp gây bệnh tý, bệnh tý không được chữa khỏi, phong thấp
xâm nhập vào mạch làm huyết mạch bị bế tắc, huyết mạch là nguồn nuôi
dưỡng tâm, khi bị tắc thì tâm không được nuôi dưỡng gây tâm qúy.
3. Biện chứng luận trị.
Căn cứ vào các nguyên nhân gây bệnh ở trên cho thấy tâm qúy liên
quan đến khí, huyết, tâm, tỳ, thận. Trong đó tâm là tạng đóng vai trò quan
trọng nhất.
Tạng tâm đứng đầu các tạng (tâm quân chi quan) có thêm tạng phụ tâm
bào lạc bảo vệ bên ngoài, phụ trách hoạt động về thần chí. Tâm chủ huyết
mạch, tâm khai khiếu ra lưỡi, biểu hiện ra ở mặt. Tâm là nơi cư trú của thần
“tâm tàng thần”. Khi tâm huyết không đầy đủ sẽ xuất hiện các chứng như: hồi
hộp, mất ngủ, hay mê, đó là tâm qúy.
Tỳ ở trung tiêu chủ vận hoá, chủ cơ nhục, thống nhiếp huyết, khai
khiếu ra miệng vinh nhuận ở môi, tỳ quan hệ rất mật thiết với tâm. Trong lâm
sàng hay gặp chứng tâm tỳ hư: biểu hiện các triệu chứng trống ngực hồi hộp,
ngủ kém, hay mê, mệt mỏi, vô lực. Điều trị dùng phép bổ ích tâm tỳ.
Thận tàng tinh, chủ cốt tủy, phụ trách về sinh dục và phát dục của cơ
thể, chủ nạp khí, chủ thủy khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm, vinh nhuận ra
tóc, thận giữ một vai trò quan trọng trong cơ thể là nơi góp phần điều hoà thủy
hoả. Thận có thận âm, thận dương giữ cho cơ thể phát triển bình thường. Về
quan hệ với tạng tâm thì tâm ở trên thuộc hỏa, thận ở dưới thuộc thủy. Tâm
thận tương giao là thứ quân bình sinh lý. Nếu thận thuỷ không đầy đủ, không
chế ước được tâm hoả sẽ gây nên chứng “tâm thận bất giao” gồm các triệu
chứng: hồi hộp, mất ngủ, trống ngực hay quên, hoa mắt ù tai, tiểu tiện ngắn
đỏ. Đó chính là triệu chứng của tâm quý.
Lâm sàng tâm qúy có 5 thể thường gặp là:
3.1. Thể tâm huyết hư:
+ Tâm huyết hư, tâm huyết không đủ để dưỡng tâm gây ra các triệu
chứng: tim hồi hộp, nhịp không đều, đầu váng, sắc mặt không tươi nhuận,
móng tay nhợt, chân tay yếu, lưỡi nhợt.
+ Phương pháp điều trị: ích khí, bổ huyết, dưỡng tâm, an thần.
+ Phương thuốc 1:
Bố chính sâm (sao gừng) 20g Củ mài (hoài sơn sao) 16g
Hạt sen (liên nhục ) sao 16g Long nhãn 20g
Táo nhân sao đen 12g Hà thủ ô đỏ chế 20g
Cam thảo dây 8g Rau má (liên tiền thảo sao) 20g
Ý nghĩa: sâm, củ mài, hạt sen, long nhãn, cam thảo để ích khí, hà thủ ô,
rau má để dưỡng huyết, táo nhân để an thần.
+ Phương thuốc 2 (qui tỳ thang):
Hoàng kỳ 20g Đẳng sâm 20g Cam thảo 6g
Bạch truật 20g Mộc hương 5g Táo nhân 12g
Long nhãn 12g Phục thần 12g Đương quy 12g
Viễn trí 6g
Ý nghĩa: sâm, hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo để ích khí, kiện tỳ bổ cái
gốc sinh huyết (bổ khí, sinh huyết) đương quy, long nhãn để dưỡng huyết.
Phục thần, táo nhân, viễn trí để an thần, mộc hương để hành khí.
- Nếu có mạch kết đại, chứng tỏ ngoài tâm huyết bất túc còn tâm dương
không phấn chấn, huyết tuần hoàn không thông thoát.
+ Phương pháp điều trị: ích khí hoà tâm, bổ huyết, phục mạch hoặc
dưỡng tâm thông mạch.
+ Phương thuốc 3: chích cam thảo thang (phục mạch thang).
Cam thảo chích 16g Sinh khương 12g Nhân sâm 8g
Sinh địa 20g Quế chi 12g A giao 8g
Mạch môn 16g Đại táo 12g
Ý nghĩa: cam thảo, nhân sâm, đại táo để ích khí của tâm tỳ. Sinh địa,
mạch môn, a giao để dưỡng tâm, bổ huyết, nhuận phế, sinh tân. Sinh khương,
quế chi để thông dương phục mạch.
3.2. Thể tâm thần bất an hay còn gọi là kinh khủng nhiễu tâm:
+ Bệnh nhân thường hay sợ hãi tim hồi hộp trống ngực, giật mình, ngủ
hay mộng, hoảng sợ, mạch hư.
+ Phương pháp điều trị: trấn tâm an thần.
+ Phương thuốc: an thần định chí hoàn.
Nhân sâm Viễn trí Phục linh
Xương bồ Phục thần Long xỉ
Ý nghĩa: sâm, long xỉ để bổ khí, trấn kinh, phục linh, phục thần, viễn
trí có thêm mẫu lệ, toan táo nhân, bá tử nhân để tăng tác dụng trấn kinh an
thần. “Tuệ tĩnh dùng bá tử nhân, hương nhu, toan táo nhân lượng bằng nhau,
mỗi lần uống 2 đồng cân với nước sắc mạch môn để chữa chứng kinh sợ hồi
hộp”.
+ Nếu lại có đờm nhiều, lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác thì dùng:
+ Phương pháp điều trị: trấn kinh ôn đởm.
+ Phương thuốc: ôn đởm thang.
Thổ phục linh 16g Bán hạ sao gừng 12g Đại táo 12g
Trần bì 12g Tinh tre 12g Cam thảo 8g
Can khương 4g Chỉ thực sao 12g
Ý nghĩa: bán hạ dùng để giáng nghịch hoà vị, táo thấp hóa đờm. Tinh
tre thanh nhiệt hoá đờm trừ phiền. Chỉ thực hành khí tiêu đờm. Trần bì để lý
khí hoá thấp, phục linh để kiện tỳ trừ thấp, can khương, đại táo, cam thảo để
ích khí hoà vị. Đờm hóa được thì tâm an được và bớt tim đập hồi hộp, có thêm
táo nhân để giúp an thần. Nếu tâm hoả thịnh có thể thêm hoàng liên, chi tử để
thanh tâm hoả.
3.3. Thể âm hư hoả vượng:
+ Do thận âm hư cho nên hoả vượng động gây nên triệu chứng: tim đập
hồi hộp, bứt rứt không yên (ngực đầy tức) váng đầu, ù tai, thắt lưng mỏi, lưỡi
đỏ, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư thuỷ chế hoả (tư âm thanh nhiệt).
+ Phương thuốc 1: tư âm thanh nhiệt thang.
Thiên môn sao 12g Huyền sâm sao 12g Thục địa 16g
Hạt sen (liên tử ) sao 12g Mạch môn sao 12g Thạch hộc 12g
Táo nhân sao đen 12g Bố chính sâm sao 12g Bá tử nhân sao 12g
Ý nghĩa: thiên môn, mạch môn, thạch hộc, thục địa, huyền sâm để tư
thủy chế hoả, bố chính sâm, hạt sen, ích khí để yên tâm vị, bá tử nhân, táo
nhân để ninh tâm, an thần.
+ Phương thuốc 2 (hoàng liên, a giao thang):
Hoàng liên 12g A giao 8g Hoàng cầm 12g
Kê tử hoàng 1 quả Bạch dược 20g
Ý nghĩa: phương thuốc này nghiêng về dưỡng tâm, thanh hoả. Hoàng
liên, hoàng cầm để thanh tâm hoả, a giao, bạch thược, kê tử hoàng để dưỡng
tâm huyết có thể thêm đan sâm để giúp an thần định qúy.
+ Phương thuốc 3 (thiên vương bổ tâm đơn):
Sinh địa 16g Đan sâm 20g Bạch linh 20g
Viễn trí 20g Quy thân 40g Mạch môn 40g
Toan táo nhân 40g Nhân sâm 20g Huyền sâm 20g
Ngũ vị tử 40g Cát cánh 20g Thiên môn 40g
Bá tử nhân sao 40g Chu sa (làm áo)
Tán bột mịn luyện mật ong làm hoàn, dùng chu sa làm áo ngoài, ngày
uống 12g chia 2 lần.
Ý nghĩa: sinh địa để bổ thủy chế hoả, dưỡng huyết nhuận tân dịch,
huyền sâm, thiên môn, mạch môn để thanh hư hoả, tư âm. Đương quy, đan
sâm để bổ huyết, nhân sâm, bạch linh để ích khí, toan táo nhân, ngũ vị tử để
liễm tâm khí an thần, bá tử nhân, viễn trí, chu sa để dưỡng tâm an thần.
Phương thuốc này dùng trong trường hợp âm hư hỏa vượng để tư âm
dưỡng huyết ích khí sinh tân, dưỡng tâm an thần.
3.4. Thể thủy ẩm, thủy khí lăng tâm:
+ Triệu chứng: tim đập hồi hộp, chóng mặt, khát không muốn uống,
nước tiểu ít.
+ Phương pháp điều trị: lợi thuỷ hành khí hoà trung.
+ Phương thuốc: phục linh cam thảo thang.
Phục linh 40g Quế chi 20g Sinh khương 20g
Cam thảo chích 20g
Ý nghĩa: phục linh để kiện tỳ thẩm thấp khử đờm hóa ẩm, quế chi để ôn
thông kinh mạch trợ khí hóa bàng quang, giúp lợi thủy. Cam thảo để giúp bồi
thổ hoà trung. Sinh khương để giúp ôn trung hành thủy - thủy hành được
không lăng tâm nữa thì hết tim đập hồi hộp.
+ Nếu tim đập hồi hộp, không khát, buồn nôn thì dùng phép điều trị:
giáng nghịch hành thủy.
+ Phương thuốc: tiểu bán hạ phục linh thang.
Bán hạ 30g Sinh khương chấp 50ml Phục linh 20g
Ý nghĩa: bán hạ để táo thấp hoà đờm, phục linh để kiện tỳ thẩm thấp lợi
thuỷ, vừa để trừ đờm đã có, vừa để trừ đờm tận gốc, sinh khương chấp để
giảm độc của bán hạ và để ôn hoá đờm ẩm lợi thủy.
+ Nếu thấy đập ở vùng rốn, đầu váng, mắt hoa đó là do thủy khí muốn
xung lên gây nên thì dùng phép điều trị: lợi thủy trấn nghịch.
+ Phương thuốc: phục linh, quế chi, cam thảo, đại táo thang.
Phục linh 40g Cam thảo 20g Quế chi 20g
Đại táo 20g.
Ý nghĩa: phục linh để kiện tỳ thẩm thấp, khử đờm, hóa ẩm, quế chi để
ôn dương hoà khí để hóa ẩm lợi thuỷ bình khí thương xung giáng nghịch. Cam
thảo, đại táo để ích khí hoà trung.
+ Nếu thấy tim đập hồi hộp không yên, ngực đầy tức, khó thở, người
lạnh, chân tay lạnh, đái khó, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch vi tế hoặc kết đại. Đó
là do thủy khí xung lên, dương khí ở ngực bất túc gây nên.
+ Phương pháp điều trị: ôn dương hành thủy giáng nghịch.
+ Phương thuốc: chân vũ thang.
Phụ tử chế 12g Bạch linh 12g Sinh khương 12g
Bạch truật 12g Bạch thược 12g
Ý nghĩa: phụ tử, sinh khương để ôn dương tán hàn, phục linh, bạch
truật để kiện tỳ lợi thủy, bạch thược để liễm âm hoãn cấp, gia thêm nhục quế,
trạch tả, sa tiền tử để trợ ôn dương hành thủy.
3.5. Thể phong thấp nhập vào mạch:
Đây là thể phong thấp tý mà không trừ hết tà, nên tà nhập vào tâm làm
tâm bị trở tắc.
+ Triệu chứng: tim đập hồi hộp, thở ngắn hơi, ngực đầy hoặc đau thắt,
gò má đỏ, nếu nặng thì môi, móng tay tím, ho ra máu, khạc máu, lưỡi nhợt
xanh hoặc có ứ huyết, mạch tế hoặc kết đại.
+ Phương pháp điều trị: hoạt huyết hoá ứ, trợ dương thông mạch, trừ
phong thấp.
+ Phương thuốc: đào nhân hồng hoa tiễn khứ sinh địa.
Đan sâm 30g Đào nhân 10g Hương phụ 10g
Thanh bì 10g Xuyên khung 10g Xích thược 20g
Hồng hoa 10g Diên hồ sách 12g Đương qui 12g
Ý nghĩa: đào nhân, hồng hoa, đan sâm, đương quy để hoạt huyết hoá ứ,
diên hồ sách, xuyên khung, hương phụ hỗ trợ thêm tác dụng hoạt huyết, hoá ứ.
Bỏ sinh địa vì không thích hợp với hoạt huyết hoá ứ, thanh bì để lý khí, hỗ trợ
hoạt huyết thêm quế chi, cam thảo để thông dương ở tâm, mẫu lệ để trấn tâm
an thần.
+ Nếu có khạc máu bỏ xuyên khung, hương phụ thêm tô tử, trầm
hương, tam thất để thuận khí, chỉ huyết.
4. Nghiệm phương.
+ Chứng tâm qúy như được mô tả ở trên tương ứng với các trường hợp
loạn nhịp tim của Y học hiện đại.
+ Trong loạn nhịp tim nói chung thì loạn nhịp ngoại tâm thu thất
(NTTT) là loại hay gặp nhất và cũng là loại loạn nhịp gây nhiều biến chứng
nguy hiểm cần được kịp thời phát hiện và điều trị. Tại Bệnh viện 103 trong đề
tài nghiên cứu điều trị loạn nhịp tim NTTT bằng bài thuốc Y học cổ truyền,
chúng tôi đã nghiên cứu trên 125 bệnh nhân NTTT ở các thể và các nguyên
nhân khác nhau bằng bài thuốc TNCC (thuỷ xương bồ, ngưu tất, cây xấu hổ,
củ bình vôi) với kết quả đã được nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng năm 2000 là:
- Thuốc không xác định được LD50 bằng đường uống ở mức liều tối đa
mà động vật thí nghiệm có thể uống được điều này chứng tỏ thuốc rất ít độc.
- Thuốc không gây ảnh hưởng gì lên các cơ quan tạo máu gan, thận của
động vật cũng như bệnh nhân.
- Hiệu quả xóa ngoại tâm thu thất là 65,26% trong đó NTTT mức độ nhẹ
đạt tỷ lệ 93,33%, mức độ trung bình là 65%, nặng là 62,5%.
VỊ QUẢN THỐNG
1. Định nghĩa.
Vị quản thống hay vị thống là chứng bệnh đau vùng thượng vị kèm
theo có ợ hơi, ợ chua, nôn ra thức ăn, có khi nôn ra máu, đi ngoài phân đen
kèm theo người mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, gầy sút.
2. Liên hệ với Y học hiện đại.
Vị quản thống chủ yếu là bệnh lý thuộc hội chứng dạ dày - tá tràng như
viêm dạ dày - tá tràng, loét dạ dày - tá tràng hoặc viêm loét dạ dày - hành tá
tràng. Có thể là viêm dạ dày cấp; viêm dạ dày mạn; loét non, loét xơ chai hay
chảy máu dạ dày - tá tràng.
3. Nguyên nhân theo quan điểm của Y học cổ truyền.
Nguyên nhân phát sinh vị thống thường thấy gồm có hàn tà xâm phạm
vào vị; ăn uống những thức ăn ôi thiu, nóng lạnh thất thường; do can khí phạm
vị hoặc bản thân tỳ vị hư hàn gây nên. Những nguyên nhân trên dẫn tới khí cơ
của vị trở trệ, vị khí mất chức năng hóa giáng; do không lưu thông gây nên
đau (bất thông tắc thống). Bệnh tỳ vị nhưng liên quan chặt chẽ với can và tỳ.
4. Phân loại.
Căn cứ vào nguyên nhân và triệu chứng lâm sàng thường chia thành 2
thể chính:
+ Can khí phạm vị (can khắc tỳ, can vị bất hoà).
+ Tỳ vị hư hàn.
5. Biện chứng luận trị.
5.1. Thể can khí phạm vị:
Thể này thường chia thành 3 thể nhỏ.
5.1.1. Thể khí trệ, hay còn gọi là khí uất:
+ Triệu chứng: đau bụng vùng thượng vị thành cơn thường có chu kỳ,
đau lan ra mạn sườn và ra sau lưng, có những bệnh nhân chỉ có triệu chứng
đau lưng. Bụng đầy trướng, ấn tức, ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng.
+ Phương pháp điều trị: sơ can lý khí hoà vị.
+ Phương thuốc: sài hồ sơ can thang gia giảm.
Sài hồ 12g Chỉ xác 12g Bạch thược 20g
Cam thảo 6g Xuyên khung 10g Hương phụ 8g
Uất kim 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu bệnh nhân đau nhiều gia thêm xuyên luyện tử 10g, củ bình vôi 8g.
- Nếu ợ hơi, ợ chua nhiều gia ô tặc cốt 20g.
+ Bài thuốc kinh nghiệm:
Đơn số 12 (Bệnh viện 103)
Thành phần: khương hoàng, nga truật, cam thảo, ô tặc cốt, minh phàn,
khô phàn, trần bì, kê nội kim, hương phụ, belladon, glucoza.
Dạng bột mịn đóng gói 3g ngày 2 - 3 gói.
+ Châm cứu: châm tả các huyệt; thái xung, tam âm giao, túc tam lý,
trung quản, thiên khu, can du, tỳ du, vị du.
5.1.2. Thể hoả uất:
+ Triệu chứng: đau thượng vị với tính chất nóng rát, đau cự án, miệng
khô họng đắng, ợ chua nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch huyền sác,
đại tiện táo, tiểu vàng nóng.
+ Phương pháp điều trị: sơ can tiết nhiệt hoà vị.
+ Phương thuốc: hoá can tiễn gia giảm.
Chi tử 12g Đơn bì 10g Bạch thược 20g
Trần bì 6g Thanh bì 10g Hoàng liên 10g
Bồ công anh 30g Cam thảo 6g Ngô thù du 6g
Hoặc bài nghiệm phương: sài hồ công anh thang.
Sài hồ 12g Bạch thược 20g Chỉ thực 12g
Bồ công anh 30g Chế bán hạ 10g Hoàng cầm 10g
Cam thảo 6g Sa nhân 6g (cho sau)
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Châm cứu: châm tả: thái xung, tam âm giao, túc tam lý, hợp cốc, nội
quan.
5.1.3. Thể huyết ứ:
+ Triệu chứng: đau dữ dội vùng thượng vị, cự án, thể này có 2 loại thực
chứng và hư chứng.
- Thực chứng: nôn ra máu, ỉa phân đen, môi đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mạch huyền sác.
- Hư chứng: sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, chân tay lạnh, chất lưỡi
bệu có điểm ứ huyết; mạch nhu hoãn hoặc nhu tế.
+ Phương pháp điều trị:
- Với thực chứng: lương huyết chỉ huyết.
• Phương thuốc: thất tiêu tán gia giảm:
Bồ hoàng 12g Đan sâm 15g Mộc hương 6g
Ngũ linh chi 12g Sa nhân 6g Bình vôi 8g
Tam thất 6g Hương phụ 10g Cam thảo 6g
Bạch cập 15g
• Bài thuốc kinh nghiệm:
Sinh địa 40g Hoàng cầm 12g Cam thảo 6g
Bồ hoàng 12g Chi tử 8g
A giao 12g (sắc thuốc xong hoà a giao vào uống)
Trắc bách diệp sao đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
• Thể hư chứng dùng phép bổ huyết chỉ huyết:
+ Phương thuốc: điều doanh liễm can ẩm gia giảm.
Đương qui 12g Xuyên khung 10g A giao 12g
Ngũ vị tử 6g Táo nhân 8g Bạch thược 20g
Phục linh 12g Mộc hương 6g Kỷ tử 12g
Can khương 6g Trần bì 6g Đại táo 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
• Hoặc bài hoàng thổ thang gia giảm:
Hoàng thổ (gói trong vải) 40g A giao 12g Bạch truật 20g
Phụ tử chế 12g Cam thảo 8g Hoàng cầm 12g
Đẳng sâm 20g Thục địa 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
• Bài nhất quán tiễn gia giảm:
Sa sâm 15g Mạch môn 12g Sinh địa 15g
Kỷ tử 12g Đương qui 12g Bạch thược 20g
Xuyên luyện tử 10g Cam thảo 6g Can khương 6g
+ Châm cứu:
- Thực chứng: châm tả; can du, tỳ du, thái xung, huyết hải, hợp cốc.
- Hư chứng: cứu các huyệt; can du, tỳ du, cao hoang, cách du, tâm du.
5.2. Thể tỳ vị hư hàn:
+ Triệu chứng: đau thượng vị liên tục thường không có chu kỳ, hay nôn
và buồn nôn, người mệt mỏi, thích xoa bóp chườm nóng, sợ lạnh, chân tay
lạnh, đại tiện thường phân nát, cũng có khi táo, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng,
mạch tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: ôn trung kiện tỳ.
+ Phương thuốc: hoàng kỳ kiến trung thang gia giảm.
Hoàng kỳ 20g Bạch thược 20g Quế chi 10g
Bạch truật 20g Đẳng sâm 20g Can khương 6g
Mộc hương 6g (sắc sau) Đại táo 12g.
Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu đầy bụng ợ hơi nhiều gia thêm chỉ xác 6g.
- Nếu bụng đầy óc ách có nôn bỏ quế chi gia bán hạ chế 8g, phục linh 8g.
- Nếu có thiểu toan thì dùng bài ô mai hoàn:
Ô mai 10 quả Phụ tử chế 8g Quế chi 6g
Tế tân 6g Đẳng sâm 20g Hoàng bá 12g
Hoàng liên 10g Can khương 6g Đương qui 12g
Sa tiền tử 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
+ Châm cứu: cứu các huyệt; trung quản, thiên khu, tỳ du, vị du, quan
nguyên, khí hải, túc tam lý.
THỦY THŨNG
1. Định nghĩa.
Thủy thũng là bệnh ứ nước lại trong cơ thể tràn ra ngoài tổ chức như
dưới da, các màng cơ và thanh mạc gây nên đầu, mặt, mi mắt, chân tay, bụng
lưng thậm chí toàn thân phù thũng.
2. Nguyên nhân.
2.1. Ngoại cảm phong tà:
Phong tà tác động vào phế làm phế khí không tuyên thông, phế khí
không giáng thì không điều hoà được đường tuần hoàn của nước ở thượng
tiêu, nước không xuống được bàng quang, ứ lại tràn ra thành thũng.
2.2. Thủy thấp:
Như ở nơi ẩm thấp, dầm mưa dầm nước lâu, thấp xâm nhập vào cơ thể
ở trung tiêu, làm cho tỳ bị bao vây ảnh hưởng chức năng vận hoá thấm thấp,
nước ứ lại tràn ra mà gây nên phù thũng.
2.3. Nội thương:
Do độc tố xâm phạm các cơ quan chủ yếu là phế, tỳ, thận làm cho
chúng không vận hóa, khí hóa được thuỷ dịch ứ lại gây phù thũng.
2.4. Ăn uống:
Ăn uống không điều độ, thiếu chất dinh dưỡng hoặc không hấp thu
được do tỳ vị hư nhược, tỳ không vận hóa được làm cho thủy dịch đình lại,
nếu bị nặng ảnh hưởng đến thận khí, khi thận khí bị tổn thương thì khai hạp
không bình thường, thận không khí hóa được thủy dịch xuống bàng quang nên
thủy dịch bị rối loạn tràn ra ngoài gây phù thũng.
3. Phân loại.
Có nhiều cách phân loại khác nhau, tuy vậy có hai cách phân loại được
nhiều người ứng dụng là cách phân loại ở tài liệu Kim Quĩ yếu lược và Chu
Đan Khê.
3.1. Theo Kim Quĩ yếu lược ( chia làm 8 thể):
+ Phong thủy: cảm phải phong tà gây phù, sợ gió, mạch phù, không
khát.
+ Chính thủy: phù gây khó thở mạch trầm trì.
+ Thạch thủy: phù nhiều ổ bụng, bụng chướng mạch trầm nhưng không
khó thở.
+ Tâm thủy: phù mà phiền táo, đoản khí đoản hơi.
+ Can thủy: bụng cổ chướng, sườn đau mạch huyền.
+ Phế thủy: phù mà đái khó, đại tiện lỏng nhưng ít.
+ Tỳ thủy: bụng to, chân tay phù nặng nề, đái ít.
+ Thận thủy: lưng và thắt lưng đau, bí đái, chân tay lạnh buốt.
3.2. Theo Chu Đan Khê (chia làm 2 thể, đây là phân loại thường dùng hiện
nay):
+ Dương thủy: chủ yếu do ngoại tà như phong tà, thủy thấp tác động
vào phế, tỳ thường bệnh nhẹ điều trị có hiệu quả nhanh.
+ Âm thủy: do nội thương, ẩm thực, cơ thể mệt mỏi nhiều làm cho tỳ
ận khí hư thường là bệnh kéo dài, điều trị gặp nhiều khó khăn.
Như vậy thủy thũng liên quan chặt chẽ chủ yếu đến 3 tạng phế, tỳ, thận,
do ngoại tà thủy thấp thường gây nên thể dương thủy, phép điều trị thường là
tả pháp thanh trừ thấp, nhiệt lợi niệu, tả hạ là chủ yếu. Nếu do nội thương ẩm
thực thường gây nên âm thủy, phép điều trị lấy ôn làm chủ.
Theo Y học hiện đại (YHHĐ) người ta bị phù do nhiều nguyên
nhân: phù do viêm thận, phù do xơ gan, phù do suy tim, phù do thiểu
dưỡng, phù do dị ứng. ngoài ra phù còn có các nguyên nhân khác như:
do lao, do ung thư. Phù có thể gặp ở đầu, mặt, chân tay, lưng, bụng và
phù cả bên trong như tràn dịch màng ngoài tim, tràn dịch màng phổi,
tràn dịch màng bụng, mào tinh hoàn, tràn dịch đa màng…
Khi gặp chứng phù thũng ta phải biết kết hợp YHHĐ với Y học cổ
truyền (YHCT) để chẩn đoán thể loại, chẩn đoán nguyên nhân, cần biết
mức độ nặng nhẹ, ảnh hưởng của từng phương pháp mà vận dụng YHCT
đơn thuần hay kết hợp YHCT với YHHĐ, để đạt được kết quả cao nhất.
4. Biện chứng luận trị.
4.1. Dương thủy:
Dương thủy chủ yếu do ngoại tà phong và thấp tác động vào phế tỳ gây
nên có 2 thể:
4.1.1. Thể phong thủy lan tràn:
+ Triệu chứng: do ngoại cảm phong tà gây ra các triệu chứng sốt nóng,
sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, tay chân mỏi mệt, thường có ho, họng đỏ sưng đau,
rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác. Kèm theo có phù mi mắt xuất hiện đầu
tiên sau đó bệnh phát triển nhanh phù ra toàn thân, tiểu ít khó đi.
+ Phương pháp điều trị: phát hãn, tuyên phế lợi thủy.
+ Phương thuốc 1: việt tỳ thang gia giảm
Ma hoàng 10g Thạch cao 30g Cam thảo 6g
Sinh khương 12g Phục linh 15g Bạch mao căn
20g
Kim ngân hoa 20g
- Ý nghĩa bài thuốc: ma hoàng, thạch cao để thanh nhiệt tuyên phế, sinh
khương để sơ tán ngoại tà; phục linh, mao căn để trừ thấp lợi niệu; kim ngân
hoa, cam thảo để giải độc.
- Nếu ho nhiều gia cát cánh 12g, tô tử 12g:
- Nếu phong hàn thịnh thì bỏ thạch cao gia phòng phong, tô diệp, quế
chi, hạnh nhân mỗi vị 12g.
+ Phương thuốc 2:
Lá tía tô 20g Cam thảo đất 20g Hành tăm 12g
Lá chanh 12g Lá tre 12g Cát căn 12g
Sinh khương 12 Bông mã đề 20g
Sắc uống ngày 1 thang.
4.1.2. Thể thủy thấp:
+ Triệu chứng: phù toàn thân, phù nhiều ở bụng và chi dưới, phù ấn
lõm rõ, người nặng nề, mệt mỏi, ăn kém, ngực sườn đầy tức, tiểu ít, rêu lưỡi
trắng bẩn hoặc vàng bẩn, chất lưỡi bệu nhợt, mạch nhu tế, bệnh thường phát
triển từ từ kéo dài.
+ Phương pháp điều trị: thông dương, hóa thấp, lợi thủy.
+ Phương thuốc: ngũ linh tán hợp ngũ bì ẩm gia giảm.
Phục linh 30g Trư linh 15g Bạch truật 15g
Tang bạch bì 15g Đại phúc bì 12g Quế chi 12g
Sinh khương bì 12g Trạch tả 12g Trần bì 6g
Thương truật 10g Hậu phác 10g Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang.
- Ý nghĩa bài thuốc: phục linh, trư linh, trạch tả để kiện tỳ lợi thủy thẩm
thấp. Bạch truật, thương truật để kiền tỳ hoá thấp. Quế chi để giải biểu trợ giúp
qúa trình khí hoá của bàng quang. Sinh khương bì để tán thủy ẩm, tang bạch bì
để túc phế giáng khí thông thủy đạo, đại phúc bì, trần bì, hậu phác để hành khí
thông tiêu đầy trướng, hoá thấp trọc, cam thảo để giải độc điều hòa vị thuốc.
- Nếu thấp thắng, dương khí yếu, người lạnh, sợ lạnh, chân tay lạnh,
mạch trầm trì thì gia thêm phụ tử chế 12g, can khương 12g để trợ dương hóa
khí giúp cho hành thủy trừ thấp.
4.2. Âm thủy:
4.2.1. Thể tỳ dương hư suy:
+ Triệu chứng: phù nặng từ thắt lưng trở xuống, bụng căng đầy, ăn
kém, đại tiện lỏng, sắc mặt vàng xạm, chân tay lạnh, người mệt mỏi, tiểu ngắn
ít, chất lưỡi bệu bệch, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm hoãn.
+ Phương pháp điều trị: ôn bổ tỳ dương, lợi thủy.
+ Phương thuốc: thực tỳ ẩm gia giảm.
Bạch truật 12g Phục linh 15g Phụ tử chế 10g
Can khương 6g Đẳng sâm 20g Hậu phác 12g
Mộc qua 20g Đại phúc bì 12g Quế chi 10g
Thảo quả 10g Chích cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Ý nghĩa bài thuốc: đẳng sâm, bạch truật, phục linh, phụ tử chế, can
khương để ôn bổ tỳ dương, trừ thấp lợi thủy. Hậu phác, mộc qua, đại phúc bì,
quế chi, thảo qủa để hạ khí đạo trệ, hóa thấp hành thủy, cam thảo để giải độc
điều hòa vị thuốc.
- Một số bài thuốc nghiệm phương:
• Hoàng kỳ ích mẫu thảo thang:
Hoàng kỳ 60g Ích mẫu thảo 90g Bạch biển đậu 20g
Khiếm thực 20g Đẳng sâm 15g Bạch truật 15g
Phúc bồn tử 15g Phá cố chỉ 10g Phụ tử chế 10g
Trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
• Ích khí hoạt huyết hóa thấp thang:
Hoàng kỳ 12g Đẳng sâm 12g Đan sâm 12g
Đương qui 12g Ích mẫu thảo 12g Ý dĩ nhân 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
4.2.2. Thể thận khí hư:
+ Triệu chứng: phù toàn thân, phù nặng từ thắt lưng trở xuống, phù ấn
lõm lâu lên; đau mỏi nhiều vùng thắt lưng, chân tay và vùng bụng dưới lạnh,
người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi bệu, mạch trầm tế.
+ Phương pháp điều trị: ôn thận hóa khí lợi thủy.
+ Phương thuốc: chân vũ thang gia vị.
Phụ tử chế 12g Phục linh 15g Trư linh 15g
Bạch truật 15g Bạch thược 15g Nhục quế 6g
Ba kích 12g Trạch tả 12g Sinh khương 10g
Sắc uống ngày 1 thang.
- Ý nghĩa bài thuốc: phụ tử chế, nhục quế để ôn thận trợ dương, sinh
khương giúp phụ tử ôn dương tán hàn, ba kích để bổ thận trợ dương, bạch
truật, phục linh, trư linh, trạch tả để kiện tỳ trừ thấp, bạch thược để dưỡng âm
tiếp dương. Hoặc dùng bài thận khí hoàn (bát vị quế phụ + sa tiền tử ngưu tất).
- Bài thuốc kinh nghiệm:
Thổ phục linh 20g Tỳ giải 12g Hoài sơn 12g
Đại hồi 10g Nhục quế 6g Tiểu hồi 8g
Sa tiền tử 20g Đậu đỏ sao 20g Cỏ xước 20g
Đậu đen sao 10g Can khương 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
5. Chế độ ăn.
+ Đảm bảo cho bệnh nhân một lượng calo đủ và cân bằng, ít nhất phải
đạt 35 Kcalo/kg/24h. Khi suy thận có urê máu cao chỉ nên dùng thức ăn dạng
bột: gạo, mì, khoai (nên dùng 100g gạo/ ngày)
+ Phải đảm bảo đủ protit nhất là các axit amin cần thiết. Nếu bệnh nhân
mất nhiều protit thì phải bù thêm; trung bình cho protit 1g/kg/24h với bệnh
nhân có hội chứng thận hư (đái >3.5g/lit/ngày), trẻ em cho 2g/kg/24h.
Bệnh nhân suy thận nặng chỉ cho 20g protit/ngày tốt nhất là trứng và
sữa.
+ Chế độ ăn nhạt thực hiện khi bệnh nhân có phù, cao huyết áp, suy
tim.
+ Uống nước: lượng nước vào = nước uống + ăn canh + nước sinh ra
do chuyển hóa (300ml), lượng nước ra gồm: nước tiểu + lượng nước mất qua
mồ hôi và hơi thở (600ml/24h ở nhiệt độ bình thường) + mất qua phân (100 –
150ml/24h).
- Nếu có sốt, ỉa chảy thì lượng nước mất nhiều hơn, như vậy phải cân
bằng lượng nước vào ra.
- Nếu bệnh nhân phù, tiểu ít, suy tim cần hạn chế nước, lượng nước vào
ít hơn lượng nước ra.
- Nếu bệnh nhân đái nhiều, mất nước thì lượng vào phải nhiều hơn ra.
Các bệnh nhân suy thận phải ăn theo chế độ giảm đạm và nhiều calo và
cần được bổ sung thêm các loại vitamin (đa sinh tố) có thể dùng nước ép hoa
quả giàu sinh tố, các loại rau sạch như rau bầu, bí, mướp…
LAO PHỔI
Bản chất bệnh được Y học cổ truyền mô tả trong “phế lao” triệu chứng
chủ yếu: khái thấu, khái huyết, triều nhiệt, tự hãn, gầy gò, sút cân.
1. Nguyên nhân bệnh lý.
+ Chính khí bất túc hoặc tinh khí hao tổn thưởng qúa nặng; bệnh tà
thừa cơ xâm phạm vào tạng phế. Tuy nhiên bệnh lý tại phế, nhưng tỳ là sinh
hoá chi nguyên tỳ hư làm cho thủy cốc tinh vi (tinh khí) không thể chuyển lên
phế; phế tân bất túc, không thể tư dưỡng làm cho phế âm nhiệt hư; thận vi
thiên thiên chi bản, thận tinh hoa tổn, hư hỏa thượng nhiễu phế tâm bị can làm
cho phế khí hóa nguyên bất túc, vì vậy bệnh phát sinh và phát triển đều có liên
quan mật thiết đến tỳ thận.
+ Bệnh thường bắt đầu từ phế, phế âm bất túc, âm hư hoả vượng dẫn
đến phế thận đồng bệnh; cuối cùng âm tổn cập dương nguyên khí hao tổn xuất
hiện tỳ thận dương hư hoặc tỳ thận âm dương lưỡng hư nhưng quá trình bệnh
quan trọng vẫn là âm hư là chủ.
2. Biện chứng phương trị.
Đa phần phát bệnh từ từ nhưng cũng có thể phát triển nhanh đến cấp
tính và ác tính hoá. Điều trị phải xem xét tới 3 tạng; phế tỳ thận lấy tư âm
giáng hỏa là chủ kết hợp điều bổ khí huyết, bồi bổ tỳ thận, bổ ích tinh huyết
cũng có thể kết hợp Tây y điều trị chống lao.
2.1. Thể phế âm hư:
+ Mệt mỏi gầy gò, toàn thân vô lực, sốt cao về chiều, 2 gò má đỏ
(lưỡng quyền) ho khan ít đờm hoặc trong đờm có dây máu, họng khô miệng
dáo, đầu lưỡi hồng, rêu vàng mỏng, ít tân, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm nhuận phế, chỉ khái hóa đàm.
+ Phương thuốc: nguyệt hoa hoàn gia giảm.
Thiên đông 12 - 16g, sinh địa 12 - 16g, bách bộ 12g, xuyên bối mẫu
12g, phục linh 12g, mạch đông 12 - 16g, sơn dược 16g, sa sâm 12g, a giao
12g.
Trong đàm có máu thêm tam thất 5g hoà nước uống, bạch cập 12g, đàm
đặc vàng khó khạc thêm qua lâu bì 12g, đau ngực thêm diên hồ sách 12g hoặc
uất kim 12g.
2.2. Thể thận âm hư:
+ Triệu chứng: cốt trưng tư hãn, thủ túc tâm liệt, thất miên, đa mộng,
tâm phiền dễ lộ khái thấu khí xúc hung hiếp đông thống, nam di tinh, nữ kinh
nguyệt không đều, chất lưỡi hồng ráng, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm giáng hỏa, nhuận phế chỉ khái.
+ Phương thuốc: bách hợp cố kim thang gia giảm, nếu cốt trưng có thể
gia thêm; địa cốt bì 12g, ngân sài hồ 12g, miết giáp 20g, thanh táo 6g.
Nếu tự hãn hay đạo hãn thêm phù tiểu mạch 20g, long cốt thán 20 -
30g, mẫu lệ nung 20 - 30g. Nếu mất ngủ đa mộng thêm toan táo nhân sao 12g,
bá tử nhân 12g.
2.3. Thể phế tỳ lưỡng hư:
+ Phát sốt về chiều, khí thấu, khái huyết có thể thấy đoản khí, đoản hơi,
gầy gò vô lực, ăn kém không muốn ăn, mệt mỏi bơ phờ, đại tiện lỏng nát, hai
bên rìa lưỡi hồng sáng, mạch tế sác vô lực.
+ Phương pháp điều trị: bổ tỳ ích khí, tư âm nhuận phế.
+ Phương thuốc: tứ quân tử thang gia hạ liên thảo 12 - 20g, bách hợp
20 - 30g, xuyên bối mẫu 8g, ngũ vị tử 4 - 8g, tử uyển 12 - 15g.
Nếu chất lưỡi mềm hồng, mạch hư tế sác là tỳ hư, đột xuất thì có thể
dùng bổ trung ích khí thang giảm; nếu mạch trầm trì thì gia thêm phụ tử chế
8g, nếu hàn nhiều thì gia thêm can khương 8g, khái huyết nhiều thêm a giao
12g, ngải diệp 8g.
2.4. Thể thận dương hư:
+ Bệnh thường là lâu ngày không khỏi, sắc mặt trắng bủng, hình hàn sợ
lạnh, thư túc bất ôn, khái suyễn khí đoản, tự hãn, chán ăn, ăn kém, tiểu tiện
trong, đại tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch hư nhược hoặc trầm trì.
+ Phương pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận.
+ Phương thuốc: thừa dương lý lao thang gia giảm.
Đẳng sâm 12g, bạch truật 8g, câu kỷ tử 8g, hoàng kỳ 24g, chích cam
thảo 8g, bột nhục quế 3g (xung phục). Sắc nước uống.
Nếu lưỡi đỏ và khô, mạch vi tế muốn tuyệt là âm dương đều hư hoặc là
dương hư thoát thì phải tuyên bổ tinh huyết điều lý tỳ vị phải dùng phương
bảo trân thang:
Đẳng sâm 12g, bạch truật 12g, câu kỷ tử 12g, cam thảo 8g, ngũ vị tử
6g, địa cốt bì 12g, đương qui 12g, thục địa 12g, hoàng bá 12g, hoàng kỳ 16g,
thiên đông 12g, tri mẫu 12g, phục linh 15g, mạch đông 12g, trần bì 4g, sinh
địa 12g, bạch thược 12g, đại táo 3 quả hoặc là trọn dùng miết giáp 12g, đông
trùng hạ thảo 12g. Đồng thời uống kết hợp bột nhau thai nhi để nâng đỡ cơ thể
trong khi dùng các phương thuốc trên có thể phối hợp với thuốc chống lao
thảo mộc hoặc tân châm liệu pháp để phối hợp điều trị.
3. Thuốc nam nghiệm phương.
3.1. Chung thảo dược:
+ Điều trị lao phổi đơn thuần:
Đơn phương luật thảo, tử hà sa, mã xỉ hiện, hạ khô thảo, ngư tinh thảo,
thai thỏ, mật tươi, hoàng tinh, bách bộ, hoàng liên, bạch cập, linh linh thảo (họ
thạch trúc), tử kim ngưu, phương thuốc trên có tác dụng bổ hư diệt khuẩn,
thanh nhiệt. Nói chung dùng cho lao phổi các giai đoạn (luật thảo là một vị
thuốc có thể thu hái quanh năm).
+ Phương thuốc chung: tử kim ngưu 33g, hạ liên thảo 20g, cẩu cúc 20g,
ngư tinh thảo 20g, thập đại công 20g, nữ trinh tử 20g. Sắc nước mỗi ngày 1
thang chia 2 lần uống.
- Phục phương thương nhĩ thảo thang: thương nhĩ thảo 20g, mả nam bị
lệ 20g, lục nguyệt tuyết 20g, bịa nhậm 20g. Sắc nước mỗi ngày 1 thang chia 2
lần uống.
- Trám hạch liên 20g, thập đại công lao 20g, ngưu đại lực 8g, xuyên
phá thạch 8g, thiết bao kim 12g. Sắc nước mỗi ngày 1 thang chia 2 lần uống.
- Bạch cập, mẫu lệ, bách bộ, xuyên sơn giáp tán bột làm hoàn, mỗi lần
uống 8g, ngày uống 3 lần.
- Bạch cập bổ phế hoàn: bạch cập 2 lượng, bách bộ 2 lượng, đẳng sâm
1 lượng, hoàng cầm 1 lượng, long cốt 1 lượng, mẫu lệ 1 lượng, tán bột làm
hoàn mỗi hoàn 10g, mỗi tối uống 2 hoàn trước khi đi ngủ.
- Xuyên liên bạch cập hoàn: hoàng liên 28g, bách bộ 100g, huyết kiệt
30g, toàn yết 120g, a giao 60g, huyền sâm 60g, bạch cập 100g, trạch tả 60g,
ngô công 120 con, đông trùng hạ thảo 30g, miết giáp 60g, hạ thủ ô 30g. Luyện
mật ong chế viên bằng hạt đậu xanh, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g.
+ Phương thuốc chỉ huyết: bạch cập, tiên cước thảo, trắc bá diệp,
dhuyết dư tán, thổ đại hoàng. Ngoài ra thường dùng đơn phương “thập khôi
tán” chỉ huyết tán, trắc diệp tam thất thang.
3.2. Châm cứu trị liệu:
+ Đại chùy xuyên huyệt kết thạch, phế du, thiên trụ, đản trung xuyên
ngọc đường, xích trạch, túc tam lý, ngày một lần, 30 ngày là một liệu trình.
+ Cứu cách gừng: cách du, đởm du, cứu ngải, túc tam lý, tam âm giao.
Chương III
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ THŨNG LƯU
(CHUYÊN ĐỀ MIỄN DỊCH VÀ UNG THƯ)
UNG THƯ VÀ ĐIỀU TRỊ THEO YHHĐ
1. Đại cương ung thư theo YHHĐ.
Ung thư là một nhóm tế bào phát triển vô tổ chức trở thành vật ngoại lai,
ức chế và phá hủy tế bào bình thường của cơ thể. Ngày nay, nhờ những thành
tựu nghiên cứu của miễn dịch học , của sinh học phân tử và kỹ nghệ sinh học,
người ta hy vọng sẽ điều trị ung thư bằng miễn dịch trị liệu.
Sự phát sinh, phát triển ung thư thường đi đôi với suy giảm và thiếu hụt
miễn dịch. Khả năng miễn dịch của cơ thể suy sụp còn có thể do dùng các
thuốc ức chế miễn dịch quá lâu, hoặc do phản ứng qúa mẫn muộn. Số lượng tế
bào tăng sinh nhưng chức năng của tế bào B và T đều bị rối loạn ( chủ yếu là
tế bào T).
1.1. Kháng nguyên gây ung thư:
+ Kháng nguyên ghép (Ludwig - Gross, 1943).
+ Kháng nguyên bào thai: do các tế bào ác tính trưởng thành sản xuất ra
(bản chất là protein do tế bào bào thai tiết ra).
AFP ( - feto - protein) do gan bào thai sản xuất. Trong K gan nguyên
phát, lượng AFP rất cao (50mg/l ). Hiện nay, AFP được nhiều nước (Trung
Quốc - Mỹ - Việt Nam) dùng để chẩn đoán đánh giá giai đoạn và tiên lượng
của ung thư gan.
+ Kháng nguyên vi rút.
Ngoài ra, gần đây người ta phát hiện 1 số kháng nguyên do gen qui định,
kháng nguyên tự phát, kháng nguyên là glycolipid gặp ở u melanoma,
carcinoma bàng quang và một số kháng nguyên là nhóm máu bị biến chất.
1.2. Kháng thể:
+ Tương ứng với kháng nguyên có các kháng thể đặc hiệu do limphoT gây
độc và limphoB tiết ra.
+ Các chất không đặc hiệu do limpho K (Killer: diệt) tiết ra như tế bào NK
(Natural Killer).
+ Đại thực bào, lympho T gây độc (TC) xuất hiện trong miễn dịch tế bào.
Đồng thời có sự hiện diện của một chất hòa tan interleukin 2 do lympho cảm
ứng tiết ra. Lympho T có hai loại dưới nhóm, liên quan với nhau:
- Nhóm 1: lympho T giúp đỡ, cảm ứng (giúp tế bào B sản xuất kháng thể
và cảm ứng tế bào ức chế).
- Nhóm 2: lympho T ức chế, gây độc (ức chế tế bào B sản xuất kháng thể
và trung gian cho gây độc tế bào).
Nhóm 1/nhóm 2 là CD4 /CD8 tạo thành thế cân bằng và điều hoà miễn
dịch.
+ Lym pho B được gọi là miễn dịch dịch thể. Trên thực nghiệm của
Ge’rald (973 ) tìm thấy 3 típ với cơ chế hủy hoại K:
- Phá vỡ tế bào đích bằng bổ thể làm tan CDL (complement dependent
lysis).
- Kháng thể gây độc tế bào.
- Bất động tế bào.
+ Lympho K còn gọi là tế bào Null, kháng thể đóng vai trò trung gian giữa
tế bào K và tế bào đích.
+ Tế bào NK tự nhiên là tế bào diệt tự nhiên có trong miễn dịch tự nhiên;
nó phản ứng với nhiều loại tế bào K, tiêu diệt tế bào đích, chịu ảnh hưởng của
interferon gamma và prostaglandin E2. NK được coi như cơ chế đề kháng rất
quan trọng.
+ Đại thực bào là loại tế bào đơn nhân từ tủy xương trưởng thành tung vào
máu, có ở nhiều tổ chức cơ quan khác nhau. Đại thực bào diệt tế bào đích bằng
cách tiết các men tiêu đạm (phosphataza axit, tetaglycoronidaza).
1.3. Điều trị K bằng miễn dịch trị liệu:
Người ta dùng kháng thể đơn (clôn), interferon, interleukin 2 và một số
lymphokin khác.
+ Interferon là protein do đáp ứng miễn dịch vi rút tiết ra, có interferon tự
nhiên và tái tổ hợp 3 loại , và nhưng interferon được áp dụng nhiều
hơn.
+ Interleukin 2 là loại lymphokin do limpho bào T tiết ra, là yếu tố tăng
trưởng tế bào T (T - cell growth factor), loại kháng thể này có vai trò quan
trọng là:
- Công kích tế bào đích.
- Kích thích lympho B.
- Kích thích tế bào NK, tế bào diệt tự nhiên. Cả hai loại interleukin 2 tự
nhiên và tái tổ hợp đều đã được dùng trong điều trị AIDS nhưng chưa thấy
hiệu qủa.
2. Quan niệm ung thư theo YHCT:
+ Y học cổ truyền thường mô tả ung thư trong các phạm trù “ nham
chứng, nhú thạch, thạch thư”. Người xưa cho rằng nguyên nhân gây ra bệnh
lý “nham chứng” là do sự uất kết - tích tụ của 4 yếu tố: khí, huyết, đàm và
thực. Trong đó, khí huyết uất kết là nguyên nhân chủ yếu. Bốn yếu tố trên có
thể phối hợp có thể xen kẽ hoặc riêng lẻ. Ví dụ: tử cung nham chủ yếu là liên
quan đến nguyên nhân huyết ứ; phế nham chủ yếu là liên quan đến khí trệ;
hạch nham chủ yếu liên quan đến “đàm”; phúc nham chủ yếu liên quan đến
thực tích - huyết ứ. Vì vậy trên lâm sàng điều trị nham chứng thường tập trung
điều trị bản chất của bệnh: huyết ứ thì hoạt huyết tiêu ứ, khí trệ thì hành khí
kiện tỳ, đàm uất thì trừ đàm giải uất, thực tích thì tiêu thực đạo trệ. Nếu có bội
nhiễm là nhiệt độc thì phải thêm thuốc thanh nhiệt giải độc. Tuy nhiên, vấn đề
căn bản là nâng cao chính khí tức là tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Ngoài ra tùy thuộc vào trạng thái cơ thể của người bệnh mà kết hợp các thuốc
nhuyễn kiên - tán kết.
+ Gần đây các nhà YHCT Trung Quốc đều cho rằng: điều trị nham chứng
cần phải kết hợp giữa Đông y với Tây y theo nguyên tắc chung như sau:
- Phải điều trị sớm và tích cực.
- Phải kết hợp hoá học trị liệu hoặc phóng xạ trị liệu hoặc phẫu thuật trị
liệu.
- Tùy theo tạng phủ bị bệnh và thời gian mắc bệnh dài hay ngắn mà quyết
định điều trị phẫu thuật sớm và triệt để, sau phẫu thuật thì kết hợp dùng thuốc
thảo mộc hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn.
PHẾ NHAM
(UNG THƯ PHẾ QUẢN)
1. Đại cương.
+ Bệnh nguyên phát, bệnh biến tại phế; biểu hiện triệu chứng chủ yếu là:
nội phế kết độc, độc thành khối u lưu, hữu hình, hữu chứng, khái thấu, suyễn
tức, khí đoản, khái đàm trệ huyết, hung thống phát sốt; kèm theo đau xương
khớp, ngón tay biến dạng, bì phu cơ nhục cải biến hoặc phiền khát đa niệu,
nam giới vú to lên, thời kỳ sau gầy gò; cổ, nách nhiều hạch (thành đám hoặc
kết hòn hoặc xâm lấn dần vào cơ quan hoặc lưu chuyển đến tạng phủ khác để
xuất hiện các triệu chứng tương ứng.
+ Nguyên nhân phế nham bệnh: có ngoại cảm tà độc, có nội thương thất
tình, có phiêu phong dị thường.
+ Chủ bệnh là: khí cơ không thông, đàm độc nội kết, ứ huyết thương lạc.
+ Về biện chứng phương trị loại trừ nguyên nhân sinh bệnh là thứ yếu,
chủ yếu là biện chứng về tà chính hư thực, tiêu bản hoãn cấp, cứu nguy kéo
dài đời sống là cơ bản.
- Phế nham đột xuất phải phối hợp Tây y với Y học cổ truyền để điều trị
trong thời kỳ đầu; thời kỳ giữa phải phẫu thuật phối hợp với xạ trị, hóa liệu,
Trung y dược biện chứng, biện bệnh, phù chính - trừ tà, điều lý diệt độc sẽ
nâng cao hiệu qủa điều trị. Sau khi điều trị bằng phóng xạ, hóa chất, phẫu
thuật phối hợp với Trung y dược trị sẽ hạn chế phần nào được di căn, tái phát
và kéo dài thêm đời sống cho bệnh nhân.
- Phế nham thời kỳ sau: dùng các thuốc Tây y không hiệu qủa; điều trị
thuốc Trung y lại thấy không ít bệnh nhân tiến triển đột biến tốt, thời gian
sống thêm tương đối dài.
2. Biện chứng luận trị.
2.1. Chứng trị ưu điểm:
Phế nham là loại thũng lưu cao độ ác tính, phát triển nhanh, biến hóa
nhanh, tỷ lệ tử vong cao. Hiện nay, tỷ lệ điều trị khỏi rất thấp, chỉ có kết hợp
Trung - Tây y, kết hợp phẫu thuật sớm với tia xạ, hoá chất và kế theo là thuốc
thảo mộc thì tỷ lệ tử vong sớm sẽ được cải thiện, hiệu qủa điều trị sẽ được
nâng cao. Phải xuất phát từ tình hình thực tế trên mỗi người bệnh, biện chứng
luận trị chặt chẽ, kết hợp với chọn các thuốc thảo mộc có tác dụng kháng
nham phối hợp với thuốc phù chính - trừ tà, điều hòa miễn dịch thì mới hy
vọng kéo dài đời sống cho bệnh nhân. Trước mắt, ứng dụng thuốc thảo mộc
trong một số phương diện sau:
+ Thời kỳ đầu (nguyên lập nham) chưa hình thành kết hạch có thể dùng
đơn thuần thuốc thảo mộc.
+ Đối với 1 số bệnh nhân trong thời kỳ đầu không có ý nguyện, họ không
tiếp thu phương pháp điều trị Tây y hoặc là ở thời kỳ sau Tây y đã điều trị mà
không hiệu qủa, nên dùng điều trị đơn thuần thuốc Trung y (thuốc Đông y).
+ Phối hợp phẫu thuật sớm, xạ trị, hóa chất trị, phù chính điều lý, giảm độc
để tăng hiệu qủa sau phẫu thuật; điều trị củng cố bằng hóa dược hoặc xạ trị.
Nguyên tắc điều trị tổng hợp của Trung - Tây y là kết hợp giữa biện chứng với
biện bệnh vận dụng tổng hợp châm cứu, khí công liệu pháp, nắm chắc quan hệ
giữa tà khí và chính khí để trừ tà phù chính. Kết hợp nghiên cứu hiện đại các
phương thuốc truyền thống với các thuốc thảo mộc có tác dụng kháng nham
có hiệu qủa, phải trị phế là chủ yếu. Ngoài ra còn phải phối hợp mối liên quan
phế với các tạng phủ khác theo quan điểm biện chứng trị luận chỉnh thể.
2.2. Chứng trạng phương trị:
2.2.1. Sau phẫu thuật:
Phế nham thời kỳ đầu, phần phế nham đã được cắt bỏ, bệnh lý chứng thực
đã được loại trừ bằng phẫu thuật, không nhất thiết phải điều trị phóng xạ hoặc
hóa dược (hoá chất) mà có thể chọn dùng các thuốc Trung y có tác dụng phù
chính - trừ tà điều hòa miễn dịch phối hợp với các thuốc kháng nham thảo
mộc.
+ Biện chứng đặc trưng: thời kỳ đầu sau phẫu thuật, đa số khí hư, âm hư là
chủ, số ít có ứ nhiệt, sau hồi phục đa phần là hư chứng ở mức độ khác nhau.
+ Phương pháp trị liệu:
- Sau phẫu thuật: ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt hoạt huyết.
- Khi hồi phục: ích khí dưỡng âm, hóa ứ tán kết.
+ Phương thuốc thường dùng:
- Sau phẫu thuật: sinh mạch ẩm, sa sâm, mạch đông thang, “bổ phế a giao
thang” gia giảm.
- Khi hồi phục: “Sinh mạch ẩm” gia vị.
2.2.2. Phế nham thời kỳ tiến triển:
+ Là chỉ bệnh có triệu chứng thũng lưu cấp nham rõ rệt, nhưng hình thể
còn mập, sinh hoạt thể lực hoạt động, ăn uống chưa có trở ngại, tức là “Tà khí
thịnh mà chính khí dương xung”, là thời kỳ chính tà giao tranh.
+ Phương trị: giải độc tán kết, hóa ứ hành khí, hoạt huyết, chỉ huyết, công
trục đàm ẩm liễm ngoan khí âm.
+ Phương thuốc:
- Hoàng liên giải độc thang, đạo đàm thang, huyết phụ trục ứ thang.
- Đình lịch đại táo tả phế thang, đại hãm hung thang, ngưu hoàng thang.
2.2.3. Phế nham thời kỳ muộn:
+ Khối u phát triển lan rộng xâm lấn nhiều, toàn thân suy sụp, gầy gò, mệt
mỏi, vô lực, ăn kém, hoạt động sinh hoạt khó khăn, diễn biến phức tạp đa
dạng, tà độc nội thịnh gây "chứng hư tà thực" rõ rệt. Vì vậy, thời kỳ này chỉ
cần giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng sự sống, kéo dài sự sống là rất
quí.
+ Phương pháp trị liệu: ích khí dưỡng âm - kiện tỳ - bổ thận - chỉ khái -
hoá đàm - bình suyễn - chỉ thống - chỉ huyết - khai vị...
+ Phương thuốc: “ Bát chân thang”, “nhân sâm dưỡng vinh thang”, “bổ
phế thang”, “ sinh mạch ẩm”, “đô khí hoàn”, “đương qui bổ huyết thang”, “sa
sâm mạch đông thang”, “qui tỳ thang”, “tả qui hoàn”, “hữu qui hoàn”, “đại bổ
âm hoàn”, “tam giác phục mạch thang”.
2.2.4. Y học cổ truyền kết hợp với xạ trị:
Người ta cho rằng, tác dụng phụ của xạ trị thuộc “Nhiệt độc chi tà” khi
dùng kéo dài dễ thương âm hao khí, nên thường phối hợp các phương thuốc:
“sinh mạch ẩm”, “thanh táo cứu phế thang”, “dưỡng âm thanh phế thang” và
“bách hợp cố kim thang”.
2.2.5. Thuốc Y học cổ truyền kết hợp với điều trị hóa chất:
- Trung y cho rằng, điều trị thuốc hóa chất đa số thuộc hàn lương, số ít có
tính ôn nhiệt (thiên về ôn nhiệt) nên sau điều trị thường bị khí - huyết lưỡng
thương kèm theo chứng trạng hư hàn, thiểu số có chứng hư nhiệt. Thường sau
đợt điều trị hóa chất có phản ứng tiêu hóa, tủy xương bị ức chế, chức năng tâm
can thận bị tổn hại, công năng miễn dịch giảm thấp, một số thuốc hóa chất còn
gây sốt, xơ hóa phổi, tổn thương các mặt đoạn thần kinh cảm giác. Khi phối
hợp với thuốc Trung thảo dược thường khắc phục được tồn tại trên, hạn chế
tác dụng phụ và hiệu qủa điều trị được nâng cao.
+ Phương pháp trị liệu: ích khí dưỡng huyết - kiện tỳ bổ thận là chủ,
chống phản ứng đường tiêu hóa phải lấy hòa vị giáng nghịch - lý khí tiêu
trướng , kết hợp kiện tỳ chỉ tả. Chống tủy xương bị ức chế phải thêm thuốc bổ
khí huyết; chống chức năng gan bị tổn thương phải xơ can - lợi đởm; chống
chức năng tạng tâm bị tổn hại phải dưỡng tâm - an thần; mặt đoạn thần kinh
tổn thương phải dưỡng huyết - tức phong; miễn dịch bị ức chế phải lấy thuốc
phù chính là chủ.
+ Phương thuốc thường dùng: “Sinh huyết thang”, “kiện tỳ bổ thận
phương”, “nhân sâm dưỡng vinh thang”, “quất bì trúc nhự thang”, “qui tỳ
thang”, “kiện tỳ hoàn”, “khai vị tiêu thực thang”, “hương sa lục quân tử thang”
và “sâm linh bạch truật hoàn”.
2.3. Phương thuốc kinh nghiệm chữa phế nham:
+ Phương thuốc thường dùng:
Ngư tinh thảo 20g Trư phục linh 15g
Sa sâm 5g Mạch đông 10g
Qua lâu 20g Ngân hoa 10g
Xuyên bối mẫu 10g Tử uyển 10g
Tiên cước thảo 30g Đông hoa 10g
Thảo tử sâm 20g Nhân sâm 6g
Bạch mao đằng 30g Bạch hoa xà thiệt thảo 20g.
+ Tham khảo phương thuốc trên phải chú ý một số vị thuốc ở Việt Nam
sẵn có để trộn thay thế:
Hạ khô thảo 15g Bạch hoa xà thiệt thảo 40g
Thổ bối mẫu 20g Thổ phục linh 30g
Long quí 30g Tiên cước thảo 20g.
CAN NHAM
(UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT)
1. Đại cương.
+ Can nham nguyên phát là chỉ 1 loại u (thũng lưu) ác tính nguyên phát tại
tạng can. Bệnh có thể phát ở mọi lứa tuổi từ trẻ 2 tháng tuổi đến người già 80
tuổi; tuổi trung bình là 43,7; tỷ lệ cao nhất vào tuổi 40 - 49; nam nhiều hơn nữ.
Ở Trung Quốc và Việt Nam, can nham chiếm tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ tử
vong do bệnh này đứng vào hàng thứ 3 so với tử vong các bệnh tiêu hóa.
Nguyên nhân phát bệnh chưa rõ, đặc điểm lâm sàng thời kỳ đầu không điển
hình, thường lẫn trong triệu chứng của bệnh đường tiêu hoá. Thời kỳ 3 đột
nhiên tiến triển nhanh, diễn biến nặng không quá 6 tháng. Thời kỳ 4 có tỷ lệ tử
vong rất cao. Về điều trị, hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, điều trị hóa chất
hiệu qủa chưa tiên lượng được; thời kỳ giữa có thể kết hợp điều trị can nham
bằng phóng xạ với miễn dịch liệu pháp đến nay được coi là biện pháp hỗ trợ.
+ Theo YHCT:
- YHCT thường mô tả can nham trong tổng hợp các chứng: huyết thống, vị
quản thống, tiết tả, hoàng đản, cổ trướng, thổ huyết, tiện huyết, hư lao, tích tụ,
nội thương phát nhiệt.
- Bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy
“Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ. Hiện nay trên
lâm sàng thường kết hợp cả hai phương pháp trên với mục đích kéo dài thời
gian sống và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Chẩn đoán bệnh dựa vào.
+ Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý, tổ chức học xác định là can nham nguyên
phát.
+ Chẩn đoán lâm sàng:
- Triệu chứng của can nham; FP (+) hoặc phóng xạ miễn dịch 500
mg/ml kéo dài.
- Biểu hiện lâm sàng của can nham: phúc thủy (cổ trướng) hoặc là tìm thấy
tế bào ung thư trong dịch cổ trướng .
+ Phân nhóm lâm sàng:
- Thể đơn thuần: kiểm tra lâm sàng và hóa nghiệm gan xơ không rõ ràng.
- Nhóm xơ hóa: lâm sàng và hóa nghiệm về xơ gan khá rõ.
- Thể viêm thì bệnh tiến triển nhanh, đa số có sốt cao hoặc là SGPT tăng
cao.
+ Chẩn đoán phân biệt dựa vào:
- FP dương tính còn cần phải loại trừ u ác của hoài thai và ung thư tuyến
sinh dục, ung thư tiền liệt tuyến, viêm gan mãn tính và cấp tính, xơ gan, ung
thư dạ dày, ung thư tụy.
- FP dương tính cũng phải loại trừ ung thư gan thứ phát, xơ gan, áp xe
gan, ung thư kết tràng
3. Biện chứng luận trị.
3.1. Chứng trị ưu điểm:
Trong bệnh can nham, những đặc điểm cơ bản là bản hư, tiêu thực hoặc từ
hư đến thực hoặc từ thực đến hư mà dẫn đến hư thực thác tạp. Trên lâm sàng
hoặc lấy thực là chủ hoặc lấy hư là chủ. Nếu lấy thực là chủ thì đa phần phải
dùng thuốc hoạt huyết hóa ứ, thuốc thanh nhiệt - giải độc, thuốc nhuyễn kiên
tán kết kèm theo pháp ích khí dưỡng huyết. Nếu lấy hư là chủ thì trên lâm
sàng phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết, thuốc tư bổ can thận. Ngoài ra còn
căn cứ vào bệnh hoãn hay cấp: nếu cấp thì trị tiêu là chính; nếu là hoãn thì
phải trị bản là chính.
3.2. Chứng trị phương pháp:
3.2.1. Can khí uất kết tỳ thất kiện vận (thể đơn thuần):
+ Vùng gan trướng, đau liên tục, đau tăng lên khi ấn gõ, ăn kém, không
muốn ăn, vị quản trướng đầy hoặc trướng đau, toàn thân vô lực, sắc mặt vàng
bủng, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt hoặc bệu to, rìa lưỡi có hằn răng, mạch
hư nhược hoặc tế nhược hoặc huyền tế vô lực.
+ Phương pháp điều trị: sơ can lý khí - kiện tỳ hóa vị.
+ Phương thuốc: “Sài hồ sơ can tán” gia giảm.
3.2.2. Thể huyết ứ nội trở, can lạc bất thông (nhóm xơ gan):
+ Đau nhói vùng gan, cự án, bệnh ngày nhẹ đêm nặng, miệng khô, không
muốn ăn, sắc mặt sạm đen, hình thể gầy gò, đa số có kỳ nhiệt, da cơ khô,
móng chân móng tay khô sác, có thể có bàn tay son, có sao mạch rõ, nôn ra
máu, ỉa ra máu, rêu lưỡi xám tía có ban điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc là tế
nhược.
+ Phương pháp điều trị: hoạt huyết hóa ứ - thông kinh hoạt lạc.
+ Phương thuốc thường dùng: “Huyết phụ trục ứ thang” gia giảm.
3.2.3. Thể ứ độc nội trở, ngoan tụ bất tán (thể viêm):
+ Vùng gan đau kịch liệt, đau mỗi ngày 1 tăng hoặc đau trướng là chính,
có lúc sốt cao, có lúc không sốt, bệnh tình tiến triển tăng; thường khoảng 50%
các trường hợp có vàng da, vàng mắt; có phúc thủy (cổ trướng), tiểu tiện vàng
đỏ; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhờn; mạch hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt - giải độc, tiêu ứ kháng nham.
+ Phương thuốc điều trị: “Bạch xà lục vị phương” gia giảm.
3.2.4. Khí âm song hao, chính bất thắng tà (giai đoạn cuối):
+ Sắc mặt xám đen hoặc xám bệch, thiểu khí phạp lực, loạn ngôn, tư
hãn,vùng gan ẩn thống, khí nghịch ẩu thổ, đại tiên lỏng nát, lông tóc khô cứng,
móng tay và móng chân khô ráp, mất rêu lưỡi, lưỡi không có hằn răng, mạch
tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: ích khí dưỡng âm - phù chính kháng nham.
+ Phương thuốc thường dùng: “Lục vị địa hoàng hoàn” gia giảm.
NHŨ NHAM
(UNG THƯ VÚ)
1. Khái niệm theo YHCT.
Do khí - huyết bất túc ảnh hưởng tới thận, thận sinh cốt tủy, tủy sinh
huyết, ứ đọng lại thành thũng lưu.
Đàm thấp bất hòa. Nếu không điều trị kịp thời sẽ tụ lại thành nhũ nham,
cũng có thể do độc tà từ ngoài xâm phạm vào kết hợp giữa phục tà và tâm cảm
mà phát sinh bệnh; làm cho tạng phủ hư hao mà chủ yếu là can, thận; liên
quan tới thất tình, giận dữ, phẫn nộ.
2. Các Thể bệnh.
2.1. Thể can uất khí trệ:
+ Hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy trướng; quanh
quầng vú có khối u rắn ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế.
+ Phương pháp điều trị: thư can - giải uất - nhuyễn kiên - tán kết.
+ Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.
- Trọng dụng: sài hồ tẩm giấm, hương phụ, uất kim, mỗi thứ 12g; bạch
thược, bạch linh, thanh bì, qua lâu, mỗi thứ 15g; qui 10g, bạch truật 20g.
- Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 - 16g.
+ Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.
- Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thì thay hạ khô thảo bằng:
Hải tảo 12g Côn bố 12g
Đào nhân 10g Thất diệp nhất chi hoa 10g
Nga truật 20g.
2.2. Tỳ hư đàm thấp trở trệ:
+ Sắc mặt vàng tối, tinh thần mệt mỏi, chi giá lạnh, ngực tức, bụng trướng,
đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng dính nhớt, chất lưỡi nhợt, mạch huyền hoạt.
+ Phương pháp điều trị: kiện tỳ - hóa đàm - tán kết - giải độc.
+ Phương thuốc: “Hương sa lục quân” gia thêm cỏ lưỡi rắn 40g, cốc tinh
thảo 12g.
2.3. Thể độc ứ:
+ Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có
nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác, tiểu tiện vàng
đỏ.
+ Phương pháp điều trị: hoạt huyết - hóa ứ - thanh nhiệt - giải độc.
+ Nếu bệnh nhân hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy
trướng, quanh quầng vú có khối u rắn, ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng mạch
huyền tế là can khí uất kết.
- Phương pháp điều trị: thư can - giải uất - nhuyễn kiên - tán kết.
- Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.
- Trọng dụng:
Sài hồ tẩm giấm 12g Thanh bì 15g
Hương phụ 12g Qua lâu 15g
Uất kim 12g Đương qui 10g
Bạch thược 15g Bạch truật 20g.
Bạch linh 15g
- Gia giảm:
. Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 - 16g.
. Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.
. Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thay hạ khô thảo bằng:
Hải tảo 12g Hạ khô thảo 20g
Côn bố 12g Nga truật 20g.
Đào nhân 10g Long cốt 15g
Mẫu lệ 15g Ý dĩ 20g
Thất diệp nhất chi hoa 10g
- Bài thuốc: “đào hồng tứ vật” gia giảm:
Đào nhân 12g Tử hà sa 15g
Hồng hoa 12g Sơn đậu căn 15g
Nhũ hương 12g Kim ngân hoa 20g
Xích thược 15g Bồ công anh 40g.
Đan sâm 15g
2.4. Khí - huyết tổn thương:
+ Sắc mặt trắng bệch, tinh thần mệt mỏi ủ rũ, tiều tụy, bi quan, hồi hộp, ăn
không tiêu, u vú sùi lở loét, đau kịch liệt liên tục, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch
trầm tế.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí - dưỡng huyết - giải độc.
+ Phương thuốc: “đương qui bổ huyết thang” hợp “ích khí định vị thang”:
Đẳng sâm 12g Xuyên bối mẫu 12g
Xuyên khung 12g Phục linh 20g
Bạch thược 12g Đan sâm 20g
Hương phụ 12g Cỏ lưỡi rắn 30g
Đương qui 12g Cam thảo 6g
Sinh địa 12g Trần bì 8g.
- Nếu có sốt bội nhiễm thì giải độc tiêu viêm:
Hạ khô thảo 20g Xuyên bối mẫu 10g
Hải tảo 20g Bồ công anh 12g
Sơn đậu căn 20g Xuyên bối mẫu 10g
Qua lâu 12g Bán hạ chế 8g
Bạch truật 15g Ý dĩ 16g.
- Nếu tâm hoả quá thịnh - tân dịch hao tổn làm khí - huyết bất túc, tỳ - vị
bất hoà, độc tà phạm tạng phủ.Khi điều trị phải dùng:
Sâm 12g Long nhãn 12g
Qui 12g Bạch cập 12g
Thục 12g A giao 12g
Kê huyết đằng 12g Sinh địa 15g
Tử hà sa 12g Hoàng kỳ 20g.
Qui bản 12g
+ Thuốc nghiệm phương thường dùng: a giao, qui bản liều cao tán bột
hoặc ngâm rượu uống liên tục kết hợp với thuốc sinh tân - nhuận táo:
Sinh địa 20g Thạch hộc 15g
Đẳng sâm 40g Lô căn 15g
Mạch môn 15g Thiên hoa phấn 15g.
Gần đây nhiều tác giả Trung Quốc dùng vị thuốc có tên là “bạch hoa xà
thiệt thảo”chỉ định liều từ 20- 30 gam khô trong các giai đoạn ung thư vú, đề
nghị cân được nghiên cứu thêm .
BÌ PHU NHAM
(UNG THƯ DA)
1. Đại cương.
Ung thư da là một bệnh thũng lưu ác tính ở biểu bì.
Bệnh thường dễ phát hiện, cho nên có lợi cho dự phòng và điều trị sớm.
Sau điều trị thường kéo dài đời sống 5 năm trở lên khoảng 90%. Gần đây,
người ta cho rằng: bệnh thường khởi phát từ bệnh da mãn tính: bệnh sắc tố da
khô hoặc là loét da lâu liền và những yếu tố kích thích hóa học, lý học. Điều
kiện thuận lợi là bệnh nhân tiếp xúc với: tia phóng xạ, tia tử ngoại, tia X...
YHCT thường mô tả ung thư da thuộc các phạm trù "Thạch đinh, nhũ can,
thạch can".
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ
mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất, thấp trọc trở ở cơ phu
lâu ngày sẽ tổn thương khí - huyết, cơ phu mất nuôi dưỡng mà dẫn đến bệnh.
2. Biện chứng luận trị về thể bệnh.
Theo biện chứng luận trị Đông y, chủ yếu là vận dụng thuốc hoạt huyết -
hóa ứ, thuốc lợi thấp - giải độc, thuốc ích khí - huyết; quan trọng là phải chọn
dùng các phương thuốc điều trị có hiệu qủa.
2.1. Thể can uất huyết ứ:
+ Biểu hiện lâm sàng là da nổi cục, rắn; sau khi vỡ loét thì khô liền miệng,
xung quanh bờ nổi cộm, sắc hồng xám. Bệnh tính cấp táo, bệnh nhân dễ giận
dữ, cáu gắt, ngực sườn trướng đau, rêu lưỡi trắng hoặc là vàng mỏng, chất lưỡi
có điểm ban ứ huyết, mạch huyền hơi hoạt.
+ Phương pháp điều trị: sơ can - lý khí - thông kinh - hoạt lạc - hóa ứ - tán
kết.
+ Phương thuốc:
Sài hồ 15g Hậu phác 10g
Nga truật 10g Tử thảo 9g
Xà mẫu 15g Uất kim 15g
Ty qua lạc 10g Tam lăng 10g
Hương phụ 15g Hồng hoa 10g
Xích thược 10g Xuyên luyện tử 15g
Bạch hoa xà thiệt thảo 30 - 40g
2.2. Thể thấp độc:
+ Biểu hiện lâm sàng: tổn thương da thành bờ cộm lở loét nhưng khô dính,
người gầy gò, vô lực, đại tiện nát, hay chảy nước mũi và tắc mũi, mạch hoạt
sác, chất lưỡi hồng xám, lưỡi bệu, rêu lưỡi dày nhờn.
+ Phương pháp điều trị: giải độc lợi thấp, khư ứ tiêu thũng.
+ Phương thuốc:
Thổ phục linh 30g Khổ sâm 15g
Đan bì 15g Phượng vỹ thảo 30g
Địa long 15g Thanh đại diệp 9g
Tử thảo căn 30g Cương tàm 15g
Trư linh 30g.
2.3. Thể tỳ hư:
+ Hòn khối rắn lồi trên mặt da, tổn thương da bị loét trợt, xung quanh lồi
cao, rắn, xơ như dạng hóa, sờ có máu. Toàn thân mệt mỏi, ăn kém, vô lực, gầy
gò, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm hoãn.
+ Phương pháp điều trị: lấy kiện tỳ lợi thấp - nhuyễn kiên hóa đàm.
+ Phương thuốc:
Bạch hoa xà thiệt thảo 30g.
Bạch truật 10g Biển đậu 10g
Trư linh 10g Thổ phục linh 30g
Hạ khô thảo 10g Thảo hà sa 10g
Bạch cương tàm 10g Hoài sơn dược 15g
Qua lâu 10g Sinh ý dĩ nhân 10g
VỊ NHAM
(UNG THƯ DẠ DÀY)
1. Đại cương.
Vị nham là một loại u ác tính, phát sinh ở lớp tuyến thượng bì của niêm
mạc dạ dày.
Đặc điểm lâm sàng: ở thời kỳ đầu thường là triệu chứng và thể bệnh không
rõ ràng; ở thời kỳ giữa thường xuất hiện đầy đủ các triệu chứng.
Điều trị ung thư dạ dày còn có những khó khăn nhất định. Hiện nay
YHHĐ phần nhiều xử trí bằng phẫu thuật thì có thể ổn định về lâm sàng 90%;
ở thời kỳ giữa sau phẫu thuật cần phải phối hợp với hóa chất hoặc phóng xạ trị
liệu. Tuy nhiên những phương pháp này đều có chống chỉ định và có tác dụng
phụ nhất định.
Quan điểm YHCT thường mô tả vị nham trong các phạm trù “Vị quản
thống, tích tụ...”.
Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải
kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Việc phối hợp dùng thuốc thảo mộc với
phương pháp điều trị bằng hóa chất chẳng những nâng cao hiệu qủa điều trị
mà còn giảm được nhiều tác dụng phụ do hóa chất gây nên, nâng cao công
năng tạng phủ, công năng miễn dịch của cơ thể và nâng cao hiệu qủa điều trị.
2. Biện chứng luận trị.
2.1. Những điểm chú ý trong biện chứng:
Đặc điểm của bệnh vị nham là “ Bản hư tiêu thực”. Tùy theo sự phát triển
của bệnh có thể dẫn hư đến thực hoặc nhận thực dẫn đến hư hoặc hư - thực
thác tạp. Trên lâm sàng không đơn thuần ở một thể hư chứng hay thực chứng.
Khi điều trị, nguyên tắc cơ bản là phù chính - trừ tà hỗ tương kết hợp.
+ Phù chính bao gồm: kiện tỳ hòa vị, tu bổ can thận, bổ ích khí - huyết.
+ Trừ tà bao gồm: thanh nhiệt - giải độc, nhuyễn kiên tán kết, hoạt huyết
hóa ứ.
Cần vận dụng linh hoạt hoặc bổ hư là chủ, phối hợp thêm 1 số thuốc trừ tà;
hoặc trừ tà là chủ và chọn dùng thêm một số thuốc bổ hư, phù chính hoặc là
tiêu bản đồng trị.
2.2. Biện chứng và phương pháp điều trị:
2.2.1. Can vị bất hòa:
+ Hay gặp ở vị nham giai đoạn I và giai đoạn II (thời kỳ sớm). Vị quản khi
đau, khi trướng đầy, khí uất bất thư tắc đông thống nặng thêm, chất lưỡi nhợt
hồng, rêu lưỡi bạc trắng, mạch trầm huyền hoặc huyền tế.
+ Phương pháp điều trị: sơ can hòa vị, giáng nghịch chỉ thống.
+ Phương thuốc thường dùng: “Sài hồ thư can thang” hợp “bình vị tán” gia
giảm.
2.2.2. Tỳ vị hư hàn:
+ Gặp ở vị nham, giai đoạn I, II. Vị quản đau âm ỉ liên tục, thích ấm, thiện
án, đói thì đau nặng, hơi sốt, ăn kém, có khi nôn ra nước trong, gầy gò vô lực,
nặng thì tay chân lạnh hoặc đại tiện nát, lưỡi bệu nhợt có hằn răng, mạch hư
nhược hoặc trì hoãn.
+ Phương pháp điều trị: ôn trung kiện tỳ.
+ Phương thuốc: “Hoàng kỳ kiến trung thang”.
Nếu như hàn nặng, đau kịch liệt, bụng lạnh, nôn mửa có thể dùng “đại kiến
trung thang” hoặc “lý trung hoàn”. Sau khi đau giảm có thể dùng “hương sa
lục quân” để điều lý.
2.2.3. Nội trở độc ứ:
+ Thường gặp ở vị nham giai đoạn III, IV. Vị quản đau chói, hạ tâm hòn
khối (bĩ) ấn đau hoặc nôn ra máu, đại tiện sắc đen, da khô sác, chất lưỡi xám
tía hoặc có ban điểm ứ huyết, tĩnh mạch dưới lưỡi căng đầy máu xám tía,
mạch trầm tế hoặc sáp.
+ Phương pháp điều trị: giải độc hóa ứ.
+ Phương thuốc: hợp phương “thất tiếu tán” và “đan sâm ẩm” gia giảm.
Nếu chính khí bất túc có thể dùng “ điều doanh liễm can ẩm” gia giảm.
2.2.4. Vị âm hao hư:
+ Thường gặp ở vị nham thời kỳ muộn. Vị quản đau, miệng khô lưỡi ráo,
sau khi ăn thì đau nặng hơn, đại tiện khô táo, lưỡi đỏ ít tân, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: dưỡng âm tư vị.
+ Phương thuốc: hợp phương “nhất quán tiễn” và “thược dược cam thảo
thang” gia giảm.
2.2.5. Khí - huyết song hư:
+ Thường gặp ở vị nham thời kỳ muộn, tổn thương phạm vi rộng (đau lan
tỏa). Vị quản đau kịch liệt, hình thể gày gò, diện sắc vô hoa; má, mắt và mặt
hư thũng, toàn thân vô lực, tâm quí khí đoản, đầu choáng, mắt hoa, ăn ít,
không muốn ăn, thượng vị hòn khối, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng mỏng,
mạch trầm tế vô lực hoặc kết hư đại.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí dưỡng huyết.
+ Phương thuốc: “Bát chân thang” hoặc “thập toàn đại bổ ” gia giảm.
2.3. Biện chứng về pháp điều trị giai đoạn phản vị:
2.3.1. Tỳ vị hư hàn:
+ Sau khi ăn, quản phúc trướng đầy, buồn nôn hoặc nôn mửa; khi nôn thì
dễ chịu, gầy gò vô lực, diện sắc thiểu hoa, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch tế vô
lực.
+ Phương pháp điều trị: kiện tỳ hòa vị, ôn dương tán hàn.
+ Phương thuốc: đinh hương thấu cách tán gia giảm.
2.3.2. Tỳ thận dương hư:
+ Ăn vào là nôn, không ăn được, sắc mặt xám trắng, tứ chi lạnh, lưỡi nhợt
rêu trắng, mạch trầm tế.
+ Phương pháp điều trị: ôn bổ tỳ thận.
+ Phương thuốc: “Phụ tử lý trung (thang) hoàn” gia thêm: ngô thù du, đinh
hương, nhục quế (sau phẫu thuật K dạ dày). Nếu có triệu chứng nôn (phản vị)
cũng điều trị như trên. Điều trị sau phẫu thuật K dạ dày thường chú ý:
- Kiện tỳ hoà vị: dùng “lục quân tứ thang” gia vị, có thể dùng sau hoặc kết
hợp với hóa trị liệu để điều trị K dạ dày.
- Ích khí kiện tỳ dưỡng bổ can thận, thuốc “bát chân thang” gia giảm.
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
(CỔ TỬ CUNG NHAM)
1. Đại cương.
Là một loại thũng lưu ác tính ở cơ quan sinh dục nữ giới. Đặc điểm lâm
sàng ,thời kỳ đầu thường triệu chứng nghèo nàn, bệnh nhân thường không có
cảm giác gì đặc biệt, chỉ khi thũng nham phát triển đến mức độ nhất định thì
triệu chứng mới rõ, chủ yếu là bài xuất dịch ở âm đạo, sau kỳ kinh thấy âm
đạo xuất huyết.
Thời kỳ đầu xuất huyết là do tiếp xúc, hoặc xuất huyết không theo qui tắc
nào. Khi lượng máu mất nhiều, đau dữ dội, âm đạo ra máu liên tục là diễn biến
nặng.
Hiện nay, theo YHHĐ điều trị bệnh này chủ yếu là dùng xạ trị hoặc hóa
học trị liệu, thủ thuật trị liệu, hoặc là điều trị tổng hợp. Tuy nhiên, tất cả
phương pháp trị liệu trên đều có phạm vi thích ứng nhất định và đều có phản
ứng phụ của thuốc, bệnh nhân thường không muốn áp dụng.
1.1. Chẩn đoán theo YHHĐ:
+ Ung thư cổ tử cung thời đầu khu trú ở lớp cơ, quan sát mắt thường
không phân biệt được, cần phải khám phụ khoa kết hợp kiểm tra xét nghiệm
toàn thân, xét nghiệm tế bào, sinh thiết, kiểm tra tổ chức học, soi âm đạo để
chẩn đoán sớm, biết được phạm vi của khối u.
+ Triệu chứng chủ yếu là âm đạo chảy máu, âm đạo xuất tiết dịch và đau
nhức buốt, mức độ nặng hay nhẹ liên quan đến thời gian sớm hay muộn.
+ Các giai đoạn lâm sàng (tiêu chuẩn của Hội nghị phụ khoa Quốc tế,
1985 đến năm 1988 bắt đầu sử dụng): chia làm 5 giai đoạn:
- Giai đoạn 0: nham nguyên vị tẩm thấm tiền nham.
- Giai đoạn I: xác định sinh thiết (tổn thương phát triển đến thân tử cung).
- Giai đoạn II: tổn thương vượt quá cổ tử cung lan đến <1/3 âm đạo.
- Giai đoạn III: u phát triển đến thành xương chậu (xâm phạm đến 1/3 âm
đạo).
- Giai đoạn tiền nham thường có: loét cổ tử cung, ban đỏ kết hạch lồi ra
hoặc loét nát.
+ Dựa vào mức độ phát triển người ta chia làm 3 mức:
- Nhóm ngoài sinh dục, thể tựa như dạng hoa.
- Nhóm trong sinh dục, nhóm kết hạch.
- Nhóm loét mụn.
1.2. Theo quan niệm YHCT:
Bệnh cổ tử cung nham thường được mô tả trong các phạm trù, “băng lậu”
“đới hạ” “tạp sắc đới”. Nguyên nhân chủ yếu là do 3 tạng: can, tỳ, thận bị tổn
thương làm cho thấp nhiệt - nhiệt độc ngưng tụ ở bào cung. YHCT cho rằng: “
bệnh thuộc về bản hư, tiêu thực”.
Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài,
nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng
nham, bảo tồn chức năng sinh dục và chức năng sinh lý bình thường của cơ
thể. Ngoài ra, có thể phối hợp hóa trị liệu, xạ trị để giảm bớt tác dụng phụ, cải
thiện chứng trạng, nâng cao hiệu qủa, kéo dài đời sống cho bệnh nhân.
Hiện nay, điều trị ung thư cổ tử cung phải dựa vào giai đoạn lâm sàng của
YHHĐ với biện chứng luận trị Trung y.
Ví dụ: thể “can thận âm hư” đa phần thuộc thấp nhiệt hạ trú, khí âm lưỡng
thương; thể kết hạch đa phần thuộc khí trệ huyết ứ. Hiện nay, người ta dùng
đơn thuần thuốc Trung dược có thể điều trị khỏi nham chứng trước khi có biến
chứng di căn.
Muốn đạt hiệu quả phải kết hợp hóa trị liệu, phóng xạ trị liệu hoặc điều trị
kết hợp với phẫu thuật, vận dụng thuốc thảo mộc có thể giảm được các biến
chứng phản ứng của đại tràng ,bàng quang, trực tràng. Tùy theo từng thời kỳ
mà vận dụng thuốc uống trong, thuốc dùng ngoài hay kết hợp cả hai.
2. Biện chứng luận trị:
+ Những điểm trọng yếu biện chứng:
Đặc điểm bệnh sinh của cổ tử cung nham là bản hư tiêu thực, hoặc hư thực
phối hợp nhưng phần nhiều là chứng hư. Vì vậy phải bổ ích xung nhâm, bồi
bổ can thận tỳ là phép tắc chủ yếu:
- Kiện tỳ ích khí, tư bổ can thận, phù dương cố thể (bản) chi pháp.
- Khí - huyết ứ trệ, nhiệt độc trệ lưu, hình thành tích tụ là tiêu thực.
- Ứng dụng lý khí hoạt huyết, hóa ứ nhuyễn kiên, trừ thấp giải độc, kháng
nham tiêu lưu.
+ Phương pháp điều trị:
Phải nắm vững tà chính thịnh - suy; chọn dùng trước công, sau bổ, công bổ
kiêm trị (thường thời đầu phải công, thời kỳ sau phải bổ). Nhìn chung không
kể sớm hay muộn đều phải chọn các vị thuốc kháng nham.
2.1. Biện chứng phương trị giai đoạn đầu:
2.2.1. Thể khí uất thấp khốn:
+ Ức uất thương can, can khí uất kết, uất lâu thương tỳ, thủy thấp lâu
thương tỳ, thủy thấp nội đình uẩn kết xung nhâm dẫn đến bệnh. Nhìn chung hệ
thống thần kinh trung ương thất điều, chức năng của hệ thần kinh thực vật bị
rối loạn là chủ yếu, tình chí uất ức phiền táo; ngực, sườn chướng đầy, bất thử,
tức nhiều, ăn kém (nạp ngại), đới hạ bất chỉ, đục hoặc hồng, mạch huyền; lưỡi
hơi xám, rêu trắng mỏng hoặc vàng mỏng.
+ Phương pháp điều trị: sơ can lý khí, lợi thấp giải độc.
+ Phương thuốc thường dùng: “tiêu giao tán” gia thêm: bạch hoa xà thiệt
thảo, bán chi liên, sinh ý dĩ nhân, sơn đậu căn.
2.2.2. Thể khí - huyết ứ trệ:
+ Tại chỗ tẩm thấm là chính thuộc kết hạch, triệu chứng toàn thân nghèo
nàn, đa phần do quá tổn thương thất tình, uất nộ ưu tư, khí trệ huyết ứ lâu ngày
thành kết, thường thấy đới hạ không nhiều cát hữu thấp hạ; tại chỗ bệnh lý cổ
tử cung rắn chắc, mạch huyền hoặc tế, đầu lưỡi hoặc rìa lưỡi có ban điểm ứ
huyết, rêu trắng mỏng.
+ Phương pháp điều trị: hoạt huyết - hóa ứ, nhuyễn kiên - tán kết.
+ Phương thuốc: “hoạt huyết kháng nham thang”, “kháng nham tán”.
Đương qui Trạch lan
Hổ trượng Ô dược
Bạch thược Xích thược
Hương phụ Đan sâm
Phục linh Trạch tả
Bạch mao đằng Bạch hoa xà thiệt thảo.
2.2.3. Thể thấp nhiệt ứ độc:
+ Thấp uẩn hóa nhiệt, lâu mà kết độc, ứ trở bào lạc mà thành; đa phần ung
thư cổ tử cung do viêm nhiễm, đới hạ lượng nhiều, vàng trắng xen lẫn chất
dính có màu sắc như socola; khí tắc nếu kiêm huyết ứ thành cục, lưng mỏi,
bụng trướng đau, miệng khô đắng, tiểu vàng, đại tiện táo, lưỡi hồng, rêu lưỡi
vàng dày nhờn, mạch huyền sác hoặc huyền hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp - giải độc hóa ứ.
+ Phương thuốc: “bát chính tán hoá nhiệt”, “giải độc kháng nham thang”.
2.2. Biện chứng phương trị giai đoạn sau:
2.2.1. Thể tỳ thận dương hư:
+ Lịch sử bất tiết, đa sản thương thân, xung nhâm khí - huyết trở trệ, nội
kết ứ độc; bệnh lâu ngày đới hạ băng lậu tiêu hao nhất định, toàn thân suy kiệt.
Lâm sàng phần nhiều đới hạ như nước, kinh nguyệt băng trung trọc hạ thần
quyện (mệt mỏi, vận động khí đoản), tứ chi không ấm, nạp ngại tiện lỏng, niệu
trong dài, mạch tế, lưỡi nhợt bệu mềm, rêu trắng mỏng nhờn.
+ Phương pháp điều trị: bổ thận kiện tỳ - ôn hóa thủy thấp - cố sáp chỉ đới.
+ Phương thuốc: “Nội bổ hoàn”, “sâm linh bạch truật tán”, “kháng nham
phù chính đan”, hoàng kỳ, khuẩn linh chi, ô tặc cốt, sao tây thảo căn, tử hà sa,
a giao, giác phiêu giao, lộc giác xương, huyết dư thán, sinh mẫu lệ, tang phiêu
tiêu.
2.2.2. Thể can thận âm hư:
+ Do thấp nhiệt uất kết, ứ độc trong cơ thể lâu ngày gây tổn thương phần
âm, can thận hao tổn xuất hiện triệu chứng nhiễm độc. Lâm sàng thấy âm đạo
xuất huyết không theo qui tắc, đới hạ vàng trắng, đầu choáng, tai ù, lưng đau
mỏi, miệng khát, tự hãn (mồ hôi trộm), tiểu tiện sáp đau, đại tiện bí kết, lưỡi
đỏ rêu sáng hoặc vàng nhờn, mạch tế sác, huyền tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư dưỡng can thận - giải độc tán tích.
+ Phương thuốc: “bổ trung ích khí thang” gia thêm thuốc kháng nham.
- Giai đoạn sau của bệnh cổ tử cung nham diễn biến phức tạp, tà chính
tương tranh, phải kết hợp công bổ kiêm trị, tham khảo thêm các bài thuốc
nghiệm phương, để biện chứng luận trị.
- Nếu kết hợp xạ trị và hoá dược trị thì phải chú ý các biến chứng phụ
thường gặp.
. Phản ứng trực tràng: khi xạ trị nhiệt độc đều tổn thương trung tiêu thấp
nhiệt trở trệ, tỳ hư khí nhược, huyết mất thống nhiếp.
. Phản ứng lúc đầu: lỵ cấp hậu trọng ngày tới 10 lần hoặc hơn, phân lẫn
niêm dịch hoặc ra máu tươi, có khi tiện lỏng như nước, lưỡi có gai hồng, rêu
vàng nhờn, mạch tế sác. Điều trị phải thanh nhiệt - giải độc, kiện tỳ hóa thấp
thường dùng “bạch đầu ông thang” gia vị, giai đoạn sau phải dùng “sinh mạch
tán” hợp với “bạch đầu ông thang” gia vị (bạch đầu ông, tần bì, hoàng liên,
hoàng bá).
. Phản ứng bàng quang: phải dùng “tri bá địa hoàng thang” gia thêm: biển
xúc, mộc thông, sa tiền tử. Nếu niệu huyết phải hợp phương “Tiêu kế ẩm tử”
hợp “nhị chí hoàn” (nữ trinh tử, hạn liên thảo).
- Biến chứng bạch cầu giảm:
Dương hư: phải ôn thận kiện tỳ, ích khí dưỡng huyết; thường dùng “qui tỳ
thang”, “bổ trung ích khí hoàn”, “du thang” (thục địa, đương qui, đẳng sâm,
bạch thược, xuyên khung, hoàng kỳ).
Âm hư: phải tư âm thanh nhiệt, ích khí sinh tân, thường dùng “tri bá địa
hoàng thang” + “sâm mạch tán”.
Nếu tâm phiền, thất miên thì thêm: hoàng liên, bá tử nhân, dạ giao đằng,
thủ ô đằng.Nếu tiểu đỏ đau thì thêm: đại kế, hoàng bá, ích nguyên tán; đại tiện
táo thêm qua lâu nhân.
Chương IV
BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ HƯ LAO
(SUY NHƯỢC CƠ THỂ) VÀ NGẢI TƯ BỆNH
(HIV/AIDS)
HƯ LAO (SUY NHƯỢC CƠ THỂ)
1. Đại cương.
Trung y mô tả suy nhược thần kinh trong phạm trù “ Bất mi “,“Kinh quí “,
“Kiện vong “mất ngủ hay mê. Triệu chứng chủ yếu là đau đầu nặng nề, trí nhớ
giảm, tâm quí, di tinh, suy nhược cơ thể, sức đề kháng giảm sút; gặp nhiều ở
người lao động trí óc, phát bệnh từ từ.
1.1. Nguyên nhân bệnh lý:
Suy nghĩ quá độ, tinh thần quá căng thẳng, do mắc một số bệnh mạn tính
kéo dài, chức năng tạng phủ mất điều hoà, tâm chủ thần khí, tâm khí hư tổn,
tâm huyết bất túc thận chủ tàng tinh, thận khí hư tổn, thận tinh bất túc.
Có thể thấy: kinh quí, kiện vong thất miên, đầu choáng, tai ù, đau lưng, di
tinh, lo lắng hại tỳ, tỳ hư huyết thiếu, ăn kém, mệt mỏi, tâm quí, mặt tiều tụy,
kém sắc, thấu chí không thư thái, làm cho can đởm khí uất và âm hư dương
vượng, làm ngực sườn đầy tức, miệng đắng, mất ngủ, đầu choáng, mắt hoa.
Bệnh chủ yếu lệ thuộc 4 tạng (tâm, tỳ, can, thận) bị mất điều hòa.
1.2. Biện chứng phương trị:
Tìm hiểu nguyên nhân phát bệnh, động viên tư tưởng người bệnh được tốt
sẽ phát huy tính tích cực giữa y sinh và bệnh nhân, quyết tâm chiến thắng bệnh
tật; kết hợp điều trị với lao động và thể dục liệu pháp; ăn uống sinh hoạt làm
việc hợp lý. Lâm sàng chủ yếu dựa vào tình trạng hư hay thực của tạng phủ,
chú ý đến bổ âm - dương và khí - huyết.
2. Lâm sàng và thể bệnh.
2.1. Âm hư dương vượng:
+ Đau đầu choáng váng, mắt hoa, tai ù, trí nhớ giảm (kiện vong), sức chú ý
không tập trung dễ phiền táo, tâm quí bất định, thắt lưng đau mỏi, chi gầy vô
lực, họng khô, miệng ráo, tiểu tiện vàng đỏ, đầu lưỡi ít rêu hoặc rêu vàng
mỏng, mạch huyền sác hoặc tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm giáng hoả - bình can tiềm dương.
+ Phương thuốc: “kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia giảm (thang).
Thục địa 12g Sinh địa 12g
Sơn thù 12g Kỷ tử 10g
Cúc hoa 10g Sa sâm 10g
Toan táo nhân 10g Bá tử nhân 10g
Sắc uống ngày 1 thang. Nếu nhịp tim nhanh, tâm phiền mất ngủ, hay quên,
di tinh, tai ù, lưng và gối đau mỏi, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu lưỡi
đỏ, mạch tế sác là chứng tâm thận bất giao; điều trị phải dùng “lục vị địa
hoàng hoàn” gia thêm: ngũ vị tử 8g, toan táo nhân 20g, bán hạ chế 6g, hoàng
liên 4 - 6g.
2.2. Đởm hư đàm nghịch.
- Hư phiền thất miên, kinh quí hoặc đau đầu ẩu thổ, đại tiện lỏng nát, rêu
lưỡi trắng hoặc nhờn, mạch huyền hoặc sác hoặc kết.
+ Phương pháp điều trị: ôn đởm trừ đàm.
+ Phương thuốc: “ôn đởm thang”.
+ Gia giảm:
- Nếu đàm tụ thì gia thêm: viễn trí 8g, đởm nam tinh 12g.
- Nếu khí hư mạch kết thì gia thêm: đẳng sâm 16g.
- Nếu hư nhiệt đầu lưỡi đỏ thì gia thêm: thiên hoa phấn, bách hợp mỗi thứ
đều 12g.
- Nếu rìa lưỡi có ban điểm ứ huyết, mạch súc thì gia thêm: đan sâm 16g,
đào nhân 12g, hồng hoa 8g.
2.3. Tâm tỳ lưỡng hư.
- Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ
hay mơ, dễ tỉnh giấc, ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi
nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: kiện tỳ dưỡng tâm - bổ huyết ích khí.
+ Phương thuốc: “qui tỳ thang gia giảm”.
Bạch truật 12g Đương qui 8g
Đẳng sâm 8g Hoàng kỳ 12g
Toan táo nhân 12g Phục thần 8g
Viễn trí 6g Long nhãn nhục 8g
Chích cam thảo 4g.
Nếu tinh thần ủy mị, đầu choáng, mắt hoa, hư phiền tâm qúi, tư hãn, mồm
lưỡi sinh nhọt, kinh nguyệt không đều, chất lưỡi hồng nhợt, rêu trắng mỏng,
mạch tế sác là tâm huyết bất túc thì dùng “bổ tâm hoàn”.
2.4. Thận dương hư:
+ Tinh thần mệt mỏi, sắc mặt nhợt trắng, lưng đau, chân mỏi, thân thể giá
lạnh, chi lạnh, dễ tỉnh giấc, đái đêm nhiều, tiểu tiện trong, liệt dương, táo tiết
hoặc di tinh, rêu lưỡi nhợt trắng, mạch trầm tế hoặc hư vô lực.
+ Phương pháp điều trị: ôn bổ thận dương.
+ Phương thuốc: “kim quĩ thận khí hoàn” hoặc “hữu qui ẩm”.
Nếu mắt hoa, phát thoát (rụng tóc), lưng gối lạnh giá, di tinh, lưỡi mềm
bệu nhợt, rêu trắng mạch hư đại hoặc trì, tinh hư huyết thiếu, dương khí suy
nhược thì phải tuyên bổ âm - dương, dùng quế chi, long cốt, mẫu lệ thang.
3. Thuốc nam nghiệm phương.
3.1. Bài thuốc:
+ Rễ của cây táo chua bỏ vỏ lụa 35g, đan sâm 16g; sắc nước 1 - 2h, chia 2
lần uống trước khi ngủ trưa và trước khi đi ngủ buổi tối.
+ Hy thiêm thảo 35g, ngũ vị tử 8g, hàm tu thảo 30g; sắc nước uống.
3.2. Châm cứu:
+ Huyệt chính: an miênII, thần môn, nội quan (bình bổ, bình tả) ngày 1 lần
châm trước khi đi ngủ; có thể gia giảm thêm: ế minh, túc tam lý, tam âm giao.
+ Huyệt phối hợp: an miênI, an miênII kích thích mạnh, không lưu châm,
mỗi ngày 1 lần trước khi đi ngủ, 7 - 10 ngày là 1 liệu trình.
NGẢI TƯ BỆNH
(HIV, AIDS)
1. Đại cương.
1.1. Theo YHHĐ:
Theo YHHĐ, AIDS là tổng hợp các triệu chứng gây ra bởi sự suy giảm hệ
thống miễn dịch, đặc biệt do độc tố ngải tư bệnh (HIV).
Năm 1981, người ta phát hiện ra bản chất của bệnh là một loại bệnh truyền
nhiễm phạm vi rộng, lan truyền nhanh, bệnh biến đa dạng, phòng và điều trị
đều không kết quả rõ, bệnh phát triển toàn cầu, tỷ lệ tử vong cao ảnh hưởng rất
lớn đến kinh tế xã hội.
Trên lâm sàng, HIV gây tổn hại chủ yếu ở hệ thống miễn dịch của cơ thể,
xuất hiện tính chất đặc thù liên tục sự suy tổn miễn dịch tế bào, từ đó dẫn đến
nhiều cơ quan, tạng phủ phát sinh điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng và ác
tính hóa. Trong lâm sàng, người ta có thể chia ra 4 loại: thể phế, thể thần kinh
trung ương, thể vị trường, thể phát sốt không rõ nguyên nhân.
Cơ chế bệnh sinh của ngải tư bệnh là cơ thể người sau khi đã cảm nhiễm
HIV thì hệ thống miễn dịch bị suy giảm hoặc khuyết hãm độc tố HIV và HIV
thừa cơ xâm lấn tế bào T hỗ trợ (TH, TCD4) tạo thành một lượng lớn tế bào T bị
cảm nhiễm và phá hoại (vỡ hạt); nghiêm trọng hơn là làm tổn hại đến công
năng miễn dịch của cơ thể, làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm sút đối với
tất cả các tác nhân gây bệnh( nhiễm trùng, vi khuẩn, ký sinh trùng); từ đó phát
sinh bệnh cơ hội do viêm nhiễm và thũng lưu (ác tính hóa).
1.2. Theo Y học cổ truyền:
Trung y căn cứ vào đặc điểm bệnh biến qui về các phạm trù chứng bệnh
“Thấp ôn “, “Ôn dịch “, “Hư tổn “. Nguyên nhân gây bệnh là người bệnh lao
động quá sức, ham muốn quá độ dẫn đến tổn thương thận tinh, dịch độc tà khí
tự xâm nhập vào cơ thể; hoặc tỳ vị bất kiện, sinh hóa chi nguyên, khí - huyết
bất túc, dịch độc cũng có thể thừa cơ mà nhập. Thời kỳ đầu chính hư tà thực,
phần nhiều biểu hiện triệu chứng của tà phạm phế; tiếp sau là tà khí vào sâu có
thể thấy vệ khí, doanh khí đồng bệnh, thậm chí là tà hãm tâm doanh. Do ở
dịch độc thao liệt chính khí tiêu hao lớn, khí - huyết tân dịch đều bất túc nên
có thể xuất hiện các loại thực chứng của: thận hư, tỳ hư, phế hư khác nhau.
Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà
thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
2. Chẩn đoán.
2.1. Dựa vào bệnh sử:
Có tiếp xúc với người bị nhiễm HIV/AIDS hoặc có quan hệ tình dục với
người bị nhiễm HIV/AIDS hoặc là có dùng các dụng cụ truyền máu, truyền
dịch, dịch thay thế máu.
2.2. Những triệu chứng chính khi cảm nhiễm cấp tính:
Có phát sốt, bất thích, bì chẩn, đau khớp và toàn thân nổi hạch limpho. Sau
đó triệu chứng biến mất, bệnh nhân chuyển thành trạng thái vô chứng trạng,
kháng thể kháng HIV, dương tính. Thời kỳ này có thể kéo dài 2 - 10 năm,
trong đó khoảng 25% người bệnh có thể phát sinh ngải tư bệnh với biểu hiện
là phát sốt, thể trạng giảm sút, mệt mỏi vô lực, giữa đêm tự hãn, ho khái thấu,
ỉa chảy mãn tính khoảng 1 tháng trở lên, miệng có mụn lở loét, toàn thân phát
hạch sưng to, bì chẩn (nổi mụn ngoài da), nghiêm trọng hơn là vỡ mủ lở loét.
Xét nghiệm máu thấy: tế bào limpho giảm thấp, tế bào bạch cầu giảm thấp,
thiếu máu... Thời kỳ sau, gọi là thời kỳ toàn phát, có thể xuất hiện tất cả các
triệu chứng nói trên tạo điều kiện thuận lợi cho những viêm nhiễm và những u
ác tính phát triển.
2.3. Kiểm tra xét nghiệm kháng thể kháng HIV trong huyết thanh:
+ Tế bào limpho số lượng thấp, tỉ lệ CD4 / CD8 < 1.
+ Xét nghiệm miễn dịch gắn men ELISA (+) (enzyme linked
immunosorbert assay).
+ Western Blot (+) phát hiện nhiều loại kháng nguyên khác nhau do trọng
lượng phân tử (P24, gp41, gp120/160).
+ Tế bào CD4 giảm thấp, hạch limpho sưng to ở toàn thân, triệu chứng
bệnh lý của hệ thống thần kinh biểu hiện rõ, xuất hiện giảm sút về trí tuệ và
năng lực, chức năng vận động của hệ thần kinh bị trở ngại.
3. Biện chứng và phương trị.
3.1. Tà phạm vệ khí:
+ Triệu chứng chính là phát sốt, đau đầu, nôn khan hoặc là nôn mửa, ăn
kém, mệt mỏi, vô lực, đau họng khái thấu, ỉa chảy, phúc tả lưỡi nhợt, rêu trắng
nhờn, mạch phù hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt - giải độc - kiện tỳ lợi thấp.
+ Phương thuốc: “Ngân kiều tán” + “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm.
Kim ngân hoa 15g Liên kiều 10g
Kinh giới 9g Bạch khấu nhân 10g
Cát cánh 6g Bán hạ 9g
Trúc diệp tâm 6g Hạnh nhân 9g
Hậu phác 6g Đạm đậu xị 12g
Hoắc hương 9g Sinh cam thảo 6g
Đồng thời cho uống “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm (9g chia 2 lần: sáng,
tối). Nếu ăn uống kém hoặc là sau khi ăn không tiêu hóa được thì thêm: sơn
tra, mạch nha, cốc nha, mỗi thứ đều 10g. Nếu ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khát
nửa đêm về sáng, sốt giảm thì có thể dùng “uy tiên thang” gia giảm.
3.2. Khí doanh (huyết) lưỡng phạp:
+ Bệnh nhân sốt cao liên tục không lui, khái huyết, nôn ra máu, hoặc là
phát ban lờ mờ, đầu thống, choạng vạng, phiền táo, thất miên; hoặc là mệt
mỏi, vật vã, đại tiện lỏng nát; hoặc là ỉa ra máu hoặc là tiện bế, lưỡi dáng, rêu
vàng khô hoặc là xám đen, mạch huyền sác.
+ Phương pháp điều trị: khí doanh lưỡng thanh - lương huyết giải độc.
+ Phương thuốc: “Thanh ôn bại độc ẩm” gia giảm, hợp dụng “Tử tuyết
đan”.
Sơn chi 10g Hoàng cầm 10g
Hoàng liên 6g Chi mẫu 10g
Sạ can 10g Sinh địa 5g
Đan bì 10g Xích thược 10g
Huyền sâm 20g Liên kiều 12g
Trúc diệp 5g Cam thảo 5g
Thủy ngưu giác phấn ( bột sừng trâu ) 3g , hoà với nước sôi uống.
Sinh thạch cao 60g , sắc trước.
“Tử tuyến đan” dùng thêm 0,5g uống trong một ngày.
- Nếu như thần chí không minh mẫn hoặc là lúc tỉnh, lúc mê hoặc là loạn
ngôn, nói sảng, co giật có thể dùng thêm “An cung ngưu hoàng hoàn phối hợp
với “câu đằng ẩm”.
- Bài thuốc “câu đằng ẩm” có các vị thuốc sau:
Câu đằng 10g Địa long 10g
Đan bì 10g Toàn yết 10g
Đẳng sâm 15g Thiên ma 10g
Bản lam căn 15g Xích thược 10g
Linh dương giác 0,10g dạng bột uống ngoài. Mỗi ngày sắc một thang chia
làm hai lần uống.
- Ngoài ra có thể uống thêm “An cung ngưu hoàng hoàn” dùng từ 1 - 2
viên một lần, mỗi ngày uống từ 2 - 3 lần.
3.3. Phế khí âm lưỡng hư:
+ Biện chứng: phát sốt, ho khan, vô đàm hoặc đàm có máu khí đoản, hung
thống, khẩu can hầu thống, tư hãn, rêu lưỡi vàng mỏng hoặc hóa lục hoặc
không rêu, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí ích âm.
+ Phương thuốc: “Sinh mạch tán” gia vị.
Thái tử sâm 30g Mạch đông 15g
Ngũ vị tử 10g Thiên hoa phấn 10g
Hạnh nhân 10g Sinh địa 15g
A giao 12g (hoà vào nước uống).
+ Gia giảm:
- Nếu sợ lạnh, đau đầu thì gia thêm: sài hồ 10g, cát căn 15g.
- Khí đoản ngực bĩ nặng thì gia thêm: sơn dược 10g, qua lâu vỏ 10g.
- Ho nhiều thì gia thêm: hắc chi ma 20g, tri mẫu 10g.
- Nếu tiếp tục kỳ nhiệt thì gia thêm : tri mẫu 10g, địa cốt bì 15g.
- Nếu loa lịch ác hạch thì gia thêm: hạ khô thảo 10g, huyền sâm 10g,
hoàng dược tử 10g, miêu qua thảo 15g, mẫu lệ 15g.
3.4. Tỳ hư huyết hao:
+ Triệu chứng: phúc tả ỉa lỏng nước hoặc dịch nhày là niêm dịch, nôn mửa
nôn khan, diện sắc bạch trắng vô hoa, gầy gò vô lực, bụng đau, ăn kém, khí
đoản, lưỡi nhợt hình bệu, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí dưỡng huyết - kiện tỳ chỉ tả.
+ Phương dược: hợp pháp “qui tỳ thang” và “tứ quân tử thang”.
Sinh tây sâm 10g Bạch truật 10g
Vân linh 15g Hoàng kỳ 15g
Đương qui 15g Sơn dược 15g
Sao bạch thược 12g Khiếm thực 15g
Hồng táo 9 quả Khương bán hạ 10g
Sao biển đậu 10g Sinh cam thảo 6g
+ Gia giảm:
- Nếu tiết tả lâu ngày thì gia thêm: kha tử nhục 10g, liên tử 15g, nhục đậu
khấu 10g.
- Nôn mửa nhiều thì gia thêm: trúc nhự 10g.
- Nếu ho nhiều, khí đoản, gầy gò là phế tỳ lưỡng hư thì dùng thêm “lục
quân tử thang” và “sinh mạch tán” gia giảm.
- Nếu trên cơ sở tỳ hư lại kèm thêm thận tinh bất túc thì phải hợp phương
“tứ quân tử thang”, “tứ thần hoàn” đồng thời “kim quỹ thận khí hoàn” hoặc
“thập toàn đại bổ”.
3.5. Thận tinh hao tổn:
+ Tiếp tục kỳ nhiệt hoặc triều nhiệt, gầy gò vô lực, khái thấu khí đoản, tự
hãn, miệng khô lưỡi ráo, lưng gối đau mỏi, đàm ho có máu, lưỡi đỏ không rêu,
mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm giáng hỏa.
+ Phương thuốc: “Tri bá địa hoàng thang” gia giảm.
Tri mẫu 15g Sinh địa 15g
Sơn thù 10g Đan bì 10g
Hoàng bá 10g Ngũ vị tử 10g
Sơn dược 15g Phục linh 15g
Trạch tả 10g Mạch đông 10g
+ Gia giảm:
- Nếu lưỡi nhợt rêu trắng mỏng, mạch trầm tế thì gia thêm: bột tử hà sa 3g,
thỏ ty tử 15g, nhục dung 10g.
- Nếu triều nhiệt tư hãn nặng thì thêm: tần cửu 10g, trích miết giáp 10 (sắc
trước).
- Nếu bì phu nổi mụn ngứa, lở loét thì gia thêm: địa phụ tử 10g, thổ phục
linh 10g.
- Lạnh giá, co giật thì gia thêm: linh dương giác 2g (xung).
3.5. Nghiệm phương:
- Tử hoa địa đinh 30g, hãm trà uống. Chỉ định dùng cho những người xét
nghiệm huyết thanh có HIV1 (+).
- Bản lam căn 50g, hạ khô thảo 30g, sắc hãm thay trà. Chỉ định dùng cho
người xét nghiệm có HIV huyết thanh (+) mà chưa phát bệnh AIDS.
- “Hoàng kỳ chích cam thảo thang”: hoàng kỳ 20g, cam thảo 10g, tử thảo
15g, đan sâm 15g. Sắc nước uống, mỗi ngày một thang.
4. Tinh hoa lâm sàng (chọn lọc).
4.1. Theo Mag - Wolia Goh (Mỹ):
Tác giả đã cho 130 bệnh nhân AIDS uống thuốc thảo mộc dạng “trà
thuốc”, trong đó: 43 bệnh nhân uống trong thời gian dưới 3 tháng; 33 bệnh
nhân uống từ 3 - 5 tháng, 27 bệnh nhân uống từ 6 - 24 tháng (có 19 bệnh nhân
bỏ thuốc). Số bệnh nhân còn lại tiến triển tốt: tỷ lệ viêm nhiễm giảm thấp,
trọng lượng tăng; tỷ lệ tế bào CD4/CD8 tăng lên (bình thường CD4/CD8 =
1,91); số lượng hồng cầu tăng rõ rệt.
4.2.Theo báo cáo của Migamoto - Koji (tác giả Mỹ, 1996):
Dùng bài thuốc “Tiểu sài hồ” điều trị cho 40 bệnh nhân đồng tính luyến ái
bị nhiễm HIV (không có triệu chứng lâm sàng 30 bệnh nhân, có triệu chứng
tương tự AIDS 4 bệnh nhân, AIDS 6 bệnh nhân) thấy có hiệu quả 65%. Các
tác giả cho rằng: dùng “tiểu sài hồ thang” có thể điều trị rộng rãi cho bệnh
nhân nhiễm HIV trước khi phát bệnh (tài liệu của Ngô Bá Bình - Mỹ Quốc
dùng thuốc thảo mộc điều trị AIDS tiến triển).
4.3. Biện chứng luận trị AIDS bằng thuốc Trung y:
+ Theo báo cáo của Vương Kỳ - tạp chí Trung y (Thượng Hải, 4/1995), từ
tháng 2 năm 1992 đến 9 năm 1993, tác giả ứng dụng thuốc Trung y để điều trị
5000 lần cho bệnh nhân AIDS đã thu được kết quả nhất định. Tác giả cho
rằng: thuốc Trung y điều trị AIDS có những ưu thế rõ ràng.
+ Phương pháp:
- Hư tắc bổ chi hoãn trị kỳ bản, lấy bổ khí kiện tỳ là chủ dùng bổ tỳ ích
khí phục phương (xung tế); uống dạng tễ; mỗi ngày 1 tễ, chia 3 lần, uống
trong 3 tháng.
- Thực tắc tả chi, cấp trị kỳ tiêu tuỳ chứng chọn phương.
- Bổ hư tả thực, tiêu bản kiêm trị. Đối với hư thực thác tạp dùng pháp tiêu
bản đồng trị, dùng ích khí thanh nhiệt kiêm táo thấp, hoạt huyết lương huyết
phục phương chi trị đã thu được hiệu qủa nhất định.
+ Theo báo cáo của Tô Kỳ, dùng thuốc Trung y điều trị cho 30 bệnh nhân
AIDS tại một số nước Phi châu. Sau khi bệnh nhân đã được chẩn đoán xác
định bằng lâm sàng và xét nghiệm, trong đó triệu chứng tương đương trùng
hợp 6 bệnh nhân, phát bệnh AIDS 24. Căn cứ vào biện chứng YHCT tác giả
chia số bệnh nhân làm 4 nhóm:
- Nhóm phế vị âm hư: 11 bệnh nhân; chọn dùng “sâm linh bạch truật tán”,
“bách hợp cố kim thang” gia giảm hoặc dùng “phù chính hợp tễ” gia giảm.
- Nhóm tỳ vị hư tổn: 7 bệnh nhân; chọn dùng “bổ trung ích khí thang”,
“tiểu sài hồ thang”, “ôn đởm thang” gia giảm và đều có thể dùng thêm “hương
sa quân lục hoàn” và “nhân sâm qui tỳ hoàn”.
- Nhóm tỳ thận lưỡng hao: 10 bệnh nhân; chọn dùng “tứ quân tử thang”,
“tứ thần hoàn” gia giảm hoặc “phù chính hợp tễ” gia giảm.
- Nhóm nhiệt thịnh đàm ẩm: 2 bệnh nhân; chọn dùng “an cung ngưu hoàng
hoàn”, “câu đằng ẩm” gia giảm.
Tất cả các bệnh nhân trên đều được ngừng thuốc tân dược. Hoàn toàn điều
trị theo biện chứng YHCT hoặc cho dạng thuốc sắc nâng cao chính khí phối
hợp thành phần chủ yếu của bài thuốc là: nhân sâm 12g, hoàng kỳ 20g, cam
thảo 12g; nếu nhấn mạnh chữa triệu chứng phải thêm: sài hồ 12g, cương tà
12g, phòng phong 15g. Tuỳ chứng gia giảm mỗi ngày 1 thang sắc lấy 200ml
nước chia 2 lần uống (sáng, chiều).
- Kết quả: dùng từ 6 - 230 ngày, triệu chứng một số bộ phận được cải
thiện, máu thường qui chuyển biến tốt.
- Tác giả cho rằng: thời kỳ đầu của bệnh chính hư tà thực kết hợp phù
chính và trừ tà, căn cứ vào thể chất, có thể lấy trừ tà làm chủ hoặc phù chính là
chủ.
- Nếu bản chất bệnh diễn biến phức tạp không thể nhất pháp nhất phương
được thì phải ứng dụng linh hoạt tùy theo biện chứng phương trị.
- Thời kỳ đầu và thời kỳ giữa thường có triệu chứng: phúc tả khái thấu,
nga khẩu sang, phát sốt.
- Giai đoạn này quan trọng là phải khống chế triệu chứng: phế kết hạch,
ngược tật, nga khẩu sang, bần huyết (thiếu máu).
Tóm lại: đánh giá bản chất bệnh thường dựa vào mạch; dựa vào biểu hiện
ở lưỡi. Tuy nhiên, viêm nhiễm là hội chứng thường gặp và cũng thường là
nguyên nhân dẫn đến tử vong. Vì vậy trên lâm sàng cần phân biệt giai đoạn
bệnh hoãn hay cấp, cấp chữa “ tiêu” ( triệu chứng ); hoãn chữa “bản” ( bổ
chính khí ). Cần phải cân nhắc và tiên lượng nặng nhẹ, điều trị kịp thời nhằm
kéo dài đời sống hoặc nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. (Theo tài
liệu Tô Thanh Luyện, Trung y tạp chí Thượng Hải, 1990; 27).
CHƯƠNG V
ĐIỀU TRỊ 64 CHỨNG BỆNH BẰNG THUỐC
NAM CHÂM CỨU NGHIỆM PHƯƠNG
ĐIỀU TRỊ CHỨNG CẢM SỐT, TRUYỀN NHIỄM
1. Cảm sốt.
1.1. Cảm mạo phong hàn:
+ Triệu chứng: người gai rét, sợ lạnh, sợ gió, sốt nhẹ, đau vai gáy, đau đầu,
đau khắp người, mệt mỏi, hắt hơi sổ mũi, không ra mồ hôi, rêu lưỡi trắng
mỏng, mạch phù.
+ Phương pháp điều trị: phát tán phong hàn.
+ Thuốc xông: bạc hà, kinh giới, tía tô, lá bưởi, lá chanh, lá sả, cúc tần.
Mỗi thứ một nắm rửa sạch đun sôi để xông, xông song lau sạch mồ hôi, ăn
cháo hành nóng, đắp chăn kín.
+ Thuốc uống:
Tía tô 10g, kinh giới 10g, địa liền 6g, bạc hà 10g, vỏ quýt 6g, bạch chỉ 6g,
gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang trong 3 ngày.
+ Hào châm:
- Huyệt chính: phong trì, khúc trì, hợp cốc; châm tả.
- Huyệt phối hợp: bát tà, bát phong; châm bình bổ bình tả.
1.2. Cảm mạo phong nhiệt:
+ Triệu chứng: sốt cao, sợ nóng, sợ gió, mặt đỏ, đau đầu, ra mồ hôi,
khát nước, chảy nước mũi đặc, ho đờm vàng, miệng khô đắng, chất lưỡi đỏ,
rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
+ Pháp điều trị: phát tán phong nhiệt.
+ Thuốc uống:
Bạc hà 12g, bạch chỉ 4g, cỏ màn trầu 12g, địa liền 8g, cát căn 12g, cây
cối xay 10g, cam thảo đất 8g. Mỗi lần sắc cho vào 600ml sắc còn 300ml chia
làm 2 lần uống, ngày uống 1 thang. Khi đạt hiệu quả thì ngừng thuốc.
Hoặc dùng bài: địa liền 20g, cát căn 30g, bạch chỉ 50g. Dùng bột hoặc
viên ngày uống 2 lần mỗi lần 5g, uống trước bữa ăn.
+ Châm: thường dùng hào châm:
- Huyệt chính: hợp cốc, liệt khuyết, ngoại quan, khúc trì.
- Huyệt phối hợp: châm tả các huyệt dương lăng tuyền, huyền chung,
bát tà, bát phong.
+ Nếu sốt cao có thể châm nặn máu trung xung 2 bên.
1.3. Say nắng, say nóng:
+ Đưa nạn nhân ra nơi thoáng mát, nới rộng khuy áo, quần.
+ Châm chích nặn máu huyệt thập tuyên (có thể chỉ châm 2 huyệt trung
xung); hoặc dùng hào châm châm tả nhân trung, thừa tương.
+ Khi bệnh nhân đã tỉnh, châm: đại chuỳ, khúc trì, hợp cốc hoặc châm
tả bát tà, bát phong.
+ Có thể cho uống thuốc thanh nhiệt giải thử kết hợp thanh nhiệt tả hoả
giải độc hoặc dưỡng âm sinh tân tuỳ theo trạng thái của bệnh nhân.
2. Ỉa chảy.
2.1. Ỉa chảy cấp tính:
2.1.1. Ỉa chảy do phong hàn:
+ Triệu chứng: bệnh nhân nóng rét, đau đầu, đau mình mẩy, bụng đầy
đau, ỉa chảy phân nhiều nước lổn nhổn, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
+ Phương pháp điều trị: tân ôn giải biểu, cầm ỉa chảy
+ Thuốc: hương phụ 20g, búp ổi 20g, búp sim 20g, vỏ quýt 10g, củ sả
10g, gừng tươi 8g. Sắc uống ngày 2 lần, mỗi lần 200ml, ngày 1 thang.
Theo dõi sát bệnh nhân nếu mất nước phải kết hợp với Tây y.
+ Cứu cách gừng huyệt thiên khu, lương môn, cứu hai huyệt thay đổi 15 -
2 phút, liệu trình 3 - 5 ngày.
2.1.2. Ỉa chảy do thấp nhiệt:
+ Triệu chứng: bụng đau phải đi ngoài ngay, phân màu vàng, hậu môn
nóng đỏ, tiểu tiện ít, màu đỏ, khát nước, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, cầm ỉa chảy
+ Thuốc: cát căn 20g, rau má sao10g, cam thảo dây 10g, mã đề sao
20g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu bệnh nhân có đau quặn bụng do co thắt đại tràng, có thể hào châm:
thiên khu, dương lăng tuyền, túc tam lý, địa cơ.
2.1.3. Ỉa chảy do nhiễm độc thức ăn:
+ Triệu chứng: đau bụng, sau đại tiện thì đỡ đau, phân nặng mùi, rêu
lưỡi nhợt, mạch hoạt sác.
+ Phương pháp điều trị: tiêu thực đạo trệ.
+ Thuốc: hương phụ 12g, củ sả 6g, vỏ quýt 6g, khổ sâm 16g, gừng khô
8g. Sắc uống ngày 1 thang, uống khi thuốc còn ấm.
Nếu bệnh nhân có đau quặn bụng do co thắt đại tràng, có thể hào châm:
thiên khu, dương lăng tuyền, túc tam lý, địa cơ.
2.2. Ỉa chảy do tỳ vị hư hàn:
+ Triệu chứng: sắc mặt nhợt, ăn kém, mệt mỏi, bụng đầy chướng sau
khi ăn, đại tiện lỏng, sống phân, chân tay lạnh, sợ lạnh, chất lưỡi bệu nhợt, rêu
lưỡi trắng mỏng, mạch trầm.
+ Phương pháp điều trị: ôn bổ tỳ vị, cầm ỉa chảy.
+ Thuốc: bố chính sâm 12g, củ mài 12g, trần bì 6g, ý dĩ 12g, hương phụ
10g, gừng khô 8g, cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống
khi thuốc còn ấm.
3. Hội chứng lỵ.
3.1. Lỵ cấp tính:
+ Triệu chứng: bệnh phát đột ngột, sốt cao, hoặc không sốt, mót rặn, đại
tiện nhiều lần, phân ít hoặc không có phân, phân có nhiều máu mũi, thường
do lỵ trực khuẩn hoặc đợt cấp của lỵ Amibe.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết chỉ huyết.
+ Thuốc: rau sam 15g, lá mơ lông 15g, khổ sâm 15g, cỏ sữa 12g. Sắc uống
ngày một thang: đổ 3 bát (600ml) nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống. Tiếp
tục dùng cho đến khi khỏi.
3.2. Lỵ mãn tính:
+ Triệu chứng: đau quặn bụng, mót rặn, đại tiện phân lúc táo lúc lỏng
có máu mũi, có thể gây ra trĩ, sa trực tràng.
+ Phương pháp điều trị: kiện tỳ hành khí, hoạt huyết trừ thấp.
+ Thuốc: bố chính sâm 12g, ý dĩ 12g, trần bì 6g, rau má sao 15g, củ
mài 12g, cỏ sữa 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống trong ngày.
4. Sốt rét cơn.
+ Triệu chứng: sốt rét run thành từng cơn hàng ngày hoặc cách nhật, sau
sốt vã mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác.
+ Thuốc:
- Bài 1: đại bi (đại phong ngải) 12g, rễ cây chàm mèo12g, hồng bì diệp
(lá quất hồng bì)12g, tía tô 12g. Mỗi ngày một thang sắc uống (600 ml sắc còn
300 ml) cách uống như trên, uống thay trà có tác dụng phòng sốt rét.
- Bài 2: đáo gia thảo (cây cỏ xước) 40g, mã tiên thảo (cỏ roi ngựa) 20g
Đổ 600ml nước sắc còn 300 ml chia uống thay nước trà, uống liền
trong ba ngày có tác dụng trị phòng sốt rét (ngược tật).
- Bài 3: cóc mẳn (cúc mẳn, thạch hồ tuy, nga bất thực thảo) 120g. Mỗi
ngày một thang sắc uống trước khi phát sốt 1 giờ (đổ 300 ml sắc còn 200 ml
chia 3 lần uống).
- Bài 4: diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 80 - 120 gam. Đổ 300 ml sắc
còn 150 ml chia 3 lần uống với 30 ml rượu trắng trước khi phát sốt 2 - 3 giờ.
+ Châm: (I): túc tam lý, dương lăng tuyền, hợp cốc.
(II): địa cơ, khúc trì, ngoại quan.
Hai nhóm huyệt thay đổi; sốt rét tiên phát: điện châm 3 giờ châm 1 lần,
thường châm trước khi phát sốt 1 giờ.
5. Dự phòng viêm não, màng não do vi rút.
+ Triệu chứng: sốt cao kéo dài, đau đầu, buồn nôn, nếu nặng vật vã, co
giật.
+ Thuốc:
- Bài 1: kim ngân hoa 100 - 120g, bạch hoa xà thiệt thảo 30 - 40g, lá ba
chạc (khô) 8 - 12g , rễ hoặc cành cây quán chúng, 6 - 8g. Cho vào 300ml sắc
còn 150 ml chia làm 3 lần uống hoặc uống thay nước trà, mỗi ngày 1 thang
uống từ 5 - 7 ngày tới khi hết sốt.
- Bài 2: rễ cây quán chúng 6 - 8g, lá nhãn tươi 120 - 200g, lá hồng bì
120 - 200g, cam thảo bắc 15 - 20g. Cách sắc và uống như bài 1.
+ Châm: (I): túc tam lý, bát phong.
(II): khúc trì, bát tà.
Hai nhóm thay đổi, có thể dùng điện châm hoặc hào châm ngày một
lần, 10 lần châm là một liệu trình.
6. Một số Bài thuốc dự phòng và điều trị HBV, HIV và AIDS.
Theo Bạch Vĩnh Ba và Vu Quân Ngọc (Bắc kinh ,1994), Mỹ Quốc
Phong (Thượng hảI, 1998) và theo kinh nghiệm của chúng tôi.
+ Bài 1: thiên hoa phấn (rễ cây qua lâu) 40g, hoàng kỳ 40g, xuyên tâm
liên 20g, kim ngân hoa 40g, đan sâm 30g.
+ Bài 2: bạch hoa xà thiệt thảo 40 - 60g, rễ cà gai leo 20 - 30g, diệp hạ
châu (chó đẻ răng cưa) 30 - 40g, hoàng liên 8 - 12g.
+ Bài 3: (ngoài tác dụng như trên, còn có tác dụng cai nghiện ma tuý)
Kim tinh thảo 20g (thay bằng đại hoàng sắc kỹ liều 4g), đan sâm 30g,
chỉ thực 12g, ngải tượng 8g, hương phụ 12g, bạch thược 40g, hoài sơn
40g, thiên hoa phấn 30g, bạch hoa xà thiệt thảo 50g.
+ Bài 4: hổ trượng 20g, thanh đại diệp 30g, bạch truật 30g, ngư tinh
thảo 40g. Cách sắc và cách uống như trên.
+ Bài 5: hoàng kỳ 40g, kim ngân hoa 40g, cam thảo 15g, cát sâm 30g,
bạch hoa xà thiệt thảo 40g, ngải tượng 6g.
Cách sắc của 5 bài thuốc trên đều mỗi ngày uống 1 thang, mỗi thang
sắc 3 lần, mỗi lần cho vào 1000 ml - 1200 ml sắc còn 300 ml chia 3 lần uống,
uống trong 7 - 10 ngày là một liệu trình, nếu đại tiện lỏng nát nhiều phải cho
thêm 4 lát gừng khô tương đương 12 - 15g. Cai nghiện ma tuý phải uống một
liệu trình sau củng cố 3 thang / tháng.
ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG BỆNH THẦN KINH
1. Đau thần kinh Chẩm lớn do lạnh.
+ Triệu chứng: đau đầu dữ dội vùng gáy lan lên đỉnh đầu, không nôn và
không buồn nôn, huyết áp không tăng.
+ Điều trị:
- Thuốc: bài thuốc hạch tâm: bạch chỉ 12g, sinh khương 15g, ngải
tượng 6g, xấu hổ 20g. Sắc uống ngày một thang: cho 600ml nước sắc
còn300ml, chia 3 lần.
- Châm:
. Nhóm huyệt chính: phong trì: châm bổ, an miên II (từ phong trì đo ra
trước 5 thốn và lui xuống dưới 0,5 thốn)
. Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, xuất cốc, huyền chung, đại trữ.
Châm tả: kim dài châm xuyên tiếp cận với thần kinh và cơ. Có thể kết hợp
dùng cao sao vàng xoa bấm vào các huyệt trên, châm, xoa bấm đều 2 lần trong
ngày; liệu trình 5 – 7 ngày.
2. Đau thần kinh hốc mắt (chủ yếu thần kinh số V nhánh mắt).
+ Triệu chứng; đau đầu dữ dội vùng trán, vùng thái dương, không nôn,
huyết áp không tăng.
+ Châm:
- Huyệt chính: châm tả: đầu duy xuyên thái dương, dương bạch
- Nhóm huyệt phụ: hợp cốc, thái xung (châm bổ).
Liệu trình và cách châm như (mục 2.1.).
3. Vẹo cổ cấp (co cứng cơ thang, cơ ức đòn chũm, đau đám rối
thần kinh cổ nông)
+ Bài thuốc: bạch chỉ 12g, sinh khương 15g, ngải tượng 6g, xấu hổ 20g,
bạch thược 15 - 20g, hy thiêm thảo 20 - 30g, rễ bạch hoa xà 20g. Sắc uống
ngày một thang: cho 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3lần uống. Nếu bệnh
nhân không có bệnh dạ dày - hành tá tràng có thể cho thêm thiên niên kiện
12g.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: phong trì, đại trữ xuyên phong môn, can du xuyên
thận du (châm tả).
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung (châm bổ).
Có thể dùng cao sao vàng, xoa bấm điểm kết hợp. Liệu trình và thủ thuật
châm như (2.1).
4. Điều trị hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.
+ Thuốc: sơn tra 6g, dây đau xương 12g, bạch hoa xà 20g, thần khúc
12g, rễ cỏ xước 30g, chỉ xác 12g, thiên niên kiện 12g, ngải tượng 4g.
Cho vào 1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: phong trì, kiên tỉnh, đại trữ xuyên phong môn, đại
trữ, kiên trinh.
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung, can du, tỳ du.
Nếu bệnh nặng ảnh hưởng đến vận động chi trên châm thêm kiên ngung
xuyên tý nhu, khúc trì xuyên thủ tam lý, ngoại quan xuyên nội quan.
Châm ngày một lần, có thể hào châm hoặc điện châm; liệu trình 7 ngày.
5. Hội chứng thắt lưng hông (đau các rễ thần kinh thắt lưng).
+ Thuốc: sơn tra 6g, dây đau xương 12g, bạch hoa xà 20g, thần khúc 12g,
rễ cỏ xước 30g, chỉ xác12g, thiên niên kiện12g, ngải tượng 4g, độc hoạt 15g,
cốt khí củ 20g, cẩu tích 20g, cát sâm 20g. Cho vào 1000ml nước, sắc còn
300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: thận du xuyên đại trường du.
- Nhóm huyệt phụ: châm giáp tích từ L1 – S1.
. Nếu đau các rễ thần kinh thắt lưng cùng châm thêm bạch hoàn du, bát
liêu, nếu đau thần kinh cơ mông lớn châm trật biên.
. Nếu đau thần kinh đùi, cơ bì đùi châm huyệt phong thị, cấp mạch (huyệt
nằm trên cùng đùi sát ngoài động mạch đùi), lương khâu, huyết hải).
. Nếu đau rễ S1 châm huyệt uỷ trung, thừa sơn, tam âm giao.
. Nếu đau rễ L5 châm huyệt dương lăng tuyền, túc tam lý, giải khê.
6. Viêm bì thần kinh.
+ Thuốc: xấu hổ 20g, thương truật 12g, bạch hoa xà 20g, ngũ vị tử 6g,
thiên hoa phấn 20g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 8g. Cho vào
1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: phế du, phong môn, cách du.
- Huyệt phối hợp: khúc trì, hợp cốc, túc tam lý.
Viêm bì thần kinh thuộc thần kinh quay: châm huyệt hậu tý nhu, khúc trì,
liệt khuyết, ngoại quan.
Viêm bì thần kinh mặt trước ngoài cẳng chân: châm dương lăng tuyền, hạ
dương lăng tuyền, túc tam lý, phong long, giải khê.
Viêm bì thần kinh mặt trước đùi: châm huyết hải, lương khâu, cấp mạch.
Phải chú ý đến chức năng phế khí và sự liên quan đến tiết đoạn thần kinh
với vùng da bị bệnh. Ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.
7. Liệt thần kinh VII ngoại vi.
+ Bài thuốc như (2.4 và 2.1) kết hợp. Tuỳ theo nguyên nhân mà gia giảm:
- Nếu do nhiễm trùng nhiễm độc thêm Kim ngân hoa 20 - 30g.
- Nếu do chấn thương thêm đan sâm 20g, xuyên khung 06g, huyết giác
20g.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: hậu thính cung xuyên ế phong, hợp cốc đối diện.
- Nhóm huyệt phụ: dương bạch xuyên thái dương.
. Quyền liêu xuyên hòa liêu
. Thừa khấp xuyên nghênh hương
. Giáp xa xuyên thừa tương hoặc địa thương.
Châm kim tiếp cận với thần kinh số VII, tác động 2 nhóm cơ vòng mi và
vòng môi. Có thể hào châm hoặc điện châm (cường độ và tần số từ thấp rồi
tăng dần).
8. Liệt 1/2 người do di chứng TBMMN.
+ Thuốc: đan sâm 20g, cát sâm 20g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 8g, sa sâm
15g, mạch môn 15g, bạch thược 20g, bạch truật 20g, đảng sâm 15g, mộc
hương 08g.
+ Châm:
- Nhóm huyệt chính:
. Chi trên: khúc trì xuyên thủ tam lý, ngoại quan xuyên dương trì, bát tà,
trung trữ thay đổi.
. Chi dưới: túc tam lý xuyên thượng cự hư, huyền chung; giải khê xuyên
hãm cốc, bát phong, thái xung, túc lâm khấp thay đổi.
- Nhóm huyệt phụ:
. Chi trên: kiên ngung xuyên tý nhu; kiên tiền xuyên kiên hậu, kiên
trinh, xích trạch, tiểu hải.
. Chi dưới: dương lăng tuyền, hạ dương lăng tuyền, huyết hải, lương
khâu thay đổi, thường kết hợp xoa bấm các huyệt trên.
9. Rối loạn thần kinh chức năng.
+ Bài thuốc chung cho các thể:
Ngải tượng 4g, bạch thược 20g, hương phụ 12g, bạch truật 20g, chỉ xác
15g, đảng sâm 15g, đan sâm 20g, mộc hương 8g, xương bồ 12g.
- Thể nấc, nôn, thêm: thảo quả 04g, đinh hương 04g, thị đế 08g, ngưu tất
20g.
- Thể câm, điếc, liệt: tăng liều đan sâm, xương bồ, thêm hoàng kỳ, ngũ vị
tử.
+ Châm cứu: thái xung hoặc hành gian, tam âm giao.
- Thể mất tiếng nói: châm huyệt thái uyên, liêm tuyền, hợp cốc.
- Thể nấc thêm túc tam lý, dương lăng tuyền hoặc cách du, cách quan.
- Thể điếc châm nhĩ môn thính cung, hậu thính cung xuyên ế phong.
- Thể liệt, ngất lịm: nội quan, thần môn hoặc địa cơ, âm lăng tuyền.
ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG BỆNH HỆ XƯƠNG, KHỚP
(CHỨNG PHONG THẤP)
1. Đợt cấp của viêm đa khớp dạng thấp.
+ Triệu chứng: phát bệnh đột ngột, khớp sưng nóng đỏ đau, sốt, khát,
táo bón, bứt rứt khó chịu, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác.
+ Điều trị: khu phong thanh nhiệt, trừ thấp hoạt huyết.
+ Thuốc: thổ phục linh 12g, hy thiêm 16g, tỳ giải 12g, ké đầu ngựa
12g, cành dâu 12g, ngưu tất 16g, lá lốt 10g, cà gai leo 12g.
Cách sắc: đổ 3 bát nước sắc còn lưng bát (200ml) ngày sắc uống 2 lần,
sau khi ăn. Ngày 1 thang.
+ Châm cứu:
- Chi trên: hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, liệt khuyết.
- Chi dưới: túc tam lý, âm lăng tuyền, tam âm giao.
Kết hợp á thị huyệt, hào châm hoặc điện châm 3 giờ một lần.; ngày có thể
châm 2 - 3 lần; 7 ngày là một liệu trình.
2. Loại mãn tính.
+ Triệu chứng: đau nhức các khớp, đau tăng khi thay đổi thời tiết, đôi
khi khớp sưng nhẹ nhưng không nóng đỏ, cử động khó khăn, lâu ngày dẫn đến
teo cơ cứng khớp, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng, mạch trầm hoãn.
+ Điều trị: khu phong, trừ thấp, hoạt huyết.
+ Bài thuốc: thổ phục linh 16g, rễ lá lốt 12g, mã đề sao 16g, cành dâu
16g, ngưu tất 16g, đỗ đen sao 16g, sinh địa 16g, ý dĩ 16g. Cách sắc, uống như
trên.
+ Châm cứu: như (3.1.1.) cách ngày một lần, 10 lần là một liệu trình.
3. Đau khớp gối.
+ Nhóm huyệt chính: lương khâu, huyết hải, độc tỵ, tất nhãn.
+ Huyệt phối hợp: Cốc mạch, phong thị, túc tam lý, tam âm giao, châm
ngày từ 1- 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
+ Có thể phối hợp chích lể các điểm ngưng dịch, tụ huyết, huyết ứ, 2 ngày
1 lần; liệu trình châm 7 - 10 ngày.
4. Viêm quanh khớp vai.
+ Nhóm huyệt chính: kiên tỉnh xuyên kiên ngung; kiên ngung xuyên tý
nhu; trung phủ xuyên vân môn.
+ Huyệt phối hợp: huyền chung, dương lăng tuyền, khúc trì, ngoại
quan, ngày châm 1 lần, 7 - 10 ngày là một liệu trình.
5. Viêm khớp cùng - chậu.
+ Nhóm huyệt chính: bát liêu, khúc trì, túc tam lý.
+ Huyệt phối hợp: bạch hoàn du, uỷ trung (bát liêu châm tả, khúc trì, túc
tam lý châm bổ) ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG BỆNH HỆ HÔ HẤP
1. Ho.
1.1. Do phong hàn (cảm mạo do lạnh):
+ Triệu chứng: đột ngột ho có đờm trắng loãng, phát sốt, sợ lạnh, đau
đầu ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
+ Phương pháp điều trị: tán phong hàn, giảm ho.
+ Thuốc: tía tô 12g, trần bì 8g, bạch chỉ 6g, xạ can 10g, bách bộ 12g,
húng chanh 10g, gừng tươi 3 lát. Cách sắc cho nước vào ngập thuốc, đun sôi
nhanh 30 phút, chắt khoảng 300ml uống khi còn nóng, ngày uống 2 lần sau
khi ăn.
1.2. Do phong nhiệt:
+ Triệu chứng: phát sốt, ho khạc đờm màu vàng, rát họng, tức ngực,
môi khô, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
+ Phương pháp điều trị: sơ phong thanh nhiệt, giảm ho.
+ Thuốc: lá dâu 15g, bạc hà 10g, cúc hoa 10g, kim ngân 12g, ngải cứu
12g, xạ can 10g. Cách sắc đổ 600ml nước sắc còn 200ml ngày sắc 2 lần uống
sau khi ăn, sắc uống ngày 1 thang, ngày uống 2 lần cho đến khi khỏi.
1.3. Do phế âm hư (viêm phế quản mãn):
+ Triệu chứng: ho khạc đờm trong nhiều năm liền, cũng có khi chỉ ho
khan, mỗi năm ho 3 tháng, thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm, người gầy
sút, sốt nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
+ Phương pháp điều trị: tư âm, thanh phế, tiêu đàm, giảm ho.
+ Thuốc: mạch môn 16g, rau má 20g, trần bì 6g, vỏ rễ dâu 16g, bách bộ
10g, bán hạ chế 6g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang/ngày.
Nếu ho ra máu thì dùng: thiên môn 12g, mạch môn 15g, vỏ rễ dâu 12g, chi
tử 12g, cúc hoa 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 15g, trắc bách diệp sao cháy
12g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang / ngày.
+ Châm cứu: thể hàn thì cứu, nhiệt thì châm:
- Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
- Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các
huyệt Tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
2. Bài thuốc điều trị nhiễm vi rút đường hô hấp trên.
Bạch hoa xà thiệt thảo (cỏ lưỡi rắn) 40 - 60g, kim ngân hoa 20 - 40g,
ngũ chỉ mao đào (rễ cây vú bò) 20 - 40g, ngưu đại lực (cát sâm) 20 - 30g. Mỗi
ngày sắc 1 thang (mỗi thang sắc 3 lần, mỗi lần cho vào 1000 ml nước sắc còn
300 ml chia 3 lần uống).
3. Viêm họng.
+ Bài 1: bạc hà 8g, tô hạ hương (cây sau sau) 30g, thương nhĩ tử (ké
đầu ngựa) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
+ Bài 2: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glycerin) 70 ml,
tất cả trộn đều nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
+ Bài 3: nga bất thực thảo 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột mịn thêm
thủy phiếm 5g tán bột, sau khi trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
- Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các
huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
4. Viêm mũi dị ứng.
+ Thuốc: ké đầu ngựa 20g, kim ngân hoa 20g, thiên văn thảo 15g, tô tử
12g, bạch chỉ 10g, kinh giới tuệ 20g, xuyên khung 6g, bạch hoa xà 20g. Cho
vào 600ml nước, sắc còn 400ml nước , chia 2 lần uống trong ngày.
+ Châm:
- Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
- Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào
các huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
5. Viêm phế quản thể hen.
+ Thuốc: tô tử 12g, cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, ma hoàng 12g, xuyên bối
mẫu 6g, bạch truật 20g, hạnh nhân 8g, cát sâm 20g, viễn trí 8g, cam thảo 8g,
đỗ trọng 15g, mạch môn 15g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 20g.
+ Châm:
- Huyệt chính: phong môn, phế du, hợp cốc, khúc trì.
- Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, xích trạch.
Hào châm hoặc điện châm ngày 1 lần, 7 ngày là một liệu trình.
6. Hen phế quản hỗn hợp.
Phối hợp: trung phủ, phong môn, phế du, chiên trung, thận du. Ngày châm
từ 1- 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG BỆNH HỆ TIM MẠCH
1. Rối loạn chức năng thần kinh tim.
+ Thuốc: phòng kỷ 20g, hoàng kỳ 30g, xích thược 20g, ngải tượng 4g,
xương bồ 15g, mẫu lệ nung 30g, kỷ tử 12g, thạch quyết minh 20g.
+ Bài thuốc điều trị nhịp tim chậm:
Đan sâm 30g, bạch thược 20g, nhục quế 04g, xương bồ 15g, hoàng
liên 8g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, ngải tượng 4g, cát sâm 30g. Sắc uống
ngày 1 thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3 lần uống. Mười
ngày là một liệu trình.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: nội quan, thần môn hoặc tâm du, can du.
- Nếu nhịp nhanh châm thêm tam âm giao, địa cơ, thái xung.
- Nếu nhịp chậm châm thêm giáp tích D12 - L1 → L5 - S1 hoặc Giáp tích D1
- D7.
Thường dùng hào châm, châm bổ, ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 ngày là một
liệu trình.
2. Huyết áp thấp thứ phát hoặc tiên phát.
+ Huyệt chính: nội quan, thần môn, phong trì, bách hội, công tôn, lương
khâu hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền.
Có thể phối hợp với cứu ngải điếu kiểu chim mổ các huyệt trên, liệu trình
hào châm ngày 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
+ Nhĩ châm: thăng áp điểm, thượng thận và hạ nhĩ căn.
3. Choáng trụy mạch do huyết áp thấp thứ phát.
+ Thuốc:
- Bài 1: đảng sâm 30g, cát sâm 20g, can khương 12g, nhục quế 4 - 6g, đan
sâm 20g, xương bồ 15g. Sắc uống ngày một thang: Cho vào 600ml nước sắc
còn 300ml chia 3 lần uống. Có thể tán bột mỗi lần uống 6g, ngày uống 3 lần,
hoà với nước sôi, uống lúc thuốc còn ấm.
- Bài 2: đảng sâm 30g, can khương 12g, ngô thù du 8g. Có thể tán bột hãm
trà uống ngày một thang, chia 4 - 6 lần uống, cứ 3 giờ uống một lần.
+ Châm:
- Nhóm huyệt chính: châm bổ thần môn, nội quan, công tôn, nhân trung
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, hành gian. Liệu trình châm như
trên.
4. Tăng huyết áp.
+ Thuốc: ngưu tất 30g, kim ngân hoa 20g, ngải tượng 8g, trạch tả 20g,
đại hoàng 6g, đan sâm 30g, chỉ xác 20g, phòng kỷ 20g, bá tử nhân 15g. Sắc
uống ngày một thang: cho vào 1000ml sắc còn 300ml chia 3 lần uống, mỗi lần
cách nhau 3 giờ. Một liệu trình: 7 - 10 ngày.
+ Châm:
- Huyệt chính: thái xung hoặc hành gian, tam âm giao, dương lăng
tuyền.
- Huyệt phối hợp: phong trì, đầu duy, giản sử, âm khích, thần môn.
Nếu mắt mờ châm thêm can du, quang minh 4, nếu đau ngực châm như
mục (3.1); nếu liệt 1/2 người châm như (2.4).
5. Cơn đau thắt ngực.
+ Thuốc: kỷ tử 12g, huyền sâm 20g, kim ngân hoa 30g, đan sâm 40g,
xuyên qui 15g, xích thược 20g, ngải tượng 6g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, cát
căn 20g, nhục quế 8g, xuyên khung 6g. Cách sắc và uống như (5.4).
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: nội quan hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.
- Huyệt phối hợp: tâm du, tam âm giao, địa cơ hoặc hợp cốc, nội quan, an
miên II.
Ngày châm 1 lần hoặc vào lúc có cơ đau, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ TIÊU HÓA
1. Cơn đau dạ dày - tá tràng.
+ Bài thuốc cho thể đa toan:
Mẫu lệ nung 30g, hoàng liên 8g, ô tặc cốt 12g, ngô thù du 4g, bạch
thược20g, cam thảo 10g, bá tử nhân 12g.
+ Bài thuốc cho thể thiểu toan:
Tạo giác tử 4g, hồi đầu thảo15g, sơn tra 4g, ngải tượng 6g, mộc hồ điệp
(hạt quả Núc nác)12g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn
300ml, chia 3 lần, uống trước bữa ăn
+ Châm cứu: trung quản, lương môn, hoà liêu, thái xung.
- Phối hợp: can du, tỳ du, lương khâu, túc tam lý, tam âm giao.
- Có thể kết hợp cứu ngải điếu nếu trạng thái bệnh nhân thuộc hư hàn,
ngày châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
2. Cơn đau quặn gan do sỏi ống mật chủ, túi mật.
+ Thuốc: huyền sâm 20g, hoàng cầm 10g, hải kim sa 30g, kim ngân
hoa 20g, kim tiền thảo 30g, ngưu tất 20g, thạch vĩ 30g, mộc hương 10g, đại
hoàng 4g, chỉ thực 12g, râu mèo (mưu tu thảo) 30g. Sắc uống ngày một
thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày.
+ Châm:
- Nhóm huyệt chính: nhật nguyệt, kỳ môn.
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, túc tam lý. Có thể phối hợp với
chườm nóng tại chỗ.
- Có thể phối hợp nhĩ châm: điểm túi mật, giao cảm, thần môn.
3. Cơn đau do co thắt đại tràng.
+ Bài 1: cát căn 20g, rau má sao 10g, cam thảo dây 10g, mã đề sao 20g.
Sắc uống ngày 1 thang
+ Bài 2: hương phụ 12g, củ sả 6g, vỏ quýt 6g, khổ sâm 16g, gừng khô 8g.
Sắc uống ngày 1 thang, uống khi thuốc còn ấm.
+ Châm: thiên khu, chương môn, đại trường du, khí hải du, can du.
- Phối hợp: tam âm giao, địa cơ, chiếu hải có thể áp dụng cứu cách gừng
trên các nhóm huyệt thay đổi luân phiên:
- Nhóm 1: thiên khu, chương môn, tam âm giao.
- Nhóm 2: đại trường du, can du, khí hải du, chiếu hải hoặc địa cơ.
Có thể châm hoặc cứu thay đổi ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
4. Viêm đường dẫn mật.
+ Huyệt chính: kỳ môn, nhật nguyệt, đởm du, can du.
+ Huyệt phối hợp: dương lăng tuyền, túc tam lý, thái xung, duy đạo.
+ Nếu sốt cao rét run châm thêm đại chùy, khúc trì, hợp cốc.
Hào châm hoặc điện châm đều dùng tả pháp, nếu sốt cao ngày châm 1 - 2
lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
5. Thuốc điều trị trĩ.
+ Thuốc:
- Bài 1: quyển bá (móng lưng rồng) 20 - 30g. Mỗi ngày 1 thang sắc chia
2 lần uống (thích ứng với trường hợp trĩ chảy máu)
- Bài 2: quả xộp (vương bất lưu hành) 30g, trắc bách diệp 60g. Thêm
vào 2 lít nước sắc còn 1 lít, lấy ra 200ml nước sắc chia làm 2 lần uống, nước
còn lại (800ml) hoà thêm nước lạnh vừa đủ ấm ngâm hậu môn ngày 2 lần.
+ Châm:
(I): bát liêu, tỳ du, can du
(II): túc tam lý, dương lăng tuyền, tam âm giao.
Điện châm ngày một lần, hai nhóm huyệt luân phiên nhau. Liệu trình 7
ngày.
6. Bài thuốc điều trị sa trực tràng (thoát giang)
+ Thuốc uống: ngũ chỉ mao đào (cây vú bò) 40g, cát sâm (ngưu đại lực)
30g, đẳng sâm 20g, chỉ xác (vỏ quả chanh già) 10g, đại hoàng (có thể thay rễ
cây chút chít) 6g. Sắc ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống.
+ Thuốc ngâm: quả xộp, trắc bách diệp.
+ Châm: bách hội, túc tam lý, dương lăng tuyền, yêu du, bát liêu.
Châm thường hoặc điện châm ngày một lần, 7 lần châm là một liệu trình
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ TIẾT NIỆU
1. Viêm, sỏi đường tiết niệu.
+ Thuốc:
- Bài 1: kim tiền thảo 30g, sa tiền thảo 20g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh)
20g, ngưu tất 20g, kim ngân hoa 30g, diệp hạ châu 30g. Sắc ngày 1 thang, chia
làm 2 lần uống, 7 - 10 ngày 1 liệu trình.
- Bài 2: kim tiền thảo (lá mắt trâu) 60g, sa tiền thảo 40g, dương đề thảo
(hạ diệp hồng, ô căn) 30g, hải kim sa đằng (dây thòng bong) 40g, cây rau má,
lá rau muống, cuống rau răm 40g. Ngày sắc 1 thang chia làm 2 lần uống.
+ Châm cứu: có thể hào châm kết hợp điện châm ngày 1 - 2 lần, 10 ngày
là 1 liệu trình.
- Huyệt chính: tam âm giao, duy đạo xuyên qui lai.
- Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, khí hải du, thận du, bàng quang
du.
Nếu có cơn đau quặn thận do sỏi niệu quản, châm ngày 2 lần hoặc châm
vào cơn đau, liệu trình 7 ngày, thêm các huyệt:
. Nhóm huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai 2 bên, châm tả (có thể dùng
điện châm ) kim châm tiếp cận thần kinh hạ vị.
. Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, tam âm giao (tả pháp),
2. Bí đái sau chấn thương.
+ Bài thuốc: trắc bá diệp sao đen 20g, đan sâm 30g, bạch đầu ông 20g,
lô căn sao đen 30g, huyết giác 20g, hoàng bá 12g, xuyên khung 8g, thòng
bong 30g, sa nhân 12g, ngô thù du 4g, thạch vĩ 20g. Sắc uống ngày một
thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống/ngày.
+ Châm:
- Nhóm huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai (châm tả); trung cực xuyên
khúc cốt.
- Nhóm huyệt phụ: tam âm giao, thủy tuyền, địa cơ.
- Kỹ thuật châm huyệt duy đạo: kim phải tiếp cận thần kinh hạ vị. Liệu
trình châm như trên.
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ SINH DỤC.
1. Hành kinh đau bụng (thống kinh).
+ Thuốc: nga truật 12g, hồng hoa 10g, đan sâm 20g, ích mẫu thảo 20g,
hương phụ chế 12g, can khương 12g, ngưu tất 15g, bạch thược 20g. Sắc uống
ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống. Nếu đại
tiện táo thêm Sinh địa 20g, qui thân 15g.
+ Châm:
- Huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai; trung cực xuyên khúc cốt.
- Huyệt phối hợp: thận du, bát liêu, yêu du, hành gian, thái xung.
Ngày châm hoặc cứu 1 lần, 7 ngày là một liệu trình.
2. Rối loạn kinh nguyệt.
2.1. Thể thực chứng:
+ Lâm sàng: kinh nguyệt không đều, kinh trước kỳ, lượng nhiều, sắc
hồng hoặc tím bầm, hoặc có máu cục, mùi hôi, hành kinh kéo dài, có khí hư
màu vàng, lượng nhiều. Toàn thân: sắc mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mạch sác.
+ Phương pháp điều trị: lương huyết hoạt huyết, hành khí trừ thấp
nhiệt.
+ Thuốc: hương nhu 12g, ích mẫu 20g, cỏ nhọ nồi 12g, sinh điạ 12g, ngưu
tất 12g, rau má 15g. Đổ 600ml sắc còn 200ml, uống ngày 1 thang, chia 2 lần
uống trong ngày.
+ Châm: châm tả tam âm giao, địa cơ, thái xung hoặc nhĩ châm điểm tử
cung, thượng thận, dưới vỏ.
2.2. Thể hư chứng:
+ Triệu chứng: kinh trước kỳ lượng ít, hoặc nhiều, kinh kéo dài (rong
kinh), sắc nhạt màu loãng, khí hư trắng loãng.
+ Toàn thân: mệt mỏi, ăn kém, đau vùng hạ vị, mất ngủ, chất lưỡi bệu, rêu
trắng, mạch trầm.
+ Phương pháp điều trị: bổ khí, hoạt huyết điều kinh.
+ Thuốc: hương nhu 8g, ngải cứu 10g, ích mẫu 15g, củ gai 12g, đỗ đen
sao 12g, sinh địa 12g, lá mơ trắng 10g, bố chính sâm 12g. Cách sắc như trên.
+ Châm bổ túc tam lý, dương lăng tuyên, huyết hải. Nếu không đỡ có thể
châm bát liêu, yêu du. Châm bình bổ bình tả, ngày từ 1 - 2 lần. Một liệu trình
là 7 ngày.
3. Viêm phần phụ.
+ Thuốc: hải phiêu tiêu chế 12g, thanh đại diệp 20g, hoàng bá 10g, đỗ
trọng 12g, thương truật 8g, kỷ tử 12g, bạch đầu ông 15g, ngô thù du 6g.
Nếu đại tiện táo thêm hoàng liên 10g, thiên hoa phấn 20g.
Sắc ngày một thang: cho vào 600ml sắc còn 200ml chia 2 lần uống.
+ Châm:
- Huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai, âm lăng tuyền, huyết hải.
- Huyệt phối hợp: kỳ môn, nhật nguyệt, thận du, đại trường du, túc tam lý,
khúc trì.
- Nếu khí hư xích đới: châm khúc trì, tam âm giao, túc tam lý.
- Nếu khí bạch đới: châm thận du, can du, tỳ du.
4. Thuốc điều trị viêm tuyến vú.
+ Thuốc:
- Bài 1: tiên nhân trưởng (xương giồng bà) bỏ vỏ xanh, cắt nhỏ liều
lượng thích hợp, giã nát trộn thêm rượu trắng vừa đủ đắp vào nơi sưng đau,
ngày đắp 1 lần.
- Bài 2: bồ công anh 40g, cát sâm (ngưu đại lực) 30g, thài lài trắng
(đạm trúc diệp giả) 60g. Sắc uống ngày 1 thang, cách sắc như trên.
+ Châm: châm tả hợp cốc, chiên trung, hạ nhĩ căn. Phối hợp túc tam lý,
lương khâu, thái xung. Châm ngày 1-2 lần. Một liệu trình là 7 ngày châm.
5. Viêm tinh hoàn.
+ Thuốc: bản lam căn 12g, cỏ lưỡi rắn 20g, bạch đầu ông 15g, cát sâm
30g, bạch thược 20g, xuyên qui 15g, hoàng kỳ 20g, cam thảo 8g, hạ khô thảo
30g, lệ chi hạch 12g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn
200ml uống trong ngày.
+ Châm:
- Huyệt chính: thái xung, dương lăng tuyền, túc tam lý.
- Huyệt phối hợp: kỳ môn, nhật nguyệt, khúc trì, tam âm giao.
Hào châm hoặc điện châm ngày 2 lần sáng, chiều, 10 ngày là 1 liệu trình.
6. Thiểu năng sinh dục do giảm hoặc mất khả năng cương.
+ Thuốc: bạch thược 20g, đỗ trọng 12g, xích thược 20g, kỷ tử 12g,
hoàng kỳ nam 40g, ba kích thiên 12g, chỉ xác 20g, thạch hộc 20g, sa sàng tử
6g, viễn chí 8g, ích trí nhân 10g, tiên mao (sâm cau) 30g.
Nếu đại tiện táo thêm bá tử nhân, thỏ ty tử. Nếu đại tiện lỏng thêm phá cố
chỉ 6g, xuyên tiêu 4g, cam thảo 12g.
+ Châm: huyệt chính: yêu du, bát liêu.phối hợp: dương lăng tuyền, thái
xung, tam âm giao, thận du, khí hải du, tỳ du, can du.
Kỹ thuật châm: bình bổ bình tả thường phối hợp với thủy châm vitamin
nhóm B ngày châm 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.
7. Thiểu năng sinh dục do thiểu năng tinh trùng.
+ Thuốc: thục địa 15g, thạch hộc 20g, ích trí nhân 12g, sơn thù 8g, kỷ
tử 15g, cáp giới (bột) 4g, hoài sơn 20g, nhục quế 8g, trạch tả 15g, đỗ trọng
12g, hoàng kỳ 30g, phục linh 12g, cam thảo 12g, ngải tượng 6g.
Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần
uống. Nếu đại tiện lỏng thêm sa nhân, can khương. Một liệu trình uống liên
tục 30 ngày.
+ Châm: huyệt chính: thận du, quan nguyên du, mệnh môn, phối hợp:
tam âm giao, túc tam lý, âm lăng tuyền.
Có thể chỉ định kết hợp xoa bấm huyệt vùng lưng chủ yếu là thận du,
đại trường du, dương quan, mệnh môn kết hợp với thủy châm vitamin nhóm B
vào huyệt yêu du, bát liêu.
Châm hoặc thủy châm đều cách ngày 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NGOÀI DA
1. Một số bài thuốc chữa bệnh ngoài da.
1.1. Thuốc dùng ngoài:
Tất cả các cây thuốc trong mhóm chữa bệnh ngoài da đều có thể sắc
đặc lấy nước hoặc giã tươi hoặc nấu thành cao tẩm gạc đắp lên vết thương.
+ Bài 1: bồ công anh 200g, trầu không 200g, phèn phi 20g. Đổ 2 lit nước
sắc còn 1/4 lít rửa vết thương, vết loét.
+ Bài 2: Ckeam Hn 20% là cao của cây bạch đồng nữ và cây mỏ quạ, liều
bằng nhau, đun cô đặc thành cao.
+ Bài 3: “Tứ hoàng tán: hoàng liên 100g, hoàng bá 100g, hoàng cầm
300g, đại hoàng 100g. Tán bột rắc lên vết thương sau khi đã rửa sạch bằng
nước muối sinh lý hoặc sắc lấy nước rửa vết thương.
+ Bài 4: “Cao thống nhất”:
Bột cúc tần 8 phần, ngải cứu 4 phần, quế chi 1/6 phần, đại hồi 1/8 phần,
sáp ong 2 phần, dầu hoè vừa đủ. Nấu thành cao đắp vết thương kích thích tổ
chức hạt phát triển làm nhanh liền vết thương.
+ Bài 5: “Cao sinh cơ”:
Thạch cao 100g, khinh phấn 100g, xích thược 1 đ/c, hoàng đơn 3 đ/c,
long cốt 3 đ/c, nhũ hương 3 đ/c, một dược 3 đ/c. Nấu cao, đắp vết thương có
tác dụng tăng sinh cơ làm vết thương nhanh liền.
+ Bài 6: lá mỏ quạ: lá mỏ quạ tươi rửa sạch bỏ cọng giã nhỏ đắp vào vết
thương. Nếu vết thương xuyên thì phải đắp cả hai bên băng lại, mỗi ngày rửa
và thay băng một lần.
+ Bài 7: lá trầu không nấu với nước sôi để nguội thêm vào 8g phèn phi.
Dùng để rửa vết thương. Trường hợp vết thương tiến triển tốt nhưng lại
đầy thịt thì thêm lá thòng bong liều bằng nhau hoặc thêm lá hàn the, tất cả giã
nát đắp vết thương.
1.2. Thuốc uống trong:
+ Bài 1: “ Ngưu bàng giải cơ thang”:
Ngưu bàng 8g, bạc hà 8g, kinh giới 12g, hạ khô thảo 15g, huyền sâm
12g, liên kiều 8g, chi tử 8g, đan bì 8g. Sắc uống chữa vết thương nhiễm
khuẩn, lở loét.
+ Bài 2: “Thấu nùng tán”:
Xuyên sơn giáp 3g, hoàng kỳ (sống) 40g, tạo giác 30g, đương qui 12g,
xuyên khung 10g. Sắc uống có tác dụng “khứ hủ, bài nùng” rất tốt, dùng cho
vết thương nhiễm khuẩn có nhiều dịch mủ, tổ chức hoại tử.
+ Bài 4: rau má tươi (tích tuyết thảo) 40g, đạm trúc diệp 20g, cóc mẳn
(nga bất thực thảo) 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 50g. Sắc uống ngày 1 thang
chia làm 2 lần uống, cách sắc như trên.
+ Bài 5: hoàng liên qui (thích hoàng liên) 20g, kim ngân hoa (ngân bất
hoán) 20g, xuyên tâm liên (nhất kiến hỷ) 20g, cúc hoa dại (thư cúc hoa) 12g,
thất diệp nhất chi hoa (cây bảy lá một hoa) 10g. Mỗi ngày sắc 1 thang chia làm
2 lần uống, cách sắc như trên.
+ Bài 6:" Ngũ vị tiêu độc ẩm":
Kim ngân hoa 20g, địa đinh 10g, cúc hoa 12g, thiên hoa phấn 15g, bồ
công anh 20g. Sắc uống ngày một thang có tác dụng điều trị tốt cả trường hợp
viêm da mủ, mụn nhọt lở loét ngoài da.
+ Bài 7: "Giải độc hoạt huyết thang":
Liên kiều 10g, đương qui 12g, lô căn 15g, chỉ xác 10g, xích thược 12g,
hồng hoa 10g, đào nhân 10g, cam thảo 6g, sài hồ 12g.
Sắc uống ngày một thang , có tác dụng điều trị các sẩn ngứa ngoài da
do côn trùng đốt hoặc sẩn ngứa do huyết nhiệt.
Ngoài ra có thể dùng các bài thuốc có tác dụng bổ khí huyết để nâng cao
sức đề kháng, làm vết thương mau lành.
2. Mụn nhọt.
+ Triệu chứng:
- Tại chỗ: sưng nóng đỏ đau, sưng hạch bạch huyết lân cận. Vài ngày
sau mưng mủ, vỡ mủ hoặc khỏi thành sẹo hoặc lây sang nơi khác.
- Toàn thân: sốt cao, mất ngủ, táo bón, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch sác.
+ Phương pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tiêu viêm.
+ Thuốc đắp tại chỗ:
Khi mụn nhọt đang sưng tấy: lá cúc hoa trắng giã nát cho một chút
muối, đắp lên chỗ đau, ngày đắp 2 lần cho tới khi khỏi. Khi đã làm mủ: dùng
gai bồ kết, lá xoan và muối giã nhỏ đắp ngày 2 lần.
+ Thuốc uống:
- Giai đoạn viêm tấy:
Kim ngân 20g, sài đất 12g, ngưu tất 12g, bồ công anh 15g, vòi voi 10g,
hạ khô thảo 12g, ké đầu ngựa 12g, sinh địa 12g, cam thảo đất 8g. Một thang
sắc ngày 2 lần, 1 lần uống 200ml, sau khi ăn.
- Giai đoạn làm mủ và vỡ mủ:
Kim ngân 20g, sài đất 12g, ý dĩ 12g, bồ công anh 15g, thổ phục linh
12g, khổ sâm 12g, ngưu tất 12g, cam thảo đất 6g, bạch chỉ 6g. Sắc uống ngày
1 thang, ngày uống 2 lần.
- Nếu mụn nhọt kéo dài, dùng lương huyết hoạt huyết.
Sinh địa 12g, vòi voi 12g, mạch môn 12g, kim ngân 12g, cỏ nhọ nồi
12g, sài đất 12g, ngưu tất 12g, hạ khô thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, ngày
uống 2 lần, mỗi lần uống 200ml cho đến khi khỏi.
+ Châm: tả túc tam lý, huyết hải, tỳ du, vị du, hợp cốc, thiên ứng điểm.
Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
3. Trứng cá bọc do nội tiết.
+ Thuốc: hải tảo 20g, côn bố 12g, phá cố chỉ 10g, xấu hổ tía 30g, bạch
đầu ông 12g, sa sâm 15g, cát sâm 30g, kim ngân hoa 20g, chỉ xác 15g, cẩu tích
30g, hoài sơn 40g, viễn chí 10g .
Nếu là bệnh nhân nữ: thêm hải phiêu tiêu, hoàng bá, hương phụ, thiên trúc
hoàng, hạ khô thảo, nga truật, thạch vĩ.
+ Châm:
- Huyệt chính: châm xuyên nhĩ môn đến giáp xa, kim tiếp cận tới thần
kinh V. Hậu thính cung xuyên xuống ế phong, kim tiếp cận thần kinh VII
- Huyệt phối hợp: hợp cốc, ngoại quan 2 bên hoặc túc tam lý, tam âm
giao 2 bên. Các nhóm huyệt luân lưu thay đổi ngày châm từ 1- 2 lần.
Liệu trình: 10 lần châm .
4. Bệnh lý tổ đỉa á sừng.
+ Thuốc: thiên môn15g, xuyên qui 15g, thiên hoa phấn 20g, xích thược
20g, xấu hổ tía 30g, kim ngân hoa 30g, kinh giới tuệ 15g, rau má 40g, bạch
hoa xà 20g.
+ Châm:
- Huyệt chính: phế du, can du.
- Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, khúc trì.
. Nếu ở lòng bàn tay: châm nội quan, giản sử, khúc trạch.
. Ở lòng bàn chân: tam âm giao, chiếu hải, công tôn, âm lăng tuyền.
. Ở mu bàn tay: châm ngoại quan xuyên dương trì; khúc trì xuyên thủ tam
lý và kết hợp với châm bát tà.
. Ở mu bàn chân: châm giải khê, túc lâm khấp, nội đình, bát phong.
ĐIỀU TRỊ BỆNH NGŨ QUAN KHOA
1. Điều trị mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc cấp tính (bạo phát hoả
nhãn).
+ Thuốc:
- Bài 1: dương đề thảo (diệp hạ hồng, cây rau má, lá rau muống, cuống rau
răm ) 60 - 100g dùng tươi rửa sạch bỏ rễ, lọc kỹ, tẩm gạc đắp lên mắt mỗi
ngày từ 2 - 3 lần cho đến khi khỏi. Có thể đem sắc uống ngày 1 thang chia
ngày 2 lần, mỗi lần 200ml.
- Bài 2: dương đề thảo 4g, hạn liên thảo 4g, diệp hạ châu 8g, rau má
4g. Tất cả rửa sạch giã nát trộn thêm nước sắc vỏ Đại, lượng thích hợp đắp lên
mắt trước khi đi ngủ, đắp ngày 1 lần cho đến khi khỏi, bài thuốc còn có thể
điều trị loét giác mạc.
- Bài 3: tang diệp (lá dâu) 12g, cúc hoa dại 16g, mộc tặc 40g, thảo quyết
minh 20g, kim ngân hoa đằng 30g. Mỗi ngày 1 thang: cho 600ml sắc còn
300ml chia 2 lần uống.
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: hợp cốc, thái dương, thái xung.
- Huyệt phối hợp: đầu duy, dương bạch, dương lăng tuyền, hào châm
hoặc điện châm, ngày 1 - 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
2. Chắp lẹo mắt.
+ Thuốc: xích thược 20g, thanh đại diệp 15g, hà thủ ô 20g, bạch đầu
ông 2g, kim ngân hoa 20g, hoàng liên 8g, hạ khô thảo 30g.
+ Châm:
- Huyệt chính: phế du, tỳ du, can du.
- Huyệt phối hợp: hợp cốc, ngoại quan, thái xung, túc tam lý, dương
lăng tuyền.
- Huyệt tại chỗ: dương bạch, đầu duy xuyên thái dương; thừa khấp
xuyên nghênh hương.
3. Viêm thị thần kinh giảm thị lực.
+ Thuốc: bài thuốc trên thêm cát cánh, huyền sâm, hoàng kỳ, ngũ vị tử,
đan sâm, xương bồ , cát sâm. Nếu có táo bón thêm kỷ tử, cúc hoa, cỏ lưỡi rắn.
+ Châm:
- Huyệt chính: dương bạch xuyên ngư yêu; đầu duy xuyên thái dương.
- Huyệt phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, can du, tâm du.
- Huyệt tại chỗ: huyệt tăng minh 1,2,3,4 (những huyệt này phải châm ở
những nơi có chuyên khoa sâu).
4. Cận thị học đường.
+ Thuốc: cỏ lưỡi rắn 30g, phù bình 15g, kỷ tử 15g, thiên hoa phấn 30g,
xích thược 20g, đan sâm 20g, kinh giới tuệ 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử
8g, hà thủ ô 20g, kim ngân hoa 30g.
+ Châm:
- Huyệt chính: toán trúc, thừa khấp, quang minh, phong trì, can du, thận
du.
- Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền. Hào
châm bình bổ bình tả, ngày 1 lần, lưu châm 30’, 10 lần là 1 liệu trình.
5. Điều trị viêm tai giữa hóa mủ.
+ Thuốc:
- Bài 1: trần bì 4g, minh phàn (sao) 10g. Cả hai tán bột mịn hoà dung dịch
15% để lau tai hoặc thổi bột vào tai tùy lượng thích hợp.
- Bài 2: minh phàn (sao): 8g. Tán bột mịn cho vào túi mật lợn (mật
tươi) phơi gió (âm can) cho khô, tán bột mịn thổi vào tai hoặc lau tai (hoà
thành dung dịch 10%, nhỏ vào tai hoặc lau tai, ngày 2 lần).
+ Châm:
- Huyệt chính: nhĩ môn, hậu thính cung, hợp cốc.
- Huyệt phối hợp: tam âm giao, túc tam lý, khúc trì, thận du.
Hào châm hoặc điện châm. Ngày châm 2 lần lưu châm 30 phút, 7 ngày
là một liệu trình.
6. Ù tai giảm thính lực.
+ Thuốc: hà thủ ô 20g, xuyên khung 8g, cẩu tích 20g, sinh địa 20g, đan
sâm 30g, kim ngân hoa 30g, thạch hộc 20g, xương bồ 15g, thiên trúc hoàng
10g, trạch tả 15g, hoàng kỳ 20g, ngải tượng 4g.
Nếu ỉa lỏng: thêm nhục quế, sa nhân, ích trí nhân.
Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml sắc còn 400ml chia 4 lần uống
trong ngày. Mỗi ngày một thang, 30 ngày là một liệu trình.
+ Châm:
- Huyệt chính: hợp cốc, xích trạch, quan xung, thái khê, chiếu hải, ngư
tế.
- Huyệt phối hợp: ngoại quan, nội đình, tam âm giao.
Các nhóm huyệt có thể luân lưu thay đổi, ngày châm 1 lần, lưu châm 30
phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
7. Điều trị viêm mũi dị ứng.
+ Thuốc:
- Bài 1: thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 20g, tô hạ hương (câysau sau) 30g,
bạc hà 8g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
- Bài 2: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glycerin) 70 ml.
Tất cả tán bột nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
- Bài 3: nga bất thực thảo (cóc mẳn) 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột
mịn thêm thủy phiếm 5g, tán bột trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
+ Châm:
- Huyệt chính: thượng tinh, suất cốc, thông tỵ xuyên nghênh hương.
- Phối hợp: phong trì, hợp cốc, khúc trì, hợp cốc, liệt khuyết. Ngày châm
1-2 lần, một liệu trình 7 ngày.
8. Điều trị chứng chảy máu cam.
+ Thuốc:
- Bài 1: trắc bá diệp 16g, hạn liên thảo 20g, bạch mao căn 30g. Sao
vàng sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần uống, mỗi lần đổ 600 ml sắc còn
200 ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần
- Bài 2: sơn chi tử (hạt dành dành) 16g, trắc bá diệp 12g, đạm trúc diệp
(lá trúc cảnh) 12g. Sao vàng, cách sắc và uống như bài thuốc trên.
+ Châm: tả túc tam lý, công tôn, hợp cốc. thường cứu 2 huyệt ẩn bạch.
Ngày châm 1-2 lần, liệu trình 7 ngày.
9. Điều trị viêm amydan cấp tính.
+ Thuốc:
- Bài 1: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 30g, xỉ mai căn (Ilex asprella
champ) 30g, hoả khôi màu (cây thồm lồm) 20g, sơn đại đao (cửu tiết mộc, bời
lời)15g. Dùng tươi hoặc phơi âm can, mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 1000 ml
sắc còn 300 ml chia 2 lần uống, mỗi thang sắc 2 lần. Uống liền trong 5 - 7
ngày đến khi khỏi mới ngừng thuốc.
- Bài 2: nhất kiến hỷ (xuyên tâm liên) 20g, kim ngân hoa 30g, mộc hồ
diệp (quả cây núc nác) 8g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 300
ml chia 2 lần uống trong ngày.
Có thể phơi khô hoặc sấy khô tán bột mỗi ngày dùng 6 - 10g hoà với nước
sôi: ngậm 2 - 3 phút rồi uống .
+ Châm: hợp cốc, tăng âm, liêm tuyền. Phối hợp: túc tam lý, xích trạch,
khổng tối. Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
10. Điều trị viêm họng mạn tính.
+ Thuốc:
- Bài 1: liễu ca vương căn (cây niệt gió dùng rễ) 10g, lưỡng diện châm
căn 12g, lá ba chạc 20g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 200
ml, đun sôi nhỏ lửa trong 3 giờ còn 100 ml chia 2 lần uống.
- Bài 2: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 35g, lưỡng diện châm căn 12g,
bạc hà 4g, cam thảo 8g, thổ ngưu tất 12g, ngân bất hoán (hoàng đằng chân
vịt) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang: đổ 1000ml sắc còn 300ml, chia 3 lần
uống. Uống 5 - 7 ngày.
+ Châm: hợp cốc, liêm tuyền, nhân nghinh, phù đột. Phối hợp túc tam
lý, xích trạch, hợp cốc, khúc trì. Cách ngày châm 1 lần, 10 lần châm là một
liệu trình.
11. Điều trị loét môi miệng.
+ Thuốc:
- Bài 1: sơn chi tử 20g, đạm trúc diệp 12g, mao căn (rễ cỏ tranh) 40g, diệp
hạ châu 40g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600 ml nước sức lấy 150 ml
chia 3 lần uống, ngày sắc 2 lần. Có thể dùng dương đề thảo phơi hoặc sấy khô
tán bột mịn chấm hoặc rửa vào vết loét ngày 1 - 2 lần.
- Bài 2: xỉ mai căn (Ilexaspaella champ) 20g, lá cây ba chạc 20g, thảo
long (toàn cây nụ đinh, đinh nam) 20g - 30g. Sắc uống ngày 1 thang: đổ vào
600ml nước sắc lấy 200ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần.
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: địa thương, hợp cốc, lao cung, liêm tuyền, thông lý, chiếu
hải.
- Huyệt phối hợp: tam âm giao, thần môn, thất miên.
Nếu đau nhiều có thể áp dụng chích lể ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch,
châm bình bổ bình tả ngày 1 lần lưu châm 30 phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
12. Điều trị bệnh về răng (nha can, nha thống, nha chu viêm).
+ Thuốc: lưỡng diện châm căn (rễ cây lưỡng diện châm) 120g, liễu ca
vương căn (rễ liễu ca vương) 30g, thêm 50% rượu trắng (500ml) ngâm trong 1
tuần sau chắt thuốc ra dùng tăm bông (bông cầu) chấm thuốc vào chỗ đau (lưu
ý thuốc độc không được uống).
+ Châm: quyền liêu, liệt khuyết, hợp cốc, nhĩ môn xuyên thính hội.
- Phối hợp châm: tam âm giao, địa cơ, thận du, tỳ du, vị du. Ngày châm 1 -
2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
VẸO CỔ CẤP (CO CỨNG CƠ THANG, CƠ ỨC ĐÒN CHŨM,
ĐAU ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ NÔNG)
+ Bài thuốc: bạch chỉ 12g, sinh khương 15g, ngải tượng 6g, xấu hổ 20g,
bạch thược 15 - 20g, hy thiêm thảo 20 - 30g, rễ bạch hoa xà 20g. Sắc uống
ngày một thang: cho 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3lần uống. Nếu bệnh
nhân không có bệnh dạ dày - hành tá tràng có thể cho thêm thiên niên kiện
12g.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: phong trì, đại trữ xuyên phong môn, can du xuyên
thận du (châm tả).
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung (châm bổ).
Có thể dùng cao sao vàng, xoa bấm điểm kết hợp. Liệu trình và thủ thuật
châm như (2.1).
ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO
THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ.
+ Thuốc: sơn tra 6g, dây đau xương 12g, bạch hoa xà 20g, thần khúc 12g,
rễ cỏ xước 30g, chỉ xác 12g, thiên niên kiện 12g, ngải tượng 4g.
Cho vào 1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.
+ Châm cứu:
- Nhóm huyệt chính: phong trì, kiên tỉnh, đại trữ xuyên phong môn, đại
trữ, kiên trinh.
- Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung, can du, tỳ du.
Nếu bệnh nặng ảnh hưởng đến vận động chi trên châm thêm kiên ngung
xuyên tý nhu, khúc trì xuyên thủ tam lý, ngoại quan xuyên nội quan.
Châm ngày một lần, có thể hào châm hoặc điện châm; liệu trình 7 ngày.
VIÊM BÌ THẦN KINH
+ Thuốc: xấu hổ 20g, thương truật 12g, bạch hoa xà 20g, ngũ vị tử 6g,
thiên hoa phấn 20g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 8g. Cho vào
1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.
+ Châm cứu:
- Huyệt chính: phế du, phong môn, cách du.
- Huyệt phối hợp: khúc trì, hợp cốc, túc tam lý.
Viêm bì thần kinh thuộc thần kinh quay châm huyệt hậu tý nhu, khúc trì,
liệt khuyết, ngoại quan.
Viêm bì thần kinh mặt trước ngoài cẳng chân châm dương lăng tuyền, hạ
dương lăng tuyền, túc tam lý, phong long, giải khê.
Viêm bì thần kinh mặt trước đùi châm huyết hải, lương khâu, cấp mạch.
Phải chú ý đến chức năng phế khí và sự liên quan đến tiết đoạn thần kinh
với vùng da bị bệnh. Ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
1. Đợt cấp của viêm đa khớp dạng thấp.
+ Triệu chứng: phát bệnh đột ngột, khớp sưng nóng đỏ đau, sốt, khát,
táo bón, bứt rứt khó chịu, rêu lưỡi vàng mỏng, chất lưỡi đỏ, mạch phù sác.
+ Điều trị: khu phong thanh nhiệt, trừ thấp hoạt huyết.
+ Thuốc: thổ phục linh 12g, hy thiêm 16g, tỳ giải 12g, ké đầu ngựa
12g, cành dâu 12g, ngưu tất 16g, lá lốt 10g, cà gai leo 12g.
Cách sắc: đổ 3 bát nước sắc còn lưng bát (200ml) ngày sắc uống 2 lần,
sau khi ăn. Ngày 1 thang.
+ Châm cứu:
- Chi trên: hợp cốc, khúc trì, ngoại quan, liệt khuyết.
- Chi dưới: túc tam lý, âm lăng tuyền, tam âm giao.
Kết hợp á thị huyệt, hào châm hoặc điện châm 3 giờ một lần.; ngày có thể
châm 2 - 3 lần; 7 ngày là một liệu trình.
2. Loại mãn tính.
+ Triệu chứng: đau nhức các khớp, đau tăng khi thay đổi thời tiết, đôi
khi khớp sưng nhẹ nhưng không nóng đỏ, cử động khó khăn, lâu ngày dẫn đến
teo cơ cứng khớp, rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng, mạch trầm hoãn.
+ Điều trị: khu phong, trừ thấp, hoạt huyết.
+ Bài thuốc: thổ phục linh 16g, rễ lá lốt 12g, mã đề sao 16g, cành dâu
16g, ngưu tất 16g, đỗ đen sao 16g, sinh địa 16g, ý dĩ 16g. Cách sắc, uống như
trên.
+ Châm cứu: như (3.1.1.) cách ngày một lần, 10 lần là một liệu trình.
3. Đau khớp gối.
- Nhóm huyệt chính: lương khâu, huyết hải, độc tỵ, tất nhãn.
- Huyệt phối hợp: Cốc mạch, phong thị, túc tam lý, tam âm giao, châm
ngày từ 1- 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
Có thể phối hợp chích lể các điểm ngưng dịch, tụ huyết, huyết ứ, 2 ngày 1
lần; liệu trình châm 7 - 10 ngày.
4. Viêm quanh khớp vai.
- Nhóm huyệt chính: kiên tỉnh xuyên kiên ngung; kiên ngung xuyên tý
nhu; trung phủ xuyên vân môn.
- Huyệt phối hợp: huyền chung, dương lăng tuyền, khúc trì, ngoại quan,
ngày châm 1 lần, 7 - 10 ngày là một liệu trình.
5. Viêm khớp cùng chậu.
- Nhóm huyệt chính: bát liêu, khúc trì, túc tam lý.
- Huyệt phối hợp: bạch hoàn du, uỷ trung (bát liêu châm tả, khúc trì, túc
tam lý châm bổ) ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG BỆNH HỆ HÔ HẤP
1. Ho.
1.1. Do phong hàn (cảm mạo do lạnh):
+ Triệu chứng: đột ngột ho có đờm trắng loãng, phát sốt, sợ lạnh, đau
đầu ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
+ Điều trị: tán phong hàn, giảm ho.
+ Thuốc: tía tô 12g, trần bì 8g, bạch chỉ 6g, xạ can 10g, bách bộ 12g,
húng chanh 10g, gừng tươi 3 lát. Cách sắc cho nước vào ngập thuốc, đun sôi
nhanh 30 phút, chắt khoảng 300ml uống khi còn nóng, ngày uống 2 lần sau
khi ăn.
1.2. Do phong nhiệt.
+ Triệu chứng: phát sốt, ho khạc đờm màu vàng, rát họng, tức ngực,
môi khô, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
+ Điều trị: sơ phong thanh nhiệt, giảm ho.
Lá dâu 15g, bạc hà 10g, cúc hoa 10g, kim ngân 12g, ngải cứu 12g, xạ
can 10g. Cách sắc đổ 600ml nước sắc còn 200ml ngày sắc 2 lần uống sau khi
ăn, sắc uống ngày 1 thang, ngày uống 2 lần cho đến khi khỏi.
1.3. Do phế âm hư (viêm phế quản mãn):
- Triệu chứng: ho khạc đờm trong nhiều năm liền, cũng có khi chỉ ho
khan, mỗi năm ho 3 tháng, thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm, người gầy
sút, sốt nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
- Điều trị: tư âm, thanh phế, tiêu đàm, giảm ho.
- Thuốc: mạch môn 16g, rau má 20g, trần bì 6g, vỏ rễ dâu 16g, bách bộ
10g, bán hạ chế 6g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang/ngày.
Nếu ho ra máu thì dùng: thiên môn 12g, mạch môn 15g, vỏ rễ dâu 12g, chi
tử 12g, cúc hoa 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 15g, trắc bách diệp sao cháy
12g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang / ngày.
- Châm cứu: thể hàn thì cứu, nhiệt thì châm:
+ Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
+ Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các
huyệt Tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
2. Bài thuốc điều trị nhiễm vi rút đường hô hấp trên.
Bạch hoa xà thiệt thảo (cỏ lưỡi rắn) 40 - 60g, kim ngân hoa 20 - 40g,
ngũ chỉ mao đào (rễ cây vú bò) 20 - 40g, ngưu đại lực (cát sâm) 20 - 30g. Mỗi
ngày sắc 1 thang (mỗi thang sắc 3 lần, mỗi lần cho vào 1000 ml nước sắc còn
300 ml chia 3 lần uống).
3. Viêm họng
- Bài 1: bạc hà 8g, tô hạ hương (cây sau sau) 30g, thương nhĩ tử (ké đầu
ngựa) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
- Bài 3: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glycerin) 70 ml,
tất cả trộn đều nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
- Bài 4: nga bất thực thảo 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột mịn thêm
thủy phiếm 5g tán bột, sau khi trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
- Châm cứu:
+ Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
+ Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các
huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
4. Viêm mũi dị ứng.
- Thuốc: ké đầu ngựa 20g, kim ngân hoa 20g, thiên văn thảo 15g, tô tử
12g, bạch chỉ 10g, kinh giới tuệ 20g, xuyên khung 6g, bạch hoa xà 20g. Cho
vào 600ml nước, sắc còn 400ml nước , chia 2 lần uống trong ngày.
- Châm:
+ Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
+ Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào
các huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu
trình.
5. Viêm phế quản thể hen.
- Thuốc: tô tử 12g, cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, ma hoàng 12g, xuyên bối
mẫu 6g, bạch truật 20g, hạnh nhân 8g, cát sâm 20g, viễn trí 8g, cam thảo 8g,
đỗ trọng 15g, mạch môn 15g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 20g.
- Châm:
+ Huyệt chính: phong môn, phế du, hợp cốc, khúc trì.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, xích trạch.
Hào châm hoặc điện châm ngày 1 lần, 7 ngày là một liệu trình.
6. Hen phế quản hỗn hợp.
Phối hợp: trung phủ, phong môn, phế du, chiên trung, thận du. Ngày châm
từ 1- 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CHỨNG BỆNH HỆ TIM MẠCH
1. Rối loạn chức năng thần kinh tim.
Phòng kỷ 20g, hoàng kỳ 30g, xích thược 20g, ngải tượng 4g, xương bồ
15g, mẫu lệ nung 30g, kỷ tử 12g, thạch quyết minh 20g.
- Bài thuốc điều trị nhịp tim chậm:
Đan sâm 30g, bạch thược 20g, nhục quế 04g, xương bồ 15g, hoàng
liên 8g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, ngải tượng 4g, cát sâm 30g. Sắc uống
ngày 1 thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3 lần uống. Mười
ngày là một liệu trình.
- Châm cứu:
+ Nhóm huyệt chính: nội quan, thần môn hoặc tâm du, can du.
Nếu nhịp nhanh châm thêm tam âm giao, địa cơ, thái xung.
Nếu nhịp chậm châm thêm Giáp tích D12 - L1 → L5 - S1 hoặc Giáp tích D1
- D7.
Thường dùng hào châm, châm bổ, ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 ngày là một
liệu trình.
2. Huyết áp thấp thứ phát hoặc tiên phát.
+ Huyệt chính: nội quan, thần môn, phong trì, bách hội, công tôn, lương
khâu hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền.
Có thể phối hợp với cứu ngải điếu kiểu chim mổ các huyệt trên, liệu trình
hào châm ngày 2 lần, 10 ngày là một liệu trình.
+ Nhĩ châm: thăng áp điểm, thượng thận và hạ nhĩ căn.
3. Choáng trụy mạch do huyết áp thấp thứ phát.
- Thuốc:
+ Bài 1: đảng sâm 30g, cát sâm 20g, can khương 12g, nhục quế 4 - 6g, đan
sâm 20g, xương bồ 15g. Sắc uống ngày một thang: Cho vào 600ml nước sắc
còn 300ml chia 3 lần uống. Có thể tán bột mỗi lần uống 6g, ngày uống 3 lần,
hoà với nước sôi, uống lúc thuốc còn ấm.
+ Bài 2: đảng sâm 30g, can khương 12g, ngô thù du 8g. Có thể tán bột
hãm trà uống ngày một thang, chia 4 - 6 lần uống, cứ 3 giờ uống một lần.
- Châm:
+ Nhóm huyệt chính: châm bổ thần môn, nội quan, công tôn, nhân trung
+ Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, hành gian. Liệu trình châm như
trên.
4. Tăng huyết áp.
- Thuốc: ngưu tất 30g, kim ngân hoa 20g, ngải tượng 8g, trạch tả 20g,
đại hoàng 6g, đan sâm 30g, chỉ xác 20g, phòng kỷ 20g, bá tử nhân 15g. Sắc
uống ngày một thang: cho vào 1000ml sắc còn 300ml chia 3 lần uống, mỗi lần
cách nhau 3 giờ. Một liệu trình: 7 - 10 ngày.
- Châm
+ Huyệt chính: thái xung hoặc hành gian, tam âm giao, dương lăng
tuyền.
+ Huyệt phối hợp: phong trì, đầu duy, giản sử, âm khích, thần môn.
Nếu mắt mờ châm thêm can du, quang minh 4, nếu đau ngực châm như
mục (3.1); nếu liệt 1/2 người châm như (2.4).
5. Cơn đau thắt ngực.
- Thuốc: kỷ tử 12g, huyền sâm 20g, kim ngân hoa 30g, đan sâm 40g,
xuyên qui 15g, xích thược 20g, ngải tượng 6g, ngũ vị tử 8g, hoàng kỳ 30g, cát
căn 20g, nhục quế 8g, xuyên khung 6g. Cách sắc và uống như (5.4).
- Châm cứu:
+ Huyệt chính: nội quan hoặc giản sử, thần môn, xích trạch.
+ Huyệt phối hợp: tâm du, tam âm giao, địa cơ hoặc hợp cốc, nội quan, an
miên II.
Ngày châm 1 lần hoặc vào lúc có cơ đau, 10 ngày là 1 liệu trình.
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ TIÊU HÓA
1. Cơn đau dạ dày tá tràng.
- Bài thuốc cho thể đa toan:
Mẫu lệ nung 30g, hoàng liên 8g, ô tặc cốt 12g, ngô thù du 4g, bạch
thược20g, cam thảo 10g, bá tử nhân 12g.
- Bài thuốc cho thể thiểu toan:
Tạo giác tử 4g, hồi đầu thảo15g, sơn tra 4g, ngải tượng 6g, mộc hồ điệp
(hạt quả Núc nác)12g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn
300ml, chia 3 lần, uống trước bữa ăn
- Châm cứu: trung quản, lương môn, hoà liêu, thái xung.
- Phối hợp: can du, tỳ du, lương khâu, túc tam lý, tam âm giao.
Có thể kết hợp cứu ngải điếu nếu trạng thái bệnh nhân thuộc hư hàn, ngày
châm 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
2. Cơn đau quặn gan do sỏi ống mật chủ, túi mật.
- Thuốc: huyền sâm 20g, hoàng cầm 10g, hải kim sa 30g, kim ngân
hoa 20g, kim tiền thảo 30g, ngưu tất 20g, thạch vĩ 30g, mộc hương 10g, đại
hoàng 4g, chỉ thực 12g, râu mèo (mưu tu thảo) 30g. Sắc uống ngày một
thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày.
- Châm:
+ Nhóm huyệt chính: nhật nguyệt, kỳ môn.
+ Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, túc tam lý. Có thể phối hợp với
chườm nóng tại chỗ.
+ Có thể phối hợp nhĩ châm: điểm túi mật, giao cảm, thần môn.
3. Cơn đau do co thắt đại tràng.
- Bài 1: cát căn 20g, rau má sao 10g, cam thảo dây 10g, mã đề sao 20g.
Sắc uống ngày 1 thang
- Bài 2: hương phụ 12g, củ sả 6g, vỏ quýt 6g, khổ sâm 16g, gừng khô 8g.
Sắc uống ngày 1 thang, uống khi thuốc còn ấm.
- Châm: thiên khu, chương môn, đại trường du, khí hải du, can du.
- Phối hợp: tam âm giao, địa cơ, chiếu hải có thể áp dụng cứu cách gừng
trên các nhóm huyệt thay đổi luân phiên:
- Nhóm 1: thiên khu, chương môn, tam âm giao.
- Nhóm 2: đại trường du, can du, khí hải du, chiếu hải hoặc địa cơ.
Có thể châm hoặc cứu thay đổi ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
4. Viêm đường dẫn mật.
- Huyệt chính: kỳ môn, nhật nguyệt, đởm du, can du.
- Huyệt phối hợp: dương lăng tuyền, túc tam lý, thái xung, duy đạo.
- Nếu sốt cao rét run châm thêm đại chùy, khúc trì, hợp cốc.
Hào châm hoặc điện châm đều dùng tả pháp, nếu sốt cao ngày châm 1 - 2
lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
5. Thuốc điều trị trĩ.
- Thuốc:
+ Bài 1: quyển bá (móng lưng rồng) 20 - 30g. Mỗi ngày 1 thang sắc
chia 2 lần uống (thích ứng với trường hợp trĩ chảy máu)
+ Bài 2: quả xộp (vương bất lưu hành) 30g, trắc bách diệp 60g. Thêm
vào 2 lít nước sắc còn 1 lít, lấy ra 200ml nước sắc chia làm 2 lần uống, nước
còn lại (800ml) hoà thêm nước lạnh vừa đủ ấm ngâm hậu môn ngày 2 lần.
- Châm:
(I): bát liêu, tỳ du, can du
(II): túc tam lý, dương lăng tuyền, tam âm giao.
Điện châm ngày một lần, hai nhóm huyệt luân phiên nhau. Liệu trình 7
ngày.
6. Bài thuốc điều trị sa trực tràng (thoát giang)
- Thuốc uống: ngũ chỉ mao đào (cây vú bò) 40g, cát sâm (ngưu đại lực)
30g, đẳng sâm 20g, chỉ xác (vỏ quả chanh già) 10g, đại hoàng (có thể thay rễ
cây chút chít) 6g. Sắc ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống.
- Thuốc ngâm: quả xộp, trắc bách diệp.
Châm: bách hội, túc tam lý, dương lăng tuyền, yêu du, bát liêu.
Châm thường hoặc điện châm ngày một lần, 7 lần châm là một liệu trình
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ TIẾT NIỆU
1. Viêm, sỏi đường tiết niệu.
- Thuốc:
+ Bài 1: kim tiền thảo 30g, sa tiền thảo 20g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh)
20g, ngưu tất 20g, kim ngân hoa 30g, diệp hạ châu 30g. Sắc ngày 1 thang, chia
làm 2 lần uống, 7 - 10 ngày 1 liệu trình.
+ Bài 2: kim tiền thảo (lá mắt trâu) 60g, sa tiền thảo 40g, dương đề thảo
(hạ diệp hồng, ô căn) 30g, hải kim sa đằng (dây thòng bong) 40g, cây rau má,
lá rau muống, cuống rau răm 40g. Ngày sắc 1 thang chia làm 2 lần uống.
- Châm cứu: có thể hào châm kết hợp điện châm ngày 1 - 2 lần, 10 ngày là
1 liệu trình.
+ Huyệt chính: tam âm giao, duy đạo xuyên qui lai.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, khí hải du, thận du, bàng quang
du.
- Nếu có cơn đau quặn thận do sỏi niệu quản, châm ngày 2 lần hoặc châm
vào cơn đau, liệu trình 7 ngày, thêm các huyệt:
+ Nhóm huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai 2 bên, châm tả (có thể dùng
điện châm ) kim châm tiếp cận thần kinh hạ vị.
+ Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, tam âm giao (tả pháp),
2. Bí đái sau chấn thương.
- Bài thuốc: trắc bá diệp sao đen 20g, đan sâm 30g, bạch đầu ông 20g,
lô căn sao đen 30g, huyết giác 20g, hoàng bá 12g, xuyên khung 8g, thòng
bong 30g, sa nhân 12g, ngô thù du 4g, thạch vĩ 20g. Sắc uống ngày một
thang: cho vào 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống/ngày.
- Châm:
+ Nhóm huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai (châm tả); trung cực xuyên
khúc cốt.
+ Nhóm huyệt phụ: tam âm giao, thủy tuyền, địa cơ.
+ Kỹ thuật châm huyệt duy đạo: kim phải tiếp cận thần kinh hạ vị. Liệu
trình châm như trên.
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HỆ SINH DỤC.
1. Hành kinh đau bụng (thống kinh).
- Thuốc: nga truật 12g, hồng hoa 10g, đan sâm 20g, ích mẫu thảo 20g,
hương phụ chế 12g, can khương 12g, ngưu tất 15g, bạch thược 20g. Sắc uống
ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống. Nếu đại
tiện táo thêm Sinh địa 20g, qui thân 15g.
- Châm:
+ Huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai; trung cực xuyên khúc cốt.
+ Huyệt phối hợp: thận du, bát liêu, yêu du, hành gian, thái xung.
Ngày châm hoặc cứu 1 lần, 7 ngày là một liệu trình.
2. Rối loạn kinh nguyệt.
2.1. Thể thực chứng.
- Lâm sàng: kinh nguyệt không đều, kinh trước kỳ, lượng nhiều, sắc
hồng hoặc tím bầm, hoặc có máu cục, mùi hôi, hành kinh kéo dài, có khí hư
màu vàng, lượng nhiều. Toàn thân: sắc mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,
mạch sác.
- Điều trị: lương huyết hoạt huyết, hành khí trừ thấp nhiệt.
- Thuốc: hương nhu 12g, ích mẫu 20g, cỏ nhọ nồi 12g, sinh điạ 12g, ngưu
tất 12g, rau má 15g. Đổ 600ml sắc còn 200ml, uống ngày 1 thang, chia 2 lần
uống trong ngày.
- Châm: châm tả tam âm giao, địa cơ, thái xung hoặc nhĩ châm điểm tử
cung, thượng thận, dưới vỏ.
2.2. Thể hư chứng.
- Triệu chứng: kinh trước kỳ lượng ít, hoặc nhiều, kinh kéo dài (rong
kinh), sắc nhạt màu loãng, khí hư trắng loãng.
- Toàn thân: mệt mỏi, ăn kém, đau vùng hạ vị, mất ngủ, chất lưỡi bệu, rêu
trắng, mạch trầm.
- Điều trị: bổ khí, hoạt huyết điều kinh.
- Thuốc: hương nhu 8g, ngải cứu 10g, ích mẫu 15g, củ gai 12g, đỗ đen
sao 12g, sinh địa 12g, lá mơ trắng 10g, bố chính sâm 12g. Cách sắc như trên.
Châm bổ túc tam lý, dương lăng tuyên, huyết hải. Nếu không đỡ có thể
châm bát liêu, yêu du. Châm bình bổ bình tả, ngày từ 1 - 2 lần. Một liệu trình
là 7 ngày.
3. Viêm phần phụ.
- Thuốc: hải phiêu tiêu chế 12g, thanh đại diệp 20g, hoàng bá 10g, đỗ
trọng 12g, thương truật 8g, kỷ tử 12g, bạch đầu ông 15g, ngô thù du 6g.
- Nếu đại tiện táo thêm hoàng liên 10g, thiên hoa phấn 20g.
Sắc ngày một thang: cho vào 600ml sắc còn 200ml chia 2 lần uống.
- Châm:
+ Huyệt chính: duy đạo xuyên qui lai, âm lăng tuyền, huyết hải.
+ Huyệt phối hợp: kỳ môn, nhật nguyệt, thận du, đại trường du, túc tam lý,
khúc trì.
- Nếu khí hư xích đới châm khúc trì, tam âm giao, túc tam lý.
- Nếu khí bạch đới châm thận du, can du, tỳ du.
4. Thuốc điều trị viêm tuyến vú.
- Thuốc:
+ Bài 1: tiên nhân trưởng (xương giồng bà) bỏ vỏ xanh, cắt nhỏ liều
lượng thích hợp, giã nát trộn thêm rượu trắng vừa đủ đắp vào nơi sưng đau,
ngày đắp 1 lần.
+ Bài 2: bồ công anh 40g, cát sâm (ngưu đại lực) 30g, thài lài trắng
(đạm trúc diệp giả) 60g. Sắc uống ngày 1 thang, cách sắc như trên.
- Châm: châm tả hợp cốc, chiên trung, hạ nhĩ căn. Phối hợp túc tam lý,
lương khâu, thái xung. Châm ngày 1-2 lần. Một liệu trình là 7 ngày châm.
5. Viêm tinh hoàn.
- Thuốc: bản lam căn 12g, cỏ lưỡi rắn 20g, bạch đầu ông 15g, cát sâm
30g, bạch thược 20g, xuyên qui 15g, hoàng kỳ 20g, cam thảo 8g, hạ khô thảo
30g, lệ chi hạch 12g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600ml nước sắc còn
200ml uống trong ngày.
- Châm:
+ Huyệt chính: thái xung, dương lăng tuyền, túc tam lý.
+ Huyệt phối hợp: kỳ môn, nhật nguyệt, khúc trì, tam âm giao.
Hào châm hoặc điện châm ngày 2 lần sáng, chiều, 10 ngày là 1 liệu trình.
6. Thiểu năng sinh dục do giảm hoặc mất khả năng cương.
- Thuốc: bạch thược 20g, đỗ trọng 12g, xích thược 20g, kỷ tử 12g,
hoàng kỳ nam 40g, ba kích thiên 12g, chỉ xác 20g, thạch hộc 20g, sa sàng tử
6g, viễn chí 8g, ích trí nhân 10g, tiên mao (sâm cau) 30g.
Nếu đại tiện táo thêm bá tử nhân, thỏ ty tử. Nếu đại tiện lỏng thêm phá cố
chỉ 6g, xuyên tiêu 4g, cam thảo 12g.
- Châm: huyệt chính: yêu du, bát liêu.phối hợp: dương lăng tuyền, thái
xung, tam âm giao, thận du, khí hải du, tỳ du, can du.
Kỹ thuật châm: bình bổ bình tả thường phối hợp với thuỷ châm Vitamin
nhóm B ngày châm 1 lần hoặc 2 ngày 1 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.
7. Thiểu năng sinh dục do thiểu năng tinh trùng.
- Thuốc: thục địa 15g, thạch hộc 20g, ích trí nhân 12g, sơn thù 8g, kỷ
tử 15g, cáp giới (bột) 4g, hoài sơn 20g, nhục quế 8g, trạch tả 15g, đỗ trọng
12g, hoàng kỳ 30g, phục linh 12g, cam thảo 12g, ngải tượng 6g.
Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần
uống. Nếu đại tiện lỏng thêm Sa nhân, can khương. Một liệu trình uống liên
tục 30 ngày.
- Châm: huyệt chính: thận du, quan nguyên du, mệnh môn, phối hợp:
tam âm giao, túc tam lý, âm lăng tuyền.
Có thể chỉ định kết hợp xoa bấm huyệt vùng lưng chủ yếu là thận du,
đại trường du, dương quan, mệnh môn kết hợp với thủy châm Vitamin nhóm
B vào huyệt yêu du, bát liêu.
Châm hoặc thủy châm đều cách ngày 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình
ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH NGOÀI DA
1. Một số bài thuốc chữa bệnh ngoài da.
1.1. Thuốc dùng ngoài.
Tất cả các cây thuốc trong mhóm chữa bệnh ngoài da đều có thể sắc
đặc lấy nước hoặc giã tươi hoặc nấu thành cao tẩm gạc đắp lên vết thương.
+ Bài 1: bồ công anh 200g, trầu không 200g, phèn phi 20g. Đổ 2 lit nước
sắc còn 1/4 lít rửa vết thương, vết loét.
+ Bài 2: Ckeam Hn 20% là cao của cây bạch đồng nữ và cây mỏ quạ, liều
bằng nhau, đun cô đặc thành cao.
+ Bài 3: “Tứ hoàng tán: hoàng liên 100g, hoàng bá 100g, hoàng cầm
300g, đại hoàng 100g. Tán bột rắc lên vết thương sau khi đã rửa sạch bằng
nước muối sinh lý hoặc sắc lấy nước rửa vết thương.
+ Bài 4: “Cao thống nhất”:
Bột cúc tần 8 phần, ngải cứu 4 phần, quế chi 1/6 phần, đại hồi 1/8 phần,
sáp ong 2 phần, dầu hoè vừa đủ. Nấu thành cao đắp vết thương kích thích tổ
chức hạt phát triển làm nhanh liền vết thương.
+ Bài 5: “Cao sinh cơ”:
Thạch cao 100g, khinh phấn 100g, xích thược 1 đ/c, hoàng đơn 3 đ/c,
long cốt 3 đ/c, nhũ hương 3 đ/c, một dược 3 đ/c. Nấu cao, đắp vết thương có
tác dụng tăng sinh cơ làm vết thương nhanh liền.
+ Bài 6: lá mỏ quạ: lá mỏ quạ tươi rửa sạch bỏ cọng giã nhỏ đắp vào vết
thương. Nếu vết thương xuyên thì phải đắp cả hai bên băng lại, mỗi ngày rửa
và thay băng một lần.
+ Bài 7: lá trầu không nấu với nước sôi để nguội thêm vào 8g phèn phi.
Dùng để rửa vết thương. Trường hợp vết thương tiến triển tốt nhưng lại
đầy thịt thì thêm lá Thòng bong liều bằng nhau hoặc thêm lá hàn the, tất cả giã
nát đắp vết thương.
1.2. Thuốc uống trong.
+ Bài 1: “ Ngưu bàng giải cơ thang”:
Ngưu bàng 8g, bạc hà 8g, kinh giới 12g, hạ khô thảo 15g, huyền sâm
12g, liên kiều 8g, chi tử 8g, đan bì 8g. Sắc uống chữa vết thương nhiễm
khuẩn, lở loét.
+ Bài 2: “Thấu nùng tán”:
Xuyên sơn giáp 3g, hoàng kỳ (sống) 40g, tạo giác 30g, đương qui 12g,
xuyên khung 10g. Sắc uống có tác dụng “khứ hủ, bài nùng” rất tốt, dùng cho
vết thương nhiễm khuẩn có nhiều dịch mủ, tổ chức hoại tử.
+ Bài 4: rau má tươi (tích tuyết thảo) 40g, đạm trúc diệp 20g, cóc mẳn
(nga bất thực thảo) 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 50g. Sắc uống ngày 1 thang
chia làm 2 lần uống, cách sắc như trên.
+ Bài 5: hoàng liên qui (thích hoàng liên) 20g, kim ngân hoa (ngân bất
hoán) 20g, xuyên tâm liên (nhất kiến hỷ) 20g, cúc hoa dại (thư cúc hoa) 12g,
thất diệp nhất chi hoa (cây bảy lá một hoa) 10g. Mỗi ngày sắc 1 thang chia làm
2 lần uống, cách sắc như trên.
+ Bài 6:" Ngũ vị tiêu độc ẩm":
Kim ngân hoa 20g, địa đinh 10g, cúc hoa 12g, thiên hoa phấn 15g, bồ
công anh 20g. Sắc uống ngày một thang có tác dụng điều trị tốt cả trường hợp
viêm da mủ, mụn nhọt lở loét ngoài da.
+ Bài 7: "Giải độc hoạt huyết thang":
Liên kiều 10g, đương qui 12g, lô căn 15g, chỉ xác 10g, xích thược 12g,
hồng hoa 10g, đào nhân 10g, cam thảo 6g, sài hồ 12g.
Sắc uống ngày một thang , có tác dụng điều trị các sẩn ngứa ngoài da
do côn trùng đốt hoặc sẩn ngứa do huyết nhiệt.
Ngoài ra có thể dùng các bài thuốc có tác dụng bổ khí huyết để nâng cao
sức đề kháng, làm vết thương mau lành.
2. Mụn nhọt.
- Triệu chứng:
- Tại chỗ: sưng nóng đỏ đau, sưng hạch bạch huyết lân cận. Vài ngày
sau mưng mủ, vỡ mủ hoặc khỏi thành sẹo hoặc lây sang nơi khác.
- Toàn thân: sốt cao, mất ngủ, táo bón, nước tiểu đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu
vàng, mạch sác.
- Điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tiêu viêm.
- Thuốc đắp tại chỗ:
Khi mụn nhọt đang sưng tấy: lá cúc hoa trắng giã nát cho một chút
muối, đắp lên chỗ đau, ngày đắp 2 lần cho tới khi khỏi. Khi đã làm mủ: dùng
gai bồ kết, lá xoan và muối giã nhỏ đắp ngày 2 lần.
- Thuốc uống:
+ Giai đoạn viêm tấy:
Kim ngân 20g, sài đất 12g, ngưu tất 12g, bồ công anh 15g, vòi voi 10g,
hạ khô thảo 12g, ké đầu ngựa 12g, sinh địa 12g, cam thảo đất 8g. Một thang
sắc ngày 2 lần, 1 lần uống 200ml, sau khi ăn.
+ Giai đoạn làm mủ và vỡ mủ:
Kim ngân 20g, sài đất 12g, ý dĩ 12g, bồ công anh 15g, thổ phục linh
12g, khổ sâm 12g, ngưu tất 12g, cam thảo đất 6g, bạch chỉ 6g. Sắc uống ngày
1 thang, ngày uống 2 lần.
+ Nếu mụn nhọt kéo dài, dùng lương huyết hoạt huyết.
Sinh địa 12g, vòi voi 12g, mạch môn 12g, kim ngân 12g, cỏ nhọ nồi
12g, sài đất 12g, ngưu tất 12g, hạ khô thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, ngày
uống 2 lần, mỗi lần uống 200ml cho đến khi khỏi.
Châm: tả túc tam lý, huyết hải, tỳ du, vị du, hợp cốc, thiên ứng điểm.
Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
3. Trứng cá bọc do nội tiết.
- Thuốc: hải tảo 20g, côn bố 12g, phá cố chỉ 10g, xấu hổ tía 30g, bạch
đầu ông 12g, sa sâm 15g, cát sâm 30g, kim ngân hoa 20g, chỉ xác 15g, cẩu tích
30g, hoài sơn 40g, viễn chí 10g .
Nếu là bệnh nhân nữ: thêm hải phiêu tiêu, hoàng bá, hương phụ, thiên trúc
hoàng, hạ khô thảo, nga truật, thạch vĩ.
- Châm:
+ Huyệt chính: châm xuyên nhĩ môn đến giáp xa, kim tiếp cận tới thần
kinh V. Hậu thính cung xuyên xuống ế phong, kim tiếp cận thần kinh VII
+ Huyệt phối hợp: hợp cốc, ngoại quan 2 bên hoặc túc tam lý, tam âm
giao 2 bên. Các nhóm huyệt luân lưu thay đổi ngày châm từ 1- 2 lần.
- Liệu trình: 10 lần châm .
4. Bệnh lý tổ đỉa á sừng.
- Thuốc: thiên môn15g, xuyên qui 15g, thiên hoa phấn 20g, xích thược
20g, xấu hổ tía 30g, kim ngân hoa 30g, kinh giới tuệ 15g, rau má 40g, bạch
hoa xà 20g.
- Châm:
+ Huyệt chính: phế du, can du.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, khúc trì.
- Nếu ở lòng bàn tay châm nội quan, giản sử, khúc trạch.
- Ở lòng bàn chân: tam âm giao, chiếu hải, công tôn, âm lăng tuyền.
+ Ở mu bàn tay châm ngoại quan xuyên dương trì; khúc trì xuyên thủ tam
lý và kết hợp với châm bát tà.
+ Ở mu bàn chân châm giải khê, túc lâm khấp, nội đình, bát phong.
ĐIỀU TRỊ BỆNH NGŨ QUAN KHOA
1. Điều trị mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc cấp tính (bạo phát hoả
nhãn)
- Thuốc:
+ Bài 1: dương đề thảo (diệp hạ hồng, cây rau má, lá rau muống, cuống
rau răm ) 60 - 100g dùng tươi rửa sạch bỏ rễ, lọc kỹ, tẩm gạc đắp lên mắt mỗi
ngày từ 2 - 3 lần cho đến khi khỏi. Có thể đem sắc uống ngày 1 thang chia
ngày 2 lần, mỗi lần 200ml.
+ Bài 2: dương đề thảo 4g, hạn liên thảo 4g, diệp hạ châu 8g, rau má
4g. Tất cả rửa sạch giã nát trộn thêm nước sắc vỏ Đại, lượng thích hợp đắp lên
mắt trước khi đi ngủ, đắp ngày 1 lần cho đến khi khỏi, bài thuốc còn có thể
điều trị loét giác mạc.
+ Bài 3: tang diệp (lá dâu) 12g, cúc hoa dại 16g, mộc tặc 40g, thảo quyết
minh 20g, kim ngân hoa đằng 30g. Mỗi ngày 1 thang: cho 600ml sắc còn
300ml chia 2 lần uống.
- Châm cứu:
+ Huyệt chính: hợp cốc, thái dương, thái xung.
+ Huyệt phối hợp: đầu duy, dương bạch, dương lăng tuyền, hào châm
hoặc điện châm, ngày 1 - 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
2. Chắp lẹo mắt.
- Thuốc: xích thược 20g, thanh đại diệp 15g, hà thủ ô 20g, bạch đầu
ông 2g, kim ngân hoa 20g, hoàng liên 8g, hạ khô thảo 30g.
- Châm:
+ Huyệt chính: phế du, tỳ du, can du.
+ Huyệt phối hợp: hợp cốc, ngoại quan, thái xung, túc tam lý, dương
lăng tuyền.
+ Huyệt tại chỗ: dương bạch, đầu duy xuyên thái dương; thừa khấp
xuyên nghênh hương.
3. Viêm thị thần kinh giảm thị lực.
- Thuốc: bài thuốc trên thêm cát cánh, huyền sâm, hoàng kỳ, ngũ vị tử,
đan sâm, xương bồ , cát sâm. Nếu có táo bón thêm kỷ tử, cúc hoa, cỏ lưỡi rắn.
- Châm:
+ Huyệt chính: dương bạch xuyên ngư yêu; đầu duy xuyên thái dương.
+ Huyệt phối hợp: thái xung, dương lăng tuyền, can du, tâm du.
+ Huyệt tại chỗ: huyệt tăng minh 1,2,3,4 (những huyệt này phải châm ở
những nơi có chuyên khoa sâu).
4. Cận thị học đường.
- Thuốc: cỏ lưỡi rắn 30g, phù bình 15g, kỷ tử 15g, thiên hoa phấn 30g,
xích thược 20g, đan sâm 20g, kinh giới tuệ 15g, bạch thược 15g, ngũ vị tử
8g, hà thủ ô 20g, kim ngân hoa 30g.
- Châm:
+ Huyệt chính: toán trúc, thừa khấp, quang minh, phong trì, can du,
thận du.
+ Huyệt phối hợp: túc tam lý, tam âm giao, dương lăng tuyền. Hào
châm bình bổ bình tả, ngày 1 lần, lưu châm 30’, 10 lần là 1 liệu trình.
5. Điều trị viêm tai giữa hóa mủ.
- Thuốc:
+ Bài 1: trần bì 4g, minh phàn (sao) 10g. Cả hai tán bột mịn hoà dung dịch
15% để lau tai hoặc thổi bột vào tai tùy lượng thích hợp.
+ Bài 2: minh phàn (sao): 8g. Tán bột mịn cho vào túi mật lợn (mật
tươi) phơi gió (âm can) cho khô, tán bột mịn thổi vào tai hoặc lau tai (hoà
thành dung dịch 10%, nhỏ vào tai hoặc lau tai, ngày 2 lần).
- Châm:
+ Huyệt chính: nhĩ môn, hậu thính cung, hợp cốc .
+ Huyệt phối hợp: tam âm giao, túc tam lý, khúc trì, thận du.
Hào châm hoặc điện châm. Ngày châm 2 lần lưu châm 30 phút, 7 ngày
là một liệu trình.
6. ù tai giảm thính lực.
- Thuốc: hà thủ ô 20g, xuyên khung 8g, cẩu tích 20g, sinh địa 20g, đan
sâm 30g, kim ngân hoa 30g, thạch hộc 20g, xương bồ 15g, thiên trúc hoàng
10g, trạch tả 15g, hoàng kỳ 20g, ngải tượng 4g.
Nếu ỉa lỏng: thêm nhục quế, sa nhân, ích trí nhân.
Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml sắc còn 400ml chia 4 lần uống
trong ngày. Mỗi ngày một thang, 30 ngày là một liệu trình.
- Châm:
+ Huyệt chính: hợp cốc, xích trạch, quan xung, thái khê, chiếu hải, ngư
tế.
+ Huyệt phối hợp: ngoại quan, nội đình, tam âm giao.
Các nhóm huyệt có thể luân lưu thay đổi, ngày châm 1 lần, lưu châm 30
phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
7. Điều trị viêm mũi dị ứng.
- Thuốc:
+ Bài 1: thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 20g, tô hạ hương (câysau sau)
30g, bạc hà 8g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
+ Bài 2: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glycerin) 70 ml.
Tất cả tán bột nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
+ Bài 3: nga bất thực thảo (cóc mẳn) 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột
mịn thêm thủy phiếm 5g, tán bột trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
- Châm:
+ Huyệt chính: thượng tinh, suất cốc, thông tỵ xuyên nghênh hương.
+ Phối hợp: phong trì, hợp cốc, khúc trì, hợp cốc, liệt khuyết. Ngày châm
1-2 lần, một liệu trình 7 ngày.
8. Điều trị chứng chảy máu cam.
- Thuốc:
+ Bài 1: trắc bá diệp 16g, hạn liên thảo 20g, bạch mao căn 30g. Sao
vàng sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần uống, mỗi lần đổ 600 ml sắc còn
200 ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần
+ Bài 2: sơn chi tử (hạt dành dành) 16g, trắc bá diệp 12g, đạm trúc diệp
(lá trúc cảnh) 12g. Sao vàng, cách sắc và uống như bài thuốc trên.
- Châm: tả túc tam lý, công tôn, hợp cốc. thường cứu 2 huyệt ẩn bạch.
Ngày châm 1-2 lần, liệu trình 7 ngày.
9. Điều trị viêm amydan cấp tính.
- Thuốc:
+ Bài 1: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 30g, xỉ mai căn (Ilex asprella
champ) 30g, hoả khôi màu (cây thồm lồm) 20g, sơn đại đao (cửu tiết mộc, bời
lời)15g. Dùng tươi hoặc phơi âm can, mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 1000 ml
sắc còn 300 ml chia 2 lần uống, mỗi thang sắc 2 lần. Uống liền trong 5 - 7
ngày đến khi khỏi mới ngừng thuốc.
+ Bài 2: nhất kiến hỷ (xuyên tâm liên) 20g, kim ngân hoa 30g, mộc hồ
diệp (quả cây núc nác) 8g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 300
ml chia 2 lần uống trong ngày.
Có thể phơi khô hoặc sấy khô tán bột mỗi ngày dùng 6 - 10g hoà với nước
sôi: ngậm 2 - 3 phút rồi uống .
- Châm: hợp cốc, tăng âm, liêm tuyền. Phối hợp: túc tam lý, xích trạch,
khổng tối. Ngày châm 1 - 2 lần, 7 ngày là một liệu trình.
10. Điều trị viêm họng mạn tính.
- Thuốc:
+ Bài 1: liễu ca vương căn (cây niệt gió dùng rễ) 10g, lưỡng diện châm
căn 12g, lá ba chạc 20g. Mỗi ngày sắc uống 1 thang: đổ 600 ml sắc còn 200
ml, đun sôi nhỏ lửa trong 3 giờ còn 100 ml chia 2 lần uống.
+ Bài 2: vô hoạn tử căn (rễ cây bồ hòn) 35g, lưỡng diện châm căn 12g,
bạc hà 4g, cam thảo 8g, thổ ngưu tất 12g, ngân bất hoán (hoàng đằng chân
vịt) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang: đổ 1000ml sắc còn 300ml, chia 3 lần
uống. Uống 5 - 7 ngày.
- Châm: hợp cốc, liêm tuyền, nhân nghinh, phù đột. Phối hợp túc tam
lý, xích trạch, hợp cốc, khúc trì. Cách ngày châm 1 lần, 10 lần châm là một
liệu trình.
11. Điều trị loét môi miệng.
- Thuốc:
+ Bài 1: sơn chi tử 20g, đạm trúc diệp 12g, mao căn (rễ cỏ tranh) 40g,
diệp hạ châu 40g. Sắc uống ngày một thang: cho vào 600 ml nước sức lấy 150
ml chia 3 lần uống, ngày sắc 2 lần. Có thể dùng dương đề thảo phơi hoặc sấy
khô tán bột mịn chấm hoặc rửa vào vết loét ngày 1 - 2 lần.
+ Bài 2: xỉ mai căn (Ilexaspaella champ) 20g, lá cây ba chạc 20g, thảo
long (toàn cây nụ đinh, đinh nam) 20g - 30g. Sắc uống ngày 1 thang: đổ vào
600ml nước sắc lấy 200ml chia 2 lần uống, ngày sắc 2 lần.
- Châm cứu:
+ Huyệt chính: địa thương, hợp cốc, lao cung, liêm tuyền, thông lý, chiếu
hải.
+ Huyệt phối hợp: tam âm giao, thần môn, thất miên.
Nếu đau nhiều có thể áp dụng chích lể ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch,
châm bình bổ bình tả ngày 1 lần lưu châm 30 phút, 10 ngày là 1 liệu trình.
12. Điều trị bệnh về răng (nha can, nha thống, nha chu viêm).
- Thuốc: lưỡng diện châm căn (rễ cây lưỡng diện châm) 120g, liễu ca
vương căn (rễ liễu ca vương) 30g, thêm 50% rượu trắng (500ml) ngâm trong 1
tuần sau chắt thuốc ra dùng tăm bông (bông cầu) chấm thuốc vào chỗ đau (lưu
ý thuốc độc không được uống).
- Châm: quyền liêu, liệt khuyết, hợp cốc, nhĩ môn xuyên thính hội.
- Phối hợp tam âm giao, địa cơ, thận du, tỳ du, vị du. Ngày châm 1 - 2 lần,
7 ngày là một liệu trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Võ Văn Chi.
Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB y học 1997; 440 - 441; 1067 - 1068.
2. Ngô Quyết Chiến.
Y học cổ truyền, biện chứng luận trị cơ bản. HVQY - 1997.
3. Phạm Văn Cự.
Bệnh THA và các vấn đề liên quan.
4. Lê Văn Trí.
Dị ứng thường gặp. Xuất bản y học Hà Nội, 1996.
5. Bộ môn dị ứng Đại học y khoa Hà Nội.
Chuyên đề dị ứng học tập I, II. Xuất bản y học Hà Nội, 1997.
6. Bộ môn mô phôi.
Mô học, Học viện quân y, 1988.
7. Bộ môn sinh lý bệnh trường Đại học Y Hà Nội.
Bài giảng sinh lý bệnh. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 1986.
8. Viện châm cứu Việt Nam.
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học về châm cứu (1967 -1997).
9. Ngô Quyết Chiến.
Giáo trình bệnh học nội khoa y học cổ truyền. Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân, 2002.
10. Học viện Quân y.
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học (1990-1998).
Tập I và II nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội 1998.
11. Đặng Đắc Trạch, Nguyễn Đình Hường, Phạm Mạnh Hùng.
Pondman K và CS: Miễn dịch học. University of Amsterdam
September. 1984.
12. Vũ Tân Trào, Hoàng Thuỷ Long, Phạm Mạnh Hùng:
Từ điển miễn dịch Anh-Viêt và Việt - Anh. Xuất bản khoa học kỹ thuật
Hà Nội.
13. Đỗ Tất Lợi.
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
1999.
Tếng Trung Quốc
14. Vương Miên Chi.
Phương tễ học. NXB Khoa học kỹ thuật, Quảng Châu, 1992.
15. Vương Hồng Đồ.
Nghiên cứu Hoàng Đế - Nội kinh của Hoàng Thành. Bắc Kinh, 1997.
6. Vương Miên Hồng.
Sổ tay tân biên Trung dược thường dùng. Khoa hoc - kỹ thuật, Thượng
hải.
17. Đặng Văn Long.
Dược lý Trung y và ứng dụng. Nhà xuất bản vệ sinh nhân dân, 1998
18. Giang Khắc Minh.
Đông minh phương tễ từ điển. NXB khoa học Thượng Hải, 1995
19. Vu quân Ngọc.
Trung y chẩn liệu học bệnh hiện đại nan trị. Bắc Kinh, 1993.
20. Thiên Triệu Vĩ.
Lâm sàng Trung y và ứng dụng phương dược tâm đắc. NXB Vệ sinh nhân
dân, 2000.
21. Mỹ Quốc Phong.
Trung y trị liệu bệnh miễn dịch. Đại học Trung y dược, Thượng Hải,
1998.
22. Lý Trung Phác.
Nghiên cứu bì phu bệnh. Y viện Trung Sơn - Đại học y khoa, Thượng
Hải, 1998.
23. Tôn Vân Hán – Trần Đạo Minh.
Nghiên cứu thăm dò tác dụng trên hệ thống miễn dịch ở chuột của đông
trùng hạ thảo và trùng thảo nhân tạo.
Tạp chí Miễn dịch học Trung Quốc, 1995.
24. Vương Sơn Ô - Mỹ Toa Phần.
Ảnh hưởng tới interleukin 2 của đông trùng hạ thảo nhân tạo.
Miễn dịch học Trung Quốc, 1990.
25. Trần Mậu Nhân.
Tâm tạng bệnh học.
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Sơn Tây, Trung Quốc, 1997.
26. ĐặngQuốc Khánh.
Nghiên cứu lâm sàng viêm teo dạ dày do huyết ứ.
Đại học Trung y dược - Bắc Kinh, 2001.
27. Lưu Kiên – Chu Tích Cơ.
Trung y bổ dương tập thành.
Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Giang Tây, Trung Quốc, 11/1999.
28. Điền Đức Lộc.
Trung y nội khoa học .
Nhà xuấn bản Vệ sinh nhân dân, Trung Quốc, 2002.
29. Nhóm nghiên cứu lý luận Trung y cơ sở.
Sổ tay phương tễ lâm sàng. NXB hoa học - kỹ thuật Thượng Hải, 1974
30. Nhóm nghiên cứu lý luận Trung y cơ sở.
Tân biên trung y học khái luận. NXB Vệ sinh nhân dân, 1974
31. Học viện Trung y quảng Châu - Viện nghiên cứu Trung y Trung Quốc.
Trung y đại từ điển. NXB Vệ sinh nhân dân, 1995.
32. Bộ đội quảng Châu - Trung Quốc.
Trung thảo dược thường dùng NXB Vệ sinh nhân dân quảng Châu, 1970.
33. Khang Thế Cầu.
Ngô thù du đắp ngoài phối hợp với tân dược điều trị 48 trường hợp cao
HA nguyên phát độ trung bình và nặng. Tạp chí lâm sàng Trung y An Vi,
2000.
34. Ly Đông Liêu, Cao Hồng Xuân, Vương Tọa Lan.
Quan sát 44 trường hợp cao HA nguyên phát độ trung bình và nặng
được điều trị bằng phiến thuốc dán “bình can giáng áp”. Luận văn quốc gia,
2001.
35. Đặng Hy Lâm, Đặng Lương Ngọc, Triệu Pháp Vận.
Mã tiền tử đắp ngoài điều trị 30 BN cao HA. Tạp chí Trung y liễu ninh,
năm 1996.
36. Ngô Ngọc Tô, Chương Tuyết Vương.
Ngô thù du đắp ngoài điều trị 36 BN cao HA. Học báo đại trong Trung
y dược Bắc Kinh, 1998.
37. Nghiêm Thanh, Bồ Lợi Lợi.
Mật linh dán đắp ngoài huyệt “dũng tuyền” điều trị 24 BN cao HA
Trung y Thiểm Tây, 1997.
38. Lê Kiệm.
Liệu pháp dán châm điều trị 136 BN cao HA. Trung y Thiểm Tây,
1999.
39 Căn Ngư, Lý Quân.
Phân tích hiệu quả điều trị 430 BN cao HA điều trị bằng ngoại trị pháp.
Báo Học viện Trung y Thiểm Tây, 1995.
40 Vương Tư Hữu, Giai Chí Phóng.
Nghiên cứu lưu huyết động lực học của BN cao HA điều trị bằng ngoại
trị phương pháp đắp dán huyệt vị. Tạp chí châm cứu Thượng Hải 1999.
41. Bối Truyền Xuân.
Điều trị bệnh cao HA bằng pháp ngoại trị trung dược, liệu pháp dân
gian Trung Quốc, 1999.
42 Lưu Cái Mai.
Ngô thù du đắp dán huyệt “dũng tuyền” điều trị 30 BN cao HA. Tạp
chí ngoại trị trung y, 1995.
43. Mã Công Chừng.
Bột ngô thù du đắp ngoài huyệt “dũng tuyền” điều trị 44 BN cao HA do
thận, tạp chí trung trị ngoại, 2001.
44. Phương Chinh, Xuân Mai.
Quan sát lâm sàng 48 BN cao HA tuổi già được điều trị bằng “hắc tiêm
pháp ngoại dụng, báo học viện Trung y học Trường Xuân, 1999.
45. Vương Thọ Pha.
Trung dược bao túc liệu pháp điều trị 66 BN cao HA. Tạp chí thực
dụng Trung tây y kết hợp, 1997.
46 Đinh Nguyên Khánh.
Giới thiệu phương pháp nghiệm phương trị ngoài. Tạp chí ngoại trị
Trung y, 1997.
47 Cao Lâm Cao.
Quan sát hiệu quả trị liệu bệnh cao HA bằng liệu pháp “dược dục túc
bộ”. Tạp chí ngoại trị Trung y, 1995.
48. Cái Lương Phàn.
Thạch thang ngoại trị cao HA. Tạp chí Trung y, 1998.
49. Chương Bảo Ngọc.
Điều trị cao HA nguyên phát bằng ngoại dụng lược túc hạ áp thang,
Trung y, 1995.
50. Ngô Hoàn Lâm, Lưu Tranh Căn.
Quan sát lâm sàng điều trị 32 BN cao HA bằng “dục túc phương” của GS
Đặng Thích Thọ, Tân trung y, 2001.
51. Lưu Hội Thanh.
Phối hợp phương thuốc ích khí hoạt huyết với dục túc pháp điều trị 32
BN cao HA nguyên phát. Tân Trung y, 2001.
52 Mậu Cương, An Tịnh.
So sánh hiệu quả điều trị bệnh cao HA bằng liệu pháp phổ thông với
“Trung dược bao túc”, Tạp chí y học thực dung, 1999.
53. Hồ Lưu Hằng.
Tổng kết 102 BN cao HA điều trị bằng liệu pháp đắp dốn bọc thuốc
thiên nhiên Hán Cổ. Tạp chí Trung y Hồ Nam, 1995.
54 Thẩm Long, Mã Bội Phần.
Phân tích hiệu quả điều trị lâm sàng 195 BN cao HA bằng bao thuốc
dùng ngoài. Trung thành dược, 1997.
55. Trần Hỷ Sinh.
Áp nhĩ châm kỳ huyệt phối hợp đắp thuốc điều trị 32 BN cao HA
ngoan cố. Liệu pháp dân gian Trung Quốc, 1998.
56. Thú Điền, Chu Ngọc Thấu.
Thuốc “Quất tử bì” chẩn điều trị cao HA. Tạp chí ngoại trị Trung y,
1998.
57. Lý Cấm.
Điều trị 300 BN cao HA bằng điểm thuốc hạ áp. Tạp chí ngoại trị
Trung y, 2001.
58. Vương Đức Đình.
Điều trị cao HA bằng “phục khang thẩm trung dược khang phục hiện
đại, 1999.
59. Tương Vệ Dân.
Khái quát nghiên cứu thuốc Trung y cao HA. Trung y Giang Tô, 1998.
60. Vương Nhân.
Pháp hoạt huyết hoá ứ và nghiên cứu phát triển phương dược của nó
điều trị bệnh cao HA. Học báo đại học Trung y dược Bắc Kinh, 1999.
61. Quí Quang Tiên, Chu Khắc Kiểm.
Quan sát bệnh học chứng hậu lâm sàng thường gặp của bệnh cao HA.
Tạp chí Trung y, 1999.
62 Lưu Diệc Tiên.
Phân tích qui luật điều trị 1239 BN cao HA nguyên phát. Tân Trung y,
1993.
63. Chương Trung Chiến.
Từ điều trị bệnh lý cao HA không ngừng phát huy ức chế thuốc Trung
y. Tân Trung y, 1986.
64. Chương Tôn Tuyền, Lưu Bá Viêm.
Nghiên cứu phát triển điều trị lâm sàng bệnh cao HA của thuốc Trung
y. Tạp chí Trung y Hồ Nam, 1996.
65. Toàn Lê Minh.
“Thiên ma câu đằng ẩm” ứng dụng lâm sàng. Báo khoa học. Học viện
Trung y Trường Xuân, 1996.
66. Mã Chấn Phong, Lý Phúc Dân.
“Thiên ma câu đằng ẩm” điều trị 30 BN cao HA huyễn vựng. Thông tấn
hàm thụ Trung y, 1995.
67. Ngô Ngọc Sinh, Cao Thấu Phân, Lý sĩ Lâm.
Ý nghĩa CGRP, ET trong điều trị cao HA nguyên phát của Thiên ma
câu đằng ẩm. Tạp chí Trung y Liễu Ninh, 1998.
68. Quí Truyền Gia, Giải Liên Khánh.
Nghiên cứu lâm sàng điều trị 60 BN cao HA nguyên phát bằng thiên
ma câu đằng ẩm. Tuần báo y dược Trung Quốc, 1999.
69. Chí Hoán Kiệt, Lưu Thâu Bình.
Ứng dụng thiên ma câu đằng ẩm kết hợp với liều nhỏ manili điều trị
cao HA đái tháo đường. Báo dược học Trung y, 1998.
70. Lưu Bảo Ngọc, Bạch Ngọc Ngân, Toàn Hải Pháp.
Ảnh hưởng của ET, PRA, AngII trong huyết tương của BN cao HA thể
âm hư dương khang được điều trị bằng thiên ma câu đằng ẩm gia vị. Báo y
học Trung Quốc năm 2000.
71. Vương Thọ Phúc, Lý Thu Phong, Vương Tiến Quốc.
Nhận xét lâm sàng điều trị cao HA bằng kết hợp thuốc tân dược với
“đan thược thiên ma câu đằng ẩm”. Báo y sinh học Trung Quốc, 1998.
72. Mễ Thâu Hoa.
“Thiên ma câu đằng ẩm” điều trị 67 BN cao HA. Báo dược học Trung y,
2000.
73. Triệu Chí Cường, chu Trọng Anh.
Nghiên cứu động lực học hiệu ứng của thuốc trên lâm sàng đối với tác
dụng lưu huyết não trên BN có chứng bệnh can dương thượng khang. Lâm
sàng và dược lý Trung dược, 1999.
74. Phan Khắc Anh, Tôn Giang Kiều.
Nghiên cứu so sánh điều trị cao HA bằng phương pháp uống thuốc
thiên ma câu đằng ẩm và phương phaps châm huyệt túc tam lý trên chuột cống
trắng thực nghiệm. Nghiên cứu Trung y, 1999.
75. Đoạn Phú Tân, Bạch cương.
Nghiên cứu thực nghiệm tác dụng dược lý của “Thiên ma câu đằng
ẩm”. Thông tấn dược lý lâm sàng và tân dược Trung y năm 1991.
76. Đỗ Quán Hữu.
Ảnh hưởng o xy hoá tổ chức mỡ của dịch sắc “Thiên ma câu đằng ẩm”.
Tạp chí Trung dược Trung Quốc, 1991.
77. Bộ y tế nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Nguyên tắc chỉ đạo tân dược, trung dược trên lâm sàng. Bắc Kinh,
1993.
78. Đinh Điện Huân, Triệu Văn Thọ.
Biến đổi digitoxingenin, ET, renin và angiotension ở huyết tương BN
cao HA. Báo cấp cứu y học Trung Quốc, 1992.
79. Cổ Thiệu Bân, Trần Thu Lan, Lý Hải Toàn.
Biến đổi hàm lượng Bradikinin ở huyết quản trên BN cao HA và ý
nghĩa lâm sàng. Tạp chí bệnh tạng tâm huyết quản Trung Hoa, 1998.
80. Hoàng Lực, Xú Diệc Tiên.
Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh cao HA và biện chứng luận trị. Y sinh
lâm sàng Trung Quốc, 1999.
81. Ngô Kiều Minh, Tôn Song Đan.
Ảnh hưởng của ET, AngII đối với sự tăng sinh tế bào cơ tim và tế bào
cơ trơn huyết quản. Báo khoa học Trung Quốc 1992.
Tiếng anh
82. Chen, G.S; Chen, G.L; Sun, T; et al.
Effects of Cordyceps Sinensis (LS) on murine T lynphocyte subsets.
Institute of combined Western and traditional Chinese medicine human
medical university, changsha, 1991.
[83]. Chung - Kuo - Chung - Yao - Tsa - Chih.
Influence of cordyceps Sinensis (Berk) sacc and rat Serum containing
same medicine on IL.I, IFN and TNF produced by rat kuffere cells. Jun, 1996.
84. Cosman, D.
Colony stimulating factors in vivo and an vitro immunology today.
1988.
85. Liu - C; Lu - S; Ti-Mr.
Effect of Cordyceps Sinensis (CS) on in vitro natural killer cells,
reseach unit of haematology huashan hospital. 1992.
86. Zhou P. Siev M.C Berbett, et al.
IL - 2 prevents mortality in mice infected with histoplasma capsulatum
through induction of IFN. The Journal of immunology, 1995.
87. World Health Qrganization regional office for the western pacific
Manilam Philippines.
Standard Acupuncture nomenclature part 1,2 revised edition. 1991.
88. Anton Jayasurjya.
Clinical acupuncture. Indian, 1993.
89. Afetra, A; Amoroso, A; Ferri, G.M et al:
Invivo effects of RU. 41.740 in aged humans.
Evalutationsome immunological parameters immunologia clinica aids
allergy and clinical immunology, 1998.
90. W. FA.S. Congress of the world federation of Acupuncture -
Moxibustion societies.
Hanoi - Vietnam, november 9-11th, 1999.
91. Yanagisawa, M, Kurihara H, Kimura, S. et al. A novel potent.
Vasconstrictor peptide produced by vascular endothelin cell, Nature
1988; 332 :411.
92. Levine LR. Endothelins, N Engl J Med, 1995, 333:356.
93. Tamirisa P, Frishman WH, Kumar A.
Endothelin and endothelin antagonism: Roles in cardiovascular health and
disease. Am Heart J, 1995, 130 (3, pt 1): 601.
94. Hyanes WS, webb DJ.
Endothelium – dependent modulation of responses to endothelin – 1 in
human veins, Clin Sci, 1993, 84 (4): 427.
95. Wolfgang K et al.
Endothelin induced vascoconstriction in man: Different inhibition by
EDRF, Sodium Nitroprusside and calium antagonists, circulation, 1990; 82
(suppl – II): - 225.
96. Yasujima M et al.
Antihypertensive effect of captopril and analapril in endothelin – infused
rats. Tohoku J Exp Med, 1991; 163 (3):219.
97. Kawaguchi H et al.
Endothelin stimulates angiotension I to angiotension II conversion in
cultured pulmonary artery endothelial cells. J Mol cell cardiol, 1990; 22 (8):
839.
98. Furchgott RF, Zawadsk dv.
The obligatory role of endothelial cells in the relaxation of arterial smooth
muscle by acethylcholine, Nature, 1980; 288 : 373.
99. Palmer RMJ, Terrige AG, Moncade S.
NitricOxide release accounts for the biological activity of endothelium –
derived relaxing factor, Nature, 1987, 328: 524.
100. Myers PR.
Vasorelaxant properties of the endothelium derived relaxing factor more
closely resembl enitrosocysteine than nitric oxide. Nature 1990; 345: 161.
101. Garthwaite, d, Glutamate.
Nitric oxide and cell – signalling in the nervous system, Trends Neurosei,
1991; 14 (2): 60.
102. Lowenstein Cd, Solomon HS.
Nitric Oxide A novel biologic messenger. cell 1992; 70 (5 – 6): 705.
103. Luscher TF, Raij L, Vanhautte PM.
Endothelium – dependant responses in normotensive and hypertensive
Dahi rats. Hypertens, 1987; 9:157.
104. Vanhoutte PM, Boulanger CM, Mombouli JV.
Endothelium derived relaxing factors and converting enzyme inhibition
Am J cardiol 1995; 76: 3E.
105. Erlnge D, Edvinson L, Brunkwall J et al.
Human neuropeptide receptor antisense oligodeoxynucleotide spectifically
inhibits neuropeptide fevoked va – soconstnetion. Eur J Pharmacol, 1993,
240:77 – 80.
106. Goodfriend TL, et al:
Drug therapy:angiotensin receptors and their antagonists. New Engl J Med
1996; 334: 1649 – 1654.
107. Messerli FH et al:
Angiotension II receptor inhhitior. Arch Intern Med 1996; 156: 1957 –
1965.
108. Kawasaki H. Takasaki K.
Calcitonin gene – related peptide and neural control of vasculartone.
Nippon Yakurigaku Zasahi, 1993. 101: 1 – 3.
109. Greenberg B, Kurihara H, Sugiyama T, et al.
Calcitonin gene – related peptide is a potent non – endothelium –
dependent inhibitor of coronary vasmotor. Br J Pharmacol, 1987, 92: 789.